SlideShare a Scribd company logo
1 of 32
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Ngành: Luật Kinh Tế
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
Tp. Hồ Chí Minh - 2022
LỜI CAM ĐOAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT
Tôi tên Nguyễn Trần Ngọc Thiên , MSSV: 1611270445
Tôi xin cam đoan các thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp này
được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo khoa học
chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định).
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá trình
nghiên cứu và thực tế tại Toàn án Nhân dân huyện Nhà Bè KHÔNG SAO CHÉP
từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Nguyễn Trần Ngọc Thiên
Giới thiệu về Tòa án nhân dân huyện Nhà bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh thành lập vào năm
2009 trên cơ sở tách ra từ Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: Số 424A, đường Nguyễn Bình, Ấp 1, xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại cơ quan: 02837770290
Số Fax: 02837770509
Ngày bắt đầu hoạt động: 15/02/2009
1. Về cơ cấu tổ chức
Chánh án
Phó Chánh
án
Dân sự
Phó Chánh
án Hình sự
Thẩm phán
Văn phòng Thư ký Tòa
án
2. Về số lượng, tình hình nhân sự
Hiện tại Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè có 01 Chánh án, 02 Phó Chánh án 10
thẩm phán, 15 Thư ký tòa án, 02 cán bộ văn phòng, 02 nhân viên bảo vệ và 01 nhân
viên tạp vụ.
3. Chức năng, nhiệm vụ
Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được thực hiện trên cơ sở quán triệt quan điểm của Đảng về Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách tư pháp ở nước ta trong công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước:
a) Thực hiện quyền tư pháp.
b) Tòa án nhân dân có các chức năng: xét xử, áp dụng pháp luật để xử lý các
vi phạm, tranh chấp pháp luật; tổ chức theo cấp xét xử, không theo đơn vị hành
chính và các nguyên tắc hoạt động cơ bản gồm: nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật, nguyên tắc hai cấp xét xử, nguyên tắc Tòa án cấp trên giám đốc hoạt
động xét xử của Tòa án cấp dưới.
c) Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể;
bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
d) Toà án xét xử những vụ án hình sự; những vụ án dân sự; những vụ án hành
chính.
4. Thông tin lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè
- Chánh án: Ông Nguyễn Trung Tín
- Phó chánh án: Ông Bùi Ngọc Nghĩa, ông Nguyễn Ngọc Hiếu.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề
tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề
tài............................................................................1
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề
tài.....................................................2
4. Phương pháp nghiên
cứu..............................................................................2
5. Kết cấu của đề
tài..........................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1 Khái quát chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thương mại tại tòa án nhân dân cấp
huyện..........................................................3
1.1.1 Khái niệm về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại tại Tòa án nhân dân cấp
huyện..................................................................3
1.1.2 Đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại tại Tòa án nhân dân cấp
huyện..............................................................................4
1.1.3 Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp
huyện..................................................................5
1.2 Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
tại trong thương mại Tòa án nhân dân cấp
huyện.........................................................6
1.2.1 Điều kiện trường hợp về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp
huyện..................................................6
1.2.2 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa
án nhân dân cấp
huyện......................................................................................................8
1.2.3 Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp
huyện..................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG
MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN
2.1 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè
...................................................22
2.1.1 Kết quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp
huyện.................................................23
2.1.2 Hạn chế của việc áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp
huyện.........................27
2.2 Kiến nghị hoàn thiện việc áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa trong thương mại bằng Tòa án nhân dân cấp
huyện............28
2.2.1 Đẩy mạnh áp dụng kết quả đạt
được.......................................................29
2.2.2 Giải pháp khắc phục hạn
chế..................................................................30
KẾT LUẬN .............................................................................................................32
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hợp đồng mua bán hàng hoá là một trong những hợp đồng thông dụng nhất
trong hoạt động kinh doanh thương mại, là sự thoả thuận giữa các bên theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho bên mua ngược lại thì
bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng
hoá theo thoả thuận ( Khoản 8 Điều 3 LTM 2005 ). Hoạt động mua bán hàng
hoá hiện nay ngày càng được mở rộng và phát triển đa dạng với sự tăng lên về
mặt chất lượng cũng như hình thức của hàng hoá và số lượng người tham gia
hoạt động kinh doanh. Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến ngày càng
phức tạp và khó lường trên toàn thế giới tạo nên tâm lý hoang mang cho các nhà
đầu tư và kinh doanh. Cùng với đó, các tranh chấp thương mại nói chung và hợp
đồng mua bán hàng hoá nói riêng diễn ra ngày càng phức tạp đòi hỏi phải có
một hệ thống pháp lý toàn diện phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội.
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định các hình thức giải quyết tranh chấp
thương mại gồm thương lượng, hoà giải, trọng tài thương mại và Toà án. Tuỳ
vào tình hình thực tế mà các bên muốn giải quyết tranh chấp chọn hình thức
thích hợp để giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Toà án là
phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan quyền lực Nhà nước, được tiến
hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của
Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo
thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Ở Toà án nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Với những nội dung đã nêu trên sinh viên lựa chọn đề tài “ Giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hoá tại Toà án nhân dân cấp huyện” là cần thiết để
nghiên cứu và có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hoá. Hệ thống quy trình tiến hành giải quyết tranh chấp liên
2
quan đến hợp đồng mua bán hàng hoá tại Toà án nhân dân cấp huyện. Phân tích
thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong xét xử.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu là thực tiễn xét xử các tranh chấp mua bán hàng hoá tại
Toà án nhân dân cấp huyện được coi là tranh chấp kinh doanh, thương mại theo
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối tượng nghiên cứu là các quy định của
pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán
hàng hoá và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá tại Toà
án nhân dân cấp huyện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo được thực hiện nhằm làm rõ vấn để giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hoá tại Toà án nhân dân cấp huyện. Bên cạnh đó sử dụng
các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so sánh, logic...... tham
khảo các tài liệu sách báo có liên quan đến bài báo cáo.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 2 chương.
Chương 1: Khái quát chung quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân cấp huyện có các nội dung về khái
niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, nguyên tắc, trình tự thủ tục
của Toà án nhân dân cấp huyện trong việc xét xử các tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hoá.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện và kiến nghị
hoàn thiện.
3
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1 Khái quát chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện :
1.1.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại tại tòa án nhân dân cấp huyện :
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những mâu thuẫn, bất đồng về
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng mà chủ yếu là liên
quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.
Tranh chấp có thể phát sinh từ nội dung của hợp đồng, giải thích hợp đồng, quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, thực hiện hợp đồng, sửa đổi, bổ sung chấm
dứt hơp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng...
Vi phạm hợp đồng là căn cứ làm phát sinh tranh chấp giữa các bên. Điều
kiện để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho
bên bị vi phạm , hay nói cách khác những điều kiện nào được coi là cần và đủ để
quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Nhìn chung, Công ước Viên năm 1980, pháp
luật Việt Nam và pháp luật một số nước trên thế giới đều có những quy định tương
đối giống nhau về các căn cứ để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Nếu
người bán không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của họ được quy định trong hợp
đồng trong Công ước hay trong pháp luật, thì người mua có căn cứ để yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Quy định trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng đối với bên bị vi phạm cần
có đủ các điều kiện sau đây :
- Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Có sự thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm.
- Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại về tài
sản.
- Có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
4
1.1.2 Đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại tại tòa án nhân dân cấp huyện :
Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp
được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Bản án, quyết định của
Tòa án về tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành
bằng sức mạnh cưỡng chế Nhà nước.
Thẩm quyền của Tòa án đối với việc giải quyết các vụ án tranh chấp kinh
doanh thương mại về hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa mang lại cho bên mua và bên bán
những quyền lợi nhất định, hay nói cách khác là khi các bên tiến hành ký kết một
hợp đồng mua bán thì hợp đồng mua bán thì hợp đồng đó hẳn mang lại cho họ
những hi vọng về lợi nhuận nào đó. Đồng thời, hợp đồng đó cũng ràng buộc các bên
những nghĩa vụ nhất định. Các nghĩa vụ này không phải sẵn có mà xuất phát trên cơ
sở hợp đồng mà các bên đã ký kết với nhau. Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng
hóa phát sinh khi các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng. Các đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa được phân tích trên cơ sở các yếu tố làm phát sinh tranh chấp để qui trách
nhiệm thuộc về bên mua hay bên bán. Cụ thể, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa dựa trên các yếu tố:
*Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa :
Vi phạm hợp đồng thể hiện trong việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng. Ví dụ: như là bên bán không giao hàng,
giao hàng chậm , giao hàng thiếu, giao hàng sai chủng loại, giao hàng kém chất
lượng hay vi phạm đối với bên mua là không trả tiền, chậm trả tiền, trả tiền thiếu
v.v.
*Có thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm :
Thiệt hại về tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa là căn cứ để bên bị vi
phạm yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ chứng minh thiệt hại
5
thuộc về bên bị vi phạm. Nếu không chứng minh được thì không có căn cứ để yêu
cầu Tòa án xem xét để bồi thường thiệt hại cho họ. Liên quan đến vấn đề thiệt hại
do vi phạm hợp đồng, pháp luật của các nước có quy định khác nhau
*Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại vật
chất xảy ra :
Điều này có nghĩa là vi phạm hợp đồng phải là nguyên nhân, còn thiệt hại
về tài sản của bên bị vi phạm là hậu quả của nó thì mới có căn cứ để yêu cầu bồi
thường thiệt hại. Hay nói cách khác chỉ bồi thường những thiệt hại gây ra bởi hành
vi vi phạm hợp đồng.
*Có lỗi của bên vi phạm :
Đây là điều kiện để qui trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng của bên vi phạm. Nếu một bên vi phạm hợp đồng mà không có lỗi thì không
phải bồi thường thiệt hại. Ví dụ, bên bán đã chuẩn bị xong hàng hóa cho bên mua
và chuẩn bị giao hàng theo hợp đồng thì bão ập đến cuốn trôi hàng và làm thiệt hại
phần lớn hàng hóa khiến bên bán không thể giao hàng theo đúng thời hạn như hai
bên đã ký kết. Như vậy, đây là sự kiện bất khả kháng , việc không giao hàng đúng
thời hạn không có lỗi của bên bán hàng.
Về vấn đề xem xét lỗi trong hợp đồng mua bán hàng hóa, nguyên tắc là bên
bị vi phạm không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm. Tuy nhiên, bên bị vi
phạm có quyền quy đoán lỗi của bên vi phạm. Bên vi phạm phạm hợp đồng nếu
muốn không phải chịu trách nhiệm thì phải tự chứng minh mình không có lỗi. Nếu
bên vi phạm không chứng minh được thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo phán quyết của Tòa án.
Ngoài ra, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa còn có các đặc điểm sau
đây:
- Tranh chấp được giải quyết thông qua con đường thương lượng, hòa giải,
trọng tài thương mại.
- Tranh chấp này phát sinh giữa những chủ thể rất đặc thù ( chủ yếu là các
thương nhân vì mục đích lợi nhuận ).
6
1.1.3 Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện :
Nước ta ngày một hội nhập với các nước trên thế giới, cùng với đó sự phát
triển kinh tế cũng phát triển đa dạng hơn. Các tranh chấp về hợp đồng kinh doanh
hàng hóa ngày càng phức tạp và không tránh khỏi những vấn đề tất yếu, cần thiết
đối với các chủ thể trong quan hệ tranh chấp này. Hiện nay, có rất nhiều phương
thức để chủ thể trong tranh chấp hợp đồng kinh doanh hàng hóa lựa chọn, tuy nhiên
mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm riêng nên các bên thương rất cân nhắc
để áp dụng một cách hiệu quả tháo gỡ những mâu thuẫn đó. Đồng thời, khi ta di sâu
trên phương diện lý thuyết về giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thì thấy được tầm
quan trọng của Tòa án trong hoạt động kinh doanh thương mại. Đây cũng là phương
thức giải quyết giúp các chủ thể trong tranh chấp tin tưởng, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên khi tham gia trong hoạt động kinh tế.
Giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa tại tòa án nhân dân cấp
huyện theo thủ tục sơ thẩm là một trong những phương thức được các bên lựa chọn
bởi tính pháp lý rằng buộc của bản án, quyết định. Thủ tục tố tụng tại Tòa án được
đánh giá là chặt chẽ, hầu như tạo được sự tin cậy, công bằng cho các bên. Với việc
tăng thẩm quyền cho Tòa án cấp huyện, thời gian gần đây, số lượng giải quyết các
vụ án tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa không nhiều như trước đây, nhưng
điều đó không có nghĩa là các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa trên địa
bàn huyện Nhà Bè đã giảm đi. Điều đó cho thấy những vụ án về tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa là những vụ có tính chất phức tạp nhất định, thậm chí là rất
phức tạp đòi hỏi đội ngũ cán bộ Thẩm phán, Thư ký Tòa án nhiệt tình, yêu nghề và
có năng lực để đảm bảo giải quyết các vụ án một cách kịp thời, công bằng, hạn chế
đến mức thấp nhất thời gian cũng như chi phí cho doanh nghiệp.
1.2 Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện :
1.2.1 Điều kiện, trường hợp về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện :
Về điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng: Bộ luật quy định điều
kiện giao dịch chung theo hướng, đó là những điều khoản ổn định do một bên công
bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề
7
nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này. Điều
kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp
điều kiện giao dịch này đã được công khai theo trình tự, thể thức do pháp luật quy
định để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.
Điều kiện trường hợp giải quyết tranh chấp kinh doanh hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Tóa án được quy định tại Điều 30 của BLTTDS 2015:
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân,
tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch
về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp sau đây: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy
định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7
Điều 26 của Bộ luật này; Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản
1 Điều 30 của Bộ luật này; Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật
này.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
27 của Bộ luật này;
8
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều
31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật
này.
Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
1.2.2 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện :
Cũng như việc giải quyết các loại tranh chấp khác, việc giải quyết các tranh
chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân cấp huyện tuân theo các
nguyên tắc của Hiến pháp. Cụ thể, các nguyên tắc chung là: nguyên tắc pháp chế xã
hội chủ nghĩa, nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật, nguyên tắc xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định
theo đa số, Tòa án đảm bảo cho nhân dân được dùng tiếng nói và chữ viết của dân
tộc nước mình trước tòa.....; Đối với việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa thì ngoài các nguyên tắc trên thì các nguyên tắc được xem là đặc thù
là :
*Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự:
Nguyên tắc này nhầm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng của
chủ thể kinh doanh, Nhà nước không can thiệp vào những hoạt động kinh doanh
đúng pháp luật, Tòa án chỉ giải quyết khi đương sự có yêu cầu và có đơn khởi kiện
tại Tòa án hoặc trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu. Khi tranh chấp xảy ra,
đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ động đề xuất các yêu cầu,
phạm vi, mức độ và lợi ích cần được bảo vệ. Ngay cả khi đã đưa vụ án tranh chấp ra
giải quyết, các bên vẫn có quyền thay đổi nội dung yêu cầu, tự hòa giải hoặc rút đơn
khỏi kiện. Các đương sự có quyền cho luật sư hoặc ủy quyền cho người khác tham
9
gia tố tụng theo đúng quy định của pháp luật mà không cần thiết phải trực tiếp tham
gia tố tụng.
*Nguyên tắc Tòa án có trách nhiệm hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi
đề các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định
của bộ luật tố tụng dân sự:
Hòa giải là biện pháp được ưu tiên áp dụng trước khi các bên tranh chấp phải
nhờ tới cơ quan có thẩm quyền tài phán. Nguyên tắc này được xây dựng trước tiên
là do yêu cầu của chính doanh nghiệp. Chỉ khi không thể hòa giải được, các chủ thể
mới cần sự can thiệp của Nhà nước. Tuy vậy, ngay khi có yêu cầu của Tòa án giải
quyết , các đương sự vẫn có thể tiến hành hòa giải với sự hướng dẫn và công nhận
của Tòa án. Khi hòa giải, Tòa án phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các
đương sự trên cơ sở sự tự nguyện của các đương sự.
*Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh:
Khi giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung cũng
như các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Tòa án chủ yếu căn cứ
vào các chứng cứ mà đương sự đưa ra, bên nào yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của mình thì bên đó có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho
yêu cầu đó của mình là căn cứ và hợp pháp. Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày
những gì mà họ cho là cần thiết. Tòa án không bắt buộc phải thu nhập thêm chứng
cứ mà chỉ tiến hành xác minh, thu nhập thêm chứng cứ khi thấy cần thiết theo quy
định của bộ luật tố tụng dân sự để đảm bảo việc giải quyết vụ án được chính xác,
đảm bảo quyền lợi cho các đương sự.
*Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời:
Thời hạn xét xử sơ thẩm của một vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa hiện nay được pháp luật quy định là 2 tháng, trong trường hợp xét thấy cần thiết
phải gia hạn thì vụ án được gia hạn thêm không quá 1 tháng. Như vậy, quá trình giải
quyết một vụ án tranh chấp mua bán hàng hóa đòi hỏi phải thật nhanh chóng, kịp
thời để đảm bảo quyền lợi cho các bên tranh chấp.
*Nguyên tắc xét xử công khai ( trừ trường hợp cần giữ bí mật của Nhà
nước, bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ ).
10
1.2.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện :
Sơ đồ: Quá trình giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng kinh doanh mua bán
hàng hóa
Khởi kiện
Thụ lý vụ án Trả lại đơn khởi kiện
Hòa giải và chuẩn bị
xét xử
- Thu thập chứng cứ
- Hòa giải
- Áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
Quyết định Tạm đình chỉ
Quyết định đình chỉ
Quyết định công nhận sự
thỏa thuận giữa các đương
sự
Đưa vụ án ra xét xử sơ
thẩm
* Phiên Tòa sơ thẩm
gồm các thủ tục:
- Thủ tục bắt đầu phiên
Tòa
- Thủ tục hỏi
- Thủ tục tranh tụng -
Nghị án và tuyên án
QĐ CN sự thỏa thuận tại
phiên Tòa
QĐ đình chỉ tại phiên Tòa
Bản án
Kháng cáo của đương
sự và/hoặc kháng nghị
của VKS
11
*Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
Ở nước ta, pháp luật quy định về chủ thể nào có quyền khởi kiện thì mới có
thể khởi kiện nhằm hạn chế các tranh chấp khi gửi đơn đên Tòa án không đúng thực
quyền của mình.
Như vậy, theo Điều 186 BLTTDS 2015 quy định về Quyền khởi kiện: “Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền 32 tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm
quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Hiện nay, người
khởi kiện luôn thể hiện ý chí của mình thông qua hành vi gửi đơn khởi kiện. Nội
dung đơn khởi kiện thường biểu đạt yêu cầu của bên khởi kiện nhằm giải quyết các
mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh. Chính vì lẽ đó,
đơn khởi kiện cần phải thể hiện rõ ràng nội dung vụ việc và những yêu cầu của
người khởi kiện để Tòa án có cơ sở xem xét, giải quyết. Ngoài ra khi khởi kiện,
người khởi kiện cần xác định thẩm quyền theo loại việc tranh chấp về kinh doanh,
thương mại, là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh tế, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Tuy
nhiên, hầu hết các chủ thể khi xảy ra tranh chấp đều không thể xác định đúng, bởi
kiến thức pháp luật của người khởi còn hạn hẹp, chỉ biết mơ hồ, không rõ ràng.
Đồng thời, trên thực tế việc xác định các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, thương mại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nào, đây cũng là
vướng mắc đối với những người khởi kiện và cán bộ công chức của Tòa án nói
riêng. Theo quy định của pháp luật Tòa nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm
việc, có trụ sở sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án đó.
Đối với hình thức và nội dung đơn khởi kiện sẽ được căn cứ theo quy định
tại Điều 189 BLTTDS 2015. Tuy nhiên, những nội dung cơ bản theo quy định của
BLTTDS 2015 không thể thiếu những nội dung tại khoản 4 Điều 189 của BLTTDS
này bao gồm: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
thông tin về nhân thân của người khởi kiện, nêu là cá nhân thì gồm: tên, nơi cư trú,
làm việc của người khởi kiện hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức;
thông tin về nhân thân người có quyền và lợi ích được bảo vệ; thông tin của người
bị kiện gồm tên, địa chỉ, năm sinh là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ
quan, tổ chức; số điện thoại; tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi và
12
nghĩa vụ liên quan; Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm,
những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); danh
mục tài liệu, chứng cứ 1
kèm theo đơn khởi kiện. Đặc biệt, để Tòa án giải quyết vụ
án tranh chấp hợp đồng kinh doanh hàng hóa thì việc chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ
chứng minh phải liên quan đến hợp đồng kinh doanh; đồng thời nhằm chứng minh
cho yêu cầu khởi kiện để có căn cứ hợp pháp để kèm theo đơn khởi kiện.
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi
kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ
nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi
trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy
xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch
vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải
gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng
phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho
người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện,
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục
rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại
khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người
khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
1 BLTTDS 2015 : Bộ luật tố tụng dân sụ 2015
Điều 186 BLTTDS 2015
13
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải
được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có).
Các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa là các tranh chấp giữa các
bên chủ thể mà trong đó thường có ít nhất một bên là tổ chức có đăng kí kinh doanh
như Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty
hợp danh. Do vậy, khi tiếp nhận đơn khởi kiện của họ, Thư ký Tòa án được phân
công cùng với Thẩm phán giải quyết vụ án cần kiểm tra các tài liệu gửi kèm theo
đơn của đương sự có đầy đủ hồ sơ pháp nhân hay không. Hồ sơ pháp nhân thường
bao gồm :
Thứ nhất là, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh( Giấy phép kinh doanh
).Nếu có thay đổi thì phải cung cấp đầy đủ giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh của các lần thay đổi.
Thứ hai là, điều lệ hoạt động của pháp luật.
Thứ ba là, nếu các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện thì
phải yêu cầu đương sự cung cấp Giấy phép kinh doanh.
Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo, căn cứ vào
các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án
cấp huyện để thông báo cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí để có căn cứ thụ lý
vụ án. Trong thực tiễn, đối với các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa thì
thông thường người khởi kiện đều ghi rõ số tiền bên bị đơn phải thanh toán nên việc
tính tạm ứng án phí thường không gặp nhiều khó khăn. Cũng có nhiều trường hợp
đơn khởi kiện chỉ nêu tranh chấp nên Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện cung cấp
giá và xác định số tiền tranh chấp để làm căn cứ tính tiền tạm ứng án phí.
Sau khi đương sự nộp biên lai đã nộp tiền tạm ứng án phí, Thư ký Tòa án
vào sổ thụ lý vụ án và làm thông báo thụ lý vụ án gửi đến Viện kiểm sát cung cấp
và thông báo cho bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết để có cơ sở
triệu tập họ đến Tòa án giải quyết vụ án.
14
*Thủ tục hòa giải tại Tòa án cấp huyện
Đây là thời điểm quan trọng để Tòa án có thể lập hồ sơ vụ án, xác minh, thu
thập chứng cứ, hòa giải vụ án và sau đó xem xét để đưa vụ án ra xét xử. Giai đoạn
này được tính từ ngày thời gian thụ lý vụ án đến ngày Tòa án ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử được quy định tại Điều 203 BLTTDS 2015. Đặc biệt, thời hạn xét xử
đối với các vụ án tranh chấp thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại là 02 tháng. Với
37 các vụ án phức tạp, cần phải có thời gian để kiểm tra, xem xét lại do các trở ngại
khách quan thì chánh án Tòa án có thể gia hạn chuẩn bị xét xử không quá 01 tháng.
Việc quy định về thời hạn như vậy nhằm đảm bảo giải quyết vụ án kịp thời, đảm
bảo được quyền lợi của người khởi kiện khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
Trước giai đoạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử thì bước hòa giải luôn đóng vai
trò chủ đạo, là tiền đề để giải quyết tranh chấp vụ án Hợp đồng thương mại một
cách dễ dàng hơn. Tại đây, Tòa án có trách nhiệm tổ chức các buổi hòa giải giữa
các bên trong quan hệ tranh chấp này. Việc tổ chức các buổi hòa giải này nhằm giúp
các đương sự có cơ hội tự hòa giải với nhau về nội dung mà các bên tranh chấp, tiết
kiệm thời gian, công sức của các đương sự. Theo đó, tại Điều 10 BLTTDS 2015 có
quy định về Hòa giải trong tố tụng dân sự: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa
giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.”
Hòa giải là một thủ tục tố tụng quan trọng trong quá trình giải quyết tranh
chấp về hợp đồng mua bán hàng hòa tại Tòa án. Nếu như hòa giải ngoài Tòa án là
các hòa giải thường là những chuyên gia trong lĩnh vực thương mại được các bên
đồng ý mời họ để hỗ trợ các bên đàm phán về tranh chấp thì hòa giải tại Tòa án do
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án thực hiện. Sau khi thụ lý vụ án, lấy lời
khai và ý kiến của các bên liên quan đến yêu cầu giải quyết tranh chấp, Thẩm phán
triệu tập họ để họ trình bày ý kiến và tiến hành hòa giải. Trong quá trình hòa giải,
Thẩm phán cũng đóng vai trò như là một người trung gian ở giữa các bên,, không
đưa ra quyết định về việc giải quyết cũng như không áp đặt mà để các bên đối thoại,
thiết lập các giải pháp và tạo thêm những thỏa thuận mới phù hợp với họ. Trên cơ
sở đó, nếu các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, ví dụ nguyên
đơn đồng ý gia hạn thêm cho bị đơn một tháng đề phía bị đơn giao hàng đủ thì
Thẩm phán ghi nhận sự thỏa thuận của đương sự, lập biên bản hòa giải thành. Biên
bản hòa giải thành cần được ghi rõ: “Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản
hòa giải thành nếu đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận thì phải làm
15
thành văn bản gửi cho Tòa án”. Nếu trong khoảng thời gian trên, đương sự trực tiếp
đến Tòa án xin thay đổi thỏa thuận thì Thư ký được phân công giúp Thẩm phán giải
quyết vụ án đó lập biên bản ghi nhận ý kiến thay đổi để làm căn cứ giải quyết tiếp
vụ án. Cần lưu ý là Tòa án 2
chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án và
cả về phần án phí. Đây được gọi là hòa giải ở giai đoạn tiền xét xử. Ở giai đoạn xét
xử, ngay sau thủ tục bắt đầu phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ( nếu có ) trình bày ý kiến của mình. Chủ tọa phiên tòa sẽ hỏi các
đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Nếu các
đương sự thỏa thuận được với nhau về vệc giải quyết toàn bộ vụ án cũng như phần
án phí thì Hội đồng xét xử sẽ xem xét để ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự về việc giải quyết vụ án.
Trong trường hợp hòa giải thành, Tòa án lập Biên bản công nhận sự thỏa
thuận giữa các bên. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập Biên bản hòa giải thành mà
các đương sự không thay đổi ý kiến của mình về sự thỏa thuận thì Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án đó sẽ Quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các
đương sự (Điều 212 BLTTDS 2015). Trường hợp hòa giải không thành hoặc không
hòa giải được, Tòa án lập Biên bản hòa giải không thành không hòa giải, đồng thời
ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
*Thủ tục xét xử sơ thẩm
Thứ nhất là, thủ tục bắt đầu phiên tòa:
Để phiên tòa bắt đầu được tiến hành một cách chặt chẽ và đúng thủ tục, Thư
ký phiên tòa phải kiểm tra và báo cáo chính xác cho Hội đồng xét xử về sự có mặt,
vắng mặt và lý do vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa.
Đây còn được gọi là phần kiểm tra căn cước những người được Tòa án triệu tập đến
phiên tòa.
Khi Hội đồng xét xử bắt đầu phiên tòa, chủ tọa phải kiểm tra lại sự có mặt
của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo và việc họ đã ngồi
vào đúng vị trí đã quy định, thuận lợi cho việc đứng dậy trình bày khi Tòa yêu cầu
hay chưa? Đồng thời, phải kiểm tra căn cước của các đương sự.
2 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
16
Trong thực tế xét xử, đã có nhiều chủ tọa phiên tòa do chủ quan nên thường
không quan tâm đến những thủ tục này khi bắt đầu phiên tòa, họ chỉ lướt qua mà
không kiểm tra kỹ căn cước dẫn đến việc hỏi nhầm đương sự.
Một thủ tục không thể thiếu khi bắt đầu phiên tòa là chủ tọa phiên tòa phải
phổ biến quyền hạn, nghĩa vụ của các đương sự và những người tham gia tố tụng
khác, giới thiệu những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
xem đương sự có đề nghị thay đổi ai trong số đó không, lý do thay đổi. Trong
trường hợp có người xin thay đổi những người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét và quyết định. Trước khi Hội
đồng xem xét quyết định thì cần nghe ý kiến của người bị thay đổi, Hội đồng sẽ
thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Nếu xét thấy việc xin thay đổi
Hội đồng xét xử là không chính đáng thì Hội đồng xét xử không chấp nhận và nêu
rõ lý do không chấp nhận. Việc xử lý yêu cầu xin thay đổi người tiến hành tố tụng
một cách khách quan, có cơ sở có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính khách
quan, tạo niềm tin và sự hợp tác của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Để đảm bảo tính khách quan trong lời khai của người làm chứng, trong
trường hợp chủ tọa phiên tòa nhận thấy nếu để cho những người làm chứng hoặc
giữa đương sự và người làm chứng tiếp xúc với nhau hoặc nghe lời khai của nhau sẽ
ảnh hưởng đến tính khách quan trong lời khai của họ, thì chủ tọa phiên tòa có thể
quyết định cách ly đương sự với người làm chứng; cách ly giữa các nhân chứng
trước khi hỏi người làm chứng đó.
Thứ hai là, thủ tục hỏi tại phiên tòa:
Khi thấy phiên tòa đủ điều kiện để tiếp tục, thì chủ tọa sẽ hỏi nguyên đơn có
thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện không? Hỏi bị đơn
có bổ sung, thay đổi, rút một phần hay toàn bộ yêu cầu phản tố hay không? Hỏi
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút
một phần hay toàn bộ yêu cầu độc lập hay không? Nếu đương sự có thay đổi, bổ
sung yêu cầu thì Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của
đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi
kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
Việc thay đổi, bổ sung rút yêu cầu của đương sự phải được ghi vào biên abrn
phiên tòa. Trường hợp Hội đồng xét xử chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu
17
của đương sự thì cũng đều phải ghi vào bản án. Nếu đương sự có rút một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét
xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà
đương sự đã rút.
Theo quy định tại Điều 245 BLTTDS 2015, trong trường hợp nguyên đơn rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình
thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
Nếu trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ
yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu
cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên
đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Việc thay đổi địa vị tố tụng như trên phải được ghi vào biên abrn phiên tòa
và bản án.
Trước khi chuyển sang phần hỏi, Chủ tọa phiên tòa cần giải thích cho các
đương sự biết quy định tại Điều 246 BLTTDS 2015 về việc đương sự có thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có
hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 246 của Bộ luật này.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 235 BLTTDS 2015 thì quyết định về các
vấn đề khác được Hội đồng xét xử thỏa luận và thông qua tại phòng xét xử, không
phải lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Do đó, mọi sự
thỏa thuận của các đương sự phải được ghi đầy đủ vào biên bản phiên tòa.
Theo Điều 248 BLTTDS 2015, nếu các đương sự không tự thỏa thuận được
về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử vụ án bằng việc yêu cầu
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của
nguyên đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó. Nguyên đơn có quyền bổ
sung ý kiến. Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì nguyên đơn sẽ trực
18
tiếp trình 3
bày ngay khi Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử. Trong trường hợp cơ quan,
tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu khởi kiện
và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
Về thứ tự hỏi tại phiên tòa, sau khi nghe trình bày của đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật
này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm
túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân
phẩm của những người tham gia tố tụng quy định tại Điều 249 BLTTDS 2015.
Việc hỏi nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, hỏi
nhân chứng, hỏi người giám định đã được quy định rõ ràng và cụ thể tại các Điều
250, 251, 252, 253, 257 của BLTTDS 2015. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử, tùy
từng vụ án và tính chất của vụ án đó mà không nhất thiết lúc nào cũng phải hỏi theo
thứ tự các điều đã quy định như trên.
*Tranh tụng tại phiên tòa
Tranh tụng là các hoạt động tố tụng được thực hiện bởi các bên tham gia tố
tụng (bên buộc tội và bên bị buộc tội) có quyển bình đẳng với nhau trong việc thu
thập, đưa ra chứng cứ để bảo vệ các quan điểm và lợi ích của mình, phản bác lại các
quan điểm và lợi ích của phía đối lập. Tranh tụng tại phiên toà là những hoạt động
tố tụng được tiến hành tại phiên toà xét xử bởi hai bên tham gia tố tụng, nhằm bảo
vệ ý kiến, luận điểm của mỗi bên và bác bỏ ý kiến, luận điểm của phía bên kia, dưới
sự điều khiển, quyết định của Toà án với vai trò trung gian, trọng tài.
Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại
phiên tòa. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày,
nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ
chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi
ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận. Trường hợp vắng mặt một trong
3 Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Khoản 3 Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Điều 246 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Điều 248 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
19
các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời
khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp
theo quy định tại Điều 260 BLTTDS 2015.
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận, đối đáp xong thì
đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sẽ phát biểu ý kiến. Theo quy định tại
Điều 262 BLTTDS 2015 thì Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Ngay sau khi
kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để
lưu vào hồ sơ vụ án.
*Nghị án và tuyên án
Nghị án là hoạt động tố tụng do Hội đồng xét xử thực hiện trong quá trình
xét xử vụ án bằng cách Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thảo luận và quyết định
giải quyết các vấn đề có ý nghĩa quan trọng của vụ án. Để đảm bảo thực hiện
nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, Điều
luật quy định chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Hội đồng xét xử
tiến hành việc nghị án trong phòng riêng. Không ai được tiếp xúc với Hội đồng xét
xử, không được vào phòng nghị án cũng như có những tác động khác lên quá trình
nghị án.
Nghị án là một bước vô cùng quan trọng trong quá trình xét xử. nghị án là
việc hội đồng xét xử xem xét, quyết định giải quyết vụ án trên cơ sở kết quả của
việc hỏi tranh luận tại phiên tòa. Theo Khoản 1 Điều 264 BLTTDS 2015 thì : “Sau
khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.”
So với các quy định của pháp luật tố tụng dân sự trước đây về thủ tục nghị
án, thì Điều 264 BLTTDS 2015 quy định khá đầy đủ và chi tiết về nguyên tắc, trình
tự, căn cứ và nội dung nghị án.
Thứ nhất, về nguyên tắc và trình tự nghị án: Khoản 2 Điều 264 BLTTDS
2015 quy định:
“Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án,
các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét
20
tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án
4
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ
vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án
lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết
theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến
của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.”
Điều đó có nghĩa là, việc nghị án là bí mật, trong quá trình nghị án, không
được ai vào phòng nghị án, đảm bảo nguyên tắc xét xử độc lập và tuân theo pháp
luật, đảm bảo cho các thành viên Hội đồng xét xử khi nghị án được tập trung, tránh
sự chi phối tác động của các cá nhân, tổ chức khác đối với việc ra phán quyết. Khi
nghị án, các thành viên trong Hội đồng xét xử độc lập, có quyền ngang nhau trong
việc thảo luận và biểu quyết giải quyết vụ án. Quyết định giải quyết vụ án được
thông qua theo đa số các ý kiến.
Thứ hai, về căn cứ nghị án được quy định tại Khoản 3 Điều 264 BLTTDS
2015, theo đó :
“Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định
của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký
tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.”
Như vậy, có thể hiểu cơ sở của nghị án dựa trên kết quả của hoạt động kiểm
tra, đánh giá chứng cứ của thủ tục hỏi và tranh luận.
Thứ ba, về thời gian nghị án, khoản 4 Điều 264 BLTTDS 2015 có quy định :
“Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có
thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không
quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.”
Đây là điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự so với các quy định trước đây.
Tuyên án là giai đoạn sau khi trình tự thủ tục tố tụng tại phiên tòa kết thúc,
Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để thảo luận và thông qua bản án, rồi trở lại
4 Điều 260 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Khoản 3 Điều 264 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Khoản 4 Điều 264 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
21
phiên tòa công khai để tuyên án. Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải
đứng dậy. Chủ tọa phiên tòa đọc bản án và sau khi đọc xong có thể giải thích thêm
về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo. Nếu bị cáo không biết tiếng Việt thì
sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch lại cho bị cáo nghe toàn bộ bản án sang
thứ tiếng mà bị cáo biết.
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện
cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa
nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 264 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp
đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành
viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc
thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật
này thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của
bản án.
Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch
lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án
được tuyên công khai.
Theo quy định tại Điều 267 BLTTDS 2015.
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG
MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN
2.1 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè:
Cùng với xu thế trên cả nước, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
hàng hóa của Tòa án nhân dân cấp huyện tại huyện Nhà Bè thuộc loại vụ/việc giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại cũng có chiều hướng ngày càng tăng và
phức tạp hơn. Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế của huyện Nhà
Bè có thay đổi mạnh mẽ, ngày càng khởi sắc. Đặc biệt tại đây thu hút nguồn đầu tư,
các khu công nghiệp ngày càng “mọc” lên đang ngày càng thay đổi diện mạo của
mình. Kinh tế ngày càng phát triển thì nảy sinh các tranh chấp ngày một phức tạp
hơn, đó là quy luật tất yếu của cuộc sống. Các mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích kinh
tế từ đó mà hình thành. Bởi vậy, Tòa án là một cơ quan tài phán luôn đóng vai trò
quan trọng nhằm hạn chế xung đột, đồng thời mang lại sự công bằng, nghiêm minh
cho những người tham gia trong hoạt động kinh tế, thương mại, tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh.
Hiện nay, Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn huyện Nhà Bè đã thụ lý và
giải quyết rất nhiều hồ sơ liên quan đến tranh chấp hợp đồng thương mại như trong
lĩnh vực mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cho thuê…Tuy nhiên, trong đó điển
hình là các vụ án về tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa luôn chiếm số lượng
lớn trong tranh chấp hợp đồng thương mại hiện nay. Đó là sự phát triển của nên
kinh tế thị trường; tổ chức kinh tế (Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Công ty) bước vào
kinh doanh. Là quy luật tất yếu các tổ chức kinh tế gặp nhiều bỡ ngỡ; chưa am hiểu
nhiều về pháp luật. Do đó, còn nhiều thủ tục chưa thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật. Theo đó, việc này gây khó khăn cho các Tòa án khi giải quyết các vụ án
tranh chấp, xác định không đúng thẩm quyền, thời gian giải quyết luôn bị kéo dài và
hầu hết khi đưa ra các phán quyết chỉ dựa trên các tài liệu, chứng cứ không đầy đủ
làm chất lượng quyết định hoặc bản án không cao. Tuy nhiên, con số thống kê đối
với các vụ án này sẽ ngày càng gia tăng hơn nữa trong giai đoạn sắp đến. Chính vì
23
vậy, để quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp này không tồn đọng, tránh có kẽ
hỡ cho vi phạm thì cần phải liên tục phải hoàn thiện cả về quy trình, các quy định
của pháp luật nên rõ ràng, chi tiết hơn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của cơ chế
thị trường, mỗi vụ án.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, mỗi vụ án tranh chấp
liên quan đến hoạt động thương mại đều xuất phát từ những nguyên nhân khác
nhau. Tại Nhà Bè, ngoài tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa rất phổ biến nay
phát sinh nhiều tranh chấp trong hợp đồng cho thuê, hợp đồng cung ứng dịch vụ,…
tuy chiếm số lượng tương đối ít nhưng từ đó cũng thấy được trong cách tiếp cận
pháp luật của đương sự cũng như cách thức giải quyết tại Tòa án còn nhiều hạn chế
và vướng mắc.
2.1.1 Kết quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện :
Vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá bản án số 31/2019 KDTM-ST
ngày 25/11/2019 Toà án nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên
đơn là Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam và bị đơn là ông Mai Văn Mười và
bà Phạm Thị Tuyết Hằng.
Nội dung: Ngày 10/01/2017 Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam (sau
đây gọi là Công ty C.P) ký hợp đồng mua bán số 01982/HĐMB với ông Mai Văn
Mười. Theo đó, Công ty C.P sẽ bán cho ông Mười các sản phẩm gồm thức ăn nuôi
cá, cá giống và các sản phẩm dùng cho nuôi trồng thuỷ sản.
Sau khi ký hợp đồng, ông Mười đã nhiều lần đặt hàng và được Công ty C.P
giao hàng đầy đủ. Thời gian đầu ông Mười thanh toán đúng hẹn nhưng đến đơn
hàng ngày 29/9/2018 và đơn hàng ngày 01/10/2018 với tổng số tiền 199.201.134
đồng khi đến hạn là ngày 04/10/2018 và ngày 06/10/2018 thì ông Mười không
thanh toán cho Công ty C.P. Sau nhiều lần yêu cầu thanh toán thì ông Mười tiếp tục
thanh toán cho Công ty C.P nhưng vẫn không thanh toán hết. Số tiền ông Mười còn
nợ Công ty C.P là 83.179.339 đồng.
Nay Công ty C.P khởi kiện yêu cầu ông Mai Văn Mười và vợ là bà Phạm Thị
Tuyết Hằng phải thanh toán số tiền còn nợ là 83.179.339 đồng x 0,4%/ngày x
414 ngày (tính từ ngày 07/10/2018 đến ngày 25/11/2019) = 13.774.499 đồng.
24
Tại phiên toà bị đơn vắng mặt nhưng tại bản tự khai ngày 17/9/2019 cũng
như biên bản về việc không tiến hành hoà giải được vì bà Phạm Thị Tuyết Hằng
vắng mặt, ông Mai Văn Mười trình bày thống nhất như phần trình bày của đại diện
nguyên 5
đơn. Ông thừa nhận còn nợ Công ty C.P số tiền 83.179.339 đồng và chấp
nhận trả số nợ này. Tuy nhiên ông Mười đề nghị Công ty C.P xem xét miễn toàn bộ
nợ lãi.
Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà bà Phạm Thị Tuyết Hằng
vắng mặt.
Nhận định của Toà án
Ngày 10/01/2017 Công ty C.P ký hợp đồng mua bán số 01982/HĐMB với
ông Mai Văn Mười. Theo đó, Công ty C.P sẽ bán cho ông Mười các sản phẩn gồm
thức ăn nuôi cá, cá giống và các sản phẩm dùng cho nuôi trồng thuỷ sản.
Theo thoả thuận tại hợp đồng thì ông Mười phải thanh toán ngay sau khi mua
hàng. Nếu quá hạn thanh toán phải chịu lãi suất 0.04%/ngày (tương đương
1,2%/tháng). Sau đó theo đơn đề nghị mua hàng trả chậm của ông Mười, Công ty
cho phép ông Mười được trả chậm trong thời gian 05 ngày kể từ ngày mua hàng đối
với mỗi hoá đơn mua hàng.
Sau khi ký hợp đồng, ông Mười nhiều lần đặt hàng và được Công ty giao
hàng đầy đủ. Thời gian đầu ông Mười thanh toán đúng hẹn nhưng đến đơn hàng
ngày 29/9/2018 và đơn hàng ngày 01/10/2018 thì ông Mười không thanh toán đầy
đủ cho Công ty.
Như vậy, ông Mai Văn Mười đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo khoản 1
Điều 3 của hợp đồng số 01982/HĐMB ngày 10/01/2017 nên Công ty C.P khởi kiện
yêu cầu ông Mười trả nợ và buộc bà Hằng (vợ ông Mười) có trách nhiệm liên đới
trong việc trả nợ là phù hợp với thoả thuận ký kết và không trái với quy định của
Luật thương mại 2005.
5
Bản án số 31/2019/KDTM - ST ngày 25/11/2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”, Tòa
án nhân dân huyện Nhà Bè.
25
Theo biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2018 thì hoá đơn số 0019323
ngày 29/9/2018 dư nợ là 60.590.684 đồng và hoá đơn số 0019500 ngày 10/01/2018
dư nợ là 138.611.250 đồng.
Tuy nhiên, sau khi đối chiếu công nợ thì ông Mười tiếp tục thanh toán cho
Công ty C.P. Tại buổi làm việc, hai bên thống nhất số tiền ông Mười còn nợ Công
ty 83.179.339 đồng. Như vậy, số nợ được hai bên xác nhận đúng như yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn nên yêu cầu buộc ông Mười, bà Hằng phải trả số nợ này.
Đối với yêu cầu về lãi suất thấy rằng: Tại khoản 3 Điều 7 của hợp đồng số
01982/HĐMB ngày 10/01/2017 ghi rõ lãi suất nếu quá hạn thanh toán là
0.04%/tháng. Xét thấy, mức lãi suất hai bên thoả thuận không trái với quy định của
pháp luật nên cần chấp nhận. Về thời gian tính lãi suất thấy rằng: Đơn hàng ngày
29/9/2018 thì ngày ông Mười vi phạm nghĩa vụ thanh toán là ngày 04/10/2018. Hoá
đơn ngày 01/10/2018, ngày ông Mười vi phạm là ngày 06/10/2018. Tuy nhiên,
Công ty C.P xác định ngày vi phạm nghĩa vụ thanh toán chung cho 02 hoá đơn là
ngày 07/10/2018.
Việc Công ty tính lùi thời gian ngày vi phạm là hoàn toàn tự nguyện, không
trái pháp luật nên cần chấp nhận. Như vậy, số tiền lãi mà Công ty C.P yêu cầu ông
Mười phải trả 13.774.499 đồng là có căn cứ nên cần chấp nhận.
Về án phí: yêu cầu của nguyên đơn đươc chấp nhận nên cần buộc bị đơn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật . Trả lại tiền tạm ứng án phí
cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,

More Related Content

What's hot

Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luậtnataliej4
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồngBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồng
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di ChúcKhoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
 
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docxĐề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 ĐiểmLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 

Similar to Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Trong Thương Mại Tại Tòa Án

Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...huynhminhquan
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Trong Thương Mại Tại Tòa Án (20)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đìnhGiải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
 
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đThẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công tyLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
 
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
 
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
 
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mạiLuận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
Luận văn: Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại
 
Luận văn: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự, HAY
 
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.docGiải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài Tại Việt Nam.doc
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
Thực tiễn pháp luật về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực t...
Thực tiễn pháp luật về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực t...Thực tiễn pháp luật về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực t...
Thực tiễn pháp luật về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực t...
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệuLuân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Trong Thương Mại Tại Tòa Án

  • 1. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ Ngành: Luật Kinh Tế Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 Tp. Hồ Chí Minh - 2022 LỜI CAM ĐOAN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA LUẬT
  • 2. Tôi tên Nguyễn Trần Ngọc Thiên , MSSV: 1611270445 Tôi xin cam đoan các thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định). Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá trình nghiên cứu và thực tế tại Toàn án Nhân dân huyện Nhà Bè KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác. Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên) Nguyễn Trần Ngọc Thiên
  • 3. Giới thiệu về Tòa án nhân dân huyện Nhà bè, Thành phố Hồ Chí Minh Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh thành lập vào năm 2009 trên cơ sở tách ra từ Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ: Số 424A, đường Nguyễn Bình, Ấp 1, xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại cơ quan: 02837770290 Số Fax: 02837770509 Ngày bắt đầu hoạt động: 15/02/2009 1. Về cơ cấu tổ chức Chánh án Phó Chánh án Dân sự Phó Chánh án Hình sự Thẩm phán Văn phòng Thư ký Tòa án
  • 4. 2. Về số lượng, tình hình nhân sự Hiện tại Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè có 01 Chánh án, 02 Phó Chánh án 10 thẩm phán, 15 Thư ký tòa án, 02 cán bộ văn phòng, 02 nhân viên bảo vệ và 01 nhân viên tạp vụ. 3. Chức năng, nhiệm vụ Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện trên cơ sở quán triệt quan điểm của Đảng về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách tư pháp ở nước ta trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước: a) Thực hiện quyền tư pháp. b) Tòa án nhân dân có các chức năng: xét xử, áp dụng pháp luật để xử lý các vi phạm, tranh chấp pháp luật; tổ chức theo cấp xét xử, không theo đơn vị hành chính và các nguyên tắc hoạt động cơ bản gồm: nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, nguyên tắc hai cấp xét xử, nguyên tắc Tòa án cấp trên giám đốc hoạt động xét xử của Tòa án cấp dưới. c) Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. d) Toà án xét xử những vụ án hình sự; những vụ án dân sự; những vụ án hành chính. 4. Thông tin lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè - Chánh án: Ông Nguyễn Trung Tín - Phó chánh án: Ông Bùi Ngọc Nghĩa, ông Nguyễn Ngọc Hiếu.
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài............................................................................1 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài.....................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2 5. Kết cấu của đề tài..........................................................................................2 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1 Khái quát chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện..........................................................3 1.1.1 Khái niệm về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện..................................................................3 1.1.2 Đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện..............................................................................4 1.1.3 Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện..................................................................5 1.2 Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại trong thương mại Tòa án nhân dân cấp huyện.........................................................6
  • 6. 1.2.1 Điều kiện trường hợp về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện..................................................6 1.2.2 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân cấp huyện......................................................................................................8 1.2.3 Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện..................................................................9 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN 2.1 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè ...................................................22 2.1.1 Kết quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện.................................................23 2.1.2 Hạn chế của việc áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện.........................27 2.2 Kiến nghị hoàn thiện việc áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại bằng Tòa án nhân dân cấp huyện............28 2.2.1 Đẩy mạnh áp dụng kết quả đạt được.......................................................29 2.2.2 Giải pháp khắc phục hạn chế..................................................................30
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hợp đồng mua bán hàng hoá là một trong những hợp đồng thông dụng nhất trong hoạt động kinh doanh thương mại, là sự thoả thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho bên mua ngược lại thì bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận ( Khoản 8 Điều 3 LTM 2005 ). Hoạt động mua bán hàng hoá hiện nay ngày càng được mở rộng và phát triển đa dạng với sự tăng lên về mặt chất lượng cũng như hình thức của hàng hoá và số lượng người tham gia hoạt động kinh doanh. Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp và khó lường trên toàn thế giới tạo nên tâm lý hoang mang cho các nhà đầu tư và kinh doanh. Cùng với đó, các tranh chấp thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hoá nói riêng diễn ra ngày càng phức tạp đòi hỏi phải có một hệ thống pháp lý toàn diện phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội. Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại gồm thương lượng, hoà giải, trọng tài thương mại và Toà án. Tuỳ vào tình hình thực tế mà các bên muốn giải quyết tranh chấp chọn hình thức thích hợp để giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan quyền lực Nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Ở Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Với những nội dung đã nêu trên sinh viên lựa chọn đề tài “ Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá tại Toà án nhân dân cấp huyện” là cần thiết để nghiên cứu và có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá. Hệ thống quy trình tiến hành giải quyết tranh chấp liên
  • 9. 2 quan đến hợp đồng mua bán hàng hoá tại Toà án nhân dân cấp huyện. Phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong xét xử. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu là thực tiễn xét xử các tranh chấp mua bán hàng hoá tại Toà án nhân dân cấp huyện được coi là tranh chấp kinh doanh, thương mại theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hoá và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá tại Toà án nhân dân cấp huyện. 4. Phương pháp nghiên cứu Bài báo cáo được thực hiện nhằm làm rõ vấn để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá tại Toà án nhân dân cấp huyện. Bên cạnh đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so sánh, logic...... tham khảo các tài liệu sách báo có liên quan đến bài báo cáo. 5. Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài gồm có 2 chương. Chương 1: Khái quát chung quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân cấp huyện có các nội dung về khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, nguyên tắc, trình tự thủ tục của Toà án nhân dân cấp huyện trong việc xét xử các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá. Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện và kiến nghị hoàn thiện.
  • 10. 3 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1 Khái quát chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện : 1.1.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện : Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng mà chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Tranh chấp có thể phát sinh từ nội dung của hợp đồng, giải thích hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, thực hiện hợp đồng, sửa đổi, bổ sung chấm dứt hơp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng... Vi phạm hợp đồng là căn cứ làm phát sinh tranh chấp giữa các bên. Điều kiện để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm , hay nói cách khác những điều kiện nào được coi là cần và đủ để quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Nhìn chung, Công ước Viên năm 1980, pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước trên thế giới đều có những quy định tương đối giống nhau về các căn cứ để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Nếu người bán không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của họ được quy định trong hợp đồng trong Công ước hay trong pháp luật, thì người mua có căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Quy định trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng đối với bên bị vi phạm cần có đủ các điều kiện sau đây : - Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. - Có sự thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm. - Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại về tài sản. - Có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
  • 11. 4 1.1.2 Đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện : Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Bản án, quyết định của Tòa án về tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế Nhà nước. Thẩm quyền của Tòa án đối với việc giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa mang lại cho bên mua và bên bán những quyền lợi nhất định, hay nói cách khác là khi các bên tiến hành ký kết một hợp đồng mua bán thì hợp đồng mua bán thì hợp đồng đó hẳn mang lại cho họ những hi vọng về lợi nhuận nào đó. Đồng thời, hợp đồng đó cũng ràng buộc các bên những nghĩa vụ nhất định. Các nghĩa vụ này không phải sẵn có mà xuất phát trên cơ sở hợp đồng mà các bên đã ký kết với nhau. Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh khi các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Các đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được phân tích trên cơ sở các yếu tố làm phát sinh tranh chấp để qui trách nhiệm thuộc về bên mua hay bên bán. Cụ thể, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa dựa trên các yếu tố: *Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa : Vi phạm hợp đồng thể hiện trong việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng. Ví dụ: như là bên bán không giao hàng, giao hàng chậm , giao hàng thiếu, giao hàng sai chủng loại, giao hàng kém chất lượng hay vi phạm đối với bên mua là không trả tiền, chậm trả tiền, trả tiền thiếu v.v. *Có thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm : Thiệt hại về tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa là căn cứ để bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ chứng minh thiệt hại
  • 12. 5 thuộc về bên bị vi phạm. Nếu không chứng minh được thì không có căn cứ để yêu cầu Tòa án xem xét để bồi thường thiệt hại cho họ. Liên quan đến vấn đề thiệt hại do vi phạm hợp đồng, pháp luật của các nước có quy định khác nhau *Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại vật chất xảy ra : Điều này có nghĩa là vi phạm hợp đồng phải là nguyên nhân, còn thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm là hậu quả của nó thì mới có căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Hay nói cách khác chỉ bồi thường những thiệt hại gây ra bởi hành vi vi phạm hợp đồng. *Có lỗi của bên vi phạm : Đây là điều kiện để qui trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng của bên vi phạm. Nếu một bên vi phạm hợp đồng mà không có lỗi thì không phải bồi thường thiệt hại. Ví dụ, bên bán đã chuẩn bị xong hàng hóa cho bên mua và chuẩn bị giao hàng theo hợp đồng thì bão ập đến cuốn trôi hàng và làm thiệt hại phần lớn hàng hóa khiến bên bán không thể giao hàng theo đúng thời hạn như hai bên đã ký kết. Như vậy, đây là sự kiện bất khả kháng , việc không giao hàng đúng thời hạn không có lỗi của bên bán hàng. Về vấn đề xem xét lỗi trong hợp đồng mua bán hàng hóa, nguyên tắc là bên bị vi phạm không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm. Tuy nhiên, bên bị vi phạm có quyền quy đoán lỗi của bên vi phạm. Bên vi phạm phạm hợp đồng nếu muốn không phải chịu trách nhiệm thì phải tự chứng minh mình không có lỗi. Nếu bên vi phạm không chứng minh được thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo phán quyết của Tòa án. Ngoài ra, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa còn có các đặc điểm sau đây: - Tranh chấp được giải quyết thông qua con đường thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại. - Tranh chấp này phát sinh giữa những chủ thể rất đặc thù ( chủ yếu là các thương nhân vì mục đích lợi nhuận ).
  • 13. 6 1.1.3 Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện : Nước ta ngày một hội nhập với các nước trên thế giới, cùng với đó sự phát triển kinh tế cũng phát triển đa dạng hơn. Các tranh chấp về hợp đồng kinh doanh hàng hóa ngày càng phức tạp và không tránh khỏi những vấn đề tất yếu, cần thiết đối với các chủ thể trong quan hệ tranh chấp này. Hiện nay, có rất nhiều phương thức để chủ thể trong tranh chấp hợp đồng kinh doanh hàng hóa lựa chọn, tuy nhiên mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm riêng nên các bên thương rất cân nhắc để áp dụng một cách hiệu quả tháo gỡ những mâu thuẫn đó. Đồng thời, khi ta di sâu trên phương diện lý thuyết về giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thì thấy được tầm quan trọng của Tòa án trong hoạt động kinh doanh thương mại. Đây cũng là phương thức giải quyết giúp các chủ thể trong tranh chấp tin tưởng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia trong hoạt động kinh tế. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa tại tòa án nhân dân cấp huyện theo thủ tục sơ thẩm là một trong những phương thức được các bên lựa chọn bởi tính pháp lý rằng buộc của bản án, quyết định. Thủ tục tố tụng tại Tòa án được đánh giá là chặt chẽ, hầu như tạo được sự tin cậy, công bằng cho các bên. Với việc tăng thẩm quyền cho Tòa án cấp huyện, thời gian gần đây, số lượng giải quyết các vụ án tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa không nhiều như trước đây, nhưng điều đó không có nghĩa là các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa trên địa bàn huyện Nhà Bè đã giảm đi. Điều đó cho thấy những vụ án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những vụ có tính chất phức tạp nhất định, thậm chí là rất phức tạp đòi hỏi đội ngũ cán bộ Thẩm phán, Thư ký Tòa án nhiệt tình, yêu nghề và có năng lực để đảm bảo giải quyết các vụ án một cách kịp thời, công bằng, hạn chế đến mức thấp nhất thời gian cũng như chi phí cho doanh nghiệp. 1.2 Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện : 1.2.1 Điều kiện, trường hợp về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện : Về điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng: Bộ luật quy định điều kiện giao dịch chung theo hướng, đó là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề
  • 14. 7 nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai theo trình tự, thể thức do pháp luật quy định để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó. Điều kiện trường hợp giải quyết tranh chấp kinh doanh hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tóa án được quy định tại Điều 30 của BLTTDS 2015: 1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty. 4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. 5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này; Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
  • 15. 8 b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này; c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này; d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 1.2.2 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện : Cũng như việc giải quyết các loại tranh chấp khác, việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân cấp huyện tuân theo các nguyên tắc của Hiến pháp. Cụ thể, các nguyên tắc chung là: nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, nguyên tắc xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số, Tòa án đảm bảo cho nhân dân được dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc nước mình trước tòa.....; Đối với việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thì ngoài các nguyên tắc trên thì các nguyên tắc được xem là đặc thù là : *Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự: Nguyên tắc này nhầm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng của chủ thể kinh doanh, Nhà nước không can thiệp vào những hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, Tòa án chỉ giải quyết khi đương sự có yêu cầu và có đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu. Khi tranh chấp xảy ra, đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ động đề xuất các yêu cầu, phạm vi, mức độ và lợi ích cần được bảo vệ. Ngay cả khi đã đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết, các bên vẫn có quyền thay đổi nội dung yêu cầu, tự hòa giải hoặc rút đơn khỏi kiện. Các đương sự có quyền cho luật sư hoặc ủy quyền cho người khác tham
  • 16. 9 gia tố tụng theo đúng quy định của pháp luật mà không cần thiết phải trực tiếp tham gia tố tụng. *Nguyên tắc Tòa án có trách nhiệm hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi đề các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự: Hòa giải là biện pháp được ưu tiên áp dụng trước khi các bên tranh chấp phải nhờ tới cơ quan có thẩm quyền tài phán. Nguyên tắc này được xây dựng trước tiên là do yêu cầu của chính doanh nghiệp. Chỉ khi không thể hòa giải được, các chủ thể mới cần sự can thiệp của Nhà nước. Tuy vậy, ngay khi có yêu cầu của Tòa án giải quyết , các đương sự vẫn có thể tiến hành hòa giải với sự hướng dẫn và công nhận của Tòa án. Khi hòa giải, Tòa án phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự trên cơ sở sự tự nguyện của các đương sự. *Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh: Khi giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung cũng như các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Tòa án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự đưa ra, bên nào yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì bên đó có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó của mình là căn cứ và hợp pháp. Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết. Tòa án không bắt buộc phải thu nhập thêm chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh, thu nhập thêm chứng cứ khi thấy cần thiết theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự để đảm bảo việc giải quyết vụ án được chính xác, đảm bảo quyền lợi cho các đương sự. *Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời: Thời hạn xét xử sơ thẩm của một vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa hiện nay được pháp luật quy định là 2 tháng, trong trường hợp xét thấy cần thiết phải gia hạn thì vụ án được gia hạn thêm không quá 1 tháng. Như vậy, quá trình giải quyết một vụ án tranh chấp mua bán hàng hóa đòi hỏi phải thật nhanh chóng, kịp thời để đảm bảo quyền lợi cho các bên tranh chấp. *Nguyên tắc xét xử công khai ( trừ trường hợp cần giữ bí mật của Nhà nước, bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ ).
  • 17. 10 1.2.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện : Sơ đồ: Quá trình giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng kinh doanh mua bán hàng hóa Khởi kiện Thụ lý vụ án Trả lại đơn khởi kiện Hòa giải và chuẩn bị xét xử - Thu thập chứng cứ - Hòa giải - Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Quyết định Tạm đình chỉ Quyết định đình chỉ Quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm * Phiên Tòa sơ thẩm gồm các thủ tục: - Thủ tục bắt đầu phiên Tòa - Thủ tục hỏi - Thủ tục tranh tụng - Nghị án và tuyên án QĐ CN sự thỏa thuận tại phiên Tòa QĐ đình chỉ tại phiên Tòa Bản án Kháng cáo của đương sự và/hoặc kháng nghị của VKS
  • 18. 11 *Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện Ở nước ta, pháp luật quy định về chủ thể nào có quyền khởi kiện thì mới có thể khởi kiện nhằm hạn chế các tranh chấp khi gửi đơn đên Tòa án không đúng thực quyền của mình. Như vậy, theo Điều 186 BLTTDS 2015 quy định về Quyền khởi kiện: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền 32 tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Hiện nay, người khởi kiện luôn thể hiện ý chí của mình thông qua hành vi gửi đơn khởi kiện. Nội dung đơn khởi kiện thường biểu đạt yêu cầu của bên khởi kiện nhằm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh. Chính vì lẽ đó, đơn khởi kiện cần phải thể hiện rõ ràng nội dung vụ việc và những yêu cầu của người khởi kiện để Tòa án có cơ sở xem xét, giải quyết. Ngoài ra khi khởi kiện, người khởi kiện cần xác định thẩm quyền theo loại việc tranh chấp về kinh doanh, thương mại, là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh tế, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, hầu hết các chủ thể khi xảy ra tranh chấp đều không thể xác định đúng, bởi kiến thức pháp luật của người khởi còn hạn hẹp, chỉ biết mơ hồ, không rõ ràng. Đồng thời, trên thực tế việc xác định các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nào, đây cũng là vướng mắc đối với những người khởi kiện và cán bộ công chức của Tòa án nói riêng. Theo quy định của pháp luật Tòa nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án đó. Đối với hình thức và nội dung đơn khởi kiện sẽ được căn cứ theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015. Tuy nhiên, những nội dung cơ bản theo quy định của BLTTDS 2015 không thể thiếu những nội dung tại khoản 4 Điều 189 của BLTTDS này bao gồm: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; thông tin về nhân thân của người khởi kiện, nêu là cá nhân thì gồm: tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; thông tin về nhân thân người có quyền và lợi ích được bảo vệ; thông tin của người bị kiện gồm tên, địa chỉ, năm sinh là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại; tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi và
  • 19. 12 nghĩa vụ liên quan; Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); danh mục tài liệu, chứng cứ 1 kèm theo đơn khởi kiện. Đặc biệt, để Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng kinh doanh hàng hóa thì việc chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ chứng minh phải liên quan đến hợp đồng kinh doanh; đồng thời nhằm chứng minh cho yêu cầu khởi kiện để có căn cứ hợp pháp để kèm theo đơn khởi kiện. 1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này; c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; 1 BLTTDS 2015 : Bộ luật tố tụng dân sụ 2015 Điều 186 BLTTDS 2015
  • 20. 13 d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. 4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa là các tranh chấp giữa các bên chủ thể mà trong đó thường có ít nhất một bên là tổ chức có đăng kí kinh doanh như Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh. Do vậy, khi tiếp nhận đơn khởi kiện của họ, Thư ký Tòa án được phân công cùng với Thẩm phán giải quyết vụ án cần kiểm tra các tài liệu gửi kèm theo đơn của đương sự có đầy đủ hồ sơ pháp nhân hay không. Hồ sơ pháp nhân thường bao gồm : Thứ nhất là, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh( Giấy phép kinh doanh ).Nếu có thay đổi thì phải cung cấp đầy đủ giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của các lần thay đổi. Thứ hai là, điều lệ hoạt động của pháp luật. Thứ ba là, nếu các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện thì phải yêu cầu đương sự cung cấp Giấy phép kinh doanh. Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo, căn cứ vào các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án cấp huyện để thông báo cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí để có căn cứ thụ lý vụ án. Trong thực tiễn, đối với các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa thì thông thường người khởi kiện đều ghi rõ số tiền bên bị đơn phải thanh toán nên việc tính tạm ứng án phí thường không gặp nhiều khó khăn. Cũng có nhiều trường hợp đơn khởi kiện chỉ nêu tranh chấp nên Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện cung cấp giá và xác định số tiền tranh chấp để làm căn cứ tính tiền tạm ứng án phí. Sau khi đương sự nộp biên lai đã nộp tiền tạm ứng án phí, Thư ký Tòa án vào sổ thụ lý vụ án và làm thông báo thụ lý vụ án gửi đến Viện kiểm sát cung cấp và thông báo cho bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết để có cơ sở triệu tập họ đến Tòa án giải quyết vụ án.
  • 21. 14 *Thủ tục hòa giải tại Tòa án cấp huyện Đây là thời điểm quan trọng để Tòa án có thể lập hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập chứng cứ, hòa giải vụ án và sau đó xem xét để đưa vụ án ra xét xử. Giai đoạn này được tính từ ngày thời gian thụ lý vụ án đến ngày Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử được quy định tại Điều 203 BLTTDS 2015. Đặc biệt, thời hạn xét xử đối với các vụ án tranh chấp thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại là 02 tháng. Với 37 các vụ án phức tạp, cần phải có thời gian để kiểm tra, xem xét lại do các trở ngại khách quan thì chánh án Tòa án có thể gia hạn chuẩn bị xét xử không quá 01 tháng. Việc quy định về thời hạn như vậy nhằm đảm bảo giải quyết vụ án kịp thời, đảm bảo được quyền lợi của người khởi kiện khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Trước giai đoạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử thì bước hòa giải luôn đóng vai trò chủ đạo, là tiền đề để giải quyết tranh chấp vụ án Hợp đồng thương mại một cách dễ dàng hơn. Tại đây, Tòa án có trách nhiệm tổ chức các buổi hòa giải giữa các bên trong quan hệ tranh chấp này. Việc tổ chức các buổi hòa giải này nhằm giúp các đương sự có cơ hội tự hòa giải với nhau về nội dung mà các bên tranh chấp, tiết kiệm thời gian, công sức của các đương sự. Theo đó, tại Điều 10 BLTTDS 2015 có quy định về Hòa giải trong tố tụng dân sự: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.” Hòa giải là một thủ tục tố tụng quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hòa tại Tòa án. Nếu như hòa giải ngoài Tòa án là các hòa giải thường là những chuyên gia trong lĩnh vực thương mại được các bên đồng ý mời họ để hỗ trợ các bên đàm phán về tranh chấp thì hòa giải tại Tòa án do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án thực hiện. Sau khi thụ lý vụ án, lấy lời khai và ý kiến của các bên liên quan đến yêu cầu giải quyết tranh chấp, Thẩm phán triệu tập họ để họ trình bày ý kiến và tiến hành hòa giải. Trong quá trình hòa giải, Thẩm phán cũng đóng vai trò như là một người trung gian ở giữa các bên,, không đưa ra quyết định về việc giải quyết cũng như không áp đặt mà để các bên đối thoại, thiết lập các giải pháp và tạo thêm những thỏa thuận mới phù hợp với họ. Trên cơ sở đó, nếu các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, ví dụ nguyên đơn đồng ý gia hạn thêm cho bị đơn một tháng đề phía bị đơn giao hàng đủ thì Thẩm phán ghi nhận sự thỏa thuận của đương sự, lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành cần được ghi rõ: “Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành nếu đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận thì phải làm
  • 22. 15 thành văn bản gửi cho Tòa án”. Nếu trong khoảng thời gian trên, đương sự trực tiếp đến Tòa án xin thay đổi thỏa thuận thì Thư ký được phân công giúp Thẩm phán giải quyết vụ án đó lập biên bản ghi nhận ý kiến thay đổi để làm căn cứ giải quyết tiếp vụ án. Cần lưu ý là Tòa án 2 chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án và cả về phần án phí. Đây được gọi là hòa giải ở giai đoạn tiền xét xử. Ở giai đoạn xét xử, ngay sau thủ tục bắt đầu phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ( nếu có ) trình bày ý kiến của mình. Chủ tọa phiên tòa sẽ hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về vệc giải quyết toàn bộ vụ án cũng như phần án phí thì Hội đồng xét xử sẽ xem xét để ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án. Trong trường hợp hòa giải thành, Tòa án lập Biên bản công nhận sự thỏa thuận giữa các bên. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập Biên bản hòa giải thành mà các đương sự không thay đổi ý kiến của mình về sự thỏa thuận thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đó sẽ Quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự (Điều 212 BLTTDS 2015). Trường hợp hòa giải không thành hoặc không hòa giải được, Tòa án lập Biên bản hòa giải không thành không hòa giải, đồng thời ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử. *Thủ tục xét xử sơ thẩm Thứ nhất là, thủ tục bắt đầu phiên tòa: Để phiên tòa bắt đầu được tiến hành một cách chặt chẽ và đúng thủ tục, Thư ký phiên tòa phải kiểm tra và báo cáo chính xác cho Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt và lý do vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa. Đây còn được gọi là phần kiểm tra căn cước những người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa. Khi Hội đồng xét xử bắt đầu phiên tòa, chủ tọa phải kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo và việc họ đã ngồi vào đúng vị trí đã quy định, thuận lợi cho việc đứng dậy trình bày khi Tòa yêu cầu hay chưa? Đồng thời, phải kiểm tra căn cước của các đương sự. 2 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • 23. 16 Trong thực tế xét xử, đã có nhiều chủ tọa phiên tòa do chủ quan nên thường không quan tâm đến những thủ tục này khi bắt đầu phiên tòa, họ chỉ lướt qua mà không kiểm tra kỹ căn cước dẫn đến việc hỏi nhầm đương sự. Một thủ tục không thể thiếu khi bắt đầu phiên tòa là chủ tọa phiên tòa phải phổ biến quyền hạn, nghĩa vụ của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác, giới thiệu những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem đương sự có đề nghị thay đổi ai trong số đó không, lý do thay đổi. Trong trường hợp có người xin thay đổi những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét và quyết định. Trước khi Hội đồng xem xét quyết định thì cần nghe ý kiến của người bị thay đổi, Hội đồng sẽ thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Nếu xét thấy việc xin thay đổi Hội đồng xét xử là không chính đáng thì Hội đồng xét xử không chấp nhận và nêu rõ lý do không chấp nhận. Việc xử lý yêu cầu xin thay đổi người tiến hành tố tụng một cách khách quan, có cơ sở có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính khách quan, tạo niềm tin và sự hợp tác của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án. Để đảm bảo tính khách quan trong lời khai của người làm chứng, trong trường hợp chủ tọa phiên tòa nhận thấy nếu để cho những người làm chứng hoặc giữa đương sự và người làm chứng tiếp xúc với nhau hoặc nghe lời khai của nhau sẽ ảnh hưởng đến tính khách quan trong lời khai của họ, thì chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng; cách ly giữa các nhân chứng trước khi hỏi người làm chứng đó. Thứ hai là, thủ tục hỏi tại phiên tòa: Khi thấy phiên tòa đủ điều kiện để tiếp tục, thì chủ tọa sẽ hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện không? Hỏi bị đơn có bổ sung, thay đổi, rút một phần hay toàn bộ yêu cầu phản tố hay không? Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hay toàn bộ yêu cầu độc lập hay không? Nếu đương sự có thay đổi, bổ sung yêu cầu thì Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu. Việc thay đổi, bổ sung rút yêu cầu của đương sự phải được ghi vào biên abrn phiên tòa. Trường hợp Hội đồng xét xử chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu
  • 24. 17 của đương sự thì cũng đều phải ghi vào bản án. Nếu đương sự có rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút. Theo quy định tại Điều 245 BLTTDS 2015, trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn. Nếu trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn. Việc thay đổi địa vị tố tụng như trên phải được ghi vào biên abrn phiên tòa và bản án. Trước khi chuyển sang phần hỏi, Chủ tọa phiên tòa cần giải thích cho các đương sự biết quy định tại Điều 246 BLTTDS 2015 về việc đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 246 của Bộ luật này. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 235 BLTTDS 2015 thì quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thỏa luận và thông qua tại phòng xét xử, không phải lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Do đó, mọi sự thỏa thuận của các đương sự phải được ghi đầy đủ vào biên bản phiên tòa. Theo Điều 248 BLTTDS 2015, nếu các đương sự không tự thỏa thuận được về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử vụ án bằng việc yêu cầu Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì nguyên đơn sẽ trực
  • 25. 18 tiếp trình 3 bày ngay khi Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu khởi kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Về thứ tự hỏi tại phiên tòa, sau khi nghe trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng quy định tại Điều 249 BLTTDS 2015. Việc hỏi nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, hỏi nhân chứng, hỏi người giám định đã được quy định rõ ràng và cụ thể tại các Điều 250, 251, 252, 253, 257 của BLTTDS 2015. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử, tùy từng vụ án và tính chất của vụ án đó mà không nhất thiết lúc nào cũng phải hỏi theo thứ tự các điều đã quy định như trên. *Tranh tụng tại phiên tòa Tranh tụng là các hoạt động tố tụng được thực hiện bởi các bên tham gia tố tụng (bên buộc tội và bên bị buộc tội) có quyển bình đẳng với nhau trong việc thu thập, đưa ra chứng cứ để bảo vệ các quan điểm và lợi ích của mình, phản bác lại các quan điểm và lợi ích của phía đối lập. Tranh tụng tại phiên toà là những hoạt động tố tụng được tiến hành tại phiên toà xét xử bởi hai bên tham gia tố tụng, nhằm bảo vệ ý kiến, luận điểm của mỗi bên và bác bỏ ý kiến, luận điểm của phía bên kia, dưới sự điều khiển, quyết định của Toà án với vai trò trung gian, trọng tài. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày, nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận. Trường hợp vắng mặt một trong 3 Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Khoản 3 Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Điều 246 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Điều 248 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • 26. 19 các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp theo quy định tại Điều 260 BLTTDS 2015. Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận, đối đáp xong thì đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sẽ phát biểu ý kiến. Theo quy định tại Điều 262 BLTTDS 2015 thì Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án. *Nghị án và tuyên án Nghị án là hoạt động tố tụng do Hội đồng xét xử thực hiện trong quá trình xét xử vụ án bằng cách Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thảo luận và quyết định giải quyết các vấn đề có ý nghĩa quan trọng của vụ án. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, Điều luật quy định chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Hội đồng xét xử tiến hành việc nghị án trong phòng riêng. Không ai được tiếp xúc với Hội đồng xét xử, không được vào phòng nghị án cũng như có những tác động khác lên quá trình nghị án. Nghị án là một bước vô cùng quan trọng trong quá trình xét xử. nghị án là việc hội đồng xét xử xem xét, quyết định giải quyết vụ án trên cơ sở kết quả của việc hỏi tranh luận tại phiên tòa. Theo Khoản 1 Điều 264 BLTTDS 2015 thì : “Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.” So với các quy định của pháp luật tố tụng dân sự trước đây về thủ tục nghị án, thì Điều 264 BLTTDS 2015 quy định khá đầy đủ và chi tiết về nguyên tắc, trình tự, căn cứ và nội dung nghị án. Thứ nhất, về nguyên tắc và trình tự nghị án: Khoản 2 Điều 264 BLTTDS 2015 quy định: “Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét
  • 27. 20 tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án 4 thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.” Điều đó có nghĩa là, việc nghị án là bí mật, trong quá trình nghị án, không được ai vào phòng nghị án, đảm bảo nguyên tắc xét xử độc lập và tuân theo pháp luật, đảm bảo cho các thành viên Hội đồng xét xử khi nghị án được tập trung, tránh sự chi phối tác động của các cá nhân, tổ chức khác đối với việc ra phán quyết. Khi nghị án, các thành viên trong Hội đồng xét xử độc lập, có quyền ngang nhau trong việc thảo luận và biểu quyết giải quyết vụ án. Quyết định giải quyết vụ án được thông qua theo đa số các ý kiến. Thứ hai, về căn cứ nghị án được quy định tại Khoản 3 Điều 264 BLTTDS 2015, theo đó : “Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.” Như vậy, có thể hiểu cơ sở của nghị án dựa trên kết quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá chứng cứ của thủ tục hỏi và tranh luận. Thứ ba, về thời gian nghị án, khoản 4 Điều 264 BLTTDS 2015 có quy định : “Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.” Đây là điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự so với các quy định trước đây. Tuyên án là giai đoạn sau khi trình tự thủ tục tố tụng tại phiên tòa kết thúc, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để thảo luận và thông qua bản án, rồi trở lại 4 Điều 260 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Khoản 3 Điều 264 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Khoản 4 Điều 264 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • 28. 21 phiên tòa công khai để tuyên án. Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy. Chủ tọa phiên tòa đọc bản án và sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo. Nếu bị cáo không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch lại cho bị cáo nghe toàn bộ bản án sang thứ tiếng mà bị cáo biết. Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo. Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án. Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai. Theo quy định tại Điều 267 BLTTDS 2015.
  • 29. 22 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN 2.1 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè: Cùng với xu thế trên cả nước, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh hàng hóa của Tòa án nhân dân cấp huyện tại huyện Nhà Bè thuộc loại vụ/việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại cũng có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn. Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế của huyện Nhà Bè có thay đổi mạnh mẽ, ngày càng khởi sắc. Đặc biệt tại đây thu hút nguồn đầu tư, các khu công nghiệp ngày càng “mọc” lên đang ngày càng thay đổi diện mạo của mình. Kinh tế ngày càng phát triển thì nảy sinh các tranh chấp ngày một phức tạp hơn, đó là quy luật tất yếu của cuộc sống. Các mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích kinh tế từ đó mà hình thành. Bởi vậy, Tòa án là một cơ quan tài phán luôn đóng vai trò quan trọng nhằm hạn chế xung đột, đồng thời mang lại sự công bằng, nghiêm minh cho những người tham gia trong hoạt động kinh tế, thương mại, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. Hiện nay, Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn huyện Nhà Bè đã thụ lý và giải quyết rất nhiều hồ sơ liên quan đến tranh chấp hợp đồng thương mại như trong lĩnh vực mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cho thuê…Tuy nhiên, trong đó điển hình là các vụ án về tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa luôn chiếm số lượng lớn trong tranh chấp hợp đồng thương mại hiện nay. Đó là sự phát triển của nên kinh tế thị trường; tổ chức kinh tế (Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Công ty) bước vào kinh doanh. Là quy luật tất yếu các tổ chức kinh tế gặp nhiều bỡ ngỡ; chưa am hiểu nhiều về pháp luật. Do đó, còn nhiều thủ tục chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Theo đó, việc này gây khó khăn cho các Tòa án khi giải quyết các vụ án tranh chấp, xác định không đúng thẩm quyền, thời gian giải quyết luôn bị kéo dài và hầu hết khi đưa ra các phán quyết chỉ dựa trên các tài liệu, chứng cứ không đầy đủ làm chất lượng quyết định hoặc bản án không cao. Tuy nhiên, con số thống kê đối với các vụ án này sẽ ngày càng gia tăng hơn nữa trong giai đoạn sắp đến. Chính vì
  • 30. 23 vậy, để quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp này không tồn đọng, tránh có kẽ hỡ cho vi phạm thì cần phải liên tục phải hoàn thiện cả về quy trình, các quy định của pháp luật nên rõ ràng, chi tiết hơn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, mỗi vụ án. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, mỗi vụ án tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại đều xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau. Tại Nhà Bè, ngoài tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa rất phổ biến nay phát sinh nhiều tranh chấp trong hợp đồng cho thuê, hợp đồng cung ứng dịch vụ,… tuy chiếm số lượng tương đối ít nhưng từ đó cũng thấy được trong cách tiếp cận pháp luật của đương sự cũng như cách thức giải quyết tại Tòa án còn nhiều hạn chế và vướng mắc. 2.1.1 Kết quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện : Vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá bản án số 31/2019 KDTM-ST ngày 25/11/2019 Toà án nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên đơn là Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam và bị đơn là ông Mai Văn Mười và bà Phạm Thị Tuyết Hằng. Nội dung: Ngày 10/01/2017 Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam (sau đây gọi là Công ty C.P) ký hợp đồng mua bán số 01982/HĐMB với ông Mai Văn Mười. Theo đó, Công ty C.P sẽ bán cho ông Mười các sản phẩm gồm thức ăn nuôi cá, cá giống và các sản phẩm dùng cho nuôi trồng thuỷ sản. Sau khi ký hợp đồng, ông Mười đã nhiều lần đặt hàng và được Công ty C.P giao hàng đầy đủ. Thời gian đầu ông Mười thanh toán đúng hẹn nhưng đến đơn hàng ngày 29/9/2018 và đơn hàng ngày 01/10/2018 với tổng số tiền 199.201.134 đồng khi đến hạn là ngày 04/10/2018 và ngày 06/10/2018 thì ông Mười không thanh toán cho Công ty C.P. Sau nhiều lần yêu cầu thanh toán thì ông Mười tiếp tục thanh toán cho Công ty C.P nhưng vẫn không thanh toán hết. Số tiền ông Mười còn nợ Công ty C.P là 83.179.339 đồng. Nay Công ty C.P khởi kiện yêu cầu ông Mai Văn Mười và vợ là bà Phạm Thị Tuyết Hằng phải thanh toán số tiền còn nợ là 83.179.339 đồng x 0,4%/ngày x 414 ngày (tính từ ngày 07/10/2018 đến ngày 25/11/2019) = 13.774.499 đồng.
  • 31. 24 Tại phiên toà bị đơn vắng mặt nhưng tại bản tự khai ngày 17/9/2019 cũng như biên bản về việc không tiến hành hoà giải được vì bà Phạm Thị Tuyết Hằng vắng mặt, ông Mai Văn Mười trình bày thống nhất như phần trình bày của đại diện nguyên 5 đơn. Ông thừa nhận còn nợ Công ty C.P số tiền 83.179.339 đồng và chấp nhận trả số nợ này. Tuy nhiên ông Mười đề nghị Công ty C.P xem xét miễn toàn bộ nợ lãi. Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà bà Phạm Thị Tuyết Hằng vắng mặt. Nhận định của Toà án Ngày 10/01/2017 Công ty C.P ký hợp đồng mua bán số 01982/HĐMB với ông Mai Văn Mười. Theo đó, Công ty C.P sẽ bán cho ông Mười các sản phẩn gồm thức ăn nuôi cá, cá giống và các sản phẩm dùng cho nuôi trồng thuỷ sản. Theo thoả thuận tại hợp đồng thì ông Mười phải thanh toán ngay sau khi mua hàng. Nếu quá hạn thanh toán phải chịu lãi suất 0.04%/ngày (tương đương 1,2%/tháng). Sau đó theo đơn đề nghị mua hàng trả chậm của ông Mười, Công ty cho phép ông Mười được trả chậm trong thời gian 05 ngày kể từ ngày mua hàng đối với mỗi hoá đơn mua hàng. Sau khi ký hợp đồng, ông Mười nhiều lần đặt hàng và được Công ty giao hàng đầy đủ. Thời gian đầu ông Mười thanh toán đúng hẹn nhưng đến đơn hàng ngày 29/9/2018 và đơn hàng ngày 01/10/2018 thì ông Mười không thanh toán đầy đủ cho Công ty. Như vậy, ông Mai Văn Mười đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo khoản 1 Điều 3 của hợp đồng số 01982/HĐMB ngày 10/01/2017 nên Công ty C.P khởi kiện yêu cầu ông Mười trả nợ và buộc bà Hằng (vợ ông Mười) có trách nhiệm liên đới trong việc trả nợ là phù hợp với thoả thuận ký kết và không trái với quy định của Luật thương mại 2005. 5 Bản án số 31/2019/KDTM - ST ngày 25/11/2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”, Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè.
  • 32. 25 Theo biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2018 thì hoá đơn số 0019323 ngày 29/9/2018 dư nợ là 60.590.684 đồng và hoá đơn số 0019500 ngày 10/01/2018 dư nợ là 138.611.250 đồng. Tuy nhiên, sau khi đối chiếu công nợ thì ông Mười tiếp tục thanh toán cho Công ty C.P. Tại buổi làm việc, hai bên thống nhất số tiền ông Mười còn nợ Công ty 83.179.339 đồng. Như vậy, số nợ được hai bên xác nhận đúng như yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên yêu cầu buộc ông Mười, bà Hằng phải trả số nợ này. Đối với yêu cầu về lãi suất thấy rằng: Tại khoản 3 Điều 7 của hợp đồng số 01982/HĐMB ngày 10/01/2017 ghi rõ lãi suất nếu quá hạn thanh toán là 0.04%/tháng. Xét thấy, mức lãi suất hai bên thoả thuận không trái với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận. Về thời gian tính lãi suất thấy rằng: Đơn hàng ngày 29/9/2018 thì ngày ông Mười vi phạm nghĩa vụ thanh toán là ngày 04/10/2018. Hoá đơn ngày 01/10/2018, ngày ông Mười vi phạm là ngày 06/10/2018. Tuy nhiên, Công ty C.P xác định ngày vi phạm nghĩa vụ thanh toán chung cho 02 hoá đơn là ngày 07/10/2018. Việc Công ty tính lùi thời gian ngày vi phạm là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên cần chấp nhận. Như vậy, số tiền lãi mà Công ty C.P yêu cầu ông Mười phải trả 13.774.499 đồng là có căn cứ nên cần chấp nhận. Về án phí: yêu cầu của nguyên đơn đươc chấp nhận nên cần buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật . Trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn. Vì các lẽ trên,