Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần LP Việt Nam, cho các bạn tham khảo
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng ở công ty LP Việt Nam
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận trình bày trong luận văn chưa từng được công
bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Học viên
Nguyễn Thu Huyền
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................ v
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP ....................... 3
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp: .................................................................................... 3
1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng: ............................................. 3
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng:..................... 4
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụcủa kế toánbán hàng và xác định kếtquảbán hàng:.... 5
1.2. Lý luận cơ bản về bán hàng, kết quả bán hàng: ................................. 6
1.2.1. Phương thức bán hàng:.................................................................... 6
1.2.2. Doanh thu bán hàng: ....................................................................... 7
1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:.......................................... 9
1.2.4. Giá vốn hàng tiêu thụ, giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ:.........................................11
1.2.5. Kết quả bán hàng..............................................................................15
1.3. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp: ...................................................................................16
1.3.1. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng:..............................................16
1.3.2. Trình tự kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng:.....................21
1.3.3. Sổ và báo cáo kế toán sử dụng:.......................................................26
1.3.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp
dụng phần mềm kế toán: ............................................................................28
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
iii
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LP VIỆT NAM 29
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh: ....29
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triểncủaCông ty cổ phần LP Việt Nam:..........29
2.1.2. Đặc điểm, tình hình tổ chức bộ máy và hoạtđộngsản xuất của Công ty....31
2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm: .............................................34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:...................................................35
2.2. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở Công ty cổ
phần LP Việt Nam:....................................................................................38
2.2.1. Phương thức bán hàng:.....................................................................38
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và thuế phải nộp Nhà nước: ...................39
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: ...............................62
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán:.................................................................63
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:.............67
2.2.6. Kế toán kết quả bán hàng:.............................................................73
CHƯƠNG 3:NHỮNG BIỆN PHÁP PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN LP VIỆT NAM................................................75
3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng ở Công ty cổ phần LP Việt Nam...............................................75
3.1.1. Những ưu điểm: ...........................................................................76
3.1.2. Một số tồn tại: ..............................................................................77
3.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng ở Công ty cổ phần LP Việt Nam...............................................79
3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng................................................................................................79
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở Công ty cồ phần LP Việt Nam:..................................79
KẾT LUẬN..........................................................................................87
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CK Chuyển khoản
CP Chi phí
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
K/c Kết chuyển
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán.........................................................................23
Sơ đồ 2.3:Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toáncủaCông tycổ phần LP Việt Nam:....36
Biểu 2.1:....................................................................................................43
Biểu 2.2:....................................................................................................44
Biểu 2.3:....................................................................................................45
Biểu 2.4:....................................................................................................48
Biểu 2.5:....................................................................................................49
Biểu 2.6:....................................................................................................50
Biểu 2.7:....................................................................................................52
Biểu 2.8:....................................................................................................53
Biểu 2.9:....................................................................................................54
Biểu 2.10:..................................................................................................55
Biểu 2.11:..................................................................................................56
Biểu 2.12:..................................................................................................57
Biểu 2.13:..................................................................................................57
Biểu 2.14:..................................................................................................58
Biểu 2.15:..................................................................................................60
Biểu 2.18:..................................................................................................66
Biểu 2.19:..................................................................................................68
Biểu 2.20:..................................................................................................69
Biểu 2.21:..................................................................................................71
Biểu 2.22:..................................................................................................72
Biểu 2.23:..................................................................................................74
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng
vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp
phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng
loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu
mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải
sản xuất cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt
ra cho mình những câu hỏi "Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế
nào và sản xuất bao nhiêu”
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản
lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến
hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản,
hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh
doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Công ty cổ phần LP Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất mặt hàng
thủ công mỹ nghệ, ngoài việc sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước, Doanh nghiệp còn làm nhiệm vụ xuất khẩu nhằm giải quyết một
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
2
phần việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ, đồng thời đem lại
nguồn lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận
quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên
luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên
cứu công tác kế toán của công ty với đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và
xác địnhkết quả bán hàng ở công ty cổ phần LP Việt Nam" để viết luận văn
tốt nghiệp của mình.
Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở công ty cổ phần LP Việt Nam
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty cổ phần LP Việt Nam
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy,
cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất, trực tiếp là thầy giáo Nguyễn
Tuấn Anh cùng các bác, các cô cán bộ kế toán Công ty cổ phần LP Việt Nam.
Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các bác, các cô phòng kế toán công ty để bài luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp:
1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng:
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Hoạt động sản xuất của con người là
hoạt động tự giác có ý thức và có mục đích, được lặp đi lặp lại và không
ngừng được đổi mới hình thành quá trình tái sản xuất xã hội theo mô hình SX
– H – T… SX… H’. Quá trình hàng hóa chuyển từ hình thái vật chất sang
hình thái giá trị trải qua các giai đoạn: sản xuất - lưu thông - phân phối - tiêu
dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối
cùng quyết định đến sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất nói
chung và quyết định đến kết quả hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất
nói riêng.
Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi được sản xuất xong thì vấn đề
hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm tới là vấn đề tiêu thụ. Tiêu thụ
hay bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực
hiện giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh nghiệp
chuyển giao hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay
chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp. Khi quá trình bán hàng chấm dứt doanh
nghiệp sẽ có một khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, vật tư hàng hoá hay
còn gọi là doanh thu bán hàng.
Hoạt động bán hàng tạo ra doanh thu, doanh thu bán hàng sau khi loại
bỏ toàn bộ chi phí phát sinh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ chính là kết
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
4
quả bán hàng. Kết quả bán hàng là sự phản ánh bằng giá trị tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng:
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế,
nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do
vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng
khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành
thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài
nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo
cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
5
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụcủakếtoánbánhàngvà xácđịnh kết quả bán hàng:
Vai trò:
- Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp sản xuất,
thương mại nói riêng tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
có vai trò quan trọng trong từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá,
phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích
hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng, từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua, khâu
dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý, kiểm
soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về
kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua,
dự trữ, bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho
vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp bạn.
Nhiệm vụ:
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại
hình nào, hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt
các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ
đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
6
lý vĩ mô của nhà nước. Chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đấy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ
bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm
xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận và, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hinh bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
Như vậy công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công việc
quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng
hàng hoá bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Song để phát huy được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi
hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế
toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
1.2. Lý luận cơ bản về bán hàng, kết quả bán hàng:
1.2.1. Phương thức bán hàng:
Đối với các doanh nghiệp thương mại nội địa:
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành
theo những phương thức sau:
Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửahàng, đạilý... với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các
tổ chức, cá nhân hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
7
Có 2 phương thức bán buôn:
+ Bán buôn qua kho.
+ Bán buôn không qua kho.
Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số
lượng tiêu thụ của mỗi lần bán thường nhỏ.
Có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Phương thức bán hàng đại lý ( ký gửi).
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
+ Các phương thức bán hàng khác.
Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất – nhập
khẩu:
Việc bán hàng xuất khẩu trong các doanh nghiệp thương mại kinh
doanh xuất - nhập khẩu có thể được tiến hành theo hai phương thức: xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. Trong đó:
- Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị
kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng.
- Xuất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị
kinh doanh xuất - nhập khẩu không trực tiếp xuất khẩu hàng hoá và thu tiền
hàng mà phải thông qua một đơn vị xuất - nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt
động xuất khẩu cho mình.
1.2.2. Doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán 14 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-
BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
8
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chử sở hữu.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính:
Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm các
khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT ( kể cả trường hợp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ
môi trường.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-)
các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán
và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lại về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
9
doanh thu. Khi đó doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng
hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hoá hặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản thu nhập và doanh thu
sau:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Thu nhập khác.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp thu đã thu được hoặc sẽ thu dược lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phi liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán đã bị trả lại. Các khoản giảm trừ doanh thu là
cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các
khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên
những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
10
báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính).
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng bộ Tài chính:
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng đều không bao gồm số thuế
gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không
được coi là một bộ phận của doanh thu.
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
=
Tổng DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ DT
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp
đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán:
Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi
nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
11
Theo thôngtư200/2014/TT-BTCbanhànhngày22/12/2014của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm
doanh thu của kỳ phát sinh.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước,
đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại thì doanh
nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước,
đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại nhưng
phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là
sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và phải
ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo ( kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước,
đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại sau thời
điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ
phát sinh ( kỳ sau).
1.2.4. Giá vốn hàng tiêu thụ, giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ:
Giá vốn hàng tiêu thụ
Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm
trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
12
Trị giá vốn của hàng
tiêu thụ
=
Trị giá vốn của hàng
xuất kho đã bán
+
CP BH, CPQLDN phân
bổ cho hàng đã bán
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4
phương pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không
nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4
phương pháp tính.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này,
doanh nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào
thì lấy giá thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này được áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước
thì được xuất trước, và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
13
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị
bình quân).
Giá thành xuất
kho
đơnvị bình
quân
=
Giá thành sản xuất thực
tế của thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
Giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm nhập kho
trong kỳ
Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm nhập
kho trong kỳ
Giá thành của thành
phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
-
Giá thành thực tế xuất
kho đơn vị bình quân
Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định của
toàn bộ số thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngoài ra có thể tính theo
đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình quân được xác định sau
mỗi lần nhập).
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho
trên đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất
thì doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của
doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài
chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai. Cả ba phương
pháp đầu muốn áp dụng được đều phải có đơn giá thực tế nhập kho của từng
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
14
lần nhập, trong khi hầu hết các doanh nghiệp đều không thể làm được điều đó
với thành phẩm cho nên hầu như nó không được sử dụng trong thực tế.
Đối với doanh nghiệp thương mại:
- Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo
một trong 4 phương pháp tính giá tương tự như trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua
hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng
hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng
cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
- Số lượng.
- Trọng lượng .
- Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng
hoá đã bán
trong kỳ
Chi phí mua
hàng của hàng
hoá tồn kho
đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng của hàng
hoá phát sinh
trong kỳ
x
Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng hoá
đã xuất bán
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
hoá tồn cuối kỳ và hàng hoá đã
xuất bán trong kỳ
(Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm: hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua
nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp
nhận)
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
15
Chi phí bán hàng:
Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ; bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí bằng tiền khác.
Chí phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp; bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế, phí, lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
1.2.5. Kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi
phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho số hàng đã bán.
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
16
- Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ theo
hoá đơn
_
Các khoản giảm trừ
(CKTM, GGHB, HBBTL)
- Xác định lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận
gộp
= Doanh thu thuần -
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
- Xác định lợi nhuận bán hàng:
Lơị nhuận bán
hàng trước thuế
=
Lợi nhuận
gộp
- Chi phí bán hàng, CPQLDN
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại.
1.3. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp:
1.3.1. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng:
Chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất,
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Bảng kê hàng hoá bán ra.
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
17
- Các chứng từ, bảng kê tính thuế..
Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc hạch toán vào TK 511.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế XK).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
18
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng,
thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được hạch toán
vào TK511 mà chỉ hạch toán vào bên có TK131 về khoản tiền đã thu của
khách hàng, khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK511
về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi
nhận doanh thu..
TK521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
- Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh
giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, bao
gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài
khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như
thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
- Nguyên tắc hạch toán TK521:
+ Đối với chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực
hiện kế toán chiết khấu thương mại theo nhưng nguyên tắc sau:
o Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản CKTM cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán ( giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã trừ CKTM) thì doanh
nghiệp không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá
đã trừ CKTM.
o Kế toán phải theo dõi riêng khoản CKTM mà doanh nghiệp chi trả
cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải
thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
19
theo giá chưa trừ CKTM ( doanh thu gộp). Khoản CKTM cần được theo dõi
riêng trên tài khoản này.
+ Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phầm,
hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo
nhưng nguyên tắc sau:
o Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản GGHB cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán ( giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp
không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá giảm (
doanh thu thuần).
o Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá sau khi đã bán hàng ( đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hóa
đơn ( giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất.
+ Đối với hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 – Chiết khấu thương mại
+ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213 – Giảm giá hàng bán
TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện : Phản ánh khoản tiền mà doanh
nghiệp nhận trước cho nhiều kỳ, nhiều năm như lãi vay vốn, khoản lãi bán
hàng trả góp.
Nhóm TK sử dụng để kế toán giá vốn hàng bán:
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
20
TK632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng
hoá xuất bán đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán, các
khoản được quy định tính vào giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn
hàng bán để xác định kết quả.
TK155 - Thành phẩm: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
thành phẩm theo trị giá thực tế.
TK157 - Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá thành phẩm hoàn thành đã
gửi bán cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ thì TK155, TK157 chỉ sử dụng để phản ánh giá trị vốn của thành
phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc nhập, xuất kho
của thành phẩm phản ánh trên TK632.
Nhóm tài khoản sử dụng để kế toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp:
TK641 - Chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để tập hợp và kết
chuyển chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Nhóm tài khoản sử dụng để kế toán kết quả bán hàng:
TK911 - Xác định kết quả kinh doanh: Phản ánh xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác cuả doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán.
TK421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
21
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111,112, 131...
1.3.2. Trình tự kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng:
Sơ đồ 1.1:Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
(Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
Diễn giải trình tự sơ đồ1.1 như sau:
(1a) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương
thức bán hàng trực tiếp.
(1b) Khi đưa hàng đi gửi đại lý.
(1c) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương
thức gửi hàng.
(2) Bán hàng thu tiền ngay.
(3a) bán theo phương thức trả góp.
(3b) kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
(4a) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại thực tế phát sinh.
(4b) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần.
(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
(8) cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết
quả.
(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK911.
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911.
(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911.
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
22
(12a) Kết chuyển lỗ.
(12b) Kết chuyển lãi.
Chú ý : Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế
GTGT (tổng giá thanh toán). Khi đó để ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán
ghi như sau:
Nợ TK111,112
Có TK511 - Tổng giá thanh toán.
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu ra.
Nợ TK511
Có TK333(1) - Số thuế GTGT
Các nghiệp vụ khác vẫn tương tự như trường hợp doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
24
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán bán hàng và kết quả bán hàng( Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Diễn giải trình tự kế toán sơ đồ 1.2 như sau:
(1a) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
(1b) kết chuyển giá vốn hàng bán được tiêu thụ trong kỳ.
(1c) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ.
(2) Bán hàng thu tiền ngay.
(3a) Hàng kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
(3b) Hàng kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
(4a) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại thực tế bị phát sinh.
(4b) Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Tập hợp chí phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
(8) Cuốikỳ kết chuyển doanhthu hoạtđộngtài chínhđểxác định kết quả.
(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng bán sang TK911
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911
(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911
(12a) Kết chuyển lỗ.
(12b) Kết chuyển lãi
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
26
1.3.3. Sổ và báo cáo kế toán sử dụng:
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính:
Về sổ kế toán:
Doanh nghiệp được phép tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng
mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách
minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát, dễ đối chiếu. Trường hợp không
tự xây dựng được biểu mẫu kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng biễu mẫu sổ
kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 của thông tư 200/2014/TT-BTC nếu
phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động của mình.
Về hình thức ghi sổ:
Do doanh nghiệp được phép tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng
mình sao cho vừa đảm bảo cung cấp các thông tin kinh tế một cách minh
bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu vừa phù hợp với đặc điểm
quản lý của chính doanh nghiệp nên cũng không còn quy định về 4 hình thức
ghi sổ như trước nữa. Doanh nghiệp sẽ tự tổ chức ghi chép sao cho kế toán
phát huy vai trò quản lý tốt nhất.
Về Báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài
chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
- Bản thuyến minh Báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ:
- Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ:
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
27
+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B01a-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02a-DN
giữa niên độ
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B03a-DN
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a-DN
- Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B01b-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02b-DN
giữa niên độ
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B03b-DN
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a-DN
Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính:
- Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực,
hợp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm
bảo sự trung thực thông tin cần phải có 3 tính chất: đầy đủ, khách quan,
không có sai sót.
- Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Báo cái tài
chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
- Thông tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh
trọng yếu. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể ảnh hưởng đến quyết định của người
sử dụng thông tin tài chính của đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản
chất, độ lớn hoặc cả hai của các khoản mục có liên quan được trình bày trên
báo cáo tài chính của một đơn vị cụ thể.
- Thông tin phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
- Thông tin tài chính phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh
được giữa các kỳ kế toán; so sánh được giữa các doanh nghiệp với nhau.
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
28
1.3.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp
dụng phần mềm kế toán:
Việc áp dụng phần mềm kế toán sẽ làm giảm nhẹ đáng kể công việc kế
toán. Để áp dụng được phần mềm vào công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp
thì bắt buộc cũng phải xuất phát từ luật, chế độ kế toán.
- Về tiêu chuẩn của phần mềm kế toán áp dụng tại đơn vị kế toán:
+ Phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy
định của Nhà nước về kế toán; khi sử dụng phần mềm kế toán không làm thay
đổi bản chất, nguyên tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn
bản pháp luật hiện hành về kế toán
+ Phần mềm kế toán phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ
sung phù hợp với những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách
tài chính mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có
+ Phần mềm kế toán phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số
liệu kế toán
+ Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữliệu.
- Điều kiện của phần mềm kế toán
+ Phần mềm kế toán trước khi đưa vào sử dụng phải được đặt tên,
thuyết minh rõ xuất xứ, tính năng kỹ thuật, mức độ đạt các tiêu chuẩn hướng
dẫn tại Thông tư này và các quy định hiện hành về kế toán.
+ Phần mềm kế toán khi đưa vào sử dụng phải có tài liệu hướng dẫn cụ
thể kèm theo để giúp người sử dụng vận hành an toàn, có khả năng xử lý các
sự cố đơn giản.
+ Phần mềm kế toán do tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị kế toán cung cấp
phải được bảo hành trong thời hạn do hai bên thỏa thuận, ít nhất phải hoàn
thành công việc kế toán của một năm tài chính.
- Điều kiện áp dụng phần mềm kế toán
+ Đảm bảo điều kiện kỹ thuật
+ Đảm bảo điều kiện về con người và tổ chức bộ máy kế toán
+ Đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
29
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LP VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh:
2.1.1.Quá trình hình thành, phát triển của Công ty cổ phần LP Việt Nam:
Công ty cổ phần LP Việt Nam tiền thân là Công ty cổ phần Hương Sen.
Đây là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng trang
trí nội, ngoại thất. Bắt đầu từ năm 1998, Ông Nguyễn Liên Phương đã mở
một cửa hàng ở Sydney (Úc) bán lẻ những sản phẩm trang trí độc đáo để kiểm
tra phản ứng của người tiêu dùng. Từ những sự khởi đầu nhỏ đó, đến
24/4/2000 ông thành lập Công ty cổ phần Hương Sen. Đến năm 2008, Công
ty cổ phần Hương Sen đổi tên thành Công ty cổ phần LP Việt Nam, thương
hiệu công ty là “LP” – là hai chữ cái đầu của tên ông – “Liên Phương”. Cho
đến bây giờ, công ty đã xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia ở Châu Âu, Châu Mỹ,
Viễn Đông, Trung Đông, Châu Á và được đánh giá rất cao.
Các sản phẩm của Công ty được sáng tạo từ chủ yếu từ chất liệu gỗ
(MDF), dưới đôi tay khéo léo, tinh xảo của những người thợ truyền thống của
Việt Nam đã tạo ra những sản phẩm với kiểu dáng và kỹ thuật hiện đại nhưng
vẫn mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Cùng với sự khéo léo, chuyên nghiệp của những người thợ là sự sáng
tạo không ngừng của đội ngũ họa sĩ thiết kế đã đưa Công ty Cổ phần LP Việt
Nam trở thành một nhà cung cấp sản phẩm trang trí độc đáo, chất lượng nhất.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty:
- Thiết kế kiến trúc, nội thất
- Thi công xây dựng, lắp đặt nội thất
- Cung cấp các sản phẩm trang trí nội thất nghệ thuật.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần đây:
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
30
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
So sánh
2014/2013
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
1. Tổngdoanh
thu
21.125 21.367 22.568 24.253 28.982 242 1,1 1.201 5,6 1.685 7.5 4.729 19,49
2. Tổngchiphí 17.052 17.119 17.432 18.189 20.573 67 0,4 313 1,8 757 4,3 2.384 13,11
3.Lợi nhuận
trước thuế
4.073 4.248 5.136 6.064 8.409 175 4,3 888 20,9 928 18,1 2.345 38,67
4.Nộp NS
(25% LNTT)
1.018 1.062 1.284 1.516 2.102 44 4,3 222 20,9 232 18,1 586 38,67
5.Lợi nhuận
sauthuế TNDN
3.055 3.186 3.852 4.548 6.307 131 4,3 666 20,9 696 18,1 1759 38,67
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
31
Từ sự so sánh kết quả sản xuất kinh doanh trong 5 năm liên tiếp chúng
ta có thể thấy: Doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm, đặc biệt là
năm 2014, doanh thu tăng vọt lên 19,49% so với năm 2013. Có thể thấy rằng,
hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của công ty và đặc
biệt năm 2014 là rất tốt. Doanh nghiệp đang có xu hướng phát triển.
Trong tương lai gần, doanh nghiệp đang có định hướng mở rộng thị
trường sang Châu Âu. Đây hứa hẹn sẽ là một thị trường tiềm năng của doanh
nghiệp. Nếu sản phẩm của Công ty có thể đáp ứng được yêu cầu của thị
trường Châu Âu thì có thể doanh thu năm 2015 của công ty sẽ tăng vọt so với
2014 do thị trường Châu Âu rất rộng, đòi hỏi nguồn cung hàng rất lớn.
2.1.2. Đặcđiểm,tìnhhìnhtổchứcbộmáyvàhoạtđộng sản xuất của Công ty
2.1.2.1. Vấn đề nhân sự:
Tổng số công nhân viên và người lao động là 156 người. Trong đó, cán
bộ quản lý, chuyên môn là 40 người. Đặc biệt số cán bộ chuyên môn kỹ thuật
đều có trung bình năm trong nghề từ 4 đến 20 năm. Công ty còn sử dụng một
đội ngũ thanh niên hầu hết tốt nghiệp phổ thông trung học, được đào tạo cơ
bản, nắm vững nghề nghiệp, tinh thông nghiệp vụ, số công nhân nam chiếm
đa số trong Công ty. Ngoài đội ngũ công nhân làm việc theo cơ chế chính
thức trong công ty còn có đội ngũ lao động làm việc theo chế độ hợp đồng
ngắn hạn.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức công ty:
Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường, điều quan
trọng là phải bố trí cơ cấu quản lý phù hợp với quy mô và khả năng sản xuất
của công ty. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, Công ty cổ phần LP Việt Nam đã
tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến. Giám đốc là người đứng đầu có
quyết định cao nhất, giám đốc là người phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp đến
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
32
từng phân xưởng, tổ đội. Dưới giám đốc là các phòng ban với chức năng và
nhiệm vụ khác nhau.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần LP Việt Nam:
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý:
Ban giám đốc:
Thực hiện quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần LP Việt Nam và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước
về tất cả các hoạt động của đơn vị mình.
Giám đốc công ty
PGĐ công ty
PXSX số 1
PXSX số 3
PXSX số 2
PXSX số 4
PGĐ công ty
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng nghiên
cứu và phát
triển (R&D)
Phòng kế
hoạch, kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật sản
xuất
Phòng
Kế toán
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
33
Phòng Kế toán –Tài chính:
Phòng tài chính là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham
mưu giúp Giám đốc và tổ chức thực hiện quản lý các hoạt động tài chính, kế
toán thống kê theo quy định của Nhà nước
Phòng kế toán có Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về việc thực hiện nhiệm vụ chức năng của phòng, Phó trưởng
phòng giúp việc cho trưởng Trưởng phòng trong một số lĩnh vực, các chuyên
viên, cán sự chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc theo từng lĩnh vực.
Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ nhà
nước quy định.
Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động:
Phòng Tổ chức- Lao động là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức sản xuất,
tổ chức quản lý, công tác cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo; công tác bảo
vệ, quân sự địa phương; an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, công
tác chính sách xã hội
Phòng Kế hoạch- Kinh doanh:
Phòng Kế hoạch- Kinh doanh là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác xây dựng quy
hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh
Phòng Kỹ Thuật Sản Xuất:
Phòng Kỹ Thuật Sản Xuất là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Kiểm tra đôn đốc việc chấp hành điều lệ, thể lệ, thủ tục nghiệp vụ, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật
Phòng Nghiên cứu và phát triển (R&D):
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
34
Phòng Nghiên cứu và phát triển là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có
chức năng tham mưu và thừa lệnh Giám đốc điều hành một số hoạt động
trong lĩnh vực nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu
thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Các phân xưởng trực tiếp sản xuất:
Chức năng của các phân xưởng sản xuất:
- Lập kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.
- Kiểm trasảnphẩmtrước khinhập kho, xử lý sản phẩm không phù hợp.
- Quản lý trang thiết bị sản xuất, và giám sát dụng cụ, thiết bị đo lường
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý. Tổ chức, sắp xếp, điều động
nhân lực phù hợp để kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Phân
loại, đánh giá nguyên vật liệu đầu vào, đánh giá nhà cung ứng phù hợp với
yêu cầu của thực tế sản xuất.
- Tổ chức công tác quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000, kiểm soát quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm khi xuất
xưởng. Lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ trang thiết bị của công ty. Phát
hiện và đề xuất phương án xử lý kịp thời các hỏng hóc đột xuất trong quá
trình sản xuất.
2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm:
Do đặc thù về sản phẩm của doanh nghiệp là hàng thủ công mỹ nghệ
sản xuất chủ yếu từ gỗ MDF do đó quy trình sản xuất khá đơn giản tuy nhiên
yêu cầu cao về mức độ khéo léo, tinh xảo, sự tỉ mỉ, cẩn thận của người thợ thủ
công.
Quy trình sản xuất sản phầm của công ty cổ phần LP Việt Nam được
khái quát qua sơ đồ sau:
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
35
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, Công ty cổ phần LP Việt Nam
tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung.
- Tại các phân xưởng sản xuất có các nhân viên kế toán chịu trách
nhiệm theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp, kiểm tra
chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm.
- Tại trụ sở chính của công ty tổ chức phòng kế toán trung tâm với
nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh tế, kiểm tra công tác kế toán ở công ty.
Định kỳ lập các báo cáo theo yêu cầu của ban giám đốc hoặc các cơ quan
chức năng.
Bột gỗ, nhôm Trộn keo Lên cốt Cắt gọt thủ công
Sản phẩm
hoàn chỉnh Phun bóng Vẽ hoa văn Phun sơn/ mạ
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
36
Sơ đồ 2.3:Cơ cấutổ chứcbộmáykếtoáncủaCôngtycổ phần LP Việt Nam:
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, có quyền
lực cao nhất trong phòng kế toán, điều hành, xử lý toàn bộ các hoạt động có
liên quan đến công tác kế toán của công ty, tham mưu cho giám đốc trong
việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, giúp giám đốc trong việc
quản lý kinh tế.
- Kế toán tiền lương và BHXH: có trách nhiệm tính toán các khoản
lương và các khoản trích theo lương, thanh toán cho toàn bộ công nhân viên
chức căn cứ vào các bậc lương, hệ số lương. Lập bảng báo cáo tình hình
lương hàng tháng, các bảng tính lương ghi rõ từng khoản tiền lương, các
khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn
được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt y
“Bảng thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán
lương và BHXH cho người lao động.
- Bộ phận kế toán TSCĐ vật tư hàng hoá: có trách nhiệm theo dõi chặt
chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Mỗi khi có TSCĐ
Kế toán trưởng
Bộ phận kế
toán tiền
lương và
BHXH
Bộ phận kế
toán TSCĐ,
vật tư hàng
hóa
Bộ phận kế
toán bằng tiền
và thanh toán
công nợ
Bộ phận kế
toán tổng
hợp
Các nhân viên kế toán ở
phân xưởng sản xuất
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
37
tăng thêm, nghiệm thu kiểm nhận tài sản cố định. Lập các “Biên bản giao,
nhận tài sản cố định”. Phòng có trách nhiệm sao lưu các biên bản này để lưu
vào hồ sơ riêng. Hồ sơ bao gồm Biên bản chuyển nhận TSCĐ, các hoá đơn,
giấy vận chuyển bốc dỡ.
- Bộ phận kế toán bằng tiền và thanh toán công nợ: có nhiệm vụ kế
toán nguồn vốn và theo dõi công nợ với khách hàng, các cá nhân đầy đủ kịp
thời. Viết phiếu thu chi, thanh toán tạm ứng nội bộ, giao dịch với đối tác về
các khoản vay, khoản nợ. Theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm tra thường xuyên theo
lịch hoặc đột xuất, làm báo cáo thu chi tiền mặt.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm sau trưởng phòng, ký và
giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng. Phụ trách, theo dõi quản lý
tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý,
năm, vào sổ, thẻ, theo dõi thường xuyên tài sản cố định. Tính giá thành và
phân tích giá thành hàng quý.
- Kế toán tiền lương: Tiền lương của công ty được chia thành 2 loại,
trực tiếp và gián tiếp. Lương trực tiếp được thực hiện ở văn phòng công ty
thông qua bảng chấm công, phiếu nghiệm thu... do các nhân viên kinh tế ở bộ
phận gửi lên. Tại đây bộ phận kế toán tổng hợp cùng với kế toán tiền lương
gián tiếp sẽ tiến hành tổng hợp tiền lương toàn công ty.
- Các nhân viên kế toán ở phân xưởng sản xuất: Có trách nhiệm theo
dõi và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại phân xưởng sản xuất, sau
đó lưu chứng từ lại, hàng tháng sẽ chuyển chứng từ về văn phòng kế toán
trung tâm.
Chế độ, chính sách kế toán:
Công ty thực hiện công tác kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Việc lựa chọn tổ chức kế
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
38
toán theo quyết định số 15 phù hợp với quy mô tương đối lớn của Công ty,
giúp cho công tác kế toán tại Công ty đạt hiệu quả tối ưu nhất.
2.2. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và kếtquả bán hàng ở Công ty
cổ phần LP Việt Nam:
2.2.1. Phương thức bán hàng:
Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì bắt
buộc phải năng động, sáng tạo, sản phẩm của công ty sản xuất ra phải bán
được càng nhiều càng tốt. Để làm được điều đó, song song với việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đẹp, phong phú thì giá thành phải hạ,
phù hợp với nhiều tầng lớp người tiêu dùng, công ty phải xác định được
những phương thức tiêu thụ hợp lý, linh hoạt. Dựa vào đặc điểm tổ chức quản
lý sản xuất cũng như đặc tính của sản phẩm, Công ty đã lựa chọn các hình
thức bán hàng chủ yếu sau:
- Phương thức bán lẻ: bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của
Công ty, phương thức này, theo phương thức này Công ty tiến hành mở nhiều
phòng trưng bày (showroom) ở nhiều nước khác nhau trên thế giới như:
Showroom 18/24, Hoopers Rd., Kunda Park, QLD 4556, Brisbane, Australia;
Showroom 54, 6A St, AI Quoz Ind.3, Dubai, U.A.E; Showroom 4, De Parre
St., 2310 Rijkevorsel, Belgium; Showroom 88, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội,
Việt Nam… Tại các showroom khách hàng có thể trực tiếp mua sản phẩm
hoặc đặt mua sản phẩm theo yêu cầu. Chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán khi đó số sản phẩm đó mới được xác định là tiêu thụ,
Doanh thu lúc này mới được ghi nhận.
- Phương thức bán buôn: Công ty thực hiện cung cấp hàng theo các
đơn đặt hàng của các cửa hàng hoặc của các đơn vị xây lắp cần mua thiết bị
trang trí nội thất.
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
39
Để thu hút khách hàng Công ty đã sử dụng linh hoạt giá cả, giá bán
hàng hoá dựa trên trị giá mua vào và giá cả thị trường sao cho bù đắp được
các chi phí mua vào và có lãi.
- Phương thức bán hàng xuất khẩu: Công ty thực hiện xuất khẩu trực
tiếp. Đây là phương thức tiêu thụ mang lại doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của toàn Công ty.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và thuế phải nộp Nhà nước:
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận khi hoàn thiện việc
giao hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, thỏa
mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14.
Hiện nay doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do
vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
Xuất phát từ về yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp, kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng ở Công ty được theo dõi chi tiết đến từng mặt hàng.
Do giá trị của mỗi lần xuất hàng để bán buôn thường rất lớn, các nhân
viên phòng kinh doanh phải nộp hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) cho hàng
bán ra. Hoá đơn bán hàng có giá trị như tờ lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở
để kế toán theo dõi , ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng , theo dõi công
nợ cũng như việc xuất tồn kho trên thẻ kho kế toán.
Vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng là
hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT - 3LL, hoá đơn thương
mại, bảng kê bán lẻ của cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Kế toán sử dụng tài khoản:
TK511 - doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Chi tiết: TK5111 - Bình
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
40
TK5112 - Âu
TK5113 - Khối
TK5114 - Phù điêu sơn mài
TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 111, TK112, TK 131...
- Sổ kế toán sử dụng:
Nhật ký chung
Sổ cái TK511, TK333, TK 131, TK111, TK 112
Sổ chi tiết TK 511
- Trình tự tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng:
+ Đối với hình thức bán buôn: Theo phương pháp này hàng hoá được
bán buôn trực tiếp tại kho của cửa hàng, thông thường cửa hàng giao hàng
theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết từ trước. Khi xuất hàng giao cho khách,
thủ kho lập hoá đơn GTGT, kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT,
phiếu xuất kho để vào các sổ kế toán như nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết
các tài khoản TK131"phải thu của khách hàng", TK 112 “Tiền gửi ngân
hàng” hoặc sổ quỹ tiền mặt. Cuối tháng kế toán lên biểu tổng hợp bán ra làm
căn cứ tính thuế GTGT.
+ Đối với hình thức bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công
ty, tại các điểm bán lẻ đa số phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của các
tầng lớp dân cư, nên số lượng bán không nhiều lắm, tiền bán chủ yếu là thu
trực tiếp bằng tiền mặt không có hoá đơn. Nhưng nếu khách hàng yêu cầu thì
nhân viên bán hàng viết hoá đơn cho khách.
+ Để theo dõi tình hình bán lẻ tại cửa hàng thì nhân viên bán hàng phải
sử dụng thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình nhập, xuất tồn của các loại hàng
hoá trong quầy, sau 10 ngày kiểm kê một lần.
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
41
Nhân viên bán hàng sẽ tính lượng bán ra trong 10 ngày đó, sau đó căn
cứ vào thẻ quầy hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT để làm căn cứ tính thuế đầu
ra. Cuối mỗi ngày (ca làm việc) nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra toàn bộ số
tiền bán hàng thu được trong ngày (doanh thu theo giá tạm tính) để ghi vào
phiếu nộp tiền. Phiếu này dùng để phản ánh số tiền nộp cho thủ quỹ theo từng
loại tiền khác nhau.
+ Đốivới phươngthức bánhàng xuất khẩu: Khi nhận được hợp đồngmua
hàng, Côngty sẽ xuất hàng đồngthờilập hoáđơn thương mại, trong trường hợp
này áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% trên doanh thu hàng xuất khẩu.
- Phương pháp tính thuế GTGT:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ cho tất cả các mặt hàng. Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ được xác định như sau:
Thuế GTGT đầu
ra
=
Doanh số hàng
bán chưa tính
thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT (5%,
10%)
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hoá đơn mua hàng.
- Ví dụ minh họa cho quá trình kế toán doanh thu bán hàng tại
Công ty cổ phần LP Việt Nam.
Đối với hình thức bán buôn:
Đối với hình thức bán buôn, công ty lựa chọn hình thức bán buôn trực
tiếp tại kho của Công ty. Với hình thức bán buôn này sẽ đảm bảo khi lượng
hàng xuất ra, Doanh nghiệp đã hoàn thành công tác bán hàng và đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu.
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
42
Mặt khác, đối với hình thức bán buôn, thông thường giữa doanh nghiệp
và người mua đã có hợp đồng thương mại từ trước. Hơn nữa, lượng hàng bán
ra tương đối lớn do đó tiền thu vào từ bán hàng lớn, khách hàng thông thường
sẽ trả tiền sau và lựa chọn hình thức thanh toán bằng chuyển khoản. Đối với
hình thức thanh toán này sẽ làm giảm bớt thời gian cho công tác thanh toán
tiền hàng, tuy nhiên cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán công nợ
của khách hàng, thúc đẩy việc thu hồi nợ, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu
động.
Tại ngày 5/12/2014 Doanh nghiệp bán buôn cho Công ty cổ phần Xây
dựng Trang trí Nội thất Square 10 chiếc bình. Hoạt động thanh toán được
thực hiện sau 2 ngày bằng tiền chuyển khoản, thực hiện giao hàng cho Công
ty cổ phần Xây dựng Trang trí Nội thất Square tại kho của Công ty.
Tại ngày 5/12/2014 thực hiện giao hàng, kế toán lập phiếu xuất kho và
hóa đơn GTGT.
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
43
Biểu 2.1:
Đơn vi: Công ty cổ phần LP Việt Nam
Thôn Viên, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ- BTC
Ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 12 năm
2014
Số: XTP12/642
Nợ 632
Có 155
- Họ và tên người nhận hàng: Đào Thị Hằng
- Địa chỉ: Nhân viên Công ty cổ phần Xây dựng Trang trí nội thất Square
- Lý do xuất kho: Xuất hàng bán buôn
- Xuất tại kho: Kho Công ty
- Địa điểm: Công ty
STT Tên sản phẩm
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Bình 153 Chiếc 10 10 213.000 2.130.000
Cộng 2.130.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu một trăm ba mươi nghìn đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày05 tháng 12 năm 2014
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
44
Biểu 2.2:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: (dùng để thanh toán)
Ngày 05 tháng 12 năm 2014
Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
Số:073112
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần LP Việt Nam
Địa chỉ: Số 88 – Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội
Số tài khoản: 7309- 0073B
Điện thoại:………MS:
Họ tên người mua hàng: Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Cổ Nhuế
Tên đơn vị: Địa chỉ: ...........................…………..
Hình thức thanh toán: CK MS:
Đvt: đ
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Bình Chiếc 10 240.000 2.400.000
.... ...................... .....................
Cộng tiền 2.400.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 240.000
Tổng cộng tiền thanh toán
2.640.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu,ghi họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán thực hiện ghi vào sổ nhật ký chung,
sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản như sau:
50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
45
Biểu 2.3:
Đơn vị: Công ty cổ phần LP Việt Nam
Địa chỉ: 88 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
Mẫu số: S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm: 2014
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
Sổ
Cái
STT
Dòng
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày,
Tháng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số trang trước chuyển sang 15.780.000 15.780.000
5/12 073112 5/12 Doanh thu bán bình V
131
5111
2.400
2.400
5/12 073112 5/12 Thuế GTGT đầu ra V
131
3331
240
240
5/12 XTP12/6425/12
GVHB của 10 bìnhbán
buôn
V
632
155
2.130
2.130
8/12 GBC 51 8/12 KH thanh toán V
112
131
2.460
2.460
10/12 073113 10/12 Doanh thu bán bình V 1111 177.000
51. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
46
5111 177.000
10/12 073113 10/12 Thuế GTGT đầu ra V
1111
3331
17.000
17.700
10/12 TQH01/05 10/12 GVHB của 708 bình bán lẻ V
632
155
150.492,48
150.492,48
10/12 PC 12/03 10/12
Trả lương cho NV vận
chuyển
v
334
1111
21.400
21.400
11/12 GBN 32 11/12
Chuyển trả lương cho NV
văn phòng
v
334
112
32.000
32.000
13/12 GBC 53 13/12 KH trả trước tiền hàng V
112
131
120.000
120.000
14/12 PC 12/06 14/12 Chi mua thiết bị văn phòng v
642
1111
12.300
12.300
15/12 000451 15/12 Doanh thu xuất khẩu bình V
131
511
120.000
120.000
15/12 000451 15/12 Thuế GTGT đầu ra V
131
3331
0
0
15/12 XTP12/64315/12
GVHB của 500 bình xuất
khẩu
V
632
155
106.500
106.500
15/12 GBN 33 15/12
Chuyển trả tiền thuê ô tô
chở hàng
v
641
112
5.670
5.670
… …. … … … … … … …
30/12 073135 30/12
Doanh thu bán buôn 450
bình
v
131
511
108.000
108.000
30/12 073135 30/12 Thuế GTGT đầu ra v
131
3331
10.800
10.800
30/12 XTP12/65631/12
GVHB của 450 bình bán
buôn
v
632
155
96.052,5
96.052,5
52. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
47
31/12 PKT 31/12
Kết chuyển doanh thu bán
hàng
v
511
911
28.982.302,975
28.982.302,975
31/12 PKT 31/12 K/c giá vốn hàng bán v
911
632
21.191.775,755
21.191.775,755
31/12 PKT 31/12 K/c chi phí bán hàng v
911
641
4.210.013,021
4.210.013,021
31/12 PKT 31/12 K/c CPQLDN v
911
642
2.240.004,900
2.240.004,900
31/12 PKT 31/12 K/c chi phí thuế TNDN v
911
821
235.234,854
235.234,854
31/12 PKT 31/12
K/c kết quả hoạt động kinh
doanh
v
911
421
705.704,562
705.704,562
Cộng chuyển sang trang
sau
X x x
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ....
- Ngày mở sổ: .......
Ngày ....tháng ....năm .....
Ngườighi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
53. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
48
Biểu 2.4:
Đơn vị: Công ty cổ phần LP Việt Nam
Địa chỉ: 88 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2014
Tên tài khoản Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung Số hiệu
TK
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong tháng
05/12 073112 05/12 Bán buôn 10 bình 131 2.400
10/12 073113 10/12 Bán lẻ 708 bình 1111 177.000
15/12 000451 15/12 Xuất khẩu 500 bình 131 120.000
… … … … … … … … …
30/12 007135 30/12 Xuất kho bán buôn 450 bình 131 108.000
31/12 PKT 31/12
Kết chuyển doanh thu bán
hàng
911 28.982.302,975
- Cộng số phát sinh tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý 28.982.302,975 28.982.302,975
- Sổ này có.......trang, đánh từ trang số 01 đến trang.........
- Ngày mở sổ: .............
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
54. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
49
Biểu 2.5:
Đơn vị: Công ty cổ phần LP Việt Nam
Địa chỉ: 88 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Bình
Tháng 12
Quyển số: 12
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Doanh thu Các khoản tính trừ
Số hiệu
Ngày,
tháng
Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế
Khác
(521,
531,
532)
A B C D E 1 2 3 4 5
5/12 007112 5/12 Bán buôn 10 chiếc
bình
131 10 240.000 2.400.000 240.000 0
10/12 073113 10/12 Bán 708 chiếc bình
(1/12 - 10/12)
1111 708 250.000 194.700.000 17.700.000 0
15/12 000451 15/12 Xuất khẩu 500 chiếc
bình
131 500 240.000 120.000.000 0 0
… … … … … … … … … …
30/12 007135 30/12 Doanh thu bán buôn
bình
131 450 240.000 108.000.000 0 0
… … … … … … …
Cộng số phát sinh
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
- Lãi gộp
566.250.000
481.448.400
84.801.600
- Sổ này có ........trang, đánh số từ trang 01 đến trang..........
- Ngày mở sổ:......................
Ngày ....tháng ....năm 2014
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
55. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
50
Biểu 2.6:
Đơn vị: Công ty cổ phần LP Việt Nam
Địa chỉ: 88 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2014
Tên tài khoản Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Số hiệu: 333
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh
trong tháng
5/12 073112 5/12
Thuế GTGT đầu
ra của 10 bình
131 240
10/12 073113 10/12
Thuế GTGT đầu
ra của bình bán lẻ
111 17.700
15/12 000451 15/12
Thuế GTGT của
bình xuất khẩu
131 0
… … … … … …
30/12 073135 30/12
Thuế GTGT của
bình bán buôn
131 10.800
… … … … … … … … …
- Cộng số phát
sinh tháng
- Số dư cuối
tháng
- Cộng lũy kế từ
đầu quý
- Sổ này có.......trang, đánh từ trang số 01 đến trang.........
- Ngày mở sổ: .............
Ngày …tháng … năm 2014
Ngườighi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
56. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
51
Theo hợp đồng thương mại giữa Công ty và người mua, hoạt động
thanh toán được thực hiện sau 2 ngày bằng chuyển khoản nên tại thời điểm
bán hàng, kế toán phải thực hiện phản ánh và theo dõi công nợ qua sổ cái và
sổ chi tiết tài khoản TK 131.
Sau 2 ngày, khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng, báo có đủ số
tiền hàng do người mua thanh toán, kế toán tiền hành ghi sổ cái, sổ chi tiết các
tài khoản TK 112, TK 131.
57. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
52
Biểu2.7:
Đơn vị: Công ty cổ phần LP Việt Nam
Địa chỉ: 88 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2014
Tên tài khoản Phải thu khách hàng
Số hiệu: 131
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong tháng
05/12 073110 05/12
Phải thu tiền bán bình 5111
3331
2.400
240
08/12 GBC 51 08/12 KH thanh toán 1121 2.640
13/12 GBC 53 13/12 KH trả trước tiền mua hàng 112 120.000
15/12 000451 15/12 Phải thu tiền xuất khẩu bình 5111 120.000
30/12 073135 30/12
Phải thu tiền bán buôn bình 511
3331
108.000
10.800
31/12 GBC 124 31/12 KH thanh toán tiền hàng 112 118.800
… … … … … …
- Cộng số phát sinh tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- Sổ này có.......trang, đánh từ trang số 01 đến trang.........
- Ngày mở sổ: .............
Ngày … tháng … năm 2014
Ngườighi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
58. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
53
Biểu 2.8:
Đơn vị: Công ty cổ phần LP Việt Nam
Thôn Viên, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
Mẫu số S31-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 1311
Đối tượng: Công ty cổ phần Xây Dựng Trang trí nội thất Square
Loại tiền: vnđ
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Thời hạn
được chiết
khấu
Số phát sinh Số dư
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có Nợ
C
ó
A B C D E 1 2 3 4 5
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
0 0
05/12 073112 05/12 PT tiền bán buôn 10 bình 5111 2.400.000 2.400.000
05/12 073112 05/12 PT tiền bán buôn 10 bình 3331 240.000 2.640.000
08/12 GBC 51 08/12 Thu tiền bán buôn 10 bình 1121 2.640.000 0 0
13/12 GBC 53 13/12 Khách hàng trả trước tiền 112 120.000.000
15/12 000451 15/12 PT tiền xuất khẩu 500 bình 5111 120.000.000 0 0
… … … … … … … … …
30/12 073135 30/12 PT tiền bán buôn 450 bình 5111 108.000.000 108.000.000
30/12 073135 30/12 PT tiền bán buôn 450 bình 3331 10.800.000 118.800.000
31/12 GBC 124 31/12 KH thanh toán tiền hàng 112 118.800.000 0 0
- Cộng số phát sinh
- Số dư cuối kỳ
x
x
x
x 0
x
x
x
x
x
x
- Sổ này có ........trang, đánh số từ trang 01 đến trang..........
- Ngày mở sổ:......................
Ngày.............tháng.............năm 2014
Ngườighi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
59. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thu Huyền lớp: CQ49/21.13
54
Biểu 2.9:
Đơn vị: Công ty cổ phần LP Việt Nam
Địa chỉ: 88 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2014
Tên tài khoản Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu: 112
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong tháng
08/12 GBC 51 08/12 KH thanh toán 5111 2.400
08/12 GBC 51 08/12 KH thanh toán 3331 240
13/2 GBC 53 13/12 KH trả trước tiền hàng 131 120.000
… … … … … … … … …
30/12 GBC 124 30/12 KH thanh toán tiền hàng 131 118.800
- Cộng số phát sinh tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- Sổ này có.......trang, đánh từ trang số 01 đến trang.........
- Ngày mở sổ: .............
Ngày … tháng … năm 2014
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)