SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN MINH GIÁP
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
BẰNG TRỌNG TÀI Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN MINH GIÁP
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
BẰNG TRỌNG TÀI Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Minh Giáp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 3
MỤC LỤC......................................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI .................................... 6
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài...... 6
1.2. Phân loại tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài........................... 11
1.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài......................... 12
1.4. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài14
1.4.1. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng
thức thƣơng lƣợng........................................................................................... 14
1.4.2. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng
thức hòa giải.................................................................................................... 15
1.4.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng
thức Tòa án...................................................................................................... 16
1.4.4. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng
thức Trọng tài.................................................................................................. 17
1.5. Lƣợc sử hình thành và phát triển của Trọng tài....................................... 20
1.5.1 Giai đoạn từ 1960 - 1993 ...................................................................... 21
1.5.2. Giai đoạn từ 1993 đến nay .................................................................... 24
1.6. Hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thƣơng mại có
yếu tố nƣớc ngoài............................................................................................ 26
1.7. Những nguyên tắc cơ bản trong pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng
mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam.................................. 28
1.7.1. Nguyên tắc thỏa thuận........................................................................... 28
1.7.2. Nguyên tắc Trọng tài viên phải độc lập, khách quan vô tƣ khi giải quyết
tranh chấp ........................................................................................................ 29
1.7.3. Nguyên tắc giữ bí mật nội dung vụ việc tranh chấp ............................. 30
1.7.4. Nguyên tắc chung thẩm......................................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT
NAM VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ
NƢỚC NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI ............................................................ 32
2.1. Thực trạng quy định của Pháp luật về giải quyết tranh chấp Thƣơng mại
có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam......................................... 32
2.1.1. căn cứ xác định thẩm quyền của Trọng tài ........................................... 32
2.1.2. Tố tụng Trọng tài .................................................................................. 33
2.1.3. Phán quyết trọng tài .............................................................................. 44
2.1.4. Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam.................................................. 47
2.2. Một số hạn chế, bất cập nhìn từ thực trạng quy định của pháp luật Việt
Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng
tài..................................................................................................................... 49
2.2.1 Hạn chế, bất cập từ các quy định tiêu chuẩn đối với Trọng tài viên ..... 49
2.2.2 Hạn chế, bất cập trong việc quy định sự hỗ trợ của Tòa án................... 50
2.2.3 Hạn chế, bất cấp trong việc quy định về thẩm quyền của Hội đồng
Trọng tài .......................................................................................................... 50
2.2.4 Hạn chế, bất cập trong việc quy định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời .................................................................................................................. 52
2.2.5 Hạn chế, bất cập trong việc hủy phán quyết của trọng tài..................... 53
2.2.6 Hạn chế, bất cập trong việc thi hành phán quyết Trọng tài ................... 56
2.2.7 Hạn chế về tập quán, thói quen thƣơng mại........................................... 57
2.2.8 Hạn chế về trình độ của Trọng tài viên.................................................. 58
2.2.9 Về chi phí để giải quyết bằng Trọng tài................................................. 58
2.2.10 Bất cập về cơ chế Giám sát việc hủy phán quyết trọng tài.................. 58
2.2.11 Cơ sở vật chất của các trung tâm Trọng tài còn nghèo nàn................. 59
Chƣơng 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC
NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI TẠI VIỆT NAM............................................. 60
3.1 Chủ động rà soát, đảm bảo sự thống nhất trong các quy định của Hệ thống
pháp luật .......................................................................................................... 61
3.2 Cần mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp thƣơng mại của Trọng tài
thƣơng mại....................................................................................................... 61
3.3 Hoàn thiện quy định của pháp luật về biện pháp khẩn cấp tạm thời ........ 62
3.4 Hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận Trọng tài..................... 63
3.4.1 Về định nghĩa về thỏa thuận Trọng tài: ................................................. 63
3.4.2 Về hình thức của thỏa thuận trọng tài:................................................... 63
3.5 Hoàn thiện quy định của pháp luật về trọng tài vụ việc ........................... 64
3.6 Các biện pháp hỗ trợ, đảm bảo nâng cao trình độ của đội ngũ Trọng tài
viên.................................................................................................................. 65
3.7 Nâng cao nhận thức, hiểu biết của thƣơng nhân, doanh nghiệp về Trọng
tại thƣơng mại ................................................................................................. 66
3.8 Cần đảm bảo sự hỗ trợ tích cực đối với hoạt động trọng tài từ tòa án, Viện
kiểm sát, cơ quan thi hành án.......................................................................... 67
KẾT LUẬN..................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 71
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bƣớc tiến mạnh mẽ
trong phát kinh tế. Để đạt đƣợc điều này, Việt Nam đã tích cực thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài nhằm tranh thủ vốn và công nghệ của các nƣớc tiên tiến. Bên cạnh
đó, Việt Nam đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - một xu thế phát triển tất
yếu của các nền kinh tế thế giới. Năm 1993, Việt Nam đã khai thông quan hệ
với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế nhƣ: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)... Năm 1995, Việt
Nam đã chính thức gia nhập Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (ASEAN), đồng
thời tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Với sự gia nhập này,
Việt Nam khẳng định đƣợc vị trí kinh tế của mình trong khu vực và trên thế
giới. Tháng 3 năm 1996, Việt Nam đã tham gia Diễn đàn hợp tác Á Âu
(ASEM) với tƣ cách là thành viên sáng lập. Tháng 11 năm 1998, Việt Nam
chính thức gia nhập Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC).
Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại lớn
nhất thế giới WTO sau 12 năm nộp đơn xin gia nhập. Chính vì điều này mà
hiện nay các giao dịch thƣơng mại không chỉ tập trung ở trong nƣớc mà còn
lan rộng cả trên thế giới. Khi các giao kết thƣơng mại diễn ra cũng khó tránh
khỏi các tranh chấp thƣơng mại với một bên là Việt Nam và bên còn lại là
nƣớc ngoài.
Trong bối cảnh đó, đòi hỏi phải có những phƣơng thức giải quyết tranh
chấp nhanh chóng, hiệu quả. Với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, hiện
có rất nhiều phƣơng pháp giải quyết tranh chấp nhƣng phƣơng pháp giải
quyết tranh chấp bằng Trọng tài đang đƣợc xem trọng trên trƣờng quốc tế.
Các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là quốc gia có nền kinh tế phát triển đã
vận dụng rất tốt lợi thế của việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung,
2
tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng bằng Trọng tài. Tuy
nhiên, ở Việt Nam thì việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài
vẫn bộc lộ rất nhiều hạn chế, bất cập, chƣa tạo đƣợc niềm tin đối với các nhà
kinh doanh, nhất là các doanh nhân nƣớc ngoài.
Thực tế đó đặt ra nhu cầu phải nghiên cứu, đánh giá pháp luật về giải
quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam,
tìm ra nguyên nhân của những khó khăn, vƣớng mắc gặp phải, từ đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện, góp phần thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại có
yếu tố nƣớc ngoài một cách hiệu quả, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng trên của vấn đề, học viên đã chọn đề
tài: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng
Trọng tài ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học luật với mong muốn
sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về thực tiễn giải quyết tranh
chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài, đồng thời chỉ ra một số hạn chế và đề
xuất nhằm phát triển hơn nữa việc giải quyết tranh chấp bằng phƣơng thức
này tại Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhƣ chúng ta đã biết, vấn đề giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng
Trọng tài tại Việt Nam có thể nói không phải là vấn đề hoàn toàn xa lạ ở Việt
Nam, nhƣng nó vẫn là chủ đề rất nóng trong những năm gần đây. Xung quanh
vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học do các nhà khoa
học pháp lý của Việt Nam nghiên cứu. Và trong những năm trở lại đây, khi
xây dựng pháp luật trọng tài thƣơng mại đang đặt ra nhƣ một yêu cầu cấp
thiết thì vấn đề này càng đƣợc quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn. Các công
trình nghiên cứu đề tài này đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức và những góc
độ khác nhau. Một số luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu liên quan đến vấn đề
trọng tài nhƣ: Luận văn Thạc sỹ “Tác động của những quy định mới trong
Luật trọng tài thương mại tới hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại tại
3
trọng tài ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Thanh Huyền năm 2012; Luận văn
Thạc sỹ “Pháp luật về thi hành phán quyết của trọng tài thương mại ở Việt
Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Mạnh Cƣờng năm
2012; Luận văn Thạc sỹ “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài
thương mại – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Đặng Thị Minh Ngọc
năm 2013; Luận văn Thạc sỹ “Những nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài thương mại” của Nguyễn Thị Hiển năm 2013.
Ngoài ra, còn có những bài viết đăng trên tạp chí nghiên cứu về Trọng tài
dƣới nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ PGS.TS Phạm Hữu Nghị có bài “Về cơ chế
giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” đăng trên báo
Đời sống Pháp luật số ra ngày 23/8/2010; LS Trần Hữu Huỳnh có bài “Pháp luật
trọng tài thương mại những thử thách phía trước” đăng trên báo Tiền Phong số ra
ngày 20/7/2011; Ths. Dƣơng Văn Hậu có bài viết “Bàn về điều kiện, tiêu chuẩn
của Trọng tài viên” đăng trên Tạp chí Luật học tháng 6/2000. Ngoài ra thì việc
nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung, tranh chấp thƣơng
mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài còn đƣợc thể hiện ở nhiều ấn phẩm khác
nhƣ sách giáo trình, sách chuyên khảo, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí…
Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
Trọng tài thƣơng mại, nhƣng chủ yếu là những công trình nghiên cứu xem xét
một vài khía cạnh liên quan đến trọng tài hoặc pháp luật về trọng tài Việt
Nam nói chung mà chƣa có công trình nghiên cứu đi sâu phân tích về tranh
chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài. Vì vậy, có thể nói đây là công trình
nghiên giúp cho chúng ta có một góc nhìn đúng về thực tiễn giải quyết tranh
chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu về những vấn đề khía cạnh thực tiễn, pháp lý của
việc giải quyết chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt
Nam, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về giải quyết tranh
4
chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện
pháp luật để phát huy vai trò của Trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp
thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài trong bối cảnh hiện nay.
Từ mục đích thiết yếu trên của đề tài đặt ra cho chúng ta các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, phân tích và chỉ rõ những vấn đề có tính lý luận và trọng tài và
việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng trọng tài, đồng
thời chỉ ra các đặc trƣng pháp lý của pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại
có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam.
Thứ hai, đánh giá thực tiễn pháp luật giải quyết các giải quyết tranh
chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động giải quyết chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng
tài tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc
ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam có phạm vi rất rộng bởi các tranh chấp có yếu
tố nƣớc ngoài rất phong phú; phƣơng thức giải quyết cũng rất đa dạng. Vì vậy,
với tính chất của đề tài này, luận văn không nghiên cứu tất cả các vấn đề về giải
quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam
mà chỉ đặt trọng tâm vào việc làm rõ các đặc trƣng pháp lý cũng nhƣ thực tiễn
của quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng trọng
tài tại Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với những yêu cầu đặt ra từ đề tài này, luận văn sử dụng phổ biến các
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phân tích; tổng hợp; so sánh luật học;
khảo sát đánh giá thực tiễn, thống kê…
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm phong phú thêm kiến thức khoa học luật
chuyên ngành, cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài,
những yêu cầu đặt ra cho việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố
nƣớc ngoài trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh giá trị lý luận, đề tài nghiên cứu còn mang giá trị thực tiễn với
việc phân tích những bất hợp lý trong cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại
có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam, góp phần nâng cao chất lƣợng
giải quyết bằng hình thức Trọng tài trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề chung về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có
yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam;
Chương 2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc
ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam;
Chương 3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giải
quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt
Nam.
6
Chƣơng 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG
MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài
Hoạt động thƣơng mại diễn ra kể từ khi xuất hiện hàng hóa, con ngƣời
bắt đầu tiến hành các trao đổi hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Những mâu thuẫn xuất phát từ việc sản xuất, trao đổi và thông thƣơng hàng
hoá cũng bắt đầu xuất hiện, đó là tranh chấp thƣơng mại.
Dƣới góc độ pháp lý, tranh chấp đƣợc hiểu là những bất đồng, mâu thuẫn
về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong một quan hệ xã hội nhất định đƣợc pháp
luật điều chỉnh [6]. Quan niệm về tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài
trong mỗi giai đoạn có nhiều cách hiểu khác nhau. Các hệ thống pháp luật của các
nƣớc trên thế giới cũng có những cách hiểu khác nhau. Để hiểu rõ hơn về thế nào
là tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài, chúng ta cần phân tích rõ về hai
khái niệm “tranh chấp thƣơng mại” và “yếu tố nƣớc ngoài”.
1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại
Thời kỳ Phong kiến, việc giải quyết các tranh chấp nói chung đều thông
qua các quan lại thuộc chính quyền và chủ yếu trên cơ sở ý chí chủ quan của
họ. Trong khi đó, các quan hệ thƣơng mại không có luật điều chỉnh riêng mà
nằm rải rác trong các luật dân sự. Vì vậy tranh chấp thƣơng mại và tranh chấp
dân sự không có sự phân biệt và đều là những tranh chấp về quyền và lợi ích
của các bên khi tham gia vào quan hệ xã hội.
Thời kỳ Pháp thuộc, theo quan niệm của Bộ Luật Thƣơng mại Pháp, thƣơng
mại tách biệt với dân sự nhƣng chỉ là một dạng đặc thù của quan hệ dân sự. Các
hành vi thƣơng mại bao gồm 6 loại: mua tài sản để bán lại; các xí nghiệp sản
xuất, chuyên chở những hãng thầu cung cấp vật liệu, những hãng bán đấu giá
7
công khai; các nghiệp vụ hối đoái, ngân hàng, giao dịch chứng khoán, bảo hiểm;
các nghiệp vụ trung gian, đại diện, đại lý thương mại; khai thác hầm mỏ và
nguyên liệu; giải trí công cộng: nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc.
Còn theo Bộ luật Thƣơng mại của Việt Nam Cộng hòa, hành vi thƣơng
mại đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm: Các hành vi chế tạo, chế biến các
sản phẩm kỹ nghệ; Khai thác hầm mỏ và nguyên liệu; Mua hàng để bán lại;
Thuê tài sản; Các hoạt động vận chuyển, bảo hiểm, hối đoái ngân hàng, giao
dịch chứng khoán, trung gian thƣơng mại... (các điều từ 340 đến 346 Bộ luật
Thƣơng mại Việt Nam Cộng hòa).
Tranh chấp thƣơng mại theo Luật Thƣơng mại 1997 là tranh chấp phát
sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt
động thƣơng mại [Điều 238]. Tuy nhiên, Luật Thƣơng mại 1997 đã thu hẹp
phạm vi quyết tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh liên quan đến
hợp đồng thƣơng mại. Trong khi đó, chỉ đƣợc coi là hợp đồng thƣơng mại khi
đó là hợp đồng ký giữa các thƣơng nhân liên quan đến 14 hành vi thƣơng mại
theo quy định tại Điều 45.
Trên thực tế, khái niệm tranh chấp thƣơng mại đƣợc tiếp cận dƣới
nhiều góc độ khác nhau và có nhiều tên gọi khác nhau: tranh chấp kinh tế,
tranh chấp thƣơng mại, tranh chấp kinh doanh, tranh chấp về kinh doanh,
thƣơng mại. Các nhà nghiên cứu luôn cố gắng phân biệt sự khác nhau giữa
tranh chấp kinh tế và tranh chấp kinh doanh. TS. Nguyễn Thị Kim Vinh cho
rằng trong các loại hình tranh chấp kinh tế, tranh chấp trong kinh doanh là
loại hình tranh chấp phổ biến nhất và do đó, một số trƣờng hợp khái niệm
tranh chấp trong kinh doanh và khái niệm tranh chấp kinh tế đƣợc sử dụng với
ý nghĩa tƣơng đƣơng với nhau[33].
Sau khi Việt Nam ký Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ ngày
13/7/2000 và đƣợc Quốc hội phê chuẩn ngày 28/11/2001, quan niệm về
thƣơng mại và tranh chấp thƣơng mại của chúng ta đã đƣợc mở rộng và mang
8
bản chất của thƣơng mại. Khái niệm thƣơng mại bao gồm thƣơng mại hàng
hoá, thƣơng mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và đầu tƣ. Còn tranh chấp
thƣơng mại là tranh chấp phát sinh giữa các bên trong một giao dịch thƣơng
mại [Điều 9.4 Chƣơng I]. Ngoài ra Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
còn phân biệt thêm về Thƣơng mại nhà nƣớc. Đây là cơ sở quan trọng để Việt
Nam sửa đổi và ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật quan trọng sau này
về thƣơng mại và giải quyết tranh chấp thƣơng mại.
Các quan niệm về thƣơng mại nhƣ trong Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ
tiếp tục đƣợc thể hiện trong Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại năm 2003, Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2004 và Luật Thƣơng mại 2005.
Hoạt động thƣơng mại đƣợc quy định trong Luật Thƣơng mại 2005 đã
đƣa bản chất của thƣơng mại gần với thông lệ quốc tế hơn. Hoạt động thƣơng
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác [Điều 2 Luật Thƣơng mại 2005].
Các khái niệm về thƣơng mại này đã loại bỏ yếu tố “chính sách kinh tế
- xã hội” so với quy định trong Luật Thƣơng mại 1997 và không bó hẹp phạm
vi chủ thể là thƣơng nhân. Đó là điểm nổi bật của Luật Thƣơng mại 2005 mà
chúng ta đã làm đƣợc để phù hợp với quy định trên thế giới.
Theo Luật mẫu của UNCITRAL năm 1985, thuật ngữ “thƣơng mại”
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là các vấn đề nêu lên từ tất cả các quan hệ mang
bản chất thƣơng mại, xuất phát từ hợp đồng hoặc không từ hợp đồng. Các
quan hệ mang bản chất thƣơng mại bao gồm, nhƣng không giới hạn, những
giao dịch sau: Mọi giao dịch thƣơng mại từ việc cung cấp hoặc trao đổi hàng
hoá, dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện thƣơng mại hoặc văn phòng đại
diện, đại lý; cho thuê tài chính; xây dựng; tƣ vấn; kỹ thuật; cấp phép; đầu tƣ;
tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hay nhƣợng quyền; liên
doanh và các hình thức khác của công nghiệp hay hợp thƣơng mại; vận
9
chuyển hàng hoá hoặc hành khách bằng máy bay, đƣờng biển đƣờng sắt hay
đƣờng bộ.
1.1.2 Quan niệm về yếu tố nước ngoài trong tranh chấp thương mại:
Thuật ngữ “yếu tố nƣớc ngoài” lần đầu tiên đƣợc xác định cụ thể trong
Bộ Luật Dân sự 1995. Theo đó, quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc
hiểu là các quan hệ dân sự có ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham
gia hoặc căn để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh ở nƣớc ngoài
hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài [Điều 826]. Nghị định số
60/CP ngày 06/6/1997 hƣớng dẫn thi hành các quy định của Bộ Luật Dân sự
1995 về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài một lần nữa khẳng định yếu tố
nƣớc ngoài thuộc một trong các trƣờng hợp: Có ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân
nƣớc ngoài tham gia; Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt ở nƣớc ngoài; Tài
sản liên quan ở nƣớc ngoài. Trong đó, "ngƣời nƣớc ngoài" là ngƣời không có
quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nƣớc ngoài và ngƣời không có quốc
tịch; "Pháp nhân nƣớc ngoài" là tổ chức có tƣ cách pháp nhân theo quy định
của pháp luật nƣớc ngoài.
Bắt đầu từ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, khái niệm yếu tố nƣớc ngoài
đƣợc xác định rõ ràng hơn, trong đó quy định có ít nhất một trong các đƣơng
sự là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc các quan
hệ dân sự giữa các đƣơng sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhƣng
căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nƣớc ngoài, phát
sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan ở nƣớc ngoài (Khoản 2 Điều 405).
Điều 758 Bộ luật Dân sự 2005 xác định: Yếu tố nước ngoài là có ít nhất một
trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ giữa các bên tham gia là
công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt
quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên
quan ở nước ngoài.
10
Nhƣ vậy, Bộ luật Dân sự 2005 đã đƣa thêm chủ thể ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài vào khái niệm yếu tố nƣớc ngoài để thừa nhận trên thực
tế, khi giải quyết các tranh chấp có liên quan đến ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc xác định thế nào là "ngƣời
Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài" không dễ dàng. Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc
tịch 2008 xác định "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt
Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài".
Vậy thời hạn bao lâu thì đƣợc xác định là lâu dài ? Trƣờng hợp ngƣời Việt
Nam đi công tác, học tập hoặc du lịch nhƣng họ không về nƣớc khi hết thời
hạn có đƣợc coi là ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hay không?
1.1.3. Đặc điểm của tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài
Với việc làm rõ các quan niệm về thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ở
phần trên, tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đó là các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích thƣơng mại giữa các
bên khi tham gia các quan hệ thƣơng mại, quan hệ pháp luật khác.
Thứ hai, các mâu thuẫn, xung đột này phát sinh từ các quan hệ pháp
luật đƣợc thiết lập trên cơ sở bình đẳng, thoả thuận, tự nguyện.
Thứ ba, các quan hệ pháp luật làm phát sinh tranh chấp có yếu tố nƣớc
ngoài nhƣ một bên hoặc các bên là ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài
tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp
phát sinh ở nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nƣớc ngoài.
Với những phân tích nêu trên, tác giả đề xuất khái niệm về tranh chấp
thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài nhƣ sau: “Tranh chấp thương mại có yếu tố nước
ngoài là các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích của ít nhất một bên có mục đích lợi
nhuận và một trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ giữa các bên tham gia là công dân,
tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp
luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài”.
11
1.2. Phân loại tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài
Tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài xảy ra trên thực tế hết sức
đa dạng, phong phú. Do đó, việc phân loại các tranh chấp thƣơng mại có yếu
tố nƣớc ngoài giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp có định hƣớng, thuận
lợi và hiệu quả.
1.2.1. Phân loại theo chủ thể của quan hệ tranh chấp
Do quan hệ tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài nên các yêu cầu về xác
định chủ thể hết sức quan trọng. Theo cách phân loại này, tranh chấp thƣơng
mại có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm những loại sau:
Thứ nhất, một trong các bên tham gia tranh chấp là ngƣời nƣớc ngoài;
ngƣời Việt ở nƣớc ngoài.
Thứ hai, các bên tham gia tranh chấp đều là cá nhân, tổ chức Việt Nam
nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nƣớc
ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan ở nƣớc ngoài.
Sở dĩ có sự phân biệt nhƣ trên là do năng lực hành vi, năng lực pháp
luật của các chủ thể trên là khác nhau. Do đó, các thủ tục giải quyết tranh
chấp cũng khác nhau và liên quan đến địa vị pháp lý của các chủ thể. Ví dụ,
Công ty Coca Cola có hệ thống các công ty mẹ trụ sở tại Hoa Kỳ và nhiều
công ty con hoạt động ở hàng trăm nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Khi có tranh chấp thƣơng mại có liên quan đến công ty Coca Cola thì cần xác
định tranh chấp đó liên quan đến cá nhân của công ty hay liên quan đến công
ty mẹ hoặc công ty Coca Cola Việt Nam (100% vốn nƣớc ngoài). Nếu tranh
chấp thƣơng mại liên quan đến cá nhân trong công ty Coca Cola Việt Nam là
ngƣời Việt Nam thì đây không thể xác định là tranh chấp thƣơng mại có yếu
tố nƣớc ngoài. Nếu tranh chấp thƣơng mại chỉ liên quan đến công ty Coca
Cola Việt Nam đây là tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài nhƣng
không cần viện dẫn pháp luật của Hoa Kỳ về tổ chức và hoạt động của công
ty Coca Cola mẹ tại Hoa Kỳ.
12
Về chủ thể, cần phân biệt giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các
thƣơng nhân và giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các quốc gia. Tranh
chấp thƣơng mại giữa các thƣơng nhân do Trọng tài hay Tòa án quốc gia giải
quyết sử dụng các quy định của Tòa án hoặc pháp luật quốc gia đƣợc dẫn
chiếu đến.
1.2.2. Phân loại theo nội dung tranh chấp
Nội dung tranh chấp thƣơng mại diễn ra hết sức phong phú và phức tạp.
Việc phân loại theo nội dung tranh chấp đôi khi rất khó thực hiện. Tuy nhiên,
nếu xác định đƣợc các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài thuộc lĩnh
vực nào thì việc giải quyết tranh chấp sẽ dễ dàng hơn, nhất là đối với một số
nội dung cần nhiều kiến thức chuyên môn hoặc cần sự phối hợp của nhiều cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Thông thƣờng, tranh chấp thƣơng mại đều là các tranh chấp mang mục
đích lợi nhuận. Trong Bộ luật tố tụng Dân sự 2004 đã xác định 14 loại tranh
chấp thƣơng mại có mục đích lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án [Khoản 1 Điều 29]. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ là tranh chấp dân sự nhƣng nếu có mục đích lợi nhuận thì đƣợc coi là
tranh chấp thƣơng mại. Tuy nhiên, có những tranh chấp thƣơng mại không
mang tính lợi nhuận trực tiếp nhƣ: Tranh chấp giữa công ty với các thành viên
của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc
thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách chuyển đổi hình
thức tổ chức của công ty [Khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố tụng Dân sự].
1.3. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc mọi quốc
gia coi trọng vì kết quả của các phán quyết không chỉ ảnh hƣởng đến môi
trƣờng kinh doanh của một quốc gia mà còn ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh của nhiều quốc gia khác, nhất là trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu
đang phát triển mạnh với những công ty hoạt động ở hàng trăm quốc gia khác
13
nhau. Quá trình giải quyết tranh chấp cũng phức tạp hơn, ngoài việc áp dụng
pháp luật quốc gia, pháp luật quốc thì còn cả các hiệp định thƣơng mại song
phƣơng, đa phƣơng, các điều ƣớc quốc tế, quy định của các tổ chức thƣơng
mại quốc tế mà quốc gia là thành viên.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, giải quyết tranh chấp thƣơng mại
có yếu tố nƣớc ngoài là việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thƣơng mại mà một bên hoặc các bên là ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc
ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp
phát sinh ở ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nƣớc ngoài.
Mục đích của việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung là việc
tìm ra giải pháp giải quyết các vấn đề bất đồng giữa các bên nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích của các bên một cách nhanh chóng và giảm thiểu những thiệt
hại xảy ra. Việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài
thƣờng phức tạp vì nó liên quan đến nhiều quy định của pháp luật quốc tế đòi
hỏi các bên trong tranh chấp và trung gian giải quyết phải am hiểu luật pháp
trong nƣớc và luật pháp nƣớc ngoài và quốc tế cũng nhƣ các tập quán thƣơng
mại quốc tế. Bên cạnh đó, kết quả của việc giải quyết tranh chấp cũng ảnh
hƣởng lớn đến hoạt động đầu tƣ, hợp tác với nƣớc ngoài.
Việc giải quyết tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài phải đáp ứng hàng loạt
các yêu cầu chung nhƣ: Bảo đảm tối đa quyền tự do định đoạt của các bên;
Nhanh, không cản trở hoạt động kinh doanh; Bảo vệ uy tín của các bên; Bảo
đảm bí mật kinh doanh; Phán quyết có tính khả thi cao; Chi phí giải quyết và
thiệt hại xảy ra ở mức thấp nhất. Bên cạnh đó, việc giải quyết tranh chấp
thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài có những yêu cầu đặc thù sau đây:
Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp ngoài việc tuân thủ pháp luật quốc
gia còn phải tuân thủ pháp luật quốc tế, pháp luật nƣớc ngoài và các hiệp định
song phƣơng, đa phƣơng về đầu tƣ và thƣơng mại.
14
Thứ hai, giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài phải
phù hợp với các quy tắc và tập quán thƣơng mại quốc tế nhƣ quy định của
Luật mẫu UNCITRAL, các tập quán thƣơng mại hàng hải (CIF, FOF...),
thanh toán L/C…
Thứ ba, ngƣời giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài
phải có chuyên môn cao, am hiểu hoạt động kinh doanh, thƣơng mại quốc tế,
các “ ngón nghề, thủ thuật”... ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài dễ
gây ảnh hƣởng đến thị trƣờng trong phạm vi rộng lớn liên quan đến nhiều
quốc gia nên các phán quyết đƣa ra phải hết sức thận trọng, trƣờng hợp cá biệt
phải có sự can thiệp của các hoạt động ngoại giao.
1.4. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài
Hiện nay trên thế giới để giải quyết tranh chấp thƣơng mại, các phƣơng
thức sau thƣờng đƣợc sử dụng: thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài và tòa án,
trong đó Tòa án đƣợc coi là biện pháp cuối cùng và quyền lực nhất để giải
quyết tranh chấp.
1.4.1. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng phương
thức thương lượng
Giải quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng là việc các bên trực tiếp hoặc
thông qua đại diện của mình gặp nhau để thảo luận giải quyết các bất đồng,
mâu thuẫn phát sinh trong quá trình hợp tác kinh doanh.
Việc gặp gỡ trực tiếp để thƣơng lƣợng là cách thức giải quyết nhanh
chóng và triệt để nhƣng gây nhiều tốn kém nhất là đối với các bên ở các nƣớc
khác nhau. Ngày nay, với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện thông tin liên lạc, quá
trình thƣơng lƣợng thƣờng bắt đầu từ khiếu nại của một bên thông qua
phƣơng tiện liên lạc nhƣ điện thoại, fax, email, thƣ tín... Các bên thảo luận và
giải quyết bất đồng cũng thông qua phƣơng tiện thông tin liên lạc. Chỉ khi
trong các trƣờng hợp cần thiết các bên mới trực tiếp gặp gỡ để đàm phán. Kết
15
quả của thƣơng lƣợng là sự chấp nhận giải pháp từ một hoặc cả hai bên, có
thể bằng văn bản thỏa thuận giữa hai bên, có thể là sự đồng ý bằng im lặng và
không có khiếu nại nào khác.
Tuy nhiên hạn chế của phƣơng thức này là rất khó mang lại thành công
khi mà nó đòi hỏi thiện chí cao của các bên. Trong tình trạng tranh chấp xảy
ra thì rất khó để đạt đƣợc thiện chí cao của các bên. Đặc biệt là khi tranh chấp
đã để lại hậu quả thì bên nào cũng muốn giành lợi thế về mình để ép bên kia
phải gánh chịu hậu quả.
1.4.2. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng phương
thức hòa giải
Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa giải là các bên thông qua
trung gian (cá nhân hoặc tổ chức) để tìm kiếm các giải pháp tháo gỡ vƣớng
mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quá trình hợp tác kinh doanh.
Việc lựa chọn trung gian hòa giải trên cơ sở tự nguyện và lựa chọn của
các bên. Trung gian hòa giải thông thƣờng là cá nhân hoặc tổ chức có uy tín
đối với cả hai bên. Trung gian hòa giải không có quyền quyết định có tính
chất ràng buộc đối với các bên tranh chấp mà chỉ đƣa ra các giải pháp giúp
các bên tháo gỡ vƣớng mắc. Kết quả của hòa giải có giá trị khi các bên thỏa
thuận bằng văn bản hòa giải.
Phƣơng thức hòa giải có những lợi thế nhất định nhƣ: Tranh chấp đƣợc
giải quyết nhanh chóng mà vẫn duy trì đƣợc quan hệ kinh doanh và các bí mật
kinh doanh; chi phí giải quyết tranh chấp thấp. Biện pháp hòa giải cũng luôn
đƣợc sử dụng khi các bên tiến hành các thủ tục tố tụng tại Trọng tài hay Tòa
án. Tuy nhiên giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải cũng đòi hỏi
thiện chí cao của các bên tranh chấp. Có thể nói đây là yếu tố khó đạt đƣợc
trong phƣơng thức hòa giải, đặc biệt khi tranh chấp đang ở giai đoạn quyết
liệt căng thẳng.
16
1.4.3. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng phương
thức Tòa án
Tòa án là cơ quan quyền lực nhà nƣớc có nhiệm vụ giải quyết các tranh
chấp phát sinh theo một trình tự thủ tục chặt chẽ. Khi giải quyết tranh chấp
thông qua Tòa án, các bên đã mong muốn sử dụng quyền lực nhà nƣớc để bảo
đảm cho việc giải quyết tranh chấp.
Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án đƣợc coi là phƣơng
pháp giải quyết tranh chấp triệt để nhất nhƣng thủ tục giải quyết cũng đƣợc quy
định chặt chẽ và phức tạp nhất so với các phƣơng pháp giải quyết tranh chấp
trên. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án có những đặc trƣng sau:
Thứ nhất, sử dụng quyền lực nhà nƣớc để giải quyết tranh chấp, Tòa án
là cơ quan tƣ pháp của nhà nƣớc, nhân danh nhà nƣớc để xét xử các tranh
chấp. Bản án, quyết định của Tòa án đƣợc bảo đảm thực hiện bằng cƣỡng chế
nhà nƣớc.
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp đƣợc tiến hành công khai.
Thứ ba, bản án, quyết định đƣợc tuyên độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật, không phụ thuộc vào ý chí các bên nhằm bảo đảm tính công bằng.
Thứ tư, việc giải quyết theo trình tự, thủ tục chặt chẽ quy định trong luật
tố tụng, bao gồm 2 cấp xét xử để bản án, quyết định có tính chính xác cao.
Hiện nay, giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung, tranh chấp
thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án nói riêng tại Việt Nam chiếm
tỷ lệ lớn so với giải quyết bằng trọng tài thƣơng mại.
Nguyên nhân của việc các bên thƣờng sử dụng biện pháp giải quyết tranh
chấp thƣơng mại thông qua Tòa án tại Việt Nam xuất phát từ các lý do sau:
Thứ nhất, do thói quen trong thời gian dài sử dụng Tòa án nhƣ là cơ
quan duy nhất có khả năng giải quyết tranh chấp một cách chính thức và các
phán quyết đƣợc bảo đảm thi hành bằng cƣỡng chế nhà nƣớc. Trong khi đó,
giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài trong một thời gian dài trƣớc khi thành
17
lập Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam năm 1994, cùng với việc Việt Nam
gia nhập Công ƣớc New York năm 1958 về công nhận và cho thi hành quyết
định của Trọng tài nƣớc ngoài vào năm 1995 còn rất nhiều bất cập.
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án có thể tiến
hành ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc thông qua Tòa án cấp huyện
hoặc Tòa án cấp tỉnh. Trong khi đó, mạng lƣới giải quyết tranh chấp thƣơng
mại của Trọng tài còn thƣa thớt, chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn nhƣ:
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên thì giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng
Tòa án cũng có những hạn chế nhất định nhƣ thủ tục tố tụng tƣ pháp thƣờng thông
qua nhiều cấp xét xử làm cho thời gian giải quyết tranh chấp rất dài. Đây là điều
mà các bên tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại rất e ngại. Bởi
điều đó rất có thể dẫn đến ỡ các cơ hội kinh doanh của các bên. Bên cạnh đó việc
giải quyết tranh chấp bằng Tòa án với nguyên tắc là xét xử công khai tiềm ẩn
nhiều khả năng làm lộ bí mật kinh doanh. Vì vậy khi đề cập đến việc lựa chọn Tòa
án giải quyết tranh chấp, nhiều nhà kinh doanh, thƣơng nhân rất do dự, bởi bí mật
kinh doanh đôi khi quyết định sự thành công trong thƣơng trƣờng của họ. Thêm
vào đó thì nhiều nhà kinh doanh, thƣơng nhân nƣớc ngoài chƣa thực sự tin tƣởng
vào hệ thống xét xử của Tòa án Việt Nam, vào sự trong sạch của hệ thống tƣ pháp
nói chung. Họ sợ rằng nhiều khi nó còn bị ảnh hƣởng của quan hệ hành chính
cũng nhƣ các quan hệ khác làm ảnh hƣởng đến quá trình xét xử
1.4.4. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng phương
thức Trọng tài
Trọng tài là phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong đó các bên thỏa
thuận giao cho một hoặc một số cá nhân (Trọng tài viên) thẩm quyền giải
quyết tranh chấp phát sinh giữa họ với nhau và đƣợc tiến hành theo trình tự,
thủ tục tố tụng do pháp luật quy định hoặc do họ thỏa thuận.
18
Có hai hình thức trọng tài là Trọng tài giải quyết theo vụ việc và Trọng
tài thƣờng trực. Trọng tài giải quyết theo vụ việc là trọng tài đặc biệt thƣờng
chỉ sử dụng để giải quyết các tranh chấp thƣơng mại quốc tế có tính chất đơn
giản, mềm dẻo. Khi giải quyết xong vụ việc, Trọng tài tự giải thể. Trọng tài
thƣờng trực là hình thức trọng tài phổ biến, đƣợc thành lập dƣới dạng Trung
tâm trọng tài, có tổ chức và hoạt động theo quy tắc tố tụng riêng.
Về thẩm quyền, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thƣơng mại theo sự thoả thuận của các bên. Hoạt
động thƣơng mại trƣớc đây theo Luật Thƣơng mại năm 1997 bao gồm 14
hành vi thƣơng mại [Điều 45], nhƣng theo Luật Thƣơng mại năm 2005, hoạt
động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác. Khái niệm này gần hơn với quan niệm về
thƣơng mại trong Công ƣớc Viên năm 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế và
Luật mẫu UNCITRAL [Điều 1].
Về thủ tục, các bên muốn tiến hành tố tụng Trọng tài chỉ khi các bên có
thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp tại Trọng tài. Thỏa thuận này có thể
trƣớc hoặc sau khi phát sinh tranh chấp. Sau khi có đơn kiện của nguyên đơn,
Trung tâm trọng tài sẽ tiến hành thành lập Hội đồng trọng tài hoặc lựa chọn
Trọng tài viên để giải quyết tranh chấp. Việc thành lập Hội đồng trọng tài
hoặc lựa chọn Trọng tài viên cũng dựa trên ý chí của các bên với mục đích
Trọng tài giải quyết tranh chấp phải thực sự công bằng, khách quan, phải xuất
phát từ lợi ích của cả hai bên để giải quyết tranh chấp. Các bên có quyền thỏa
thuận luật áp dụng để giải quyết tranh chấp.
Sau khi thành lập Hội đồng trọng tài, Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ
sơ, thu thập chứng cứ và nghe các bên trình bày vụ việc. Các bên có nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ. Trƣớc khi Hội đồng trọng tài họp phiên xét xử, bị đơn có
thể kiện lại nguyên đơn.
19
Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hoà giải hoặc yêu cầu
Hội đồng Trọng tài tiến hành hoà giải. Nếu hòa giải thành, Hội đồng trọng tài sẽ
ghi nhận thỏa thuận hòa giải thành và kết thúc giải quyết tranh chấp.
Trƣờng hợp các bên không hòa giải đƣợc, Hội đồng trọng tài sẽ tổ chức
phiên họp giải quyết tranh chấp và ra phán quyết. Phán quyết trọng tài phải dựa
trên cơ sở: nội dung hợp đồng; luật áp dụng do các bên hoặc Hội đồng trọng tài
lựa chọn; các điều ƣớc quốc tế liên quan; các tập quán thƣơng mại quốc tế.
Phán quyết của Trọng tài là chung thẩm, có giá trị bắt buộc thi hành đối
với các bên. Trƣờng hợp các bên không tự nguyện thi hành và cũng không có
yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thì bên đƣợc thi hành có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự thi hành phán quyết Trọng tài[Khoản 2 Điều 66 Luật
Trọng tài Thƣơng mại 2010].
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có thủ tục ngắn gọn hơn thủ tục
giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Các phán quyết Trọng tài là chung thẩm, các
bên có nghĩa vụ thi hành. Đặc điểm này khác biệt nhiều so với 2 cấp xét xử
của Tòa án nhƣng cũng chính từ đặc điểm này mà phán quyết của Trọng tài
cần phải thận trọng, xuất phát từ lợi ích của các bên và trên cơ sở luật pháp để
phán quyết có khả năng thi hành. Ngoài ra, thủ tục hòa giải tại trọng tài đƣợc
tiến hành đơn giản hơn và không bắt buộc nếu các bên không có yêu cầu.
Một đặc điểm khác biệt giữa thủ tục tố tụng trọng tài và thủ tục tố tụng
Tòa án là Trọng tài thƣờng xét xử kín để bảo đảm bí mật kinh doanh và uy tín
thƣơng mại của các bên, còn Tòa án thƣờng xét xử công khai.
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có tính tùy nghi cao trên cơ sở thỏa
của các bên. Phạm vi giải quyết của trọng tài không giới hạn trong phạm vi lãnh
thổ trong khi Tòa án chỉ có phạm vi xét xử trong một lãnh thổ nhất định.
Thủ tục xét xử của trọng tài là xét xử kín. Đây là điểm đặc trƣng của
phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài so với Tòa án. Việc xét xử
kín có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ những vấn đề liên quan đến bí
20
mật kinh doanh, vừa đảm bảo bảo vệ đƣợc uy tín của các bên tranh chấp.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài không phụ thuộc vào phạm
vi lãnh thổ. Điều này tạo điều kiện cho nhà kinh doanh có nhiều cơ hội trong
việc lựa chọn tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp của mình một cách
phù hợp nhất và tạo ra sự cạnh tranh giữa các Trung tâm Trọng tài trong việc
nâng cao năng lực và uy tín, đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn.
Một thế mạnh nữa của phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
là việc các bên có thể thỏa thuận lựa chọn trung tâm trọng tài, thỏa thuận lựa
chọn Trọng tài viên, lựa chọn luật áp dụng. Thêm vào đó Trọng tài viên
thƣờng là những chuyên gia trong những lĩnh vực nhất định, họ có nhiều kinh
nghiệm cũng nhƣ sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn nên quá trình giải
quyết tranh chấp chắc chắn sẽ hiệu quả và chính xác hơn và họ không chịu sự
lệ thuộc của tổ chức hay cơ quan nào. Đây là yếu tố đảm bảo cho phán quyết
của trọng tài đƣợc khách quan hơn..
Bên cạnh đó thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài linh hoạt hơn
so với Tòa án, các bên có thể tự thỏa thuận hoặc lựa chọn quy tắc tố tụng
riêng trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Mặc dù giải quyết tranh chấp bằng trọng tài và Tòa án hiện nay đều có
tính cƣỡng chế bắt buộc các bên thực hiện nhƣng giải quyết tranh chấp
thƣơng mại tại Tòa án có trình tự thủ tục chặt chẽ hơn. Các bên có thể yêu cầu
Tòa án hủy phán quyết Trọng tài [Khoản 1 Điều 69 Luật Trọng tài Thƣơng
mại 2010].
1.5. Lƣợc sử hình thành và phát triển của Trọng tài
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng Trọng tài đã
đƣợc biết đến từ rất sớm trên thế giới và đang dần phổ biến ở hầu hết các
nƣớc có nền kinh tế phát triển trên thế giới. Lịch sử hình thành của Trọng tài
thƣơng mại quốc tế có thể khái quát bằng ba từ: tƣơng đối sớm, thậm chí
trƣớc cả cơ chế tài phán công là Tòa án.
21
Ở Việt Nam, xuất phát từ nhu cầu thực tế, có những nét đặc thù của nền
kinh tế, chính trị, xã hội nên hình thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
phát triển muộn hơn nhiều nƣớc trên thế giới. Quá trình hình thành và phát
triển của Trọng tài thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam có thể chia làm hai giai
đoạn. Giai đoạn 1 là từ 1960 - 1993, giai đoạn 2 là từ 1993 đến nay.
1.5.1 Giai đoạn từ 1960 - 1993
Trọng tài kinh tế nhà nước:
Ở nƣớc ta, Trọng tài kinh tế Nhà nƣớc xuất hiện và phát triển cùng với
chế độ hợp đồng kinh tế. Trọng tài kinh tế xuất hiện khi hợp đồng kinh tế trở
thành công cụ quan trọng trong quản lí kinh tế.
Đến năm 1960, miền Bắc đã cơ bản cải tạo xong nền kinh tế và bắt tay
vào việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Nền kinh tế bắt đầu đƣợc
quản lí theo kế hoạch tập trung, thống nhất, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Nghị định 04 - TTg ngày 04/01/1960, ban hành kèm theo điều lệ tạm thời về
chế độ hợp đồng kinh tế. Mƣời ngày sau đó, ngày 14/01/1960, Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Nghị định số 20 - TTg về việc tổ chức ngành Trọng tài
Kinh tế.
Theo nghị định này, Trọng tài kinh tế đƣợc tổ chức ở cấp Trung ƣơng,
khu vực, thành phố, tỉnh và bộ với chức năng chủ yếu là xét xử các tranh chấp
hợp đồng kinh tế. Cho đến năm 1974, hội đồng trọng tài kinh tế chỉ là một tổ
chức gồm các thành viên kiêm chức ở các ngành: Tài chính, ngân hàng, vật
giá, kế hoạch, và hoạt động theo chế độ họp định kì mỗi quý một lần.
Ngày 23/02/1962, chính phủ ban hành NĐ 29/CP quy định các nguyên tắc
thủ tục chính thức của hội đồng trọng tài. Tiếp đến năm 1965, nhà nƣớc ban
hành NĐ 94/CP đổi tên gọi các hội đồng trọng tài thành hội đồng trọng tài kinh
tế, nhấn mạnh vai trò của cơ quan trọng tài trong công tác quản lí kinh tế và
khẳng định các chức năng đặc thù của nó là giải quyết các tranh chấp kinh tế.
22
Đến năm 1975, chính phủ ban hành nghị định 54/CP/1975 về chế độ
hợp đồng kinh tế và ít ngày sau đó, ngày 14/4/1975, Chính phủ ban hành
Nghị định 75/CP về điều lệ và tổ chức hoạt động của trọng tài kinh tế nhà
nƣớc. Theo nghị định này, Trọng tài kinh tế đƣợc thành lập nhƣ một cơ quan
nhà nƣớc có chức năng quản lí công tác hợp đồng kinh tế với nội dung: giữ
vững kỉ luật nhà nƣớc về công tác hợp đồng kinh tế, giải quyết các tranh chấp
về hợp đồng kinh tế về xử lí vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế.
Với Nghị định số 24-HĐBT – của Hội đồng Bộ trƣởng ngày 10/8/1981,
Hội đồng Trọng tài Kinh tế đƣợc thống nhất gọi là Trọng tài kinh tế, ngạch
Trọng tài viên đƣợc thành lập. Ngày 14/4/1984 Hội đồng bộ trƣởng đã ban
hành Nghị định số 62 - HĐBT quy định rõ hơn chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của trọng tài kinh tế bộ, tỉnh, huyện.
Nhƣ vậy, trong quãng thời gian từ 1960 đến 1981, trên cơ sở các văn
bản pháp luật của nhà nƣớc, về hợp đồng kinh tế và Trọng tài kinh tế, cơ quan
trọng tài kinh tế đã khẳng định đƣợc vai trò của mình trong việc đề cao tinh
thần trách nhiệm quản lí, ý thức tổ chức kỉ luật của các xí nghiệp cơ quan nhà
nƣớc trong việc thực hiện nghĩa vụ kí kết hợp đồng kinh tế, góp phần đảm bảo
hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của nhà nƣớc. Với tƣ cách là cơ quan quản lí nhà
nƣớc, thẩm quyền của trọng tài kinh tế ở đây đƣơng nhiên là trách nhiệm, do
đó không có cơ sở để đặt ra vấn đề pháp lí về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại quốc tế trong giai đoạn này.
Năm 1986, quán triệt đƣờng lối của Đảng về phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, cùng với sự thay đổi về chủ trƣơng kế hoạch, pháp luật
của nhà nƣớc, pháp luật về trọng tài kinh tế, cũng có sự thay đổi đáng kể,
đánh dấu sự ra đời của Pháp lệnh trọng tài kinh tế, ngày 10/11/1990. Với
phƣơng châm, vừa đảm bảo tính kế thừa những kinh nghiệm quý báu của thực
tiễn 30 năm hoạt động của trọng tài, vừa quán triệt tƣ tƣởng đổi mới của
Đảng. Pháp lệnh trọng tài đã tạo ra cơ sở pháp lí quan trọng cho cơ quan trọng
23
tài thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần duy trì và phát triển
quan hệ kinh tế, đẩy mạnh sản xuất lƣu thông hàng hóa, phòng ngừa và xử lí
vi phạm pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, việc kí kết hợp đồng kinh tế
không còn là kỉ luật nhà nƣớc, là nghĩa vụ nữa mà là quyền của các đơn vị
kinh tế, sự tồn tại cơ quan trọng tài với tƣ cách là cơ quan nhà nƣớc để quản lí
công tác hợp đồng kinh tế là không cần thiết nữa.
Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật tổ chức Tòa án nhân
dân, đƣợc Quốc hội thông qua ngày 28/12/1993, Tòa Kinh tế đã đƣợc thành
lập trong Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tỉnh để xét xử các vụ án
kinh tế theo pháp luật.
Nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết tranh chấp thƣơng mại ở một số
nƣớc thấy rằng, tranh chấp thƣơng mại kinh tế đƣợc giải quyết thông qua
trọng tài thƣơng mại và Tòa án thƣơng mại hay Tòa án thƣờng.
Hội đồng trọng tài Ngoại thương và hội đồng trọng tài Hàng hải:
Trong giai đoạn này, song song với mô hình Trọng tài kinh tế nhà nƣớc
là mô hình trọng tài kinh tế có tính chất xã hội nghề nghiệp. Đó là: Hội đồng
Trọng tài Ngoại thƣơng và Hội đồng trọng tài Hàng hải đặt bên cạnh Phòng
Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam.
Hội đồng Trọng tài Ngoại thƣơng đƣợc thành lập ngày 30/4/1963 bởi
Nghị định 59/CP có chức năng chính là giải quyết các tranh chấp liên quan
đến thƣơng mại hàng hóa mà một bên mang quốc tịch Việt Nam.
Hội đồng Trọng tài Hàng hải đƣợc thành lập ngày 05/10/1963 bởi Nghị
định 153/CP, theo đó cơ quan này có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát
sinh từ quan hệ hàng hải, là một trong số các bên là cá nhân, pháp nhân, nƣớc
ngoài hoặc các bên tranh chấp đều là cá nhân hoặc pháp nhân nƣớc ngoài.
24
Mặc dù hoạt động với tƣ cách là tổ chức xã hội nghề nghiệp, song hai
tổ chức trọng tài này chỉ là sản phẩm của nền kinh tế kế hoạch tập trung cho
nên cũng chỉ phù hợp với tình hình thực tế lúc đó mà thôi.
1.5.2. Giai đoạn từ 1993 đến nay
Trƣớc đòi hỏi của thực tế, và sự lạc hậu của pháp luật trọng tài trong
nƣớc, ngày 28/04/1993, Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định số 204/1993/TTg
về việc thành lập Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam trên cơ sở hợp nhất
hai hội đồng trọng tài Ngoại thƣơng và hội đồng trọng tài Hàng hải.
Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam đƣợc ghi nhận là tổ chức phi
chính phủ đƣợc thành lập bên cạnh Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt
Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế
quốc tế nhƣ các hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, các hợp đồng đầu tƣ, du
lịch, vận tải và bảo hiểm quốc tế, chuyển giao công nghệ, tín dụng và thanh
toán quốc tế.
Ngày 16/02/1996, theo tinh thần của Nghị quyết số 114/TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ, thẩm quyền của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam đƣợc
mở rộng, ngoài thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh tế quốc tế, Trung
tâm có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nội địa khi các đƣơng sự có yêu cầu.
Sự ra đời của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam, phần nào thể hiện
đƣợc quan điểm mở cửa, chủ trƣơng khuyến khích việc giải quyết tranh chấp
kinh tế bằng trọng tài của Đảng và nhà nƣớc ta, song chỉ mình trung tâm đó
chƣa thể đáp ứng đƣợc nhu cầu giải quyết tranh chấp ngày càng nhiều trong
nền kinh tế nƣớc ta. Chính vì lẽ đó, ngày 05/9/1994, chính phủ ban hành nghị
định 116/CP quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các trung
tâm trọng tài với tƣ cách là tổ chức xã hội nghề nghiệp ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng nhƣ Trung tâm trọng tài kinh tế Hà Nội, Trung tâm
trọng tài kinh tế Thăng Long, Trung tâm trọng tài kinh tế Sài Gòn,…
25
Tại Điều 1 Nghị định số 116/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính
phủ về Tổ chức và hoạt động của Trọng tài kinh tế quy định, các trung tâm
trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế; các
tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty; giữa các thành viên công ty
với nhau liên quan đến việc thành lập và giải thể công ty; các tranh chấp liên
quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu. Pháp luật quy định các trung tâm
có thẩm quyền nhƣ vậy, song mỗi trung tâm có thể xác định lĩnh vực hoạt
động cho mình tùy thuộc vào khả năng chuyên môn của các Trọng tài viên.
Sau gần 10 năm hoạt động (từ 1993 đến năm 2002) Trung tâm Trọng tài
quốc tế Việt nam (VIAC) và các trung tâm trọng tài khác phần nào đã thể hiện
đƣợc vai trò nhất định trong việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại nói chung
và tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình
hoạt động các trung tâm này đã bộc lộ nhiều bất cập, trong đó có lý do xuất phát
từ các quy định của pháp luật trọng tài Việt Nam nhƣ: Thiếu các quy định cụ thể;
điều chỉnh không toàn diện; một số nội dung còn lạc hậu không có tính thực tiễn,
không phù hợp với trọng tài khu vực cũng nhƣ trên thế giới…
Nhằm loại bỏ các rào cản của pháp luật đối với sự phát triển của Trọng
tài cũng nhƣ để đáp ứng yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng phƣơng thức này
ngày càng gia tăng, đồng thời thể hiện sự tôn trọng luật chơi chung trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Ngày 25/02/2003, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban
hành Pháp lệnh Trọng tài Thƣơng mại, mở ra một giai đoạn phát triển mới
của trọng tài Việt Nam. Đây là văn bản điều chỉnh khá toàn diện và có tính
thực tiễn trong lĩnh vực thƣơng mại. Hơn thế nữa nội dung của nó về cơ bản
là phù hợp với Luật mẫu về trọng tài thƣơng mại quốc tế của UNCITRAL,
cũng nhƣ những đạo luật trọng tài hiện đại trên thế giới. Tiếp đó là sự ra đời
của Luât Trọng tài Thƣơng mại 2010 đã “khai tử” Pháp lệnh Trọng tài Thƣơng
mại 2003, đánh dấu bƣớc tiến chói lọi trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại
bằng Trọng tài tại Việt Nam. Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 đã khắc phục
26
đƣợc những bất cấp trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại mà Pháp lệnh
Trọng tài Thƣơng mại 2003 chƣa dự trù đƣợc cũng nhƣ sự thay đổi xã hội mà
Pháp lệnh không thể điều chỉnh. Bên cạnh đó, Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010
cũng đáp ứng đƣợc xu hƣớng toàn cầu hóa hiện đại mà Việt Nam là một thành
phần trong nên kinh tế toàn cầu xuyên quốc gia hiện nay.
Nhƣ vậy, có thể thấy quá trình hình thành và phát triển của trọng tài ở
Việt Nam là một quá trình kế thừa và phát triển liên tục phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của lịch sử đất nƣớc. Thực tế cho thấy, trong những năm gần
đây, ở nƣớc ta việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế bằng trọng tài
đƣợc sử dụng nhiều hơn, đặc biệt là sau khi Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010
ra đời đƣợc coi là xƣơng sống của pháp luật Việt Nam về Trọng tài.
1.6. Hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thƣơng mại
có yếu tố nƣớc ngoài
Hệ thống pháp luật nƣớc ta đang trong quá trình hoàn thiện, nhiều Bộ
luật, luật đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới. Hệ thống pháp luật về
thƣơng mại đang tiến gần đến các thông lệ chung của thế giới. Các văn bản
pháp luật trên đã phản ánh đƣợc những quy định trong các điều ƣớc quốc tế
quan trọng nhƣ Công ƣớc Viên năm 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế, Công
ƣớc Paris về Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, Hiệp định TRIPS của WTO
về sở hữu trí tuệ…Pháp luật nội dung về thƣơng mại và giải quyết tranh chấp
thƣơng mại bao gồm rất nhiều luật, pháp lệnh, nghị định, tiêu biểu là một số
văn bản pháp luật sau: Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010; Luật Thƣơng mại
2005 điều chỉnh về hoạt động thƣơng mại nói chung; Luật Doanh nghiệp năm
2014; Bộ luật Hàng hải 2005 điều chỉnh tranh chấp liên quan đến hợp đồng
vận chuyển tàu biển; Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2005; Luật Đầu tƣ
năm 2014; Luật Cạnh tranh 2004; Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung
2009; Luật chuyển giao công nghệ 2006; Các luật thuế nhƣ thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng…
27
Về pháp luật tố tụng trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại, Luật Trọng
tài Thƣơng mại 2010 quy định các thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tại
Việt Nam. Ngoài ra còn có Bộ Luật tố tụng Dân sự là văn bản pháp lý quan
trọng nhất. Bộ luật này quy định chi tiết về các giai đoạn giải quyết tranh chấp
nói chung và tranh chấp thƣơng mại nói riêng từ giai đoạn xác định thẩm quyền
và thụ lý vụ án đến khi ra bản án, quyết định và thi hành án.
Để giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài không thể không
quan tâm đến các điều ƣớc quốc tế song phƣơng hoặc đa phƣơng mà Việt Nam đã
ký kết hoặc gia nhập. Đến cuối năm 2012, Việt Nam đã ký kết khoảng trên 100
hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng (BTA) với các nƣớc, trong đó Hiệp định
thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000 là hiệp định quan trọng và đồ sộ
nhất[39]. Hiệp định này quy định các hoạt động thƣơng mại thông dụng nhất, tập
trung vào 4 nhóm: Thƣơng mại hàng hóa; Quyền sở hữu trí tuệ; Thƣơng mại dịch
vụ; Phát triển các quan hệ đầu tƣ. Tranh chấp thƣơng mại đƣợc nêu trong Điều 7,
trong đó Hiệp định khuyến khích giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài vì Trọng tài
có thể sử dụng hệ thống pháp luật của bất kỳ bên nào phù hợp với nội dụng tranh
chấp, trong khi Tòa án thƣờng có xu hƣớng áp dụng pháp luật quốc gia với các
biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc.
Mặc dù Việt Nam chƣa tham gia Công ƣớc Viên năm 1980 về mua bán
hàng hoá quốc tế nhƣng những quy định liên quan đến hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế đã đƣợc thể hiện trong pháp luật của Việt Nam, rõ nhất là
Luật Thƣơng mại 2005 đã có nhiều thay đổi so với Luật Thƣơng mại 1997 để
phù hợp với các quy định liên quan đến hợp đồng của Công ƣớc Viên 1980.
Các quy định trong tập quán theo Bộ quy tắc quốc tế Incoterms (phiên bản
mới nhất 2010) của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Paris, Nguyên tắc cơ
bản của hợp đồng Unidroit, Luật mẫu UNCITRAL (United Nations
Commission on international trade law)... đều rất quan trọng để giải quyết các
tranh chấp thƣơng mại quốc tế. Các quy định này đúc rút từ các tập quán
28
thƣơng mại quốc tế giúp cho hoạt động thƣơng mại quốc tế duy trì trong một
trật tự nhất định mà tất cả những ai tham gia vào hoạt động thƣơng mại quốc
tế đều phải tuân thủ.
Nhƣ vậy để giải quyết tranh chấp thƣơng mại thì chúng ta có thể sử
dụng nhiều cách thức, phƣơng pháp khác nhau để giải quyết, mỗi cách thức
có những ƣu việt và hạn chế riêng biệt. Vì vậy, tùy vào từng trƣờng hợp cụ
thể mà chúng ta lựa chon giải quyết theo con đƣờng nào cho hợp lý, thuận
tiện và có lợi nhất cho mình khi chúng ta tiến hành giải quyết.
1.7. Những nguyên tắc cơ bản trong pháp luật về giải quyết tranh chấp
thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam
1.7.1. Nguyên tắc thỏa thuận
Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng
trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động
thƣơng mại. Nhƣ vậy các bên có thể có thỏa thuận trọng tài trƣớc khi có tranh
chấp hoặc sau khi có tranh chấp. Khác với việc giải quyết tranh chấp tại Tòa
án, khi có tranh chấp phát sinh, bên có quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm
có quyền đệ đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết mà không cần có
sự thỏa thuận trƣớc, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đòi hỏi phải có
sự thỏa thuận của các bên. Nguyên tắc chung là “không có thỏa thuận giải
quyết bằng phƣơng thức trọng tài không có tố tụng trọng tài”. Điều đó có
nghĩa rằng, trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi đƣợc các
bên chọn bằng một thỏa thuận trọng tài. Nói cách khác, thỏa thuận trọng tài là
căn cứ để áp dụng phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng
tài. Nguyên tắc này xuất phát từ quyền tự do kinh doanh với tƣ cách là quyền
cơ bản của công dân trong nền kinh tế thị trƣờng, trong đó bao gồm cả quyền
lựa chọn phƣơng thức giải quyết khi tranh chấp phát sinh.
29
Nguyên tắc này còn đƣợc thể hiện rõ nhất trong quá trình tố tụng trọng
tài, đó là việc các bên thỏa thuận chọn địa điểm trọng tài, ngôn ngữ trọng tài,
thời gian trọng tài…
1.7.2. Nguyên tắc Trọng tài viên phải độc lập, khách quan vô tư khi giải
quyết tranh chấp
Sự độc lập của Trọng tài viên thể hiện ở việc Trọng tài viên không có
lợi ích trực tiếp hoặc lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp, không chịu sự chi
phối của bất kì cơ quan, tổ chức cá nhân nào khi giải quyết tranh chấp. Sự
khách quan đƣợc đảm bảo khi Trọng tài viên thực hiện đúng vai trò của ngƣời
thứ ba phân xử đúng sai dựa trên những chứng cứ tài liệu, tình tiết của vụ việc
và ra quyết định theo quy định của pháp luật. Không thể coi Trọng tài viên đã
vô tƣ trong khi làm nhiệm vụ nếu họ có quyền lợi liên quan đến vụ tranh
chấp, hay ngƣời thân thích của họ là một trong các bên tranh chấp…
Nếu có căn cứ cho rằng Trọng tài viên có thể hoặc không độc lập, vô tƣ
khi thực hiện nhiệm vụ thì Trọng tài viên đó có thể bị thay thế. Thậm chí khi
quyết định trọng tài có hiệu lực, nếu có căn cứ chứng tỏ Trọng tài viên đã vi
phạm nguyên tắc này thì quyết định trọng tài sẽ bị Tòa án tuyên hủy.
Việc quy định điều kiện của Trọng tài viên phụ thuộc vào đặc điểm của
mỗi hệ thống pháp luật. Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận vấn đề này theo hƣớng
cởi mở hơn. Tức là vấn đề điều kiện để trở thành Trọng tài viên cần quy định
một cách thoáng hơn. Hiện nay luật ở nhiều quốc gia quy định việc lựa chọn
Trọng tài viên hầu nhƣ không có sự phân biệt mang tính hình thức dựa trên
nguyên tắc bất kỳ thể nhân nào cũng có thể đƣợc chỉ định làm Trọng tài viên.
Ví dụ Luật trọng tài ở các nƣớc Mỹ, Âu… hầu nhƣ không đề cập đến tiêu
chuẩn bắt buộc để lựa chọn Trọng tài viên. Nếu có đi chăng nữa cũng chỉ là
các lý do để bãi miễn Trọng tài viên. Ví dụ sự vô tƣ và khách quan là tiêu chí
cơ bản trong Quy tắc trọng tài UNCITRAL [Điều 10], Quy tắc Trọng tài của
30
Ủy ban Kinh tế Cộng đồng châu Âu [Điều 6], Quy tắc Trọng tài của Hiệp hội
Trọng tài quốc tế Hoa Kỳ…[9]
Do vị trí quan trọng của các Trọng tài viên trong quá trình giải quyết
tranh chấp, một số tổ chức trọng tài còn yêu cầu các Trọng tài viên xác nhận
bằng văn bản rằng họ độc lập với các bên tranh chấp. Đây cũng là vấn đề mà
Tòa án Trọng tài quốc tế thuộc Phòng Thƣơng mại quốc tế (ICC) rất quan
tâm. Tuy nhiên, ngoài việc độc lập, khách quan, vô tƣ, căn cứ vào pháp luật
để giải quyết tranh chấp thì Trọng tài viên còn cần phải tôn trọng sự thỏa
thuận của các bên.
Tham khảo các quy định của pháp luật các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ
xét từ phƣơng diện lý luận, thực tiễn chúng ta có thể khảng định những phẩm
chất cần và đủ để cho Trọng tài viên hoạt động một cách có hiệu quả không
cần mang tính hình thức và nghi thức. Những phẩm chất của Trọng tài viên
trong cơ chế của tổ chức trọng tài phi chính phủ cần phải trở lên linh hoạt và
thực tế hơn. Điều đó cũng giống nhƣ bản chất của trọng tài là ít mang tính
hình thức và nghi thức. Bởi xét cho cùng thì bản chất và mục đích cuối cùng
của kinh doanh là hiệu quả.
1.7.3. Nguyên tắc giữ bí mật nội dung vụ việc tranh chấp
Đây là nghĩa vụ của Trọng tài viên khi giải quyết vụ việc vì một trong
các lý do để các bên đƣơng sự lựa chọn trọng tài đó là bảo đảm tính bí mật
của tranh chấp. Do vậy, các Trọng tài viên không đƣợc phép tiết lộ nội dung
của tranh chấp khi không đƣợc các bên đồng ý. Ngoài ra, nguyên tắc này còn
đƣợc thể hiện ở việc sẽ không có ngƣời ngoài đƣợc tham dự vào phiên xét xử
trọng tài nếu các đƣơng sự không cho phép.
1.7.4. Nguyên tắc chung thẩm
Theo đó, nội dung cơ bản của nguyên tắc này là khi Hội đồng trọng tài
công bố quyết định trọng tài, quyết định trọng tài có hiệu lực thi hành ngay,
các bên không có quyền kháng cáo, cũng nhƣ không tổ chức nào có quyền
31
kháng nghị. Khi xem xét yêu cầu hủy quyết định trọng tài, Tòa án cũng không
có quyền xét lại. Nguyên tắc này có nguồn gốc từ bản chất của tố tụng trọng
tài là nhân danh ý chí tối cao và quyền tự định đoạt của các đƣơng sự. Các
đƣơng sự đã tín nhiệm và lựa chọn ngƣời phán quyết, do vậy họ phải thực
hiện phán quyết mà ngƣời này đƣa ra.
Hơn nữa, bản chất của tố tụng trọng tài là tố tụng một cấp, do vậy, nếu
một bên không tự nguyện thi hành thì bên kia có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền giúp đỡ.
32
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC
NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI
2.1. Thực trạng quy định của Pháp luật về giải quyết tranh chấp Thƣơng
mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam
2.1.1 căn cứ xác định thẩm quyền của Trọng tài
Theo quy định của Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010, một tranh chấp sẽ
thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài khi có các điều kiện sau:
Thứ nhất, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài là tranh
chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thƣơng mại; tranh chấp phát sinh
giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thƣơng mại; hoặc các
tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định đƣợc giải quyết bằng
Trọng tài. Nhƣ vậy, chỉ các tranh chấp xảy ra trong các trƣờng hợp nêu trên
mới thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thƣơng mại.
Thứ hai, “Tranh chấp đƣợc giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có
thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể đƣợc lập trƣớc hoặc sau khi
xảy ra tranh chấp”[ Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010]. Do đó
có thể thấy, điều kiện để một vụ tranh chấp đƣợc giải quyết bằng hình thức
trọng tài thƣơng mại chính là sự thỏa thuận của các bên, trọng tài thƣơng mại
chỉ có thể giải quyết các tranh chấp thƣơng mại nếu các bên có tranh chấp
thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận này không thuộc vào các trƣờng hợp vô
hiệu theo quy định tại điều 18 Luật Trọng tài thƣơng mại 2010: Tranh chấp
phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài; Người
xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật; Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự
33
theo quy định của Bộ luật Dân sự; Hình thức của thoả thuận trọng tài không
phù hợp với quy định; Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong
quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận
trọng tài đó là vô hiệu; Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
Nhƣ vậy, trọng tài thƣơng mại có thẩm quyền giải quyết bất cứ các
tranh chấp nào đƣợc pháp luật quy định là tranh chấp thƣơng mại, tranh chấp
này phát sinh trong hoạt động thƣơng mại giữa các bên (trong đó có ít nhất
một bên có hoạt động thƣơng mại), trừ trƣờng hợp pháp luật quy định khác và
các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010:
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên
khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận
trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Do đó,
khi các bên đã thỏa thuận đƣa vụ tranh chấp ra giải quyết bằng trọng tài, họ
trao cho hội đồng trọng tài thẩm quyền giải quyết tranh chấp và phủ định
thẩm quyền xét xử đó của Tòa án trừ khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc các
bên hủy thỏa thuận trọng tài. Nhƣ vậy, Toà án sẽ từ chối thụ lý trong trƣờng
hợp có thoả thuận trọng tài giữa các bên.
2.1.2. Tố tụng Trọng tài
2.1.2.1. Đơn kiện (thông báo trọng tài), thời hiệu khởi kiện và thụ lý đơn kiện
Để giải quyết vụ tranh chấp tại trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải
làm đơn kiện gửi đến đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa
chọn. Nhƣ chúng ta đã biết thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài
đƣợc xác định bởi sự lựa chọn của các bên có tranh chấp. Chỉ có trung tâm
trọng tài nào đƣợc các bên lựa chọn mới có thẩm quyền giải quyết. Nếu
nguyên đơn gửi đơn kiện đến không đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã
thỏa thuận lựa chọn thì đơn kiện đó chắc chắn sẽ không đƣợc thụ lý.
34
Luật Trọng tài thƣơng mại 2010 quy định tại Điều 30: “Trường hợp
giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn
khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải
quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi
cho bị đơn..”
Quy định này đã xác định rõ thời điểm bắt đầu quá trình trọng tài đối
với mỗi loại trọng tài. Đối với Trọng tài vụ việc là khi bị đơn nhận đƣợc đơn
kiện của nguyên đơn. Đối với Trọng tài thƣờng trực là từ khi trung tâm trọng
tài nhận đƣợc đơn kiện của nguyên đơn.
Tùy thuộc vào hình thức trọng tài do các bên lựa chọn mà thủ tục gửi
đơn kiện là khác nhau. Nhƣng dù dƣới hình thức nào đi chăng nữa thì đơn
kiện đều phải có các nội dung chủ yếu sau đây: ngày, tháng, năm làm đơn
khởi kiện; tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
tóm tắt nội dung vụ tranh chấp; cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có; các yêu
cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp; tên, địa chỉ người được
nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.
Để giải quyết vụ tranh chấp tại Hội đồng trọng tài do các bên thành lập
nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn; nội dung đơn kiện cũng phải
đảm bảo các yêu cầu nhƣ trên.
Kèm theo đơn kiện, nguyên đơn phải gửi bản chính hoặc bản sao thỏa
thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu chứng cứ. Bản sao phải có
chứng từ hợp lệ. Đồng thời nguyên đơn phải nộp phí trọng tài nếu các bên
không có thỏa thuận khác.
Để đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ thể khi tham gia tranh
chấp và sự độc lập, vô tƣ, khách quan của các Trọng tài viên khi giải quyết
tranh chấp thì tại Điều 32 Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 quy định: “Nếu
các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng
tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
35
đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài,
Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên
đơn và những tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.”
Trƣớc khi Hội đồng Trọng tài ra phán quyết, các bên có quyền rút đơn
khởi kiện, đơn kiện lại. Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ. Hội đồng Trọng
tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng việc đó
có thể bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quyết Trọng tài
hoặc vƣợt quá phạm vi của thỏa thuận Trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp.
Thời hiệu khởi kiện cũng là một vấn đề rất quan trọng trong tố tụng
Trọng tài vì trong trƣờng hợp đã hết thời hiệu khởi kiện thì Trọng tài sẽ không
giải quyết vụ việc nữa cho dù đơn kiện, thỏa thuận Trọng tài, chứng cứ… mà
nguyên đơn gửi đến đầy đủ và hợp pháp. Theo Điều 33 Luật Trọng tài
Thƣơng mại 2010, đối với vụ tranh chấp mà pháp luật có quy định thời hiệu
khởi kiện thì thực hiện theo quy định đó của pháp luật. Còn đối với vụ tranh
chấp mà pháp luật không quy định thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết
vụ tranh chấp bằng trọng tài là hai năm kể từ ngày xảy ra tranh chấp, trừ
trƣờng hợp bất khả kháng. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện đƣợc
tính vào từ ngày xảy ra sự kiện cho đến khi không còn sự kiện bất khả kháng.
Khi nhận đƣợc đơn kiện, trung tâm trọng tài phải xem xét xem vụ kiện
đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay không, đặc biệt là thỏa thuận
Trọng tài của các bên có chọn đích danh Trung tâm trọng tài mà nguyên đơn
gửi đơn đến hay không. Nếu thỏa thuận Trọng tài và tranh chấp phát sinh từ
hoạt động thƣơng mại, nguyên đơn và bị đơn đều là tổ chức, cá nhân kinh
doanh, trung tâm trọng tài sẽ thụ lý đơn kiện và có trách nhiệm giải quyết.
Nhƣ vậy, ta có thể kết luận rằng quá trình tố tụng trọng tài tại trung tâm
trọng tài bắt đầu từ khi trung tâm trọng tài nhận đƣợc đơn kiện. Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc đơn kiện, trung tâm trọng tài
36
phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn, những tài liệu kèm
theo mà nguyên đơn cung cấp và danh sách Trọng tài viên của trung tâm.
2.1.2.2. Bản tự bảo vệ của bị đơn
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc đơn kiện và các tài liệu
kèm theo, của nguyên đơn do trung tâm trọng tài gửi đến, nếu không có thỏa
thuận gì khác, bị đơn phải gửi cho trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Bản tự
bảo vệ phải có các nội dung chủ yếu sau đây: ngày, tháng, năm viết bản tự
bảo vệ; tên và địa chỉ của bị đơn; cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có, phản
bác một phần hay toàn bộ nội dung đơn kiện của nguyên đơn, ý kiến của bị
đơn về thẩm quyền của Trọng tài và thỏa thuận Trọng tài (chẳng hạn vụ tranh
chấp không đƣợc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài; không có thỏa thuận
Trọng tài hoặc thỏa thuận Trọng tài vô hiệu;) tên và địa chỉ của ngƣời đƣợc bị
đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.
Theo yêu cầu của bị đơn, thời hạn bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ và kèm
theo chứng cứ có thể dài hơn ba mƣơi ngày nhƣng phải trƣớc ngày hội đồng
trọng tài mở phiên họp.
Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến
yêu cầu của nguyên đơn. Đơn kiện lại phải đƣợc gửi cho hội đồng trọng tài,
đồng thời gửi cho nguyên đơn trƣớc ngày mở phiên họp của hội đồng trọng
tài giải quyết đơn kiện của nguyên đơn.
Nguyên đơn phải có bản trả lời đơn kiện lại trong thời hạn ba mƣơi
ngày kể từ ngày nhận đƣợc đơn kiện lại. Bản trả lời phải đƣợc gửi cho bị đơn
và hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài sẽ giải quyết đơn kiện lại cùng một
lúc với việc giải quyết đơn kiện.
2.1.2.3. Vấn đề chọn địa điểm, thời gian, ngôn ngữ và luật áp dụng cho quá
trình giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài
Về địa điểm diễn ra phiên họp giải quyết tranh chấp:
Địa điểm trọng tài đƣợc hiểu là nơi tiến hành các phiên họp xét xử
trọng tài. Việc chọn địa điểm trọng tài trƣớc tiên phụ thuộc vào quyền của các
37
bên tham gia tranh chấp. Nhƣng nếu các bên không lựa chọn đƣợc thì hội
đồng trọng tài sẽ tiến hành lựa chọn địa điểm trọng tài.
Cụ thể, Luật trọng tài thƣơng mại quy định: Các bên có quyền thỏa
thuận địa điểm giải quyết vụ tranh chấp tại Việt Nam hoặc nước ngoài; nếu
không thỏa thuận được thì Hội đồng trọng tài quyết định nhưng phải bảo đảm
thuận tiện cho các bên trong việc giải quyết.
Tại Điều 18, Quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam
(VIAC) quy định: việc xét xử được tiến hành tại Việt Nam theo yêu cầu của
các bên hoặc trong trường hợp cần thiết, chủ tịch ủy ban trọng tài có thể
quyết định việc xét xử tiến hành ở một địa điểm khác trên lãnh thổ Việt Nam.
Về thời gian tiến hành hoạt động Trọng tài:
Xuất phát từ nguyên tắc thỏa thuận trong giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài mà pháp luật các nƣớc thƣờng trao cho các đƣơng sự quyền xác định
thời gian tiến hành phiên họp trọng tài sao cho thuận lợi nhất cho mình.
Nhƣng khi các bên không thỏa thuận đƣợc thì quyền đó sẽ thuộc hội đồng
trọng tài. Luật Trọng tài Thƣơng mại quy định: Thời gian mở phiên họp giải
quyết tranh chấp do Chủ tịch Hội đồng trọng tài quy định nếu các bên không
có thỏa thuận khác.
Điều cần lƣu ý ở đây là các bên chỉ có quyền thỏa thuận về thời gian
diễn ra phiên họp trọng tài còn quá trình giải quyết tranh chấp thì các bên phải
tuân theo quy định của Hội đồng trọng tài.
Về ngôn ngữ được sử dụng để giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:
Vấn đề này pháp luật các nƣớc thƣờng dành cho các bên đƣơng sự
quyền đƣợc lựa chọn, thỏa thuận ngôn ngữ phù hợp với mình. Thực tiễn giải
quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế thƣờng chỉ có một ngôn ngữ
đƣợc sử dụng và đó là ngôn ngữ giao dịch giữa các bên trong việc đàm phán
ký kết hợp đồng. Có một số quốc gia không trao quyền này cho các bên
đƣơng sự mà quy định ngôn ngữ trọng tài là ngôn ngữ của quốc gia đó.
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT

More Related Content

What's hot

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 

What's hot (20)

Giải quyết tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, HOT
Giải quyết tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, HOTGiải quyết tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, HOT
Giải quyết tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, HOT
 
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOTLuận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩmLuận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đLuận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Tội che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, HAY
Luận văn: Tội che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, HAYLuận văn: Tội che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, HAY
Luận văn: Tội che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOTLuận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
 
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trịLuận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
 
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 

Similar to Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...nataliej4
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...nataliej4
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...jackjohn45
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfNuioKila
 
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT (20)

Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoàiGiải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoàiGiải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
 
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mạiLuận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đLuận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
 
Pháp luật về công nhận cho Tòa án nước ngoài thi hành tại Việt Nam
Pháp luật về công nhận cho Tòa án nước ngoài thi hành tại Việt NamPháp luật về công nhận cho Tòa án nước ngoài thi hành tại Việt Nam
Pháp luật về công nhận cho Tòa án nước ngoài thi hành tại Việt Nam
 
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoàiCho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
 
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giảiĐề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
 
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOTLuận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
 
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đThẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
 
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại d...
 
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOTTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN MINH GIÁP THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN MINH GIÁP THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Minh Giáp
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 3 MỤC LỤC......................................................................................................... 4 PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI .................................... 6 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài...... 6 1.2. Phân loại tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài........................... 11 1.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài......................... 12 1.4. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài14 1.4.1. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng thức thƣơng lƣợng........................................................................................... 14 1.4.2. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng thức hòa giải.................................................................................................... 15 1.4.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng thức Tòa án...................................................................................................... 16 1.4.4. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng thức Trọng tài.................................................................................................. 17 1.5. Lƣợc sử hình thành và phát triển của Trọng tài....................................... 20 1.5.1 Giai đoạn từ 1960 - 1993 ...................................................................... 21 1.5.2. Giai đoạn từ 1993 đến nay .................................................................... 24 1.6. Hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài............................................................................................ 26 1.7. Những nguyên tắc cơ bản trong pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam.................................. 28 1.7.1. Nguyên tắc thỏa thuận........................................................................... 28
  • 5. 1.7.2. Nguyên tắc Trọng tài viên phải độc lập, khách quan vô tƣ khi giải quyết tranh chấp ........................................................................................................ 29 1.7.3. Nguyên tắc giữ bí mật nội dung vụ việc tranh chấp ............................. 30 1.7.4. Nguyên tắc chung thẩm......................................................................... 30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI ............................................................ 32 2.1. Thực trạng quy định của Pháp luật về giải quyết tranh chấp Thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam......................................... 32 2.1.1. căn cứ xác định thẩm quyền của Trọng tài ........................................... 32 2.1.2. Tố tụng Trọng tài .................................................................................. 33 2.1.3. Phán quyết trọng tài .............................................................................. 44 2.1.4. Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam.................................................. 47 2.2. Một số hạn chế, bất cập nhìn từ thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài..................................................................................................................... 49 2.2.1 Hạn chế, bất cập từ các quy định tiêu chuẩn đối với Trọng tài viên ..... 49 2.2.2 Hạn chế, bất cập trong việc quy định sự hỗ trợ của Tòa án................... 50 2.2.3 Hạn chế, bất cấp trong việc quy định về thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài .......................................................................................................... 50 2.2.4 Hạn chế, bất cập trong việc quy định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .................................................................................................................. 52 2.2.5 Hạn chế, bất cập trong việc hủy phán quyết của trọng tài..................... 53 2.2.6 Hạn chế, bất cập trong việc thi hành phán quyết Trọng tài ................... 56 2.2.7 Hạn chế về tập quán, thói quen thƣơng mại........................................... 57 2.2.8 Hạn chế về trình độ của Trọng tài viên.................................................. 58 2.2.9 Về chi phí để giải quyết bằng Trọng tài................................................. 58
  • 6. 2.2.10 Bất cập về cơ chế Giám sát việc hủy phán quyết trọng tài.................. 58 2.2.11 Cơ sở vật chất của các trung tâm Trọng tài còn nghèo nàn................. 59 Chƣơng 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI TẠI VIỆT NAM............................................. 60 3.1 Chủ động rà soát, đảm bảo sự thống nhất trong các quy định của Hệ thống pháp luật .......................................................................................................... 61 3.2 Cần mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp thƣơng mại của Trọng tài thƣơng mại....................................................................................................... 61 3.3 Hoàn thiện quy định của pháp luật về biện pháp khẩn cấp tạm thời ........ 62 3.4 Hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận Trọng tài..................... 63 3.4.1 Về định nghĩa về thỏa thuận Trọng tài: ................................................. 63 3.4.2 Về hình thức của thỏa thuận trọng tài:................................................... 63 3.5 Hoàn thiện quy định của pháp luật về trọng tài vụ việc ........................... 64 3.6 Các biện pháp hỗ trợ, đảm bảo nâng cao trình độ của đội ngũ Trọng tài viên.................................................................................................................. 65 3.7 Nâng cao nhận thức, hiểu biết của thƣơng nhân, doanh nghiệp về Trọng tại thƣơng mại ................................................................................................. 66 3.8 Cần đảm bảo sự hỗ trợ tích cực đối với hoạt động trọng tài từ tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án.......................................................................... 67 KẾT LUẬN..................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 71
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bƣớc tiến mạnh mẽ trong phát kinh tế. Để đạt đƣợc điều này, Việt Nam đã tích cực thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm tranh thủ vốn và công nghệ của các nƣớc tiên tiến. Bên cạnh đó, Việt Nam đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - một xu thế phát triển tất yếu của các nền kinh tế thế giới. Năm 1993, Việt Nam đã khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế nhƣ: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)... Năm 1995, Việt Nam đã chính thức gia nhập Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (ASEAN), đồng thời tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Với sự gia nhập này, Việt Nam khẳng định đƣợc vị trí kinh tế của mình trong khu vực và trên thế giới. Tháng 3 năm 1996, Việt Nam đã tham gia Diễn đàn hợp tác Á Âu (ASEM) với tƣ cách là thành viên sáng lập. Tháng 11 năm 1998, Việt Nam chính thức gia nhập Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC). Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại lớn nhất thế giới WTO sau 12 năm nộp đơn xin gia nhập. Chính vì điều này mà hiện nay các giao dịch thƣơng mại không chỉ tập trung ở trong nƣớc mà còn lan rộng cả trên thế giới. Khi các giao kết thƣơng mại diễn ra cũng khó tránh khỏi các tranh chấp thƣơng mại với một bên là Việt Nam và bên còn lại là nƣớc ngoài. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi phải có những phƣơng thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hiệu quả. Với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, hiện có rất nhiều phƣơng pháp giải quyết tranh chấp nhƣng phƣơng pháp giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài đang đƣợc xem trọng trên trƣờng quốc tế. Các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là quốc gia có nền kinh tế phát triển đã vận dụng rất tốt lợi thế của việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung,
  • 8. 2 tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng bằng Trọng tài. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài vẫn bộc lộ rất nhiều hạn chế, bất cập, chƣa tạo đƣợc niềm tin đối với các nhà kinh doanh, nhất là các doanh nhân nƣớc ngoài. Thực tế đó đặt ra nhu cầu phải nghiên cứu, đánh giá pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam, tìm ra nguyên nhân của những khó khăn, vƣớng mắc gặp phải, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện, góp phần thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài một cách hiệu quả, phù hợp với pháp luật Việt Nam. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng trên của vấn đề, học viên đã chọn đề tài: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Trọng tài ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học luật với mong muốn sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về thực tiễn giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài, đồng thời chỉ ra một số hạn chế và đề xuất nhằm phát triển hơn nữa việc giải quyết tranh chấp bằng phƣơng thức này tại Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Nhƣ chúng ta đã biết, vấn đề giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Trọng tài tại Việt Nam có thể nói không phải là vấn đề hoàn toàn xa lạ ở Việt Nam, nhƣng nó vẫn là chủ đề rất nóng trong những năm gần đây. Xung quanh vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học do các nhà khoa học pháp lý của Việt Nam nghiên cứu. Và trong những năm trở lại đây, khi xây dựng pháp luật trọng tài thƣơng mại đang đặt ra nhƣ một yêu cầu cấp thiết thì vấn đề này càng đƣợc quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn. Các công trình nghiên cứu đề tài này đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức và những góc độ khác nhau. Một số luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu liên quan đến vấn đề trọng tài nhƣ: Luận văn Thạc sỹ “Tác động của những quy định mới trong Luật trọng tài thương mại tới hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại tại
  • 9. 3 trọng tài ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Thanh Huyền năm 2012; Luận văn Thạc sỹ “Pháp luật về thi hành phán quyết của trọng tài thương mại ở Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Mạnh Cƣờng năm 2012; Luận văn Thạc sỹ “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài thương mại – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Đặng Thị Minh Ngọc năm 2013; Luận văn Thạc sỹ “Những nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại” của Nguyễn Thị Hiển năm 2013. Ngoài ra, còn có những bài viết đăng trên tạp chí nghiên cứu về Trọng tài dƣới nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ PGS.TS Phạm Hữu Nghị có bài “Về cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” đăng trên báo Đời sống Pháp luật số ra ngày 23/8/2010; LS Trần Hữu Huỳnh có bài “Pháp luật trọng tài thương mại những thử thách phía trước” đăng trên báo Tiền Phong số ra ngày 20/7/2011; Ths. Dƣơng Văn Hậu có bài viết “Bàn về điều kiện, tiêu chuẩn của Trọng tài viên” đăng trên Tạp chí Luật học tháng 6/2000. Ngoài ra thì việc nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung, tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài còn đƣợc thể hiện ở nhiều ấn phẩm khác nhƣ sách giáo trình, sách chuyên khảo, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí… Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề Trọng tài thƣơng mại, nhƣng chủ yếu là những công trình nghiên cứu xem xét một vài khía cạnh liên quan đến trọng tài hoặc pháp luật về trọng tài Việt Nam nói chung mà chƣa có công trình nghiên cứu đi sâu phân tích về tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài. Vì vậy, có thể nói đây là công trình nghiên giúp cho chúng ta có một góc nhìn đúng về thực tiễn giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn Đề tài nghiên cứu về những vấn đề khía cạnh thực tiễn, pháp lý của việc giải quyết chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về giải quyết tranh
  • 10. 4 chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để phát huy vai trò của Trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài trong bối cảnh hiện nay. Từ mục đích thiết yếu trên của đề tài đặt ra cho chúng ta các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, phân tích và chỉ rõ những vấn đề có tính lý luận và trọng tài và việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng trọng tài, đồng thời chỉ ra các đặc trƣng pháp lý của pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam. Thứ hai, đánh giá thực tiễn pháp luật giải quyết các giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam. Thứ ba, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giải quyết chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam có phạm vi rất rộng bởi các tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài rất phong phú; phƣơng thức giải quyết cũng rất đa dạng. Vì vậy, với tính chất của đề tài này, luận văn không nghiên cứu tất cả các vấn đề về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam mà chỉ đặt trọng tâm vào việc làm rõ các đặc trƣng pháp lý cũng nhƣ thực tiễn của quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng trọng tài tại Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Với những yêu cầu đặt ra từ đề tài này, luận văn sử dụng phổ biến các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phân tích; tổng hợp; so sánh luật học; khảo sát đánh giá thực tiễn, thống kê…
  • 11. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm phong phú thêm kiến thức khoa học luật chuyên ngành, cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài, những yêu cầu đặt ra cho việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay. Bên cạnh giá trị lý luận, đề tài nghiên cứu còn mang giá trị thực tiễn với việc phân tích những bất hợp lý trong cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam, góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết bằng hình thức Trọng tài trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng: Chương 1. Một số vấn đề chung về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam; Chương 2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam; Chương 3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam.
  • 12. 6 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Hoạt động thƣơng mại diễn ra kể từ khi xuất hiện hàng hóa, con ngƣời bắt đầu tiến hành các trao đổi hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Những mâu thuẫn xuất phát từ việc sản xuất, trao đổi và thông thƣơng hàng hoá cũng bắt đầu xuất hiện, đó là tranh chấp thƣơng mại. Dƣới góc độ pháp lý, tranh chấp đƣợc hiểu là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong một quan hệ xã hội nhất định đƣợc pháp luật điều chỉnh [6]. Quan niệm về tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài trong mỗi giai đoạn có nhiều cách hiểu khác nhau. Các hệ thống pháp luật của các nƣớc trên thế giới cũng có những cách hiểu khác nhau. Để hiểu rõ hơn về thế nào là tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài, chúng ta cần phân tích rõ về hai khái niệm “tranh chấp thƣơng mại” và “yếu tố nƣớc ngoài”. 1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại Thời kỳ Phong kiến, việc giải quyết các tranh chấp nói chung đều thông qua các quan lại thuộc chính quyền và chủ yếu trên cơ sở ý chí chủ quan của họ. Trong khi đó, các quan hệ thƣơng mại không có luật điều chỉnh riêng mà nằm rải rác trong các luật dân sự. Vì vậy tranh chấp thƣơng mại và tranh chấp dân sự không có sự phân biệt và đều là những tranh chấp về quyền và lợi ích của các bên khi tham gia vào quan hệ xã hội. Thời kỳ Pháp thuộc, theo quan niệm của Bộ Luật Thƣơng mại Pháp, thƣơng mại tách biệt với dân sự nhƣng chỉ là một dạng đặc thù của quan hệ dân sự. Các hành vi thƣơng mại bao gồm 6 loại: mua tài sản để bán lại; các xí nghiệp sản xuất, chuyên chở những hãng thầu cung cấp vật liệu, những hãng bán đấu giá
  • 13. 7 công khai; các nghiệp vụ hối đoái, ngân hàng, giao dịch chứng khoán, bảo hiểm; các nghiệp vụ trung gian, đại diện, đại lý thương mại; khai thác hầm mỏ và nguyên liệu; giải trí công cộng: nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc. Còn theo Bộ luật Thƣơng mại của Việt Nam Cộng hòa, hành vi thƣơng mại đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm: Các hành vi chế tạo, chế biến các sản phẩm kỹ nghệ; Khai thác hầm mỏ và nguyên liệu; Mua hàng để bán lại; Thuê tài sản; Các hoạt động vận chuyển, bảo hiểm, hối đoái ngân hàng, giao dịch chứng khoán, trung gian thƣơng mại... (các điều từ 340 đến 346 Bộ luật Thƣơng mại Việt Nam Cộng hòa). Tranh chấp thƣơng mại theo Luật Thƣơng mại 1997 là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại [Điều 238]. Tuy nhiên, Luật Thƣơng mại 1997 đã thu hẹp phạm vi quyết tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng thƣơng mại. Trong khi đó, chỉ đƣợc coi là hợp đồng thƣơng mại khi đó là hợp đồng ký giữa các thƣơng nhân liên quan đến 14 hành vi thƣơng mại theo quy định tại Điều 45. Trên thực tế, khái niệm tranh chấp thƣơng mại đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau và có nhiều tên gọi khác nhau: tranh chấp kinh tế, tranh chấp thƣơng mại, tranh chấp kinh doanh, tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại. Các nhà nghiên cứu luôn cố gắng phân biệt sự khác nhau giữa tranh chấp kinh tế và tranh chấp kinh doanh. TS. Nguyễn Thị Kim Vinh cho rằng trong các loại hình tranh chấp kinh tế, tranh chấp trong kinh doanh là loại hình tranh chấp phổ biến nhất và do đó, một số trƣờng hợp khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và khái niệm tranh chấp kinh tế đƣợc sử dụng với ý nghĩa tƣơng đƣơng với nhau[33]. Sau khi Việt Nam ký Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ ngày 13/7/2000 và đƣợc Quốc hội phê chuẩn ngày 28/11/2001, quan niệm về thƣơng mại và tranh chấp thƣơng mại của chúng ta đã đƣợc mở rộng và mang
  • 14. 8 bản chất của thƣơng mại. Khái niệm thƣơng mại bao gồm thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và đầu tƣ. Còn tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh giữa các bên trong một giao dịch thƣơng mại [Điều 9.4 Chƣơng I]. Ngoài ra Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ còn phân biệt thêm về Thƣơng mại nhà nƣớc. Đây là cơ sở quan trọng để Việt Nam sửa đổi và ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật quan trọng sau này về thƣơng mại và giải quyết tranh chấp thƣơng mại. Các quan niệm về thƣơng mại nhƣ trong Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ tiếp tục đƣợc thể hiện trong Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại năm 2003, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 và Luật Thƣơng mại 2005. Hoạt động thƣơng mại đƣợc quy định trong Luật Thƣơng mại 2005 đã đƣa bản chất của thƣơng mại gần với thông lệ quốc tế hơn. Hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác [Điều 2 Luật Thƣơng mại 2005]. Các khái niệm về thƣơng mại này đã loại bỏ yếu tố “chính sách kinh tế - xã hội” so với quy định trong Luật Thƣơng mại 1997 và không bó hẹp phạm vi chủ thể là thƣơng nhân. Đó là điểm nổi bật của Luật Thƣơng mại 2005 mà chúng ta đã làm đƣợc để phù hợp với quy định trên thế giới. Theo Luật mẫu của UNCITRAL năm 1985, thuật ngữ “thƣơng mại” đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là các vấn đề nêu lên từ tất cả các quan hệ mang bản chất thƣơng mại, xuất phát từ hợp đồng hoặc không từ hợp đồng. Các quan hệ mang bản chất thƣơng mại bao gồm, nhƣng không giới hạn, những giao dịch sau: Mọi giao dịch thƣơng mại từ việc cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá, dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện thƣơng mại hoặc văn phòng đại diện, đại lý; cho thuê tài chính; xây dựng; tƣ vấn; kỹ thuật; cấp phép; đầu tƣ; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hay nhƣợng quyền; liên doanh và các hình thức khác của công nghiệp hay hợp thƣơng mại; vận
  • 15. 9 chuyển hàng hoá hoặc hành khách bằng máy bay, đƣờng biển đƣờng sắt hay đƣờng bộ. 1.1.2 Quan niệm về yếu tố nước ngoài trong tranh chấp thương mại: Thuật ngữ “yếu tố nƣớc ngoài” lần đầu tiên đƣợc xác định cụ thể trong Bộ Luật Dân sự 1995. Theo đó, quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc hiểu là các quan hệ dân sự có ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham gia hoặc căn để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh ở nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài [Điều 826]. Nghị định số 60/CP ngày 06/6/1997 hƣớng dẫn thi hành các quy định của Bộ Luật Dân sự 1995 về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài một lần nữa khẳng định yếu tố nƣớc ngoài thuộc một trong các trƣờng hợp: Có ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham gia; Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt ở nƣớc ngoài; Tài sản liên quan ở nƣớc ngoài. Trong đó, "ngƣời nƣớc ngoài" là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nƣớc ngoài và ngƣời không có quốc tịch; "Pháp nhân nƣớc ngoài" là tổ chức có tƣ cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nƣớc ngoài. Bắt đầu từ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, khái niệm yếu tố nƣớc ngoài đƣợc xác định rõ ràng hơn, trong đó quy định có ít nhất một trong các đƣơng sự là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các đƣơng sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan ở nƣớc ngoài (Khoản 2 Điều 405). Điều 758 Bộ luật Dân sự 2005 xác định: Yếu tố nước ngoài là có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài.
  • 16. 10 Nhƣ vậy, Bộ luật Dân sự 2005 đã đƣa thêm chủ thể ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài vào khái niệm yếu tố nƣớc ngoài để thừa nhận trên thực tế, khi giải quyết các tranh chấp có liên quan đến ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc xác định thế nào là "ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài" không dễ dàng. Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 xác định "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài". Vậy thời hạn bao lâu thì đƣợc xác định là lâu dài ? Trƣờng hợp ngƣời Việt Nam đi công tác, học tập hoặc du lịch nhƣng họ không về nƣớc khi hết thời hạn có đƣợc coi là ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hay không? 1.1.3. Đặc điểm của tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Với việc làm rõ các quan niệm về thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ở phần trên, tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài có những đặc điểm sau: Thứ nhất, đó là các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích thƣơng mại giữa các bên khi tham gia các quan hệ thƣơng mại, quan hệ pháp luật khác. Thứ hai, các mâu thuẫn, xung đột này phát sinh từ các quan hệ pháp luật đƣợc thiết lập trên cơ sở bình đẳng, thoả thuận, tự nguyện. Thứ ba, các quan hệ pháp luật làm phát sinh tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài nhƣ một bên hoặc các bên là ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp phát sinh ở nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nƣớc ngoài. Với những phân tích nêu trên, tác giả đề xuất khái niệm về tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài nhƣ sau: “Tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài là các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích của ít nhất một bên có mục đích lợi nhuận và một trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài”.
  • 17. 11 1.2. Phân loại tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài xảy ra trên thực tế hết sức đa dạng, phong phú. Do đó, việc phân loại các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp có định hƣớng, thuận lợi và hiệu quả. 1.2.1. Phân loại theo chủ thể của quan hệ tranh chấp Do quan hệ tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài nên các yêu cầu về xác định chủ thể hết sức quan trọng. Theo cách phân loại này, tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm những loại sau: Thứ nhất, một trong các bên tham gia tranh chấp là ngƣời nƣớc ngoài; ngƣời Việt ở nƣớc ngoài. Thứ hai, các bên tham gia tranh chấp đều là cá nhân, tổ chức Việt Nam nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan ở nƣớc ngoài. Sở dĩ có sự phân biệt nhƣ trên là do năng lực hành vi, năng lực pháp luật của các chủ thể trên là khác nhau. Do đó, các thủ tục giải quyết tranh chấp cũng khác nhau và liên quan đến địa vị pháp lý của các chủ thể. Ví dụ, Công ty Coca Cola có hệ thống các công ty mẹ trụ sở tại Hoa Kỳ và nhiều công ty con hoạt động ở hàng trăm nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Khi có tranh chấp thƣơng mại có liên quan đến công ty Coca Cola thì cần xác định tranh chấp đó liên quan đến cá nhân của công ty hay liên quan đến công ty mẹ hoặc công ty Coca Cola Việt Nam (100% vốn nƣớc ngoài). Nếu tranh chấp thƣơng mại liên quan đến cá nhân trong công ty Coca Cola Việt Nam là ngƣời Việt Nam thì đây không thể xác định là tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài. Nếu tranh chấp thƣơng mại chỉ liên quan đến công ty Coca Cola Việt Nam đây là tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài nhƣng không cần viện dẫn pháp luật của Hoa Kỳ về tổ chức và hoạt động của công ty Coca Cola mẹ tại Hoa Kỳ.
  • 18. 12 Về chủ thể, cần phân biệt giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các thƣơng nhân và giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các quốc gia. Tranh chấp thƣơng mại giữa các thƣơng nhân do Trọng tài hay Tòa án quốc gia giải quyết sử dụng các quy định của Tòa án hoặc pháp luật quốc gia đƣợc dẫn chiếu đến. 1.2.2. Phân loại theo nội dung tranh chấp Nội dung tranh chấp thƣơng mại diễn ra hết sức phong phú và phức tạp. Việc phân loại theo nội dung tranh chấp đôi khi rất khó thực hiện. Tuy nhiên, nếu xác định đƣợc các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài thuộc lĩnh vực nào thì việc giải quyết tranh chấp sẽ dễ dàng hơn, nhất là đối với một số nội dung cần nhiều kiến thức chuyên môn hoặc cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức có liên quan. Thông thƣờng, tranh chấp thƣơng mại đều là các tranh chấp mang mục đích lợi nhuận. Trong Bộ luật tố tụng Dân sự 2004 đã xác định 14 loại tranh chấp thƣơng mại có mục đích lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án [Khoản 1 Điều 29]. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ là tranh chấp dân sự nhƣng nếu có mục đích lợi nhuận thì đƣợc coi là tranh chấp thƣơng mại. Tuy nhiên, có những tranh chấp thƣơng mại không mang tính lợi nhuận trực tiếp nhƣ: Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty [Khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố tụng Dân sự]. 1.3. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc mọi quốc gia coi trọng vì kết quả của các phán quyết không chỉ ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của một quốc gia mà còn ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của nhiều quốc gia khác, nhất là trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu đang phát triển mạnh với những công ty hoạt động ở hàng trăm quốc gia khác
  • 19. 13 nhau. Quá trình giải quyết tranh chấp cũng phức tạp hơn, ngoài việc áp dụng pháp luật quốc gia, pháp luật quốc thì còn cả các hiệp định thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng, các điều ƣớc quốc tế, quy định của các tổ chức thƣơng mại quốc tế mà quốc gia là thành viên. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài là việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thƣơng mại mà một bên hoặc các bên là ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp phát sinh ở ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nƣớc ngoài. Mục đích của việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung là việc tìm ra giải pháp giải quyết các vấn đề bất đồng giữa các bên nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của các bên một cách nhanh chóng và giảm thiểu những thiệt hại xảy ra. Việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài thƣờng phức tạp vì nó liên quan đến nhiều quy định của pháp luật quốc tế đòi hỏi các bên trong tranh chấp và trung gian giải quyết phải am hiểu luật pháp trong nƣớc và luật pháp nƣớc ngoài và quốc tế cũng nhƣ các tập quán thƣơng mại quốc tế. Bên cạnh đó, kết quả của việc giải quyết tranh chấp cũng ảnh hƣởng lớn đến hoạt động đầu tƣ, hợp tác với nƣớc ngoài. Việc giải quyết tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài phải đáp ứng hàng loạt các yêu cầu chung nhƣ: Bảo đảm tối đa quyền tự do định đoạt của các bên; Nhanh, không cản trở hoạt động kinh doanh; Bảo vệ uy tín của các bên; Bảo đảm bí mật kinh doanh; Phán quyết có tính khả thi cao; Chi phí giải quyết và thiệt hại xảy ra ở mức thấp nhất. Bên cạnh đó, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài có những yêu cầu đặc thù sau đây: Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp ngoài việc tuân thủ pháp luật quốc gia còn phải tuân thủ pháp luật quốc tế, pháp luật nƣớc ngoài và các hiệp định song phƣơng, đa phƣơng về đầu tƣ và thƣơng mại.
  • 20. 14 Thứ hai, giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài phải phù hợp với các quy tắc và tập quán thƣơng mại quốc tế nhƣ quy định của Luật mẫu UNCITRAL, các tập quán thƣơng mại hàng hải (CIF, FOF...), thanh toán L/C… Thứ ba, ngƣời giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài phải có chuyên môn cao, am hiểu hoạt động kinh doanh, thƣơng mại quốc tế, các “ ngón nghề, thủ thuật”... ở nhiều nƣớc trên thế giới. Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài dễ gây ảnh hƣởng đến thị trƣờng trong phạm vi rộng lớn liên quan đến nhiều quốc gia nên các phán quyết đƣa ra phải hết sức thận trọng, trƣờng hợp cá biệt phải có sự can thiệp của các hoạt động ngoại giao. 1.4. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài Hiện nay trên thế giới để giải quyết tranh chấp thƣơng mại, các phƣơng thức sau thƣờng đƣợc sử dụng: thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài và tòa án, trong đó Tòa án đƣợc coi là biện pháp cuối cùng và quyền lực nhất để giải quyết tranh chấp. 1.4.1. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng phương thức thương lượng Giải quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng là việc các bên trực tiếp hoặc thông qua đại diện của mình gặp nhau để thảo luận giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn phát sinh trong quá trình hợp tác kinh doanh. Việc gặp gỡ trực tiếp để thƣơng lƣợng là cách thức giải quyết nhanh chóng và triệt để nhƣng gây nhiều tốn kém nhất là đối với các bên ở các nƣớc khác nhau. Ngày nay, với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện thông tin liên lạc, quá trình thƣơng lƣợng thƣờng bắt đầu từ khiếu nại của một bên thông qua phƣơng tiện liên lạc nhƣ điện thoại, fax, email, thƣ tín... Các bên thảo luận và giải quyết bất đồng cũng thông qua phƣơng tiện thông tin liên lạc. Chỉ khi trong các trƣờng hợp cần thiết các bên mới trực tiếp gặp gỡ để đàm phán. Kết
  • 21. 15 quả của thƣơng lƣợng là sự chấp nhận giải pháp từ một hoặc cả hai bên, có thể bằng văn bản thỏa thuận giữa hai bên, có thể là sự đồng ý bằng im lặng và không có khiếu nại nào khác. Tuy nhiên hạn chế của phƣơng thức này là rất khó mang lại thành công khi mà nó đòi hỏi thiện chí cao của các bên. Trong tình trạng tranh chấp xảy ra thì rất khó để đạt đƣợc thiện chí cao của các bên. Đặc biệt là khi tranh chấp đã để lại hậu quả thì bên nào cũng muốn giành lợi thế về mình để ép bên kia phải gánh chịu hậu quả. 1.4.2. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng phương thức hòa giải Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa giải là các bên thông qua trung gian (cá nhân hoặc tổ chức) để tìm kiếm các giải pháp tháo gỡ vƣớng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quá trình hợp tác kinh doanh. Việc lựa chọn trung gian hòa giải trên cơ sở tự nguyện và lựa chọn của các bên. Trung gian hòa giải thông thƣờng là cá nhân hoặc tổ chức có uy tín đối với cả hai bên. Trung gian hòa giải không có quyền quyết định có tính chất ràng buộc đối với các bên tranh chấp mà chỉ đƣa ra các giải pháp giúp các bên tháo gỡ vƣớng mắc. Kết quả của hòa giải có giá trị khi các bên thỏa thuận bằng văn bản hòa giải. Phƣơng thức hòa giải có những lợi thế nhất định nhƣ: Tranh chấp đƣợc giải quyết nhanh chóng mà vẫn duy trì đƣợc quan hệ kinh doanh và các bí mật kinh doanh; chi phí giải quyết tranh chấp thấp. Biện pháp hòa giải cũng luôn đƣợc sử dụng khi các bên tiến hành các thủ tục tố tụng tại Trọng tài hay Tòa án. Tuy nhiên giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải cũng đòi hỏi thiện chí cao của các bên tranh chấp. Có thể nói đây là yếu tố khó đạt đƣợc trong phƣơng thức hòa giải, đặc biệt khi tranh chấp đang ở giai đoạn quyết liệt căng thẳng.
  • 22. 16 1.4.3. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng phương thức Tòa án Tòa án là cơ quan quyền lực nhà nƣớc có nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp phát sinh theo một trình tự thủ tục chặt chẽ. Khi giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án, các bên đã mong muốn sử dụng quyền lực nhà nƣớc để bảo đảm cho việc giải quyết tranh chấp. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án đƣợc coi là phƣơng pháp giải quyết tranh chấp triệt để nhất nhƣng thủ tục giải quyết cũng đƣợc quy định chặt chẽ và phức tạp nhất so với các phƣơng pháp giải quyết tranh chấp trên. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án có những đặc trƣng sau: Thứ nhất, sử dụng quyền lực nhà nƣớc để giải quyết tranh chấp, Tòa án là cơ quan tƣ pháp của nhà nƣớc, nhân danh nhà nƣớc để xét xử các tranh chấp. Bản án, quyết định của Tòa án đƣợc bảo đảm thực hiện bằng cƣỡng chế nhà nƣớc. Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp đƣợc tiến hành công khai. Thứ ba, bản án, quyết định đƣợc tuyên độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, không phụ thuộc vào ý chí các bên nhằm bảo đảm tính công bằng. Thứ tư, việc giải quyết theo trình tự, thủ tục chặt chẽ quy định trong luật tố tụng, bao gồm 2 cấp xét xử để bản án, quyết định có tính chính xác cao. Hiện nay, giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung, tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án nói riêng tại Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn so với giải quyết bằng trọng tài thƣơng mại. Nguyên nhân của việc các bên thƣờng sử dụng biện pháp giải quyết tranh chấp thƣơng mại thông qua Tòa án tại Việt Nam xuất phát từ các lý do sau: Thứ nhất, do thói quen trong thời gian dài sử dụng Tòa án nhƣ là cơ quan duy nhất có khả năng giải quyết tranh chấp một cách chính thức và các phán quyết đƣợc bảo đảm thi hành bằng cƣỡng chế nhà nƣớc. Trong khi đó, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài trong một thời gian dài trƣớc khi thành
  • 23. 17 lập Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam năm 1994, cùng với việc Việt Nam gia nhập Công ƣớc New York năm 1958 về công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài nƣớc ngoài vào năm 1995 còn rất nhiều bất cập. Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án có thể tiến hành ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc thông qua Tòa án cấp huyện hoặc Tòa án cấp tỉnh. Trong khi đó, mạng lƣới giải quyết tranh chấp thƣơng mại của Trọng tài còn thƣa thớt, chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn nhƣ: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên thì giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án cũng có những hạn chế nhất định nhƣ thủ tục tố tụng tƣ pháp thƣờng thông qua nhiều cấp xét xử làm cho thời gian giải quyết tranh chấp rất dài. Đây là điều mà các bên tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại rất e ngại. Bởi điều đó rất có thể dẫn đến ỡ các cơ hội kinh doanh của các bên. Bên cạnh đó việc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án với nguyên tắc là xét xử công khai tiềm ẩn nhiều khả năng làm lộ bí mật kinh doanh. Vì vậy khi đề cập đến việc lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp, nhiều nhà kinh doanh, thƣơng nhân rất do dự, bởi bí mật kinh doanh đôi khi quyết định sự thành công trong thƣơng trƣờng của họ. Thêm vào đó thì nhiều nhà kinh doanh, thƣơng nhân nƣớc ngoài chƣa thực sự tin tƣởng vào hệ thống xét xử của Tòa án Việt Nam, vào sự trong sạch của hệ thống tƣ pháp nói chung. Họ sợ rằng nhiều khi nó còn bị ảnh hƣởng của quan hệ hành chính cũng nhƣ các quan hệ khác làm ảnh hƣởng đến quá trình xét xử 1.4.4. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng phương thức Trọng tài Trọng tài là phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong đó các bên thỏa thuận giao cho một hoặc một số cá nhân (Trọng tài viên) thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh giữa họ với nhau và đƣợc tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do pháp luật quy định hoặc do họ thỏa thuận.
  • 24. 18 Có hai hình thức trọng tài là Trọng tài giải quyết theo vụ việc và Trọng tài thƣờng trực. Trọng tài giải quyết theo vụ việc là trọng tài đặc biệt thƣờng chỉ sử dụng để giải quyết các tranh chấp thƣơng mại quốc tế có tính chất đơn giản, mềm dẻo. Khi giải quyết xong vụ việc, Trọng tài tự giải thể. Trọng tài thƣờng trực là hình thức trọng tài phổ biến, đƣợc thành lập dƣới dạng Trung tâm trọng tài, có tổ chức và hoạt động theo quy tắc tố tụng riêng. Về thẩm quyền, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thƣơng mại theo sự thoả thuận của các bên. Hoạt động thƣơng mại trƣớc đây theo Luật Thƣơng mại năm 1997 bao gồm 14 hành vi thƣơng mại [Điều 45], nhƣng theo Luật Thƣơng mại năm 2005, hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Khái niệm này gần hơn với quan niệm về thƣơng mại trong Công ƣớc Viên năm 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế và Luật mẫu UNCITRAL [Điều 1]. Về thủ tục, các bên muốn tiến hành tố tụng Trọng tài chỉ khi các bên có thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp tại Trọng tài. Thỏa thuận này có thể trƣớc hoặc sau khi phát sinh tranh chấp. Sau khi có đơn kiện của nguyên đơn, Trung tâm trọng tài sẽ tiến hành thành lập Hội đồng trọng tài hoặc lựa chọn Trọng tài viên để giải quyết tranh chấp. Việc thành lập Hội đồng trọng tài hoặc lựa chọn Trọng tài viên cũng dựa trên ý chí của các bên với mục đích Trọng tài giải quyết tranh chấp phải thực sự công bằng, khách quan, phải xuất phát từ lợi ích của cả hai bên để giải quyết tranh chấp. Các bên có quyền thỏa thuận luật áp dụng để giải quyết tranh chấp. Sau khi thành lập Hội đồng trọng tài, Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ và nghe các bên trình bày vụ việc. Các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ. Trƣớc khi Hội đồng trọng tài họp phiên xét xử, bị đơn có thể kiện lại nguyên đơn.
  • 25. 19 Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hoà giải hoặc yêu cầu Hội đồng Trọng tài tiến hành hoà giải. Nếu hòa giải thành, Hội đồng trọng tài sẽ ghi nhận thỏa thuận hòa giải thành và kết thúc giải quyết tranh chấp. Trƣờng hợp các bên không hòa giải đƣợc, Hội đồng trọng tài sẽ tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và ra phán quyết. Phán quyết trọng tài phải dựa trên cơ sở: nội dung hợp đồng; luật áp dụng do các bên hoặc Hội đồng trọng tài lựa chọn; các điều ƣớc quốc tế liên quan; các tập quán thƣơng mại quốc tế. Phán quyết của Trọng tài là chung thẩm, có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên. Trƣờng hợp các bên không tự nguyện thi hành và cũng không có yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thì bên đƣợc thi hành có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phán quyết Trọng tài[Khoản 2 Điều 66 Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010]. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có thủ tục ngắn gọn hơn thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Các phán quyết Trọng tài là chung thẩm, các bên có nghĩa vụ thi hành. Đặc điểm này khác biệt nhiều so với 2 cấp xét xử của Tòa án nhƣng cũng chính từ đặc điểm này mà phán quyết của Trọng tài cần phải thận trọng, xuất phát từ lợi ích của các bên và trên cơ sở luật pháp để phán quyết có khả năng thi hành. Ngoài ra, thủ tục hòa giải tại trọng tài đƣợc tiến hành đơn giản hơn và không bắt buộc nếu các bên không có yêu cầu. Một đặc điểm khác biệt giữa thủ tục tố tụng trọng tài và thủ tục tố tụng Tòa án là Trọng tài thƣờng xét xử kín để bảo đảm bí mật kinh doanh và uy tín thƣơng mại của các bên, còn Tòa án thƣờng xét xử công khai. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có tính tùy nghi cao trên cơ sở thỏa của các bên. Phạm vi giải quyết của trọng tài không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ trong khi Tòa án chỉ có phạm vi xét xử trong một lãnh thổ nhất định. Thủ tục xét xử của trọng tài là xét xử kín. Đây là điểm đặc trƣng của phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài so với Tòa án. Việc xét xử kín có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ những vấn đề liên quan đến bí
  • 26. 20 mật kinh doanh, vừa đảm bảo bảo vệ đƣợc uy tín của các bên tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài không phụ thuộc vào phạm vi lãnh thổ. Điều này tạo điều kiện cho nhà kinh doanh có nhiều cơ hội trong việc lựa chọn tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp của mình một cách phù hợp nhất và tạo ra sự cạnh tranh giữa các Trung tâm Trọng tài trong việc nâng cao năng lực và uy tín, đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn. Một thế mạnh nữa của phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là việc các bên có thể thỏa thuận lựa chọn trung tâm trọng tài, thỏa thuận lựa chọn Trọng tài viên, lựa chọn luật áp dụng. Thêm vào đó Trọng tài viên thƣờng là những chuyên gia trong những lĩnh vực nhất định, họ có nhiều kinh nghiệm cũng nhƣ sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn nên quá trình giải quyết tranh chấp chắc chắn sẽ hiệu quả và chính xác hơn và họ không chịu sự lệ thuộc của tổ chức hay cơ quan nào. Đây là yếu tố đảm bảo cho phán quyết của trọng tài đƣợc khách quan hơn.. Bên cạnh đó thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài linh hoạt hơn so với Tòa án, các bên có thể tự thỏa thuận hoặc lựa chọn quy tắc tố tụng riêng trong quá trình giải quyết tranh chấp. Mặc dù giải quyết tranh chấp bằng trọng tài và Tòa án hiện nay đều có tính cƣỡng chế bắt buộc các bên thực hiện nhƣng giải quyết tranh chấp thƣơng mại tại Tòa án có trình tự thủ tục chặt chẽ hơn. Các bên có thể yêu cầu Tòa án hủy phán quyết Trọng tài [Khoản 1 Điều 69 Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010]. 1.5. Lƣợc sử hình thành và phát triển của Trọng tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế bằng Trọng tài đã đƣợc biết đến từ rất sớm trên thế giới và đang dần phổ biến ở hầu hết các nƣớc có nền kinh tế phát triển trên thế giới. Lịch sử hình thành của Trọng tài thƣơng mại quốc tế có thể khái quát bằng ba từ: tƣơng đối sớm, thậm chí trƣớc cả cơ chế tài phán công là Tòa án.
  • 27. 21 Ở Việt Nam, xuất phát từ nhu cầu thực tế, có những nét đặc thù của nền kinh tế, chính trị, xã hội nên hình thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài phát triển muộn hơn nhiều nƣớc trên thế giới. Quá trình hình thành và phát triển của Trọng tài thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam có thể chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 là từ 1960 - 1993, giai đoạn 2 là từ 1993 đến nay. 1.5.1 Giai đoạn từ 1960 - 1993 Trọng tài kinh tế nhà nước: Ở nƣớc ta, Trọng tài kinh tế Nhà nƣớc xuất hiện và phát triển cùng với chế độ hợp đồng kinh tế. Trọng tài kinh tế xuất hiện khi hợp đồng kinh tế trở thành công cụ quan trọng trong quản lí kinh tế. Đến năm 1960, miền Bắc đã cơ bản cải tạo xong nền kinh tế và bắt tay vào việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Nền kinh tế bắt đầu đƣợc quản lí theo kế hoạch tập trung, thống nhất, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Nghị định 04 - TTg ngày 04/01/1960, ban hành kèm theo điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế. Mƣời ngày sau đó, ngày 14/01/1960, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Nghị định số 20 - TTg về việc tổ chức ngành Trọng tài Kinh tế. Theo nghị định này, Trọng tài kinh tế đƣợc tổ chức ở cấp Trung ƣơng, khu vực, thành phố, tỉnh và bộ với chức năng chủ yếu là xét xử các tranh chấp hợp đồng kinh tế. Cho đến năm 1974, hội đồng trọng tài kinh tế chỉ là một tổ chức gồm các thành viên kiêm chức ở các ngành: Tài chính, ngân hàng, vật giá, kế hoạch, và hoạt động theo chế độ họp định kì mỗi quý một lần. Ngày 23/02/1962, chính phủ ban hành NĐ 29/CP quy định các nguyên tắc thủ tục chính thức của hội đồng trọng tài. Tiếp đến năm 1965, nhà nƣớc ban hành NĐ 94/CP đổi tên gọi các hội đồng trọng tài thành hội đồng trọng tài kinh tế, nhấn mạnh vai trò của cơ quan trọng tài trong công tác quản lí kinh tế và khẳng định các chức năng đặc thù của nó là giải quyết các tranh chấp kinh tế.
  • 28. 22 Đến năm 1975, chính phủ ban hành nghị định 54/CP/1975 về chế độ hợp đồng kinh tế và ít ngày sau đó, ngày 14/4/1975, Chính phủ ban hành Nghị định 75/CP về điều lệ và tổ chức hoạt động của trọng tài kinh tế nhà nƣớc. Theo nghị định này, Trọng tài kinh tế đƣợc thành lập nhƣ một cơ quan nhà nƣớc có chức năng quản lí công tác hợp đồng kinh tế với nội dung: giữ vững kỉ luật nhà nƣớc về công tác hợp đồng kinh tế, giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế về xử lí vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế. Với Nghị định số 24-HĐBT – của Hội đồng Bộ trƣởng ngày 10/8/1981, Hội đồng Trọng tài Kinh tế đƣợc thống nhất gọi là Trọng tài kinh tế, ngạch Trọng tài viên đƣợc thành lập. Ngày 14/4/1984 Hội đồng bộ trƣởng đã ban hành Nghị định số 62 - HĐBT quy định rõ hơn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của trọng tài kinh tế bộ, tỉnh, huyện. Nhƣ vậy, trong quãng thời gian từ 1960 đến 1981, trên cơ sở các văn bản pháp luật của nhà nƣớc, về hợp đồng kinh tế và Trọng tài kinh tế, cơ quan trọng tài kinh tế đã khẳng định đƣợc vai trò của mình trong việc đề cao tinh thần trách nhiệm quản lí, ý thức tổ chức kỉ luật của các xí nghiệp cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện nghĩa vụ kí kết hợp đồng kinh tế, góp phần đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của nhà nƣớc. Với tƣ cách là cơ quan quản lí nhà nƣớc, thẩm quyền của trọng tài kinh tế ở đây đƣơng nhiên là trách nhiệm, do đó không có cơ sở để đặt ra vấn đề pháp lí về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế trong giai đoạn này. Năm 1986, quán triệt đƣờng lối của Đảng về phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cùng với sự thay đổi về chủ trƣơng kế hoạch, pháp luật của nhà nƣớc, pháp luật về trọng tài kinh tế, cũng có sự thay đổi đáng kể, đánh dấu sự ra đời của Pháp lệnh trọng tài kinh tế, ngày 10/11/1990. Với phƣơng châm, vừa đảm bảo tính kế thừa những kinh nghiệm quý báu của thực tiễn 30 năm hoạt động của trọng tài, vừa quán triệt tƣ tƣởng đổi mới của Đảng. Pháp lệnh trọng tài đã tạo ra cơ sở pháp lí quan trọng cho cơ quan trọng
  • 29. 23 tài thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần duy trì và phát triển quan hệ kinh tế, đẩy mạnh sản xuất lƣu thông hàng hóa, phòng ngừa và xử lí vi phạm pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, việc kí kết hợp đồng kinh tế không còn là kỉ luật nhà nƣớc, là nghĩa vụ nữa mà là quyền của các đơn vị kinh tế, sự tồn tại cơ quan trọng tài với tƣ cách là cơ quan nhà nƣớc để quản lí công tác hợp đồng kinh tế là không cần thiết nữa. Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật tổ chức Tòa án nhân dân, đƣợc Quốc hội thông qua ngày 28/12/1993, Tòa Kinh tế đã đƣợc thành lập trong Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tỉnh để xét xử các vụ án kinh tế theo pháp luật. Nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết tranh chấp thƣơng mại ở một số nƣớc thấy rằng, tranh chấp thƣơng mại kinh tế đƣợc giải quyết thông qua trọng tài thƣơng mại và Tòa án thƣơng mại hay Tòa án thƣờng. Hội đồng trọng tài Ngoại thương và hội đồng trọng tài Hàng hải: Trong giai đoạn này, song song với mô hình Trọng tài kinh tế nhà nƣớc là mô hình trọng tài kinh tế có tính chất xã hội nghề nghiệp. Đó là: Hội đồng Trọng tài Ngoại thƣơng và Hội đồng trọng tài Hàng hải đặt bên cạnh Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam. Hội đồng Trọng tài Ngoại thƣơng đƣợc thành lập ngày 30/4/1963 bởi Nghị định 59/CP có chức năng chính là giải quyết các tranh chấp liên quan đến thƣơng mại hàng hóa mà một bên mang quốc tịch Việt Nam. Hội đồng Trọng tài Hàng hải đƣợc thành lập ngày 05/10/1963 bởi Nghị định 153/CP, theo đó cơ quan này có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ hàng hải, là một trong số các bên là cá nhân, pháp nhân, nƣớc ngoài hoặc các bên tranh chấp đều là cá nhân hoặc pháp nhân nƣớc ngoài.
  • 30. 24 Mặc dù hoạt động với tƣ cách là tổ chức xã hội nghề nghiệp, song hai tổ chức trọng tài này chỉ là sản phẩm của nền kinh tế kế hoạch tập trung cho nên cũng chỉ phù hợp với tình hình thực tế lúc đó mà thôi. 1.5.2. Giai đoạn từ 1993 đến nay Trƣớc đòi hỏi của thực tế, và sự lạc hậu của pháp luật trọng tài trong nƣớc, ngày 28/04/1993, Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định số 204/1993/TTg về việc thành lập Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam trên cơ sở hợp nhất hai hội đồng trọng tài Ngoại thƣơng và hội đồng trọng tài Hàng hải. Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam đƣợc ghi nhận là tổ chức phi chính phủ đƣợc thành lập bên cạnh Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế quốc tế nhƣ các hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, các hợp đồng đầu tƣ, du lịch, vận tải và bảo hiểm quốc tế, chuyển giao công nghệ, tín dụng và thanh toán quốc tế. Ngày 16/02/1996, theo tinh thần của Nghị quyết số 114/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, thẩm quyền của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam đƣợc mở rộng, ngoài thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh tế quốc tế, Trung tâm có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nội địa khi các đƣơng sự có yêu cầu. Sự ra đời của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam, phần nào thể hiện đƣợc quan điểm mở cửa, chủ trƣơng khuyến khích việc giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài của Đảng và nhà nƣớc ta, song chỉ mình trung tâm đó chƣa thể đáp ứng đƣợc nhu cầu giải quyết tranh chấp ngày càng nhiều trong nền kinh tế nƣớc ta. Chính vì lẽ đó, ngày 05/9/1994, chính phủ ban hành nghị định 116/CP quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các trung tâm trọng tài với tƣ cách là tổ chức xã hội nghề nghiệp ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng nhƣ Trung tâm trọng tài kinh tế Hà Nội, Trung tâm trọng tài kinh tế Thăng Long, Trung tâm trọng tài kinh tế Sài Gòn,…
  • 31. 25 Tại Điều 1 Nghị định số 116/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động của Trọng tài kinh tế quy định, các trung tâm trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế; các tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty; giữa các thành viên công ty với nhau liên quan đến việc thành lập và giải thể công ty; các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu. Pháp luật quy định các trung tâm có thẩm quyền nhƣ vậy, song mỗi trung tâm có thể xác định lĩnh vực hoạt động cho mình tùy thuộc vào khả năng chuyên môn của các Trọng tài viên. Sau gần 10 năm hoạt động (từ 1993 đến năm 2002) Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam (VIAC) và các trung tâm trọng tài khác phần nào đã thể hiện đƣợc vai trò nhất định trong việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại nói chung và tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các trung tâm này đã bộc lộ nhiều bất cập, trong đó có lý do xuất phát từ các quy định của pháp luật trọng tài Việt Nam nhƣ: Thiếu các quy định cụ thể; điều chỉnh không toàn diện; một số nội dung còn lạc hậu không có tính thực tiễn, không phù hợp với trọng tài khu vực cũng nhƣ trên thế giới… Nhằm loại bỏ các rào cản của pháp luật đối với sự phát triển của Trọng tài cũng nhƣ để đáp ứng yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng phƣơng thức này ngày càng gia tăng, đồng thời thể hiện sự tôn trọng luật chơi chung trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Ngày 25/02/2003, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Trọng tài Thƣơng mại, mở ra một giai đoạn phát triển mới của trọng tài Việt Nam. Đây là văn bản điều chỉnh khá toàn diện và có tính thực tiễn trong lĩnh vực thƣơng mại. Hơn thế nữa nội dung của nó về cơ bản là phù hợp với Luật mẫu về trọng tài thƣơng mại quốc tế của UNCITRAL, cũng nhƣ những đạo luật trọng tài hiện đại trên thế giới. Tiếp đó là sự ra đời của Luât Trọng tài Thƣơng mại 2010 đã “khai tử” Pháp lệnh Trọng tài Thƣơng mại 2003, đánh dấu bƣớc tiến chói lọi trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Trọng tài tại Việt Nam. Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 đã khắc phục
  • 32. 26 đƣợc những bất cấp trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại mà Pháp lệnh Trọng tài Thƣơng mại 2003 chƣa dự trù đƣợc cũng nhƣ sự thay đổi xã hội mà Pháp lệnh không thể điều chỉnh. Bên cạnh đó, Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 cũng đáp ứng đƣợc xu hƣớng toàn cầu hóa hiện đại mà Việt Nam là một thành phần trong nên kinh tế toàn cầu xuyên quốc gia hiện nay. Nhƣ vậy, có thể thấy quá trình hình thành và phát triển của trọng tài ở Việt Nam là một quá trình kế thừa và phát triển liên tục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lịch sử đất nƣớc. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, ở nƣớc ta việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế bằng trọng tài đƣợc sử dụng nhiều hơn, đặc biệt là sau khi Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 ra đời đƣợc coi là xƣơng sống của pháp luật Việt Nam về Trọng tài. 1.6. Hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài Hệ thống pháp luật nƣớc ta đang trong quá trình hoàn thiện, nhiều Bộ luật, luật đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới. Hệ thống pháp luật về thƣơng mại đang tiến gần đến các thông lệ chung của thế giới. Các văn bản pháp luật trên đã phản ánh đƣợc những quy định trong các điều ƣớc quốc tế quan trọng nhƣ Công ƣớc Viên năm 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế, Công ƣớc Paris về Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, Hiệp định TRIPS của WTO về sở hữu trí tuệ…Pháp luật nội dung về thƣơng mại và giải quyết tranh chấp thƣơng mại bao gồm rất nhiều luật, pháp lệnh, nghị định, tiêu biểu là một số văn bản pháp luật sau: Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010; Luật Thƣơng mại 2005 điều chỉnh về hoạt động thƣơng mại nói chung; Luật Doanh nghiệp năm 2014; Bộ luật Hàng hải 2005 điều chỉnh tranh chấp liên quan đến hợp đồng vận chuyển tàu biển; Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2005; Luật Đầu tƣ năm 2014; Luật Cạnh tranh 2004; Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009; Luật chuyển giao công nghệ 2006; Các luật thuế nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng…
  • 33. 27 Về pháp luật tố tụng trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại, Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 quy định các thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tại Việt Nam. Ngoài ra còn có Bộ Luật tố tụng Dân sự là văn bản pháp lý quan trọng nhất. Bộ luật này quy định chi tiết về các giai đoạn giải quyết tranh chấp nói chung và tranh chấp thƣơng mại nói riêng từ giai đoạn xác định thẩm quyền và thụ lý vụ án đến khi ra bản án, quyết định và thi hành án. Để giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài không thể không quan tâm đến các điều ƣớc quốc tế song phƣơng hoặc đa phƣơng mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Đến cuối năm 2012, Việt Nam đã ký kết khoảng trên 100 hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng (BTA) với các nƣớc, trong đó Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000 là hiệp định quan trọng và đồ sộ nhất[39]. Hiệp định này quy định các hoạt động thƣơng mại thông dụng nhất, tập trung vào 4 nhóm: Thƣơng mại hàng hóa; Quyền sở hữu trí tuệ; Thƣơng mại dịch vụ; Phát triển các quan hệ đầu tƣ. Tranh chấp thƣơng mại đƣợc nêu trong Điều 7, trong đó Hiệp định khuyến khích giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài vì Trọng tài có thể sử dụng hệ thống pháp luật của bất kỳ bên nào phù hợp với nội dụng tranh chấp, trong khi Tòa án thƣờng có xu hƣớng áp dụng pháp luật quốc gia với các biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc. Mặc dù Việt Nam chƣa tham gia Công ƣớc Viên năm 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế nhƣng những quy định liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế đã đƣợc thể hiện trong pháp luật của Việt Nam, rõ nhất là Luật Thƣơng mại 2005 đã có nhiều thay đổi so với Luật Thƣơng mại 1997 để phù hợp với các quy định liên quan đến hợp đồng của Công ƣớc Viên 1980. Các quy định trong tập quán theo Bộ quy tắc quốc tế Incoterms (phiên bản mới nhất 2010) của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Paris, Nguyên tắc cơ bản của hợp đồng Unidroit, Luật mẫu UNCITRAL (United Nations Commission on international trade law)... đều rất quan trọng để giải quyết các tranh chấp thƣơng mại quốc tế. Các quy định này đúc rút từ các tập quán
  • 34. 28 thƣơng mại quốc tế giúp cho hoạt động thƣơng mại quốc tế duy trì trong một trật tự nhất định mà tất cả những ai tham gia vào hoạt động thƣơng mại quốc tế đều phải tuân thủ. Nhƣ vậy để giải quyết tranh chấp thƣơng mại thì chúng ta có thể sử dụng nhiều cách thức, phƣơng pháp khác nhau để giải quyết, mỗi cách thức có những ƣu việt và hạn chế riêng biệt. Vì vậy, tùy vào từng trƣờng hợp cụ thể mà chúng ta lựa chon giải quyết theo con đƣờng nào cho hợp lý, thuận tiện và có lợi nhất cho mình khi chúng ta tiến hành giải quyết. 1.7. Những nguyên tắc cơ bản trong pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam 1.7.1. Nguyên tắc thỏa thuận Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thƣơng mại. Nhƣ vậy các bên có thể có thỏa thuận trọng tài trƣớc khi có tranh chấp hoặc sau khi có tranh chấp. Khác với việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án, khi có tranh chấp phát sinh, bên có quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm có quyền đệ đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết mà không cần có sự thỏa thuận trƣớc, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đòi hỏi phải có sự thỏa thuận của các bên. Nguyên tắc chung là “không có thỏa thuận giải quyết bằng phƣơng thức trọng tài không có tố tụng trọng tài”. Điều đó có nghĩa rằng, trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi đƣợc các bên chọn bằng một thỏa thuận trọng tài. Nói cách khác, thỏa thuận trọng tài là căn cứ để áp dụng phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài. Nguyên tắc này xuất phát từ quyền tự do kinh doanh với tƣ cách là quyền cơ bản của công dân trong nền kinh tế thị trƣờng, trong đó bao gồm cả quyền lựa chọn phƣơng thức giải quyết khi tranh chấp phát sinh.
  • 35. 29 Nguyên tắc này còn đƣợc thể hiện rõ nhất trong quá trình tố tụng trọng tài, đó là việc các bên thỏa thuận chọn địa điểm trọng tài, ngôn ngữ trọng tài, thời gian trọng tài… 1.7.2. Nguyên tắc Trọng tài viên phải độc lập, khách quan vô tư khi giải quyết tranh chấp Sự độc lập của Trọng tài viên thể hiện ở việc Trọng tài viên không có lợi ích trực tiếp hoặc lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp, không chịu sự chi phối của bất kì cơ quan, tổ chức cá nhân nào khi giải quyết tranh chấp. Sự khách quan đƣợc đảm bảo khi Trọng tài viên thực hiện đúng vai trò của ngƣời thứ ba phân xử đúng sai dựa trên những chứng cứ tài liệu, tình tiết của vụ việc và ra quyết định theo quy định của pháp luật. Không thể coi Trọng tài viên đã vô tƣ trong khi làm nhiệm vụ nếu họ có quyền lợi liên quan đến vụ tranh chấp, hay ngƣời thân thích của họ là một trong các bên tranh chấp… Nếu có căn cứ cho rằng Trọng tài viên có thể hoặc không độc lập, vô tƣ khi thực hiện nhiệm vụ thì Trọng tài viên đó có thể bị thay thế. Thậm chí khi quyết định trọng tài có hiệu lực, nếu có căn cứ chứng tỏ Trọng tài viên đã vi phạm nguyên tắc này thì quyết định trọng tài sẽ bị Tòa án tuyên hủy. Việc quy định điều kiện của Trọng tài viên phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi hệ thống pháp luật. Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận vấn đề này theo hƣớng cởi mở hơn. Tức là vấn đề điều kiện để trở thành Trọng tài viên cần quy định một cách thoáng hơn. Hiện nay luật ở nhiều quốc gia quy định việc lựa chọn Trọng tài viên hầu nhƣ không có sự phân biệt mang tính hình thức dựa trên nguyên tắc bất kỳ thể nhân nào cũng có thể đƣợc chỉ định làm Trọng tài viên. Ví dụ Luật trọng tài ở các nƣớc Mỹ, Âu… hầu nhƣ không đề cập đến tiêu chuẩn bắt buộc để lựa chọn Trọng tài viên. Nếu có đi chăng nữa cũng chỉ là các lý do để bãi miễn Trọng tài viên. Ví dụ sự vô tƣ và khách quan là tiêu chí cơ bản trong Quy tắc trọng tài UNCITRAL [Điều 10], Quy tắc Trọng tài của
  • 36. 30 Ủy ban Kinh tế Cộng đồng châu Âu [Điều 6], Quy tắc Trọng tài của Hiệp hội Trọng tài quốc tế Hoa Kỳ…[9] Do vị trí quan trọng của các Trọng tài viên trong quá trình giải quyết tranh chấp, một số tổ chức trọng tài còn yêu cầu các Trọng tài viên xác nhận bằng văn bản rằng họ độc lập với các bên tranh chấp. Đây cũng là vấn đề mà Tòa án Trọng tài quốc tế thuộc Phòng Thƣơng mại quốc tế (ICC) rất quan tâm. Tuy nhiên, ngoài việc độc lập, khách quan, vô tƣ, căn cứ vào pháp luật để giải quyết tranh chấp thì Trọng tài viên còn cần phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Tham khảo các quy định của pháp luật các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ xét từ phƣơng diện lý luận, thực tiễn chúng ta có thể khảng định những phẩm chất cần và đủ để cho Trọng tài viên hoạt động một cách có hiệu quả không cần mang tính hình thức và nghi thức. Những phẩm chất của Trọng tài viên trong cơ chế của tổ chức trọng tài phi chính phủ cần phải trở lên linh hoạt và thực tế hơn. Điều đó cũng giống nhƣ bản chất của trọng tài là ít mang tính hình thức và nghi thức. Bởi xét cho cùng thì bản chất và mục đích cuối cùng của kinh doanh là hiệu quả. 1.7.3. Nguyên tắc giữ bí mật nội dung vụ việc tranh chấp Đây là nghĩa vụ của Trọng tài viên khi giải quyết vụ việc vì một trong các lý do để các bên đƣơng sự lựa chọn trọng tài đó là bảo đảm tính bí mật của tranh chấp. Do vậy, các Trọng tài viên không đƣợc phép tiết lộ nội dung của tranh chấp khi không đƣợc các bên đồng ý. Ngoài ra, nguyên tắc này còn đƣợc thể hiện ở việc sẽ không có ngƣời ngoài đƣợc tham dự vào phiên xét xử trọng tài nếu các đƣơng sự không cho phép. 1.7.4. Nguyên tắc chung thẩm Theo đó, nội dung cơ bản của nguyên tắc này là khi Hội đồng trọng tài công bố quyết định trọng tài, quyết định trọng tài có hiệu lực thi hành ngay, các bên không có quyền kháng cáo, cũng nhƣ không tổ chức nào có quyền
  • 37. 31 kháng nghị. Khi xem xét yêu cầu hủy quyết định trọng tài, Tòa án cũng không có quyền xét lại. Nguyên tắc này có nguồn gốc từ bản chất của tố tụng trọng tài là nhân danh ý chí tối cao và quyền tự định đoạt của các đƣơng sự. Các đƣơng sự đã tín nhiệm và lựa chọn ngƣời phán quyết, do vậy họ phải thực hiện phán quyết mà ngƣời này đƣa ra. Hơn nữa, bản chất của tố tụng trọng tài là tố tụng một cấp, do vậy, nếu một bên không tự nguyện thi hành thì bên kia có quyền yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giúp đỡ.
  • 38. 32 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI 2.1. Thực trạng quy định của Pháp luật về giải quyết tranh chấp Thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam 2.1.1 căn cứ xác định thẩm quyền của Trọng tài Theo quy định của Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010, một tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài khi có các điều kiện sau: Thứ nhất, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài là tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thƣơng mại; tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thƣơng mại; hoặc các tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định đƣợc giải quyết bằng Trọng tài. Nhƣ vậy, chỉ các tranh chấp xảy ra trong các trƣờng hợp nêu trên mới thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thƣơng mại. Thứ hai, “Tranh chấp đƣợc giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể đƣợc lập trƣớc hoặc sau khi xảy ra tranh chấp”[ Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010]. Do đó có thể thấy, điều kiện để một vụ tranh chấp đƣợc giải quyết bằng hình thức trọng tài thƣơng mại chính là sự thỏa thuận của các bên, trọng tài thƣơng mại chỉ có thể giải quyết các tranh chấp thƣơng mại nếu các bên có tranh chấp thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận này không thuộc vào các trƣờng hợp vô hiệu theo quy định tại điều 18 Luật Trọng tài thƣơng mại 2010: Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài; Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự
  • 39. 33 theo quy định của Bộ luật Dân sự; Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định; Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu; Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật. Nhƣ vậy, trọng tài thƣơng mại có thẩm quyền giải quyết bất cứ các tranh chấp nào đƣợc pháp luật quy định là tranh chấp thƣơng mại, tranh chấp này phát sinh trong hoạt động thƣơng mại giữa các bên (trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thƣơng mại), trừ trƣờng hợp pháp luật quy định khác và các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Mặt khác, theo quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010: Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Do đó, khi các bên đã thỏa thuận đƣa vụ tranh chấp ra giải quyết bằng trọng tài, họ trao cho hội đồng trọng tài thẩm quyền giải quyết tranh chấp và phủ định thẩm quyền xét xử đó của Tòa án trừ khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc các bên hủy thỏa thuận trọng tài. Nhƣ vậy, Toà án sẽ từ chối thụ lý trong trƣờng hợp có thoả thuận trọng tài giữa các bên. 2.1.2. Tố tụng Trọng tài 2.1.2.1. Đơn kiện (thông báo trọng tài), thời hiệu khởi kiện và thụ lý đơn kiện Để giải quyết vụ tranh chấp tại trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi đến đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn. Nhƣ chúng ta đã biết thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài đƣợc xác định bởi sự lựa chọn của các bên có tranh chấp. Chỉ có trung tâm trọng tài nào đƣợc các bên lựa chọn mới có thẩm quyền giải quyết. Nếu nguyên đơn gửi đơn kiện đến không đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn thì đơn kiện đó chắc chắn sẽ không đƣợc thụ lý.
  • 40. 34 Luật Trọng tài thƣơng mại 2010 quy định tại Điều 30: “Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn..” Quy định này đã xác định rõ thời điểm bắt đầu quá trình trọng tài đối với mỗi loại trọng tài. Đối với Trọng tài vụ việc là khi bị đơn nhận đƣợc đơn kiện của nguyên đơn. Đối với Trọng tài thƣờng trực là từ khi trung tâm trọng tài nhận đƣợc đơn kiện của nguyên đơn. Tùy thuộc vào hình thức trọng tài do các bên lựa chọn mà thủ tục gửi đơn kiện là khác nhau. Nhƣng dù dƣới hình thức nào đi chăng nữa thì đơn kiện đều phải có các nội dung chủ yếu sau đây: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có; tóm tắt nội dung vụ tranh chấp; cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có; các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp; tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên. Để giải quyết vụ tranh chấp tại Hội đồng trọng tài do các bên thành lập nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn; nội dung đơn kiện cũng phải đảm bảo các yêu cầu nhƣ trên. Kèm theo đơn kiện, nguyên đơn phải gửi bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu chứng cứ. Bản sao phải có chứng từ hợp lệ. Đồng thời nguyên đơn phải nộp phí trọng tài nếu các bên không có thỏa thuận khác. Để đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ thể khi tham gia tranh chấp và sự độc lập, vô tƣ, khách quan của các Trọng tài viên khi giải quyết tranh chấp thì tại Điều 32 Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 quy định: “Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
  • 41. 35 đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.” Trƣớc khi Hội đồng Trọng tài ra phán quyết, các bên có quyền rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại. Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ. Hội đồng Trọng tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng việc đó có thể bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quyết Trọng tài hoặc vƣợt quá phạm vi của thỏa thuận Trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp. Thời hiệu khởi kiện cũng là một vấn đề rất quan trọng trong tố tụng Trọng tài vì trong trƣờng hợp đã hết thời hiệu khởi kiện thì Trọng tài sẽ không giải quyết vụ việc nữa cho dù đơn kiện, thỏa thuận Trọng tài, chứng cứ… mà nguyên đơn gửi đến đầy đủ và hợp pháp. Theo Điều 33 Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010, đối với vụ tranh chấp mà pháp luật có quy định thời hiệu khởi kiện thì thực hiện theo quy định đó của pháp luật. Còn đối với vụ tranh chấp mà pháp luật không quy định thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài là hai năm kể từ ngày xảy ra tranh chấp, trừ trƣờng hợp bất khả kháng. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện đƣợc tính vào từ ngày xảy ra sự kiện cho đến khi không còn sự kiện bất khả kháng. Khi nhận đƣợc đơn kiện, trung tâm trọng tài phải xem xét xem vụ kiện đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay không, đặc biệt là thỏa thuận Trọng tài của các bên có chọn đích danh Trung tâm trọng tài mà nguyên đơn gửi đơn đến hay không. Nếu thỏa thuận Trọng tài và tranh chấp phát sinh từ hoạt động thƣơng mại, nguyên đơn và bị đơn đều là tổ chức, cá nhân kinh doanh, trung tâm trọng tài sẽ thụ lý đơn kiện và có trách nhiệm giải quyết. Nhƣ vậy, ta có thể kết luận rằng quá trình tố tụng trọng tài tại trung tâm trọng tài bắt đầu từ khi trung tâm trọng tài nhận đƣợc đơn kiện. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc đơn kiện, trung tâm trọng tài
  • 42. 36 phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn, những tài liệu kèm theo mà nguyên đơn cung cấp và danh sách Trọng tài viên của trung tâm. 2.1.2.2. Bản tự bảo vệ của bị đơn Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc đơn kiện và các tài liệu kèm theo, của nguyên đơn do trung tâm trọng tài gửi đến, nếu không có thỏa thuận gì khác, bị đơn phải gửi cho trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Bản tự bảo vệ phải có các nội dung chủ yếu sau đây: ngày, tháng, năm viết bản tự bảo vệ; tên và địa chỉ của bị đơn; cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có, phản bác một phần hay toàn bộ nội dung đơn kiện của nguyên đơn, ý kiến của bị đơn về thẩm quyền của Trọng tài và thỏa thuận Trọng tài (chẳng hạn vụ tranh chấp không đƣợc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài; không có thỏa thuận Trọng tài hoặc thỏa thuận Trọng tài vô hiệu;) tên và địa chỉ của ngƣời đƣợc bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên. Theo yêu cầu của bị đơn, thời hạn bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ và kèm theo chứng cứ có thể dài hơn ba mƣơi ngày nhƣng phải trƣớc ngày hội đồng trọng tài mở phiên họp. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn. Đơn kiện lại phải đƣợc gửi cho hội đồng trọng tài, đồng thời gửi cho nguyên đơn trƣớc ngày mở phiên họp của hội đồng trọng tài giải quyết đơn kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn phải có bản trả lời đơn kiện lại trong thời hạn ba mƣơi ngày kể từ ngày nhận đƣợc đơn kiện lại. Bản trả lời phải đƣợc gửi cho bị đơn và hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài sẽ giải quyết đơn kiện lại cùng một lúc với việc giải quyết đơn kiện. 2.1.2.3. Vấn đề chọn địa điểm, thời gian, ngôn ngữ và luật áp dụng cho quá trình giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài Về địa điểm diễn ra phiên họp giải quyết tranh chấp: Địa điểm trọng tài đƣợc hiểu là nơi tiến hành các phiên họp xét xử trọng tài. Việc chọn địa điểm trọng tài trƣớc tiên phụ thuộc vào quyền của các
  • 43. 37 bên tham gia tranh chấp. Nhƣng nếu các bên không lựa chọn đƣợc thì hội đồng trọng tài sẽ tiến hành lựa chọn địa điểm trọng tài. Cụ thể, Luật trọng tài thƣơng mại quy định: Các bên có quyền thỏa thuận địa điểm giải quyết vụ tranh chấp tại Việt Nam hoặc nước ngoài; nếu không thỏa thuận được thì Hội đồng trọng tài quyết định nhưng phải bảo đảm thuận tiện cho các bên trong việc giải quyết. Tại Điều 18, Quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam (VIAC) quy định: việc xét xử được tiến hành tại Việt Nam theo yêu cầu của các bên hoặc trong trường hợp cần thiết, chủ tịch ủy ban trọng tài có thể quyết định việc xét xử tiến hành ở một địa điểm khác trên lãnh thổ Việt Nam. Về thời gian tiến hành hoạt động Trọng tài: Xuất phát từ nguyên tắc thỏa thuận trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài mà pháp luật các nƣớc thƣờng trao cho các đƣơng sự quyền xác định thời gian tiến hành phiên họp trọng tài sao cho thuận lợi nhất cho mình. Nhƣng khi các bên không thỏa thuận đƣợc thì quyền đó sẽ thuộc hội đồng trọng tài. Luật Trọng tài Thƣơng mại quy định: Thời gian mở phiên họp giải quyết tranh chấp do Chủ tịch Hội đồng trọng tài quy định nếu các bên không có thỏa thuận khác. Điều cần lƣu ý ở đây là các bên chỉ có quyền thỏa thuận về thời gian diễn ra phiên họp trọng tài còn quá trình giải quyết tranh chấp thì các bên phải tuân theo quy định của Hội đồng trọng tài. Về ngôn ngữ được sử dụng để giải quyết tranh chấp bằng trọng tài: Vấn đề này pháp luật các nƣớc thƣờng dành cho các bên đƣơng sự quyền đƣợc lựa chọn, thỏa thuận ngôn ngữ phù hợp với mình. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại quốc tế thƣờng chỉ có một ngôn ngữ đƣợc sử dụng và đó là ngôn ngữ giao dịch giữa các bên trong việc đàm phán ký kết hợp đồng. Có một số quốc gia không trao quyền này cho các bên đƣơng sự mà quy định ngôn ngữ trọng tài là ngôn ngữ của quốc gia đó.