Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần kỹ thuật điện - tự động hoá (EAT), cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đề tài: Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ tại Công ty kỹ thuật điện
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn TS. Lê Thị Diệu Linh. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu, bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tôi thu thập từ quá trình thực tập thực
tế tại đơn vị.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Phương Nga
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................... xi
CHƯƠNG I................................................................................................ 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP........................... 1
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .................................................................. 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNHGIÁ THÀNHSẢN PHẨMTRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .... 1
1.1.1 Khái niệm,bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất................................................................................. 1
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ........................ 2
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM...... 3
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất ................................................................... 3
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm............................................................. 4
1.3. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ......................................................................... 5
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 5
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ....................................... 5
1.3.1.2. Đối tượng tính giá thành ................................................................. 6
1.3.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành .................................................................................................... 6
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp .................. 7
1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ..................................... 8
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
iii
1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................. 8
1.3.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.................. 11
1.3.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung........................................... 13
1.3.3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ...................... 16
1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ................................................. 16
1.3.4.1. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc CPNVLTT ....................................................................................... 16
1.3.4.2. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương....................................................................................................... 17
1.3.4.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức ............................. 19
1.3.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ................ 19
1.3.5. 1. Phương pháp tính giá thành giản đơn............................................ 19
1.3.5.2. Phương pháp hệ số ....................................................................... 20
1.3.5.3. Phươngpháp tính giá thành theo tỷ lệ................................................ 21
1.3.5.4. Phương pháp tính giá thành có loại trừ CPSX sản phẩm phụ........... 22
1.3.5.5. Phương pháp tính giá thành phân bước.......................................... 22
1.3.5.6. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng ............................... 24
1.4. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.................................... 25
1.5 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KẾ TOÁN MÁY ............... 26
1.5.1. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán. ...................................... 26
1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán máy..................................................... 26
1.5.2.1. Kế toán chi phí sản xuất................................................................ 26
1.5.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ ................................. 27
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
iv
1.5. 2.3. Kế toán giá thành sản phẩm.......................................................... 28
CHƯƠNG II............................................................................................. 29
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH .... 29
GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN... 29
2.1. TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN.. 29
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .............................. 29
2.1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây .................................................................................................... 31
2.1.2: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn......................................................................................... 32
2.1.2.1: Đặc điểm dây chuyền sản xuất tại Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn.................................................................................................... 32
2.1.2.2: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn......................................................................................... 35
2.1.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn.................................................................................................... 36
2.1.4: Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần xi măng Vicem Bút
Sơn:......................................................................................................... 40
2.1.4.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xi
măngVicem Bút Sơn................................................................................. 40
2.1.4.2: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn......................................................................................... 44
2.1.4.2.1: Các chính sách kế toán chung..................................................... 44
2.1.4.2.2.: Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ............................. 46
2.1.4.2.3: Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán................................. 47
2.1.4.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.............................. 48
2.1.2.2.6. Tổ chức hệ thống báo cáo:.......................................................... 49
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
v
2.1.5: Giới thiệu về phần mềm kế toán công ty đang áp dụng:..................... 50
2.1.5.1: Một số đặc điểm về phần mềm kế toán:......................................... 50
2.1.5.2. Minh họa màn hình hệ thống của phần mềm:................................. 52
2.1.5.3. Hệ thống mã hóa các đối tượng quản lý ......................................... 52
2.1.5.4. Trình tự xử lý nghiệp vụ của phần mềm......................................... 55
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VICEM BÚT SƠN................................................................................... 56
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất .................... 56
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá
thành........................................................................................................ 57
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí ............................................................. 57
2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành ................................................................ 57
Giá thành sản phẩm sẽ được tính cho xi măng bao theo phương pháp án phân
bước có tính giá thành nửa thành phẩm là đá vôi, đá sét, Clinker và xi măng
bột. .......................................................................................................... 58
2.2.2.3 Kỳ tính giá thành ........................................................................... 58
2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí............................................................. 58
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút
Sơn.......................................................................................................... 58
2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................ 59
Bảng 2.5: Trích danh mục tài khoản 621.................................................... 61
2.2.4.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ................................... 68
2.2.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung........................................... 86
2.2.4.3.1: Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng tập hợp chi phí sản xuất
chung....................................................................................................... 87
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
vi
2.2.4.3.2 Kế toán chi phí vật liệu, dụng cụ để tập hợp chi phí sản xuất chung
................................................................................................................ 92
2.2.4.3.3 Kế toán chi phí khấu hao để tập hợp chi phí sản xuất chung:......... 94
2.2.4.3.4. Kế toánchi phí mua ngoài để tập hợp chiphí sản xuấtchung ......... 98
2.2.4.3.5. Kế toán chi phí bằng tiền khác để tập hợp chi phí sản xuất chung
...............................................................................................................100
2.2.4.3.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..............................................102
2.2.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang .........................................103
2.2.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm: .............................................108
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
NHỮNG..................................................................................................118
VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI TRONG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN118
XI MĂNG VICEM BÚT SƠN.................................................................118
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
VICEM BÚT SƠN..................................................................................118
3.1.1. Những thành tựu và ưu điểm cơ bản................................................119
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại cần được hoàn thiện.....................................122
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN................................................126
KẾT LUẬN.............................................................................................132
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................133
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVL Chi phí nguyên vật liệu
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSX Chi phí sản xuất
CPSXC Chi phí sản xuất chung
GTSP Giá thành sản phẩm
HSPB Hệ số phân bổ
KPCĐ Kinh phí công đoàn
LĐTL Lao động tiền lương
NVL Nguyên vật liệu
SPDD Sản phẩm dở dang
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản.
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........ 11
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ........................... 12
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung. .................................... 15
Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2012, 2013........,2014
................................................................................................................ 31
Sơ đồ2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn.................................................................................................... 34
Sơ đồ 2.2: Mô hình kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
................................................................................................................ 35
Sơ đồ 2.3: Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty. ........................... 36
Sơ đồ 2.4 :Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn... 42
Màn hình 01: Minh họa màn hình phần mềm kế toán. ................................ 52
Bảng 2.2 : Trích danh mục một số tài khoản .............................................. 49
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ................. 48
Màn hình 02: Mã hóa chứng từ kế toán...................................................... 53
Bảng 2.3: Trích danh mục một số tài khoản. .............................................. 54
Bảng 2.4: HỆ THỐNG MÃ HÓA VẬT TƯ............................................... 55
Sơ đổ 2.6 : Trình tự xử lý nghiệp vụ trên phần mềm kế toán máy FAST
ACCOUNTING 2003.f,R20.01.03 ............................................................ 56
Sơ đồ 2.7 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................. 61
Màn hình 03: Danh mục phân nhóm hàng hóa, vật tư. ................................ 63
Màn hình 04: Phiếu xuất kho số 10 ........................................................... 65
Màn hình 05: Cách xem sổ cái tài khoản 621116........................................ 66
Bảng 2.6: Sổ Cái tài khoản 621 ................................................................. 67
Màn hình 06: Sổ tổng hợp chữ T của TK621116 ........................................ 68
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
ix
Bảng 2.7 : Tỷ lệ các khoản trích theo lương năm 2014 ............................... 71
Bảng 2.8: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÒNG 1 ....................... 75
Bảng 2.9 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÒNG 2................................. 76
BẢNG 2.10 SỔ LƯƠNG CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN .......................... 78
BẢNG 2.11: BẢNG LƯƠNG VÀ PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG, BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ ................................................................... 79
BẢNG 2.12 : BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ KPCĐ THÁNG...... 80
BẢNG 2.13: BẢNG PHÂN BỔ BHXH, BHYT, BHTN THÁNG .............. 81
Bảng 2.14: Trích danh mục TK 622........................................................... 83
Màn hình số 07......................................................................................... 84
Màn hình 08: Sổ Cái TK622216. .............................................................. 85
BẢNG 2.15 SỔ NHẬT KÝ CHUNG........................................................ 86
Bảng 2.17: Sổ chi tiết TK 627116............................................................. 92
Bảng 2.16: Trích danh mục TK 6271........................................................ 88
Bảng 2.18: Trích danh mục tài khoản 6273. ............................................... 93
Sơ đồ hạch toán tài khoản 6273 “Chi phí SXC - dụng cụ sản xuất”............. 94
Bảng 2.20: Trích danh mục tài khoản 214. ................................................. 95
Màn hình 11: Sổ Cái TK 627416 .............................................................. 98
Bảng 2.21: Trích danh mục tài khoản 6277 ................................................ 99
Sơ đồ hạch toán tài khoản 6277 “CP SXC – CP dịch vụ mua ngoài”........... 99
Bảng 2.22: Trích danh mục tài khoản 6278 ...............................................101
Sơ đồ hạch toán tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.......102
Màn hình 15: Thẻ tính giá thành Clinker tháng 10/2014. ...........................107
Màn hình 16: Thẻ tính giá thành đá vôi.....................................................110
Màn hình 17: Kế toán giá thành công đoạn sản xuất bột liệu và Clinker .....112
Màn hình 18: Thẻ tính giá thành công đoạn sản xuất xi măng bột T10/2014.
...............................................................................................................114
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
x
...............................................................................................................115
Màn hình 19: Bảng tính giá xuất bán xi măng bột T10/2014. .....................115
Màn hình 20: Kế toán tính giá thành công đoạn sản xuất xi măng bao........116
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
xi
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải luôn tự vận động
tìm cho mình chỗ đứng trên thị trường để tồn tại và phát triển. Với mục tiêu
và mong muốn đó mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn đều cần có chiến
lược kinh doanh cụ thể, bên cạnh việc phát huy và tận dụng tối đa được những
thế mạnh hiện có tìm kiếm khai thác thế mạnh tiềm năng trong tương lai, thì
mục tiêu cuối cùng và quan trọng luôn phải hướng tới đó là hiệu quả kinh tế
cuối cùng mang lại cao nhất.
Yếu tố chi phí mà cụ thể là quản lý chi phí cũng là một trong những nội
dung quan trọng trong chiến lược mà mỗi một nhà quản lý cũng như nhà
hoạch định trong doanh nghiệp quan tâm. Thông qua số liệu tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, nhà quản lý có thể so sánh, phân tích tình
hình thực hiện so với kế hoạch và đối chiếu với các sản phẩm tương đương
về: định mức sản phẩm, hao phí về lao động sống, lao động vật hóa để tạo ra
một sản phầm, đồng thời đánh giá đưa ra những biện pháp, quyết định trong
chiến lược hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng là một
trong những nội dung quan trọng chủ yếu trong hạch toán kinh tế tại doanh
nghiệp, là khâu trung tâm của toán bộ công tác kế toán và chi phối đến chất
lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý kinh tế và tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa
rất lớn và quan trọng.
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
xii
Xét trong một doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định
được giá bán hợp lý, từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy nhanh quá
trính tiêu thụ mà còn tạo điều kiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng quá trình
sản xuất. Vì vậy, song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh
nghiệp còn phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm.
Chính vì những lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn”.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu trong đề tài này là sự kết hợp giữa
lý thuyết được lĩnh hội từ trên ghế giảng đường đại học và quá trình thực tập
tiếp cận thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn,
cùng các nguồn tài liệu tham khảo và ý kiến đóng góp của giảng viên hướng
dẫn, và sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị trong phòng Kế toán - Thống kê -
Tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của
khóa luận tốt nghiệp là công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn.
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán của doanh
nghiệp, mà đi sâu vào là công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn.
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
xiii
Phạm vi nghiên cứu
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng như sự hạn chế về
mặt thời gian nên em đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu “Tổ chức kế toán tập
hợp chi phísản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn” trong tháng 10/2014
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
- Trao đổi với các cán bộ, nhân viên phòng Kế toán để tìm hiểu cách
thức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thu thập số liệu thực tế tại phòng Kế toán.
- Tham khảo sách, báo, tạp chí, internet cũng như các tài liệu khác liên
quan đến đề tại nghiên cứu.
Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp so sánh, đối
chiếu, tổng hợp các chi phí liên quan đến việc tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện những vấn đề còn
tồn tại trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
1
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm,bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất là quá
trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí cho sản xuất. Hoạt động sản xuất ở
doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có đầy đủ 3 yếu tố: tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Chi phí sản xuất sẽ phát sinh
khi doanh nghiệp sử dụng các yếu tố trên vào quá trình sản xuất. Cụ thể, đó
là: chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ (hao phí bằng tiền của lao
động vật hóa), chi phí nhân công (hao phí bằng tiền của lao động sống), chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền . . .
Hơn nữa, các chiphí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động
đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Ngoài ra các chi phí trên, trong quá
trìnhsản xuất doanhnghiệp còn phải bỏ ra nhiều chi phí như: chi phí bán hàng,
chiphí quản lý doanhnghiệp nhưng chỉ những chiphí nào phục vụ trực tiếp cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp thì mới được coi là chi phí sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
2
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quá
trình quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tập hợp
theo từng thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm và phù hợp với kỳ báo
cáo. Do đó, chi phí gắn liền với một thời kỳ là đại lượng có thể xác định, đo
lường và tính toán được. Về mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu
tố cơ bản:
- Số lượng tư liệu sản xuất và thời gian lao động bỏ ra trong quá trình
lao động sản xuất.
- Giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí và thù lao lao động cho một đơn vị
lao động.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm được tính theo từng loại sản phẩm cụ thể hoàn thành
(từng đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành
(thành phẩm), hoặc hoàn thành một số giai đoạn sản xuất nhất định (bán thành
phẩm).
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong kinh doanh vào
quá trình sản xuất. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp
định giá bán cho hợp lý.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt
động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
3
Tính đúng là yêu cầu cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Như vậy, yêu cầu chủ yếu đặt ra cho doanh nghiệp là
xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tổ chức quản
lý thỏa mãn các yêu cầu quản lý đặt ra; Vận dụng phương pháp tập hợp chi
phí hợp lý; Tổ chức hạch toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác
đầy đủ.
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải được
phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Có nhiều cách phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức khác nhau trong các doanh nghiệp sản xuất và dưới
đây là một số cách phân loại chủ yếu:
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế
Theo tiêu thức này, CPSX được chia thành các khoản mục sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sửdụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN.
- Chi phí sản xuất chung: Là khoản chi phí sản xuất liên quan đến quản
lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất bao gồm
các yếu tố chi phí: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền.
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
4
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của
chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Toàn bộ CPSX trong kỳ
được chia thành các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Bao gồm khấu hao của tất cả các
TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuấttheo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí như từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt
hàng,...
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
5
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân
chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá
thành.
Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành sản phẩm
Theo cáchphânloạinày, giá thành sảnphẩmđược chialàm 3 loại như sau:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 2 loại như sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.3. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
6
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để CPSX được tập
hợp theo đó. Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX là khâu đầu tiên trong
việc tổ chức kế toán CPSX. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp
CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất,...)
hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng,...).
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp CPSX, trước hết cần
phải căn cứ vào đặc điểm, công dụng của CPSX, sau đó phải căn cứ vào cơ
cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất sản phẩm, khả năng, trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp, của cán
bộ, nhân viên kế toán và yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu tính giá thành của
doanh nghiệp.
1.3.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính được tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
tính chất sản phẩm, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý,…của
doanh nghiệp cũng như đặc điểm của từng loại sản phẩm cụ thể.
1.3.1.3. Mốiquan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành giống nhau
về mặt bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp CPSX
theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá
thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất
định.
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
7
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định phạm vi, giới hạn tập hợp
CPSX phát sinh trong kỳ để tổ chức kế toán chi tiết CPSX nhằm phục vụ cho
việc kiểm soát chi phí và cung cấp tài liệu cho việc tính giá thành sản xuất
theo đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Đây
là căn cứ để kế toán mở phiếu tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được
sản xuất đã hoàn thành.
Trong thực tế, có các mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối
tượng tập hợp GTSP như sau:
- Một đối tượng kế toán tập hợp CPSX chỉ liên quan đến một đối tượng
tính GTSP.
- Một đối tượng kế toán tập hợp CPSX liên quan đến nhiều đối tượng
tính GTSP.
- Nhiều đối tượng kế toán tập hợp CPSX liên quan đến một đối tượng
tính GTSP.
- Nhiều đối tượng kế toán tập hợp CPSX liên quan đến nhiều đối tượng
tính GTSP.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với các loại CPSX phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí riêng biệt. Do đó, ngay từ
khâu hạch toán ban đầu, CPSX phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối
tượng tập hợp CPSX trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ thực hiện
hạch toán trực tiếp CPSX cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp
này, CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
8
đảm bảo mức độ chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này
trong điều kiện có thể cho phép.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng
đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các
chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Bước 2: Xác định chiphí cầnphân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Phương pháp xác định:
Hệ số phânbổchiphí =
Tổng chi phícần phân bổcho các đối tượng
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
Phần chi phíphân
bổ cho đối tượng i
Hệ số phân
bổ chi phí
Đại lượng tiêu chuẩn phân bổdùng
để phân bổ chi phí của đối tượng i
= x
(1.2)
(1.3)
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
9
Có hai phương pháp tập hợp chiphí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất:
Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến
đối tượng tập hợp chi phí hoặc công tác hạch toán ban đầu cho phép có thể
quy nạp trực tiếp các chi phí này vào đối tượng tập hợp chi phí có liên quan.
Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất. Phương pháp trực tiếp thường áp dụng với chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung của phương pháp: Những chi phí có liên quan trực tiếp đến
đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định thì tập hợp trực tiếp cho đối
tượng đó.
Tập hợp chi phí theo phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao. Vì
vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp trong điều kiện thực tế cho phép.
Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí gián tiếp. Chi phí gián
tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và công tác hạch toán ban đầu không cho phép tập hợp trực tiếp các
chi phí này cho từng đối tượng. Kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan.
Việc phân bổ chi phí gián tiếp được tiến hành theo hai bước:
+ Trước hết, xác định hệ số phân bổ (H)
H =
∑ C
∑Ti
Trong đó: ∑C : Tổng chi phí
∑Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i
+ Sau đó tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
(1.4)
(1.5)
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
10
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp, cũng có thể là trọng lượng, khối lượng, số sản
phẩm….. thực tế các chi phí gián tiếp thường là chi phí sản xuất chung.
Các chứng từ kế toán chủ yếu:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ
như phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT), phiếu nhập kho (Mẫu 01 -VT), biên bản
kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05 - VT) và các chứng từ khác có liên quan để xác
định giá vốn hay số nguyên vật liệu dùng cho chế tạo sản phẩm, trên cơ sở đó
kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế toán
chi phí sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công
việc này thường được thực hiện trong “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.
Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
Để theo dõi các khoản CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên
liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện lao
vụ, dịch vụ…và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (sản
phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng)
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
11
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).
Phương pháp tập hợp, phân bổ:
Chi phí về tiền lương (tiền công) được xác định cụ thể tùy thuộc hình
thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số
tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động
khác được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân
bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Các chứng từ kế toán chủ yếu:
TK 133
Thuế
GTGTđược khấu
trừ
Trị giá NVL mua
dùngngay cho sản xuất
TK 152(611) TK 621 TK154 (631)
TK 152
(611)
Vật liệu xuất kho dùng
trựctiếp cho sản xuất sản
phẩm, dịch vụ
Cuối kỳ tính, phân bổ và
kếtchuyển chi phí NVL trực
tiếp
Vật liệu không sử dụng hết
cho sản xuất sản phẩm cuối
kỳ nhập lại kho
TK 632
Chi phí NVL TT vượt
trên mức bình thường.
TK 111, 112,
331
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
12
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL)
+ Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành (Mẫu số 05-
LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06- LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07-LĐTL)
+ Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09-LĐTL)
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10-LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11- LĐTL)
Tài khoản sử dụng và sơ đồhạch toán
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng được mở chi
tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622TK 334 TK 154(631)
TK 338
TK 335
TK 632
Tiền lương và phụ
cấp trả CN TTSX
K/C chi phí NCTT theo đối
tượng tập hợp chi phí
TríchBHXH, BHYT,
KPCĐ…theo quy định
K/C chi phí NCTT vượt
trên mức bình thường
Tríchtrước lương nghỉ
phép của công nhân
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
13
1.3.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong
phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. CPSXC bao
gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng; Chi phí vật liệu; Chi phí dụng cụ sản
xuất; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng
tiền.
Phương pháp tập hợp, phân bổ:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác CPSXC còn được
tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp
CPSXC theo từng phân xưởng kế toán phân bổ CPSXC cho từng đối tượng
tập hợp chi phí theo từng tiêu chuẩn hợp lý (CPNVLTT, CPNCTT, định mức
CPSXC,…).
Các chứng từ kế toán chủ yếu:
+ Phiếu chi
+ Hóa đơn mua hàng, hóa đơn thanh toán
+ Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
Mức chi phí
SXC phân bổ
cho từng đối
tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x
Tổng chi phísản
xuất chung cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
(1.6)
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
14
TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được dùng để phản ánh chi
phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận....
phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ...
TK 627 không có số dư và được mở 06 Tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu
tố chi phí:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu.
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
15
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuấtchung.
TK 334, 338 TK 627
TK 152, 153 (611)
TK 242, 335
TK 214
TK 331, 111, 112
TK 111, 112, 152...
TK 154
TK 632
TK 133
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các khoản chi phí khác mua
ngoài phải trả hoặc đã trả
Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng tính giá
Kết chuyển chi phí SXC
không phân bổ vào giá thành
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
16
1.3.3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
*Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC
theo từng đối tượng trên các TK621, TK622, TK627, kế toán sẽ tiến hành kết
chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ CPSX cho từng
đối tượng chịu chi phí. Để tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
*Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ
Theo phương pháp này, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí vẫn
giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các TK
621, TK 622, TK 627. Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí cuối kỳ được thực
hiện trên TK 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang chỉ dùng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia
công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
1.3.4.1. Đánhgiá SPDDcuối kỳ theo chi phí nguyên vậtliệu chính trực tiếp
hoặc CPNVLTT
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi
phí sản xuất khác (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được
tính hết cho cả sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
17
- Theo phương pháp bình quân:
Dck =
Dđk + C
x Qdck
Qht + Qdck
Trong đó:
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C: CPNVL chính trực tiếp hoặc CPNVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Trong đó: Qbht là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong
kỳ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, nhanh chóng, khối lượng tính toán ít.
Nhược điểm: Thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác
không cao vì không tính đến các chi phí khác.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí nguyên
liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang
ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
1.3.4.2. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Theo phương pháp này, phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho
SPDD theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy, trước hết cần cung cấp
khối lượng SPDD và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng
Dck =
C
x Qdck
Qbht + Qdck
(1.7)
(1.8)
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
18
SPDD ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác
định từng khoản mục chi phí cho SPDD theo nguyên tắc:
- Đốivới các khoản mục chi phí bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quy trình sản
xuất (như nguyên vật liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính
cho sản phẩm hoàn thành và SPDD như phương pháp trên.
- Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất
(CPNCTT, CPSXC) thì tính cho SPDD theo công thức:
Theo phương pháp bình quân:
+ Đối với CPNVL trực tiếp:
+ Đối với CPNC trực tiếp và CPSX chung:
Trong đó: mc là mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
+ Đối với CPNVL trực tiếp:
+ Đối với CPNC trực tiếp và CPSX chung:
Dck =
Dđk + C
x Qdck
Qht + Qdck
Dck =
Dđk + C
x (Qdck x mc)
Qht + Qdck x mc
Dck =
C
x Qdck
Qbht + Qdck
Dck =
C
x ( Qdck x mc)
Qdđk x ( 1 – mđ) + Qbht + Qdck x mc
(1.9)
(1.10)
(1.11)
(1.12)
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
19
(1.13)
Trong đó: mđ là mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Ưu điểm: Mức độ chính xác cao hơn.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, mang nặng tính chủ quan.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp mà chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều biến động.
1.3.4.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và
định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính giá trị
sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Công thức xác định như sau:
Ưu điểm: Tính toán nhanh, đáp ứng nhu cầu thông tin ở mọi thời điểm.
Nhược điểm: Kết quả tính toán có độ chính xác không cao, khó áp dụng.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp đã xây dựng định mức
CPSX hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định
mức.
1.3.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Có thể theo tháng, quý hoặc năm tùy theo từng doanh nghiệp sản xuất
các loại hàng hóa khác nhau mà họ lựa chọn kỳ tính giá cho phù hợp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành
đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá
thành.
1.3.5. 1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm
làm dở cuối kỳ
Chi phíđơn vị định mức= x
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
20
(1.14)
(1.15)
(1.16)
Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là khối
lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để
tính ra giá thành theo công thức:
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ giản đơn, khép kín, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
1.3.5.2. Phương pháp hệ số
- Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong
cùng mộtquá trìnhsản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao
động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau , đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là toàn bộ công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
- Nội dung của phương pháp:
Giả sử một quy trình sản xuất liên sản phẩm A, B, C sản lượng sản phẩm
hoàn thành tương ứng là QA, QB, QC và hệ số tương ứng là HA, HB, HC.
+ Bước 1: Tập hợp CPSX của toàn bộ quy trình công nghệ, quy đổi
sản phẩm hoàn thành thành phẩm chuẩn:
QH = QA* HA+ QB * HB + QC * HC
+ Bước 2: tính tổng CPSX liên sản phẩm hoàn thành:
=
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm
làm dở đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất trong kỳ
_ Giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ
=
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
21
(1.17)
(1.18)
= Dđk + C – Dck
+ Bước 3: tính giá thành từng loại sản phẩm:
ZA = (Dđk + C – Dck) * QA* HA/QH
ZB = (Dđk + C – Dck )* QB*HB/QH
ZC = (Dđk + C – Dck )* QC*HC/QH
Để tính giá thành đơn vị, ta lấy Z đã tính được ở trên chia cho khối lượng
sản phẩm hoàn thành của từng sản phẩm tương ứng.
1.3.5.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Phương pháp này thường sử dụng đối với doanh nghiệp có quy mô
công nghệ, cùng sử dụng một loạt nguyên liệu đầu vào nhưng kết quả cho ra
các nhóm sản phẩm khác nhau về kích cỡ, phẩm cấp.
- Nội dung phương pháp:
Giả sử quy trình sản xuất n nhóm sản phẩm cùng loại: A1, A2…An. Trình tự
tính giá được thực hiện.
+ Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất toàn quy trình sản xuất, tính chi
phí sản xuất của các nhóm sản phẩm hoàn thành ( = DĐK + C – DCK)
+ Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ
giá thành có thể là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch xác định theo
sản lượng thực tế.
TAi = Q1Ai x zđi
Hoặc TAi = Q1Ai x zki
Trong đó:
TAi: là tiêu chuẩn phân bổ cho quy cách sản phẩm i (i= 1,n).
Q1Ai: Sản lượng thực tế quy cách sản phẩm i.
zđi : Giá thành định mức 1 sản phẩm quy cách sản phẩm.
zki : Giá thành kế hoạch 1 sản phẩm quy cách sản phẩm.
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
22
(1.19)
(1.20)
+ Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành ( t%)
Tỷ lệ tính giá thành có thể xác định theo từng khoản mục chi phí, hoặc
cho tất cả các khoản mục chi phí.
+ Bước 4: Xác định giá thành từng quy cách (nhóm) sản phẩm:
ZAi = t x TAi
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực tế với chi phí sản
xuất kế hoạch (hoặc định mức) để tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
1.3.5.4. Phương pháp tính giá thành có loại trừ CPSX sản phẩm phụ
Phương pháp này sử dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một
quy trình công nghệ nhưng kết quả thu được gồm sản phẩm chính và sản
phẩm phụ. Trong đó sản phẩm phụ không phải là mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó để tính giá thành sản phẩm chính thì phải loại trừ giá trị
sản phẩm phụ.
Trong doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí là chi phí sản xuất
được tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo giai
đoạn công nghệ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
1.3.5.5. Phương pháp tính giá thành phân bước
Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là từ khi đưa NVL
vào đến khi tạo ra sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn, kết thúc mỗi giai
đoạn đến khi tạo ra sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn, kết thúc mỗi giai
đoạn tạo ra nửa thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến.
* Phương pháptính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
t(%) =
Dđk + C - Dck
x
1
100%∑ 𝑇𝐴𝑖𝑛
𝑖=1 TAi
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
23
(1.21)
(1.22)
(1.23)
Trước hết, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất của từng giai đoạn đầu
tiên để tính giá thành nửa sản phẩm giai đoạn một. Sau đó, xác định chi phí
sản xuất giai đoạn một chuyển sang cho giai đoạn sau, cùng với chi phí sản
xuất của bản thân giai đoạn đó, tổ chức tính giá thành nửa thành phẩm của
giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục. Như vậy, cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ
tính được giá thành của thành phẩm. Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn
trước sang giai đoạn sau có thể được thực hiện tuần tự từng khoản mục chi
phi hoặc tuần tự tổng hợp chung chi tất cả các khoản mục chi phí.
Phương pháp này được áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu
hạch toán cao, có quy trình công nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng
là hàng hóa.
* Phươngpháptínhgiáthànhphânbướckhôngtínhgiáthành nửa thành phẩm
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm. Trong trường hợp này kế toán
phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp được để xác định
phần chi phí của từng giai đoạn có trong giá thành của thành phẩm, sau đó
tổng hợp lại và tính được giá thành thành phẩm.
Nội dung phương pháp:
CiTP =
Dđki + Ci
x QiTP
Qi
Trong đó:
+ Citp :Là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm.
+ Dđki , Ci: Chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của
giai đoạn công nghệ i.
+ Qi: là khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí ( trường hợp
không có sản phẩm dở đầu kỳ thì Qi = Qhti + Qdcki x mci )
+ QiTP:Khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i
QiTP= QTP x Hi
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
24
(1.24)
+ Hi là hệ số sử dụng sản phẩm giai đoạn i.
Và ZTP = ∑ 𝑛
𝑖=1
zTP=
𝑍𝑇𝑃𝑠𝑑𝑑
𝑄𝑡𝑝
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp chế biến phức tạp, liên
tục và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ
cuối cùng.
1.3.5.6. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
* Điều kiện áp dụng:
- Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt
hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
- Áp dụng đối với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận,
phân xưởng sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm của từng
đơn đặt hàng hoặc từng hạng mục công trình của công trình.
* Nội dung của phương pháp:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đơn đặt
hàng, từng mặt hàng hay từng hợp đồng kinh tế như sau:
- Chi phí nào có liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, từng mặt
hàng hay từng hợp đồng kinh tế thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn đặt
hàng, hợp đồng kinh tế đó.
- Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì sẽ được
tập hợp chung và sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu
thức phân bổ hợp lý.
Mỗi đơn đặt hàng được mở một “ Phiếu tính giá thành công việc” hay
còn gọi là “Phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng”. Phiếu tính giá thành công
việc được lập cho từng đơn đặt hàng khi phòng kế toán nhận được thông báo
CiT
PTp
ZTP
QTP
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
25
và lệnh sản xuất. Tất cả các phiếu tính giá thành công việc được lưu trữ khi
sản phẩm đang sản xuất có tác dụng như các báo cáo sản phẩm sản xuất dở
dang. Khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, các phiếu tính giá
thành công việc được đưa từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm.
Giá thành chi phí từng đơn đặt hành là toàn bộ CPSX phát sinh kể từ lúc
bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành và giao cho khách hàng. Những đơn
đặt hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ thì toàn bộ các chi phí sản
xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó được coi là giá trị của sản phẩm
dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
1.4. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
- Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán thích hợp. Theo
chế độ kế toán hiện hành, có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau:
+ Hình thức Sổ nhật ký chung: Sử dụng sổ Nhật ký chung, Sổ Cái.
+ Hình thức Nhật ký – chứng từ: Gồm Nhật ký chứng từ được đánh số từ
1 đến 10.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ: Gồm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái.
+ Hình thức Nhật ký – Sổ cái: Sử dụng Sổ Nhật ký – Sổ cái.
- Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường sử
dụng các sổ kế toán sau:
+ Sổ chi tiết TK 621,TK 622,TK 627,TK 154 (631).
+ Sổ cái các tài khoản trên
+ Các bảng phân bổ
+ Bảng tính giá thành
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
26
1.5 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KẾ TOÁN MÁY
1.5.1. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ
các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.
Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hóa ngay từ đầu tương ứng với
các đối tượng chịu chi phí.
Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá SPDD trong kỳ theo từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy.
Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ, kết chuyển cuối
kỳ trên cở sở hướng dẫn sẵn có.
Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các
báo cáo cần thiết.
1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán máy
Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo mà
kế toán viên phải thực hiện là:
- Xử lý nghiệp vụ.
- Nhập dữ liệu.
+ Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần).
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo.
- Xử lý dữ liệu.
- Xem và in sổ sách, báo cáo.
1.5.2.1. Kế toán chi phí sản xuất
* Xử lý nghiệp vụ:
Mỗi chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau với các yếu tố
khác nhau theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý.
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
27
Muốn nhập dữ liệu 1 chứng từ nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu vào
các ô cần thiết ngầm định sẵn.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu: Sử dụng chứng từ xuất vật liệu và định
khoản theo mối liên hệ đối ứng tài khoản.
- Kế toán chi phí nhân công: Phần mềm cho phép người dùng tạo ra bảng
tính lương theo ý muốn và thực hiện tính lương, điều khiển bút toán tự động.
- Kế toán chi phí sản xuất chung: Tương tự như kế toán chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công.
* Nhập dữ liệu:
- Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp thì việc nhập dữ liệu cố định, khai báo
các thông số, nhập dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến các phần hành
kế toán trước, trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thì thêm vào danh mục.
- Kế toán chi phí nhân công, sau khi lập phương thức tính lương, chỉ cần
nhập mộtsố mục như ngày, giờ công, lương cơ bản...sauđó máysẽ tự độngtính.
- Kế toán chi phí sản xuất chung: Nhập các dữ liệu cố định như khai báo
các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục và nhập các dữ liệu phát
sinh của kỳ báo cáo.
- Kế toán chi phí sản xuất chung: Nhập các dữ liệu cố định như khai báo
các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục và nhập các dữ liệu phát
sinh của kỳ báo cáo.
* Xử lý dữ liệu và xem, in sổ sách, báo cáo.
1.5.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế
một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang TK154. Nếu tập
hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục phân
xưởng.
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp CQ49/21.11
28
Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể
xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí
để tập hợp các chi phí vào sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số
liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản
mục. Khi nhập dữ liệu, các phát sinh phải chỉ ra khoản mục chi phí để chương
trình tập hợp.
1.5. 2.3. Kế toán giá thành sản phẩm
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: Phần mềm kế toán không
thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Kế toán
phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ
hoàn thành để nhập vào chương trình. Phương pháp tính giá thành được
doanh nghiệp tự xây dựng và cài đặt ngầm định phù hợp với điều kiện, tổ
chức kế toán tại doanh nghiệp.
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
29
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
2.1. TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP xi măng Vicem
Bút Sơn
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Tên tiếng anh: BUT SON CEMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: BUSOCO.
Trụ sở chính: Xã Thanh Sơn - Huyện Kim Bảng - Tỉnh Hà Nam
Tổng giá trị tài sản: 2.228,6 tỷ đồng.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh bao gồm: Sản xuất, kinh doanh các loại
xi măng và các sản phẩm từ xi măng; Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng khác; Kinh doanh các mặt hàng được pháp luật cho phép.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn (trước đây là doanh nghiệp nhà
nước với tên gọi là Công ty xi măng Bút Sơn) là công ty cổ phần được niên
yết cổ phiếu giao dịch trên thị trường chúng khoán Việt Nam, với vốn điều lệ
900 tỷ đồng (trong đó vốn nhà nước chiếm trên 72%) hoạt động theo mô hình
công ty mẹ (con) thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam từ
01/05/2006.
Công ty xi măng Bút Sơn trước đây được thành lập năm 1997 từ Ban
quản lý dự án xi măng Bút Sơn (thành lập năm 1993) sau khi hoàn thành việc
xây dựng nhà máy xi măng Bút Sơn với tổng số vốn đầu tư được duyệt
195,83 triệu USD, công suất thiết kế của nhà máy là 4.000 tấn Clinker/ ngày
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
30
đêm, tương đương với 1,4 triệu tấn xi măng/ năm do Hãng Technip_Cle -
Cộng hòa Pháp thiết kế và cung cấp thiết bị chính với nguồn vốn vay từ Ngân
hàng BIDV; Ngân hàng SG (CH Pháp); Ngân hàng Marubeni (Nhật Bản);
Ngân hàng Sumitomo (Nhật Bản); Ngân hàng ANZ, tại xã Thanh Sơn, huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Dây chuyền 2 - Nhà máy xi măng Bút Sơn được đầu tư xây dựng song
song với dây chuyền hiện có, với tổng số vốn đầu tư được duyệt 4.000 tỷ
đồng, công suất là 4.000 tấn Clinker/ ngày đêm, tương đương với 1,6 triệu tấn
xi măng/ năm do KHI – Nhật bản thiết kế và cung cấp thiết bị chính với
nguồn vốn vay từ 5 ngân hàng đồng tài trợ trong nước và Ngân hàng SG (CH
Pháp); Ngân hàng JBIC (Nhật bản), góp phần nâng công suất 2 dây chuyền là
3 triệu tấn xi măng/ năm. Trong đó các sản phẩm chính là: Xi măng Bút Sơn
PC40 (bao; rời); Xi măng Bút Sơn PCB40 (bao; rời); Xi măng Bút Sơn PC30
(rời; bao); Xi măng Bút Sơn MC25 (bao; rời); Clinker được tiêu thụ chính ở
các địa bàn Hà Nội; Hà Nam.. và các hầu hết công trình quan trọng của đất
nước: Cầu Tân Đệ, Thanh trì, đường sắt trên cao; .. thủy điện Sesan, Sơn La,
Lai Châu…
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn có chức năng sản xuất, kinh
doanh xi măng, các sản phẩm từ xi măng, đá xây dựng các loại. Sản phẩm xi
măng và clinker luôn được quản lý chất lượng chặt chẽ và đảm bảo chất
lượng tốt nhất đến người tiêu dùng.
Lĩnh vực đăng ký kinh doanh, loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn hoạt động theo mô hình công ty cổ phần là
công ty “con” thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam là công ty
“mẹ” theo điều lệ công ty cổ phần với lĩnh vực ghi trong giấy phép kinh
doanh:
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
31
- Sản xuất và kinh doanh xi măng và các sản phẩm từ xi măng
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác.
- Kinh doanh các mặt hàng được pháp luật cho phép
2.1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây
Bảng 2.1 : Kết quả kinhdoanhcủa công ty trong 3 năm 2012, 2013,2014
(Đvt: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Doanh thu bán xi
măng bao 2.333.066.915.8811
(năm 2014 không tách doanh
thu của xi măng bao và xi
măng bột)
1.801.927.435.671 1.800.023.551.983
Doanh thu bán xi
măng rời
520.307.151.279 373.908.752.960
Doanh thu bán
Clinker 731.793.380.167
691.244.385.261 611.793.026.730
Doanh thu bán đá
vật liệu 33.761.558.229
34.940.695.502 22.924.285.202
Doanh thu bán
gạch 6.683.029.020
3.847.185.620 -
Tổng doanh thu
thuần từ bán hàng
và cung cấp dịch
vụ
3.105.304.883.297
3.052.266.853.333 2.808.649.616.875
Lợi nhuận năm 2014 là 121.785.315.563 đồng
Với những đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước, công ty đã
được Chính phủ, các Ngành, đánh giá cao và tặng các phần thưởng:
+ Thủ tướng chính phủ năm 2004 đã tặng cờ thi đua về đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua.
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
32
+ Bộ xây dựng tặng cờ về đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác
BHLĐ từ 1996-2000.
+ Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam tặng cờ thi đua về
đơn vị dẫn đầu trong phong trào thi đua 2001-2005,
+ Công ty đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO -
9001:2000 và tiêu chuẩn ISO- 14000 công nhận công ty đạt những tiêu chuẩn
sản xuất không gây ảnh hưởng đến môi trường do Tổng cục đo lường chất
lượng Việt Nam chứng nhận.
2.1.2:Đặcđiểm tổ chức sản xuấtkinhdoanh của Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn
2.1.2.1:Đặcđiểm dâychuyền sản xuấttại Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng của Công ty là phương pháp
khô, sản xuất trên công nghệ lò quay được điều khiển hoàn toàn tự động từ
phòng điều khiển trung tâm qua hệ thống máy vi tính của hãng SIEMNS, hoạt
động của dây chuyền sản xuất được theo dõi và điều chỉnh chính xác đảm bảo
sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao và ổn định, đây là phương pháp tiên
tiến nhất hiện nay đòi hỏi trình độ cơ khí cao và đồng bộ. Sản phẩm xi măng
sản xuất theo phương pháp này có khả năng chống môi trường xâm thực và
ổn định thể tích tốt hơn, hệ thống lọc bụi đảm bảo vệ sinh môi trường, năng
suất lao động và tiêu hao nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn.
Công ty có 2 dây chuyền đồng bộ hoạt động độc lập, song song với
nhau và đều gồm 6 công đoạn: Công đoạn đập, vận chuyển và chứa nguyên
liệu; Công đoạn nghiền nguyên liệu; Công đoạn lò nung và máy làm nguội
Clinker; Công đoạn nghiền than; Công đoạn nghiền xi măng, bảo quản, đóng
bao và vận chuyển xi măng. Được mô tả như sau:
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
33
+ Chuẩn bị nguyên vật liệu: Các nguyên vật liệu chính dùng để sản
xuất xi măng là đá vôi, đá sét. Ngoài ra còn sử dụng xỉ pyrite và đá silic làm
nguyên liệu điều chỉnh;
+ Nghiền nguyên liệu và đồng nhất sơ bộ: Các gầu xúc đá vôi, đá sét,
xỉ và đá silic đã qua công đoạn đập sơ bộ có nhiệm vụ cấp nguyên liệu vào
két chứa của máy nghiền. Bột nguyên liệu đạt yêu cầu sẽ được vận chuyển tới
silô đồng nhất bột liệu.
+ Nhiên Liệu: Than được sử dụng trong lò là loại hỗn hợp 40% than
cám 3 và 60% than cám 4a. Lò được thiết kế chạy 100% than antraxit, dầu
MFO chỉ sử dụng trong quá trình sấy lò và chạy ban đầu.
+ Hệ thống Lò nung và thiết bị làm lạnh Clinker: Clinker sau khi ra
khỏi lò được đổ vào thiết bị làm nguội kiểu BMHSA được làm lạnh đập sơ
bộ. Clinker thu được vận chuyển tới các silô để chứa và silô kém chất lượng
(nếu không đảm bảo).
+ Nghiền sơ bộ clinker và nghiền xi măng: Clinker, thạch cao và phụ
gia sẽ được vận chuyển lên két để nghiền qua hệ thống băng tải và gầu nâng
để nghiền. Riêng dây chuyền 2 chỉ một máy nghiền, còn dây chuyền 1 thực
hiện qua 2 máy nghiền.
+ Đóng bao và xuất xi măng: Từ đáy silô chứa qua hệ thống cửa tháo
xi măng sẽ được vận chuyển tới các két chứa của các máy đóng bao hoặc các
hệ thống xuất xi măng rời. Các bao xi măng qua hệ thống băng tải sẽ được
vận chuyển tới các máng xuất xi măng bao xuống tàu hỏa và ôtô.
Ngoài ra còn một số công đoạn phụ trợ khác như: Sản xuất nước, điện,
cơ khí, sửa chữa công trình, Ban QLDA xi măng Bút Sơn 2, Xí nghiệp khai
thác mỏ, xe máy, gạch...
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
34
Sơ đồ2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn
Đá vôi
Đá sét
Phụ
gia
Xi sắt
Máy
đập
Máy
cán
Máy
đập
Kho đồng nhất
sơ bộ
Két
chứa
Định
lượng
Kho đồng nhất
sơ bộ
Két
chứa
Định
lượng
Két
chứa
Két
chứa
Định
lượng
Định
lượng
Thạch cao Thiết bị làm lạnh
Clinker
Máyđập Clinker
Máy nghiền
Silô chứa xi
măng
Xuất xi măng
rời
Silô chứa, ủ
Clinker
Máyđóng bao
Xuất xi măng
bao
Lò nung
Máy nghiền,
sấy
Thiết bịđồng
Than Dầu
Nghiền, sấy
than
Hâm, sấy
dầu
Máyđập
Phụ gia
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
35
2.1.2.2: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn hoạt động theo điều lệ và là
công ty “con” thuộc công ty “mẹ” là Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt
Nam. Việc điều hành thông qua Hội đồng quản trị công ty mà các thành viên
hầu hết là người được Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam cử làm
đại diện phần vốn của Nhà nước tham gia vào Hội đồng quản trị và điều hành
tại công ty.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều được người cử đại
diện phần vốn tại công ty thỏa thuận với Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam trước khi thông qua đại hội cổ đông thường niên để thực hiện.
Thông qua ngân sách được xây dựng và phê duyệt hàng năm công ty tổ chức
triển khai chi tiết hóa đến từng chỉ tiêu công đoạn theo từng tuần, tháng, quý.
Công ty đã có thời gian để tích lũy được một số kinh nghiệm trong tổ
chức sản xuất. Tuy nhiên công tác tiêu thụ còn gặp không ít khó khăn trong
thời điểm khủng hoảng thừa về xi măng và clinker trong nước. Hơn nữa với
địa bàn được Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam phân vùng là Hà
Nội, Hà Nam, Nam Định, Hưng Yên...hạn hẹp…và phải cạnh tranh với các
sản phẩm cùng loại của các xi măng khác.
Sơ đồ 2.2: Mô hình kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Vicem Bút
Sơn.
Xí nghiệp tiêu thụ
Các Trung tâm
tiêu thụ
Bán trực tiếp các
công trình
Các nhà phân
phối
49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
36
- Các Trung tâm tiêu thụ gồm: Trung tâm tiêu thụ xi măng Bút Sơn số 1
(tại Hà Nội), Trung tâm tiêu thụ xi măng Bút Sơn số 2 (tại Hà Nam), Trung
tâm tiêu thụ xi măng Bút Sơn số 3 (tại Nam Định), Trung tâm tiêu thụ xi
măng Bút Sơn tại Hưng Yên, Sơn La, Hà Tây, Vĩnh Phúc.. với chức năng
chính là tiêu thụ xi măng thông qua các đại lý và bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng. Tìm hiểu và phát triển thị trường…
- Các nhà phân phối như: Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng, công ty vật
tư vận tải xi măng, công ty kinh doanh thạch cao xi măng, công ty kinh doanh
Đà Nẵng.. kinh doanh xi măng theo hình thức mua đứt bán đoạn và kinh
doanh trên các địa bàn đã được công ty phân công.
- Bán trực tiếp cho các công trình như thủy điện Sơn La, Lai Châu, Na
Hang, cầu Thanh Trì, sân bay Nội Bài, đường 5…
2.1.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn
Sơ đồ 2.3: Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Đại hội cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền
biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Xí
nghiệp
tiêu
thụ
Các
phân
xưởng
Các
phòng
ban
Ban
QLDA xi
măng Bút
Sơn 2
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
XN
Gạch;
XN
Khai
thác mỏ
50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
37
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn bao gồm 01 chủ tịch và 06 thành viên. HĐQT quyết định
chiến lược phát triển của công ty như loại cổ, phương án đầu tư các dự án
không vượt quá 10% vốn điều lệ; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và
công nghệ; Phê duyệt cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự của các đơn vị trực
thuộc Công ty. Quyết định đơn giá tiền lương của Công ty và quyết định mức
tiền lương, tiền thưởng đối với Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng…
Ban kiểm soát: Gồm 1 trưởng ban và 4 thành viên, kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
Ban giám đốc (Ban điều hành): Gồm Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm
chỉ đạo chung, là đại diện pháp nhân của Công ty và 4 phó Tổng Giám đốc:
Phó tổng giám đốc cơ điện: Chịu trách nhiệm về tổ chức, chỉ đạo điều
hành hoạt động sản xuất.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về tổ chức, chỉ đạo điều
hành kỹ thuật và định mức sản xuất, kiểm tra và áp dụng có hiệu quả hệ thống
quản lý chấtlượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Phó tổng giám đốc kinh doanh (kiêm giám đốc Xí nghiệp tiêu thụ xi
măng Bút Sơn): Chỉ đạo và tổ chức tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ an ninh trật
tự, xã hội.
Phó tổng giám đốc xây dựng cơ bản: Chỉ đạo và tổ chức xây dựng cơ
bản và đền bù giải phóng mặt bằng, Là uỷ viên hội đồng quản trị, đại diện
phần vốn Nhà nước.
Các phòng, ban, phân xưởng và đơn vị trực thuộc Công ty:
Phòng Tổ chức – Nguồn nhân lực: Tham mưu việc sắp xếp, điều động
cán bộ nhân viên trong Công ty phù hợp với chuyên môn, trình độ. Xây dựng
các chế độ tiền lương, khen thưởng, xử phạt đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Phòng Kế hoạch – Chiến lược: Tham mưu việc ký kết và thực hiện hợp
51. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
38
đồng, xây dựng dữ liệu kinh tế, kỹ thuật cho các loại sản phẩm, xây dựng kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ.
Phòng Hành chính - Quản trị: Thực hiện quản lý và cung cấp vật tư,
thiết bị khối văn phòng, lưu trữ công văn, điều động xe ô tô, phục vụ chế độ
ăn nghỉ.
Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính: Tham mưu lập ngân sách hàng
năm, tổ chức hạch toán kế toán, điều hành bộ máy kế toán, phản ánh và cung
cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng theo qui định.
Phòng Vật tư – Thiết bị: Thực hiện thu mua, cấp phát bảo quản vật tư,
quản lý giám sát và điều phối phương tiện vận tải phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Phòng Cơ điện: Phụ trách lĩnh vực cơ khí và điện; lập dự trù thiết bị,
trực tiếp tổ chức thực hiện sửa chữa máy móc, thiết bị.
Phòng Kỹ thuậtsản xuất: Tổ chức, chỉ đạo điều hành sản xuất và chỉ đạo
hoạt động sửa chữa thiết bị dây chuyền.
Phòng Điều hành trung tâm: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ dây
chuyền sản xuất thông qua hệ thống máy tính điều khiển.
Phòng Thí nghiệm KCS: Chịu trách nhiệm lấy mẫu, đưa ra kết quả phân
tích đối với tất cả nguyên vật liệu nhập vào và các loại sản phẩm đầu ra.
Ban Kỹ thuậtan toàn: Hướng dẫn, phổ biến và đề xuất các nguyên tắc an
toàn trong sản xuất, theo dõi việc cấp phát các thiết bị, trang bị bảo vệ lao
động.
Văn phòng đảng, đoàn, công đoàn: Thực hiện các hoạt động đảng, đoàn,
đoàn thể theo qui định.
Phòng Thẩm định: Chịu trách nhiệm thẩm định cho Chủ đầu tư các nội
52. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên: Trần Thị Phương Nga Lớp: CQ49/21.11
39
dung theo quy định về quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty.
Phòng Bảovệ - Quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ vật tư, thiết bị
và đảm bảo an ninh trật tự trong Công ty.
Phòng Y tế: Chịu trách nhiệm chăm lo sức khoẻ cho CBCNV.
Xí nghiệp Khaithác mỏ: Khảo sát, đo đạc, nắm đặc điểm cấu tạo địa chất
của các khu vực khai thác, lập phương án khai thác, quản lý tài nguyên mỏ và
máy móc thiết bị phục vụ khai thác.
Xưởng Nguyên liệu: Quản lý và theo dõi hoạt động của thiết bị khu vực
sản xuất nguyên liệu. Phối hợp lập kế hoạch dự trữ vật tư, phụ tùng thay thế.
Xưởng Lò nung: Quản lý và theo dõi hoạt động của thiết bị khu vực lò
nung, tổ chức chạy lò, dừng lò.
Xưởng Nghiền đóng bao: Quản lý và sử dụng các thiết bị đóng bao, vỏ
bao và xuất xi măng cho khách hàng, quản lý sản lượng trên các đầu đếm, đầu
cân, đối chiếu với phiếu xuất, tổng hợp sản lượng, chủng loại xi măng xuất ra.
Xưởng Cơ khí: Thực hiện sửa chữa, gia công chế tạo phục hồi và lắp đặt
các thiết bị cơ khí, lập kế hoạch dự trù vật tư và phụ tùng thay thế.
Xưởng Xe máy: Quản lý và sử dụng các phương tiện khai thác và
phương tiện vận chuyển nội bộ, máy phát dự phòng.
Xưởng Nước: Quản lý và tổ chức khai thác hệ thống cấp nước phục vụ
sản xuất và sinh hoạt của Công ty.
Xưởng Điện - Tự động hoá: Quản lý tổ chức vận hành an toàn hệ thống
cung cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Sửa chữa và khắc phục các sự cố
về điện, thiết bị điện và mạng điện thoại thông tin nội bộ.
Xưởng SC côngtrình -Vệsinh công nghiệp: Phối hợp thực hiện sửa chữa
và thi công các công trình bổ sung và dọn vệ sinh trong khu vực nhà máy.