SlideShare a Scribd company logo
1 of 143
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ TẤN TIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ TẤN TIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của thân tôi, các số
liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thật và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết luận, nhận định và kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 03 năm 2017
Học viên
Hồ Tấn Tiên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc
Học viện Hành chính Quốc gia, khoa Quản lý Nhà nƣớc về các vấn đề xã hội,
khoa Sau Đại học, cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Đức Chính, ngƣời đã
dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn về phƣơng pháp khoa
học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi,
các Phòng, Ban, ngành của tỉnh, đã cung cấp thông tin và nhiệt tình giúp đỡ cho
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn,
tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến của thầy, cô và bạn bè
đồng môn, song do điều kiện, thời gian và khả năng còn hạn chế nên khó tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !
Học viên
Hồ Tấn Tiên
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..........................................................................................1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4
5.Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................4
6. Những đóng góp mới của luận văn ..........................................................................5
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................5
Chƣơng 1 ........................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI.....................................................................................................6
1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội.....................................6
1.1.1 Khái niệm cơ bản ...............................................................................................6
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội.............................................................11
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội.............................................................................12
1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội ......................................................13
1.2. Quản lý nhà nƣớc về Bảo hiểm xã hội............................................................17
1.2.1. Một số khái niệm .............................................................................................17
1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội...........................................18
1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội .......................................19
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ...................20
1.2.5. Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam...........................22
1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ..................26
1.2.7. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội .............................................31
1.3 Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội ở một số nƣớc trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam......................................................................................41
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý về bảo hiểm xã hội....................41
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam......................44
Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................................45
Chƣơng 2 ......................................................................................................................48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................48
2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Ngãi............................................................................................................................48
2.2 Đặc điểm cơ bản Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ......................................48
2.2.1 Cơ cấu, tổ chức bộ máy và trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Ngãi ...............................................................................................................................49
2.1.2. Thực trạng ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi.....................................50
2.3. Thực trạng hoạt động và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.............................................................................52
2.3.1. Hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh .................................................52
2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................68
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trên địa bàn tỉnh.......................................................................................................74
2.4.1 Những kết quả đạt được của công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế..................................................................................................................74
2.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế..................................................................................................................78
Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................................85
Chƣơng 3 ......................................................................................................................87
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ..........................87
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI..................................................87
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................................87
3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện bảo hiểm xã hội trong giai đoạn hiện nay tại tỉnh
Quảng Ngãi...............................................................................................................87
3.1.1. Phương hướng của Đảng và nhà nước về An sinh xã hội ..............................87
3.1.2. Phương hướng của bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ...................................95
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới ..............................................97
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước........................................97
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với công dân, ngƣời lao động, tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng lao động ..............................................................................................................105
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................107
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước.................................................................107
3.3.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi.....................................................107
3.3.3 Đối với người lao động ..................................................................................108
Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................................109
KẾT LUẬN ................................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................113
PHỤ LỤC ...................................................................................................................118
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH : An sinh xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CC, VC : Công chức, viên chức
CNTT : Công nghệ thông tin
HS, SV : Học sinh, sinh viên
HTX : Hợp tác xã
KCB : Khám chữa bệnh
KT : Kinh tế
LĐTB&XH : Lao động Thƣơng binh và Xã hội
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
SX : Sản xuất
TP : Thành phố
XH : Xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Ngãi năm 2014-2016
49
Bảng 2.2: Công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm
2014-2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH
51
Bảng 2.3: Công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH, BHYT trên
địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016
53
Bảng 2.4: Kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm
2014 – 2016
54
Bảng 2.5: Kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH trên
địa bàn tỉnh từ năm 2014 -2016
57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Trụ sở làm việc của BHXH tỉnh Quảng Ngãi 49
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn
tỉnh từ năm 2014 - 2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH
52
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH
trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016
53
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn
tỉnh từ năm 2014-2016
54
Hình 2.5: Ngành BHXH và Liên đoàn lao động tỉnh ký kết Quy chế phối
hợp thực hiện BHXH, BHYT,BHTN giai đoạn 2016-2020
56
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ
BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016
57
Hình 2.7: Ảnh ngƣời bệnh có thẻ BHYT điều trị tại bệnh viện tỉnh
Quảng Ngãi
61
Hình 2.8: Ngành BHXH và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ký kết kế hoạch
tuyên truyền năm 2016
65
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH 22
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức BHXH Việt Nam theo hệ thống dọc từ
trung ƣơng đến địa phƣơng
36
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ngãi 49
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức QLNN về BHXH, BHYT cấp
tỉnh
67
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bản chất của nhà nƣớc ta là “nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân”, hƣớng
tới mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc nỗ lực xây
dựng các định hƣớng, mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch để đạt đƣợc các chỉ số
phát triển kinh tế và xã hội, hƣớng tới lợi ích của nhân dân. Một trong các mục
tiêu đó là đảm bảo an sinh xã hội. Với bản chất nhân văn sâu sắc, ASXH nhanh
chóng phát triển và đƣợc các nƣớc thừa nhận là một trong những quyền cơ bản
của con ngƣời, là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội, một trong
những chỉ báo quan trọng nhất, thể hiện sự văn minh và phát triển của quốc gia.
Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua, nhất là từ khi thực hiện đƣờng lối
đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các
chính sách ASXH, coi đây là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp, ƣu việt của chế độ, vì hạnh phúc nhân
dân. Điều 34, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
xác nhận: “Công dân có quyền đƣợc bảo đảm An sinh xã hội”.
Nhận thức đƣợc vị trí, vai trò trụ cột của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong hệ thống chính sách ASXH, Quốc hội nƣớc ta đã thể chế hóa bằng Luật
BHXH và Luật BHYT nhằm thực hiện thắng lợi chủ trƣơng của Đảng phát triển
BHXH tới mọi ngƣời lao động và BHYT toàn dân, hƣớng tới mục tiêu An sinh
xã hội toàn dân.
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI)
“Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn
2012-2020” xác định rõ mục tiêu: “thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ
BHXH, BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng tham gia BHXH, nhất là
BHXH tự nguyện; thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020,
có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH, 35% lực lƣợng lao động
tham gia BHTN; trên 80 % dân số tham gia BHYT”.
2
Thực tiễn cho thấy, những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nƣớc về
BHXH dù có nhiều nỗ lực để công tác quản lý đạt hiệu quả, song còn nhiều yếu
kém, thách thức, đòi hỏi phải có các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hơn nữa.
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền trung của Việt Nam, có
hệ thống cảng nƣớc sâu Dung Quất có thể đón nhận những con tàu trọng tải
hàng trăm ngàn tấn, thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và vận
chuyển dầu thô phục vụ cho nhà máy lọc dầu Dung Quất, tạo điều kiện phát
triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho lọc dầu, các ngành công nghiệp sử
dụng các sản phẩm của lọc hóa dầu làm nguyên liệu, các ngành công nghiệp
nặng đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp và trao đổi thƣơng mại nội địa
và quốc tế. Với lợi thế này, Quảng Ngãi đang chuyển mình mạnh mẽ nhƣng
đồng thời cũng chịu ảnh hƣởng của suy thoái KT toàn cầu, khu vực và trong
nƣớc. Công tác QLNN về BHXH trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã có
những kết quả nhất định, tuy vậy, còn không ít bất cập, tồn tại, khó khăn, thách
thức trong việc tổ chức thực hiện công tác BHXH, thanh tra, kiểm tra hoạt động
BHXH tại các doanh nghiệp. Các trở ngại đang diễn ra tại Quảng Ngãi, cũng là
thực trạng đang diễn ra ở nhiều địa phƣơng khác. Để công tác QLNN về BHXH
trên địa bàn tỉnh ngày càng hiệu quả hơn, cần phải nghiên cứu một cách cơ bản,
cụ thể cả về lý luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất giải
pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về BHXH đạt hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện
nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã
hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong công tác QLNN và công tác nghiên cứu lý luận, đã có nhiều công
trình, nhiều hội thảo, nhiều tham luận đề cập tới nội dung QLNN về BHXH.
Các tác giả - học giả, các bài tham luận đã tiếp cận BHXH ở các khía cạnh, góc
độ QLNN để làm rõ vai trò của QLNN đối với bảo hiểm nói chung và BHXH
nói riêng, hoặc đƣa ra giải pháp mang tính định hƣớng chiến lƣợc theo các
3
nguyên tắc, để theo đó cung cấp, hoặc hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách.
Tuy nhiên, thực tiễn luôn phát sinh các vấn đề mới, đòi hỏi các nhà quản
lý, hoạch định chính sách cần có các quan điểm về lý luận gắn với các giải pháp
mang tính thời sự để giải quyết tốt các vấn đề này.
Theo đó, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, một số cuốn sách đƣợc
công bố, tiêu biểu nhƣ:
- Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội - Bộ LĐTB và XH và
BHXH Việt Nam với các đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách
BHXH”(1999); “Kinh nghiệm quản lý BHXH ở nƣớc ngoài và việc vận dụng
vào Việt Nam” (2000).
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các đề tài: “Chiến lƣợc phát triển ngành
BHXH Việt Nam giai đoạn 2000-2010” và “Chế độ, chính sách BHXH hiện
hành: Thực trạng và kiến nghị ” (2001).
- Một số đề tài cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng
BHXH” (1997), chủ nhiệm: Nguyễn Chí Tỏa; “Các chế độ BHXH dài hạn ở
Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị” (1997), chủ nhiệm: TS. Mai Thị cẩm Tú;
“Chế độ, chính sách BHXH hiện hành, những tồn tại và kiến nghị” (1998), chủ
nhiệm: TS. Phạm Thành; “Chiến lƣợc tài chính đối với BHXH và xu thế phát
triển thị trƣờng vốn tại Việt Nam” (2007), chủ nhiệm: GS.TSKH. Tào Hữu
Phùng... Về sách chuyên khảo: “Bảo hiểm hƣu trí” (2009) của PGS. TS Nguyễn
Tiệp và một số luận văn nghiên cứu về đề tài này:
- “Tăng cƣờng QLNN về BHXH trong giai đoạn hiện nay” (2001), luận
văn thạc sỹ QLNN, tác giả Trần Xuân Vinh.
- “Xây dựng mô hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” (2008),
luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, tác giả Bùi Thị Kim Loan.
- “Phát triển dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi" (2011), luận
văn Thạc sỹ kinh tế, tác giả Đỗ Vũ Minh Tuấn.
- “Giải pháp hoàn thiện quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020” (2014), luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả
4
Nguyễn Đình Lâm.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chƣa
có đề tài nào nghiên cứu về công tác QLNN về BHXH cũng nhƣ chƣa đề xuất
đƣợc những giải pháp tập trung, cụ thể và đột phá để thực hiện công tác này một
cách chủ động hơn, hiệu quả hơn cho địa phƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng hoạt
động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và thực trạng quản lý nhà
nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và
quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để tìm ra nguyên nhân của một số hạn chế.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm
xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Trong giai đoạn từ 2014-2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
5
lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trên cơ sở vận
dụng quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh;
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu, thông tin;
Nguồn số liệu đƣợc khai thác qua các phƣơng tiện:
- Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết;
- Các bài viết, tham luận tại các hội thảo đƣợc đăng tải trên các phƣơng
tiện truyền thông: báo giấy, báo mạng, tạp chí chuyên ngành, các trang
Website...
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo hiểm xã hội.
- Làm rõ nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ các kết quả, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu từ
thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc, thực trạng quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội và Quản lý nhà nƣớc về
bảo hiểm xã hội
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội:
Theo từ điển Bách khoa ”BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời
sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã
hội”.
Theo ILO: “BHXH là sự bảo vệ của XH đối với tất cả các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với những khó
khăn về KT, XH do bị ngừng việc hoặc bị giảm bớt nhiều về thu nhập, gây ra
bởi ốm đau, gây mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm
sóc y tế và tự cấp cho các gia đình đông con” [19].
Ở Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao
động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do
sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
Theo quan niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với ngƣời lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị
giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng
lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
7
thân nhân trong gia đình ngƣời lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của
bản thân ngƣời lao động và gia đình họ, góp phần an toàn xã hội. Quan niệm
trên đây đã phản ánh đầy đủ 2 mặt của BHXH là mặt kinh tế và xã hội, thể hiện
bản chất BHXH.
Theo Điều 3.1 Luật BHXH do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014: “Bảo
hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội”.
Từ các khái niệm về BHXH trên, có thể khái quát về BHXH nhƣ sau:
- BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho ngƣời lao động
khi ngƣời lao động bị mất hoặc giảm thu nhập, thông qua việc hình thành và sử
dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của
Nhà nƣớc. [36.tr.2]
- BHXH đƣợc chi trả trong các trƣờng hợp ngƣời lao động bị giảm hoặc
mất thu nhập, chỉ trong các trƣờng hợp: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh
nghề nghiệp; thất nghiệp; hết tuổi lao động; hoặc chết.
- Quỹ BHXH đƣợc sử dụng để trả lƣơng hƣu và các khoản trợ cấp BHXH
cho ngƣời lao động nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho ngƣời lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm ASXH, ổn định XH.
- Đối tƣợng của BHXH chính là thu nhập (có thể coi là số tiền) bị biến
động giảm hoặc mất do các trƣờng hợp đƣợc quy định trong Luật BHXH của
những ngƣời lao động tham gia BHXH.
- BHXH đã lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu
nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những ngƣời lao động có thu nhập
thấp hơn, giữa những ngƣời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngƣời ốm yếu
phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm bảo sự “thăng bằng” về thu
nhập cho ngƣời lao động và gia đình họ. Điều này đã góp một phần vào việc
8
thực hiện công bằng xã hội.
1.1.1.2. Một số khái niệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
a. Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong bảo hiểm xã hội
Trong BHXH bao giờ cũng có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về trách
nhiệm phải BHXH và quyền lợi đƣợc hƣởng các trợ cấp BHXH của ngƣời lao
động. Đó chính là mối quan hệ BHXH. Mối quan hệ này phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và
bên đƣợc BHXH. Hình thức tham gia là hàng tháng đóng góp một khoản tiền,
còn gọi là đóng phí BHXH cho bên BHXH theo quy định. Bên tham gia có thể
chỉ là ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động hoặc cả hai. Trong đó, ngƣời sử
dụng lao động có trách nhiệm phải tham gia để BHXH đối với ngƣời lao động
mà chính mình sử dụng, ngƣời lao động phải tham gia một phần để bảo hiểm
cho chính mình. Bên BHXH là tổ chức BHXH chuyên trách do Nhà nƣớc lập ra
hoặc tùy điều kiện KT, chính trị, XH, có thể do các tổ chức KT-XH và tƣ nhân
lập ra theo quy định của pháp luật và đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ. Tổ chức BHXH
chuyên trách có nhiệm vụ thu phí BHXH các bên tham gia, tồn tích dần thành
quỹ tiền tệ tập trung và có thể sử dụng phần nhàn rỗi tƣơng đối để hoạt động
làm cho quỹ tăng trƣởng. Khi ngƣời lao động rơi vào các trƣờng hợp phải
BHXH với đủ điều kiện quy định thì sẽ chi trả trợ cấp cho họ. Bên đƣợc BHXH
là những ngƣời lao động và gia đình họ có đủ những điều kiện ràng buộc cần
thiết.
b. Chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH là những quy định chung rất khái quát của Nhà nƣớc
về những mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng, nội dung chính sách, các mối quan hệ và
những giải pháp lớn về BHXH để đạt đƣợc mục tiêu chung đề ra .
Vì thế, nó có giá trị dẫn dắt XH trong mỗi giai đoạn phát triển của đất
nƣớc. Chính sách BHXH đƣợc đề ra trên cơ sở cơ cấu KT-XH và xu hƣớng vận
động khách quan của chúng. Nói cách khác, chính sách BHXH có thể đƣợc biểu
hiện dƣới nhiều dạng phong phú nhƣ: trong các văn bản chung của Nhà nƣớc,
9
trong Hiến pháp, bộ luật, đạo luật, kế hoạch nhà nƣớc...
Vì là cấp độ chung nhƣ vậy, nên chính sách BHXH sẽ không trở thành
hiện thực nếu không thông qua các chế độ BHXH.
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, hệ thống các quy định
cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phƣơng tiện để thực hiện BHXH đối
với ngƣời lao động. Nói cách khác, đó là hệ thống các quy định đƣợc pháp luật
hóa về đối tƣợng đƣợc hƣởng, điều kiện đƣợc hƣởng, mức hƣởng, thời gian
hƣởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trƣờng hợp BHXH cụ thể. Chế độ
BHXH đƣợc biểu hiện dƣới dạng các văn bản luật và dƣới luật, điều lệ...
Nhƣ vậy thực hiện BHXH là trực tiếp thực hiện các chế độ BHXH và qua
đó, chính sách BHXH mới đƣợc thực hiện.
c. Trợ cấp bảo hiểm xã hội
Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ Quỹ BHXH đƣợc bên cơ quan BHXH chi
trả cho mọi ngƣời đƣợc BHXH khi họ giảm hoặc bị mất thu nhập do bị giảm,
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm và có đủ các điều kiện quy định.
Trợ cấp BHXH có nhiều loại: Trợ cấp một lần và trợ cấp thƣờng xuyên
hàng tháng, trợ cấp ngắn hạn (thai sản, ốm đau) và trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tuổi
già, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp...), trợ cấp thay thế tiền lƣơng (tiền
công) và trợ cấp có tính chất hỗ trợ thêm tƣơng ứng với mức suy giảm khả năng
lao động. Ngƣời lao động đƣợc hƣởng loại trợ cấp nào với mức trợ cấp và độ
dài thời gian hƣởng bao nhiêu là do tính chất của hiện tƣợng phải bảo hiểm phát
sinh, mức suy giảm hoặc mất khả năng lao động và thời gian đã đóng góp của
họ.
Để xây dựng hệ thống các loại trợ cấp BHXH nói trên, ngƣời ta phải dựa
trên cơ sở mức sống, mức tiền lƣơng (tiền công), nhu cầu BHXH của ngƣời lao
động trong từng loại hiện tƣợng phải bảo hiểm cụ thể và khả năng có thể tham
gia đóng góp của đại đa số ngƣời lao động trong XH. Với từng loại hiện tƣợng,
ngƣời ta lại xây dựng các thang, bảng trợ cấp tƣơng ứng, trong đó có khống chế
mức trợ cấp tối thiểu và tối đa. Mức trợ cấp tối thiểu của loại trợ cấp thay cho
10
tiền lƣơng (tiền công) thƣờng dựa vào mức sống tối thiểu. Mức trợ cấp tối thiểu
là cơ sở để xây dựng toàn bộ hệ thống trợ cấp BHXH và là một trong những
công cụ để Nhà nƣớc quản lý vĩ mô đối với BHXH trong phạm vi quốc gia.
Mức trợ cấp BHXH tối đa của loại trợ cấp thay cho tiền lƣơng (tiền công)
thƣờng xấp xỉ mức lƣơng trung bình, một mặt nhằm bảo vệ ngƣời lao động, mặt
khác để phòng chống sự lạm dụng có thể có.
d. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những ngƣời tham
gia BHXH, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngƣời
đƣợc BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Nhƣ vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phòng, nó vừa mang tính KT vừa mang tính XH rất cao, vừa là điều kiện hay cơ
sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát
triển. Quỹ BHXH hoạt động và tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất
cả những ngƣời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải rủi ro
đƣợc thực hiện cả hai chiều: không gian và thời gian. Đồng thời, giúp giảm tối
thiểu thiệt hại KT cho ngƣời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách
nhà nƣớc và ngân sách gia đình.
Quỹ BHXH đƣợc hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là
phần đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và Nhà nƣớc. Đây
là nguồn chiếm tỷ lệ lớn nhất và cơ bản nhất của quỹ. Thứ hai, là phần tăng
thêm do bộ phận nhàn rỗi tƣơng đối của quỹ đƣợc tổ chức BHXH chuyên trách
đƣa vào hoạt động sinh lợi. Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ
chức KT vi phạm luật về BHXH. Cuối cùng, là phần chênh lệch để lại do tham
gia hợp tác về BHXH với các nƣớc khác.
Theo mục đích của BHXH, quỹ BHXH phải đảm bảo chi những khoản
chủ yếu nhƣ: trả trợ cấp cho các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ trọng
lớn nhất); chi cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền lƣơng, đào tạo,
11
chi phí nghiệp vụ...); chi phí đảm bảo các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí
quản lý khác.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về BHXH trên, có thể đƣa ra những đặc
điểm cơ bản của BHXH nhƣ sau:
- Quỹ tài chính tập trung đƣợc hình thành (nguồn thu quỹ BHXH) thông
qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng
lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ quỹ và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc,
có thể đƣợc hình thành từ các nguồn thu hợp pháp khác (nguồn này ở Việt Nam
không đáng kể và hầu nhƣ không có).
- Việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi ngƣời lao
động làm công ăn lƣơng trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, dƣới sự điều
chỉnh quan hệ XH theo Luật BHXH.
- Mức phí đóng bảo hiểm và đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm, các nội dung
thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội đƣợc quy định chi tiết tuân thủ theo Luật điều
chỉnh, các chủ thể tham gia bảo hiểm không tự ý đƣợc thỏa thuận hoặc sửa đổi
để thay đổi các nội dung này.
- Nguồn đóng của các bên tham gia đƣợc đƣa vào quỹ riêng độc lập, tập
trung nằm ngoài Ngân sách nhà nƣớc để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt động
BHXH.
- Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ đƣợc đầu tƣ sinh lời nhằm bảo toàn và
tăng trƣởng quỹ.
- Quyền hƣởng các chế độ trợ cấp BHXH dựa trên nguyên tắc phải gắn
liền với nghĩa vụ đóng góp BHXH của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động. Nghĩa là, nếu một trong hai hoặc cả hai chủ thể của BHXH là ngƣời sử
dụng lao động, ngƣời lao động không thực hiện nghiêm túc các thủ tục, nghĩa vụ
đóng góp kinh phí theo Luật BHXH thì ngƣời lao động sẽ không đƣợc hƣởng
bất cứ các chế độ trợ cấp nào từ phía cơ quan BHXH.
- Mức hƣởng trợ cấp BHXH luôn thấp hơn mức tiền lƣơng hiện hƣởng
12
làm căn cứ để ngƣời lao động đóng hàng tháng vào Quỹ BHXH. [35]
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định đƣợc vai trò của mình
trên nhiều phƣơng diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng nhƣ trong phát
triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động tham gia
BHXH, những ngƣời tham gia BHXH sẽ đƣợc thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ có
sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà ngƣời lao động khắc phục nhanh
chóng đƣợc những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc
sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thƣờng.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế
xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy
định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi ngƣời phải tuân thủ. Khi có rủi ro
xảy ra với ngƣời lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngƣời
lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất... Tất cả những yếu tố đó góp
phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế xã hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc. Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động,
Nhà nƣớc đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho:
- Ngƣời lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản
xuất.
- Ngƣời sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho ngƣời
lao động đƣợc hƣởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của mình đối
với ngƣời lao động.
- Nhà nƣớc vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ
BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, cho mọi đối tƣợng thụ hƣởng...
Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nƣớc - ngƣời sử dụng
lao động - ngƣời lao động, góp phần ổn định nền kinh tế xã hội.
13
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội.
Qũy BHXH đƣợc sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời lao động và
gia đình họ, phần nhàn rỗi đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh
để bảo tồn và tăng trƣởng quỹ. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt gánh
nặng khoảng cách giữa những ngƣời giàu và ngƣời nghèo, góp phần bảo đảm sự
công bằng xã hội.
Năm là, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều tiết các chính
sách, các chƣơng trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát triển, số đối
tƣợng tham gia và hƣởng BHXH đƣợc mở rộng sẽ góp phần nâng cao đời sống
của ngƣời lao động nói riêng và dân cƣ nói chung, từ đó sẽ góp phần làm giảm
số đối tƣợng đƣợc hƣởng các chính sách ASXH khác nhƣ: ƣu đãi xã hội, cứu trợ
xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Sáu là, đối với Việt Nam ta BHXH trực tiếp thể hiện vai trò mục tiêu, lý
tƣởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân
dân đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nƣớc Việt nam “dân giàu, nƣớc mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. [35]
1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội
Hệ thống ASXH bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó BHXH giữ vị trí trụ
cột và gắn với thực tiễn phát triển XH, cùng với quan điểm cải cách hành chính
để hƣớng tới xây dựng nền hành chính phục vụ trong thời đại hiện nay. Theo đó,
với quan điểm BHXH là “một dịch vụ công” và Nhà nƣớc đóng vai trò là “nhà
cung cấp dịch vụ”, quản lý dịch vụ và nhân dân là “khách hàng - người thụ
hưởng”. Dịch vụ luôn mang tính kịp thời và làm hài lòng “khách hàng”, bảo
đảm cho lợi ích chính đáng của “khách hàng” là chức năng chủ yếu của BHXH.
Từ quan điểm trên, phƣơng thức hoạt động của BHXH đƣợc cụ thể hóa
bằng các khía cạnh sau:
1.1.4.1. Các loại hình hoạt động của bảo hiểm xã hội
Theo Luật BHXH, các loại hình hoạt động BHXH gồm có:
- BHXH bắt buộc và BHYT bắt buộc;
14
- BHXH tự nguyên và BHYT toàn dân;
- Bảo hiểm thất nghiệp;
Ở nƣớc ta, cải cách về BHXH đƣợc tiến hành từ năm 1995 và cũng
thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với hiện trạng KT-
XH từng giai đoạn. Luật BHXH đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 29/06/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007; riêng đối với BHXH tự nguyện từ ngày 01/01/2008 và BHTN từ
01/01/2009.
Thực chất của BHYT đƣợc coi là chế độ khám chữa bệnh của chính sách
BHXH, nhƣng do lịch sử hình thành và phát triển ở nƣớc ta có sự khác biệt và
theo thói quen nên chúng ta thƣờng gọi là chính sách BHYT. Từ năm 1992,
nƣớc ta đã triển khai chính sách BHYT. Luật BHYT đã đƣợc Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 04 thông qua ngày 14/11/2008, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009.
Nhƣ vậy, hệ thống BHXH ở nƣớc ta (bao gồm cả BHYT) đƣợc hình
thành và phát triển theo đúng bản chất của nó, từ năm 1992 đối với chế độ khám
chữa bệnh (BHYT) và từ năm 1995 đối với các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, hƣu trí và tử tuất (BHXH). Sau hơn 22 năm triển
khai thực hiện, đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp
không ngừng tăng cao. Theo thống kê của BHXH Việt Nam, từ hơn 2,2 triệu
ngƣời tham gia BHXH bắt buộc năm 1995 đã tăng lên trên 10 triệu ngƣời tham
gia BHXH bắt buộc; hơn 10 vạn ngƣời tham gia BHXH tự nguyện và gần 8
triệu ngƣời tham gia BHTN vào năm 2016. Tƣơng tự nhƣ vậy, theo thống kê
của Bộ Y tế, từ 3,79 triệu ngƣời tham gia BHYT năm 1993 (chiếm 5,4% dân
số), đến năm 2016 đã tăng lên khoảng 76,164 triệu ngƣời tham gia BHYT
(chiếm trên 81,8% dân số). [56]
1.1.4.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội
- BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau
15
Chế độ này có chức năng trả trợ cấp thay lƣơng trong những ngày ngƣời
lao động nghỉ ốm hoặc nghỉ chăm sóc con dƣới 07 tuổi bị ốm và mức trợ cấp
75% tiền lƣơng đã gắn với mức đóng góp.
+ Chế độ trợ cấp thai sản
Đây là chế độ áp dụng đối với lao động nữ sinh con lần thứ nhất và lần
thứ hai, khi sinh con đƣợc hƣởng nguyên lƣơng 06 tháng, tùy điều kiện lao động
(khi bị xảy thai hoặc sau khi sinh mà con bị chết) ngƣời lao động cũng đƣợc
hƣởng trợ cấp. Mức trợ cấp thai sản bằng 100% tiền lƣơng đóng BHXH, ngoài
ra còn đƣợc trợ cấp một lần với mức 01 tháng tiền lƣơng.
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Luật BHXH quy định rõ trách nhiệm chi trả các khoản chi phí điều trị,
tiền lƣơng... của ngƣời lao động từ khi sơ cứu, cấp cứu đến điều trị thƣơng tật
ổn định. Ngoài ra, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng chế độ mất sức lao động và
hƣởng các chế độ hƣu trí, tử tuất nếu đủ điều kiện.
+ Chế độ hưu trí
Luật BHXH quy định điều kiện để hƣởng chế độ hƣu trí của ngƣời lao
động là khi đủ 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ) và có 20 năm đóng
bảo hiểm trở lên. Đồng thời, cũng quy định giảm 05 năm tuổi đời để nghỉ hƣu
đối với lao động làm nghề nặng nhọc, độc hại hoặc nơi có phụ cấp 0,7% trở lên.
Mới đây, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13, quy định ngƣời lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao, ngƣời lao động làm công tác quản lý và một số
trƣờng hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hƣu ở tuổi cao hơn nhƣng không quá 05
năm. Mức lƣơng hƣu đối với ngƣời có đủ 15 năm đóng BHXH theo quy định và
mức lƣơng hƣu thấp nhất cũng bằng tiền lƣơng tối thiểu. Cùng với việc chuyển
hệ số quy đổi thời gian công tác kháng chiến sang hƣởng chế độ ngƣời có công
đã tạo ra sự công bằng trong chế độ hƣu trí, tránh đƣợc giải quyết chế độ trùng
lặp.
+ Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất quy định ngƣời lao động tham gia BHXH chết đƣợc nhận
16
tiền mai táng phí bằng 12 tháng lƣơng tối thiểu và đủ 15 năm đóng BHXH trở
lên còn có thân nhân (con dƣới 15 tuổi hoặc bố mẹ già hết độ tuổi lao động) thì
đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng bằng 40% mức lƣơng tối thiểu. Trƣờng hợp
ngƣời đƣợc hƣởng trợ cấp không có nguồn thu nhập nào khác và không còn
ngƣời nuôi dƣỡng thì mức trợ cấp bằng 70% tiền lƣơng tối thiểu.
- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:
Ngƣời tham gia đóng BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng lƣơng hƣu tƣơng tự
nhƣ quy định trong BHXH bắt buộc và quy định về trƣờng hợp đủ điều kiện
nhƣng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 05 năm so với thời gian quy
định thì đƣợc đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm. Mức lƣơng hƣu hằng tháng
đƣợc tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tƣơng ứng với
15 đóng BHXH và các quy định khác. Trƣờng hợp dừng đóng BHXH tự nguyện
mà chƣa đủ điều kiện để hƣởng lƣơng hƣu hoặc chƣa nhận BHXH một lần thì
đƣợc bảo lƣu thời gian đóng BHXH. Mức bình quân thu nhập tháng đóng
BHXH đƣợc tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn
bộ thời gian. Đƣợc hƣởng trợ cấp mai táng với các trƣờng hợp đã có ít nhất 05
năm đóng BHXH; đang hƣởng lƣơng hƣu, mức trợ cấp bằng 12 lƣơng tối thiểu
chung, còn trƣờng hợp đối tƣợng bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân
đƣợc hƣởng trợ cấp và đƣợc trợ cấp tuất trong các trƣờng hợp đang đóng
BHXH, đang bảo lƣu thời gian đóng BHXH, ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu khi
chết thì thân nhân đƣợc hƣởng trợ cấp tuất một lần.
- BHTN bao gồm các chế độ sau đây:
Ngƣời đƣợc trợ cấp thất nghiệp đƣợc hƣởng mức trợ cấp thất nghiệp hằng
tháng bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của 06
tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp. Thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp đƣợc
thực hiện theo quy định. Đƣợc hỗ trợ học nghề với thời gian không quá 06
tháng, mức hỗ trợ bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp
luật về dạy nghề. Đƣợc tƣ vấn, giới thiệu việc làm miễn phí và đƣợc hƣởng chế
độ BHYT, tổ chức BHXH đóng BHYT cho ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất
17
nghiệp. Tuy nhiên, Luật BHXH cũng quy định ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất
nghiệp bị chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp, các trƣờng hợp chấm dứt hƣởng
trợ cấp thất nghiệp sẽ đƣợc hƣởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị còn lại của
trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian
đóng BHTN trƣớc đó không đƣợc tính để hƣởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.
1.1.4.3. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội:
- Mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH.
- Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN đƣợc tính trên cơ sở tiền lƣơng, tiền
công của ngƣời lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện đƣợc tính trên cơ sở mức
thu nhập do ngƣời lao động lựa chọn nhƣng mức thu nhập này không thấp hơn
mức lƣơng tối thiểu chung.
- Ngƣời lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời
gian đóng BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất trên cơ
sở thời gian đã đóng BHXH.
- Quỹ BHXH đƣợc quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch,
đƣợc sử dụng đúng mục đích, đƣợc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần
của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN.
- Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
1.2. Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Một số khái niệm
Theo Thuật ngữ hành chính (Viện nghiên cứu hành chính, Học viện Hành
chính - 2002) về một số khái niệm quản lý, bao gồm:
1.2.1.1 Quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về xã hội và quản lý
hành chính
- “Quản lý” là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm sắp xếp tổ chức,
chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra... các quá trình XH và hoạt động của
con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp quy luật XH, đạt đƣợc mục tiêu
18
xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất.
- “Quản lý nhà nước” là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc của các
cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của Nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật phát triển XH, nhằm mục đích ổn
định và phát triển đất nƣớc.
- “QLNN về xã hội” là hoạt động tác động có tổ chức và bằng quyền lực
nhà nƣớc đối với các quá trình XH, các hành vi hoạt động của công dân và các
tổ chức trong XH nhằm duy trì, phát triển các yếu tố của XH (chính trị, KT, văn
hoá, trật tự XH...) và bảo toàn, củng cố, phát triển quyền lực của Nhà nƣớc.
- “Quản lý hành chính” là hoạt động tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra...
các quá trình XH và hoạt động của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù
hợp với trật tự nền hành chính quốc gia, đạt đƣợc mục tiêu xác định theo ý chí
của nhà quản lý với chi phí thấp nhất.
1.2.1.2. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Trong hệ thống lý luận về QLNN hiện nay, chƣa có khái niệm “QLNN về
BHXH”. Tuy nhiên, trên cơ sở tiếp cận với một số khái niệm về quản lý trên và
từ hoạt động thực tiễn hoạt động QLNN gắn liền với các đặc điểm của hoạt
động BHXH, có thể đƣa ra khái niệm “QLNN về BHXH” nhƣ sau:
QLNN về BHXH: “Là Nhà nước định ra chính sách quốc gia và các quy
định pháp luật về BHXH, xác định các loại chế độ BHXH phù hợp với trình độ
KT, văn hóa, XH từng thời kỳ đặt ra. Nhà nước thông qua chức năng lập pháp,
hành pháp và tư pháp, xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH và tổ chức,
quản lý việc thực hiện các chính sách pháp luật về BHXH trong khuôn khổ pháp
luật quy định nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền được tham gia và quyền được thụ
hưởng BHXH của người lao động, góp phần bảo đảm sự ổn định, công bằng và
phát triển XH”.
1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1.2.2.1 Chức năng lập pháp
19
Nhà nƣớc ban hành các đạo luật về BHXH. Đạo luật là chế định cơ bản
lâu dài, có tính ổn định. Đạo luật về BHXH đƣợc xem là những nguyên tắc, nội
dung cơ bản về chế độ, chính sách BHXH; về hình thành, sử dụng quỹ BHXH;
về tổ chức thực hiện BHXH và QLNN về lĩnh vực này. Các đạo luật về BHXH
đƣợc ban hành dựa trên những nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp quốc gia. Việc
xây dựng và ban hành đạo luật BHXH phải do Quốc hội thông qua. Trong quá
trình vận động và phát triển, pháp luật về BHXH cũng sẽ có những phát sinh
chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đời sống XH. Vì vậy, với chức năng lập
pháp của mình, Nhà nƣớc luôn phải thực hiện điều chỉnh, bổ sung các nội dung,
các điều khoản của Luật BHXH cho phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững
XH.
1.2.2.2. Chức năng hành pháp
Thông qua chức năng hành pháp, Nhà nƣớc xây dựng các chính sách, chế
độ và các văn bản pháp quy nhằm cụ thể hóa các quy định của đạo luật BHXH.
Ngoài ra, trên cơ sở Luật BHXH, Nhà nƣớc xây dựng chiến lƣợc, các chƣơng
trình, dự án để phát triển BHXH trong từng giai đoạn. Nhà nƣớc thông qua bộ
máy và công cụ của mình vừa tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
BHXH vừa khuyến khích phát triển các dịch vụ BHXH, hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của BHXH.
1.2.2.3. Chức năng tư pháp
Nhà nƣớc thực hiện sự bảo trợ tƣ pháp, tạo ra sự công bằng, bình đẳng
trong quá trình thực hiện BHXH, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cũng nhƣ
nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH. Thông qua chức năng tƣ pháp, Nhà nƣớc
kiểm tra, giám sát các hoạt động BHXH theo đúng pháp luật của Nhà nƣớc; giải
quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm pháp luật BHXH của các bên có liên
quan.
1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Dƣới góc nhìn của mối quan hệ “cung cấp dịch vụ - sử dụng dịch vụ”,
các quan điểm về nền hành chính đƣợc nhìn nhận một cách “mềm mại”, không
20
bị “cứng nhắc” theo quan điểm áp đặt một chiều của nền hành chính quan liêu,
mệnh lệnh. Trong mối quan hệ “cung - cầu” này, điều mà chúng ta quan tâm,
chính là lợi ích của người sử dụng dịch vụ - khách hàng. Chính vì vậy, làm thế
nào để tạo ra một sản phẩm dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng và quản lý
dịch vụ đó theo các tiêu chuẩn “phục vụ”, “hướng tới sự hài lòng, thỏa mãn của
khách hàng” là vấn đề cần đƣợc đặt ra trong công tác QLNN, đặc biệt trong quá
trình hội nhập KT quốc tế, các thể chế pháp luật trong nƣớc cần phù hợp với
thông lệ và tập quán quốc tế. Theo đó, có thể rút ra một số đặc điểm riêng của
QLNN trong hoạt động BHXH nhƣ sau:
- Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH trong nền
KT thị trƣờng. Xuất phát từ tính phức tạp, năng động và nhạy cảm của nền KT
thị trƣờng đòi hỏi tính quyền lực nhà nƣớc để tổ chức và điều hành các hoạt
động BHXH. Chủ thể ấy chính là Nhà nƣớc mà cụ thể hơn là các cơ quan nhà
nƣớc, các tổ chức và cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền. Để hoàn thành sứ
mệnh của mình, Nhà nƣớc phải xây dựng, tổ chức và quản lý các hoạt động
BHXH.
- Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ không thể
thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền KT thị trƣờng để Nhà
nƣớc tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH nói riêng và hoạt động KT-XH
nói chung.
- Sự quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH đòi hỏi có một bộ
máy thực hiện các hoạt động BHXH mạnh, có hiệu lực và hiệu quả và một hệ
thống pháp luật về BHXH đồng bộ, hoàn chỉnh.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
BHXH là hoạt động chịu sự tác động, ảnh hƣởng của nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan. Song khái quát lại thì hoạt động QLNN về BHXH chịu ảnh
hƣởng bởi các yếu tố cơ bản sau:
1.2.4.1 Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của mỗi nền kinh tế là minh chứng cho trình độ văn minh
21
của xã hội. Xã hội càng văn minh thì cuộc sống của con ngƣời càng đƣợc đảm
bảo vững chắc. Trong bất cứ hoạt động nào, thì trình độ phát triển của xã hội
cũng là một nhân tố quyết định tới việc chi phối các hoạt động của xã hội đó.
Hoạt động BHXH cũng là một chính sách không nằm ngoài sự ảnh hƣởng đó.
Xã hội càng phát triển, nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động thu, quản lý
quỹ, chi trả các chế độ trợ cấp trở nên chuyên nghiệp hơn. vấn đề hình thành
quỹ, công tác ban hành luật BHXH, công tác tuyên truyền nhận thức về BHXH
và cuối cùng là công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH cũng trở nên chuyên môn
hoá hơn. Trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho bánh xe hoạt động BHXH
trở nên “trơn tru” hơn, hiệu quả hơn.
1.2.4.2 Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc phản ánh mức độ “trơn tru”,
chuyên nghiệp hoá của toàn bộ hoạt động BHXH. Các chính sách càng rõ ràng,
càng phù hợp với điều kiện thực tế khách quan bao nhiêu thì hoạt động QLNN
về BHXH càng chuẩn xác bấy nhiêu. Thực tế đã minh chứng, quốc gia nào có
hệ thống chính sách pháp luật càng rõ ràng, càng minh bạch thì các hoạt động
trong nội tại của quốc gia đó càng chính xác. Các chính sách pháp luật của nhà
nƣớc nó phản ánh sự ƣu tiên đối với một hoạt động cụ thể. Chính sách BHXH
của nhà nƣớc ảnh hƣởng đến việc thực hiện quản lý, tổ chức hoạt động BHXH.
Nó thể hiện sự quan tâm của nhà nƣớc đối với đời sống ngƣời lao động nói
riêng và tới các phúc lợi của xã hội nói chung. Hệ thống chính sách pháp luật
nhà nƣớc về BHXH càng rõ ràng, chi tiết thì việc thực hiện các hoạt động
QLNN về BHXH càng thiết thực và BHXH mới thực sự trở về với đúng bản
chất của nó “đảm bảo cuộc sống cho ngƣời lao động”.
1.2.4.3 Người sử dụng lao động
Ngƣời sử dụng lao động là một mắt xích quan trọng ảnh hƣởng tới hoạt
động BHXH. Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy
định của pháp luật, lập hồ sơ cho ngƣời lao động, trả trợ cấp BHXH cho ngƣời
lao động, cung cấp tài liệu, thông tin về ngƣời lao động cho cơ quan nhà nƣớc
22
có thẩm quyền... Nhƣ vậy, ngƣời sử dụng lao động là một cầu nối giữa ngƣời
lao động và các cơ quan thực hiện chức năng BHXH.
Việc ngƣời sử dụng lao động thực hiện đúng trách nhiệm của mình sẽ làm
cho hoạt động BHXH nhịp nhàng và liên tục.
1.2.4.4 Nhận thức của người lao động
Ngƣời lao động là chủ thể quan trọng của hoạt động BHXH. Việc có mặt
của ngƣời lao động mới làm cho hoạt động BHXH trở thành một hoạt động
trong xã hội. Nhận thức của ngƣời lao động có ảnh hƣởng tới việc thực hiện các
văn bản luật về BHXH, việc thực thi các chính sách BHXH. Hoạt động BHXH
là hoạt động điều chỉnh các hành vi của các đối tƣợng BHXH. Ngƣời lao động
là đối tƣợng hàng đầu trong hoạt động đó. Việc nâng cao nhận thức của ngƣời
lao động đối với hoạt động BHXH, một mặt giúp cho hoạt động BHXH đƣợc
thực hiện một cách trôi chảy, mặt khác giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của
ngƣời lao động.
1.2.5. Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì QLNN về BHXH ở Việt Nam
thực hiện theo mô hình sau:
23
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH
Trong sơ đồ trên cho thấy:
(1) Quốc hội là cơ quan ban hành các đạo luật về BHXH, BHYT và thực
hiện hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật BHXH, BHYT. Chính phủ
hàng năm báo cáo trƣớc Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT.
Đồng thời, định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nƣớc thực hiện kiểm tra quỹ BHXH,
BHYT và báo cáo kết quả với Quốc hội. Trong trƣờng hợp cần thiết, theo yêu
cầu của Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, quỹ BHXH đƣợc kiểm tra đột
xuất. (Điều 16 Luật BHXH).
(2) Chính phủ thống nhất QLNN về BHXH, BHYT chỉ đạo xây dựng, ban
QUỐC HỘI (1)
Cơ quan ban hành Luật và giám sát việc
thực hiện BHXH, BHYT
CHÍNH PHỦ (2)
Cơ quan thống nhất quản lý nhà nƣớc về
BHXH, BHYT
CƠ QUAN QLNN
VỀ BHXH: BỘ LĐ-TB-XH
VỀ BHYT: BỘ Y TẾ
VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH: BỘ TÀI
CHÍNH (3)
CƠ QUAN QLNN VỀ
BHXH TẠI ĐỊA
PHƢƠNG (4)
Tổ chức sự nghiệp BHXH tại
Trung ƣơng (5)
Tổ chức sự nghiệp BHXH tại
địa phƣơng (6)
Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Báo cáo kết quả theo định kỳ
24
hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về BHXH,
BHYT (Khoản 1 Điều 8 Luật BHXH).
(3) Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trực tiếp QLNN về BHXH
là Bộ LĐTB&XH. Các nội dung QLNN về BHXH của Bộ LĐTB&XH bao
gồm: Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội;
Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo
hiểm xã hội; Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia
bảo hiểm xã hội; Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội; Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật
BHXH; Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trƣờng hợp cần thiết
để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động;
Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội; Tổ chức tập huấn,
đào tạo về bảo hiểm xã hội; Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về
bảo hiểm xã hội; Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm
xã hội. (Điều 10 Luật BHXH)
Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trực tiếp QLNN về BHYT là
Bộ Y tế. Các nội dung QLNN về BHYT của Bộ Y tế bao gồm: Xây dựng chính
sách, pháp luật về BHYT, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y
tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân dựa trên BHYT toàn dân; Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
tổng thể phát triển BHYT; Ban hành danh mục thuốc, vật tƣ y tế, dịch vụ kỹ
thuật thuộc phạm vi đƣợc hƣởng của ngƣời tham gia BHYT và các quy định
chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT; Xây dựng và
trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ BHYT; Tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai
thực hiện chế độ BHYT; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
25
nại, tố cáo về BHYT; Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực
BHYT; Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
(Điều 6, Luật BHYT):
Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ về chế độ tài chính đối với các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là Bộ Tài chính. Các
nội dung QLNN về BHXH của Bộ Tài chính bao gồm: Xây dựng và trình cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế
quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội; Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực
hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình
quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trƣởng Bộ Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo Chính phủ. (Điều 11 Luật
BHXH)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện QLNN về BHXH, BHYT bao gồm: Phối hợp với
Bộ LĐTB&XH và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật,
chính sách liên quan đến BHXH, BHYT; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế
độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT thuộc thẩm quyền; thực hiện báo
cáo với cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi, quyền hạn QLNN về BHXH,
BHYT của mình. (Khoản 3 Điều 8 Luật BHXH).
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động – Thƣơng
binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn,
phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội. (Khoản 4 Điều 8 Luật BHXH).
(4) QLNN về BHXH theo lãnh thổ trong phạm vi tỉnh, thành phố là các
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, theo đó Sở LĐTB&XH; Sở Y tế,
Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, thành phố thực hiện chức năng
QLNN về BHXH, BHYT bao gồm các nhiệm vụ sau: Theo dõi, triển khai thực
hiện pháp luật về BHXH, BHYT; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
26
quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; kiến
nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về BHXH, BHYT
thuộc thẩm quyền; hàng năm gửi báo cáo Bộ LĐTB&XH, Bộ Y tế về tình hình
thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT. (Khoản 5 Điều 8 và Điều 12 Luật
BHXH).
(5) BHXH Việt Nam là tổ chức sự nghiệp ở Trung ƣơng về BHXH.
(6) Tổ chức sự nghiệp BHXH tại địa phƣơng là BHXH các tỉnh, thành
phố, quận, huyện, thị xã.
1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1.2.6.1.Yêu cầu khách quan
a. Chủ trương, quan điểm của Đảng
BHXH và BHYT là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Trong
những năm qua, công tác BHXH và BHYT đã đạt đƣợc những thành tựu quan
trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng XH và ổn
định chính trị - XH.
Tuy nhiên, công tác BHXH, BHYT còn một số hạn chế, yếu kém. Diện
bao phủ BHXH còn thấp, chiếm 25% lực lƣợng lao động; số ngƣời tham gia
BHTN mới chiếm khoảng 20% lực lƣợng lao động; số ngƣời tham gia BHXH tự
nguyện còn thấp hơn, chỉ khoảng 0,22% đối tƣợng thuộc diện tham gia BHXH
tự nguyện. Số ngƣời tham gia BHYT đạt khoảng 81,7% dân số nhƣng không
bền vững. [56]
QLNN về BHXH, BHYT chƣa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách BHXH, BHYT còn có thiếu sót. Tình trạng doanh nghiệp
nợ và trốn đóng BHXH, BHYT còn nhiều. Quản lý và sử dụng Quỹ BHXH
chƣa chặt chẽ, có trƣờng hợp cho vay chƣa đúng đối tƣợng. Quỹ BHXH, nhất là
Quỹ hƣu trí, tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong tƣơng lai gần; tình trạng ngƣời
lao động lạm dụng chính sách BHTN xảy ra khá phổ biến. Quỹ BHYT luôn tiềm
ẩn nguy cơ thâm hụt; việc KCB theo BHYT chƣa đáp ứng nhu cầu.
Vì thế, quan điểm của Đảng đối với việc tăng cƣờng lãnh đạo của Đảng
27
về BHXH và BHYT nhƣ sau:
- Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT có bƣớc đi, lộ
trình phù hợp với phát triển KT-XH của đất nƣớc. Phát triển hệ thống BHXH,
BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ XH, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời tham gia và thụ hƣởng
các chế độ BHXH, BHYT.
- BHXH, BHYT phải theo nguyên tắc có đóng, có hƣởng, quyền lợi
tƣơng ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng
và bền vững của hệ thống BHXH, BHYT.
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT là trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của
mỗi ngƣời dân.
b. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân
và vì dân
Nhà nƣớc quản lý XH bằng pháp luật. Pháp luật đƣợc coi là rƣờng cột và
điều chỉnh các mối quan hệ của XH, hành vi của công dân và các tổ chức. Pháp
luật cụ thể hóa các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng.
BHXH là một hoạt động mà ở đó có sự tham gia của cơ quan QLNN và
ngƣời sử dụng lao động, cũng nhƣ các công dân trong XH, hay nói cách khác,
BHXH là đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật. Vì thế, luật pháp của Nhà nƣớc
ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động BHXH.
Pháp luật của Nhà nƣớc điều chỉnh cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt
động của BHXH, các đối tƣợng tham gia BHXH...Thông qua việc ban hành các
văn bản pháp luật, đã ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động BHXH.
c. Xuất phát từ sự phát triển của nền KT thị trường, định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
Trong quá trình phát triển của nền KT, không tránh khỏi các rủi ro cho
các chủ thể tham gia. Đó có thể là khủng hoảng dẫn đến thất nghiệp, cắt giảm
việc làm, ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời lao động... Đó có thể là sự phát triển
28
nóng của nền KT, dẫn đến sự khan hiếm nguồn nhân lực, cạnh tranh nguồn
nhân lực giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp
ngoài nƣớc...
Để duy trì nguồn nhân lực một cách ổn định, ngƣời sử dụng lao động cần
đƣa ra các chính sách phúc lợi để giữ và thu hút nguồn nhân lực, tạo “thị
trƣờng” lao động riêng cho mình.
Cùng với sự phát triển của KT trong nƣớc, trong quá trình hội nhập KT
quốc tế, có sự tham gia của các chủ thể quốc tế trong nền KT trong nƣớc và sự
tham gia của nền KT trong nƣớc vào nền KT quốc tế, đòi hỏi các chính sách đối
với ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải phù hợp với thông lệ và tập
quán quốc tế.
Vì thế, Nhà nƣớc đóng vai trò là ngƣời điều tiết các quan hệ trong lĩnh
vực BHXH, BHYT để duy trì sự cân bằng trong mục tiêu phát triển KT đi đôi
với ổn định XH, hội nhập KT.
1.2.6.2 Yêu cầu chủ quan
a. BHXH là một loại hình dịch vụ công, mà trong đó cơ quan BHXH là
chủ thể cung cấp dịch vụ. Vì thế, BHXH cần phải tuân thủ các nguyên tắc của
nền KT dưới sự điều tiết của Nhà nước.
- Loại hình dịch vụ BHXH là dịch vụ về tài chính, cơ quan chủ quản do
Nhà nƣớc lập ra và quản lý. Do đó việc thu - chi trong hoạt động BHXH cần
phải tuân thủ các nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng để đảm bảo
quyền lợi cho ngƣời sử dụng dịch vụ;
- Trong quá trình thực hiện BHXH, Nhà nƣớc dựa trên pháp luật và tuân
theo pháp luật để điều chỉnh quan hệ về BHXH, trong đó có những quan hệ
mang tính áp đặt một chiều đơn phƣơng từ phía cơ quan BHXH - đại diện cho
quyền lực nhà nƣớc. Sử dụng quyền lực nhà nƣớc trong mối quan hệ cung cấp
dịch vụ công mà ở đây ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và công dân,
các cơ quan tổ chức có sử dụng lao động tại Việt Nam và cơ quan của Việt Nam
tại nƣớc ngoài; sử dụng các nguồn tài chính từ phía Ngân sách nhà nƣớc và sự
29
đóng góp của các cơ quan tổ chức có sử dụng lao động, từ phía ngƣời sử dụng
lao động, ngƣời lao động để hình thành quỹ BHXH theo cơ chế ba bên: “Nhà
nước + người sử dụng lao động (cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuê lao động
thuộc diện Bộ Luật Lao động và Luật BHXH, BHYT điều chỉnh) + người lao
động. Chính việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc trong mối quan hệ ba bên này để
hình thành một sản phẩm dịch vụ, đòi hỏi phải có sự cân bằng hợp lý, tránh “xơ
cứng mệnh lệnh”, tránh quan liêu, cửa quyền, lạm quyền và tham nhũng, ở đó
các chủ thể tham gia điều bình đẳng và cơ quan BHXH phải thực sự đóng vai
trò là “ngƣời phục vụ” với tinh thần mẫn cán, tận tụy và tận tâm, mang lại sự
thuận tiện và hƣớng tới sự hài lòng cho các khách hàng.
Hơn nữa, nền hành chính nhà nƣớc đang hƣớng tới nền hành chính phục
vụ, lấy sự hài lòng của công dân làm thƣớc đo của sự thành công trong công tác
điều hành. Do đó, Nhà nƣớc cần phải xây dựng các sản phẩm dịch vụ của mình
ngày càng hoàn thiện, vì thế vai trò QLNN và tăng cƣờng quản lý với các dịch
vụ công là yêu cầu tất yếu.
b. Xuất phát từ năng lực làm việc của cơ quan bảo hiểm xã hội
Là một cơ quan tổ chức đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc thành lập và
hoạt động theo nguyên tắc có thu, trong xu hƣớng cải cách nền hành chính,
BHXH nhà nƣớc đƣợc tổ chức tại các cấp cũng đang nỗ lực tự chủ về tài chính,
là đơn vị chịu trách nhiệm về hoạt động BHXH.
Tuy nhiên, với đặc thù của một đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc, BHXH
cũng mang trong mình những đặc trƣng của nền hành chính nhà nƣớc đang
trong quá trình từng bƣớc đổi mới. Những yếu kém và trì trệ trong cơ chế chính
sách, hạn chế và chậm trễ trong việc thay đổi phù hợp với nền KT, trong tổ chức
hoạt động, trong các thủ tục pháp lý... nhƣ đã phân tích ở phần trên là những đặc
trƣng điển hình mà BHXH là cơ quan nhà nƣớc không tránh khỏi các điều đó.
Do đó, cần phải có sự QLNN với các cơ quan thuộc hệ thống BHXH.
c. Xuất phát từ đặc thù người sử dụng lao động và người lao động - các
chủ thể đồng thời là “khách hàng” của hoạt động bảo hiểm xã hội
30
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, các tổ chức, doanh
nghiệp cũng trải qua không ít các khó khăn. Do đó họ luôn tìm cách giảm thiểu
các chi phí quản lý và hoạt động. Một trong các giải pháp đó đƣợc lựa chọn là
không đóng hoặc chậm đóng BHXH cho ngƣời lao động (hay nói cách khác là
“trốn nghĩa vụ” với ngƣời lao động và cơ quan BHXH).
Mặt khác, thực tiễn tại Việt Nam trong những năm qua, kể cả thời kỳ nền
KT có tốc độ tăng trƣởng nhanh và ổn định, thì phần lớn tâm lý ngƣời lao động
là “di chuyển công ty” để tìm môi trƣờng làm việc và mức thu nhập tốt hơn, từ
lao động phổ thông đến lao động cao cấp. Chính tâm lý này đã khiến cho các
doanh nghiệp phải tính toán tới bài toán “ràng buộc” điều kiện làm việc về thâm
niên công tác với ngƣời lao động - coi đó là một phần cơ bản để ngƣời sử dụng
lao động trƣớc khi thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH cho ngƣời lao động.
Xuất phát từ những thực trạng trên, thì vai trò điều tiết của Nhà nƣớc với
các “chủ thể” của hoạt động BHXH và định hƣớng, tuyên truyền, “khơi thông”
tƣ duy với các “khách hàng” của hoạt động BHXH ngày càng trở nên quan
trọng và cấp bách. Bởi, nếu không “lôi kéo” đƣợc các “khách hàng” của mình,
thì dịch vụ BHXH có nguy cơ đổ vỡ và không thực hiện đƣợc các mục tiêu KT,
chính trị mà Nhà nƣớc giao cho.
d. Xuất phát từ thực trạng nợ đọng khó đòi cũng như các kẽ hở pháp lý
hiện hành của bảo hiểm xã hội
Nhƣ phân tích ở trên, nền KT trong nƣớc và thế giới ngày càng khó khăn
trong cơn khủng hoảng. Nợ đọng và trốn nghĩa vụ BHXH là tình trạng phổ biến
hầu hết với các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có 100% vốn của nhà nƣớc,
của các Tập đoàn nhà nƣớc (Điển hình nhƣ Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt
Nam - Vinashin), kể cả các doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
Bên cạnh đó, các kẽ hở pháp lý hiện hành của BHXH nhƣ chế độ trợ cấp
thất nghiệp hay chế độ thai sản, chậm nộp BHXH... đã tạo điều kiện cho rất
nhiều các cá nhân trục lợi. Các hiện tƣợng: lập hồ sơ khống để hƣởng chế độ
BHTN, tuyển dụng các nữ nhân viên gần đến kỳ nghỉ thai sản vào công ty để
31
lập hồ sơ hƣởng chế độ thai sản... liên tiếp gần đây đƣợc báo chí phanh phui.
Thậm chí nhƣ Tập đoàn Vinashin, nhiều công ty thành viên còn chiếm dụng quỹ
BHXH của ngƣời lao động, đã khấu trừ lƣơng của ngƣời lao động nhƣng không
nộp lên cơ quan BHXH địa phƣơng, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới quyền lợi của
ngƣời lao động, gây ra các bất ổn chính trị, XH.
Do đó, để đảm bảo sự cân bằng và ổn định trong hoạt động BHXH, Nhà
nƣớc cần phải tăng cƣờng quản lý các quan hệ BHXH trong khuôn khổ pháp
luật.
e. Xuất phát từ khó khăn trong việc triển khai một số loại hình bảo hiểm
xã hội mới như: Bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm cho nông dân, bảo hiểm cho
chăn nuôi, thủy sản, bảo hiểm y tế toàn dân
Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc đang thí điểm áp dụng các mô hình
BHXH mới tại Việt Nam nhƣ bảo hiểm tự nguyện, BHXH cho nông dân, bảo
hiểm cho chăn nuôi, thủy sản....
Tuy nhiên, đối với các loại hình bảo hiểm này, điều kiện, thủ tục tham gia
cũng nhƣ các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm còn hết sức hạn chế.
Ví dụ, mô hình BHXH cho nông dân, cho chăn nuôi, thủy sản (bảo hiểm
cho nông nghiệp) đƣợc thí điểm áp dụng tại Nghệ An, sau 01 năm triển khai
thực hiện, tổng kết đánh giá cho thấy hiệu quả không cao, khi mà các đối tƣợng
tham gia phải là chăn nuôi lớn (mô hình trang trại...) và khi gặp điều kiện rủi ro,
phải đƣợc cơ sở thú y địa phƣơng xác nhận.... Mức phí bảo hiểm tham gia là
không nhỏ, trong khi chi phí hỗ trợ lại không lớn, thủ tục thì khó khăn.
Các đối tƣợng hộ nghèo và cận nghèo tại các vùng nông thôn, miền núi,
các hộ nông dân chiếm 70% diện tích và dân số cả nƣớc, nhƣng thị trƣờng này
vẫn là thị trƣờng tiềm năng với nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu và áp
dụng loại hình sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp.
1.2.7. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Nội dung QLNN về BHXH đƣợc quy định chi tiết tại Điều 7, Luật BHXH
của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11
32
năm 2014, cụ thể nhƣ sau:
1.2.7.1 Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính
sách bảo hiểm xã hội.
Một trong những hoạt động cơ bản của QLNN về BHXH là công tác xây
dựng ban hành các văn bản pháp luật BHXH. Nhà nƣớc thông qua các cơ quan
chức năng của mình xây dựng các văn bản pháp luật về BHXH bao gồm các đạo
luật, các luật, các văn bản dƣới luật (Nghị định, Thông tƣ, Quyết định,...) để
thực hiện BHXH thống nhất trong phạm vi quốc gia.
Việc xây dựng, ban hành văn bản pháp luật BHXH nhằm định hƣớng cho
các hoạt động BHXH phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của đất nƣớc
trong từng thời kỳ, bao gồm việc mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, từng bƣớc
mở rộng nội dung chế độ BHXH cũng nhƣ cơ chế tổ chức thực hiện BHXH...
Ngoài ra, Nhà nƣớc còn quy định mô hình tổ chức hệ thống BHXH cho
phù hợp với sự phát triển KT-XH của đất nƣớc. Trên thế giới, có những nƣớc,
ngoài hệ thống BHXH của Nhà nƣớc, còn có hệ thống BHXH của tƣ nhân, hệ
thống BHXH của một số ngành...Việc tổ chức mô hình hoạt động của BHXH
tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện phát triển KT-XH của từng nƣớc, nhƣng xu
hƣớng hiện nay ở nhiều quốc gia có nền KT phát triển là đa dạng hóa hình thức
tổ chức của BHXH, tạo điều kiện cho cả khu vực tƣ nhân tham gia vào lĩnh vực
dịch vụ BHXH.
Nhà nƣớc cũng có những định hƣớng cơ bản về hoạt động tài chính
BHXH. Tài chính BHXH bao gồm các hoạt động thu phí bảo hiểm và đầu tƣ
phát triển quỹ. Để hoạt động này có hiệu quả, phục vụ cho các đối tƣợng thụ
hƣởng BHXH và góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, Nhà nƣớc quy
định về mức đóng, mức hƣởng BHXH; quy định trách nhiệm của các bên khi
tham gia BHXH; quy định các chế độ và quản lý quỹ BHXH; quy định về kiểm
tra, kiểm toán... Nhà nƣớc định hƣớng đầu tƣ để tăng trƣởng quỹ BHXH. Lĩnh
vực đầu tƣ phải sinh lợi nhƣng đồng thời có độ an toàn cao, thậm chí đƣợc bảo
hộ để tránh rủi ro... Chính vì vậy, hoạt động đầu tƣ quỹ BHXH ở nhiều nƣớc
33
thƣờng do Hội đồng quản lý BHXH quyết định, nhƣng Nhà nƣớc vẫn giữ vai trò
định hƣớng để đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH.
1.2.7.2. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội
Trên cơ sở các văn bản pháp luật, pháp quy về BHXH, công tác tuyên
truyền, phổ biến đƣợc hết sức chú trọng. Với vai trò là cơ quan quản lý về
BHXH, BHXH Việt Nam đã phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể và tổ chức
chính trị, XH, tổ chức tuyên truyền sâu rộng vào các vấn đề chủ yếu nhƣ:
- “Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền
cũng như trách nhiệm của người sử dụng lao động và bản thân người lao động
trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN ở mỗi địa phương, đơn vị.
- Tuyên truyền làm rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và cả hệ thống
chính trị trong việc tổ chức, chấp hành chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp
luật Nhà nƣớc về BHXH, BHYT.
- Tiếp tục tuyên truyền để đông đảo các tầng lớp nhân dân nắm được
những nội dung cơ bản của Luật BHXH, BHYT, nhất là những qui định của
pháp luật về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
- Tuyên truyền những kinh nghiệm, mô hình thực hiện tốt chính sách
BHXH, BHYT. Đặc biệt là đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền kịp thời phê
phán, góp phần ngăn chặn, phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh với những hành
vi nợ đọng, trây ỳ, trốn đóng BHXH, BHYT cho người lao động, cũng như tình
trạng lạm dụng quỹ BHXH, BHYT đang có xu hướng ngày càng gia tăng.
- Bên cạnh đó cần tập trung tuyên truyền để nhân dân thấy rõ được vị trí,
chức năng của hệ thống BHXH Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Luật
BHXH, BHYT, đồng thời chú ý tuyên truyền về kết quả đạt được trong tổ chức
thực hiện chính sách BHXH, BHYT, góp phần vào việc phát triển của đất nước,
góp phần củng cố, xây đắp niềm tin của các tầng lớp nhân dân tham gia BHXH,
BHYT... Ngoài ra cần kịp thời phản ánh kết quả thực hiện cải cách hành chính,
thực hiện cơ chế "một cửa" trong giải quyết chế độ BHXH, BHYT.
34
Thực tế những năm qua cho thấy, công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách BHXH tại các địa phƣơng chƣa thực sự mang lại hiệu quả, hoạt động nặng
về hình thức. Các đối tƣợng và chủ thể của BHXH đa phần là ngƣời trong độ
tuổi lao động và ngƣời sử dụng lao động, nhƣng việc tuyên truyền đến ngƣời lao
động mang tính hình thức ở chỗ tổ chức ở các tuyến trên rất tốt, nhƣng khi
xuống tuyến cơ sở - tại địa bàn ngƣời lao động làm việc và sinh sống thì hầu
nhƣ không có. Chính bản thân ngƣời lao động không nắm rõ đƣợc đầy đủ quyền
lợi và các thủ tục liên quan đến công tác BHXH.
Tại các khu công nghiệp, ban quản lý khu công nghiệp không có các
phòng tƣ vấn về quyền lợi và chế độ của ngƣời lao động. Tại các trƣờng trung
cấp, cao đẳng, đại học, không có các học phần đào tạo về Bộ luật lao động, Bộ
luật Dân sự, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật BHTN, Luật việc làm... do đó,
ngƣời lao động không đƣợc trang bị kiến thức cơ bản về quyền lợi của mình,
trƣớc khi tham gia vào thị trƣờng lao động.
Đây là một trong những lý do cơ bản khiến cho việc tham gia BHXH của
ngƣời lao động nhiều khi mang tính hình thức mà chƣa hiểu sâu sắc đƣợc các
quyền lợi mà BHXH sẽ mang lại cho mình, cũng nhƣ những giá trị mà BHXH
mang lại cho các “giới chủ” - ngƣời sử dụng lao động.
1.2.7.3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội
Cùng với công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, công tác
thống kê, thông tin về BHXH cũng đƣợc đặc biệt chú trọng.
Các số liệu thống kê giúp cho các cơ quan BHXH có định hƣớng và xây
dựng các kế hoạch triển khai thực hiện, đạt các chỉ tiêu đề ra. Công tác thống kê
đƣợc tổ chức hàng quý, hàng năm, đối với từng đối tƣợng tham gia BHXH, từng
địa phƣơng... giúp cho việc quản lý BHXH đƣợc chuẩn xác.
Bên cạnh đó, công tác thông tin về BHXH đƣợc triển khai sâu rộng. Hiện
nay, với việc phát triển của hệ thống phát thanh, truyền hình và đặc biệt là
internet, công tác thông tin về BHXH đã trở nên kịp thời và sâu rộng khắp các
vùng miền. BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh trên cả nƣớc đều đã xây dựng
35
đƣợc các website phục vụ công tác cung cấp thông tin công khai và rộng rãi.
Tình trạng nợ đọng của các doanh nghiệp về BHXH cũng dần dần đƣợc công
khai minh bạch.
Tuy nhiên, trên thực tế, vì nhiều lý do khác nhau, công tác thông tin về
BHXH vẫn chƣa thực sự sâu sắc và cụ thể. Tình hình hoạt động BHXH của từng
huyện, từng xã vẫn chƣa đƣợc thống kê và bổ sung, công khai thƣờng xuyên,
vẫn chỉ dừng lại ở chủ yếu việc đƣa tin, bài về hoạt động BHXH của tỉnh. Các
số liệu về số ngƣời tham gia bảo hiểm hoặc danh sách ngƣời tham gia bảo hiểm,
hoặc thông tin chi tiết về tình hình tham gia bảo hiểm của ngƣời lao động, chƣa
đƣợc quản lý chi tiết.... Các doanh nghiệp nợ đọng hoặc chiếm dụng BHXH của
ngƣời lao động cũng chậm công khai, công bố. Tình hình quỹ BHXH tại các địa
phƣơng và trên cả nƣớc cũng đƣợc xếp vào hàng danh sách “mật” và “bảo mật”
mà không đƣợc báo cáo rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trên
các websie của BHXH Việt Nam và BHXH các địa phƣơng... để ngƣời dân có
quyền đƣợc kiểm soát, kiểm tra.
1.2.7.4 Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội
a. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội
Để triển khai các chủ trƣơng, chính sách về BHXH, Nhà nƣớc tổ chức bộ
máy thực hiện BHXH.
Trƣớc năm 1995, BHXH do Bộ LĐTB&XH chịu trách nhiệm quản lý
thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp đối với ngƣời nghỉ việc), Tổng Liên đoàn Lao động chịu trách
nhiệm quản lý thực hiện các khoản chi trả trợ cấp ngắn hạn (trợ cấp đau ốm, thai
sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời đang làm việc).
Từ tháng 01/1995, Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chƣơng XII
về BHXH. Để hƣớng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động, ngày 16/02/1995 Chính
phủ ban hành Nghị định số 19/CP về thành lập hệ thống BHXH Việt Nam để
giúp Thủ tƣớng Chính phủ tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về BHXH,
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAYLuận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Thừa phát lại trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Thừa phát lại trong thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Thừa phát lại trong thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Thừa phát lại trong thi hành án dân sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đLuận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
 
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOTĐề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY

Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY (20)

Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trườngLuận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
 
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAYKiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
 
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu họcLuận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt TrìLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú ThọLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 

Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ TẤN TIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ TẤN TIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của thân tôi, các số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thật và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận, nhận định và kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 03 năm 2017 Học viên Hồ Tấn Tiên
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, khoa Quản lý Nhà nƣớc về các vấn đề xã hội, khoa Sau Đại học, cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Đức Chính, ngƣời đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn về phƣơng pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi, các Phòng, Ban, ngành của tỉnh, đã cung cấp thông tin và nhiệt tình giúp đỡ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn, tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến của thầy, cô và bạn bè đồng môn, song do điều kiện, thời gian và khả năng còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn ! Học viên Hồ Tấn Tiên
  • 5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài: ..........................................................................................1 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4 5.Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................4 6. Những đóng góp mới của luận văn ..........................................................................5 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................5 Chƣơng 1 ........................................................................................................................6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.....................................................................................................6 1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội.....................................6 1.1.1 Khái niệm cơ bản ...............................................................................................6 1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội.............................................................11 1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội.............................................................................12 1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội ......................................................13 1.2. Quản lý nhà nƣớc về Bảo hiểm xã hội............................................................17 1.2.1. Một số khái niệm .............................................................................................17 1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội...........................................18 1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội .......................................19 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ...................20 1.2.5. Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam...........................22 1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ..................26 1.2.7. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội .............................................31 1.3 Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội ở một số nƣớc trên thế giới và bài học
  • 6. kinh nghiệm cho Việt Nam......................................................................................41 1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý về bảo hiểm xã hội....................41 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam......................44 Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................................45 Chƣơng 2 ......................................................................................................................48 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................48 2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................................................48 2.2 Đặc điểm cơ bản Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ......................................48 2.2.1 Cơ cấu, tổ chức bộ máy và trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ...............................................................................................................................49 2.1.2. Thực trạng ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi.....................................50 2.3. Thực trạng hoạt động và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.............................................................................52 2.3.1. Hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh .................................................52 2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................68 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.......................................................................................................74 2.4.1 Những kết quả đạt được của công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế..................................................................................................................74 2.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế..................................................................................................................78 Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................................85 Chƣơng 3 ......................................................................................................................87 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ..........................87 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI..................................................87 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................................87 3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện bảo hiểm xã hội trong giai đoạn hiện nay tại tỉnh Quảng Ngãi...............................................................................................................87
  • 7. 3.1.1. Phương hướng của Đảng và nhà nước về An sinh xã hội ..............................87 3.1.2. Phương hướng của bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ...................................95 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới ..............................................97 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước........................................97 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với công dân, ngƣời lao động, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động ..............................................................................................................105 3.3. Kiến nghị.........................................................................................................107 3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước.................................................................107 3.3.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi.....................................................107 3.3.3 Đối với người lao động ..................................................................................108 Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................................109 KẾT LUẬN ................................................................................................................110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................113 PHỤ LỤC ...................................................................................................................118
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASXH : An sinh xã hội BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CC, VC : Công chức, viên chức CNTT : Công nghệ thông tin HS, SV : Học sinh, sinh viên HTX : Hợp tác xã KCB : Khám chữa bệnh KT : Kinh tế LĐTB&XH : Lao động Thƣơng binh và Xã hội QLNN : Quản lý nhà nƣớc SX : Sản xuất TP : Thành phố XH : Xã hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Ngãi năm 2014-2016 49 Bảng 2.2: Công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH 51 Bảng 2.3: Công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 53 Bảng 2.4: Kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016 54 Bảng 2.5: Kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 -2016 57
  • 10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Trụ sở làm việc của BHXH tỉnh Quảng Ngãi 49 Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 - 2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH 52 Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016 53 Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 54 Hình 2.5: Ngành BHXH và Liên đoàn lao động tỉnh ký kết Quy chế phối hợp thực hiện BHXH, BHYT,BHTN giai đoạn 2016-2020 56 Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016 57 Hình 2.7: Ảnh ngƣời bệnh có thẻ BHYT điều trị tại bệnh viện tỉnh Quảng Ngãi 61 Hình 2.8: Ngành BHXH và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ký kết kế hoạch tuyên truyền năm 2016 65
  • 11. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH 22 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức BHXH Việt Nam theo hệ thống dọc từ trung ƣơng đến địa phƣơng 36 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ngãi 49 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức QLNN về BHXH, BHYT cấp tỉnh 67
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Bản chất của nhà nƣớc ta là “nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân”, hƣớng tới mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc nỗ lực xây dựng các định hƣớng, mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch để đạt đƣợc các chỉ số phát triển kinh tế và xã hội, hƣớng tới lợi ích của nhân dân. Một trong các mục tiêu đó là đảm bảo an sinh xã hội. Với bản chất nhân văn sâu sắc, ASXH nhanh chóng phát triển và đƣợc các nƣớc thừa nhận là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời, là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội, một trong những chỉ báo quan trọng nhất, thể hiện sự văn minh và phát triển của quốc gia. Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua, nhất là từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH, coi đây là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững kinh tế - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp, ƣu việt của chế độ, vì hạnh phúc nhân dân. Điều 34, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 xác nhận: “Công dân có quyền đƣợc bảo đảm An sinh xã hội”. Nhận thức đƣợc vị trí, vai trò trụ cột của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống chính sách ASXH, Quốc hội nƣớc ta đã thể chế hóa bằng Luật BHXH và Luật BHYT nhằm thực hiện thắng lợi chủ trƣơng của Đảng phát triển BHXH tới mọi ngƣời lao động và BHYT toàn dân, hƣớng tới mục tiêu An sinh xã hội toàn dân. Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) “Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020” xác định rõ mục tiêu: “thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng tham gia BHXH, nhất là BHXH tự nguyện; thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH, 35% lực lƣợng lao động tham gia BHTN; trên 80 % dân số tham gia BHYT”.
  • 13. 2 Thực tiễn cho thấy, những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nƣớc về BHXH dù có nhiều nỗ lực để công tác quản lý đạt hiệu quả, song còn nhiều yếu kém, thách thức, đòi hỏi phải có các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hơn nữa. Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền trung của Việt Nam, có hệ thống cảng nƣớc sâu Dung Quất có thể đón nhận những con tàu trọng tải hàng trăm ngàn tấn, thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và vận chuyển dầu thô phục vụ cho nhà máy lọc dầu Dung Quất, tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho lọc dầu, các ngành công nghiệp sử dụng các sản phẩm của lọc hóa dầu làm nguyên liệu, các ngành công nghiệp nặng đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp và trao đổi thƣơng mại nội địa và quốc tế. Với lợi thế này, Quảng Ngãi đang chuyển mình mạnh mẽ nhƣng đồng thời cũng chịu ảnh hƣởng của suy thoái KT toàn cầu, khu vực và trong nƣớc. Công tác QLNN về BHXH trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã có những kết quả nhất định, tuy vậy, còn không ít bất cập, tồn tại, khó khăn, thách thức trong việc tổ chức thực hiện công tác BHXH, thanh tra, kiểm tra hoạt động BHXH tại các doanh nghiệp. Các trở ngại đang diễn ra tại Quảng Ngãi, cũng là thực trạng đang diễn ra ở nhiều địa phƣơng khác. Để công tác QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh ngày càng hiệu quả hơn, cần phải nghiên cứu một cách cơ bản, cụ thể cả về lý luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về BHXH đạt hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong công tác QLNN và công tác nghiên cứu lý luận, đã có nhiều công trình, nhiều hội thảo, nhiều tham luận đề cập tới nội dung QLNN về BHXH. Các tác giả - học giả, các bài tham luận đã tiếp cận BHXH ở các khía cạnh, góc độ QLNN để làm rõ vai trò của QLNN đối với bảo hiểm nói chung và BHXH nói riêng, hoặc đƣa ra giải pháp mang tính định hƣớng chiến lƣợc theo các
  • 14. 3 nguyên tắc, để theo đó cung cấp, hoặc hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, thực tiễn luôn phát sinh các vấn đề mới, đòi hỏi các nhà quản lý, hoạch định chính sách cần có các quan điểm về lý luận gắn với các giải pháp mang tính thời sự để giải quyết tốt các vấn đề này. Theo đó, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, một số cuốn sách đƣợc công bố, tiêu biểu nhƣ: - Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội - Bộ LĐTB và XH và BHXH Việt Nam với các đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách BHXH”(1999); “Kinh nghiệm quản lý BHXH ở nƣớc ngoài và việc vận dụng vào Việt Nam” (2000). - Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các đề tài: “Chiến lƣợc phát triển ngành BHXH Việt Nam giai đoạn 2000-2010” và “Chế độ, chính sách BHXH hiện hành: Thực trạng và kiến nghị ” (2001). - Một số đề tài cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng BHXH” (1997), chủ nhiệm: Nguyễn Chí Tỏa; “Các chế độ BHXH dài hạn ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị” (1997), chủ nhiệm: TS. Mai Thị cẩm Tú; “Chế độ, chính sách BHXH hiện hành, những tồn tại và kiến nghị” (1998), chủ nhiệm: TS. Phạm Thành; “Chiến lƣợc tài chính đối với BHXH và xu thế phát triển thị trƣờng vốn tại Việt Nam” (2007), chủ nhiệm: GS.TSKH. Tào Hữu Phùng... Về sách chuyên khảo: “Bảo hiểm hƣu trí” (2009) của PGS. TS Nguyễn Tiệp và một số luận văn nghiên cứu về đề tài này: - “Tăng cƣờng QLNN về BHXH trong giai đoạn hiện nay” (2001), luận văn thạc sỹ QLNN, tác giả Trần Xuân Vinh. - “Xây dựng mô hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” (2008), luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, tác giả Bùi Thị Kim Loan. - “Phát triển dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi" (2011), luận văn Thạc sỹ kinh tế, tác giả Đỗ Vũ Minh Tuấn. - “Giải pháp hoàn thiện quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020” (2014), luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả
  • 15. 4 Nguyễn Đình Lâm. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chƣa có đề tài nào nghiên cứu về công tác QLNN về BHXH cũng nhƣ chƣa đề xuất đƣợc những giải pháp tập trung, cụ thể và đột phá để thực hiện công tác này một cách chủ động hơn, hiệu quả hơn cho địa phƣơng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để tìm ra nguyên nhân của một số hạn chế. - Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Trong giai đoạn từ 2014-2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
  • 16. 5 lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trên cơ sở vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH. 5.2 Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp - Phƣơng pháp so sánh; - Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu, thông tin; Nguồn số liệu đƣợc khai thác qua các phƣơng tiện: - Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết; - Các bài viết, tham luận tại các hội thảo đƣợc đăng tải trên các phƣơng tiện truyền thông: báo giấy, báo mạng, tạp chí chuyên ngành, các trang Website... 6. Những đóng góp mới của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo hiểm xã hội. - Làm rõ nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ các kết quả, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu từ thực trạng đó. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc, thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm ba chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội và Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội - Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
  • 17. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội 1.1.1 Khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội: Theo từ điển Bách khoa ”BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”. Theo ILO: “BHXH là sự bảo vệ của XH đối với tất cả các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với những khó khăn về KT, XH do bị ngừng việc hoặc bị giảm bớt nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, gây mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và tự cấp cho các gia đình đông con” [19]. Ở Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Theo quan niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với ngƣời lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
  • 18. 7 thân nhân trong gia đình ngƣời lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân ngƣời lao động và gia đình họ, góp phần an toàn xã hội. Quan niệm trên đây đã phản ánh đầy đủ 2 mặt của BHXH là mặt kinh tế và xã hội, thể hiện bản chất BHXH. Theo Điều 3.1 Luật BHXH do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Từ các khái niệm về BHXH trên, có thể khái quát về BHXH nhƣ sau: - BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho ngƣời lao động khi ngƣời lao động bị mất hoặc giảm thu nhập, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nƣớc. [36.tr.2] - BHXH đƣợc chi trả trong các trƣờng hợp ngƣời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập, chỉ trong các trƣờng hợp: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; thất nghiệp; hết tuổi lao động; hoặc chết. - Quỹ BHXH đƣợc sử dụng để trả lƣơng hƣu và các khoản trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm ASXH, ổn định XH. - Đối tƣợng của BHXH chính là thu nhập (có thể coi là số tiền) bị biến động giảm hoặc mất do các trƣờng hợp đƣợc quy định trong Luật BHXH của những ngƣời lao động tham gia BHXH. - BHXH đã lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những ngƣời lao động có thu nhập thấp hơn, giữa những ngƣời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngƣời ốm yếu phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm bảo sự “thăng bằng” về thu nhập cho ngƣời lao động và gia đình họ. Điều này đã góp một phần vào việc
  • 19. 8 thực hiện công bằng xã hội. 1.1.1.2. Một số khái niệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội a. Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong bảo hiểm xã hội Trong BHXH bao giờ cũng có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm phải BHXH và quyền lợi đƣợc hƣởng các trợ cấp BHXH của ngƣời lao động. Đó chính là mối quan hệ BHXH. Mối quan hệ này phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đƣợc BHXH. Hình thức tham gia là hàng tháng đóng góp một khoản tiền, còn gọi là đóng phí BHXH cho bên BHXH theo quy định. Bên tham gia có thể chỉ là ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động hoặc cả hai. Trong đó, ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm phải tham gia để BHXH đối với ngƣời lao động mà chính mình sử dụng, ngƣời lao động phải tham gia một phần để bảo hiểm cho chính mình. Bên BHXH là tổ chức BHXH chuyên trách do Nhà nƣớc lập ra hoặc tùy điều kiện KT, chính trị, XH, có thể do các tổ chức KT-XH và tƣ nhân lập ra theo quy định của pháp luật và đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ. Tổ chức BHXH chuyên trách có nhiệm vụ thu phí BHXH các bên tham gia, tồn tích dần thành quỹ tiền tệ tập trung và có thể sử dụng phần nhàn rỗi tƣơng đối để hoạt động làm cho quỹ tăng trƣởng. Khi ngƣời lao động rơi vào các trƣờng hợp phải BHXH với đủ điều kiện quy định thì sẽ chi trả trợ cấp cho họ. Bên đƣợc BHXH là những ngƣời lao động và gia đình họ có đủ những điều kiện ràng buộc cần thiết. b. Chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội Chính sách BHXH là những quy định chung rất khái quát của Nhà nƣớc về những mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng, nội dung chính sách, các mối quan hệ và những giải pháp lớn về BHXH để đạt đƣợc mục tiêu chung đề ra . Vì thế, nó có giá trị dẫn dắt XH trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc. Chính sách BHXH đƣợc đề ra trên cơ sở cơ cấu KT-XH và xu hƣớng vận động khách quan của chúng. Nói cách khác, chính sách BHXH có thể đƣợc biểu hiện dƣới nhiều dạng phong phú nhƣ: trong các văn bản chung của Nhà nƣớc,
  • 20. 9 trong Hiến pháp, bộ luật, đạo luật, kế hoạch nhà nƣớc... Vì là cấp độ chung nhƣ vậy, nên chính sách BHXH sẽ không trở thành hiện thực nếu không thông qua các chế độ BHXH. Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, hệ thống các quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phƣơng tiện để thực hiện BHXH đối với ngƣời lao động. Nói cách khác, đó là hệ thống các quy định đƣợc pháp luật hóa về đối tƣợng đƣợc hƣởng, điều kiện đƣợc hƣởng, mức hƣởng, thời gian hƣởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trƣờng hợp BHXH cụ thể. Chế độ BHXH đƣợc biểu hiện dƣới dạng các văn bản luật và dƣới luật, điều lệ... Nhƣ vậy thực hiện BHXH là trực tiếp thực hiện các chế độ BHXH và qua đó, chính sách BHXH mới đƣợc thực hiện. c. Trợ cấp bảo hiểm xã hội Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ Quỹ BHXH đƣợc bên cơ quan BHXH chi trả cho mọi ngƣời đƣợc BHXH khi họ giảm hoặc bị mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm và có đủ các điều kiện quy định. Trợ cấp BHXH có nhiều loại: Trợ cấp một lần và trợ cấp thƣờng xuyên hàng tháng, trợ cấp ngắn hạn (thai sản, ốm đau) và trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tuổi già, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp...), trợ cấp thay thế tiền lƣơng (tiền công) và trợ cấp có tính chất hỗ trợ thêm tƣơng ứng với mức suy giảm khả năng lao động. Ngƣời lao động đƣợc hƣởng loại trợ cấp nào với mức trợ cấp và độ dài thời gian hƣởng bao nhiêu là do tính chất của hiện tƣợng phải bảo hiểm phát sinh, mức suy giảm hoặc mất khả năng lao động và thời gian đã đóng góp của họ. Để xây dựng hệ thống các loại trợ cấp BHXH nói trên, ngƣời ta phải dựa trên cơ sở mức sống, mức tiền lƣơng (tiền công), nhu cầu BHXH của ngƣời lao động trong từng loại hiện tƣợng phải bảo hiểm cụ thể và khả năng có thể tham gia đóng góp của đại đa số ngƣời lao động trong XH. Với từng loại hiện tƣợng, ngƣời ta lại xây dựng các thang, bảng trợ cấp tƣơng ứng, trong đó có khống chế mức trợ cấp tối thiểu và tối đa. Mức trợ cấp tối thiểu của loại trợ cấp thay cho
  • 21. 10 tiền lƣơng (tiền công) thƣờng dựa vào mức sống tối thiểu. Mức trợ cấp tối thiểu là cơ sở để xây dựng toàn bộ hệ thống trợ cấp BHXH và là một trong những công cụ để Nhà nƣớc quản lý vĩ mô đối với BHXH trong phạm vi quốc gia. Mức trợ cấp BHXH tối đa của loại trợ cấp thay cho tiền lƣơng (tiền công) thƣờng xấp xỉ mức lƣơng trung bình, một mặt nhằm bảo vệ ngƣời lao động, mặt khác để phòng chống sự lạm dụng có thể có. d. Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những ngƣời tham gia BHXH, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngƣời đƣợc BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Nhƣ vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng, nó vừa mang tính KT vừa mang tính XH rất cao, vừa là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH hoạt động và tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những ngƣời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải rủi ro đƣợc thực hiện cả hai chiều: không gian và thời gian. Đồng thời, giúp giảm tối thiểu thiệt hại KT cho ngƣời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách nhà nƣớc và ngân sách gia đình. Quỹ BHXH đƣợc hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là phần đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và Nhà nƣớc. Đây là nguồn chiếm tỷ lệ lớn nhất và cơ bản nhất của quỹ. Thứ hai, là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tƣơng đối của quỹ đƣợc tổ chức BHXH chuyên trách đƣa vào hoạt động sinh lợi. Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức KT vi phạm luật về BHXH. Cuối cùng, là phần chênh lệch để lại do tham gia hợp tác về BHXH với các nƣớc khác. Theo mục đích của BHXH, quỹ BHXH phải đảm bảo chi những khoản chủ yếu nhƣ: trả trợ cấp cho các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất); chi cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền lƣơng, đào tạo,
  • 22. 11 chi phí nghiệp vụ...); chi phí đảm bảo các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý khác. 1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội Từ việc nghiên cứu các khái niệm về BHXH trên, có thể đƣa ra những đặc điểm cơ bản của BHXH nhƣ sau: - Quỹ tài chính tập trung đƣợc hình thành (nguồn thu quỹ BHXH) thông qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ quỹ và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, có thể đƣợc hình thành từ các nguồn thu hợp pháp khác (nguồn này ở Việt Nam không đáng kể và hầu nhƣ không có). - Việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi ngƣời lao động làm công ăn lƣơng trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, dƣới sự điều chỉnh quan hệ XH theo Luật BHXH. - Mức phí đóng bảo hiểm và đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm, các nội dung thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội đƣợc quy định chi tiết tuân thủ theo Luật điều chỉnh, các chủ thể tham gia bảo hiểm không tự ý đƣợc thỏa thuận hoặc sửa đổi để thay đổi các nội dung này. - Nguồn đóng của các bên tham gia đƣợc đƣa vào quỹ riêng độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách nhà nƣớc để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt động BHXH. - Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ đƣợc đầu tƣ sinh lời nhằm bảo toàn và tăng trƣởng quỹ. - Quyền hƣởng các chế độ trợ cấp BHXH dựa trên nguyên tắc phải gắn liền với nghĩa vụ đóng góp BHXH của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Nghĩa là, nếu một trong hai hoặc cả hai chủ thể của BHXH là ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động không thực hiện nghiêm túc các thủ tục, nghĩa vụ đóng góp kinh phí theo Luật BHXH thì ngƣời lao động sẽ không đƣợc hƣởng bất cứ các chế độ trợ cấp nào từ phía cơ quan BHXH. - Mức hƣởng trợ cấp BHXH luôn thấp hơn mức tiền lƣơng hiện hƣởng
  • 23. 12 làm căn cứ để ngƣời lao động đóng hàng tháng vào Quỹ BHXH. [35] 1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định đƣợc vai trò của mình trên nhiều phƣơng diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng nhƣ trong phát triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau: Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động tham gia BHXH, những ngƣời tham gia BHXH sẽ đƣợc thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà ngƣời lao động khắc phục nhanh chóng đƣợc những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thƣờng. Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi ngƣời phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra với ngƣời lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngƣời lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất... Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế xã hội. Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc. Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, Nhà nƣớc đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho: - Ngƣời lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản xuất. - Ngƣời sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của mình đối với ngƣời lao động. - Nhà nƣớc vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, cho mọi đối tƣợng thụ hƣởng... Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nƣớc - ngƣời sử dụng lao động - ngƣời lao động, góp phần ổn định nền kinh tế xã hội.
  • 24. 13 Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội. Qũy BHXH đƣợc sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời lao động và gia đình họ, phần nhàn rỗi đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăng trƣởng quỹ. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt gánh nặng khoảng cách giữa những ngƣời giàu và ngƣời nghèo, góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội. Năm là, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều tiết các chính sách, các chƣơng trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát triển, số đối tƣợng tham gia và hƣởng BHXH đƣợc mở rộng sẽ góp phần nâng cao đời sống của ngƣời lao động nói riêng và dân cƣ nói chung, từ đó sẽ góp phần làm giảm số đối tƣợng đƣợc hƣởng các chính sách ASXH khác nhƣ: ƣu đãi xã hội, cứu trợ xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc. Sáu là, đối với Việt Nam ta BHXH trực tiếp thể hiện vai trò mục tiêu, lý tƣởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nƣớc Việt nam “dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. [35] 1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội Hệ thống ASXH bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó BHXH giữ vị trí trụ cột và gắn với thực tiễn phát triển XH, cùng với quan điểm cải cách hành chính để hƣớng tới xây dựng nền hành chính phục vụ trong thời đại hiện nay. Theo đó, với quan điểm BHXH là “một dịch vụ công” và Nhà nƣớc đóng vai trò là “nhà cung cấp dịch vụ”, quản lý dịch vụ và nhân dân là “khách hàng - người thụ hưởng”. Dịch vụ luôn mang tính kịp thời và làm hài lòng “khách hàng”, bảo đảm cho lợi ích chính đáng của “khách hàng” là chức năng chủ yếu của BHXH. Từ quan điểm trên, phƣơng thức hoạt động của BHXH đƣợc cụ thể hóa bằng các khía cạnh sau: 1.1.4.1. Các loại hình hoạt động của bảo hiểm xã hội Theo Luật BHXH, các loại hình hoạt động BHXH gồm có: - BHXH bắt buộc và BHYT bắt buộc;
  • 25. 14 - BHXH tự nguyên và BHYT toàn dân; - Bảo hiểm thất nghiệp; Ở nƣớc ta, cải cách về BHXH đƣợc tiến hành từ năm 1995 và cũng thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với hiện trạng KT- XH từng giai đoạn. Luật BHXH đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 29/06/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007; riêng đối với BHXH tự nguyện từ ngày 01/01/2008 và BHTN từ 01/01/2009. Thực chất của BHYT đƣợc coi là chế độ khám chữa bệnh của chính sách BHXH, nhƣng do lịch sử hình thành và phát triển ở nƣớc ta có sự khác biệt và theo thói quen nên chúng ta thƣờng gọi là chính sách BHYT. Từ năm 1992, nƣớc ta đã triển khai chính sách BHYT. Luật BHYT đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 04 thông qua ngày 14/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009. Nhƣ vậy, hệ thống BHXH ở nƣớc ta (bao gồm cả BHYT) đƣợc hình thành và phát triển theo đúng bản chất của nó, từ năm 1992 đối với chế độ khám chữa bệnh (BHYT) và từ năm 1995 đối với các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hƣu trí và tử tuất (BHXH). Sau hơn 22 năm triển khai thực hiện, đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp không ngừng tăng cao. Theo thống kê của BHXH Việt Nam, từ hơn 2,2 triệu ngƣời tham gia BHXH bắt buộc năm 1995 đã tăng lên trên 10 triệu ngƣời tham gia BHXH bắt buộc; hơn 10 vạn ngƣời tham gia BHXH tự nguyện và gần 8 triệu ngƣời tham gia BHTN vào năm 2016. Tƣơng tự nhƣ vậy, theo thống kê của Bộ Y tế, từ 3,79 triệu ngƣời tham gia BHYT năm 1993 (chiếm 5,4% dân số), đến năm 2016 đã tăng lên khoảng 76,164 triệu ngƣời tham gia BHYT (chiếm trên 81,8% dân số). [56] 1.1.4.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội - BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: + Chế độ trợ cấp ốm đau
  • 26. 15 Chế độ này có chức năng trả trợ cấp thay lƣơng trong những ngày ngƣời lao động nghỉ ốm hoặc nghỉ chăm sóc con dƣới 07 tuổi bị ốm và mức trợ cấp 75% tiền lƣơng đã gắn với mức đóng góp. + Chế độ trợ cấp thai sản Đây là chế độ áp dụng đối với lao động nữ sinh con lần thứ nhất và lần thứ hai, khi sinh con đƣợc hƣởng nguyên lƣơng 06 tháng, tùy điều kiện lao động (khi bị xảy thai hoặc sau khi sinh mà con bị chết) ngƣời lao động cũng đƣợc hƣởng trợ cấp. Mức trợ cấp thai sản bằng 100% tiền lƣơng đóng BHXH, ngoài ra còn đƣợc trợ cấp một lần với mức 01 tháng tiền lƣơng. + Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Luật BHXH quy định rõ trách nhiệm chi trả các khoản chi phí điều trị, tiền lƣơng... của ngƣời lao động từ khi sơ cứu, cấp cứu đến điều trị thƣơng tật ổn định. Ngoài ra, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng chế độ mất sức lao động và hƣởng các chế độ hƣu trí, tử tuất nếu đủ điều kiện. + Chế độ hưu trí Luật BHXH quy định điều kiện để hƣởng chế độ hƣu trí của ngƣời lao động là khi đủ 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ) và có 20 năm đóng bảo hiểm trở lên. Đồng thời, cũng quy định giảm 05 năm tuổi đời để nghỉ hƣu đối với lao động làm nghề nặng nhọc, độc hại hoặc nơi có phụ cấp 0,7% trở lên. Mới đây, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13, quy định ngƣời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, ngƣời lao động làm công tác quản lý và một số trƣờng hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hƣu ở tuổi cao hơn nhƣng không quá 05 năm. Mức lƣơng hƣu đối với ngƣời có đủ 15 năm đóng BHXH theo quy định và mức lƣơng hƣu thấp nhất cũng bằng tiền lƣơng tối thiểu. Cùng với việc chuyển hệ số quy đổi thời gian công tác kháng chiến sang hƣởng chế độ ngƣời có công đã tạo ra sự công bằng trong chế độ hƣu trí, tránh đƣợc giải quyết chế độ trùng lặp. + Chế độ tử tuất Chế độ tử tuất quy định ngƣời lao động tham gia BHXH chết đƣợc nhận
  • 27. 16 tiền mai táng phí bằng 12 tháng lƣơng tối thiểu và đủ 15 năm đóng BHXH trở lên còn có thân nhân (con dƣới 15 tuổi hoặc bố mẹ già hết độ tuổi lao động) thì đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng bằng 40% mức lƣơng tối thiểu. Trƣờng hợp ngƣời đƣợc hƣởng trợ cấp không có nguồn thu nhập nào khác và không còn ngƣời nuôi dƣỡng thì mức trợ cấp bằng 70% tiền lƣơng tối thiểu. - BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: Ngƣời tham gia đóng BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng lƣơng hƣu tƣơng tự nhƣ quy định trong BHXH bắt buộc và quy định về trƣờng hợp đủ điều kiện nhƣng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 05 năm so với thời gian quy định thì đƣợc đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm. Mức lƣơng hƣu hằng tháng đƣợc tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tƣơng ứng với 15 đóng BHXH và các quy định khác. Trƣờng hợp dừng đóng BHXH tự nguyện mà chƣa đủ điều kiện để hƣởng lƣơng hƣu hoặc chƣa nhận BHXH một lần thì đƣợc bảo lƣu thời gian đóng BHXH. Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đƣợc tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian. Đƣợc hƣởng trợ cấp mai táng với các trƣờng hợp đã có ít nhất 05 năm đóng BHXH; đang hƣởng lƣơng hƣu, mức trợ cấp bằng 12 lƣơng tối thiểu chung, còn trƣờng hợp đối tƣợng bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân đƣợc hƣởng trợ cấp và đƣợc trợ cấp tuất trong các trƣờng hợp đang đóng BHXH, đang bảo lƣu thời gian đóng BHXH, ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu khi chết thì thân nhân đƣợc hƣởng trợ cấp tuất một lần. - BHTN bao gồm các chế độ sau đây: Ngƣời đƣợc trợ cấp thất nghiệp đƣợc hƣởng mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp. Thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp đƣợc thực hiện theo quy định. Đƣợc hỗ trợ học nghề với thời gian không quá 06 tháng, mức hỗ trợ bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề. Đƣợc tƣ vấn, giới thiệu việc làm miễn phí và đƣợc hƣởng chế độ BHYT, tổ chức BHXH đóng BHYT cho ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất
  • 28. 17 nghiệp. Tuy nhiên, Luật BHXH cũng quy định ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp, các trƣờng hợp chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp sẽ đƣợc hƣởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng BHTN trƣớc đó không đƣợc tính để hƣởng trợ cấp thất nghiệp lần sau. 1.1.4.3. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội: - Mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH. - Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN đƣợc tính trên cơ sở tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện đƣợc tính trên cơ sở mức thu nhập do ngƣời lao động lựa chọn nhƣng mức thu nhập này không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung. - Ngƣời lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. - Quỹ BHXH đƣợc quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, đƣợc sử dụng đúng mục đích, đƣợc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN. - Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH. 1.2. Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội 1.2.1. Một số khái niệm Theo Thuật ngữ hành chính (Viện nghiên cứu hành chính, Học viện Hành chính - 2002) về một số khái niệm quản lý, bao gồm: 1.2.1.1 Quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về xã hội và quản lý hành chính - “Quản lý” là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra... các quá trình XH và hoạt động của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp quy luật XH, đạt đƣợc mục tiêu
  • 29. 18 xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất. - “Quản lý nhà nước” là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật phát triển XH, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nƣớc. - “QLNN về xã hội” là hoạt động tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình XH, các hành vi hoạt động của công dân và các tổ chức trong XH nhằm duy trì, phát triển các yếu tố của XH (chính trị, KT, văn hoá, trật tự XH...) và bảo toàn, củng cố, phát triển quyền lực của Nhà nƣớc. - “Quản lý hành chính” là hoạt động tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra... các quá trình XH và hoạt động của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp với trật tự nền hành chính quốc gia, đạt đƣợc mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất. 1.2.1.2. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Trong hệ thống lý luận về QLNN hiện nay, chƣa có khái niệm “QLNN về BHXH”. Tuy nhiên, trên cơ sở tiếp cận với một số khái niệm về quản lý trên và từ hoạt động thực tiễn hoạt động QLNN gắn liền với các đặc điểm của hoạt động BHXH, có thể đƣa ra khái niệm “QLNN về BHXH” nhƣ sau: QLNN về BHXH: “Là Nhà nước định ra chính sách quốc gia và các quy định pháp luật về BHXH, xác định các loại chế độ BHXH phù hợp với trình độ KT, văn hóa, XH từng thời kỳ đặt ra. Nhà nước thông qua chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp, xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH và tổ chức, quản lý việc thực hiện các chính sách pháp luật về BHXH trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền được tham gia và quyền được thụ hưởng BHXH của người lao động, góp phần bảo đảm sự ổn định, công bằng và phát triển XH”. 1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội 1.2.2.1 Chức năng lập pháp
  • 30. 19 Nhà nƣớc ban hành các đạo luật về BHXH. Đạo luật là chế định cơ bản lâu dài, có tính ổn định. Đạo luật về BHXH đƣợc xem là những nguyên tắc, nội dung cơ bản về chế độ, chính sách BHXH; về hình thành, sử dụng quỹ BHXH; về tổ chức thực hiện BHXH và QLNN về lĩnh vực này. Các đạo luật về BHXH đƣợc ban hành dựa trên những nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp quốc gia. Việc xây dựng và ban hành đạo luật BHXH phải do Quốc hội thông qua. Trong quá trình vận động và phát triển, pháp luật về BHXH cũng sẽ có những phát sinh chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đời sống XH. Vì vậy, với chức năng lập pháp của mình, Nhà nƣớc luôn phải thực hiện điều chỉnh, bổ sung các nội dung, các điều khoản của Luật BHXH cho phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững XH. 1.2.2.2. Chức năng hành pháp Thông qua chức năng hành pháp, Nhà nƣớc xây dựng các chính sách, chế độ và các văn bản pháp quy nhằm cụ thể hóa các quy định của đạo luật BHXH. Ngoài ra, trên cơ sở Luật BHXH, Nhà nƣớc xây dựng chiến lƣợc, các chƣơng trình, dự án để phát triển BHXH trong từng giai đoạn. Nhà nƣớc thông qua bộ máy và công cụ của mình vừa tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về BHXH vừa khuyến khích phát triển các dịch vụ BHXH, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của BHXH. 1.2.2.3. Chức năng tư pháp Nhà nƣớc thực hiện sự bảo trợ tƣ pháp, tạo ra sự công bằng, bình đẳng trong quá trình thực hiện BHXH, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cũng nhƣ nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH. Thông qua chức năng tƣ pháp, Nhà nƣớc kiểm tra, giám sát các hoạt động BHXH theo đúng pháp luật của Nhà nƣớc; giải quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm pháp luật BHXH của các bên có liên quan. 1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Dƣới góc nhìn của mối quan hệ “cung cấp dịch vụ - sử dụng dịch vụ”, các quan điểm về nền hành chính đƣợc nhìn nhận một cách “mềm mại”, không
  • 31. 20 bị “cứng nhắc” theo quan điểm áp đặt một chiều của nền hành chính quan liêu, mệnh lệnh. Trong mối quan hệ “cung - cầu” này, điều mà chúng ta quan tâm, chính là lợi ích của người sử dụng dịch vụ - khách hàng. Chính vì vậy, làm thế nào để tạo ra một sản phẩm dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng và quản lý dịch vụ đó theo các tiêu chuẩn “phục vụ”, “hướng tới sự hài lòng, thỏa mãn của khách hàng” là vấn đề cần đƣợc đặt ra trong công tác QLNN, đặc biệt trong quá trình hội nhập KT quốc tế, các thể chế pháp luật trong nƣớc cần phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế. Theo đó, có thể rút ra một số đặc điểm riêng của QLNN trong hoạt động BHXH nhƣ sau: - Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH trong nền KT thị trƣờng. Xuất phát từ tính phức tạp, năng động và nhạy cảm của nền KT thị trƣờng đòi hỏi tính quyền lực nhà nƣớc để tổ chức và điều hành các hoạt động BHXH. Chủ thể ấy chính là Nhà nƣớc mà cụ thể hơn là các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nƣớc phải xây dựng, tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH. - Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ không thể thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền KT thị trƣờng để Nhà nƣớc tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH nói riêng và hoạt động KT-XH nói chung. - Sự quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH đòi hỏi có một bộ máy thực hiện các hoạt động BHXH mạnh, có hiệu lực và hiệu quả và một hệ thống pháp luật về BHXH đồng bộ, hoàn chỉnh. 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội BHXH là hoạt động chịu sự tác động, ảnh hƣởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Song khái quát lại thì hoạt động QLNN về BHXH chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố cơ bản sau: 1.2.4.1 Sự phát triển của nền kinh tế Sự phát triển của mỗi nền kinh tế là minh chứng cho trình độ văn minh
  • 32. 21 của xã hội. Xã hội càng văn minh thì cuộc sống của con ngƣời càng đƣợc đảm bảo vững chắc. Trong bất cứ hoạt động nào, thì trình độ phát triển của xã hội cũng là một nhân tố quyết định tới việc chi phối các hoạt động của xã hội đó. Hoạt động BHXH cũng là một chính sách không nằm ngoài sự ảnh hƣởng đó. Xã hội càng phát triển, nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động thu, quản lý quỹ, chi trả các chế độ trợ cấp trở nên chuyên nghiệp hơn. vấn đề hình thành quỹ, công tác ban hành luật BHXH, công tác tuyên truyền nhận thức về BHXH và cuối cùng là công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH cũng trở nên chuyên môn hoá hơn. Trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho bánh xe hoạt động BHXH trở nên “trơn tru” hơn, hiệu quả hơn. 1.2.4.2 Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc phản ánh mức độ “trơn tru”, chuyên nghiệp hoá của toàn bộ hoạt động BHXH. Các chính sách càng rõ ràng, càng phù hợp với điều kiện thực tế khách quan bao nhiêu thì hoạt động QLNN về BHXH càng chuẩn xác bấy nhiêu. Thực tế đã minh chứng, quốc gia nào có hệ thống chính sách pháp luật càng rõ ràng, càng minh bạch thì các hoạt động trong nội tại của quốc gia đó càng chính xác. Các chính sách pháp luật của nhà nƣớc nó phản ánh sự ƣu tiên đối với một hoạt động cụ thể. Chính sách BHXH của nhà nƣớc ảnh hƣởng đến việc thực hiện quản lý, tổ chức hoạt động BHXH. Nó thể hiện sự quan tâm của nhà nƣớc đối với đời sống ngƣời lao động nói riêng và tới các phúc lợi của xã hội nói chung. Hệ thống chính sách pháp luật nhà nƣớc về BHXH càng rõ ràng, chi tiết thì việc thực hiện các hoạt động QLNN về BHXH càng thiết thực và BHXH mới thực sự trở về với đúng bản chất của nó “đảm bảo cuộc sống cho ngƣời lao động”. 1.2.4.3 Người sử dụng lao động Ngƣời sử dụng lao động là một mắt xích quan trọng ảnh hƣởng tới hoạt động BHXH. Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định của pháp luật, lập hồ sơ cho ngƣời lao động, trả trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động, cung cấp tài liệu, thông tin về ngƣời lao động cho cơ quan nhà nƣớc
  • 33. 22 có thẩm quyền... Nhƣ vậy, ngƣời sử dụng lao động là một cầu nối giữa ngƣời lao động và các cơ quan thực hiện chức năng BHXH. Việc ngƣời sử dụng lao động thực hiện đúng trách nhiệm của mình sẽ làm cho hoạt động BHXH nhịp nhàng và liên tục. 1.2.4.4 Nhận thức của người lao động Ngƣời lao động là chủ thể quan trọng của hoạt động BHXH. Việc có mặt của ngƣời lao động mới làm cho hoạt động BHXH trở thành một hoạt động trong xã hội. Nhận thức của ngƣời lao động có ảnh hƣởng tới việc thực hiện các văn bản luật về BHXH, việc thực thi các chính sách BHXH. Hoạt động BHXH là hoạt động điều chỉnh các hành vi của các đối tƣợng BHXH. Ngƣời lao động là đối tƣợng hàng đầu trong hoạt động đó. Việc nâng cao nhận thức của ngƣời lao động đối với hoạt động BHXH, một mặt giúp cho hoạt động BHXH đƣợc thực hiện một cách trôi chảy, mặt khác giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời lao động. 1.2.5. Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì QLNN về BHXH ở Việt Nam thực hiện theo mô hình sau:
  • 34. 23 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH Trong sơ đồ trên cho thấy: (1) Quốc hội là cơ quan ban hành các đạo luật về BHXH, BHYT và thực hiện hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật BHXH, BHYT. Chính phủ hàng năm báo cáo trƣớc Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT. Đồng thời, định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nƣớc thực hiện kiểm tra quỹ BHXH, BHYT và báo cáo kết quả với Quốc hội. Trong trƣờng hợp cần thiết, theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, quỹ BHXH đƣợc kiểm tra đột xuất. (Điều 16 Luật BHXH). (2) Chính phủ thống nhất QLNN về BHXH, BHYT chỉ đạo xây dựng, ban QUỐC HỘI (1) Cơ quan ban hành Luật và giám sát việc thực hiện BHXH, BHYT CHÍNH PHỦ (2) Cơ quan thống nhất quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT CƠ QUAN QLNN VỀ BHXH: BỘ LĐ-TB-XH VỀ BHYT: BỘ Y TẾ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH: BỘ TÀI CHÍNH (3) CƠ QUAN QLNN VỀ BHXH TẠI ĐỊA PHƢƠNG (4) Tổ chức sự nghiệp BHXH tại Trung ƣơng (5) Tổ chức sự nghiệp BHXH tại địa phƣơng (6) Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Báo cáo kết quả theo định kỳ
  • 35. 24 hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về BHXH, BHYT (Khoản 1 Điều 8 Luật BHXH). (3) Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trực tiếp QLNN về BHXH là Bộ LĐTB&XH. Các nội dung QLNN về BHXH của Bộ LĐTB&XH bao gồm: Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội; Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội; Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội; Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật BHXH; Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trƣờng hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động; Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội; Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội; Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội; Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội. (Điều 10 Luật BHXH) Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trực tiếp QLNN về BHYT là Bộ Y tế. Các nội dung QLNN về BHYT của Bộ Y tế bao gồm: Xây dựng chính sách, pháp luật về BHYT, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên BHYT toàn dân; Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển BHYT; Ban hành danh mục thuốc, vật tƣ y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi đƣợc hƣởng của ngƣời tham gia BHYT và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT; Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ BHYT; Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ BHYT; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
  • 36. 25 nại, tố cáo về BHYT; Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực BHYT; Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế. (Điều 6, Luật BHYT): Cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là Bộ Tài chính. Các nội dung QLNN về BHXH của Bộ Tài chính bao gồm: Xây dựng và trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trƣởng Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo Chính phủ. (Điều 11 Luật BHXH) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện QLNN về BHXH, BHYT bao gồm: Phối hợp với Bộ LĐTB&XH và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến BHXH, BHYT; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT thuộc thẩm quyền; thực hiện báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi, quyền hạn QLNN về BHXH, BHYT của mình. (Khoản 3 Điều 8 Luật BHXH). Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội. (Khoản 4 Điều 8 Luật BHXH). (4) QLNN về BHXH theo lãnh thổ trong phạm vi tỉnh, thành phố là các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, theo đó Sở LĐTB&XH; Sở Y tế, Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, thành phố thực hiện chức năng QLNN về BHXH, BHYT bao gồm các nhiệm vụ sau: Theo dõi, triển khai thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
  • 37. 26 quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về BHXH, BHYT thuộc thẩm quyền; hàng năm gửi báo cáo Bộ LĐTB&XH, Bộ Y tế về tình hình thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT. (Khoản 5 Điều 8 và Điều 12 Luật BHXH). (5) BHXH Việt Nam là tổ chức sự nghiệp ở Trung ƣơng về BHXH. (6) Tổ chức sự nghiệp BHXH tại địa phƣơng là BHXH các tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã. 1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội 1.2.6.1.Yêu cầu khách quan a. Chủ trương, quan điểm của Đảng BHXH và BHYT là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Trong những năm qua, công tác BHXH và BHYT đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng XH và ổn định chính trị - XH. Tuy nhiên, công tác BHXH, BHYT còn một số hạn chế, yếu kém. Diện bao phủ BHXH còn thấp, chiếm 25% lực lƣợng lao động; số ngƣời tham gia BHTN mới chiếm khoảng 20% lực lƣợng lao động; số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện còn thấp hơn, chỉ khoảng 0,22% đối tƣợng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện. Số ngƣời tham gia BHYT đạt khoảng 81,7% dân số nhƣng không bền vững. [56] QLNN về BHXH, BHYT chƣa đáp ứng yêu cầu; việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT còn có thiếu sót. Tình trạng doanh nghiệp nợ và trốn đóng BHXH, BHYT còn nhiều. Quản lý và sử dụng Quỹ BHXH chƣa chặt chẽ, có trƣờng hợp cho vay chƣa đúng đối tƣợng. Quỹ BHXH, nhất là Quỹ hƣu trí, tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong tƣơng lai gần; tình trạng ngƣời lao động lạm dụng chính sách BHTN xảy ra khá phổ biến. Quỹ BHYT luôn tiềm ẩn nguy cơ thâm hụt; việc KCB theo BHYT chƣa đáp ứng nhu cầu. Vì thế, quan điểm của Đảng đối với việc tăng cƣờng lãnh đạo của Đảng
  • 38. 27 về BHXH và BHYT nhƣ sau: - Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT có bƣớc đi, lộ trình phù hợp với phát triển KT-XH của đất nƣớc. Phát triển hệ thống BHXH, BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ XH, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời tham gia và thụ hƣởng các chế độ BHXH, BHYT. - BHXH, BHYT phải theo nguyên tắc có đóng, có hƣởng, quyền lợi tƣơng ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống BHXH, BHYT. - Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi ngƣời dân. b. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân Nhà nƣớc quản lý XH bằng pháp luật. Pháp luật đƣợc coi là rƣờng cột và điều chỉnh các mối quan hệ của XH, hành vi của công dân và các tổ chức. Pháp luật cụ thể hóa các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng. BHXH là một hoạt động mà ở đó có sự tham gia của cơ quan QLNN và ngƣời sử dụng lao động, cũng nhƣ các công dân trong XH, hay nói cách khác, BHXH là đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật. Vì thế, luật pháp của Nhà nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động BHXH. Pháp luật của Nhà nƣớc điều chỉnh cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động của BHXH, các đối tƣợng tham gia BHXH...Thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật, đã ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động BHXH. c. Xuất phát từ sự phát triển của nền KT thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế Trong quá trình phát triển của nền KT, không tránh khỏi các rủi ro cho các chủ thể tham gia. Đó có thể là khủng hoảng dẫn đến thất nghiệp, cắt giảm việc làm, ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời lao động... Đó có thể là sự phát triển
  • 39. 28 nóng của nền KT, dẫn đến sự khan hiếm nguồn nhân lực, cạnh tranh nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp ngoài nƣớc... Để duy trì nguồn nhân lực một cách ổn định, ngƣời sử dụng lao động cần đƣa ra các chính sách phúc lợi để giữ và thu hút nguồn nhân lực, tạo “thị trƣờng” lao động riêng cho mình. Cùng với sự phát triển của KT trong nƣớc, trong quá trình hội nhập KT quốc tế, có sự tham gia của các chủ thể quốc tế trong nền KT trong nƣớc và sự tham gia của nền KT trong nƣớc vào nền KT quốc tế, đòi hỏi các chính sách đối với ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế. Vì thế, Nhà nƣớc đóng vai trò là ngƣời điều tiết các quan hệ trong lĩnh vực BHXH, BHYT để duy trì sự cân bằng trong mục tiêu phát triển KT đi đôi với ổn định XH, hội nhập KT. 1.2.6.2 Yêu cầu chủ quan a. BHXH là một loại hình dịch vụ công, mà trong đó cơ quan BHXH là chủ thể cung cấp dịch vụ. Vì thế, BHXH cần phải tuân thủ các nguyên tắc của nền KT dưới sự điều tiết của Nhà nước. - Loại hình dịch vụ BHXH là dịch vụ về tài chính, cơ quan chủ quản do Nhà nƣớc lập ra và quản lý. Do đó việc thu - chi trong hoạt động BHXH cần phải tuân thủ các nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời sử dụng dịch vụ; - Trong quá trình thực hiện BHXH, Nhà nƣớc dựa trên pháp luật và tuân theo pháp luật để điều chỉnh quan hệ về BHXH, trong đó có những quan hệ mang tính áp đặt một chiều đơn phƣơng từ phía cơ quan BHXH - đại diện cho quyền lực nhà nƣớc. Sử dụng quyền lực nhà nƣớc trong mối quan hệ cung cấp dịch vụ công mà ở đây ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và công dân, các cơ quan tổ chức có sử dụng lao động tại Việt Nam và cơ quan của Việt Nam tại nƣớc ngoài; sử dụng các nguồn tài chính từ phía Ngân sách nhà nƣớc và sự
  • 40. 29 đóng góp của các cơ quan tổ chức có sử dụng lao động, từ phía ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động để hình thành quỹ BHXH theo cơ chế ba bên: “Nhà nước + người sử dụng lao động (cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuê lao động thuộc diện Bộ Luật Lao động và Luật BHXH, BHYT điều chỉnh) + người lao động. Chính việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc trong mối quan hệ ba bên này để hình thành một sản phẩm dịch vụ, đòi hỏi phải có sự cân bằng hợp lý, tránh “xơ cứng mệnh lệnh”, tránh quan liêu, cửa quyền, lạm quyền và tham nhũng, ở đó các chủ thể tham gia điều bình đẳng và cơ quan BHXH phải thực sự đóng vai trò là “ngƣời phục vụ” với tinh thần mẫn cán, tận tụy và tận tâm, mang lại sự thuận tiện và hƣớng tới sự hài lòng cho các khách hàng. Hơn nữa, nền hành chính nhà nƣớc đang hƣớng tới nền hành chính phục vụ, lấy sự hài lòng của công dân làm thƣớc đo của sự thành công trong công tác điều hành. Do đó, Nhà nƣớc cần phải xây dựng các sản phẩm dịch vụ của mình ngày càng hoàn thiện, vì thế vai trò QLNN và tăng cƣờng quản lý với các dịch vụ công là yêu cầu tất yếu. b. Xuất phát từ năng lực làm việc của cơ quan bảo hiểm xã hội Là một cơ quan tổ chức đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc thành lập và hoạt động theo nguyên tắc có thu, trong xu hƣớng cải cách nền hành chính, BHXH nhà nƣớc đƣợc tổ chức tại các cấp cũng đang nỗ lực tự chủ về tài chính, là đơn vị chịu trách nhiệm về hoạt động BHXH. Tuy nhiên, với đặc thù của một đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc, BHXH cũng mang trong mình những đặc trƣng của nền hành chính nhà nƣớc đang trong quá trình từng bƣớc đổi mới. Những yếu kém và trì trệ trong cơ chế chính sách, hạn chế và chậm trễ trong việc thay đổi phù hợp với nền KT, trong tổ chức hoạt động, trong các thủ tục pháp lý... nhƣ đã phân tích ở phần trên là những đặc trƣng điển hình mà BHXH là cơ quan nhà nƣớc không tránh khỏi các điều đó. Do đó, cần phải có sự QLNN với các cơ quan thuộc hệ thống BHXH. c. Xuất phát từ đặc thù người sử dụng lao động và người lao động - các chủ thể đồng thời là “khách hàng” của hoạt động bảo hiểm xã hội
  • 41. 30 Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, các tổ chức, doanh nghiệp cũng trải qua không ít các khó khăn. Do đó họ luôn tìm cách giảm thiểu các chi phí quản lý và hoạt động. Một trong các giải pháp đó đƣợc lựa chọn là không đóng hoặc chậm đóng BHXH cho ngƣời lao động (hay nói cách khác là “trốn nghĩa vụ” với ngƣời lao động và cơ quan BHXH). Mặt khác, thực tiễn tại Việt Nam trong những năm qua, kể cả thời kỳ nền KT có tốc độ tăng trƣởng nhanh và ổn định, thì phần lớn tâm lý ngƣời lao động là “di chuyển công ty” để tìm môi trƣờng làm việc và mức thu nhập tốt hơn, từ lao động phổ thông đến lao động cao cấp. Chính tâm lý này đã khiến cho các doanh nghiệp phải tính toán tới bài toán “ràng buộc” điều kiện làm việc về thâm niên công tác với ngƣời lao động - coi đó là một phần cơ bản để ngƣời sử dụng lao động trƣớc khi thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH cho ngƣời lao động. Xuất phát từ những thực trạng trên, thì vai trò điều tiết của Nhà nƣớc với các “chủ thể” của hoạt động BHXH và định hƣớng, tuyên truyền, “khơi thông” tƣ duy với các “khách hàng” của hoạt động BHXH ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách. Bởi, nếu không “lôi kéo” đƣợc các “khách hàng” của mình, thì dịch vụ BHXH có nguy cơ đổ vỡ và không thực hiện đƣợc các mục tiêu KT, chính trị mà Nhà nƣớc giao cho. d. Xuất phát từ thực trạng nợ đọng khó đòi cũng như các kẽ hở pháp lý hiện hành của bảo hiểm xã hội Nhƣ phân tích ở trên, nền KT trong nƣớc và thế giới ngày càng khó khăn trong cơn khủng hoảng. Nợ đọng và trốn nghĩa vụ BHXH là tình trạng phổ biến hầu hết với các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có 100% vốn của nhà nƣớc, của các Tập đoàn nhà nƣớc (Điển hình nhƣ Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam - Vinashin), kể cả các doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, các kẽ hở pháp lý hiện hành của BHXH nhƣ chế độ trợ cấp thất nghiệp hay chế độ thai sản, chậm nộp BHXH... đã tạo điều kiện cho rất nhiều các cá nhân trục lợi. Các hiện tƣợng: lập hồ sơ khống để hƣởng chế độ BHTN, tuyển dụng các nữ nhân viên gần đến kỳ nghỉ thai sản vào công ty để
  • 42. 31 lập hồ sơ hƣởng chế độ thai sản... liên tiếp gần đây đƣợc báo chí phanh phui. Thậm chí nhƣ Tập đoàn Vinashin, nhiều công ty thành viên còn chiếm dụng quỹ BHXH của ngƣời lao động, đã khấu trừ lƣơng của ngƣời lao động nhƣng không nộp lên cơ quan BHXH địa phƣơng, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới quyền lợi của ngƣời lao động, gây ra các bất ổn chính trị, XH. Do đó, để đảm bảo sự cân bằng và ổn định trong hoạt động BHXH, Nhà nƣớc cần phải tăng cƣờng quản lý các quan hệ BHXH trong khuôn khổ pháp luật. e. Xuất phát từ khó khăn trong việc triển khai một số loại hình bảo hiểm xã hội mới như: Bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm cho nông dân, bảo hiểm cho chăn nuôi, thủy sản, bảo hiểm y tế toàn dân Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc đang thí điểm áp dụng các mô hình BHXH mới tại Việt Nam nhƣ bảo hiểm tự nguyện, BHXH cho nông dân, bảo hiểm cho chăn nuôi, thủy sản.... Tuy nhiên, đối với các loại hình bảo hiểm này, điều kiện, thủ tục tham gia cũng nhƣ các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm còn hết sức hạn chế. Ví dụ, mô hình BHXH cho nông dân, cho chăn nuôi, thủy sản (bảo hiểm cho nông nghiệp) đƣợc thí điểm áp dụng tại Nghệ An, sau 01 năm triển khai thực hiện, tổng kết đánh giá cho thấy hiệu quả không cao, khi mà các đối tƣợng tham gia phải là chăn nuôi lớn (mô hình trang trại...) và khi gặp điều kiện rủi ro, phải đƣợc cơ sở thú y địa phƣơng xác nhận.... Mức phí bảo hiểm tham gia là không nhỏ, trong khi chi phí hỗ trợ lại không lớn, thủ tục thì khó khăn. Các đối tƣợng hộ nghèo và cận nghèo tại các vùng nông thôn, miền núi, các hộ nông dân chiếm 70% diện tích và dân số cả nƣớc, nhƣng thị trƣờng này vẫn là thị trƣờng tiềm năng với nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu và áp dụng loại hình sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp. 1.2.7. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Nội dung QLNN về BHXH đƣợc quy định chi tiết tại Điều 7, Luật BHXH của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11
  • 43. 32 năm 2014, cụ thể nhƣ sau: 1.2.7.1 Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội. Một trong những hoạt động cơ bản của QLNN về BHXH là công tác xây dựng ban hành các văn bản pháp luật BHXH. Nhà nƣớc thông qua các cơ quan chức năng của mình xây dựng các văn bản pháp luật về BHXH bao gồm các đạo luật, các luật, các văn bản dƣới luật (Nghị định, Thông tƣ, Quyết định,...) để thực hiện BHXH thống nhất trong phạm vi quốc gia. Việc xây dựng, ban hành văn bản pháp luật BHXH nhằm định hƣớng cho các hoạt động BHXH phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của đất nƣớc trong từng thời kỳ, bao gồm việc mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, từng bƣớc mở rộng nội dung chế độ BHXH cũng nhƣ cơ chế tổ chức thực hiện BHXH... Ngoài ra, Nhà nƣớc còn quy định mô hình tổ chức hệ thống BHXH cho phù hợp với sự phát triển KT-XH của đất nƣớc. Trên thế giới, có những nƣớc, ngoài hệ thống BHXH của Nhà nƣớc, còn có hệ thống BHXH của tƣ nhân, hệ thống BHXH của một số ngành...Việc tổ chức mô hình hoạt động của BHXH tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện phát triển KT-XH của từng nƣớc, nhƣng xu hƣớng hiện nay ở nhiều quốc gia có nền KT phát triển là đa dạng hóa hình thức tổ chức của BHXH, tạo điều kiện cho cả khu vực tƣ nhân tham gia vào lĩnh vực dịch vụ BHXH. Nhà nƣớc cũng có những định hƣớng cơ bản về hoạt động tài chính BHXH. Tài chính BHXH bao gồm các hoạt động thu phí bảo hiểm và đầu tƣ phát triển quỹ. Để hoạt động này có hiệu quả, phục vụ cho các đối tƣợng thụ hƣởng BHXH và góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, Nhà nƣớc quy định về mức đóng, mức hƣởng BHXH; quy định trách nhiệm của các bên khi tham gia BHXH; quy định các chế độ và quản lý quỹ BHXH; quy định về kiểm tra, kiểm toán... Nhà nƣớc định hƣớng đầu tƣ để tăng trƣởng quỹ BHXH. Lĩnh vực đầu tƣ phải sinh lợi nhƣng đồng thời có độ an toàn cao, thậm chí đƣợc bảo hộ để tránh rủi ro... Chính vì vậy, hoạt động đầu tƣ quỹ BHXH ở nhiều nƣớc
  • 44. 33 thƣờng do Hội đồng quản lý BHXH quyết định, nhƣng Nhà nƣớc vẫn giữ vai trò định hƣớng để đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH. 1.2.7.2. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội Trên cơ sở các văn bản pháp luật, pháp quy về BHXH, công tác tuyên truyền, phổ biến đƣợc hết sức chú trọng. Với vai trò là cơ quan quản lý về BHXH, BHXH Việt Nam đã phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị, XH, tổ chức tuyên truyền sâu rộng vào các vấn đề chủ yếu nhƣ: - “Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền cũng như trách nhiệm của người sử dụng lao động và bản thân người lao động trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN ở mỗi địa phương, đơn vị. - Tuyên truyền làm rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị trong việc tổ chức, chấp hành chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nƣớc về BHXH, BHYT. - Tiếp tục tuyên truyền để đông đảo các tầng lớp nhân dân nắm được những nội dung cơ bản của Luật BHXH, BHYT, nhất là những qui định của pháp luật về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN. - Tuyên truyền những kinh nghiệm, mô hình thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT. Đặc biệt là đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền kịp thời phê phán, góp phần ngăn chặn, phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh với những hành vi nợ đọng, trây ỳ, trốn đóng BHXH, BHYT cho người lao động, cũng như tình trạng lạm dụng quỹ BHXH, BHYT đang có xu hướng ngày càng gia tăng. - Bên cạnh đó cần tập trung tuyên truyền để nhân dân thấy rõ được vị trí, chức năng của hệ thống BHXH Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Luật BHXH, BHYT, đồng thời chú ý tuyên truyền về kết quả đạt được trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, góp phần vào việc phát triển của đất nước, góp phần củng cố, xây đắp niềm tin của các tầng lớp nhân dân tham gia BHXH, BHYT... Ngoài ra cần kịp thời phản ánh kết quả thực hiện cải cách hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" trong giải quyết chế độ BHXH, BHYT.
  • 45. 34 Thực tế những năm qua cho thấy, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH tại các địa phƣơng chƣa thực sự mang lại hiệu quả, hoạt động nặng về hình thức. Các đối tƣợng và chủ thể của BHXH đa phần là ngƣời trong độ tuổi lao động và ngƣời sử dụng lao động, nhƣng việc tuyên truyền đến ngƣời lao động mang tính hình thức ở chỗ tổ chức ở các tuyến trên rất tốt, nhƣng khi xuống tuyến cơ sở - tại địa bàn ngƣời lao động làm việc và sinh sống thì hầu nhƣ không có. Chính bản thân ngƣời lao động không nắm rõ đƣợc đầy đủ quyền lợi và các thủ tục liên quan đến công tác BHXH. Tại các khu công nghiệp, ban quản lý khu công nghiệp không có các phòng tƣ vấn về quyền lợi và chế độ của ngƣời lao động. Tại các trƣờng trung cấp, cao đẳng, đại học, không có các học phần đào tạo về Bộ luật lao động, Bộ luật Dân sự, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật BHTN, Luật việc làm... do đó, ngƣời lao động không đƣợc trang bị kiến thức cơ bản về quyền lợi của mình, trƣớc khi tham gia vào thị trƣờng lao động. Đây là một trong những lý do cơ bản khiến cho việc tham gia BHXH của ngƣời lao động nhiều khi mang tính hình thức mà chƣa hiểu sâu sắc đƣợc các quyền lợi mà BHXH sẽ mang lại cho mình, cũng nhƣ những giá trị mà BHXH mang lại cho các “giới chủ” - ngƣời sử dụng lao động. 1.2.7.3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội Cùng với công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, công tác thống kê, thông tin về BHXH cũng đƣợc đặc biệt chú trọng. Các số liệu thống kê giúp cho các cơ quan BHXH có định hƣớng và xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện, đạt các chỉ tiêu đề ra. Công tác thống kê đƣợc tổ chức hàng quý, hàng năm, đối với từng đối tƣợng tham gia BHXH, từng địa phƣơng... giúp cho việc quản lý BHXH đƣợc chuẩn xác. Bên cạnh đó, công tác thông tin về BHXH đƣợc triển khai sâu rộng. Hiện nay, với việc phát triển của hệ thống phát thanh, truyền hình và đặc biệt là internet, công tác thông tin về BHXH đã trở nên kịp thời và sâu rộng khắp các vùng miền. BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh trên cả nƣớc đều đã xây dựng
  • 46. 35 đƣợc các website phục vụ công tác cung cấp thông tin công khai và rộng rãi. Tình trạng nợ đọng của các doanh nghiệp về BHXH cũng dần dần đƣợc công khai minh bạch. Tuy nhiên, trên thực tế, vì nhiều lý do khác nhau, công tác thông tin về BHXH vẫn chƣa thực sự sâu sắc và cụ thể. Tình hình hoạt động BHXH của từng huyện, từng xã vẫn chƣa đƣợc thống kê và bổ sung, công khai thƣờng xuyên, vẫn chỉ dừng lại ở chủ yếu việc đƣa tin, bài về hoạt động BHXH của tỉnh. Các số liệu về số ngƣời tham gia bảo hiểm hoặc danh sách ngƣời tham gia bảo hiểm, hoặc thông tin chi tiết về tình hình tham gia bảo hiểm của ngƣời lao động, chƣa đƣợc quản lý chi tiết.... Các doanh nghiệp nợ đọng hoặc chiếm dụng BHXH của ngƣời lao động cũng chậm công khai, công bố. Tình hình quỹ BHXH tại các địa phƣơng và trên cả nƣớc cũng đƣợc xếp vào hàng danh sách “mật” và “bảo mật” mà không đƣợc báo cáo rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trên các websie của BHXH Việt Nam và BHXH các địa phƣơng... để ngƣời dân có quyền đƣợc kiểm soát, kiểm tra. 1.2.7.4 Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội a. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội Để triển khai các chủ trƣơng, chính sách về BHXH, Nhà nƣớc tổ chức bộ máy thực hiện BHXH. Trƣớc năm 1995, BHXH do Bộ LĐTB&XH chịu trách nhiệm quản lý thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời nghỉ việc), Tổng Liên đoàn Lao động chịu trách nhiệm quản lý thực hiện các khoản chi trả trợ cấp ngắn hạn (trợ cấp đau ốm, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ngƣời đang làm việc). Từ tháng 01/1995, Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chƣơng XII về BHXH. Để hƣớng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động, ngày 16/02/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 19/CP về thành lập hệ thống BHXH Việt Nam để giúp Thủ tƣớng Chính phủ tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về BHXH,