Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Quốc Phục Viêt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Quốc Phục
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.101
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn
Ký tên
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.102
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. 1
MỤC LỤC............................................................................................................ 2
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................... 7
CHƯƠNG I: NHỮNG VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..................................... 10
1.1; sự cần thiết kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất:.................................................................................................................... 10
1.1.1, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:....................................................... 10
1.1.1.1; Khái niệm chi phí sản xuất:...................................................................... 10
1.1.1.2; phân loại chi phí sản xuất:........................................................................ 11
1.1.1.2.1; phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí: ............... 11
1.1.1.2.2; phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí:................................. 11
1.1.1.3; Khái niệm của giá thành:.......................................................................... 12
1.1.1.4; phân loại giá thành:.................................................................................. 13
1.1.1.4.1; Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành ........... 13
1.1.1.4.2; Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí :.............................................. 14
1.1.1.5; Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:......................... 15
1.1.2; yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm:............................................ 15
1.1.3; nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:..................................... 16
1.2; KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT .................................................................. 17
1.2.1; đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất................................................... 17
1.2.2; phương pháp tập hợp chi phí sản xuất......................................................... 17
1.2.2.1; phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp....................................................... 17
1.2.2.2; phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp ................................................ 18
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.103
1.2.3; Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................... 18
1.2.3.1; nội dung :................................................................................................ 18
1.2.3.2; tài khoản sử dụng:................................................................................... 19
1.2.3.3; Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:.................................................. 19
1.2.4; kế toán chi phí nhân công trực tiếp:............................................................. 19
1.2.4.1; nội dung:................................................................................................. 19
1.2.4.2; tài khoản sử dụng:.................................................................................... 20
1.2.4.3; sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:............................................... 20
1.2.5; kế toán chi phí sản xuất chung: ................................................................... 20
1.2.5.1; nội dung:................................................................................................. 20
1.2.5.2; tài khoản kế toán sử dụng:........................................................................ 22
1.2.5.3; trình tự kê toán chủ yếu............................................................................ 22
1.2.6; kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp............................ 23
1.2.6.1; nội dung:................................................................................................ 23
1.2.6.2; tài khoản sử dụng:.................................................................................... 23
1.3; đánh giá sản phẩm làm dở.............................................................................. 25
1.3.1; khái niệm:.................................................................................................. 25
1.3.2; các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở ................................................ 25
1.3.2.1; phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp
........................................................................................................................... 25
1.3.2.2; phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khói lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương :............................................................................................. 26
1.3.2.3; phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức kế hoạch: . 27
1.4; tính giá thành sản phẩm hoàn thành:............................................................... 28
1.4.1, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành: .............................................. 28
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.104
1.4.1.1; đối tượng tính giá thành: .......................................................................... 28
1.4.1.2; kỳ tính giá thành sản phẩm:...................................................................... 29
1.4.2; các phương pháp tính giá thành:.................................................................. 29
1.4.2.1; phương pháp tính giá thành giản đơn:....................................................... 29
1.4.2.2; Phương pháp tính giá thành theo hệ số:..................................................... 30
1.4.2.3; Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:...................................................... 30
1.4.2.4; Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ............. 31
1.4.2.5; Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: trường hợp đối
tượng tính giá thành là các nửa thành phẩm và các thành phẩm.............................. 31
1.4.2.6; Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:............... 32
1.5; sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đốivới
từng hình thức sổ là:............................................................................................. 33
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sảnxuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIỆT NAM................................ 34
2.1; , Tổng quan về công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIÊT NAM..................... 34
2.1.1,Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.............................................. 34
2.1.1.1; khái quát chung về công ty....................................................................... 34
2.1.1.2; quá trình hình thành và phát triển công ty: ................................................ 34
2.1.2; đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIỆT
NAM:.................................................................................................................. 36
2.1.2.1; đặc điểm tổ chức sản xuất:....................................................................... 36
2.1.2.2; quy trình công nghệ sản xuất tại côngty may QUỐC PHỤC VIỆT NAM
bằng các công đoạn sau:....................................................................................... 38
2.1.3; đặc điểm quản lý của công ty may QUỐC PHỤC VIỆT NAM:.................... 39
2.1.4; đặc điểm tổ chức công tác kế toán:.............................................................. 42
2.1.4.1; bộ máy kế toán:....................................................................................... 42
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.105
2.1.4.2; hình thức sổ kế toán áp dụng: hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức
kế toán nhật ký chung .......................................................................................... 43
2.1.4.3; các chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty may QUỐC PHỤC:.. 44
2.2; THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUỐC PHỤC VIỆT NAM ........... 45
2.2.1; đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.......... 45
2.2.1.1;đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:................................................ 45
2.2.1.2; đối tượng tính giá thành: .......................................................................... 45
2.2.2; KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP:............................ 46
2.2.3; kế toán chi phí nhân công trực tiếp:............................................................. 57
2.2.3; kế toán chi phí sản xuất chung: ................................................................... 71
2.2.3.1; chi phí nhân viên phân xưởng( TK6271):.................................................. 71
2.2.3.2; chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng:(TK6272) ....................................... 73
2.2.3.3; chi phí công cụ dụng cụ(TK6273) ............................................................ 74
2.2.3.4; chi phí khấu hao TSCĐ(TK6274) ............................................................. 75
2.2.3.5; chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6277) ....................................................... 80
2.2.3.6; chi phí bằng tiền khác: (TK6278) ............................................................. 80
2.2.5; kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:................................................. 86
2.2.6; , đánh giá sản phẩmdở dang trongcông tyQUÔC PHỤC VIÊT NAM.............. 89
2.7, tinh giá thành sản phẩm hoàn thành tại công ty QUỐC PHỤC VIÊT NAM:..... 92
CHƯƠNG III : MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY QUỐC PHỤC VIÊT NAM....................................................................... 94
3.1, ý nghĩa của việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
: .......................................................................................................................... 94
3.2,nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIÊT NAM:.......................................................... 95
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.106
3.2.1, những ưu điểm cơ bản: ............................................................................... 96
KẾT LUẬN...................................................................................................... 101
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.107
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước đã và đang trong thời kỳ đổi mới và phát triển toàn diện về mọi mặt
kinh tế chính trị xã hội. Cùng với sự lãnh đạo của đảng và nhà nước, từ khi thực hiện
đường lối chính sách nhiều thành phần, nền kinh tế của nước ta đã được thúc đẩy
mạnh mẽ cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới
Để góp phần thúc đẩy nền kimh tế ngày càng phát triển hơn nữa thì lớp trẻ
chúng em phải cố gắng nổ lực trong học tập, tu dưỡng đạo đức nhằm góp sức của
mình trong công cuộc xây dựng đất nước. Riêng bản thân em, được bước vào học tập
và rèn luyện tại trường HỌC VIỆN TÀI CHÍNH là một vinh dự và tự hào khi được
sống và làm việc trong môi trường tài chính thân thương. Chính tại đây đã đào tạo
biêt bao cán bộ tài chính kế toán để giúp ích cho đất nước
Trong 4 năm học và tu dưỡng tại học viện tài chính em thật trân trọng và biết
ơn công lao to lớn của các thầy cô những người đã không quản ngại gian nan vất vả
với lòng nhiệt tình và lương tâm để chuyền đạt cho chúng em những kiến thức bổ ích
làm nền tảng sau khi ra trường
Trong những năm qua nhà trường đã trang bị cho em lượng kiến thức khá lớn
nhưng học phải đi đôi với hành, lý luận phải gắn liền với thực tiển để khi ra trường
tiếp xúc với thực tế khỏi bở ngỡ thì thực tập là một công việc không thể thiếu được
với một người kế toán tương lai, thực tập giúp chúng em hiểu biết hơn về kinh
nghiệm thực tế, về công tác chuyên môn của đơn vị thực tập nói riêng và nghành kế
toán nói chung. Ngoài ra thực tập còn có một ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp ta vận
dụng được những lý thuyết cơ bản đã học tại trường để áp dụng vào thực tế một cách
linh hoạt giúp chung ta nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao chuyên
môn và trình độ hiểu biết của mình để sau khi ra trường sẽ trở thành một người kế
toán giỏi góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, đưa nền kinh tế nước nhà phát
triển và nâng cao đời sống của nhân dân
Bước đầu thực tế, đối với em là một vấn đề hết sức mới mẻ trước sự thay đổi
của cơ chế thị trường hiện nay. Nay em được nhà trường tổ chức cho thực tập từ
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.108
ngày: 06/2/2012 đến ngày 28/4/2012. Qua thời gian thực tập em thấy rất hữu ích và
không thể thiếu với cá nhân em, vì đây là thời gian mà nhà trường tạo điều kiện cho
chúng em đi vào với thực tế, làm quen với các nghiệp vụ trên cơ sở lý thuyết đã được
học ở trường. Những ngày thực tập tại Công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIÊT
NAM em đã cố gắng học hỏi, nghiên cứu tài liệu và những kinh nghiệm thực tế của
các bác, các cô, các anh, các chị trong cơ quan. Qua hơn hai tháng thực tập tại cơ
quan đã được giúp đỡ nhiệt tình của tất cả các cô chú, các anh chị trong cơ quan. Nay
em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIÊT NAM,
cũng trong thời gian này em đã rút ra được những kinh nghiệp hết sức bổ ích cho bản
thân. Đây là thời gian vô cùng quý giá cho bản thân em hiểu thế nào là: “Học đi đôi
với hành” xong đối với một cán bộ tài chính kế toán thì chưa đủ mà còn phải học hỏi
hơn nữa, hiểu biết hơn nữa về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nghiên
cứu, tìm tòi những tài liệu và những điều luật mới ban hành sửa đổi
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty Quốc Phục Viêt Nam, Tuy vẫn còn
nhiều khó khăn nhưng được sự giúp đỡ của tập thể ban lãnh đạo và toàn thể đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong Công ty nên công việc thực tập của em đã có những
bước tiến triển đáng kể. Hơn hai tháng không phải là thời gian dài nhưng em cũng cố
gắng tìm hiểu biết thêm công tác chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tài
chính kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức
cơ bản của người cán bộ tài chính tương lai. Ngoài ra em cũng chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ nhiệt tình của bàn lãnh đạo và các cô chú, các bác, các anh, các chị trong
Công ty nói chúng và trong phòng kế toán nói riêng đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập tại cơ quan.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.109
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU CHÚ THÍCH
1 CPNLVL Chi phí nguyên liệu vật liệu
2 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
3 CPSXC Chi phí sản xuất chung
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 BHXH Bảo hiểm xã hội
6 BHYT Bảo hiểm y tế
7 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
8 CCDC Công cụ dụng cụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình kế toán tài chính – nhà xuất bản tài chính năm 2010
2) Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
3) Tài liệu liên quan đến côngty: hồ sơ năng lực, các sổ kế toán
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1010
CHƯƠNG I
NHỮNG VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1;sự cần thiết kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh
nghiệp sảnxuất:
1.1.1, chiphí sản xuất và giá thành sảnphẩm:
1.1.1.1; Khái niệm chi phí sản xuất:
sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất, nói cách khác qúa trình
sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu
hao của chính bản thân các yếu tố trên, như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá phải
bỏ ra chi phí về thù lao lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. vì thế sự
hình thành nên các chi phí sản xuất sẽ tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách
quan, không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của người sản xuất
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác chi phí
sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực
hiện sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài các hoạt động có liên quan đến
quá trình sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ thì còn có những hoạt động khác không có
tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp và các
hoạt động mang tính sự nghiệp. Song chỉ những chi phí của hoạt động sản xuất mới
được coi là chi phí sản xuất
Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1011
1.1.1.2;phân loại chi phí sản xuất:
phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo tiêu thức nhất định
Tuỳ Theo sự xem sét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đíchquản lý chi phí
mà người ta có thể lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp. Tuy nhiên về mặt hạch toán
chi phí sản xuất người ta thường phân loại như sau:
1.1.1.2.1; phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung và tính chất của chi phí để chia ra
các yếu tố chi phí bao gồm các chi phí co cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt
nó phát sinh ở lỉnh vực hoạt động nào và có tác dụng ra sao.Vì vậy cách phân loại này
còn được gọi là cách phân loại theo yếu tố chi phí.Theo cách phân loại này, chi phí
sản xuất được chia thành 5 yếu tố:
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, chi phí phụ tìng thay thế và chi phí vật liệu khác mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương phải trả
cho người lao động,các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN
cho người lao đông tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của tất cả các
TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất trong kỳ
Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất trong kỳ
1.1.1.2.2; phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các khoản
mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1012
chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất
gồm những loại sau
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT): là chi phí các loại vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm trong kỳ
Chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT): là toàn bộ tiền lương chính, tiền
lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xương, bộ phận sản xuất sau khi đã trừ chi phí nguyên vật liệu và chi
phí nhân công trực tiếp
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác, lựa chọn tiêu thức phân loại nào còntuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất, yêu cầu cung cấp thông tin chi phí cho các đối tượng sử dụng, chẳng
hạn:
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên báo cáo tài chính (gồm có chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ)
Phân loại theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phi vào các đối tương
kế toán chi phí (gồm có chi phí chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp)
Phân loại vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và quá trình kinh doanh (gồm có chi phí cơ bản và chi phí chung)
Phân loai chi phí theo mối quan hệ chi phí với việc lập kế hoach và kiểm tra
(gồm có chi phí biến đổi, chi phí cố định; chi phí hổn hợp)
Phân loại chi phí để lựa chọn và ra quyết định (gồm có chi phí chìm, chi phí
cơ hội, chi phí chênh lệch)
1.1.1.3; Khái niệm của giá thành:
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn
thành
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1013
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
Những chi phí đưa vào giá thành của sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của tư
liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan
tới việc bù đắp giản đơn các hao phí lao động sống. Mọi tính toán chủ quan không
phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các
quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định được hiệu quả kimh doanh và không thực
hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mỡ rộng
1.1.1.4;phân loại giá thành:
để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá,giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ phạm vi
khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu
1.1.1.4.1;Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
theo cách phân loại này, giá thành sản xuất sản phẩm chia thành các loại sau:
Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch là giá thành sản xuất sản phẩm được
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch
được tính toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất để hạ giá
thành sản phẩm và để làm căn cứ phân tích, đánh giá hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp
Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức
được tính trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức là cộng cụ để
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm, là thước đo chính xác để xác
định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động , tiền vốn trong sản xuất. Là căn cứ để đánh
giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đề ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1014
Giá thành sản xuất thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ
sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập và sản lượng sản phẩm
thực tế sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế được tính sau quá trình sản
xuất. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế, kỷ thuật để thực hiện quá trình sản
xuất. Giá thành sản xuất thực tế là căn cứ để xác định kết quả hoạt động,sản xuất kinh
doanh
1.1.1.4.2;Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí :
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành
Giá thành sản xuất toàn bộ(Zsxtoàn bộ): giá thành sản xuất toàn bộ là loại giá
thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn
thành
Giá thành sản xuất theo biến phí (Zsxbp): là loại giá thành mà trong đó chỉ
bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung (phần biến phí) tính cho sản phẩm hoàn thành
Zsxbp =biến phí nguyên vật liệu trực tiếp +biến phí nhân công trực tiếp +biến
phí sản xuất chung
Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý định phí sản xuất (Zsxhl): là loại giá
thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở hoạt động thực tế so với
mức hoạt động theo công xuất thiết kế
Zsxhl = biến phí sản xuất +định phí sản xuất*n/N
Trong đó: N là mức hoạt động chuẩn; n là mức hoạt động thực tế
Phần định phí còn lại chưa phân bổ là: định phí sản xuất *N-n/N
Giá thành toàn bộ theo biến phí (Zbp): là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí(biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý
doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1015
Zbp = Zsxbp +biến phí bán hàng + biến phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ : Ztb =Zsxtoàn bộ + chi phí
bán hàng +chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.1.5; Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ
với nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí sản xuất còn
giá thành biểu hiện mặt kết quả sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá
trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều
bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên chúng lại khác nhau về lượng, cụ thể:
chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng khi có chi phí sản
xuất cuối kỳ và đầu kỳ, khi đó: giá thành sản phẩm = chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ +chi phi sản xuất phát sinh trong kỳ - chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.Vì vậy với
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng
sản phẩm dở dang cuối kỳ thì giá thành sản xuất bằng với chi phí sản xuất
1.1.2; yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm:
Đối với doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh dịch vụ thì giá thành luôn là yếu
tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Mặt khác,
giá thành còn là công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có thể nói giá thành là một tấm gương phản chiếu toàn bộ
biện pháp, tổ chức quản lý kinh tế, liên quan đến tất cả các yếu tố chi phí trong sản
xuất
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm
không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị
trường.
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1016
Do vậy nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý
đề ra
Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm sau:
Phản ánh kiệp thời đầy đủ toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
Kiểm tra tình hình định mức vật tư lao động và các dự toán chi phí khác, phát
hiện kiệp thời các khoản chênh lệch vượt định mức, các khoản phát sinh ngoài kế
hoạch các khoản hư hại, mất mát .....trongquá trình sản xuất để có biện pháp sử lý
kiệp thời
Tính toán hợp lý giá thành các sản phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ của doanh
nghiêp và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành theo từng kỳ, từ đó vạch ra các
biện pháp để hạ giá thành
Đánh giá đúng đắn trị giá của sản phẩm làm dở cuối kỳ và đầu kỳ
1.1.3;nhiệm vụ kế toán chi phí sảnxuất và tính giá thành:
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chínhxác hợp lý, đúng đắn và đầy đủ có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí
và giá thành, trong việc kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của việc pháp sinh các chi phí
trong doanh nghiệp. Thông qua số liệu kế toán ghi chép, tập hợp được về chi phí giá
thành, người quản lý doanh nghiệp biết được tình hình thực tế về chi phí giá thành của
từng loại, từng lô sản phẩm từ đó để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình
sử dụng nguồn lao động, vật tư. . .. là tiết kiệm hay lảng phí. Qua đó đưa ra các biện
pháp hạ giá thành phù hợp với doanh nghiệp. Hạ giá thành mà vẫn đảm bảo được chất
lượng là điều kiện sống còn của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh như ngày
hôm nay. Tính đúng, tính đầy đủ giá thành sản phẩm là điều kiện cần thiết để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ. Như vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu cần thiết đối với doanh nghiệp
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1017
1.2; KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1;đối tượng kế toán tập hợp chi phí sảnxuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, đặc biệt quan
trong đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lựa chọn
đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất giúp phản ánh một cách đầy đủ trung thực và
kiệp thời toàn bộ các chi phí thực tế pháp sinh theo từng loại chi phí, từng nơi gây ra
chi phí và từng đối tượng chịu chi phí, góp phần tổ chức tốt công tác quản lý sản xuất
cà hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm phục vụ việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất
của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí
(tổ sản xuất, phân xưởng . . . .) hoặc là đối tượng chịu chi phí (từng đơn hàng, lô
hàng . . .)
Các căn cứ để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là: căn cứ vào đặc
điểm của sản phẩm; căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
1.2.2; phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản
xuất để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp
1.2.2.1;phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đốivới các loại chi phí
phát sinh liên quan đến đốitượng tập hợp chi phí đã xác định trực tiếp cho đối tượng
đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đốitượng cụ thể sẽ được tập hợp và quy nạp
trực tiếp cho đốitượng đó
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1018
1.2.2.2;phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí gián tiếp, đó
là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp chi phí này cho các đối tượng đó. Theo
đó, trước tiên kế toán căn cứ vào các chi phí đã phát sinh để tập hợp chung các chi
phí liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm hoặc nội dung tập hợp chi phí, sau đó
phân bổ các chi phí cho từng đối tượng cụ thể theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý
Việc phân bổ chi phí được tiến hành theo hai bước
Bước 1: xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Tổng chi phí sảnxuất cần phân bổ(C)
Hệ số phân bổ =
Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ(T)
Bước 2: xác định đốitượng chiphí cầnphan bổ cho từngđốitượng tập hợp cụ thể
Ci = Ti * H
Trong đó: H : là hệ số phân bổ
Ti :là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng
Ci : là đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đốitượng
Sử dụng phương pháp này gảm bớt được khối lượng công việc, kế toán không
phải theo dõi, chi tiết cụ thể mỗi lần chi cho từng đại lượng. Tuy nhiên, việc phân bổ
gián tiếp có độ chínhxác không cao, phụ thuộc chủ yếu vào tiêu thức phân bổ. Vì vậy,
những chi phí mà tìm được tiêu thức phân bổ hợp lý thì có thể dùng phương pháp này
1.2.3; Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.3.1; nội dung :
chi phí nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm: nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, nguyên vật liệu phụ . . . sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1019
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.3.2; tài khoản sử dụng:
để hạch toán khoản mục CPNVLTT kế toán sử dụng TK – 621: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Công dung: TK621 dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong các doanh nghiệp
Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 111, TK112 , TK152 . . . .
1.2.3.3;Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
NVL không dùng hết nhập kho
TK 152(611) Tk 621 TK 154(631)
Xuất kho NVL dùng cho sản xuất
TK 331 Kết chuyển CPNVLTT
Mua NVL sử dụng ngay
TK 111;112 Không nhập kho TK 632
TK 113 chi phí NVLTT vượt
Trên mức bình thường
1.2.4;kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.2.4.1;nội dung:
chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp, không
bao gồm các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép và các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp sản xuất
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1020
1.2.4.2;tài khoảnsử dụng:
kế toán sử dụng TK622- chi phí NCTT để tổng hợp và kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất. Ngoài ra kế toán cònsử dụng các TK khác như: TK 334;
TK338; TK111 . . .
1.2.4.3;sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 622
TK 334 TK 154(631)
Tiền lương công nhân cuối kỳ kết chuyển
Trực tiếp sản xuất CPNCTT
TK 335 TK 632
Tríchtrước tiền lương nghỉ
Phép CNSX chi phí NCTT vượt
Mức bình thường
TK338
Các khoản trích theo lương
Vào chi phí
1.2.5;kế toán chi phí sảnxuất chung:
1.2.5.1; nội dung:
chi phí sản xuất Chung là những khoản cần thiết khác phục vụ cho quá trình
sản xuất sán phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.chi phí sản xuất
Chung bao gồm
o Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân
viên phân xưởng, bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp Theo lương, các
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1021
khoản chích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phân
xưởng
o Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng Chung cho phân xưởng, như
vật liệu dùng cho sửa chửa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý,
o Chi phí vật liệu sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ,dụng cụ sản xuất dùng
cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp,dụng cụ cầm tay. . .
o Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử
dụng ở phân xưởng sản xuất, như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà
xưởng, phương tiện vận tải . . . . .
o Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ
cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí, điện nước,
điện thoại
o Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản
chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội
nghị.....
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn
phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. cuối kỳ sau khi đã tập
hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán và phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng
theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung
tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ mức công xuất hoạt động thực tế
của phân xưởng
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công xuất bình thường của máy móc sản xuất. trường hợp
nức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thương thì chi phí sản xuất cố
định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản xuất sản phẩm thấp
hơn công xuất bình thường, thì chỉ được phân bổ theo mức công xuất bình thường,
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1022
phần chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất chung
trong kỳ
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế
1.2.5.2; tài khoản kế toán sử dụng:
để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 – chi phí sản xuất
chung. Tài khoản này được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí
TK627 – chi phí sản xuất chung có 6 TK cấp 2:
- TK 6271 – chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272 – chi phí vật liệu
- TK 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 – chi phí bằng tiền khác
1.2.5.3; trình tự kê toán chủ yếu
TK 334;338 TK 627
Chi phí nhân viên TK 154 (631)
Chi phí SXC
TK153(142;242)(611) phân bổ cuối kỳ
Chi phi CCDC
TK 152;111 TK 632
Chi phí NVL và dịch vụ mua ngoài định phí SXC do hoạt
TK 214 đông dưới công xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1023
1.2.6;kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp
1.2.6.1; nội dung:
trong kỳ, các khoản chi phí sản xuất phát sinh của hoạt động sản xuất được
tổng hợp bên nợ các tài khoản tưong ứng là: TK621 ; TK 622 ; TK627. Đến cuối kỳ,
toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được tổng hợp vào một tài khoản duy nhất để xác định chi
phí thực tế trong kỳ. đối với doanh nghiệp sản xuất thì có thể áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ
1.2.6.2;tài khoảnsử dụng:
kế toán sử dụng tài khoản: TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập
hợp chi phí hoặc sử dụng TK 631- giá thành sản xuất nếu như doanh nghiệp áp dụng
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. ngoài ra kế toán cònsử
dụng một số tài khoản như sau: TK632; TK621.
1.2.6.3;sơ đồ kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp(trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK621 TK 154 TK152;138 . . ..
Kết chuyển chi phí NVLTT Kết chuyển các khoản
TK632 Làm giảm giá thành
Chi phí NVLTT vượt TK 157
Trên mức bình thường Sản phẩm gữi
TK632 Đi bán TK 155
Phần vượt mức bình thường Nhập kho thành phẩm
Kết chuyển chi phí NCTT TK 632
TK 627 Giá thành sản phẩm
Kết chuyển chi phí SXC Bán ngay không qua kho
Định phí sản xuất chung do hoạt động dưới công xuất
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1024
sơ đồ kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp(trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
TK 154 TK 631
Kết chuyển chi phí sản
Suất dở dang đầu kỳ TK138; 811 . . .
TK 621
Kết chuyển chi phí NVLTT các khoản làm
TK 632 giảm giá thành
Phần vượt mức bt
TK 622 TK 632
Phần vượt mức bt
Kết chuyển giá
Kết chuyển chi phí NCTT thành thực tế
Sản xuất
hoàn thành
TK 627
Kêt chuyển chi phí SXC
Phần vượt mức bình thưòng
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1025
1.3; đánh giá sản phẩm làm dở
1.3.1; khái niệm:
sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất,gia
công chế biến trên các gia đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới hoàn thành sản phẩm
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu
1.3.2;các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
1.3.2.1;phương pháp đánh giá sảnphẩm dở dang theo chi phí vật liệu
chính trực tiếp
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và
tương đốiổn định giữa các kỳ
Nội dung phương pháp này như sau
Chỉ tính cho sản phảm dơ phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp,còn
các chi phí sản xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế
biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định
theo giá thành nữa thành phẩm gia đoạn trước chuyển sang
Chi phí sản xuất dở dang được xác đinh theo công thức
Theo phương pháp bình quân
Ddk + Cv
Dck = x Qdck
Qht + Qdck
Trong đó: Ddk ; Dck là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ,cuối kỳ
Cv là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
Qdck là khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1026
Qht :là số lượng sản phẩm hoàn thành tronh kỳ
Theo phương pháp nhập trước xuất trước
Cv
Dck = x Qdck
Qbht + Qdck
Trong đó Qbhtlà khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong
kỳ
1.3.2.2; phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khói lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương :
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất. khối lượng sản phẩm dở dang
lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang
Nội dung của phương pháp tính: tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí
nguyên liệu vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dơ
dang cuối ký được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm soátchi phí, doanh nghiệp có thể đánh giá theo
phương pháp nhập trước xuất trước hoặc phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Giả thiết khối lượng sản phẩm sản xuất trước xẽ hoàn thành trước, do đó
sản phẩm dở dang cuốikỳ được tính theo chi phí của lần sản xuất cuối cùng.
Phương pháp này được áp dụng, đòihỏi phải theo dỏiđược khối lượng tương
đương và đơn giá chi phí cho từng lần sản xuất
Công thức xác định:
xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất:
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1027
Ddk
Co =
Qdđk x mđ
C
C1 =
Qdđk(1-mc) + Qdck x mc
Trong đó :
Co : chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này
C1 : chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này
Qdđk ; Qdck ;là khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Md ; mc là mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ
Qbht là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ ( Qbht =
Qht –Qdđk)
Theo phương pháp bình quân gia quyền: chi phí dở dang cuối kỳ được
xác định xác định dựa trên khối lượng tươn đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ và
đơn giá bình quân
Dđk + C
Cbq =
Qdđk x mđ + [ Qdđk(1 – mđ) + Qbht ] + Qcdk x mc
Dck = Cbq x ( Qdck x mc)
Mứt độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định theo đặc
điểm của từng khoản mục chi phí, đối với chi phí bỏ vào một lần từ đấu quy trình
công nghệ( thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nửa thành phẩm bước
trước chuyển sang)thì mức độ chế biến hoàn thành của sán phẩm dở dang là 100%
1.3.2.3; phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức kế
hoạch:
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1028
Phương pháp này áp dụng phù hợp nhất ở những doanh nghiệp mà hệ thống kế
hoạch chi phí có độ chính xác cao. Theo phương pháp này, chi phí dản xuất dở dang
cuối kỳ được tịnh theo giá thành kế hoạch
Công thức:
Chi phí sản xuấtdở dang cuối kỳ = ∑ Số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ × Tỷ lệ hoànthành × Chi phí địnhmức của mỗi sảnphẩm
1.4;tính giá thành sản phẩm hoàn thành:
1.4.1, đốitượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:
1.4.1.1;đối tượng tính giá thành:
là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn
thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,chu kỳ sản xuất sản
phẩm, tính chất của sản phẩm và trình độ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định
là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hang loạt theo đơn đặt
hang thì từng loạt sản phẩm và đơn vị sản phẩm thuộc từng đơn đặt hàng hoàn thành
là đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khối lượng lớn, mặt hàng
ổn định thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ và đơn vị sản
phẩm dịch vụ sản xuất hoàn thành
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản
đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của công nghệ,
cón các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá
thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1029
1.4.1.2;kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán tính giá thành phải tiến hành
tính giá thành cho các đốitượng đã chọn
Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành: căn cứ vào đặc điểm sản xuất, chu kỳ sản
xuất, quy trình công nghệ . . . . có hai trường hợp:
Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn, nhập
kho liên tục thi kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng và tính vào cuối mỗi tháng
Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài hoặc
sản xuất đơn chiếc. thì kỳ tính giá thành là lúc sản phẩm hoàn thành hay kết thúc một
đơn đặt hàng
1.4.2;các phương pháp tính giá thành:
1.4.2.1;phương pháp tính giá thành giản đơn:
Điều kiện áp dụng: trường hợp từ khi đưa nguyên vật liệu vào quy trình sản
xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình tạo ra
một loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy
trình công nghệ đó
Nội dung: Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách
căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đốitượng kế toán tập
hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuốikỳ.
Công thức: Z = Ddk + C - Dck
Z
Z =
Qht
Trong đó Z ; Z là tổng giá thành và giá thành đơn vị
Ddk; C ; Dck lần lượt là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ; chi phí sản xuất pháp
sinh trong kỳ;chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1030
1.4.2.2; Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết
thúc tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau,còn gọi là quy trình sản xuất liên sản
phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, đối tượng tập hợp giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành
Trình tự tính giá thành được thực hiện như sau:
Giả sử một quy trình sản xuất liên sản phẩm A,B,C sản lượng sản phẩm hoàn
thành tương ứng là: Qa ,Qb ,Qc và hệ số tương ứng là Ha, Hb, Hc
Bước 1, tập hợp chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình công nghệ; quy đổi sản
phẩm hoàn thành thành phẩm chuẩn
QH = QaHa + QbHb + QcHc
Bước 2 tính tổng chi phí sản xuất liên sản phẩm hoàn thành
Z = Dđk + C - Dck
Bước 3 tính giá thành từng loại sán phẩm
Dđk + C - Dck
Za = x QaHa
QH
Tương ta tính ra Zb và Zc
1.4.2.3; Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết
thúc quy trình công nghệ tạo ra nhiều nhóm sản phẩm cùng loại khác nhau về kích cỡ,
hoặc phẩm cấp, thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối
tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm hoàn thành
Giả sử quy trình công nghệ sản xuất n nhóm sản phẩm cùng loại: A1; A2;
A3’. . . . .. An trình tự tính giá thành được được thực hiện như sau
Bước : tập hợp chi phí sản xuất toàn quy trình sản xuất, tính chi phí sản xuất
của các nhóm sản phẩm đã hoàn thành (= Dđk + C - Dck )
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1031
Bước 2: xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành
có thể là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch xác dịnh theo sản lượng thực tế
TAi = Q1Ai x Zđi hoặc TAi = Q1Ai x Zki
Trong đó
TAi: là tiêu chuẩn phân bổ cho sản phẩm I (I = 1,n)
Q1Ai: sản lượng thực tế quy cách sản phẩm i
Zđi : giá thành định mức 1 sản phẩm quy cách sản phẩm i
Zki : giá thành kế hoạch 1 sản phẩm quy cách sản phẩm i
Bước : xác định tỷ lệ tính giá thành (T)
Dđk + C - Dck
T% = x 100
∑ TAi
Tỷ lệ tính giá thành có thể xác định theo từng khoản mục chi phí, hoặc cho tất
cả các khoản mục chi phí
Bước 4 xác định giá thành từng quy cách sản phẩm
ZAi = T x TAi
1.4.2.4; Phương pháptính giá thành loạitrừ chi phí sảnxuất sản phẩm phụ
Trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại chi phí nguyên vật liệu
chính, kết quả ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ, để tính giá thành
sản phẩm phải loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Z = Dđk + C - Dck - Cp
Trong đó Cp là chi phí sản xuất sản phẩm phụ, được xác định theo chi phí ước
tính hoặc xác định dựa trên giá có thể bán được sau khi trừ lợi nhuận định mức
1.4.2.5;Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
trường hợp đối tượng tính giá thành là các nửa thành phẩm và các thành phẩm
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1032
Giả sử một quy trình sản xuất chế biến liên tục gồm n gia đoạn, có thể mô tả
quá trình kết chuyển chi phí theo sơ đồ sau:
GIAI ĐOẠN GIAI ĐOẠN 2 GIAI ĐOẠN n
NVL chính ZN1 chuyển . . . . . ZN-1 chuyển
Chi phí chế biến Chi phí chế biến chi phí chế biến
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 giai đoạn n
1.4.2.6;Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
có thể mô tả quá trình kết chuyển chi phí theo sơ đồ
GIAI ĐOẠN 1 GIAI ĐOẠN 2 …….. GIAI ĐOẠN n
NLVL chính
+
Chi phí chế biến chi phí chế biến ……… chi phí chế biến
Giai đoạn 1 giai đoạn 2 giai đoạn n
C1TP( theo khoản C2TP(theo khoản CnTP(theo khoản
Mục chi phí ) mục chi phí) mục chi phí
ZTP ( chi tiết theo khoản mục chi phí
ZN1 ZN2 Ztp
+ + +
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1033
Phương pháp này đòi hỏi trước hết phải xác định được chi phí sản xuất của
từng giai đoạn nằm trong giá thành sản phẩm cuối cùng theo từng khoản mục chi phí,
sau đó tổng cộng song song từng khoản mục chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm
trong giá thành thành phẩm sẽ được giá thành của thành phẩm. phương pháp này còn
gọi là phương pháp kết chuyển chi phí song song
1.5; sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đối với từng hình thức sổ là:
Đối với hình thức nhật ký chung:
- bảng phân bổ vật liệu; bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; bảng phân
bổ tiền lương
- nhật ký chung; nhật ký chi tiết; nhật ký mua hàng
- sổ cái TK 621; 622; 627; 154
- sổ chi tiết TK 621; 622; 627; 154
đối với hình thức nhật ký chứng từ:
- bảng phân bổ vật liệu; bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; bảng phân
bổ tiền lương
- bảng kê số 4; bảng kê số 7
- sổ cái TK 621; 622; 627; 154
- sổ chi tiết TK 621; 622; 627; 154
đối với hình thức chứng từ ghi sổ:
- bảng phân bổ vật liệu; bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; bảng phân
bổ tiền lương
- chứng từ ghi sổ; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- sổ cái TK 621; 622; 627; 154
- sổ chi tiết TK 621; 622; 627; 154
đớ với hình thức nhật ký sổ cái:
- nhật ký sổ cái
- sổ chi tiết TK 621; 622; 627; 154
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1034
CHƯƠNG II
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIỆT NAM
2.1;, Tổng quan về công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIÊT NAM
2.1.1,Qúatrình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1;khái quát chung về công ty
Tên doanh nghiệp: QUỐC PHỤC VIÊT NAM
Trụ sở chính : SỐ 47A7C, NGÕ 79 ;PHỐ 8/3 ;PHƯỜNG QUỲNH MAI
;QUẬN HAI BÀ TRƯNG ;HÀ NÔI
Hình thức hoạt động : may comple, veston, áo sơ mi, nhận may đồng phục. sản
phẩm khi được hoàn thành thì sẽ được giao bán cho khách hàng thông qua đại lý, cửa
hàng trực thuộc hoặc nhập kho chờ tiêu thụ
Tình hình tài chính: vốn điều lệ : 19.000.000.000 VNĐ
Đơn vị tiền tệ kế toán : tiền việt nam(VNĐ)
2.1.1.2; quá trình hình thành và phát triển công ty:
Cơ chế kinh tế thay đổi, cũng như các nghành sản xuất khác, nghành may mặc
việt nam cũng tự mình vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể. từ chỗ là
những sản phẩm thứ yếu,ngày nay sản phẩm của nghành may mặc đã trở thành sản
phẩm quan trọng trong chiến lược pháy triển kinh tế của nước ta
Hoà nhập với su thế chung các doanh nghiệp tư nhân lần lượt ra đời trong đó
có công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VỊÊT NAM
Công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIÊT NAM là công ty tư nhân được thành
lập theo quyết định kinh doanh số 0102018578 ngày 17 tháng 3 năm 2005.Do ông
nguyễn mạnh Tú và một số người góp vốn và sáng lập .khi mới hình thành công ty có
tổng cộng 40 cán bộ công nhân viên.sau 7 năm phát triển công ty đã lớn mạnh và
từng bước thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế
Với sự đóng góp của mình công ty đã giành được nhiều danh hiệu cao quý do
các tổ chức và cơ quan nhà nước trao tặng
sau khi được thành lập,công ty vẫn tiến hành các biện pháp cũng cố hoạt động
,ổn định lại tổ chức, cải tiến phương pháp kinh doanh ,mở rộng mạng lưới cửa hàng
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1035
văn phòng đại diện ,tích cực hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước nhằm mở
rộng thị trường và khai thác nguồn hàng
+Tổ chức huy động vốn dưới nhiều hình thức ,tăng cường cơ sở vật chất tạo
điều kiện cơ bản để cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển ,có điều kiện phát huy
lợi thế và khả năng cạnh tranh
+Cũng như bao doanh nghiệp khác côngty cũng có những thăng trầm lớn qua
các thời kỳ đổi mới đất nước tuy nhiên bằng hướng đi đúng đắn công ty đã vượt qua
được những thử thách và phát triển ngày càng vững chắc .Trong những năm gần đây
công ty luôn đạt được mức doanh thu cao ,mức doanh thu này không chỉ làm cho tiềm
lực tài chính của công ty thêm bền vững mà còn giúp cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân trong công ty và đóng góp vào ngân sách nhà nước
Sau đây là một số chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính của công ty trong
một vài năm gần đây:
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
2010
Năm
2011
1 ,bố chí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1 ,bố chí cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/tổng tài sản % 20,23 23,2
Tài sản lưu động/tổng tài sản % 79,77 76,8
1.2 , bố chí cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu /tổng nguồn vốn % 70,2 73,11
Nợ phải trả/ tổng nguồn vốn % 29,8 26,89
2 , khả năng thanh toán
2.1 ,khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,27 1,95
2.2 ,khả năng thanhh toán nhanh Lần 0,2 0,26
2.3 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,2 1,21
2.4 , khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 0,2 0,8
3 ,tỷ xuất sinh lời
3.1,tỷ xuất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 12,1 13,2
3.2, tỷ xuất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 9,3 9,3
3.3 ,tỷ xuất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 6,4 6,65
bảng chỉ tiêu khái quát đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cỗ phần may
QUỐC PHỤC VIÊT NAM được tính từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1036
Với tầm nhìn chiến lược của ban giám đốc cộng với đội ngũ cán bộ công nhân
lành nghề có trình độ trong vài năm qua công ty đã không ngừng lớn mạnh, tình hình
tài chính của công ty đã có những bước tiến theo chiều hướng tích cực
Qua bảng trên ta có thể thấy quy mô của công ty không ngừng tăng lên về
lượng đồng thời tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn kỳ này so với kỳ trước
cũng đã tăng lên thể hiện công ty làm ăn co lợi nhuận
Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành của công ty
tương đối cao và có chiều hướng gia tăng điều này đồng nghĩa rằng tình hình tài
chính của công ty rất ổn định và bền vững
Lợi nhuận năm 2009 là 3,2 tỷ; năm 2010 là 4,3 tỷ; năm 2011 là 6 tỷ. Lợi nhuận
các năm đều tăng chứng tỏ 3 năm liên tiếp công ty đều làm ăn có lãi, có tình hình tài
chính tốt.
Về nhân lực ,khi mới thành lập công ty chỉ có một phân xưởng với 40 công
nhân viên ,sau gần 7 năm phát triển đến nay công ty đã mỡ rông phát triển với 2 phân
xưởng cùng với 90 công nhân viên, đi đôi với việc mỡ rộng về số lượng công nhân,
ban lảnh đạo của công ty đã tìm mọi cách đễ nâng cao năng lực tay nghề cho công
nhân ,hiện nay công tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều được qua đào tạo
ơ các trường trung cấp nghề hoặc trong các trường đại học
Đây là một bước đi đúng đắn vì trong thời buổi cạnh tranh gay gắt hiện nay thì
yếu tố con người ngày càng được chú ý và điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
năng suất lao động của công ty và như vậy mức sống của cán bộ nhân viên toàn công
ty cũng được cải thiện đáng kể.
2.1.2;đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty cổ phần may QUỐC PHỤC
VIỆT NAM:
2.1.2.1; đặc điểm tổ chức sản xuất:
ở công ty may QUỐC PHỤC VIỆT NAM các phân xưởng sản xuất được tổ
chức theo dây chuyền khép kín
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1037
sơ đồ tổ chức sản xuất ở công ty:
GIÁM ĐỐC
PHÂN XƯỞNG 1 PHÂN XƯỞNG 2
TỔ 1 TỔ CẮT TỔ 2 TỔ 3 TỔ 4
BỘ PHẬN KIỂM TRA SẢN PHẨN
Tổ cắt: nhận nguyên vật liệu và tiến hành cắt may rồi giao sản phẩm cho tổ 4
và các tổ khác
Tổ 4: có nhiệm vụ tạo dáng, thêu(nếu có)cho các bộ phận của sản phẩm
Tổ 1: chuyên may các sản phẩm: áo sơmi, quần (sau khi nhận các bộ phận của
sản phẩm từ tổ 4)
Tổ 2: chuyên may các sản phẩm: comple, ao dài
Tổ 3: chuyên may các sản phẩm nhận đặt từ các đơn đặt hàng , các sản phẩm
đồng phục
Bộ phận kiểm tra sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra các sản phẩm hoàn thành ;
sửa hoặc loại bỏ những sản phẩm bị lỗi, sau đó tiến hành dán mác, đóng thùng cho
sản phẩm
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1038
2.1.2.2;quy trình công nghệ sản xuất tại công ty may QUỐC PHỤC VIỆT
NAM bằng các công đoạn sau:
-Chuẩn bị sản xuất: bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị về tiêu chuẩn kỹ
thuật, về mẫu(nếu cần), về công nghệ trước khi đưa vào sản xuất mã hàng cùng với
kiểm tra, đo đếm nguyên phụ liệu.
+ Kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu
+ Chuẩn bị sản xuất về mặt thiết kế(nếu cần vì đa phần các sản phẩm đều có mẫu sẳn)
+ Chuẩn bị sản xuất về mặt công nghệ
- Công đoạn chia cắt: bao gồm trải vải và cắt nguyên liệu, phụ liệu và một số công
việc cần làm trước khi bắt đầu giai đoạn may
- Công đoạn ráp nối: bao gồm quá trình may các chi tiết, ủi định hình các chi tiết, ủi
tạo hình và lắp ráp sản phẩm
- Công đoạn tạo dáng sản phẩm sau khi may: bao gồm 2 công việc chính là nhiệt ẩm
định hình và ép tạo dáng. Công đoạn này chỉ có ở những doanh nghiệp chuyên sản
xuất các sản phẩm cao cấp như: Jacket, veston,…
- Công đoạn hoàn chỉnh sản phẩm: bao gồm việc tẩy vết bẩn trên sản phẩm, ủi hoàn
chỉnh sản phẩm, bao gói và đóng kiện
Được thực hiện song song với các công đoạn trên là quá trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm ở tất cả các công đoạn sản xuất và kiểm tra chất lượng cuối cùng trước khi xuất
xưởng.
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1039
Sơ đồ công nghệ tại công ty được thể hiện như sau:
Chuẩn bị sản xuất các công đoạn sản xuất
Nguyên công thiêt chia cắt ráp tạo hoàn
Phụ nghệ kế nối dáng tất
Liệu
Định mức lập tiêu trải ủi nhiệt tẩy
NPL chuẩn kỷ hoàn ẩm
Thuật chỉnh định
hình
nguyên phụ
cân đối liệu liệu ủi
NPL
cắt phá may ép tạo rán
cắt thô chi dáng tem
cắt tinh tiết
đánh số lắp ráp đóng
kiện
ép, ủi
2.1.3;đặc điểm quản lý của công ty may QUỐC PHỤC VIỆT NAM:
Do không ngừng đổi mới cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc, bộ
máy quản lý của công ty hiện nay được xắp sếp khá gọn nhẹ để đảm bảo yêu cầu của
thị trường
Bộ máy của quản lý công ty được sắp xếp được tổ chức Theo mô hình trực tiếp
chức năng nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chụi
sự quản lý của ban giám đốc
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1040
Sơ đồ quản lý sản xuất của công ty như sau:
BAN HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
KIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
SOÁT GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG TÀI PHÒNG TỔ PHÒNG THIẾT THỦ
CHÌNH, KẾ CHỨC KẾ VÀ QUỶ
TOÁN LAO ĐỘNG MARKETING
Công nhân sản xuất và công nhân khác tại công ty
Hội đồng cổ đông: có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ bầu cử hội
đồng quản trị và ban kiểm soát, bao gồm tất cả các thành viên có quyền biểu quyết là
cơ quan có quyền quyết định cao nhất ở công ty .ấn định mức thù lao và quyền hạn
của hội đồng quản trị và ban kiểm soát
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những
vấn đề liên quan đến hội đồng cổ đông quyền han và nghĩa vụ của hội đồng quản trị
được quy định trong điều lệ của công ty, hội đồng quản trị của công ty gồm có 5
người
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1041
Giám đốc công ty : là người đứng đầu quyết định và lảnh đạo chung cho toàn
công ty.là đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật ,đại diện quyền lợi cho cán
bộ công nhân viên trong công ty ,giam đốc chịu hoàn toàn trách nhiệm với công việc
sản xuất kinh doanh của công ty
Ban kiểm soát:được hội đồng cỗ đông bầu ra chịu trach nhiệm giám sát hoạt
động của hội đồng quản trị và giám đốc côngty đồng thời chịu trách nhiệm trước hội
đồng cổ đông
Phòng tổ chức Lao động: có nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho giám đốc
công ty trong việc xây dựng phương án, đề án, quy định, quy chế về các mặt công tác.
Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác phát
triển nhân sự, công tác thanh tra, khen thưởng thi đua, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách đối với người lao độ
Phòng tổ chức lao động gồm có 4 người: + 1 trưởng phòng phụ trách chung
+ 1 phó phòng phụ trách nhân sự
+ 2 nhân viên, một nhân viên làm công
tác BHXH , tiền lương cònmột nhân viên làm công tác lưu trữ
Phòng thiết kế và marketing: có nhiệm vụ thiết kế các mẫu quần áo, cải tiến
mẫu mã quảng cáo sản phẩm nhằm tiêu thụ sản phẩm và mỡ rộng thị trường đồng
thời đây cũng là nơi đón tiếp, gặp gỡ khách hàng
Phòng gồm có 3 người: 1trưởng phòng làm công tác thiết kế thời trang và 2
nhân viên làm nhiệm vụ quảng cáo sản phẩm và phân phối chúng đến Tay người tiêu
dùng
Phòng tài chính kế toán : nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính,hạch
toán kế toán ,giám sát các hoạt động kinh tế của tất cả các bộ phận trong công ty.Ghi
chép và thu thập số liệu ,trên cơ sỡ đó giúp giám đốc trong việc phân tích các hoạt
động kinh tế ,tính toán hiệu quả các hoạt đọng sản xuất kinh doanh của công ty.phòng
kế toán có nhiệm vụ thống kê các chỉ tiêu về tình hình tài chính của công ty với cơ
quan chức năng
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1042
2.1.4;đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
2.1.4.1;bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty để phù hợp
với đặc điểm của doanh nghiệp, bộ máy kế toán được tổ chức Theo hình thức tập
trung,các phân xương sản xuất không tiến hành tổ chức kế toán riêng. đứng đầu bộ
máy kế toán là kế toán trưởng, phòng kế toán tài chính chịu sự lãnh đạo chung của
giám đốc.
ở công ty toàn bộ các công tác kế toán- tài chính được thực hiện trên phòng kế
toán tài chính của công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài
chính, phân tích ,kiểm tra
Bộ máy kế toán của công ty gồm 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên
Sơ đồ bộ máykế toán trong công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN KẾ TOÁN VẬT TƯ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ TSCĐ BÁN HÀNG
TIỀN MẶT
TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Kế toán trưởng : là người chịu trách nhịêm tổng hộp số liệu kế toán trong
công ty,cũng là người trực tiếp thông báo cung cấp thông tin kế toán cho ban giám
đốc ,đề xuất ý kiến về tình hình phát triển của công ty như chính sách huy động
vốn,tình hình tài chính của công ty,chính sách đầu tư vốn hiệu quả .kế toán trưởng
cũng là người chụi trách nhiệm về những thông tin mà phòng kế toán cung cấp
Kế toán tiền lương ,tiền mặt ……. : tính toán số lương phải trả cho toàn bộ
công nhân viên trong công ty ,trích BHYT,BHXH,KPCĐ ,BHTN cho công nhân viên
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1043
trên cơ sở số tiền thực lĩnh và tỷ lệ quy định .hàng tháng, quý lập bảng phân bổ tiền
lương .chấm công theo dõi tình hình lao động trong công ty ,đồng thời theo dõivề các
khoản tiền mặt,tiền gữi ngân hàng và các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn khác
Kế toán vật tư và tài sản cố định: theo dõi tình hình nhập xuất ,tồn kho của
thành phẩm và nguyên vật liệu ở từng kho đồng thời theo dõi sự biến động của tài sản
cố định ,trích khấu hao và tính nguyên giá của các tài sản cố định đang dùng.theo dõi
tình hình tăng giảm phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dung
Kế toán bán hàng : tập hợp chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán phát sinh
trong kỳ ,theo dõi trị giá hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá hàng bán ,hàng
khuyến mãi ……từ đó lập số liệu gữi lên kế toán trưởng để lập báo cáo kết quả kinh
doanh
2.1.4.2;hình thức sổ kế toán áp dụng: hiện nay doanh nghiệp đang áp
dụng hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ
Sổ nhật ký kế toán
Đặc biệt Sổ cái
Bảng tổng hợp,chi tiết
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: ghi hàng ngày ; kiểm tra,đối chiếu ; Ghi
cuối tháng hoặc định kỳ
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1044
trình tự ghi sổ: (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được
dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau
đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ
số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ
2.1.4.3;các chính sáchvà chế độ kế toán áp dụng tại công ty may QUỐC
PHỤC:
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng. Hàng tháng, kế toán Theo dõi tình hình tăng, giảm và lý do
tăng, giảm TSCĐ, tăng giá nguyên giá TSCĐ, Theo dõi bộ phận sử dụng, điều
chuyễn bộ phận sử dụng và lập bảng tính, phân bổ khấu hao, đồng thời viết
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1045
phiếu kế toán để hạch toán vào phần mềm. Nguyên giá TSCĐ của Công ty
được tính Theo nguyên tắc giá gốc.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tính giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Kỳ kế toán áp dụng là kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/1 đến
ngày 31/12 hàng năm
Tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đơn vị tiền tệ là việt nam đồng(VNĐ)
2.2; THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY QUỐC PHỤC VIỆT NAM
2.2.1; đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành
2.2.1.1;đốitượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
tại công ty may QUỐC PHỤC có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục kết
hợp với kiểu song song. Sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều công đoạn khác
nhau từ cắt, thêu,may, là, đóng kiện, sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu chính
của giai đoạn kế tiếp. trong từng giai đoạn sản phẩm được chia thành nhiều bộ phận
chi tiết, như cổ than, tay. . . rồi mới ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh
do đặc điểm tổ chức sản xuất nên đốitượng tập hợp chi phí sản xuất là từng
đơn đặt hàng, Chi tiết cho từng mã sản phẩm
2.2.1.2; đối tượng tính giá thành:
cũng giống như việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, việc
xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tổ chức tính
giái thành ở công ty.Sản phẩm may mặc ở công ty gồm có : comple, veston….. được
may theo từng mã hàng, trong mỗi mã hàng có kích cở khác nhau. Do đó đối tượng
tính giá thành của công ty được xác định là từng loại sản phẩm hoàn thành ở từng đơn
đặt hàng
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1046
2.2.2; KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP:
Nội dung: công ty QUỐC PHỤC VIÊT NAM chuyên sản xuất hàng may mặc
nên bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp là các loại vải,chỉ may,cúc áo và các loại
nguyên vật liệu phụ khác
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài và một phần do khách hàng
mang tới
Nguồn mua ngoài chủ yếu là nhập khẩu. nhìn chung việc thu mua nguyên vật
liệu của công ty tương đối ổn định và thuận lợi, có nhiều phương thức thanh toán
khác nhau nên công việc kế toán cũng rất đa dạng. Việc mua nguyên vật liệu của
công ty chủ yếu thanh toán bằng L/C;thanh toán bằng chuyển khoản hoặc cũng có thể
công ty mua nợ người bán
Chứng từ, tài khoản sử dụng:
chứng từ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là: phiếu xuất kho, bảng
phân bổ NVL,CCDC; giấy đề nghị thanh toán . . . .
để tập hợp chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK621 – chi phí NVLTT; TK này
được theo dõi chi tiết cho từng đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm
tính giá vốn NVL xuất kho: tính giá vốn vật liệu xuất kho: công ty áp dụng
tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp “bìnhquân gia quyền”
đơn giá trị giá NVL tồn đầu kỳ + trị giá NVL nhập trong kỳ
thực tế =
bình quân số lượng NVL tồn đầu kỳ + số lượng NVL nhập trong kỳ
Vd, trong tháng 12/2011 vải mộc tồn đầu kỳ là 1.179.210đ số lượng 102,54m
trong tháng nhập 3.125,7m thành tiền là 35.945.550đ. xuất dung 2809m
1.179.210 + 35.945.550
Ta có đơn giá bình quân = = 11.500đ/m
102,54 + 3.125,7
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1047
Giá thực tế xuất kho là: 2809 x 11.500 =32.303.500đ
Trong tháng 11 năm 2011 tại công ty may QUỐC PHỤC VIỆT NAM có hai
đơn đặt hàng :
- Đơn đặt hàng số 1: công ty sợi HÀ NỘI đặt may 1.686 bộ quần áo
mùa hè (gồm 1.686 áo hè ngắn tay và 1.686 quần kaki)
- Đơn đặt hàng số 2: công ty dệt 8 – 3 đặt may 5.700 bộ quần áo hè
(gồm có 5.700 quần hè và 5700 áo hè)
Trình tự tập hợp chi phí NVLTT: trước khi tiến hành sản xuất, phòng lao
động lập kế hoạch sản xuất. việc lập kế hoạch sản xuất căn cứ vào hợp đồng kinh tế
được ký giữa công ty với khách hàng.
Kế toán căn cứ vào định mức vật tư và số lượng sản xuất trong tháng của từng
loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng để tính ra số lượng vật liệu chính cần thiết để sản
xuất hoàn thành sản phẩm
BẢNG ĐỊNH MỨC VẬT TƯ PHÂN XƯỞNG CẮT
Công ty cổ phần may
QUỐC PHỤC VIỆT NAM đơn vị: m
stt Tên sản phẩm Cở 1 Cở 2 Cở 3 Cở 4 Cở 5
1 Áo hè ngắn tay 1,00 1,08 1,15 1,19 1,23
2 áo hè 1,1 1,15 1,19 1,26 1,34
3 Quần kaki 0,92 0,95 0,98 1,08 1,1
4 Quần hè 1,0 1,09 1,15 1,21 1,27
…….
Ngoài định mức vải cho người cắt, công ty còn áp dụng định mức nguyên vật
liệu phụ để xác định lượng chỉ may cho người may.
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1048
Tại công ty phiếu xuất kho NLVL được thủ kho lập riêng cho từng đơn đặt
hàng để ghi số lượng các loại NLVL xuất kho đuợc lập thành 3 liên: một liên giao
cho bộ phận lỉnh nguyên vật liệu; một liên giao cho phòng kế toán; một liên thủ kho
giữ lại làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho. Đơn giá ghi trên phiếu xuất kho là đơn giá
theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ nên cuối kỳ mới ghi được đơn giá
xuất.
Đơn vị: công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIỆT NAM
Địa chỉ : 47A7C;NGÕ 79;HAI BÀ TRƯNG; HÀ
PHIẾU XUẤT KHO Số 25
Ngày04/11/2011
họ tên người nhận hàng:HOÀNG THỊ HOA
lý do xuất: sản xuất áo hè ngắn tay của đơn đặt hàng 1
xuất tại kho NLVL đơn vị tính: đ
STT
TÊN NHÃN
HIỆU
MÃ
ĐƠN VỊ
TÍNH
SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ
THÀNH
TIỀN
1 VẢI BAY m 1736,58 25.000đ 43.414.500đ
2 CHỈ Cuộn 30 35.000đ 1.050.000đ
3 CÚC ÁO cái 10.116 200đ 2.023.200đ
Cộng 46.487.700đ
Xuất ngày 04 tháng 11 năm 2011
49. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1049
Đơn vị: công ty công ty cổ phần may QUỐC PHỤC VIỆT NAM
Địa chỉ : 47A7C;NGÕ 79;HAI BÀ TRƯNG; HÀ
CHÍCH PHIẾU XUẤT KHO số 26
Ngày 05/11/2011
Họ tên người nhận: HOÀNG THỊ HOA
Lý do xuất: sản xuất quần kaki cho đơn đặt hàng1
Xuất tại kho NLVL đơn vị tính: đ
STT
TÊN NHÃN
HIỆU
MÃ
ĐƠN VỊ
TÍNH
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH
TIỀN
1 Vải kaki
tím
m 355,112 35.000 12.428.920
2 Vải PECO m 1238,8 27.000 33.447.600
3 Chỉ may Cuộn 40 35.000 1.400.000
…… …… …… ….. ….. …… ……
Cộng 58.225.200
Xuất ngày 05 tháng 11 năm2011
Mỗi nghiệp vụ liên quan đến xuất NLVL được ghi vào bảng tổng hợp xuất NLVL
50. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1050
Đơn vị: công ty may QUỐC PHỤC VIỆT NAM
TRÍCH BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NLVL - CCDC
Tháng11 năm 2011 đơn vị tính: 1000đ
NGÀY
XUẤT
TÊN NLVL –
CCDC; QUY
CÁCH
Đ
VT
SL
ĐƠN
GIÁ
THÀN
H TIỀN
NVL CHÍNH DÙNG CHO ĐƠN ĐẶT HÀNG SỐ 1
04/11 VẢI BAY m
1736,
58
25.00
0
43.414.
500
07/11 VẢI KAKI TÍM m
355,1
12
35.00
0
12.428.
920
07/11 VẢI PECO m
1238,
8
27.00
0
33.447.
600
CỘNG
89.291
.020
NVL PHỤ DÙNG CHO ĐƠN ĐẶT HÀNG SỐ 1
04/11 CHỈ MAY
C
uộn
70
35.00
0đ
2.450.0
00
04/11 CÚC ÁO
c
ái
10.11
6
200đ
2.023.2
00
07/11 VẢI LÓT m
247,5
12
15.00
0đ
5.112.6
80
07/11 MEX CAP m 1.800 500đ 900.000
51. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1051
07/11 KHOÁ
c
ái
7.386 700đ
5.170.2
00
07/11 KHUY QUẦN
c
ái
7.386 300đ
2.215.8
00
CỘNG
15.421
.880
NLV chính dùng cho đơn dặt hàng số 2
05/11 Vải bay m
8.510,
5
25.00
0
212.762
.500
08/11 Vải PECO m 2.120
27.00
0
57.240.
000
08/11 Vải GABACTIN m 2.872
35.00
0
100.520
.000
Cộng
370.522
.500
NVL phụ xuất dùng cho đơn đặt hàng số 2
05/11 Chỉ may
C
uộn
140
35.00
0
4.900.0
00
08/11 Cúc áo
C
ái
30.40
0
200
6.080.0
00
08/11 Vải lót m 537,2
15.00
0
8.058.0
00
08/11 Khoá
C
ái
10.27
5
700
7.192.5
00
52. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1052
08/11 Khuy quần
C
ái
10.27
5
300
3.082.5
00
08/11 MEXCAP m 4.527 500
2.263.5
00
Cộng
31.576.
500
VL dùng cho phân xưởng sản xuất
07/11 VL dùng cho PXSX
18.800.
000
Cộng
18.800.
000
CCDC xuất dùng
08/11 CCDC DC PXSX
14.820.
000
08/11 CCDC DC QLDN
12.120.
000
CỘNG
26.940.
000
Như vậy
Tổng hợp các phiếu xuất kho và từ số liệu trên bảng tổng hợp xuất NLVL –
CCDC kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NLVL – CCDC vào cuối tháng
Công ty cổ phần may
QUỐC PHỤC VIỆT NAM
53. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1053
BẢNG PHÂN BỔ NLVL-CCDC
Tháng 11 năm 2011 đơn vị tính:đ
STT
TK GHI CÓ
TK GHI NỢ
TK 152 TK 153 CỘNG
1
TK621 – CPNVLTT
Đơn đặt hàng số 1:
- Áo hè ngắn tay
- Quần kaki
Đơn đặt hàng số 2:
- Áo hè
- Quần hè
506.811.900
104.712.900
- 46.487.700
- 58.225.200
402.099.000
- 177.990.000
- 224.109.000
506.811.900
104.712.900
- 46.487.700
- 58.225.200
402.099.000
- 177.990.000
- 224.109.000
2
TK627 – chi phí sản xuất
chung
18.800.000 14.820.000 33.620.000
3 TK642 – CHI PHÍ QLDN 12.120.000 12.120.00
CỘNG 525.611.900 26.940.000 55.251.900
Căn cứ vào bảng phân bổ NLVL – CCDC kế toán tổng hợp thực hiện ghi một
lần vào “sổ nhật ký chung” theo định khoản:
Vd; đối với áo hè ngắn tay
Nợ TK 621: 46.487.700
Có TK 152: 46.487.700
Cuối kỳ kết chuyển
Nợ TK154: 46.487.700
Có TK 621: 46.487.700
Công ty cổ phần may
QUỐC PHỤC VIỆT NAM
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
54. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1054
Năm 2011 đơn tính: đ
Ngay ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi sổ
cái
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ có
Số trang trước chuyển
sang
30/11 25 30/11
Xuất kho NLVL sản xuất
áo hè (ĐĐH1)
x
621
152
46.487.700
46.487.700
30/11
26
30/11 Xuất kho NLVL sản xuất
quần kaki (ĐĐH1)
x
621
152
58.225.200
58.225.200
30/11
27
30/11 Xuất kho NLVL sản xuất
áo hè (ĐĐH2)
x
621
152
17.799.000
17.799.000
30/11
28
30/11 Xuất kho NLVL sản xuất
quần hè (ĐĐH2)
x
621
152
224.109.000
224.109.000
30/11
29
30/11
Xuất kho NLVL- CCDC
dùng cho PXSX
x
627
152
153
33.620.000
18.800.000
14.820.000
30/11
30
30/11 Xuất kho CCDC dùng cho
QLDN
x
642
153
12.120.000
12.120.000
30/11
70
30/11 Kết chuyển chi phí NLVL
sản xuất áo hè
x
154
621
46.487.700
46.487.700
30/11
71
30/11 Kết chuyển chi phí NLVL
sản xuất quần kaki
x
154
621
58.225.200
58.225.200
30/11
72
30/11 Kết chuyển chi phí NLVL
sản xuất áo hè
x
154
621
17.799.000
17.990.000
30/11
73
30/11 Kết chuyển chi phí NLVL
sản xuất quần hè
x
154
621
224.109.000
224.109.000
Cộng chuyển trang sau 1.059.363.800 1.059.363.800
55. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Lê Văn Thuận Lớp: CQ46/ 21.1055
Từ số liệu trên sổ nhật ký chung cho thấy các nghiệp vụ phát sinh trong tháng
liên quan đến xuất kho NLVL – CCDC đều được bộ phận kế toán tổng hợp theo từng
khoản mục và được ghi một lần vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội
dung nghiệp vụ.
Căn cứ vào các dòng, các cột liên quan đến chi phí NVLTT bộ phận kế toán
tổng hợp tiến hành ghi sổ cái TK621 – chi phí NVLTT
Cụ thể trong tháng 11/2011 kế toán căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký
chung để ghi sổ cái TK621 như sau