SlideShare a Scribd company logo
1 of 115
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./............. ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ CHÂU TRÂM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thừa Thiên Huế - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./............. ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ CHÂU TRÂM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI
Thừa Thiên Huế - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động
thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là công trình
nghiên cứu thực sự của bản thân, chưa có ai công bố ở bất kỳ nơi nào. Được
thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài
liệu tham khảo và với sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Thị Thùy Nhi, qua
trao đổi cùng đồng nghiệp, người thân để hoàn thành luận văn của mình. Số
liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa
theo số liệu thu thập thực tế tại địa phương. Các thông tin trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo.
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Châu Trâm
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập
và nghiên cứu với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người
thân. Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến Cô giáo - TS. Bùi Thị Thùy Nhi, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực
miền Trung, cùng toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc
gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các phòng: Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch thị
xã Điện Bàn; Ban quản lý Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc và các
phòng, ban khác đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thu thập số liệu phục vụ công tác nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến
đề tài có những đóng góp, giúp đỡ, đó sẽ là những gợi mở hết sức quý báu
cho học viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Thị Châu Trâm
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các đồ thị
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT ......................................................8
1.1. Tổng quan về lao động và lao động thuộc diện thu hồi đất.......................................8
1.1.1 Khái niệm lao động....................................................................................................8
1.1.2 Khái niệmNgười lao động:........................................................................................9
1.1.3 Người lao động thuộc diện thu hồi đất....................................................................10
1.1.4. Đặc điểm của lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp.................................10
1.2 Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất.........................................12
1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm...........................................................................12
1.2.2. Phân loại việc làm ở Việt Nam...............................................................................14
1.2.3. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm.........................................................16
1.2.4. Sự cầnthiết của giải quyết việc làm........................................................................19
1.2.5 Phương pháp giải quyết việc làmcho lao động thuộcdiện thu hồi đất.................21
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động thuộc
diện thu hồi đất ...............................................................................................................26
1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất và
bài học rút ra....................................................................................................................32
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện
thu hồi đất.........................................................................................................................32
1.3.2 Kinh nghiệm trong nước về giải quyết việc làm cho lao động thuộc
diện thu hồi đất ...............................................................................................................38
1.3.3 Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện
thu hồi đất.........................................................................................................................45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................47
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH
QUẢNG NAM.........................................................................................................48
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc
làmcủa lao động bị thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn.........................................................48
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................................48
2.1.2. Điều kiện kinh tế......................................................................................................49
2.1.3. Các yếu tố xã hội......................................................................................................54
2.2. Tình hình lao động và việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở
thị xã Điện Bàn...................................................................................................................57
2.2.1. Tình hình lao động nông nghiệpở Điện Bàn.........................................................57
2.2.2. Tình hình việc làm của lao động nôngnghiệpthuộc diện thu hồi đất..................58
2.3. Tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở
thị xã Điện Bàn...................................................................................................................59
2.3.1. Hệ thống luật pháp, chương trình, kế hoạch của Nhà nước và chính quyền địa
phương vềgiải quyết việc làmcho laođộng nôngnghiệpthuộc diệnthu hồi đất...........59
2.3.2.Tìnhhìnhhỗtrợ vốn cholaođộngthuộcdiệnthuhồi đất ởthịxãĐiệnBàn.........61
2.3.3 Tình hình đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn...64
2.3.4 Công tác xuất khẩu lao động cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện
Bàn.......................................................................................................................................68
2.3.5 Tình hình giải quyết việc làmtừ ngànhnghề phi nông nghiệp..............................69
2.3.6 Công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu, tư
vấn học nghề và việc làm...................................................................................................71
2.4 Đánh giá thực trạng giải quyết việc làmcho lao động thuộc diện thuhồi đất.........73
2.4.1 Những kết quả đã đạt được......................................................................................73
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại.......................................................................................74
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại..........................................................76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................79
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU
HỒI ĐẤT Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN.........................................................................80
3.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã
Điện Bàn.............................................................................................................................80
3.1.1. Quan điểm, địnhhướng của Đảng và Nhà nước về giải quyết việc làm.............80
3.1.2 Mục tiêu giải quyết việc làmcholao động thuộc diện thu hồi đất đến năm 202082
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu
hồi đất tại thị xã Điện Bàn..................................................................................................83
3.2.1. Rà soát, hoàn thiện công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật ...................................................................................................................83
3.2.2. Tiếp tục phát triển các ngành phi nông nghiệp......................................................84
3.2.3. Nâng cao hiệuquả cho vayvốn tíndụng ưu đãi....................................................87
3.2.4 Nâng cao chất lượngđào tạo nghề...........................................................................89
3.2.5. Đẩymạnh xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm cho người lao động...........92
3.2.6. Tăng cường điều tra cung - cầu lao động và tổ chức các hoạt động dịch vụ việc
làm.......................................................................................................................................94
3.2.7. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và vai trò đồng hành của tổ
chức hội, đoàn thể...............................................................................................................95
3.3 Một sô kiến nghị...........................................................................................................96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................99
KẾT LUẬN ...........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ, ĐH Cao đẳng, đại học
CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐVT Đơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND, UBND Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
LĐ - TB & XH Lao động - Thương binh và Xã hội
LĐ Lao động
QĐ Quyết định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất qua các năm và tốc độ tăng trưởng.................................50
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế qua các năm......................................................................51
Bảng 2.3. Thu chi ngân sách qua các năm................................................................51
Bảng 2.4. Tìnhhình lao động nôngnghiệp ở Điện Bàn.................................................57
Bảng 2.5. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện .......................58
thu hồi đất..................................................................................................................58
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ vốn giải quyết việc làm...........................63
giai đoạn 2012 – 2016...............................................................................................63
Bảng 2.7. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2012-2016..............................................66
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo nghề giai đoạn 2012 - 2016 ..................66
Bảng 2.9. Số Lao động bị thu hồi đất được đi xuất khẩu lao động để......................68
giải quyết việc làm....................................................................................................68
Bảng 2.10. Số lao động mất đất đã được giải quyết việc làm ở thị xã Điện Bàn....73
Bảng 3.1. Dự kiến tình hình giải quyết việc làm theo các nhóm ngành...................83
giai đoạn 2017 - 2020................................................................................................83
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Số lao động mất đất được giải quyết việc làm nhờ vay vốn.....................62
Hình 2.2. Số lao động tìm được việc làm sau khi đào tạo nghề...............................67
Hình 2.3 . Số lao động bị thu hồi đất được giải quyết việc làm từ ngành nghề phi
nông nghiệp...............................................................................................................71
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nước, từng bước hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Văn kiện Đại hội XII, Đảng ta xác định: “Trong 5
năm tới tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chú trọng CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Vì vậy, việc phát triển
các khu, cụm công nghiệp và đô thị là tất yếu.
Tuy nhiên, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị này dẫn
đến sự thay đổi về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Xét về lâu dài, những thay đổi này mang tính chất
tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp,
thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm
quốc nội, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước, tạo ra việc
làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Tuy vậy, sự phát triển các khu,
cụm công nghiệp và đô thị cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho người dân các
vùng có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, nhất là ở những địa phương có
tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Trong đó vấn đề
giải quyết việc làm của người lao động sau khi bị thu hồi đất được coi là vấn
đề quan trọng nhất.
Trong khi đó việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi Nhà nước
thu hồi đất sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại. Thực tế cho thấy, người lao động
trong vùng thu hồi đất không tìm được việc làm do nhiều doanh nghiệp áp
dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất, ít sử dụng lao động, hoặc
2
người lao động tìm được việc làm nhưng không ổn định, tình trạng các doanh
nghiệp sau khi tuyển dụng lao động nhưng trả lương quá thấp khiến người lao
động tự bỏ việc không phải là ít, bên cạnh đó là trình độ học vấn, tay nghề, ý
thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế, không đáp ứng yêu cầu của các
nhà tuyển dụng tại địa phương.
Vì vậy, công tác quản lý nhà nước về định hướng nghề nghiệp, giải
quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động vùng bị thu hồi đất
sản xuất để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị là vấn đề cấp thiết
có tính bức xúc đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, các chủ
thể xã hội liên quan.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải
quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi vậy, đã có nhiều công trình, bài viết của các tác
giả nghiên cứu, đề cập trên các khía cạnh khác nhau về việc làm và giải quyết
việc làm. Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ khái niệm
việc làm, tạo việc làm và các chính sách tạo việc làm cho người lao động, các
đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận án tiến sĩ, luận văn cao
học hay các bài nghiên cứu cá nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở
những quy mô khác nhau: trong nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay
một nhóm đối tượng khác nhau.
Điển hình có một số công trình nghiên cứu có liên quan sau:
- Nguyễn Sinh Cúc, “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề
3
đặt ra”. Tạp chí con số và sự kiện, số 8, năm 2003. Bài viết này đưa ra
phương hướng giải quyết cho tình hình việc làm tại nông thôn. Nhằm giúp
giảm gánh nặng xã hội về giải quyết việc làm và giảm về tỷ lệ lao động nhàn
rỗi. Nêu và giải quyết những vấn đề thực tiễn cần thực hiện và giải pháp thời
gian tới.
- Nguyễn Hữu Dũng, “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn”, tạp chí Lao
động và xã hội, số 247, năm 2004. Bài viết này đã tổng hợp những giải pháp
về lao động việc làm cho người lao động trình độ thấp, có phương hướng đào
tạo, phát triển nguồn lực hiện có tại địa phương. Đẩy mạnh phát triển toàn
diện về công nghiệp hóa tại nông thôn để phát triển xã hội theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Bùi Văn Quán, “Thực trạng lao động và việc làm ở nông thôn và một
số giải pháp giai đoạn 2001-2005”. Tạp chí Lao động và Xã hội, chuyên đề
số 3, năm 2006. Bài viết đã phân tích được nhiều khía cạnh về thực trạng
nguồn lao động và việc làm khi áp dụng tại nông thôn. Đề ra phương hướng
và giải pháp giải quyết trong thời gian tới.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hải Vân (năm 2012), chuyên
ngành Kinh tế Chính trị, Học viện Khoa học Xã hội về “Tác động của đô thị
hóa đối với lao động việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội”. Trong luận
án này, tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá
trình đô thị hóa tới lao động, việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc
làm của nông thôn ngoại thành Hà Nội, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra
4
những giải pháp thiết thực để góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động.
- Luận văn cao học của của tác giả Hoàng Tú Anh (năm 2012), chuyên
ngành Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng về “Giải quyết
việc làm cho nông thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng”.
Luận văn này tập trung vào việc làm rõ thực trạng việc làm của nhóm nông
thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang và đưa ra những giải pháp góp phần giải
quyết việc làm cho đối tượng này.
- Luận văn cao học của tác giả Đoàn Thị Thanh Tâm (năm 2014),
chuyên ngành Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng về “Giải
quyết việc làm cho lao động thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam”. Trong luận văn này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề liên
quan đến việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm trên địa bàn
Thành phố Tam Kỳ, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp thiết
thực để góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên
cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến
vấn đề việc làm, tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở nhiều góc độ,
nhiều địa phương và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song
cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố, tập trung nghiên
cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong
các công trình khoa học đó, kết hợp hoạt động thực tiễn của mình trên lĩnh
vực quản lý dự án, chi trả đền bù cho lao động bị thu hồi đất, qua quá trình
khảo sát thực tế lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tác giả
5
có thể rút ra và kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng công
tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn, từ đó đề xuất một số giải pháp tiếp
tục hoàn thiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn.
Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới
giải quyết các nhiệm vụ:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nói
chung và lao động thuộc diện thu hồi đất.
- Đánh giá được thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động bị thu
hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn trong thời gian qua, chỉ ra
những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
công tác giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp tại thị xã Điện Bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải quyết việc làm cho lao động bị
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý
6
nhà nước về công tác giải quyết việc làm cho người lao động vùng có đất sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị
trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của
Nhà nước đối với các hộ có đất sản xuất bị thu hồi, những khó khăn trong
việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao
động trong vùng bị thu hồi đất.
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn thị xã Điện Bàn
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến nay Điện Bàn tập
trung đẩy mạnh phát triển, mở rộng và hình thành mới các khu, cụm công
nghiệp, khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật, nhằm hoàn chỉnh các điều kiện để đạt
mục tiêu phát triển từ huyện lên thị xã vào năm 2015 và đây cũng là giai đoạn
mà người dân bị thu hồi đất với tốc độ nhanh nên tác giả chọn thời gian
nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật, quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước đối với
công tác giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng bị thu hồi đất.
Người viết đã vận dụng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện
chứng của Triết học Mác - Lênin, với các quan điểm khách quan, khoa học để
giải quyết các vấn đề đặt ra.
Để thực hiện đề tài, người viết sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo nghiệm thực tiễn… Dựa vào các phương
pháp nghiên cứu nêu trên, người viết tiến hành thu thập, xử lý số liệu, dẫn
liệu.
Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của Chi cục thống kê thị xã
7
Điện Bàn, từ các báo cáo của các phòng, ban như: Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội, Phòng Tài chính – Kế
hoạch thị xã Điện Bàn, Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất Điện Bàn,
Ban quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn
về giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.
Xác định một số tiêu chí cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc
làm cho lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài
liệu tham khảo phục vụ công tác giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu
hồi đất và với những đề xuất của luận văn sẽ giúp ích cho việc giải quyết việc
làm cho lao động vùng bị thu hồi đấtở Điện Bàn nói riêng cũng như của các
địa phương khác trong tỉnh hay cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về giải quyết việc làm cho lao động thuộc
diện thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc
diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn.
Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác giải quyết việc làm
cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT
1.1. Tổng quan về lao động và lao động thuộc diện thu hồi đất
1.1.1 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Lao động
thực chất là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và
tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể
nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Trong giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ các nhu cầu của đời sống con người".
Trong Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
định nghĩa: " Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra
của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội".
Các khái niệm trên cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn
diện các hoạt động lao động phong phú của con người.
Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong
lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật
chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong
quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy
luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức
9
tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao
cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự
nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người
phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con
người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn
cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện
tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.1.2 Khái niệm Người lao động:
Theo Điều 3 Bộ Luật Lao động (2012) quy định: “Người lao động là
người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao
động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao
động”. Hay nói cách khác, người lao động là người có các điều kiện:
Thứ nhất: Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên vì 15 tuổi là
độ tuổi được khuyến nghị bởi tổ chức lao động thế giới ILO, họ cho rằng
người từ đủ 15 tuổi có thể tham gia quan hệ lao động trong một số trường
hợp; cho phép người từ đủ 15 tuổi tham gia quan hệ lao động cũng là phù
hợp với độ tuổi tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản; 15 tuổi là độ tuổi phổ
cập trung học cơ sở, độ tuổi tối thiểu để một cá nhân tham gia học nghề theo
quy định pháp luật ( lớn hơn 14 tuổi); xuất phát từ quan điểm của nhà làm
luật qua những kết quả điều tra xã hội học về thể trạng, trí lực, tâm sinh lí của
độ tuổi này.
Thứ 2: Có khả năng lao động, nghĩa là người lao động được tuyển
chọn vào quá trình lao động đó phải thật sự là người có khả năng làm được
công việc được giao. Theo quan điểm khoa học pháp lí thì “khả năng lao
10
động” của người lao động được thể hiện qua năng lực pháp luật và năng lực
hành vi.
Thứ 3 làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Người lao động và người sử
dụng lao động ký kết hợp đồng theo thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật,
làm công việc được giao và hưởng theo lợi ích, được trả lương theo quy định,
có nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động, chịu sự điều hành của người sử
dụng lao động.
1.1.3 Người lao động thuộc diện thu hồi đất
Khái niệm thu hồi đất: theo Khoản 11, Điều 4 Luật đất đai năm 2013
quy định: “Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
Thu hồi đất nông nghiệp là việc nhà nước ra quyết định hành chính để
thu lại đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao cho các chủ
thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Người lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp là những người bị
mất tư liệu sản xuất, không có công ăn việc làm dẫn đến đời sống gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy việc thu hồi đất nông nghiệp vì lý do khách quan như thu
hồi đất nông nghiệp sủ dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng hoặc vì mục đích phát triển kinh tế phải đặt ra và đặc
biệt chú trọng vấn đề bồi thường hỗ trợ cho người sử dụng đất nhằm giúp họ
sớm vượt qua khó khăn để ổn định cuộc sống và tìm kiếm việc làm mới.
1.1.4. Đặc điểm của lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp
Lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp thường là bộ phận dân cư
11
nông thôn sinh sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đó họ có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, lao động nông nghiệp mang tính chất là lao động giản đơn,
công việc mang tính nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao
động thấp, hoàn toàn gắn với tự nhiên, chịu sự tác động của tự nhiên.
Thứ hai, lao động nông nghiệp mang tính thời vụ, đây là đặc điểm đặc
thù không thể xóa bỏ được của lao động nông nghiệp. Nguyên nhân của nó là
do đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của họ, đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng, vật nuôi, chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình
tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau, lao động nông
nghiệp mang sắc thái riêng, không giống với lao động trong một số ngành
kinh tế khác. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu, không thể xóa bỏ
được trong quá trình sản xuất, chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời
vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông
nghiệp một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
Thứ ba, lao động nông nghiệp có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp
hơn so với thành thị. Lao động nông nghiệp chủ yếu học nghề thông qua việc
hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền
thống và thói quen là chính. Bởi vậy, đây là khó khăn cho việc thay đổi
phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát
triển kinh tế ở nông thôn. Chất lượng nguồn lao động nông nghiệp chưa cao
do chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật và sức khoẻ. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao
động nông nghiệp ở nước ta đông về số lượng nhưng chất lượng còn hạn chế,
12
nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước ta hội
nhập kinh tế quốc tế trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế
mạnh. Nguồn nhân lực nông nghiệp chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ
chuyên môn của lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu, thiếu sự chuẩn bị đào tạo
nghề nghiệp.
Nhìn chung lao động nông nghiệp nước ta do thu nhập thấp nên dẫn
đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Về
mặt tinh thần dễ bị tồn thương trước những biến động của tự nhiên, kinh tế và
xã hội. Khả năng tiếp cận, tham gia thị trường, tính toán, nắm bắt, xử lý thông
tin thị trường còn hạn chế.
1.2 Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Việc làm luôn là vấn đề đáng quan tâm của các nhà hoạch định chính
sách, một tiêu chí đánh giá tình hình kinh tế xã hội của một quốc gia. Việc
làm vừa phản ánh hoạt động kinh tế diễn ra như thế nào vì nó được coi là kết
quả từ quá trình phát triển sản xuất. Việc làm là trạng thái đặc biệt chỉ được
thiết lập khi các yếu tố sản xuất được kết hợp với nhau trong những điều kiện
nhất định.
1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm
Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách
chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền
kinh tế thị trường.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp
giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo
mục đích con người. Cách tiếp cận này theo quan điểm trọng cung khi các yếu
13
tố sản xuất như vốn, công nghệ và lao động được kết hợp với nhau theo các tỷ
lệ nhất định theo trình độ công nghệ do đó quyết định số việc làm cho lao
động.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động
lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
Điều 9, Chương 2, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam 2012: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm". Khái niệm này được vận dụng trong các cuộc điều
tra về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và được cụ thể
hóa thành ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền
hoặc bằng hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt
động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một
phần.
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử
dụng; hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong
hộ làm chủ hoặc quản lý.
Theo các khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn
hai điều kiện:
14
+ Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao
động và cho các thành viên trong gia đình.
+ Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm.
Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là điều kiện cần và
đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ
tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp thì không thể được công nhận là
việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo
ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như công
việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình mình nhưng giúp việc
cho gia đình khác được trả công thì được công nhận là việc làm
Tuy nhiên tùy theo phong tục, tập quán và pháp luật của các quốc gia, của
mỗi dân tộc mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm: Ví dụ: ở
Thái Lan, Philippin mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm, vì được pháp luật
bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi
pháp, vi phạm pháp luật và đạo đức.
Tóm lại, việc làm là trạng thái trong đó các điều kiện được đảm bảo để lao
động có thể kết hợp với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra sản phẩm, việc làm do
các doanh nghiệp và tổ chức tạo ra theo tín hiệu cầu hàng hóa của thị trường.
Việc làm phụ thuộc vào cả phía cầu và phía cung của nền kinh tế.
1.2.2. Phân loại việc làm ở Việt Nam
Để phân loại việc làm cần phải dựa vào thực trạng của yếu tố lao
động tác động toàn diện vào nền kinh tế quốc dân như thực trạng của các
khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị.
 Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia thành:
15
- Làm những công việc để nhận thu nhập bằng tiền công, tiền lương
dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó.
- Làm những công việc thu lợi nhuận cho bản thân người lao động bao
gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do họ có quyền sở hữu, quản lý và sử
dụng hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính họ làm chủ toàn bộ
hoặc một phần.
- Làm các công việc do chính hộ gia đình mình nhưng không được trả
thù lao dưới dạng hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó gồm sản
xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên nào đó trong hộ sở
hữu, quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
do chủ toàn hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ quản lý.
Cách phân loại này giúp ta nhận thức đa dạng việc làm, mỗi người có
một chỗ đứng trong xã hội và giải quyết việc làm mang tính xã hội hoá cao.
 Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập
- Việc làm chính: công việc người lao động dành thời gian nhất so
với công việc khác.
- Việc làm phụ: công việc người lao động dành sau công việc chính.
Có thể có nhiều việc làm phụ. Nếu công việc chính và phụ có thời gian làm
việc bằng nhau thì công việc nào mang lại thu nhập cao hơn sẽ được coi là
công việc chính.
 Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường
xuyên.
16
- Việc làm ổn định: đối với những người trong 12 tháng làm việc từ 6
tháng trở lên và nếu làm dưới 6 tháng trong 12 tháng nhưng tương lai vẫn
tiếp tục làm việc đó ổn định.
- Việc làm tạm thời: những người làm việc dưới 6 tháng trong 1 năm
trước thời điểm điều tra và tại thời điểm điều tra đang làm công việc tạm
thời hoặc không có việc làm một tháng.
 Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: việc làm đầy đủ, thiếu việc
làm
- Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người đang có nghề
nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia đình mà
không bị pháp luật ngăn cấm.
Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa
phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến
chất lượng của công việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có
việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp.
Vì vậy, việc làm đầy đủ căn cứ trên 2 khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử
dụng thời gian lao động; năng suất lao động và thu nhập. Người có việc làm
được chia thành hai loại: người có việc làm đầy đủ và người thiếu việc làm.
1.2.3. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng
và xã hội.
Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao
động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Nghĩa là giải quyết việc làm
17
không chỉ là nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã
hội, của các cơ quan doanh nghiệp và ngay bản thân người lao động trong
việc tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng, chất lượng sức lao
động và các điều kiện kinh tế – xã hội khác để kết hợp với tư liệu sản xuất và
sức lao động.
Như vậy, theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những biện
pháp, chính sách kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người
lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để
đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm.
Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng
vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao
động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả đề cập đến giải quyết việc
làm cho người lao động là các cơ chế chính sách việc làm của Nhà nước,
chính quyền địa phương được đưa ra nhằm tạo công ăn việc làm, hay tạo cơ
hội tìm kiếm việc làm cho người bị mất việc, không có việc góp phần đảm
bảo an toàn, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách việc làm vừa có
ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội cũng như giáo
dục con người. Việc hoạch định và thực thi không tốt chính sách việc làm sẽ
dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp cả về kinh tế, chính trị và xã
hội cho đất nước.
Rõ ràng giải quyết việc làm cho người lao động hoặc tạo nhiều việc
làm luôn gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, phát huy sức mạnh tiềm
năng của con người, phát huy trí tuệ người lao động để tạo ra nhiều của cải
cho xã hội. Giải quyết vấn đề lao động, việc làm và thu nhập cho người dân là
18
trụ cột cơ bản nhất của chính sách an sinh xã hội. Chủ trương của Đảng ta tại
Đại hội XII: “Tạo cơ hội để mọi người có việc làm và cải thiện thu nhập. Bảo
đảm tiền lương, thu nhập công bằng, đủ điều kiện sống và tái sản xuất sức lao
động. Huy động tốt nhất nguồn nhân lực lao động để phục vụ công cuộc xây
dựng, phát triển đất nước. Chú trọng giải quyết việc làm cho lao động dôi dư
từ khu vực nông nghiệp do việc tích tụ, tập trung ruộng đất hoặc thu hồi đất
phát triển công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng. Khuyến khích đầu
tư xã hội tạo ra nhiều việc làm, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về tiền lương, tiền công, khắc
phục cơ bản những bất hợp lý. Điều chỉnh chính sách dạy nghề, gắn đào tạo
với sử dụng. Điều chỉnh chính sách xuất khẩu lao động hợp lý. Hoàn thiện và
thực hiện chính sách bảo hộ lao động”. Đây là sự lãnh đạo hướng đến các
chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro, tầng trên cùng của hệ thống an
sinh xã hội nhằm giúp cho mọi tầng lớp dân cư có được việc làm, thu nhập, có
được năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt nhất với rủi ro.
Chính vì vậy, khi ban hành Bộ luật lao động năm 2012 Quốc hội nước
ta đã quy định riêng một chương về việc làm, tại Điều 9, Điều 12, Điều 13,
Điều 14 Chương II trong đó nhấn mạnh trách nhiệm giải quyết việc làm, các
biện pháp, chính sách của nhà nước để hỗ trợ phát triển việc làm với các nội
dung sau:
Một là, Nhà nước quy định chỉ tiêu việc làm mới trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Trong đó, chỉ tiêu việc làm mới
được quy định là số lao động mới cần phải tuyển thêm vào làm việc thường
xuyên tại các tổ chức, đơn vị và cho cá nhân sử dụng lao động thuộc các
thành phần kinh tế do các nhu cầu mới thành lập và mở rộng thêm các mặt
hoạt động, sắp xếp lại lao động.
19
Hai là, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm nhằm
đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ
hội có việc làm đầy đủ, tự do lựa chọn, thông qua đó, giải quyết hợp lý các
mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm cho người lao động...
Ba là, ban hành chính sách và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật
nhằm thúc đẩy sản xuất, khuyên khích các ngành, doanh nghiệp, hộ gia đình
và cá nhân tạo thêm việc làm mới, thu hút thêm lao động.
Bốn là, lập quỹ quốc gia về việc làm từ các nguồn từ ngân sách hàng
năm, các nguồn khác ngoài ngân sách nhà nước như trợ giúp của các tổ chức
quốc tế, các đơn vị cá nhân trong nước hỗ trợ giải quyết việc làm.
Năm là, tổ chức các trung tâm dịch vụ việc làm có được quyền tổ chức
dạy nghề gắn với việc làm; tổ chức sản xuất để tận dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật, kết hợp lý thuyết với thực hành, thu lệ phí, học phí, phí theo quy định
của các cơ quan có thẩm quyền.
Sáu là, đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động để làm cho cơ cấu lao
động phù hợp với cơ cấu kinh tế nhằm đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế
và yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động cần phải được nghiên
cứu một cách khoa học và toàn diện. Các hoạt động giải quyết việc làm cần
phải được triển khai phù hợp với từng vùng, từng địa phương, đào tạo cần gắn
với nhu cầu việc làm của người lao động và của ngành kinh tế, bên cạnh đó
cũng cần đảm bảo các lợi ích, quyền lợi chính đáng của người lao động. Giải
quyết việc làm cho người lao động là một vấn đề có tính chiến lược, giải
quyết được vấn đề này sẽ góp phần giải quyết được tình trạng thất nghiệp, đói
nghèo, ổn định xã hội, phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững./.
1.2.4. Sự cần thiết của giải quyết việc làm
Trong suốt sự nghiệp lãnh đạo, Đảng ta luôn đặt con người là nhân tố
20
trung tâm, vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển. Do đó, vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động phục vụ cho quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế luôn là một trong những chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế –
xã hội mà Đảng đặt ra. Trong khuôn khổ luận văn này tác giả chỉ đưa ra
những quan điểm của mình về sự cần thiết của giải quyết việc làm cho người
nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp.
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng của người nông dân. Giờ đây, khi
đất canh tác của người nông dân bị quy hoạch làm khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu đô thị làm cho nông dân rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất
bị mất hoặc giảm đi. Ngoài việc cày cấy ra, họ không biết làm gì, không nghề
nghiệp, không trình độ. Người thì bỏ đi làm ăn xa, lao động trẻ bỏ đi cầu thực
nơi xa, chỉ còn phụ nữ, người già, trẻ nhỏ ở lại. Trong khi, họ là những người
thường rất dễ bị tổn thương trước sự chi phối của quy luật thị trường. Cùng
với tâm lý sợ rủi ro, lối tư duy ăn chắc mặc bền, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún
càng làm cho cơ hội tìm kiếm việc làm của người nông dân càng trở nên khó
khăn. Tình cảnh nghèo thì nghèo thêm, giàu thì giàu hơn đang là tác nhân
chính khoét sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa người giàu và người
nghèo, giữa nông thôn và thành thị.
Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn (nhất là trong thanh niên nông
thôn) là một trong những nguyên nhân nảy sinh các tệ nạn xã hội, gây mất an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội mà các thế lực xấu có thể lợi dụng chống
phá. Còn nếu như thanh niên ở nông thôn ra các đô thị và khu vực tập trung
công nghiệp tìm việc làm tăng lên sẽ dẫn đến tình trạng dân số cơ học tăng
nhanh và tăng cao, tạo nên sự quá tải, gây nên những bức xúc về nhà ở, điều
kiện sinh hoạt, làm nảy sinh nhiều tiêu cực ở các khu vực này.
21
Cho nên, giải quyết việc làm cho người dân sau khi thu hồi đất nông
nghiệp là cần thiết nhằm giảm thất nghiệp, hạn chế sự di chuyển lao động từ
nông thôn ra thành thị, giảm gánh nặng cho các thành phố lớn trong vấn đề
giải quyết việc làm. Đồng thời, giải quyết việc làm cho lao động thu hồi đất
nông nghiệp góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế tiêu cực xã
hội, góp phần xoá đói giảm nghèo và bình ổn xã hội ở khu vực nông thôn.
1.2.5 Phương pháp giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tiễn cũng như tính
hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
thuộc diện thu hồi đất, tác giả nghiên cứu phương pháp giải quyết việc làm
cho lao động thuộc diện thu hồi đất như sau:
Thứ nhất, thực hiện hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm
Đối tượng lao động nông nghiệp không có việc làm khi bị thu hồi đất
có nghĩa là đã tách họ ra khỏi tư liệu sản xuất chính là đất đai. Nghĩa là tách
lao động khỏi các yếu tố sản xuất khiến cho quá trình kết hợp giữa chúng
không thực hiện được hay nói cách khác là lao động không có việc làm.
Trong lý luận Kinh tế Phát triển đã khẳng định rằng các yếu tố sản xuất có thể
thay đổi cách để kết hợp với nhau. Khi không có đất để sản xuất thì có thể tạo
điều kiện khác để lao động có thể sử dụng mà điều kiện đầu tiên phải có vốn.
Vốn là nguồn lực để cho lao động nông nghiệp không có đất có thể tạo ra điều
kiện tiến hành sản xuất với các mô hình mới để tạo ra của cải vật chất, phục
vụ nhu cầu phát triển kinh tế gia đình.
Các nguồn vốn để tài trợ cho đối tượng lao động này có thể từ Quỹ
Quốc gia về việc làm, Quỹ giải quyết việc làm các địa phương thông qua
Ngân hàng Chính sách xã hội.
22
Để bảo đảm việc sử dụng vốn đúng mục đích cần phải có những khóa
đào tạo kỹ thuật và kiến thức sản xuất hay giới thiệu trình diễn những mô hình
sản xuất thích hợp với đối tượng này. Trên cơ sở định hướng tổ chức sản xuất hộ
gia đình sẽ có phương án sản xuất, dự án để vay vốn. Nghĩa là tài trợ vốn phải
kèm theo hướng dẫn sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Thứ hai, thực hiện chính sách xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động chính là một hình thức tạo việc làm từ nước ngoài
hay là quá trình đưa lao động ra nước ngoài kết hợp với các nhân tố và điều
kiện sản xuất ở nước ngoài từ đó tạo ra thu nhập cho lao động. Thực tiễn đã
chứng tỏ chính sách này khá hữu hiệu trong giải quyết việc làm cho lao động
nói chung và lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất do giải tỏa di dời
nói riêng.
Nguồn thu nhập cao từ hoạt động xuất khẩu lao động của người lao
động đã góp phần cải thiện đời sống gia đình và thân nhân họ, giúp nhiều gia
đình trở nên khá giả, nhiều lao động sau khi về nước đã trở thành các nhà đầu
tư và chủ doanh nghiệp, tạo việc làm cho một bộ phận lao động khác, đóng
góp vào sự phát triển và ổn định kinh tế xã hội. Xuất khẩu lao động còn là
công cụ để chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, giúp đào tạo đội
ngũ lao động có chất lượng, nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công
nghiệp cho người lao động, đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế
giữa nước ta với các nước trên thế giới. Vì vậy, xuất khẩu lao động hiện đang
được coi là một trong những ngành kinh tế đối ngoại mang lại nhiều lợi ích to
lớn cả về mặt kinh tế và xã hội, là giải pháp tạo việc làm quan trọng và mang
tính chiến lược của nước ta.
Tuy nhiên chính sách này cũng chỉ tập trung vào một số đối tượng chứ
23
không phải dành cho toàn bộ lao động. Do thị trường lao động nước ngoài
thường yêu cầu lao động có tay nghề và sức khỏe do đó để đáp ứng được yêu
cầu này khi ra nước ngoài làm việc thì lao động cần trải qua quá trình đào tạo
nghề, học ngoại ngữ. Nên việc xuất khẩu lao động nông nghiệp không phải dễ
dàng thực hiện không một địa phương nào đơn phương làm được mà cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành lao động địa phương và Cục xuất khẩu lao
động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cũng như các công ty chuyên
xuất khẩu lao động.
Thứ ba, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp để giải quyết việc làm
Các ngành nghề phi nông nghiệp sẽ tạo ra việc làm cho lao động ở khu
vực nông thôn nhất là lao động mất đất. Theo tiến trình phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế lao động sẽ chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành
phi nông nghiệp. Nếu quá trình này trùng khớp với quá trình thu hồi đất nông
nghiệp cho các mục tiêu công nghiệp hóa sẽ giải quyết được nhiều việc làm
cho lao động mất đất. Việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp tạo ra việc
làm cho lao động nông thôn chính là thực hiện “ly nông nhưng không ly
hương”.
Nhưng phát triển ngành nghề phi nông nghiệp đòi hỏi phải đi cùng với
quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn nếu không sẽ dẫn tới tình trạng
có việc làm nhưng lao động vẫn thất nghiệp do không làm việc được.
Việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn có nhiều hình
thức như phát triển các nghề thủ công ở nông thôn hay phát triển doanh nghiệp
nông thôn và phát triển các cụm công nghiệp nhỏ ở nông thôn để thu hút doanh
nghiệp từ thành thị tới. Gần đây có nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
đang có xu hướng dịch chuyển về nông thôn do chi phí lao động ở thành thị
24
cao hơn cũng như tình trạng thiếu lao động.
Để thực hiện chính sách này chính quyền các địa phương cần phải có
những cơ chế chính sách thông thoáng và ưu đãi cho doanh nghiệp khi đầu tư
về nông thôn. Vì khi chuyển dịch đầu tư như vậy chi phí của doanh nghiệp sẽ
tăng lên nếu không có sự bù đắp thì khó có thể thu hút được họ.
Thứ tư, tổ chức dạy và đào tạo nghề
Các cơ quan quản lý nhà nước phải dự báo nhu cầu đào tạo nghề, định
hướng nghề là cơ sở đầu tiên để các cơ sở đào tạo, các trung tâm dạy nghề,
trường dạy nghề hoặc trường công nhân kỹ thuật có thể xây dựng được mục
tiêu và chương trình đào tạo.
Chuẩn hoá việc xây dựng chương trình đào tạo, trên cơ sở đó, xác định
rõ đặc trưng từng nghề, chức năng nhiệm vụ của từng loại lao động để làm
căn cứ xây dựng chương trình đào tạo.
Cấp ủy, Chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề và giải quyết việc làm.
Từ đặc điểm của lao động nông nghiệp mất đất thường không được đào
tạo nghề hay chỉ biết một số ít nghề gắn với sản xuất nông nghiệp. Do đó việc
đào tạo nghề sẽ cung cấp những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp nào đó cũng
như chuẩn bị cho họ tâm lý để có thể tham gia vào công việc nào đó. Nhưng
chính sách này phải chú ý tới đối tượng đào tạo nghề nếu là thanh niên thì dễ
hơn nhưng đối tượng trung niên và nhiều tuổi thì khó khăn nhiều. Do đó việc
lựa chọn nghề đào tạo phải còn phù hợp với đối tượng cũng như các công việc
đang có nhu cầu lao động trên thị trường. Trong nhiều trường hợp đã không
có sự ăn khớp giữa nghề được đào tạo và nhu cầu thị trường, cũng có trường
hợp có sự phù hợp nhưng tâm lý lao động nông nghiệp không thích thì họ
25
cũng không tham gia. Do vậy cần có sự khảo sát kỹ càng đối tượng đào tạo
nghề trước khi tiến hành đào tạo. Nếu thiếu thông tin cả về đối tượng đào tạo
nghề và công việc có nhu cầu lao động trên thị trường.
Đào tạo nghề đòi hỏi phải có nguồn lực và cơ sở đào tạo nghề do vậy
phải có sự phối hợp giữa các Ban quản lý dự án, chính quyền địa phương,
ngành Lao động thương binh và xã hội và cơ sở đào tạo thì mới có kết quả.
Thứ năm, thực hiện công tác xúc tiến tạo việc làm
Xúc tiến tạo việc làm là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội và các doanh nghiệp có nhiệm vụ phối hợp cung cấp
thông tin giới thiệu về lao động có nhu cầu tìm việc cùng với những thông tin
về chất lượng của những lao động này để họ lựa chọn tuyển dụng. Công tác
xúc tiến này còn bao hàm cả những chính sách khác đi kèm để khuyến khích
các doanh nghiệp ưu tiên sử dụng các lao động theo định hướng của các nhà
quản lý.
Việc giới thiệu để các doanh nghiệp và tổ chức tiếp nhận lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất vào hoạt động ở khu vực nông thôn và các vùng giải tỏa
là một nội dung quan trọng trong điều kiện hiện nay khi lao động dư thừa
nhiều. Với điều kiện sản xuất có sẵn và nhu cầu tuyển dụng lao động của các
doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng lao động thì công tác xúc tiến tạo
việc làm có ý nghĩa lớn.
Việc xúc tiến này rất quan trọng vì lao động cho dù có được đào tạo, có
chuyên môn đi nữa nhưng nếu không làm tốt công tác xúc tiến thì các doanh
nghiệp cũng không nắm bắt được số lao động đã qua đào tạo để tuyển dụng.
26
Xúc tiến có thể được tiến hành thông qua nhiều hình thức như: các hội
chợ việc làm của địa phương tổ chức thường xuyên; khi ban hành các chính
sách khuyến khích sử dung lao động nông nghiệp có kèm theo các thông tin
về đối tượng lao động này; đăng trên các website của sở Lao động TB và XH;
qua các hội nghị về lao động việc làm của địa phương; cung cấp thông tin cho
các trung tâm tư vấn việc làm.
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
thuộc diện thu hồi đất
Ngày nay, vai trò việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trong
quá trình CNH-HĐH ở nước ta rất quan trọng. Song, do ảnh hưởng của một
số nhân tố, kể cả khách quan lẫn chủ quan như trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe, tâm lý, và thói quen nông nghiệp... đã làm
hạn chế sự tham gia lực lượng lao động của họ. Các nhân tố có nhiều, dưới
đây tác giả sẽ trình bày một số nhân tố được cho là quan trọng nhất.
Những nhân tố khách quan:
Thứ nhất, điều kiện tự nhiên
Một thách thức đối với các nước đang phát triển là số lao động gia
tăng rất nhanh, sự gia tăng nhanh lao động có nguồn gốc từ sự gia tăng dân
số cao.
Vì vậy, nhân tố về điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng đầu
tiên, có khả năng tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn đến việc làm của người
lao động. Chẳng hạn, độ mầu mỡ tự nhiên của đất đai, diện tích canh tác
bình quân đầu người, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi hoặc bất lợi cho
phát triển các loại cây trồng và con vật nuôi, trữ lượng của hầm mỏ, tài
nguyên rừng và biển...
27
Nhưng thực tế, sự giàu có về tài nguyên không tỷ lệ thuận với khả
năng phát triển ổn định của đất nước, dự trữ kinh tế của quốc gia cũng như
sự phát triển ở mức cao trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - chính trị.
Trong thực tế, có những nước rất nghèo tài nguyên thiên nhiên nhưng
với công nghệ hiện đại, máy móc tiên tiến và phương pháp quản lý khoa học
đã tạo ra được nhiều việc làm cho xã hội, trong đó có lao động nông nghiệp
bị thu hồi đất.
Dân số Việt Nam đến năm 2016 là 94.444.200 người, tỷ lệ dân số
trong độ tuổi lao động là 66%. Một đặc điểm nổi bật nhất về lao động ở các
nước đang phát triển là đa số lao động làm việc trong nông nghiệp, lao
động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động của nền kinh tế,
đến năm 2016 tỷ lệ lao động ở khu vực nông thôn chiếm 70%, trong lĩnh
vực nông, lâm nghiệp, thủy sản của Việt Nam chiếm 42,2% lực lượng lao
động, lao động ngày càng tăng, đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do quá trình đô thị hóa. Vì vậy, xu hướng chung của quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động là tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần, tỷ lệ lao động
công nghiệp và dịch vụ tăng dần. Mức độ chuyển dịch này nhanh hay chậm
tùy thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế khi khu vực công nghiệp
thu hút càng nhiều lao động từ nông nghiệp.
Như vậy điều kiện tự nhiên có vai trò và ảnh hưởng lớn tới việc cung
cấp điều kiện và yếu tố cho lao động nông nghiệp có thể theo đuổi công
việc cũ hay chuyển đổi nghề nghiệp khi bị thu hồi đất. Khi nghiên cứu cách
giải quyết việc làm cần có những thông tin về tài nguyên thiên nhiên thì
mới có căn cứ xác định khả năng tạo việc làm cho lao động ngay tại địa bàn
nông thôn.
28
Thứ hai, trình độ phát triển kinh tế xã hội
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương như một nhân tố hai
chiều tác động tới giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp mất đất.
Thứ nhất theo chiều nghịch, chính quá trình phát triển kinh tế xã hội
hiện nay cùng với tiến trình Công nghiệp hóa và đô thị hóa đã đòi hỏi phải
quy hoạch phân bố lại sản xuất và dân cư khiến nhiều lao động nông nghiệp
bị thu hồi đất hơn;
Thứ hai theo chiều thuận, chính quá trình phát triển kinh tế xã hội sẽ
tạo ra nhiều việc làm hơn cho lao động và chính nó thúc đẩy nhanh hơn quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang khu vực phi nông
nghiệp. Ngoài ra, chính quá trình phát triển kinh tế xã hội nhanh đã tạo ra
nhiều hơn các khoản tích lũy từ đó có thêm cơ sở vật chất để tạo việc làm hơn
nữa còn cải thiện điều kiện làm việc tốt hơn cho lao động. Cũng chính thành
tựu từ phát triển kinh tế cho phép mở rộng quy mô đào tạo nghề cũng như
nâng cao hơn chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề ở khu vực nông thôn.
Mối quan hệ này trong giáo trình Kinh tế Phát triển, Nhà xuất bản Giáo dục
năm 2010 cũng được đo lường bằng hệ số co dãn giữa Việc làm và tăng
trường kinh tế.
Ngoài ra quá trình phát triển kinh tế xã hội còn là quá trình hoàn thiện
hơn về thể chế chính sách lao động việc làm và sự quan tâm nhiều hơn của
chính phủ và các tổ chức xã hội trong việc giải quyết việc làm cho lao động.
Thứ ba, trình độ kỹ thuật sản xuất
Trình độ kỹ thuật của các doanh nghiệp quyết định nhu cầu thuê lao
động hay cung việc làm cho lao động. Theo mô hình hàm sản xuất hay mối
29
quan hệ thay thế hay bổ sung nhau giữa lao động và trình độ kỹ thuật của máy
móc trang thiết bị sẽ quyết định điều này. Nếu chi phí thuê lao động rẻ hơn thì
doanh nghiệp sẽ đầu tư công nghệ sản xuất vừa phải để tận dụng điều này và
ngược lại sẽ không thuê lao động hay việc làm ít hơn.
Những nhân tố chủ quan:
Thứ nhất, hoạt động của hệ thống đào tạo và tư vấn nghề
Hệ thống đào tạo trong nền kinh tế nói chung và ở nông thôn nói
riêng có vai trò cung cấp kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho người học
theo cầu của các doanh nghiệp. Sản phẩm của họ chính là dịch vụ đào tạo,
nó phụ thuộc vào trình độ giáo viên, chương trình đào tạo và cơ sở vật chất
cho đào tạo. Một trong những nguyên nhân khiến lao động nông thôn có tỷ
lệ qua đào tạo nghề thấp là vì hoạt động của hệ thống đào tạo nghề ở khu
vực nông thôn quá mỏng vừa ít về số lượng vừa kém về chất lượng.
Do vậy phát triển mạnh hơn nữa hệ thống này có ý nghĩa lớn. Vấn đề
đào tạo chuyên môn và tay nghề cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất
phụ thuộc vào sự quan tâm của các nhà quản lý cũng như nhu cầu học tập
của bản thân lao động nông nghiệp bị thu hồi đất. Trong quá trình mở cửa
hội nhập, Việt Nam phải đồng thời thực hiện quá trình chuyển từ kinh tế
nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và kinh tế công nghiệp sang kinh tế
tri thức. Vì vậy, một vấn đề đặt ra cho chúng ta cần giải quyết là thừa quá
nhiều lao động giản đơn, thiếu lao động có trình độ, tay nghề. Như vậy,
trước ngưỡng cửa của nền kinh tế tri thức, những thách thức đặt ra cho lao
động Việt Nam nói chung, lao động nông nghiệp bị thu hồi đất nói riêng đòi
hỏi sự quan tâm của Đảng, Nhà nước trong chính sách giáo dục và đào tạo
30
cũng như sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của bản thân lao động trong việc học
tập để nâng cao tay nghề và tìm kiếm việc làm.
Ngoài ra tư vấn nghề nghiệp cho người học sẽ giúp họ nhận thức và
lựa chọn nghề đào tạo hợp lý vừa phù hợp với khả năng của họ vừa có thể
được tuyển dụng vào doanh nghiệp hay tự mình tạo ra việc làm.
Thứ hai, các yếu tố về kỹ năng, trình độ lao động
Hiện nay, lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản Việt Nam chiếm trên
42% tổng lao động, lực lượng lao động làm việc chủ yếu trong nông nghiệp
và sống ở nông thôn....
Tuy nhiên, so với lao động thành thị, điều kiện sinh hoạt và làm việc
của lao động này gắn liền với điều kiện ở nông thôn nên kém hơn. Cũng do
nhiều nguyên nhân khác chi phối, lao động nông thôn thường có trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn thấp hơn lao động thành thị. Bên cạnh đó,
tính rụt rè, kém tự tin vào chính bản thân mình đang là những trở ngại dẫn
đến khó tìm kiếm được việc làm trên thị trường lao động. Mặt khác, hầu hết
người lao động của nước ta hiện nay còn mang thói quen, tập quán sản xuất
nhỏ, thiếu năng động và sáng tạo, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp kém;
kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm hạn chế, ngại phát huy sáng kiến và
chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Điều đó đã ảnh hưởng làm hạn chế cơ hội tìm
kiếm và lựa chọn công việc của lao động nông thôn. Đặc biệt, trong thời kì
hội nhập, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề là rất cần thiết.
Do đó, cần phải có cái nhìn đúng đắn về vị trí, vai trò của đối tượng
lao động này, cũng phải giúp họ tự vượt qua tâm lý tự ti, an phận để nắm
bắt được những cơ hội, cùng với xã hội, hướng tới cách ứng xử bình đẳng
31
hơn. Đồng thời, người lao động cần có ý thức cầu tiến, phải phấn đấu vươn
lên, nắm bắt cơ hội việc làm để có cuộc sống độc lập về kinh tế, sống có
mục đích, biết đối mặt với áp lực…
Thứ ba, chính sách sử dụng lao động của doanh nghiệp
Chính sách sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào mối
quan hệ này hay trình độ công nghệ mà họ có thể có. Nhưng chính sách sử
dụng lao động còn phụ thuộc vào quan điểm với xã hội của chủ doanh
nghiệp, nếu họ muốn đóng góp cho xã hội bằng tạo ra nhiều việc làm cho xã
hội sẽ lựa chọn chính sách thâm dụng lao động còn khi chỉ chú trọng mục
tiêu lợi nhuận thì sẽ ngược lại. Thực tế, thuê mướn sử dụng lao động thường
kèm theo nhiều chi phí khác ngoài lương như bảo hiểm xã hội, y tế, hay
phúc lợi cho lao động cũng nhiều hơn… Chính vì thế chính sách ưu đãi
khuyến khích sử dụng lao động đối với các doanh nghiệp của chính quyền địa
phương cũng sẽ có tác động tích cực tới cầu lao động.
Thứ tư, thông tin về lao động, việc làm, thị trường lao động và vai trò
của cơ quan quản lý nhà nước
Thông tin về lao động, việc làm và thị trường lao động là điều kiện cơ
bản để cung và cầu lao động gặp nhau. Trên thị trường lao động có rất nhiều
thông tin của người lao động tìm việc làm và người sử dụng lao động tuyển
lao động. Người lao động cần có thông tin chính xác để chọn được công việc
phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng và điều kiện của bản thân với
mức chi phí dịch vụ thấp nhất. Người sử dụng lao động cũng cần có thông tin
chính xác để tuyển dụng được lao động phù hợp với vị trí doanh nghiệp cần
với mức chi phí tuyển dụng thấp nhất. Nhằm tiết kiệm chi phí cho cả người
lao động và người sử dụng lao động, hệ thống trung tâm dịch vụ cung cấp
thông tin thị trường lao động ra đời, hỗ trợ tích cực cho công tác tạo việc làm.
32
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, nghề nghiệp cần tham gia tích cực cung cấp và kết nối thông tin giữa
người lao động và người tuyển dụng lao động. Các hình thức tư vấn, tuyển
dụng trực tiếp, sàn giao dịch việc làm rất phù hợp với lao động nông nghiệp.
1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
và bài học rút ra
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện
thu hồi đất
Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ (năm 1949), Trung
Quốc tiến hành chia ruộng đất của địa chủ cho nông dân. Hình thức sở hữu
tư nhân về đất đai đã được thừa nhận, song nó chỉ tồn tại trong một thời
gian ngắn. Vào cuối những năm 1950, thông qua tiến hành phong trào tập
thể hoá nông nghiệp, toàn bộ đất đai ở Trung Quốc được quy về hai hình
thức là sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước.
Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung (trước cải cách mở cửa), tài sản
đất đai quốc gia bị thất thoát, sử dụng kém hiệu quả, người nông dân không
(hoặc ít) quan tâm đến đất đai.
Từ năm 1978, Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa, Nhà nước đã
chú trọng đến vấn đề sở hữu và thực hiện chế độ sử dụng đất có trả tiền, có
kỳ hạn và được chuyển dịch theo quy định của pháp luật. Đất đai được coi
là một loại hàng hóa đặc biệt tham gia vào lưu thông thị trường, việc cung
ứng được thực thi theo căn cứ thị trường. Hiến pháp năm 1982 và Luật quản
lý đất đai của Trung Quốc quy định: quyền sở hữu đất Trung Quốc toàn bộ
thuộc sở hữu nhà nước, phân làm hai hình thức là sở hữu toàn dân và sở
33
hữu tập thể, trong đó toàn bộ đất đai thành thị thuộc sở hữu toàn dân. Đất
nông thôn và ngoại ô thành phố, ngoài phần do pháp luật quy định thuộc sở
hữu toàn dân, còn lại thuộc sở hữu tập thể. Nhà nước giao đất cho tổ chức,
cá nhân sử dụng dưới dạng giao quyền sử dụng đất và cho phép quyền sử
dụng đất được chuyển nhượng trên thị trường. Người sử dụng đất còn được
phép cho thuê, thừa kế, thế chấp…, tức là cho phép người sử dụng được
quyền định đoạt về đất.
Việc sử dụng đất được coi là phương án chiến lược của các cấp chính
quyền địa phương trên cơ sở chấp hành chính sách sử dụng đất của nhà
nước trung ương. Ở mọi cấp, việc quy hoạch tổng thể phải đảm bảo đất
canh tác không bị giảm thiểu.
Do đất nông thôn, ngoại thành thuộc sở hữu tập thể, nên để phát triển
CN và đô thị, Nhà nước phải tiến hành trưng dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp thành đất CN và đô thị. Trưng dụng đất là phương
thức cưỡng bức chuyển quyền sở hữu tập thể thành quyền sở hữu toàn dân
về đất. Phương thức này được vận dụng trong tình huống phải chuyển đất
nông nghiệp thành đất xây dựng của doanh nghiệp nhà nước mới hoặc tư
nhân. Nhà nước đưa ra những quy định về sử dụng đất xây dựng, bao gồm:
- Mọi tổ chức, cá nhân khi muốn sử dụng đất để xây dựng đều phải
tiến hành xin phép sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước; trừ trường hợp sử
dụng đất thuộc sở hữu nông dân tập thể được phê chuẩn để xây dựng xí
nghiệp hương (trấn), nhà ở nông thôn, cơ sở hạ tầng công cộng và sự nghiệp
công ích nông thôn của hương (trấn).
34
- Muốn chuyển đất nông nghiệp thành đất xây dựng thì phải làm thủ
tục thẩm định, phê chuẩn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo
thủ tục và thẩm quyền được pháp luật quy định.
- Trong phạm vi quy mô đất xây dựng dùng cho đô thị, thôn trang, thị
tứ được xác định trong quy hoạch sử dụng đất tổng thể, nếu khi thực hiện
quy hoạch này mà phải chuyển đất nông nghiệp thành đất xây dựng phải
thực hiện từng bước theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê
chuẩn theo đúng thẩm quyền, thì chính quyền cấp huyện có thể phê chuẩn
việc sử dụng đất đối với từng hạng mục cụ thể, ngoài ra đều phải do từ
chính quyền cấp tỉnh trở lên quyết định.
Phải luôn đảm bảo diện tích đất canh tác để ổn định an ninh lương
thực. Bên được giao đất phải tiến hành (có thể trực tiếp hoặc nộp tiền) khai
thác đất chưa sử dụng bù vào đúng với diện tích canh tác bị mất đi. Nhà
nước ban hành quy định về phí trưng dụng đất buộc đơn vị sử dụng đất phải
trả, gồm: 1) Chi phí đền bù đất trả cho nông dân bị trưng dụng đất (nếu
trưng dụng đất không có thu lợi thì không phải đền bù); 2) Chi phí đền bù
cho đầu tư bị tiêu hao trên đất; 3) Đền bù sắp xếp lao động và đền bù sinh
hoạt phải trả cho đơn vị bị thu hồi đất; và 4) Chi phí quản lý đất.
Năm 1995, Trung Quốc có khoảng 60 triệu lao động nông thôn tìm
kiếm việc làm ở các đô thị và hầu hết trong số họ gia nhập vào đội ngũ dân
số trôi nổi ở các thành phố lớn. Nếu tính chung trong những năm 1990, thì
số người dân rời bỏ sản xuất nông nghiệp đi tìm việc làm ở nơi khác đã lên
tới trên 200 triệu người. Tình trạng này nếu không được giải quyết thì nhất
định sẽ làm phát sinh rất nhiều vấn đề như quá tải hệ thống giao thông, phá
35
vỡ các dịch vụ xã hội, trong khi đó thị trường lao động ở các thành phố đã
gần như bão hoà.
Để giải quyết vấn đề đó Trung Quốc đã triển khai xây dựng các đô thị
quy mô vừa và nhỏ. Giải pháp này không chỉ tạo ra nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ, tạo việc làm cho lao động, giảm bớt lượng người nhập cư vào các
thành phố lớn, mà còn góp phần tối đa hoá việc phân bổ các nguồn lực ở
các khu vực, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Nó dễ được
người nông dân tiếp nhận và hưởng ứng hơn là ngay lập tức để họ vào sống
và làm việc ở các đô thị lớn.
Đến nay, Trung Quốc đã có nhiều mô hình về xây dựng đô thị nhỏ.
Nhiều đô thị nhỏ đã trở thành trung tâm CN, dịch vụ, giải trí cũng như giáo
dục và thông tin. Ví dụ, Sinh Ký, một đô thị mới ở tỉnh Giang Tô, đã thu
hút và phát triển 118 doanh nghiệp vừa và nhỏ, năm 1991 giá trị sản lượng
của đô thị này đạt 2,8 tỷ nhân dân tệ, nếu tính bình quân đầu người thì đạt
mức 6.000 USD, cao hơn giá trị sản lượng bình quân đầu người của Hàn
Quốc trong cùng thời kỳ. Một ví dụ khác là đô thị Long Cương ở tỉnh Chiết
Giang, được thành lập ở vùng nông thôn vào năm 1984. Chỉ sau 2 năm,
nông dân địa phương đã xây dựng nó trở thành một đô thị với 27 tuyến phố,
diện tích xây dựng xấp xỉ 1 triệu m2
và dân số 30.000 người với tổng chi
phí 160 triệu nhân dân tệ, trong đó chỉ có 9 triệu nhân dân tệ do Nhà nước
hỗ trợ. Năm 1993, thành phố này đã thu hút được số dân 130.000 người và
giá trị sản lượng hàng năm khoảng 800 triệu nhân dân tệ. Ngoài ra, Trung
Quốc còn chủ trương phát triển các đô thị mới. Chúng được xây dựng nằm
giữa các thành phố lớn và vừa với khu vực nông thôn, như các thành phố
36
Hạ Môn, Quảng Châu, Thượng Hải, Bắc Kinh, Thiên Tân, Vũ Hán và Thẩm
Quyến.
Nhờ những giải pháp này, Trung Quốc đã giải quyết được việc làm
cho vài trăm triệu người. Nó không chỉ tạo ra sự “cất cánh” của công nghiệp
hoá nông thôn Trung Quốc mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho lao động dư
thừa trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hóa.
Kinh nghiệm của Đài Loan
Đài Loan là một vùng lãnh thổ có diện tích 36.193 km2
, dân số năm
2008 có 23 triệu người, trong đó có 78% sống ở khu vực đô thị. Là một
nước thuộc nhóm "các quốc gia vùng lãnh thổ công nghiệp mới" (NICs) ở
Châu Á, hay còn gọi là 1 con rồng Châu Á, Đài Loan là nơi giải quyết tốt
nhất vấn đề sử dụng nguồn lao động, tăng việc làm và tăng thu nhập.
Từ sau năm 1961, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Đài Loan
bắt đầu phát triển rất nhanh, cùng với nó diện tích đất sản xuất nông nghiệp
ngày càng thu hẹp, hàng loạt lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn
thiếu việc làm, thất nghiệp do chưa kịp chuẩn bị để chuyển đổi nghề. Để
giải quyết tình trạng này, chính quyền Đài Loan đã áp dụng những biện
pháp sau:
Thứ nhất, phát triển mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp, thu hút lao động
vào nông nghiệp để tăng nhanh việc làm.
Đây là biện pháp phổ biến trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển
kinh tế Đài Loan theo phương châm "lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp,
lấy công nghiệp thúc đẩy phát triển nông nghiệp" nhằm chuẩn bị cơ sở vững
chắc cho sự phát triển các ngành công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.
Theo đó Chính phủ Đài Loan đã:
37
- Tăng vụ, xen canh- xen vụ nhằm không ngừng gia tăng sức sản xuất
của đất và mở rộng việc làm trên đơn vị diện tích đất;
- Mở rộng kinh doanh nhiều ngành, nghề trong nông nghiệp, tăng
cường sản xuất các sản phẩm có giá trị thương mại cao, từ đó từng bước
hình thành cơ sở phát triển công nghiệp nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm
cho lao động;
- Thường xuyên quan tâm đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất nông
nghiệp, tăng cường nghiên cứu, du nhập các kỹ thuật- công nghệ hiện đại để
áp dụng vào sản xuất, giúp cho các ngành sản xuất phát triển ổn định và tiến
kịp theo đà phát triển của thế giới.
Thứ hai, gắn vấn đề tạo việc làm cho lao động với vấn đề công
nghiệp hóa trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa giai đoạn 1950-1971,
các ngành nghề thu hút nhiều lao động nhất của Đài Loan là công nghiệp
chế tạo và dịch vụ thương nghiệp. Từ 1954 đến 1961, số lao động làm việc
cho các ngành đó chiếm 69,3% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh
tế của Đài Loan, vào những năm 1966-1970 chiếm đến 70,3%. Trong
những năm 1950 ngành công nghiệp thực phẩm thu hút nhiều lao động
nhưng từ 1965, do sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp điện tử
nên vị trí đó đã bị thay thế.
Thứ ba, tập trung phát triển những ngành sản xuất cần nhiều lao động
có tay nghề trung bình thấp để đẩy nhanh tốc độ tạo ra nhiều việc làm.
Trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa, đô thị hóa, để khai thác và sử
dụng hiệu quả nguồn lao động dư thừa quá nhiều, việc phát triển các ngành
38
sử dụng nhiều lao động, kỹ thuật tương đối đơn giản, không đòi hỏi vốn
lớn, tay nghề lao động cao đã được Chính phủ Đài Loan thực hiện một cách
mạnh mẽ. Nhờ lợi thế giá nhân công rẻ, cùng nguồn nhân lực dồi dào, sức
cạnh tranh của các ngành này tại Đài Loan trên thị trường quốc tế được
nâng cao, mang lại nhiều lợi nhuận cho nhà đầu tư, làm cho thị trường hàng
hóa của Đài Loan được rộng mở. Lúc này, sự tác động trở lại của thị trường
hàng hóa đã kích thích mở rộng sản xuất, quy mô việc làm vì thế cũng được
mở rộng theo, người lao động dễ dàng có việc làm.
Thứ tư, gia tăng tiết kiệm và đầu tư để gia tăng việc làm cho người
lao động.
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, tiết kiệm để tạo
vốn đầu tư phát triển nền kinh tế là một tất yếu. Để huy động tiền gửi tiết
kiệm từ dân chúng, chính phủ Đài Loan thực hiện chính sách lãi suất linh
hoạt đối với người gửi, nhằm mang lại những lợi ích thiết thực mà người
gởi cảm thấy sẽ được lợi hơn là cất trữ, nhờ vậy đã thu hút được một lượng
tiền gửi tiết kiệm khá lớn. Bên cạnh đó, chính phủ còn áp dụng các biện
pháp như: cải cách chế độ thuế, nâng cao lợi nhuận độc quyền, giữ cân bằng
thu - chi ngân sách và thiết lập hệ thống ngân sách ổn định… Kết quả là,
chính phủ đã tích lũy được một nguồn vốn lớn để đầu tư phát triển kinh tế,
đặt cơ sở vững chắc để mở rộng phạm vi việc làm và tăng nhanh số người
có việc làm.
1.3.2 Kinh nghiệm trong nước về giải quyết việc làm cho lao động thuộc
diện thu hồi đất
Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
39
Trong thời đại công nghiệp hóa, Đà Nẵng đã tiến hành triển khai quy
hoạch, giải phóng mặt bằng ở nhiều nơi trong thành phố. Đây là thành phố
có diện tích đất nông nghiệp giảm rất nhanh do quá trình đô thị hóa. Nhiều
người dân mất đất sản xuất nhưng chưa tìm được việc làm, hoặc không thể
chuyển đổi ngành nghề đã khiến lực lượng lao động trong thành phố trở nên
dư thừa.
Những năm qua, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố
phối hợp với UBND các quận, huyện tổ chức ngày hội tư vấn dạy nghề và
phiên giao dịch việc làm và tư vấn nghề cho lao động di dời, giải tỏa, thu
hồi đất sản xuất trên địa bàn thành phố; thực hiện in ấn và phát hành 4.000
sổ tay hướng dẫn công tác đào tạo nghề và 27.800 tờ rơi tuyên truyền về
dạy nghề miễn phí; phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng thực
hiện Chuyên mục Lao động - Xã hội phát sóng hàng tháng và thông tin
tuyển dụng lao động phát sóng hàng tuần trên Đài; phối hợp với Báo Lao
động - Xã hội tuyên truyền về các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc
làm, bao tiêu sản phẩm đầu ra cho lao động đặc thù, lao động di dời, giải
tỏa, thu hồi đất sản xuất trên địa bàn thành phố như mô hình nuôi cá nước
ngọt tại xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang; mô hình trồng hoa cây cảnh tại xã
Hòa Liên, huyện Hòa Vang và may công nghiệp tại Hợp tác xã may Hòa
Quý, quận Ngũ Hành Sơn;
Trong 04 năm 2013 - 2016, đã đào tạo nghề cho 3.893 lao động đặc
thù trên địa bàn thành phố, trong đó 402 lao động di dời, giải toả, thu hồi
đất sản xuất. Các ngành nghề được đối tượng này theo học chủ yếu như:
nấu ăn, may công nghiệp, trồng hoa cây cảnh, trồng nấm ăn, ... đây là các
nghề dễ tìm việc hoặc tự tạo việc làm.
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcChau Phan
 
Luận văn thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các...
Luận văn thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các...Luận văn thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các...
Luận văn thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểuLuận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
 
Luận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAY
Luận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAYLuận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAY
Luận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAY
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOTLuận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệmLuận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
 
Mẫu bài thuyết trình bảo vệ luận văn thạc sĩ
Mẫu bài thuyết trình bảo vệ luận văn thạc sĩMẫu bài thuyết trình bảo vệ luận văn thạc sĩ
Mẫu bài thuyết trình bảo vệ luận văn thạc sĩ
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAYLuận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
 
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động 2012Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động 2012
 
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía namTiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
 
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAYLuận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
 
Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái học
Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái họcGiáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái học
Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trải nghiệm sinh thái học
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại họcLuận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
 
Luận văn thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các...
Luận văn thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các...Luận văn thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các...
Luận văn thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các...
 

Similar to Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất

Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...luanvantrust
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất (20)

Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAYChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ CHÂU TRÂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ CHÂU TRÂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI Thừa Thiên Huế - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của bản thân, chưa có ai công bố ở bất kỳ nơi nào. Được thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo và với sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Thị Thùy Nhi, qua trao đổi cùng đồng nghiệp, người thân để hoàn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập thực tế tại địa phương. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo. Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 4 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Châu Trâm
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân. Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo - TS. Bùi Thị Thùy Nhi, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, cùng toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các phòng: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Điện Bàn; Ban quản lý Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc và các phòng, ban khác đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu phục vụ công tác nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ, đó sẽ là những gợi mở hết sức quý báu cho học viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên Nguyễn Thị Châu Trâm
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các đồ thị MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT ......................................................8 1.1. Tổng quan về lao động và lao động thuộc diện thu hồi đất.......................................8 1.1.1 Khái niệm lao động....................................................................................................8 1.1.2 Khái niệmNgười lao động:........................................................................................9 1.1.3 Người lao động thuộc diện thu hồi đất....................................................................10 1.1.4. Đặc điểm của lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp.................................10 1.2 Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất.........................................12 1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm...........................................................................12 1.2.2. Phân loại việc làm ở Việt Nam...............................................................................14 1.2.3. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm.........................................................16 1.2.4. Sự cầnthiết của giải quyết việc làm........................................................................19 1.2.5 Phương pháp giải quyết việc làmcho lao động thuộcdiện thu hồi đất.................21 1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ...............................................................................................................26 1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất và bài học rút ra....................................................................................................................32 1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất.........................................................................................................................32
  • 6. 1.3.2 Kinh nghiệm trong nước về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ...............................................................................................................38 1.3.3 Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất.........................................................................................................................45 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................47 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TẠI THỊ Xà ĐIỆN BÀN TỈNH QUẢNG NAM.........................................................................................................48 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làmcủa lao động bị thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn.........................................................48 2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................................48 2.1.2. Điều kiện kinh tế......................................................................................................49 2.1.3. Các yếu tố xã hội......................................................................................................54 2.2. Tình hình lao động và việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn...................................................................................................................57 2.2.1. Tình hình lao động nông nghiệpở Điện Bàn.........................................................57 2.2.2. Tình hình việc làm của lao động nôngnghiệpthuộc diện thu hồi đất..................58 2.3. Tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn...................................................................................................................59 2.3.1. Hệ thống luật pháp, chương trình, kế hoạch của Nhà nước và chính quyền địa phương vềgiải quyết việc làmcho laođộng nôngnghiệpthuộc diệnthu hồi đất...........59 2.3.2.Tìnhhìnhhỗtrợ vốn cholaođộngthuộcdiệnthuhồi đất ởthịxãĐiệnBàn.........61 2.3.3 Tình hình đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn...64 2.3.4 Công tác xuất khẩu lao động cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn.......................................................................................................................................68 2.3.5 Tình hình giải quyết việc làmtừ ngànhnghề phi nông nghiệp..............................69
  • 7. 2.3.6 Công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu, tư vấn học nghề và việc làm...................................................................................................71 2.4 Đánh giá thực trạng giải quyết việc làmcho lao động thuộc diện thuhồi đất.........73 2.4.1 Những kết quả đã đạt được......................................................................................73 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại.......................................................................................74 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại..........................................................76 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................79 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN.........................................................................80 3.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn.............................................................................................................................80 3.1.1. Quan điểm, địnhhướng của Đảng và Nhà nước về giải quyết việc làm.............80 3.1.2 Mục tiêu giải quyết việc làmcholao động thuộc diện thu hồi đất đến năm 202082 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn..................................................................................................83 3.2.1. Rà soát, hoàn thiện công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ...................................................................................................................83 3.2.2. Tiếp tục phát triển các ngành phi nông nghiệp......................................................84 3.2.3. Nâng cao hiệuquả cho vayvốn tíndụng ưu đãi....................................................87 3.2.4 Nâng cao chất lượngđào tạo nghề...........................................................................89 3.2.5. Đẩymạnh xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm cho người lao động...........92 3.2.6. Tăng cường điều tra cung - cầu lao động và tổ chức các hoạt động dịch vụ việc làm.......................................................................................................................................94 3.2.7. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và vai trò đồng hành của tổ chức hội, đoàn thể...............................................................................................................95 3.3 Một sô kiến nghị...........................................................................................................96
  • 8. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................99 KẾT LUẬN ...........................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐ, ĐH Cao đẳng, đại học CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ĐVT Đơn vị tính GTSX Giá trị sản xuất HĐND, UBND Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân LĐ - TB & XH Lao động - Thương binh và Xã hội LĐ Lao động QĐ Quyết định
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Giá trị sản xuất qua các năm và tốc độ tăng trưởng.................................50 Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế qua các năm......................................................................51 Bảng 2.3. Thu chi ngân sách qua các năm................................................................51 Bảng 2.4. Tìnhhình lao động nôngnghiệp ở Điện Bàn.................................................57 Bảng 2.5. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện .......................58 thu hồi đất..................................................................................................................58 Bảng 2.6. Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ vốn giải quyết việc làm...........................63 giai đoạn 2012 – 2016...............................................................................................63 Bảng 2.7. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2012-2016..............................................66 Bảng 2.8. Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo nghề giai đoạn 2012 - 2016 ..................66 Bảng 2.9. Số Lao động bị thu hồi đất được đi xuất khẩu lao động để......................68 giải quyết việc làm....................................................................................................68 Bảng 2.10. Số lao động mất đất đã được giải quyết việc làm ở thị xã Điện Bàn....73 Bảng 3.1. Dự kiến tình hình giải quyết việc làm theo các nhóm ngành...................83 giai đoạn 2017 - 2020................................................................................................83
  • 11. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Số lao động mất đất được giải quyết việc làm nhờ vay vốn.....................62 Hình 2.2. Số lao động tìm được việc làm sau khi đào tạo nghề...............................67 Hình 2.3 . Số lao động bị thu hồi đất được giải quyết việc làm từ ngành nghề phi nông nghiệp...............................................................................................................71
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nước, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Văn kiện Đại hội XII, Đảng ta xác định: “Trong 5 năm tới tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Vì vậy, việc phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị là tất yếu. Tuy nhiên, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị này dẫn đến sự thay đổi về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Xét về lâu dài, những thay đổi này mang tính chất tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước, tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Tuy vậy, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho người dân các vùng có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, nhất là ở những địa phương có tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Trong đó vấn đề giải quyết việc làm của người lao động sau khi bị thu hồi đất được coi là vấn đề quan trọng nhất. Trong khi đó việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại. Thực tế cho thấy, người lao động trong vùng thu hồi đất không tìm được việc làm do nhiều doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất, ít sử dụng lao động, hoặc
  • 13. 2 người lao động tìm được việc làm nhưng không ổn định, tình trạng các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng lao động nhưng trả lương quá thấp khiến người lao động tự bỏ việc không phải là ít, bên cạnh đó là trình độ học vấn, tay nghề, ý thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế, không đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng tại địa phương. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước về định hướng nghề nghiệp, giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị là vấn đề cấp thiết có tính bức xúc đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, các chủ thể xã hội liên quan. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi vậy, đã có nhiều công trình, bài viết của các tác giả nghiên cứu, đề cập trên các khía cạnh khác nhau về việc làm và giải quyết việc làm. Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ khái niệm việc làm, tạo việc làm và các chính sách tạo việc làm cho người lao động, các đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận án tiến sĩ, luận văn cao học hay các bài nghiên cứu cá nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở những quy mô khác nhau: trong nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khác nhau. Điển hình có một số công trình nghiên cứu có liên quan sau: - Nguyễn Sinh Cúc, “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề
  • 14. 3 đặt ra”. Tạp chí con số và sự kiện, số 8, năm 2003. Bài viết này đưa ra phương hướng giải quyết cho tình hình việc làm tại nông thôn. Nhằm giúp giảm gánh nặng xã hội về giải quyết việc làm và giảm về tỷ lệ lao động nhàn rỗi. Nêu và giải quyết những vấn đề thực tiễn cần thực hiện và giải pháp thời gian tới. - Nguyễn Hữu Dũng, “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn”, tạp chí Lao động và xã hội, số 247, năm 2004. Bài viết này đã tổng hợp những giải pháp về lao động việc làm cho người lao động trình độ thấp, có phương hướng đào tạo, phát triển nguồn lực hiện có tại địa phương. Đẩy mạnh phát triển toàn diện về công nghiệp hóa tại nông thôn để phát triển xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Bùi Văn Quán, “Thực trạng lao động và việc làm ở nông thôn và một số giải pháp giai đoạn 2001-2005”. Tạp chí Lao động và Xã hội, chuyên đề số 3, năm 2006. Bài viết đã phân tích được nhiều khía cạnh về thực trạng nguồn lao động và việc làm khi áp dụng tại nông thôn. Đề ra phương hướng và giải pháp giải quyết trong thời gian tới. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hải Vân (năm 2012), chuyên ngành Kinh tế Chính trị, Học viện Khoa học Xã hội về “Tác động của đô thị hóa đối với lao động việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội”. Trong luận án này, tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá trình đô thị hóa tới lao động, việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm của nông thôn ngoại thành Hà Nội, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra
  • 15. 4 những giải pháp thiết thực để góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. - Luận văn cao học của của tác giả Hoàng Tú Anh (năm 2012), chuyên ngành Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng về “Giải quyết việc làm cho nông thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn này tập trung vào việc làm rõ thực trạng việc làm của nhóm nông thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang và đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết việc làm cho đối tượng này. - Luận văn cao học của tác giả Đoàn Thị Thanh Tâm (năm 2014), chuyên ngành Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng về “Giải quyết việc làm cho lao động thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”. Trong luận văn này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp thiết thực để góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến vấn đề việc làm, tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở nhiều góc độ, nhiều địa phương và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình khoa học đó, kết hợp hoạt động thực tiễn của mình trên lĩnh vực quản lý dự án, chi trả đền bù cho lao động bị thu hồi đất, qua quá trình khảo sát thực tế lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tác giả
  • 16. 5 có thể rút ra và kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn, từ đó đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn. Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới giải quyết các nhiệm vụ: - Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động thuộc diện thu hồi đất. - Đánh giá được thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý
  • 17. 6 nhà nước về công tác giải quyết việc làm cho người lao động vùng có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các hộ có đất sản xuất bị thu hồi, những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng bị thu hồi đất. + Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn thị xã Điện Bàn + Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến nay Điện Bàn tập trung đẩy mạnh phát triển, mở rộng và hình thành mới các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật, nhằm hoàn chỉnh các điều kiện để đạt mục tiêu phát triển từ huyện lên thị xã vào năm 2015 và đây cũng là giai đoạn mà người dân bị thu hồi đất với tốc độ nhanh nên tác giả chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng bị thu hồi đất. Người viết đã vận dụng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng của Triết học Mác - Lênin, với các quan điểm khách quan, khoa học để giải quyết các vấn đề đặt ra. Để thực hiện đề tài, người viết sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo nghiệm thực tiễn… Dựa vào các phương pháp nghiên cứu nêu trên, người viết tiến hành thu thập, xử lý số liệu, dẫn liệu. Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của Chi cục thống kê thị xã
  • 18. 7 Điện Bàn, từ các báo cáo của các phòng, ban như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội, Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Điện Bàn, Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất Điện Bàn, Ban quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Xác định một số tiêu chí cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo phục vụ công tác giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất và với những đề xuất của luận văn sẽ giúp ích cho việc giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đấtở Điện Bàn nói riêng cũng như của các địa phương khác trong tỉnh hay cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất. Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn. Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở thị xã Điện Bàn.
  • 19. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT 1.1. Tổng quan về lao động và lao động thuộc diện thu hồi đất 1.1.1 Khái niệm lao động Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Lao động thực chất là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế. Trong giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người". Trong Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa: " Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội". Các khái niệm trên cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các hoạt động lao động phong phú của con người. Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức
  • 20. 9 tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội. 1.1.2 Khái niệm Người lao động: Theo Điều 3 Bộ Luật Lao động (2012) quy định: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”. Hay nói cách khác, người lao động là người có các điều kiện: Thứ nhất: Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên vì 15 tuổi là độ tuổi được khuyến nghị bởi tổ chức lao động thế giới ILO, họ cho rằng người từ đủ 15 tuổi có thể tham gia quan hệ lao động trong một số trường hợp; cho phép người từ đủ 15 tuổi tham gia quan hệ lao động cũng là phù hợp với độ tuổi tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản; 15 tuổi là độ tuổi phổ cập trung học cơ sở, độ tuổi tối thiểu để một cá nhân tham gia học nghề theo quy định pháp luật ( lớn hơn 14 tuổi); xuất phát từ quan điểm của nhà làm luật qua những kết quả điều tra xã hội học về thể trạng, trí lực, tâm sinh lí của độ tuổi này. Thứ 2: Có khả năng lao động, nghĩa là người lao động được tuyển chọn vào quá trình lao động đó phải thật sự là người có khả năng làm được công việc được giao. Theo quan điểm khoa học pháp lí thì “khả năng lao
  • 21. 10 động” của người lao động được thể hiện qua năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Thứ 3 làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng theo thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật, làm công việc được giao và hưởng theo lợi ích, được trả lương theo quy định, có nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động. 1.1.3 Người lao động thuộc diện thu hồi đất Khái niệm thu hồi đất: theo Khoản 11, Điều 4 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Thu hồi đất nông nghiệp là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Người lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp là những người bị mất tư liệu sản xuất, không có công ăn việc làm dẫn đến đời sống gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc thu hồi đất nông nghiệp vì lý do khách quan như thu hồi đất nông nghiệp sủ dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc vì mục đích phát triển kinh tế phải đặt ra và đặc biệt chú trọng vấn đề bồi thường hỗ trợ cho người sử dụng đất nhằm giúp họ sớm vượt qua khó khăn để ổn định cuộc sống và tìm kiếm việc làm mới. 1.1.4. Đặc điểm của lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp Lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp thường là bộ phận dân cư
  • 22. 11 nông thôn sinh sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đó họ có những đặc điểm sau: Thứ nhất, lao động nông nghiệp mang tính chất là lao động giản đơn, công việc mang tính nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp, hoàn toàn gắn với tự nhiên, chịu sự tác động của tự nhiên. Thứ hai, lao động nông nghiệp mang tính thời vụ, đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông nghiệp. Nguyên nhân của nó là do đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của họ, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau, lao động nông nghiệp mang sắc thái riêng, không giống với lao động trong một số ngành kinh tế khác. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu, không thể xóa bỏ được trong quá trình sản xuất, chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông nghiệp một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng. Thứ ba, lao động nông nghiệp có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Lao động nông nghiệp chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Bởi vậy, đây là khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế ở nông thôn. Chất lượng nguồn lao động nông nghiệp chưa cao do chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động nông nghiệp ở nước ta đông về số lượng nhưng chất lượng còn hạn chế,
  • 23. 12 nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước ta hội nhập kinh tế quốc tế trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế mạnh. Nguồn nhân lực nông nghiệp chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên môn của lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu, thiếu sự chuẩn bị đào tạo nghề nghiệp. Nhìn chung lao động nông nghiệp nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Về mặt tinh thần dễ bị tồn thương trước những biến động của tự nhiên, kinh tế và xã hội. Khả năng tiếp cận, tham gia thị trường, tính toán, nắm bắt, xử lý thông tin thị trường còn hạn chế. 1.2 Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Việc làm luôn là vấn đề đáng quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, một tiêu chí đánh giá tình hình kinh tế xã hội của một quốc gia. Việc làm vừa phản ánh hoạt động kinh tế diễn ra như thế nào vì nó được coi là kết quả từ quá trình phát triển sản xuất. Việc làm là trạng thái đặc biệt chỉ được thiết lập khi các yếu tố sản xuất được kết hợp với nhau trong những điều kiện nhất định. 1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền kinh tế thị trường. Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích con người. Cách tiếp cận này theo quan điểm trọng cung khi các yếu
  • 24. 13 tố sản xuất như vốn, công nghệ và lao động được kết hợp với nhau theo các tỷ lệ nhất định theo trình độ công nghệ do đó quyết định số việc làm cho lao động. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”. Điều 9, Chương 2, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2012: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm". Khái niệm này được vận dụng trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt động sau: - Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền hoặc bằng hiện vật. - Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. - Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng; hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý. Theo các khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:
  • 25. 14 + Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình. + Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm. Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp thì không thể được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như công việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình mình nhưng giúp việc cho gia đình khác được trả công thì được công nhận là việc làm Tuy nhiên tùy theo phong tục, tập quán và pháp luật của các quốc gia, của mỗi dân tộc mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm: Ví dụ: ở Thái Lan, Philippin mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm, vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và đạo đức. Tóm lại, việc làm là trạng thái trong đó các điều kiện được đảm bảo để lao động có thể kết hợp với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra sản phẩm, việc làm do các doanh nghiệp và tổ chức tạo ra theo tín hiệu cầu hàng hóa của thị trường. Việc làm phụ thuộc vào cả phía cầu và phía cung của nền kinh tế. 1.2.2. Phân loại việc làm ở Việt Nam Để phân loại việc làm cần phải dựa vào thực trạng của yếu tố lao động tác động toàn diện vào nền kinh tế quốc dân như thực trạng của các khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị.  Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia thành:
  • 26. 15 - Làm những công việc để nhận thu nhập bằng tiền công, tiền lương dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó. - Làm những công việc thu lợi nhuận cho bản thân người lao động bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do họ có quyền sở hữu, quản lý và sử dụng hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính họ làm chủ toàn bộ hoặc một phần. - Làm các công việc do chính hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới dạng hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên nào đó trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ toàn hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ quản lý. Cách phân loại này giúp ta nhận thức đa dạng việc làm, mỗi người có một chỗ đứng trong xã hội và giải quyết việc làm mang tính xã hội hoá cao.  Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập - Việc làm chính: công việc người lao động dành thời gian nhất so với công việc khác. - Việc làm phụ: công việc người lao động dành sau công việc chính. Có thể có nhiều việc làm phụ. Nếu công việc chính và phụ có thời gian làm việc bằng nhau thì công việc nào mang lại thu nhập cao hơn sẽ được coi là công việc chính.  Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên.
  • 27. 16 - Việc làm ổn định: đối với những người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng trở lên và nếu làm dưới 6 tháng trong 12 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp tục làm việc đó ổn định. - Việc làm tạm thời: những người làm việc dưới 6 tháng trong 1 năm trước thời điểm điều tra và tại thời điểm điều tra đang làm công việc tạm thời hoặc không có việc làm một tháng.  Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: việc làm đầy đủ, thiếu việc làm - Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người đang có nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp. Vì vậy, việc làm đầy đủ căn cứ trên 2 khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời gian lao động; năng suất lao động và thu nhập. Người có việc làm được chia thành hai loại: người có việc làm đầy đủ và người thiếu việc làm. 1.2.3. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Nghĩa là giải quyết việc làm
  • 28. 17 không chỉ là nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và ngay bản thân người lao động trong việc tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng, chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế – xã hội khác để kết hợp với tư liệu sản xuất và sức lao động. Như vậy, theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất. Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả đề cập đến giải quyết việc làm cho người lao động là các cơ chế chính sách việc làm của Nhà nước, chính quyền địa phương được đưa ra nhằm tạo công ăn việc làm, hay tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho người bị mất việc, không có việc góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách việc làm vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội cũng như giáo dục con người. Việc hoạch định và thực thi không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp cả về kinh tế, chính trị và xã hội cho đất nước. Rõ ràng giải quyết việc làm cho người lao động hoặc tạo nhiều việc làm luôn gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, phát huy sức mạnh tiềm năng của con người, phát huy trí tuệ người lao động để tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Giải quyết vấn đề lao động, việc làm và thu nhập cho người dân là
  • 29. 18 trụ cột cơ bản nhất của chính sách an sinh xã hội. Chủ trương của Đảng ta tại Đại hội XII: “Tạo cơ hội để mọi người có việc làm và cải thiện thu nhập. Bảo đảm tiền lương, thu nhập công bằng, đủ điều kiện sống và tái sản xuất sức lao động. Huy động tốt nhất nguồn nhân lực lao động để phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Chú trọng giải quyết việc làm cho lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp do việc tích tụ, tập trung ruộng đất hoặc thu hồi đất phát triển công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng. Khuyến khích đầu tư xã hội tạo ra nhiều việc làm, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về tiền lương, tiền công, khắc phục cơ bản những bất hợp lý. Điều chỉnh chính sách dạy nghề, gắn đào tạo với sử dụng. Điều chỉnh chính sách xuất khẩu lao động hợp lý. Hoàn thiện và thực hiện chính sách bảo hộ lao động”. Đây là sự lãnh đạo hướng đến các chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro, tầng trên cùng của hệ thống an sinh xã hội nhằm giúp cho mọi tầng lớp dân cư có được việc làm, thu nhập, có được năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt nhất với rủi ro. Chính vì vậy, khi ban hành Bộ luật lao động năm 2012 Quốc hội nước ta đã quy định riêng một chương về việc làm, tại Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Chương II trong đó nhấn mạnh trách nhiệm giải quyết việc làm, các biện pháp, chính sách của nhà nước để hỗ trợ phát triển việc làm với các nội dung sau: Một là, Nhà nước quy định chỉ tiêu việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Trong đó, chỉ tiêu việc làm mới được quy định là số lao động mới cần phải tuyển thêm vào làm việc thường xuyên tại các tổ chức, đơn vị và cho cá nhân sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế do các nhu cầu mới thành lập và mở rộng thêm các mặt hoạt động, sắp xếp lại lao động.
  • 30. 19 Hai là, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm nhằm đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội có việc làm đầy đủ, tự do lựa chọn, thông qua đó, giải quyết hợp lý các mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm cho người lao động... Ba là, ban hành chính sách và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất, khuyên khích các ngành, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân tạo thêm việc làm mới, thu hút thêm lao động. Bốn là, lập quỹ quốc gia về việc làm từ các nguồn từ ngân sách hàng năm, các nguồn khác ngoài ngân sách nhà nước như trợ giúp của các tổ chức quốc tế, các đơn vị cá nhân trong nước hỗ trợ giải quyết việc làm. Năm là, tổ chức các trung tâm dịch vụ việc làm có được quyền tổ chức dạy nghề gắn với việc làm; tổ chức sản xuất để tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết hợp lý thuyết với thực hành, thu lệ phí, học phí, phí theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền. Sáu là, đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động để làm cho cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế nhằm đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế và yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động cần phải được nghiên cứu một cách khoa học và toàn diện. Các hoạt động giải quyết việc làm cần phải được triển khai phù hợp với từng vùng, từng địa phương, đào tạo cần gắn với nhu cầu việc làm của người lao động và của ngành kinh tế, bên cạnh đó cũng cần đảm bảo các lợi ích, quyền lợi chính đáng của người lao động. Giải quyết việc làm cho người lao động là một vấn đề có tính chiến lược, giải quyết được vấn đề này sẽ góp phần giải quyết được tình trạng thất nghiệp, đói nghèo, ổn định xã hội, phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững./. 1.2.4. Sự cần thiết của giải quyết việc làm Trong suốt sự nghiệp lãnh đạo, Đảng ta luôn đặt con người là nhân tố
  • 31. 20 trung tâm, vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển. Do đó, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động phục vụ cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế luôn là một trong những chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế – xã hội mà Đảng đặt ra. Trong khuôn khổ luận văn này tác giả chỉ đưa ra những quan điểm của mình về sự cần thiết của giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp. Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng của người nông dân. Giờ đây, khi đất canh tác của người nông dân bị quy hoạch làm khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị làm cho nông dân rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất bị mất hoặc giảm đi. Ngoài việc cày cấy ra, họ không biết làm gì, không nghề nghiệp, không trình độ. Người thì bỏ đi làm ăn xa, lao động trẻ bỏ đi cầu thực nơi xa, chỉ còn phụ nữ, người già, trẻ nhỏ ở lại. Trong khi, họ là những người thường rất dễ bị tổn thương trước sự chi phối của quy luật thị trường. Cùng với tâm lý sợ rủi ro, lối tư duy ăn chắc mặc bền, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún càng làm cho cơ hội tìm kiếm việc làm của người nông dân càng trở nên khó khăn. Tình cảnh nghèo thì nghèo thêm, giàu thì giàu hơn đang là tác nhân chính khoét sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa người giàu và người nghèo, giữa nông thôn và thành thị. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn (nhất là trong thanh niên nông thôn) là một trong những nguyên nhân nảy sinh các tệ nạn xã hội, gây mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội mà các thế lực xấu có thể lợi dụng chống phá. Còn nếu như thanh niên ở nông thôn ra các đô thị và khu vực tập trung công nghiệp tìm việc làm tăng lên sẽ dẫn đến tình trạng dân số cơ học tăng nhanh và tăng cao, tạo nên sự quá tải, gây nên những bức xúc về nhà ở, điều kiện sinh hoạt, làm nảy sinh nhiều tiêu cực ở các khu vực này.
  • 32. 21 Cho nên, giải quyết việc làm cho người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp là cần thiết nhằm giảm thất nghiệp, hạn chế sự di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị, giảm gánh nặng cho các thành phố lớn trong vấn đề giải quyết việc làm. Đồng thời, giải quyết việc làm cho lao động thu hồi đất nông nghiệp góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế tiêu cực xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo và bình ổn xã hội ở khu vực nông thôn. 1.2.5 Phương pháp giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tiễn cũng như tính hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, tác giả nghiên cứu phương pháp giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất như sau: Thứ nhất, thực hiện hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm Đối tượng lao động nông nghiệp không có việc làm khi bị thu hồi đất có nghĩa là đã tách họ ra khỏi tư liệu sản xuất chính là đất đai. Nghĩa là tách lao động khỏi các yếu tố sản xuất khiến cho quá trình kết hợp giữa chúng không thực hiện được hay nói cách khác là lao động không có việc làm. Trong lý luận Kinh tế Phát triển đã khẳng định rằng các yếu tố sản xuất có thể thay đổi cách để kết hợp với nhau. Khi không có đất để sản xuất thì có thể tạo điều kiện khác để lao động có thể sử dụng mà điều kiện đầu tiên phải có vốn. Vốn là nguồn lực để cho lao động nông nghiệp không có đất có thể tạo ra điều kiện tiến hành sản xuất với các mô hình mới để tạo ra của cải vật chất, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế gia đình. Các nguồn vốn để tài trợ cho đối tượng lao động này có thể từ Quỹ Quốc gia về việc làm, Quỹ giải quyết việc làm các địa phương thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
  • 33. 22 Để bảo đảm việc sử dụng vốn đúng mục đích cần phải có những khóa đào tạo kỹ thuật và kiến thức sản xuất hay giới thiệu trình diễn những mô hình sản xuất thích hợp với đối tượng này. Trên cơ sở định hướng tổ chức sản xuất hộ gia đình sẽ có phương án sản xuất, dự án để vay vốn. Nghĩa là tài trợ vốn phải kèm theo hướng dẫn sử dụng vốn một cách hiệu quả. Thứ hai, thực hiện chính sách xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động chính là một hình thức tạo việc làm từ nước ngoài hay là quá trình đưa lao động ra nước ngoài kết hợp với các nhân tố và điều kiện sản xuất ở nước ngoài từ đó tạo ra thu nhập cho lao động. Thực tiễn đã chứng tỏ chính sách này khá hữu hiệu trong giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất do giải tỏa di dời nói riêng. Nguồn thu nhập cao từ hoạt động xuất khẩu lao động của người lao động đã góp phần cải thiện đời sống gia đình và thân nhân họ, giúp nhiều gia đình trở nên khá giả, nhiều lao động sau khi về nước đã trở thành các nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp, tạo việc làm cho một bộ phận lao động khác, đóng góp vào sự phát triển và ổn định kinh tế xã hội. Xuất khẩu lao động còn là công cụ để chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng, nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công nghiệp cho người lao động, đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước trên thế giới. Vì vậy, xuất khẩu lao động hiện đang được coi là một trong những ngành kinh tế đối ngoại mang lại nhiều lợi ích to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội, là giải pháp tạo việc làm quan trọng và mang tính chiến lược của nước ta. Tuy nhiên chính sách này cũng chỉ tập trung vào một số đối tượng chứ
  • 34. 23 không phải dành cho toàn bộ lao động. Do thị trường lao động nước ngoài thường yêu cầu lao động có tay nghề và sức khỏe do đó để đáp ứng được yêu cầu này khi ra nước ngoài làm việc thì lao động cần trải qua quá trình đào tạo nghề, học ngoại ngữ. Nên việc xuất khẩu lao động nông nghiệp không phải dễ dàng thực hiện không một địa phương nào đơn phương làm được mà cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành lao động địa phương và Cục xuất khẩu lao động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cũng như các công ty chuyên xuất khẩu lao động. Thứ ba, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp để giải quyết việc làm Các ngành nghề phi nông nghiệp sẽ tạo ra việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn nhất là lao động mất đất. Theo tiến trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động sẽ chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Nếu quá trình này trùng khớp với quá trình thu hồi đất nông nghiệp cho các mục tiêu công nghiệp hóa sẽ giải quyết được nhiều việc làm cho lao động mất đất. Việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp tạo ra việc làm cho lao động nông thôn chính là thực hiện “ly nông nhưng không ly hương”. Nhưng phát triển ngành nghề phi nông nghiệp đòi hỏi phải đi cùng với quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn nếu không sẽ dẫn tới tình trạng có việc làm nhưng lao động vẫn thất nghiệp do không làm việc được. Việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn có nhiều hình thức như phát triển các nghề thủ công ở nông thôn hay phát triển doanh nghiệp nông thôn và phát triển các cụm công nghiệp nhỏ ở nông thôn để thu hút doanh nghiệp từ thành thị tới. Gần đây có nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đang có xu hướng dịch chuyển về nông thôn do chi phí lao động ở thành thị
  • 35. 24 cao hơn cũng như tình trạng thiếu lao động. Để thực hiện chính sách này chính quyền các địa phương cần phải có những cơ chế chính sách thông thoáng và ưu đãi cho doanh nghiệp khi đầu tư về nông thôn. Vì khi chuyển dịch đầu tư như vậy chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên nếu không có sự bù đắp thì khó có thể thu hút được họ. Thứ tư, tổ chức dạy và đào tạo nghề Các cơ quan quản lý nhà nước phải dự báo nhu cầu đào tạo nghề, định hướng nghề là cơ sở đầu tiên để các cơ sở đào tạo, các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề hoặc trường công nhân kỹ thuật có thể xây dựng được mục tiêu và chương trình đào tạo. Chuẩn hoá việc xây dựng chương trình đào tạo, trên cơ sở đó, xác định rõ đặc trưng từng nghề, chức năng nhiệm vụ của từng loại lao động để làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo. Cấp ủy, Chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề và giải quyết việc làm. Từ đặc điểm của lao động nông nghiệp mất đất thường không được đào tạo nghề hay chỉ biết một số ít nghề gắn với sản xuất nông nghiệp. Do đó việc đào tạo nghề sẽ cung cấp những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp nào đó cũng như chuẩn bị cho họ tâm lý để có thể tham gia vào công việc nào đó. Nhưng chính sách này phải chú ý tới đối tượng đào tạo nghề nếu là thanh niên thì dễ hơn nhưng đối tượng trung niên và nhiều tuổi thì khó khăn nhiều. Do đó việc lựa chọn nghề đào tạo phải còn phù hợp với đối tượng cũng như các công việc đang có nhu cầu lao động trên thị trường. Trong nhiều trường hợp đã không có sự ăn khớp giữa nghề được đào tạo và nhu cầu thị trường, cũng có trường hợp có sự phù hợp nhưng tâm lý lao động nông nghiệp không thích thì họ
  • 36. 25 cũng không tham gia. Do vậy cần có sự khảo sát kỹ càng đối tượng đào tạo nghề trước khi tiến hành đào tạo. Nếu thiếu thông tin cả về đối tượng đào tạo nghề và công việc có nhu cầu lao động trên thị trường. Đào tạo nghề đòi hỏi phải có nguồn lực và cơ sở đào tạo nghề do vậy phải có sự phối hợp giữa các Ban quản lý dự án, chính quyền địa phương, ngành Lao động thương binh và xã hội và cơ sở đào tạo thì mới có kết quả. Thứ năm, thực hiện công tác xúc tiến tạo việc làm Xúc tiến tạo việc làm là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và các doanh nghiệp có nhiệm vụ phối hợp cung cấp thông tin giới thiệu về lao động có nhu cầu tìm việc cùng với những thông tin về chất lượng của những lao động này để họ lựa chọn tuyển dụng. Công tác xúc tiến này còn bao hàm cả những chính sách khác đi kèm để khuyến khích các doanh nghiệp ưu tiên sử dụng các lao động theo định hướng của các nhà quản lý. Việc giới thiệu để các doanh nghiệp và tổ chức tiếp nhận lao động nông nghiệp bị thu hồi đất vào hoạt động ở khu vực nông thôn và các vùng giải tỏa là một nội dung quan trọng trong điều kiện hiện nay khi lao động dư thừa nhiều. Với điều kiện sản xuất có sẵn và nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng lao động thì công tác xúc tiến tạo việc làm có ý nghĩa lớn. Việc xúc tiến này rất quan trọng vì lao động cho dù có được đào tạo, có chuyên môn đi nữa nhưng nếu không làm tốt công tác xúc tiến thì các doanh nghiệp cũng không nắm bắt được số lao động đã qua đào tạo để tuyển dụng.
  • 37. 26 Xúc tiến có thể được tiến hành thông qua nhiều hình thức như: các hội chợ việc làm của địa phương tổ chức thường xuyên; khi ban hành các chính sách khuyến khích sử dung lao động nông nghiệp có kèm theo các thông tin về đối tượng lao động này; đăng trên các website của sở Lao động TB và XH; qua các hội nghị về lao động việc làm của địa phương; cung cấp thông tin cho các trung tâm tư vấn việc làm. 1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Ngày nay, vai trò việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trong quá trình CNH-HĐH ở nước ta rất quan trọng. Song, do ảnh hưởng của một số nhân tố, kể cả khách quan lẫn chủ quan như trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe, tâm lý, và thói quen nông nghiệp... đã làm hạn chế sự tham gia lực lượng lao động của họ. Các nhân tố có nhiều, dưới đây tác giả sẽ trình bày một số nhân tố được cho là quan trọng nhất. Những nhân tố khách quan: Thứ nhất, điều kiện tự nhiên Một thách thức đối với các nước đang phát triển là số lao động gia tăng rất nhanh, sự gia tăng nhanh lao động có nguồn gốc từ sự gia tăng dân số cao. Vì vậy, nhân tố về điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng đầu tiên, có khả năng tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn đến việc làm của người lao động. Chẳng hạn, độ mầu mỡ tự nhiên của đất đai, diện tích canh tác bình quân đầu người, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi hoặc bất lợi cho phát triển các loại cây trồng và con vật nuôi, trữ lượng của hầm mỏ, tài nguyên rừng và biển...
  • 38. 27 Nhưng thực tế, sự giàu có về tài nguyên không tỷ lệ thuận với khả năng phát triển ổn định của đất nước, dự trữ kinh tế của quốc gia cũng như sự phát triển ở mức cao trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - chính trị. Trong thực tế, có những nước rất nghèo tài nguyên thiên nhiên nhưng với công nghệ hiện đại, máy móc tiên tiến và phương pháp quản lý khoa học đã tạo ra được nhiều việc làm cho xã hội, trong đó có lao động nông nghiệp bị thu hồi đất. Dân số Việt Nam đến năm 2016 là 94.444.200 người, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động là 66%. Một đặc điểm nổi bật nhất về lao động ở các nước đang phát triển là đa số lao động làm việc trong nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động của nền kinh tế, đến năm 2016 tỷ lệ lao động ở khu vực nông thôn chiếm 70%, trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản của Việt Nam chiếm 42,2% lực lượng lao động, lao động ngày càng tăng, đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa. Vì vậy, xu hướng chung của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động là tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần, tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ tăng dần. Mức độ chuyển dịch này nhanh hay chậm tùy thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế khi khu vực công nghiệp thu hút càng nhiều lao động từ nông nghiệp. Như vậy điều kiện tự nhiên có vai trò và ảnh hưởng lớn tới việc cung cấp điều kiện và yếu tố cho lao động nông nghiệp có thể theo đuổi công việc cũ hay chuyển đổi nghề nghiệp khi bị thu hồi đất. Khi nghiên cứu cách giải quyết việc làm cần có những thông tin về tài nguyên thiên nhiên thì mới có căn cứ xác định khả năng tạo việc làm cho lao động ngay tại địa bàn nông thôn.
  • 39. 28 Thứ hai, trình độ phát triển kinh tế xã hội Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương như một nhân tố hai chiều tác động tới giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp mất đất. Thứ nhất theo chiều nghịch, chính quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay cùng với tiến trình Công nghiệp hóa và đô thị hóa đã đòi hỏi phải quy hoạch phân bố lại sản xuất và dân cư khiến nhiều lao động nông nghiệp bị thu hồi đất hơn; Thứ hai theo chiều thuận, chính quá trình phát triển kinh tế xã hội sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn cho lao động và chính nó thúc đẩy nhanh hơn quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Ngoài ra, chính quá trình phát triển kinh tế xã hội nhanh đã tạo ra nhiều hơn các khoản tích lũy từ đó có thêm cơ sở vật chất để tạo việc làm hơn nữa còn cải thiện điều kiện làm việc tốt hơn cho lao động. Cũng chính thành tựu từ phát triển kinh tế cho phép mở rộng quy mô đào tạo nghề cũng như nâng cao hơn chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề ở khu vực nông thôn. Mối quan hệ này trong giáo trình Kinh tế Phát triển, Nhà xuất bản Giáo dục năm 2010 cũng được đo lường bằng hệ số co dãn giữa Việc làm và tăng trường kinh tế. Ngoài ra quá trình phát triển kinh tế xã hội còn là quá trình hoàn thiện hơn về thể chế chính sách lao động việc làm và sự quan tâm nhiều hơn của chính phủ và các tổ chức xã hội trong việc giải quyết việc làm cho lao động. Thứ ba, trình độ kỹ thuật sản xuất Trình độ kỹ thuật của các doanh nghiệp quyết định nhu cầu thuê lao động hay cung việc làm cho lao động. Theo mô hình hàm sản xuất hay mối
  • 40. 29 quan hệ thay thế hay bổ sung nhau giữa lao động và trình độ kỹ thuật của máy móc trang thiết bị sẽ quyết định điều này. Nếu chi phí thuê lao động rẻ hơn thì doanh nghiệp sẽ đầu tư công nghệ sản xuất vừa phải để tận dụng điều này và ngược lại sẽ không thuê lao động hay việc làm ít hơn. Những nhân tố chủ quan: Thứ nhất, hoạt động của hệ thống đào tạo và tư vấn nghề Hệ thống đào tạo trong nền kinh tế nói chung và ở nông thôn nói riêng có vai trò cung cấp kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho người học theo cầu của các doanh nghiệp. Sản phẩm của họ chính là dịch vụ đào tạo, nó phụ thuộc vào trình độ giáo viên, chương trình đào tạo và cơ sở vật chất cho đào tạo. Một trong những nguyên nhân khiến lao động nông thôn có tỷ lệ qua đào tạo nghề thấp là vì hoạt động của hệ thống đào tạo nghề ở khu vực nông thôn quá mỏng vừa ít về số lượng vừa kém về chất lượng. Do vậy phát triển mạnh hơn nữa hệ thống này có ý nghĩa lớn. Vấn đề đào tạo chuyên môn và tay nghề cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất phụ thuộc vào sự quan tâm của các nhà quản lý cũng như nhu cầu học tập của bản thân lao động nông nghiệp bị thu hồi đất. Trong quá trình mở cửa hội nhập, Việt Nam phải đồng thời thực hiện quá trình chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Vì vậy, một vấn đề đặt ra cho chúng ta cần giải quyết là thừa quá nhiều lao động giản đơn, thiếu lao động có trình độ, tay nghề. Như vậy, trước ngưỡng cửa của nền kinh tế tri thức, những thách thức đặt ra cho lao động Việt Nam nói chung, lao động nông nghiệp bị thu hồi đất nói riêng đòi hỏi sự quan tâm của Đảng, Nhà nước trong chính sách giáo dục và đào tạo
  • 41. 30 cũng như sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của bản thân lao động trong việc học tập để nâng cao tay nghề và tìm kiếm việc làm. Ngoài ra tư vấn nghề nghiệp cho người học sẽ giúp họ nhận thức và lựa chọn nghề đào tạo hợp lý vừa phù hợp với khả năng của họ vừa có thể được tuyển dụng vào doanh nghiệp hay tự mình tạo ra việc làm. Thứ hai, các yếu tố về kỹ năng, trình độ lao động Hiện nay, lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản Việt Nam chiếm trên 42% tổng lao động, lực lượng lao động làm việc chủ yếu trong nông nghiệp và sống ở nông thôn.... Tuy nhiên, so với lao động thành thị, điều kiện sinh hoạt và làm việc của lao động này gắn liền với điều kiện ở nông thôn nên kém hơn. Cũng do nhiều nguyên nhân khác chi phối, lao động nông thôn thường có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn thấp hơn lao động thành thị. Bên cạnh đó, tính rụt rè, kém tự tin vào chính bản thân mình đang là những trở ngại dẫn đến khó tìm kiếm được việc làm trên thị trường lao động. Mặt khác, hầu hết người lao động của nước ta hiện nay còn mang thói quen, tập quán sản xuất nhỏ, thiếu năng động và sáng tạo, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp kém; kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm hạn chế, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Điều đó đã ảnh hưởng làm hạn chế cơ hội tìm kiếm và lựa chọn công việc của lao động nông thôn. Đặc biệt, trong thời kì hội nhập, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề là rất cần thiết. Do đó, cần phải có cái nhìn đúng đắn về vị trí, vai trò của đối tượng lao động này, cũng phải giúp họ tự vượt qua tâm lý tự ti, an phận để nắm bắt được những cơ hội, cùng với xã hội, hướng tới cách ứng xử bình đẳng
  • 42. 31 hơn. Đồng thời, người lao động cần có ý thức cầu tiến, phải phấn đấu vươn lên, nắm bắt cơ hội việc làm để có cuộc sống độc lập về kinh tế, sống có mục đích, biết đối mặt với áp lực… Thứ ba, chính sách sử dụng lao động của doanh nghiệp Chính sách sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào mối quan hệ này hay trình độ công nghệ mà họ có thể có. Nhưng chính sách sử dụng lao động còn phụ thuộc vào quan điểm với xã hội của chủ doanh nghiệp, nếu họ muốn đóng góp cho xã hội bằng tạo ra nhiều việc làm cho xã hội sẽ lựa chọn chính sách thâm dụng lao động còn khi chỉ chú trọng mục tiêu lợi nhuận thì sẽ ngược lại. Thực tế, thuê mướn sử dụng lao động thường kèm theo nhiều chi phí khác ngoài lương như bảo hiểm xã hội, y tế, hay phúc lợi cho lao động cũng nhiều hơn… Chính vì thế chính sách ưu đãi khuyến khích sử dụng lao động đối với các doanh nghiệp của chính quyền địa phương cũng sẽ có tác động tích cực tới cầu lao động. Thứ tư, thông tin về lao động, việc làm, thị trường lao động và vai trò của cơ quan quản lý nhà nước Thông tin về lao động, việc làm và thị trường lao động là điều kiện cơ bản để cung và cầu lao động gặp nhau. Trên thị trường lao động có rất nhiều thông tin của người lao động tìm việc làm và người sử dụng lao động tuyển lao động. Người lao động cần có thông tin chính xác để chọn được công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng và điều kiện của bản thân với mức chi phí dịch vụ thấp nhất. Người sử dụng lao động cũng cần có thông tin chính xác để tuyển dụng được lao động phù hợp với vị trí doanh nghiệp cần với mức chi phí tuyển dụng thấp nhất. Nhằm tiết kiệm chi phí cho cả người lao động và người sử dụng lao động, hệ thống trung tâm dịch vụ cung cấp thông tin thị trường lao động ra đời, hỗ trợ tích cực cho công tác tạo việc làm.
  • 43. 32 Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cần tham gia tích cực cung cấp và kết nối thông tin giữa người lao động và người tuyển dụng lao động. Các hình thức tư vấn, tuyển dụng trực tiếp, sàn giao dịch việc làm rất phù hợp với lao động nông nghiệp. 1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất và bài học rút ra 1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Kinh nghiệm của Trung Quốc: Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ (năm 1949), Trung Quốc tiến hành chia ruộng đất của địa chủ cho nông dân. Hình thức sở hữu tư nhân về đất đai đã được thừa nhận, song nó chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Vào cuối những năm 1950, thông qua tiến hành phong trào tập thể hoá nông nghiệp, toàn bộ đất đai ở Trung Quốc được quy về hai hình thức là sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung (trước cải cách mở cửa), tài sản đất đai quốc gia bị thất thoát, sử dụng kém hiệu quả, người nông dân không (hoặc ít) quan tâm đến đất đai. Từ năm 1978, Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa, Nhà nước đã chú trọng đến vấn đề sở hữu và thực hiện chế độ sử dụng đất có trả tiền, có kỳ hạn và được chuyển dịch theo quy định của pháp luật. Đất đai được coi là một loại hàng hóa đặc biệt tham gia vào lưu thông thị trường, việc cung ứng được thực thi theo căn cứ thị trường. Hiến pháp năm 1982 và Luật quản lý đất đai của Trung Quốc quy định: quyền sở hữu đất Trung Quốc toàn bộ thuộc sở hữu nhà nước, phân làm hai hình thức là sở hữu toàn dân và sở
  • 44. 33 hữu tập thể, trong đó toàn bộ đất đai thành thị thuộc sở hữu toàn dân. Đất nông thôn và ngoại ô thành phố, ngoài phần do pháp luật quy định thuộc sở hữu toàn dân, còn lại thuộc sở hữu tập thể. Nhà nước giao đất cho tổ chức, cá nhân sử dụng dưới dạng giao quyền sử dụng đất và cho phép quyền sử dụng đất được chuyển nhượng trên thị trường. Người sử dụng đất còn được phép cho thuê, thừa kế, thế chấp…, tức là cho phép người sử dụng được quyền định đoạt về đất. Việc sử dụng đất được coi là phương án chiến lược của các cấp chính quyền địa phương trên cơ sở chấp hành chính sách sử dụng đất của nhà nước trung ương. Ở mọi cấp, việc quy hoạch tổng thể phải đảm bảo đất canh tác không bị giảm thiểu. Do đất nông thôn, ngoại thành thuộc sở hữu tập thể, nên để phát triển CN và đô thị, Nhà nước phải tiến hành trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất CN và đô thị. Trưng dụng đất là phương thức cưỡng bức chuyển quyền sở hữu tập thể thành quyền sở hữu toàn dân về đất. Phương thức này được vận dụng trong tình huống phải chuyển đất nông nghiệp thành đất xây dựng của doanh nghiệp nhà nước mới hoặc tư nhân. Nhà nước đưa ra những quy định về sử dụng đất xây dựng, bao gồm: - Mọi tổ chức, cá nhân khi muốn sử dụng đất để xây dựng đều phải tiến hành xin phép sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước; trừ trường hợp sử dụng đất thuộc sở hữu nông dân tập thể được phê chuẩn để xây dựng xí nghiệp hương (trấn), nhà ở nông thôn, cơ sở hạ tầng công cộng và sự nghiệp công ích nông thôn của hương (trấn).
  • 45. 34 - Muốn chuyển đất nông nghiệp thành đất xây dựng thì phải làm thủ tục thẩm định, phê chuẩn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo thủ tục và thẩm quyền được pháp luật quy định. - Trong phạm vi quy mô đất xây dựng dùng cho đô thị, thôn trang, thị tứ được xác định trong quy hoạch sử dụng đất tổng thể, nếu khi thực hiện quy hoạch này mà phải chuyển đất nông nghiệp thành đất xây dựng phải thực hiện từng bước theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê chuẩn theo đúng thẩm quyền, thì chính quyền cấp huyện có thể phê chuẩn việc sử dụng đất đối với từng hạng mục cụ thể, ngoài ra đều phải do từ chính quyền cấp tỉnh trở lên quyết định. Phải luôn đảm bảo diện tích đất canh tác để ổn định an ninh lương thực. Bên được giao đất phải tiến hành (có thể trực tiếp hoặc nộp tiền) khai thác đất chưa sử dụng bù vào đúng với diện tích canh tác bị mất đi. Nhà nước ban hành quy định về phí trưng dụng đất buộc đơn vị sử dụng đất phải trả, gồm: 1) Chi phí đền bù đất trả cho nông dân bị trưng dụng đất (nếu trưng dụng đất không có thu lợi thì không phải đền bù); 2) Chi phí đền bù cho đầu tư bị tiêu hao trên đất; 3) Đền bù sắp xếp lao động và đền bù sinh hoạt phải trả cho đơn vị bị thu hồi đất; và 4) Chi phí quản lý đất. Năm 1995, Trung Quốc có khoảng 60 triệu lao động nông thôn tìm kiếm việc làm ở các đô thị và hầu hết trong số họ gia nhập vào đội ngũ dân số trôi nổi ở các thành phố lớn. Nếu tính chung trong những năm 1990, thì số người dân rời bỏ sản xuất nông nghiệp đi tìm việc làm ở nơi khác đã lên tới trên 200 triệu người. Tình trạng này nếu không được giải quyết thì nhất định sẽ làm phát sinh rất nhiều vấn đề như quá tải hệ thống giao thông, phá
  • 46. 35 vỡ các dịch vụ xã hội, trong khi đó thị trường lao động ở các thành phố đã gần như bão hoà. Để giải quyết vấn đề đó Trung Quốc đã triển khai xây dựng các đô thị quy mô vừa và nhỏ. Giải pháp này không chỉ tạo ra nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo việc làm cho lao động, giảm bớt lượng người nhập cư vào các thành phố lớn, mà còn góp phần tối đa hoá việc phân bổ các nguồn lực ở các khu vực, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Nó dễ được người nông dân tiếp nhận và hưởng ứng hơn là ngay lập tức để họ vào sống và làm việc ở các đô thị lớn. Đến nay, Trung Quốc đã có nhiều mô hình về xây dựng đô thị nhỏ. Nhiều đô thị nhỏ đã trở thành trung tâm CN, dịch vụ, giải trí cũng như giáo dục và thông tin. Ví dụ, Sinh Ký, một đô thị mới ở tỉnh Giang Tô, đã thu hút và phát triển 118 doanh nghiệp vừa và nhỏ, năm 1991 giá trị sản lượng của đô thị này đạt 2,8 tỷ nhân dân tệ, nếu tính bình quân đầu người thì đạt mức 6.000 USD, cao hơn giá trị sản lượng bình quân đầu người của Hàn Quốc trong cùng thời kỳ. Một ví dụ khác là đô thị Long Cương ở tỉnh Chiết Giang, được thành lập ở vùng nông thôn vào năm 1984. Chỉ sau 2 năm, nông dân địa phương đã xây dựng nó trở thành một đô thị với 27 tuyến phố, diện tích xây dựng xấp xỉ 1 triệu m2 và dân số 30.000 người với tổng chi phí 160 triệu nhân dân tệ, trong đó chỉ có 9 triệu nhân dân tệ do Nhà nước hỗ trợ. Năm 1993, thành phố này đã thu hút được số dân 130.000 người và giá trị sản lượng hàng năm khoảng 800 triệu nhân dân tệ. Ngoài ra, Trung Quốc còn chủ trương phát triển các đô thị mới. Chúng được xây dựng nằm giữa các thành phố lớn và vừa với khu vực nông thôn, như các thành phố
  • 47. 36 Hạ Môn, Quảng Châu, Thượng Hải, Bắc Kinh, Thiên Tân, Vũ Hán và Thẩm Quyến. Nhờ những giải pháp này, Trung Quốc đã giải quyết được việc làm cho vài trăm triệu người. Nó không chỉ tạo ra sự “cất cánh” của công nghiệp hoá nông thôn Trung Quốc mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho lao động dư thừa trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hóa. Kinh nghiệm của Đài Loan Đài Loan là một vùng lãnh thổ có diện tích 36.193 km2 , dân số năm 2008 có 23 triệu người, trong đó có 78% sống ở khu vực đô thị. Là một nước thuộc nhóm "các quốc gia vùng lãnh thổ công nghiệp mới" (NICs) ở Châu Á, hay còn gọi là 1 con rồng Châu Á, Đài Loan là nơi giải quyết tốt nhất vấn đề sử dụng nguồn lao động, tăng việc làm và tăng thu nhập. Từ sau năm 1961, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Đài Loan bắt đầu phát triển rất nhanh, cùng với nó diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, hàng loạt lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn thiếu việc làm, thất nghiệp do chưa kịp chuẩn bị để chuyển đổi nghề. Để giải quyết tình trạng này, chính quyền Đài Loan đã áp dụng những biện pháp sau: Thứ nhất, phát triển mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp, thu hút lao động vào nông nghiệp để tăng nhanh việc làm. Đây là biện pháp phổ biến trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế Đài Loan theo phương châm "lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp thúc đẩy phát triển nông nghiệp" nhằm chuẩn bị cơ sở vững chắc cho sự phát triển các ngành công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo. Theo đó Chính phủ Đài Loan đã:
  • 48. 37 - Tăng vụ, xen canh- xen vụ nhằm không ngừng gia tăng sức sản xuất của đất và mở rộng việc làm trên đơn vị diện tích đất; - Mở rộng kinh doanh nhiều ngành, nghề trong nông nghiệp, tăng cường sản xuất các sản phẩm có giá trị thương mại cao, từ đó từng bước hình thành cơ sở phát triển công nghiệp nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động; - Thường xuyên quan tâm đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, tăng cường nghiên cứu, du nhập các kỹ thuật- công nghệ hiện đại để áp dụng vào sản xuất, giúp cho các ngành sản xuất phát triển ổn định và tiến kịp theo đà phát triển của thế giới. Thứ hai, gắn vấn đề tạo việc làm cho lao động với vấn đề công nghiệp hóa trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa. Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa giai đoạn 1950-1971, các ngành nghề thu hút nhiều lao động nhất của Đài Loan là công nghiệp chế tạo và dịch vụ thương nghiệp. Từ 1954 đến 1961, số lao động làm việc cho các ngành đó chiếm 69,3% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế của Đài Loan, vào những năm 1966-1970 chiếm đến 70,3%. Trong những năm 1950 ngành công nghiệp thực phẩm thu hút nhiều lao động nhưng từ 1965, do sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp điện tử nên vị trí đó đã bị thay thế. Thứ ba, tập trung phát triển những ngành sản xuất cần nhiều lao động có tay nghề trung bình thấp để đẩy nhanh tốc độ tạo ra nhiều việc làm. Trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa, đô thị hóa, để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lao động dư thừa quá nhiều, việc phát triển các ngành
  • 49. 38 sử dụng nhiều lao động, kỹ thuật tương đối đơn giản, không đòi hỏi vốn lớn, tay nghề lao động cao đã được Chính phủ Đài Loan thực hiện một cách mạnh mẽ. Nhờ lợi thế giá nhân công rẻ, cùng nguồn nhân lực dồi dào, sức cạnh tranh của các ngành này tại Đài Loan trên thị trường quốc tế được nâng cao, mang lại nhiều lợi nhuận cho nhà đầu tư, làm cho thị trường hàng hóa của Đài Loan được rộng mở. Lúc này, sự tác động trở lại của thị trường hàng hóa đã kích thích mở rộng sản xuất, quy mô việc làm vì thế cũng được mở rộng theo, người lao động dễ dàng có việc làm. Thứ tư, gia tăng tiết kiệm và đầu tư để gia tăng việc làm cho người lao động. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, tiết kiệm để tạo vốn đầu tư phát triển nền kinh tế là một tất yếu. Để huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân chúng, chính phủ Đài Loan thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt đối với người gửi, nhằm mang lại những lợi ích thiết thực mà người gởi cảm thấy sẽ được lợi hơn là cất trữ, nhờ vậy đã thu hút được một lượng tiền gửi tiết kiệm khá lớn. Bên cạnh đó, chính phủ còn áp dụng các biện pháp như: cải cách chế độ thuế, nâng cao lợi nhuận độc quyền, giữ cân bằng thu - chi ngân sách và thiết lập hệ thống ngân sách ổn định… Kết quả là, chính phủ đã tích lũy được một nguồn vốn lớn để đầu tư phát triển kinh tế, đặt cơ sở vững chắc để mở rộng phạm vi việc làm và tăng nhanh số người có việc làm. 1.3.2 Kinh nghiệm trong nước về giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
  • 50. 39 Trong thời đại công nghiệp hóa, Đà Nẵng đã tiến hành triển khai quy hoạch, giải phóng mặt bằng ở nhiều nơi trong thành phố. Đây là thành phố có diện tích đất nông nghiệp giảm rất nhanh do quá trình đô thị hóa. Nhiều người dân mất đất sản xuất nhưng chưa tìm được việc làm, hoặc không thể chuyển đổi ngành nghề đã khiến lực lượng lao động trong thành phố trở nên dư thừa. Những năm qua, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố phối hợp với UBND các quận, huyện tổ chức ngày hội tư vấn dạy nghề và phiên giao dịch việc làm và tư vấn nghề cho lao động di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất trên địa bàn thành phố; thực hiện in ấn và phát hành 4.000 sổ tay hướng dẫn công tác đào tạo nghề và 27.800 tờ rơi tuyên truyền về dạy nghề miễn phí; phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng thực hiện Chuyên mục Lao động - Xã hội phát sóng hàng tháng và thông tin tuyển dụng lao động phát sóng hàng tuần trên Đài; phối hợp với Báo Lao động - Xã hội tuyên truyền về các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, bao tiêu sản phẩm đầu ra cho lao động đặc thù, lao động di dời, giải tỏa, thu hồi đất sản xuất trên địa bàn thành phố như mô hình nuôi cá nước ngọt tại xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang; mô hình trồng hoa cây cảnh tại xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang và may công nghiệp tại Hợp tác xã may Hòa Quý, quận Ngũ Hành Sơn; Trong 04 năm 2013 - 2016, đã đào tạo nghề cho 3.893 lao động đặc thù trên địa bàn thành phố, trong đó 402 lao động di dời, giải toả, thu hồi đất sản xuất. Các ngành nghề được đối tượng này theo học chủ yếu như: nấu ăn, may công nghiệp, trồng hoa cây cảnh, trồng nấm ăn, ... đây là các nghề dễ tìm việc hoặc tự tạo việc làm.