SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ KIM HẠNH
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC LỄ HỘI TRUYỀN
THỐNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN TƢỞNG
Huế, năm 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Hạnh
iii
L ời Cảm Ơn
Lời Cảm Ơn
Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ,
giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình. Với tình cảm
sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa Địa lý trường Đại học Sư
phạm Huế lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc.
Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay
tôi đã có thể hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS.
Nguyễn Tưởng đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt
luận văn này trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Sở văn hóa thể thao và du
lịch Tỉnh Phú Yên, phòng VHTT thị xã Sông Cầu, phòng VHTT huyện
Tuy An, các Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
học viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để có
điều kiện bổ sung, hoàn thiện hơn luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 9 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Kim Hạnh
1
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... 5
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 2
3. Giới hạn của đề tài ........................................................................................... 3
4. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................... 3
5. Các quan điểm nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 7
7. Cấu trúc đề tài.................................................................................................. 8
NỘI DUNG ............................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ LỄ HỘI
TRUYỀN THỐNG ................................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và lễ hội truyền thống ................................................. 9
1.1.1. Du lịch ....................................................................................................... 9
1.1.2. Lễ hội truyền thống .................................................................................. 13
1.1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và lễ hội truyền thống....................................... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch lễ hội ................................. 20
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá lễ hội phục vụ mục đích du lịch .............................. 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về du lịch và lễ hội truyền thống ............................................ 24
1.2.1. Tình hình khai thác lễ hội truyền thống phục vụ mục đích du lịch ở một số
nước trên thế giới............................................................................................... 24
2
1.2.2. Tình hình khai thác lễ hội truyền thống phục vụ mục đích du lịch ở Việt
Nam................................................................................................................... 27
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN.................................................... 30
2.1. Khái quát chung về tỉnh Phú Yên ................................................................... 30
2.1.1. Vị trí địa lí................................................................................................ 30
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 30
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội .......................................................... 32
2.1.4. Tài nguyên du lịch tỉnh Phú Yên .............................................................. 36
2.2. Một số lễ hội truyền thống tiêu biểu có thể khai thác phục vụ phát triễn du lịch
.............................................................................................................................. 38
2.2.1. Lễ hội lịch sử cách mạng.......................................................................... 38
2.2.2. Lễ hội tín ngưỡng tôn giáo – văn hóa du lịch............................................ 40
2.2.3. Lễ hội cầu an theo mùa vụ - Lễ hội văn hóa du lịch; ngành nghề.............. 42
2.2.4. Lễ hội dân gian......................................................................................... 43
2.3. Hiện trạng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
.............................................................................................................................. 47
2.3.1. Về quy hoạch phát triển lễ hội.................................................................. 47
2.3.2. Về tổ chức quản lí lễ hội........................................................................... 49
2.3.3. Về đầu tư tuyến, điểm du lịch lễ hội......................................................... 50
2.3.4. Về xây dựng sản phẩm du lịch lễ hội........................................................ 51
2.3.5. Về môi trường du lịch lễ hội..................................................................... 52
2.3.6. Về cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch lễ hội....................................... 53
2.3.7. Về số lượt khách và doanh thu của du lịch lễ hội...................................... 54
2.4. Đánh giá hiệu quả thực trạng khái thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du
lịch tỉnh Phú Yên................................................................................................... 56
2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 56
2.4.2. Hạn chế, tồn tại ........................................................................................ 57
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế và tồn tại.......................................................... 58
3
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG KHAI THÁC LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2025...................................................................................................... 60
3.1. Cơ sở xây dựng các định hướng...................................................................... 60
3.1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.................... 60
3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Phú Yên đến năm 2020 ................. 62
3.1.3. Tầm nhìn phát triển du lịch Phú Yên đến năm 2025 ................................. 65
3.2. Định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú
Yên ....................................................................................................................... 66
3.2.1. Định hướng về khôi phục, bảo tồn và phát huy các giá trị lễ hội truyền
thống.................................................................................................................. 66
3.2.2. Định hướng kết hợp du lịch lễ hội với các hoạt động du lịch khác ............ 68
3.2.3. Định hướng tổ chức một số tuyến điểm du lịch gắn với lễ hội truyền thống
........................................................................................................................... 68
3.3. Giải pháp thực hiện ........................................................................................ 72
3.3.1. Giải pháp về tổ chức quản lí..................................................................... 72
3.3.2. Giải pháp về vốn ...................................................................................... 73
3.3.3. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch....................................................... 74
3.3.4. Giải pháp về tiếp thị và mở rộng thị trường .............................................. 77
3.3.5. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch lễ hội ........................................ 78
3.3.6. Giải pháp nguồn nhân lực......................................................................... 79
3.3.7. Giải pháp về xã hội................................................................................... 80
KẾT LUẬN............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 84
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nguyên văn
1 BVHTT Bộ văn hóa thông tin
2 CHHT – CSVCKT Cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kĩ thuật
3 DL Du lịch
4 DLLH Du lịch lễ hội
5 ĐHSP Đại học sư phạm
6 LH Lễ hội
7 LHTT Lễ hội truyền thống
8 KT – XH Kinh tế - xã hội
9 TNDL Tài nguyên du lịch
10 SPDL Sản phẩm du lịch
11 Tr. Trang
12 VHTT Văn hóa thể thao
13 VHTTDL Văn hóa thể thao du lịch
14 UBND Ủy ban nhân dân
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Điều kiện khí hậu của Phú Yên phục vụ phát triển du lịch lễ hội.............. 31
Bảng 2.2: Phân bố dân cư trong tỉnh Phú Yên năm 2015.......................................... 33
Bảng 2.3: Tổng hợp lễ hội có quy mô lớn được tổ chức thường xuyên tại Phú Yên.. 50
Bảng 2.4: Cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2011 đến năm 2016 ........ 53
Bảng 2.5: Doanh thu du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 – 2016............................ 55
Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Phú Yên thời kì 2017 – 2020........................... 64
Bảng 3.2: Dự báo chỉ tiêu về doanh thu du lịch........................................................ 65
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình dân số Phú Yên từ năm 2010 – 2016 .................................... 33
Biểu đồ 2.2: Tình hình khách du lịch đến tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 – 2016........ 54
DANH MỤC CÁC HÌNH
1. Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên
2. Hình 2.2. Bản đồ tài nguyên lễ hội tỉnh Phú Yên
3. Hình 3.1. Bản đồ định hướng tuyến điểm lễ hội tỉnh Phú Yên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ngành du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống
văn hóa – xã hội của con người và rất có ý nghĩa lớn đối với hoạt động KT - XH
của nhiều nước trên thế giới.
Khi nền kinh tế phát triển mạnh làm cho nhu cầu người dân tăng lên, đặc biệt
là nhu cầu về du lịch. Du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế quan
trọng của nhiều nước trên thế giới. Khi du lịch phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển
của các ngành kinh tế khác, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế của các vùng, địa
phương, khu vực và lãnh thổ trên toàn thế giới. Đối với nhiều quốc gia ngành du
lịch đã đóng góp khá lớn cho nền kinh tế quốc dân, là ngành kinh tế mang tính
chiến lược trong phát triển KT - XH.
Với xu thế chung của thế giới, du lịch nước ta đang có những bước phát triển
ngày càng vượt bậc. Ngành du lịch Việt Nam đang dần khai thác nhiều tiềm năng
du lịch có hiệu quả. Tính đến năm 2015, du lịch Việt Nam đã thu hút được 7,9 triệu
lượt khách quốc tế, phục vụ 57 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ du lịch đạt
337,83 nghìn tỉ đồng.
Với vị trí nằm trong khu vực Thái Bình Dương, Việt Nam có điều kiện thuận
lợi về kinh tế và giao lưu quốc tế với các nước, có nhiều cảnh quan đẹp và các giá
trị nhân văn phong phú trong đó có văn hóa lễ hội đã sớm hòa nhập vào trào lưu
phát triển du lịch của khu vực và trên thế giới. Lễ hội truyền thống là loại hình sinh
hoạt văn hoá, sản phẩm tinh thần của con người được hình thành và phát triển lâu
dài trong quá trình lịch sử. Người Việt Nam từ hàng ngàn đời nay có truyền thống
“Uống nước nhớ nguồn”. Lễ hội là sự kiện thể hiện truyền thống quý báu đó của
cộng đồng, tôn vinh những hình tượng thiêng liêng, được định danh là những vị
“Thần” - những người có thật trong lịch sử dân tộc hay huyền thoại. Lễ hội là sự
kiện tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công đức của các vị thần đối với cộng đồng, dân tộc.
Hòa với xu thế chung đó Phú Yên là tỉnh duyên hải miền trung, phía Bắc
giáp với tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa là hai tỉnh có tiềm năng về
2
du lịch. Với tiềm năng về tài nguyên và đặc điểm thuận lợi của vị trí đã tạo cho Phú
Yên những lợi thế căn bản phát triển kinh tế, trong đó ngành du lịch đang dần trở
thành ngành mũi nhọn và đóng góp ngày càng nhiều trong cơ cấu GDP của tỉnh.
Phú Yên không chỉ nổi tiếng về các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử mà còn
được biết đến bởi các lễ hội nói chung và lễ hội truyền thống nói riêng mang đậm
bản sắc văn hóa dân tộc tạo điều kiện để du lịch Phú Yên phát triển.
Tuy nhiên, hoạt động du lịch của tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
vốn có. So với các tỉnh lân cận, hiện trạng khai thác tài nguyên của tỉnh còn thấp,
nhiều tài nguyên chưa được quan tâm khai thác, phát triển đúng mức, đặc biệt là
việc định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch của Phú
Yên vẫn chưa được thực sự quan tâm, đầu tư đúng mức đáp ứng nhu cầu du khách
trong nước cũng như du khách quốc tế khi đến Phú Yên.
Xuất phát từ nhận thức trên và yêu cầu của thực tiễn cho thấy việc nghiên
cứu đánh giá hiện trạng khai thác các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch tỉnh Phú
Yên từ đó đưa ra định hướng khai thác các lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du
lịch Phú Yên là cấp thiết. Chính vì thế tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Nghiên cứu hiện
trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh
Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng khai thác lễ hội truyền thống tỉnh Phú Yên, để xây
dựng định hướng khai thác các lễ hội truyền thống có hiệu quả nhằm góp phần thúc
đẩy du lịch Phú Yên phát triển nhanh, hợp lí và bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch và lễ hội truyền
thống.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát
triển du lịch tỉnh Phú Yên.
- Xây dựng định hướng và đề xuất một số giải pháp khai thác, phát triển các
hoạt động lễ hội truyền thống nhằm phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên.
3
3. Giới hạn của đề tài
3.1. Về nội dung
Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ
phát triển du lịch tỉnh Phú Yên.
3.2. Về không gian
Tỉnh Phú Yên.
3.3. Về thời gian
Nghiên cứu hiện trạng từ 2010 - 2016, xây dựng định hướng phát triển đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
4. Lịch sử nghiên cứu
4.1. Ở Việt Nam
Nói đến lễ hội ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về lễ hội
truyền thống. Cụ thể:
- Năm 1984, Đặng Văn Lung và Thu Linh đã công bố công trình “Lễ hội
truyền thống và hiện đại”. Sau khi nhìn lại mấy vấn đề về quá trình phát triển của lễ
hội, hai tác giả đã giành cả 5 chương còn lại để tìm hiểu đặc trưng và chức năng của
lễ hội (chương 2), Cấu trúc lễ hội (chương 3), Lễ hội với đời sống (chương 4), Lễ
hội trong thời đại chúng ta (chương 5), Tìm hiểu phương pháp tổ chức lễ hội
(chương 6). Mặc dù các tác giả còn đồng nhất 2 phạm trù lễ hội truyền thống và lễ
hội đương đại, song chuyên luận này vẫn được coi là loại công trình được công bố
đầu tiên về lễ hội. [9,tr.6]
- Bên cạnh đó còn có một số đề tài nghiên cứu về lễ hội: “Lễ hội cổ truyền”
(2005) của tác giả Lê Trung Vũ; “Lễ hội dân gian Việt Nam” của tác giả Vương
Tuyển (2009); “Định hướng khai thác lễ hội của dân tộc Chăm, tỉnh Ninh Thuận
phục vụ mục đích du lịch” của Trần Ngọc Sơn (2007), luận văn thạc sỹ Địa lý, Đại
học sư phạm Huế; “Nghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du lịch lễ hội ở
An Giang” của Hồ Thị Đào (2012), luận văn thạc sĩ du lịch, Đại học khoa học xã
hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội; “Nghiên cứu phát triển du lịch lễ hội tại
Huế” của Đặng Hùng Sơn (2012), luận văn thạc sĩ du lịch, Đại học khoa học xã hội
và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội; “Nghiên cứu lễ hội truyền thống phục vụ
4
phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế”, của Dương Thị Hàn Ny (2012), luận văn
thạc sĩ Địa lý, Đại học sư phạm Huế; “Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch lễ
hội huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế”, của Trần Thị Ái Vân (2016), luận văn
thạc sĩ Địa lý, Đại học sư phạm Huế.
Hội thảo nghiên cứu về lễ hội: “Hội thảo công tác quản lí lễ hội dân gian”
do thanh tra Bộ văn hóa – thể thao và du lịch, hội di sản văn hóa Việt Nam tổ chức
ngày 02/06/2010 tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Hội thảo đã xác định
mục đích là đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý lễ hội ở nước ta hiện nay,
từ đó tìm nguyên nhân của những mặt làm được và những mặt chưa làm được, tồn
tại trong tổ chức và quản lý lễ hội ở nước ta trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề
xuất kiến nghị và đưa ra giải pháp góp phần làm tốt hơn nữa công tác tổ chức và
quản lý lễ hội trong thời gian tới.
4.2. Ở Phú Yên
Nhiều tư liệu, bài viết nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về du lịch và du
lịch lễ hội đã được đề tài tham khảo như:
“Tài liệu giới thiệu các thắng cảnh cũng như các điểm du lịch tiêu biểu trên
địa bàn tỉnh Phú Yên”, Sở thương mại và du lịch Phú Yên, 2004.
“Cẩm nang xúc tiến thương mại và du lịch Phú Yên”, Sở thương mại và du
lịch Phú Yên, 2006.
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Phú Yên giai đoạn đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2025”, Sở văn hóa thể thao và du lịch, 2012. Đề tài nghiên cứu
đặc trưng của tài nguyên du lịch, thực trạng phát triển du lịch Phú Yên đến năm
2020 và đưa ra các giải pháp phát triển du lịch đến năm 2025.
“Chương trình hành động của tỉnh ủy về đầu tư phát triển đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh giai đoạn 2016-2020”, (2016), Tỉnh ủy
Phú Yên, Phú Yên.
“Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015”, (2012),
UBND tỉnh Phú Yên, Phú Yên.
Ngoài ra có nhiều luận văn nghiên cứu về hiện trạng và giải pháp phát triển du
lịch tại Phú Yên như: “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Phú Yên
5
nhằm đề xuất giải pháp phát triển bền vững”, (2009), Trần Thị Diệu, luận văn thạc sĩ
khoa học Địa lí, Đại học Khoa học Huế; “Đề xuất giải pháp phát triển bền vững du
lịch sinh thái Phú Yên”, Nguyễn Trần Liên Hương, (2009), luận văn thạc sĩ, Đại học
quốc gia TP Hồ Chí Minh; “Nghiên cứu phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Phú
Yên”, (2013), Lâm Thị Thúy Phượng, luận văn thạc sĩ địa lí, ĐHSP Huế; “Tổ chức
lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên”,(2014),Trần An Vinh, luận văn thạc sĩ địa lí, ĐHSP
TP Hồ Chí Minh;“Phát triển sản phẩm du lịch biển đảo Phú Yên”, (2016), Lê Văn
Đáng, Luận văn thạc sĩ du lịch, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc
gia Hà Nội.
Một số tạp chí liên quan đến lễ hội Phú Yên: “Đặc sắc lễ hội miền biển và
sông nước Phú Yên”, (2013), Tạp chí quê hương;“Phú Yên nhộn nhịp lễ hội truyền
thống sông nước Đà Nông”, (2016), Tạp chí tiêu dùng; “Cầu ngư – lễ hội truyền
thống đặc sắc ở miền biển Phú Yên”, (2016), Tạp chí tri thức Phú Yên.
Như vậy các đề tài, các công trình nghiên cứu về du lịch nói chung và du lịch
lễ hội nói riêng ở tỉnh Phú Yên rất có giá trị về mặt khoa học và có tính ứng dụng
thực tiễn cao, đóng góp rất lớn trong việc đánh giá tiềm năng và phát triển cũng như
quảng bá cho du lịch tỉnh Phú Yên. Các công trình đều đi vào những khía cạnh nhất
định tuy nhiên các công trình nghiên cứu này chủ yếu chuyên sâu vào nghiên cứu
tiềm năng, thực trạng mà chưa có định hướng cụ thể nào nhằm khai thác tiềm năng
tài nguyên du lịch lễ hội để phục vụ phát triển du lịch có hiệu quả. Hơn nữa hiện tại
chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá trực tiếp về tiềm năng, hiện trạng
khai thác cũng như định hướng, giải pháp khai thác lễ hội truyền thống phục vụ
phát triển du lịch của tỉnh Phú Yên.
5. Các quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm hệ thống
Các đối tượng địa lí trong thế giới khách quan đều có mối quan hệ chặt chẽ,
tác động qua lại và chi phối lẫn nhau. Lễ hội truyền thống là một bộ phận không thể
tách rời văn hóa của một dân tộc, nó được gìn giữ, chọn lọc qua bao thế hệ. Thông
qua các hoạt động lễ hội để biểu hiện nét văn hóa, tính nhân văn của một cộng đồng
người. Vì vậy quá trình nghiên cứu phải có tính hệ thống.
6
5.2. Quan điểm tổng hợp
Du lịch là hoạt động tổng hợp, chịu tác động của rất nhiều yếu tố như tự nhiên,
văn hóa, lịch sử, con người có mối quan hệ qua lại mật thiết, gắn bó với nhau một cách
hoàn chỉnh theo từng sự phân công chức năng. Khi nghiên cứu phát triển du lịch lễ hội
tại Phú Yên cần nghiên cứu tất cả các hoạt động, xem xét trong mối quan hệ tổng thể
các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường, từ đó tìm ra vấn đề giải quyết.
5.3. Quan điểm lãnh thổ
Đối tượng nghiên cứu phân bố trên phạm vi không gian nhất định và có
những đặc trưng lãnh thổ riêng nên có sự phân hoá về mặt không gian. Khi nghiên
cứu du lịch cũng như nghiên cứu lễ hội truyền thống cần gắn liền với lãnh thổ
nghiên cứu. Các lễ hội truyền thống được nghiên cứu trên cơ sở đặt mối quan hệ
tổng thể giữa các yếu tố, các hợp phần tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội.
5.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Phân tích số liệu, tư liệu trong các thời điểm nhất định để nghiên cứu hiện
trạng phát triển làm cơ sở định hướng khai thác tài nguyên phù hợp với sự vận động
của quy luật tự nhiên và quy luật xã hội.
Nghiên cứu quan điểm lịch sử - viễn cảnh nhằm tìm hiểu nguồn gốc phát
sinh, lịch sử khai thác, quá trình hoạt động của các lễ hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Từ đó phân tích sự hình thành và phát triển du lịch lễ hội trong xu thế hội nhập nền
kinh tế thế giới và hoàn cảnh thực tế của tỉnh Phú Yên.
5.5. Quan điểm phát triển bền vững
Đây là quan điểm có ý nghĩa đặc thù trong nghiên cứu địa lí kinh tế. Các hoạt
động du lịch phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi
trường. Phát triển du lịch lễ hội không làm phá vỡ cảnh quan môi trường, không làm
thay đổi bản sắc của dân tộc, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, đồng
thời góp phần bảo tồn và tôn tạo các giá trị văn hóa đặc sắc của lễ hội.
Vì vậy, khi nghiên cứu hiện trạng và đưa ra những định hướng, giải pháp
chúng ta cần phải gắn liền với các nguyên tắc phát triển bền vững nhằm khai thác lễ
hội truyền thống theo hướng có lợi nhất nhưng vẫn đảm bảo tính kế thừa, tính lâu
dài và ổn định.
7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là một trong những phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong quá
trình nghiên cứu. Tiến hành thu thập tài liệu, điều tra những nguồn tư liệu có liên
quan đến đề tài thông qua sách báo, các báo cáo của các cơ quan chuyên ngành từ
các cấp, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các trang web giúp cho việc
nghiên cứu dễ dàng, đạt được mục tiêu đề ra.
6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Căn cứ nguồn tài liệu thu thập được liên quan đến đề tài nghiên cứu, phân
chúng thành từng loại, nhóm dữ liệu để hiểu chúng một cách chi tiết, đầy đủ và
chọn lọc ra các thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài. Tiến hành liên kết từng
mặt, từng bộ phận các thông tin ấy lại một cách khoa học cụ thể từ đó đạt được mục
tiêu đề ra.
6.3. Phương pháp thực địa
Đề tài nghiên cứu bao giờ cũng xuất phát từ thực tiễn, do đó việc tìm hiểu,
khảo sát thực tế là hoạt động cần thiết giúp người nghiên cứu hiểu rõ hơn những
thuận lợi, khó khăn cũng như những vấn đề cần giải quyết trong đề tài nghiên cứu
của mình, tránh được sự chủ quan, áp đặt. Qua đó giúp việc vận dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tế một cách nhanh chóng, dễ dàng. Áp dụng phương pháp này
điều tra thực địa một số lễ hội tiêu biểu như: Lễ hội cầu ngư, lễ hội đầm Ô Loan, lễ
hội đền thờ Lê Thành Phương, lễ hội đua ngựa ở An Xuân…
6.4. Phương pháp thống kê
Các nguồn tư liệu, số liệu nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, sử dụng phương pháp thống kê để tiến hành chọn lọc, phân loại, sắp xếp và
xử lý có hệ thống phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
6.5. Phương pháp ản đ , biểu đ
Bản đồ, biểu đồ là phương pháp đặc trưng trong khoa học địa lí. Trong hoạt
động du lịch, bản đồ là một phương tiện không thể thiếu, bản đồ vừa là nguồn cung
cấp thông tin, vừa là phương tiện giúp người nghiên cứu thể hiện một số kết quả
nghiên cứu. Phương pháp này cho phép tiến hành thu thập các bản đồ hiện trạng tài
8
nguyên du lịch, bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng cơ sở hạ tầng, tiến hành phân
tích và đánh giá tiềm năng du lịch phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Việc trình bày số liệu trên biểu đồ là rất cần thiết vì nó thể hiện một cách trực
quan và sinh động giúp cho người đọc dễ dàng thấy được sự thay đổi, chuyển biến của
ngành du lịch tỉnh Phú Yên cũng như so sánh giữa du lịch Phú Yên với các khu vực
khác
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và lễ hội truyền thống.
Chương 2: Hiện trạng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch
tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du
lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
9
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ
LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
1.1.1. Du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Hiện nay, khái niệm du lịch được hiểu theo nhiều cách khác nhau, có một số
tác giả đưa ra khái niệm về du lịch:
Theo I.I Pirôgiơnic (1985), khái niệm du lịch được xác định như sau: “Du
lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển
và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh,
phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hoá hoặc thể thao
kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”. [8, tr.22]
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (1991) có khái niệm: “Du lịch bao gồm
những hoạt động của con người đi đến và lưu trú tại một nơi ngoài môi trường
thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong thời gian liên tục không quá
một năm nhằm mục đích nghỉ ngơi, kinh doanh và các mục đích khác”. [20]
Trong luật du lịch Việt Nam (2005) – Điều 4, chương I có định nghĩa: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.” [1]
Như vậy, có thể hiểu khái niệm du lịch bao gồm các yếu tố sau: DL là một
hiện tượng kinh tế - xã hội, là sự di chuyển và lưu trú tạm thời của con người nhằm
thoả mãn các nhu cầu của họ. Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong
phú và đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và
các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên.
Chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. DL vừa mang đặc điểm của
ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
10
1.1.1.2. Khách du lịch
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), khách du lịch bao gồm [4]:
- Khách du lịch quốc tế (International Tourist) là những người lưu trú ít nhất
một đêm nhưng không quá một năm tại quốc gia khác với quốc gia thường trú với
nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động đã được trả lương ở nơi đến.
- Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist) là một người đang sống trong một
quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác không phải nơi cư trú thường
xuyên trong quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24 giờ và không quá một
năm với các mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến.
Theo luật du lịch Việt Nam (2005): “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập
ở nơi đến.” Trong đó, khách du lịch cũng bao gồm [1, Điều 4] :
- Khách du lịch quốc tế là những người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
- Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Có thể thấy khách du lịch là đối tượng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du
lịch, có thể thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển, họ đi từ nơi này đến nơi khác để
nghỉ ngơi, thư giản, nâng cao hiểu biết và chăm sóc sức khoẻ của mình kèm theo
việc tiêu thụ những giá trị tinh thần, vật chất và các dịch vụ cơ sở của ngành du lịch.
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là: “
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở
khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian
thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng (Từ điển du lịch – Tiếng
Đức NXB Berlin 1984).
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi
cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở
vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
11
Theo Michael M.Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các
thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình” [4, tr.2]
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô
hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện
nghi phục vụ khách du lịch.
Theo luật du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. [1]
 Các đặc tính của sản phẩm du lịch là :
– Tính vô hình : Sản phẩm DL thường là một kinh nghiệm nên rất dễ dàng bị
sao chép, bắt chước và việc làm khác biệt hóa sản phẩm mang tính cạnh tranh khó
khăn hơn kinh doanh hàng hoá.
– Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng : Vì sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi
cư trú của khách du lịch, nên khách thường mua sản phẩm trước khi thấy sản phẩm.
– Tính không đồng nhất : Khách hàng khó có thể kiểm tra chất lượng sản
phẩm trước khi mua, gây khó khăn cho việc chọn sản phẩm.
Tóm lại, sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch với những
dịch vụ và phương tiện vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
1.1.1.4. Tài nguyên du lịch
a. Quan niệm tài nguyên du lịch
Sự hấp dẫn của vùng du lịch phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, tài nguyên du
lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, cấu trúc và chuyên
môn hóa của vùng du lịch.
Tài nguyên du lịch là các đối tượng tự nhiên, văn hóa – lịch sử đã bị biến đổi
ở những mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng
trực tiếp vào mục đích du lịch.[33]
Sản phẩm du lịch
Tài nguyên du lịch
Các dịch vụ và hàng hóa du lịch
12
Theo khoản 4 Điều 4 Chương I Luật du lịch Việt Nam (2005) đưa ra định
nghĩa: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử
- văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác
có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành
các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.[1]
b. Phân loại tài nguyên du lịch
Có nhiều cách phân loại tài nguyên du lịch phụ thuộc vào việc sử dụng các
tiêu chí khác nhau.
Tại điểm 1, điều 13, chương II, Luật du lịch Việt Nam (2005) quy định: [1]
Tài nguyên du lịch gồm hai loại: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du
lịch nhân văn.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ
sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
- Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa,
văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao
động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể
được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
1.1.1.5. Các loại hình du lịch
Quá trình hoạt động du lịch có tính đa dạng và phong phú về loại hình. Có
nhiều cách phân loại các loại hình du lịch của các tác giả khác nhau dựa trên các
tiêu chí khác nhau [22, tr.100]:
– Cách phân loại theo môi trường – tài nguyên bao gồm: Du lịch thiên nhiên,
du lịch văn hoá.
– Cách phân loại theo mục đích chuyến đi bao gồm: Du lịch tham quan, du
lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du lịch thể thao, du lịch lễ hội,
du lịch tôn giáo, du lịch nghiên cứu (học tập), du lịch hội nghị, du lịch chữa bệnh,
du lịch thăm thân nhân, du lịch công vụ.
– Cách phân loại theo lãnh thổ hoạt động: Du lịch quốc tế, du lịch nội địa, du
lịch quốc gia.
– Cách phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: Du lịch miền biển,
du lịch miền núi, du lịch đô thị, du lịch thôn quê.
13
– Cách phân loại theo phương tiện giao thông: Du lịch bằng xe đạp, du lịch
bằng ô tô, du lịch bằng tàu hoả, du lịch bằng tàu thuỷ, du lịch bằng máy bay.
– Cách phân loại theo loại hình lưu trú: Du lịch ở khách sạn, du lịch ở nhà
trọ, du lịch ở lều trại, du lịch ở làng du lịch.
– Cách phân loại theo lứa tuổi du lịch: Du lịch thiếu niên, du lịch thanh niên,
du lịch trung niên, du lịch người cao tuổi.
– Cách phân loại theo độ dài chuyến đi: Du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày.
– Cách phân loại theo hình thức tổ chức: Du lịch tập thể, du lịch cá nhân, du
lịch gia đình.
– Phân loại theo phương thức hợp đồng: Du lịch trọn gói, du lịch từng phần.
1.1.2. Lễ hội truyền thống
1.1.2.1. Lễ hội
a. Khái niệm lễ hội
Mỗi vùng miền, mỗi quốc gia có tổ chức lễ hội khác nhau, chính vì thế mà có
rất nhiều định nghĩa khác nhau về lễ hội.
Khi nghiên cứu về đặc tính và ý nghĩa của lễ hội M.Bachie (Nga) quan niệm:
“Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức tế lễ và trò biểu diễn, đó là cuộc
sống chiến đấu của cộng đồng cư dân. Tuy nhiên bản thân cuộc sống không trở
thành lễ hội được nếu chính nó không được thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành
thế giới tâm linh, tư tưởng của các biểu tượng, vượt lên trên thế giới của những
phương tiện và điều kiện tất yếu. Đó là thế giới, là cuộc sống thứ hai thoát ly tạm
thời thực tại hữu hiện, đạt tới hiện thực lí tưởng mà ở đó mọi thứ đều trở nên đẹp
đẽ, lung linh, siêu việt và cao cả”. [36]
Ở Việt Nam, có nhiều cách gọi và giải thích khác nhau về thuật ngữ lễ hội.
Có người gọi lễ hội là “hội lễ”, có người gọi là “hội hè” hay “hội hè đình đám” và
có người lại gọi là “lễ, tết, hội”. Tuy tên gọi và cách diễn đạt khác nhau, nhưng các
ý kiến đó không mâu thuẫn mà thống nhất với nhau trong một nội dung: “Lễ hội là
sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật truyền thống của cộng đồng” [7]
Như vậy, khái niệm lễ hội bao gồm hai yếu tố đó là: lễ và hội.
14
Lễ là phần tín ngưỡng, là phần thế giới tâm linh sâu lắng nhất của con người,
là phần đạo. Đó là một hệ thống các hành vi, động tác nhằm biểu hiện lòng tôn kính
của dân làng đối với các thần linh, lực lượng siêu nhiên nói chung, với thần Thành
hoàng nói riêng. Đồng thời lễ cũng phản ánh những nguyện vọng ước mơ chính
đáng của con người trước cuộc sống đầy rẫy những khó khăn mà bản thân họ chưa
có khả năng cải tạo. Tế lễ là nghi thức mời Thần linh về, hiến dâng lễ vật cho Thần
linh và cầu xin Thần linh ban phúc lộc, giúp đỡ. Phần lễ không đơn lẻ mà là cả một
hệ thống liên kết, có trật tự cùng hỗ trợ nhau.[9]
Khác với Lễ thì Hội là một sinh hoạt dân dã phóng khoáng diễn ra trên bãi
sân để dân làng cùng bình đẳng vui chơi với hàng loạt trò tục hấp dẫn do mình chủ
động tham gia. Hội là để vui chơi, nó không bị ràng buộc bởi lễ nghi tôn giáo, đẳng
cấp và tuổi tác. Hội gắn liền với lễ và chịu quy định nhất định của lễ, có lễ mới có
hội.
Như vậy: “Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một
địa bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định, nhằm nhắc lại một sự kiện,
nhân vật lịch sử hay huyền thoại; đồng thời là dịp để biểu hiện cách ứng xử văn hóa
của con người với thiên nhiên – thần thánh và con người trong xã hội” [11].
b. Phân loại lễ hội
Có nhiều cách phân loại lễ hội của các tác giả khác nhau. Cụ thể:
Căn cứ vào sự phân tích dân tộc học về ý nghĩa và cội nguồn của hội làng,
tác giả Lê Thị Nhâm Tuyết đã phân lễ hội làm năm loại như sau: LH nông nghiệp.
LH phồn thực giao duyên, LH văn nghệ, LH thi tài, LH lịch sử. [7]
Cách phân loại lễ hội của tác giả Trịnh Cao Tưởng gồm sáu loại: LH liên
quan đến tín ngưỡng nông nghiệp cổ truyền; LH mùa thể hiện tinh thần thượng võ;
LH liên quan đến các anh hùng dựng nước, giữ nước và các nhân vật lịch sử; LH
văn hóa, văn nghệ; LH cúng phật ở các chùa; LH mang màu sắc của Đạo giáo [7].
Năm 2001, Bộ trưởng bộ văn hóa thông tin (nay là Bộ VHTTDL) ban hành
quyết định số 39/2001/QĐ – BVHTT kèm theo quy chế tổ chức lễ hội. Theo quy
chế này thì lễ hội được thành 4 loại: Lễ hội dân gian, lễ hội lịch sử cách mạng, lễ
hội tôn giáo, lễ hội di nhập từ nước ngoài vào Việt Nam.
15
Ngày 18/1/2006, Chính phủ nước ta ra nghị định số 11/2006/NĐ – CP về
việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công
cộng, tại chương VI: Tổ chức lễ hội, đã bổ sung thêm lễ hội văn hóa du lịch. Căn cứ
vào “Điều 23. Lễ hội quy định tại quy chế này bao gồm: lễ hội dân gian, lễ hội lịch
sử cách mạng, lễ hội tôn giáo, lễ hội văn hóa du lịch và lễ hội có nguồn gốc từ nước
ngoài tổ chức vào Việt Nam”
Ngoài ra, dựa vào thời gian hình thành, phát triển có thể phân loại lễ hội
thành LH truyền thống (được ra đời trước năm 1945) và LH hiện đại (ra đời sau
năm 1945), LHTT là những LH đã xuất hiện trước thời điểm tháng 8/1945.
1.1.2.2. Lễ hội truyền thống
a. Khái niệm
Lễ hội truyền thống là hiện tượng lịch sử, hiện tượng văn hóa có mặt ở Việt
Nam từ lâu đời và có vai trò không nhỏ trong đời sống xã hội.
Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa cộng đồng phổ biến và đậm đà bản sắc
dân tộc, nó là tài sản vô giá trong kho tàng di sản văn hóa phi vật thể, và là sản
phẩm tinh thần của người dân được hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử;
có giá trị đặc biệt trong sự cố kết cộng đồng ngày càng bền chặt hơn; đồng thời còn
là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, là hình thức giáo dục, chuyển giao cho các thế
hệ sau hiểu được công lao của tổ tiên, tỏ lòng tri ân công đức của các vị anh hùng
dân tộc, các bậc tiền bối đã có công dựng nước, giữ nước và đấu tranh giải phóng
dân tộc.[9]
Lễ hội truyền thống được coi như một bảo tàng sống, tồn tại đồng hành và
tạo nên kí ức văn hóa của dân tộc, có sức sống lâu bền và lan tỏa trong đời sống
nhân dân, thể hiện nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn hóa vật chất và
tinh thần của mọi tầng lớp dân cư.[9]
Tổ chức lễ hội truyền thống góp phần tích cực trong giao lưu với các nền văn
hóa thế giới, tạo nền tảng vững chắc cho văn hóa Việt Nam có sức mạnh chống lại
sự ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa ngoại lai [7].
b. Phân loại
* Theo PGS.TS. Hoàng Lương LHTT được phân thành hai loại chính sau:[7]
1. Lễ hội liên quan đến tín ngưỡng cầu mùa
16
Là lễ hội phổ biến nhất, mặc dù mỗi địa phương, mỗi vùng, mỗi dân tộc có
những nghi thức, nghi lễ khác nhau về lễ hội, nhưng đều cùng chung một nội dung
cầu mùa, mong sao mùa màng thu hoạch tốt, người an vật thịnh, ngành nghề phát
triển, uống nước nhớ nguồn được thể hiện ở các lễ thức sau:
- Lễ thức liên quan đến chu trình sản xuất nông nghiệp gồm: lễ hội tái hiện
các sinh hoạt như săn bắn, hái lượm, đánh cá,…
- Lễ hội cầu đảo: người dân cầu cho mưa thuận gió hòa, sóng yên biển
lặng,…
- Lễ hội biểu dương: dâng cúng các thành phẩm nông nghiệp.
- Lễ rước thờ cúng thần lúa: thực hiện vào những ngày thu hoạch.
- Lễ hội trình nghề: liên quan các tổ sư ngành nghề như những người làm ra
các nghề có từ lâu đời.
- Lễ hội thi tài và các trò bách hí: thi nấu cơm, thi bắt dê, vật võ,…
- Lễ hội tín ngưỡng phồn thực nhằm biểu dương, kết hợp âm dương cho con
người và sự vật sinh sôi nảy nở.
- Lễ hội hát giao duyên: hát xoan, hát quan họ, tết “xíp xí” tháng 7 của người
Tày – Thái.
2. Lễ hội liên quan đến việc tưởng niệm công lao các vị danh nhân văn hóa,
anh hùng lịch sử, các vị thành hoàng và chư vị Thánh, Phật.
Hầu hết các lễ hội này đều thờ cúng các vị nhiên thần và nhân thần đã có
công khai sơn phá thạch, xây dựng, giữ gìn, bảo vệ xóm làng, đất nước. Sự thờ cúng
có sự khác nhau ở các vùng miền, ở các vùng dân tộc miền núi chủ yếu thờ cúng
các lực lượng nhiên thần, còn ở đồng bằng thì chủ yếu là các lực lượng nhân thần.
Đó là:
- Các lễ thức thờ cúng các thần thổ địa, thần rừng, thần sông nước (ở miền
núi), thờ thần cây đa, bến nước như sơn thần, giang thần…
- Lễ rước các vị danh nhân văn hóa, anh hùng lịch sử như Tản viên Sơn
Thánh, chư vị Phật, chư vị Thánh, lễ hội thờ Trương Hống, Trương Hách, Hai Bà
Trưng, Thánh Gióng, Vua Hùng, Đức Thánh Trần…
- Diễn lại các tích liên quan đến các vị anh hùng có công với dân và nước:
Thánh Gióng, các vị Thành Hoàng, hội Giá, hội đền vui Lê, hội vật Hồi Quan, hội
đấu kiếm Phù Lão…
17
c. Quy trình của lễ hội truyền thống
LHTT thông thường được tiến hành theo ba bước sau:
- Bước chuẩn bị: Gồm việc chuẩn bị cho mùa lễ hội sau và khi ngày hội đã
đến gần. Việc chuẩn bị cho mùa lễ hội sau được tiến hành ngay sau khi mùa hội
trước kết thúc, mọi khâu chuẩn bị đã có sự phân công, cất cử mọi việc để đón mùa
lễ hội năm sau. Khi ngày hội sắp diễn ra thì công tác chuẩn bị bao gồm: việc kiểm
tra lại đồ tế lễ, trang phục, quét dọn, mở cửa di tích, rước nước làm lễ tắm tượng
cùng các đồ tế tự, thay trang phục mũ cho thần…
- Vào hội: có nhiều hoạt động diễn ra trong các ngày lễ hội, đó là các nghi
thức tế lễ, lễ rước, dâng hương, tổ chức các trò chơi. Đây là toàn bộ những hoạt
động chính có ý nghĩa nhất của một lễ hội. Lễ hội thu hút nhiều khách hay ít khách
đến với lễ hội, diễn ra trong nhiều ngày hay một ngày hoàn toàn chi phối bởi các
hoạt động trong những ngày này.
- Kết thúc hội (xuất tịch, giã đám, giã hội): ban tổ chức làm lễ tạ, đóng cửa di
tích. Trong lễ hội thông thường bao giờ cũng có một số nghi thức bắt buộc. Các
nghi thức này được tiến hành theo một trình tự chặt chẽ, nghiêm ngặt từ khi chuẩn
bị lễ hội cho đến khi hết hội.
Song song với các hoạt động mang tính nghi lễ thì lễ hội còn diễn ra các hoạt
động hội với nhiều trò diễn dân gian khác nhau. Các trò chơi này mang tính chất
vui chơi giải trí.
1.1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và lễ hội truyền thống
Du lịch và LHTT có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại và thúc
đẩy nhau cùng phát triển.
1.1.3.1. Tác động của lễ hội truyền thống đối với sự phát triển du lịch
Lễ hội và du lịch luôn luôn có sự tác động qua lại với nhau và cùng nhau
phát triển làm hoàn thiện hơn ngành du lịch.
a. Tác động tích cực
Trong những năm gần đây nhiều lễ hội ở nước ta, kể cả lễ hội truyền thống
hay hiện đại thì đều đã và đang có sức hút lớn đối với du khách trong và ngoài
nước, điển hình là lễ hội chùa Hương, lễ hội hoa Đà Lạt, lễ hội Đền Hùng, lễ hội
18
festival Huế, lễ hội pháo hoa Đà Nẵng, lễ hội festival biển Nha Trang,... Lễ hội
truyền thống tác động tích cực tới du lịch cụ thể:
- LHTT kích thích cho hoạt động du lịch, thu hút du khách quốc tế, đẩy
mạnh du lịch nội địa.
- LHTT với các giá trị văn hóa đặc sắc là nguồn tài nguyên đặc biệt cho phát
triển du lịch, đồng thời LHTT là sản phẩm độc đáo của hoạt động du lịch.[9]
- LHTT có tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội địa phương tại nơi
diễn ra lễ hội và vùng lân cận, tăng nguồn thu nhập và tạo ra những công ăn việc
làm cho người dân địa phương thông qua các dịch vụ phục vụ lễ hội (dịch vụ buôn
bán, ăn uống, nghỉ ngơi...).
- Lễ hội tạo lợi thế cho địa phương, khu/điểm du lịch: giúp cho du khách biết
tới điểm du lịch, tạo ra nguồn du khách cho riêng lễ hội, từ đó tạo dựng hình ảnh về
một cộng đồng, một khu vực, một đất nước; tạo giá trị quảng cáo rất lớn cho điểm
đến, địa phương và quốc gia.
- LHTT làm phong phú, đa dạng, hấp dẫn các chương trình, các tour du lịch
góp phần thu hút đông đảo du khách tham gia. Sự kết hợp các hoạt động du lịch từ
các tour, vừa du lịch văn hóa – lễ hội kết hợp với sinh thái, nghỉ dưỡng sẽ góp phần
tăng tính hấp dẫn của chương trình du lịch đáp ứng nhu cầu du khách tạo nên sự
phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ mang tính liên hoàn, dịch vụ này thúc đẩy
dịch vụ kia phát triển, thậm chí kích thích cả sản xuất: thực phẩm, hàng tiêu dùng,
lưu niệm, thủ công mỹ nghệ, kích thích làng nghề truyền thống phát triển…[9,tr.23]
b. Tác động tiêu cực
- Hiện nay phần lớn các lễ hội đều hạn hẹp về không gian khiến du khách
không thể tham gia được phần lễ, trong khi các trò chơi của phần hội đơn điệu hầu
như cũng chỉ xoay quanh kéo co, nhảy bao bố, đi cà kheo, chuyền chanh… mà chưa
có điểm nhấn riêng.
- LHTT là hoạt động cộng đồng có giá trị văn hóa tín ngưỡng tâm linh rất
lớn, thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, ranh giới giữa hoạt động tín
ngưỡng với hoạt động mê tín dị đoan rất mong manh. Vì vậy, khi LHTT trở thành
một hoạt động du lịch thì các yếu tố tiêu cực của lễ hội có nguy cơ trỗi dậy rất mạnh
19
như các hoạt động bói toán, xóc thẻ, tướng số, buôn thần bán thánh…làm ảnh
hưởng xấu đến hình ảnh phong tục tập quán và nét đẹp văn hóa, ảnh hưởng đến du
lịch kể cả khách du lịch nội địa hay du khách quốc tế.[9,tr.23]
- Thông thường các LHTT được tổ chức trong một thời gian và không gian
nhất định nên khách du lịch tăng đột biến vào những ngày chính hội, gây ách tắc giao
thông, ô nhiễm môi trường, mất an toàn về tài sản, móc túi, cướp giật tài sản, sức
khỏe và tính mạng của du khách, vì thế, cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt
động du lịch.
- Tính thời vụ của hoạt động lễ hội vào các thời điểm cố định dẫn đến sự lệ
thuộc của hoạt động du lịch vào các lễ hội mà không thể thay đổi. Tính ổn định
tương đối về lịch trình thời gian của lễ hội tác động vào tính năng động của hoạt
động du lịch tạo nên sự lệch pha, buộc hoạt động du lịch phải tuân theo tạo nên sự
cứng nhắc đôi khi bất khả kháng. Hơn nữa, tính cố định về mặt thời gian, địa điểm
của lễ hội truyền thống ảnh hưởng không thuận lợi đến hoạt động du lịch của một số
bộ phận du khách nhất là đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động trong các
doanh nghiệp. [9,tr.24]
Tóm lại, du lịch chỉ có thể phát triển một cách toàn diện và bền vững khi
khai thác được các giá trị văn hóa của lễ hội.[9,tr.24]
1.1.3.2. Tác động của du lịch đối với lễ hội truyền thống
a. Tích cực
- Du lịch có những đặc trưng riêng tác động hay làm hấp dẫn hơn lễ hội
truyền thống. Du lịch mang đến nguồn thu cho các địa phương có lễ hội, tạo việc
làm cho người dân địa phương thông qua dịch vụ như: Vận chuyển khách, bán hàng
hoá, đồ lưu niệm,…Nhân dân vùng có lễ hội vừa quảng bá hình ảnh văn hoá về đời
sống mọi mặt của địa phương mình, vừa có dịp giao lưu, học hỏi tinh hoa văn hoá
đem đến từ du khách. Phát triển các loại hình dịch vụ mang lại nguồn thu lớn cho
ngân sách, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa văn hóa và kinh tế.
- Khi du lịch phát triển, cũng là dịp để chúng ta giới thiệu, quảng bá hình ảnh
các giá trị văn hóa có trong lễ hội truyền thống của địa phương tới bạn bè trong
nước và ngoài nước.
20
- Du lịch tạo ra các khả năng hỗ trợ bảo tồn và phát triển các LHTT, đặc biệt
là các LHTT liên quan đến các di tích lịch sử, đền thờ, chùa chiềng ... đang có nguy
cơ bị huỷ hoại nhất là trong điều kiện mưa nắng thất thường của điều kiện khí hậu
nhiệt đới, khi nền kinh tế đất nước ta còn nghèo, không có đủ vốn và các điều kiện
cần thiết khác để trùng tu, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá. Đồng thời du lịch còn
có khả năng lưu giữ các giá trị văn hóa trong LHTT từ đời này sang đời khác.
b. Tiêu cực
- Trong quá trình khai thác các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch, để tạo
sức hút và thoả mãn những nhu cầu của du khách, một số lễ hội truyền thống đã bị
biến đổi những giá trị gốc và bản chất vốn có của nó. Tình trạng này nếu để kéo dài
sẽ làm mất đi những giá trị văn hóa vốn có của lễ hội.
- Với thời gian và không gian hữu hạn của các lễ hội truyền thống vốn chỉ phù
hợp với điều kiện riêng của các địa phương, thực tế, khi khách du lịch tới đông sẽ ảnh
hưởng thay đổi, đôi khi đảo lộn các hoạt động bình thường của địa phương nơi có lễ hội.
- Dưới tác động của hoạt động du lịch, LHTT dễ bị thương mại hóa di sản
văn hóa, bản chất lễ hội sẽ mất đi, sự hỗ trợ từ phía cộng đồng và những đóng góp
tự nguyện của người dân sẽ không còn, lễ hội truyền thống dần trở thành lễ hội hiện
đại với những diễn viên đóng thế do những chủ nhân của nó không muốn tham dự,
điều này làm cho lễ hội dần dần trở thành chương trình tự động phục vụ khách du
lịch chứ không còn là lễ hội của cộng đồng nữa.
- Nếu hoạt động du lịch diễn ra mạnh, qui mô du khách tham quan ngày càng
lớn cũng tác động đến LHTT, làm mất đi vẻ đẹp văn hóa của những lễ hội có gắn
với di tích, đặc biệt những khu vực có nhiều di tích lịch sử cách mạng, các đền thờ,
lăng tẩm...thông thường những nơi này mang tính chất tâm linh, có không gian yên
tĩnh, du khách đến thăm thường muốn thắp hương, nói chuyện ồn ào,...làm mất
cảnh quan trang nghiêm nơi diễn ra LH.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch lễ hội
1.1.4.1. Lễ hội truyền thống
LHTT là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa dạng và phong phú,
là một kiểu sinh hoạt tập thể của người dân sau thời gian lao động mệt nhọc, hoặc là
21
một dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại hay lễ hội nghề
nghiệp. Lễ hội tạo nên “Tấm thảm muôn màu, mọi sự ở đó đều đan quyện vào nhau
thiêng liêng và trần tục, nghi lễ và hồn hậu, truyền thống và phóng khoáng, của cải
và khốn khổ, cô đơn và đoàn kết, trí tuệ và bản năng” (Tạp chí người đưa tin
UNESCO 12/1989).
LHTT vừa phong phú vừa độc đáo sẽ là nét đẹp văn hóa dân tộc, đồng thời
cũng là sản phẩm du lịch hấp dẫn thu hút du khách trong nước và ngoài nước.
LHTT càng đặc sắc, độc đáo thì giá trị của sản phẩm du lịch và độ hấp dẫn đối với
khách du lịch càng tăng. Lễ hội có quy mô lớn nhỏ khác nhau sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động du lịch lễ hội và khả năng thu hút du khách.
LHTT là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, với các giá trị văn hóa
đặc sắc, đa dạng về số lượng, được tổ chức một cách chu đáo sẽ góp phần thúc đẩy
hoạt động du lịch lễ hội phát triển.
Như vậy, LHTT là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến việc phát
triển du lịch lễ hội.
1.1.4.2. Di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hóa là những giá trị vật chất cụ thể, khách quan, chứa
đựng các giá trị điển hình lịch sử do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng
tạo ra trong lịch sử để lại.
Các di tích lịch sử - văn hóa còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc khai thác
các LHTT phục vụ phát triển du lịch bởi hầu hết các LHTT thường được tổ chức ở
đây. Điều đó cho phép khai thác tốt hơn cả di tích lẫn lễ hội vào mục đích du lịch.
Di tích và lễ hội là hai loại hình hoạt động văn hóa sóng đôi và đan xen ở nước ta.
Lễ hội gắn liền với di tích, lễ hội không tách rời di tích. Có thể nói di tích là kết tinh
văn hóa truyền thống ở dạng cứng, còn LHTT là cái hồn, là phần mềm. Vì vậy, đây
là một loại tài nguyên có ảnh hưởng rất lớn trong việc phát triển du lịch lễ hội. [22]
1.1.4.3. Đường lối chính sách
Đường lối chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Đường lối chính sách có tính hai mặt vừa thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội nhưng cũng có thể kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Sự phát
22
triển của hoạt động du lịch nói chung và du lịch lễ hội nói riêng cũng chịu sự chi
phối bởi sự quản lý nhà nước.
Đường lối chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển du lịch lễ hội, nếu
đường lối đúng đắn sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động du lịch lễ hội phát triển và
ngược lại.
1.1.4.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Cơ sở hạ tầng có vai trò đặc biệt đối với việc khai thác và phát triển LHTT,
cơ sở hạ tầng bao gồm: hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện, hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc. Trong đó, mạng lưới giao thông và phương
tiện giao thông là những nhân tố quan trọng hàng đầu.
Các LHTT muốn thu hút, hấp dẫn du khách đến tham quan cần có mạng lưới
đường sá và phương tiện giao thông, thông tin liên lạc thuận tiện, đáp ứng được nhu
cầu của du khách.
Cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải là cầu nối quan trọng
đưa du khách đến với các điểm du lịch lễ hội. Nếu tài nguyên lễ hội hấp dẫn nhưng
giao thông chưa phát triển thì hoạt động du lịch lễ hội cũng không phát triển được,
việc phát triển giao thông, nhất là tăng nhanh phương tiện vận chuyển bằng ô tô,
tàu, thuyền cho phép mau chóng khai thác nguồn du lịch LHTT mới, giao thông
phát triển nhanh chóng thì du lịch mới trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Hệ thống thông tin liên lạc ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động du lịch. Nó
là điều kiện cần thiết để đảm bảo thông tin cho du khách trong nước và quốc tế.
Thông tin là những nhu cầu trao đổi các dòng tin tức khác nhau của xã hội được
thõa mãn bằng nhiều loại hình truyền tin khác nhau.
Bên cạnh hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc còn phải đề cập đến
hệ thống các công trình cấp điện, nước mà sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp vào
việc nghỉ ngơi giải trí của khách.
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tiền đề quan trọng của mọi hoạt động kinh tế, trong
đó có hoạt động du lịch, mà LHTT cũng nằm trong hoạt động đó.
1.1.4.5. Dân cư
Dân cư là nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong ngành du lịch lễ hội.
23
Trình độ nhận thức của người dân về giá trị tài nguyên tự nhiên và các giá trị văn
hóa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc giữ gìn và nâng cao giá trị tài nguyên lễ hội
truyền thống. Khi người dân có một trình độ nhận thức nhất định họ có thể trực tiếp
tham gia vào quản lý và hoạt động du lịch.
Ngày nay nhu cầu của dân cư về du lịch ngày càng nhiều. Số dân càng đông
thì số người tham gia các hoạt động du lịch càng tăng. Trong điều kiện khi nền kinh
tế ngày càng phát triển, trình độ nhận thức của con người được nâng cao thì nhu cầu
về nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu giá trị văn hóa của những vùng đất mới càng được
chú trọng. Khác với các loại hình du lịch khác, du lịch tâm linh gắn liền với các lễ
hội truyền thống, các giá trị văn hóa cội nguồn độc đáo đã trở thành sức mạnh thu
hút khách du lịch mà các loại hình du lịch khác không thể có được.
Như vậy, dân cư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc khai thác LHTT
phục vụ phát triển du lịch.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá lễ hội phục vụ mục đích du lịch
1.1.5.1. Thời gian diễn ra lễ hội
Lễ hội xuất hiện vào thời điểm linh thiêng của sự chuyển tiếp giữa hai mùa,
đánh dấu sự kết thúc một chu kì lao động, chuẩn bị bước sang chu kì mới. Thời
điểm tổ chức lễ hội các dân tộc Việt Nam khá phong phú, trải dài suốt cả bốn mùa
trong năm nhưng hầu hết các hội lớn đều tập trung vào mùa xuân và thu [7]. Trong
đó, mùa xuân là thời điểm tổ chức lễ hội tốt nhất rồi đến mùa thu. Các lễ hội không
phải diễn ra quanh năm mà chỉ tập trung trong thời gian ngắn. Có lễ hội được tiến
hành trong khoảng một đến hai tháng, nhưng cũng có lễ hội chỉ diễn ra trong một
vài ngày thậm chí là một buổi. Trong thời gian lễ hội, khách du lịch (trong nước và
quốc tế) tới rất đông (với nhiều mục đích khác nhau, trong đó có cả mục đích đi du
lịch). Sau khi hội tan hầu như không còn khách du lịch nữa [15].
1.1.5.2. Địa điểm tổ chức lễ hội
Mỗi địa phương sẽ có địa điểm tổ chức riêng, tổ chức lễ hội thường diễn ra
tại nơi thường diễn ra các hoạt động văn hóa của dân cư như: đình làng, nhà văn
hóa định hình cho đời sống tâm linh và đạo đức cho từng thành viên trong làng.
Mỗi làng đều có đình thờ Thành Hoàng. Thành Hoàng là một ông tổ của
24
nghề truyền thống nào đó, cũng có thể là anh hùng dân tộc có công đánh giặc giữ
nước, là người làng xuất thân hoặc người nơi khác nhưng khi hóa thân ở làng, hoặc
có công lao với làng được dân làng tôn thờ làm Thành Hoàng. Những ngày mất,
ngày sinh của Ngài trở thành ngày hội để dân làng nhở ơn, đến nơi đình làng bái
vọng, chiêm ngưỡng tưởng niệm, tạ ơn công đức. Đình làng là nơi hằng năm diễn ra
lễ thần và hội làng – gọi chung là lễ hội [15]
1.1.5.3. Quy mô tổ chức lễ hội
Các LHTT thường được tổ chức ở các di tích lịch sử - văn hóa. Tùy vào mỗi
vùng miền và đặc điểm của lễ hội mà có quy mô lễ hội khác nhau. Có lễ hội diễn ra
trên địa bàn rộng lớn (cả nước), thậm chí có quy mô quốc tế. Nhưng cũng có lễ hội
chỉ diễn ra trong phạm vi địa phương (làng xã). Quy mô lễ hội ảnh hưởng đến hoạt
động du lịch, các lễ hội có quy mô càng lớn thì khả năng thu hút khách du lịch càng
nhiều.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
1.2.1. Tình hình khai thác lễ hội truyền thống phục vụ mục đích du lịch ở một
số nƣớc trên thế giới
1.2.1.1. Lễ hội truyền thống ở Singaporo
Singapore vốn nổi tiếng với nhiều khu vui chơi, nhiều cảnh quan hấp dẫn và
cũng không thể bỏ qua các lễ hội văn hóa đặc sắc.
Singapore có nền văn hóa đa dạng và nhiều màu sắc là điều bất cứ ai cũng có
thể nhận ra được về quốc đảo sư tử này. Đặc biệt nhất là hàng loạt các lễ hội của cư
dân nhiều nước từng nhập cư vào Singapore. Đây là những Di sản phong phú của
Singapore – một hỗn hợp của các nền văn hóa, tất cả đều có đặc trưng riêng về
niềm tin, giá trị và truyền thống.
Là một đất nước với ba cộng đồng lớn là người Malaysia, người Hoa, ngưới
Ấn Độ và một số dân tộc khác nên du lịch Singapore đã biết tận dụng và khai thác
tối đa vốn đa văn hóa của mình để phát triển du lịch. Các lễ hội được tổ chức qui
mô lớn và đa dạng. Lễ hội không chỉ thu hút đông đảo người dân Singapore mà còn
tất cả những người nước ngoài đang sống và làm việc tại Singapore. Với các điệu
múa dân tộc, trang phục truyền thống hấp dẫn thu hút du khách. Tất cả đều hòa
25
chung vào một chủ đề đặt ra cho mỗi năm. Những tiết mục tiêu biểu là múa lân,
rồng sư tử, đi cà kheo, xiếc trên xe đạp, trượt patin trên đường phố, các điệu múa
hát đặc trưng của người Hoa, Malayxia, Ấn Độ,…tạo nên cho lễ hội một đặc trưng
riêng. [9]
1.2.1.2. Lễ hội truyền thống ở Thái Lan
Thái Lan được biết đến như thánh đường du lịch của Đông Nam Á, nơi thu
hút hàng triệu lượt khách du lịch Thái Lan mỗi năm. Không chỉ hấp dẫn du khách
bởi những địa điểm du lịch lí tưởng, những hòn đảo xanh đẹp, các món ăn hấp dẫn
mà Thái Lan còn hút hồn du khách bởi những lễ hội náo nhiệt đầy màu sắc diễn ra
xuyên suốt trong năm.
Thái Lan là một nước theo đạo Phật, du lịch Thái Lan không chỉ dựa vào tài
nguyên du lịch tự nhiên mà còn biết khai thác các lễ hội từ tôn giáo, tín ngưỡng dân
gian để thu hút khách du lịch. Lễ hội Songkran ngoài việc tỏ lòng kinh trọng đối với
đức Phật, người ta còn tổ chức đi giễu hành té nước với nhau để chúc phúc. Do đó
lễ hội Songkran là một dịp lí tưởng để du khách tham gia ngày hội.
Người Thái Lan gọi ngày Tết cổ truyền mừng năm mới là Songkran. Ngày
Tết được tổ chức từ ngày 13-15/4 để đón năm mới. Từ Songkran xuất phát từ tiếng
Phạn, với nghĩa “lúc thời gian chuyển dịch, mặt trời đi từ khu vực Hoàng Đạo sang
khu vực Kim Ngưu trong vũ trụ”, mọi người đón mừng Đản sinh Đức Phật bằng
việc phun nước vào người nhau để gột rửa hết buồn phiền đón mừng năm mới.
Người Thái quan niệm rằng nếu ai được té nhiều nước vào người thì đen đủi
sẽ qua, phát tài cả năm, vì thế ai cũng ra sức với màn té vui nhộn. Cho dù có khác
màu da, không hiểu giọng nói nhưng qua đây mọi người dường như gắn kết với
nhau hơn, thể hiện tình bằng hữu, thân ái nồng nhiệt. Ngoài việc té nước, trong thời
gian diễn ra lễ hội còn có nhiều cuộc diễu hành, thi sắc đẹp được tổ chức. Người ta
còn nấu các món ăn truyền thống và mặc các trang phục nhiều màu sắc. Lễ hội
Songkran là điển hình cho mô hình lễ hội truyền thống Thái Lan, giúp đất nước này
trở thành thánh địa nghỉ dưỡng và du lịch. Lễ hội Songkran bắt đầu từ tháng Tư
hàng năm, du khách có thể thấy người Thái đổ ra đường té nước lấy may thì vào
tháng 11, dễ dàng bắt gặp hình ảnh lãng mạn của các cặp tình nhân trong lễ hội hoa
26
đăng Loy Krathong. Lễ hội hoa đăng là ngày lễ có nhiều ý nghĩa và chứa đựng
nhiều yếu tố thần thoại nhất của người Thái, được tổ chức vào đêm 15 tháng 12 theo
lịch Thái.
Lễ hội Loy Krathong (lễ hội hoa đăng) được coi là lễ hội truyền thống lãng
mạn nhất thế giới với ánh sáng lung linh, huyền ảo của hàng vạn cây nến thơm và
đèn trời. Loy Krathong là lễ hội truyền thống đã có lịch sử hơn 700 năm với ý nghĩa
để tỏ lòng tôn kính với thần Nước và cầu xin thần tha thứ cho những hành động của
con người trong cuộc sống khi làm ô nhiễm nguồn nước của người. Ở giữa mỗi
chiếc Krathong là một cây nến thơm, hoa tươi và vải đủ màu sắc. Sau khi thắp đèn
xong, ai nấy đều nhắm mắt lại, miệng cầu khấn cho gia đình, người thân được bình
an, hạnh phúc. Ngoài ra, cũng có nhiều đôi nam nữ rủ nhau đi thả đèn để cầu cho
tình yêu bền chặt, sớm nên duyên vợ chồng.
Ngành du lịch là ngành thu được nguồn ngoại tệ chủ yếu và cao hơn các
ngành khác của Thái Lan. Năm 2016, du khách quốc tế đến Thái Lan khoảng 32,59
triệu lượt người. Một trong những yếu tố quan trọng giúp ngành du lịch Thái Lan
mang lại lợi nhuận cao nhất cho quốc gia và chiến lược quảng bá du lịch đa dạng.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Thái Lan về du lịch là tăng cường, tập trung
thu hút khách, tăng nguồn thu cho ngân sách. Nhưng sự bùng nổ du lịch đó lại mang
đến cho Thái Lan những tác động tiêu cực đối với tài nguyên du lịch như vấn đề suy
thoái, ô nhiễm môi trường, thay đổi sắc thái nền văn hóa. Nhận thức được ảnh
hưởng tiêu cực đó, Chính phủ Thái Lan đã chuyển mục tiêu phát triển du lịch, tập
trung và nâng cao phần đóng góp tăng trưởng kinh tế của đất nước, bảo vệ môi
trường trên cơ sở phát triển một cách ổn định và cân bằng, khuyến khích phát triển
các nguồn lực, đảm bảo năng lực tham gia vào quá trình phát triển du lịch.
1.2.1.3. Lễ hội truyền thống tại Lào
Đất nước láng giếng Lào là một trong những đất nước của lễ hội, hàng trăm
lễ hội được diễn ra hàng năm tại nơi đây. Trong số đó có rất nhiều những lễ hội
truyền thống, đặc sắc đã ăn sâu vào văn hóa, phong tục tập quán của người Lào.
Là đất nước mà đạo Phật được coi là Quốc đạo, hàng năm tại Lào, hầu như
tháng nào cũng có lễ hội
27
Lễ hội ở Lào hay được gọi là Bun. Nghĩa đúng của Bun là phước. Làm Bun
nghĩa là làm phước để được phước. Cũng như các nước trong khu vực Đông Nam
Á, lễ hội tại đất nước Lào cũng chia làm 2 phần, phần lễ và phần hội. Lào là xứ sở
của lễ hội, tháng nào trong năm cũng có. Mỗi năm có 4 lần tết: Tết Dương Lịch, Tết
Nguyên Đán (như ở một số nước Á Đông), Tết Lào (Bun PiMay vào tháng 4)
và Tết H'mong (tháng 12). Ngoài ra còn các lễ hội: Bun PhaVet (Phật hóa thân) vào
tháng 1; Bun VisakhaPuya (Phật Đản) vào tháng 4; Bun BangPhay (pháo thăng
thiên) vào tháng 5; Bun Khao PhanSa (mùa chay) vào tháng 7; Bun Khao
Padapdin (tưởng nhớ người đã mất) vào tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền) vào
tháng 10.
Nhìn chung sự phát triển của xã hội và đòi hỏi ngày càng cao các nhu cầu
của con người, ngành du lịch phải luôn vận động thay đổi để phù hợp xu hướng
trong cầu du lịch, trong đó có nhu cầu tìm hiểu văn hóa của các dân tộc bằng cách
tham quan di tích lịch sử văn hóa. Du lịch cộng đồng, hay có thể tham gia vào các lễ
hội truyền thống để tìm hiểu văn hóa bản địa.
Trước xu hướng chung của cầu du lịch, cung du lịch hay nói cách khác là thị
trường du lịch phải có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của du khách. Chính vì
vậy, xu hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ vào mục đích du lịch ngày
càng phát triển. Như vậy có thể nói việc khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát
triển du lịch ngày càng phát triển.
1.2.2. Tình hình khai thác lễ hội truyền thống phục vụ mục đích du lịch ở Việt
Nam
Trong những năm gần đây cho thấy lễ hội ở Việt Nam nhất là lễ hội truyền
thống đã và đang có sức thu hút du khách rất lớn. Các lễ hội nổi tiếng của ba miền
đất nước như: Chùa Hương, Phủ Giầy, Hòn Chén, Tháp Bà, Núi Bà... hàng năm đã
thu hút hàng triệu du khách. Việt Nam là quốc gia có nền văn minh lúa nước từ lâu
đời, do đó lễ hội nước ta rất đa dạng và phong phú, nhìn chung năm 2014, theo
thống kê của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch hiện nay cả nước có 7.966 lễ hội,
trong đó có 7.039 lễ hội dân gian, 332 lễ hội lịch sử - cách mạng, 544 lễ hội tôn giáo
và gần 30 lễ hội du nhập. Ngoài ra, còn có những lễ hội nội bộ như ngành, địa
28
phương, đơn vị, dòng họ... Phạm vi phân bố lễ hội rộng (cả nông thôn, đô thị, vùng
núi các dân tộc), có lịch sử lâu đời nhất.
Hiện nay ở Việt Nam lễ hội không còn bó hẹp trong phạm vi một địa phương
nữa mà toả sang các vùng lân cận trở thành lễ hội của một vùng hay thậm chí có
tính chất toàn quốc. Số lượng người đi trẩy hội ngày càng đông, người thập phương
đông hơn người sở tại. Thành phần trẩy hội cũng khác trước, ngày xưa, người đi
trẩy hội chủ yếu là bà con nông dân thì nay bao gồm đủ mọi thành phần người trong
xã hội. Các lễ hội thường tập trung nhiều nhất vào mùa xuân. Vào thời gian này,
không khí lễ hội diễn ra khắp mọi miền của đất nước: Lễ hội đền Hùng ngày 10/3
âm lịch (Phú Thọ), hội Đống Đa ngày 5/1 (Hà Nội), hội đền An Dương Vương ngày
6/1 (Hà Nội), lễ hội Yên Tử, lễ hội Lồng tồng của người Tày, Nùng, lễ hội núi Bà
Đen,…
Độ dài lễ hội rất khác nhau, có những LH kéo dài hàng tháng (chùa Hương),
nhưng cũng có nhữ LH chỉ diễn ra một vài ngày (LH cầu ngư). Đồng thời quy mô lễ
hội cũng rất khác nhau, có thể ở tầm quốc gia (Tết Nguyên Đán, Tết Đoan Ngọ, Tết
Trung Thu, Giỗ tổ Hùng Vương – Đền Hùng…) hay của một vùng, một địa phương
(lễ hội Phủ Giầy, chùa Hương, hội xuân Côn Sơn – Kiếp Bạc,…).
Có thể thấy sự phong phú của LHTT vừa là nét đẹp văn hóa dân tộc, vừa là
một trong những sản phẩm du lịch hấp dẫn khách du lịch.
Một số LHTT nổi bật của Việt Nam đã được đưa vào khai thác phục vụ du
lịch và thu hút rất nhiều khách như: Lễ hội chùa Hương diễn ra vào khoảng thời
gian từ mồng 6 tháng giêng đến 15 tháng 3 âm lịch hằng năm tại chùa Hương thuộc
xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, đây là LH lớn thu hút đông đảo khách du
lịch, thống kê đến tháng 5 năm 2016 lễ hội chùa Hương đã đón khoảng 1,4 triệu
lượt du khách. Lễ hội đền Hùng diễn ra từ ngày 8 đến ngày 11 tháng 3 âm lịch tại
đền Hùng thuộc tỉnh Phú Thọ, thống kê đến tháng 4 năm 2016 lễ hội đền Hùng đã
đón khoảng 8 triệu lượt khách. [40]
Ngoài ra còn có các LHTT khác như: lễ hội cầu ngư của các tỉnh ven biển, lễ
hội đâm trâu của các đồng bào dân tộc ở Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ
như Ba na, Ê Đê, H’roi,....
29
Các lễ hội nói trên mặt dù được quan tâm khai thác tuy nhiên vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng về LH mà Việt Nam đang có. Vì vậy, trong tương lai, với sự
thay đổi xu hướng du lịch một cách mạnh mẽ thì việc khai thác LHTT phục vụ du
lịch ở nước ta ngày càng phát triển.
30
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC LỄ HỘI TRUYỀN
THỐNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH PHÚ YÊN
2.1.1. Vị trí địa lí
Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, với diện tích tự
nhiên toàn tỉnh: 5.060,70 km2
, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh
Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển Đông.
Tọa độ địa lý: Điểm cực Bắc: 130
41’28"; Điểm cực Nam: 120
42’36"; Điểm
cực Tây: 1080
40’40" và điểm cực Đông: 1090
27’47".
Đường bờ biển dài 189 km từ Cù Mông đến Vũng Rô với nhiều bãi tắm đẹp,
nhiều đầm, vũng vịnh, mũi, điển hình như đầm Cù Mông, đầm Ô Loan, vịnh Vũng
Rô và vịnh Xuân Đài. Đây là tiềm năng có giá trị phát triển du lịch và cũng là nơi tổ
chức các lễ hội truyền thống vùng ven biển (lễ hội cầu ngư).
Phú Yên nằm giữa hai dãy đèo lớn của đất nước là đèo Cù Mông ở phía Bắc
và đèo Cả ở phía Nam. Giao thông Phú Yên khá thuận lợi, có quốc lộ 1A và đường
sắt Bắc - Nam đi qua; Quốc lộ 25 nối với Tây Nguyên, quốc lộ 29 nối cảng biển
quốc tế Vũng Rô với cửa khẩu quốc tế Đắc-Ruê (Đắk Lắk).
Vị trí địa lí quan trọng đã tạo nên cơ hội thuận lợi để Phú Yên phát triển
ngành du lịch, yếu tố này đưa Phú Yên trở thành đầu mối giao lưu kinh tế Bắc Nam
và Đông Tây. Đồng thời cũng tạo điều kiện rất thuận lợi cho phát triển du lịch của
tỉnh Phú Yên nói chung và du lịch lễ hội nói riêng.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Phú Yên nằm ở sườn Đông dãy Trường Sơn, phía Nam địa khối Kon Tum và
Đông Bắc tới Đà Lạt. Địa hình Phú Yên có 03 mặt là núi, dãy Cù Mông ở phía Bắc,
dãy Vọng Phu - Đèo Cả ở phía Nam, phía Tây là rìa Đông của dãy Trường Sơn.
Diện tích địa hình đồi núi chiếm 70%, còn lại đồng bằng và vùng ven biển với một
số đầm vịnh. Diện tích đồng bằng trong toàn tỉnh khoảng 816 km2
, riêng đồng bằng
Tuy Hòa đã chiếm 500 km2
, đây là đồng bằng màu mỡ nhất.
31
(HÌNH 2.1. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH PHÚ YÊN)
Đối với các vùng đồng bằng ven biển rất thuận lợi cho phát triển lễ hội
truyền thống đặc biệt là lễ hội cầu ngư, còn khu vực miền núi là nơi cư trú của các
đồng bào dân tộc thiểu số Ba na, Ê đê,...với các hình thức sinh hoạt, phong tục tập
quán, các LHTT đa dạng, đặc sắc góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch lễ hội phát
triển.
2.1.2.2. Khí hậu, thời tiết
Phú Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, chia làm 2 mùa
rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ không khí trung bình từ 26,50
C ở phía
Đông và giảm dần về phía Tây 26,00
C. Số giờ nắng trung bình là 2.450 giờ/năm.
Độ ẩm tương đối trung bình lớn hơn 80%. Lượng bốc hơi trung bình từ 1.000 –
1.500 mm/năm. Lượng mưa trung bình nhiều năm: 1.700 - 2.100 mm/năm. Ở Phú
Yên, lượng mưa tương đối nhiều, trung bình năm có trên dưới 100 ngày mưa, trong
đó huyện Tuy An là nơi có số ngày mưa ít nhất, nơi nhiều nhất là Sông Hinh, Sơn
Hòa 120 – 130 ngày.
Bảng 2.1: Điều kiện khí hậu của Phú Yên phục vụ phát triển du lịch lễ hội
Tháng
Tiêu thức
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Nhiệt độ
TB (0
C)
25,7 23,9 26,1 27,4 30,3 30,3 30,1 29,9 29,2 27,8 26,9 26,0 27,8
Số giờ
nắng (giờ)
210 231 290 284 306 257 257 308 253 236 170 190 2.992
Lượng
mưa (mm)
66,9 19,7 24,8 44,8 19,1 4,6 45,8 4,4 91,5 198,3 680,0 303,9 1.503,8
Độ ẩm TB
(%)
81 83 82 79 70 70 70 72 75 81 88 85 78
(Nguồn: Niên giám thống kê 2015 – Trạm đo Tuy Hòa)
Như vậy, điều kiện khí hậu và thời tiết của Phú Yên rất thuận lợi cho các
hoạt động du lịch đặc biệt tổ chức lễ hội.
2.1.2.3. Ngu n nước
Nguồn nước phong phú với hệ thống sông ngòi phân bố tương đối đều trong
toàn tỉnh và có đặc điểm chung: các sông đều bắt nguồn từ phía Đông của dãy
Trường Sơn, chảy trên địa hình đồi núi ở trung và thượng lưu, đồng bằng nhỏ hẹp ở
32
hạ lưu rồi đổ ra biển. Các con sông chính là: sông Ba, sông Bàn Thạch, sông Kì Lộ.
Tổng diện tích lưu vực 16.400 km2
, tổng lượng dòng chảy 11,8 tỷ m3
rất thuận lợi
cho việc phát triển du lịch nói chung và du lịch lễ hội nói riêng.
Hệ thống đầm Ô Loan, vũng Rô, vịnh … rất thuận lợi cho phát triển du lịch
lễ hội (lễ hội đua thuyền...)
2.1.2.4. Động, thực vật
Phú Yên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển thảm rừng nhiệt đới và theo đó là các loài động vật. Nguồn tài nguyên
quý giá này cũng được khai thác phục vụ mục đích du lịch.
Động vật rừng ở Phú Yên khá phong phú, có 43 họ chim với 114 loài, 20 họ
thú với 51 loài, có 3 họ bò sát với 22 loài [13]. Nhiều loài chim thú có giá trị. Đây là
loại tài nguyên có giá trị về du lịch tham quan, du lịch sinh thái và nghiên cứu. Du
lịch lễ hội có thể kết hợp với loại hình du lịch này.
Tỉnh Phú Yên có đường bờ biển dài 189 km còn có nhiều sinh vật biển có giá
trị phục vụ du lịch. Nguồn hải sản phong phú của Phú Yên không chỉ cung cấp đặc
sản cho du khách mà còn tạo ra khả năng để tổ chức các loại hình du lịch như bắt
ốc, lặn bắt tôm hùm, hay câu cá,…Tiềm năng này cũng làm hấp dẫn thêm cho các
tour du lịch lễ hội.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội
2.1.3.1. Dân cư và ngu n lao động
Theo số liệu thống kê, tính đến ngày 31/12/2016 dân số toàn tỉnh Phú Yên
gần 899.433 người. Dân số đông góp phần bổ sung nguồn lao động dồi dào. Phú
Yên là tỉnh có lực lượng lao động tương đối lớn chiếm 60,5% (2015) dân số trong
tỉnh và phân bố đều khắp tỉnh, đó là điều kiện thuận lợi để sử dụng nguồn lao động
này vào hoạt động du lịch LHTT.
33
(Nguồn: Cục thống kê Phú Yên)
Biểu đồ 2.1. Tình hình dân số Phú Yên từ năm 2010 – 2016
Từ biểu đồ trên, dân số Phú Yên giai đoạn 2010 - 2016 liên tục tăng tuy
nhiên tăng chậm.
Dân cư ở Phú Yên tuy đông nhưng phân bố không đều, tập trung nhiều ở
đồng bằng ven biển và các thành phố, thị xã như: Tuy Hòa, Sông Cầu, Đông Hòa.
Số dân, tỷ lệ dân số đô thị và nông thôn ở Phú Yên được thể hiện:
Bảng 2.2: Phân bố dân cư trong tỉnh Phú Yên năm 2015
Đơn vị hành chính Số dân ở địa phƣơng (Ngƣời) Tỷ lệ dân (%)
Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn
Thành phố Tuy Hòa 127.749 30.915 80,5 19,5
Thị xã Sông Cầu 31.081 70.483 30,6 69,4
Huyện Đồng Xuân 9.571 50.438 15,9 84,1
Huyện Tuy An 8.723 116.651 7,0 93,0
Huyện Phú Hòa 9.409 97.216 8,8 91,2
Huyện Sơn Hòa 10.121 45.843 18,1 81,9
Huyện Sông Hinh 10.912 36.851 22,8 77,2
Huyện Tây Hòa 13.715 105.532 11,5 88,5
Huyện Đông Hòa 35.447 82.726 30,0 70,0
Toàn tỉnh 256.728 636.655 28,7 71,3
(Nguồn: Cục thống kê Phú Yên)
Số dân (Người)
34
Phú Yên là tỉnh có nhiều dân tộc, đông nhất là người kinh chiếm 95,0 % dân số
và phân bố hầu hết các nơi trong tỉnh, còn có người Ê Đê (2,0 %), Chăm Hroi (2,0 %),
dân tộc Ba Na (0,4 %), còn lại là các dân tộc khác như: Tày, Hoa, Nùng, Thái Mường,
Gia Rai, Sán dìu, Hrê, Mnông, Mông,... Sự phân bố các kiểu quần cư ở Phú Yên là cơ sở
cho việc xác định không gian văn hóa trong khai thác phát triển du lịch.
2.1.3.2. Giáo dục và y tế
* Giáo dục
Phú Yên đầu tư cho ngành giáo dục luôn chiếm tỉ lệ cao trong tổng ngân
sách địa phương. Với những nổ lực không ngừng, ngành giáo dục Phú Yên phát
triển mạnh. Hệ thống giáo dục vùng sâu, vùng xa đã có những tiến bộ, trình độ dân
trí đã được nâng lên. Ở 3 huyện miền núi Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân đều có
trường Trung học phổ thông và Dân tộc nội trú được xây dựng mới, khang trang.
Tỉnh có trường nội trú trung học cho con em các dân tộc thiểu số. 100% số xã,
phường đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
Trong những năm qua ngành giáo dục Phú Yên có sự phát triển mạnh mẽ về
quy mô và chất lượng. Năm học 2015 - 2016, toàn tỉnh có 308 trường học các cấp
với phòng học, số lượng học sinh ở các cấp học, bậc học, hệ giáo dục đều đạt mức
kế hoạch đặt ra, tỷ lệ xóa mù chữ của toàn tỉnh ngày càng giảm đáng kể.
* Y tế
Mạng lưới y tế không ngừng hoàn thiện, năm 2015 toàn tỉnh có 14 bệnh viện,
13 phòng khám đa khoa, 112 trạm y tế cấp xã, phường và 34 cơ sở y tế khác. Tổng
số giường bệnh trong toàn tỉnh 2.211 giường trong đó số giường tại các bệnh viện là
1.835. Đội ngũ cán bộ y tế được nâng lên cả về số lượng và chất lượng.
Năm 2015 toàn tỉnh có 2.448 cán bộ y tế (với 428 bác sĩ, 420 y sĩ và 657 y
tá) và ngành dược là 776 cán bộ (với 138 dược sĩ cao cấp, 430 dược sĩ trung cấp và
208 dược tá).
2.1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
a. Hệ thống giao thông
Giao thông có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch, nhìn chung Phú Yên
có mạng lưới giao thông tương đối hoàn thiện, với đầy đủ các loại hình giao thông:
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịch
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịchTiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịch
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịchDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNGNGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNGnataliej4
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng NgãiKhóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãiti2li119
 
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH nataliej4
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
 
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịch
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịchTiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịch
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịch
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNGNGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
 
Luận văn: Một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế, HAY
Luận văn: Một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế, HAYLuận văn: Một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế, HAY
Luận văn: Một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Huế, HAY
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng NgãiKhóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng BìnhLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
 
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
 

Similar to Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên

Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyệ...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyệ...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyệ...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyệ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk NôngLuận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk NôngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thiết kế các chủ đề phần hiđrocacbon góp phần nâng cao năng lực tự ...
Luận văn: Thiết kế các chủ đề phần hiđrocacbon góp phần nâng cao năng lực tự ...Luận văn: Thiết kế các chủ đề phần hiđrocacbon góp phần nâng cao năng lực tự ...
Luận văn: Thiết kế các chủ đề phần hiđrocacbon góp phần nâng cao năng lực tự ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nướcLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên (20)

Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình DươngLuận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dânLuận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
 
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lí về các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thanh Hóa, HAY
 
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc BruQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyệ...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyệ...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyệ...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyệ...
 
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Lệ Thủy
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Lệ ThủyQuản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Lệ Thủy
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Lệ Thủy
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu họcLuận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
 
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vữngLuận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk NôngLuận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái Đắk Nông
Luận văn: Tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái Đắk NôngLuận văn: Tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái Đắk Nông
Luận văn: Tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái Đắk Nông
 
Luận văn: Thiết kế chủ đề phần hiđrocacbon giúp nâng cao năng lực tự học
Luận văn: Thiết kế chủ đề phần hiđrocacbon giúp nâng cao năng lực tự họcLuận văn: Thiết kế chủ đề phần hiđrocacbon giúp nâng cao năng lực tự học
Luận văn: Thiết kế chủ đề phần hiđrocacbon giúp nâng cao năng lực tự học
 
Luận văn: Thiết kế các chủ đề phần hiđrocacbon góp phần nâng cao năng lực tự ...
Luận văn: Thiết kế các chủ đề phần hiđrocacbon góp phần nâng cao năng lực tự ...Luận văn: Thiết kế các chủ đề phần hiđrocacbon góp phần nâng cao năng lực tự ...
Luận văn: Thiết kế các chủ đề phần hiđrocacbon góp phần nâng cao năng lực tự ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
 
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nướcLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai quy hoạch cây công nghiệp dài ngày
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai quy hoạch cây công nghiệp dài ngàyLuận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai quy hoạch cây công nghiệp dài ngày
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai quy hoạch cây công nghiệp dài ngày
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ quy hoạch cây công nghiệp dài n...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ quy hoạch cây công nghiệp dài n...Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ quy hoạch cây công nghiệp dài n...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ quy hoạch cây công nghiệp dài n...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ KIM HẠNH NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 60.31.95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. NGUYỄN TƢỞNG Huế, năm 2017
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Hạnh
  • 3. iii L ời Cảm Ơn Lời Cảm Ơn Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm Huế lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay tôi đã có thể hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS. Nguyễn Tưởng đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này trong thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Sở văn hóa thể thao và du lịch Tỉnh Phú Yên, phòng VHTT thị xã Sông Cầu, phòng VHTT huyện Tuy An, các Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để có điều kiện bổ sung, hoàn thiện hơn luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 9 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Kim Hạnh
  • 4. 1 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA .................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................iii MỤC LỤC................................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ 5 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................... 5 DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... 5 MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 2 3. Giới hạn của đề tài ........................................................................................... 3 4. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................... 3 5. Các quan điểm nghiên cứu ............................................................................... 5 6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 7 7. Cấu trúc đề tài.................................................................................................. 8 NỘI DUNG ............................................................................................................... 9 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG ................................................................................................... 9 1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và lễ hội truyền thống ................................................. 9 1.1.1. Du lịch ....................................................................................................... 9 1.1.2. Lễ hội truyền thống .................................................................................. 13 1.1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và lễ hội truyền thống....................................... 17 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch lễ hội ................................. 20 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá lễ hội phục vụ mục đích du lịch .............................. 23 1.2. Cơ sở thực tiễn về du lịch và lễ hội truyền thống ............................................ 24 1.2.1. Tình hình khai thác lễ hội truyền thống phục vụ mục đích du lịch ở một số nước trên thế giới............................................................................................... 24
  • 5. 2 1.2.2. Tình hình khai thác lễ hội truyền thống phục vụ mục đích du lịch ở Việt Nam................................................................................................................... 27 CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN.................................................... 30 2.1. Khái quát chung về tỉnh Phú Yên ................................................................... 30 2.1.1. Vị trí địa lí................................................................................................ 30 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 30 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội .......................................................... 32 2.1.4. Tài nguyên du lịch tỉnh Phú Yên .............................................................. 36 2.2. Một số lễ hội truyền thống tiêu biểu có thể khai thác phục vụ phát triễn du lịch .............................................................................................................................. 38 2.2.1. Lễ hội lịch sử cách mạng.......................................................................... 38 2.2.2. Lễ hội tín ngưỡng tôn giáo – văn hóa du lịch............................................ 40 2.2.3. Lễ hội cầu an theo mùa vụ - Lễ hội văn hóa du lịch; ngành nghề.............. 42 2.2.4. Lễ hội dân gian......................................................................................... 43 2.3. Hiện trạng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên .............................................................................................................................. 47 2.3.1. Về quy hoạch phát triển lễ hội.................................................................. 47 2.3.2. Về tổ chức quản lí lễ hội........................................................................... 49 2.3.3. Về đầu tư tuyến, điểm du lịch lễ hội......................................................... 50 2.3.4. Về xây dựng sản phẩm du lịch lễ hội........................................................ 51 2.3.5. Về môi trường du lịch lễ hội..................................................................... 52 2.3.6. Về cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch lễ hội....................................... 53 2.3.7. Về số lượt khách và doanh thu của du lịch lễ hội...................................... 54 2.4. Đánh giá hiệu quả thực trạng khái thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên................................................................................................... 56 2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 56 2.4.2. Hạn chế, tồn tại ........................................................................................ 57 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế và tồn tại.......................................................... 58
  • 6. 3 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG KHAI THÁC LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025...................................................................................................... 60 3.1. Cơ sở xây dựng các định hướng...................................................................... 60 3.1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.................... 60 3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Phú Yên đến năm 2020 ................. 62 3.1.3. Tầm nhìn phát triển du lịch Phú Yên đến năm 2025 ................................. 65 3.2. Định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên ....................................................................................................................... 66 3.2.1. Định hướng về khôi phục, bảo tồn và phát huy các giá trị lễ hội truyền thống.................................................................................................................. 66 3.2.2. Định hướng kết hợp du lịch lễ hội với các hoạt động du lịch khác ............ 68 3.2.3. Định hướng tổ chức một số tuyến điểm du lịch gắn với lễ hội truyền thống ........................................................................................................................... 68 3.3. Giải pháp thực hiện ........................................................................................ 72 3.3.1. Giải pháp về tổ chức quản lí..................................................................... 72 3.3.2. Giải pháp về vốn ...................................................................................... 73 3.3.3. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch....................................................... 74 3.3.4. Giải pháp về tiếp thị và mở rộng thị trường .............................................. 77 3.3.5. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch lễ hội ........................................ 78 3.3.6. Giải pháp nguồn nhân lực......................................................................... 79 3.3.7. Giải pháp về xã hội................................................................................... 80 KẾT LUẬN............................................................................................................. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 84 PHỤ LỤC
  • 7. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên văn 1 BVHTT Bộ văn hóa thông tin 2 CHHT – CSVCKT Cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kĩ thuật 3 DL Du lịch 4 DLLH Du lịch lễ hội 5 ĐHSP Đại học sư phạm 6 LH Lễ hội 7 LHTT Lễ hội truyền thống 8 KT – XH Kinh tế - xã hội 9 TNDL Tài nguyên du lịch 10 SPDL Sản phẩm du lịch 11 Tr. Trang 12 VHTT Văn hóa thể thao 13 VHTTDL Văn hóa thể thao du lịch 14 UBND Ủy ban nhân dân
  • 8. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Điều kiện khí hậu của Phú Yên phục vụ phát triển du lịch lễ hội.............. 31 Bảng 2.2: Phân bố dân cư trong tỉnh Phú Yên năm 2015.......................................... 33 Bảng 2.3: Tổng hợp lễ hội có quy mô lớn được tổ chức thường xuyên tại Phú Yên.. 50 Bảng 2.4: Cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2011 đến năm 2016 ........ 53 Bảng 2.5: Doanh thu du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 – 2016............................ 55 Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Phú Yên thời kì 2017 – 2020........................... 64 Bảng 3.2: Dự báo chỉ tiêu về doanh thu du lịch........................................................ 65 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tình hình dân số Phú Yên từ năm 2010 – 2016 .................................... 33 Biểu đồ 2.2: Tình hình khách du lịch đến tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 – 2016........ 54 DANH MỤC CÁC HÌNH 1. Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên 2. Hình 2.2. Bản đồ tài nguyên lễ hội tỉnh Phú Yên 3. Hình 3.1. Bản đồ định hướng tuyến điểm lễ hội tỉnh Phú Yên
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, ngành du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa – xã hội của con người và rất có ý nghĩa lớn đối với hoạt động KT - XH của nhiều nước trên thế giới. Khi nền kinh tế phát triển mạnh làm cho nhu cầu người dân tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về du lịch. Du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Khi du lịch phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế của các vùng, địa phương, khu vực và lãnh thổ trên toàn thế giới. Đối với nhiều quốc gia ngành du lịch đã đóng góp khá lớn cho nền kinh tế quốc dân, là ngành kinh tế mang tính chiến lược trong phát triển KT - XH. Với xu thế chung của thế giới, du lịch nước ta đang có những bước phát triển ngày càng vượt bậc. Ngành du lịch Việt Nam đang dần khai thác nhiều tiềm năng du lịch có hiệu quả. Tính đến năm 2015, du lịch Việt Nam đã thu hút được 7,9 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 57 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ du lịch đạt 337,83 nghìn tỉ đồng. Với vị trí nằm trong khu vực Thái Bình Dương, Việt Nam có điều kiện thuận lợi về kinh tế và giao lưu quốc tế với các nước, có nhiều cảnh quan đẹp và các giá trị nhân văn phong phú trong đó có văn hóa lễ hội đã sớm hòa nhập vào trào lưu phát triển du lịch của khu vực và trên thế giới. Lễ hội truyền thống là loại hình sinh hoạt văn hoá, sản phẩm tinh thần của con người được hình thành và phát triển lâu dài trong quá trình lịch sử. Người Việt Nam từ hàng ngàn đời nay có truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”. Lễ hội là sự kiện thể hiện truyền thống quý báu đó của cộng đồng, tôn vinh những hình tượng thiêng liêng, được định danh là những vị “Thần” - những người có thật trong lịch sử dân tộc hay huyền thoại. Lễ hội là sự kiện tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công đức của các vị thần đối với cộng đồng, dân tộc. Hòa với xu thế chung đó Phú Yên là tỉnh duyên hải miền trung, phía Bắc giáp với tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa là hai tỉnh có tiềm năng về
  • 10. 2 du lịch. Với tiềm năng về tài nguyên và đặc điểm thuận lợi của vị trí đã tạo cho Phú Yên những lợi thế căn bản phát triển kinh tế, trong đó ngành du lịch đang dần trở thành ngành mũi nhọn và đóng góp ngày càng nhiều trong cơ cấu GDP của tỉnh. Phú Yên không chỉ nổi tiếng về các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử mà còn được biết đến bởi các lễ hội nói chung và lễ hội truyền thống nói riêng mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc tạo điều kiện để du lịch Phú Yên phát triển. Tuy nhiên, hoạt động du lịch của tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. So với các tỉnh lân cận, hiện trạng khai thác tài nguyên của tỉnh còn thấp, nhiều tài nguyên chưa được quan tâm khai thác, phát triển đúng mức, đặc biệt là việc định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch của Phú Yên vẫn chưa được thực sự quan tâm, đầu tư đúng mức đáp ứng nhu cầu du khách trong nước cũng như du khách quốc tế khi đến Phú Yên. Xuất phát từ nhận thức trên và yêu cầu của thực tiễn cho thấy việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng khai thác các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch tỉnh Phú Yên từ đó đưa ra định hướng khai thác các lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch Phú Yên là cấp thiết. Chính vì thế tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu hiện trạng khai thác lễ hội truyền thống tỉnh Phú Yên, để xây dựng định hướng khai thác các lễ hội truyền thống có hiệu quả nhằm góp phần thúc đẩy du lịch Phú Yên phát triển nhanh, hợp lí và bền vững. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch và lễ hội truyền thống. - Phân tích, đánh giá hiện trạng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên. - Xây dựng định hướng và đề xuất một số giải pháp khai thác, phát triển các hoạt động lễ hội truyền thống nhằm phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên.
  • 11. 3 3. Giới hạn của đề tài 3.1. Về nội dung Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên. 3.2. Về không gian Tỉnh Phú Yên. 3.3. Về thời gian Nghiên cứu hiện trạng từ 2010 - 2016, xây dựng định hướng phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 4. Lịch sử nghiên cứu 4.1. Ở Việt Nam Nói đến lễ hội ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về lễ hội truyền thống. Cụ thể: - Năm 1984, Đặng Văn Lung và Thu Linh đã công bố công trình “Lễ hội truyền thống và hiện đại”. Sau khi nhìn lại mấy vấn đề về quá trình phát triển của lễ hội, hai tác giả đã giành cả 5 chương còn lại để tìm hiểu đặc trưng và chức năng của lễ hội (chương 2), Cấu trúc lễ hội (chương 3), Lễ hội với đời sống (chương 4), Lễ hội trong thời đại chúng ta (chương 5), Tìm hiểu phương pháp tổ chức lễ hội (chương 6). Mặc dù các tác giả còn đồng nhất 2 phạm trù lễ hội truyền thống và lễ hội đương đại, song chuyên luận này vẫn được coi là loại công trình được công bố đầu tiên về lễ hội. [9,tr.6] - Bên cạnh đó còn có một số đề tài nghiên cứu về lễ hội: “Lễ hội cổ truyền” (2005) của tác giả Lê Trung Vũ; “Lễ hội dân gian Việt Nam” của tác giả Vương Tuyển (2009); “Định hướng khai thác lễ hội của dân tộc Chăm, tỉnh Ninh Thuận phục vụ mục đích du lịch” của Trần Ngọc Sơn (2007), luận văn thạc sỹ Địa lý, Đại học sư phạm Huế; “Nghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du lịch lễ hội ở An Giang” của Hồ Thị Đào (2012), luận văn thạc sĩ du lịch, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội; “Nghiên cứu phát triển du lịch lễ hội tại Huế” của Đặng Hùng Sơn (2012), luận văn thạc sĩ du lịch, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội; “Nghiên cứu lễ hội truyền thống phục vụ
  • 12. 4 phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế”, của Dương Thị Hàn Ny (2012), luận văn thạc sĩ Địa lý, Đại học sư phạm Huế; “Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch lễ hội huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế”, của Trần Thị Ái Vân (2016), luận văn thạc sĩ Địa lý, Đại học sư phạm Huế. Hội thảo nghiên cứu về lễ hội: “Hội thảo công tác quản lí lễ hội dân gian” do thanh tra Bộ văn hóa – thể thao và du lịch, hội di sản văn hóa Việt Nam tổ chức ngày 02/06/2010 tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Hội thảo đã xác định mục đích là đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý lễ hội ở nước ta hiện nay, từ đó tìm nguyên nhân của những mặt làm được và những mặt chưa làm được, tồn tại trong tổ chức và quản lý lễ hội ở nước ta trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị và đưa ra giải pháp góp phần làm tốt hơn nữa công tác tổ chức và quản lý lễ hội trong thời gian tới. 4.2. Ở Phú Yên Nhiều tư liệu, bài viết nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về du lịch và du lịch lễ hội đã được đề tài tham khảo như: “Tài liệu giới thiệu các thắng cảnh cũng như các điểm du lịch tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Phú Yên”, Sở thương mại và du lịch Phú Yên, 2004. “Cẩm nang xúc tiến thương mại và du lịch Phú Yên”, Sở thương mại và du lịch Phú Yên, 2006. “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Phú Yên giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”, Sở văn hóa thể thao và du lịch, 2012. Đề tài nghiên cứu đặc trưng của tài nguyên du lịch, thực trạng phát triển du lịch Phú Yên đến năm 2020 và đưa ra các giải pháp phát triển du lịch đến năm 2025. “Chương trình hành động của tỉnh ủy về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh giai đoạn 2016-2020”, (2016), Tỉnh ủy Phú Yên, Phú Yên. “Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015”, (2012), UBND tỉnh Phú Yên, Phú Yên. Ngoài ra có nhiều luận văn nghiên cứu về hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại Phú Yên như: “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Phú Yên
  • 13. 5 nhằm đề xuất giải pháp phát triển bền vững”, (2009), Trần Thị Diệu, luận văn thạc sĩ khoa học Địa lí, Đại học Khoa học Huế; “Đề xuất giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái Phú Yên”, Nguyễn Trần Liên Hương, (2009), luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh; “Nghiên cứu phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Phú Yên”, (2013), Lâm Thị Thúy Phượng, luận văn thạc sĩ địa lí, ĐHSP Huế; “Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên”,(2014),Trần An Vinh, luận văn thạc sĩ địa lí, ĐHSP TP Hồ Chí Minh;“Phát triển sản phẩm du lịch biển đảo Phú Yên”, (2016), Lê Văn Đáng, Luận văn thạc sĩ du lịch, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Một số tạp chí liên quan đến lễ hội Phú Yên: “Đặc sắc lễ hội miền biển và sông nước Phú Yên”, (2013), Tạp chí quê hương;“Phú Yên nhộn nhịp lễ hội truyền thống sông nước Đà Nông”, (2016), Tạp chí tiêu dùng; “Cầu ngư – lễ hội truyền thống đặc sắc ở miền biển Phú Yên”, (2016), Tạp chí tri thức Phú Yên. Như vậy các đề tài, các công trình nghiên cứu về du lịch nói chung và du lịch lễ hội nói riêng ở tỉnh Phú Yên rất có giá trị về mặt khoa học và có tính ứng dụng thực tiễn cao, đóng góp rất lớn trong việc đánh giá tiềm năng và phát triển cũng như quảng bá cho du lịch tỉnh Phú Yên. Các công trình đều đi vào những khía cạnh nhất định tuy nhiên các công trình nghiên cứu này chủ yếu chuyên sâu vào nghiên cứu tiềm năng, thực trạng mà chưa có định hướng cụ thể nào nhằm khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch lễ hội để phục vụ phát triển du lịch có hiệu quả. Hơn nữa hiện tại chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá trực tiếp về tiềm năng, hiện trạng khai thác cũng như định hướng, giải pháp khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch của tỉnh Phú Yên. 5. Các quan điểm nghiên cứu 5.1. Quan điểm hệ thống Các đối tượng địa lí trong thế giới khách quan đều có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và chi phối lẫn nhau. Lễ hội truyền thống là một bộ phận không thể tách rời văn hóa của một dân tộc, nó được gìn giữ, chọn lọc qua bao thế hệ. Thông qua các hoạt động lễ hội để biểu hiện nét văn hóa, tính nhân văn của một cộng đồng người. Vì vậy quá trình nghiên cứu phải có tính hệ thống.
  • 14. 6 5.2. Quan điểm tổng hợp Du lịch là hoạt động tổng hợp, chịu tác động của rất nhiều yếu tố như tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con người có mối quan hệ qua lại mật thiết, gắn bó với nhau một cách hoàn chỉnh theo từng sự phân công chức năng. Khi nghiên cứu phát triển du lịch lễ hội tại Phú Yên cần nghiên cứu tất cả các hoạt động, xem xét trong mối quan hệ tổng thể các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường, từ đó tìm ra vấn đề giải quyết. 5.3. Quan điểm lãnh thổ Đối tượng nghiên cứu phân bố trên phạm vi không gian nhất định và có những đặc trưng lãnh thổ riêng nên có sự phân hoá về mặt không gian. Khi nghiên cứu du lịch cũng như nghiên cứu lễ hội truyền thống cần gắn liền với lãnh thổ nghiên cứu. Các lễ hội truyền thống được nghiên cứu trên cơ sở đặt mối quan hệ tổng thể giữa các yếu tố, các hợp phần tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội. 5.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Phân tích số liệu, tư liệu trong các thời điểm nhất định để nghiên cứu hiện trạng phát triển làm cơ sở định hướng khai thác tài nguyên phù hợp với sự vận động của quy luật tự nhiên và quy luật xã hội. Nghiên cứu quan điểm lịch sử - viễn cảnh nhằm tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, lịch sử khai thác, quá trình hoạt động của các lễ hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Từ đó phân tích sự hình thành và phát triển du lịch lễ hội trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và hoàn cảnh thực tế của tỉnh Phú Yên. 5.5. Quan điểm phát triển bền vững Đây là quan điểm có ý nghĩa đặc thù trong nghiên cứu địa lí kinh tế. Các hoạt động du lịch phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển du lịch lễ hội không làm phá vỡ cảnh quan môi trường, không làm thay đổi bản sắc của dân tộc, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, đồng thời góp phần bảo tồn và tôn tạo các giá trị văn hóa đặc sắc của lễ hội. Vì vậy, khi nghiên cứu hiện trạng và đưa ra những định hướng, giải pháp chúng ta cần phải gắn liền với các nguyên tắc phát triển bền vững nhằm khai thác lễ hội truyền thống theo hướng có lợi nhất nhưng vẫn đảm bảo tính kế thừa, tính lâu dài và ổn định.
  • 15. 7 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp thu thập tài liệu Đây là một trong những phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong quá trình nghiên cứu. Tiến hành thu thập tài liệu, điều tra những nguồn tư liệu có liên quan đến đề tài thông qua sách báo, các báo cáo của các cơ quan chuyên ngành từ các cấp, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các trang web giúp cho việc nghiên cứu dễ dàng, đạt được mục tiêu đề ra. 6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp Căn cứ nguồn tài liệu thu thập được liên quan đến đề tài nghiên cứu, phân chúng thành từng loại, nhóm dữ liệu để hiểu chúng một cách chi tiết, đầy đủ và chọn lọc ra các thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài. Tiến hành liên kết từng mặt, từng bộ phận các thông tin ấy lại một cách khoa học cụ thể từ đó đạt được mục tiêu đề ra. 6.3. Phương pháp thực địa Đề tài nghiên cứu bao giờ cũng xuất phát từ thực tiễn, do đó việc tìm hiểu, khảo sát thực tế là hoạt động cần thiết giúp người nghiên cứu hiểu rõ hơn những thuận lợi, khó khăn cũng như những vấn đề cần giải quyết trong đề tài nghiên cứu của mình, tránh được sự chủ quan, áp đặt. Qua đó giúp việc vận dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế một cách nhanh chóng, dễ dàng. Áp dụng phương pháp này điều tra thực địa một số lễ hội tiêu biểu như: Lễ hội cầu ngư, lễ hội đầm Ô Loan, lễ hội đền thờ Lê Thành Phương, lễ hội đua ngựa ở An Xuân… 6.4. Phương pháp thống kê Các nguồn tư liệu, số liệu nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng phương pháp thống kê để tiến hành chọn lọc, phân loại, sắp xếp và xử lý có hệ thống phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. 6.5. Phương pháp ản đ , biểu đ Bản đồ, biểu đồ là phương pháp đặc trưng trong khoa học địa lí. Trong hoạt động du lịch, bản đồ là một phương tiện không thể thiếu, bản đồ vừa là nguồn cung cấp thông tin, vừa là phương tiện giúp người nghiên cứu thể hiện một số kết quả nghiên cứu. Phương pháp này cho phép tiến hành thu thập các bản đồ hiện trạng tài
  • 16. 8 nguyên du lịch, bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng cơ sở hạ tầng, tiến hành phân tích và đánh giá tiềm năng du lịch phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Việc trình bày số liệu trên biểu đồ là rất cần thiết vì nó thể hiện một cách trực quan và sinh động giúp cho người đọc dễ dàng thấy được sự thay đổi, chuyển biến của ngành du lịch tỉnh Phú Yên cũng như so sánh giữa du lịch Phú Yên với các khu vực khác 7. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và lễ hội truyền thống. Chương 2: Hiện trạng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên. Chương 3: Định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
  • 17. 9 NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG 1.1.1. Du lịch 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Hiện nay, khái niệm du lịch được hiểu theo nhiều cách khác nhau, có một số tác giả đưa ra khái niệm về du lịch: Theo I.I Pirôgiơnic (1985), khái niệm du lịch được xác định như sau: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”. [8, tr.22] Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (1991) có khái niệm: “Du lịch bao gồm những hoạt động của con người đi đến và lưu trú tại một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong thời gian liên tục không quá một năm nhằm mục đích nghỉ ngơi, kinh doanh và các mục đích khác”. [20] Trong luật du lịch Việt Nam (2005) – Điều 4, chương I có định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.” [1] Như vậy, có thể hiểu khái niệm du lịch bao gồm các yếu tố sau: DL là một hiện tượng kinh tế - xã hội, là sự di chuyển và lưu trú tạm thời của con người nhằm thoả mãn các nhu cầu của họ. Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên. Chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. DL vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
  • 18. 10 1.1.1.2. Khách du lịch Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), khách du lịch bao gồm [4]: - Khách du lịch quốc tế (International Tourist) là những người lưu trú ít nhất một đêm nhưng không quá một năm tại quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động đã được trả lương ở nơi đến. - Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist) là một người đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác không phải nơi cư trú thường xuyên trong quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24 giờ và không quá một năm với các mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến. Theo luật du lịch Việt Nam (2005): “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.” Trong đó, khách du lịch cũng bao gồm [1, Điều 4] : - Khách du lịch quốc tế là những người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. - Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Có thể thấy khách du lịch là đối tượng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch, có thể thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển, họ đi từ nơi này đến nơi khác để nghỉ ngơi, thư giản, nâng cao hiểu biết và chăm sóc sức khoẻ của mình kèm theo việc tiêu thụ những giá trị tinh thần, vật chất và các dịch vụ cơ sở của ngành du lịch. 1.1.1.3. Sản phẩm du lịch Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là: “ Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng (Từ điển du lịch – Tiếng Đức NXB Berlin 1984). Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
  • 19. 11 Theo Michael M.Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình” [4, tr.2] Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch. Theo luật du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. [1]  Các đặc tính của sản phẩm du lịch là : – Tính vô hình : Sản phẩm DL thường là một kinh nghiệm nên rất dễ dàng bị sao chép, bắt chước và việc làm khác biệt hóa sản phẩm mang tính cạnh tranh khó khăn hơn kinh doanh hàng hoá. – Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng : Vì sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch, nên khách thường mua sản phẩm trước khi thấy sản phẩm. – Tính không đồng nhất : Khách hàng khó có thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua, gây khó khăn cho việc chọn sản phẩm. Tóm lại, sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch với những dịch vụ và phương tiện vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. 1.1.1.4. Tài nguyên du lịch a. Quan niệm tài nguyên du lịch Sự hấp dẫn của vùng du lịch phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, cấu trúc và chuyên môn hóa của vùng du lịch. Tài nguyên du lịch là các đối tượng tự nhiên, văn hóa – lịch sử đã bị biến đổi ở những mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.[33] Sản phẩm du lịch Tài nguyên du lịch Các dịch vụ và hàng hóa du lịch
  • 20. 12 Theo khoản 4 Điều 4 Chương I Luật du lịch Việt Nam (2005) đưa ra định nghĩa: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.[1] b. Phân loại tài nguyên du lịch Có nhiều cách phân loại tài nguyên du lịch phụ thuộc vào việc sử dụng các tiêu chí khác nhau. Tại điểm 1, điều 13, chương II, Luật du lịch Việt Nam (2005) quy định: [1] Tài nguyên du lịch gồm hai loại: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. - Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. - Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. 1.1.1.5. Các loại hình du lịch Quá trình hoạt động du lịch có tính đa dạng và phong phú về loại hình. Có nhiều cách phân loại các loại hình du lịch của các tác giả khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau [22, tr.100]: – Cách phân loại theo môi trường – tài nguyên bao gồm: Du lịch thiên nhiên, du lịch văn hoá. – Cách phân loại theo mục đích chuyến đi bao gồm: Du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du lịch thể thao, du lịch lễ hội, du lịch tôn giáo, du lịch nghiên cứu (học tập), du lịch hội nghị, du lịch chữa bệnh, du lịch thăm thân nhân, du lịch công vụ. – Cách phân loại theo lãnh thổ hoạt động: Du lịch quốc tế, du lịch nội địa, du lịch quốc gia. – Cách phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: Du lịch miền biển, du lịch miền núi, du lịch đô thị, du lịch thôn quê.
  • 21. 13 – Cách phân loại theo phương tiện giao thông: Du lịch bằng xe đạp, du lịch bằng ô tô, du lịch bằng tàu hoả, du lịch bằng tàu thuỷ, du lịch bằng máy bay. – Cách phân loại theo loại hình lưu trú: Du lịch ở khách sạn, du lịch ở nhà trọ, du lịch ở lều trại, du lịch ở làng du lịch. – Cách phân loại theo lứa tuổi du lịch: Du lịch thiếu niên, du lịch thanh niên, du lịch trung niên, du lịch người cao tuổi. – Cách phân loại theo độ dài chuyến đi: Du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày. – Cách phân loại theo hình thức tổ chức: Du lịch tập thể, du lịch cá nhân, du lịch gia đình. – Phân loại theo phương thức hợp đồng: Du lịch trọn gói, du lịch từng phần. 1.1.2. Lễ hội truyền thống 1.1.2.1. Lễ hội a. Khái niệm lễ hội Mỗi vùng miền, mỗi quốc gia có tổ chức lễ hội khác nhau, chính vì thế mà có rất nhiều định nghĩa khác nhau về lễ hội. Khi nghiên cứu về đặc tính và ý nghĩa của lễ hội M.Bachie (Nga) quan niệm: “Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức tế lễ và trò biểu diễn, đó là cuộc sống chiến đấu của cộng đồng cư dân. Tuy nhiên bản thân cuộc sống không trở thành lễ hội được nếu chính nó không được thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới tâm linh, tư tưởng của các biểu tượng, vượt lên trên thế giới của những phương tiện và điều kiện tất yếu. Đó là thế giới, là cuộc sống thứ hai thoát ly tạm thời thực tại hữu hiện, đạt tới hiện thực lí tưởng mà ở đó mọi thứ đều trở nên đẹp đẽ, lung linh, siêu việt và cao cả”. [36] Ở Việt Nam, có nhiều cách gọi và giải thích khác nhau về thuật ngữ lễ hội. Có người gọi lễ hội là “hội lễ”, có người gọi là “hội hè” hay “hội hè đình đám” và có người lại gọi là “lễ, tết, hội”. Tuy tên gọi và cách diễn đạt khác nhau, nhưng các ý kiến đó không mâu thuẫn mà thống nhất với nhau trong một nội dung: “Lễ hội là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật truyền thống của cộng đồng” [7] Như vậy, khái niệm lễ hội bao gồm hai yếu tố đó là: lễ và hội.
  • 22. 14 Lễ là phần tín ngưỡng, là phần thế giới tâm linh sâu lắng nhất của con người, là phần đạo. Đó là một hệ thống các hành vi, động tác nhằm biểu hiện lòng tôn kính của dân làng đối với các thần linh, lực lượng siêu nhiên nói chung, với thần Thành hoàng nói riêng. Đồng thời lễ cũng phản ánh những nguyện vọng ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống đầy rẫy những khó khăn mà bản thân họ chưa có khả năng cải tạo. Tế lễ là nghi thức mời Thần linh về, hiến dâng lễ vật cho Thần linh và cầu xin Thần linh ban phúc lộc, giúp đỡ. Phần lễ không đơn lẻ mà là cả một hệ thống liên kết, có trật tự cùng hỗ trợ nhau.[9] Khác với Lễ thì Hội là một sinh hoạt dân dã phóng khoáng diễn ra trên bãi sân để dân làng cùng bình đẳng vui chơi với hàng loạt trò tục hấp dẫn do mình chủ động tham gia. Hội là để vui chơi, nó không bị ràng buộc bởi lễ nghi tôn giáo, đẳng cấp và tuổi tác. Hội gắn liền với lễ và chịu quy định nhất định của lễ, có lễ mới có hội. Như vậy: “Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một địa bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định, nhằm nhắc lại một sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại; đồng thời là dịp để biểu hiện cách ứng xử văn hóa của con người với thiên nhiên – thần thánh và con người trong xã hội” [11]. b. Phân loại lễ hội Có nhiều cách phân loại lễ hội của các tác giả khác nhau. Cụ thể: Căn cứ vào sự phân tích dân tộc học về ý nghĩa và cội nguồn của hội làng, tác giả Lê Thị Nhâm Tuyết đã phân lễ hội làm năm loại như sau: LH nông nghiệp. LH phồn thực giao duyên, LH văn nghệ, LH thi tài, LH lịch sử. [7] Cách phân loại lễ hội của tác giả Trịnh Cao Tưởng gồm sáu loại: LH liên quan đến tín ngưỡng nông nghiệp cổ truyền; LH mùa thể hiện tinh thần thượng võ; LH liên quan đến các anh hùng dựng nước, giữ nước và các nhân vật lịch sử; LH văn hóa, văn nghệ; LH cúng phật ở các chùa; LH mang màu sắc của Đạo giáo [7]. Năm 2001, Bộ trưởng bộ văn hóa thông tin (nay là Bộ VHTTDL) ban hành quyết định số 39/2001/QĐ – BVHTT kèm theo quy chế tổ chức lễ hội. Theo quy chế này thì lễ hội được thành 4 loại: Lễ hội dân gian, lễ hội lịch sử cách mạng, lễ hội tôn giáo, lễ hội di nhập từ nước ngoài vào Việt Nam.
  • 23. 15 Ngày 18/1/2006, Chính phủ nước ta ra nghị định số 11/2006/NĐ – CP về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, tại chương VI: Tổ chức lễ hội, đã bổ sung thêm lễ hội văn hóa du lịch. Căn cứ vào “Điều 23. Lễ hội quy định tại quy chế này bao gồm: lễ hội dân gian, lễ hội lịch sử cách mạng, lễ hội tôn giáo, lễ hội văn hóa du lịch và lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài tổ chức vào Việt Nam” Ngoài ra, dựa vào thời gian hình thành, phát triển có thể phân loại lễ hội thành LH truyền thống (được ra đời trước năm 1945) và LH hiện đại (ra đời sau năm 1945), LHTT là những LH đã xuất hiện trước thời điểm tháng 8/1945. 1.1.2.2. Lễ hội truyền thống a. Khái niệm Lễ hội truyền thống là hiện tượng lịch sử, hiện tượng văn hóa có mặt ở Việt Nam từ lâu đời và có vai trò không nhỏ trong đời sống xã hội. Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa cộng đồng phổ biến và đậm đà bản sắc dân tộc, nó là tài sản vô giá trong kho tàng di sản văn hóa phi vật thể, và là sản phẩm tinh thần của người dân được hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử; có giá trị đặc biệt trong sự cố kết cộng đồng ngày càng bền chặt hơn; đồng thời còn là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, là hình thức giáo dục, chuyển giao cho các thế hệ sau hiểu được công lao của tổ tiên, tỏ lòng tri ân công đức của các vị anh hùng dân tộc, các bậc tiền bối đã có công dựng nước, giữ nước và đấu tranh giải phóng dân tộc.[9] Lễ hội truyền thống được coi như một bảo tàng sống, tồn tại đồng hành và tạo nên kí ức văn hóa của dân tộc, có sức sống lâu bền và lan tỏa trong đời sống nhân dân, thể hiện nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư.[9] Tổ chức lễ hội truyền thống góp phần tích cực trong giao lưu với các nền văn hóa thế giới, tạo nền tảng vững chắc cho văn hóa Việt Nam có sức mạnh chống lại sự ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa ngoại lai [7]. b. Phân loại * Theo PGS.TS. Hoàng Lương LHTT được phân thành hai loại chính sau:[7] 1. Lễ hội liên quan đến tín ngưỡng cầu mùa
  • 24. 16 Là lễ hội phổ biến nhất, mặc dù mỗi địa phương, mỗi vùng, mỗi dân tộc có những nghi thức, nghi lễ khác nhau về lễ hội, nhưng đều cùng chung một nội dung cầu mùa, mong sao mùa màng thu hoạch tốt, người an vật thịnh, ngành nghề phát triển, uống nước nhớ nguồn được thể hiện ở các lễ thức sau: - Lễ thức liên quan đến chu trình sản xuất nông nghiệp gồm: lễ hội tái hiện các sinh hoạt như săn bắn, hái lượm, đánh cá,… - Lễ hội cầu đảo: người dân cầu cho mưa thuận gió hòa, sóng yên biển lặng,… - Lễ hội biểu dương: dâng cúng các thành phẩm nông nghiệp. - Lễ rước thờ cúng thần lúa: thực hiện vào những ngày thu hoạch. - Lễ hội trình nghề: liên quan các tổ sư ngành nghề như những người làm ra các nghề có từ lâu đời. - Lễ hội thi tài và các trò bách hí: thi nấu cơm, thi bắt dê, vật võ,… - Lễ hội tín ngưỡng phồn thực nhằm biểu dương, kết hợp âm dương cho con người và sự vật sinh sôi nảy nở. - Lễ hội hát giao duyên: hát xoan, hát quan họ, tết “xíp xí” tháng 7 của người Tày – Thái. 2. Lễ hội liên quan đến việc tưởng niệm công lao các vị danh nhân văn hóa, anh hùng lịch sử, các vị thành hoàng và chư vị Thánh, Phật. Hầu hết các lễ hội này đều thờ cúng các vị nhiên thần và nhân thần đã có công khai sơn phá thạch, xây dựng, giữ gìn, bảo vệ xóm làng, đất nước. Sự thờ cúng có sự khác nhau ở các vùng miền, ở các vùng dân tộc miền núi chủ yếu thờ cúng các lực lượng nhiên thần, còn ở đồng bằng thì chủ yếu là các lực lượng nhân thần. Đó là: - Các lễ thức thờ cúng các thần thổ địa, thần rừng, thần sông nước (ở miền núi), thờ thần cây đa, bến nước như sơn thần, giang thần… - Lễ rước các vị danh nhân văn hóa, anh hùng lịch sử như Tản viên Sơn Thánh, chư vị Phật, chư vị Thánh, lễ hội thờ Trương Hống, Trương Hách, Hai Bà Trưng, Thánh Gióng, Vua Hùng, Đức Thánh Trần… - Diễn lại các tích liên quan đến các vị anh hùng có công với dân và nước: Thánh Gióng, các vị Thành Hoàng, hội Giá, hội đền vui Lê, hội vật Hồi Quan, hội đấu kiếm Phù Lão…
  • 25. 17 c. Quy trình của lễ hội truyền thống LHTT thông thường được tiến hành theo ba bước sau: - Bước chuẩn bị: Gồm việc chuẩn bị cho mùa lễ hội sau và khi ngày hội đã đến gần. Việc chuẩn bị cho mùa lễ hội sau được tiến hành ngay sau khi mùa hội trước kết thúc, mọi khâu chuẩn bị đã có sự phân công, cất cử mọi việc để đón mùa lễ hội năm sau. Khi ngày hội sắp diễn ra thì công tác chuẩn bị bao gồm: việc kiểm tra lại đồ tế lễ, trang phục, quét dọn, mở cửa di tích, rước nước làm lễ tắm tượng cùng các đồ tế tự, thay trang phục mũ cho thần… - Vào hội: có nhiều hoạt động diễn ra trong các ngày lễ hội, đó là các nghi thức tế lễ, lễ rước, dâng hương, tổ chức các trò chơi. Đây là toàn bộ những hoạt động chính có ý nghĩa nhất của một lễ hội. Lễ hội thu hút nhiều khách hay ít khách đến với lễ hội, diễn ra trong nhiều ngày hay một ngày hoàn toàn chi phối bởi các hoạt động trong những ngày này. - Kết thúc hội (xuất tịch, giã đám, giã hội): ban tổ chức làm lễ tạ, đóng cửa di tích. Trong lễ hội thông thường bao giờ cũng có một số nghi thức bắt buộc. Các nghi thức này được tiến hành theo một trình tự chặt chẽ, nghiêm ngặt từ khi chuẩn bị lễ hội cho đến khi hết hội. Song song với các hoạt động mang tính nghi lễ thì lễ hội còn diễn ra các hoạt động hội với nhiều trò diễn dân gian khác nhau. Các trò chơi này mang tính chất vui chơi giải trí. 1.1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và lễ hội truyền thống Du lịch và LHTT có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại và thúc đẩy nhau cùng phát triển. 1.1.3.1. Tác động của lễ hội truyền thống đối với sự phát triển du lịch Lễ hội và du lịch luôn luôn có sự tác động qua lại với nhau và cùng nhau phát triển làm hoàn thiện hơn ngành du lịch. a. Tác động tích cực Trong những năm gần đây nhiều lễ hội ở nước ta, kể cả lễ hội truyền thống hay hiện đại thì đều đã và đang có sức hút lớn đối với du khách trong và ngoài nước, điển hình là lễ hội chùa Hương, lễ hội hoa Đà Lạt, lễ hội Đền Hùng, lễ hội
  • 26. 18 festival Huế, lễ hội pháo hoa Đà Nẵng, lễ hội festival biển Nha Trang,... Lễ hội truyền thống tác động tích cực tới du lịch cụ thể: - LHTT kích thích cho hoạt động du lịch, thu hút du khách quốc tế, đẩy mạnh du lịch nội địa. - LHTT với các giá trị văn hóa đặc sắc là nguồn tài nguyên đặc biệt cho phát triển du lịch, đồng thời LHTT là sản phẩm độc đáo của hoạt động du lịch.[9] - LHTT có tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội địa phương tại nơi diễn ra lễ hội và vùng lân cận, tăng nguồn thu nhập và tạo ra những công ăn việc làm cho người dân địa phương thông qua các dịch vụ phục vụ lễ hội (dịch vụ buôn bán, ăn uống, nghỉ ngơi...). - Lễ hội tạo lợi thế cho địa phương, khu/điểm du lịch: giúp cho du khách biết tới điểm du lịch, tạo ra nguồn du khách cho riêng lễ hội, từ đó tạo dựng hình ảnh về một cộng đồng, một khu vực, một đất nước; tạo giá trị quảng cáo rất lớn cho điểm đến, địa phương và quốc gia. - LHTT làm phong phú, đa dạng, hấp dẫn các chương trình, các tour du lịch góp phần thu hút đông đảo du khách tham gia. Sự kết hợp các hoạt động du lịch từ các tour, vừa du lịch văn hóa – lễ hội kết hợp với sinh thái, nghỉ dưỡng sẽ góp phần tăng tính hấp dẫn của chương trình du lịch đáp ứng nhu cầu du khách tạo nên sự phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ mang tính liên hoàn, dịch vụ này thúc đẩy dịch vụ kia phát triển, thậm chí kích thích cả sản xuất: thực phẩm, hàng tiêu dùng, lưu niệm, thủ công mỹ nghệ, kích thích làng nghề truyền thống phát triển…[9,tr.23] b. Tác động tiêu cực - Hiện nay phần lớn các lễ hội đều hạn hẹp về không gian khiến du khách không thể tham gia được phần lễ, trong khi các trò chơi của phần hội đơn điệu hầu như cũng chỉ xoay quanh kéo co, nhảy bao bố, đi cà kheo, chuyền chanh… mà chưa có điểm nhấn riêng. - LHTT là hoạt động cộng đồng có giá trị văn hóa tín ngưỡng tâm linh rất lớn, thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, ranh giới giữa hoạt động tín ngưỡng với hoạt động mê tín dị đoan rất mong manh. Vì vậy, khi LHTT trở thành một hoạt động du lịch thì các yếu tố tiêu cực của lễ hội có nguy cơ trỗi dậy rất mạnh
  • 27. 19 như các hoạt động bói toán, xóc thẻ, tướng số, buôn thần bán thánh…làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh phong tục tập quán và nét đẹp văn hóa, ảnh hưởng đến du lịch kể cả khách du lịch nội địa hay du khách quốc tế.[9,tr.23] - Thông thường các LHTT được tổ chức trong một thời gian và không gian nhất định nên khách du lịch tăng đột biến vào những ngày chính hội, gây ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, mất an toàn về tài sản, móc túi, cướp giật tài sản, sức khỏe và tính mạng của du khách, vì thế, cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động du lịch. - Tính thời vụ của hoạt động lễ hội vào các thời điểm cố định dẫn đến sự lệ thuộc của hoạt động du lịch vào các lễ hội mà không thể thay đổi. Tính ổn định tương đối về lịch trình thời gian của lễ hội tác động vào tính năng động của hoạt động du lịch tạo nên sự lệch pha, buộc hoạt động du lịch phải tuân theo tạo nên sự cứng nhắc đôi khi bất khả kháng. Hơn nữa, tính cố định về mặt thời gian, địa điểm của lễ hội truyền thống ảnh hưởng không thuận lợi đến hoạt động du lịch của một số bộ phận du khách nhất là đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động trong các doanh nghiệp. [9,tr.24] Tóm lại, du lịch chỉ có thể phát triển một cách toàn diện và bền vững khi khai thác được các giá trị văn hóa của lễ hội.[9,tr.24] 1.1.3.2. Tác động của du lịch đối với lễ hội truyền thống a. Tích cực - Du lịch có những đặc trưng riêng tác động hay làm hấp dẫn hơn lễ hội truyền thống. Du lịch mang đến nguồn thu cho các địa phương có lễ hội, tạo việc làm cho người dân địa phương thông qua dịch vụ như: Vận chuyển khách, bán hàng hoá, đồ lưu niệm,…Nhân dân vùng có lễ hội vừa quảng bá hình ảnh văn hoá về đời sống mọi mặt của địa phương mình, vừa có dịp giao lưu, học hỏi tinh hoa văn hoá đem đến từ du khách. Phát triển các loại hình dịch vụ mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa văn hóa và kinh tế. - Khi du lịch phát triển, cũng là dịp để chúng ta giới thiệu, quảng bá hình ảnh các giá trị văn hóa có trong lễ hội truyền thống của địa phương tới bạn bè trong nước và ngoài nước.
  • 28. 20 - Du lịch tạo ra các khả năng hỗ trợ bảo tồn và phát triển các LHTT, đặc biệt là các LHTT liên quan đến các di tích lịch sử, đền thờ, chùa chiềng ... đang có nguy cơ bị huỷ hoại nhất là trong điều kiện mưa nắng thất thường của điều kiện khí hậu nhiệt đới, khi nền kinh tế đất nước ta còn nghèo, không có đủ vốn và các điều kiện cần thiết khác để trùng tu, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá. Đồng thời du lịch còn có khả năng lưu giữ các giá trị văn hóa trong LHTT từ đời này sang đời khác. b. Tiêu cực - Trong quá trình khai thác các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch, để tạo sức hút và thoả mãn những nhu cầu của du khách, một số lễ hội truyền thống đã bị biến đổi những giá trị gốc và bản chất vốn có của nó. Tình trạng này nếu để kéo dài sẽ làm mất đi những giá trị văn hóa vốn có của lễ hội. - Với thời gian và không gian hữu hạn của các lễ hội truyền thống vốn chỉ phù hợp với điều kiện riêng của các địa phương, thực tế, khi khách du lịch tới đông sẽ ảnh hưởng thay đổi, đôi khi đảo lộn các hoạt động bình thường của địa phương nơi có lễ hội. - Dưới tác động của hoạt động du lịch, LHTT dễ bị thương mại hóa di sản văn hóa, bản chất lễ hội sẽ mất đi, sự hỗ trợ từ phía cộng đồng và những đóng góp tự nguyện của người dân sẽ không còn, lễ hội truyền thống dần trở thành lễ hội hiện đại với những diễn viên đóng thế do những chủ nhân của nó không muốn tham dự, điều này làm cho lễ hội dần dần trở thành chương trình tự động phục vụ khách du lịch chứ không còn là lễ hội của cộng đồng nữa. - Nếu hoạt động du lịch diễn ra mạnh, qui mô du khách tham quan ngày càng lớn cũng tác động đến LHTT, làm mất đi vẻ đẹp văn hóa của những lễ hội có gắn với di tích, đặc biệt những khu vực có nhiều di tích lịch sử cách mạng, các đền thờ, lăng tẩm...thông thường những nơi này mang tính chất tâm linh, có không gian yên tĩnh, du khách đến thăm thường muốn thắp hương, nói chuyện ồn ào,...làm mất cảnh quan trang nghiêm nơi diễn ra LH. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch lễ hội 1.1.4.1. Lễ hội truyền thống LHTT là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa dạng và phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của người dân sau thời gian lao động mệt nhọc, hoặc là
  • 29. 21 một dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại hay lễ hội nghề nghiệp. Lễ hội tạo nên “Tấm thảm muôn màu, mọi sự ở đó đều đan quyện vào nhau thiêng liêng và trần tục, nghi lễ và hồn hậu, truyền thống và phóng khoáng, của cải và khốn khổ, cô đơn và đoàn kết, trí tuệ và bản năng” (Tạp chí người đưa tin UNESCO 12/1989). LHTT vừa phong phú vừa độc đáo sẽ là nét đẹp văn hóa dân tộc, đồng thời cũng là sản phẩm du lịch hấp dẫn thu hút du khách trong nước và ngoài nước. LHTT càng đặc sắc, độc đáo thì giá trị của sản phẩm du lịch và độ hấp dẫn đối với khách du lịch càng tăng. Lễ hội có quy mô lớn nhỏ khác nhau sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch lễ hội và khả năng thu hút du khách. LHTT là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, với các giá trị văn hóa đặc sắc, đa dạng về số lượng, được tổ chức một cách chu đáo sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch lễ hội phát triển. Như vậy, LHTT là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch lễ hội. 1.1.4.2. Di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa là những giá trị vật chất cụ thể, khách quan, chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại. Các di tích lịch sử - văn hóa còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc khai thác các LHTT phục vụ phát triển du lịch bởi hầu hết các LHTT thường được tổ chức ở đây. Điều đó cho phép khai thác tốt hơn cả di tích lẫn lễ hội vào mục đích du lịch. Di tích và lễ hội là hai loại hình hoạt động văn hóa sóng đôi và đan xen ở nước ta. Lễ hội gắn liền với di tích, lễ hội không tách rời di tích. Có thể nói di tích là kết tinh văn hóa truyền thống ở dạng cứng, còn LHTT là cái hồn, là phần mềm. Vì vậy, đây là một loại tài nguyên có ảnh hưởng rất lớn trong việc phát triển du lịch lễ hội. [22] 1.1.4.3. Đường lối chính sách Đường lối chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đường lối chính sách có tính hai mặt vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nhưng cũng có thể kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Sự phát
  • 30. 22 triển của hoạt động du lịch nói chung và du lịch lễ hội nói riêng cũng chịu sự chi phối bởi sự quản lý nhà nước. Đường lối chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển du lịch lễ hội, nếu đường lối đúng đắn sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động du lịch lễ hội phát triển và ngược lại. 1.1.4.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cơ sở hạ tầng có vai trò đặc biệt đối với việc khai thác và phát triển LHTT, cơ sở hạ tầng bao gồm: hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc. Trong đó, mạng lưới giao thông và phương tiện giao thông là những nhân tố quan trọng hàng đầu. Các LHTT muốn thu hút, hấp dẫn du khách đến tham quan cần có mạng lưới đường sá và phương tiện giao thông, thông tin liên lạc thuận tiện, đáp ứng được nhu cầu của du khách. Cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải là cầu nối quan trọng đưa du khách đến với các điểm du lịch lễ hội. Nếu tài nguyên lễ hội hấp dẫn nhưng giao thông chưa phát triển thì hoạt động du lịch lễ hội cũng không phát triển được, việc phát triển giao thông, nhất là tăng nhanh phương tiện vận chuyển bằng ô tô, tàu, thuyền cho phép mau chóng khai thác nguồn du lịch LHTT mới, giao thông phát triển nhanh chóng thì du lịch mới trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội. Hệ thống thông tin liên lạc ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động du lịch. Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo thông tin cho du khách trong nước và quốc tế. Thông tin là những nhu cầu trao đổi các dòng tin tức khác nhau của xã hội được thõa mãn bằng nhiều loại hình truyền tin khác nhau. Bên cạnh hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc còn phải đề cập đến hệ thống các công trình cấp điện, nước mà sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp vào việc nghỉ ngơi giải trí của khách. Như vậy, cơ sở hạ tầng là tiền đề quan trọng của mọi hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động du lịch, mà LHTT cũng nằm trong hoạt động đó. 1.1.4.5. Dân cư Dân cư là nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong ngành du lịch lễ hội.
  • 31. 23 Trình độ nhận thức của người dân về giá trị tài nguyên tự nhiên và các giá trị văn hóa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc giữ gìn và nâng cao giá trị tài nguyên lễ hội truyền thống. Khi người dân có một trình độ nhận thức nhất định họ có thể trực tiếp tham gia vào quản lý và hoạt động du lịch. Ngày nay nhu cầu của dân cư về du lịch ngày càng nhiều. Số dân càng đông thì số người tham gia các hoạt động du lịch càng tăng. Trong điều kiện khi nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ nhận thức của con người được nâng cao thì nhu cầu về nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu giá trị văn hóa của những vùng đất mới càng được chú trọng. Khác với các loại hình du lịch khác, du lịch tâm linh gắn liền với các lễ hội truyền thống, các giá trị văn hóa cội nguồn độc đáo đã trở thành sức mạnh thu hút khách du lịch mà các loại hình du lịch khác không thể có được. Như vậy, dân cư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc khai thác LHTT phục vụ phát triển du lịch. 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá lễ hội phục vụ mục đích du lịch 1.1.5.1. Thời gian diễn ra lễ hội Lễ hội xuất hiện vào thời điểm linh thiêng của sự chuyển tiếp giữa hai mùa, đánh dấu sự kết thúc một chu kì lao động, chuẩn bị bước sang chu kì mới. Thời điểm tổ chức lễ hội các dân tộc Việt Nam khá phong phú, trải dài suốt cả bốn mùa trong năm nhưng hầu hết các hội lớn đều tập trung vào mùa xuân và thu [7]. Trong đó, mùa xuân là thời điểm tổ chức lễ hội tốt nhất rồi đến mùa thu. Các lễ hội không phải diễn ra quanh năm mà chỉ tập trung trong thời gian ngắn. Có lễ hội được tiến hành trong khoảng một đến hai tháng, nhưng cũng có lễ hội chỉ diễn ra trong một vài ngày thậm chí là một buổi. Trong thời gian lễ hội, khách du lịch (trong nước và quốc tế) tới rất đông (với nhiều mục đích khác nhau, trong đó có cả mục đích đi du lịch). Sau khi hội tan hầu như không còn khách du lịch nữa [15]. 1.1.5.2. Địa điểm tổ chức lễ hội Mỗi địa phương sẽ có địa điểm tổ chức riêng, tổ chức lễ hội thường diễn ra tại nơi thường diễn ra các hoạt động văn hóa của dân cư như: đình làng, nhà văn hóa định hình cho đời sống tâm linh và đạo đức cho từng thành viên trong làng. Mỗi làng đều có đình thờ Thành Hoàng. Thành Hoàng là một ông tổ của
  • 32. 24 nghề truyền thống nào đó, cũng có thể là anh hùng dân tộc có công đánh giặc giữ nước, là người làng xuất thân hoặc người nơi khác nhưng khi hóa thân ở làng, hoặc có công lao với làng được dân làng tôn thờ làm Thành Hoàng. Những ngày mất, ngày sinh của Ngài trở thành ngày hội để dân làng nhở ơn, đến nơi đình làng bái vọng, chiêm ngưỡng tưởng niệm, tạ ơn công đức. Đình làng là nơi hằng năm diễn ra lễ thần và hội làng – gọi chung là lễ hội [15] 1.1.5.3. Quy mô tổ chức lễ hội Các LHTT thường được tổ chức ở các di tích lịch sử - văn hóa. Tùy vào mỗi vùng miền và đặc điểm của lễ hội mà có quy mô lễ hội khác nhau. Có lễ hội diễn ra trên địa bàn rộng lớn (cả nước), thậm chí có quy mô quốc tế. Nhưng cũng có lễ hội chỉ diễn ra trong phạm vi địa phương (làng xã). Quy mô lễ hội ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, các lễ hội có quy mô càng lớn thì khả năng thu hút khách du lịch càng nhiều. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG 1.2.1. Tình hình khai thác lễ hội truyền thống phục vụ mục đích du lịch ở một số nƣớc trên thế giới 1.2.1.1. Lễ hội truyền thống ở Singaporo Singapore vốn nổi tiếng với nhiều khu vui chơi, nhiều cảnh quan hấp dẫn và cũng không thể bỏ qua các lễ hội văn hóa đặc sắc. Singapore có nền văn hóa đa dạng và nhiều màu sắc là điều bất cứ ai cũng có thể nhận ra được về quốc đảo sư tử này. Đặc biệt nhất là hàng loạt các lễ hội của cư dân nhiều nước từng nhập cư vào Singapore. Đây là những Di sản phong phú của Singapore – một hỗn hợp của các nền văn hóa, tất cả đều có đặc trưng riêng về niềm tin, giá trị và truyền thống. Là một đất nước với ba cộng đồng lớn là người Malaysia, người Hoa, ngưới Ấn Độ và một số dân tộc khác nên du lịch Singapore đã biết tận dụng và khai thác tối đa vốn đa văn hóa của mình để phát triển du lịch. Các lễ hội được tổ chức qui mô lớn và đa dạng. Lễ hội không chỉ thu hút đông đảo người dân Singapore mà còn tất cả những người nước ngoài đang sống và làm việc tại Singapore. Với các điệu múa dân tộc, trang phục truyền thống hấp dẫn thu hút du khách. Tất cả đều hòa
  • 33. 25 chung vào một chủ đề đặt ra cho mỗi năm. Những tiết mục tiêu biểu là múa lân, rồng sư tử, đi cà kheo, xiếc trên xe đạp, trượt patin trên đường phố, các điệu múa hát đặc trưng của người Hoa, Malayxia, Ấn Độ,…tạo nên cho lễ hội một đặc trưng riêng. [9] 1.2.1.2. Lễ hội truyền thống ở Thái Lan Thái Lan được biết đến như thánh đường du lịch của Đông Nam Á, nơi thu hút hàng triệu lượt khách du lịch Thái Lan mỗi năm. Không chỉ hấp dẫn du khách bởi những địa điểm du lịch lí tưởng, những hòn đảo xanh đẹp, các món ăn hấp dẫn mà Thái Lan còn hút hồn du khách bởi những lễ hội náo nhiệt đầy màu sắc diễn ra xuyên suốt trong năm. Thái Lan là một nước theo đạo Phật, du lịch Thái Lan không chỉ dựa vào tài nguyên du lịch tự nhiên mà còn biết khai thác các lễ hội từ tôn giáo, tín ngưỡng dân gian để thu hút khách du lịch. Lễ hội Songkran ngoài việc tỏ lòng kinh trọng đối với đức Phật, người ta còn tổ chức đi giễu hành té nước với nhau để chúc phúc. Do đó lễ hội Songkran là một dịp lí tưởng để du khách tham gia ngày hội. Người Thái Lan gọi ngày Tết cổ truyền mừng năm mới là Songkran. Ngày Tết được tổ chức từ ngày 13-15/4 để đón năm mới. Từ Songkran xuất phát từ tiếng Phạn, với nghĩa “lúc thời gian chuyển dịch, mặt trời đi từ khu vực Hoàng Đạo sang khu vực Kim Ngưu trong vũ trụ”, mọi người đón mừng Đản sinh Đức Phật bằng việc phun nước vào người nhau để gột rửa hết buồn phiền đón mừng năm mới. Người Thái quan niệm rằng nếu ai được té nhiều nước vào người thì đen đủi sẽ qua, phát tài cả năm, vì thế ai cũng ra sức với màn té vui nhộn. Cho dù có khác màu da, không hiểu giọng nói nhưng qua đây mọi người dường như gắn kết với nhau hơn, thể hiện tình bằng hữu, thân ái nồng nhiệt. Ngoài việc té nước, trong thời gian diễn ra lễ hội còn có nhiều cuộc diễu hành, thi sắc đẹp được tổ chức. Người ta còn nấu các món ăn truyền thống và mặc các trang phục nhiều màu sắc. Lễ hội Songkran là điển hình cho mô hình lễ hội truyền thống Thái Lan, giúp đất nước này trở thành thánh địa nghỉ dưỡng và du lịch. Lễ hội Songkran bắt đầu từ tháng Tư hàng năm, du khách có thể thấy người Thái đổ ra đường té nước lấy may thì vào tháng 11, dễ dàng bắt gặp hình ảnh lãng mạn của các cặp tình nhân trong lễ hội hoa
  • 34. 26 đăng Loy Krathong. Lễ hội hoa đăng là ngày lễ có nhiều ý nghĩa và chứa đựng nhiều yếu tố thần thoại nhất của người Thái, được tổ chức vào đêm 15 tháng 12 theo lịch Thái. Lễ hội Loy Krathong (lễ hội hoa đăng) được coi là lễ hội truyền thống lãng mạn nhất thế giới với ánh sáng lung linh, huyền ảo của hàng vạn cây nến thơm và đèn trời. Loy Krathong là lễ hội truyền thống đã có lịch sử hơn 700 năm với ý nghĩa để tỏ lòng tôn kính với thần Nước và cầu xin thần tha thứ cho những hành động của con người trong cuộc sống khi làm ô nhiễm nguồn nước của người. Ở giữa mỗi chiếc Krathong là một cây nến thơm, hoa tươi và vải đủ màu sắc. Sau khi thắp đèn xong, ai nấy đều nhắm mắt lại, miệng cầu khấn cho gia đình, người thân được bình an, hạnh phúc. Ngoài ra, cũng có nhiều đôi nam nữ rủ nhau đi thả đèn để cầu cho tình yêu bền chặt, sớm nên duyên vợ chồng. Ngành du lịch là ngành thu được nguồn ngoại tệ chủ yếu và cao hơn các ngành khác của Thái Lan. Năm 2016, du khách quốc tế đến Thái Lan khoảng 32,59 triệu lượt người. Một trong những yếu tố quan trọng giúp ngành du lịch Thái Lan mang lại lợi nhuận cao nhất cho quốc gia và chiến lược quảng bá du lịch đa dạng. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Thái Lan về du lịch là tăng cường, tập trung thu hút khách, tăng nguồn thu cho ngân sách. Nhưng sự bùng nổ du lịch đó lại mang đến cho Thái Lan những tác động tiêu cực đối với tài nguyên du lịch như vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường, thay đổi sắc thái nền văn hóa. Nhận thức được ảnh hưởng tiêu cực đó, Chính phủ Thái Lan đã chuyển mục tiêu phát triển du lịch, tập trung và nâng cao phần đóng góp tăng trưởng kinh tế của đất nước, bảo vệ môi trường trên cơ sở phát triển một cách ổn định và cân bằng, khuyến khích phát triển các nguồn lực, đảm bảo năng lực tham gia vào quá trình phát triển du lịch. 1.2.1.3. Lễ hội truyền thống tại Lào Đất nước láng giếng Lào là một trong những đất nước của lễ hội, hàng trăm lễ hội được diễn ra hàng năm tại nơi đây. Trong số đó có rất nhiều những lễ hội truyền thống, đặc sắc đã ăn sâu vào văn hóa, phong tục tập quán của người Lào. Là đất nước mà đạo Phật được coi là Quốc đạo, hàng năm tại Lào, hầu như tháng nào cũng có lễ hội
  • 35. 27 Lễ hội ở Lào hay được gọi là Bun. Nghĩa đúng của Bun là phước. Làm Bun nghĩa là làm phước để được phước. Cũng như các nước trong khu vực Đông Nam Á, lễ hội tại đất nước Lào cũng chia làm 2 phần, phần lễ và phần hội. Lào là xứ sở của lễ hội, tháng nào trong năm cũng có. Mỗi năm có 4 lần tết: Tết Dương Lịch, Tết Nguyên Đán (như ở một số nước Á Đông), Tết Lào (Bun PiMay vào tháng 4) và Tết H'mong (tháng 12). Ngoài ra còn các lễ hội: Bun PhaVet (Phật hóa thân) vào tháng 1; Bun VisakhaPuya (Phật Đản) vào tháng 4; Bun BangPhay (pháo thăng thiên) vào tháng 5; Bun Khao PhanSa (mùa chay) vào tháng 7; Bun Khao Padapdin (tưởng nhớ người đã mất) vào tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền) vào tháng 10. Nhìn chung sự phát triển của xã hội và đòi hỏi ngày càng cao các nhu cầu của con người, ngành du lịch phải luôn vận động thay đổi để phù hợp xu hướng trong cầu du lịch, trong đó có nhu cầu tìm hiểu văn hóa của các dân tộc bằng cách tham quan di tích lịch sử văn hóa. Du lịch cộng đồng, hay có thể tham gia vào các lễ hội truyền thống để tìm hiểu văn hóa bản địa. Trước xu hướng chung của cầu du lịch, cung du lịch hay nói cách khác là thị trường du lịch phải có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của du khách. Chính vì vậy, xu hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ vào mục đích du lịch ngày càng phát triển. Như vậy có thể nói việc khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch ngày càng phát triển. 1.2.2. Tình hình khai thác lễ hội truyền thống phục vụ mục đích du lịch ở Việt Nam Trong những năm gần đây cho thấy lễ hội ở Việt Nam nhất là lễ hội truyền thống đã và đang có sức thu hút du khách rất lớn. Các lễ hội nổi tiếng của ba miền đất nước như: Chùa Hương, Phủ Giầy, Hòn Chén, Tháp Bà, Núi Bà... hàng năm đã thu hút hàng triệu du khách. Việt Nam là quốc gia có nền văn minh lúa nước từ lâu đời, do đó lễ hội nước ta rất đa dạng và phong phú, nhìn chung năm 2014, theo thống kê của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch hiện nay cả nước có 7.966 lễ hội, trong đó có 7.039 lễ hội dân gian, 332 lễ hội lịch sử - cách mạng, 544 lễ hội tôn giáo và gần 30 lễ hội du nhập. Ngoài ra, còn có những lễ hội nội bộ như ngành, địa
  • 36. 28 phương, đơn vị, dòng họ... Phạm vi phân bố lễ hội rộng (cả nông thôn, đô thị, vùng núi các dân tộc), có lịch sử lâu đời nhất. Hiện nay ở Việt Nam lễ hội không còn bó hẹp trong phạm vi một địa phương nữa mà toả sang các vùng lân cận trở thành lễ hội của một vùng hay thậm chí có tính chất toàn quốc. Số lượng người đi trẩy hội ngày càng đông, người thập phương đông hơn người sở tại. Thành phần trẩy hội cũng khác trước, ngày xưa, người đi trẩy hội chủ yếu là bà con nông dân thì nay bao gồm đủ mọi thành phần người trong xã hội. Các lễ hội thường tập trung nhiều nhất vào mùa xuân. Vào thời gian này, không khí lễ hội diễn ra khắp mọi miền của đất nước: Lễ hội đền Hùng ngày 10/3 âm lịch (Phú Thọ), hội Đống Đa ngày 5/1 (Hà Nội), hội đền An Dương Vương ngày 6/1 (Hà Nội), lễ hội Yên Tử, lễ hội Lồng tồng của người Tày, Nùng, lễ hội núi Bà Đen,… Độ dài lễ hội rất khác nhau, có những LH kéo dài hàng tháng (chùa Hương), nhưng cũng có nhữ LH chỉ diễn ra một vài ngày (LH cầu ngư). Đồng thời quy mô lễ hội cũng rất khác nhau, có thể ở tầm quốc gia (Tết Nguyên Đán, Tết Đoan Ngọ, Tết Trung Thu, Giỗ tổ Hùng Vương – Đền Hùng…) hay của một vùng, một địa phương (lễ hội Phủ Giầy, chùa Hương, hội xuân Côn Sơn – Kiếp Bạc,…). Có thể thấy sự phong phú của LHTT vừa là nét đẹp văn hóa dân tộc, vừa là một trong những sản phẩm du lịch hấp dẫn khách du lịch. Một số LHTT nổi bật của Việt Nam đã được đưa vào khai thác phục vụ du lịch và thu hút rất nhiều khách như: Lễ hội chùa Hương diễn ra vào khoảng thời gian từ mồng 6 tháng giêng đến 15 tháng 3 âm lịch hằng năm tại chùa Hương thuộc xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, đây là LH lớn thu hút đông đảo khách du lịch, thống kê đến tháng 5 năm 2016 lễ hội chùa Hương đã đón khoảng 1,4 triệu lượt du khách. Lễ hội đền Hùng diễn ra từ ngày 8 đến ngày 11 tháng 3 âm lịch tại đền Hùng thuộc tỉnh Phú Thọ, thống kê đến tháng 4 năm 2016 lễ hội đền Hùng đã đón khoảng 8 triệu lượt khách. [40] Ngoài ra còn có các LHTT khác như: lễ hội cầu ngư của các tỉnh ven biển, lễ hội đâm trâu của các đồng bào dân tộc ở Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ như Ba na, Ê Đê, H’roi,....
  • 37. 29 Các lễ hội nói trên mặt dù được quan tâm khai thác tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng về LH mà Việt Nam đang có. Vì vậy, trong tương lai, với sự thay đổi xu hướng du lịch một cách mạnh mẽ thì việc khai thác LHTT phục vụ du lịch ở nước ta ngày càng phát triển.
  • 38. 30 CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH PHÚ YÊN 2.1.1. Vị trí địa lí Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, với diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 5.060,70 km2 , phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển Đông. Tọa độ địa lý: Điểm cực Bắc: 130 41’28"; Điểm cực Nam: 120 42’36"; Điểm cực Tây: 1080 40’40" và điểm cực Đông: 1090 27’47". Đường bờ biển dài 189 km từ Cù Mông đến Vũng Rô với nhiều bãi tắm đẹp, nhiều đầm, vũng vịnh, mũi, điển hình như đầm Cù Mông, đầm Ô Loan, vịnh Vũng Rô và vịnh Xuân Đài. Đây là tiềm năng có giá trị phát triển du lịch và cũng là nơi tổ chức các lễ hội truyền thống vùng ven biển (lễ hội cầu ngư). Phú Yên nằm giữa hai dãy đèo lớn của đất nước là đèo Cù Mông ở phía Bắc và đèo Cả ở phía Nam. Giao thông Phú Yên khá thuận lợi, có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam đi qua; Quốc lộ 25 nối với Tây Nguyên, quốc lộ 29 nối cảng biển quốc tế Vũng Rô với cửa khẩu quốc tế Đắc-Ruê (Đắk Lắk). Vị trí địa lí quan trọng đã tạo nên cơ hội thuận lợi để Phú Yên phát triển ngành du lịch, yếu tố này đưa Phú Yên trở thành đầu mối giao lưu kinh tế Bắc Nam và Đông Tây. Đồng thời cũng tạo điều kiện rất thuận lợi cho phát triển du lịch của tỉnh Phú Yên nói chung và du lịch lễ hội nói riêng. 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2.1. Địa hình Phú Yên nằm ở sườn Đông dãy Trường Sơn, phía Nam địa khối Kon Tum và Đông Bắc tới Đà Lạt. Địa hình Phú Yên có 03 mặt là núi, dãy Cù Mông ở phía Bắc, dãy Vọng Phu - Đèo Cả ở phía Nam, phía Tây là rìa Đông của dãy Trường Sơn. Diện tích địa hình đồi núi chiếm 70%, còn lại đồng bằng và vùng ven biển với một số đầm vịnh. Diện tích đồng bằng trong toàn tỉnh khoảng 816 km2 , riêng đồng bằng Tuy Hòa đã chiếm 500 km2 , đây là đồng bằng màu mỡ nhất.
  • 39. 31 (HÌNH 2.1. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH PHÚ YÊN) Đối với các vùng đồng bằng ven biển rất thuận lợi cho phát triển lễ hội truyền thống đặc biệt là lễ hội cầu ngư, còn khu vực miền núi là nơi cư trú của các đồng bào dân tộc thiểu số Ba na, Ê đê,...với các hình thức sinh hoạt, phong tục tập quán, các LHTT đa dạng, đặc sắc góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch lễ hội phát triển. 2.1.2.2. Khí hậu, thời tiết Phú Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ không khí trung bình từ 26,50 C ở phía Đông và giảm dần về phía Tây 26,00 C. Số giờ nắng trung bình là 2.450 giờ/năm. Độ ẩm tương đối trung bình lớn hơn 80%. Lượng bốc hơi trung bình từ 1.000 – 1.500 mm/năm. Lượng mưa trung bình nhiều năm: 1.700 - 2.100 mm/năm. Ở Phú Yên, lượng mưa tương đối nhiều, trung bình năm có trên dưới 100 ngày mưa, trong đó huyện Tuy An là nơi có số ngày mưa ít nhất, nơi nhiều nhất là Sông Hinh, Sơn Hòa 120 – 130 ngày. Bảng 2.1: Điều kiện khí hậu của Phú Yên phục vụ phát triển du lịch lễ hội Tháng Tiêu thức 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Nhiệt độ TB (0 C) 25,7 23,9 26,1 27,4 30,3 30,3 30,1 29,9 29,2 27,8 26,9 26,0 27,8 Số giờ nắng (giờ) 210 231 290 284 306 257 257 308 253 236 170 190 2.992 Lượng mưa (mm) 66,9 19,7 24,8 44,8 19,1 4,6 45,8 4,4 91,5 198,3 680,0 303,9 1.503,8 Độ ẩm TB (%) 81 83 82 79 70 70 70 72 75 81 88 85 78 (Nguồn: Niên giám thống kê 2015 – Trạm đo Tuy Hòa) Như vậy, điều kiện khí hậu và thời tiết của Phú Yên rất thuận lợi cho các hoạt động du lịch đặc biệt tổ chức lễ hội. 2.1.2.3. Ngu n nước Nguồn nước phong phú với hệ thống sông ngòi phân bố tương đối đều trong toàn tỉnh và có đặc điểm chung: các sông đều bắt nguồn từ phía Đông của dãy Trường Sơn, chảy trên địa hình đồi núi ở trung và thượng lưu, đồng bằng nhỏ hẹp ở
  • 40. 32 hạ lưu rồi đổ ra biển. Các con sông chính là: sông Ba, sông Bàn Thạch, sông Kì Lộ. Tổng diện tích lưu vực 16.400 km2 , tổng lượng dòng chảy 11,8 tỷ m3 rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch nói chung và du lịch lễ hội nói riêng. Hệ thống đầm Ô Loan, vũng Rô, vịnh … rất thuận lợi cho phát triển du lịch lễ hội (lễ hội đua thuyền...) 2.1.2.4. Động, thực vật Phú Yên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thảm rừng nhiệt đới và theo đó là các loài động vật. Nguồn tài nguyên quý giá này cũng được khai thác phục vụ mục đích du lịch. Động vật rừng ở Phú Yên khá phong phú, có 43 họ chim với 114 loài, 20 họ thú với 51 loài, có 3 họ bò sát với 22 loài [13]. Nhiều loài chim thú có giá trị. Đây là loại tài nguyên có giá trị về du lịch tham quan, du lịch sinh thái và nghiên cứu. Du lịch lễ hội có thể kết hợp với loại hình du lịch này. Tỉnh Phú Yên có đường bờ biển dài 189 km còn có nhiều sinh vật biển có giá trị phục vụ du lịch. Nguồn hải sản phong phú của Phú Yên không chỉ cung cấp đặc sản cho du khách mà còn tạo ra khả năng để tổ chức các loại hình du lịch như bắt ốc, lặn bắt tôm hùm, hay câu cá,…Tiềm năng này cũng làm hấp dẫn thêm cho các tour du lịch lễ hội. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội 2.1.3.1. Dân cư và ngu n lao động Theo số liệu thống kê, tính đến ngày 31/12/2016 dân số toàn tỉnh Phú Yên gần 899.433 người. Dân số đông góp phần bổ sung nguồn lao động dồi dào. Phú Yên là tỉnh có lực lượng lao động tương đối lớn chiếm 60,5% (2015) dân số trong tỉnh và phân bố đều khắp tỉnh, đó là điều kiện thuận lợi để sử dụng nguồn lao động này vào hoạt động du lịch LHTT.
  • 41. 33 (Nguồn: Cục thống kê Phú Yên) Biểu đồ 2.1. Tình hình dân số Phú Yên từ năm 2010 – 2016 Từ biểu đồ trên, dân số Phú Yên giai đoạn 2010 - 2016 liên tục tăng tuy nhiên tăng chậm. Dân cư ở Phú Yên tuy đông nhưng phân bố không đều, tập trung nhiều ở đồng bằng ven biển và các thành phố, thị xã như: Tuy Hòa, Sông Cầu, Đông Hòa. Số dân, tỷ lệ dân số đô thị và nông thôn ở Phú Yên được thể hiện: Bảng 2.2: Phân bố dân cư trong tỉnh Phú Yên năm 2015 Đơn vị hành chính Số dân ở địa phƣơng (Ngƣời) Tỷ lệ dân (%) Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn Thành phố Tuy Hòa 127.749 30.915 80,5 19,5 Thị xã Sông Cầu 31.081 70.483 30,6 69,4 Huyện Đồng Xuân 9.571 50.438 15,9 84,1 Huyện Tuy An 8.723 116.651 7,0 93,0 Huyện Phú Hòa 9.409 97.216 8,8 91,2 Huyện Sơn Hòa 10.121 45.843 18,1 81,9 Huyện Sông Hinh 10.912 36.851 22,8 77,2 Huyện Tây Hòa 13.715 105.532 11,5 88,5 Huyện Đông Hòa 35.447 82.726 30,0 70,0 Toàn tỉnh 256.728 636.655 28,7 71,3 (Nguồn: Cục thống kê Phú Yên) Số dân (Người)
  • 42. 34 Phú Yên là tỉnh có nhiều dân tộc, đông nhất là người kinh chiếm 95,0 % dân số và phân bố hầu hết các nơi trong tỉnh, còn có người Ê Đê (2,0 %), Chăm Hroi (2,0 %), dân tộc Ba Na (0,4 %), còn lại là các dân tộc khác như: Tày, Hoa, Nùng, Thái Mường, Gia Rai, Sán dìu, Hrê, Mnông, Mông,... Sự phân bố các kiểu quần cư ở Phú Yên là cơ sở cho việc xác định không gian văn hóa trong khai thác phát triển du lịch. 2.1.3.2. Giáo dục và y tế * Giáo dục Phú Yên đầu tư cho ngành giáo dục luôn chiếm tỉ lệ cao trong tổng ngân sách địa phương. Với những nổ lực không ngừng, ngành giáo dục Phú Yên phát triển mạnh. Hệ thống giáo dục vùng sâu, vùng xa đã có những tiến bộ, trình độ dân trí đã được nâng lên. Ở 3 huyện miền núi Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân đều có trường Trung học phổ thông và Dân tộc nội trú được xây dựng mới, khang trang. Tỉnh có trường nội trú trung học cho con em các dân tộc thiểu số. 100% số xã, phường đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Trong những năm qua ngành giáo dục Phú Yên có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng. Năm học 2015 - 2016, toàn tỉnh có 308 trường học các cấp với phòng học, số lượng học sinh ở các cấp học, bậc học, hệ giáo dục đều đạt mức kế hoạch đặt ra, tỷ lệ xóa mù chữ của toàn tỉnh ngày càng giảm đáng kể. * Y tế Mạng lưới y tế không ngừng hoàn thiện, năm 2015 toàn tỉnh có 14 bệnh viện, 13 phòng khám đa khoa, 112 trạm y tế cấp xã, phường và 34 cơ sở y tế khác. Tổng số giường bệnh trong toàn tỉnh 2.211 giường trong đó số giường tại các bệnh viện là 1.835. Đội ngũ cán bộ y tế được nâng lên cả về số lượng và chất lượng. Năm 2015 toàn tỉnh có 2.448 cán bộ y tế (với 428 bác sĩ, 420 y sĩ và 657 y tá) và ngành dược là 776 cán bộ (với 138 dược sĩ cao cấp, 430 dược sĩ trung cấp và 208 dược tá). 2.1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch a. Hệ thống giao thông Giao thông có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch, nhìn chung Phú Yên có mạng lưới giao thông tương đối hoàn thiện, với đầy đủ các loại hình giao thông: