SlideShare a Scribd company logo
1 of 131
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Chu Thị Nguyệt Ánh
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2013
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Chu Thị Nguyệt Ánh
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trƣờng
Mã số: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Nguyễn Cao Huần
Hà Nội - 2013
iii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các
thầy, cô giáo trong Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên và Bộ môn
Sinh thái Cảnh quan và Môi trƣờng và phòng LAB Tài nguyên - Con ngƣời và Quy
hoạch lãnh thổ đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và
hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS Nguyễn
Cao Huần, ngƣời đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập,
công tác và thực hiện luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ quý báu về tài liệu của UBND
huyện Đầm Hà, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Đầm Hà.
Cảm ơn sự giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè trong suốt quá trình
học tập và công tác cũng nhƣ trong quá trình thực hiện luận văn.
Luận văn đƣợc thực hiện trên khuôn khổ giúp đỡ về ý tƣởng, số liệu và kinh
phí từ đề tài Nafosted “Nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan phục vụ hoạch
định không gian sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế
và quốc phòng an ninh vùng duyên hải Đông Bắc và Trung Trung Bộ (Nghiên cứu
điểm tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Quảng Ngãi )”- MS 105.07-2013.19 và dự án “Quy
hoạch bảo vệ môi trường huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030” do GS.TS Nguyễn Cao Huần chủ trì. Xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm đề
tài, dự án đã tạo điều kiện cho tác giả đƣợc tham gia thực hiện và giúp đỡ về mặt
chuyên môn để tác giả hoàn thành luận văn.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp tích cực của quý thầy
cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 1 năm 2014
CHU THỊ NGUYỆT ÁNH
i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................vi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT..................................................................................................1
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..............................................................1
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................2
4. CƠ SỞ TÀI LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN.......................................................2
5. KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA.......................................................................................3
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.......................................................................................3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ.................................................................................4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận văn 4
1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu cảnh quan cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên......................................................................................................................10
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................10
1.2.2. Mối quan hệ giữa cảnh quan với các hoạt động phát triển kinh tế, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng..............................................................12
1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................14
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................14
1.3.2. Phƣơng pháp và các bƣớc nghiên cứu ....................................................15
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................17
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CẢNH QUAN
HUYỆN ĐẦM HÀ....................................................................................................19
2.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................19
2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.................................22
2.2.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................22
2.2.2. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên.............................................................35
2.2.3. Các quá trình tai biến thiên nhiên ...........................................................40
2.3. Dân cƣ và các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên huyện Đầm Hà.......41
ii
2.3.1. Đặc điểm dân cƣ và lao động..................................................................41
2.3.2. Đặc điểm các hoạt động khai thác tài nguyên.........................................42
2.4. Vai trò của các nhân tố tự nhiên và nhân sinh trong thành tạo cảnh quan
huyện Đầm Hà.......................................................................................................44
2.4.1. Vai trò các yếu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan huyện Đầm Hà..44
2.4.2. Vai trò của các hoạt động nhân sinh đối với thành tạo cảnh quan huyện
Đầm Hà .............................................................................................................45
2.5. Đặc điểm cảnh quan huyện Đầm Hà..............................................................46
2.5.1. Sự phân hóa cảnh quan ...........................................................................46
2.5.2. Đặc điểm tự nhiên và động lực mùa của cảnh quan ...............................48
2.5.3. Đặc điểm và chức năng của các tiểu vùng cảnh quan.............................58
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................64
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ.......65
3.1. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp đánh giá.........................................................65
3.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
huyện Đầm Hà.......................................................................................................68
3.2.1. Đánh cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp...................68
3.2.2. Phân tích cảnh quan phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Đầm
Hà ......................................................................................................................84
3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trƣờng của một số loại hình sử dụng
đất nông, lâm nghiệp.........................................................................................86
3.3. Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản huyện Đầm Hà...............................................................................91
3.3.1. Cơ sở định hƣớng sử dụng cảnh quan huyện Đầm Hà ...........................91
3.3.2. Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà..................................................92
3.3.3. Phân tích định hƣớng quy hoạch phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà...........................................94
iii
3.3.4. Phân tích ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trƣờng
huyện Đầm Hà...................................................................................................98
3.3.5. Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà ................................................................101
KẾT LUẬN.............................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................115
PHỤ LỤC................................................................................................................118
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Các hệ thống phân vị trong phân loại cảnh quan.......................................6
Bảng 2. 1: Phân bố các loại đất tại huyện Đầm Hà...................................................31
Bảng 2. 2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Đầm Hà năm 2012 (phần đất liền)..........36
Bảng 2. 3: Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Đầm Hà........................................46
Bảng 2. 4: Mối tƣơng quan giữa lƣợng mƣa và nhiệt độ huyện Đầm Hà.................57
Bảng 2. 5: Phân cấp chỉ tiêu nền tảng nhiệt ẩm K [8]...............................................57
Bảng 2. 6: Đặc điểm và chức năng các tiểu vùng cảnh quan huyện Đầm Hà ..........59
Bảng 3. 1: Phƣơng pháp xác định trọng số bằng ma trận tam giác...........................66
Bảng 3. 2: Bảng cơ sở đánh giá chung......................................................................67
Bảng 3. 3: Phân cấp mức độ ƣu tiên đối với rừng phòng hộ ....................................69
Bảng 3. 4: Phân cấp chỉ tiêu đối với phát triển rừng sản xuất ..................................70
Bảng 3. 5: Mức độ ƣu tiên của các cảnh quan đối với phát triển rừng phòng hộ.....71
Bảng 3. 6: Mức độ thích nghi của các cảnh quan cho rừng sản xuất huyện Đầm Hà
...................................................................................................................................73
Bảng 3. 7: Phân cấp chỉ tiêu đối với phát triển cây chè............................................77
Bảng 3. 8: Phân cấp chỉ tiêu đối với phát triển cây quế............................................78
Bảng 3. 9: Mức độ thích hợp của các loại cảnh quan cho cây chè huyện Đầm Hà..79
Bảng 3. 10: Mức độ thích nghi của các cảnh quan đối với cây quế, huyện Đầm Hà
...................................................................................................................................81
Bảng 3. 11: Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi đối với các mục đích phát triển
nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà..............................................................................83
Bảng 3. 12: Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc đối với nuôi tôm ven biển ............86
Bảng 3. 13: Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc biển khu vực nuôi cá lồng bè .......86
Bảng 3. 14: Chi Phí và thu nhập của 1 ha trồng quế trong 15 năm ..........................87
Bảng 3. 15: Chi phí của 1 ha chè / năm trên địa bàn huyện Đầm Hà .......................89
Bảng 3. 16: Doanh thu từ 1 ha chè trên địa bàn huyện Đầm Hà...............................89
Bảng 3. 17: Hiệu quả môi trƣờng của một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp .......90
Bảng 3. 18: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu giai đoạn 2005-2012.............................93
Bảng 3. 19: Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đối phát triển nông, lâm nghiệp trên
các phụ lớp cảnh quan huyện Đầm Hà....................................................................100
v
Bảng 3. 20: Thống kê định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà........................................................107
Phụ lục 1.1. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với phát triển rừng phòng hộ
.................................................................................................................................118
Phụ lục 1.2. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với phát triển rừng sản xuất
.................................................................................................................................118
Phụ lục 1. 3. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với cây chè......................118
Phụ lục 1. 4. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với cây quế .....................118
Phụ lục 2.1: Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cho phát triển rừng phòng hộ..119
Phụ lục 2.2: Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển rừng sản xuất, huyện Đầm
Hà ............................................................................................................................120
Phụ lục 2.3: Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển cây chè, huyện Đầm Hà .121
Phụ lục 2.4: Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây quế, huyện Đầm Hà
.................................................................................................................................122
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.........21
Hình 2. 2: Sơ đồ địa chất huyện Đầm Hà .................................................................24
Hình 2. 3: Bản đồ địa mạo huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..................................26
Hình 2. 4: Lƣợng mƣa trung bình các tháng huyện Đầm Hà (giai đoạn 1977 - 2011)
...................................................................................................................................28
Hình 2. 5: Bản đồ thổ nhƣỡng huyện Đầm Hà..........................................................32
Hình 2. 6: Bản đồ hiện trạng thảm thực vật huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh........34
Hình 2. 7: Biểu đồ dân số huyện Đầm Hà giai đoạn 2000 - 2012 (đợn vị: ngƣời)...41
Hình 2. 8: Biểu đồ mật độ dân số các xã, thị trấn huyện Đầm Hà, năm 2012 (ngƣời/
km2) ..........................................................................................................................41
Hình 2. 9: Bản đồ cảnh quan huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh...............................53
Hình 2. 10: Chú giải bản đồ cảnh quan huyện Đầm Hà............................................55
Hình 2. 11: Nhịp điệu mùa cảnh quan huyện Đầm Hà .............................................58
Hình 2. 12: Bản đồ các tiểu vùng cảnh quan huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ......63
Hình 3. 1: Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái (Nguyễn Cao Huần, 2005) ........67
Hình 3. 2: Bản đồ mức độ ƣu tiên cho phát triển rừng phòng hộ huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ...............................................................................................................72
Hình 3. 3: Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển rừng
sản xuất huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ...............................................................75
Hình 3. 4: Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển cây chè
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh..............................................................................80
Hình 3. 5: Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển cây
Quế huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh......................................................................82
Hình 3. 6: Diện tích đất bị ngập ở huyện Đầm Hà theo các kịch bản nƣớc biển dâng
(đơn vị km2
)[10]........................................................................................................99
Hình 3. 7: Bản đồ định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh...........................110
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT
Trong giai đoạn hiện nay, các hoạt động phát triển kinh tế của con ngƣời
luôn gắn liến với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Các hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên phần lớn chỉ chú trọng vào nhu cầu và lợi ích kinh tế mà chƣa quan
tâm đến lợi ích về môi trƣờng và sử dụng lâu bền tiềm năng của tự nhiên. Hậu quả
là nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng cạn kiệt, các yếu tố tự nhiên bị biến
đổi gây ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng và cuộc sống của con ngƣời.
Địa lý ứng dụng là một trong những hƣớng quan trọng của khoa học địa lý
xuất phát từ những vấn đề thực tiễn. Trong đó, nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ cho các mục đích phát triển
kinh tế nhƣ: nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch,… có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế
quốc dân và dần trở thành luận cứ khoa học đáng tin cậy cho quy hoạch lãnh thổ và
tổ chức không gian phát triển sản xuất gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ
môi trƣờng.
Đầm Hà là huyện miền núi giáp biển nằm về phía bắc tỉnh Quảng Ninh mới
thành lập từ năm 2001 (đƣợc tách từ huyện Quảng Hà) có địa hình thấp dần từ tây
bắc sang đông nam, bị chia cắt bởi hai hệ thống sông lớn là sông Đầm Hà và sông
Đồng Lốc là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đa dạng với đầy đủ nông,
lâm, ngƣ nghiệp và kinh tế biển gắn với quỹ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, cơ cấu
kinh tế của huyện chuyển dịch chậm và chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của vùng.
Năm 2012, tỷ trọng nông lâm thủy sản là 55,61%, tăng 7,08% so với năm 2005, tỷ
trọng công nghiệp-xây dựng giảm từ 14,22% năm 2005 xuống 8,08% năm 2012, tỷ
trọng ngành thƣơng mại - dịch vụ là 36,31%, giảm 0,94% so với năm 2005.
Với mục đích hỗ trợ cho phát triển bền vững kinh tế nông, lâm, ngƣ nghiệp
tại khu vực nghiên cứu, đề tài luận văn đƣợc lựa chọn với tiêu đề: “Nghiên cứu
đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh”
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu: Xác lập luận cứ khoa học và thực tiễn trên cơ sở phân tích, đánh
giá cảnh quan cho định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên trong nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà.
2
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phân tích đặc điểm, sự phân hóa điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên huyện Đầm Hà
- Phân tích, đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản huyện Đầm Hà
- Định hƣớng sử dụng cảnh quan trong nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản huyện Đầm Hà
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Khu vực nghiên cứu là toàn bộ phần đất liền và ven
biển theo ranh giới hành chính của huyện Đầm Hà, nằm trong toạ độ địa lý từ
khoảng 21o
12’ - 21o
29’59 vĩ độ Bắc, 107o
27’56” - 107o
41’31 kinh độ Đông.
- Phạm vi khoa học: Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, luận văn chỉ giới
hạn phạm vi nghiên cứu trong những vấn đề chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu cảnh quan, phân vùng cảnh quan huyện Đầm Hà ;
+ Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông (chọn cây trồng có khả năng
thƣơng mại: chè, quế), lâm nghiệp (rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, đảo; Rừng
sản xuất) và phân tích cảnh quan cho nuôi trồng thủy sản;
+ Định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản trên các tiểu vùng cảnh quan huyện Đầm Hà.
4. CƠ SỞ TÀI LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN
Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn là các kết quả nghiên cứu trong đề tài, dự án
do GS.TS. Nguyễn Cao Huần chủ trì, mà học viên tham gia:
+ Đề tài nghiên cứu cơ bản: “Nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan
phục vụ hoạch định không gian sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường gắn với phát
triển kinh tế và quốc phòng an ninh vùng duyên hải Đông Bắc và Trung Trung Bộ
(Nghiên cứu điểm tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Quảng Ngãi ) - MS 105.07-2013.19”;
+Dự án “Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, đề tài cũng sử dụng các kết quả có liên
quan tới nội dung nghiên cứu đã đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc dƣới nhiều dạng
xuất bản, ấn phẩm (bài báo, báo cáo Hội nghị Khoa học, báo cáo đề tài…)
3
5. KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA
- Kết quả:
+ Các bản đồ chính: bản đồ cảnh quan, các bản đồ thích nghi sinh thái, bản
đồ định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản.
+ Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà
- Ý nghĩa:
+ Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong
phú phƣơng pháp nghiên cứu về cảnh quan cho lãnh thổ ven biển có cả đất liền,
biển và đảo ven bờ.
+ Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu tạo cơ sở dữ liệu về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các kết quả đánh giá thích nghi sinh thái là tài liệu
tham khảo quan trọng cho công tác quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên của huyện.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho
phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà.
Chƣơng 2: Phân tích đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan huyện Đầm Hà
Chƣơng 3: Phân tích, đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH
GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ
1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận văn
1. Các nghiên cứu về cảnh quan
Trên thế giới “cảnh quan” đƣợc nghiên cứu theo nhiều khía cạnh khác nhau
từ kiến trúc cảnh quan đến sinh thái cảnh quan, địa lý cảnh quan,… Tuy nhiên, để
phục vụ cho sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng luận văn chỉ đề cập và
đi sâu vào các nghiên cứu cảnh quan theo hƣớng tiếp cận địa lý học.
a) Trên thế giới
Vào đầu thế kỷ XIX, thuật ngữ “cảnh quan” đƣợc sử dụng rộng rãi trong
lĩnh vực quy hoạch đô thị và du lịch theo quan niệm là “phong cảnh”.
Vào cuối thế kỷ XIX, sự ra đời của cảnh quan học đã tạo ra một bƣớc ngoặt
trong nghiên cứu địa lý tự nhiên và là cơ sở hình thành khoa học địa lý tự nhiên
tổng hợp. Đây cũng là bƣớc ngoặt chuyển từ địa lý mô tả sang nghiên cứu tổng hợp
các thành phần trong mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau và đồng thời nghiên cứu các
quy luật phân hoá địa lý.
Cuối thế kỷ XIX, cảnh quan học thực sự hình thành và phát triển mạnh ở hai
nƣớc Nga, Đức và dần trở thành một ngành khoa học độc lập. Dƣới góc độ địa lý
học của trƣờng phái Xô Viết, “cảnh quan” đƣợc hiểu theo 3 quan niệm khác nhau:
- Quan niệm xem cảnh quan là khái niệm chung: Cảnh quan biểu thị tổng
hợp thể lãnh thổ tự nhiên của một cấp bất kỳ. F.N. Minkov là ngƣời đề xuất quan
điểm này và đã đƣợc D. L. Armand, P.X. Kuzonhexov, V.P. Prokaev,… ủng hộ tích
cực. Tổng hợp thể tự nhiên (hay địa tổng thể tự nhiên) đƣợc coi là một hệ thống
không gian và thời gian của các hợp phần địa lý có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
trong sự phân bố và phát triển nhƣ một thể thống nhất.
- Quan niệm xem cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu loại: Cảnh quan không
phải là một lãnh thổ riêng biệt, mà là tập hợp một số tính chất chung điển hình cho
khu vực này hay khác, không phụ thuộc vào đặc điểm phân bố của chúng. Quan
điểm này đƣợc thấy trong các công trình của B.B.Polunov, Markov,
N.A.Gvozdexky,…
5
- Quan niệm xem “cảnh quan” là những cá thể địa lý không lặp lại trong
không gian, là đơn vị cơ bản của phân vùng địa lý tự nhiên, thể hiện sự tác động
tƣơng hỗ giữa các hợp phần tự nhiên trong lãnh thổ xác định. Nhà địa lý đề xuất
quan điểm này là L.X. Berg, sau đó là A.A. Grigoriev (1957), N.A. Xonlxev
(1948,1949), A.G. Ixatxenko (1976, 1985). Theo quan niệm này: “Cảnh quan là một
phần riêng biệt về mặt phát sinh của một hợp phần cảnh quan, là một đơn vị phân
vùng lớn bất kỳ, đặc trƣng bằng sự thống nhất cả tƣơng quan địa đới lẫn phi địa đới,
có một cấu trúc riêng và một cấu tạo hình thái riêng” (A.G.Ixatrenko, 1976).
Mặc dù, còn tồn tại các quan niệm khác nhau về cảnh quan, nhƣng các nhà
địa lý Xô Viết đều thống nhất coi “cảnh quan” là một thực thể tự nhiên, là các“tổng
hợp thể tự nhiên” ở các cấp khác nhau. Cách tiếp cận và nhận thức về cảnh quan sẽ
là nguồn tri thức để lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu hợp.
Cùng với việc nghiên cứu các nhận thức về cảnh quan thì hệ thống phân vị
trong phân loại cảnh quan cũng đƣợc các nhà cảnh quan học nghiên cứu. Tuy nhiên,
tùy theo quan niệm của mỗi ngƣời và lãnh thổ nghiên cứu mà các hệ thống phân vị,
phân loại đƣợc hình thành khác nhau nhƣ: hệ thống phân loại cảnh quan của
Nhicolaev, B.B Polunov, P.W. Mitchell và I.A. Howard,… Sự khác biệt giữa các hệ
thống phân loại cảnh quan của các tác giả là vị trí cấp phân vị và dấu hiệu phân loại
(Bảng 1.1). Các bậc đơn vị có tính thống nhất cao là hệ, lớp và loại cảnh quan, còn
bậc kiểu cảnh quan có khuynh hƣớng: dƣới lớp (đại diện là V.A. Nhicolaev) và trên
lớp (đại diện là A.G.Ixatrenko)
b) Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu cảnh quan chủ yếu dựa trên nền tảng
lý luận khoa học cảnh quan của các nhà khoa học Xô Viết, tuỳ từng giai đoạn mà
đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Trên cơ sở đó, nhận thức về cảnh quan đƣợc dựa trên 2
quan niệm trên cơ sở thống nhất về quan niệm chung của cảnh quan:
- Cảnh quan là đơn vị phân kiểu nhƣ lớp, phụ lớp, kiểu, loại (Phạm Hoàng
Hải, 1997; Nguyễn Cao Huần, 1992, 2002; Nguyễn Thành Long, 1993; Nguyễn
Ngọc Khánh và nnk, 1997);
- Cảnh quan là đơn vị cá thể, tƣơng đƣơng với cấp vùng địa lý tự nhiên (Vũ
Tự Lập, 1976) [8]
6
Bảng 1. 1: Các hệ thống phân vị trong phân loại cảnh quan
Tác giả
Đơn vị
ph.loại CQ
A.G.Ixatrenko
(1961, 1991)
V.A. Nhicolaev (*)
(1966)
Vũ Tự Lập (1976)
Viện Địa lí
Viện KH&CN Việt
Nam
Đại học KHTN
ĐHQGHN
Nhận xét
1 Thống
Kiểu tiếp xúc khái
quát
2 Hệ (*) Cân bằng nhiệt ẩm
qua tính địa đới
Nền tảng nhiệt, ẩm Nền bức xạ Nền bức xạ
Thống nhất và đƣợc
ứng dụng trong
nghiên cứu và trong
thực tế.
3 Phụ hệ
Hoàn lƣu khí quyển
(tƣơng tác với địa
hình)
Chế độ hoàn lƣu gió
mùa
Hoàn lƣu khí quyển (chế
độ gió mùa)
4
Kiểu
(mang tính
đới)
Điều kiện nhiệt ẩm (của đới) , cùng
đặc điểm về cấu trúc, quá trình di
động của nguyên tố hóa học.
5 Lớp (*) Yếu tố kiến tạo sơn văn tác động
đến cấu trúc đới của CQ
Cấu trúc hình thái đại
địa hình(núi,đồng
bằng)
Nhóm kiểu địa
hình
Đại địa hình (bóc
mòn, tích tụ)
Đặc trƣng hình thái đại địa
hình
Thống nhất cả về cấp
phân vị và dấu hiệu
6 Phụ lớp
Sự phân hóa của dãy vòng đai theo
chiều cao
Phân hóa theo tầng
trong lớp
Nhóm kiểu địa
hình và kiểu địa
hình
Sự phân tầng bên
trong lớp
Sự phân tầng theo đai cao
trong lớp
7 Nhóm
những nét tƣơng tự địa đới của các
CQ trong phạm vi địa ô và lục địa
Kiểu chế độ thủy địa
hóa (theo mức độ
thoát nƣớc)
Nhóm kiểu địa
hình (kiểu địa
hình) và nhóm kiểu
khí hậu
(Giống V.A.Nhicolaev)
8 Kiểu
Sinh khí hậu thổ
nhƣỡng
Nhóm kiểu khí
hậu và đại tổ hợp
đất
Đặc điểm sinh - khí
hậu
Đặc điểm sinh - khí hậu
Trong thực tế chƣa
đủ só hiệu để thực
hiện
9
Phụ kiểu
(Chủng)
Nét khác biệt của địa đới thứ cấp
và chuyển tiếp trong cấu trúc.
Phân hóa thứ cấp
Đồng nhất tất cả
các yếu tố vô cơ
Đặc điểm sinh khí
hậu cực đoan
Đặc điểm sinh khí hậu cực
đoan
10 Hạng
Kiểu địa hình phát
sinh
Kiểu địa hình phát
sinh, nền nham
Kiểu địa hình phát sinh,
động lực hiện đại
11 Phụ hạng
Kiểu địa hình phát
sinh và nham thạch bề
mặt
12 Loại CQ (*) Cùng nguồn gốc, kiểu địa hình, đá
mẹ và cấu trúc hình thái ƣu thế
Sự giống nhau của
các dạng ƣu thế
Đồng nhất toàn bộ
các ĐKTN
Mối quan hệ tƣơng
hỗ giữa nhóm quần xã
thực vật và loại đất.
Mối quan hệ tƣơng hỗ giữa
nhóm quần xã thực vật và
loại đất.
(*: Phổ biến và thống nhât quan điểm) Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu [1], [4], [8], [9]
7
Dựa trên các nghiên cứu đã có và nhu cầu thực tiễn, nhiều hệ thống phân loại
cảnh quan khác nhau đƣợc xây dựng cho phù hợp với mục tiêu và lãnh thổ nghiên
cứu:
- Vũ Tự Lập (1976) đã đƣa ra hệ thống phân loại cảnh quan địa lý miền Bắc
Việt Nam gồm 8 cấp với các chỉ tiêu kèm theo [8];
- Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam của tập thể tác giả phòng Địa Lý
tự nhiên thuộc trung tâm Địa lý và tài nguyên thiên nhiên gồm 10 cấp. Hệ thống
phân loại này đƣợc tác giả ứng dụng để nghiên cứu và thành lập bản đồ cảnh quan
một số vùng nhƣ dải ven biển Việt Nam (1:250 000), Tây Nguyên (1:250 000), tỉnh
Hà Tây (1:100 000);
- Hệ thống phân loại của Hoàng Đức Triêm và cộng sự để ứng dụng xây
dựng bản đồ cảnh quan tỉnh Quảng Trị (1:200 000) gồm: hệ CQ - phụ hệ CQ - lớp
CQ - phụ lớp CQ - kiểu CQ - CQ.
Những công trình này đã cho chúng ta thấy đƣợc sự hội tụ, bổ sung giữa
cảnh quan và các ngành khoa học khác. Nếu nhƣ các ngành khoa học khác cung cấp
tài liệu, phƣơng pháp nghiên cứu cho cảnh quan học thì cảnh quan học lại có thể
đƣa ra đƣợc tầm nhìn tổng hợp nhất về sự phân hóa lãnh thổ của từng khu vực cụ
thể.
2. Các nghiên cứu về đánh giá cảnh quan
a) Trên thế giới
Đánh giá cảnh quan là phƣơng pháp đánh giá để xác định chất lƣợng hoặc
giá trị của cảnh quan. Hƣớng nghiên cứu này đã đƣợc xem xét từ những năm 70 của
thế kỷ XX theo nhiều khía cạnh khác nhau. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu
của các nhà địa lý Liên Xô, Anh, Mỹ…
Ở Liên Xô, trong quá trình nghiên cứu tìm hƣớng giải quyết cho việc xây
dựng một địa tổng thể phù hợp với điều kiện tự nhiên thì đã có một số công trình
ứng dụng cho việc đánh giá tổng hợp các mục đích thực tiễn. L.I. Mukhina (1973)
là ngƣời đầu tiên đƣa ra phƣơng pháp, nguyên tắc ứng dụng để tiến hành quy trình
đánh giá tổng thể tự nhiên cũng nhƣ các thành phần của chúng. Không những thế,
dƣới sự chủ trì của Mukhina, một số nhà địa lý ở Liên Xô đã biên soạn những tài
liệu hƣớng dẫn đánh giá các tổng thể tự nhiên cho mục đích du lịch nhƣ E.N.
Pertxik. Ngoài ra, còn có một số mô hình đánh giá tổng hợp cho các vùng lãnh thổ
khác nhau nhƣ mô hình đánh giá kinh tế - xã hội của Kunhixki (1973), mô hình
8
đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cộng hòa Ucraina
của Marinhich A.M (1976),… Mặc dù các công trình này đã có hiệu quả cao, ứng
dụng thực tế, tuy nhiên nó chỉ mới dừng lại ở bƣớc đánh giá mức độ cảnh quan phù
hợp với điều kiện tự nhiên.
Từ cuối những năm 60 đến năm 70, các công trình đánh giá cảnh quan đƣợc
tiến hành mạnh mẽ. Tại Anh, đánh giá cảnh quan đƣợc nhấn mạnh nhằm tạo ra các
phƣơng pháp “khách quan” trong nghiên cứu khu vực. Theo Appleton, 1975: “Đánh
giá cảnh quan nên sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành, kết hợp với sự đánh
giá của các chuyên gia”. Ngoài ra, Ukwin cũng đề xuất và mô tả 3 giai đoạn đánh
giá cảnh quan gồm: (1) xác định cảnh quan; (2) giá trị cảnh quan; (3) đánh giá cảnh
quan. Các giai đoạn này đƣợc ông mô tả rất khái quát và chƣa cụ thể, tuy nhiên đó
cũng là một trong các phƣơng pháp đƣợc phát triển và trở thành các công cụ đánh
giá cảnh quan đƣợc lặp lại trong các khu vực khác nhau (Robinson, 1976). Ngoài ý
nghĩa ứng dụng, phục vụ các mục đích thực tiễn, các công trình nghiên cứu bƣớc
đầu đã giải quyết đƣợc các vấn đề về phƣơng pháp luận, nguyên tắc nghiên cứu.
Tiếp nối các phƣơng pháp cảnh quan trƣớc đó, trong những năm gần đây,
nhiều kỹ thuật đánh giá cảnh quan đƣợc đƣa ra. Ngoài hƣớng đánh giá thích nghi
sinh thái của L.I. Mukhina, hƣớng kinh tế sinh thái còn đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhƣ đánh giá hiệu quả kinh tế bằng phƣơng pháp sử dụng chi phí lợi ích. Ý
tƣởng đƣợc bắt đầu vào năm 1848 của kỹ sƣ ngƣời Phát Jules Dupuit sau đó là sự
hình thành một số khái niệm đặt nền tảng cho chi phí lợi ích của nhà kinh tế ngƣời
Anh Alfred Mashall và Zvoruvkin K.B. 1968, ảnh hƣởng môi trƣờng (Leopold,
1972; Hudson, 1984; Petermann T, 1996;…)
b) Tại Việt Nam
Việt Nam kế thừa và tiếp thu các nhận thức về cảnh quan của các nƣớc tiên
tiến trên thế giới và áp dụng vào thực tiễn từ nhiều năm. Tuy nhiên, từ những năm
1970, nhất là từ sau năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về cảnh quan mới đề cập
đến cả hai vấn đề lý luận và thực tiễn, đặc biệt là ở các trƣờng đại học và viê ̣n
nghiên cƣ́ u l ớn nhƣ: Trƣờng Đại học Tổng hợp trƣớc đây, nay là trƣờng Đại học
Khoa học Tự Nhiên - ĐHQGHN; Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam; Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội; Trƣờng Đại học khoa học
Huế,... Trong đó, các nghiên cứu mang tính chất lý thuyết về cảnh quan ứng dụng
nhƣ: “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” (1976), “phương pháp luận và các
phương pháp nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và quy hoạch lãnh
9
thổ” của Vũ Tự Lập (1982); “Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái”
(Nguyễn Cao Huần, 2005).
Các công trình đã nghiên cứu và xác định vai trò của các hợp phần tự nhiên
nhƣ địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, đất, thực vật và con ngƣời với các hoạt
động khai thác và sử dụng tài nguyên (Nguyễn Cao Huần, 1992, 2004; Phạm Hoàng
Hải, 1997; Vũ Tự Lập, 1976;...).
Trong nghiên cứu địa lý ứng dụng, trƣớc khi đƣa ra các phƣơng án sử dụng
lãnh thổ đã tiến hành đánh giá cảnh quan, về lý luận và thực tiễn của đánh giá cảnh
quan đƣợc trình bày trong các công trình của Nguyễn Cao Huần (2005). Các
phƣơng pháp đƣợc ứng dụng trong đánh giá cảnh quan nhƣ phƣơng pháp đánh giá
đất đai FAO (Nguyễn An Phong 1993), phƣơng pháp phân tích nhân tố (Đặng Mai,
1991; Nguyễn Thị Cúc 1999; Nguyễn Viết Thịnh, 2002; Nguyễn Cao Huần,
Nguyễn An Thịnh, 2004; Vũ Chí Đồng, 1998), phƣơng pháp đánh giá đất đai tự
động (ALES) và ứng dụng Hệ thông tin Địa lý trong nghiên cứu cảnh quan (Nguyễn
An Thịnh, 2007; Nguyễn Xuân Độ, 2003)
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại và sự phát
triển mạnh của các ngành khoa học khác thì ngành cảnh quan học đang khẳng định
vị trí và vai trò quan trọng của mình.
3. Các công trình nghiên cứu tại huyện Đầm Hà
Đầm Hà là huyện mới đƣợc thành lập từ năm 2001 nên các nghiên cứu chủ
yếu ở quy mô cấp tỉnh có đề cập đến lãnh thổ huyện Đầm Hà nhƣ: Quy hoạch bảo
vệ môi trƣờng tổng thể và một số vùng trọng điểm tỉnh Quảng Ninh (Nguyễn Cao
Huần và nnk, 2010); Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
(UBND tỉnh Quảng Ninh, 2012); Báo cáo xây dựng kế hoạch hành động đa dạng
sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 (Sở TNMT tỉnh Quảng Ninh, 2011); Quy
hoạch bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
(UBND tỉnh Quảng Ninh, 2013).
Ngoài ra, các nghiên cứu về huyện Đầm Hà không nhiều, chủ yếu là các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành có liên quan. Hiện tại có
một số dự án và quy hoạch nhƣ: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011- 2015 huyện Đầm Hà (Viện quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp, 2012); Quy hoạch chi tiết ngành nông nghiệp huyện Đầm Hà đến năm
2020 và định hƣớng đến năm 2030 (UBND huyện Đầm Hà, 2011); Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2020
10
(UBND huyện Đầm Hà, 2013); Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản huyện Đầm
Hà đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 (UBND huyện Đầm Hà, 2012).
Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu cũng nhƣ các tài liệu và các quy hoạch
ngành, lĩnh vực liên quan đến khu vực nghiên cứu là tài liệu quan trọng trong quá
trình thực hiện luận văn của tác giả.
1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu cảnh quan cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Khái niệm cảnh quan
Từ những phân tích các quan niệm về cảnh quan ở mục 1.1, có thể định
nghĩa về cảnh quan nhƣ sau:
Cảnh quan là một phức hợp các hợp phần tự nhiên (địa chất, địa hình, khí
hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, sinh vật) và các hoạt động của con ngƣời liên quan đến
khai thác, sử dụng tài nguyên trong mối tác động qua lại và tƣơng hỗ lẫn nhau bởi
dòng vật chất và năng lƣợng, tạo thành một tổng hợp thể lãnh thổ nhƣ một địa hệ
thống. Trong nghiên cứu cơ bản và thực tiễn, cảnh quan đƣợc xem là đơn vị loại
hình, đồng thời vừa là đơn vị cá thể.
- Các hợp phần thành tạo cảnh quan là những bộ phận của nền tảng rắn,
thủy quyển và khí quyển cùng với sinh quyển và thổ quyển gắn bó mật thiết với
nhau (Ixatrenko, 1962). Thêm vào đó, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
của con ngƣời cũng là yếu tố và hợp phần làm biến đổi và thành tạo cảnh quan hiện
đại. Sự phân chia các hợp phần cảnh quan có nhiều cách khác nhau tùy theo quan
niệm và mục tiêu nghiên cứu của từng tác giả: Theo tiếp cận sinh thái, các hợp phần
cảnh quan đƣợc chia thành 2 nhóm - nhóm nguyên sinh và nhóm thứ cấp
(A.A.Krauklis, 1979); dựa vào mức độ tác động của các hợp phần có thể nhóm các
hợp phần thành 3 nhóm - các thành phần cứng, các thành phần động và các thành
phần tích cực (A.A.Krauklis, 1979). Đối với việc phân tích đặc điểm, chức năng và
động lực cảnh quan, luận án đã sử dụng cách phân chia dựa vào tính chất của các
yếu tố, các hợp phần thành tạo cảnh quan, chúng có thể đƣợc nhóm thành 3 nhóm:
(1) Hợp phần vô sinh bao gồm: nền địa chất, địa hình, và các quá trình địa
mạo, khí hậu, thủy văn;
(2) Hợp phần hữu sinh gồm: thổ nhƣỡng và thế giới sinh vật;
(3) Nhân tố thời gian và hoạt động của con ngƣời.
11
Trong đó, nền địa chất và đại khí hậu là yếu tố quyết định sự thành tạo địa
hình; địa hình có vai trò phân bố lại nền nhiệt ẩm của từng khu vực, đồng thời là
yếu tố quan trọng đối vơi sự hình thành khí hậu và thủy văn địa phƣơng và lớp vỏ
phong hóa tƣơng ứng. Khí hậu địa phƣơng và lớp vỏ phong hóa hình thành sinh
quần thể và tƣơng tác lẫn nhau tạo thành lớp phủ thổ nhƣỡng theo thời gian, con
ngƣời thông qua các quá trình hoạt động sản xuất của mình đã tác động lên cảnh
quan cho phù hợp với “nhu cầu của mình” và góp phần không nhỏ vào sự phát triển
của cảnh quan. Do vậy, yếu tố thời gian và hoạt động của con ngƣời hiện nay đã trở
thành một trong số các nhân tố quan trọng tham gia vào quá trình hình thành cảnh
quan. Hơn nữa, sự trao đổi vật chất và năng lƣợng giữa các bộ phận cấu thành riêng
lẻ quy định về tính hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan, biến chúng thành một hệ
thống vật liệu thống nhất, thành phần này phụ thuộc vào thành phần khác, thành
phần này ảnh hƣởng đến thành phần khác.
Phân loại cảnh quan là sự nhóm gộp các thể địa lý cùng cấp theo một số dấu
hiệu chung chủ đạo, mỗi cấp đặc trƣng riêng về dấu hiệu phân loại. Tùy theo quy mô
và mức độ phức tạp của lãnh thổ mà số lƣợng các cấp phân vị đƣợc lựa chọn khác
nhau, nhƣng không đƣợc bỏ qua các cấp phân vị chính. Dựa trên phân tích các hệ
thống phân loại ở một số nƣớc trên thế giới (chủ yếu ở Nga, Ucraina, Ba Lan, Đức,
Tiệp Khắc,…), hệ thống phân loại tại Việt Nam đƣợc sử dụng gồm: hệ/phụ hệ →
lớp/phụ lớp → kiểu/phụ kiểu → hạng → loại cảnh quan→ kiểu các đơn vị hình thái.
Trong hệ thống này, các hệ/phụ hệ, lớp/ phụ lớp và loại cảnh quan là các cấp đơn vị
chính đƣợc chấp nhận và sử dụng trong mọi nghiên cứu. Kiểu và phụ kiểu đƣợc chấp
nhận, nhƣng trong thực tiễn nghiên cứu cấp này xếp dựa vào chỉ số sinh khí hậu đã
gặp một số khó khăn về dữ liệu đầu vào không đủ độ tin cậy về số lƣợng cũng nhƣ
chất lƣợng, và gây ra tính không lôgic khi thực hiện phân chia cấp này (nhiều trƣờng
hợp số kiểu cảnh quan lại ít hơn số phụ lớp cảnh quan). Vì vậy, bậc Kiểu cảnh quan
xếp trƣớc Lớp cảnh quan theo A.G. Ixatrenko là hợp lý và khả thi hơn.
Đồng quan điểm với A.G. Ixatrenko, dựa vào phân tích khoa học và kinh
nghiệm nghiên cứu, kiểu cảnh quan đƣợc chúng tôi xem xét xếp trên lớp cảnh
quan, dựa vào các tiêu chí về điều kiện nhiệt ẩm, cụ thể là tính nhịp điệu mùa của
cảnh quan.
b) Đánh giá cảnh quan
- Khái niệm: Đánh giá cảnh quan là xác định mức độ thuận lợi của các cảnh
quan cho các loại hình sử dụng khác nhau. Mỗi loại hình sử dụng cảnh quan có yêu cầu
nhất định đối với các yếu tố và chỉ tiêu sinh thái. Đánh giá cảnh quan đƣợc thực hiện
12
trên cơ sở đối sánh, phân cấp mức độ thuận lợi của các loại cảnh quan đối với các loại
hình sử dụng.
Đánh giá cảnh quan là đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích sử
dụng cụ thể nào đó (nông nghiệp, thủy sản, du lịch, tái định cƣ…).
Đánh giá cảnh quan là một nhiệm vụ trong nghiên cứu địa lý ứng dụng, có vị trí
quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế, giúp các nhà quản lý, quy hoạch
đƣa ra quyết định phù hợp với từng đơn vị lãnh thổ cụ thể. Cho nên, đánh giá cảnh
quan là bƣớc trung gian giữa nghiên cứu cơ bản và quy hoạch sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
NCCB §GCQ SDHLTN vµBVMT
Kết quả của nghiên cứu cơ bản là các bản đồ chuyên đề và dữ liệu thuộc tính
của các địa tổng thể. Từ các kết quả của nghiên cứu cơ bản thực hiện đánh giá kinh
tế sinh thái các cảnh quan để cho ra mức độ phù hợp của cảnh quan đối với loại
hình sử dụng.
Sử dụng kết quả đánh giá cảnh quan để đƣa ra các phƣơng án lựa chọn hoạch
định lâu dài, tƣơng đối phù hợp với hiệu quả cao của việc sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên của mỗi vùng, đồng thời bố trí hợp lý nhất các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, các ngành sản xuất theo lãnh thổ.
Đánh giá cảnh quan bao gồm 5 bƣớc cơ bản (Nguyễn Cao Huần, 2005): (1)
Đánh giá thích nghi sinh thái hay còn gọi là đánh giá mức độ thuận lợi; (2) Đánh giá
ảnh hƣởng môi trƣờng; (3) Đánh giá kinh tế cảnh quan; (4) Đánh giá tính bền vững
xã hội; (5) Đánh giá tổng hợp. Các sản phẩm ở đầu vào và đầu ra trong từng bƣớc
đánh giá tạo thành một quy trình đánh giá kinh tế sinh thái hoàn chỉnh, một bộ phận
không thể thiếu trong giai đoạn tiền quy hoạch không gian phát triển kinh tế, sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
1.2.2. Mối quan hệ giữa cảnh quan với các hoạt động phát triển kinh tế, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường
Cảnh quan là nơi diễn ra các hoạt động khai thác tài nguyên của con ngƣời,
đồng thời cũng là đối tƣợng chính trong sử dụng tài nguyên, do đó nghiên cứu, đánh
giá cảnh quan là cơ sở khoa học phục vụ tổ chức lãnh thổ, sử dụng hợp lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng. Trong quá trình phát triển kinh tế, con
ngƣời không ngừng tác động vào cảnh quan và môi trƣờng để phục vụ lợi ích của
mình thông qua các hoạt động và tổ chức sản xuất, quy hoạch lãnh thổ nhằm góm
13
phần biến đổi các cảnh quan tự nhiên thành các cảnh quan nhân sinh, cảnh quan văn
hóa. Do đó, con ngƣời đƣợc xem là điểm khởi đầu và điểm kết thúc của các vấn đề
trong sử dụng, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Nghiên cứu cảnh quan với tƣ cách là đối tƣợng tác động, là kết quả của mối
tác động tƣơng hỗ của các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội dựa trên các đặc
điểm sau:
a) Mỗi cảnh quan là một đơn vị hoàn chỉnh của bộ phận bề mặt trái đất, đƣợc
đặc trƣng bằng tính đồng nhất về chất của lãnh thổ theo nguồn gốc phát sinh, thành
phần và mối liên hệ giữa các hợp phần và các đơn vị bậc thấp, đặc trƣng sự trao đổi
vật chất và năng lƣợng.
b) Cảnh quan đồng thời là môi trƣờng sống của con ngƣời, là hệ thống tài
nguyên, là không gian phân bố các cơ sở sản xuất. Đặc biệt hơn, cảnh quan là sự
tổng hợp của các điều kiện sinh thái, tạo nên quỹ sinh thái lãnh thổ quy định tiềm
năng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
c) Mỗi một đơn vị kiểu loại cảnh quan (kiểu, phụ kiểu, lớp, phụ lớp, loại,..)
đều có chức năng tự nhiên và chức năng kinh tế - xã hội tƣơng ứng. Do đó, sự phù
hợp trạng thái chức năng cảnh quan với nhu cầu của xã hội là cơ sở để con ngƣời
xác định đặc điểm sử dụng thiên nhiên trong các hoạt động phát triển.
Sản xuất nông, lâm nghiệp có mối quan hệ mật thiết với điều kiện tự nhiên
và với cảnh quan. Các điều kiện tự nhiên - quỹ sinh thái quyết định sự tồn tại, phát
triển và phân bố cây trồng (tự nhiên và nhân tác), vì thế mỗi loại cảnh quan phù hợp
với một số loại cây trồng nhất định. Ngƣợc lại, sản xuất nông, lâm nghiệp cũng tác
động trở lại có thể làm tăng quỹ sinh thái và thay đổi cấu trúc cảnh quan. Trên cơ sở
đó hình thành hai hệ quả đối ngƣợc nhau của việc sử dụng cảnh quan: (1) Làm suy
thoái các điều kiện và tài nguyên trong cảnh quan gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực
đến môi trƣờng sống của con ngƣời; (2) Hoạt động của con ngƣời có thể làm tăng
nhanh sự thay đổi, sự phát sinh và điều chỉnh chức năng xã hội theo hƣớng tốt lên
của cảnh quan. Nhƣ vậy, một mặt điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên hiện
hữu trong cảnh quan là nền tảng cho các hoạt động phát triển, mặt khác chúng cũng
chịu tác động của các hoạt động này theo hƣớng tích cực hoặc tiêu cực. Hai yếu tố
này là nền tảng cho sự hình thành và biến đổi cảnh quan khu vực.
Từ những điểm trên cho thấy, cần thiết nghiên cứu cảnh quan nhƣ đối tƣợng
sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Trong phạm vi đề tài luận văn, loại cảnh
quan và tiểu vùng cảnh quan là đối tƣợng chính cho định hƣớng sử dụng cảnh quan
phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
14
1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
Các quan điểm nghiên cứu đƣợc vận dụng trong nghiên cứu cảnh quan nhƣ
quan điểm hệ thống - tổng hợp lãnh thổ, quan điểm lịch sử và quan điểm phát triển
bền vững. Các quan điểm này hỗ trợ góp phần định hƣớng nghiên cứu trong cảnh
quan nói chung và cảnh quan nhân sinh nói riêng.
a) Quan điểm hệ thống, tổng hợp lãnh thổ
Trong địa lý học, cảnh quan là một tổng hợp thể tự nhiên phức tạp bao gồm
các hợp phần tự nhiên và nhân văn với các cấp phân vị khác nhau. Các hợp phần
cảnh quan có mối quan hệ tƣơng hỗ và tác động qua lại lẫn nhau, khi một hợp phần
thay đổi thì các hợp phần khác cũng thay đổi theo để đạt tới trạng thái cân bằng ổn
định. Sự tƣơng tác giữa các hợp phần cảnh quan là yếu tố cơ bản tạo nên cấu trúc
đứng và cấu trúc ngang của lãnh thổ và bị chi phối bởi yếu tố thời gian. Nhƣ vậy,
đối với một lãnh thổ cụ thể có thể phân biệt hai loại cấu trúc là cấu trúc không gian
(bao gồm cấu trúc đứng, cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian, mà đặc trƣng của nó
chính là nhịp điệu mùa.
Ngoài ra, giữa các hệ thống và hợp phần thành tạo cảnh quan cũng có mối
quan hệ với môi trƣờng bên ngoài. Do vậy, khi nghiên cứu một hệ thống không chỉ
quan tâm đến mối quan hệ giữa các hợp phần thành tạo cảnh quan (mối quan hệ bên
trong), mà còn phải chú ý đến mối quan hệ giữa cảnh quan với môi trƣờng bên
ngoài (mối quan hệ bên ngoài).
Khi nghiên cứu cảnh quan huyện Đầm Hà, quan điểm hệ thống đƣợc vận
dụng vào phân tích cấu trúc và chức năng của các dơn vị cảnh quan. Ngoài tiềm
năng tự nhiên của cảnh quan, các chức năng của cảnh quan (chức năng tự nhiên và
chức năng kinh tế - xã hội) cũng sẽ đƣợc xem xét và đánh giá một cách cụ thể trƣớc
khi đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ.
b) Quan điểm phát triển bền vững
Mọi nghiên cứu cảnh quan và địa lý ứng dụng đều phục vụ vấn đề cấp thiết
của xã hội là sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
Theo WCED (Uỷ ban thế giới về môi trƣờng và phát triển): phát triển bền
vững là sự thoả mãn những nhu cầu hiện tại mà không xâm phạm đến khả năng phát
triển thoả mãn nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Nhƣ vậy, phát triển bền vững lãnh
15
thổ vừa phải ổn định lâu dài vừa phải đạt đƣợc sự công bằng trong cùng một thế hệ,
giữa các thế hệ với nhau và trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Đối với khu vực nghiên cứu, quan điểm này đƣợc vận dụng trên cơ sở sử
dụng hợp lý các loại cảnh quan sao cho phù hợp với chức năng tự nhiên và chức
năng xã hội của các tiểu vùng cảnh quan.
1.3.2. Phương pháp và các bước nghiên cứu
1.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp chuẩn hóa và thu thập tài liệu
Trƣớc khi tiến hành nghiên cứu, đánh giá cảnh quan, các tài liệu cần thu thập
bao gồm các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tai biến thiên
nhiên liên quan đến khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, các dữ liệu thu thập chƣa đồng
bộ, đặc biệt là các dữ liệu bản đồ, do đó cần phải tiến hành chuẩn hóa số liệu nhằm
đảm bảo sự đồng bộ và tính chính xác của dữ liệu. Kết quả thu đƣợc sẽ góp phần
giảm thời gian đi thực địa và công việc trong quá trình khảo sát.
b) Phương pháp nghiên cứu cảnh quan
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nghiên cứu cấu trúc đứng và cấu trúc
ngang của lãnh thổ.
* Phương pháp khảo sát thực địa: khảo sát theo tuyến và khảo sát các điểm
chìa khóa
- Giai đoạn tiền khảo sát: đây là nhiệm vụ quan trọng đối với công tác khảo
sát thực địa, nghiên cứu cảnh quan, đóng vai trò quyết định hiệu quả của giai đoạn
khỏa sát thực địa. Để phục vụ cho công tác khảo sát thực địa cần đảm bảo đƣợc 2
nội dung chính sau:
(1) Thu thập, chỉnh lý các tài liệu thu thập đƣợc liên quan đến khu vực
nghiên cứu: bản đồ địa hình và các loại bản đồ hợp phần kèm theo mô tả đặc điểm,
phân bố của các hợp phần thành tạo cảnh quan
(2) Sơ bộ vạch tuyến khảo sát và các điểm chìa khóa, xác định đƣợc sự phân
hóa lãnh thổ
(3) Đƣa ra bảng chú giải cảnh quan sơ bộ trƣớc khi đi khảo sát chi tiết
- Giai đoạn khảo sát thực địa: khảo sát theo tuyến đƣợc tiến hành theo lộ
trình đã đƣợc vạch sẵn trong giai đoạn tiền khảo sát để thấy rõ hơn sự phân hóa lãnh
thổ nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc khảo sát các điểm chìa khóa cũng đƣợc tiến hành
16
song song để thấy rõ đƣợc cấu trúc đứng của cảnh quan và các đặc trƣng về địa
hình, địa mạo, thổ nhƣỡng, thực vật.
- Giai đoạn trong phòng: Đây là giai đoạn cuối cùng trong khảo sát thực địa.
Kết quả của đợt khảo sát bao gồm các bản tả tổng hợp tại điểm chìa khóa, sơ đồ các
dạng địa lý đã đƣợc khoanh vẽ trong quá trình khảo sát theo tuyến. Dựa trên các tài
liệu này cho phép ta xây dựng đƣợc lát cắt CQ và chú giải CQ.
c) Phương pháp đánh giá kinh tế sinh thái các cảnh quan
Đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan là dạng đánh giá nhằm thể hiện
mức độ thuận lợi (hay mức độ thích nghi) của các cảnh quan và các hợp phần của
chúng với dạng hoạt động kinh tế nào đó.
Phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trƣờng của một số loại cây trồng
chính nhằm đảm bảo sự bền vững về kinh tế và bền vững về môi trƣờng.
d) Phương pháp bản đồ và GIS
Hiện nay, GIS đƣợc ứng dụng nhiều trong khối ngành khoa học Trái Đất đặc
biệt trong nghiên cứu sử dụng đất, địa mạo. Phƣơng pháp GIS ứng dụng trong luận
văn nhằm xây dựng và biên tập các bản đồ chuyên đề và thành lập bản đồ cảnh
quan trên cơ sở sử dụng phần mềm mapinfo 10.5 để tích hợp các lớp thông tin của
bản đồ chuyên đề.
1.3.2.2. Các bước nghiên cứu
Luận văn đƣợc tiến hành quan 4 bƣớc chính:
Bước 1: Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: (i) Tổng
quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài; (ii) Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên
cứu.
Bước 2: Nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
huyện Đầm Hà: (i) Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên;
(ii) Dân số và đặc điểm khai thác tài nguyên; (iii) Đặc điểm và phân hóa cảnh quan
Bước 3: Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản.
Bước 4: Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp
và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà
17
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Những nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới về các lĩnh vực liên quan đến
đề tài luận văn, các công trình nghiên cứu về huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh là
những cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn quan trọng cho việc xác định nội dung
nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp để thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh”.
- Mục tiêu
- Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Xây dựng cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
2. Nghiên cứu, phân tích tổng hợp các điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện Đầm Hà
2.1. Đặc điểm tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên
2.3. Đặc điểm và
phân hóa cảnh quan
2.2. Dân số, đặc điểm
khai thác tài nguyên
3. Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông,
lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
4. Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông
lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà
Hình 1. 1: Sơ đồ các bước tiến hành
18
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở: Phân tích đặc điểm và sự phân hóa cảnh
quan; phân tích và đánh giá cảnh quan cho các mục đích phát triển nông, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản; Đề xuất định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát
triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn gồm: Phƣơng pháp
chuẩn hóa và thu thập tài liệu; Các phƣơng pháp nghiên cứu cảnh quan; Phƣơng
pháp đánh giá kinh tế sinh thái các cảnh quan; Phƣơng pháp bản đồ và GIS.
19
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CẢNH QUAN
HUYỆN ĐẦM HÀ
2.1. Vị trí địa lý
Đầm Hà là huyện miền núi ven biển, nằm ở phía Đông tỉnh Quảng Ninh,
tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 414,414 km2
, trong đó phần đất nổi là 310,25
km2
, phần mặt nƣớc biển là 104,164 km2
. Về hành chính, huyện bao gồm 9 xã và 01
thị trấn; nằm trong toạ độ địa lý từ khoảng 21o
12’
- 21o
29’
59 vĩ độ Bắc, 107o
27’
56 -
107o
41’
31” kinh độ Đông. Huyện Đầm Hà giáp với huyện Bình Liêu về phí bắc,
huyện Hải Hà về phía đông, huyện Tiên Yên về phía tây và huyện Vân Đồn về phía
nam.
Nằm trên trục đƣờng quốc lộ 18A, huyện Đầm Hà cách thành phố Hạ Long
120 km về phía tây nam, cách cửa khẩu quốc tế Móng cái 70 km về phía đông bắc.
Vị trí này tƣơng đối thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng nhƣ giao lƣu văn hóa,
chính trị. Đƣờng cao tốc, đƣờng sắt Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái, sân bay Vân
Đồn chuẩn bị thi công và đặc biệt, vị trí nằm bên cạnh tổ hợp công nghiệp - đô thị -
cảng biển Hải Hà đã đƣợc phê duyệt xây dựng là những nhân tố quan trọng sẽ góp
phần đƣa kinh tế Đầm Hà tăng trƣởng mạnh, thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ nội địa
cũng nhƣ ngoài nƣớc trong tƣơng lai gần.
Những điều kiện nhƣ trên là tiền đề để huyện Đầm Hà phát triển thành một
khu vực kinh tế quan trọng (bao gồm cả kinh tế biển, đảo) phía đông của tỉnh
Quảng Ninh nói riêng, đồng thời là căn cứ chiến lƣợc trong phát triển vành đai kinh
tế Vịnh Bắc Bộ của cả nƣớc. Tuy nhiên, là huyện có biên giới về phía biển, trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng, huyện Đầm Hà cần quan tâm tới các
vấn đề nhạy cảm liên quan đến an ninh biển đảo, giữ vững chủ quyền trên biển
Đông.
20
21
Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
22
2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
1. Đặc điểm địa chất
Vật chất cấu tạo nên huyện Đầm Hà chủ yếu là trầm tích lục nguyên có tuổi
từ Ordovic đến Đệ tứ (Hình 2.2). Các thành tạo đá gốc hầu hết đều kéo dài theo
phƣơng đông bắc – tây nam.
- Trầm tích tuổi Ordovic: Đá cổ nhất thuộc hệ tầng Tấn Mài (O3 -Stm) tuổi
Ordovic, phân bố thành dải ở trung tâm xã Quảng Lâm và Quảng An. Thành phần
gồm cát kết thạch anh, cát kết tuf chuyển lên bột kết phân dải, xen kẽ dạng nhịp đá
phiến sét, phylit, đá phiến sericit, cát kết tufogen, dày khoảng 700m. Phần dƣới hạt
lớn, phần trên hạt nhỏ bị biến chất không đều theo đƣờng phƣơng, đá bị vò nhàu,
uốn nếp và bị ép láng bóng.
- Trầm tích tuổi Triat: Hệ tầng Bình Liêu (T2abl) phân bố phía bắc của
huyện, thuộc 2 xã Quảng Lâm, Quảng An. Trên mặt cắt phổ biến các trầm tích núi
lửa với thành phần là các thành tạo phun trào ryolit porphyr, đacit porphyr đôi chỗ
xen đá phiến sét, cát kết tuf, dày khoảng 600-700m.
- Trầm tích tuổi Jura: Hệ tầng Hà Cối (J1-2hc) phân bố chủ yếu ở xã Tân
Bình, phía nam xã Quảng Lâm, Quảng An và một phần xã Dực Yên và một ít nằm ở
trung tâm xã Đầm Hà. Thành phần chủ yếu gồm cát kết, bột kết, đá phiến sét, cát
kết dạng quarzit màu nâu vàng, xám sang phân lớp xiên xen lớp mỏng hoặc thấu
kính đá vôi. Ngoài ra còn xuất hiện đá phiến sét kẹp lớp mỏng hoặc thấu kính sét
than, đá vội, sét vôi, dày từ 300-750m.
- Trầm tích tuổi Neogen: đƣợc đặc trƣng bởi hệ tầng tiêu giao với thành phần
chủ yếu là cát kết, sạn kết và sét kết với tầng dày từ 20 - 200 m đƣợc phân bố tại
khu vực xã Quảng An và Dực Yên.
- Các thành tạo bở rời tuổi Đệ tứ:
+ Các thành tạo Pleistocen thƣợng nguồn gốc biển (mQ1
3
) phân bố khu vực
đồng bằng trung tâm huyện, ngay phía bắc đƣờng quốc lộ 18A
, thành phần chủ yếu
là cát, cuội, sỏi hạt nhỏ, bột, sét, cát màu loang lổ, dày 6-8m.
+ Các trầm tích tuổi Holocen hạ - trung có nguồn gốc sông – biển (amQ2
1-2
)
bao gồm cát, bột sét màu xám đen; các thành tạo Holocen thƣợng (bmQ2
3
bao gồm
cát, bột, sét chứa di tích thực vật. Các thành tạo này phân bố phía nam đƣờng quốc
lộ 18A
, kéo dài ra đến tận bờ biển, bề dày chỉ từ 1-4m.
23
24
Nguồn: “ Dự án lập Quy hoạch Bảo vệ Môi trường huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Người chủ trì: GS.TS. Nguyễn Cao Huần
Hình 2. 2: Sơ đồ địa chất huyện Đầm Hà
25
2 Đặc điểm địa mạo
Đầm Hà có địa hình tƣơng đối đa dạng, gồm cả núi, đồi, đồng bằng, vũng
vịnh và các đảo ven bờ, trong đó địa hình đồi núi chiếm trên 80% diện tích tự nhiên
của huyện, với 2 đỉnh núi cao trên 1000m là núi Đại Hoàng Mô (1.105m) và núi Tế
Hoàng Mô (l.025m). Về khái quát, địa hình Đầm Hà phân hóa nhƣ sau (Hình 2.3):
Nhóm địa hình núi bóc mòn phân bố ở phía bắc - tây bắc huyện, cấu tạo chủ
yếu bởi đá trầm tích phun trào hệ tầng Bình Liêu. Các dạng địa hình chính gồm các
bề mặt đỉnh tƣơng đối thoải; các bề mặt sƣờn núi thƣờng dốc trên 25o
với quá trình
bóc mòn xảy ra mạnh. Nhóm địa hình này bao gồm các dạng địa hình sau:
(1) Bề mặt đỉnh trên 1000 m
(2) Bề mặt đỉnh trên 750 m
(3) Sƣờn bóc mòn có độ dốc trung bình >250
Địa hình đồi bóc mòn phân bố chủ yếu ở phần trung tâm của huyện, có độ
cao trung bình từ 50 – 200m, thấp dần ra biển, bị chia cắt mạnh. Địa hình đồi bị chi
phối bởi quá trình bào mòn, rửa trôi và quá trình tích tụ vật liệu tại các chân sƣờn.
Trên cơ sở hình thái và nguồn gốc, nhóm địa hình này đƣợc chia thành các đồi bóc
mòn cao (100-200m) và đồi bóc mòn thấp (20-100m). Các đồi bóc mòn do phân cắt
thềm sông, biển có độ cao 20-30m, sƣờn thoải. Các dạng địa hình đồi tại khu vực
nghiên cứu bao gồm:
(1) Đồi bóc mòn trên các đá khác nhau có độ cao 100 - 200 m
(2) Đồi bóc mòn trên các đá khác nhau có độ cao 20 - 100 m
(3) Đồi thấp móc mòn trên thềm sông cổ
(4) Đồi thấp bóc mòn trên thềm biển cổ
(5) Bề mặt tích tụ deluvi - proluvi
- Địa hình thung lũng và dòng chảy xâm thực do dòng chảy xâm thực có
hƣớng chung là tây bắc – đông nam với các bộ phận khá rõ: Phía tây bắc là phần
thƣợng nguồn các thung lũng với địa hình phân cắt mạnh, đáy thung lũng hẹp; phần
trung lƣu là đoạn đáy thung lũng rộng, phân bố nhiều cuội đá phun trào mài tròn tốt;
phần hạ lƣu thung lũng, trong phạm vi đồng bằng, các thung lũng mở rộng với các
thềm sông và bãi bồi, bao gồm: Dạng địa hình dòng chảy xâm thực - tích tụ;
26
Nguồn: “ Dự án lập Quy hoạch Bảo vệ Môi trường huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Người chủ trì: GS.TS. Nguyễn Cao Huần
Hình 2. 3: Bản đồ địa mạo huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
27
Địa hình đồng bằng của huyện Đầm Hà phân bố dọc ven biển, có độ cao đến
25m, nghiêng thoải về phía đông nam, đƣợc hình thành chủ yếu do quá trình tích tụ
sông, biển, đƣợc chia thành các loại sau:
(1) Đồng bằng thềm sông lũ cao
(2) Đồng bằng thềm tích tụ sông biển cao 10 - 20 m
(3) Đồng bằng thềm sông biển cao 4 - 10 m
(4) Đồng bằng thềm tích tụ biển cao 4 - 6 m
(5) Bãi bồi sông
(6) Đồng bằng tích tụ biển sinh vật hiện đại
(7) Đồng bằng bãi bồi cửa sông
Địa hình đảo ven bờ: bao gồm đảo với địa hình bóc mòn nhƣ đảo Vạn Vƣợc,
đảo Đá Dựng… có độ cao trên dƣới 100m. Đảo Đá Dựng có cảnh quan đa dạng, lớp
phủ thực vật đƣợc bảo tồn tốt, là tài nguyên du lịch quý. Hầu hết các đảo có địa hình
đồng bằng tích tụ biển – sinh vật, địa hình đồi, với rừng ngập mặn phát triển tốt, cần
đƣợc bảo tồn.
3. Đặc điểm khí hậu, thủy - hải văn
a) Khí hậu
Khí hậu huyện Đầm Hà đƣợc đặc trƣng bởi khí hậu nhiệt đới duyên hải,
đƣợc chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều từ tháng V-X; Mùa đông
khô lạnh, chịu ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc (từ tháng XI - IV).
Theo số liệu quan trắc tại trạm đo mƣa Đầm Hà giai đoạn 1977 - 2011 và số
liệu tổng hợp từ Báo cáo quy hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010 - 2020 và định hƣớng đến năm 2030, có thể khái quát một số yếu tố khí hậu
nhƣ sau:
- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm 21,80
C -22,50
C, nhiệt độ thấp nhất là
11,90
- 13,10
(Tháng I), nhiệt độ cao nhất có thể đến 28,60
C . Nhiệt độ giảm dần từ
nam đến bắc, từ vùng thấp lên vùng cao. Vào mùa đông, nhiệt độ có lúc xuống tới
6-80
C và sƣơng muối kéo dài từ 2-4 ngày ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp và
đời sống sinh hoạt của ngƣời dân
- Lượng mưa: lƣợng mƣa trung bình 2.426 mm/năm, phân bố theo hai mùa
rõ rệt.Mùa hè chiếm khoảng 84-86% tổng lƣợng mƣa năm. Mùa đông, lƣợng mƣa
28
rất thấp chỉ chiếm 14-16% lƣợng mƣa năm, trong đó tháng XII có lƣợng mƣa thấp
nhất với lƣợng mƣa trung bình tháng chỉ đạt 28 mm.Tháng VII có lƣợng mƣa nhiều
nhẩt với 527mm/ năm.
Hình 2. 4: Lượng mưa trung bình các tháng huyện Đầm Hà (giai đoạn 1977 - 2011)
(Nguồn: Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến 2030)
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình năm đạt 81% và có sự thay đổi giữa
các tháng trong năm: tháng III và IV độ ẩm có thể lên đến 92%, trong khi đó tháng
X - XI độ ẩm chỉ đạt 70 – 75%.
- Gió, bão:
Đầm Hà chịu ảnh hƣởng của 2 loại gió chính:
+ Mùa hè: gió Nam và Đông Nam mang theo hơi nƣớc từ biển gây mƣa
nhiều;
+ Mùa đông: gió Bắc và Đông Bắc làm cho thời tiết lạnh giá, khô hanh.
Đầm Hà cũng là khu vực chịu ảnh hƣởng trực tiếp của bão. Bão thƣờng xuất
hiện từ tháng V - X, tháng có nhiều bão là tháng VII và VIII, trung bình mỗi năm có
từ 3-5 cơn bão đi qua, tốc độ gió trung bình từ 30-40m/s, bão thƣờng đi kèm theo
mƣa lớn gây nên lũ lụt làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt
của ngƣời dân (UBND huyện Đầm Hà, 2012).
b) Thủy văn, hải văn
* Thủy văn
- Nước mặt: Mang đặc điểm chung của hệ thống sông suối Quảng Ninh, sông
suối Đầm Hà bắt nguồn từ dãy núi phía nam cánh cung Đông Triều-Móng Cái ở độ
29
cao trên 500m, sông chảy theo hƣớng Tây Bắc-Đông Nam và đổ ra biển, đoạn
thƣợng lƣu có độ dốc lớn, gấp khúc và ngắn, cửa sông mở rộng đột ngột. Những
đặc điểm này ảnh hƣởng lớn đến mực nƣớc trên các con sông. Mùa mƣa, nƣớc dâng
lên rất nhanh, sau đó rút kiệt cũng rất nhanh. Mùa khô nƣớc sông xuống thấp chƣa
đáp ứng đủ nhu cầu nƣớc cho sản xuất nông nghiệp.
Một số sông lớn nhƣ sông Đầm Hà, sông Đồng Lốc, sông Bình Hồ, sông
Chùa Sâu...đóng vai trò quan trọng nhất đối với sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ sinh
hoạt của toàn huyện. Ngoài ra, huyện còn có một số hồ cung cấp nƣớc sinh hoạt và
sản xuất nhƣ: hồ Đầm Hà Động (3485 ha), hồ Tân Bình (6 ha) ,...
- Nước ngầm: Đầm Hà có trữ lƣợng nƣớc ngầm khá lớn, chất lƣợng nƣớc
khá tốt, đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đây là nguồn nƣớc đƣợc nhân
dân sử dụng qua hệ thống giếng khơi và giếng đào.Theo Quy hoạch tài nguyên
nƣớc tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020, định hƣớng đến 2030, các tầng chứa
nƣớc có khả năng khai thác ở huyện Đầm Hà đƣợc xác định gồm:
 Tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong các trầm tích Đệ tứ và tầng chứa nƣớc khe
nứt trong hệ tầng Hà Cối (J1-2hc). Tổng lƣu lƣợng có thể khai thác tại khu vực này
là 1.500 m3
/ngày. Phân bố chủ yếu ở thị trấn Đầm Hà.
 Tầng chứa nƣớc khe nứt (t2): Tổng lƣu lƣợng có thể khai thác tại khu vực
này là 500m3
/ngày. Phân bố chủ yếu ở xã Quảng An.
* Hải văn
Huyện chịu ảnh hƣởng trực tiếp chế độ nhật triều khu vực vịnh Bắc Bộ, biên
độ dao động thuỷ triều trung bình 0,6m. Chế độ và đặc điểm hải văn huyện Đầm Hà
có một số đặc trƣng sau:
- Chế độ thủy triều: Huyện Đầm Hà có chế độ nhật triều đều. Từ tháng 6 - 8
dòng triều chủ yếu song song với đƣờng bờ, tốc độ cực đại có thể lên đến 100cm/s.
Về mùa hè nƣớc thƣờng lên vào buổi chiều, còn mùa đông nƣớc thƣờng lên vào
buổi sáng trong ngày.
- Sóng biển: mùa đông hƣớng sóng là hƣớng bắc, mùa hè là hƣớng nam. Độ
cao trung bình sóng là 0,5 - 0,8 m, bƣớc sóng là 30 - 40 m.
- Nhiệt độ nƣớc biển: mùa hè nhiệt độ nƣớc biển trung bình khoảng 28o
C -
30,5o
C, mùa đông 19 - 23o
C.
30
- Độ mặn nƣớc biển: thay đổi theo mùa, mùa mƣa dao động từ 15-18o
/oo,
mùa khô dao động từ 22-25o
/oo
2.2.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng và thực vật
a) Thổ nhưỡng
Sự phân hóa địa chất, địa hình cùng tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa
tạo nên một tổ hợp các loại đất khá phong phú trong huyện thuận lợi cho đa dạng
hóa cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Trong lãnh thổ Đầm
Hà từ biển vào trong đất liền bao gồm 7 nhóm đất chính sau (Hình 2.5):
Nhóm đất cát (C): chủ yếu là đất cát ven biển tập trung ở các xã Đại Bình,
Tân Lập, Tân Bình và Đầm Hà với tổng diện tích khoảng 1.746 ha.
Nhóm đất mặn (M): tổng diện tích khoảng 2031ha, theo độ mặn đƣợc phân
ra 2 loại là mặn sú vẹt đƣớc (Mm); đất mặn nhiều (Mn). Thành phần cơ giới từ cát
pha đến thịt nhẹ. Tập trung chủ yếu ở ven biển hoặc cửa sông, phân bố ở các xã Đại
Bình, Đầm Hà, Tân Bình, Tân Lập.
Nhóm đất phèn (S): có tổng diện tích 228,77ha, chủ yếu là đất phèn tiềm
tàng, hình thành ở các vùng đất trũng do sự bồi lắng và phân hóa xác động thực vật
biển, đất có màu nâu, xám nâu. Thành phần cơ giới thịt nhẹ, có khả năng phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp nhƣng còn hạn chế. Phân bố ở các xã ven biển nhƣ Đầm
Hà, Tân Bình, Đại Bình.
Nhóm đất phù sa (P):có diện tích 345,45 ha, là những dải đất hẹp chạy theo
các triền sông, hạ lƣu các con sông suối do quá trình bào mòn rửa trôi ở đầu nguồn
nhờ dòng chảy đƣa xuống, nhóm đất này thích nghi cho sản xuất nông nghiệp. Đất
phù sa tại khu vực nghiên cứu bao gồm 3 loại: đất phù sa không đƣợc bồi chua, đất
phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng và đất phù sa đƣợc bồi hàng năm.
Nhóm đất đỏ vàng: bao gồm 6 loại đất:
- Đất vàng đỏ trên đá Macma axit (Fa): diện tích khoảng 1.794,0 ha, có đặc
điểm là quá trình Feralit và sự phân giải chất hữu cơ càng lên cao càng yếu, thể hiện
sự phân hóa theo độ cao, đất tích lũy mùn khá, thành phần cơ giới nhẹ.
- Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): diện tích 17.084,92ha. Đất này
đƣợc hình thành tại chỗ trên các sản phẩm phong hóa của loại đá Macma trung tính
và biến chất, đất có màu sắc từ đỏ vàng đến vàng đỏ, các khoáng vật nguyên sinh đã
31
phân hủy triệt để. Nhóm đất này phân bố chủ yếu trên các đồi núi cao độ dốc lớn tại
Quảng An, Quảng Lâm.
- Đất nâu tím trên đá sét màu tím: đƣợc phân bố ở khu vực xã Quảng Lợi và
một phần nhỏ của xã Quảng Lâm. Loại đất này đƣợc sử dụng để trồng các loại hoa
màu.
- Đất đỏ vàng trên đá macma axit: đƣợc phân bố tại phía bắc xã Quảng Lâm,
thích hợp với phát triển lâm nghiệp.
- Đất vàng nhạt trên đá cát: phân bố chủ yếu ở các đồi thấ thuộc xã Đại Bình
và các đảo ven bờ. Lọai đất này chủ yếu đƣợc sử dụng cho phát triển lâm nghiệp do
có tầng dày hạn chế, đất nghèo dinh dƣỡng.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): đất có phản ứng chua đến ít chua, pH kcl
ở tầng mặt thƣờng nhỏ hơn 5, 5. Loại đất này thƣờng đƣợc sử dụng để trồng các
loại hoa màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Loại đất này đƣợc phân bố ở
xã Tân Bình.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: phân bố rải rác, đƣợc tập trung tại khu
vực xã Dực Yên.
Nhóm đất xám bạc màu: Nhóm đất này bao gồm 2 loại đất: (1) đất xám trên
phù sa cổ; (2) Đất xám glay.
Nhóm đất mùn đỏ vàng trên núi: bao gồm 2 loại đất: Đất mùn đỏ vàng trên
đá sét và biến chất; Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit, phân bố ở các bề mặt đỉnh
có độ cao trên 700 m.
Bảng 2. 1: Phân bố các loại đất tại huyện Đầm Hà
STT Loại đất Kí hiệu Phân bố
1 Đất cát Cb Đại Bình, Đầm Hà, Tân Bình, Tân Lập
2 Đất mặn Mm, Mn
3 Đất phèn S
4 Đất phù sa Pb, Pc, Pf Dọc các triền sông, hạ lƣu sông và đồng
bằng
5 Nhóm đất đỏ vàng Quảng An, Quảng Lâm, Dực Yên,
Đất vàng đỏ trên đá macma acid Fa
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến
chất
Fs
Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp Tân Bình
Đất vàng nhạt trên đá cát Fq Đồi thấp xã Đầm Hà và các đảo ven bờ
Đất feralit biến đổi do trồng lúa Fl Hầu khắp cả huyện
6 Nhóm đất xám X, Xg TT. Đầm Hà, Tân Lập, xã Đầm Hà
7 Đất mùn đỏ vàng trên núi Hs, Ha Các đỉnh núi cao trên 700m
32
Nguồn: “ Dự án lập Quy hoạch Bảo vệ Môi trƣờng huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Ngƣời chủ trì: GS.TS. Nguyễn Cao Huần
Hình 2. 5: Bản đồ thổ nhưỡng huyện Đầm Hà
33
b) Thực vật
- Vùng đồi núi: Quá trình khai thác gỗ và đốt rừng làm nƣơng rẫy đã làm
cho thảm thực vật tự nhiên đang có nguy cơ suy giảm. Khu vực đồi núi gồm các
loại thảm thực vật chính sau:
Rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới khu vực đồi núi: lớp phủ thực
vật thƣờng xanh và nhiều tầng, độ che phủ lớn. Thảm thực vật có độ ẩm cao, hàng
năm đã bổ sung cho đất một lƣợng hữu cơ khá lớn. Thảm thực vật này phân bố chủ
yếu ở khu vực phía bắc xã Quảng Lâm.
+ Rừng trồng (keo, bạch đàn) trên đồi núi: phân bố rộng rãi tại khu vực đồi
núi với 2 loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn và keo.
+ Thảm thực vật cây trồng công nghiệp: chủ yếu là quế đƣợc phân bố chủ
yếu ở bản Thanh Y, Bình Hồ, Tài Sẹc thuộc xã Quảng Lâm.
+ Thảm cây trồng nông nghiệp: đƣợc phân bố dọc theo các thung lũng và
các bãi bồi sông, chủ yếu là lúa, màu.
- Vùng đồng bằng: Đây là vùng sản xuất nông nghiệp chính của huyện, thảm
thực vật chủ yếu là cây nông nghiệp hàng năm (Lúa và hoa màu), nhờ sản xuất nông
nghiệp mà thảm thực vật luôn phong phú đa dạng. Ngoài ra, trên các đồi sót có
thảm rừng trồng chiếm ƣu thế. Đây là khu vực tập trung các hoạt động phát triển và
các điểm quần cƣ do đó cần quan tâm nghiên cứu tác động của con ngƣời đối với
môi trƣờng và có biện pháp để bảo vệ môi trƣờng sinh thái và đời sống dân cƣ.
- Vùng ven biển: chủ yếu là rừng ngập mặn ven biển với thành phần chủ
yếu: đâng, mắm, sú, trang có tác dụng phòng hộ chắn gió ven biển.
- Đảo ven bờ: Khu vực này ít chịu tác động nhân sinh. Tại các khu vực địa
hình có độ cao trên 100 m chủ yếu là rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới trên các đảo
khu vực thấp hơn, chịu ảnh hƣởng của thủy triều nên đƣợc đặc trƣng bởi rừng ngập
mặn. Khu vực thấp hơn là phần cát, không có thực vật.
34
Học viên: Chu Thị Nguyệt Ánh
Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Cao Huần
Hình 2. 6: Bản đồ hiện trạng thảm thực vật huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
35
2.2.2. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên
1. Tài nguyên nước
a) Nước mặt
Đầm Hà có hệ thống sông suối khá dày với một số hồ lớn nhƣ hồ Đầm Hà
Động diện tích 3.485 ha, hồ Tân Bình (6ha), hồ Cống Tểch. Đây là nguồn nƣớc mặt
với trữ lƣợng lớn, đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của các
xã trong toàn huyện. Nƣớc ngọt từ các hồ, đập nƣớc đƣợc dẫn tới các khu vực sản
xuất nông nghiệp nhờ hệ thống kênh mƣơng dẫn nƣớc.
Theo báo cáo quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh, các khu dân cƣ
huyện Đầm Hà khai thác nƣớc mặt từ sông Đầm Hà, sông Khe Mắm với lƣu lƣợng
1.900 m3
/ngày, riêng thị trấn Đầm Hà khai thác 1.000 m3
/ngày từ sông Đầm Hà.
Các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp khai thác nƣớc sông Đầm Hà và
sông Khe Mắm với lƣu lƣợng 7.100 m3
/ngày. Khu vực sản xuất nông nghiệp khai
thác 37,0 triệu m3
/năm từ hồ Đầm Hà Động, hồ Tân Bình và sông Đầm Hà.Trong
tƣơng lai có thể quy hoạch sử dụng hồ Đầm Hà động thành nguồn cung cấp nƣớc
cho mục đích sinh hoạt, có qua xử lý. Nƣớc tại các sông lớn nhƣ Đồng Lốc, sông
Đầm Hà đạt tiêu chuẩn cấp nƣớc sản xuất nông nghiệp cho các xã trong huyện.
b. Nước ngầm
Đầm Hà có nguồn nƣớc ngầm khá phong phú với tổng trữ lƣợng tiềm năng
nƣớc dƣới đất là 85.102 m3
/ ngày, trong đó tầng chứa nƣớc Đệ Tứ là 17.734 m3
/
ngày, tầng chứa nƣớc khe nứt là 67.369 m3
/ngày. Hiện nay, mới chỉ có thị trấn Đầm
Hà đƣợc điều tra, đánh giá nƣớc dƣới đất với tổng lƣu lƣợng các lỗ khoan đã đánh
giá trong khu vực này khoảng 104 m3
/ngày. Đến năm 2015, xã Quảng Lâm và
Quảng An sẽ tiếp tục đƣợc thăm dò và khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho
ngƣời dân.
2. Tài nguyên biển
Huyện Đầm Hà có chiều dài bờ biển là 21km thuộc 4 xã ven biển (xã Tân
Bình, Đầm Hà, Tân Lập, Đại Bình) và vùng lãnh hải rộng lớn với các hệ sinh thái
phong phú và đa dạng.Đây là nơi sinh sống của nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế
cao nhƣ tôm he, cá mực, cá song, bào ngƣ, hải sâm,...; có bãi triều rộng lớn trên
4.000ha để phát triển nuôi tôm, cá, ngao, sò, sá sùng. Đây là một tiềm năng lớn để
phát triển kinh tế biển.
36
Kết quả thống kê cho thấy biển Đầm Hà có trữ lƣợng hải sản tƣơng đối lớn,
trong đó khả năng khai thác hằng năm đạt 1.500 tấn, khả năng nuôi trồng đạt 2.797
– 3.100 tấn đủ đáp ứng cho thị trƣờng trong khu vực và xuất khẩu, mang lại nguồn
lợi kinh tế lớn cho huyện.
Hiện nay, có một số dự án khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản nhƣ dự
án ứng dụng nuôi cá vƣợc thƣơng phẩm trong ao đất tại xã Đầm Hà và xã Tân Bình
và dự án nuôi tu hài thƣơng phẩm trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2009 -
2011.
3. Tài nguyên và hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích các loại đất huyện Đầm Hà thống kê đến 1/1/2013 là 31.025
ha. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp là 21.947 ha, chiếm 70,74% tổng diện tích điều
tra; nhóm đất phi nông nghiệp 3.091ha, chiếm 9,96 ha; còn lại 5987 ha là diện tích
đất chƣa sử dụng(Bảng 2.2).
Nhóm đất nông nghiệp: đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 15.991,61
ha, chiếm 72,86%, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 23,52%, còn lại là đất nuôi trồng
thủy sản.Diện tích đât nuôi trồng thủy sản là 793,88 ha, trong đó có535,07 ha đất
nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn và nƣớc lợ; 258,81 ha đất nuôi trồng thủy sản nƣớc
ngọt.
Nhóm đất phi nông nghiệp: Đất ở có 250,51 ha; đất chuyên dùng có diện tích
1005,81 ha; Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 55,72 ha; đất sông suối và mặt nƣớc
chuyên dùng là 1.777,87 ha
Nhóm đất chưa sử dụng: Đất bằng chƣa sử dụng chiếm 2.108,85 ha. Nhóm
đất này phân bố manh mún, rải rác với diện tích nhỏ.
Bảng 2. 2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Đầm Hà năm 2012 (phần đất liền)
Thứ tự MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Mã Tổng diện tích các
loại đất trong địa
giới hành chính
Tổng diện tích tự nhiên 31025,02
1 Đất nông nghiệp NNP 21947,41
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 5161,32
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 2481,98
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 1793,96
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 688,02
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2679,3
37
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 15991,61
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 7310,85
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 8680,76
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 793,88
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0,60
2 Đất phi nông nghiệp PNN 3090,87
2.1 Đất ở OTC 250,51
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 196,52
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 53,99
2.2 Đất chuyên dùng CDG 1005,81
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 14,03
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 22,03
2.2.3 Đất an ninh CAN 0,89
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 165,14
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 803,72
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,96
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 55,72
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1777,87
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chƣa sử dụng CSD 5986,74
(Nguồn: UBND huyện Đầm Hà, 2012)
4. Tài nguyên khoáng sản
Các khoáng sản có hiệu quả kinh tế chủ yếu trong địa bàn huyện là khoáng
sét làm gạch, quặng Pyrophilit, ngoài ra có thể khai thác đá cuội, sỏi, cát ở ven các
sông, suối phục vụ tại chỗ trên địa bàn huyện.
- Quặng Pyrophilit: có trữ lƣợng ƣớc tính khoảng vài trăm ngàn tấn phân bố
ở Đèo Mây, Bình Hồ(xã Quảng Lâm), chất lƣợng quặng trung bình, trữ lƣợng các
vỉa quặng có hàm lƣợng AL2O3 trên 20%. Quặng Pyrophilit qua công nghiệp chế
biến là nguyên liệu quan trọng để sản xuất đồ sứ cao cấp và có thể phục vụ cho
TTCN sản xuất làm hàng mỹ nghệ.
- Khoáng sét: phân bố trong huyện, tập trung ở 9 điểm thuộc các xã Tân
Bình, Đầm Hà, Quảng Tân và Đại Bình với trữ lƣợng lớn khoảng 1.258 nghìn m3
.
Điểm khoáng tập trung lớn nhất ở Tân Bình, Đầm Hà có diện tích 19 ha, tầng dày
trung bình 3 m, trữ lƣợng khai thác đạt 570.000 m3
, có thể sản xuất mỗi năm
khoảng 20-25 triệu viên gạch trong vòng 20 năm.
- Đá cuội sỏi, cát, đá hộc: vẫn đang đƣợc khai thác ở các lòng sông, suối của
huyện, (tiêu thụ trong thị trƣờng huyện).
38
- Đá ốp lát: chủ yếu đá Granit trữ lƣợng khoảng 1,5 triệu m3
, có màu hồng
xanh khá đẹp, xếp vào loại giá trị kinh tế cao
2.2.2.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
a) Tài nguyên rừng
Đầm Hà là huyện miền núi có diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Tổng
diện tích đất lâm nghiệp năm 2012 là 15.991,61 ha, chiếm 51,3% tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện bao gồm:
Phân loại theo nguồn gốc:
Rừng tự nhiên: Năm 2012, Đầm Hà có tổng diện tích là 8432,43 ha, trong đó
rừng tự nhiên sản xuất là 1.761,47 ha, rừng tự nhiên phòng hộ là 6670,96 ha với
nhiều loại gỗ quý hiếm nhƣ lim, sến, táu, giẻ…và các loại lâm đặc sản quý khác nhƣ
nấm hƣơng, ba kích…phân bố chủ yếu ở các xã Quảng Lâm, Quảng An, Tân Bình.
Rừng tự nhiên có độ che phủ cao có ý nghĩa quan trọng với khả năng trữ nƣớc đầu
nguồn phục phụ sinh hoạt và sản xuất.
Rừng trồng:Năm 2012, toàn huyện có 8924,32 ha rừng trồng, bao gồm rừng
trồng sản xuất, rừng trồng phòng hộ đƣợc phân bố chủ yếu ở xã Quảng An, Quảng
Lâm, Dực Yên, Quảng Lợi, Tân Lập, Đại Bình,... với mục đích chính là phủ xanh
đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái chống xói mòn, một số cây có giá
trị kinh tế cao nhƣ: thông, keo, bạch đàn phục vụ công nghiệp khai thác chống lò,
làm giấy và xây dựng dân dụng.
Phân loại theo mục đích sử dụng: Diện tích rừng theo mục đích sử dụng
bao gồm (Phòng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đầm Hà, 2012):
- Rừng phòng hộ có tổng diện tích là 10.524,08 ha
-Rừng sản xuất có tổng diện tích là 12.622,60 ha.
b) Đa dạng sinh học
- Rừng ngập mặn: phân bố ở khu vực các xã ven biển với thành phần loài khá
đang dạng. Rừng ngập mặn huyện Đầm Hà đƣợc phân thành 2 loại là rừng thuần
loài và rừng hỗn giao:
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh

More Related Content

What's hot

Th s16.02 ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên ...
Th s16.02 ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên ...Th s16.02 ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên ...
Th s16.02 ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bntc cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Bntc cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tếBntc cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Bntc cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (14)

đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoaLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
 
Luận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đ
Luận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đLuận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đ
Luận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đ
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam ĐảoSinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
 
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch tại khu du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch tại khu du lịch, HAYLuận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch tại khu du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch tại khu du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lí về công tác thanh niên tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lí về công tác thanh niên tại tỉnh Gia Lai, HAYLuận văn: Quản lí về công tác thanh niên tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lí về công tác thanh niên tại tỉnh Gia Lai, HAY
 
Th s16.02 ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên ...
Th s16.02 ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên ...Th s16.02 ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên ...
Th s16.02 ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên ...
 
Bntc cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Bntc cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tếBntc cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Bntc cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
 
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ ...
 
Luận án: Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thô...
Luận án: Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thô...Luận án: Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thô...
Luận án: Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thô...
 
Luận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà Tĩnh
Luận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà TĩnhLuận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà Tĩnh
Luận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà Tĩnh
 

Similar to Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh

Similar to Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh (20)

đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
 
Đề tài: Xây dựng ba kịch bản ứng phó sự cố bức xạ, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng ba kịch bản ứng phó sự cố bức xạ, HAY, 9đĐề tài: Xây dựng ba kịch bản ứng phó sự cố bức xạ, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng ba kịch bản ứng phó sự cố bức xạ, HAY, 9đ
 
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAYLuận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...
 
Luận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải Phòng
Luận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải PhòngLuận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải Phòng
Luận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải Phòng
 
Luận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAY
Luận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAYLuận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAY
Luận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAY
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng TrịLuận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp Đồng Văn I Duy Tiên ...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp Đồng Văn I Duy Tiên ...Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp Đồng Văn I Duy Tiên ...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp Đồng Văn I Duy Tiên ...
 
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...
 
Đề tài: Kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng
Đề tài: Kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua TrạngĐề tài: Kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng
Đề tài: Kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng
 
Luận văn: Nghiên cứu tai biến trượt lở đất dọc hành lang các tuyến giao thông...
Luận văn: Nghiên cứu tai biến trượt lở đất dọc hành lang các tuyến giao thông...Luận văn: Nghiên cứu tai biến trượt lở đất dọc hành lang các tuyến giao thông...
Luận văn: Nghiên cứu tai biến trượt lở đất dọc hành lang các tuyến giao thông...
 
Luận văn: Tai biến trượt lở đất dọc hành lang các tuyến giao thông trọng yếu
Luận văn: Tai biến trượt lở đất dọc hành lang các tuyến giao thông trọng yếuLuận văn: Tai biến trượt lở đất dọc hành lang các tuyến giao thông trọng yếu
Luận văn: Tai biến trượt lở đất dọc hành lang các tuyến giao thông trọng yếu
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAYĐề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 

Đề tài: Phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh

  • 1. i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Chu Thị Nguyệt Ánh NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2013
  • 2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Chu Thị Nguyệt Ánh NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trƣờng Mã số: 60850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Cao Huần Hà Nội - 2013
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn này, tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên và Bộ môn Sinh thái Cảnh quan và Môi trƣờng và phòng LAB Tài nguyên - Con ngƣời và Quy hoạch lãnh thổ đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS Nguyễn Cao Huần, ngƣời đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, công tác và thực hiện luận văn này. Tác giả xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ quý báu về tài liệu của UBND huyện Đầm Hà, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Đầm Hà. Cảm ơn sự giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập và công tác cũng nhƣ trong quá trình thực hiện luận văn. Luận văn đƣợc thực hiện trên khuôn khổ giúp đỡ về ý tƣởng, số liệu và kinh phí từ đề tài Nafosted “Nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan phục vụ hoạch định không gian sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh vùng duyên hải Đông Bắc và Trung Trung Bộ (Nghiên cứu điểm tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Quảng Ngãi )”- MS 105.07-2013.19 và dự án “Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do GS.TS Nguyễn Cao Huần chủ trì. Xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm đề tài, dự án đã tạo điều kiện cho tác giả đƣợc tham gia thực hiện và giúp đỡ về mặt chuyên môn để tác giả hoàn thành luận văn. Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp tích cực của quý thầy cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 1 năm 2014 CHU THỊ NGUYỆT ÁNH
  • 4. i MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG..................................................................................................iv DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................vi MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT..................................................................................................1 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..............................................................1 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................2 4. CƠ SỞ TÀI LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN.......................................................2 5. KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA.......................................................................................3 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.......................................................................................3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ.................................................................................4 1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận văn 4 1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu cảnh quan cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên......................................................................................................................10 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................10 1.2.2. Mối quan hệ giữa cảnh quan với các hoạt động phát triển kinh tế, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng..............................................................12 1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................14 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................14 1.3.2. Phƣơng pháp và các bƣớc nghiên cứu ....................................................15 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................17 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CẢNH QUAN HUYỆN ĐẦM HÀ....................................................................................................19 2.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................19 2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.................................22 2.2.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................22 2.2.2. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên.............................................................35 2.2.3. Các quá trình tai biến thiên nhiên ...........................................................40 2.3. Dân cƣ và các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên huyện Đầm Hà.......41
  • 5. ii 2.3.1. Đặc điểm dân cƣ và lao động..................................................................41 2.3.2. Đặc điểm các hoạt động khai thác tài nguyên.........................................42 2.4. Vai trò của các nhân tố tự nhiên và nhân sinh trong thành tạo cảnh quan huyện Đầm Hà.......................................................................................................44 2.4.1. Vai trò các yếu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan huyện Đầm Hà..44 2.4.2. Vai trò của các hoạt động nhân sinh đối với thành tạo cảnh quan huyện Đầm Hà .............................................................................................................45 2.5. Đặc điểm cảnh quan huyện Đầm Hà..............................................................46 2.5.1. Sự phân hóa cảnh quan ...........................................................................46 2.5.2. Đặc điểm tự nhiên và động lực mùa của cảnh quan ...............................48 2.5.3. Đặc điểm và chức năng của các tiểu vùng cảnh quan.............................58 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................64 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ.......65 3.1. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp đánh giá.........................................................65 3.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà.......................................................................................................68 3.2.1. Đánh cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp...................68 3.2.2. Phân tích cảnh quan phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà ......................................................................................................................84 3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trƣờng của một số loại hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp.........................................................................................86 3.3. Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà...............................................................................91 3.3.1. Cơ sở định hƣớng sử dụng cảnh quan huyện Đầm Hà ...........................91 3.3.2. Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà..................................................92 3.3.3. Phân tích định hƣớng quy hoạch phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà...........................................94
  • 6. iii 3.3.4. Phân tích ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trƣờng huyện Đầm Hà...................................................................................................98 3.3.5. Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà ................................................................101 KẾT LUẬN.............................................................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................115 PHỤ LỤC................................................................................................................118
  • 7. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1. 1: Các hệ thống phân vị trong phân loại cảnh quan.......................................6 Bảng 2. 1: Phân bố các loại đất tại huyện Đầm Hà...................................................31 Bảng 2. 2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Đầm Hà năm 2012 (phần đất liền)..........36 Bảng 2. 3: Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Đầm Hà........................................46 Bảng 2. 4: Mối tƣơng quan giữa lƣợng mƣa và nhiệt độ huyện Đầm Hà.................57 Bảng 2. 5: Phân cấp chỉ tiêu nền tảng nhiệt ẩm K [8]...............................................57 Bảng 2. 6: Đặc điểm và chức năng các tiểu vùng cảnh quan huyện Đầm Hà ..........59 Bảng 3. 1: Phƣơng pháp xác định trọng số bằng ma trận tam giác...........................66 Bảng 3. 2: Bảng cơ sở đánh giá chung......................................................................67 Bảng 3. 3: Phân cấp mức độ ƣu tiên đối với rừng phòng hộ ....................................69 Bảng 3. 4: Phân cấp chỉ tiêu đối với phát triển rừng sản xuất ..................................70 Bảng 3. 5: Mức độ ƣu tiên của các cảnh quan đối với phát triển rừng phòng hộ.....71 Bảng 3. 6: Mức độ thích nghi của các cảnh quan cho rừng sản xuất huyện Đầm Hà ...................................................................................................................................73 Bảng 3. 7: Phân cấp chỉ tiêu đối với phát triển cây chè............................................77 Bảng 3. 8: Phân cấp chỉ tiêu đối với phát triển cây quế............................................78 Bảng 3. 9: Mức độ thích hợp của các loại cảnh quan cho cây chè huyện Đầm Hà..79 Bảng 3. 10: Mức độ thích nghi của các cảnh quan đối với cây quế, huyện Đầm Hà ...................................................................................................................................81 Bảng 3. 11: Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi đối với các mục đích phát triển nông, lâm nghiệp huyện Đầm Hà..............................................................................83 Bảng 3. 12: Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc đối với nuôi tôm ven biển ............86 Bảng 3. 13: Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc biển khu vực nuôi cá lồng bè .......86 Bảng 3. 14: Chi Phí và thu nhập của 1 ha trồng quế trong 15 năm ..........................87 Bảng 3. 15: Chi phí của 1 ha chè / năm trên địa bàn huyện Đầm Hà .......................89 Bảng 3. 16: Doanh thu từ 1 ha chè trên địa bàn huyện Đầm Hà...............................89 Bảng 3. 17: Hiệu quả môi trƣờng của một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp .......90 Bảng 3. 18: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu giai đoạn 2005-2012.............................93 Bảng 3. 19: Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đối phát triển nông, lâm nghiệp trên các phụ lớp cảnh quan huyện Đầm Hà....................................................................100
  • 8. v Bảng 3. 20: Thống kê định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà........................................................107 Phụ lục 1.1. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với phát triển rừng phòng hộ .................................................................................................................................118 Phụ lục 1.2. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với phát triển rừng sản xuất .................................................................................................................................118 Phụ lục 1. 3. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với cây chè......................118 Phụ lục 1. 4. Xác định trọng số các yếu tố đánh giá đối với cây quế .....................118 Phụ lục 2.1: Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cho phát triển rừng phòng hộ..119 Phụ lục 2.2: Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển rừng sản xuất, huyện Đầm Hà ............................................................................................................................120 Phụ lục 2.3: Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển cây chè, huyện Đầm Hà .121 Phụ lục 2.4: Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây quế, huyện Đầm Hà .................................................................................................................................122
  • 9. vi DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.........21 Hình 2. 2: Sơ đồ địa chất huyện Đầm Hà .................................................................24 Hình 2. 3: Bản đồ địa mạo huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..................................26 Hình 2. 4: Lƣợng mƣa trung bình các tháng huyện Đầm Hà (giai đoạn 1977 - 2011) ...................................................................................................................................28 Hình 2. 5: Bản đồ thổ nhƣỡng huyện Đầm Hà..........................................................32 Hình 2. 6: Bản đồ hiện trạng thảm thực vật huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh........34 Hình 2. 7: Biểu đồ dân số huyện Đầm Hà giai đoạn 2000 - 2012 (đợn vị: ngƣời)...41 Hình 2. 8: Biểu đồ mật độ dân số các xã, thị trấn huyện Đầm Hà, năm 2012 (ngƣời/ km2) ..........................................................................................................................41 Hình 2. 9: Bản đồ cảnh quan huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh...............................53 Hình 2. 10: Chú giải bản đồ cảnh quan huyện Đầm Hà............................................55 Hình 2. 11: Nhịp điệu mùa cảnh quan huyện Đầm Hà .............................................58 Hình 2. 12: Bản đồ các tiểu vùng cảnh quan huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ......63 Hình 3. 1: Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái (Nguyễn Cao Huần, 2005) ........67 Hình 3. 2: Bản đồ mức độ ƣu tiên cho phát triển rừng phòng hộ huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................................................72 Hình 3. 3: Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển rừng sản xuất huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ...............................................................75 Hình 3. 4: Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển cây chè huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh..............................................................................80 Hình 3. 5: Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển cây Quế huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh......................................................................82 Hình 3. 6: Diện tích đất bị ngập ở huyện Đầm Hà theo các kịch bản nƣớc biển dâng (đơn vị km2 )[10]........................................................................................................99 Hình 3. 7: Bản đồ định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh...........................110
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT Trong giai đoạn hiện nay, các hoạt động phát triển kinh tế của con ngƣời luôn gắn liến với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên phần lớn chỉ chú trọng vào nhu cầu và lợi ích kinh tế mà chƣa quan tâm đến lợi ích về môi trƣờng và sử dụng lâu bền tiềm năng của tự nhiên. Hậu quả là nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng cạn kiệt, các yếu tố tự nhiên bị biến đổi gây ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng và cuộc sống của con ngƣời. Địa lý ứng dụng là một trong những hƣớng quan trọng của khoa học địa lý xuất phát từ những vấn đề thực tiễn. Trong đó, nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ cho các mục đích phát triển kinh tế nhƣ: nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch,… có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế quốc dân và dần trở thành luận cứ khoa học đáng tin cậy cho quy hoạch lãnh thổ và tổ chức không gian phát triển sản xuất gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Đầm Hà là huyện miền núi giáp biển nằm về phía bắc tỉnh Quảng Ninh mới thành lập từ năm 2001 (đƣợc tách từ huyện Quảng Hà) có địa hình thấp dần từ tây bắc sang đông nam, bị chia cắt bởi hai hệ thống sông lớn là sông Đầm Hà và sông Đồng Lốc là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đa dạng với đầy đủ nông, lâm, ngƣ nghiệp và kinh tế biển gắn với quỹ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch chậm và chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của vùng. Năm 2012, tỷ trọng nông lâm thủy sản là 55,61%, tăng 7,08% so với năm 2005, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng giảm từ 14,22% năm 2005 xuống 8,08% năm 2012, tỷ trọng ngành thƣơng mại - dịch vụ là 36,31%, giảm 0,94% so với năm 2005. Với mục đích hỗ trợ cho phát triển bền vững kinh tế nông, lâm, ngƣ nghiệp tại khu vực nghiên cứu, đề tài luận văn đƣợc lựa chọn với tiêu đề: “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU * Mục tiêu: Xác lập luận cứ khoa học và thực tiễn trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan cho định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên trong nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà.
  • 11. 2 * Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác lập cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phân tích đặc điểm, sự phân hóa điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Đầm Hà - Phân tích, đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà - Định hƣớng sử dụng cảnh quan trong nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Phạm vi không gian: Khu vực nghiên cứu là toàn bộ phần đất liền và ven biển theo ranh giới hành chính của huyện Đầm Hà, nằm trong toạ độ địa lý từ khoảng 21o 12’ - 21o 29’59 vĩ độ Bắc, 107o 27’56” - 107o 41’31 kinh độ Đông. - Phạm vi khoa học: Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong những vấn đề chủ yếu sau: + Nghiên cứu cảnh quan, phân vùng cảnh quan huyện Đầm Hà ; + Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông (chọn cây trồng có khả năng thƣơng mại: chè, quế), lâm nghiệp (rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, đảo; Rừng sản xuất) và phân tích cảnh quan cho nuôi trồng thủy sản; + Định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên các tiểu vùng cảnh quan huyện Đầm Hà. 4. CƠ SỞ TÀI LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn là các kết quả nghiên cứu trong đề tài, dự án do GS.TS. Nguyễn Cao Huần chủ trì, mà học viên tham gia: + Đề tài nghiên cứu cơ bản: “Nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan phục vụ hoạch định không gian sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh vùng duyên hải Đông Bắc và Trung Trung Bộ (Nghiên cứu điểm tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Quảng Ngãi ) - MS 105.07-2013.19”; +Dự án “Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, đề tài cũng sử dụng các kết quả có liên quan tới nội dung nghiên cứu đã đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc dƣới nhiều dạng xuất bản, ấn phẩm (bài báo, báo cáo Hội nghị Khoa học, báo cáo đề tài…)
  • 12. 3 5. KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA - Kết quả: + Các bản đồ chính: bản đồ cảnh quan, các bản đồ thích nghi sinh thái, bản đồ định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. + Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà - Ý nghĩa: + Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú phƣơng pháp nghiên cứu về cảnh quan cho lãnh thổ ven biển có cả đất liền, biển và đảo ven bờ. + Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu tạo cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các kết quả đánh giá thích nghi sinh thái là tài liệu tham khảo quan trọng cho công tác quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên của huyện. 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN - Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà. Chƣơng 2: Phân tích đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan huyện Đầm Hà Chƣơng 3: Phân tích, đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà
  • 13. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN ĐẦM HÀ 1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận văn 1. Các nghiên cứu về cảnh quan Trên thế giới “cảnh quan” đƣợc nghiên cứu theo nhiều khía cạnh khác nhau từ kiến trúc cảnh quan đến sinh thái cảnh quan, địa lý cảnh quan,… Tuy nhiên, để phục vụ cho sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng luận văn chỉ đề cập và đi sâu vào các nghiên cứu cảnh quan theo hƣớng tiếp cận địa lý học. a) Trên thế giới Vào đầu thế kỷ XIX, thuật ngữ “cảnh quan” đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và du lịch theo quan niệm là “phong cảnh”. Vào cuối thế kỷ XIX, sự ra đời của cảnh quan học đã tạo ra một bƣớc ngoặt trong nghiên cứu địa lý tự nhiên và là cơ sở hình thành khoa học địa lý tự nhiên tổng hợp. Đây cũng là bƣớc ngoặt chuyển từ địa lý mô tả sang nghiên cứu tổng hợp các thành phần trong mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau và đồng thời nghiên cứu các quy luật phân hoá địa lý. Cuối thế kỷ XIX, cảnh quan học thực sự hình thành và phát triển mạnh ở hai nƣớc Nga, Đức và dần trở thành một ngành khoa học độc lập. Dƣới góc độ địa lý học của trƣờng phái Xô Viết, “cảnh quan” đƣợc hiểu theo 3 quan niệm khác nhau: - Quan niệm xem cảnh quan là khái niệm chung: Cảnh quan biểu thị tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên của một cấp bất kỳ. F.N. Minkov là ngƣời đề xuất quan điểm này và đã đƣợc D. L. Armand, P.X. Kuzonhexov, V.P. Prokaev,… ủng hộ tích cực. Tổng hợp thể tự nhiên (hay địa tổng thể tự nhiên) đƣợc coi là một hệ thống không gian và thời gian của các hợp phần địa lý có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong sự phân bố và phát triển nhƣ một thể thống nhất. - Quan niệm xem cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu loại: Cảnh quan không phải là một lãnh thổ riêng biệt, mà là tập hợp một số tính chất chung điển hình cho khu vực này hay khác, không phụ thuộc vào đặc điểm phân bố của chúng. Quan điểm này đƣợc thấy trong các công trình của B.B.Polunov, Markov, N.A.Gvozdexky,…
  • 14. 5 - Quan niệm xem “cảnh quan” là những cá thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị cơ bản của phân vùng địa lý tự nhiên, thể hiện sự tác động tƣơng hỗ giữa các hợp phần tự nhiên trong lãnh thổ xác định. Nhà địa lý đề xuất quan điểm này là L.X. Berg, sau đó là A.A. Grigoriev (1957), N.A. Xonlxev (1948,1949), A.G. Ixatxenko (1976, 1985). Theo quan niệm này: “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát sinh của một hợp phần cảnh quan, là một đơn vị phân vùng lớn bất kỳ, đặc trƣng bằng sự thống nhất cả tƣơng quan địa đới lẫn phi địa đới, có một cấu trúc riêng và một cấu tạo hình thái riêng” (A.G.Ixatrenko, 1976). Mặc dù, còn tồn tại các quan niệm khác nhau về cảnh quan, nhƣng các nhà địa lý Xô Viết đều thống nhất coi “cảnh quan” là một thực thể tự nhiên, là các“tổng hợp thể tự nhiên” ở các cấp khác nhau. Cách tiếp cận và nhận thức về cảnh quan sẽ là nguồn tri thức để lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu hợp. Cùng với việc nghiên cứu các nhận thức về cảnh quan thì hệ thống phân vị trong phân loại cảnh quan cũng đƣợc các nhà cảnh quan học nghiên cứu. Tuy nhiên, tùy theo quan niệm của mỗi ngƣời và lãnh thổ nghiên cứu mà các hệ thống phân vị, phân loại đƣợc hình thành khác nhau nhƣ: hệ thống phân loại cảnh quan của Nhicolaev, B.B Polunov, P.W. Mitchell và I.A. Howard,… Sự khác biệt giữa các hệ thống phân loại cảnh quan của các tác giả là vị trí cấp phân vị và dấu hiệu phân loại (Bảng 1.1). Các bậc đơn vị có tính thống nhất cao là hệ, lớp và loại cảnh quan, còn bậc kiểu cảnh quan có khuynh hƣớng: dƣới lớp (đại diện là V.A. Nhicolaev) và trên lớp (đại diện là A.G.Ixatrenko) b) Tại Việt Nam Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu cảnh quan chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận khoa học cảnh quan của các nhà khoa học Xô Viết, tuỳ từng giai đoạn mà đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Trên cơ sở đó, nhận thức về cảnh quan đƣợc dựa trên 2 quan niệm trên cơ sở thống nhất về quan niệm chung của cảnh quan: - Cảnh quan là đơn vị phân kiểu nhƣ lớp, phụ lớp, kiểu, loại (Phạm Hoàng Hải, 1997; Nguyễn Cao Huần, 1992, 2002; Nguyễn Thành Long, 1993; Nguyễn Ngọc Khánh và nnk, 1997); - Cảnh quan là đơn vị cá thể, tƣơng đƣơng với cấp vùng địa lý tự nhiên (Vũ Tự Lập, 1976) [8]
  • 15. 6 Bảng 1. 1: Các hệ thống phân vị trong phân loại cảnh quan Tác giả Đơn vị ph.loại CQ A.G.Ixatrenko (1961, 1991) V.A. Nhicolaev (*) (1966) Vũ Tự Lập (1976) Viện Địa lí Viện KH&CN Việt Nam Đại học KHTN ĐHQGHN Nhận xét 1 Thống Kiểu tiếp xúc khái quát 2 Hệ (*) Cân bằng nhiệt ẩm qua tính địa đới Nền tảng nhiệt, ẩm Nền bức xạ Nền bức xạ Thống nhất và đƣợc ứng dụng trong nghiên cứu và trong thực tế. 3 Phụ hệ Hoàn lƣu khí quyển (tƣơng tác với địa hình) Chế độ hoàn lƣu gió mùa Hoàn lƣu khí quyển (chế độ gió mùa) 4 Kiểu (mang tính đới) Điều kiện nhiệt ẩm (của đới) , cùng đặc điểm về cấu trúc, quá trình di động của nguyên tố hóa học. 5 Lớp (*) Yếu tố kiến tạo sơn văn tác động đến cấu trúc đới của CQ Cấu trúc hình thái đại địa hình(núi,đồng bằng) Nhóm kiểu địa hình Đại địa hình (bóc mòn, tích tụ) Đặc trƣng hình thái đại địa hình Thống nhất cả về cấp phân vị và dấu hiệu 6 Phụ lớp Sự phân hóa của dãy vòng đai theo chiều cao Phân hóa theo tầng trong lớp Nhóm kiểu địa hình và kiểu địa hình Sự phân tầng bên trong lớp Sự phân tầng theo đai cao trong lớp 7 Nhóm những nét tƣơng tự địa đới của các CQ trong phạm vi địa ô và lục địa Kiểu chế độ thủy địa hóa (theo mức độ thoát nƣớc) Nhóm kiểu địa hình (kiểu địa hình) và nhóm kiểu khí hậu (Giống V.A.Nhicolaev) 8 Kiểu Sinh khí hậu thổ nhƣỡng Nhóm kiểu khí hậu và đại tổ hợp đất Đặc điểm sinh - khí hậu Đặc điểm sinh - khí hậu Trong thực tế chƣa đủ só hiệu để thực hiện 9 Phụ kiểu (Chủng) Nét khác biệt của địa đới thứ cấp và chuyển tiếp trong cấu trúc. Phân hóa thứ cấp Đồng nhất tất cả các yếu tố vô cơ Đặc điểm sinh khí hậu cực đoan Đặc điểm sinh khí hậu cực đoan 10 Hạng Kiểu địa hình phát sinh Kiểu địa hình phát sinh, nền nham Kiểu địa hình phát sinh, động lực hiện đại 11 Phụ hạng Kiểu địa hình phát sinh và nham thạch bề mặt 12 Loại CQ (*) Cùng nguồn gốc, kiểu địa hình, đá mẹ và cấu trúc hình thái ƣu thế Sự giống nhau của các dạng ƣu thế Đồng nhất toàn bộ các ĐKTN Mối quan hệ tƣơng hỗ giữa nhóm quần xã thực vật và loại đất. Mối quan hệ tƣơng hỗ giữa nhóm quần xã thực vật và loại đất. (*: Phổ biến và thống nhât quan điểm) Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu [1], [4], [8], [9]
  • 16. 7 Dựa trên các nghiên cứu đã có và nhu cầu thực tiễn, nhiều hệ thống phân loại cảnh quan khác nhau đƣợc xây dựng cho phù hợp với mục tiêu và lãnh thổ nghiên cứu: - Vũ Tự Lập (1976) đã đƣa ra hệ thống phân loại cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam gồm 8 cấp với các chỉ tiêu kèm theo [8]; - Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam của tập thể tác giả phòng Địa Lý tự nhiên thuộc trung tâm Địa lý và tài nguyên thiên nhiên gồm 10 cấp. Hệ thống phân loại này đƣợc tác giả ứng dụng để nghiên cứu và thành lập bản đồ cảnh quan một số vùng nhƣ dải ven biển Việt Nam (1:250 000), Tây Nguyên (1:250 000), tỉnh Hà Tây (1:100 000); - Hệ thống phân loại của Hoàng Đức Triêm và cộng sự để ứng dụng xây dựng bản đồ cảnh quan tỉnh Quảng Trị (1:200 000) gồm: hệ CQ - phụ hệ CQ - lớp CQ - phụ lớp CQ - kiểu CQ - CQ. Những công trình này đã cho chúng ta thấy đƣợc sự hội tụ, bổ sung giữa cảnh quan và các ngành khoa học khác. Nếu nhƣ các ngành khoa học khác cung cấp tài liệu, phƣơng pháp nghiên cứu cho cảnh quan học thì cảnh quan học lại có thể đƣa ra đƣợc tầm nhìn tổng hợp nhất về sự phân hóa lãnh thổ của từng khu vực cụ thể. 2. Các nghiên cứu về đánh giá cảnh quan a) Trên thế giới Đánh giá cảnh quan là phƣơng pháp đánh giá để xác định chất lƣợng hoặc giá trị của cảnh quan. Hƣớng nghiên cứu này đã đƣợc xem xét từ những năm 70 của thế kỷ XX theo nhiều khía cạnh khác nhau. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các nhà địa lý Liên Xô, Anh, Mỹ… Ở Liên Xô, trong quá trình nghiên cứu tìm hƣớng giải quyết cho việc xây dựng một địa tổng thể phù hợp với điều kiện tự nhiên thì đã có một số công trình ứng dụng cho việc đánh giá tổng hợp các mục đích thực tiễn. L.I. Mukhina (1973) là ngƣời đầu tiên đƣa ra phƣơng pháp, nguyên tắc ứng dụng để tiến hành quy trình đánh giá tổng thể tự nhiên cũng nhƣ các thành phần của chúng. Không những thế, dƣới sự chủ trì của Mukhina, một số nhà địa lý ở Liên Xô đã biên soạn những tài liệu hƣớng dẫn đánh giá các tổng thể tự nhiên cho mục đích du lịch nhƣ E.N. Pertxik. Ngoài ra, còn có một số mô hình đánh giá tổng hợp cho các vùng lãnh thổ khác nhau nhƣ mô hình đánh giá kinh tế - xã hội của Kunhixki (1973), mô hình
  • 17. 8 đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cộng hòa Ucraina của Marinhich A.M (1976),… Mặc dù các công trình này đã có hiệu quả cao, ứng dụng thực tế, tuy nhiên nó chỉ mới dừng lại ở bƣớc đánh giá mức độ cảnh quan phù hợp với điều kiện tự nhiên. Từ cuối những năm 60 đến năm 70, các công trình đánh giá cảnh quan đƣợc tiến hành mạnh mẽ. Tại Anh, đánh giá cảnh quan đƣợc nhấn mạnh nhằm tạo ra các phƣơng pháp “khách quan” trong nghiên cứu khu vực. Theo Appleton, 1975: “Đánh giá cảnh quan nên sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành, kết hợp với sự đánh giá của các chuyên gia”. Ngoài ra, Ukwin cũng đề xuất và mô tả 3 giai đoạn đánh giá cảnh quan gồm: (1) xác định cảnh quan; (2) giá trị cảnh quan; (3) đánh giá cảnh quan. Các giai đoạn này đƣợc ông mô tả rất khái quát và chƣa cụ thể, tuy nhiên đó cũng là một trong các phƣơng pháp đƣợc phát triển và trở thành các công cụ đánh giá cảnh quan đƣợc lặp lại trong các khu vực khác nhau (Robinson, 1976). Ngoài ý nghĩa ứng dụng, phục vụ các mục đích thực tiễn, các công trình nghiên cứu bƣớc đầu đã giải quyết đƣợc các vấn đề về phƣơng pháp luận, nguyên tắc nghiên cứu. Tiếp nối các phƣơng pháp cảnh quan trƣớc đó, trong những năm gần đây, nhiều kỹ thuật đánh giá cảnh quan đƣợc đƣa ra. Ngoài hƣớng đánh giá thích nghi sinh thái của L.I. Mukhina, hƣớng kinh tế sinh thái còn đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhƣ đánh giá hiệu quả kinh tế bằng phƣơng pháp sử dụng chi phí lợi ích. Ý tƣởng đƣợc bắt đầu vào năm 1848 của kỹ sƣ ngƣời Phát Jules Dupuit sau đó là sự hình thành một số khái niệm đặt nền tảng cho chi phí lợi ích của nhà kinh tế ngƣời Anh Alfred Mashall và Zvoruvkin K.B. 1968, ảnh hƣởng môi trƣờng (Leopold, 1972; Hudson, 1984; Petermann T, 1996;…) b) Tại Việt Nam Việt Nam kế thừa và tiếp thu các nhận thức về cảnh quan của các nƣớc tiên tiến trên thế giới và áp dụng vào thực tiễn từ nhiều năm. Tuy nhiên, từ những năm 1970, nhất là từ sau năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về cảnh quan mới đề cập đến cả hai vấn đề lý luận và thực tiễn, đặc biệt là ở các trƣờng đại học và viê ̣n nghiên cƣ́ u l ớn nhƣ: Trƣờng Đại học Tổng hợp trƣớc đây, nay là trƣờng Đại học Khoa học Tự Nhiên - ĐHQGHN; Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội; Trƣờng Đại học khoa học Huế,... Trong đó, các nghiên cứu mang tính chất lý thuyết về cảnh quan ứng dụng nhƣ: “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” (1976), “phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và quy hoạch lãnh
  • 18. 9 thổ” của Vũ Tự Lập (1982); “Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái” (Nguyễn Cao Huần, 2005). Các công trình đã nghiên cứu và xác định vai trò của các hợp phần tự nhiên nhƣ địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, đất, thực vật và con ngƣời với các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên (Nguyễn Cao Huần, 1992, 2004; Phạm Hoàng Hải, 1997; Vũ Tự Lập, 1976;...). Trong nghiên cứu địa lý ứng dụng, trƣớc khi đƣa ra các phƣơng án sử dụng lãnh thổ đã tiến hành đánh giá cảnh quan, về lý luận và thực tiễn của đánh giá cảnh quan đƣợc trình bày trong các công trình của Nguyễn Cao Huần (2005). Các phƣơng pháp đƣợc ứng dụng trong đánh giá cảnh quan nhƣ phƣơng pháp đánh giá đất đai FAO (Nguyễn An Phong 1993), phƣơng pháp phân tích nhân tố (Đặng Mai, 1991; Nguyễn Thị Cúc 1999; Nguyễn Viết Thịnh, 2002; Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, 2004; Vũ Chí Đồng, 1998), phƣơng pháp đánh giá đất đai tự động (ALES) và ứng dụng Hệ thông tin Địa lý trong nghiên cứu cảnh quan (Nguyễn An Thịnh, 2007; Nguyễn Xuân Độ, 2003) Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại và sự phát triển mạnh của các ngành khoa học khác thì ngành cảnh quan học đang khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của mình. 3. Các công trình nghiên cứu tại huyện Đầm Hà Đầm Hà là huyện mới đƣợc thành lập từ năm 2001 nên các nghiên cứu chủ yếu ở quy mô cấp tỉnh có đề cập đến lãnh thổ huyện Đầm Hà nhƣ: Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng tổng thể và một số vùng trọng điểm tỉnh Quảng Ninh (Nguyễn Cao Huần và nnk, 2010); Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2012); Báo cáo xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 (Sở TNMT tỉnh Quảng Ninh, 2011); Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2013). Ngoài ra, các nghiên cứu về huyện Đầm Hà không nhiều, chủ yếu là các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành có liên quan. Hiện tại có một số dự án và quy hoạch nhƣ: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011- 2015 huyện Đầm Hà (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2012); Quy hoạch chi tiết ngành nông nghiệp huyện Đầm Hà đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 (UBND huyện Đầm Hà, 2011); Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2020
  • 19. 10 (UBND huyện Đầm Hà, 2013); Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản huyện Đầm Hà đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 (UBND huyện Đầm Hà, 2012). Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu cũng nhƣ các tài liệu và các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan đến khu vực nghiên cứu là tài liệu quan trọng trong quá trình thực hiện luận văn của tác giả. 1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu cảnh quan cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản a) Khái niệm cảnh quan Từ những phân tích các quan niệm về cảnh quan ở mục 1.1, có thể định nghĩa về cảnh quan nhƣ sau: Cảnh quan là một phức hợp các hợp phần tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, sinh vật) và các hoạt động của con ngƣời liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên trong mối tác động qua lại và tƣơng hỗ lẫn nhau bởi dòng vật chất và năng lƣợng, tạo thành một tổng hợp thể lãnh thổ nhƣ một địa hệ thống. Trong nghiên cứu cơ bản và thực tiễn, cảnh quan đƣợc xem là đơn vị loại hình, đồng thời vừa là đơn vị cá thể. - Các hợp phần thành tạo cảnh quan là những bộ phận của nền tảng rắn, thủy quyển và khí quyển cùng với sinh quyển và thổ quyển gắn bó mật thiết với nhau (Ixatrenko, 1962). Thêm vào đó, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của con ngƣời cũng là yếu tố và hợp phần làm biến đổi và thành tạo cảnh quan hiện đại. Sự phân chia các hợp phần cảnh quan có nhiều cách khác nhau tùy theo quan niệm và mục tiêu nghiên cứu của từng tác giả: Theo tiếp cận sinh thái, các hợp phần cảnh quan đƣợc chia thành 2 nhóm - nhóm nguyên sinh và nhóm thứ cấp (A.A.Krauklis, 1979); dựa vào mức độ tác động của các hợp phần có thể nhóm các hợp phần thành 3 nhóm - các thành phần cứng, các thành phần động và các thành phần tích cực (A.A.Krauklis, 1979). Đối với việc phân tích đặc điểm, chức năng và động lực cảnh quan, luận án đã sử dụng cách phân chia dựa vào tính chất của các yếu tố, các hợp phần thành tạo cảnh quan, chúng có thể đƣợc nhóm thành 3 nhóm: (1) Hợp phần vô sinh bao gồm: nền địa chất, địa hình, và các quá trình địa mạo, khí hậu, thủy văn; (2) Hợp phần hữu sinh gồm: thổ nhƣỡng và thế giới sinh vật; (3) Nhân tố thời gian và hoạt động của con ngƣời.
  • 20. 11 Trong đó, nền địa chất và đại khí hậu là yếu tố quyết định sự thành tạo địa hình; địa hình có vai trò phân bố lại nền nhiệt ẩm của từng khu vực, đồng thời là yếu tố quan trọng đối vơi sự hình thành khí hậu và thủy văn địa phƣơng và lớp vỏ phong hóa tƣơng ứng. Khí hậu địa phƣơng và lớp vỏ phong hóa hình thành sinh quần thể và tƣơng tác lẫn nhau tạo thành lớp phủ thổ nhƣỡng theo thời gian, con ngƣời thông qua các quá trình hoạt động sản xuất của mình đã tác động lên cảnh quan cho phù hợp với “nhu cầu của mình” và góp phần không nhỏ vào sự phát triển của cảnh quan. Do vậy, yếu tố thời gian và hoạt động của con ngƣời hiện nay đã trở thành một trong số các nhân tố quan trọng tham gia vào quá trình hình thành cảnh quan. Hơn nữa, sự trao đổi vật chất và năng lƣợng giữa các bộ phận cấu thành riêng lẻ quy định về tính hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan, biến chúng thành một hệ thống vật liệu thống nhất, thành phần này phụ thuộc vào thành phần khác, thành phần này ảnh hƣởng đến thành phần khác. Phân loại cảnh quan là sự nhóm gộp các thể địa lý cùng cấp theo một số dấu hiệu chung chủ đạo, mỗi cấp đặc trƣng riêng về dấu hiệu phân loại. Tùy theo quy mô và mức độ phức tạp của lãnh thổ mà số lƣợng các cấp phân vị đƣợc lựa chọn khác nhau, nhƣng không đƣợc bỏ qua các cấp phân vị chính. Dựa trên phân tích các hệ thống phân loại ở một số nƣớc trên thế giới (chủ yếu ở Nga, Ucraina, Ba Lan, Đức, Tiệp Khắc,…), hệ thống phân loại tại Việt Nam đƣợc sử dụng gồm: hệ/phụ hệ → lớp/phụ lớp → kiểu/phụ kiểu → hạng → loại cảnh quan→ kiểu các đơn vị hình thái. Trong hệ thống này, các hệ/phụ hệ, lớp/ phụ lớp và loại cảnh quan là các cấp đơn vị chính đƣợc chấp nhận và sử dụng trong mọi nghiên cứu. Kiểu và phụ kiểu đƣợc chấp nhận, nhƣng trong thực tiễn nghiên cứu cấp này xếp dựa vào chỉ số sinh khí hậu đã gặp một số khó khăn về dữ liệu đầu vào không đủ độ tin cậy về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng, và gây ra tính không lôgic khi thực hiện phân chia cấp này (nhiều trƣờng hợp số kiểu cảnh quan lại ít hơn số phụ lớp cảnh quan). Vì vậy, bậc Kiểu cảnh quan xếp trƣớc Lớp cảnh quan theo A.G. Ixatrenko là hợp lý và khả thi hơn. Đồng quan điểm với A.G. Ixatrenko, dựa vào phân tích khoa học và kinh nghiệm nghiên cứu, kiểu cảnh quan đƣợc chúng tôi xem xét xếp trên lớp cảnh quan, dựa vào các tiêu chí về điều kiện nhiệt ẩm, cụ thể là tính nhịp điệu mùa của cảnh quan. b) Đánh giá cảnh quan - Khái niệm: Đánh giá cảnh quan là xác định mức độ thuận lợi của các cảnh quan cho các loại hình sử dụng khác nhau. Mỗi loại hình sử dụng cảnh quan có yêu cầu nhất định đối với các yếu tố và chỉ tiêu sinh thái. Đánh giá cảnh quan đƣợc thực hiện
  • 21. 12 trên cơ sở đối sánh, phân cấp mức độ thuận lợi của các loại cảnh quan đối với các loại hình sử dụng. Đánh giá cảnh quan là đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích sử dụng cụ thể nào đó (nông nghiệp, thủy sản, du lịch, tái định cƣ…). Đánh giá cảnh quan là một nhiệm vụ trong nghiên cứu địa lý ứng dụng, có vị trí quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế, giúp các nhà quản lý, quy hoạch đƣa ra quyết định phù hợp với từng đơn vị lãnh thổ cụ thể. Cho nên, đánh giá cảnh quan là bƣớc trung gian giữa nghiên cứu cơ bản và quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. NCCB §GCQ SDHLTN vµBVMT Kết quả của nghiên cứu cơ bản là các bản đồ chuyên đề và dữ liệu thuộc tính của các địa tổng thể. Từ các kết quả của nghiên cứu cơ bản thực hiện đánh giá kinh tế sinh thái các cảnh quan để cho ra mức độ phù hợp của cảnh quan đối với loại hình sử dụng. Sử dụng kết quả đánh giá cảnh quan để đƣa ra các phƣơng án lựa chọn hoạch định lâu dài, tƣơng đối phù hợp với hiệu quả cao của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng, đồng thời bố trí hợp lý nhất các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các ngành sản xuất theo lãnh thổ. Đánh giá cảnh quan bao gồm 5 bƣớc cơ bản (Nguyễn Cao Huần, 2005): (1) Đánh giá thích nghi sinh thái hay còn gọi là đánh giá mức độ thuận lợi; (2) Đánh giá ảnh hƣởng môi trƣờng; (3) Đánh giá kinh tế cảnh quan; (4) Đánh giá tính bền vững xã hội; (5) Đánh giá tổng hợp. Các sản phẩm ở đầu vào và đầu ra trong từng bƣớc đánh giá tạo thành một quy trình đánh giá kinh tế sinh thái hoàn chỉnh, một bộ phận không thể thiếu trong giai đoạn tiền quy hoạch không gian phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. 1.2.2. Mối quan hệ giữa cảnh quan với các hoạt động phát triển kinh tế, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường Cảnh quan là nơi diễn ra các hoạt động khai thác tài nguyên của con ngƣời, đồng thời cũng là đối tƣợng chính trong sử dụng tài nguyên, do đó nghiên cứu, đánh giá cảnh quan là cơ sở khoa học phục vụ tổ chức lãnh thổ, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng. Trong quá trình phát triển kinh tế, con ngƣời không ngừng tác động vào cảnh quan và môi trƣờng để phục vụ lợi ích của mình thông qua các hoạt động và tổ chức sản xuất, quy hoạch lãnh thổ nhằm góm
  • 22. 13 phần biến đổi các cảnh quan tự nhiên thành các cảnh quan nhân sinh, cảnh quan văn hóa. Do đó, con ngƣời đƣợc xem là điểm khởi đầu và điểm kết thúc của các vấn đề trong sử dụng, khai thác tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu cảnh quan với tƣ cách là đối tƣợng tác động, là kết quả của mối tác động tƣơng hỗ của các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội dựa trên các đặc điểm sau: a) Mỗi cảnh quan là một đơn vị hoàn chỉnh của bộ phận bề mặt trái đất, đƣợc đặc trƣng bằng tính đồng nhất về chất của lãnh thổ theo nguồn gốc phát sinh, thành phần và mối liên hệ giữa các hợp phần và các đơn vị bậc thấp, đặc trƣng sự trao đổi vật chất và năng lƣợng. b) Cảnh quan đồng thời là môi trƣờng sống của con ngƣời, là hệ thống tài nguyên, là không gian phân bố các cơ sở sản xuất. Đặc biệt hơn, cảnh quan là sự tổng hợp của các điều kiện sinh thái, tạo nên quỹ sinh thái lãnh thổ quy định tiềm năng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. c) Mỗi một đơn vị kiểu loại cảnh quan (kiểu, phụ kiểu, lớp, phụ lớp, loại,..) đều có chức năng tự nhiên và chức năng kinh tế - xã hội tƣơng ứng. Do đó, sự phù hợp trạng thái chức năng cảnh quan với nhu cầu của xã hội là cơ sở để con ngƣời xác định đặc điểm sử dụng thiên nhiên trong các hoạt động phát triển. Sản xuất nông, lâm nghiệp có mối quan hệ mật thiết với điều kiện tự nhiên và với cảnh quan. Các điều kiện tự nhiên - quỹ sinh thái quyết định sự tồn tại, phát triển và phân bố cây trồng (tự nhiên và nhân tác), vì thế mỗi loại cảnh quan phù hợp với một số loại cây trồng nhất định. Ngƣợc lại, sản xuất nông, lâm nghiệp cũng tác động trở lại có thể làm tăng quỹ sinh thái và thay đổi cấu trúc cảnh quan. Trên cơ sở đó hình thành hai hệ quả đối ngƣợc nhau của việc sử dụng cảnh quan: (1) Làm suy thoái các điều kiện và tài nguyên trong cảnh quan gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng sống của con ngƣời; (2) Hoạt động của con ngƣời có thể làm tăng nhanh sự thay đổi, sự phát sinh và điều chỉnh chức năng xã hội theo hƣớng tốt lên của cảnh quan. Nhƣ vậy, một mặt điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên hiện hữu trong cảnh quan là nền tảng cho các hoạt động phát triển, mặt khác chúng cũng chịu tác động của các hoạt động này theo hƣớng tích cực hoặc tiêu cực. Hai yếu tố này là nền tảng cho sự hình thành và biến đổi cảnh quan khu vực. Từ những điểm trên cho thấy, cần thiết nghiên cứu cảnh quan nhƣ đối tƣợng sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Trong phạm vi đề tài luận văn, loại cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan là đối tƣợng chính cho định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản
  • 23. 14 1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu Các quan điểm nghiên cứu đƣợc vận dụng trong nghiên cứu cảnh quan nhƣ quan điểm hệ thống - tổng hợp lãnh thổ, quan điểm lịch sử và quan điểm phát triển bền vững. Các quan điểm này hỗ trợ góp phần định hƣớng nghiên cứu trong cảnh quan nói chung và cảnh quan nhân sinh nói riêng. a) Quan điểm hệ thống, tổng hợp lãnh thổ Trong địa lý học, cảnh quan là một tổng hợp thể tự nhiên phức tạp bao gồm các hợp phần tự nhiên và nhân văn với các cấp phân vị khác nhau. Các hợp phần cảnh quan có mối quan hệ tƣơng hỗ và tác động qua lại lẫn nhau, khi một hợp phần thay đổi thì các hợp phần khác cũng thay đổi theo để đạt tới trạng thái cân bằng ổn định. Sự tƣơng tác giữa các hợp phần cảnh quan là yếu tố cơ bản tạo nên cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của lãnh thổ và bị chi phối bởi yếu tố thời gian. Nhƣ vậy, đối với một lãnh thổ cụ thể có thể phân biệt hai loại cấu trúc là cấu trúc không gian (bao gồm cấu trúc đứng, cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian, mà đặc trƣng của nó chính là nhịp điệu mùa. Ngoài ra, giữa các hệ thống và hợp phần thành tạo cảnh quan cũng có mối quan hệ với môi trƣờng bên ngoài. Do vậy, khi nghiên cứu một hệ thống không chỉ quan tâm đến mối quan hệ giữa các hợp phần thành tạo cảnh quan (mối quan hệ bên trong), mà còn phải chú ý đến mối quan hệ giữa cảnh quan với môi trƣờng bên ngoài (mối quan hệ bên ngoài). Khi nghiên cứu cảnh quan huyện Đầm Hà, quan điểm hệ thống đƣợc vận dụng vào phân tích cấu trúc và chức năng của các dơn vị cảnh quan. Ngoài tiềm năng tự nhiên của cảnh quan, các chức năng của cảnh quan (chức năng tự nhiên và chức năng kinh tế - xã hội) cũng sẽ đƣợc xem xét và đánh giá một cách cụ thể trƣớc khi đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ. b) Quan điểm phát triển bền vững Mọi nghiên cứu cảnh quan và địa lý ứng dụng đều phục vụ vấn đề cấp thiết của xã hội là sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Theo WCED (Uỷ ban thế giới về môi trƣờng và phát triển): phát triển bền vững là sự thoả mãn những nhu cầu hiện tại mà không xâm phạm đến khả năng phát triển thoả mãn nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Nhƣ vậy, phát triển bền vững lãnh
  • 24. 15 thổ vừa phải ổn định lâu dài vừa phải đạt đƣợc sự công bằng trong cùng một thế hệ, giữa các thế hệ với nhau và trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Đối với khu vực nghiên cứu, quan điểm này đƣợc vận dụng trên cơ sở sử dụng hợp lý các loại cảnh quan sao cho phù hợp với chức năng tự nhiên và chức năng xã hội của các tiểu vùng cảnh quan. 1.3.2. Phương pháp và các bước nghiên cứu 1.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp chuẩn hóa và thu thập tài liệu Trƣớc khi tiến hành nghiên cứu, đánh giá cảnh quan, các tài liệu cần thu thập bao gồm các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tai biến thiên nhiên liên quan đến khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, các dữ liệu thu thập chƣa đồng bộ, đặc biệt là các dữ liệu bản đồ, do đó cần phải tiến hành chuẩn hóa số liệu nhằm đảm bảo sự đồng bộ và tính chính xác của dữ liệu. Kết quả thu đƣợc sẽ góp phần giảm thời gian đi thực địa và công việc trong quá trình khảo sát. b) Phương pháp nghiên cứu cảnh quan Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nghiên cứu cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của lãnh thổ. * Phương pháp khảo sát thực địa: khảo sát theo tuyến và khảo sát các điểm chìa khóa - Giai đoạn tiền khảo sát: đây là nhiệm vụ quan trọng đối với công tác khảo sát thực địa, nghiên cứu cảnh quan, đóng vai trò quyết định hiệu quả của giai đoạn khỏa sát thực địa. Để phục vụ cho công tác khảo sát thực địa cần đảm bảo đƣợc 2 nội dung chính sau: (1) Thu thập, chỉnh lý các tài liệu thu thập đƣợc liên quan đến khu vực nghiên cứu: bản đồ địa hình và các loại bản đồ hợp phần kèm theo mô tả đặc điểm, phân bố của các hợp phần thành tạo cảnh quan (2) Sơ bộ vạch tuyến khảo sát và các điểm chìa khóa, xác định đƣợc sự phân hóa lãnh thổ (3) Đƣa ra bảng chú giải cảnh quan sơ bộ trƣớc khi đi khảo sát chi tiết - Giai đoạn khảo sát thực địa: khảo sát theo tuyến đƣợc tiến hành theo lộ trình đã đƣợc vạch sẵn trong giai đoạn tiền khảo sát để thấy rõ hơn sự phân hóa lãnh thổ nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc khảo sát các điểm chìa khóa cũng đƣợc tiến hành
  • 25. 16 song song để thấy rõ đƣợc cấu trúc đứng của cảnh quan và các đặc trƣng về địa hình, địa mạo, thổ nhƣỡng, thực vật. - Giai đoạn trong phòng: Đây là giai đoạn cuối cùng trong khảo sát thực địa. Kết quả của đợt khảo sát bao gồm các bản tả tổng hợp tại điểm chìa khóa, sơ đồ các dạng địa lý đã đƣợc khoanh vẽ trong quá trình khảo sát theo tuyến. Dựa trên các tài liệu này cho phép ta xây dựng đƣợc lát cắt CQ và chú giải CQ. c) Phương pháp đánh giá kinh tế sinh thái các cảnh quan Đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan là dạng đánh giá nhằm thể hiện mức độ thuận lợi (hay mức độ thích nghi) của các cảnh quan và các hợp phần của chúng với dạng hoạt động kinh tế nào đó. Phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trƣờng của một số loại cây trồng chính nhằm đảm bảo sự bền vững về kinh tế và bền vững về môi trƣờng. d) Phương pháp bản đồ và GIS Hiện nay, GIS đƣợc ứng dụng nhiều trong khối ngành khoa học Trái Đất đặc biệt trong nghiên cứu sử dụng đất, địa mạo. Phƣơng pháp GIS ứng dụng trong luận văn nhằm xây dựng và biên tập các bản đồ chuyên đề và thành lập bản đồ cảnh quan trên cơ sở sử dụng phần mềm mapinfo 10.5 để tích hợp các lớp thông tin của bản đồ chuyên đề. 1.3.2.2. Các bước nghiên cứu Luận văn đƣợc tiến hành quan 4 bƣớc chính: Bước 1: Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: (i) Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài; (ii) Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu. Bước 2: Nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà: (i) Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; (ii) Dân số và đặc điểm khai thác tài nguyên; (iii) Đặc điểm và phân hóa cảnh quan Bước 3: Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Bước 4: Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà
  • 26. 17 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Những nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới về các lĩnh vực liên quan đến đề tài luận văn, các công trình nghiên cứu về huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh là những cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn quan trọng cho việc xác định nội dung nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp để thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh”. - Mục tiêu - Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Xây dựng cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài - Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 2. Nghiên cứu, phân tích tổng hợp các điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện Đầm Hà 2.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 2.3. Đặc điểm và phân hóa cảnh quan 2.2. Dân số, đặc điểm khai thác tài nguyên 3. Đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản 4. Định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà Hình 1. 1: Sơ đồ các bước tiến hành
  • 27. 18 Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở: Phân tích đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan; phân tích và đánh giá cảnh quan cho các mục đích phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; Đề xuất định hƣớng sử dụng cảnh quan phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản huyện Đầm Hà. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn gồm: Phƣơng pháp chuẩn hóa và thu thập tài liệu; Các phƣơng pháp nghiên cứu cảnh quan; Phƣơng pháp đánh giá kinh tế sinh thái các cảnh quan; Phƣơng pháp bản đồ và GIS.
  • 28. 19 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CẢNH QUAN HUYỆN ĐẦM HÀ 2.1. Vị trí địa lý Đầm Hà là huyện miền núi ven biển, nằm ở phía Đông tỉnh Quảng Ninh, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 414,414 km2 , trong đó phần đất nổi là 310,25 km2 , phần mặt nƣớc biển là 104,164 km2 . Về hành chính, huyện bao gồm 9 xã và 01 thị trấn; nằm trong toạ độ địa lý từ khoảng 21o 12’ - 21o 29’ 59 vĩ độ Bắc, 107o 27’ 56 - 107o 41’ 31” kinh độ Đông. Huyện Đầm Hà giáp với huyện Bình Liêu về phí bắc, huyện Hải Hà về phía đông, huyện Tiên Yên về phía tây và huyện Vân Đồn về phía nam. Nằm trên trục đƣờng quốc lộ 18A, huyện Đầm Hà cách thành phố Hạ Long 120 km về phía tây nam, cách cửa khẩu quốc tế Móng cái 70 km về phía đông bắc. Vị trí này tƣơng đối thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng nhƣ giao lƣu văn hóa, chính trị. Đƣờng cao tốc, đƣờng sắt Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái, sân bay Vân Đồn chuẩn bị thi công và đặc biệt, vị trí nằm bên cạnh tổ hợp công nghiệp - đô thị - cảng biển Hải Hà đã đƣợc phê duyệt xây dựng là những nhân tố quan trọng sẽ góp phần đƣa kinh tế Đầm Hà tăng trƣởng mạnh, thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ nội địa cũng nhƣ ngoài nƣớc trong tƣơng lai gần. Những điều kiện nhƣ trên là tiền đề để huyện Đầm Hà phát triển thành một khu vực kinh tế quan trọng (bao gồm cả kinh tế biển, đảo) phía đông của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đồng thời là căn cứ chiến lƣợc trong phát triển vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ của cả nƣớc. Tuy nhiên, là huyện có biên giới về phía biển, trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng, huyện Đầm Hà cần quan tâm tới các vấn đề nhạy cảm liên quan đến an ninh biển đảo, giữ vững chủ quyền trên biển Đông.
  • 29. 20
  • 30. 21 Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
  • 31. 22 2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 1. Đặc điểm địa chất Vật chất cấu tạo nên huyện Đầm Hà chủ yếu là trầm tích lục nguyên có tuổi từ Ordovic đến Đệ tứ (Hình 2.2). Các thành tạo đá gốc hầu hết đều kéo dài theo phƣơng đông bắc – tây nam. - Trầm tích tuổi Ordovic: Đá cổ nhất thuộc hệ tầng Tấn Mài (O3 -Stm) tuổi Ordovic, phân bố thành dải ở trung tâm xã Quảng Lâm và Quảng An. Thành phần gồm cát kết thạch anh, cát kết tuf chuyển lên bột kết phân dải, xen kẽ dạng nhịp đá phiến sét, phylit, đá phiến sericit, cát kết tufogen, dày khoảng 700m. Phần dƣới hạt lớn, phần trên hạt nhỏ bị biến chất không đều theo đƣờng phƣơng, đá bị vò nhàu, uốn nếp và bị ép láng bóng. - Trầm tích tuổi Triat: Hệ tầng Bình Liêu (T2abl) phân bố phía bắc của huyện, thuộc 2 xã Quảng Lâm, Quảng An. Trên mặt cắt phổ biến các trầm tích núi lửa với thành phần là các thành tạo phun trào ryolit porphyr, đacit porphyr đôi chỗ xen đá phiến sét, cát kết tuf, dày khoảng 600-700m. - Trầm tích tuổi Jura: Hệ tầng Hà Cối (J1-2hc) phân bố chủ yếu ở xã Tân Bình, phía nam xã Quảng Lâm, Quảng An và một phần xã Dực Yên và một ít nằm ở trung tâm xã Đầm Hà. Thành phần chủ yếu gồm cát kết, bột kết, đá phiến sét, cát kết dạng quarzit màu nâu vàng, xám sang phân lớp xiên xen lớp mỏng hoặc thấu kính đá vôi. Ngoài ra còn xuất hiện đá phiến sét kẹp lớp mỏng hoặc thấu kính sét than, đá vội, sét vôi, dày từ 300-750m. - Trầm tích tuổi Neogen: đƣợc đặc trƣng bởi hệ tầng tiêu giao với thành phần chủ yếu là cát kết, sạn kết và sét kết với tầng dày từ 20 - 200 m đƣợc phân bố tại khu vực xã Quảng An và Dực Yên. - Các thành tạo bở rời tuổi Đệ tứ: + Các thành tạo Pleistocen thƣợng nguồn gốc biển (mQ1 3 ) phân bố khu vực đồng bằng trung tâm huyện, ngay phía bắc đƣờng quốc lộ 18A , thành phần chủ yếu là cát, cuội, sỏi hạt nhỏ, bột, sét, cát màu loang lổ, dày 6-8m. + Các trầm tích tuổi Holocen hạ - trung có nguồn gốc sông – biển (amQ2 1-2 ) bao gồm cát, bột sét màu xám đen; các thành tạo Holocen thƣợng (bmQ2 3 bao gồm cát, bột, sét chứa di tích thực vật. Các thành tạo này phân bố phía nam đƣờng quốc lộ 18A , kéo dài ra đến tận bờ biển, bề dày chỉ từ 1-4m.
  • 32. 23
  • 33. 24 Nguồn: “ Dự án lập Quy hoạch Bảo vệ Môi trường huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Người chủ trì: GS.TS. Nguyễn Cao Huần Hình 2. 2: Sơ đồ địa chất huyện Đầm Hà
  • 34. 25 2 Đặc điểm địa mạo Đầm Hà có địa hình tƣơng đối đa dạng, gồm cả núi, đồi, đồng bằng, vũng vịnh và các đảo ven bờ, trong đó địa hình đồi núi chiếm trên 80% diện tích tự nhiên của huyện, với 2 đỉnh núi cao trên 1000m là núi Đại Hoàng Mô (1.105m) và núi Tế Hoàng Mô (l.025m). Về khái quát, địa hình Đầm Hà phân hóa nhƣ sau (Hình 2.3): Nhóm địa hình núi bóc mòn phân bố ở phía bắc - tây bắc huyện, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích phun trào hệ tầng Bình Liêu. Các dạng địa hình chính gồm các bề mặt đỉnh tƣơng đối thoải; các bề mặt sƣờn núi thƣờng dốc trên 25o với quá trình bóc mòn xảy ra mạnh. Nhóm địa hình này bao gồm các dạng địa hình sau: (1) Bề mặt đỉnh trên 1000 m (2) Bề mặt đỉnh trên 750 m (3) Sƣờn bóc mòn có độ dốc trung bình >250 Địa hình đồi bóc mòn phân bố chủ yếu ở phần trung tâm của huyện, có độ cao trung bình từ 50 – 200m, thấp dần ra biển, bị chia cắt mạnh. Địa hình đồi bị chi phối bởi quá trình bào mòn, rửa trôi và quá trình tích tụ vật liệu tại các chân sƣờn. Trên cơ sở hình thái và nguồn gốc, nhóm địa hình này đƣợc chia thành các đồi bóc mòn cao (100-200m) và đồi bóc mòn thấp (20-100m). Các đồi bóc mòn do phân cắt thềm sông, biển có độ cao 20-30m, sƣờn thoải. Các dạng địa hình đồi tại khu vực nghiên cứu bao gồm: (1) Đồi bóc mòn trên các đá khác nhau có độ cao 100 - 200 m (2) Đồi bóc mòn trên các đá khác nhau có độ cao 20 - 100 m (3) Đồi thấp móc mòn trên thềm sông cổ (4) Đồi thấp bóc mòn trên thềm biển cổ (5) Bề mặt tích tụ deluvi - proluvi - Địa hình thung lũng và dòng chảy xâm thực do dòng chảy xâm thực có hƣớng chung là tây bắc – đông nam với các bộ phận khá rõ: Phía tây bắc là phần thƣợng nguồn các thung lũng với địa hình phân cắt mạnh, đáy thung lũng hẹp; phần trung lƣu là đoạn đáy thung lũng rộng, phân bố nhiều cuội đá phun trào mài tròn tốt; phần hạ lƣu thung lũng, trong phạm vi đồng bằng, các thung lũng mở rộng với các thềm sông và bãi bồi, bao gồm: Dạng địa hình dòng chảy xâm thực - tích tụ;
  • 35. 26 Nguồn: “ Dự án lập Quy hoạch Bảo vệ Môi trường huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Người chủ trì: GS.TS. Nguyễn Cao Huần Hình 2. 3: Bản đồ địa mạo huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
  • 36. 27 Địa hình đồng bằng của huyện Đầm Hà phân bố dọc ven biển, có độ cao đến 25m, nghiêng thoải về phía đông nam, đƣợc hình thành chủ yếu do quá trình tích tụ sông, biển, đƣợc chia thành các loại sau: (1) Đồng bằng thềm sông lũ cao (2) Đồng bằng thềm tích tụ sông biển cao 10 - 20 m (3) Đồng bằng thềm sông biển cao 4 - 10 m (4) Đồng bằng thềm tích tụ biển cao 4 - 6 m (5) Bãi bồi sông (6) Đồng bằng tích tụ biển sinh vật hiện đại (7) Đồng bằng bãi bồi cửa sông Địa hình đảo ven bờ: bao gồm đảo với địa hình bóc mòn nhƣ đảo Vạn Vƣợc, đảo Đá Dựng… có độ cao trên dƣới 100m. Đảo Đá Dựng có cảnh quan đa dạng, lớp phủ thực vật đƣợc bảo tồn tốt, là tài nguyên du lịch quý. Hầu hết các đảo có địa hình đồng bằng tích tụ biển – sinh vật, địa hình đồi, với rừng ngập mặn phát triển tốt, cần đƣợc bảo tồn. 3. Đặc điểm khí hậu, thủy - hải văn a) Khí hậu Khí hậu huyện Đầm Hà đƣợc đặc trƣng bởi khí hậu nhiệt đới duyên hải, đƣợc chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều từ tháng V-X; Mùa đông khô lạnh, chịu ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc (từ tháng XI - IV). Theo số liệu quan trắc tại trạm đo mƣa Đầm Hà giai đoạn 1977 - 2011 và số liệu tổng hợp từ Báo cáo quy hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020 và định hƣớng đến năm 2030, có thể khái quát một số yếu tố khí hậu nhƣ sau: - Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm 21,80 C -22,50 C, nhiệt độ thấp nhất là 11,90 - 13,10 (Tháng I), nhiệt độ cao nhất có thể đến 28,60 C . Nhiệt độ giảm dần từ nam đến bắc, từ vùng thấp lên vùng cao. Vào mùa đông, nhiệt độ có lúc xuống tới 6-80 C và sƣơng muối kéo dài từ 2-4 ngày ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của ngƣời dân - Lượng mưa: lƣợng mƣa trung bình 2.426 mm/năm, phân bố theo hai mùa rõ rệt.Mùa hè chiếm khoảng 84-86% tổng lƣợng mƣa năm. Mùa đông, lƣợng mƣa
  • 37. 28 rất thấp chỉ chiếm 14-16% lƣợng mƣa năm, trong đó tháng XII có lƣợng mƣa thấp nhất với lƣợng mƣa trung bình tháng chỉ đạt 28 mm.Tháng VII có lƣợng mƣa nhiều nhẩt với 527mm/ năm. Hình 2. 4: Lượng mưa trung bình các tháng huyện Đầm Hà (giai đoạn 1977 - 2011) (Nguồn: Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến 2030) - Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình năm đạt 81% và có sự thay đổi giữa các tháng trong năm: tháng III và IV độ ẩm có thể lên đến 92%, trong khi đó tháng X - XI độ ẩm chỉ đạt 70 – 75%. - Gió, bão: Đầm Hà chịu ảnh hƣởng của 2 loại gió chính: + Mùa hè: gió Nam và Đông Nam mang theo hơi nƣớc từ biển gây mƣa nhiều; + Mùa đông: gió Bắc và Đông Bắc làm cho thời tiết lạnh giá, khô hanh. Đầm Hà cũng là khu vực chịu ảnh hƣởng trực tiếp của bão. Bão thƣờng xuất hiện từ tháng V - X, tháng có nhiều bão là tháng VII và VIII, trung bình mỗi năm có từ 3-5 cơn bão đi qua, tốc độ gió trung bình từ 30-40m/s, bão thƣờng đi kèm theo mƣa lớn gây nên lũ lụt làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của ngƣời dân (UBND huyện Đầm Hà, 2012). b) Thủy văn, hải văn * Thủy văn - Nước mặt: Mang đặc điểm chung của hệ thống sông suối Quảng Ninh, sông suối Đầm Hà bắt nguồn từ dãy núi phía nam cánh cung Đông Triều-Móng Cái ở độ
  • 38. 29 cao trên 500m, sông chảy theo hƣớng Tây Bắc-Đông Nam và đổ ra biển, đoạn thƣợng lƣu có độ dốc lớn, gấp khúc và ngắn, cửa sông mở rộng đột ngột. Những đặc điểm này ảnh hƣởng lớn đến mực nƣớc trên các con sông. Mùa mƣa, nƣớc dâng lên rất nhanh, sau đó rút kiệt cũng rất nhanh. Mùa khô nƣớc sông xuống thấp chƣa đáp ứng đủ nhu cầu nƣớc cho sản xuất nông nghiệp. Một số sông lớn nhƣ sông Đầm Hà, sông Đồng Lốc, sông Bình Hồ, sông Chùa Sâu...đóng vai trò quan trọng nhất đối với sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ sinh hoạt của toàn huyện. Ngoài ra, huyện còn có một số hồ cung cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất nhƣ: hồ Đầm Hà Động (3485 ha), hồ Tân Bình (6 ha) ,... - Nước ngầm: Đầm Hà có trữ lƣợng nƣớc ngầm khá lớn, chất lƣợng nƣớc khá tốt, đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đây là nguồn nƣớc đƣợc nhân dân sử dụng qua hệ thống giếng khơi và giếng đào.Theo Quy hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020, định hƣớng đến 2030, các tầng chứa nƣớc có khả năng khai thác ở huyện Đầm Hà đƣợc xác định gồm:  Tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong các trầm tích Đệ tứ và tầng chứa nƣớc khe nứt trong hệ tầng Hà Cối (J1-2hc). Tổng lƣu lƣợng có thể khai thác tại khu vực này là 1.500 m3 /ngày. Phân bố chủ yếu ở thị trấn Đầm Hà.  Tầng chứa nƣớc khe nứt (t2): Tổng lƣu lƣợng có thể khai thác tại khu vực này là 500m3 /ngày. Phân bố chủ yếu ở xã Quảng An. * Hải văn Huyện chịu ảnh hƣởng trực tiếp chế độ nhật triều khu vực vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình 0,6m. Chế độ và đặc điểm hải văn huyện Đầm Hà có một số đặc trƣng sau: - Chế độ thủy triều: Huyện Đầm Hà có chế độ nhật triều đều. Từ tháng 6 - 8 dòng triều chủ yếu song song với đƣờng bờ, tốc độ cực đại có thể lên đến 100cm/s. Về mùa hè nƣớc thƣờng lên vào buổi chiều, còn mùa đông nƣớc thƣờng lên vào buổi sáng trong ngày. - Sóng biển: mùa đông hƣớng sóng là hƣớng bắc, mùa hè là hƣớng nam. Độ cao trung bình sóng là 0,5 - 0,8 m, bƣớc sóng là 30 - 40 m. - Nhiệt độ nƣớc biển: mùa hè nhiệt độ nƣớc biển trung bình khoảng 28o C - 30,5o C, mùa đông 19 - 23o C.
  • 39. 30 - Độ mặn nƣớc biển: thay đổi theo mùa, mùa mƣa dao động từ 15-18o /oo, mùa khô dao động từ 22-25o /oo 2.2.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng và thực vật a) Thổ nhưỡng Sự phân hóa địa chất, địa hình cùng tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo nên một tổ hợp các loại đất khá phong phú trong huyện thuận lợi cho đa dạng hóa cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Trong lãnh thổ Đầm Hà từ biển vào trong đất liền bao gồm 7 nhóm đất chính sau (Hình 2.5): Nhóm đất cát (C): chủ yếu là đất cát ven biển tập trung ở các xã Đại Bình, Tân Lập, Tân Bình và Đầm Hà với tổng diện tích khoảng 1.746 ha. Nhóm đất mặn (M): tổng diện tích khoảng 2031ha, theo độ mặn đƣợc phân ra 2 loại là mặn sú vẹt đƣớc (Mm); đất mặn nhiều (Mn). Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ. Tập trung chủ yếu ở ven biển hoặc cửa sông, phân bố ở các xã Đại Bình, Đầm Hà, Tân Bình, Tân Lập. Nhóm đất phèn (S): có tổng diện tích 228,77ha, chủ yếu là đất phèn tiềm tàng, hình thành ở các vùng đất trũng do sự bồi lắng và phân hóa xác động thực vật biển, đất có màu nâu, xám nâu. Thành phần cơ giới thịt nhẹ, có khả năng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhƣng còn hạn chế. Phân bố ở các xã ven biển nhƣ Đầm Hà, Tân Bình, Đại Bình. Nhóm đất phù sa (P):có diện tích 345,45 ha, là những dải đất hẹp chạy theo các triền sông, hạ lƣu các con sông suối do quá trình bào mòn rửa trôi ở đầu nguồn nhờ dòng chảy đƣa xuống, nhóm đất này thích nghi cho sản xuất nông nghiệp. Đất phù sa tại khu vực nghiên cứu bao gồm 3 loại: đất phù sa không đƣợc bồi chua, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng và đất phù sa đƣợc bồi hàng năm. Nhóm đất đỏ vàng: bao gồm 6 loại đất: - Đất vàng đỏ trên đá Macma axit (Fa): diện tích khoảng 1.794,0 ha, có đặc điểm là quá trình Feralit và sự phân giải chất hữu cơ càng lên cao càng yếu, thể hiện sự phân hóa theo độ cao, đất tích lũy mùn khá, thành phần cơ giới nhẹ. - Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): diện tích 17.084,92ha. Đất này đƣợc hình thành tại chỗ trên các sản phẩm phong hóa của loại đá Macma trung tính và biến chất, đất có màu sắc từ đỏ vàng đến vàng đỏ, các khoáng vật nguyên sinh đã
  • 40. 31 phân hủy triệt để. Nhóm đất này phân bố chủ yếu trên các đồi núi cao độ dốc lớn tại Quảng An, Quảng Lâm. - Đất nâu tím trên đá sét màu tím: đƣợc phân bố ở khu vực xã Quảng Lợi và một phần nhỏ của xã Quảng Lâm. Loại đất này đƣợc sử dụng để trồng các loại hoa màu. - Đất đỏ vàng trên đá macma axit: đƣợc phân bố tại phía bắc xã Quảng Lâm, thích hợp với phát triển lâm nghiệp. - Đất vàng nhạt trên đá cát: phân bố chủ yếu ở các đồi thấ thuộc xã Đại Bình và các đảo ven bờ. Lọai đất này chủ yếu đƣợc sử dụng cho phát triển lâm nghiệp do có tầng dày hạn chế, đất nghèo dinh dƣỡng. - Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): đất có phản ứng chua đến ít chua, pH kcl ở tầng mặt thƣờng nhỏ hơn 5, 5. Loại đất này thƣờng đƣợc sử dụng để trồng các loại hoa màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Loại đất này đƣợc phân bố ở xã Tân Bình. - Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: phân bố rải rác, đƣợc tập trung tại khu vực xã Dực Yên. Nhóm đất xám bạc màu: Nhóm đất này bao gồm 2 loại đất: (1) đất xám trên phù sa cổ; (2) Đất xám glay. Nhóm đất mùn đỏ vàng trên núi: bao gồm 2 loại đất: Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất; Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit, phân bố ở các bề mặt đỉnh có độ cao trên 700 m. Bảng 2. 1: Phân bố các loại đất tại huyện Đầm Hà STT Loại đất Kí hiệu Phân bố 1 Đất cát Cb Đại Bình, Đầm Hà, Tân Bình, Tân Lập 2 Đất mặn Mm, Mn 3 Đất phèn S 4 Đất phù sa Pb, Pc, Pf Dọc các triền sông, hạ lƣu sông và đồng bằng 5 Nhóm đất đỏ vàng Quảng An, Quảng Lâm, Dực Yên, Đất vàng đỏ trên đá macma acid Fa Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp Tân Bình Đất vàng nhạt trên đá cát Fq Đồi thấp xã Đầm Hà và các đảo ven bờ Đất feralit biến đổi do trồng lúa Fl Hầu khắp cả huyện 6 Nhóm đất xám X, Xg TT. Đầm Hà, Tân Lập, xã Đầm Hà 7 Đất mùn đỏ vàng trên núi Hs, Ha Các đỉnh núi cao trên 700m
  • 41. 32 Nguồn: “ Dự án lập Quy hoạch Bảo vệ Môi trƣờng huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Ngƣời chủ trì: GS.TS. Nguyễn Cao Huần Hình 2. 5: Bản đồ thổ nhưỡng huyện Đầm Hà
  • 42. 33 b) Thực vật - Vùng đồi núi: Quá trình khai thác gỗ và đốt rừng làm nƣơng rẫy đã làm cho thảm thực vật tự nhiên đang có nguy cơ suy giảm. Khu vực đồi núi gồm các loại thảm thực vật chính sau: Rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới khu vực đồi núi: lớp phủ thực vật thƣờng xanh và nhiều tầng, độ che phủ lớn. Thảm thực vật có độ ẩm cao, hàng năm đã bổ sung cho đất một lƣợng hữu cơ khá lớn. Thảm thực vật này phân bố chủ yếu ở khu vực phía bắc xã Quảng Lâm. + Rừng trồng (keo, bạch đàn) trên đồi núi: phân bố rộng rãi tại khu vực đồi núi với 2 loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn và keo. + Thảm thực vật cây trồng công nghiệp: chủ yếu là quế đƣợc phân bố chủ yếu ở bản Thanh Y, Bình Hồ, Tài Sẹc thuộc xã Quảng Lâm. + Thảm cây trồng nông nghiệp: đƣợc phân bố dọc theo các thung lũng và các bãi bồi sông, chủ yếu là lúa, màu. - Vùng đồng bằng: Đây là vùng sản xuất nông nghiệp chính của huyện, thảm thực vật chủ yếu là cây nông nghiệp hàng năm (Lúa và hoa màu), nhờ sản xuất nông nghiệp mà thảm thực vật luôn phong phú đa dạng. Ngoài ra, trên các đồi sót có thảm rừng trồng chiếm ƣu thế. Đây là khu vực tập trung các hoạt động phát triển và các điểm quần cƣ do đó cần quan tâm nghiên cứu tác động của con ngƣời đối với môi trƣờng và có biện pháp để bảo vệ môi trƣờng sinh thái và đời sống dân cƣ. - Vùng ven biển: chủ yếu là rừng ngập mặn ven biển với thành phần chủ yếu: đâng, mắm, sú, trang có tác dụng phòng hộ chắn gió ven biển. - Đảo ven bờ: Khu vực này ít chịu tác động nhân sinh. Tại các khu vực địa hình có độ cao trên 100 m chủ yếu là rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới trên các đảo khu vực thấp hơn, chịu ảnh hƣởng của thủy triều nên đƣợc đặc trƣng bởi rừng ngập mặn. Khu vực thấp hơn là phần cát, không có thực vật.
  • 43. 34 Học viên: Chu Thị Nguyệt Ánh Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Cao Huần Hình 2. 6: Bản đồ hiện trạng thảm thực vật huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
  • 44. 35 2.2.2. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên 1. Tài nguyên nước a) Nước mặt Đầm Hà có hệ thống sông suối khá dày với một số hồ lớn nhƣ hồ Đầm Hà Động diện tích 3.485 ha, hồ Tân Bình (6ha), hồ Cống Tểch. Đây là nguồn nƣớc mặt với trữ lƣợng lớn, đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của các xã trong toàn huyện. Nƣớc ngọt từ các hồ, đập nƣớc đƣợc dẫn tới các khu vực sản xuất nông nghiệp nhờ hệ thống kênh mƣơng dẫn nƣớc. Theo báo cáo quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh, các khu dân cƣ huyện Đầm Hà khai thác nƣớc mặt từ sông Đầm Hà, sông Khe Mắm với lƣu lƣợng 1.900 m3 /ngày, riêng thị trấn Đầm Hà khai thác 1.000 m3 /ngày từ sông Đầm Hà. Các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp khai thác nƣớc sông Đầm Hà và sông Khe Mắm với lƣu lƣợng 7.100 m3 /ngày. Khu vực sản xuất nông nghiệp khai thác 37,0 triệu m3 /năm từ hồ Đầm Hà Động, hồ Tân Bình và sông Đầm Hà.Trong tƣơng lai có thể quy hoạch sử dụng hồ Đầm Hà động thành nguồn cung cấp nƣớc cho mục đích sinh hoạt, có qua xử lý. Nƣớc tại các sông lớn nhƣ Đồng Lốc, sông Đầm Hà đạt tiêu chuẩn cấp nƣớc sản xuất nông nghiệp cho các xã trong huyện. b. Nước ngầm Đầm Hà có nguồn nƣớc ngầm khá phong phú với tổng trữ lƣợng tiềm năng nƣớc dƣới đất là 85.102 m3 / ngày, trong đó tầng chứa nƣớc Đệ Tứ là 17.734 m3 / ngày, tầng chứa nƣớc khe nứt là 67.369 m3 /ngày. Hiện nay, mới chỉ có thị trấn Đầm Hà đƣợc điều tra, đánh giá nƣớc dƣới đất với tổng lƣu lƣợng các lỗ khoan đã đánh giá trong khu vực này khoảng 104 m3 /ngày. Đến năm 2015, xã Quảng Lâm và Quảng An sẽ tiếp tục đƣợc thăm dò và khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho ngƣời dân. 2. Tài nguyên biển Huyện Đầm Hà có chiều dài bờ biển là 21km thuộc 4 xã ven biển (xã Tân Bình, Đầm Hà, Tân Lập, Đại Bình) và vùng lãnh hải rộng lớn với các hệ sinh thái phong phú và đa dạng.Đây là nơi sinh sống của nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao nhƣ tôm he, cá mực, cá song, bào ngƣ, hải sâm,...; có bãi triều rộng lớn trên 4.000ha để phát triển nuôi tôm, cá, ngao, sò, sá sùng. Đây là một tiềm năng lớn để phát triển kinh tế biển.
  • 45. 36 Kết quả thống kê cho thấy biển Đầm Hà có trữ lƣợng hải sản tƣơng đối lớn, trong đó khả năng khai thác hằng năm đạt 1.500 tấn, khả năng nuôi trồng đạt 2.797 – 3.100 tấn đủ đáp ứng cho thị trƣờng trong khu vực và xuất khẩu, mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho huyện. Hiện nay, có một số dự án khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản nhƣ dự án ứng dụng nuôi cá vƣợc thƣơng phẩm trong ao đất tại xã Đầm Hà và xã Tân Bình và dự án nuôi tu hài thƣơng phẩm trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2009 - 2011. 3. Tài nguyên và hiện trạng sử dụng đất Tổng diện tích các loại đất huyện Đầm Hà thống kê đến 1/1/2013 là 31.025 ha. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp là 21.947 ha, chiếm 70,74% tổng diện tích điều tra; nhóm đất phi nông nghiệp 3.091ha, chiếm 9,96 ha; còn lại 5987 ha là diện tích đất chƣa sử dụng(Bảng 2.2). Nhóm đất nông nghiệp: đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 15.991,61 ha, chiếm 72,86%, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 23,52%, còn lại là đất nuôi trồng thủy sản.Diện tích đât nuôi trồng thủy sản là 793,88 ha, trong đó có535,07 ha đất nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn và nƣớc lợ; 258,81 ha đất nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt. Nhóm đất phi nông nghiệp: Đất ở có 250,51 ha; đất chuyên dùng có diện tích 1005,81 ha; Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 55,72 ha; đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng là 1.777,87 ha Nhóm đất chưa sử dụng: Đất bằng chƣa sử dụng chiếm 2.108,85 ha. Nhóm đất này phân bố manh mún, rải rác với diện tích nhỏ. Bảng 2. 2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Đầm Hà năm 2012 (phần đất liền) Thứ tự MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Mã Tổng diện tích các loại đất trong địa giới hành chính Tổng diện tích tự nhiên 31025,02 1 Đất nông nghiệp NNP 21947,41 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 5161,32 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 2481,98 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 1793,96 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 688,02 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2679,3
  • 46. 37 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 15991,61 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 7310,85 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 8680,76 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 793,88 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0,60 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3090,87 2.1 Đất ở OTC 250,51 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 196,52 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 53,99 2.2 Đất chuyên dùng CDG 1005,81 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 14,03 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 22,03 2.2.3 Đất an ninh CAN 0,89 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 165,14 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 803,72 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,96 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 55,72 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1777,87 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chƣa sử dụng CSD 5986,74 (Nguồn: UBND huyện Đầm Hà, 2012) 4. Tài nguyên khoáng sản Các khoáng sản có hiệu quả kinh tế chủ yếu trong địa bàn huyện là khoáng sét làm gạch, quặng Pyrophilit, ngoài ra có thể khai thác đá cuội, sỏi, cát ở ven các sông, suối phục vụ tại chỗ trên địa bàn huyện. - Quặng Pyrophilit: có trữ lƣợng ƣớc tính khoảng vài trăm ngàn tấn phân bố ở Đèo Mây, Bình Hồ(xã Quảng Lâm), chất lƣợng quặng trung bình, trữ lƣợng các vỉa quặng có hàm lƣợng AL2O3 trên 20%. Quặng Pyrophilit qua công nghiệp chế biến là nguyên liệu quan trọng để sản xuất đồ sứ cao cấp và có thể phục vụ cho TTCN sản xuất làm hàng mỹ nghệ. - Khoáng sét: phân bố trong huyện, tập trung ở 9 điểm thuộc các xã Tân Bình, Đầm Hà, Quảng Tân và Đại Bình với trữ lƣợng lớn khoảng 1.258 nghìn m3 . Điểm khoáng tập trung lớn nhất ở Tân Bình, Đầm Hà có diện tích 19 ha, tầng dày trung bình 3 m, trữ lƣợng khai thác đạt 570.000 m3 , có thể sản xuất mỗi năm khoảng 20-25 triệu viên gạch trong vòng 20 năm. - Đá cuội sỏi, cát, đá hộc: vẫn đang đƣợc khai thác ở các lòng sông, suối của huyện, (tiêu thụ trong thị trƣờng huyện).
  • 47. 38 - Đá ốp lát: chủ yếu đá Granit trữ lƣợng khoảng 1,5 triệu m3 , có màu hồng xanh khá đẹp, xếp vào loại giá trị kinh tế cao 2.2.2.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học a) Tài nguyên rừng Đầm Hà là huyện miền núi có diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Tổng diện tích đất lâm nghiệp năm 2012 là 15.991,61 ha, chiếm 51,3% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện bao gồm: Phân loại theo nguồn gốc: Rừng tự nhiên: Năm 2012, Đầm Hà có tổng diện tích là 8432,43 ha, trong đó rừng tự nhiên sản xuất là 1.761,47 ha, rừng tự nhiên phòng hộ là 6670,96 ha với nhiều loại gỗ quý hiếm nhƣ lim, sến, táu, giẻ…và các loại lâm đặc sản quý khác nhƣ nấm hƣơng, ba kích…phân bố chủ yếu ở các xã Quảng Lâm, Quảng An, Tân Bình. Rừng tự nhiên có độ che phủ cao có ý nghĩa quan trọng với khả năng trữ nƣớc đầu nguồn phục phụ sinh hoạt và sản xuất. Rừng trồng:Năm 2012, toàn huyện có 8924,32 ha rừng trồng, bao gồm rừng trồng sản xuất, rừng trồng phòng hộ đƣợc phân bố chủ yếu ở xã Quảng An, Quảng Lâm, Dực Yên, Quảng Lợi, Tân Lập, Đại Bình,... với mục đích chính là phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái chống xói mòn, một số cây có giá trị kinh tế cao nhƣ: thông, keo, bạch đàn phục vụ công nghiệp khai thác chống lò, làm giấy và xây dựng dân dụng. Phân loại theo mục đích sử dụng: Diện tích rừng theo mục đích sử dụng bao gồm (Phòng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đầm Hà, 2012): - Rừng phòng hộ có tổng diện tích là 10.524,08 ha -Rừng sản xuất có tổng diện tích là 12.622,60 ha. b) Đa dạng sinh học - Rừng ngập mặn: phân bố ở khu vực các xã ven biển với thành phần loài khá đang dạng. Rừng ngập mặn huyện Đầm Hà đƣợc phân thành 2 loại là rừng thuần loài và rừng hỗn giao: