SlideShare a Scribd company logo
1 of 134
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP ............................................................................................................7
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp. ............................................................................................7
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp. .......................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.................................9
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp ..........................................................................9
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp.........................................................................................................................................11
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất. ................................................................11
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm..............................................................15
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. ....................16
1.3.1. Đốitượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp. .....................................................................................................16
1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...........16
1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. ........................................................17
1.3.2. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu.............................................18
1.3.3. Tổ chức tài khoản và quy trình kế toán. .............................................19
1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán.................................26
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sảm phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...29
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
2
1.4.1. Đối tượng tính giá thành. ..................................................................29
1.4.2. Kỳ tính giá thành..............................................................................29
1.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. .........................................29
1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. ..............................................30
1.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện
áp dụng phần mềm kế toán............................................................................................32
1.6. Tổ chức kiểm tra phân tích, kiểm soát chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu
quản lý doanh nghiệp......................................................................................................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ
XÂY DỰNG ĐÔNG HẢI..........................................................................35
2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải.........35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. ........................................35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty............37
2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty................................................37
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty. ............................................................41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Đông Hải. .........................................................................................44
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. ............................................................44
2.1.3.2. Hình thức sổ quy trình ghi sổ kế toán của công ty cổ phẩn tư vấn và
xây dựng Đông Hải..........................................................................................................46
2.1.3.3. Giới thiệu phần mền kế toán áp dụng tại công ty cổ phần tư vấn và
xây dựng Đông Hải..........................................................................................................47
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. .................................................49
2.2.1. Những nét chung về kế toán chi phí sản xuất tại công ty.....................49
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty. ..49
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
3
2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. ..........................52
2.2.1.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty ...................................52
2.2.2. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần tư vấn và xây dựng Đông Hải.............................................................53
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................................................54
2.2.2.2. Kế toán chi phí phí nhân công trực tiếp. .....................................................69
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .........................................................85
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................................93
2.2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.................................................105
2.2.3. Tổ chức tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Đông Hải. ....................................................................................... 109
2.2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. ........................................109
2.2.3.2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.......................................109
2.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty............................................................110
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG HẢI ........................... 113
3.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty...........................................................................113
3.1.1. Những ưu điểm .............................................................................. 113
3.1.2. Những vấn đề tồn tại cần hoàn thiện:............................................... 116
3.1.2.1. Về tổ chức công tác kế toán .........................................................................116
3.1.2.2. Về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm...................118
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty tư vấn xây dựng Giao thông 8 ..122
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty................................ 122
3.2.2. Hoàn thiện công tác xử lý chứng từ ban đầu: ................................... 123
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
4
3.2.3. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................... 123
3.2.4. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ............................. 125
3.2.5. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.......................... 126
3.2.6. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung ................................... 129
3.2.7. Hoàn thiện hạch toán các khoản ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang................................................................................................... 131
3.2.8. Hoàn thiện hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình............. 132
3.2.9. Tăng cường hiệu quả của các thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất
vào việc ra quyết định.............................................................................. 132
Kết luận.............................................................................................................................131
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
5
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách, chế độ của Nhà
nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới, nhưng cũng
gây ra không ít những khó khăn, thử thách đòi hỏi doanh nghiệp phải vượt
qua. Đối mặt với khủng hoảng kinh tế hiện nay, cùng với sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và thiết kế mạng lưới điện nói
riêng đều hướng tới mục tiêu tồn tại và phát triển bằng chính năng lực và khả
năng của mình. Để thực hiện mục tiêu này, thì sự nỗ lực trong việc tiết kiệm
chi phí, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm là vô cùng quan
trọng.
Với đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là có vốn đầu tư lớn, thời gian thi
công kéo dài, địa điểm thi công nằm rải rắc ở nhiều nơi… thì các thông tin về
chi phí và giá thành lại càng trở lên quan trọng hơn bởi thông tin này cho
doanh nghiệp biết được có nên đấu thầu hay không; đấu thầu với giá nào thì
hợp lý…. Bên cạnh đó, để quá trình sản xuất diễn ra ổn định từ khâu lập dự
toán đến khâu thực hiện, doanh nghiệp cần phải thường xuyên theo dõi và cập
nhật thông tin và chi phí sản xuất với kết quả đạt được. Từ đó, doanh nghiệp
có những biện pháp quản lý tốt chi phí sản xuất; làm sao để quản lý tốt, khắc
phục tình trạng thất thoát và lãng phí vốn…. Hơn nữa việc tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm còn góp phần nâng cao uy tín, sức cạnh tranh
của doanh nghiệp và từ đó đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích lũy cho nề
kinh tế quốc dân. Những thông tin kinh tế này không chỉ xác định bằng cách
quan sát thực tế mà còn dựa trên những ghi chép, tính toán của bộ phận kế
toán doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ vai trò của bộ phận kế toán là không
thể thay đổi đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp cũng như việc tồn
tại và phất triển doanh nghiệp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
6
Mặc khác, trên thực tế, công tác kế toán dù có hoàn thiện mấy cũng vẫn
tồn tại điểm không phù hợp, gây khó khăn cho công tác quản lý của doanh
nghiệp và các cơ quan chức năng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, cũng như tầm quan
trọng của thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong qúa
trình thực tập tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải, em đã đi sâu
và nghiên cứu đề tài : Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. Với đề tài này, em
hi vọng có thể vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình thực tế tại công
ty, từ đó có cái nhìn tổng quan, và những phân tích để đưa ra những kiến nghị
nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải
Sau đây là nội dung chi tiết của đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải”.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
7
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ chi phí sản
xuất của doanh nghiệp được đo bằng tiền và tính toán trong một thời gian nhất định.
Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu:
- Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao và sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
- Giá tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã
hao phí.
Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và
được chấp nhận thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp khác, ở doanh nghiệp thiết kế, xây dựng giá
thành sản phẩm mang tính chất cá biệt: mỗi công trình, hạng mục công trình
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
8
hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành đều có
một giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu:
- Chức năng thước đo bù dắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra được bù đắp bởi số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm để hoàn thành
khối lượng xây lắp. Căn cứ vào đơn giá trên thị trường, hoặc đơn giá theo giá
đấu thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta sẽ biết được doanh
nghiệp có bù đắp được chi phí bỏ ra hay không.
- Chức năng lập giá: để bù đắp chi phí đã bỏ ra khi xác định giá bán của
sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng giống nhau về mặt chất nhưng khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí về
sống, lao động vật hóa. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác nhau về giới hạn và
phạm vi:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm có giới hạn chi phí gắn liền với một công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định.
- Chi phí sản xuất gồm những chi phí phát sinh trong kỳ còn giá thành sản
phẩm có thể gồm một phần chi phí phát sinh kỳ trước và một phần chi phí
phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ.
- Mặt khác, giá thành sản phẩm không tính những chi phí sản xuất dơ dang
cuối kỳ, chi phí thiệt hại nhưng lại gồm chi phí dở dang đầu kỳ.
Trong trường hợp đặc biệt, không có chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí dở
dang cuối kỳ hoặc chi phí dở dang đầu kỳ bằng chi phí dở dang cuối kỳ thì chi
phí sản xuất bằng giá thành sản phẩm.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
9
1.1.2. Đặcđiểm ngànhxâydựng cơ bản ảnhhưởng tới kế toán chi phí sản
xuấtvà giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xâylắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang những đặc
điểm kinh tế kĩ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm và quá trình tạo ra
sản phẩm, gây ảnh hưởng chi phối đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
- Sản xuất xây lắp các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, do đó công việc tổ chức quản lý và hạch
toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, thi công). Quá trình
sản xuất thiết kế xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, do đó các yếu tố phục vụ sản
xuất như: tư liệu, lao động, máy thi công, phải di chuyển theo địa điểm đặt
công trình. Như vậy, công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng
trở nên rất phức tạp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận
với chủ đầutư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa thể hiện không rõ.
- Cơ chế khoán được áp dụng rộng rãi với nhiều phương thức giao khoán
khác nhau như: khoán gọn công trình, khoán theo từng khoản mục chi phí.
Mỗi phương thức đều có ưu điểm, hạn chế nhất định, đòi hỏi doanh nghiệp
phải căn cứ tình hình thực tế để lựa chọn phương thức phù hợp.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuấtvà giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xâylắp
Vai trò:
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng , tính đủ
giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong doanh nghiệp xây lắp:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
10
- Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là tiền đề cho việc xác định, phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh.
- Dựa trên số liệu mà kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung
cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể biết được chi phí, giá thành thực tế
của từng công trình, hạng mục công trình. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp
có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, vốn … là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Góp phần hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống chi phí định mức.
Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
khả năng hạch toán và yêu cầu quản lý cụ thể của doanhnghiệp để xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp.
- Tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù
hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Phản ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác các chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời
những chênh lệch so với định mức, ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại trong
sản xuất để đề xuất những biện pháp khắc phục kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm và cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra quyết
định phù hợp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
11
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế,
mục đích, công dụng cũng như yều cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, để thuận
tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra quyết định sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất được phân loại theo
những tiêu thức phù hợp. Cụ thể:
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích,công dụng của chi phí:
Phương pháp này căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để phân
loại. Những chi phí có cùng mục đích, công dụng kinh tế được sắp xếp cùng
một khoản mục chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung, tính chất kinh tế như
thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương (tiền công), các
khoản phụ cấp theo lương có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ
cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đế hoạt động của các
loại máy thi công như: máy xúc, máy đào, máy ủi, máy thuê trộn bê tông, máy
đào xúc đất…. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên
và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều
khiển máy, phục vụ máy, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
12
khấu hao máy, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (chi phí sửa
chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm…) liên quan đến hoạt động của máy thi công.
Chi phí tạm thời gồm: là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công như: chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí tháo lắp, vận
chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển máy từ công trình này sang công
trình khác, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán che xe, bệ
máy, đường ray chạy máy…).
Chi phí sử dụng máy thi công chỉ được tách thành một khoản mục
riêng đối với các doanh nghiệp thực hiện thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa
dùng máy.
- Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp gồm: tiền lương của nhân viên
quản lý đội xây lắp, các khoản trích theo lương của công nhân xây lắp, công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội xây lắp (BHYT, BHXH,
KPCĐ, BHTN), chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho hoạt động của đội xây lắp và các chi phí liên quan đến hoạt động
của đội xây lắp.
Việc phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo dự toán. Bởi vì hoạt động xây dựng cơ bản dự toán được lập trước khi
thực hiện công việc thi công và lập theo các khoản mục chi phí (chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
chung). Chi phí chung bao gồm chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Thông qua cách phân loại này, kế toán thực hiện chi phí sản
xuất thực tế theo từng khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm và làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí sản
xuất và làm tài liệu tham khảo cho việc lập định mức chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
13
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế
vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Cách phân loại này
còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi
phí nguyên vật liệu khác mà doanh nhiệp đã sử dụng và tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và các khoản trích
theo lương tính vào tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ là
máy thi công, khấu hao các TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động sản xuất và
phục vụ sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây
lắp phải trả cho các dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt đọng sản xuất
như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại….
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong quản lý chi phí, thông
qua cách phân loại này cho ta biết: để tiến hành hoạt động sản xuất doanh
nghiệp cần chi ra những chi phí gì, tỷ trọng từng chi phí đó, từ đó phân tích
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố. Đây là cơ sở để kế
toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho lập nội dung
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
14
liên quan trong thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để
lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch lao động và quỹ lương, tính toán nhu
cầu vốn lưu động cho kỳ sản xuất tiếp theo.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động trong kỳ.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được chia
thành 3 loại:
- Chi phí sản xuất cố định: là các chi phí sản xuất không thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí tiền lương trả theo thời gian cố định cho nhân viên quản lý sản xuất ở
các tổ, đội….
- Chi phí biến đổi: là những chi phí sản xuất có sự thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp….
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả định phí (chi phí
cố định) và biến phí (chi phí biến đổi). Ví dụ như: tiền thuê bao điện thoại cố
định….
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp xây lắp xây dựng giá đấu thầu
hợp lý, góp phần tạo cơ hội thắng thầu cho doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở để
phân tích mối quan hệ giữa khối lượng – lợi nhuận – chi phí, phân tích điểm
hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh phù hợp.
Ngoài các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức phân loại khác tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông
tin về chi phí như:
Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí sản xuất vào
các đối tượng kế toán chi phí.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
15
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên BCTC.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
1.2.2. Cácloại giá thànhsản phẩm.
Các loại giá thành sản phẩm căn cứ vào thời điểm tính giá thành:
- Giá thành dự toán: là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc để hoàn thành
từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, gồm dự toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sử dụng
máy thi công và một phần dự toán chi phí chung. Giá thành dự toán được lập
trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp
do nhà nước quy định.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được lập trên cơ sở giá thành dự toán
và những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công, định mức,
đơn giá.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được lập trước khi thi công công
trình, hạng mục công trình.
- Giá thành thực tế: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất
thực tế phát sinh do kế toán tập hợp được trên các sổ kế toán chi tiết chi phí
sản xuất trong kỳ và kết quả đánh giá sả phẩm dở dang cuối kỳ trước và cuối
kỳ này. Giá thành thực tế được tính sau khi thực hiện thi công có khối lượng
xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải
tính giá thành.
Các loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại sau:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
16
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành trong đó chỉ gồm các
biến phí xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ định
phí sản xuất xây lắp được tham gia xác định kết quả kinh doanh trong kỳ mà
không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: là loại
giá thành trong đó bao gồm cả biến phí sản xuất và một phần định phí sản
xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
chuẩn.
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành sản xuất trong đó bao gồm
toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp tính cho khối lượng hay giai đoạn xây lắp
hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuấttrong doanh
nghiệp xâylắp.
1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuấttrong doanh nghiệp xâylắp.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là phạm vi
giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất xây lắp có thể là nơi phát sinh chi phí (đội sản xuất xây lắp) hoặc
nơi chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình xây lắp).
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp theo yêu
cầu quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm
xây lắp cần phải căn cứ vào:
- Công dụng của chi phí.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong từng doanh nghiêp.
- Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
- Trìnhđộ củacácnhàquảnlý doanhnghiệp và cán bộ kế toán doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và
sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
17
trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng
hach toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc đơn đặt
hàng, hoặc bộ phận thi công, từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên, trên thực tế
các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công
trình.
1.3.1.2. Phương pháp kếtoán chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ
theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Có 2 phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp tính trực tiếp chi phí sản phát
sinh cho từng đối tượng chịu chi phí. Phương pháp này đẩm bảo mức độ
chính xác cao, nó được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp tính toán thông qua
một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để xác định chi phí cho từng đối tượng.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không hạch toán riêng
ban đầu cho từng đối tượng. Muốn xác định chi phí cho từng đối tượng phải
phân bổ theo tiêu chuẩn thích hợp. Chi phí phân bổ cho từng đối tượng theo
công thức:
C
Ci = × ti
Ti
Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
18
Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
ti: Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng thứ i.
1.3.2. Tổchức chứng từ và hạch toán ban đầu.
Mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập các chứng từ kế toán. Chứng từ được lập phải đầy
đủ, kịp thời theo mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập được quy định trong
chế độ kế toán của bộ tài chính. Việc ghi nhận chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ căn cứ vào các loại chứng từ chủ yếu sau:
- Hợp đồng giao khoán: là biên bản ký kết giữa người giao khoán và
người nhận khoán nhằm xác định về: khối lượng công việc khoán hoặc nội
dung của công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi
bên thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở thanh toán chi phí cho người
nhận khoán.
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng khoán: là chứng từ nhằm xác
nhận số lượng, chất lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện, làm
căn cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt hợp đồng .
- Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, nghỉ hưởng BHXH, làm căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho
từng người và để quản lý lao động trong đơn vị.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: là chứng từ xác
nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người
lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
- Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng: là chứng từ làm căn cứ để
thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập ngoài lương cho người lao
động, kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động làm việc trong
doanh nghiệp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
19
- Phiếu xuất kho: là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
- Phiếu báo vật tư còn lại trong kỳ: theo dõi vật tư còn lại ở đơn vị cuối
kỳ, làm căn cứ ghi giảm chi phí, giá thành và kiểm tra việc thực hiện định
mức tiêu hao.
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC: dùng để phản ánh tổng giá
trị nguyên liệu, vật liệu, CCDC trong tháng theo giá thực tế và giá hạch toán;
phân bổ giá trị NVL, CCDC xuất dùng hoá đối tượng sử dụng hàng tháng.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh số khấu hao
TSCĐ phải trích và phân bổ cho các đối tượng sử dụng hàng tháng.
- Phiếu theo dõi ca máy thi công: là chứng từ xác nhận số giờ, ca máy thi
công đã hoạt động ở từng công trình, làm căn cứ để tính phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bên cạnh đó, với từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể mà chưa được quy định
mẫu chứng từ, doanh nghiệp có thể tự xây dựng mẫu chứng từ dựa trên các
văn bản hướng dẫn hoặc phải được Bộ tài chính chấp thuận.
1.3.3. Tổchức tài khoản và quy trình kế toán.
Do đặc thù của ngành xây dựng: sản phẩm mang tính chất đơn chiếc với
quy mô lớn, thời gian thi công dài, quy mô công nghệ phức tạp, việc tổ chức
vận dụng hệ thống tài khoản trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cũng có những khác biệt khác. Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/032006, đối với hoạt động kinh doanh xây lắp về cơ bản chỉ
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất, thực hiện lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
20
và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn
quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Một số quy định khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu được sử
dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thựchiện dịch vụ trong lỳ sản xuất, kinh
doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử
dụng.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghichép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 621_Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo
từng đối tượng sử dụng trực tiếp nguyên liệu, vật lệu này; hoặc tập hợp chung
cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển, hoặc tiến hành tính toán, phân
bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu vào TK 154 phục vụ cho việc
tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành
phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản xuất, doanh nghiệp
phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu
mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hànghóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương phápkhấu trừ, hoặc nếu mua nguyên liệu,
vật liệu không qua nhập kho đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
nếu mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
21
sản xuất, kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế GTGT của khối lượng nguyên liệu,
vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho.
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay
vào TK 632_Giá vốn hàng bán.
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động
xây lắp công trình, hạng mục công trình, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí lao
động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho lao động trực tiếp thuộc doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Một số quy định khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản
lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
- Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này
khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho
TK 152 TK 152TK 621
TK 331,111,112…
(1) Xuất kho NVL dùng
trực tiếp sản xuất sản phẩm
(2) Phế liệu, NVL sử dụng
không hết nhập kho
(3) Mua NVL về dùng
ngay cho sản xuất sản phẩm
TK 133
TK 632
(4) Phần NVL vượt trên
mức bình thường
TK 154
(5) Cuối kỳ phân bổ, kết
chuyển để tính giá thành
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
22
công nhân trực tiếp điều khiền xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, điều khiển máy thi
công.
- TK 622 phảimở chitiếttheođốitượngtậphợpchiphísản xuất kinh doanh.
- Phần chi phínhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được
tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632_
Giá vốn hàng bán.
Trình tự kế toán chi phí nhân công:
TK 632- Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong trường hợp doanh nghiệp
thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Đây là tài khoản đặc
thù trong doanh nghiệp xây lắp.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương thức bằng máy thì không sử dụng tài khoản này mà hạch toán toàn bộ
chi phí xây lắp trực tiếp vào tài khoản TK 621, TK 622, TK627. Mặt khác các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tiền lương công nhân sử
dụng máy thi công và tiền ca thì cũng không hạch toán vào tài khoản này mà
phản ánh trên TK 627 _Chi phí sản xuất chung
.TK 632 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 632(1): chi phí nhân công điều kiển máy.
- TK 623(2): chi phí vật liệu dùng cho chạy máy.
TK334 TK 622 TK 632
TK 335
(1) Tiền lương, phục cấp
lương phải trả CNSX
(2) Các khoản trích trước
tiển lương nghỉ phép của CNSX
(3) Phần CPNCTT vượt
trªn
trên mức bình thường
TK 154
(4) Cuối kỳ phân bổ, kết
chuyển để tính giá thành
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
23
- TK 623(3): chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công.
- TK 623(4): chi phí khấu hao máy thi công.
- TK 623(7): chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công.
- TK 623(8): chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
- Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng.
TK334 TK 623 TK 632
TK 152,153,111,331,1413.. TK 154
(1) Tiền lương, phụ cấp
công nhân điều kiển MTC
(2) Vật liệu, CCDC, chi phí DV mua ngoài
ngoµi
chi phí bằng tiền khác phục vụ MYC
(4) Phần CPNCTT vượt
trªn
trên mức bình thường
(5) Cuối kỳ phân bổ, kết
chuyển để tính giá thành
TK 214,331
(3) Khấu hao, sửa chữa lớn MTC
TK133
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
24
- Trường hợp DN xây lắp có đội máy thi công riêng biệt.
TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây
dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận hành
máy, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, những chi phí khác
liên quan đến hoạt động của đội.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng bộ phận, phân xưởng,
đội, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình mà đội đó thi
công theo tiêu thức thích hợp như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
Tài khoản 627 không có sổ dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình.
TK 152,153,334,111,112,214…TK 621,622,627 (Đội MTC) TK 154-Đội MTC
TK 336
TK 632- Đội MTC
Các chi phí liên quan đến
hoạt động của Đội MTC
K/c CP của Đội MTC
K/c CP sử dụng MTC
nếu ko tổ chức kế toán
TK 623
riêng ở đội MTC
TH bán lao vụ
sử dụng MTC
K/c giá thành thực tế
ca máy ở đội MTC
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
25
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán, sau khi các chi phí phát sinh đã được tập hợp trên các tài
khoản chi phí theo từng khoản mục, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc
phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Để tổng hợp chi phí
sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng
TK 154_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi
tiết theo địa diểm phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục
công trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác.
TK 154 gồm 4 tài khoản cấp 2:
- TK 154(1): CP SX kinh doanh dở dang sản phẩm xây lắp.
- TK 154(2): CP SX kinh doanh dở dang sản phẩm khác.
- TK 154(3): CP SX kinh doanh dở dang của dịch vụ cung cấp.
- TK 154(4): CP bảo hành xây lắp.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
TK334,338
TK 152,153,111,331,141…
TK 152,153TK 623
TK 632
TK 154
(1) Tiền lương khối gián tiếp và các khoản
trích theo lương của toàn doanh nghiệp
(2) Vật liệu, CCDC, chi phí DV mua ngoài
chi phí bằng tiền khác phục vị quản lý đội
(4) Phần CPSXC CĐ hoạt động
(5) Cuối kỳ phân bổ, kết
chuyển tính giá thành
TK 214
(3) Khấu hao TSCĐ cho sản xuất
TK133
dưới công suất bình thường
(4) Các khoản giảm trừ CPSXC
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
26
1.3.4. Tổchức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất
cho một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào hệ thống tài
khoản áp dụng và yêu cầu quản lý để mở đủ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết cần thiết. Đặc biệt, đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, việc tổ chức và báo cáo kế toán đầy đủ, kịp
thời có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất và ra quyết định.
Tùy theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà hệ thống sổ kế toán
gồm: sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp có số lượng, kết cấu sổ, mối
quan hệ, kiểm tra đối chiếu giữa các sổ, trình tự và phương pháp ghi chép
cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán cũng có sự khác biệt.
Mỗi doanh nghiệp có thể lụa chọn việc ghi sổ kế toán theo 1 trong 4 hình
thức sau:
- Nhật ký chung.
- Nhật ký – Sổ Cái.
- Chứng từ ghi sổ.
- Nhật ký chứng từ.
Nhật ký chung
TK 621
sản xuất chung
TK 152,1388…
(4) Giá thành sản phẩm xây lắp bàn giao
TK 623
TK 632
TK 622
nguyên vật liệu trực tiếp
nhân công trực tiếp
sử dụng máy thi công
(1a) Kết chuyển chi phí (3) Các khoản không tính vào GTSP
(1b) Kết chuyên chi phí
(1c) Kết chuyển chi phí
(1d) Kết chuyển chi phí
TK 627
TK 154
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
27
Hình thức Nhật ký chung là một hình thức sổ vận dụng cho tất cả các loại
hình doanh nghiệp.
Sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó căn cứ
Nhật ký chung để ghi và các Sổ cái tài khoản. Như vậy, hình thức kế toán này
có 2 đặc điểm chủ yếu là: (1) Mở một sổ Nhật ký chung để ghi bút toán hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự thời gian; (2) Số liệu ghi vào Sổ cái
là căn cứ vào Nhật ký chung để ghi, chứ không phải chứng từ gốc.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Nhật ký chuyên dùng.
- Sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, và TK 154
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: chi tiết các TK 621, 622,623, 627.
Nhật ký – Sổ Cái
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhật ký – Chứng từ
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
28
Trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiện thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phầm mềm kế
toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức
kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.2. Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kỳ, cuối kỳ
Phân bổ chi
phí SXC
trực tiếp
Chi phí SXC
SKT vật tư, tiền
lương, TSCĐ,
vốn bằng tiền
phải trải
Sổ tổng hợp
TK621, 622,
623, 627
Chứng từ, tài
liệu chứng tỏ
chi phí sản
xuất phát sinh
Báo cáo chi
phí sản xuất,
giá thành sản
phẩm
Sổ tổng hợp
TK154, 631
Sổ chi tiết CPSX
theo đối tượng
kế toán tập hợp
CPSX
Sổ chi tiết chi
phí sản xuất
chung
Tài liệu hạch
toán về khối
lượng sản
phẩm sản xuất
Bảng tổng hợp
chi phí sản
xuất, giá thành
sản phẩm
Chi phí
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
29
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sảm phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.4.1. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể
cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình
công nghệ, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản
phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc
được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất
kinh doanh hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng
tính giá thành. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều với khối
lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
Đối với quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản
phẩm hoànthành cuốicùngcủa quy trình công nghệ. Các doanh nghiệp có quy
trình sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở
từng giai đoạn, thànhphẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng và có thể từng bộ
phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã được lắp rắp hoàn thành.
1.4.2. Kỳtính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho sản phẩm xây lắp.
Kỳ tínhgiá thành có thể theo quý, tháng hoặc khi công trình, hạng mục công
trìnhhoàn thành thì mới tính giá thành hay công trình, hạng mục công trình đạt
đến điểm dùng kỹ thuật nhất định, được bàn giao thì mới tính giá thành.
1.4.3. Phương pháp đánhgiá sản phẩm dởdang.
Chi phí xây lắp tập hợp theo từng khoản mục chi phí, vừa liên quan đến
sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm dở dang làm dở được xác
định ở thời điểm cuối kỳ. Để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành một
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
30
cách hợp lý thì cần xác định phần chi phí sản xuất cho sản phẩm làm dở. Tùy
thuộc vào đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định thì
nội dung đánh giá sản phẩm dở dang có sự khác nhau.
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng
chi phí sản xuất xây lắp phát sinh lũy kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo
mà công tình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình chưa
hoàn thành thì sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá như sau:
Trong đó:
Dck: Giá trị của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
Ddk: Giá trị của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ.
Ctk: Chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ.
Zhtdt: Giá thành dự toán (giá trị dự toán) của khối lượng sản phẩm xây lắp
hoàn thành trong kỳ.
Z’ckdt: Giá thành dự toán (giá trị dự toán) của khối lượng sản phẩm xây
lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán mức độ hoàn thành.
1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và giá
thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí cho các đối tượng tính giá thành.
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau đây:
Phương pháp giản đơn:
Phương pháp này thích hợp cho trường hợp đối tượng tính giá thành là
khối lượng, giai đoạn xây lắp thuộc công trình, hạng mục công trình.
Ddk + Ctk
Zhtdt + Z’ckdt
×Z’ckdtDck =
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
31
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ
cho từng công trình, hạng mục công trình và căn cứ vào kết quả đánh giá sản
phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành các giai đoạn xây
lắp hoàn thành theo công thức: Z = Ddk + Ctk – Dck
Trong đó:
Ddk: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Ctk: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Dck: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Mỗi đơn đặt hàng ngày từ khi bắt đầu thi công được mở một phiếu tính giá
thành (Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh
được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ
gián tiếp. Hàng kỳ, căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp cho từng đơn đặt hàng
theo từng khoản mục chi phí và ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng
tương ứng. Khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán
thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng bằng cách cộng lũy kế chi phí phát sinh
từ khi bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn thành ngay trên bảng tính
giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với đơn đặt hàng chưa hoàn thành, chi phí
lũy kế từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định chi phí chính là giá trị
sản phẩm xây lắp dở dang.
Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực
hiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo định mức.
Nội dung:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành, dự toán chi phí được
duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
32
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất xây lắp phù hợp với
định mức và tổng số chi phí sản xuất chênh lệch, thoát li định mức, thường
xuyên thực hiện phân tích các chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp
khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
- Khi có sự thay đổi về định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán
lại giá thành định mức và xác định số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi
định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang cuối kỳ trước.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch
thoátli định mức đãđược tập hợp riêng, và số chênh lệch do thay đổi định mức
đểtính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức:
1.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Khi áp dụng phần mềm kế toán trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm kế toán cần:
- Xây dựng hệ thống danh mục đối tượng dùng để khai báo các đối
tượng tập hợp chi phí và tính giá thành cho các sản phẩm, công trình, hợp
đồng dịch vụ.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp với chế độ kế toán và
đặc điểm của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
trình tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ in xem, và phân
= -
Giá thành
thực tế sản
phẩm xây
lắp
Giá thành
địnhmức
Chênh lệch do
thoát li định
mức
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
-
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
33
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ
thống sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tíchcơ bản để
thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự động tổng hợp dữ liệu
từ các phần hành liên quan. Chương trình có thể tập hợp, tính toán, phân bổ
chi phí sản xuất trong kỳ theo từng khoản mục chi phí. Do vậy, ngay từ đầu
từng khoản mục chi phí phải được mã hóa chi tiết tương ứng với các đối
tượng chịu chi phí. Khi nhập dữ liệu, những chi phí nào có thể tập hợp trực
tiếp thì bắt buộc phải chỉ ra đối tượng tập hợp chi phí, còn các chi phí sản
xuất không tập hợp trực tiếp và liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì
cần tiến hành phân bổ.
Sơ đồ 1.3 :Quy trình kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
1.6. Tổ chức kiểm tra phân tích, kiểm soát chi phí sản xuất phục vụ yêu
cầu quản lý doanh nghiệp.
§¸nh gi¸ SP dë dang
Th«ng tin ®Çu ra
- Bảng tính giá thành sản phẩm, các báo cáo CPSXvà GTSP.
- Sổ chi tiết, Sổ Cái các tàikhoản, sổ nhật ký, chứng từ ghi sổ…
-
Tập hợp các CPSX
- Chi phí NVLTT,chi phí NCTT
- Chi phí SDMTC, Chi phí SXC
Dữ liệu đầu vào về CPSX và GTSP
Thu thập, xử lý các tài liệu cần
thiết về sản phẩm dở dang
Đánh giá SP dở dang
Các bước xử lý nghiệp vụ
Thông tin đầu ra
- Nhập dữ liệu về chi phí sản xuất, sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tiến hành các bút toán điều chỉnh, phân bổ và kết chuyển chi phí.
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất và kết chuyển chi phí theo khoản mục.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
34
Kiểm tra, phân tích và kiểm soát chi phí sản xuất là hoạt động cần thiết
trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Qua đó có thể biết được nguồn gốc cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đó. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp có
thể tìm được cách tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí và gia tăng lợi nhuận.
Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí, doanh nghiệp cần:
- Xây dựng định mức chi phí tiêu hao và dự toán chi phí: Định mức
chi phí là khoản chi được định trước bằng cách lập ra những tiêu chuẩn gắn
với từng trường hợp cụ thể. Việc xây dựng định mức chi phí đòi hỏi nhà quản
trị phải chú ý đến đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý cụ thể, loại sản
phẩm riêng. Định mức chi phí cũng phải xem xét lại thường xuyên để đảm
bảo tính hợp lý của chúng. Để xác định định mức chi tiêu tốt cần tìm hiểu về
tiêu chuẩn kỹ thuật do kỹ thuật cung cấp, chi phí thực tế nhiều kỳ, dự toán chi
phí do kế toán cung cấp. Doanh nghiệp cần định mức cả về giá lẫn về số
lượng vì hai yếu tố nay sẽ tác động trực tiếp đến chi phí.
- Phân tích sự biến động của chi phí thực tế, so sánh với định mức:
Trongquátrình thực hiện, sựchênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức
là tất yếu. Taphân tíchsự biến động của các khoản mục chi phí nhằm đánh giá
chung mức chênh lệch giữa thực tế và định mức để biết được tiết kiệm hay lãng
phí củatừng khoản mục chiphí, đồngthờitìmra nguyên nhân khắc phục sựlãng
phí cũng như thúc đẩy các nhân tố tích cực nhằm giảm chi phí.
- Kiểm soát chi phí cho từng trung tâm trách nhiệm: Trung tâm trách
nhiệm là bộ phận có một số quyền tự chủ trong việc sử dụng nguồn lực được
cung cấp nhằm đạt được một mục đích cụ thể. Trung tâm trách nhiệm này có
thể là một phân xưởng, một đội xây dựng.
Việc phânchia làm nhiều trung tâm tráchnhiệm sẽtạo điều kiện cho côngtác
thu thập thông tin về chi phí, cung cấp thông tin từ nhiều trung tâm trách nhiệm.
Hơn nữa, người quản lý của một trung tâm trách nhiệm có thể được cấp một
khoản ngân sáchvà thông qua đó giúp họ chủ độnghơn trongviệc sửdụng đồng
tiền đồng thời cũng có trách nhiệm hơn trong việc kiểm soát chi phí.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
35
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG HẢI.
2.1.Đặc điểm chung của Công tycổ phần tư vấnvà xây dựng Đông Hải.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải được thành lập từ năm
2003 theo QĐ số 258/QĐ- VB ngày 15/12/2003 của chủ tịch UBND TP Hà
Nội và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2004.
Một vài thông tin sơ bộ về công ty :
- Tên công ty : Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải
- Tên giao dịch: Donghai., jsc
- Nơi thành lập: Tại TP Hà Nội.
- Tổ chức, bộ máy của Công ty gồm 08 phòng chức năng
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 26/173/75 Hoàng Hoa Thám - quận Ba Đình - Tp Hà Nội.
- Văn phòng đại diện: Số 85 ngõ 173 đường Hoàng Hoa Thám - quận Ba Đình –
Tp Hà Nội
- Điện thoại: 04.22106858, 04.37226416
- Fax: 04.37226417
- Địa chỉ Email: donghaijsc@gmail.com
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải hoạt động kinh doanh các
ngành nghề chủ yếu sau:
- Khảo sát xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, hạ tầng kỹ thuật, trạm biến áp.
- Khảo sát địa chất công trình.
- Thiết kế đường dây và trạm biến áp 110 kV, 220kV.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
36
- Xây dựng các công trình điện đến 110kV, 220kV.
- Tưvấn mời thầu, giám sát, lập hồ sơ mời thầu về xây lắp và mua sắm thiết bị.
- Khảo sát, thiết kế điện khí hoá xí nghiệp; điện khí hoá nông nghiệp.
Hiện nay Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải là công ty hoạt động
sản xuất kinh doanh hiệu quả và có uy tín cao trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế xây
dựng các công trình điện, đường dây điện, trạm biến áp…. Ngoài ra, còn tham
gia công tác khảo sát, xây dựng các công trình đường bộ, cầu nhỏ, thiết kế điện
khí hóa xí nghiệp, điện khí hóa nông nghiệp….
Từ khi thành lập đến nay, Công ty liên tục trúng thầu và tham gia thiết kế,
xây dựng nhiều công trình điện trên khắp cả nước đã được nhà đầu tư, khách
hàng đánh giá cao như: đưa lưới điện ra huyện đảo Cô Tô- Quảng Ninh, xây
dựng lưới điện nông thôn tỉnh Quảng Ninh, cấp điện ra các xã đảo thuộc huyện
Vân Đồn, cải tạo, nâng cấp trạm 110KV Quỳ Hợp – Nghệ An, cải tạo nâng cấp
tuyến đường dây 110KV Đông Anh, cải tạo đường dây 110 KV Long Bối – Tiền
Hải – Thái Bình, nâng cao khả năng truyên tải công suất đường dây 110 KV Hà
Khẩu – Lào Cai, công trình XLM điện hạ áp các xã huyện Phúc Thọ - Hà Nội….
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 70 người, trong đó có 90% trình độ
Đại học và trên đại học là một trong những thuận lợi của công ty. Đội ngũ cán
bộ này đã không ngừng trau dồi kiến thức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất
của công ty. Công ty luôn chú trọng tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ công nhân
viên nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, trình độ hiểu biết để chất lượng
nguồn lao động trở thành yếu tố thế mạnh của công ty trong cạnh tranh.
Công ty luôn quan tâm đến đời sống của công nhân viên. Chế độ tiền lương,
tiền thưởng đủ để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và đáp ứng các nhu cầu cần
thiết khác cho từng cán bộ công nhân viên và gia đình họ. Ngoài ra, Công ty
cũng có chế độ tiền thưởng cho sáng kiến trong sản xuất, các biện pháp giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Công ty hoạt động dựa trên phương châm
lấy chất lượng, chữ tín làm đầu, do đó Công ty đã và đang ngày càng mở rộng
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
37
phạm vi sản xuất của mình.
Sự phát triển của công ty phần nào được thể hiện thông qua các chỉ tiêu kinh
tế trong những năm gần đây:
Đơn vị tính:1000 đồng
Diễn giải Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Tổng tài sản có 122 671 4 615 312 6 690 063
2.Tài sản có lưu động 3 997 568 4 508 843 6 605 185
3.Doanh thu 2 261 144 2 093 606 2 336 755
4.Lợi nhuận trước thuế 88 062 75 694 130 189
5.Lợi nhuận sau thuế 76 385 69 070 97 641
6.Tổng số nợ phải trả 3 487 863 3 960 607 5 950 122
7.Nợ phải trả trong kỳ 3 465 402 3 938 146 5 922 473
Với các chỉ tiêu kinh tế nói trên có thể thấy hoạt động kinh doanh của công
ty không ngừng lớn mạnh về quy mô.
2.1.2. Đặcđiểm tổ chức quản lývà sản xuấtkinhdoanhcủa công ty.
2.1.2.1. Đặcđiểm sản xuấtkinhdoanhcủa công ty.
Lĩnh vực và chức năng hoạt động của công ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Đông Hải
Sau 10 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Đông Hải đã không ngừng lớn mạnh, khẳng định vị trí của mình trong
hoạt động khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình Điện trên cả nước. Công
ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải được phép hoạt động trong các
ngành nghề sau:
- Thiết kế công trình điện cấp I, nhóm A.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
38
- Giám sát công trình xây dựng điện đến 220KV.
- Xây dựng và quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện đến 100MW.
- Khảo sát xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, trạm biến áp.
- Khảo sát địa chất công trình.
- Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến110 kV, đến 220kV.
- Xây dựng các công trình điện đến 110kV, đến 220kV.
- Tư vấn mời thầu, giám sát, lập hồ sơ mời thầu về xây lắp và mua sắm
thiết bị
- Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình.
- Thiết kế biện pháp khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn đối
với công trình xây dựng.
- Thiết kế công trình đường bộ, cầu nhỏ. Thiết kế tổng mặt bằng công
trình kỹ thuật hạ tầng, hệ thống thoát nước.
- Khảo sát, thiết kế điện khí hoá xí nghiệp; điện khí hoá nông nghiệp.
Trong đó, giá trị khối lượng hoạt động khảo sát thiết kế chiếm trên 80%
tổng giá trị sản lượng các hoạt động của công ty. Hoạt động khảo sát thiết kế
của công ty rất đa dạng và phong phú. Cụ thể:
+) Công tác khảo sát bao gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất và xử
lý nền móng công trình Điện.
+) Công tác thiết kế: sản phẩn thiết kế là các bản vẽ đồ án thiết kế công
trình. Trong một công trình bao gồm nhiều hạng mục công trình, mỗi hạng
mục công trình có thể có vài chục bản vẽ khác nhau tùy theo quy mô, hình
thức kết cấu và điều kiện địa hình địa chất.
Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty
Công ty cổ phẩn tư vấn và xây dựng Đông Hải hoạt động trong lĩnh vục
khảo sát thiết kế và xây dựng các công trình Điện do vậy sản phẩm chủ yếu
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
39
của công ty là các đồ án thiết kế, bản vẽ thi công, công tác khảo sát thu thập
số liệu, công tác khoan thăm dò địa chất.
Tuy là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
nhưng sản phẩm do công ty tạo ra lại ít mang đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm của công ty thường được sản xuất theo đơn đặt hàng nên có tính
chất đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian hoàn thành dài. Sản phẩm của công ty
thường biểu hiện dưới dạng các bộ hồ sơ, bản vẽ, các công trình xây dựng.
Do sản phẩm có quy mô lớn, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian sản
xuất dài nên khi thực hiện đơn đặt hàng Công ty giao nhiệm vụ cho phòng
Kinh tế dự toán lập dự toán cho sản phẩm. Dự toán sau khi lập xong phải
được Ban giám đốc phê duyệt và theo dõi, kiển tra thường xuyên để so sánh
phần chi phí dự toán với khối công việc hoàn thành tương ứng để có hướng
điều chỉnh cho phù hợp.
Do các công trình nhận thầu trải rộng khắp cả nước nên Công ty phải tổ
chức sản xuất theo địa điểm từng công trình. Hoạt động sản xuất có thể diễn ra
trong nhà (công tác thiết kế, lập bản vẽ thi công, công tác thẩm định) hoặc
diễn ra ngoài trời (công tác khảo sát, thăm dò, xây dựng).
Thời gian hoàn thành công trình tương đối dài, thường 6 tháng đến 1
năm nhưng cũng có những công trình kéo dài trên một năm mới hoàn thành.
Quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty.
Đặc điểm sản phẩm của công ty là đa dạng nên tùy theo yêu cầu của
chủ đầu tư mà sản phẩm hoàn thành bàn giao có thể là các tài liệu khảo sát
thực địa (sản phẩm 1), các đồ án thết kế (sản phẩm 2), các công trình xây
dựng thực nghiệm (sản phẩm 3). Quá trình sản xuất của công ty tương đối đơn
giản thông thường gồm 4 bước sau:
- Giai đoạn nghiên cứu khả thi.
- Giai đoạn tiết kế kỹ thuật + dự toán.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
40
- Giai đoạn bản vẽ thi công + dự toán.
- Giai đoạn xây dựng thực nghiệm.
Sử dụng các yếu tố chi phí NVL, máy móc thiết bị, nhân công và
CPSX chung
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩn tại công ty.
Sơ đồ được giải thích như sau:
(1) Căn cứ vào các dự án, đề án mà Công ty đã ký hợp đồng thông qua
đấu thầu hoặc chỉ định thầu, Công ty tiến hành các bước khảo sát thực địa, thu
thập các số liệu, tài liệu, hiện trạng thoả mãn yêu cầu lập thiết kế.
(2a) Nếu hợp đồng yêu cầu sản phẩm là sản phẩm 1 thì Công ty tiến
hành bàn giao cho chủ đầu tư.
(2b) Từ các số liệu, tài liệu thu thập tiến hành lập đồ án thiết kế do
phòng thiết kế đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc kỹ thuật. Sản
phẩm của phòng thiết kế khi hoàn thành được phòng kỹ thuật kiểm tra, trình
Giám đốc phê duyệt.
Căn cứ vào các dự
án, đề án đã được
lập kế hoạch
Tiến hành khảo sát
thực địa, thu thập
số liệu, tài liệu cần
thiết
Lập các đề án thiết
kế xây dựng
Sản phẩm của công
ty hoàn thành bàn
giao cho bên A
(2a)(1)
(2b)
(3a)
(3b)
(4)
Sử dụng các yếu tố chi phí
NVL, máy móc thiết bị,
nhân công và CPSX chung
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
41
(3a) Nếu hợp đồng yêu cầu sản phẩm là sản phẩm 2 thì Công ty tiến
hành bàn giao cho chủ đầu tư.
(3b) Dựa trên đề án thiết kế tổ chức xây dựng thực nghịêm công trình
theo đúng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải tổ chức thực hiện khoán
theo khối lượng công việc và được tạm ứng chi phí để thực hiện khối lượng
công việc đó. Khi các bộ phận sản xuất báo cáo đã hoàn thành khối lượng
công việc sẽ được xét duyệt và thanh toán toàn bộ chi phí liên quan đến khối
lượng công việc đó.
2.1.2.2. Cơcấu bộ máyquản lýcủa công ty.
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải là Công ty có quy mô vừa
phải. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức một cách khoa học, hợp lý với
các phòng, ban chức năng .
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
Giám đốc, các phòng ban chức năng, các đội sản xuất.
Chức năng cụ thể của từng bộ phận quản lý công ty như sau:
- Giám đốc: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc có quyền điều hành
cao nhất trong công ty, đồng thời có quyền điều chỉnh thay đổi, bổ sung cơ
cấu bộ máy điều hành cho phù hợp với yêu cầu của Công ty trong từng thời
kỳ. Là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, là đại diện pháp nhân cho Công ty trước pháp luật.
- Giúp việc cho giám đốc là các Phó giám đốc (phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật, phó giám đốc phụ trách kế hoạch tài chính). Các Phó giám đốc trực
tiếp phụ trách và điều hành các phòng ban tại công ty, tham mưu cho giám
đốc về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty từ đó
giúp giám đốc đề ra các chiến lược kinh doanh mang tính chất trung và dài
hạn; chỉ đạo cho các phòng thiết kế và các phòng kỹ thuật để đảm bảo cho các
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
42
đồ án thiết kế thực hiện đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật và thời gian quy định.
Nếu được sự ủy quyền của giám đốc thì Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật có
thể thay Giám đốc ký duyệt các sản phẩm của phòng thiết kế khi hoàn thành.
- Phòng kinh tế - dự toán: Phụ trách việc lập dự toán đối với những sản
phẩm của công ty, những sản phẩm có quy mô lớn, quy trình sản xuất phức
tạp và thời gian sản xuất kéo dài, đảm bảo dự toán chi phí cho từng công
trình, hạng mục công trình được chính xác, tránh thất thoát và lãng phí mà
đáp ứng yêu cầu chất lượng đối với khách hàng.
- Phòng tổng hợp: Theo dõi tình hình chung của công ty, phụ trách công
tác về hành chính tiếp khách, quản lý hồ sơ, hợp đồng, quản lý hồ sơ của công
nhân viên làm việc tại công ty, đảm nhiệm công việc tổ chức cán bộ và nguồn
nhân lực, phụ trách thi đua khen thưởng trong toàn công ty.
- Phòng tài chính – kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế - tài chính
phát sinh tại công ty trong mỗi kỳ kế toán từ việc tổ chức lập chứng từ đến
việc ghi chép, xử lý số liệu lập các Báo cáo kế toán để cung cấp các thông tin
phục vụ cho việc ký kết các hợp đồng kinh tế, quyết toán các công trình hoàn
thành cũng như cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản trị tại công ty.
- Phòng thiết kế: Tiến hành lập các đề án thiết kế sau khi đã thu thập được
số liệu, tài liệu và hiện trạng thỏa mãn yêu cầu lập thiết kế. Các đề án thiết kế
của phòng sau khi hoàn thành sẽ được thẩm tra và trình cấp trên phê duyệt sau
đó có thể chuyển trực tiếp cho chủ đầu tư hoặc để các đội xây dựng tiến hành
xây dựng thực nghiệm công trình.
- Phòng khảo sát: Sử dụng các thiết bị hiện đại để khảo sát địa hình, địa
chất, địa vật lý, lập các hồ sơ kỹ thuật về khảo sát địa hình, địa chất và xử lý
nền móng các công trình theo kế hoạch được giao.
- Phòng vật tư thiết bị: Chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư phục vụ
yêu cầu sản xuất, đồng thời theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu hao
nguyên vật liệu; quản lý điều động thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
43
- Đội địa chất: Thực hiện công tác khoan thăm dò địa chất theo từng địa
điểm chuẩn bị xây dựng công trình, hạng mục công trình.
- Đội thi công: Trực tiếp thi công các công trình của công ty đảm bảo
đúng hồ sơ thiết kế được duyệt. Chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước
về tiến độ, chất lượng, hiệu quả kinh tế, an toàn lao động, bảo hành công
trình, chấp hành các quy định của chế độ và pháp luật.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của công ty.
Như vậy, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương thức tập
trung, dựa trên mối quan hệ trực tuyến nghĩa là giám đốc công ty là người
điều hành chung toàn bộ các phòng ban chức năng, giúp việc cho giám đốc là
các phó giám đốc, trưởng các phòng ban, trạm đội. Việc tổ chức bộ máy quản
lý một cách khoa học, hợp lý này giúp cho công ty tinh giảm bộ máy quản lý,
PGĐ
PHỤ TRÁCH
KỸ THUẬT
PGĐ
PHỤ TRÁCH
KH - TC
PHÒNG
TÀI CHÍNH
– KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔNG HỢP
PHÒNG KỸ
THUẬT
ĐỘI THI
CÔNG,SẢN
XUẤT
ĐỘI KHẢO
SÁT
ĐỘI XE
CHỦ TỊCH HĐQT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG
KINH TẾ-
DỰ TOÁN
PHÒNG
VẬT TƯ
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
44
phát huy khả năng của mỗi người cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong công việc của toàn bộ ban lãnh đạo nói chung và toàn thể công nhân
viên trong công ty nói riêng. Chính điều đó đã giúp công ty tồn tại và phát
triển và đang tạo ra thế và lực mới để công ty đối mặt với khủng hoảng kinh
tế hiện nay.
2.1.3. Đặcđiểm tổ chức bộ máykế toán tại công ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Đông Hải.
2.1.3.1. Tổchức bộ máykế toán tại công ty.
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải tổ chức kế toán theo hình
thức kế toán tập trung. Tất cả các công việc chung về kế toán của công ty đều
tập trung về phòng kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phất sinh của các công
trình, hạng mục công trình được tập hợp chứng từ gốc, lập bảng tổng hợp
chứng từ gốc về phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn
và xây dựng Đông Hải.
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 05 người, đứng đầu là kế toán
trưởng và chia thành 04 bộ phận kế toán: Kế toán tổng hợp, Kế toán tiền
lương, Kế toán vật tư và TSCĐ, kế toán tiền kiêm thủ quỹ. Các nhân viên
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán tiền
lương
Kế toán vật tư,
TSCĐ
Thủ quỹ
Các nhân viên kinh tế đội
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
45
trong phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và được phân công
nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưởng:Phụtráchchungvề tổ chức quản lý kế toán của công ty, là
người điều hành chung bộ máy kế toán. Tham mưu giúp giám đốc tổ chức chỉ
đạo thực hiện tốt toànbộ côngtác kế toán, tìnhhình tài chínhtoàn công ty, phân
côngvà chỉ đạo trực tiếp tất cảcác nhân viên kế toán trongcôngty, theo dõi đôn
đốc việc thực hiện quyếttoán củacôngty. Giúp giám đốc côngtychấp hành các
chínhsáchchếđộ về quản lý tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, tiền
lương, tín dụng và các chính sách tài chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc,
cấp trên và Nhà nước, Pháp luật về các thông tin tài chính.
- Kế toán tiền lương: Hàng tháng, kiểm tra, tính lập bảng chấm công; lập
Bảng tạm ứng; Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động. Tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho người lao
động theo quy định.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Theo dõi và quản lý về mặt số lượng và giá trị
tài sản của công ty. Tổ chức theo dõi, tính khấu hao, phân bổ chi phí khấu hao
Tài sản cố định cho từng công trình, hạng mục công trình, tiến hành tổ chức
thanh lý tài sản cố định, theo dõi nguồn hình thành tài sản, tiến hành cho thuê
những tài sản của công ty khi chưa có nhu cầu sử dụng. Đồng thời theo dõi
tình hình Vật tư theo công trình, hạng mục công trình.
- Kế toán tiền kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ và quản lý tiền
mặt ở tại công ty. Hàng ngày tiến hành ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và
thường xuyên đối chiếu sổ quỹ với sổ kế toán tiền mặt. Căn cứ vào các chứng
từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành nhập, xuất và ghi các sổ quỹ. Ngoài ra, thủ
quỹ còn chịu trách nhiệm quản lý các giấy tờ quan trọng của công ty như: sổ
tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu (nếu có).
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ, xác
định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, phối hợp với các
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
46
phàn hành kế toán khác, đảm bảo cung cấp các thông tin kế toán nhanh
chóng, kịp thời khi có yêu cầu của cấp trên, lập báo cáo tài chính theo quy
định, kê khai, quyết toán thuế, theo dõi và phân bổ chi phí trả trước.
- Các nhân viên kinh tế đội: Có trách nhiệm phản ánh kịp thời, chính xác,
trung thực số liệu tài chính của từng công trình, hạng mục công trình báo về
cho công ty theo định kỳ hàng tháng. Đồng thời, hàng tháng nhân viên kinh tế
đội lên công ty đối chiếu các khoản tạm ứng phục vụ thi công và hoàn ứng
các chứng từ chi phí mua vật tư, chi phí nhân công thuê ngoài, lương nhân
viên quản lý đội và các chi phí khác.
Như vậy, mỗi bộ phận kế toán của công ty có chức năng và nhiệm vụ riêng
song lại có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ, mật thiết với nhau, thường
xuyên trao đổi thông tin qua lại lẫn nhau để đảm bảo hiệu quả chung của cả
bộ máy kế toán.
2.1.3.2. Hìnhthức sổ quy trình ghi sổ kế toán của công ty cổ phẩn tư vấn và
xây dựng Đông Hải.
Công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Nhật ký chuyên dùng: Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật
ký bán hàng….
- Sổ Cái các tài khoản: TK 621, 622, 623, 627, và TK 154.
- Sổ, thẻ chi tiết như: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp….
- Các sổ khác như: Sổ quỹ, sổ lương, sổ theo dõi tiền gửi, tiền
vay, sổ theo dõi tạm ứng….
- Bảng tổng hợp chi tiết: tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản
trên sổ kế toán chi tiết.
- Bảng cân đối số phát sinh được lập cho tất cả các tài khoản.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
47
Ngoài ra, công ty còn tiến hành theo dõi chi tiết các tài khoản chi phí theo
hợp đồng và đối tượng tập hợp chi phí để thuận lợi cho việc theo dõi và quản
lý chi phí.
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán của Công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.1.3.3. Giới thiệu phần mền kế toán áp dụng tại công ty cổ phần tư vấn và
xây dựng Đông Hải.
Để giảm bớt số lượng công việc ghi chép sổ sách kế toán và nâng cao chất
lượng công tác kế toán của công ty. Công ty đã sử dụng phần mền kế toán
MISA SME.NET 2012 dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Màn hình giao diện của phần mềm này như sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Nhật ký
chuyên dùng
Nhật ký
chung
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ Cái
Bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản Bảng chi
tiết SPS
Các báo cáo kế toán
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07
48
Sau khi nhập đúng tên người sử dụng và đúng mật khẩu tương ứng thì máy
tính sẽ cho ta vào màn hình menu báo biểu sau:
Từ màn hình hệ thống có thể chuyển sang các phân hệ sau:
- Phân hệ Ngân sách - Phân hệ Tiền lương
- Phân hệ Quỹ - Phân hệ Giá thành
- Phân hệ Ngân hàng - Phân hệ Thuế
- Phân hệ Mua hàng - Phân hệ Hợp đồng
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty nước khoáng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty nước khoáng, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty nước khoáng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty nước khoáng, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toánGiáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toánHọc Huỳnh Bá
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trà_luanvan xaylap
Trà_luanvan xaylapTrà_luanvan xaylap
Trà_luanvan xaylaphongconghvtc
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (19)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vật tư Y tế Nghệ An - Gửi miễn p...
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đChi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
 
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCBThẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAYĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty nước khoáng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty nước khoáng, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty nước khoáng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty nước khoáng, HAY - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giáĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
 
Đề tài: Kế toán kinh doanh bán lẻ tại Công ty Xuất nhập khẩu Viettel
Đề tài: Kế toán kinh doanh bán lẻ tại Công ty Xuất nhập khẩu ViettelĐề tài: Kế toán kinh doanh bán lẻ tại Công ty Xuất nhập khẩu Viettel
Đề tài: Kế toán kinh doanh bán lẻ tại Công ty Xuất nhập khẩu Viettel
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở công ty xây dựng Việt Dũng, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở công ty xây dựng Việt Dũng, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở công ty xây dựng Việt Dũng, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở công ty xây dựng Việt Dũng, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty than Nam Mẫu, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty than Nam Mẫu, HOTĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty than Nam Mẫu, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty than Nam Mẫu, HOT
 
Giáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toánGiáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toán
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
 
Trà_luanvan xaylap
Trà_luanvan xaylapTrà_luanvan xaylap
Trà_luanvan xaylap
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây Dựng Đường Bộ - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
Luận văn: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vận tải - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh ThịnhĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
 

Similar to Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ

Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ (20)

Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
Chi phí và giá thành sản sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Nghiệp Toàn Phát -...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt NamĐề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
 
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đLuận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cotto Quảng Ninh, 9đ - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty than Vinacomin, 9đ
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAY
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAYĐề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAY
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty, HAY
 
Phạm thị ngân
Phạm thị ngânPhạm thị ngân
Phạm thị ngân
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Nông nghiệp - Gửi miễ...
 
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
Đề tài: Thẩm định giá trị Thương Hiệu tại Công ty Thẩm Định Giá, 9đ
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tếĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nhật Huy
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nhật HuyĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nhật Huy
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nhật Huy
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính XácHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thực Phẩm Green, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vĩnh Nguyên
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vĩnh NguyênĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vĩnh Nguyên
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vĩnh Nguyên
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùng
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùngKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùng
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thiết bị phụ tùng
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cao su kỹ thuật, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân Minh
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân MinhĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân Minh
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Tân Minh
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng, 9đ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Đông Hải, 9đ

  • 1. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............................................................................................................7 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. ............................................................................................7 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. .......................................................................................................7 1.1.2. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.................................9 1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ..........................................................................9 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.........................................................................................................................................11 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất. ................................................................11 1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm..............................................................15 1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. ....................16 1.3.1. Đốitượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. .....................................................................................................16 1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...........16 1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. ........................................................17 1.3.2. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu.............................................18 1.3.3. Tổ chức tài khoản và quy trình kế toán. .............................................19 1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán.................................26 1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sảm phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...29
  • 2. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 2 1.4.1. Đối tượng tính giá thành. ..................................................................29 1.4.2. Kỳ tính giá thành..............................................................................29 1.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. .........................................29 1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. ..............................................30 1.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán............................................................................................32 1.6. Tổ chức kiểm tra phân tích, kiểm soát chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp......................................................................................................33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG HẢI..........................................................................35 2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải.........35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. ........................................35 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty............37 2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty................................................37 2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty. ............................................................41 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. .........................................................................................44 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. ............................................................44 2.1.3.2. Hình thức sổ quy trình ghi sổ kế toán của công ty cổ phẩn tư vấn và xây dựng Đông Hải..........................................................................................................46 2.1.3.3. Giới thiệu phần mền kế toán áp dụng tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải..........................................................................................................47 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. .................................................49 2.2.1. Những nét chung về kế toán chi phí sản xuất tại công ty.....................49 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty. ..49
  • 3. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 3 2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. ..........................52 2.2.1.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty ...................................52 2.2.2. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải.............................................................53 2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................................................54 2.2.2.2. Kế toán chi phí phí nhân công trực tiếp. .....................................................69 2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .........................................................85 2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................................93 2.2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.................................................105 2.2.3. Tổ chức tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. ....................................................................................... 109 2.2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. ........................................109 2.2.3.2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.......................................109 2.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty............................................................110 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG HẢI ........................... 113 3.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty...........................................................................113 3.1.1. Những ưu điểm .............................................................................. 113 3.1.2. Những vấn đề tồn tại cần hoàn thiện:............................................... 116 3.1.2.1. Về tổ chức công tác kế toán .........................................................................116 3.1.2.2. Về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm...................118 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty tư vấn xây dựng Giao thông 8 ..122 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty................................ 122 3.2.2. Hoàn thiện công tác xử lý chứng từ ban đầu: ................................... 123
  • 4. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 4 3.2.3. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................... 123 3.2.4. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ............................. 125 3.2.5. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.......................... 126 3.2.6. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung ................................... 129 3.2.7. Hoàn thiện hạch toán các khoản ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang................................................................................................... 131 3.2.8. Hoàn thiện hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình............. 132 3.2.9. Tăng cường hiệu quả của các thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất vào việc ra quyết định.............................................................................. 132 Kết luận.............................................................................................................................131
  • 5. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 5 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách, chế độ của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới, nhưng cũng gây ra không ít những khó khăn, thử thách đòi hỏi doanh nghiệp phải vượt qua. Đối mặt với khủng hoảng kinh tế hiện nay, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và thiết kế mạng lưới điện nói riêng đều hướng tới mục tiêu tồn tại và phát triển bằng chính năng lực và khả năng của mình. Để thực hiện mục tiêu này, thì sự nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng. Với đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là có vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, địa điểm thi công nằm rải rắc ở nhiều nơi… thì các thông tin về chi phí và giá thành lại càng trở lên quan trọng hơn bởi thông tin này cho doanh nghiệp biết được có nên đấu thầu hay không; đấu thầu với giá nào thì hợp lý…. Bên cạnh đó, để quá trình sản xuất diễn ra ổn định từ khâu lập dự toán đến khâu thực hiện, doanh nghiệp cần phải thường xuyên theo dõi và cập nhật thông tin và chi phí sản xuất với kết quả đạt được. Từ đó, doanh nghiệp có những biện pháp quản lý tốt chi phí sản xuất; làm sao để quản lý tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí vốn…. Hơn nữa việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm còn góp phần nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và từ đó đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích lũy cho nề kinh tế quốc dân. Những thông tin kinh tế này không chỉ xác định bằng cách quan sát thực tế mà còn dựa trên những ghi chép, tính toán của bộ phận kế toán doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ vai trò của bộ phận kế toán là không thể thay đổi đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp cũng như việc tồn tại và phất triển doanh nghiệp.
  • 6. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 6 Mặc khác, trên thực tế, công tác kế toán dù có hoàn thiện mấy cũng vẫn tồn tại điểm không phù hợp, gây khó khăn cho công tác quản lý của doanh nghiệp và các cơ quan chức năng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, cũng như tầm quan trọng của thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong qúa trình thực tập tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải, em đã đi sâu và nghiên cứu đề tài : Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. Với đề tài này, em hi vọng có thể vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình thực tế tại công ty, từ đó có cái nhìn tổng quan, và những phân tích để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. Nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải Sau đây là nội dung chi tiết của đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải”.
  • 7. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 7 CHƯƠNG I LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được đo bằng tiền và tính toán trong một thời gian nhất định. Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: - Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao và sản xuất trong một thời kỳ nhất định. - Giá tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí. Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Khác với các doanh nghiệp khác, ở doanh nghiệp thiết kế, xây dựng giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt: mỗi công trình, hạng mục công trình
  • 8. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 8 hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành đều có một giá thành riêng. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: - Chức năng thước đo bù dắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra được bù đắp bởi số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm để hoàn thành khối lượng xây lắp. Căn cứ vào đơn giá trên thị trường, hoặc đơn giá theo giá đấu thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta sẽ biết được doanh nghiệp có bù đắp được chi phí bỏ ra hay không. - Chức năng lập giá: để bù đắp chi phí đã bỏ ra khi xác định giá bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng giống nhau về mặt chất nhưng khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí về sống, lao động vật hóa. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác nhau về giới hạn và phạm vi: - Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm có giới hạn chi phí gắn liền với một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định. - Chi phí sản xuất gồm những chi phí phát sinh trong kỳ còn giá thành sản phẩm có thể gồm một phần chi phí phát sinh kỳ trước và một phần chi phí phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ. - Mặt khác, giá thành sản phẩm không tính những chi phí sản xuất dơ dang cuối kỳ, chi phí thiệt hại nhưng lại gồm chi phí dở dang đầu kỳ. Trong trường hợp đặc biệt, không có chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí dở dang cuối kỳ hoặc chi phí dở dang đầu kỳ bằng chi phí dở dang cuối kỳ thì chi phí sản xuất bằng giá thành sản phẩm.
  • 9. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 9 1.1.2. Đặcđiểm ngànhxâydựng cơ bản ảnhhưởng tới kế toán chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xâylắp. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang những đặc điểm kinh tế kĩ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm, gây ảnh hưởng chi phối đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Sản xuất xây lắp các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, do đó công việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, thi công). Quá trình sản xuất thiết kế xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, do đó các yếu tố phục vụ sản xuất như: tư liệu, lao động, máy thi công, phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Như vậy, công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở nên rất phức tạp. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận với chủ đầutư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa thể hiện không rõ. - Cơ chế khoán được áp dụng rộng rãi với nhiều phương thức giao khoán khác nhau như: khoán gọn công trình, khoán theo từng khoản mục chi phí. Mỗi phương thức đều có ưu điểm, hạn chế nhất định, đòi hỏi doanh nghiệp phải căn cứ tình hình thực tế để lựa chọn phương thức phù hợp. 1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xâylắp Vai trò: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng , tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong doanh nghiệp xây lắp:
  • 10. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 10 - Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tiền đề cho việc xác định, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. - Dựa trên số liệu mà kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể biết được chi phí, giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn … là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Góp phần hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống chi phí định mức. Nhiệm vụ: - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, khả năng hạch toán và yêu cầu quản lý cụ thể của doanhnghiệp để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp. - Tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán. - Phản ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác các chi phí sản xuất thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời những chênh lệch so với định mức, ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại trong sản xuất để đề xuất những biện pháp khắc phục kịp thời. - Tính toán hợp lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. - Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm và cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra quyết định phù hợp.
  • 11. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 11 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, mục đích, công dụng cũng như yều cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Cụ thể: Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích,công dụng của chi phí: Phương pháp này căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để phân loại. Những chi phí có cùng mục đích, công dụng kinh tế được sắp xếp cùng một khoản mục chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung, tính chất kinh tế như thế nào. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp theo lương có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đế hoạt động của các loại máy thi công như: máy xúc, máy đào, máy ủi, máy thuê trộn bê tông, máy đào xúc đất…. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí
  • 12. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 12 khấu hao máy, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm…) liên quan đến hoạt động của máy thi công. Chi phí tạm thời gồm: là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công như: chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển máy từ công trình này sang công trình khác, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán che xe, bệ máy, đường ray chạy máy…). Chi phí sử dụng máy thi công chỉ được tách thành một khoản mục riêng đối với các doanh nghiệp thực hiện thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa dùng máy. - Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, các khoản trích theo lương của công nhân xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội xây lắp (BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN), chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội xây lắp và các chi phí liên quan đến hoạt động của đội xây lắp. Việc phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo dự toán. Bởi vì hoạt động xây dựng cơ bản dự toán được lập trước khi thực hiện công việc thi công và lập theo các khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung). Chi phí chung bao gồm chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp. Thông qua cách phân loại này, kế toán thực hiện chi phí sản xuất thực tế theo từng khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí sản xuất và làm tài liệu tham khảo cho việc lập định mức chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
  • 13. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 13 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên liệu và vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác mà doanh nhiệp đã sử dụng và tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. - Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và các khoản trích theo lương tính vào tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ: là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ là máy thi công, khấu hao các TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận sản xuất. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho các dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt đọng sản xuất như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…. - Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên. Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong quản lý chi phí, thông qua cách phân loại này cho ta biết: để tiến hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp cần chi ra những chi phí gì, tỷ trọng từng chi phí đó, từ đó phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố. Đây là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho lập nội dung
  • 14. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 14 liên quan trong thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch lao động và quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sản xuất tiếp theo. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động trong kỳ. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được chia thành 3 loại: - Chi phí sản xuất cố định: là các chi phí sản xuất không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương trả theo thời gian cố định cho nhân viên quản lý sản xuất ở các tổ, đội…. - Chi phí biến đổi: là những chi phí sản xuất có sự thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…. - Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả định phí (chi phí cố định) và biến phí (chi phí biến đổi). Ví dụ như: tiền thuê bao điện thoại cố định…. Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp xây lắp xây dựng giá đấu thầu hợp lý, góp phần tạo cơ hội thắng thầu cho doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở để phân tích mối quan hệ giữa khối lượng – lợi nhuận – chi phí, phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh phù hợp. Ngoài các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức phân loại khác tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông tin về chi phí như: Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí sản xuất vào các đối tượng kế toán chi phí.
  • 15. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 15 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên BCTC. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh. 1.2.2. Cácloại giá thànhsản phẩm. Các loại giá thành sản phẩm căn cứ vào thời điểm tính giá thành: - Giá thành dự toán: là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc để hoàn thành từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, gồm dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sử dụng máy thi công và một phần dự toán chi phí chung. Giá thành dự toán được lập trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do nhà nước quy định. - Giá thành kế hoạch: là giá thành được lập trên cơ sở giá thành dự toán và những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công, định mức, đơn giá. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành kế hoạch. Giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được lập trước khi thi công công trình, hạng mục công trình. - Giá thành thực tế: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế phát sinh do kế toán tập hợp được trên các sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất trong kỳ và kết quả đánh giá sả phẩm dở dang cuối kỳ trước và cuối kỳ này. Giá thành thực tế được tính sau khi thực hiện thi công có khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải tính giá thành. Các loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại sau:
  • 16. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 16 - Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành trong đó chỉ gồm các biến phí xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ định phí sản xuất xây lắp được tham gia xác định kết quả kinh doanh trong kỳ mà không tính vào giá thành sản xuất. - Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: là loại giá thành trong đó bao gồm cả biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn. - Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành sản xuất trong đó bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp tính cho khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành. 1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuấttrong doanh nghiệp xâylắp. 1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuấttrong doanh nghiệp xâylắp. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là nơi phát sinh chi phí (đội sản xuất xây lắp) hoặc nơi chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình xây lắp). Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp theo yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải căn cứ vào: - Công dụng của chi phí. - Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong từng doanh nghiêp. - Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. - Trìnhđộ củacácnhàquảnlý doanhnghiệp và cán bộ kế toán doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công
  • 17. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 17 trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hach toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc đơn đặt hàng, hoặc bộ phận thi công, từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên, trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình. 1.3.1.2. Phương pháp kếtoán chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Có 2 phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất: - Phương pháp trực tiếp: là phương pháp tính trực tiếp chi phí sản phát sinh cho từng đối tượng chịu chi phí. Phương pháp này đẩm bảo mức độ chính xác cao, nó được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp tính toán thông qua một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để xác định chi phí cho từng đối tượng. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không hạch toán riêng ban đầu cho từng đối tượng. Muốn xác định chi phí cho từng đối tượng phải phân bổ theo tiêu chuẩn thích hợp. Chi phí phân bổ cho từng đối tượng theo công thức: C Ci = × ti Ti Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i. C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ.
  • 18. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 18 Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ. ti: Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng thứ i. 1.3.2. Tổchức chứng từ và hạch toán ban đầu. Mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập các chứng từ kế toán. Chứng từ được lập phải đầy đủ, kịp thời theo mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập được quy định trong chế độ kế toán của bộ tài chính. Việc ghi nhận chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ căn cứ vào các loại chứng từ chủ yếu sau: - Hợp đồng giao khoán: là biên bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán nhằm xác định về: khối lượng công việc khoán hoặc nội dung của công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở thanh toán chi phí cho người nhận khoán. - Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng khoán: là chứng từ nhằm xác nhận số lượng, chất lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện, làm căn cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt hợp đồng . - Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, làm căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và để quản lý lao động trong đơn vị. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. - Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập ngoài lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
  • 19. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 19 - Phiếu xuất kho: là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư. - Phiếu báo vật tư còn lại trong kỳ: theo dõi vật tư còn lại ở đơn vị cuối kỳ, làm căn cứ ghi giảm chi phí, giá thành và kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao. - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC: dùng để phản ánh tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, CCDC trong tháng theo giá thực tế và giá hạch toán; phân bổ giá trị NVL, CCDC xuất dùng hoá đối tượng sử dụng hàng tháng. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ cho các đối tượng sử dụng hàng tháng. - Phiếu theo dõi ca máy thi công: là chứng từ xác nhận số giờ, ca máy thi công đã hoạt động ở từng công trình, làm căn cứ để tính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Bên cạnh đó, với từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể mà chưa được quy định mẫu chứng từ, doanh nghiệp có thể tự xây dựng mẫu chứng từ dựa trên các văn bản hướng dẫn hoặc phải được Bộ tài chính chấp thuận. 1.3.3. Tổchức tài khoản và quy trình kế toán. Do đặc thù của ngành xây dựng: sản phẩm mang tính chất đơn chiếc với quy mô lớn, thời gian thi công dài, quy mô công nghệ phức tạp, việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có những khác biệt khác. Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/032006, đối với hoạt động kinh doanh xây lắp về cơ bản chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất, thực hiện lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp
  • 20. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 20 và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. TK 621 không có số dư cuối kỳ. Một số quy định khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thựchiện dịch vụ trong lỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. - Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghichép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 621_Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp nguyên liệu, vật lệu này; hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ. - Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển, hoặc tiến hành tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hànghóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương phápkhấu trừ, hoặc nếu mua nguyên liệu, vật liệu không qua nhập kho đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nếu mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho
  • 21. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 21 sản xuất, kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế GTGT của khối lượng nguyên liệu, vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho. - Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632_Giá vốn hàng bán. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho lao động trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Một số quy định khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. - Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng. - Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho TK 152 TK 152TK 621 TK 331,111,112… (1) Xuất kho NVL dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm (2) Phế liệu, NVL sử dụng không hết nhập kho (3) Mua NVL về dùng ngay cho sản xuất sản phẩm TK 133 TK 632 (4) Phần NVL vượt trên mức bình thường TK 154 (5) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển để tính giá thành
  • 22. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 22 công nhân trực tiếp điều khiền xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, điều khiển máy thi công. - TK 622 phảimở chitiếttheođốitượngtậphợpchiphísản xuất kinh doanh. - Phần chi phínhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632_ Giá vốn hàng bán. Trình tự kế toán chi phí nhân công: TK 632- Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong trường hợp doanh nghiệp thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Đây là tài khoản đặc thù trong doanh nghiệp xây lắp. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì không sử dụng tài khoản này mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào tài khoản TK 621, TK 622, TK627. Mặt khác các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tiền lương công nhân sử dụng máy thi công và tiền ca thì cũng không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh trên TK 627 _Chi phí sản xuất chung .TK 632 có 6 tài khoản cấp 2: - TK 632(1): chi phí nhân công điều kiển máy. - TK 623(2): chi phí vật liệu dùng cho chạy máy. TK334 TK 622 TK 632 TK 335 (1) Tiền lương, phục cấp lương phải trả CNSX (2) Các khoản trích trước tiển lương nghỉ phép của CNSX (3) Phần CPNCTT vượt trªn trên mức bình thường TK 154 (4) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển để tính giá thành
  • 23. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 23 - TK 623(3): chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công. - TK 623(4): chi phí khấu hao máy thi công. - TK 623(7): chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công. - TK 623(8): chi phí khác bằng tiền. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công: - Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng. TK334 TK 623 TK 632 TK 152,153,111,331,1413.. TK 154 (1) Tiền lương, phụ cấp công nhân điều kiển MTC (2) Vật liệu, CCDC, chi phí DV mua ngoài ngoµi chi phí bằng tiền khác phục vụ MYC (4) Phần CPNCTT vượt trªn trên mức bình thường (5) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển để tính giá thành TK 214,331 (3) Khấu hao, sửa chữa lớn MTC TK133
  • 24. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 24 - Trường hợp DN xây lắp có đội máy thi công riêng biệt. TK 627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận hành máy, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng bộ phận, phân xưởng, đội, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình mà đội đó thi công theo tiêu thức thích hợp như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 627 không có sổ dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. TK 152,153,334,111,112,214…TK 621,622,627 (Đội MTC) TK 154-Đội MTC TK 336 TK 632- Đội MTC Các chi phí liên quan đến hoạt động của Đội MTC K/c CP của Đội MTC K/c CP sử dụng MTC nếu ko tổ chức kế toán TK 623 riêng ở đội MTC TH bán lao vụ sử dụng MTC K/c giá thành thực tế ca máy ở đội MTC
  • 25. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 25 Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung: Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Cuối kỳ kế toán, sau khi các chi phí phát sinh đã được tập hợp trên các tài khoản chi phí theo từng khoản mục, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng TK 154_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo địa diểm phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác. TK 154 gồm 4 tài khoản cấp 2: - TK 154(1): CP SX kinh doanh dở dang sản phẩm xây lắp. - TK 154(2): CP SX kinh doanh dở dang sản phẩm khác. - TK 154(3): CP SX kinh doanh dở dang của dịch vụ cung cấp. - TK 154(4): CP bảo hành xây lắp. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK334,338 TK 152,153,111,331,141… TK 152,153TK 623 TK 632 TK 154 (1) Tiền lương khối gián tiếp và các khoản trích theo lương của toàn doanh nghiệp (2) Vật liệu, CCDC, chi phí DV mua ngoài chi phí bằng tiền khác phục vị quản lý đội (4) Phần CPSXC CĐ hoạt động (5) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển tính giá thành TK 214 (3) Khấu hao TSCĐ cho sản xuất TK133 dưới công suất bình thường (4) Các khoản giảm trừ CPSXC
  • 26. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 26 1.3.4. Tổchức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào hệ thống tài khoản áp dụng và yêu cầu quản lý để mở đủ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết. Đặc biệt, đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, việc tổ chức và báo cáo kế toán đầy đủ, kịp thời có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất và ra quyết định. Tùy theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà hệ thống sổ kế toán gồm: sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp có số lượng, kết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm tra đối chiếu giữa các sổ, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán cũng có sự khác biệt. Mỗi doanh nghiệp có thể lụa chọn việc ghi sổ kế toán theo 1 trong 4 hình thức sau: - Nhật ký chung. - Nhật ký – Sổ Cái. - Chứng từ ghi sổ. - Nhật ký chứng từ. Nhật ký chung TK 621 sản xuất chung TK 152,1388… (4) Giá thành sản phẩm xây lắp bàn giao TK 623 TK 632 TK 622 nguyên vật liệu trực tiếp nhân công trực tiếp sử dụng máy thi công (1a) Kết chuyển chi phí (3) Các khoản không tính vào GTSP (1b) Kết chuyên chi phí (1c) Kết chuyển chi phí (1d) Kết chuyển chi phí TK 627 TK 154
  • 27. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 27 Hình thức Nhật ký chung là một hình thức sổ vận dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó căn cứ Nhật ký chung để ghi và các Sổ cái tài khoản. Như vậy, hình thức kế toán này có 2 đặc điểm chủ yếu là: (1) Mở một sổ Nhật ký chung để ghi bút toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự thời gian; (2) Số liệu ghi vào Sổ cái là căn cứ vào Nhật ký chung để ghi, chứ không phải chứng từ gốc. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Nhật ký chuyên dùng. - Sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, và TK 154 - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: chi tiết các TK 621, 622,623, 627. Nhật ký – Sổ Cái - Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký – Sổ Cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ Cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Nhật ký – Chứng từ Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Sổ Cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
  • 28. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 28 Trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiện thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phầm mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.2. Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi định kỳ, cuối kỳ Phân bổ chi phí SXC trực tiếp Chi phí SXC SKT vật tư, tiền lương, TSCĐ, vốn bằng tiền phải trải Sổ tổng hợp TK621, 622, 623, 627 Chứng từ, tài liệu chứng tỏ chi phí sản xuất phát sinh Báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm Sổ tổng hợp TK154, 631 Sổ chi tiết CPSX theo đối tượng kế toán tập hợp CPSX Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Tài liệu hạch toán về khối lượng sản phẩm sản xuất Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm Chi phí
  • 29. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 29 1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sảm phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.4.1. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều với khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoànthành cuốicùngcủa quy trình công nghệ. Các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn, thànhphẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng và có thể từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã được lắp rắp hoàn thành. 1.4.2. Kỳtính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho sản phẩm xây lắp. Kỳ tínhgiá thành có thể theo quý, tháng hoặc khi công trình, hạng mục công trìnhhoàn thành thì mới tính giá thành hay công trình, hạng mục công trình đạt đến điểm dùng kỹ thuật nhất định, được bàn giao thì mới tính giá thành. 1.4.3. Phương pháp đánhgiá sản phẩm dởdang. Chi phí xây lắp tập hợp theo từng khoản mục chi phí, vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm dở dang làm dở được xác định ở thời điểm cuối kỳ. Để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành một
  • 30. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 30 cách hợp lý thì cần xác định phần chi phí sản xuất cho sản phẩm làm dở. Tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định thì nội dung đánh giá sản phẩm dở dang có sự khác nhau. - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh lũy kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công tình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành thì sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá như sau: Trong đó: Dck: Giá trị của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. Ddk: Giá trị của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ. Ctk: Chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ. Zhtdt: Giá thành dự toán (giá trị dự toán) của khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. Z’ckdt: Giá thành dự toán (giá trị dự toán) của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán mức độ hoàn thành. 1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí cho các đối tượng tính giá thành. Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây: Phương pháp giản đơn: Phương pháp này thích hợp cho trường hợp đối tượng tính giá thành là khối lượng, giai đoạn xây lắp thuộc công trình, hạng mục công trình. Ddk + Ctk Zhtdt + Z’ckdt ×Z’ckdtDck =
  • 31. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 31 Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ cho từng công trình, hạng mục công trình và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công thức: Z = Ddk + Ctk – Dck Trong đó: Ddk: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. Ctk: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Dck: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Mỗi đơn đặt hàng ngày từ khi bắt đầu thi công được mở một phiếu tính giá thành (Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp. Hàng kỳ, căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp cho từng đơn đặt hàng theo từng khoản mục chi phí và ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng bằng cách cộng lũy kế chi phí phát sinh từ khi bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn thành ngay trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với đơn đặt hàng chưa hoàn thành, chi phí lũy kế từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định chi phí chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo định mức. Nội dung: - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành, dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
  • 32. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 32 - Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất xây lắp phù hợp với định mức và tổng số chi phí sản xuất chênh lệch, thoát li định mức, thường xuyên thực hiện phân tích các chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. - Khi có sự thay đổi về định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và xác định số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang cuối kỳ trước. - Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoátli định mức đãđược tập hợp riêng, và số chênh lệch do thay đổi định mức đểtính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức: 1.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. Khi áp dụng phần mềm kế toán trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán cần: - Xây dựng hệ thống danh mục đối tượng dùng để khai báo các đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành cho các sản phẩm, công trình, hợp đồng dịch vụ. - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp với chế độ kế toán và đặc điểm của doanh nghiệp. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự đã xác định. - Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ in xem, và phân = - Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp Giá thành địnhmức Chênh lệch do thoát li định mức Chênh lệch do thay đổi định mức -
  • 33. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 33 tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tíchcơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích. Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự động tổng hợp dữ liệu từ các phần hành liên quan. Chương trình có thể tập hợp, tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ theo từng khoản mục chi phí. Do vậy, ngay từ đầu từng khoản mục chi phí phải được mã hóa chi tiết tương ứng với các đối tượng chịu chi phí. Khi nhập dữ liệu, những chi phí nào có thể tập hợp trực tiếp thì bắt buộc phải chỉ ra đối tượng tập hợp chi phí, còn các chi phí sản xuất không tập hợp trực tiếp và liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì cần tiến hành phân bổ. Sơ đồ 1.3 :Quy trình kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. 1.6. Tổ chức kiểm tra phân tích, kiểm soát chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp. §¸nh gi¸ SP dë dang Th«ng tin ®Çu ra - Bảng tính giá thành sản phẩm, các báo cáo CPSXvà GTSP. - Sổ chi tiết, Sổ Cái các tàikhoản, sổ nhật ký, chứng từ ghi sổ… - Tập hợp các CPSX - Chi phí NVLTT,chi phí NCTT - Chi phí SDMTC, Chi phí SXC Dữ liệu đầu vào về CPSX và GTSP Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết về sản phẩm dở dang Đánh giá SP dở dang Các bước xử lý nghiệp vụ Thông tin đầu ra - Nhập dữ liệu về chi phí sản xuất, sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tiến hành các bút toán điều chỉnh, phân bổ và kết chuyển chi phí. - Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất và kết chuyển chi phí theo khoản mục.
  • 34. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 34 Kiểm tra, phân tích và kiểm soát chi phí sản xuất là hoạt động cần thiết trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Qua đó có thể biết được nguồn gốc cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đó. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp có thể tìm được cách tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí và gia tăng lợi nhuận. Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí, doanh nghiệp cần: - Xây dựng định mức chi phí tiêu hao và dự toán chi phí: Định mức chi phí là khoản chi được định trước bằng cách lập ra những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể. Việc xây dựng định mức chi phí đòi hỏi nhà quản trị phải chú ý đến đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý cụ thể, loại sản phẩm riêng. Định mức chi phí cũng phải xem xét lại thường xuyên để đảm bảo tính hợp lý của chúng. Để xác định định mức chi tiêu tốt cần tìm hiểu về tiêu chuẩn kỹ thuật do kỹ thuật cung cấp, chi phí thực tế nhiều kỳ, dự toán chi phí do kế toán cung cấp. Doanh nghiệp cần định mức cả về giá lẫn về số lượng vì hai yếu tố nay sẽ tác động trực tiếp đến chi phí. - Phân tích sự biến động của chi phí thực tế, so sánh với định mức: Trongquátrình thực hiện, sựchênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức là tất yếu. Taphân tíchsự biến động của các khoản mục chi phí nhằm đánh giá chung mức chênh lệch giữa thực tế và định mức để biết được tiết kiệm hay lãng phí củatừng khoản mục chiphí, đồngthờitìmra nguyên nhân khắc phục sựlãng phí cũng như thúc đẩy các nhân tố tích cực nhằm giảm chi phí. - Kiểm soát chi phí cho từng trung tâm trách nhiệm: Trung tâm trách nhiệm là bộ phận có một số quyền tự chủ trong việc sử dụng nguồn lực được cung cấp nhằm đạt được một mục đích cụ thể. Trung tâm trách nhiệm này có thể là một phân xưởng, một đội xây dựng. Việc phânchia làm nhiều trung tâm tráchnhiệm sẽtạo điều kiện cho côngtác thu thập thông tin về chi phí, cung cấp thông tin từ nhiều trung tâm trách nhiệm. Hơn nữa, người quản lý của một trung tâm trách nhiệm có thể được cấp một khoản ngân sáchvà thông qua đó giúp họ chủ độnghơn trongviệc sửdụng đồng tiền đồng thời cũng có trách nhiệm hơn trong việc kiểm soát chi phí.
  • 35. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 35 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG HẢI. 2.1.Đặc điểm chung của Công tycổ phần tư vấnvà xây dựng Đông Hải. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải được thành lập từ năm 2003 theo QĐ số 258/QĐ- VB ngày 15/12/2003 của chủ tịch UBND TP Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2004. Một vài thông tin sơ bộ về công ty : - Tên công ty : Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải - Tên giao dịch: Donghai., jsc - Nơi thành lập: Tại TP Hà Nội. - Tổ chức, bộ máy của Công ty gồm 08 phòng chức năng - Địa chỉ trụ sở chính: Số 26/173/75 Hoàng Hoa Thám - quận Ba Đình - Tp Hà Nội. - Văn phòng đại diện: Số 85 ngõ 173 đường Hoàng Hoa Thám - quận Ba Đình – Tp Hà Nội - Điện thoại: 04.22106858, 04.37226416 - Fax: 04.37226417 - Địa chỉ Email: donghaijsc@gmail.com Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải hoạt động kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: - Khảo sát xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, trạm biến áp. - Khảo sát địa chất công trình. - Thiết kế đường dây và trạm biến áp 110 kV, 220kV.
  • 36. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 36 - Xây dựng các công trình điện đến 110kV, 220kV. - Tưvấn mời thầu, giám sát, lập hồ sơ mời thầu về xây lắp và mua sắm thiết bị. - Khảo sát, thiết kế điện khí hoá xí nghiệp; điện khí hoá nông nghiệp. Hiện nay Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải là công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và có uy tín cao trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế xây dựng các công trình điện, đường dây điện, trạm biến áp…. Ngoài ra, còn tham gia công tác khảo sát, xây dựng các công trình đường bộ, cầu nhỏ, thiết kế điện khí hóa xí nghiệp, điện khí hóa nông nghiệp…. Từ khi thành lập đến nay, Công ty liên tục trúng thầu và tham gia thiết kế, xây dựng nhiều công trình điện trên khắp cả nước đã được nhà đầu tư, khách hàng đánh giá cao như: đưa lưới điện ra huyện đảo Cô Tô- Quảng Ninh, xây dựng lưới điện nông thôn tỉnh Quảng Ninh, cấp điện ra các xã đảo thuộc huyện Vân Đồn, cải tạo, nâng cấp trạm 110KV Quỳ Hợp – Nghệ An, cải tạo nâng cấp tuyến đường dây 110KV Đông Anh, cải tạo đường dây 110 KV Long Bối – Tiền Hải – Thái Bình, nâng cao khả năng truyên tải công suất đường dây 110 KV Hà Khẩu – Lào Cai, công trình XLM điện hạ áp các xã huyện Phúc Thọ - Hà Nội…. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 70 người, trong đó có 90% trình độ Đại học và trên đại học là một trong những thuận lợi của công ty. Đội ngũ cán bộ này đã không ngừng trau dồi kiến thức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất của công ty. Công ty luôn chú trọng tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, trình độ hiểu biết để chất lượng nguồn lao động trở thành yếu tố thế mạnh của công ty trong cạnh tranh. Công ty luôn quan tâm đến đời sống của công nhân viên. Chế độ tiền lương, tiền thưởng đủ để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và đáp ứng các nhu cầu cần thiết khác cho từng cán bộ công nhân viên và gia đình họ. Ngoài ra, Công ty cũng có chế độ tiền thưởng cho sáng kiến trong sản xuất, các biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Công ty hoạt động dựa trên phương châm lấy chất lượng, chữ tín làm đầu, do đó Công ty đã và đang ngày càng mở rộng
  • 37. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 37 phạm vi sản xuất của mình. Sự phát triển của công ty phần nào được thể hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế trong những năm gần đây: Đơn vị tính:1000 đồng Diễn giải Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1.Tổng tài sản có 122 671 4 615 312 6 690 063 2.Tài sản có lưu động 3 997 568 4 508 843 6 605 185 3.Doanh thu 2 261 144 2 093 606 2 336 755 4.Lợi nhuận trước thuế 88 062 75 694 130 189 5.Lợi nhuận sau thuế 76 385 69 070 97 641 6.Tổng số nợ phải trả 3 487 863 3 960 607 5 950 122 7.Nợ phải trả trong kỳ 3 465 402 3 938 146 5 922 473 Với các chỉ tiêu kinh tế nói trên có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng lớn mạnh về quy mô. 2.1.2. Đặcđiểm tổ chức quản lývà sản xuấtkinhdoanhcủa công ty. 2.1.2.1. Đặcđiểm sản xuấtkinhdoanhcủa công ty. Lĩnh vực và chức năng hoạt động của công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải Sau 10 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải đã không ngừng lớn mạnh, khẳng định vị trí của mình trong hoạt động khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình Điện trên cả nước. Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải được phép hoạt động trong các ngành nghề sau: - Thiết kế công trình điện cấp I, nhóm A.
  • 38. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 38 - Giám sát công trình xây dựng điện đến 220KV. - Xây dựng và quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện đến 100MW. - Khảo sát xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, trạm biến áp. - Khảo sát địa chất công trình. - Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến110 kV, đến 220kV. - Xây dựng các công trình điện đến 110kV, đến 220kV. - Tư vấn mời thầu, giám sát, lập hồ sơ mời thầu về xây lắp và mua sắm thiết bị - Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình. - Thiết kế biện pháp khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn đối với công trình xây dựng. - Thiết kế công trình đường bộ, cầu nhỏ. Thiết kế tổng mặt bằng công trình kỹ thuật hạ tầng, hệ thống thoát nước. - Khảo sát, thiết kế điện khí hoá xí nghiệp; điện khí hoá nông nghiệp. Trong đó, giá trị khối lượng hoạt động khảo sát thiết kế chiếm trên 80% tổng giá trị sản lượng các hoạt động của công ty. Hoạt động khảo sát thiết kế của công ty rất đa dạng và phong phú. Cụ thể: +) Công tác khảo sát bao gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất và xử lý nền móng công trình Điện. +) Công tác thiết kế: sản phẩn thiết kế là các bản vẽ đồ án thiết kế công trình. Trong một công trình bao gồm nhiều hạng mục công trình, mỗi hạng mục công trình có thể có vài chục bản vẽ khác nhau tùy theo quy mô, hình thức kết cấu và điều kiện địa hình địa chất. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty Công ty cổ phẩn tư vấn và xây dựng Đông Hải hoạt động trong lĩnh vục khảo sát thiết kế và xây dựng các công trình Điện do vậy sản phẩm chủ yếu
  • 39. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 39 của công ty là các đồ án thiết kế, bản vẽ thi công, công tác khảo sát thu thập số liệu, công tác khoan thăm dò địa chất. Tuy là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhưng sản phẩm do công ty tạo ra lại ít mang đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Sản phẩm của công ty thường được sản xuất theo đơn đặt hàng nên có tính chất đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian hoàn thành dài. Sản phẩm của công ty thường biểu hiện dưới dạng các bộ hồ sơ, bản vẽ, các công trình xây dựng. Do sản phẩm có quy mô lớn, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian sản xuất dài nên khi thực hiện đơn đặt hàng Công ty giao nhiệm vụ cho phòng Kinh tế dự toán lập dự toán cho sản phẩm. Dự toán sau khi lập xong phải được Ban giám đốc phê duyệt và theo dõi, kiển tra thường xuyên để so sánh phần chi phí dự toán với khối công việc hoàn thành tương ứng để có hướng điều chỉnh cho phù hợp. Do các công trình nhận thầu trải rộng khắp cả nước nên Công ty phải tổ chức sản xuất theo địa điểm từng công trình. Hoạt động sản xuất có thể diễn ra trong nhà (công tác thiết kế, lập bản vẽ thi công, công tác thẩm định) hoặc diễn ra ngoài trời (công tác khảo sát, thăm dò, xây dựng). Thời gian hoàn thành công trình tương đối dài, thường 6 tháng đến 1 năm nhưng cũng có những công trình kéo dài trên một năm mới hoàn thành. Quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty. Đặc điểm sản phẩm của công ty là đa dạng nên tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư mà sản phẩm hoàn thành bàn giao có thể là các tài liệu khảo sát thực địa (sản phẩm 1), các đồ án thết kế (sản phẩm 2), các công trình xây dựng thực nghiệm (sản phẩm 3). Quá trình sản xuất của công ty tương đối đơn giản thông thường gồm 4 bước sau: - Giai đoạn nghiên cứu khả thi. - Giai đoạn tiết kế kỹ thuật + dự toán.
  • 40. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 40 - Giai đoạn bản vẽ thi công + dự toán. - Giai đoạn xây dựng thực nghiệm. Sử dụng các yếu tố chi phí NVL, máy móc thiết bị, nhân công và CPSX chung Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩn tại công ty. Sơ đồ được giải thích như sau: (1) Căn cứ vào các dự án, đề án mà Công ty đã ký hợp đồng thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu, Công ty tiến hành các bước khảo sát thực địa, thu thập các số liệu, tài liệu, hiện trạng thoả mãn yêu cầu lập thiết kế. (2a) Nếu hợp đồng yêu cầu sản phẩm là sản phẩm 1 thì Công ty tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. (2b) Từ các số liệu, tài liệu thu thập tiến hành lập đồ án thiết kế do phòng thiết kế đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc kỹ thuật. Sản phẩm của phòng thiết kế khi hoàn thành được phòng kỹ thuật kiểm tra, trình Giám đốc phê duyệt. Căn cứ vào các dự án, đề án đã được lập kế hoạch Tiến hành khảo sát thực địa, thu thập số liệu, tài liệu cần thiết Lập các đề án thiết kế xây dựng Sản phẩm của công ty hoàn thành bàn giao cho bên A (2a)(1) (2b) (3a) (3b) (4) Sử dụng các yếu tố chi phí NVL, máy móc thiết bị, nhân công và CPSX chung
  • 41. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 41 (3a) Nếu hợp đồng yêu cầu sản phẩm là sản phẩm 2 thì Công ty tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. (3b) Dựa trên đề án thiết kế tổ chức xây dựng thực nghịêm công trình theo đúng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải tổ chức thực hiện khoán theo khối lượng công việc và được tạm ứng chi phí để thực hiện khối lượng công việc đó. Khi các bộ phận sản xuất báo cáo đã hoàn thành khối lượng công việc sẽ được xét duyệt và thanh toán toàn bộ chi phí liên quan đến khối lượng công việc đó. 2.1.2.2. Cơcấu bộ máyquản lýcủa công ty. Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải là Công ty có quy mô vừa phải. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức một cách khoa học, hợp lý với các phòng, ban chức năng . Bộ máy quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, các phòng ban chức năng, các đội sản xuất. Chức năng cụ thể của từng bộ phận quản lý công ty như sau: - Giám đốc: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty, đồng thời có quyền điều chỉnh thay đổi, bổ sung cơ cấu bộ máy điều hành cho phù hợp với yêu cầu của Công ty trong từng thời kỳ. Là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là đại diện pháp nhân cho Công ty trước pháp luật. - Giúp việc cho giám đốc là các Phó giám đốc (phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phó giám đốc phụ trách kế hoạch tài chính). Các Phó giám đốc trực tiếp phụ trách và điều hành các phòng ban tại công ty, tham mưu cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty từ đó giúp giám đốc đề ra các chiến lược kinh doanh mang tính chất trung và dài hạn; chỉ đạo cho các phòng thiết kế và các phòng kỹ thuật để đảm bảo cho các
  • 42. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 42 đồ án thiết kế thực hiện đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật và thời gian quy định. Nếu được sự ủy quyền của giám đốc thì Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật có thể thay Giám đốc ký duyệt các sản phẩm của phòng thiết kế khi hoàn thành. - Phòng kinh tế - dự toán: Phụ trách việc lập dự toán đối với những sản phẩm của công ty, những sản phẩm có quy mô lớn, quy trình sản xuất phức tạp và thời gian sản xuất kéo dài, đảm bảo dự toán chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình được chính xác, tránh thất thoát và lãng phí mà đáp ứng yêu cầu chất lượng đối với khách hàng. - Phòng tổng hợp: Theo dõi tình hình chung của công ty, phụ trách công tác về hành chính tiếp khách, quản lý hồ sơ, hợp đồng, quản lý hồ sơ của công nhân viên làm việc tại công ty, đảm nhiệm công việc tổ chức cán bộ và nguồn nhân lực, phụ trách thi đua khen thưởng trong toàn công ty. - Phòng tài chính – kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh tại công ty trong mỗi kỳ kế toán từ việc tổ chức lập chứng từ đến việc ghi chép, xử lý số liệu lập các Báo cáo kế toán để cung cấp các thông tin phục vụ cho việc ký kết các hợp đồng kinh tế, quyết toán các công trình hoàn thành cũng như cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản trị tại công ty. - Phòng thiết kế: Tiến hành lập các đề án thiết kế sau khi đã thu thập được số liệu, tài liệu và hiện trạng thỏa mãn yêu cầu lập thiết kế. Các đề án thiết kế của phòng sau khi hoàn thành sẽ được thẩm tra và trình cấp trên phê duyệt sau đó có thể chuyển trực tiếp cho chủ đầu tư hoặc để các đội xây dựng tiến hành xây dựng thực nghiệm công trình. - Phòng khảo sát: Sử dụng các thiết bị hiện đại để khảo sát địa hình, địa chất, địa vật lý, lập các hồ sơ kỹ thuật về khảo sát địa hình, địa chất và xử lý nền móng các công trình theo kế hoạch được giao. - Phòng vật tư thiết bị: Chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư phục vụ yêu cầu sản xuất, đồng thời theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu; quản lý điều động thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu sản xuất.
  • 43. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 43 - Đội địa chất: Thực hiện công tác khoan thăm dò địa chất theo từng địa điểm chuẩn bị xây dựng công trình, hạng mục công trình. - Đội thi công: Trực tiếp thi công các công trình của công ty đảm bảo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt. Chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về tiến độ, chất lượng, hiệu quả kinh tế, an toàn lao động, bảo hành công trình, chấp hành các quy định của chế độ và pháp luật. Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của công ty. Như vậy, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương thức tập trung, dựa trên mối quan hệ trực tuyến nghĩa là giám đốc công ty là người điều hành chung toàn bộ các phòng ban chức năng, giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc, trưởng các phòng ban, trạm đội. Việc tổ chức bộ máy quản lý một cách khoa học, hợp lý này giúp cho công ty tinh giảm bộ máy quản lý, PGĐ PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT PGĐ PHỤ TRÁCH KH - TC PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN PHÒNG TỔNG HỢP PHÒNG KỸ THUẬT ĐỘI THI CÔNG,SẢN XUẤT ĐỘI KHẢO SÁT ĐỘI XE CHỦ TỊCH HĐQT GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÒNG KINH TẾ- DỰ TOÁN PHÒNG VẬT TƯ
  • 44. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 44 phát huy khả năng của mỗi người cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của toàn bộ ban lãnh đạo nói chung và toàn thể công nhân viên trong công ty nói riêng. Chính điều đó đã giúp công ty tồn tại và phát triển và đang tạo ra thế và lực mới để công ty đối mặt với khủng hoảng kinh tế hiện nay. 2.1.3. Đặcđiểm tổ chức bộ máykế toán tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. 2.1.3.1. Tổchức bộ máykế toán tại công ty. Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải tổ chức kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Tất cả các công việc chung về kế toán của công ty đều tập trung về phòng kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phất sinh của các công trình, hạng mục công trình được tập hợp chứng từ gốc, lập bảng tổng hợp chứng từ gốc về phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 05 người, đứng đầu là kế toán trưởng và chia thành 04 bộ phận kế toán: Kế toán tổng hợp, Kế toán tiền lương, Kế toán vật tư và TSCĐ, kế toán tiền kiêm thủ quỹ. Các nhân viên Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Kế toán vật tư, TSCĐ Thủ quỹ Các nhân viên kinh tế đội
  • 45. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 45 trong phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và được phân công nhiệm vụ như sau: - Kế toán trưởng:Phụtráchchungvề tổ chức quản lý kế toán của công ty, là người điều hành chung bộ máy kế toán. Tham mưu giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt toànbộ côngtác kế toán, tìnhhình tài chínhtoàn công ty, phân côngvà chỉ đạo trực tiếp tất cảcác nhân viên kế toán trongcôngty, theo dõi đôn đốc việc thực hiện quyếttoán củacôngty. Giúp giám đốc côngtychấp hành các chínhsáchchếđộ về quản lý tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, tiền lương, tín dụng và các chính sách tài chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước, Pháp luật về các thông tin tài chính. - Kế toán tiền lương: Hàng tháng, kiểm tra, tính lập bảng chấm công; lập Bảng tạm ứng; Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho người lao động theo quy định. - Kế toán vật tư và TSCĐ: Theo dõi và quản lý về mặt số lượng và giá trị tài sản của công ty. Tổ chức theo dõi, tính khấu hao, phân bổ chi phí khấu hao Tài sản cố định cho từng công trình, hạng mục công trình, tiến hành tổ chức thanh lý tài sản cố định, theo dõi nguồn hình thành tài sản, tiến hành cho thuê những tài sản của công ty khi chưa có nhu cầu sử dụng. Đồng thời theo dõi tình hình Vật tư theo công trình, hạng mục công trình. - Kế toán tiền kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ và quản lý tiền mặt ở tại công ty. Hàng ngày tiến hành ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và thường xuyên đối chiếu sổ quỹ với sổ kế toán tiền mặt. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành nhập, xuất và ghi các sổ quỹ. Ngoài ra, thủ quỹ còn chịu trách nhiệm quản lý các giấy tờ quan trọng của công ty như: sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu (nếu có). - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, phối hợp với các
  • 46. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 46 phàn hành kế toán khác, đảm bảo cung cấp các thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời khi có yêu cầu của cấp trên, lập báo cáo tài chính theo quy định, kê khai, quyết toán thuế, theo dõi và phân bổ chi phí trả trước. - Các nhân viên kinh tế đội: Có trách nhiệm phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực số liệu tài chính của từng công trình, hạng mục công trình báo về cho công ty theo định kỳ hàng tháng. Đồng thời, hàng tháng nhân viên kinh tế đội lên công ty đối chiếu các khoản tạm ứng phục vụ thi công và hoàn ứng các chứng từ chi phí mua vật tư, chi phí nhân công thuê ngoài, lương nhân viên quản lý đội và các chi phí khác. Như vậy, mỗi bộ phận kế toán của công ty có chức năng và nhiệm vụ riêng song lại có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ, mật thiết với nhau, thường xuyên trao đổi thông tin qua lại lẫn nhau để đảm bảo hiệu quả chung của cả bộ máy kế toán. 2.1.3.2. Hìnhthức sổ quy trình ghi sổ kế toán của công ty cổ phẩn tư vấn và xây dựng Đông Hải. Công ty sử dụng các loại sổ sau: - Sổ Nhật ký chung. - Sổ Nhật ký chuyên dùng: Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký bán hàng…. - Sổ Cái các tài khoản: TK 621, 622, 623, 627, và TK 154. - Sổ, thẻ chi tiết như: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp…. - Các sổ khác như: Sổ quỹ, sổ lương, sổ theo dõi tiền gửi, tiền vay, sổ theo dõi tạm ứng…. - Bảng tổng hợp chi tiết: tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản trên sổ kế toán chi tiết. - Bảng cân đối số phát sinh được lập cho tất cả các tài khoản.
  • 47. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 47 Ngoài ra, công ty còn tiến hành theo dõi chi tiết các tài khoản chi phí theo hợp đồng và đối tượng tập hợp chi phí để thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý chi phí. Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán của Công ty Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.1.3.3. Giới thiệu phần mền kế toán áp dụng tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Đông Hải. Để giảm bớt số lượng công việc ghi chép sổ sách kế toán và nâng cao chất lượng công tác kế toán của công ty. Công ty đã sử dụng phần mền kế toán MISA SME.NET 2012 dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Màn hình giao diện của phần mềm này như sau: Chứng từ gốc Sổ quỹ Nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản Bảng chi tiết SPS Các báo cáo kế toán
  • 48. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Ngọc Oanh Lớp: CQ47.21.07 48 Sau khi nhập đúng tên người sử dụng và đúng mật khẩu tương ứng thì máy tính sẽ cho ta vào màn hình menu báo biểu sau: Từ màn hình hệ thống có thể chuyển sang các phân hệ sau: - Phân hệ Ngân sách - Phân hệ Tiền lương - Phân hệ Quỹ - Phân hệ Giá thành - Phân hệ Ngân hàng - Phân hệ Thuế - Phân hệ Mua hàng - Phân hệ Hợp đồng