PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.05i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề tốt nghiệp
Lê Thị Thùy Trang
2. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.052
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................7
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................8
DANH MỤC SƠ ĐỒ....................................................................................9
MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ........................................................................................................4
1.1 Khái quát chung khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính..............................................................................................4
1.1.1 Khái niệm và phân loại...................................................................4
1.1.2 Hạch toán khoản mục phải thu khách hàng ......................................5
1.1.2.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán......................................7
1.1.2.3 Trình tự hạch toán đối với nợ phải thu khách hàng.....................8
1.2 Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính…......................................................................................................8
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán.........................................................................8
1.2.2 Căn cứ kiểm toán............................................................................9
1.2.3 Kiểm toán theo định hướng rủi ro..................................................10
1.2.4 Quy trìnhkiểm soátnộibộ và khảo sát kiểm soátnộibộ đốivới nợ phải
thu khách hàng......................................................................................11
1.2.4.1 Mục đích khảo sát kiểm soát nội bộ...........................................11
1.2.4.2 Nội dung khảo sát kiểm soát nội bộ ...........................................11
1.2.4.3 Phươngpháp khảo sát kiểm soát nộibộ......................................12
1.2.4.4 Quy trình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu khách
hàng ..................................................................................................12
3. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.053
1.2.5 Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng .....................................................................................................13
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo
cáo tài chính............................................................................................14
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng................15
1.3.2 Thực hiện kiểm toán.....................................................................18
1.3.2.1 Thực hiện thủ tục khảo sát kiểm soát đối với khoản mục Phải thu
khách hàng .........................................................................................18
1.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản............................................19
1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng .........23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO..............................................24
2.1 Tổng quan chung về công ty TNHH Kiểm toán VACO........................24
2.1.1 Quá trình hình thành của Công ty TNHH Kiểm toán VACO...........24
2.1.2 Quá trình phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán VACO .....Error!
Bookmark not defined.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán VACO...........26
2.1.4 Đặc điểmtổ chứcquảnlý và cơ cấuhoạtđộngcủacông ty TNHH Kiểm
toán VACO...........................................................................................27
2.1.5 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO..................................................................................................29
2.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán
VACO..................................................................................................29
2.1.6.1 Hoạt động trước kiểm toán, ký hợp đồng kiểm toán.............Error!
Bookmark not defined.
2.1.6.2 Lập kế hoạch kiểm toán .......... Error! Bookmark not defined.
2.1.6.3 Thực hiện kiểm toán ............... Error! Bookmark not defined.
4. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.054
2.1.6.4 Kết thúc kiểm toán và báo cáo Error! Bookmark not defined.
2.1.6.5 Hoạt động sau kiểm toán......... Error! Bookmark not defined.
2.1.7 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán
VACO..................................................................................................31
2.1.7.1 Hồ sơ kiểm toán chung...........................................................31
2.1.7.2 Hồ sơ kiểm toán năm..............................................................32
2.1.7.3 Các chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán .........................................32
2.1.8 Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán
VACO..................................................................................................32
2.1.8.1 Mô tả về hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ .......................32
2.1.8.2 Thiết kế chính sách và thủ tục để vận hành hệ thống kiểm soát
chất lượng nội bộ...............................................................................33
2.1.8.3 Các chương trình đào tạo để vận hành hệ thống kiểm soát chất
lượng nội bộ ......................................................................................33
2.1.8.4 Giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ ......................34
2.1.8.5 Nội dung, lịch trình và phạm vi thực hiện kiểm tra, soát xét đảm
bảo chất lượng năm 2016 ...................................................................34
2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO ............35
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán ......................................................................35
2.2.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng...35
2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán..........................................................35
2.2.1.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng..............48
2.3 Đánh giá tổng quát về thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO.....................................................................................................61
5. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.055
2.3.1 Những ưu điểm trong quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO..................................................................................................61
2.3.1.1 Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.........................................61
2.3.1.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán........................................64
2.3.1.3 Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán..........................................64
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong quy trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán VACO ..........................................................................................65
2.3.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ..................................65
2.3.2.2 Trong quá trình thực hiện kiểm toán........................................67
2.3.3 Nguyên nhân của thực trạng..........................................................69
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan .......................................................69
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan...........................................................69
2.3.4 Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng.....................70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM
TOÁN VACO ............................................................................................71
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO.....................................................................................................71
2.1.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán VACO........71
2.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng ...........................................................................................72
3.2 Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO........................73
3.2.1 Nguyên tắc hoàn thiện..................................................................73
6. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.056
3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện.......................................................................73
3.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO.....................................................................................................74
3.3.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch........................................................74
3.3.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .............................................76
3.4. Điều kiện thực hiện ...........................................................................78
3.4.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.................................78
3.4.2 Về phía Công ty TNHH Kiểm toán VACO....................................79
3.4.3 Về phía kiểm toán viên của VACO................................................81
3.4.4 Về phía đơn vị khách hàng............................................................81
3.4.5 Về phía các tổ chức Hiệp hội nghề nghiệp .....................................81
3.4.6 Về phía các tổ chức đào tạo...........................................................82
KẾT LUẬN................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................84
PHỤ LỤC ..................................................................................................85
7. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.057
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Báo cáo tài chính BCTC
2. Doanh nghiệp DN
3. Kinh doanh KD
4. Khách hàng KH
5. Kết quả kinh doanh KQKD
6. Kiểm soát nội bộ KSNB
7. Kiểm toán viên KTV
8. Phải thu khách hàng PTKH
9. Sản xuất kinh doanh SXKD
10. Tài khoản TK
11. Trách nhiệm hữu hạn TNHH
8. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.058
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.1. Phân tích tổng quát Bảng cân đối kế toán của công ty ABC .......41
Bảng 2.2.2. Chi tiết khoản mục Nợ phải thu khách hàng...............................42
Bảng 2.2.3. Xác định mức trọng yếu............................................................43
Bảng 2.2.4. Ma trận xác đinh rủi ro phát hiện dự kiến...................................44
Bảng 2.2.5 Chương trình kiểm toán chi tiết cho Phải thu khách hàng tại công
ty ABC.......................................................................................................45
Bảng 2.2.6 Đánh giá HTKSNB đối với khoản mục Phải thu khách hàng ......49
Bảng 2.2.7 Giấy tờ làm việc số 5310 của KTV............................................50
Bảng 2.2.8 Giấy tờ làm việc số 5340.1 – Tổng hợp nợ phải thu khách hàng
theo nội dung tài khoản 131 ........................................................................51
Bảng 2.2.9 Giấy tờ làm việc 5340.2 – Tổng hợp nợ phải thu khách hàng theo
đối tượng phải thu.......................................................................................52
Bảng 2.2.10 Giấy tờ làm việc 5340.3 – Tổng hợp gửi thư xác nhận số dư nợ
TK131........................................................................................................53
Bảng 2.2.11 Giấy tờ làm việc 5340.4 – Kiểm tra thay thế với số dư nợ phải thu
đã gửi thư xác nhận nhưng không nhận được phản hồi .................................54
Bảng 2.2.12 Giấy tờ làm việc 5340.5 – Tổng hợp gửi TXN số dư Có TK 131…
..................................................................................................................55
Bảng 2.2.12 Giấy tờ làm việc số 5340.5 – Phân tích tuổi nợ phải thu khách
hàng (Số dư Nợ TK 131).............................................................................57
Bảng 2.2.13 Giấy tờ làm việc 5340.6 - Kiểm tra ghi nhận đúng kỳ................81
Bảng 2.2.14 Tổng hợp kết quả kiểm toán .....................................................61
9. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.059
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán nợ phải thu khách hàng .....................................8
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của VACO ...............................................28
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán chung của VACO ........................................30
10. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.051
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và hội nhập nhưng cũng chịu ảnh
hưởng của những biến động khó lường do khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Kiểm toán
độc lập được coi là một trong những ngành dịch vụ mang tính chuyên nghiêp cao và có
vai trò to lớn trong việc tạo lập một môi trường kinh doanh minh bạch và có hiệu quả.
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, các công ty kiểm toán nước ngoài tham gia vào thị
trường Việt Nam và sự phát triển của về số lượng cũng như chất lượng của các công ty
kiểm toán tại Việt Nam cho thấy tính cạnh tranh trong ngành nghề này ngày càng tăng
cao. Đây vừa là cơ hội cũng là thách thức cho mọi công ty kiểm toán. Để có thể khẳng
định vị trí và đứng vững trong thị trường cạnh tranh như thế, các công ty kiểm toán
phải không ngừng phát triển những kỹ thuật kiểm toán vừa hiệu quả vừa tiết kiệm được
chi phí, nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu thực tế đặt ra.
Công ty TNHH Kiểm toán VACO đã nhận định kiểm toán là một bộ phận cấu
thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, nó ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần
thiết không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với
các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp
sẽ là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho Nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng
đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản
lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới. Thông qua việc thực hiện các chức năng,
nghiệp vụ của mình, kiểm toán viên còn giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
biết được và khắc phục những sai sót, vi phạm trong quản lý và trong việc chấp hành
chính sách, luật lệ kinh tế của Nhà Nước.
Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục trọng yếu và chiếm tỷ trọng lớn
trên báo cáo tài chính, đồng thời cũng khá nhạy cảm với những gian lận và có liên quan
mật thiết đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng
của khoản mục này, em đi sâu vào tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính, trên cơ sở lý luận đạt được, kết hợp với
cơ hội tiếp cận công việc kiểm toán thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Kiểm toán VACO,
11. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.052
Em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Thứ hai, làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục này tại công ty
TNHH Kiểm toán VACO để nhận thức rõ ràng và chính xác hơn các kiến thức đã học
trên lý thuyết.
- Thứ ba, nhận biết các ưu điểm và hạn chế của công ty trong kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng. Từ đó rút ra bài học từ những ưu điểm đó, đồng thời đưa ra
một số giải pháp khắc phục hạn chế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài: Là quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng đồng thời xem xét thực tiễn quy trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi của đề tài chỉ giới hạn ở quy trình kiểm
toán khoản mục phải thu khách hàng với tư cách là một bộ phận trong quy trình chung
của một cuộc kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, nghiên
cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động kinh tế xã hội
khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam; phương pháp thu thập tài liệu, phỏng vấn,
quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích.
5. Nội dung, kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài, nội dung chính của đề tài của em gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
12. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.053
Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khach hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo PGS.TS. Thịnh Văn Vinh người
đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các anh chị trong Công ty TNHH
Kiểm toán VACO đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Lê Thị Thùy Trang
13. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.054
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát chung khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo
tài chính
1.1.1 Khái niệm và phân loại
Khái niệm
Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát
sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ,
thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh
nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa
công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản
phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
bị người mua chiếm dụng, đây là hình thức tín dụng thương mại phổ biến trong điều
kiện cạnh tranh như hiện nay. Thời hạn, quy mô các khoản phải thu khách hàng tùy
thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và áp dụng với từng khách hàng khác
nhau.
Phân loại
Nợ phải thu khách hàng được phân chia thành ngắn hạn và dài hạn:
- Nợ phải thu ngắn hạn là khoản phải thu có có kỳ hạn thu hồi không quá 12 tháng
hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
- Nợ phải thu dài hạn là khoản phải thu có có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc
hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Trên bảng cân đối kế toán, nợ phải thu khách hàng được trình bày bên phần tài sản
và phần nguồn vốn
❖ Phần tài sản
Được trình bày ở mục "Phải thu ngắn hạn của khách hàng" trong chỉ tiêu "Các khoản
phải thu ngắn hạn" phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi không
quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải
14. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.055
thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng.
Được trình bày ở mục "Phải thu dài hạn của khách hàng" trong chỉ tiêu "Các khoản
phải thu dài hạn" phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên
12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131
“Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng.
Phần nguồn vốn
Được trình bày ở mục "Người mua trả tiền trước ngắn hạn" trong chỉ tiêu "Nợ
ngắn hạn" phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp không quá
12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số phát sinh Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi
tiết cho từng khách hàng.
Được trình bày ở mục "Người mua trả tiền trước dài hạn" trong chỉ tiêu "Nợ dài
hạn" phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phầm, hàng hóa, dịch vụ, tài
sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp trên 12 tháng
hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không
bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
số phát sinh Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho
từng khách hàng.
1.1.2 Hạch toán khoản mục phải thu khách hàng
1.1.2.1 Một số nguyên tắc hạch toán khoản mục phải thu khách hàng
Để quản lý khoản mục phải thu khách hàng, một bộ phận tài sản quan trọng của
doanh nghiệp, Bộ tài chính đã quy định chặt chẽ việc hạch toán cho khoản mục phải
thu khách hàng:
- Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng,
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12
tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải
thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá,
15. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.056
nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu
hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo
từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo
nguyên tắc:
Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế
toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát
sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán).
Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì
bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận
trước;
Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải quy
đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ
(Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là
tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp
phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc
ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ
giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua
ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu
và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong
những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị
trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo
sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
16. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.057
1.1.2.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán
- Tài khoản sử dụng : TK 131: Phải thu khách hàng, kết cấu của tài khoản như
sau:
● Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa,
BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;
- Số tiền thừa trả lại khách hàng
- Khoản công nợ phải thu khách hàng tăng lên do chênh lệch tỉ giá tăng do đánh
giá lại tỷ giá.
● Bên Có:
- Số công nợ phải thu khách hàng đã thu được.
- Số công nợ phải thu bị giảm bớt do doanh nghiệp chấp nhận chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán hay do khách hàng trả lại hàng mua.
- Khách hàng ứng trước tiền hàng.
- Khoản công nợ phải thu khách hàng giảm xuống do chênh lệch tỷ giá khi đánh
giá lại tỷ giá.
Số dư nợ: Khoản công nợ còn phải thu khách hàng
Số dư có: Khoản tiền khách hàng ứng trước để mua hàng
- Chứng từ liên quan: Phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, chứng từ vận
chuyển, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu thu tiền mặt, giấy báo
có của ngân hàng, biên lai thu tiền, bảng cân đối thanh toán tiền hàng.
- Sổ sách liên quan: Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, sổ cái các tài khoản 131.
17. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.058
1.1.2.3 Trình tự hạch toán đối với nợ phải thu khách hàng
Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán nợ phải thu khách hàng
1.2 Kiểm toánkhoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu tổng quát: Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác minh các
cơ sở dẫn liệu có liên quan đến quá trình hạch toán và tổng hợp số liệu của khoản mục
18. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.059
phải thu khách hàng về mức độ trung thực hợp lý được trình bày trên BCTC.
Các mục tiêu cụ thể: Thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác
minh các cơ sở dẫn liệu cụ thể
- Xác minh quá trình hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến PTKH (phải thu, đã
thu) có đảm bảo sự phát sinh (có thật), tính toán đánh giá, phân loại và hạch toán đầy
đủ, đúng kỳ, đúng đắn hay không
- Xác minh việc tính toán tổng hợp số liệu (số dư) của phải thu khách hàng và dự
phòng phải thu khó đòi có đảm bảo đầy đủ, chính xác hay không
- Xác minh việc trình bày (công bố) các thông tin về phải thu khách hàng và dự
phòng phải thu khách hàng trên BCTC có đúng chế độ kế toán và số liệu có phù hợp
với số liệu trên sổ kế toán liên quan hay không.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
● Chỉ tiêu phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn, khoản lập dự phòng phải thu
khó đòi trên Bảng CĐKT
● Phần thuyết minh chi tiết về nguyên tắc ghi nhận khoản phải thu khách hàng
trên Thuyết minh BCTC
- Các sổ hạch toán có liên quan như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết TK
131, 511, 111, 112...; Sổ hạch toán nghiệp vụ như nhật ký thu tiền, thẻ kho, nhật ký vận
chuyển hàng hóa.....
- Các chứng từ kế toán có liên quan như: hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ,
phiếu xuất kho, phiếu thu tiền, giấy báo có của ngân hàng....
- Các chứng từ liên quan đến việc giảm khoản phải thu khách hàng như: Các
chứng từ chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại....
- Tài liệu khác có liên quan như: Biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số dư các
khoản Phải thu khách hàng tại ngày 31/12, hợp đồng thương mại, bảng niêm yết giá
của đơn vị....
- Các chính sách, quy định, quy chế về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải
thu khách hàng của khách hàng
19. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0510
1.2.3 Kiểm toán theo định hướng rủi ro
Để cuộc kểm toán ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, ngày 01/01/2014 chuẩn mực
kiểm toán 315 được chính thức áp dụng. Chuẩn mực kiểm toán 315: Xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi
trường của đơn vị. Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở
xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ
sở dẫn liệu. Tuy nhiên, nếu chỉ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro thì chưa cung cấp đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán.Thủ tục
đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:
- Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân có liên quan đến khoản mục phải thu
khách hàng trong đơn vị mà theo xét đoán của kiểm toán viên có khả năng cung cấp
thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn;
- Thực hiện thủ tục phân tích;
- Quan sát và điềutrakiểm tracác dấu vết của kiểm soát nội bộ cònlưulại trên giấy tờ
làm việc. Nếu cần thiết thì kiểm toán viên có thể yêu cầu đơn vị làm lại.
● Lưu ý khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng:
Khoản mục phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng trong BCTC nên KTV cần
chú ý những rủi ro có thể ảnh hưởng đến khoản mục này. Các rủi ro cần lưu ý:
- Rủi ro đó có phải là rủi ro do gian lận hay chỉ là sai sót do kế toán khoản mục
phải thu khách hàng hay HTKSNB của đơn vị chưa tốt;
- Rủi ro đó có liên quan tới những thay đổi lớn như giá bán hàng, cung cầu của
hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất gần đây trong nền kinh tế, trong lĩnh vực kế toán và
các lĩnh vực khác;
- Mức độ phức tạp giao dịch như phải thu bằng ngoại tệ, hay bù trừ công nợ nhiều
bên;
- Rủi ro đó có gắn liền với các giao dịch quan trọng với các bên liên quan hay
không;
- Mức độ chủ quan trong việc định lượng thông tin tài chính liên quan tới rủi ro, đặc
biệt là những thông tin mà việc định lượng còn yếu tố chưa chắc chắn;
20. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0511
1.2.4 Quy trình kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu
khách hàng
1.2.4.1 Mục đích khảo sát kiểm soát nội bộ
Đây là một chỉ tiêu quan trọng trên bảng cân đối kế toán vì có liên quan đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản phải thu khách hàng có quan hệ mật thiết với
dự phòng khoản phải thu khó đòi luôn được đánh giá khá chủ quan bởi Ban lãnh đạo
của doanh nghiệp.
Phải thu khách hàng là khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót so do vậy khi tiến
hành kiểm toán, KTV cần nắm vững đặc điểm của phải thu khách hàng từ đó xác định
được nội dung, thời gian và phạm vi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, từ đó
làm tăng chất lượng cuộc kiểm toán. Cụ thể:
Nợ phải thu khách hàng liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Báo cáo tài chính
như: Doanh thu bán hàng, tiền mặt, giá vốn hàng bán, chi phí, thuế giá trị gia tăng phải
nộp…Do vậy các sai phạm về phải thu khách hàng thường ảnh hưởng lớn mang tính
trọng yếu với toàn bộ hệ thống BCTC của doanh nghiệp. Do đó, thực hiện kiểm toán
khoản mục này sẽ giúp đưa ra mức tin cậy các thông tin tài chính, cung cấp các tài liệu
có liên quan làm cơ sở tham chiếu các tài khoản khác, kiểm tra tính trung thực của các
loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp qua các tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán.
1.2.4.2 Nội dung khảo sát kiểm soát nội bộ
● Khảo sát về sự hiện hữu chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát nội bộ:
Để đánh giá sự tồn tại, tính đầy đủ và thích hợp của các quy chế kiểm soát nội bộ áp
dụng cho công nợ phải thu, KTV nghiên cứu các tài liệu liên quan như: Quy định cụ
thể trách nhiệm quản lý nợ phải thu phát sinh tại từng cấp quản lý; quy định các cấp
quản lý báo cáo tình hình theo dõi, quản lý công nợ định kỳ để kiểm tra, phân tích,
đánh giá và có biện pháp giải quyết kịp thời đối với các biến động phát sinh;..
● Khảo sát về việc áp dụng các quy chế kiểm soát nội bộ: để tìm hiểu sự vận hành,
tính hiệu lực và hiệu quả của các quy chế và thủ tục kiểm soát áp dụng cho các khoản
công nợ nội bộ và công nợ khác, KTV thường áp dụng kỹ thuật phỏng vấn, quan sát,
kiểm tra dấu vết lưu lại trên tài liệu, chứng từ.
21. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0512
● Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc kiểm soát nội bộ: nguyên tắc ủy
quyên phê chuẩn; nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
1.2.4.3 Phương pháp khảo sát kiểm soát nội bộ
- Phỏng vấn những cá nhân có liên quan tới quy trình kiểm soát nợ phải thu khách
hàng trong doanh nghiệp về việc doanh nghiệp có thiết kế HTKSNB đối với PTKH hay
không, việc thiết kế này có phù hợp hay không và thực tế có được áp dụng một cách
thường xuyên liên tục không
- Trực tiếp quan sát HTKSNB đối với nợ phải thu khách hàng: việc kiểm soát như
thế nào, được thực hiện ra sao,…
- Kiểm tra các tài liệu, chứng từ, sổ sách,… liên quan đến nợ phải thu khách hàng và
lưu ý xem xét các dấu hiệu kiểm soát còn lưu trên các tài liệu này
- Yêu cầu làm lại: phương pháp này thường ít được áp dụng bởi tốn kém về thời gian
và chi phí
1.2.4.4 Quy trình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
❖ Để đạt được mục tiêu kiểm soát đơn vị phải tiến hành những công việc
chính sau:
● Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB nói
riêng gắn với khoản mục phải thu khách hàng:
Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của người hay bộ phận
có liên quan: quy định về trách nhiệm xét duyệt, phê chuẩn công nợ phải thu; về trách
nhiệm hạch toán công nợ; về trách nhiệm kiểm kê, kiểm tra công nợ
Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nộ bộ: trình tự thủ tục đánh giá khả năng
thanh toán và chấp nhận bán chịu, trình tự thu hồi nợ, tính tuổi nợ và trích lập dự
phòng….
● Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát: định
kỳ tiến hành kiểm tra, đối chiếu công nợ phải thu;kiểm tra việc bù trừ công nợ phải thu
và phải trả chi tiết cho từng đối tượng và theo thời gian; Phân công trách nhiệm của
từng cấp để quản lý, kiểm soát khi phát sinh nghiệp vụ, rà soát các khoản phải thu tồn
động để xác định nguyên nhân,…
Thực hiện các loại kiểm soát như: Kiếm soát vật chất, kiểm soát xử lý, kiểm soát
22. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0513
quản lý đối với công nợ phải thu.
Để thực hiện tốt các công việc trên thì khi xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc và các loại kiểm soát cơ bản sau:
- Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này đòi hỏi đơn vị phải tách
biệt chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi công nợ phải thu với công tác ghi chép
quản lý công nợ; giữa bộ phận mua, bán tài sản với bộ phận sử dụng và kế toán.
- Thực hiện nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy định rõ rang
về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý công nợ phải thu.
❖ Các hoạt động kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng:
● Tổ chức quản lý các khoản công nợ phải thu thõa mãn mục tiêu kiểm soát nội bộ:
Nợ phải thu phát sinh phải được quản lý theo từng đối tượng nợ, nội dung nợ, thời
điểm phát sinh nợ và phân loại chi tiết theo nợ ngắn hạn, nợ dài hạn theo từng cấp trực
tiếp phát sinh tại đơn vị; nhằm giảm thiểu gian lận, sai sót có thể xảy ra.
● Tổ chức thực hiện công tác kế toán công nợ phải thu: đơn vị phải tổ chức thực
hiện quản lý hệ thống hồ sơ, chứng từ hạch toán; hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài
khoản và hệ thống báo cáo về công nợ nội bộ và công nợ khác tuân thủ quy định của
Chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý khác có liên quan.
● Tổ chức kiểm tra, kiểm soát công nợ định kỳ: định kỳ đơn vị phải tiến hành
kiểm tra, đối chiếu công nợ; kiểm tra việc bù trừ giữa công nợ phải thu và phải trả chi
tiết cho từng đối tượng và theo thời gian. Thực hiện các loại kiểm soát như: Kiểm soát
vật chất, kiểm soát xử lý, kiểm soát quản lý.
1.2.5 Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là khoản mục có tính chất trọng yếu trên BCTC và cũng là
khoản mục có nhiều gian lận, sai sót xảy ra. Dưới đây là một số sai phạm thường xảy
ra đối với khoản mục này:
➢ Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
➢ Chưa có cơ chế tài chính về thu hồi công nợ.
➢ Chưa có sổ chi tiết theo dõi đối tượng phải thu.
➢ Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ công nợ vào thời điểm
23. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0514
lập BCTC.
➢ Khai báo tăng phải thu khách hàng trên cơ sở hạch toán khống nghiệp vụ bán
hàng hoặc hạch toán sớm nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa được coi là hoàn thành tiêu
thụ
➢ Ghi nhận muộn khoản phải thu khách hàng
➢ Khả năng ghi nhận sai các khoản phải thu
➢ Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
➢ Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số
tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
➢ Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
➢ Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các
khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
➢ Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các
khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường
xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế
giữa hai bên.
➢ Không phân loại hoặc phân loại không đúng tuổi nợ dẫn đến không có kế hoạch
thu hồi nợ hoặc việc trích lập dự phòng không đúng; chưa đánh giá lại hoặc đánh giá
lại sai các khoản công nợ có gốc ngoại tệ; không tiến hành đối chiếu xác nhận công nợ
phải trả tại thời điểm lập BCTC….
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Một cuộc kiểm toán tài chính thường được tiến hành theo quy trình tổng thể gồm 3
giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng cũng như kiểm toán đối với các
phần hành khác đều nằm trong quy trình chung của của một cuộc kiểm toán BCTC cụ
thể. Tuy nhiên, các bước công việc cần phải tiến hành đối với kiểm toán khoản mục
NPTKH được thực hiện chủ yếu ở giai đoạn kiểm toán. Kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng cũng tuân theo 3 giai đoạn:
➢ Lập kế hoạch kiểm toán
➢ Thực hiện kiểm toán
24. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0515
➢ Tổng hợp kết quả kiểm toán
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước công việc đầu tiên cho một cuộc kiểm
toán và có ảnh hưởng quan trọng đến các bước công việc tiếp theo. Kế hoạch kiểm toán
phù hợp sẽ cho phép kiểm toán viên triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm,
tránh được những sai sót và hoàn thành công việc nhanh chóng. Kiểm toán NPTKH
nằm trong kiểm toán BCTC do vậy việc lập kế hoạch kiểm toán NPTKH năm trong kế
hoạch kiểm toán BCTC chung.
❖ Lập kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung
trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán của cuộc kiểm toán do
cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh
của đơn vị được kiểm toán và phải lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán vào nhiều năm.
Việc lập kế hoạch chiến lược phải đảm bảo thu thập được các thông tin cần thiết về
hoạt động kinh doanh của đơn vị và công tác quản lý kinh doanh nới chung và KSNB
nói riêng.
● Tổng hợp thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, lĩnh vực hoạt động,
sản xuất kinh doanh.
● Tổng hợp các thông tin về những vấn đề quan trọng có liên quan đến BCTC như
chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán áp dụng yêu cầu về lập, nộp BCTC và quyền hạn
của đơn vị.
● Xác định những loại nghiệp vụ, những bộ phận thông tin của đơn vị có khả năng
rủi ro chủ yếu và ảnh hưởng của nó đến BCTC, đánh giá sơ bộ về rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát.
● Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận
kiểm toán.
● Dự kiến về thời gian thực hiện
❖ Lập kế hoạch tổng thể
Kế hoạch tổng thể được lập cho mọi cuộc kiểm toán và dựa trên chiến lược kiểm toán
(nếu có). Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải trình bày được phạm vi dự kiến và cách thức
25. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0516
tiến hành công việc kiểm toán. Các nội dung này vừa phải đầy đủ vừa phải chi tiết để làm
cơ sở cho việc xây dựng các chương trình kiểm toán cụ thể.
Để lập được kế hoạch tổng thể phục vụ cho kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng, KTV cần tìm hiểu, nghiên cứu và thu nhập các thông tin tài liệu chủ yếu sau:
● Thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán như: lĩnh vực hoạt động, kết
quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin, Bộ máy quản lý và năng lực của Ban
giám đốc, việc kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ bán hàng thu tiền, các khoản nợ phải
thu như thế nào.
● Thông tin về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soat nội bộ của khách hàng như
có thực hiện phân công, phân nhiệm công việc không, chính sách bán hàng, chính sách
bán chịu, có bộ phận độc lập để tiếp nhận hàng hóa bị trả lại không, các khoản NPTKH
có được phân loại theo từng đối tượng, từng nhóm tuổi nợ không,…
● Các thông tin về khía cạnh khác có liên quan như: Khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị và những dấu hiệu ảnh hưởng nếu có, sự hiện hữu các bên liên quan,..
● Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
● Được kiểm tra ngay sau khi thu thập thông tin cơ bản: Gồm giấy phép thành lập và
điều lệ công ty, các quy chế của công ty khách hàng, các biên bản cuộc họp cổ đông, hội
đồng quản trị, ban giám đốc, các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
● Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
● Cần thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ nhằm để hiểu biết về ngành nghề kinh
doanh và công việc kinh doanh của khách hàng, đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động
kinh doanh, chỉ ra những sai phạm có thể và để giảm công việc kiểm tra chi tiết khoản
phải thu khách hàng.
● Thiết lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và rủi ro
tiềm tàng liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng
● Trọng yếu được thiết lập chung cho toàn bộ BCTC sau đó phân bổ cho khoản
mục phải thu khách hàng
➢ Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận
được của thông tin tài chính
➢ Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục: Dựa trên bản chất
26. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0517
các khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của KTV và chi phí
kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng
Rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được xác định cho toàn cuộc kiểm toán và áp
dụng cho khoản mục phải thu khách hàng, còn rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cần
xác định cụ thể riêng cho khoản mục này.
● Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
● Tìm hiểu và nghiên cứu về HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát và công việc quan trọng và không thể thiếu, để từ đây lên kế hoạch kiểm toán và
xây dựng cách tiếp cận kiểm toán hiệu quả.
● Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, hoạt động kiểm soát nội bộ gắn với
việc kiểm soát quá trình xử lý đơn đặt hàng, việc phê chuẩn bán chịu, việc ghi sổ các
khoản phải thu do bán chịu.
● Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng được thiết kế thành ba
phần: Các khảo sát nghiệp vụ, các thủ tục phân tích và các khảo sát chi tiết các số dư.
➢ Các khảo sát nghiệp vụ: thu thập đầy đủ bằng chứng, kiểm tra sự phê duyêt các
nghiệp vụ bán chịu và cơ sở xét duyệt các nghiệp vụ bán chịu, tìm hiểu chính sách bán
của đơn vị...
➢ Các thủ tục phân tích: Xem xét số dư của khoản phải thu khách hàng đã hợp lý
chưa, so sánh số dư các năm, thực hiện phân tích các tỷ suất như cơ cấu các khoản phải
thu, số vòng quay nợ phải thu, xem xét ảnh hưởng của các khoản phải thu đến khả năng
thanh toán...
➢ Các khảo sát chi tiết các số dư: xem xét số dư đầu kỳ và cuối kỳ các khoản phải
thu khách hàng, kiểm toán các cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu, CSDL tính toán đánh giá,
CSDL cộng dồn, trình bày và công bố...
27. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0518
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn trung tâm của cuộc kiểm toán, là việc triển khai các nội dung
trong kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán cho
các nội dung và các mục tiêu đã được thiết lập
Các thủ tục kiểm toán rất đa dạng nhưng nội dung chính gồm hai bước:
1.3.2.1 Thực hiện thủ tục khảo sát kiểm soát đối với khoản mục Phải thu khách hàng
➢ Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát
nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng.
Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB đối với khoản
mục phải thu khách hàng, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản
quy định về KSNB có liên quan như : quy định về việc lập dự phòng phải thu khó đòi,
quy định về việc thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kỳ với các đối tượng phải thu,
quy định về việc theo dõi các đối tượng công nợ....
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các khía
cạnh cơ bản:
- Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu quản lý khoản
phải thu khách hàng như : như khâu kiểm soát bán chịu, khâu thu tiền bán chịu, khâu
theo dõi và thanh toán công nợ với khách hàng ...
- Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đó
➢ Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Hoạt động KSNB đối với khoản phải thu khách hàng được thể hiện thông qua việc
tổ chức triển khai thực hiện các quy chế KSNB nhằm quản lý các khoản phải thu. Sau
khi tìm hiểu đánh giá về các quy chế KSNB phải tiếp tục khảo sát để đánh giá sự vận
hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát bằng cách sử dụng các kỹ thuật
thu thập bằng chứng kiểm toán như:
- Phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị bằng việc thiết lập hệ thống
câu hỏi sẵn về KSNB khoản phải thu khách hàng.
- Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc hình thành khoản Phải thu khách hàng
- Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược
28. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0519
lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất vì thực hiện đơn
giản nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao.
➢ Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
đối với khoản phải thu
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản :
- Phân công, phân nhiệm
- Bất kiêm nhiệm
- Phê chuẩn, ủy quyền
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB và dựa vào kết quả đã
thu thập, KTV đánh giá rủi ro KSNB đối với khoản phải thu khách hàng ở mức độ cao,
trung bình, thấp đối với khoản mục phải thu khách hàng. Trên cơ sở đó, KTV sẽ thiết
kế các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu kiểm toán.
Ví dụ: KTV tiến hành khảo sát kiểm soát nội bộ đơn vị khách hàng đưa ra kết quả
là rủi ro KSNB cao kiểm toán viên sẽ mở rộng phạm vi kiểm toán hơn và ngược lại khi
rủi ro KSNB thấp KTV sẽ thu hẹp phạm vi kiểm toán.
1.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Thực hiện thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với khoản Phải thu gồm:
- Phân tích ngang: Xem xét sự biến động khoản phải thu khách hàng giữa kỳ này
và kỳ trước để đánh giá mức độ thanh toán.
- Phân tích dọc: Việc phân tích dựa trên sơ sở so sánh sự thay đồi về tỷ trọng của
từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Đối với khoản phải thu khách hàng, cần
xem xét sự biến động về tỷ trọng của khoản phải thu khách hàng trong tổng các khoản
phải thu ....
- KTV còn phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng các khoản phải
thu, đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của Nhà nước cho phép.
- KTV có thể áp kỹ thuật phân tích khác như kỹ thuật qua hệ số (so sánh: Số vòng
thu hồi nợ = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các khoản phải thu; Thời hạn thu hồi
nợ bình quân = Số ngày trong kỳ / Số vòng thu hồi nợ...
Việc tiến hành các thủ tục phân tích giúp KTV thấy được nguyên nhân dẫn đến sự
biến động là hợp lý hay không? Trên cơ sở đó, KTV khoanh vùng trọng tâm kiểm toán
29. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0520
và đi vào kiểm tra chi tiết.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách hàng
● Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải thu khách hàng
➢ Kiểm tra CSDL “sự phát sinh” của nghiệp vụ
- Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản phải thu khách hàng đã ghi sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết phải thu khách hàng.
- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng chịu: như đơn đặt hàng, hợp
đồng thương mại … xem xét tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn và tính
thẩm quyền của người phê chuẩn.
- Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng chịu trên có chứng từ xuất kho, chứng từ vận
chuyển tương ứng (nếu có) hay không.
- Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người mua xác nhận về công nợ để có cơ sở xác
minh về tính có thật của khoản phải thu khách hàng.
- Kiểm tra sơ đồ hạch toán thông qua bút toán ghi sổ đồng thời trên các sổ tài
khoản tương ứng như (TK 511, TK 3331…)
➢ Kiểm tra CSDL “tính toán và đánh giá”
- Tiến hành kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị dùng để tính khoản phải thu
khách hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không. Cụ thể là kiểm tra về: số lượng, đơn
giá, thuế suất thuế GTGT của hàng bán chịu.
- Trường hợp bán hàng chịu bằng ngoại tệ, Kiểm toán viên phải kiểm tra tỷ giá
ngoại tệ ghi nhận trên hóa đơn bán chịu có đúng theo tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng công
bố tại thời điểm bán hàng chịu hay không.
➢ Kiểm tra CSDL “sự phân loại và hạch toán đầy đủ”
Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hoá đơn phải thu khách hàng, đặc biệt chú ý
đến các chứng từ chứng minh của các nghiệp vụ phát sinh vào đầu và cuối kỳ, nhằm
kiểm tra xem các nghiệp vụ này đã được ghi sổ vào sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, báo
cáo công nợ, bảng kê phải thu khách hàng hay chưa. Kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán
của người mua phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
➢ Kiểm tra CSDL “sự phân loại và hạch toán đúng đắn”
- KTV kiểm tra chính sách phân loại và hạch toán các khoản phải thu của đơn vị.
30. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0521
- Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng, tính đầy đủ, chính xác,
để đảm bảo không lẫn lộn giữa nghiệp vụ phải thu khách hàng với nghiệp vụ khách
như (phải thu nội bộ, phải thu khách hàng)
- Kiểm toán viên kiểm tra các sổ chi tiết công nợ và quá trình ghi chép đúng
phương pháp bằng cách xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý nghiệp vụ phát
sinh và việc ghi sổ kế toán theo đúng quy định.
➢ Kiểm tra CSDL về “sự phân loại và hạch toán đúng kỳ”
Kiểm toán viên còn phải thực hiện kiểm tra ngày tháng trên chứng từ, hoá đơn có
liên quan với ngày tháng ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán và bảng kê các chứng từ
hoá đơn hàng bán ra trong kỳ. Ngoài ra để kiểm tra các nghiệp vụ phải thu khách hàng
có được ghi chép đúng kỳ hay không thì kiểm toán viên cũng phải kiểm tra các nghiệp
vụ liên quan đến khoản phải thu phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
● Kiểm tra chi tiết số dư phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi
❖ Đối với số dư đầu kì:
➢ Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty kiểm toán đang
thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm này và số dư đầu kỳ đã được xác định là
đúng thì không cần thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
➢ Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác, KTV
phải xem xét Báo cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán năm trước, đặc biệt là
các vấn đề liên quan đến khoản phải thu khách hàng, nếu có thể tin cậy được thì KTV
cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước mà không cần thực hiện thêm các
thủ tục kiểm toán bổ sung.
➢ Nếu báo cáo kiểm toán năm trước chưa được kiểm toán hoặc việc kiểm toán
năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác và kiểm toán viên không tin
tưởng vào kết quả kiểm toán năm trước hoặc Báo cáo kiểm toán năm trước không chấp
nhận toàn phần đối với số dư các khoản phải thu khách hàng, thì KTV phải xem xét
đến các nguyên nhân không chấp nhận toàn phần của KTV năm trước. Trong các
trường hợp này, KTV phải ấp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung như: Kiểm tra các
chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, kiểm tra các biên bản đối chiếu công nợ của
năm trước, kiểm tra các thư xác nhận từ người mua cuối năm trước…
31. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0522
❖ Đối với số dư cuối kỳ:
● Kiểm tra CSDL: “Sự hiện hữu” và “Quyền và nghĩa vụ”:
➢ KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các bảng liệt kê chi tiết công nợ đối với từng
người mua. Từ đó, tiến hành kiểm tra danh mục và sự tồn tại của người mua; Đồng thời
làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ, tài liệu liên quan.
➢ Kiểm tra các biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán với các
người mua và cúng lưu ý đặc biệt đối với trường hợp không có biên bản đối chiếu công
nợ này để có thủ tục kiểm toán thay thế.
➢ Tiến hành xin xác nhận các khoản nợ còn phải thu từ khách hàng.
● Kiểm tra CSDL: ‘Tính toán và đánh giá”:
➢ Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính toán nợ phải thu mà đơn vị
đã thực hiện, bằng cách so sánh đối chiếu số lượng hàng bán chịu và đơn giá bán chịu
trên hóa đơn bán hàng chưa thu tiền với thông tin tương ứng đã ghi trên hợp đồng
thương mại hay trên kế hoạch bán hàng, trên bản niêm yết giá của đơn vị,… đã được
phê chuẩn.
➢ Kiểm tra tính chính xác của số liệu do đơn vị tính toán về nợ còn phải thu
➢ Cần lưu ý các trường hợp bán hàng có áp dụng các chính sách giảm giá, chiết
khấu thương mại sẽ có liên quan đến tính toán nợ còn phải thu.
● Kiểm tra CSDL “Cộng dồn”:
➢ Kiểm tra tính đúng đắn (chính xác) của việc tổng hợp công nợ: Bằng cách đối
chiếu từng trang sổ chi tiết Phải thu khách hàng với Bảng kê chi tiết công nợ về các số
liệu tương ứng, đặc biệt là số dư cuối kỳ.
➢ Kiểm tra tính đầy đủ của việc tổng hợp công nợ: Bằng cách so sánh danh mục của
người mua từ các sổ chi tiết Phải thu khách hàng với Bảng kê chi tiết công nợ.
➢ Kiểm tra tính chính xác của việc tổng hợp số liệu trên Bảng kê chi tiết công nợ.
● Kiếm tra CSDL ‘Trình bày và công bố”:
➢ Kiểm tra thông tin trình bày trên BCTC về khoản còn phải thu khách hàng có
phù hợp với quy định của chế độ kế toán hay không.
➢ Kiểm tra tính nhất quán của số liệu trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán của
32. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0523
đơn vị và hoặc với số liệu trên Bảng cân đối thử theo thời gian của các khoản phải thu
khách hàng.
1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
❖ Kết luận về mục tiêu kiểm toán
KTV nêu rõ kết luận về việc đạt được hay chưa đạt được mục tiêu kiểm toán
❖ Kiến nghị
● Kiến nghị về các bút toán điều chỉnh (nếu có) hoặc những giải trình, thuyết
minh cần bổ sung trên BCTC, trong đó ghi rõ nguyên nhân điều chỉnh và số tiền điều
chỉnh
● Nhận xét về những tồn tại của hệ thống kế toán và HTKSNB đối với bộ phận
được kiểm tra và ý kiến đề xuất cải tiến hoàn thiện HTKSNB của KTV
❖ Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong đợt kiểm toán sau liên quan đến bộ phận
được kiểm toán
● Việc điều chỉnh số liệu kế toán theo ý kiến của KTV có được phản ánh đầy đủ
kịp thời vào các sổ kế toán có liên quan hay không
● Giải pháp của đơn vị đối với các vấn đề còn tồn tại mà KTV đã nêu
● Các sai sót đã được phát hiện trong cuộc kiểm toán sơ bộ có được xử lý không
và mức độ ảnh hưởng đến BCTC cuối niên độ
❖ Ý kiến của ban giám đốc đơn vị (nếu có)
KTV thảo luận với ban giám đốc đơn vị về những vấn đề đã nêu trong biên bản
kiểm toán và kết luận của KTV
33. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0524
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VACO
2.1 Tổng quan chung về công ty TNHH Kiểm toán VACO
2.1.1 Quá trình hình thành của Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Công ty kiểm toán VACO là công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, chuyên cung
cấp các dịch vụ kiểm toán cho các công ty tại Việt Nam. Quá trình hình thành và phát
triển của VACO gắn liền với những thành tựu đổi mới của ngành tài chính nói riêng và
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung.
Ngày 13/5/1991, theo Giấy phép số 957/PPLT của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 165-TC/QĐ/TCCB thành lập với tên gọi là
Công ty Kiểm toán Việt Nam, có tên gọi giao dịch quốc tế là VIỆTNAM AUDITING
COMPANY (gọi tắt là VACO).
Ngày 01/10/1997, theo quyết định số 697A-TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính,
VACO đã chính thức trở thành thành viên của Hãng DTT, và là đại diện hợp pháp duy
nhất của Hãng kiểm toán Deloitte touche Tohmatsu tại Việt Nam, mở ra bước tiến mới
cho sự phát triển và hội nhập quốc tế cho ngành Kiểm toán Việt Nam.
Tháng 6 năm 2003, Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) chuyển đổi từ mô
hình doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà
nước sở hữu 100% vốn theo quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC.
Tháng 3 năm 2007, Công ty Kiểm toán VACO TNHH 1 thành viên được chuyển
thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và chính thức được chuyển thành Công ty
TNHH Deloitte Vietnam
Tháng 11 năm 2007, VACO được tách ra từ Công ty TNHH Deloitte Vietnam có
tên đầy đủ là Công ty TNHH Kiểm toán VACO như ngày nay với các thông tin cơ bản
sau:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO
Tên viết tắt: VACO LLC CO., LTD
Tên giao dịch: VACO AUDITING COMPANY LIMITED
34. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0525
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu ngày 27 tháng 11 năm 2007
được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Đăng ký thay đổi lần thứ 14
ngày 15 tháng 1 năm 2014.
Mã số doanh nghiệp: 0102546856.
Trụ sở chính đặt tạiTầng 4, số 168 Đường Láng, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 3577 0781
Fax: (84-4) 3577 0787
Email: vacohn@vaco.com.vn Website: www.vaco.com.vn
Ngoài ra VACO còn có 2 văn phòng đặt tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Tầng 6, tòa nhà HUD, 159 Điện Biên Phủ, phường 15, Quận Bình Thạnh
Tel: (84-8) 3 840 6618 Fax: (84-8) 3 840 6616
Email: vacohcm@vaco.com.vn
- Chi nhánh Hải Phòng:
Số 499 Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng
Tel: (84-31) 3534655 Fax: (84-31) 3 534 316
Email: vacohp@vaco.com.vn
35. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0526
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán VACO
2.1.2.1 Các loại hình dịch vụ cung cấp
VACO hoạt động theo pháp luật và cung cấp các dịch vụ như trong đăng ký kinh
doanh bao gồm các nhóm dịch vụ sau:
Kiểm toán độc lập: Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định; soát xét báo
cáo tài chính; kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt;...
Dịch vụ tư vấn thuế: dịch vụ quyết toán thuế; hoạch định chiến lược thuế;
cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế;...
Dịch vụ kiểm toán quyết toán các công trình XDCB: kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; kiểm toán BCTC hàng năm của các Ban quản
lý...
Dịch vụ kiểm toán dự án: kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; kiểm soát
tính tuân thủ của dự án; đánh giá khả năng thực hiện dự án.
Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp (ERS): soát xét và đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ; kiểm toán nội bộ;...
Dịch vụ tư vấn tài chính và giải pháp doanh nghiệp: tư vấn huy động
vốn; tư vấn doanh nghiệp; soát xét toàn diện hoạt động doanh nghiệp;...
Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực: tổ chức hội thảo, tập huấn,
cập nhật kiến thức tài chính – kế toán – kiểm toán – thuế; quản lý nguồn nhân
lực;...
2.1.2.2 Đặc điểm thị trường và khách hàng
Hiện nay VACO mở rộng hoạt động của mình với việc thành lập thêm chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng.VACO đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều
khách hàng, với nhiều loại hình doanh nghiệp, hoạt động trên mọi lĩnh vực, từ những
doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề thuộc Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước,
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các công ty TNHH,
các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đạt chất
lượng và tín nhiệm cao.
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm gần đây
36. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0527
Trong những năm gần đây VACO vẫn giữ được vị thế là một trong những công
ty Kiểm toán hàng đầu Việt Nam và ngày một phát triển hơn. Điều đó được thể hiện rõ
nét trong việc doanh thu ổn định và tăng đều qua các năm, cụ thể:
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Doanh thu (triệu VNĐ) 50.035,4 45.032,1 40.382,9 36.957,7
Số khách hàng 520 475 415 319
Doanh thu/KH (triệu VNĐ) 96,2 94,8 97,3 115,9
Tổng số nhân viên 31/12 175 160 156 140
2.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý và cơ cấu hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán
VACO
Đặc điểm mô hình tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của VACO có thể khái quát qua sơ đồ sau:
37. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0528
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của VACO
Phó TGĐ
Bùi Ngọc Bình
Phó TGĐ
Nguyễn Đức
Tiến
Phó TGĐ
Trịnh Thị
Hồng
C.N
HCM
- 1 GĐ
- 11
nhân
viên
C.N
Hải Phòng
-1 GĐ CN
- 1 PGĐ
CN
-14 nhân
viên
Phòng NV 2
- 1 Trưởng
phòng
- 4 Phó phòng
- 31 Nhân viên
Phòng NV 1
- 2 GĐ Kiểm
toán
- 1 Trưởng
phòng
- 4 Phó phòng
- 32 Nhân viên
Văn
phòng
(09 nhân
viên)
BAN CỐ VẤN
Tổng giám đốc
Bùi Văn Ngọc
38. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0529
2.1.5 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng mà đoàn kiểm toán được sắp xếp cho phù
hợp. Nhìn chung mỗi đoàn kiểm toán của VACO thường bao gồm một kiểm toán viên
chính và các trợ lí, số lượng trợ lý nhiều hay ít lại phụ thuộc vào quy mô công việc mà
đoàn phải thực hiện.
Ở VACO, các kiểm toán viên và các trợ lý cũng có các cấp bậc khác nhau. Trong
cùng một đoàn, trợ lý bậc cao hơn vừa hoàn thành công việc kiểm toán được giao vừa
có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát công việc của trợ lý bậc thấp hơn, tùy thuộc vào sự
phân công của trưởng đoàn.
2.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán
VACO
VACO hiện nay đang áp dụng trình kiểm toán khoa học là hệ thống phương pháp
kiểm toán AS/2 (Audit System 2 - cũng là tên của phần mềm kiểm toán AS/2). Công
cụ kiểm toán tiên tiến giúp giảm nhẹ khối lượng công việc cần thực hiện, tránh rủi ro
nghề nghiệp đồng thời nâng cao năng lực hiểu biết và sự năng động của kiểm toán
viên.
Quy trình kiểm toán chung của VACO theo phương pháp Audit System 2 (AS2)
được chia làm 5 giai đoạn theo sơ đồ sau:
39. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0530
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán chung của VACO
Hoạt động trước kiểm toán
Quản lý hợp
đồng kiểm
toán
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Ký hợp đồng kiểm toán, thiết lập nhóm kiểm toán
Lập kế hoạch
kiểm toán
tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Tìm hiểu khách hàng và môi trường kinh doanh
Tìm hiểu về HTKSNB
Tìm hiểu về hệ thống kế toán
Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ
Xác lập mức trọng yếu
Lập kế hoạch
kiểm toán
chi tiết
Tổng hợp đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra hiệu quả hoạt động của
HTKSNB
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Tổng hợp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán
Thực hiện
kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện các thủ tục kiểm tra hiệu quả hoạt động của
HTKSNB
Thực hiện TNCB và đánh giá kết quả đạt được
Đánh giá các saiphạm và phạm vi kiểm toán
Thực hiện xem xét lại BCTC
Kết thúc
công việc
kiểm toán và
lập BCKT
Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc niên độ kế toán
Thu thập thư giải trình của BGĐ
Tổng hợp các ghi chép
Phát hành báo cáo kiểm toán
Sau HĐKT Đánh giá chất lượng hợp đồng
Chuẩn bị, xem xét lại và kiểm soát các giấy tờ làm việc
Soát xét
giấy tờ
làm việc
Chất lượng
cuộc kiêm
toán
Đánh
giá và
quản
lý rủi
Ghi
chép
40. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0531
2.1.7 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán
VACO
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 – Hồ sơ kiểm toán thì hồ sơ kiểm
toán là các tài liệu tổng hợp do Kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu
trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương
tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Hồ sơ kiểm toán dùng để:
- Lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán, và làm
cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của Kiểm toán viên
- Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán
- Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán
- Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán theo phương pháp AS/2 gồm có 2 loại :
+ Hồ sơ kiểm toán chung
+ Hồ sơ kiểm toán năm
2.1.7.1 Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ này lưu trữ những tài liệu liên quan tới nhiều kỳ kế toán của khách hàng và
dưới dạng bản cứng như: Giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, hợp đồng góp
vốn, các quy chế tài chính, hợp đồng lao động, các biên bản họp của khách hàng…
Những thông tin này cho phép KTV có được hiểu biết tổng quan về khách hàng, có
những đánh giá về rủi ro một cách sơ bộ, từ đó làm định hướng cho công việc kiểm
toán của mình.
41. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0532
2.1.7.2 Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ lưu giữ tài liệu liên quan khách hàng trong năm tài
chính được kiểm toán. Hồ sơ này lưu giữ các giấy tờ làm việc cả bản mềm và bản
cứng. Trong đó, giấy tờ làm việc (tài liệu kiểm toán) là các ghi chép của các thủ tục
kiểm toán đã được thực hiện (bao gồm cả phần lập kể hoạch), các bằng chứng kiểm
toán có liên quan thu thập được, và các kết luận của kiểm toán viên được đưa ra. Ví dụ:
Chương trình kiểm toán.
Thư trao đổi với khách hàng
Các phân tích
Bằng chứng của các thử nhiệm cơ bản
Thư xác nhận
Bản tóm tắt, bản phô tô các tài liệu, chứng từ của khách hàng
Xây dựng mô hình ước tính bao gồm cả số liệu tính toán được và sự điều tra các
sai khác gặp phải khi ước tính.
2.1.7.3 Các chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán
Các chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán được sắp xếp theo các bước công việc và rất chi
tiết và tương ứng với các chỉ mục trong AS/2 để dễ dàng tham chiếu, soát xét… Ngoài
ra VACO tiếp cận kiểm toán theo khoản mục nên các chỉ mục trong hồ sơ từ 5000 đến
8000 (Phụ 03: Tổ chức hồ sơ kiểm toán) tương ứng với các khoản mục trên BCTC
2.1.8 Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán VACO
2.1.8.1 Mô tả về hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ
VACO đã xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ theo đúng quy định tại
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng VSQC1 và các quy định về kiểm soát chất lượng có
liên quan quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán trong việc xây dựng và
duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng cho các cuộc kiểm toán. Trong đó quy định rõ
trách nhiệm của các thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán.
Đối với cuộc kiểm toán thông thường, hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ của
VACO gồm 3 cấp: (1) Kiểm toán viên (Senior); (2) Manager; (3) Partner. Trong đó,
Partner là thành viên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
42. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0533
cuộc kiểm toán. Mỗi Partner được phân công trực tiếp kiểm soát chất lượng và quản lý
rủi ro một số lượng khách hàng cụ thể và cứ sau 3 năm sẽ được luân chuyển khách
hàng quản lý để đảm bảo tính độc lập theo quy định hiện hành.
2.1.8.2. Thiết kế chính sách và thủ tục để vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng
nội bộ
VACO đã thiết kế chính sách và thủ tục để vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng
nội bộ phù hợp với quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban
hành. Thủ tục trong hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ của VACO thông qua một số
mẫu biểu quy định cụ thể sau:
1-Chấp nhận khách hàng cũ
2- Chấp nhận khách hàng mới
3- Cam kết về tính độc lập
4- Soát xét của Manager và Senior
5- Kiểm tra chất lượng
6- Soát xét của Manager và Partner
7- Phê duyệt phát hành báo cáo
8- Tính phí dịch vụ theo giờ công
Một cuộc kiểm toán thông thường sẽ được thực hiện theo các bước sau đây, bao
gồm cả kiểm tóan sơ bô/soát xét báo cáo tài chính bán niên & kiểm toan cuối năm:
1- Lập kế hoạch
2- Thực hiện kế hoạch
3- Lập báo cáo
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán (Partner) và các Manager phụ
trách cuộc kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm và tham gia trong suốt quá trình kiểm toán từ
khâu lập kế hoạch, thực hiện và lập báo cáo cho từng kỳ kiểm toán sơ bộ hay kiểm toán
cuối năm. Các rủi ro kiểm toán được nhận diện ngay từ khâu lập kế hoạch (trước khi
thực hiện kiểm toán) và được xem xét hiệu chỉnh trong quá trình kiểm toán cho phù
hợp với từng khách hàng cụ thể.
2.1.8.3. Các chương trình đào tạo để vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng
nội bộ
43. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0534
Hàng năm, Ban đào tạo của VACO thiết kế các chương trình đào tạo về chuyên
môn, cập nhật, phổ biến nội dung quy định mới liên quan đến các chuẩn mực kế
toán/chuẩn mực kiểm toán/các quy định pháp lý có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế
toán.
2.1.8.4. Giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ
Được xây dựng phù hợp với quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ
Tài chính ban hành và hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ được giám sát bởi Ban
Giám đốc Công ty.
2.1.8.5. Nội dung, lịch trình và phạm vi thực hiện kiểm tra, soát xét đảm bảo
chất lượng năm 2016
VACO tuân thủ các quy trình kiểm tra, soát xét đảm bảo chất lượng trong năm theo
yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán chất lượng Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
(VSQC1). VACO đã xây dựng hệ thống các chính sách và thủ tục quản lý, kiểm soát
chất lượng gồm:
1- Tuân thủ nội dung, lịch trình và phạm vi kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra định
kỳ từ bên ngoài (Hội nghề nghiệp - Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA);
2- Quy định trách nhiệm của Ban Giám đốc về quản lý chất lượng của Công ty;
3- Quy chế Kỷ luật về tính độc lập, Quy chế về đạo đức nghề nghiệp;
4- Chấp nhận, duy trì khách hàng, các hợp đồng cụ thể và thực hiện hợp đồng;
5- Nhóm kiểm toán;
6- Kiểm tra, soát xét.
Khi hợp đồng kiểm toán đã được ký: Thực hiện lựa chọn nhóm kiểm toán và phân
công người soát xét kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán (tùy thuộc vào từng
khách hàng cụ thể).
Lập báo cáo và soát xét kiểm soát chất lượng: Tập trung thực hiện soát xét kiểm
soát chất lượng kiểm toán độc lập nhằm tuân thủ quy trình kiểm soát chất lượng nội bộ
của VACO.
Tự kiểm tra hàng năm: Cuối mỗi mùa kiểm toán, VACO phân công các Manager
thực hiện chọn mẫu để kiểm tra chéo File kiểm toán của nhau. VACO cũng thực hiện
44. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0535
việc kiểm tra tương tự đối với các File của các Chi nhánh và có báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm tra.
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
2.2.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng
Việc thu thập thông tin và thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng và
rủi ro hợp đồng được Công ty TNHH Kiểm toán VACO xác định là khâu đầu tiên và
có vai trò quan trọng trong quy trình kiểm toán. Công việc này được thực hiện tùy
thuộc vào khách hàng là khách hàng mới hay khách hàng đã thực hiện kiểm toán năm
trước. Đối với khách hàng mới, KTV sẽ thu thập toàn bộ các thông tin về toàn bộ hoạt
động kinh doanh của khách hàng, đánh giá các yếu tố để kết luận có chấp nhận khách
hàng mới hay không. Còn đối với khách hàng đã thực hiện kiểm toán năm trước , các
thông tin về khách hàng đã được lưu trong Hồ sơ chung của công ty, do đó KTV chỉ
cần thu thập thêm những thay đổi có trong năm tài chính.
Chẳng hạn với Công ty ABC là khách hàng truyền thống năm thứ 4 của công ty
VACO. Đối với những khách hàng như vậy, KTV đã nắm rõ tình hình hoạt động và
môi trường kinh doanh của khách hàng. Vì vậy, KTV sẽ thu thập thêm những thông tin
về khách hàng sau cuộc kiểm toán trước và xem xét những vấn đề tồn tại trong cuộc
kiểm toán trước, KTV nhận thấy Công ty ABC luôn có thái độ hợp tác và tôn trọng ý
kiến của KTV, không có bất đồng nào xảy ra, Công ty ABC cũng đã vận dụng những ý
kiến tư vấn của KTV vào hoạt động của mình và đạt được những kết quả đáng kể. Vì
vậy, KTV chấp nhận tiếp tục kiểm toán cho Công ty ABC trong năm nay.
Qua các nhận định về Công ty ABC, KTV lập bảng đánh giá về công ty khách
hàng ABC (Phụ lục 01: Đánh giá và chấp nhận khách hàng). Sau khi xem xét tất cả các
vấn đề trong Bảng đánh giá khách hàng, KTV đi đến kết luận tiếp tục chấp nhận khách
hàng và ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng được quy định và có sự thống nhất giữa
hai bên trước khi ký (Phụ lục 02: Hợp đồng kiểm toán)
2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là khâu đặc biệt quan trọng trong quy trình kiểm toán bởi
45. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0536
kế hoạch kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kiểm toán và kết quả kiểm
toán, đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách khoa học và hiệu quả.
(1) Tìm hiểu các thông tin về khách hàng
Với khách hàng mới, muốn thu thập thông tin về khách hàng phục vụ cho việc lập
kế hoạch kiểm toán, KTV có thể trao đổi với KTV tiền nhiệm hoặc trực tiếp trao đổi
với Ban giám đốc, nhân viên, xem kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ
kiểm toán thường xuyên, tham khảo ý kiến của chuyên gia nếu cần,…
Với khách hàng mà công ty đã thực hiện kiểm toán năm trước, các thông tin về
khách hàng được lưu trữ trong Hồ sơ kiểm toán chung, và KTV cập nhật thêm những
thông tin thay đổi trong năm tài chính để làm cơ sở thực hiện việc lập kế hoạch kiểm
toán.
Tại công ty ABC là khách hàng cũ của công ty, các thông tin về khách hàng được
lưu trữ trong Hồ sơ kiểm toán chung như sau:
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Về chủ sở hữu và cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH ABC thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư số
012043000015 Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp lần đầu ngày
14 tháng 02 năm 2007. Chứng nhận thay đổi lần thứ 1 ngày 06 tháng 08 năm 2009.
Chứng nhận thay đổi lần thứ 2 ngày 23 tháng 09 năm 2009. Chứng nhận thay đổi lần
thứ 3 ngày 23 tháng 11 năm 2009.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất sản phẩm hóa chất
- Sản xuất máy móc chuyên dùng
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
- Sửa chữa, bảo trì máy móc, thiết bị
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước
- Thoát nước và xử lý nước thải
- Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, sản xuất
- Thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định pháp luật Việt Nam
- Thực hiện quyền phân phối hàng hóa bán buôi, bán lẻ (không thành lập cơ sở bán
46. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Lê Thị Thùy Trang Lớp:CQ50/22.0537
buôn, bán lẻ)
Tổng vốn đầu tư là: 65.442.736.000 đồng (Bốn mươi bảy tỷ tám trăm bốn mươi hai
triệu bảy trăm ba mươi sáu nghìn đồng) tương đương 4.090.171 USD (Hai triệu chín
trăm chín mươi nghìn một trăm bảy mươi mốt đô la Mỹ)
Vốn điều lệ là: 35.200.000.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ hai trăm triệu đồng) tương
đương 2.200.000 USD (Hai triệu hai trăm nghìn đô la Mỹ) do Công ty TNHH X góp
bằng tiền mặt.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
- Ông Toru Usui
- Quốc tịch: Nhật Bản
- Chức vụ: Tổng Giám đốc
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2015 nhìn chung là thuận lợi.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty
Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC được thực hiện thông
qua một số buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban giám đốc công ty từ đó ban giám đốc sẽ cung
cấp cho kiểm toán viên các thông tin về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành, các chính
sách kiểm soát nội bộ trong đơn vị mình cũng như là việc thực thi các chính sách đó.
Sau khi tìm hiểu, kiểm toán viên sẽ ghi lại những kết luận của mình đối với môi trường
kiểm soát của công ty ABC trên giấy tờ làm việc. Các phòng ban của Công ty thường
xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của Công ty do đó về
tổng thể các rủi ro trong hoạt động của Công ty đều được kiểm soát chặt chẽ.
Tóm tắt những chính sách kế toán chủ yếu
Cơ sở lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VNĐ), theo
nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế
toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tổng hợp báo cáo tài chính của văn phòng và
báo cáo tài chính của Xí nghiệp Dịch vụ Vận tải và loại trừ các giao dịch nội bộ giữa
văn phòng Công ty và Xí nghiệp.
Kỳ kế toán