SlideShare a Scribd company logo
1 of 204
i
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------------------------------
NGUYỄN XUÂN HÒA
SINH KẾ CỦA NGƢỜI SÁN DÌU Ở VÙNG ĐỆM
VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH
PHÚC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
Mã số: 9 31 03 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Phạm Quang Hoan
2. PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà
Hà Nội, 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội
dung trình bày, các số liệu, kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các
giải pháp đƣa ra dựa trên những nghiên cứu, phân tích chi tiết tại địa bàn
nghiên cứu. Nếu có gì gian dối, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Xuân Hoà
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tiến sĩ Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng
đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của một số cơ quan, tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến PGS. TS. Phạm
Quang Hoan và PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà – hai giáo viên hƣớng dẫn
khoa học đã tận tình tƣ vấn, hƣớng dẫn tôi từ việc sử dụng cơ sở lý thuyết,
phƣơng pháp, các nội dung nghiên cứu đến thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn,
điều tra tại khu vực nghiên cứu, chỉnh sửa, góp ý để tôi hoàn thiện đƣợc
bản luận án này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến:
- Khoa Dân tộc học và Nhân học, Ban Giám đốc, phòng quản lý
khoa học – Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi
hoàn thành chƣơng trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án.
- Viện Địa lí nhân văn – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi đi học chƣơng trình nghiên
cứu sinh và giúp tôi về nhân lực, vật lực thực hiện các nghiên cứu của
mình tại địa bàn.
- Văn phòng Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc, UBND huyện Tam Đảo, UBND
xã Đạo Trù và Văn phòng Vƣờn quốc gia Tam Đảo đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thu thập tƣ liệu, điều tra, phỏng vấn tại địa phƣơng.
- Cảm ơn gia đình, quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã quan
tâm, khích lệ, động viên tôi trong việc thực hiện và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Xuân Hoà
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận án.....................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ....................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án.........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................3
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án ................................................3
4.1. Phương pháp luận .............................................................................................................3
4.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ...............................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ..............................................................................6
6.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................................................6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................6
7. Cơ cấu của luận án................................................................................................................6
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..........................................................................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận....................................................................................................................18
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .....................................................................................27
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................................49
CHƢƠNG 2 SINH KẾ CỦA NGƢỜI SÁN DÌU TRƢỚC KHI THÀNH LẬP....................51
VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO ............................................................................................51
2.1. Các nguồn lực sinh kế .....................................................................................................51
2.2. Các hoạt động sinh kế nông nghiệp.................................................................................61
2.3. Các hoạt động sinh kế phi nông nghiệp...........................................................................67
2.4. Chiến lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế...............................................................................73
Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................................78
CHƢƠNG 3 BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI SÁN DÌU TỪ SAU KHI THÀNH
LẬP VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO....................................................................................80
3.1. Biến đổi các nguồn vốn sinh kế.......................................................................................80
3.2. Biến đổi các hoạt động sinh kế nông nghiệp...................................................................93
3.3. Biến đổi hoạt động sinh kế phi nông nghiệp ...................................................................97
3.4. Biến đổi sử dụng đất ở xã Đạo Trù trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo ...........106
3.5. Biến đổi chiến lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế .............................................................114
Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................................119
CHƢƠNG 4 NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỔI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI
VỚI SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA NGƢỜI SÁN DÌU........................................................121
4.1. Nguyên nhân biến đổi sinh kế ở ngƣời Sán Dìu vùng đệm VQG Tam Đảo .................121
4.2. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển sinh kế của ngƣời Sán Dìu trong bối cảnh
hiện nay….. ..........................................................................................................................124
4.3. Một số giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời Sán Dìu ................................136
Tiểu kết chƣơng 4.................................................................................................................144
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................................149
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................150
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANQP:
ATTP:
ATK:
BCH:
BTTN:
CLB:
DFID:
GIS:
GTNT:
HĐND:
HTX:
KHKT:
KT-XH:
LSNG:
MTĐH:
An ninh quốc phòng
An toàn thực phẩm
An toàn khu
Ban chấp hành
Bảo tồn thiên nhiên
Câu lạc bộ
Bộ phát triển quốc tế Anh
Hệ thống thông tin địa lý
Giao thông nông thôn
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Lâm sản ngoài gỗ
Mục tiêu đại hội
MTTQ:
NCS:
NHCSXH:
NHNN:
NTM:
PVS:
TDTT:
TB-LS:
THPT:
THCS:
UBND:
UBMTTQ:
VQG:
XHCN:
Mặt trận tổ quốc
Nghiên cứu sinh
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng nhà nƣớc
Nông thôn mới
Phỏng vấn sâu
Thể dục thể thao
Thƣơng binh – Liệt sỹ
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Uỷ ban mặt trận tổ quốc
Vƣờn quốc gia
Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID (1999) ............................................................23
Hình 2.2. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất xã Đạo Trù năm 1991...........................................56
Hình 3.3. Biểu đồ sử dụng đất các thời kỳ xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo ............................109
Hình 3.4. Cơ cấu các ngành kinh tế xã Đạo Trù năm 2015..................................................115
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khí hậu vùng Tam Đảo..........................................................................................29
Bảng 1.2. Cơ sở hạ tầng một số thôn của xã Đạo Trù...........................................................40
Bảng 1.3. Trình độ văn hóa của một số thôn xã Đạo Trù.......................................................48
Bảng 2.4. Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 1991 xã Đạo Trù............................................55
Bảng 2.5. Cách thức trao đổi mua bán của ngƣời Sán Dìu thời kỳ trƣớc năm1996...............60
Bảng 2.6. Thu nhập hàng năm từ đánh bắt cá của hộ gia đình Sán Dìu.................................69
Bảng 2.7. Một số thông tin săn bắt, hái lƣợm của ngƣời Sán Dìu..........................................71
Bảng 2.8. Loại hình canh tác ở 5 thôn - xã Đạo Trù ..............................................................74
Bảng 2.9. Thu nhập hàng năm từ trồng trọt của một hộ gia đình Sán Dìu.............................75
Bảng 2.10. Chăn nuôi truyền thống gia súc, gia cầm ở 5 thôn – xã Đạo Trù.........................76
Bảng 2.11. Thu nhập hàng năm từ chăn nuôi của hộ gia đình Sán Dìu .................................76
Bảng 2.12. Thu nhập hàng năm của một hộ gia đình Sán Dìu...............................................77
Bảng 2.13. Mức chi tiêu hàng năm trong gia đình ngƣời Sán Dìu*
.......................................77
Bảng 3.14. Tỷ lệ nhân khẩu trong một hộ gia đình ngƣời Sán Dìu........................................80
Bảng 3.15. Điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng tới đời sống ngƣời dân Sán Dìu...........................88
Bảng 3.16. Hình thức vay vốn của các hộ gia đình Sán Dìu..................................................92
Bảng 3.17. Loại hình canh tác ở 5 thôn - xã Đạo Trù ............................................................94
Bảng 3.18. Thu nhập từ các loại cây trồng của một hộ gia đình Sán Dìu ..............................95
Bảng 3.19. Chăn nuôi ở 5 thôn xã Đạo Trù............................................................................96
Bảng 3.20. Thống kê số lƣợng trang trại ở các thôn ..............................................................97
Bảng 3.21. Các sản phẩm thƣờng bán cho khách du lịch.....................................................101
Bảng 3.22. Các loại bệnh do ngƣời Sán Dìu chữa trị...........................................................104
Bảng 3.23. Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2005 xã Đạo Trù........................................107
Bảng 3.24. Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015 xã Đạo Trù........................................108
Bảng 3.25. Biến đổi thu nhập hàng năm của hộ gia đình Sán Dìu trƣớc và sau khi
thành lập VQG Tam Đảo......................................................................................................116
Bảng 3.26. Hạng mục chi tiêu hàng năm của hộ gia đình gia đình Sán Dìu ........................118
Bảng 4.27. Quan hệ cộng đồng dân tộc Sán Dìu – xã Đạo Trù............................................125
Bảng 4.28. Biến đổi tổ chức xã hội ở xã Đạo Trù................................................................127
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
VQG Tam Đảo nằm trên dãy núi Tam Đảo đƣợc thành lập theo Quyết
định 136/TTg, ngày 6 tháng 3 năm 1996 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
Dự án khả thi đầu tư xây dựng VQG Tam Đảo trên cơ sở nâng cấp và mở rộng
rừng cấm quốc gia Tam Đảo đƣợc thành lập theo Quyết định số 41/TTg ngày
24 tháng 1 năm 1977 của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó, VQG Tam Đảo có
tổng diện tích tự nhiên là 36.883 ha và diện tích vùng đệm là 15.515 ha.
Ngƣời dân sinh sống lâu đời ở vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc thành
phần 7 dân tộc: Kinh, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, Tày, Nùng, và Hoa. Trong thời
gian từ 1996 trở về trƣớc (trƣớc khi có quyết định thành lập VQG Tam Đảo),
ngƣời dân ở đây thƣờng xuyên vào rừng khai thác các sản phẩm nhƣ: măng, tổ
kiến, mật ong, củi... Đồng bào các dân tộc sinh sống ở đây cho rằng "mọi thứ
đều do rừng đẻ ra" nên gặp gì khai thác nấy.
Từ sau khi thành lập VQG, ngƣời dân không đƣợc phép vào rừng khai
thác nữa, do chính sách quản lý và kiểm soát lâm sản chặt chẽ. Ngƣời dân thị
trấn Tam Đảo cho biết, dân địa phƣơng nếu ai làm nhà thì phải làm đơn xin
phép Sở Nông nghiệp và kiểm lâm và cũng chỉ đƣợc phép khai thác khoảng từ
2 đến 3 m3
gỗ. Tuy nhiên, việc khai thác gỗ để làm nhà đã bị cấm hoàn toàn
trong thời gian gần đây; số lƣợng động vật hoang dã ngày càng ít nên việc săn
bắt đã giảm nhiều [143].
Ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo (đặc biệt là khu vực tỉnh
Vĩnh Phúc) ngoài sản xuất nông nghiệp họ phải tự tìm kiếm việc làm hoặc đi
làm thuê. Diện tích đất canh tác sụt giảm trầm trọng so với trƣớc đây, bình
quân cho một nhân khẩu là: 776m2
. Con số này rất thấp so với diện tích đất
nông nghiệp bình quân cho đầu ngƣời trên cả nƣớc: 1.400m2
. Sản xuất nông
nghiệp trong vùng còn gặp rất nhiều khó khăn, đất canh tác lại manh mún bạc
màu, nên sản lƣợng lƣơng thực qui thóc bình quân đầu ngƣời ở mức rất thấp
[143]. Ngƣời Sán Dìu ở đây vẫn “lén lút” khai thác các tài nguyên từ rừng, đặc
2
biệt là bắt côn trùng quý nhƣ: bƣớm, xén tóc... để bán cho khách nƣớc ngoài để
tăng thêm thu nhập cho gia đình, điều này góp phần ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến tính đa dạng sinh học của VQG Tam Đảo.
Kể từ sau khi thành lập VQG Tam Đảo, hoạt động sinh kế của ngƣời Sán
Dìu ở đây đã có nhiều thay đổi để phù hợp hơn với cuộc sống thực tại. Nhiều
loại hình sinh kế cũ đã mất đi, thay vào đó là những phƣơng thức mƣu sinh mới
đƣợc hình thành, vậy làm thế nào để hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu có
thể phát triển bền vững ở vùng đệm VQG Tam Đảo, đặc biệt là khu vực tỉnh
Vĩnh Phúc thì cần phải có những nghiên cứu cụ thể, rõ ràng và chuyên sâu dƣới
góc độ Nhân học để có thể hiểu rõ sự thích ứng của họ trƣớc những biến đổi,
đồng thời để giúp chính quyền địa phƣơng và ngƣời Sán Dìu ở đây có những
chiến lƣợc, chính sách và giải pháp về sinh kế tối ƣu. Chính vì vậy, NCS quyết
định lựa chọn đề tài: Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn quốc gia
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Nhân học,
mã số 9 31 03 02.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Luận án tập trung khảo tả và phân tích làm rõ các hoạt động sinh kế của
ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo ở thời điểm trƣớc và sau khi
thành lập VQG (1996).
- Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm tạo ra những thay đổi về sinh kế cho
ngƣời dân Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo, hƣớng tới sinh kế bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Điều tra, nhận diện, phân tích các hoạt động sản xuất, đời sống sinh hoạt
của ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên và yếu tố văn hóa tộc ngƣời có liên quan
đến hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo
thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định sinh kế theo hƣớng bền vững của
ngƣời Sán Dìu xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là sinh kế ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm
VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Quá trình sinh sống của ngƣời Sán Dìu trƣớc và sau
khi thành lập VQG Tam Đảo (1996). Các quá trình này đƣợc trình bày thành
hai giai đoạn:
1. Từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến thời điểm thành lập VQG
Tam Đảo (1996).
2. Từ sau khi thành lập VQG Tam Đảo đến thời điểm hiện nay.
+ Phạm vi không gian: Địa bàn nghiên cứu của luận án là xã Đạo Trù,
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc; là nơi cộng đồng dân tộc Sán Dìu có số dân
đông nhất so với các xã thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo.
+ Phạm vi nội dung: Các hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu trƣớc khi
thành lập VQG Tam Đảo và từ khi có VQG Tam Đảo đến nay; các nguồn vốn sinh
kế và sự biến đổi sinh kế của ngƣời Sán Dìu, những yếu tố tác động đến sự biến đổi.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án áp dụng cách tiếp cận Nhân học để nghiên cứu về sinh kế của
ngƣời Sán Dìu nhƣ một thuộc phần của văn hoá tộc ngƣời. Bên cạnh đó, luận
án áp dụng lý thuyết Khung sinh kế bền vững, Phát triển bền vững, Sinh thái
nhân văn để đi sâu phân tích đặc điểm sinh kế của tộc ngƣời đồng thời đặt yếu
tố sinh kế là trung tâm trong tổng hòa các mối quan hệ về tự nhiên, xã hội,
chính trị, văn hóa… đồng thời lý giải sự biến động của tự nhiên, đất đai, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và các chính sách đến đời sống kinh tế, hoạt
động sinh kế của ngƣời Sán Dìu tại điểm nghiên cứu. Từ đó có thể đề xuất các
giải pháp phù hợp, khả thi nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho ngƣời dân Sán
Dìu trong bối cảnh hiện nay.
4
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp điền dã Dân tộc học/ Nhân học
Phƣơng pháp điền dã Dân tộc học/Nhân học là phƣơng pháp nghiên cứu
chủ đạo để tác giả hoàn thành luận án. Trong quá trình điền dã Dân tộc học/Nhân
học, tác giả luận án đã thảo luận với chính quyền địa phƣơng, sử dụng các công cụ
nhƣ: quan sát, chụp ảnh, vẽ sơ đồ, biểu đồ, phỏng vấn sâu các đối tƣợng có liên
quan trực tiếp đến luận án cụ thể: (xem ảnh 17 – 20, tr.184-185)
+ Phỏng vấn sâu: tác giả thực hiện 25 cuộc phỏng vấn sâu đối với các
trƣởng/phó của 5 thôn trải đều theo diện tích của xã có các mức sống khác nhau
và có 100% hộ gia đình là ngƣời dân tộc Sán Dìu. Tiến hành phỏng vấn 20 đối
tƣợng là ngƣời cao tuổi trong thôn và điều tra 100 hộ gia đình dân tộc Sán Dìu
sinh sống ở đây. Chủ đề các cuộc phỏng vấn hƣớng vào tìm hiểu ý kiến của
ngƣời dân về các nguồn vốn đã và đang hiện có, về các hình thức mƣu sinh
trƣớc kia và hiện nay, những khó khăn đang hiện hữu đối với gia đình và cộng
đồng trong việc đảm bảo sinh kế…
+ Thảo luận nhóm: tác giả luận án đã thực hiện 5 cuộc thảo luận nhóm đối
với cấp chính quyền địa phƣơng huyện Tam Đảo và xã Đạo Trù, 5 cuộc thảo luận
nhóm đƣợc tổ chức ở 5 thôn có các thành phần tham dự nhƣ trƣởng thôn, hội ngƣời
cao tuổi, hội nông dân, hội phụ nữ, ngƣời dân Sán Dìu để thu thập các thông tin liên
quan đến văn hóa, sinh kế truyền thống của ngƣời Sán Dìu, những biến đổi về sinh
kế và các phƣơng thức mƣu sinh hiện nay. Tổ chức 3 cuộc thảo luận nhóm đối với
cán bộ quản lý và hạt kiểm lâm VQG Tam Đảo để thu thập thông tin về tình hình
khai thác, bảo vệ các nguồn lợi từ rừng của ngƣời dân Sán Dìu xã Đạo Trù.
4.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu thứ cấp
Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã sử dụng các tài liệu liên quan đến
nghiên cứu về VQG Tam Đảo và vùng đệm của các cơ quan hữu quan, chính
quyền địa phƣơng; các công trình nghiên cứu về sinh kế; các công trình nghiên
cứu về văn hóa, dân cƣ, dân tộc Sán Dìu đã đƣợc công bố. Những tài liệu này
có giá trị cho tác giả luận án kế thừa, phát triển nhằm hoàn thành luận án.
5
4.2.3. Phương pháp so sánh
Luận án sử dụng phƣơng pháp này nhằm làm sáng rõ hoạt động sinh kế của
ngƣời Sán Dìu trong lịch đại/đồng đại để tìm ra những điểm tƣơng đồng và khác
biệt trong sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo.
4.2.4. Phương pháp Bản đồ Viễn Thám và GIS
Đây là phƣơng pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu có liên quan
đến tổ chức lãnh thổ. Bản đồ đƣợc sử dụng chủ yếu theo hƣớng chuyên ngành
để phân tích, đánh giá tiềm năng và điều kiện có liên quan khi ảnh hƣởng trực
tiếp đến sinh kế của ngƣời Sán Dìu tại điểm nghiên cứu.
4.2.5. Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống
Đây là phƣơng pháp cơ bản đƣợc sử dụng phổ biến trong hầu hết các
nghiên cứu khoa học, áp dụng phƣơng pháp này sau khi đã tập hợp các tƣ liệu,
tài liệu, số liệu, nhằm phục vụ các mục tiêu mà đề tài đã đặt ra, vì vậy phƣơng
pháp này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nghiên cứu của đề tài này.
4.2.6. Phương pháp chuyên gia
Để thực hiện luận án này, tác giả đã tham khảo ý kiến của một số chuyên
gia nghiên cứu về sinh kế, văn hóa tộc ngƣời, một số nhà quản lý, hoạch định
chính sách... nhằm góp phần hoàn thiện luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống, tƣơng đối toàn
diện và chuyên sâu dƣới góc độ Nhân học về sinh kế của ngƣời Sán Dìu ở vùng
đệm VQG Tam Đảo từ trƣớc và sau khi thành lập VQG.
- Trên cơ sở tƣ liệu có đƣợc, luận án cho thấy sự biến đổi hoạt động sinh kế
của ngƣời Sán Dìu, những ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa,
xã hội đến hoạt động sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu vùng đệm VQG Tam Đảo.
- Luận án bƣớc đầu phân tích làm rõ đƣợc những thuận lợi, khó khăn,
thách thức trong sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo để
từ đó đƣa ra một số giải pháp góp phần giúp ngƣời dân Sán Dìu có hoạt động
sinh kế phát triển bền vững.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã xem xét đầy đủ các khía cạnh vấn đề cấu thành khung sinh kế
bền vững thông qua việc áp dụng các lý thuyết cơ bản về sinh thái nhân văn,
giao lƣu tiếp biến văn hóa cũng nhƣ lý thuyết khung sinh kế bền vững. Từ đó,
làm rõ nét các lợi thế và hạn chế về sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu tại địa bàn
nghiên cứu để có thể đƣa ra đƣợc các giải pháp phát triển sinh kế phù hợp, lâu
dài cho ngƣời dân Sán Dìu ở đây.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp cơ sở khoa học một cách toàn diện về hoạt động sinh
kế của ngƣời dân Sán Dìu ở xã Đạo Trù (một xã thuộc vùng đệm của VQG
Tam Đảo) trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo. Kết quả của luận án là
nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm đến nghiên cứu sinh
kế tộc ngƣời, đồng thời sẽ giúp cho chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân Sán
Dìu có thêm thông tin để đƣa ra chính sách phù hợp nhằm phát triển đời sống
của ngƣời dân Sán Dìu nói riêng, các tộc ngƣời cƣ trú tại vùng đệm VQG Tam
Đảo nói chung đồng thời phục vụ công cuộc xây dựng NTM ở địa phƣơng.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận án gồm có 5 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về
địa bàn nghiên cứu
Chƣơng 2. Sinh kế của ngƣời Sán Dìu trƣớc khi thành lập Vƣờn quốc gia
Tam Đảo
Chƣơng 3. Biến đổi sinh kế của ngƣời Sán Dìu từ sau khi thành lập
Vƣờn quốc gia Tam Đảo
Chƣơng 4. Nguyên nhân biến đổi sinh kế và những vấn đề đặt ra đối với
sinh kế bền vững của ngƣời Sán Dìu
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước về sinh kế tộc người
Từ lâu vấn đề sinh kế đã đƣợc nhiều học giả trên thế giới quan tâm
nghiên cứu và đƣa ra các quan niệm rất khác nhau về sinh kế tộc ngƣời. Sinh kế
theo nghĩa thông thƣờng là những cách thức mà con ngƣời kiếm sống và đáp
ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời nhƣ: ăn, ở, mặc, sinh hoạt tinh thần…
Dƣới góc độ Nhân học, ý tƣởng về sinh kế đã đƣợc đề cập trong các tác phẩm
nghiên cứu của R.Chamber những năm 1980. Về sau, khái niệm này xuất hiện
nhiều hơn trong các nghiên cứu của F.Ellis, Barrett và Reardon, Morrison,
Dorward,… Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy
nhiên có sự nhất trí rằng, khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hƣởng
đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình.
Năm 1987 trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Our Common
Future), Ủy ban Quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển lần đầu tiên đã đƣa ra ý
tƣởng về sinh kế bền vững: đặt con ngƣời và các nhu cầu của con ngƣời vào vị
trí trung tâm; sự liên kết, phối hợp các nhân tố kinh tế, xã hội và sinh thái có
vai trò quan trọng trong các chính sách phát triển. Những nhân tố này đƣợc
khẳng định và mở rộng tại Hội thảo của Liên hợp quốc về Môi trƣờng và Phát
triển (UNCED) vào năm 1992, đặc biệt trong bối cảnh chƣơng trình nghị sự 21,
sinh kế bền vững đã trở thành một mục tiêu quan trọng và giải quyết đồng thời
các nhân tố phát triển, quản lý tài nguyên bền vững và xóa nghèo đói.
Năm 1992, trong báo cáo “Sinh kế nông thôn bền vững: Các quan niệm
thực tiễn cho thế kỷ XXI, Robert Chambers và Gordon Conway đã nhấn mạnh 3
nhân tố chính của sinh kế bền vững:
8
i). Nâng cao năng lực: giúp con ngƣời ứng phó linh hoạt với những thay
đổi và những tác động không báo trƣớc, đồng thời có thể dễ dàng tiếp cận tới
các nguồn lực và cơ hội khác nhau [152, tr. 296].
ii). Thúc đẩy tính công bằng: có chính sách ƣu tiên cho ngƣời nghèo, đặc
biệt là những ngƣời dễ bị tổn thƣơng nhƣ: dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa
và phụ nữ [152, tr. 296].
iii). Tăng cƣờng tính bền vững xã hội: quan tâm và giảm đến mức tối thiểu
tính dễ bị tổn thƣơng của ngƣời nghèo thông qua giảm các chấn động và áp lực từ
bên ngoài, đồng thời cung cấp các mạng lƣới an toàn cho họ [152, tr. 296].
Đặc biệt trong năm 1999, Bộ Phát triển Quốc tế Anh quốc (DFID) đã đƣa
ra mô hình khung sinh kế bền vững trong công trình: Tài liệu hướng dẫn sinh kế
bền vững [153]. Đây là khung sinh kế đƣợc sử dụng nhiều nhất hiện nay và trở
thành một công cụ phổ biến trong các nghiên cứu phát triển, cũng nhƣ các chính
sách và kế hoạch phát triển. Khung sinh kế bền vững, chủ yếu lấy con ngƣời làm
trung tâm và bao gồm 4 yếu tố: (1) bối cảnh dễ bị tổn thƣơng; (2) một hình ngũ
giác thể hiện các nguồn vốn sinh kế; (3) thể chế - chính sách; (4) các chiến lƣợc
sinh kế. Các yếu tố này có mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau để tạo ra các hiệu quả
sinh kế bền vững. Kết quả sinh kế sẽ phản ánh hƣớng lựa chọn phát triển của từng
lĩnh vực cụ thể. Có thể thấy, đây là một công cụ để các nhà quản lý và những
ngƣời dân cùng nghiên cứu, đánh giá nhằm tìm ra một giải pháp hợp lý, vừa thỏa
mãn đƣợc yêu cầu của sự phát triển với việc nhấn mạnh sự tham gia của ngƣời
dân, đặt con ngƣời làm trung tâm của hoạt động phát triển và coi giảm nghèo là
kết quả chính, đảm bảo an sinh xã hội.
Nghiên cứu sinh kế của ngƣời dân, đặc biệt những dân tộc sống cạnh các
khu rừng đặc dụng thƣờng phát sinh các xung đột đối với hệ thống quản lý rừng
đặc dụng. Các xung đột này đã đƣợc tác giả M. M. Skutsch của trƣờng đại học
Twente, Hà Lan đề cập tới trong các nghiên cứu của mình [163]. Ông cho rằng:
quản lý xung đột đƣợc chấp nhận là một vấn đề cần quan tâm đặc biệt trong thập
kỷ hiện tại, làm thế nào để giải quyết xung đột cùng với lâm nghiệp cộng đồng đã
bắt đầu xuất hiện từ 1994; quản lý xung đột cũng đƣợc nhắc đến trong quản lý
9
rừng bền vững. Đây cũng là một yếu tố góp phần vào các thành tựu của công bằng
xã hội và phân phối lại. Sự tham gia vào lâm nghiệp cộng đồng của ngƣời dân đã
đƣợc đẩy mạnh trong ít nhất 20 năm qua và với một mong ƣớc là họ sẽ có những
ý kiến đóng góp khác nhau, những lợi ích khác nhau. Xung đột là không thể tránh
đƣợc trong lâm nghiệp cộng đồng và là một yếu tố gây ra thất bại của nhiều dự án
lâm nghiệp cộng đồng. Việc quản lý xung đột đƣợc chia thành các bộ phận cấu
thành và sử dụng một vài phƣơng pháp sẵn có để đối phó với việc xác định xung
đột, phân tích và đƣa ra các giải pháp giải quyết.
Bên cạnh các nghiên cứu về sinh kế thì không thể thiếu đƣợc các nghiên
cứu về biến đổi xã hội. Theo các nhà nghiên cứu xã hội, tất cả xã hội đều tồn tại
một quá trình vận động phát triển hoặc suy thoái. Trong quá trình này luôn diễn ra
sự biến đổi xã hội. Nhà xã hội học ngƣời Mỹ, Talcott Parsons trong nghiên cứu
học thuyết cơ cấu xã hội đã giải thích sự biến đổi xã hội xuất phát từ hai nguồn
gốc tác động từ bên ngoài hoặc ngay bên trong hệ thống xã hội. Trong cách tiếp
cận nhân học, biến đổi xã hội phải đề cập tới không chỉ là các dạng thức biến đổi
mà còn cả những “đơn vị” của biến đổi và tiềm năng cho con ngƣời hành động
nhƣ là “tác nhân” của biến đổi. Trong biến đổi xã hội, các tác nhân khách thể của
biến đổi có thể cũng là chủ thể của biến đổi [156, tr.629 - 645].
Quá trình cƣ trú của ngƣời dân ở vùng đệm các khu rừng đặc dụng thì
việc tham gia của ngƣời dân trong lâm nghiệp cộng đồng là thực sự cần thiết,
nhất là sự tham gia của các cộng đồng dân tộc thiểu số cũng đƣợc đề cập tới
trong các nghiên cứu của một số tác giả Việt Nam và nƣớc ngoài [158], [159],
[164]. Những nỗ lực hợp tác giữa các dân tộc bản địa và chính quyền ở các
VQG và khu bảo tồn thiên nhiên cho thấy rằng, sự tham gia của các dân tộc bản
địa là thành công hơn ở những nơi đƣợc quy hoạch thành VQG và nơi mà cải
cách kinh tế - xã hội và chính trị đang đƣợc triển khai. Các dân tộc bản địa
thƣờng xung đột với các cơ quan quản lý VQG nơi mà họ không đƣợc tham
gia. Nếu không nỗ lực thực hiện để giải quyết vấn đề sinh kế của ngƣời dân
bản địa sinh sống trong và xung quanh các khu vực bảo vệ, thì việc quản lý
VQG, bảo vệ động vật hoang dã, phát triển rừng sẽ hiếm khi thành công.
10
Quản lý VQG có sự tham gia của cộng đồng dân tộc bản địa đã phần nào giải
quyết vấn đề sinh kế của họ, từ đó họ mới có nỗ lực bảo vệ rừng, động vật
hoang dã và khai thác hợp lý các sản vật từ rừng.
Trong việc quản lý các khu rừng đặc dụng, việc sử dụng các công nghệ
mới trong việc quản lý tài nguyên, trong đó có công nghệ GIS ngày càng đƣợc
nhiều cơ quan quản lý áp dụng. Năm 2010, các tác giả Yuji Murayama và
Dƣơng Đăng Khôi đã nghiên cứu và đƣa ra dự báo của mình về những khu vực
dễ bị tác động do quá trình biến động rừng thông qua phƣơng pháp bản đồ viễn
thám và GIS, dự báo các khu vực dễ bị tổn thƣơng để chuyển đổi rừng ở VQG
Tam Đảo, Việt Nam [155]. Biến đổi rừng do các nguyên nhân khai thác phi
pháp và mở rộng đất sản xuất nông nghiệp là tác nhân chính nguy hại cho các
nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học. Thoái hóa đất canh tác đã đƣợc ghi nhận là
một trong những nguyên nhân chính đe dọa mất ổn định ở vùng đệm của các
khu bảo tồn ở Việt Nam. Đặc biệt, diện tích đất thoái hóa ngày càng mở rộng
tại các khu bảo tồn đang tạo ra sức ép lớn lên nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học
[160], [165]. Vấn đề thoái hóa này là kết quả của việc quản lý lỏng lẻo, việc sử
dụng đất thƣờng chƣa phù hợp với các đặc điểm vốn có của đất. Phân tích
không gian phân bố các khu vực thích hợp với đất canh tác rất cần thiết đối với
việc sử dụng đất bền vững cũng đã đƣợc khuyến nghị.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu về sinh kế của dân tộc thiểu số và sinh kế
của người dân vùng đệm các VQG và khu BTTN ở Việt Nam
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các dân tộc thiểu số ở miền núi Việt
Nam có các loại hình sinh kế khác nhau để đảm bảo nhu cầu cuộc sống của
mình, tựu chung lại đều có sự thống nhất ở các loại hình sinh kế; Trồng trọt:
Đây là hoạt động quan trọng và then chốt, đảm bảo nguồn lƣơng thực, thực
phẩm chủ yếu cho các hộ gia đình. Sinh kế trồng trọt gồm nƣơng rẫy, ruộng và
vƣờn. Chăn nuôi: là loại hình sinh kế quan trọng thứ hai nhƣng chỉ mang tính
bổ trợ, đảm bảo lƣơng thực, đảm bảo cho các hoạt động nghi lễ, tín ngƣỡng.
11
Nghề thủ công: ít hình thành làng thủ công, phần lớn chỉ là nghề thủ công tryền
thống gia đình, có quy mô nhỏ. Các loại hình nghề thủ công thƣờng thấy: đan
lát, dệt, rèn… Trao đổi mua bán: là loại hình kinh tế ít phát triển ở các tộc
ngƣời thiểu số miền núi với hình thức trao đổi hàng – hàng trong làng hoặc
hàng – tiền – hàng ở các phiên chợ [16], [27], [34], [53]. Ngoài ra, tác giả Trần
Bình trong cuốn sách Tập quán mưu sinh của các dân tộc thiểu số ở Đông Bắc
Việt Nam [16]; Các tộc người ở miền núi phía Bắc Việt Nam và môi trường
[22] của tác giả Hoàng Hữu Bình; Phạm Quang Linh trong luận án tiến sĩ Nhân
học Sinh kế của người Thái tái định cư thuỷ điện Sơn La [70]; Koos Neefjes
với Môi trường và sinh kế - các chiến lược phát triển bền vững [66] cho rằng
còn một loại hình sinh kế nữa đƣợc ngƣời dân hay sử dụng đó là loại hình kinh
tế chiếm đoạt hay nền kinh tế dựa vào việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên.
Vai trò hoạt động của từng loại hình sinh kế có sự khác nhau, mức độ và tỉ lệ
đảm bảo cuộc sống cũng có sự khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố dân tộc, địa
lý, văn hóa, sinh thái của các vùng, miền khác nhau.
Một số công trình nghiên cứu về sinh kế của ngƣời dân sống ở vùng đệm
các VQG và Khu BTTN của Việt Nam nhƣ: Quan hệ đồng tác trên cơ sở cộng
đồng trong vùng đệm các Khu BTTN [1] của Lê Quí An, Đánh giá thực trạng
và đề xuất các giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng ở Khu BTTN Xuân
Liên, tỉnh Thanh Hoá [79] của Vũ Thị Ngọc, Về vấn đề quản lý vùng đệm ở
Việt Nam – những kinh nghiệm bước đầu [94] của Võ Quí, Tri thức địa phương
của người dân sống trong VQG và Khu BTTN [109] của Nguyễn Ngọc Thanh,
Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân
vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc [110] của Đặng Văn Thanh đều
đề cập tới cộng đồng các dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng đệm của các VQG
và khu BTTN thƣờng khai thác các nguồn lợi từ tự nhiên và coi đây là một
nguồn sinh kế thứ hai của họ sau trồng trọt và chăn nuôi. Trải qua nhiều thế hệ
sinh sống ở nơi này, họ thƣờng vào rừng khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên nhƣ gỗ, tre, nứa, lá… các sản vật nhƣ: măng, các loại củ quả, cây thuốc,
mật ong…cho đến các hoạt động săn bắn, bẫy thú rừng.
12
Các công trình nghiên cứu: Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên [33],
Tam Đảo – VQG thứ 10 của Việt Nam ra đời [116], Đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng ở khu BTTN Xuân Liên, tỉnh
Thanh Hoá [79], Sinh kế của người dân và công tác quản lý bảo vệ rừng: Nghiên
cứu trường hợp ở thôn Ka Nôn 1 và Ban quản lý rừng phòng hộ A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế [128], luận án tiến sĩ Nhân học Sinh kế của người Mạ ở vườn quốc gia
Cát Tiên của NCS Nguyễn Đăng Hiệp Phố [84] chỉ ra loại hình sinh kế dựa vào
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên đã làm tổn hại đến các VQG và khu
BTTN, làm cho chất lƣợng rừng giảm sút một cách nhanh chóng; nguồn lợi động,
thực vật ngày càng khan hiếm, các sản vật từ rừng bị khai thác cạn kiệt, không còn
khả năng tự phục hồi; nhiều loài động, thực vật cũng nhƣ một số loài cây thuốc
đặc hữu đã hoàn toàn không còn xuất hiện hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Thách thức đƣợc đặt ra hiện nay đối với các VQG và khu BTTN là làm
cách nào để không tạo thêm những đối lập giữa nhân dân địa phƣơng và Ban quản
lý của các rừng đặc dụng nói trên, mà phải cộng tác với họ một cách chặt chẽ,
chấp nhận những yêu cầu chính đáng của họ, điều quan trọng là họ đƣợc hƣởng
những lợi ích trực tiếp từ những khu rừng này, cho họ thấy đƣợc lợi ích khi tham
gia bảo vệ các VQG và Khu BTTN từ đó có thể giảm sức ép vào khu bảo tồn giúp
họ tham gia tích cực vào việc bảo vệ lợi ích thiết thực của bản thân họ.
Dân tộc Sán Dìu cƣ trú chủ yếu ở khu vực Tam Đảo, nơi đây đã đƣợc
định hƣớng thành một khu du lịch nghỉ dƣỡng cho Hà Nội và khu vực lân cận.
Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái ở đây
nhƣ: Phát triển du lịch sinh thái VQG Tam Đảo trong bảo tồn đa dạng sinh học
[25], Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch
tỉnh Vĩnh Phúc [67], Đến năm 2010-2020 Tam Đảo trở thành huyện du lịch
trọng điểm của cả nước, tạo động lực phát triển kinh tế của cả tỉnh, khu vực
[124], Một số hoạt động du lịch đã được tổ chức tại VQG Tam Đảo [147]…
VQG Tam Đảo có 5 kiểu rừng chính: rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới,
rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới, rừng lùn trên đỉnh núi, rừng tre nứa
và rừng phục hồi sau nƣơng rẫy; trong Vƣờn có tới 307 loài động vật hoang dã
13
với 6 loài đặc hữu và 904 loài thực vật các loại, trong đó có 42 loài đặc hữu của
VQG Tam Đảo [55], [57]. Một số hoạt động du lịch đã đƣợc tổ chức tại đây
nhƣ: đi bộ khám phá rừng và trải nghiệm văn hóa bản địa; thăm quan VQG và
Trung tâm cứu hộ gấu; du lịch ngắm rừng – vƣợt Thác Bạc... Bên cạnh đó yếu
tố văn hóa của các dân tộc cũng là một dạng tài nguyên du lịch, đặc biệt là các
làng thuần túy ngƣời Sán Dìu nhƣ ở xã Đạo Trù hay làn điệu hát đối – đáp,
giao duyên Soọng Cô của họ [45], [63], [75], [78], [104].
Vấn đề sinh kế của ngƣời dân vùng đệm VQG Tam Đảo cũng đã đƣợc đề
cập đến trong một số dự án và công trình nghiên cứu: Tác động của dự án duy
trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm VQG Tam Đảo
khu vực Vĩnh Phúc [110], Các giải pháp xoá đói giảm nghèo cho người dân
vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên [114], Thực trạng và giải pháp
phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư vùng đệm VQG Tam Đảo,
khu vực Vĩnh Phúc [131]. Nhiều hoạt động nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình
nhƣ: tập huấn trồng giống lúa mới, sản xuất rau an toàn, thành lập câu lạc bộ
phụ nữ chăn nuôi, nuôi ong, xây dựng vƣờn ƣơm cây lâm nghiệp… đã đƣợc
triển khai. Các công trình nghiên cứu: Nghiên cứu kiến thức bản địa gây trồng
và phát triển nguồn lâm sản ngoài gỗ tại vùng đệm VQG Tam Đảo [72], Thực
trạng và giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ tại xã Hồ Sơn và Đại Đình
thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo [74], Nghiên cứu giải pháp cho phát triển các
loài cây lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu sinh kế và thu nhập của người dân
vùng đệm VQG Tam Đảo [105] cũng đã đƣa ra nhiều phƣơng án cho ngƣời dân
sống ở vùng đệm VQG Tam Đảo bằng cách bảo tồn và phát triển các loại lâm
sản ngoài gỗ, hoặc dựa vào đặc điểm sinh học của VQG Tam Đảo và tập quán
của ngƣời dân sống ở vùng đệm của VQG về việc khai thác và gây trồng cây
thuốc dùng để chữa bệnh cho ngƣời và gia súc trong các công trình: Sử dụng và
gây trồng cây thuốc tại hộ gia đình ở VQG Tam Đảo [29], Điều tra cây thuốc
của người Sán Dìu xã Đạo Trù (vùng đệm VQG Tam Đảo) [58], Nghiên cứu
các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững một số loài cây thuốc quí hiếm và
nguy cấp tại VQG Tam Đảo [126].
14
1.1.2.2. Nghiên cứu về dân tộc Sán Dìu ở Việt Nam và sinh kế của họ
Theo ý kiến của một số tác giả nhƣ Ma Khánh Bằng với công trình
Người Sán Dìu ở Việt Nam [15], Diệp Trung Bình với Phong tục và nghi lễ chu
kỳ đời người của người dân tộc Sán Dìu ở Việt Nam [18], Lâm Quang Hùng
trong nghiên cứu về Người Sán Dìu ở Vĩnh Phúc [62] thì dân tộc Sán Dìu vốn
là tộc ngƣời nhỏ bé, sinh sống ở miền Nam Trung Quốc. Trong lịch sử, vì
không chịu nổi sự đàn áp, bóc lột tàn ác của chế độ phong kiến Trung Quốc,
nhiều ngƣời Sán Dìu đã vƣợt qua biên giới Việt – Trung vào Việt Nam sinh
sống khoảng trên dƣới 300 năm nay (thế kỷ XVII). Ngƣời Sán Dìu có truyện
thơ bằng chữ Hán là “Vũ Nhi”, truyền thuyết “ Vua Cóc” (Khảm suy vong) để
chứng minh cho nguồn gốc, lịch sử tộc ngƣời của mình. Truyền thuyết “Vua
Cóc” này đƣợc miêu tả bằng một truyện thơ dài hơn 800 câu, mỗi câu 7 chữ,
lƣu truyền rộng rãi trong tộc ngƣời Sán Dìu với cốt chuyện nhiều lần nhắc tới
địa danh Tân Châu, Linh Sơn, Hà Nam (Trung Quốc).
Từ Trung Quốc vào Việt Nam, ngƣời Sán Dìu đã qua Hoàng Chúc, Cao
Sơn tới Hà Cối, Tiên Yên rồi tỏa theo dọc bờ biển để sang Đầm Hà vào Móng
Cái và xuống Hoành Bồ, Mạo Khê, Đông Triều (Quảng Ninh). Một nhóm nhỏ
rẽ sang vùng Chí Linh (Hải Dƣơng), còn đại bộ phận đã vƣợt qua dãy núi Yên
Tử vào Lục Ngạn, Lục Nam, Lạng Giang, Yên Thế (Bắc Giang) rồi từ đó
chuyển sang Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc.
Theo số liệu của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 thì dân tộc Sán
Dìu có 146.821 ngƣời, cƣ trú chủ yếu ở vùng trung du các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Giang, Quảng Ninh.
- Các nghiên cứu về văn hóa vật chất
Ngƣời Sán Dìu từ khi du nhập vào Việt Nam đã có những hoạt động sinh
kế nổi bật nhƣ: trồng trọt, chăn nuôi, khai thác tự nhiên và làm một số nghề thủ
công gia đình, các loại hình sinh kế này đã đƣợc các tác giả đề cập tới trong các
ấn phẩm nhƣ: Vị trí nương đồi và soi, bãi trong đời sống của người Sán Dìu
[14], Người Sán Dìu ở Việt Nam [15], Văn hoá ẩm thực người Sán Dìu [20],
15
Tìm về cội rễ: tập quán săn bắn và hái lượm truyền thống của người Sán Dìu
[59], Một số tri thức dân gian liên quan đến trồng trọt của người Sán Dìu [60]
và Người Sán Dìu ở Vĩnh Phúc [62]. Thông qua các công trình ấy, ngƣời đọc
có thể thấy đƣợc sinh kế truyền thống khá gắn bó với môi trƣờng tự nhiên, gắn
liền với phong tục và văn hoá của ngƣời Sán Dìu.
Các tác giả Ma Khánh Bằng [15], Lâm Hùng [59], Diệp Trung Bình [20]
đã chỉ ra rằng: việc khai thác lâm thổ sản, săn bắn không phải là công việc
thƣờng xuyên, mà theo mùa hoặc những lúc công việc đồng áng nhàn rỗi.
Nguồn lâm thổ sản dồi dào nhƣ: gỗ, tre, nứa, lá, các loại củ có thể ăn đƣợc, các
loại nấm, cây có tinh dầu và khá nhiều cây dƣợc liệu [58]. Lâm thổ sản ngoài
việc tự cung tự cấp còn là nguồn thu nhập quan trọng của gia đình. Ở một số
nơi có đƣờng giao thông thuận lợi, khoản thu nhập này chiếm đến một nửa tổng
thu nhập của gia đình [15]. Ngƣời Sán Dìu thƣờng tổ chức săn bắn vào những
tháng khô ráo sau vụ gặt mùa hoặc vào những ngày đầu xuân, vừa để giải trí,
vừa kiếm thức ăn và cũng là một biện pháp bảo vệ mùa màng.
Nhà ở của ngƣời Sán Dìu có qui mô nhỏ, 3 hoặc 5 gian 2 chái (kiêng làm
nhà chẵn 2 hoặc 4 gian). Bộ sƣờn, cột, vì kèo đơn giản bằng tre hoặc gỗ không
đƣợc bào trục trau chuốt. Gian bên trong thƣờng nhô ra phía trƣớc tạo thành một
cái hiên nhỏ ở gian chính giữa [62]. Đặc biệt hai bên nhà chính nhất thiết phải có
hai nhà phụ để làm bếp nấu ăn, kho chứa và làm chuồng trại gia súc. Ngày nay,
các thôn đều đƣợc mở rộng to hơn, các nhà cũ đều đƣợc thay mới giống nhà của
ngƣời Kinh với các vật liệu đƣợc thay thế bằng gạch, vôi, xi măng, đổ mái bằng
hoặc lợp ngói đƣợc nói tới trong các nghiên cứu Người Sán Dìu ở Việt Nam [15],
Phong tục và nghi lễ chu kỳ đời người của người Sán Dìu [18], Bước đầu tìm hiểu
tập quán cưới xin truyền thống của người Sán Dìu [82].
Tổ chức xã hội của cộng đồng ngƣời Sán Dìu đƣợc đề cập tới trong các
tác phẩm Các dân tộc thiểu số ở Vĩnh Phúc [5], Vài nét về dân tộc Sán Dìu
[13], Tri thức dân gian trong chu kỳ đời người Sán Dìu [21], Người Sán Dìu ở
Vĩnh Phúc [62], Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Sán Dìu ở tỉnh
Vĩnh Phúc trong bối cảnh ngày nay [86], họ thƣờng sống thành từng làng xóm
16
nhỏ (khoảng 15 nóc nhà), làng to có tới 200 – 300 hộ nhƣ ở xã Đạo Trù, Tam
Đảo, Vĩnh Phúc. Trong quan hệ xã hội và sinh hoạt, họ vẫn lấy tình đoàn kết
tƣơng thân tƣơng ái làm gốc, nên họ dễ dàng xuê xoa, bỏ qua những hiềm
khích nhỏ. Xã hội tộc ngƣời Sán Dìu có các giai cấp theo phân tầng của xã hội
nông nghiệp: bần, cố, trung nông, phú nông, địa chủ. Tất nhiên số lƣợng địa
chủ không nhiều. Ngoài ra còn có một tầng lớp ngƣời không giàu nhƣng có
nhiều ảnh hƣởng tới nhân dân, đó là những ngƣời làm nghề thầy cúng, thầy bói,
thầy thuốc. Một điểm đặc biệt là ngƣời Sán Dìu chƣa có tầng lớp thƣơng nhân.
Khối lƣợng sản phẩm đƣa vào lƣu thông không đáng kể, những ngƣời buôn bán
cũng chính là những ngƣời sản xuất ra chúng [15], [92], [123].
- Các nghiên cứu về văn hóa tinh thần
Trang phục của ngƣời Sán Dìu rất đơn giản. Nam giới thƣờng mặc áo ngắn,
kiểu áo năm thân, màu nâu và thân cụt, ở trong thân có 1 túi đựng thuốc lào, giấy
tờ hoặc tiền bạc… Quần thƣờng là màu nâu hoặc màu trắng, cắt theo kiểu chân
què, cạp lá hoa, thắt lƣng màu chàm, xanh. Phụ nữ thƣờng là mặc váy lá, áo ba
mảnh, chân quấn xà cạp, đầu vấn tóc, đội khăn chàm vuông [82]. Vào các dịp lễ
hội và tết nguyên đán, đàn ông thƣờng mặc áo dài màu đen, quần trong màu trắng,
áo năm thân và có hò cài khuy bên phải, ống tay hẹp, áo chỉ dài quá gối một chút.
Phụ nữ thƣờng mặc trang phục truyền thống gồm có: khăn đội đầu, áo ngắn, áo
dài, dây lƣng, yếm, xà cạp. Áo ngắn và áo dài cùng kiểu chỉ khác nhau về độ dài,
áo thƣờng mặc thành từng cặp, áo ngoài bao giờ cũng là màu chàm, áo trong có
thể là màu trắng. Phụ nữ Sán Dìu thƣờng mang một kiểu váy rất độc đáo, đó là
kiểu váy không khâu, gồm hai hoặc bốn mảnh vải cùng đính trên một cạp, mảnh
này chờm nên mảnh kia từ 15 – 20 cm. Nếu là váy hai mảnh thì mảnh có từ ba đến
bốn bức can lại với nhau. [15], [20], [62].
Thƣờng ngày, ngƣời Sán Dìu có hai bữa chính, bữa trƣa và bữa tối;
ngoài ra có thể còn có thêm 2 bữa phụ. Thành phần thực phẩm thƣờng rất đơn
giản, chủ yếu là cơm tẻ, rau xanh, cà muối, tƣơng, cá và họ rất ít khi ăn thịt.
Đặc biệt, một tập quán truyền thống của ngƣời Sán Dìu đó là họ thƣờng ăn
cháo loãng với cà nghém mỗi khi đi làm lao động về [20], [68]. Ngoài ra, họ
17
còn một số loại bánh trái đặc trƣng riêng của dân tộc mình nhƣ: Bánh chƣng
gù, bánh tro, bánh trứng kiến…[20], [62], [73].
Ngƣời Sán Dìu lấy việc thờ cúng tổ tiên là chính, đồng thời có thờ một số
vị thần trong vạn thần miếu của Phật giáo, Lão giáo và Khổng giáo. Ngoài ra, họ
còn tin ở một số thần, ma khác nữa, sâu đậm nhất phải là Đạo giáo [15], [18].
Trong cung thờ, điện thờ, họ thƣờng thờ phụng Thái thƣợng Lão quân và Tam
Thanh (Ngọc Thanh, Thƣợng Thanh và Thái Thanh). Những ngƣời thừa hành là
những ông thầy Tào. Những ngƣời mà đƣợc họ chữa khỏi bệnh bằng phù phép
trừ tà ma thì tự coi mình là con nuôi của thầy, là tín đồ của đạo. Ngƣời Sán Dìu
không có chùa chiền nhƣng một số ngƣời có thờ Phật bà quan âm trong nhà và
coi phật nhƣ là một thứ “cúi” (thần thánh) rất linh thiêng. Những ma đƣợc thờ
trong nhà là ma Mụ giống nhƣ bà Mụ của ngƣời Việt, mẹ Hoa của ngƣời Tày,
Nùng. Ngoài ra họ cũng thờ Táo Quân, ma thổ công giữ của không cho các ma
dữ vào trong nhà, ma thổ địa bảo vệ gia súc [13], [18], [92], [123].
Trong cộng đồng ngƣời Sán Dìu vẫn còn lƣu giữ nhiều nghi lễ, phong
tục, tập quán liên quan đến chu kỳ đời ngƣời kể từ khi sinh đẻ, trƣởng thành,
xây dựng gia đình cho đến khi chết đi và các nghi lễ lễ cúng áo quan, lễ đƣa
tang, lễ 100 ngày và đoạn tang…[15], [18], [62].
Dân tộc Sán Dìu có nhiều ngày tết trong năm nhƣ: tết Nguyên Đán đƣợc
chuẩn bị đầy đủ và chu đáo nhất từ trƣớc tết 16 ngày và sau tết 16 ngày; tết
Thanh Minh thƣờng diễn ra vào dịp tháng 3 âm lịch để ngƣời Sán Dìu răn dạy
con cháu gìn giữ mồ mả tổ tiên, vào dịp này họ thƣờng đi theo các dòng họ thăm
viếng các mộ của dòng họ; tết Đoan Ngọ (tết mồng năm tháng năm) hay còn gọi
là tết giết sâu bọ để cho mùa màng đƣợc bội thu, đây cũng là dịp đi tìm kiếm
thuốc nam về chữa bệnh, là ngày tết lớn thứ hai sau tết Nguyên Đán; tết 14 tháng
7 âm lịch, tết cơm mới diễn ra vào khoảng tháng 8 âm lịch với ý nghĩa dâng lên
tổ tiên và thổ thần cơm mới, gạo mới đƣợc thu hoạch; và tết Đông Chí [62].
Tóm lại, thông qua tổng quan tình hình nghiên cứu có thể nhận thấy rằng
các công trình nghiên cứu về sinh kế, sinh kế tộc ngƣời có rất nhiều và đã nêu
ra đƣợc những khó khăn, thách thức của tộc ngƣời trong công cuộc mƣu sinh.
18
Tuy nhiên, chƣa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về sinh kế của dân tộc Sán
Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực tỉnh Vĩnh Phúc. Do đó, luận án Sinh
kế của người Sán Dìu vùng đệm VQG Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc là một công
trình nghiên cứu tƣơng đối toàn diện về sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu ở hai
thời điểm trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo. Luận án kế thừa những
nghiên cứu trƣớc đó về văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần và các phân tích về
chu kỳ đời ngƣời, tri thức dân gian của ngƣời Sán Dìu… cũng nhƣ một số
nghiên cứu về phát triển du lịch tại VQG Tam Đảo, phát triển cây lâm sản
ngoài gỗ… để làm cơ sở cho các nghiên cứu cụ thể về sinh kế của ngƣời Sán
Dìu ở xã Đạo Trù dƣới khía cạnh Nhân học, và định hƣớng một số nghiên cứu
về Nhân học kinh tế, Nhân học du lịch cho phát triển sinh kế bền vững nơi đây.
Bằng các phƣơng pháp nghiên cứu thực tế dựa trên những cơ sở dữ liệu
thu thập đƣợc kết hợp với sự hỗ trợ phân tích dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc
tính của công nghệ GIS, phân tích xử lý các bảng điều tra, phỏng vấn bằng các
phần mềm xác suất thống kê… để đƣa ra đƣợc các kết quả phân tích khách
quan, định lƣợng cho thấy sự biến đổi hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu
trƣớc và sau khi thành lập VQG, thấy đƣợc những ảnh hƣởng của môi trƣờng
tự nhiên tới sinh kế, đặc biệt là nguồn tài nguyên đất có tác động rất lớn tới
sinh kế của ngƣời dân sống ở vùng đệm các khu BTTN và VQG nói chung
cũng nhƣ ngƣời dân Sán Dìu nói riêng.
Từ những kết quả nghiên cứu xác đáng, luận án đƣa ra những giải pháp
thích hợp cho việc phát triển sinh kế bền vững của ngƣời Sán Dìu, đóng góp
thêm tƣ liệu tham khảo cho địa phƣơng và cộng đồng dân tộc Sán Dìu nơi đây.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
- Sinh kế
Khái niệm sinh kế đã đƣợc nhiều học giả trên thế giới quan niệm khác
nhau. Trong đó khái niệm của học giả Robert H. Lavenda đƣợc sử dụng nhiều
hơn cả, ông quan niệm rằng: “ Khi nói đến sinh kế là hàm ý con người phải làm
19
gì để có được của cải vật chất như lương thực, quần áo, chỗ ở nhằm duy trì
cuộc sống” [41].
Khái niệm sinh kế đƣợc học giả Chambers và Conway quan niệm “ Một
sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (bao gồm cả vật chất và các nguồn lực xã
hội), và các hoạt động cần thiết cho một phƣơng tiện sinh sống” [152, tr. 296].
Khái niệm sinh kế cũng đƣợc giải thích trong Từ điển tiếng Việt với ý
nghĩa “ sinh kế là việc làm, làm để kiếm ăn, kiếm sống” [80].
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, NCS sử dụng định nghĩa
của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID) về sinh kế và đã đƣợc chấp thuận rộng rãi
nhƣ sau: sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực (gồm các nguồn lực vật chất và
xã hội) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người [153].
- Sinh kế bền vững
Các tác giả Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown và Diana
Carney cho rằng: khái niệm về sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó
và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả
thời điểm hiện tại và trong tƣơng lai trong khi không làm xói mòn nền tảng
nguồn lực tự nhiên [157].
Theo tác giả Chambers và Conway, một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi
nó phải phát huy đƣợc hết tiềm năng con ngƣời để từ đó sản xuất và duy trì
phƣơng tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đƣơng đầu và vƣợt qua áp lực
cũng nhƣ thay đổi bất ngờ. Sinh kế bền vững không đƣợc khai thác hoặc gây bất
lợi cho môi trƣờng hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tƣơng lai [70, tr 29].
- Phương thức mưu sinh
Theo nhiều tài liệu, phƣơng thức mƣu sinh là cụm từ đƣợc ghép bởi 2 từ là
phƣơng thức và mƣu sinh. Trong từ điển Cambridge của trƣờng Đại học
Cambridge của Vƣơng Quốc Anh cho rằng: Phương thức mưu sinh là một cách
cụ thể để làm điều gì đó cho con ngƣời hoặc tổ chức tiếp tục sống hoặc tồn tại.
Từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn Ngữ - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam ấn hành thì phương thức có nghĩa là cách thức và phƣơng pháp tiến hành,
còn mưu sinh là tìm cách để sinh sống. Còn trong từ điển tiếng Việt do nhà xuất
20
bản Từ điển bách khoa định nghĩa: Phương thức có nghĩa là phƣơng pháp, cách
thức, còn mưu sinh là làm ăn, làm việc để sống; nhƣ vậy, tựu chung lại phương
thức mưu sinh là cách thức làm ăn, làm việc cụ thể, rõ ràng của con ngƣời để có
thể tiếp tục sống và tồn tại.
- Biến đổi sinh kế
Biến đổi đƣợc hiểu là quá trình vận động, phát triển của tất cả các xã hội
(biến đổi xã hội). Biến đổi có tƣ cách nhƣ là sự thích nghi khi các thay đổi phụ
thuộc bối cảnh xuất hiện ở dạng biểu lộ của các biến thể riêng biệt mà không
thay thế chính thức cho các mối quan hệ chức năng giữa các biến thể và bối
cảnh bộc lộ. Biến đổi có tƣ cách nhƣ là chuyển đổi khi các mối quan hệ giữa
các biến thể thay thế cho những biến đổi định tính suy ra trong cấu trúc đồng
bộ nhƣ một tổng thể. Những biến đổi thích nghi không chắc là để tiếp tục tồn
tại nếu các tình huống trở về với một hiện trạng trƣớc đó hoặc thay đổi lại một
lần nữa. Các biến đổi chuyển đổi thì có vẻ là để tồn tại trong các hoàn cảnh bị
biến đổi và chắc chắn là để cung cấp một cơ sở nền tảng cho các phản ứng
thích nghi mới với những tình huống nảy sinh [156].
Dƣới góc độ rộng hơn, theo biến đổi xã hội thì biến đổi sinh kế có thể
đƣợc hiểu là những thay thế đối với các hệ thống sinh kế hoặc sản xuất sẽ luôn
luôn chứa đựng sự thay thế cho một hoặc nhiều về kích cỡ và kết cấu của nhóm
công việc, và việc lên kế hoạch đối với các nhiệm vụ theo thời gian và không
gian [156]. Vì vậy, biến đổi sinh kế không thể không xảy ra dƣới tác động của
quá trình giao lƣu, hội nhập và phát triển.
- Văn hoá
Theo định nghĩa của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên
Hợp Quốc (UNESCO) “Văn hoá có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh
thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của
một nhóm ngƣời trong xã hội”. UNESCO quan niệm có 2 loại di sản văn hoá,
một là, di sản văn hoá vật thể nhƣ là các đình, chùa, lăng, mộ… hai là, di sản
văn hoá phi vật thể bao gồm các biểu hiện tƣợng trƣng của văn hoá đƣợc lƣu
truyền, biến đổi theo thời gian và có thể đƣợc trùng tu, tái tạo… Mối quan hệ,
21
ứng xử với môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội là mối quan hệ nhiều
chiều, mối quan hệ thích nghi, không thích nghi, biến đổi. Chính kết quả của
các quá trình này tác động tới việc hình thành những nét đặc thù của một bản
sắc văn hoá, ứng xử đối với môi trƣờng của một tộc ngƣời [149].
- Vườn quốc gia
Tại quyết định số 62/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ngày 12 tháng 10 năm 2005 về việc ban hành Bản quy định về tiêu
chí phân loại rừng đặc dụng nhƣ sau:
Vƣờn quốc gia là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp phần đất
ngập nƣớc/biển, có diện tích đủ lớn để thực hiện mục đích bảo tồn một hay
nhiều hệ sinh thái đặc trƣng hoặc đại diện khỏi bị tác động hay chỉ bị tác động
rất ít; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc bị đe dọa cho các thế hệ hôm nay
và mai sau.
Vai trò, chức năng của VQG: a. Bảo tồn và duy trì trong tình trạng tự
nhiên các hệ sinh thái đặc trƣng, đại diện, các quần xã sinh vật, các loài, nguồn
gen; các đặc tính địa mạo, giá trị tinh thần và thẩm mỹ; b. Phục vụ nghiên cứu
khoa học về sinh thái, sinh học và bảo tồn; c. Tham quan vì mục đích giáo dục,
văn hóa, giải trí, tinh thần và du lịch sinh thái; d. Tạo điều kiện cải thiện chất lƣợng
đời sống của ngƣời dân sống trong và xung quanh VQG.
Tiêu chí phân loại của VQG: a. Khu vực bảo tồn bao gồm một hay nhiều
mẫu đại diện cho các vùng sinh thái chủ yếu, có các loài sinh vật, các hiện
tƣợng địa chất có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, giải trí hay
phục hồi sức khoẻ cấp quốc gia hoặc/và quốc tế; b. Mỗi VQG phải có ít nhất 2
loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 10 loài ghi trong Sách đỏ của Việt nam; c. Diện
tích của VQG cần đủ rộng để duy trì sự bền vững về mặt sinh thái học, diện
tích tối thiểu trên 7.000 ha (VQG trên đất liền), trên 5.000ha (VQG trên biển),
và trên 3.000ha (VQG đất ngập nƣớc), trong đó còn ít nhất 70% diện tích là các
hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao. Tỉ lệ diện tích đất nông
nghiệp và đất thổ cƣ so với diện tích VQG phải nhỏ hơn 5%. Trong VQG
22
thƣờng đƣợc qui hoạch cụ thể thành 3 phân khu và khu vực vùng đệm và đƣợc
xác định rõ ràng trong Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 [98].
- Vùng đệm
Là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nƣớc nằm sát ranh giới với
khu rừng đặc dụng, có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm hại khu rừng
đặc dụng [Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004].
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
Là khu vực đƣợc bảo toàn nguyên vẹn, đƣợc quản lý, bảo vệ chặt chẽ để
theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng [Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004].
- Phân khu phục hồi sinh thái
Là khu vực đƣợc quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi, tái sinh tự nhiên
[Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004].
- Phân khu dịch vụ - hành chính
Là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của Ban
quản lý rừng đặc dụng, các cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui
chơi, giải trí [Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004].
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy đƣợc các khái niệm sinh kế và phƣơng thức mƣu
sinh đều dẫn đến một ý niệm chung là sự sống và tồn tại của con ngƣời và các tộc
ngƣời. Phƣơng thức mƣu sinh chỉ rõ cách thức, phƣơng pháp hành động cụ thể để
sinh sống, còn sinh kế có nghĩa rộng hơn bao hàm các tiềm năng, nội lực, ngoại
lực để con ngƣời hay các tộc ngƣời có thể dựa vào đó tìm cách sinh sống. Một
sinh kế hoặc phƣơng thức mƣu sinh chỉ có thể bền vững khi nó không gây ra
nhiều tổn hại tới nguồn lực tự nhiên, xã hội, môi trƣờng ở hiện tại và tƣơng lai.
1.2.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.2.1. Khung sinh kế bền vững
Luận án sử dụng khung sinh kế bền vững của DFID – Bộ Phát triển Quốc
tế Vƣơng quốc Anh để tiến hành nghiên cứu về sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu
ở vùng đệm VQG Tam Đảo. Có rất nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu thực
hiện ở Việt Nam khi tiếp cận vấn đề sinh kế, sinh kế bền vững hay áp dụng
23
khung sinh kế này và nó cũng trở thành một công cụ phổ biến và hữu hiệu đƣợc
các quốc gia trên thế giới sử dụng trong các nghiên cứu phát triển, cũng nhƣ
các chính sách và kế hoạch phát triển.
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID (1999)
Tại Việt Nam, khi nghiên cứu về sinh kế thì khung sinh kế bền vững đã
đƣợc đƣa ra thảo luận, áp dụng trong nhiều nghiên cứu về nông thôn, xoá đói
giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng, khung sinh kế bền vững nêu trên có thể áp dụng
rộng rãi cho bất cứ đối tƣợng nào và ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhƣng đặc
biệt hiệu quả khi áp dụng trong phát triển nông thôn, lâm nghiệp, vùng đệm
VQG và khu BTTN. Khung sinh kế đƣợc phân tích thông qua việc tìm hiểu
những vấn đề kinh tế - xã hội và quản lý các nguồn tài nguyên cơ bản trong sự
phát triển của con ngƣời/các tộc ngƣời. Cần có những phân tích cụ thể đối với
từng loại rừng và khu bảo tồn thiên nhiên sao cho phù hợp với bối cảnh xã hội
và trình độ của ngƣời dân, cũng nhƣ năng lực đáp ứng các nguồn lực hỗ trợ để
đảm bảo mục tiêu chung của công tác bảo tồn và sinh kế. Khi tiến hành phân
H
NS
P F
H (Human capital): Nguồn vốn con ngƣời
S (Social capital): Nguồn vốn xã hội
N (Natural capital): Nguồn vốn tự nhiên
P (Physical capital): Nguồn vốn vật chất
F: (Financial capital): Nguồn vốn tài chính
KẾT QUẢ
SINH KẾ
- Tăng thu nhập
- Tăng sự ổn định
- Giảm rủi ro
- Nâng cao an
toàn lƣơng thực
- Sử dụng bền
vững các nguồn
tài nguyên
TÀI SẢN SINH KẾ
CHIẾN
LƢỢC
SINH KẾ
Bối cảnh dễ
bị tổn
thƣơng
- Các xu
hƣớng
-Tính thời
vụ
- Các cú sốc
Ảnh hƣởng
và khả năng
tiếp cận
Thể chế và chính sách
Thể chế
quản lý:
- Các cấp
chính
quyền
- Đơn vị tƣ
nhân
Chính sách:
- Luật lệ
- Chính sách
- Văn hóa
- Thể chế tổ
chức
24
tích khung sinh kế bền vững cần xác định rõ những tác nhân chính ảnh hƣởng
đến sinh kế: những nguồn lực quan trọng đối với sinh kế địa phƣơng; chất
lƣợng những nguồn lực; ai sử dụng và có quyền quyết định những nguồn lực
này; đánh giá những rủi ro, biến động của phƣơng thức sinh kế; đánh giá những
điểm mạnh, điểm yếu của các dự án phát triển ở cả ba mặt kinh tế, xã hội và
môi trƣờng địa phƣơng.
Khung sinh kế bền vững có 5 nguồn vốn sinh kế chính:
+ Vốn con ngƣời: Kỹ năng, kiến thức, khả năng và tiềm năng lao động,
sức khỏe tốt, tất cả tạo cho con ngƣời/tộc ngƣời khả năng theo đuổi các chiến
lƣợc sinh kế khác nhau.
+ Vốn xã hội: Các nguồn lực xã hội mà con ngƣời/tộc ngƣời khai thác để
theo đuổi các mục tiêu sinh kế, bao gồm các mạng lƣới, thành viên các nhóm
và mối quan hệ tin cậy.
+ Vốn tự nhiên: Các kho dự trữ tài nguyên thiên nhiên nơi bắt nguồn các
nguồn lực là cần thiết cho sinh kế.
+ Vốn vật chất: Cơ sở hạ tầng và hàng sản xuất để hỗ trợ sinh kế.
+ Vốn tài chính: Những nguồn tài chính có sẵn để con ngƣời/tộc ngƣời
tiếp tục sinh kế, bao gồm cả tiết kiệm và tín dụng.
1.2.2.2. Lý thuyết về phát triển bền vững
Luận án cũng sử dụng các nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về Phát
triển bền vững của hai tác giả Hà Huy Thành và Nguyễn Ngọc Khánh đƣa ra
năm 2009 để có thể tiếp cận vấn đề một cách tổng quan trên ba trụ cột chính
Kinh tế - Xã hội – Môi trƣờng và gắn kết với đặc điểm văn hóa của ngƣời Sán
Dìu ở mẫu nghiên cứu. Lý thuyết phát triển bền vững đã đƣợc sử dụng từ
những năm 1972 nhằm bảo vệ môi trƣờng của Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, đến
hội nghị thƣợng đỉnh của Liên Hợp Quốc về trái đất thì khái niệm này đã trở
thành kim chỉ nam cho 113 nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam hành động
về một thế giới tốt đẹp hơn. Phát triển bền vững là một sự phát triển thoả mãn
những nhu cầu của thế hệ hiện tại nhƣng không làm tổn hại tới khả năng đáp
25
ứng những nhu cầu của thế hệ tƣơng lai. Hội nghị này đã đề ra 27 nguyên tắc
phát triển bền vững với trọng tâm gắn quyền lợi và trách nhiệm của mỗi quốc
gia trong việc bảo vệ môi trƣờng, phát triển dựa trên phƣơng thức kết hợp hài
hoà giữa tăng trƣởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, coi con ngƣời là trung tâm của những mối quan
hệ về sự phát triển lâu dài [111].
Luận án hƣớng tới giải pháp phát triển sinh kế bền vững thì không thể
thiếu đƣợc các nghiên cứu, phân tích dựa trên lý thuyết về phát triển bền vững.
Trên cơ sở này, luận án mong muốn sẽ đƣa ra giải pháp hƣớng tới một cuộc
sống ổn định và bền vững cho ngƣời Sán Dìu vùng đệm VQG Tam Đảo.
1.2.2.3. Lý thuyết sinh thái nhân văn
Để có thể hiểu rõ đƣợc bản chất vấn đề thì không thể thiếu đƣợc cơ sở lý
thuyết sinh thái nhân văn trong việc nghiên cứu nguồn gốc, tập quán, sinh hoạt
cũng nhƣ các nhu cầu cá nhân của tộc ngƣời mà tác giả Gorges Oliver đƣa ra
năm 1992. Sinh thái nhân văn là một khoa học nghiên cứu sự tƣơng tác giữa môi
trƣờng và con ngƣời hoặc nghiên cứu về sự phân bố của loài ngƣời. Sinh thái
học bao hàm cả những đặc trƣng xã hội tác động tới phân bố cũng nhƣ mức độ
phong phú của sinh vật, sinh thái nhân văn ra đời góp phần nghiên cứu cụ thể
hành vi của con ngƣời với môi trƣờng [161].
Tác giả Lê Trọng Cúc và Terry Rambo (1995) đƣa ra nhận định sinh thái
nhân văn dựa trên mối quan hệ tƣơng hỗ của hai hệ thống: một là, hệ sinh thái (là
một hệ thống gồm có các nhân tố vô sinh và sinh vật tác động lẫn nhau tạo thành
một hệ sinh thái thống nhất) và hệ xã hội (hệ thống hình thành dựa trên các yếu
tố dân số, văn hoá – xã hội, phong tục – tập quán, khoa học – kỹ thuật) [31].
Con ngƣời trong thực tế luôn luôn tác động tới mọi hệ sinh thái chứa nó.
Con ngƣời có khả năng bảo tồn, phát triển tài nguyên, môi trƣờng thiên nhiên
nhƣng cũng có khả năng làm cạn kiện, suy thoái các nhân tố này.
Trong khuôn khổ luận án, lý thuyết sinh thái nhân văn đƣợc áp dụng vào
cộng đồng dân tộc Sán Dìu cƣ trú và mƣu sinh và những ứng xử của họ với môi
trƣờng thiên nhiên, tài nguyên sẵn có ở vùng chân núi Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
26
1.2.2.4. Lý thuyết về giao lưu tiếp biến văn hóa
Lý thuyết giao lƣu tiếp biến văn hóa hay văn hóa hỗn dung điển hình
hoặc thuyết khuếch tán văn hóa đã đƣợc các tác giả nhƣ: F. Rasel, L.
Frobenius, F. Giabner, W.Schimidt… nói đến. Họ quan niệm rằng giao lƣu và
tiếp biến văn hóa là hiện tƣợng xảy ra khi những nhóm ngƣời (cộng đồng, dân
tộc) có văn hóa khác nhau giao lƣu tiếp xúc với nhau tạo nên sự dung hợp, tổng
hợp và tích hợp văn hóa ở các cộng đồng. Ở đó có sự kết hợp giữa các yếu tố
“nội sinh” với các yếu tố “ngoại sinh” tạo nên sự phát triển văn hóa phong phú,
đa dạng và tiến bộ hơn. Quá trình này luôn đòi hỏi mỗi tộc ngƣời phải xử lí tốt
mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố nội sinh và yếu tố ngoại sinh, hai yếu tố
này luôn có khả năng chuyển hóa cho nhau và rất khó tách biệt trong một thực
thể văn hóa [149]. Đối với dân tộc chủ thể, sự tiếp nhận các yếu tố ngoại sinh
cũng có hai dạng thể hiện: một là tự nguyện tiếp nhận; hai là bị cƣỡng bức tiếp
nhận. Mức độ của sự tiếp nhận trong giao lƣu cũng khác nhau: có sự tiếp nhận
đơn thuần và sự tiếp nhận sáng tạo. Yếu tố ngoại sinh từ nền văn hóa bên
ngoài, yếu tố nội sinh thuộc nền văn hóa chủ thể, có yếu tố ở giai đoạn này là
ngoại sinh nhƣng đến một giai đoạn nào đó nó bị mờ nhạt và trở thành nội sinh.
Sự tƣơng tác giữa hai yếu tố này thƣờng diễn ra theo hai trạng thái: một là yếu
tố ngoại sinh lấn át, triệt tiêu yếu tố nội sinh; hai là có sự cộng hƣởng lẫn nhau,
yếu tố ngoại sinh dần dần trở thành yếu tố nội sinh. Trạng thái thứ hai này có
thể nhận thấy đƣợc trong văn hóa của ngƣời dân tộc Sán Dìu ở xã Đạo Trù,
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Quan hệ biện chứng giữa yếu tố nội sinh và yếu tố ngoại sinh chính là sự
thử thách đối với dân tộc chủ thể, đối với nội lực của chính nó, tức là đối với
bản sắc và truyền thống văn hóa của tộc ngƣời tiếp nhận. Nhƣ vậy, quá trình
giao lƣu, tiếp biến văn hóa là quy luật phát triển của văn hóa, quy luật tất yếu
của đời sống tộc ngƣời.
27
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Quá trình hình thành Vườn quốc gia Tam Đảo
Dãy núi Tam Đảo là phần kết thúc của dải núi vòng cung Sông Gâm
chạy dài từ Hà Giang đến Tam Đảo, thuộc về vùng núi Đông Bắc của Việt
Nam. Dãy núi này có đỉnh cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc nằm trên đƣờng ranh
giới giữa 3 tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc. Ngƣời dân địa
phƣơng cho biết gọi là Tam Đảo vì trên dãy núi này có 3 đỉnh núi cao nhô lên
giữa biển mây là đỉnh Thạch Bàn, Thiên Thị và Phù Nghĩa. Ở trên dãy núi này
là khu rừng cấm quốc gia Tam Đảo với nhiều kiểu loại rừng khác nhau và có
mức độ đa dạng sinh học rất cao, thuộc vào loại hàng đầu của Việt Nam.
Ngày 6/3/1996 Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Dự án khả thi đầu tƣ
xây dựng, mở rộng và nâng cấp rừng cấm quốc gia Tam Đảo thành VQG Tam
Đảo với tổng diện tích tự nhiên là 36.883 ha và diện tích vùng đệm là 15.515 ha
theo Quyết định 136/TTg. Vùng đệm VQG Tam Đảo bao gồm 23 xã, thị trấn
thuộc 4 huyện của 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang, trong đó
có 6 xã, 1 thị trấn thuộc huyện Tam Đảo, 1 xã thuộc huyện Bình Xuyên (tỉnh
Vĩnh Phúc), 10 xã thuộc huyện Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên) và 5 xã thuộc huyện
Sơn Dƣơng (tỉnh Tuyên Quang).
1.3.2. Đặc điểm/điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
VQG Tam Đảo nằm trải dài từ 21o
21’
- 21o
42’
độ vĩ Bắc và từ 105o
23’
-
105o
44’
độ kinh Đông, nằm trên địa phận của 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên
và Tuyên Quang. Đây là dãy núi lớn dài 80 km, chạy theo hƣớng Tây Bắc -
Đông Nam. Ranh giới của VQG Tam Đảo đƣợc xác định: phía Đông giáp
huyện Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên); phía Tây giáp huyện Bình Xuyên và Tam
Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc); phía Nam và Đông Nam giáp huyện Phổ Yên (Thái
Nguyên),Thị xã Phúc Yên (tỉnh Vĩnh Phúc); phía Bắc giáp huyện Sơn Dƣơng
(tỉnh Tuyên Quang). Phía Đông Bắc khu Tam Đảo giới hạn bởi quốc lộ 13A, từ
ranh giới huyện Phổ Yên - Đại Từ (Thái Nguyên) đến Đèo Khế (Tuyên
Quang). Phía Tây Nam là đƣờng ô tô mới mở kéo dài từ quốc lộ 13A chỗ gần
28
chân Đèo Khế dọc chân núi Tam Đảo đến xã Mỹ Khê, ranh giới huyện Bình
Xuyên và huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc). Trung tâm VQG Tam Đảo cách Thủ đô
Hà Nội 75 km về phía Tây Bắc và cách Thành phố Vĩnh Yên 13 km về phía
Bắc [55]. (xem bản đồ 2 tr.166)
- Địa chất, địa hình
Theo nhiều nguồn tài liệu đã công bố cho biết, dãy núi Tam Đảo hình
thành cách đây 230 triệu năm vào giữa kỷ Trias do hoạt động của núi lửa phun
trào dung nham làm nhiều đợt chồng lên nhau.Trong VQG Tam Đảo, đá mẹ
thuộc hai nhóm chính là đá Macma axit và đá biến chất với các loại chính nhƣ
Riolite, Daxit, Granit… đôi chỗ còn lẫn đá phiến thạch sét, sa thạch, diệp thạch.
Thành phần khoáng trong đá có nhiều thạch anh, muscovic… nên đá trơ, khó
phong hóa triệt để. Chính sự đa dạng về địa chất đá mẹ và quá trình phong hóa
phức tạp đã tạo ra nhiều loại đất khác nhau, là tiền đề cho sự phát triển đa dạng
của các loài động, thực vật ở VQG Tam Đảo.
Tam Đảo là phần cuối của dãy núi cánh cung thƣợng nguồn sông Chảy.
Đặc điểm địa hình sƣờn Tam Đảo là các dãy núi nhọn, sƣờn rất dốc, độ chia cắt
sâu và dày bởi nhiều dông phụ hầu nhƣ vuông góc ở dông chính. Các suối ở
vùng Đông Bắc đều đổ vào sông Công tạo nên vùng bồn địa Đại Từ. Bên sƣờn
Tây Nam, các lƣu vực suối đều đổ vào sông Phó Đáy.
Núi Tam Đảo chạy dài theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, gồm trên 20
đỉnh núi đƣợc nối với nhau bằng đƣờng dông sắc, nhọn, nhƣ một bức bình
phong chắn gió mùa Đông Bắc cho vùng đồng bằng. Các đỉnh có độ cao trên
dƣới 1000 m. Đỉnh cao nhất là Tam Đảo Bắc (ranh giới giữa 3 tỉnh) cao
1.592m. Ba đỉnh núi nổi tiếng của Tam Đảo là Thiên Thị (1.375m), Thạch Bàn
(1.388m) và Phù Nghĩa (1.300m). Chiều ngang của khối núi rộng 10 – 15 km,
sƣờn rất dốc và chia cắt mạnh. Độ dốc bình quân từ 160
-35o
, nhiều nơi độ dốc
trên 35o
. Độ cao của núi giảm nhanh về phía Đông Bắc xuống lòng chảo Đại
Từ tạo nên những mái dông đứng; hƣớng Đông Nam có xu hƣớng giảm dần
đến giáp địa phận Hà Nội [55]. (xem bản đồ 3 tr.167)
29
Tam Đảo đƣợc chia thành 4 kiểu địa hình chính:
 Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông suối có độ cao tuyệt đối
dƣới 100m, độ cao tƣơng đối trên 10m. Độ dốc dƣới 7o
. Đây là vùng
dƣới chân núi và ven sông, suối.
 Đồi cao trung bình có độ cao tuyệt đối 100 - 400m, độ cao tƣơng đối
trên 25m. Độ dốc từ cấp hai trở lên, phân bố chung quanh núi, tiếp
giáp với đồng bằng.
 Núi thấp có độ cao tuyệt đối từ 400 - 700m, độ cao tƣơng đối trên
400m. Độ dốc trên cấp 3, phân bố giữa địa hình đồi núi cao đồi cao và
trung bình.
 Núi trung bình có độ cao tƣơng đối trên 700m, phân bố ở phần trên
của khối núi, các đỉnh dông núi đều sắc nhọn và hiểm trở [57].
- Khí hậu, thủy văn
Tam Đảo nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới gió mùa. Điều kiện khí
tƣợng thuỷ văn ở mỗi khu vực có sự khác biệt. Có thể coi trạm khí tƣợng Tuyên
Quang và Vĩnh Yên đặc trƣng cho khí hậu sƣờn phía Tây, trạm Đại Từ đặc trƣng
cho sƣờn phía Đông, trạm Thị trấn Tam Đảo ở độ cao 900 m đặc trƣng cho khí
hậu vùng cao. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm đạt đến 2.800 mm và tập trung
trong mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10 với khoảng 90% tổng lƣợng mƣa của
năm. Các số liệu đo đƣợc tại các trạm đƣợc thể hiện trong bảng 1.1:
Bảng 1.1. Khí hậu vùng Tam Đảo
Trạm
Yếu tố
Tuyên
Quang
Đại Từ Vĩnh Yên
Tam
Đảo
Nhiệt độ bình quân năm (0o
c) 22,9 22,9 23,7 18,0
Nhiệt độ tối cao tƣơng đối 41,4 41,3 41,5 33,1
Nhiệt độ tối thấp tƣơng đối 4,0 3,0 3,2 - 0,2
Lƣợng mƣa bình quân năm (mm) 1.641,4 1.906,2 1.603,5 2.630,3
30
Trạm
Yếu tố
Tuyên
Quang
Đại Từ Vĩnh Yên
Tam
Đảo
Số ngày mƣa/năm 143,5 193,4 142,5 193,7
Lƣợng mƣa cực đại trong ngày
(mm)
150,0 352,9 284,0 299,5
Độ ẩm trung bình (%) 84,0 82,0 81,0 87,0
Độ ẩm cực tiểu 15,0 16,0 14,0 6,0
Lƣợng bốc hơi (mm) 760,3 985,5 1.040,1 561,5
Nguồn: Số liệu Giới thiệu VQG Tam Đảo, năm 2010
VQG Tam Đảo nằm trong vùng phân thuỷ của hai con sông chính: ở
phía Đông Bắc của khối núi là lƣu vực sông Công, trong khi phía Tây Nam của
khối núi nằm trong đƣờng phân thủy của sông Phó Đáy.
Hầu hết các sông, suối bên trong VQG đều dốc và chảy xiết, mạng lƣới
sông, suối hai sƣờn Tam Đảo dồn xuống chân núi với lƣu lƣợng nƣớc lớn. Khi
xuống tới các chân núi, suối thƣờng chảy dọc theo các chân thung lũng dài và
hẹp trƣớc khi đổ ra vùng đồi và vùng đồng bằng. Sông, suối trong vùng không
có khả năng vận chuyển thuỷ, chỉ có khả năng làm thuỷ điện nhỏ. Việc đắp đập
tạo hồ đƣợc thực hiện ở nhiều nơi quanh chân núi để phục vụ sản xuất.
- Đa dạng sinh học
Theo Hiệp hội các VQG và khu BTTN (2008), đa dạng sinh học ở VQG
Tam Đảo gồm có:
 Đa dạng hệ thực vật
VQG Tam Đảo có 5 kiểu rừng chính:
Một là, rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới phân bố ở độ cao dƣới 800m.
Do ảnh hƣởng của độ dốc nên kiểu rừng này còn thấy trên độ cao 900-1000m. Trong
đó có nhiều loài gỗ quí có giá trị kinh tế: chò chỉ, dổi, re và trƣờng mật.
Hai là, rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới trên núi thấp phân bố ở
độ cao từ 800m trở lên. Thực vật bao gồm các loài thuộc họ: re, giẻ, chè, mộc
31
lan và sau sau. Độ ẩm không khí ở đây luôn luôn cao nên rất thuận lợi cho rêu
và địa y phát triển. Ở độ cao trên 1000m thƣờng gặp các loài thuộc ngành thực
vật hạt trần: thông nàng, thông tre, pơmu và sam bông.
Ba là, rừng lùn trên đỉnh núi là kiểu hệ sinh thái phụ (rừng) đặc thù của
hệ sinh thái rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp. Kiểu rừng này
đƣợc hình thành trên đỉnh dông dốc hay các đỉnh núi cao, đất xƣơng xẩu, tránh
nắng gió và có mây mù thƣờng xuyên bao phủ. Ở kiểu rừng này cây gỗ thƣờng
có kích thƣớc bé nhỏ với thân xoắn, vặn. Đất dƣới tán rừng mỏng nhƣng có
tầng thảm thực vật dày có khi tới một mét nhƣ ở đỉnh Rùng Rình (Phù Nghĩa).
Thực vật gồm giổi nhung, hồi núi, gối thuốc và các loài cây thuộc họ đỗ quyên.
Bốn là, rừng tre nứa là loại rừng phục hồi sau nƣơng rẫy hoặc khai thác.
Tre nứa mọc xen vào rừng cây gỗ đã bị chặt phá, nhiều nơi tre nứa mọc át các
loài cây gỗ nhỏ trở thành rừng thuần tre, nứa; mật độ cao dƣới 500m thƣờng là
nứa, 500-800 thƣờng là giang và từ 800 trở lên chủ yếu là vầu và sặt gai.
Năm là, rừng phục hồi sau nƣơng rẫy thƣờng gồm các loài cây gỗ ƣa
sáng, mọc nhanh: ba bét, ba soi, bồ cu vẽ, thẩu tấu, dền, dung và màng tang.
VQG Tam Đảo đã xác định đƣợc 904 loài thuộc 478 chi, 213 họ thực vật bậc
cao. Trong đó: Ngành Thông đất: 2 loài, 1 chi, 1 họ; Ngành Tháp bút: 1 loài, 1
chi, 1 họ; Ngành Dƣơng xỉ: 57 loài; 27 chi, 22 họ; Ngành thực vật hạt trần: 12
loài, 7 chi, 7 họ; Ngành thực vật hạt kín: 832 loài, 442 chi, 182 họ.
Theo sách đỏ Việt Nam (phần thực vật, 1996), VQG Tam Đảo có 64 loài
có tên trong danh sách các loài quí hiếm. Trong đó: 7 loài ở mức đang nguy cấp
(E); 9 loài ở mức sẽ nguy cấp (V); 23 loài hiếm (R); 11 loài ở mức bị đe doạ
(T); 14 loài chƣa biết rõ mức nguy cấp (K).
VQG Tam Đảo có 42 loài thực vật đƣợc coi là đặc hữu của vƣờn cần
đƣợc bảo tồn và bảo vệ nhƣ: Dẻ tùng sọc trắng, Hoàng thảo, Trà hoa dài, Trà
hoa vàng, Hoa tiên, Cỏ nhung…[57].
 Đa dạng hệ động vật
Khu hệ động vật hoang dã VQG gia Tam Đảo gồm 307 loài. Trong đó
có: Thú: 64 loài thuộc 48 giống; Chim: 239 loài thuộc 140 giống; Bò sát: 76
32
loài của 46 giống; Lƣỡng cƣ: 28 loài của 11 giống; Côn trùng: 437 loài của 271
giống thuộc 46 họ và 7 bộ.
Những loài động vật đặc hữu của miền Bắc Việt Nam gặp ở VQG Tam
Đảo có 23 loài, trong đó: Chim: 2 loài; Bò sát: 4 loài; Lƣỡng cƣ: 3 loài; Côn
trùng: 6 loài. Những loài đặc hữu của VQG Tam Đảo gồm 6 loài, trong đó có 5
loài chim và một loài lƣỡng cƣ.
Những loài động vật quí hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam, 1992 gặp
ở VQG Tam Đảo gồm 56 loài. Trong đó: Thú: 22 loài; Chim: 9 loài; Bò sát: 17
loài; Lƣỡng cƣ: 7 loài; Côn trùng: 1 loài; trong đó: Mức đang nguy cấp (E): 5
loài thú, 1 loài bò sát, 1 lƣỡng cƣ và 1 côn trùng; Mức sẽ nguy cấp (V): 12 loài
thú, 4 bò sát và 1 lƣỡng cƣ; Mức Hiếm (R): 4 loài thú, 2 loài chim, 5 bò sát và
2 loài lƣỡng cƣ; Mức bị đe doạ (T): 1 loài thú, 7 loài chim, 7 loài bò sát và 3
loài lƣỡng cƣ [57].
1.3.3. Vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo
Vùng đệm của VQG Tam Đảo trải dài xung quanh chân núi Tam Đảo
thuộc ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc có diện tích là 15.515
ha. Trong đó, vùng đệm thuộc khu vực tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay là huyện Tam
Đảo với một thị trấn và 8 xã, có 7 dân tộc anh em cùng chung sống và dân tộc
Sán Dìu chiếm số lƣợng dân cƣ đông nhất trong cộng đồng các dân tộc thiểu số
ở đây. Một số xã có đông ngƣời Sán Dìu sinh sống nhƣ Minh Quang:6.469
ngƣời, Hợp Châu: 2.902 ngƣời, Đại Đình: 2.848 ngƣời và tập trung đông nhất ở
xã Đạo Trù: 8.762 ngƣời. Vùng đệm cũng mang đầy đủ những yếu tố về đặc
điểm tự nhiên của VQG Tam Đảo nhƣ đã phân tích ở trên [57].
Ranh giới phân định giữa VQG và khu vực vùng đệm lấy đƣờng đồng
mức 400m trở xuống. Tại khu vực giao nhau với VQG, ngƣời dân trồng rừng là
chính với các loại cây nhƣ bạch đàn trắng, bạch đàn “rau rền”, keo tai tƣợng, keo
lá tràm. Xuôi xuống dƣới thấp hơn, ngƣời dân trồng các loại cây ăn quả nhƣ vãi,
nhãn, chuối, dƣa… xen lẫn là các bản làng và cánh đồng luá dƣới chân núi.
Dân số vùng đệm khu vực tỉnh Vĩnh Phúc phân bố không đồng đều, tập
trung chủ yếu tại khu vực hành chính của huyện tại xã Hợp Châu với mật độ
33
dân số lên đến 840 ngƣời/km2
, sau đó là các xã có vị trí địa lý thuận lợi gần các
trục đƣờng giao thông và khu công nghiệp. Xã Đạo Trù có mật độ dân số thấp
nhất trong các xã vùng đệm, chỉ có 195 ngƣời/km2
. Cơ cấu kinh tế chủ đạo của
vùng vẫn là Nông, Lâm nghiệp khi lực lƣợng lao động làm trong lĩnh vực này
là 37.250 ngƣời; trong khi đó số ngƣời lao động làm trong lĩnh vực phi nông
nghiệp chỉ là 3.821 ngƣời [137].
Ở vùng đệm, đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn nhất trong các loại đất
canh tác với 68% tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp có rất ít, manh
mún chỉ chiếm 22% tổng diện tích đất tự nhiên đã gây ra nhiều khó khăn cho
ngƣời dân ở vùng này khi cây lƣơng thực chính vẫn là cây lúa nƣớc. Trong
những năm gần đây, mặc dù đã áp dụng nhiều giống lúa mới có năng suất cao,
thâm canh cây lúa từ 1 vụ lên 2 vụ hoặc 3 vụ/năm, nhƣng năng suất thu đƣợc
vẫn rất thấp chỉ khoảng 35 – 40 tạ/năm, không đủ cung cấp lƣơng thực cho các
gia đình. Họ phải sống dựa vào các nguồn thu nhập khác từ làm thuê, trồng
màu, chăn nuôi gia súc và vào rừng săn bắn, khai thác trộm gỗ, củi, măng…
bán lấy tiền phục vụ sinh hoạt của gia đình.
Những năm gần đây, VQG Tam Đảo quản lý chặt chẽ tài nguyên rừng do
vậy nạn săn bắn và khai thác gỗ, củi trái phép giảm đi nhiều, đồng thời huyện
Tam Đảo mạnh dạn đƣa vào nhiều mô hình kinh tế mới nhằm đa dạng các
thành phần kinh tế nhƣ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, phát triển tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ du lịch cũng đã giúp cho đời sống của ngƣời dân đƣợc
ổn định và nâng cao hơn.
Đạo Trù là Xã vùng đệm của VQG Tam Đảo thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc. Hệ thống giao thông của Xã gồm có một đƣờng liên tỉnh 302 nối
với quốc lộ 2C qua huyện Lập Thạch, ba đƣờng giao thông kết nối các xã khác;
đƣờng liên xã thứ nhất nối quốc lộ 2B và chạy qua trung tâm xã đi huyện Sơn
Dƣơng, Tuyên Quang; đƣờng liên xã thứ hai đi xã Bồ Lý qua Bến Trang thông
ra quốc lộ 2C; đƣờng liên xã thứ ba đi xã Yên Dƣơng, huyện Tam Đảo. (xem
bản đồ 1, tr. 165)
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo
Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo

More Related Content

What's hot

Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...nataliej4
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...
Luận Văn  Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...Luận Văn  Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Bài thuyết trình quyền mua cổ phần và chứng quyền
Bài thuyết trình quyền mua cổ phần và chứng quyềnBài thuyết trình quyền mua cổ phần và chứng quyền
Bài thuyết trình quyền mua cổ phần và chứng quyềnjackjohn45
 
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp025 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02thanhtung79
 
Ra quyết định trong kinh doanh
Ra quyết định trong kinh doanhRa quyết định trong kinh doanh
Ra quyết định trong kinh doanhMinhHuL2
 
NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG CÔNG TÁC ĐẢNG ĐỐI VỚI BÍ THƯ ĐẢNG ỦY VÀ PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY...
NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG CÔNG TÁC ĐẢNG ĐỐI VỚI BÍ THƯ ĐẢNG ỦY VÀ PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY...NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG CÔNG TÁC ĐẢNG ĐỐI VỚI BÍ THƯ ĐẢNG ỦY VÀ PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY...
NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG CÔNG TÁC ĐẢNG ĐỐI VỚI BÍ THƯ ĐẢNG ỦY VÀ PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY...Bùi Quang Xuân
 
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...Nguyễn Công Huy
 
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhluanvantrust
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...
Luận Văn  Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...Luận Văn  Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...
 
Bài thuyết trình quyền mua cổ phần và chứng quyền
Bài thuyết trình quyền mua cổ phần và chứng quyềnBài thuyết trình quyền mua cổ phần và chứng quyền
Bài thuyết trình quyền mua cổ phần và chứng quyền
 
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp025 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02
5 chinhsachtaichinhngoaithuong-091225213241-phpapp02
 
Ra quyết định trong kinh doanh
Ra quyết định trong kinh doanhRa quyết định trong kinh doanh
Ra quyết định trong kinh doanh
 
Mẫu bài thuyết trình bảo vệ luận văn thạc sĩ
Mẫu bài thuyết trình bảo vệ luận văn thạc sĩMẫu bài thuyết trình bảo vệ luận văn thạc sĩ
Mẫu bài thuyết trình bảo vệ luận văn thạc sĩ
 
NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG CÔNG TÁC ĐẢNG ĐỐI VỚI BÍ THƯ ĐẢNG ỦY VÀ PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY...
NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG CÔNG TÁC ĐẢNG ĐỐI VỚI BÍ THƯ ĐẢNG ỦY VÀ PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY...NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG CÔNG TÁC ĐẢNG ĐỐI VỚI BÍ THƯ ĐẢNG ỦY VÀ PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY...
NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG CÔNG TÁC ĐẢNG ĐỐI VỚI BÍ THƯ ĐẢNG ỦY VÀ PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY...
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 
Luận án: Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động VOV
Luận án: Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động VOVLuận án: Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động VOV
Luận án: Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động VOV
 
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
 
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 
Hoạch định chiến lược xuất khẩu hàng hoá của công ty may, HOT
Hoạch định chiến lược xuất khẩu hàng hoá của công ty may, HOTHoạch định chiến lược xuất khẩu hàng hoá của công ty may, HOT
Hoạch định chiến lược xuất khẩu hàng hoá của công ty may, HOT
 
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAYĐề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty TNHH Bất động sản Tuấn 123
Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty TNHH Bất động sản Tuấn 123Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty TNHH Bất động sản Tuấn 123
Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty TNHH Bất động sản Tuấn 123
 
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAYĐề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
 
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung BộTăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
 
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía namTiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
 

Similar to Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo

Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển_ Nghiên cứu phát triển cụm làng nghề ở Hà ...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển_ Nghiên cứu phát triển cụm làng nghề ở Hà ...Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển_ Nghiên cứu phát triển cụm làng nghề ở Hà ...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển_ Nghiên cứu phát triển cụm làng nghề ở Hà ...Trịnh Minh Tâm
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...
Luận văn:  Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...Luận văn:  Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...Man_Ebook
 
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của người dân ven biển tỉnh Thái Bình ...
Luận án: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của người dân ven biển tỉnh Thái Bình ...Luận án: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của người dân ven biển tỉnh Thái Bình ...
Luận án: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của người dân ven biển tỉnh Thái Bình ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo (20)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển_ Nghiên cứu phát triển cụm làng nghề ở Hà ...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển_ Nghiên cứu phát triển cụm làng nghề ở Hà ...Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển_ Nghiên cứu phát triển cụm làng nghề ở Hà ...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển_ Nghiên cứu phát triển cụm làng nghề ở Hà ...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái BìnhLuận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...
Luận văn:  Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...Luận văn:  Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải phá...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
 
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
 
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
 
Luận văn: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam, HAYLuận văn: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam, HAY
 
Luận án: Khả năng sinh trưởng của một số giống đậu tương nhập nội
Luận án: Khả năng sinh trưởng của một số giống đậu tương nhập nộiLuận án: Khả năng sinh trưởng của một số giống đậu tương nhập nội
Luận án: Khả năng sinh trưởng của một số giống đậu tương nhập nội
 
Luận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà Tĩnh
Luận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà TĩnhLuận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà Tĩnh
Luận án: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Hà Tĩnh
 
Luận án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trong t...
Luận án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trong t...Luận án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trong t...
Luận án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trong t...
 
Luận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAY
Luận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAYLuận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAY
Luận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAY
 
10046
1004610046
10046
 
Luận án: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của người dân ven biển tỉnh Thái Bình ...
Luận án: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của người dân ven biển tỉnh Thái Bình ...Luận án: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của người dân ven biển tỉnh Thái Bình ...
Luận án: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của người dân ven biển tỉnh Thái Bình ...
 
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ AnLuận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vữngGiải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
 
Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...
Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...
Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo

  • 1. i VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------------------------------ NGUYỄN XUÂN HÒA SINH KẾ CỦA NGƢỜI SÁN DÌU Ở VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC Mã số: 9 31 03 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. Phạm Quang Hoan 2. PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà Hà Nội, 2018
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung trình bày, các số liệu, kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các giải pháp đƣa ra dựa trên những nghiên cứu, phân tích chi tiết tại địa bàn nghiên cứu. Nếu có gì gian dối, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Nghiên cứu sinh Nguyễn Xuân Hoà
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án tiến sĩ Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của một số cơ quan, tập thể và cá nhân. Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến PGS. TS. Phạm Quang Hoan và PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà – hai giáo viên hƣớng dẫn khoa học đã tận tình tƣ vấn, hƣớng dẫn tôi từ việc sử dụng cơ sở lý thuyết, phƣơng pháp, các nội dung nghiên cứu đến thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn, điều tra tại khu vực nghiên cứu, chỉnh sửa, góp ý để tôi hoàn thiện đƣợc bản luận án này. Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến: - Khoa Dân tộc học và Nhân học, Ban Giám đốc, phòng quản lý khoa học – Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành chƣơng trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án. - Viện Địa lí nhân văn – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi đi học chƣơng trình nghiên cứu sinh và giúp tôi về nhân lực, vật lực thực hiện các nghiên cứu của mình tại địa bàn. - Văn phòng Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc, UBND huyện Tam Đảo, UBND xã Đạo Trù và Văn phòng Vƣờn quốc gia Tam Đảo đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập tƣ liệu, điều tra, phỏng vấn tại địa phƣơng. - Cảm ơn gia đình, quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm, khích lệ, động viên tôi trong việc thực hiện và hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Nghiên cứu sinh Nguyễn Xuân Hoà
  • 4. iv MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................................vii MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của luận án.....................................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ....................................................................2 2.1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án.........................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................3 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án ................................................3 4.1. Phương pháp luận .............................................................................................................3 4.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................4 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ...............................................................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ..............................................................................6 6.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................................................6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................6 7. Cơ cấu của luận án................................................................................................................6 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..........................................................................7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................................7 1.2. Cơ sở lý luận....................................................................................................................18 1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .....................................................................................27 Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................................49 CHƢƠNG 2 SINH KẾ CỦA NGƢỜI SÁN DÌU TRƢỚC KHI THÀNH LẬP....................51 VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO ............................................................................................51 2.1. Các nguồn lực sinh kế .....................................................................................................51 2.2. Các hoạt động sinh kế nông nghiệp.................................................................................61 2.3. Các hoạt động sinh kế phi nông nghiệp...........................................................................67 2.4. Chiến lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế...............................................................................73 Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................................78 CHƢƠNG 3 BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI SÁN DÌU TỪ SAU KHI THÀNH LẬP VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO....................................................................................80 3.1. Biến đổi các nguồn vốn sinh kế.......................................................................................80 3.2. Biến đổi các hoạt động sinh kế nông nghiệp...................................................................93 3.3. Biến đổi hoạt động sinh kế phi nông nghiệp ...................................................................97 3.4. Biến đổi sử dụng đất ở xã Đạo Trù trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo ...........106 3.5. Biến đổi chiến lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế .............................................................114 Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................................119 CHƢƠNG 4 NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỔI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA NGƢỜI SÁN DÌU........................................................121 4.1. Nguyên nhân biến đổi sinh kế ở ngƣời Sán Dìu vùng đệm VQG Tam Đảo .................121 4.2. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển sinh kế của ngƣời Sán Dìu trong bối cảnh hiện nay….. ..........................................................................................................................124 4.3. Một số giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời Sán Dìu ................................136 Tiểu kết chƣơng 4.................................................................................................................144 KẾT LUẬN ..........................................................................................................................146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................................149 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................150
  • 5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANQP: ATTP: ATK: BCH: BTTN: CLB: DFID: GIS: GTNT: HĐND: HTX: KHKT: KT-XH: LSNG: MTĐH: An ninh quốc phòng An toàn thực phẩm An toàn khu Ban chấp hành Bảo tồn thiên nhiên Câu lạc bộ Bộ phát triển quốc tế Anh Hệ thống thông tin địa lý Giao thông nông thôn Hội đồng nhân dân Hợp tác xã Khoa học kỹ thuật Kinh tế - xã hội Lâm sản ngoài gỗ Mục tiêu đại hội MTTQ: NCS: NHCSXH: NHNN: NTM: PVS: TDTT: TB-LS: THPT: THCS: UBND: UBMTTQ: VQG: XHCN: Mặt trận tổ quốc Nghiên cứu sinh Ngân hàng chính sách xã hội Ngân hàng nhà nƣớc Nông thôn mới Phỏng vấn sâu Thể dục thể thao Thƣơng binh – Liệt sỹ Trung học phổ thông Trung học cơ sở Ủy ban nhân dân Uỷ ban mặt trận tổ quốc Vƣờn quốc gia Xã hội chủ nghĩa
  • 6. vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID (1999) ............................................................23 Hình 2.2. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất xã Đạo Trù năm 1991...........................................56 Hình 3.3. Biểu đồ sử dụng đất các thời kỳ xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo ............................109 Hình 3.4. Cơ cấu các ngành kinh tế xã Đạo Trù năm 2015..................................................115
  • 7. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Khí hậu vùng Tam Đảo..........................................................................................29 Bảng 1.2. Cơ sở hạ tầng một số thôn của xã Đạo Trù...........................................................40 Bảng 1.3. Trình độ văn hóa của một số thôn xã Đạo Trù.......................................................48 Bảng 2.4. Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 1991 xã Đạo Trù............................................55 Bảng 2.5. Cách thức trao đổi mua bán của ngƣời Sán Dìu thời kỳ trƣớc năm1996...............60 Bảng 2.6. Thu nhập hàng năm từ đánh bắt cá của hộ gia đình Sán Dìu.................................69 Bảng 2.7. Một số thông tin săn bắt, hái lƣợm của ngƣời Sán Dìu..........................................71 Bảng 2.8. Loại hình canh tác ở 5 thôn - xã Đạo Trù ..............................................................74 Bảng 2.9. Thu nhập hàng năm từ trồng trọt của một hộ gia đình Sán Dìu.............................75 Bảng 2.10. Chăn nuôi truyền thống gia súc, gia cầm ở 5 thôn – xã Đạo Trù.........................76 Bảng 2.11. Thu nhập hàng năm từ chăn nuôi của hộ gia đình Sán Dìu .................................76 Bảng 2.12. Thu nhập hàng năm của một hộ gia đình Sán Dìu...............................................77 Bảng 2.13. Mức chi tiêu hàng năm trong gia đình ngƣời Sán Dìu* .......................................77 Bảng 3.14. Tỷ lệ nhân khẩu trong một hộ gia đình ngƣời Sán Dìu........................................80 Bảng 3.15. Điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng tới đời sống ngƣời dân Sán Dìu...........................88 Bảng 3.16. Hình thức vay vốn của các hộ gia đình Sán Dìu..................................................92 Bảng 3.17. Loại hình canh tác ở 5 thôn - xã Đạo Trù ............................................................94 Bảng 3.18. Thu nhập từ các loại cây trồng của một hộ gia đình Sán Dìu ..............................95 Bảng 3.19. Chăn nuôi ở 5 thôn xã Đạo Trù............................................................................96 Bảng 3.20. Thống kê số lƣợng trang trại ở các thôn ..............................................................97 Bảng 3.21. Các sản phẩm thƣờng bán cho khách du lịch.....................................................101 Bảng 3.22. Các loại bệnh do ngƣời Sán Dìu chữa trị...........................................................104 Bảng 3.23. Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2005 xã Đạo Trù........................................107 Bảng 3.24. Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015 xã Đạo Trù........................................108 Bảng 3.25. Biến đổi thu nhập hàng năm của hộ gia đình Sán Dìu trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo......................................................................................................116 Bảng 3.26. Hạng mục chi tiêu hàng năm của hộ gia đình gia đình Sán Dìu ........................118 Bảng 4.27. Quan hệ cộng đồng dân tộc Sán Dìu – xã Đạo Trù............................................125 Bảng 4.28. Biến đổi tổ chức xã hội ở xã Đạo Trù................................................................127
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án VQG Tam Đảo nằm trên dãy núi Tam Đảo đƣợc thành lập theo Quyết định 136/TTg, ngày 6 tháng 3 năm 1996 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Dự án khả thi đầu tư xây dựng VQG Tam Đảo trên cơ sở nâng cấp và mở rộng rừng cấm quốc gia Tam Đảo đƣợc thành lập theo Quyết định số 41/TTg ngày 24 tháng 1 năm 1977 của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó, VQG Tam Đảo có tổng diện tích tự nhiên là 36.883 ha và diện tích vùng đệm là 15.515 ha. Ngƣời dân sinh sống lâu đời ở vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc thành phần 7 dân tộc: Kinh, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, Tày, Nùng, và Hoa. Trong thời gian từ 1996 trở về trƣớc (trƣớc khi có quyết định thành lập VQG Tam Đảo), ngƣời dân ở đây thƣờng xuyên vào rừng khai thác các sản phẩm nhƣ: măng, tổ kiến, mật ong, củi... Đồng bào các dân tộc sinh sống ở đây cho rằng "mọi thứ đều do rừng đẻ ra" nên gặp gì khai thác nấy. Từ sau khi thành lập VQG, ngƣời dân không đƣợc phép vào rừng khai thác nữa, do chính sách quản lý và kiểm soát lâm sản chặt chẽ. Ngƣời dân thị trấn Tam Đảo cho biết, dân địa phƣơng nếu ai làm nhà thì phải làm đơn xin phép Sở Nông nghiệp và kiểm lâm và cũng chỉ đƣợc phép khai thác khoảng từ 2 đến 3 m3 gỗ. Tuy nhiên, việc khai thác gỗ để làm nhà đã bị cấm hoàn toàn trong thời gian gần đây; số lƣợng động vật hoang dã ngày càng ít nên việc săn bắt đã giảm nhiều [143]. Ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo (đặc biệt là khu vực tỉnh Vĩnh Phúc) ngoài sản xuất nông nghiệp họ phải tự tìm kiếm việc làm hoặc đi làm thuê. Diện tích đất canh tác sụt giảm trầm trọng so với trƣớc đây, bình quân cho một nhân khẩu là: 776m2 . Con số này rất thấp so với diện tích đất nông nghiệp bình quân cho đầu ngƣời trên cả nƣớc: 1.400m2 . Sản xuất nông nghiệp trong vùng còn gặp rất nhiều khó khăn, đất canh tác lại manh mún bạc màu, nên sản lƣợng lƣơng thực qui thóc bình quân đầu ngƣời ở mức rất thấp [143]. Ngƣời Sán Dìu ở đây vẫn “lén lút” khai thác các tài nguyên từ rừng, đặc
  • 9. 2 biệt là bắt côn trùng quý nhƣ: bƣớm, xén tóc... để bán cho khách nƣớc ngoài để tăng thêm thu nhập cho gia đình, điều này góp phần ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tính đa dạng sinh học của VQG Tam Đảo. Kể từ sau khi thành lập VQG Tam Đảo, hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu ở đây đã có nhiều thay đổi để phù hợp hơn với cuộc sống thực tại. Nhiều loại hình sinh kế cũ đã mất đi, thay vào đó là những phƣơng thức mƣu sinh mới đƣợc hình thành, vậy làm thế nào để hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu có thể phát triển bền vững ở vùng đệm VQG Tam Đảo, đặc biệt là khu vực tỉnh Vĩnh Phúc thì cần phải có những nghiên cứu cụ thể, rõ ràng và chuyên sâu dƣới góc độ Nhân học để có thể hiểu rõ sự thích ứng của họ trƣớc những biến đổi, đồng thời để giúp chính quyền địa phƣơng và ngƣời Sán Dìu ở đây có những chiến lƣợc, chính sách và giải pháp về sinh kế tối ƣu. Chính vì vậy, NCS quyết định lựa chọn đề tài: Sinh kế của người Sán Dìu ở vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Nhân học, mã số 9 31 03 02. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu - Luận án tập trung khảo tả và phân tích làm rõ các hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo ở thời điểm trƣớc và sau khi thành lập VQG (1996). - Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm tạo ra những thay đổi về sinh kế cho ngƣời dân Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo, hƣớng tới sinh kế bền vững. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Điều tra, nhận diện, phân tích các hoạt động sản xuất, đời sống sinh hoạt của ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. - Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên và yếu tố văn hóa tộc ngƣời có liên quan đến hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định sinh kế theo hƣớng bền vững của ngƣời Sán Dìu xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
  • 10. 3 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là sinh kế ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi thời gian: Quá trình sinh sống của ngƣời Sán Dìu trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo (1996). Các quá trình này đƣợc trình bày thành hai giai đoạn: 1. Từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến thời điểm thành lập VQG Tam Đảo (1996). 2. Từ sau khi thành lập VQG Tam Đảo đến thời điểm hiện nay. + Phạm vi không gian: Địa bàn nghiên cứu của luận án là xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc; là nơi cộng đồng dân tộc Sán Dìu có số dân đông nhất so với các xã thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo. + Phạm vi nội dung: Các hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu trƣớc khi thành lập VQG Tam Đảo và từ khi có VQG Tam Đảo đến nay; các nguồn vốn sinh kế và sự biến đổi sinh kế của ngƣời Sán Dìu, những yếu tố tác động đến sự biến đổi. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án áp dụng cách tiếp cận Nhân học để nghiên cứu về sinh kế của ngƣời Sán Dìu nhƣ một thuộc phần của văn hoá tộc ngƣời. Bên cạnh đó, luận án áp dụng lý thuyết Khung sinh kế bền vững, Phát triển bền vững, Sinh thái nhân văn để đi sâu phân tích đặc điểm sinh kế của tộc ngƣời đồng thời đặt yếu tố sinh kế là trung tâm trong tổng hòa các mối quan hệ về tự nhiên, xã hội, chính trị, văn hóa… đồng thời lý giải sự biến động của tự nhiên, đất đai, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và các chính sách đến đời sống kinh tế, hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu tại điểm nghiên cứu. Từ đó có thể đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho ngƣời dân Sán Dìu trong bối cảnh hiện nay.
  • 11. 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp điền dã Dân tộc học/ Nhân học Phƣơng pháp điền dã Dân tộc học/Nhân học là phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo để tác giả hoàn thành luận án. Trong quá trình điền dã Dân tộc học/Nhân học, tác giả luận án đã thảo luận với chính quyền địa phƣơng, sử dụng các công cụ nhƣ: quan sát, chụp ảnh, vẽ sơ đồ, biểu đồ, phỏng vấn sâu các đối tƣợng có liên quan trực tiếp đến luận án cụ thể: (xem ảnh 17 – 20, tr.184-185) + Phỏng vấn sâu: tác giả thực hiện 25 cuộc phỏng vấn sâu đối với các trƣởng/phó của 5 thôn trải đều theo diện tích của xã có các mức sống khác nhau và có 100% hộ gia đình là ngƣời dân tộc Sán Dìu. Tiến hành phỏng vấn 20 đối tƣợng là ngƣời cao tuổi trong thôn và điều tra 100 hộ gia đình dân tộc Sán Dìu sinh sống ở đây. Chủ đề các cuộc phỏng vấn hƣớng vào tìm hiểu ý kiến của ngƣời dân về các nguồn vốn đã và đang hiện có, về các hình thức mƣu sinh trƣớc kia và hiện nay, những khó khăn đang hiện hữu đối với gia đình và cộng đồng trong việc đảm bảo sinh kế… + Thảo luận nhóm: tác giả luận án đã thực hiện 5 cuộc thảo luận nhóm đối với cấp chính quyền địa phƣơng huyện Tam Đảo và xã Đạo Trù, 5 cuộc thảo luận nhóm đƣợc tổ chức ở 5 thôn có các thành phần tham dự nhƣ trƣởng thôn, hội ngƣời cao tuổi, hội nông dân, hội phụ nữ, ngƣời dân Sán Dìu để thu thập các thông tin liên quan đến văn hóa, sinh kế truyền thống của ngƣời Sán Dìu, những biến đổi về sinh kế và các phƣơng thức mƣu sinh hiện nay. Tổ chức 3 cuộc thảo luận nhóm đối với cán bộ quản lý và hạt kiểm lâm VQG Tam Đảo để thu thập thông tin về tình hình khai thác, bảo vệ các nguồn lợi từ rừng của ngƣời dân Sán Dìu xã Đạo Trù. 4.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu thứ cấp Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã sử dụng các tài liệu liên quan đến nghiên cứu về VQG Tam Đảo và vùng đệm của các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phƣơng; các công trình nghiên cứu về sinh kế; các công trình nghiên cứu về văn hóa, dân cƣ, dân tộc Sán Dìu đã đƣợc công bố. Những tài liệu này có giá trị cho tác giả luận án kế thừa, phát triển nhằm hoàn thành luận án.
  • 12. 5 4.2.3. Phương pháp so sánh Luận án sử dụng phƣơng pháp này nhằm làm sáng rõ hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu trong lịch đại/đồng đại để tìm ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt trong sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo. 4.2.4. Phương pháp Bản đồ Viễn Thám và GIS Đây là phƣơng pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu có liên quan đến tổ chức lãnh thổ. Bản đồ đƣợc sử dụng chủ yếu theo hƣớng chuyên ngành để phân tích, đánh giá tiềm năng và điều kiện có liên quan khi ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh kế của ngƣời Sán Dìu tại điểm nghiên cứu. 4.2.5. Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống Đây là phƣơng pháp cơ bản đƣợc sử dụng phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu khoa học, áp dụng phƣơng pháp này sau khi đã tập hợp các tƣ liệu, tài liệu, số liệu, nhằm phục vụ các mục tiêu mà đề tài đã đặt ra, vì vậy phƣơng pháp này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nghiên cứu của đề tài này. 4.2.6. Phương pháp chuyên gia Để thực hiện luận án này, tác giả đã tham khảo ý kiến của một số chuyên gia nghiên cứu về sinh kế, văn hóa tộc ngƣời, một số nhà quản lý, hoạch định chính sách... nhằm góp phần hoàn thiện luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống, tƣơng đối toàn diện và chuyên sâu dƣới góc độ Nhân học về sinh kế của ngƣời Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo từ trƣớc và sau khi thành lập VQG. - Trên cơ sở tƣ liệu có đƣợc, luận án cho thấy sự biến đổi hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu, những ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội đến hoạt động sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu vùng đệm VQG Tam Đảo. - Luận án bƣớc đầu phân tích làm rõ đƣợc những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo để từ đó đƣa ra một số giải pháp góp phần giúp ngƣời dân Sán Dìu có hoạt động sinh kế phát triển bền vững.
  • 13. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án đã xem xét đầy đủ các khía cạnh vấn đề cấu thành khung sinh kế bền vững thông qua việc áp dụng các lý thuyết cơ bản về sinh thái nhân văn, giao lƣu tiếp biến văn hóa cũng nhƣ lý thuyết khung sinh kế bền vững. Từ đó, làm rõ nét các lợi thế và hạn chế về sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu để có thể đƣa ra đƣợc các giải pháp phát triển sinh kế phù hợp, lâu dài cho ngƣời dân Sán Dìu ở đây. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án cung cấp cơ sở khoa học một cách toàn diện về hoạt động sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu ở xã Đạo Trù (một xã thuộc vùng đệm của VQG Tam Đảo) trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo. Kết quả của luận án là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm đến nghiên cứu sinh kế tộc ngƣời, đồng thời sẽ giúp cho chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân Sán Dìu có thêm thông tin để đƣa ra chính sách phù hợp nhằm phát triển đời sống của ngƣời dân Sán Dìu nói riêng, các tộc ngƣời cƣ trú tại vùng đệm VQG Tam Đảo nói chung đồng thời phục vụ công cuộc xây dựng NTM ở địa phƣơng. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án gồm có 5 chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về địa bàn nghiên cứu Chƣơng 2. Sinh kế của ngƣời Sán Dìu trƣớc khi thành lập Vƣờn quốc gia Tam Đảo Chƣơng 3. Biến đổi sinh kế của ngƣời Sán Dìu từ sau khi thành lập Vƣờn quốc gia Tam Đảo Chƣơng 4. Nguyên nhân biến đổi sinh kế và những vấn đề đặt ra đối với sinh kế bền vững của ngƣời Sán Dìu
  • 14. 7 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước về sinh kế tộc người Từ lâu vấn đề sinh kế đã đƣợc nhiều học giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu và đƣa ra các quan niệm rất khác nhau về sinh kế tộc ngƣời. Sinh kế theo nghĩa thông thƣờng là những cách thức mà con ngƣời kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời nhƣ: ăn, ở, mặc, sinh hoạt tinh thần… Dƣới góc độ Nhân học, ý tƣởng về sinh kế đã đƣợc đề cập trong các tác phẩm nghiên cứu của R.Chamber những năm 1980. Về sau, khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu của F.Ellis, Barrett và Reardon, Morrison, Dorward,… Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên có sự nhất trí rằng, khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hƣởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Năm 1987 trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Our Common Future), Ủy ban Quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển lần đầu tiên đã đƣa ra ý tƣởng về sinh kế bền vững: đặt con ngƣời và các nhu cầu của con ngƣời vào vị trí trung tâm; sự liên kết, phối hợp các nhân tố kinh tế, xã hội và sinh thái có vai trò quan trọng trong các chính sách phát triển. Những nhân tố này đƣợc khẳng định và mở rộng tại Hội thảo của Liên hợp quốc về Môi trƣờng và Phát triển (UNCED) vào năm 1992, đặc biệt trong bối cảnh chƣơng trình nghị sự 21, sinh kế bền vững đã trở thành một mục tiêu quan trọng và giải quyết đồng thời các nhân tố phát triển, quản lý tài nguyên bền vững và xóa nghèo đói. Năm 1992, trong báo cáo “Sinh kế nông thôn bền vững: Các quan niệm thực tiễn cho thế kỷ XXI, Robert Chambers và Gordon Conway đã nhấn mạnh 3 nhân tố chính của sinh kế bền vững:
  • 15. 8 i). Nâng cao năng lực: giúp con ngƣời ứng phó linh hoạt với những thay đổi và những tác động không báo trƣớc, đồng thời có thể dễ dàng tiếp cận tới các nguồn lực và cơ hội khác nhau [152, tr. 296]. ii). Thúc đẩy tính công bằng: có chính sách ƣu tiên cho ngƣời nghèo, đặc biệt là những ngƣời dễ bị tổn thƣơng nhƣ: dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và phụ nữ [152, tr. 296]. iii). Tăng cƣờng tính bền vững xã hội: quan tâm và giảm đến mức tối thiểu tính dễ bị tổn thƣơng của ngƣời nghèo thông qua giảm các chấn động và áp lực từ bên ngoài, đồng thời cung cấp các mạng lƣới an toàn cho họ [152, tr. 296]. Đặc biệt trong năm 1999, Bộ Phát triển Quốc tế Anh quốc (DFID) đã đƣa ra mô hình khung sinh kế bền vững trong công trình: Tài liệu hướng dẫn sinh kế bền vững [153]. Đây là khung sinh kế đƣợc sử dụng nhiều nhất hiện nay và trở thành một công cụ phổ biến trong các nghiên cứu phát triển, cũng nhƣ các chính sách và kế hoạch phát triển. Khung sinh kế bền vững, chủ yếu lấy con ngƣời làm trung tâm và bao gồm 4 yếu tố: (1) bối cảnh dễ bị tổn thƣơng; (2) một hình ngũ giác thể hiện các nguồn vốn sinh kế; (3) thể chế - chính sách; (4) các chiến lƣợc sinh kế. Các yếu tố này có mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau để tạo ra các hiệu quả sinh kế bền vững. Kết quả sinh kế sẽ phản ánh hƣớng lựa chọn phát triển của từng lĩnh vực cụ thể. Có thể thấy, đây là một công cụ để các nhà quản lý và những ngƣời dân cùng nghiên cứu, đánh giá nhằm tìm ra một giải pháp hợp lý, vừa thỏa mãn đƣợc yêu cầu của sự phát triển với việc nhấn mạnh sự tham gia của ngƣời dân, đặt con ngƣời làm trung tâm của hoạt động phát triển và coi giảm nghèo là kết quả chính, đảm bảo an sinh xã hội. Nghiên cứu sinh kế của ngƣời dân, đặc biệt những dân tộc sống cạnh các khu rừng đặc dụng thƣờng phát sinh các xung đột đối với hệ thống quản lý rừng đặc dụng. Các xung đột này đã đƣợc tác giả M. M. Skutsch của trƣờng đại học Twente, Hà Lan đề cập tới trong các nghiên cứu của mình [163]. Ông cho rằng: quản lý xung đột đƣợc chấp nhận là một vấn đề cần quan tâm đặc biệt trong thập kỷ hiện tại, làm thế nào để giải quyết xung đột cùng với lâm nghiệp cộng đồng đã bắt đầu xuất hiện từ 1994; quản lý xung đột cũng đƣợc nhắc đến trong quản lý
  • 16. 9 rừng bền vững. Đây cũng là một yếu tố góp phần vào các thành tựu của công bằng xã hội và phân phối lại. Sự tham gia vào lâm nghiệp cộng đồng của ngƣời dân đã đƣợc đẩy mạnh trong ít nhất 20 năm qua và với một mong ƣớc là họ sẽ có những ý kiến đóng góp khác nhau, những lợi ích khác nhau. Xung đột là không thể tránh đƣợc trong lâm nghiệp cộng đồng và là một yếu tố gây ra thất bại của nhiều dự án lâm nghiệp cộng đồng. Việc quản lý xung đột đƣợc chia thành các bộ phận cấu thành và sử dụng một vài phƣơng pháp sẵn có để đối phó với việc xác định xung đột, phân tích và đƣa ra các giải pháp giải quyết. Bên cạnh các nghiên cứu về sinh kế thì không thể thiếu đƣợc các nghiên cứu về biến đổi xã hội. Theo các nhà nghiên cứu xã hội, tất cả xã hội đều tồn tại một quá trình vận động phát triển hoặc suy thoái. Trong quá trình này luôn diễn ra sự biến đổi xã hội. Nhà xã hội học ngƣời Mỹ, Talcott Parsons trong nghiên cứu học thuyết cơ cấu xã hội đã giải thích sự biến đổi xã hội xuất phát từ hai nguồn gốc tác động từ bên ngoài hoặc ngay bên trong hệ thống xã hội. Trong cách tiếp cận nhân học, biến đổi xã hội phải đề cập tới không chỉ là các dạng thức biến đổi mà còn cả những “đơn vị” của biến đổi và tiềm năng cho con ngƣời hành động nhƣ là “tác nhân” của biến đổi. Trong biến đổi xã hội, các tác nhân khách thể của biến đổi có thể cũng là chủ thể của biến đổi [156, tr.629 - 645]. Quá trình cƣ trú của ngƣời dân ở vùng đệm các khu rừng đặc dụng thì việc tham gia của ngƣời dân trong lâm nghiệp cộng đồng là thực sự cần thiết, nhất là sự tham gia của các cộng đồng dân tộc thiểu số cũng đƣợc đề cập tới trong các nghiên cứu của một số tác giả Việt Nam và nƣớc ngoài [158], [159], [164]. Những nỗ lực hợp tác giữa các dân tộc bản địa và chính quyền ở các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên cho thấy rằng, sự tham gia của các dân tộc bản địa là thành công hơn ở những nơi đƣợc quy hoạch thành VQG và nơi mà cải cách kinh tế - xã hội và chính trị đang đƣợc triển khai. Các dân tộc bản địa thƣờng xung đột với các cơ quan quản lý VQG nơi mà họ không đƣợc tham gia. Nếu không nỗ lực thực hiện để giải quyết vấn đề sinh kế của ngƣời dân bản địa sinh sống trong và xung quanh các khu vực bảo vệ, thì việc quản lý VQG, bảo vệ động vật hoang dã, phát triển rừng sẽ hiếm khi thành công.
  • 17. 10 Quản lý VQG có sự tham gia của cộng đồng dân tộc bản địa đã phần nào giải quyết vấn đề sinh kế của họ, từ đó họ mới có nỗ lực bảo vệ rừng, động vật hoang dã và khai thác hợp lý các sản vật từ rừng. Trong việc quản lý các khu rừng đặc dụng, việc sử dụng các công nghệ mới trong việc quản lý tài nguyên, trong đó có công nghệ GIS ngày càng đƣợc nhiều cơ quan quản lý áp dụng. Năm 2010, các tác giả Yuji Murayama và Dƣơng Đăng Khôi đã nghiên cứu và đƣa ra dự báo của mình về những khu vực dễ bị tác động do quá trình biến động rừng thông qua phƣơng pháp bản đồ viễn thám và GIS, dự báo các khu vực dễ bị tổn thƣơng để chuyển đổi rừng ở VQG Tam Đảo, Việt Nam [155]. Biến đổi rừng do các nguyên nhân khai thác phi pháp và mở rộng đất sản xuất nông nghiệp là tác nhân chính nguy hại cho các nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học. Thoái hóa đất canh tác đã đƣợc ghi nhận là một trong những nguyên nhân chính đe dọa mất ổn định ở vùng đệm của các khu bảo tồn ở Việt Nam. Đặc biệt, diện tích đất thoái hóa ngày càng mở rộng tại các khu bảo tồn đang tạo ra sức ép lớn lên nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học [160], [165]. Vấn đề thoái hóa này là kết quả của việc quản lý lỏng lẻo, việc sử dụng đất thƣờng chƣa phù hợp với các đặc điểm vốn có của đất. Phân tích không gian phân bố các khu vực thích hợp với đất canh tác rất cần thiết đối với việc sử dụng đất bền vững cũng đã đƣợc khuyến nghị. 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu về sinh kế của dân tộc thiểu số và sinh kế của người dân vùng đệm các VQG và khu BTTN ở Việt Nam Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các dân tộc thiểu số ở miền núi Việt Nam có các loại hình sinh kế khác nhau để đảm bảo nhu cầu cuộc sống của mình, tựu chung lại đều có sự thống nhất ở các loại hình sinh kế; Trồng trọt: Đây là hoạt động quan trọng và then chốt, đảm bảo nguồn lƣơng thực, thực phẩm chủ yếu cho các hộ gia đình. Sinh kế trồng trọt gồm nƣơng rẫy, ruộng và vƣờn. Chăn nuôi: là loại hình sinh kế quan trọng thứ hai nhƣng chỉ mang tính bổ trợ, đảm bảo lƣơng thực, đảm bảo cho các hoạt động nghi lễ, tín ngƣỡng.
  • 18. 11 Nghề thủ công: ít hình thành làng thủ công, phần lớn chỉ là nghề thủ công tryền thống gia đình, có quy mô nhỏ. Các loại hình nghề thủ công thƣờng thấy: đan lát, dệt, rèn… Trao đổi mua bán: là loại hình kinh tế ít phát triển ở các tộc ngƣời thiểu số miền núi với hình thức trao đổi hàng – hàng trong làng hoặc hàng – tiền – hàng ở các phiên chợ [16], [27], [34], [53]. Ngoài ra, tác giả Trần Bình trong cuốn sách Tập quán mưu sinh của các dân tộc thiểu số ở Đông Bắc Việt Nam [16]; Các tộc người ở miền núi phía Bắc Việt Nam và môi trường [22] của tác giả Hoàng Hữu Bình; Phạm Quang Linh trong luận án tiến sĩ Nhân học Sinh kế của người Thái tái định cư thuỷ điện Sơn La [70]; Koos Neefjes với Môi trường và sinh kế - các chiến lược phát triển bền vững [66] cho rằng còn một loại hình sinh kế nữa đƣợc ngƣời dân hay sử dụng đó là loại hình kinh tế chiếm đoạt hay nền kinh tế dựa vào việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên. Vai trò hoạt động của từng loại hình sinh kế có sự khác nhau, mức độ và tỉ lệ đảm bảo cuộc sống cũng có sự khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố dân tộc, địa lý, văn hóa, sinh thái của các vùng, miền khác nhau. Một số công trình nghiên cứu về sinh kế của ngƣời dân sống ở vùng đệm các VQG và Khu BTTN của Việt Nam nhƣ: Quan hệ đồng tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các Khu BTTN [1] của Lê Quí An, Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng ở Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá [79] của Vũ Thị Ngọc, Về vấn đề quản lý vùng đệm ở Việt Nam – những kinh nghiệm bước đầu [94] của Võ Quí, Tri thức địa phương của người dân sống trong VQG và Khu BTTN [109] của Nguyễn Ngọc Thanh, Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc [110] của Đặng Văn Thanh đều đề cập tới cộng đồng các dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng đệm của các VQG và khu BTTN thƣờng khai thác các nguồn lợi từ tự nhiên và coi đây là một nguồn sinh kế thứ hai của họ sau trồng trọt và chăn nuôi. Trải qua nhiều thế hệ sinh sống ở nơi này, họ thƣờng vào rừng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhƣ gỗ, tre, nứa, lá… các sản vật nhƣ: măng, các loại củ quả, cây thuốc, mật ong…cho đến các hoạt động săn bắn, bẫy thú rừng.
  • 19. 12 Các công trình nghiên cứu: Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên [33], Tam Đảo – VQG thứ 10 của Việt Nam ra đời [116], Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng ở khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá [79], Sinh kế của người dân và công tác quản lý bảo vệ rừng: Nghiên cứu trường hợp ở thôn Ka Nôn 1 và Ban quản lý rừng phòng hộ A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế [128], luận án tiến sĩ Nhân học Sinh kế của người Mạ ở vườn quốc gia Cát Tiên của NCS Nguyễn Đăng Hiệp Phố [84] chỉ ra loại hình sinh kế dựa vào khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên đã làm tổn hại đến các VQG và khu BTTN, làm cho chất lƣợng rừng giảm sút một cách nhanh chóng; nguồn lợi động, thực vật ngày càng khan hiếm, các sản vật từ rừng bị khai thác cạn kiệt, không còn khả năng tự phục hồi; nhiều loài động, thực vật cũng nhƣ một số loài cây thuốc đặc hữu đã hoàn toàn không còn xuất hiện hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng. Thách thức đƣợc đặt ra hiện nay đối với các VQG và khu BTTN là làm cách nào để không tạo thêm những đối lập giữa nhân dân địa phƣơng và Ban quản lý của các rừng đặc dụng nói trên, mà phải cộng tác với họ một cách chặt chẽ, chấp nhận những yêu cầu chính đáng của họ, điều quan trọng là họ đƣợc hƣởng những lợi ích trực tiếp từ những khu rừng này, cho họ thấy đƣợc lợi ích khi tham gia bảo vệ các VQG và Khu BTTN từ đó có thể giảm sức ép vào khu bảo tồn giúp họ tham gia tích cực vào việc bảo vệ lợi ích thiết thực của bản thân họ. Dân tộc Sán Dìu cƣ trú chủ yếu ở khu vực Tam Đảo, nơi đây đã đƣợc định hƣớng thành một khu du lịch nghỉ dƣỡng cho Hà Nội và khu vực lân cận. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái ở đây nhƣ: Phát triển du lịch sinh thái VQG Tam Đảo trong bảo tồn đa dạng sinh học [25], Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc [67], Đến năm 2010-2020 Tam Đảo trở thành huyện du lịch trọng điểm của cả nước, tạo động lực phát triển kinh tế của cả tỉnh, khu vực [124], Một số hoạt động du lịch đã được tổ chức tại VQG Tam Đảo [147]… VQG Tam Đảo có 5 kiểu rừng chính: rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới, rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới, rừng lùn trên đỉnh núi, rừng tre nứa và rừng phục hồi sau nƣơng rẫy; trong Vƣờn có tới 307 loài động vật hoang dã
  • 20. 13 với 6 loài đặc hữu và 904 loài thực vật các loại, trong đó có 42 loài đặc hữu của VQG Tam Đảo [55], [57]. Một số hoạt động du lịch đã đƣợc tổ chức tại đây nhƣ: đi bộ khám phá rừng và trải nghiệm văn hóa bản địa; thăm quan VQG và Trung tâm cứu hộ gấu; du lịch ngắm rừng – vƣợt Thác Bạc... Bên cạnh đó yếu tố văn hóa của các dân tộc cũng là một dạng tài nguyên du lịch, đặc biệt là các làng thuần túy ngƣời Sán Dìu nhƣ ở xã Đạo Trù hay làn điệu hát đối – đáp, giao duyên Soọng Cô của họ [45], [63], [75], [78], [104]. Vấn đề sinh kế của ngƣời dân vùng đệm VQG Tam Đảo cũng đã đƣợc đề cập đến trong một số dự án và công trình nghiên cứu: Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc [110], Các giải pháp xoá đói giảm nghèo cho người dân vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên [114], Thực trạng và giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư vùng đệm VQG Tam Đảo, khu vực Vĩnh Phúc [131]. Nhiều hoạt động nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình nhƣ: tập huấn trồng giống lúa mới, sản xuất rau an toàn, thành lập câu lạc bộ phụ nữ chăn nuôi, nuôi ong, xây dựng vƣờn ƣơm cây lâm nghiệp… đã đƣợc triển khai. Các công trình nghiên cứu: Nghiên cứu kiến thức bản địa gây trồng và phát triển nguồn lâm sản ngoài gỗ tại vùng đệm VQG Tam Đảo [72], Thực trạng và giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ tại xã Hồ Sơn và Đại Đình thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo [74], Nghiên cứu giải pháp cho phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu sinh kế và thu nhập của người dân vùng đệm VQG Tam Đảo [105] cũng đã đƣa ra nhiều phƣơng án cho ngƣời dân sống ở vùng đệm VQG Tam Đảo bằng cách bảo tồn và phát triển các loại lâm sản ngoài gỗ, hoặc dựa vào đặc điểm sinh học của VQG Tam Đảo và tập quán của ngƣời dân sống ở vùng đệm của VQG về việc khai thác và gây trồng cây thuốc dùng để chữa bệnh cho ngƣời và gia súc trong các công trình: Sử dụng và gây trồng cây thuốc tại hộ gia đình ở VQG Tam Đảo [29], Điều tra cây thuốc của người Sán Dìu xã Đạo Trù (vùng đệm VQG Tam Đảo) [58], Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững một số loài cây thuốc quí hiếm và nguy cấp tại VQG Tam Đảo [126].
  • 21. 14 1.1.2.2. Nghiên cứu về dân tộc Sán Dìu ở Việt Nam và sinh kế của họ Theo ý kiến của một số tác giả nhƣ Ma Khánh Bằng với công trình Người Sán Dìu ở Việt Nam [15], Diệp Trung Bình với Phong tục và nghi lễ chu kỳ đời người của người dân tộc Sán Dìu ở Việt Nam [18], Lâm Quang Hùng trong nghiên cứu về Người Sán Dìu ở Vĩnh Phúc [62] thì dân tộc Sán Dìu vốn là tộc ngƣời nhỏ bé, sinh sống ở miền Nam Trung Quốc. Trong lịch sử, vì không chịu nổi sự đàn áp, bóc lột tàn ác của chế độ phong kiến Trung Quốc, nhiều ngƣời Sán Dìu đã vƣợt qua biên giới Việt – Trung vào Việt Nam sinh sống khoảng trên dƣới 300 năm nay (thế kỷ XVII). Ngƣời Sán Dìu có truyện thơ bằng chữ Hán là “Vũ Nhi”, truyền thuyết “ Vua Cóc” (Khảm suy vong) để chứng minh cho nguồn gốc, lịch sử tộc ngƣời của mình. Truyền thuyết “Vua Cóc” này đƣợc miêu tả bằng một truyện thơ dài hơn 800 câu, mỗi câu 7 chữ, lƣu truyền rộng rãi trong tộc ngƣời Sán Dìu với cốt chuyện nhiều lần nhắc tới địa danh Tân Châu, Linh Sơn, Hà Nam (Trung Quốc). Từ Trung Quốc vào Việt Nam, ngƣời Sán Dìu đã qua Hoàng Chúc, Cao Sơn tới Hà Cối, Tiên Yên rồi tỏa theo dọc bờ biển để sang Đầm Hà vào Móng Cái và xuống Hoành Bồ, Mạo Khê, Đông Triều (Quảng Ninh). Một nhóm nhỏ rẽ sang vùng Chí Linh (Hải Dƣơng), còn đại bộ phận đã vƣợt qua dãy núi Yên Tử vào Lục Ngạn, Lục Nam, Lạng Giang, Yên Thế (Bắc Giang) rồi từ đó chuyển sang Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Theo số liệu của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 thì dân tộc Sán Dìu có 146.821 ngƣời, cƣ trú chủ yếu ở vùng trung du các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Giang, Quảng Ninh. - Các nghiên cứu về văn hóa vật chất Ngƣời Sán Dìu từ khi du nhập vào Việt Nam đã có những hoạt động sinh kế nổi bật nhƣ: trồng trọt, chăn nuôi, khai thác tự nhiên và làm một số nghề thủ công gia đình, các loại hình sinh kế này đã đƣợc các tác giả đề cập tới trong các ấn phẩm nhƣ: Vị trí nương đồi và soi, bãi trong đời sống của người Sán Dìu [14], Người Sán Dìu ở Việt Nam [15], Văn hoá ẩm thực người Sán Dìu [20],
  • 22. 15 Tìm về cội rễ: tập quán săn bắn và hái lượm truyền thống của người Sán Dìu [59], Một số tri thức dân gian liên quan đến trồng trọt của người Sán Dìu [60] và Người Sán Dìu ở Vĩnh Phúc [62]. Thông qua các công trình ấy, ngƣời đọc có thể thấy đƣợc sinh kế truyền thống khá gắn bó với môi trƣờng tự nhiên, gắn liền với phong tục và văn hoá của ngƣời Sán Dìu. Các tác giả Ma Khánh Bằng [15], Lâm Hùng [59], Diệp Trung Bình [20] đã chỉ ra rằng: việc khai thác lâm thổ sản, săn bắn không phải là công việc thƣờng xuyên, mà theo mùa hoặc những lúc công việc đồng áng nhàn rỗi. Nguồn lâm thổ sản dồi dào nhƣ: gỗ, tre, nứa, lá, các loại củ có thể ăn đƣợc, các loại nấm, cây có tinh dầu và khá nhiều cây dƣợc liệu [58]. Lâm thổ sản ngoài việc tự cung tự cấp còn là nguồn thu nhập quan trọng của gia đình. Ở một số nơi có đƣờng giao thông thuận lợi, khoản thu nhập này chiếm đến một nửa tổng thu nhập của gia đình [15]. Ngƣời Sán Dìu thƣờng tổ chức săn bắn vào những tháng khô ráo sau vụ gặt mùa hoặc vào những ngày đầu xuân, vừa để giải trí, vừa kiếm thức ăn và cũng là một biện pháp bảo vệ mùa màng. Nhà ở của ngƣời Sán Dìu có qui mô nhỏ, 3 hoặc 5 gian 2 chái (kiêng làm nhà chẵn 2 hoặc 4 gian). Bộ sƣờn, cột, vì kèo đơn giản bằng tre hoặc gỗ không đƣợc bào trục trau chuốt. Gian bên trong thƣờng nhô ra phía trƣớc tạo thành một cái hiên nhỏ ở gian chính giữa [62]. Đặc biệt hai bên nhà chính nhất thiết phải có hai nhà phụ để làm bếp nấu ăn, kho chứa và làm chuồng trại gia súc. Ngày nay, các thôn đều đƣợc mở rộng to hơn, các nhà cũ đều đƣợc thay mới giống nhà của ngƣời Kinh với các vật liệu đƣợc thay thế bằng gạch, vôi, xi măng, đổ mái bằng hoặc lợp ngói đƣợc nói tới trong các nghiên cứu Người Sán Dìu ở Việt Nam [15], Phong tục và nghi lễ chu kỳ đời người của người Sán Dìu [18], Bước đầu tìm hiểu tập quán cưới xin truyền thống của người Sán Dìu [82]. Tổ chức xã hội của cộng đồng ngƣời Sán Dìu đƣợc đề cập tới trong các tác phẩm Các dân tộc thiểu số ở Vĩnh Phúc [5], Vài nét về dân tộc Sán Dìu [13], Tri thức dân gian trong chu kỳ đời người Sán Dìu [21], Người Sán Dìu ở Vĩnh Phúc [62], Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Sán Dìu ở tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh ngày nay [86], họ thƣờng sống thành từng làng xóm
  • 23. 16 nhỏ (khoảng 15 nóc nhà), làng to có tới 200 – 300 hộ nhƣ ở xã Đạo Trù, Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Trong quan hệ xã hội và sinh hoạt, họ vẫn lấy tình đoàn kết tƣơng thân tƣơng ái làm gốc, nên họ dễ dàng xuê xoa, bỏ qua những hiềm khích nhỏ. Xã hội tộc ngƣời Sán Dìu có các giai cấp theo phân tầng của xã hội nông nghiệp: bần, cố, trung nông, phú nông, địa chủ. Tất nhiên số lƣợng địa chủ không nhiều. Ngoài ra còn có một tầng lớp ngƣời không giàu nhƣng có nhiều ảnh hƣởng tới nhân dân, đó là những ngƣời làm nghề thầy cúng, thầy bói, thầy thuốc. Một điểm đặc biệt là ngƣời Sán Dìu chƣa có tầng lớp thƣơng nhân. Khối lƣợng sản phẩm đƣa vào lƣu thông không đáng kể, những ngƣời buôn bán cũng chính là những ngƣời sản xuất ra chúng [15], [92], [123]. - Các nghiên cứu về văn hóa tinh thần Trang phục của ngƣời Sán Dìu rất đơn giản. Nam giới thƣờng mặc áo ngắn, kiểu áo năm thân, màu nâu và thân cụt, ở trong thân có 1 túi đựng thuốc lào, giấy tờ hoặc tiền bạc… Quần thƣờng là màu nâu hoặc màu trắng, cắt theo kiểu chân què, cạp lá hoa, thắt lƣng màu chàm, xanh. Phụ nữ thƣờng là mặc váy lá, áo ba mảnh, chân quấn xà cạp, đầu vấn tóc, đội khăn chàm vuông [82]. Vào các dịp lễ hội và tết nguyên đán, đàn ông thƣờng mặc áo dài màu đen, quần trong màu trắng, áo năm thân và có hò cài khuy bên phải, ống tay hẹp, áo chỉ dài quá gối một chút. Phụ nữ thƣờng mặc trang phục truyền thống gồm có: khăn đội đầu, áo ngắn, áo dài, dây lƣng, yếm, xà cạp. Áo ngắn và áo dài cùng kiểu chỉ khác nhau về độ dài, áo thƣờng mặc thành từng cặp, áo ngoài bao giờ cũng là màu chàm, áo trong có thể là màu trắng. Phụ nữ Sán Dìu thƣờng mang một kiểu váy rất độc đáo, đó là kiểu váy không khâu, gồm hai hoặc bốn mảnh vải cùng đính trên một cạp, mảnh này chờm nên mảnh kia từ 15 – 20 cm. Nếu là váy hai mảnh thì mảnh có từ ba đến bốn bức can lại với nhau. [15], [20], [62]. Thƣờng ngày, ngƣời Sán Dìu có hai bữa chính, bữa trƣa và bữa tối; ngoài ra có thể còn có thêm 2 bữa phụ. Thành phần thực phẩm thƣờng rất đơn giản, chủ yếu là cơm tẻ, rau xanh, cà muối, tƣơng, cá và họ rất ít khi ăn thịt. Đặc biệt, một tập quán truyền thống của ngƣời Sán Dìu đó là họ thƣờng ăn cháo loãng với cà nghém mỗi khi đi làm lao động về [20], [68]. Ngoài ra, họ
  • 24. 17 còn một số loại bánh trái đặc trƣng riêng của dân tộc mình nhƣ: Bánh chƣng gù, bánh tro, bánh trứng kiến…[20], [62], [73]. Ngƣời Sán Dìu lấy việc thờ cúng tổ tiên là chính, đồng thời có thờ một số vị thần trong vạn thần miếu của Phật giáo, Lão giáo và Khổng giáo. Ngoài ra, họ còn tin ở một số thần, ma khác nữa, sâu đậm nhất phải là Đạo giáo [15], [18]. Trong cung thờ, điện thờ, họ thƣờng thờ phụng Thái thƣợng Lão quân và Tam Thanh (Ngọc Thanh, Thƣợng Thanh và Thái Thanh). Những ngƣời thừa hành là những ông thầy Tào. Những ngƣời mà đƣợc họ chữa khỏi bệnh bằng phù phép trừ tà ma thì tự coi mình là con nuôi của thầy, là tín đồ của đạo. Ngƣời Sán Dìu không có chùa chiền nhƣng một số ngƣời có thờ Phật bà quan âm trong nhà và coi phật nhƣ là một thứ “cúi” (thần thánh) rất linh thiêng. Những ma đƣợc thờ trong nhà là ma Mụ giống nhƣ bà Mụ của ngƣời Việt, mẹ Hoa của ngƣời Tày, Nùng. Ngoài ra họ cũng thờ Táo Quân, ma thổ công giữ của không cho các ma dữ vào trong nhà, ma thổ địa bảo vệ gia súc [13], [18], [92], [123]. Trong cộng đồng ngƣời Sán Dìu vẫn còn lƣu giữ nhiều nghi lễ, phong tục, tập quán liên quan đến chu kỳ đời ngƣời kể từ khi sinh đẻ, trƣởng thành, xây dựng gia đình cho đến khi chết đi và các nghi lễ lễ cúng áo quan, lễ đƣa tang, lễ 100 ngày và đoạn tang…[15], [18], [62]. Dân tộc Sán Dìu có nhiều ngày tết trong năm nhƣ: tết Nguyên Đán đƣợc chuẩn bị đầy đủ và chu đáo nhất từ trƣớc tết 16 ngày và sau tết 16 ngày; tết Thanh Minh thƣờng diễn ra vào dịp tháng 3 âm lịch để ngƣời Sán Dìu răn dạy con cháu gìn giữ mồ mả tổ tiên, vào dịp này họ thƣờng đi theo các dòng họ thăm viếng các mộ của dòng họ; tết Đoan Ngọ (tết mồng năm tháng năm) hay còn gọi là tết giết sâu bọ để cho mùa màng đƣợc bội thu, đây cũng là dịp đi tìm kiếm thuốc nam về chữa bệnh, là ngày tết lớn thứ hai sau tết Nguyên Đán; tết 14 tháng 7 âm lịch, tết cơm mới diễn ra vào khoảng tháng 8 âm lịch với ý nghĩa dâng lên tổ tiên và thổ thần cơm mới, gạo mới đƣợc thu hoạch; và tết Đông Chí [62]. Tóm lại, thông qua tổng quan tình hình nghiên cứu có thể nhận thấy rằng các công trình nghiên cứu về sinh kế, sinh kế tộc ngƣời có rất nhiều và đã nêu ra đƣợc những khó khăn, thách thức của tộc ngƣời trong công cuộc mƣu sinh.
  • 25. 18 Tuy nhiên, chƣa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về sinh kế của dân tộc Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực tỉnh Vĩnh Phúc. Do đó, luận án Sinh kế của người Sán Dìu vùng đệm VQG Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc là một công trình nghiên cứu tƣơng đối toàn diện về sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu ở hai thời điểm trƣớc và sau khi thành lập VQG Tam Đảo. Luận án kế thừa những nghiên cứu trƣớc đó về văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần và các phân tích về chu kỳ đời ngƣời, tri thức dân gian của ngƣời Sán Dìu… cũng nhƣ một số nghiên cứu về phát triển du lịch tại VQG Tam Đảo, phát triển cây lâm sản ngoài gỗ… để làm cơ sở cho các nghiên cứu cụ thể về sinh kế của ngƣời Sán Dìu ở xã Đạo Trù dƣới khía cạnh Nhân học, và định hƣớng một số nghiên cứu về Nhân học kinh tế, Nhân học du lịch cho phát triển sinh kế bền vững nơi đây. Bằng các phƣơng pháp nghiên cứu thực tế dựa trên những cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc kết hợp với sự hỗ trợ phân tích dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính của công nghệ GIS, phân tích xử lý các bảng điều tra, phỏng vấn bằng các phần mềm xác suất thống kê… để đƣa ra đƣợc các kết quả phân tích khách quan, định lƣợng cho thấy sự biến đổi hoạt động sinh kế của ngƣời Sán Dìu trƣớc và sau khi thành lập VQG, thấy đƣợc những ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên tới sinh kế, đặc biệt là nguồn tài nguyên đất có tác động rất lớn tới sinh kế của ngƣời dân sống ở vùng đệm các khu BTTN và VQG nói chung cũng nhƣ ngƣời dân Sán Dìu nói riêng. Từ những kết quả nghiên cứu xác đáng, luận án đƣa ra những giải pháp thích hợp cho việc phát triển sinh kế bền vững của ngƣời Sán Dìu, đóng góp thêm tƣ liệu tham khảo cho địa phƣơng và cộng đồng dân tộc Sán Dìu nơi đây. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Các khái niệm cơ bản - Sinh kế Khái niệm sinh kế đã đƣợc nhiều học giả trên thế giới quan niệm khác nhau. Trong đó khái niệm của học giả Robert H. Lavenda đƣợc sử dụng nhiều hơn cả, ông quan niệm rằng: “ Khi nói đến sinh kế là hàm ý con người phải làm
  • 26. 19 gì để có được của cải vật chất như lương thực, quần áo, chỗ ở nhằm duy trì cuộc sống” [41]. Khái niệm sinh kế đƣợc học giả Chambers và Conway quan niệm “ Một sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (bao gồm cả vật chất và các nguồn lực xã hội), và các hoạt động cần thiết cho một phƣơng tiện sinh sống” [152, tr. 296]. Khái niệm sinh kế cũng đƣợc giải thích trong Từ điển tiếng Việt với ý nghĩa “ sinh kế là việc làm, làm để kiếm ăn, kiếm sống” [80]. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, NCS sử dụng định nghĩa của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID) về sinh kế và đã đƣợc chấp thuận rộng rãi nhƣ sau: sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người [153]. - Sinh kế bền vững Các tác giả Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown và Diana Carney cho rằng: khái niệm về sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tƣơng lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên [157]. Theo tác giả Chambers và Conway, một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi nó phải phát huy đƣợc hết tiềm năng con ngƣời để từ đó sản xuất và duy trì phƣơng tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đƣơng đầu và vƣợt qua áp lực cũng nhƣ thay đổi bất ngờ. Sinh kế bền vững không đƣợc khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trƣờng hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tƣơng lai [70, tr 29]. - Phương thức mưu sinh Theo nhiều tài liệu, phƣơng thức mƣu sinh là cụm từ đƣợc ghép bởi 2 từ là phƣơng thức và mƣu sinh. Trong từ điển Cambridge của trƣờng Đại học Cambridge của Vƣơng Quốc Anh cho rằng: Phương thức mưu sinh là một cách cụ thể để làm điều gì đó cho con ngƣời hoặc tổ chức tiếp tục sống hoặc tồn tại. Từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn Ngữ - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam ấn hành thì phương thức có nghĩa là cách thức và phƣơng pháp tiến hành, còn mưu sinh là tìm cách để sinh sống. Còn trong từ điển tiếng Việt do nhà xuất
  • 27. 20 bản Từ điển bách khoa định nghĩa: Phương thức có nghĩa là phƣơng pháp, cách thức, còn mưu sinh là làm ăn, làm việc để sống; nhƣ vậy, tựu chung lại phương thức mưu sinh là cách thức làm ăn, làm việc cụ thể, rõ ràng của con ngƣời để có thể tiếp tục sống và tồn tại. - Biến đổi sinh kế Biến đổi đƣợc hiểu là quá trình vận động, phát triển của tất cả các xã hội (biến đổi xã hội). Biến đổi có tƣ cách nhƣ là sự thích nghi khi các thay đổi phụ thuộc bối cảnh xuất hiện ở dạng biểu lộ của các biến thể riêng biệt mà không thay thế chính thức cho các mối quan hệ chức năng giữa các biến thể và bối cảnh bộc lộ. Biến đổi có tƣ cách nhƣ là chuyển đổi khi các mối quan hệ giữa các biến thể thay thế cho những biến đổi định tính suy ra trong cấu trúc đồng bộ nhƣ một tổng thể. Những biến đổi thích nghi không chắc là để tiếp tục tồn tại nếu các tình huống trở về với một hiện trạng trƣớc đó hoặc thay đổi lại một lần nữa. Các biến đổi chuyển đổi thì có vẻ là để tồn tại trong các hoàn cảnh bị biến đổi và chắc chắn là để cung cấp một cơ sở nền tảng cho các phản ứng thích nghi mới với những tình huống nảy sinh [156]. Dƣới góc độ rộng hơn, theo biến đổi xã hội thì biến đổi sinh kế có thể đƣợc hiểu là những thay thế đối với các hệ thống sinh kế hoặc sản xuất sẽ luôn luôn chứa đựng sự thay thế cho một hoặc nhiều về kích cỡ và kết cấu của nhóm công việc, và việc lên kế hoạch đối với các nhiệm vụ theo thời gian và không gian [156]. Vì vậy, biến đổi sinh kế không thể không xảy ra dƣới tác động của quá trình giao lƣu, hội nhập và phát triển. - Văn hoá Theo định nghĩa của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc (UNESCO) “Văn hoá có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm ngƣời trong xã hội”. UNESCO quan niệm có 2 loại di sản văn hoá, một là, di sản văn hoá vật thể nhƣ là các đình, chùa, lăng, mộ… hai là, di sản văn hoá phi vật thể bao gồm các biểu hiện tƣợng trƣng của văn hoá đƣợc lƣu truyền, biến đổi theo thời gian và có thể đƣợc trùng tu, tái tạo… Mối quan hệ,
  • 28. 21 ứng xử với môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội là mối quan hệ nhiều chiều, mối quan hệ thích nghi, không thích nghi, biến đổi. Chính kết quả của các quá trình này tác động tới việc hình thành những nét đặc thù của một bản sắc văn hoá, ứng xử đối với môi trƣờng của một tộc ngƣời [149]. - Vườn quốc gia Tại quyết định số 62/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ngày 12 tháng 10 năm 2005 về việc ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng nhƣ sau: Vƣờn quốc gia là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập nƣớc/biển, có diện tích đủ lớn để thực hiện mục đích bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trƣng hoặc đại diện khỏi bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc bị đe dọa cho các thế hệ hôm nay và mai sau. Vai trò, chức năng của VQG: a. Bảo tồn và duy trì trong tình trạng tự nhiên các hệ sinh thái đặc trƣng, đại diện, các quần xã sinh vật, các loài, nguồn gen; các đặc tính địa mạo, giá trị tinh thần và thẩm mỹ; b. Phục vụ nghiên cứu khoa học về sinh thái, sinh học và bảo tồn; c. Tham quan vì mục đích giáo dục, văn hóa, giải trí, tinh thần và du lịch sinh thái; d. Tạo điều kiện cải thiện chất lƣợng đời sống của ngƣời dân sống trong và xung quanh VQG. Tiêu chí phân loại của VQG: a. Khu vực bảo tồn bao gồm một hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng sinh thái chủ yếu, có các loài sinh vật, các hiện tƣợng địa chất có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, giải trí hay phục hồi sức khoẻ cấp quốc gia hoặc/và quốc tế; b. Mỗi VQG phải có ít nhất 2 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 10 loài ghi trong Sách đỏ của Việt nam; c. Diện tích của VQG cần đủ rộng để duy trì sự bền vững về mặt sinh thái học, diện tích tối thiểu trên 7.000 ha (VQG trên đất liền), trên 5.000ha (VQG trên biển), và trên 3.000ha (VQG đất ngập nƣớc), trong đó còn ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao. Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cƣ so với diện tích VQG phải nhỏ hơn 5%. Trong VQG
  • 29. 22 thƣờng đƣợc qui hoạch cụ thể thành 3 phân khu và khu vực vùng đệm và đƣợc xác định rõ ràng trong Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 [98]. - Vùng đệm Là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nƣớc nằm sát ranh giới với khu rừng đặc dụng, có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm hại khu rừng đặc dụng [Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004]. - Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Là khu vực đƣợc bảo toàn nguyên vẹn, đƣợc quản lý, bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng [Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004]. - Phân khu phục hồi sinh thái Là khu vực đƣợc quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi, tái sinh tự nhiên [Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004]. - Phân khu dịch vụ - hành chính Là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của Ban quản lý rừng đặc dụng, các cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí [Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004]. Nhƣ vậy, có thể nhận thấy đƣợc các khái niệm sinh kế và phƣơng thức mƣu sinh đều dẫn đến một ý niệm chung là sự sống và tồn tại của con ngƣời và các tộc ngƣời. Phƣơng thức mƣu sinh chỉ rõ cách thức, phƣơng pháp hành động cụ thể để sinh sống, còn sinh kế có nghĩa rộng hơn bao hàm các tiềm năng, nội lực, ngoại lực để con ngƣời hay các tộc ngƣời có thể dựa vào đó tìm cách sinh sống. Một sinh kế hoặc phƣơng thức mƣu sinh chỉ có thể bền vững khi nó không gây ra nhiều tổn hại tới nguồn lực tự nhiên, xã hội, môi trƣờng ở hiện tại và tƣơng lai. 1.2.2. Cơ sở lý thuyết 1.2.2.1. Khung sinh kế bền vững Luận án sử dụng khung sinh kế bền vững của DFID – Bộ Phát triển Quốc tế Vƣơng quốc Anh để tiến hành nghiên cứu về sinh kế của ngƣời dân Sán Dìu ở vùng đệm VQG Tam Đảo. Có rất nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam khi tiếp cận vấn đề sinh kế, sinh kế bền vững hay áp dụng
  • 30. 23 khung sinh kế này và nó cũng trở thành một công cụ phổ biến và hữu hiệu đƣợc các quốc gia trên thế giới sử dụng trong các nghiên cứu phát triển, cũng nhƣ các chính sách và kế hoạch phát triển. Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID (1999) Tại Việt Nam, khi nghiên cứu về sinh kế thì khung sinh kế bền vững đã đƣợc đƣa ra thảo luận, áp dụng trong nhiều nghiên cứu về nông thôn, xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Nhƣ vậy có thể thấy rằng, khung sinh kế bền vững nêu trên có thể áp dụng rộng rãi cho bất cứ đối tƣợng nào và ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhƣng đặc biệt hiệu quả khi áp dụng trong phát triển nông thôn, lâm nghiệp, vùng đệm VQG và khu BTTN. Khung sinh kế đƣợc phân tích thông qua việc tìm hiểu những vấn đề kinh tế - xã hội và quản lý các nguồn tài nguyên cơ bản trong sự phát triển của con ngƣời/các tộc ngƣời. Cần có những phân tích cụ thể đối với từng loại rừng và khu bảo tồn thiên nhiên sao cho phù hợp với bối cảnh xã hội và trình độ của ngƣời dân, cũng nhƣ năng lực đáp ứng các nguồn lực hỗ trợ để đảm bảo mục tiêu chung của công tác bảo tồn và sinh kế. Khi tiến hành phân H NS P F H (Human capital): Nguồn vốn con ngƣời S (Social capital): Nguồn vốn xã hội N (Natural capital): Nguồn vốn tự nhiên P (Physical capital): Nguồn vốn vật chất F: (Financial capital): Nguồn vốn tài chính KẾT QUẢ SINH KẾ - Tăng thu nhập - Tăng sự ổn định - Giảm rủi ro - Nâng cao an toàn lƣơng thực - Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên TÀI SẢN SINH KẾ CHIẾN LƢỢC SINH KẾ Bối cảnh dễ bị tổn thƣơng - Các xu hƣớng -Tính thời vụ - Các cú sốc Ảnh hƣởng và khả năng tiếp cận Thể chế và chính sách Thể chế quản lý: - Các cấp chính quyền - Đơn vị tƣ nhân Chính sách: - Luật lệ - Chính sách - Văn hóa - Thể chế tổ chức
  • 31. 24 tích khung sinh kế bền vững cần xác định rõ những tác nhân chính ảnh hƣởng đến sinh kế: những nguồn lực quan trọng đối với sinh kế địa phƣơng; chất lƣợng những nguồn lực; ai sử dụng và có quyền quyết định những nguồn lực này; đánh giá những rủi ro, biến động của phƣơng thức sinh kế; đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của các dự án phát triển ở cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng địa phƣơng. Khung sinh kế bền vững có 5 nguồn vốn sinh kế chính: + Vốn con ngƣời: Kỹ năng, kiến thức, khả năng và tiềm năng lao động, sức khỏe tốt, tất cả tạo cho con ngƣời/tộc ngƣời khả năng theo đuổi các chiến lƣợc sinh kế khác nhau. + Vốn xã hội: Các nguồn lực xã hội mà con ngƣời/tộc ngƣời khai thác để theo đuổi các mục tiêu sinh kế, bao gồm các mạng lƣới, thành viên các nhóm và mối quan hệ tin cậy. + Vốn tự nhiên: Các kho dự trữ tài nguyên thiên nhiên nơi bắt nguồn các nguồn lực là cần thiết cho sinh kế. + Vốn vật chất: Cơ sở hạ tầng và hàng sản xuất để hỗ trợ sinh kế. + Vốn tài chính: Những nguồn tài chính có sẵn để con ngƣời/tộc ngƣời tiếp tục sinh kế, bao gồm cả tiết kiệm và tín dụng. 1.2.2.2. Lý thuyết về phát triển bền vững Luận án cũng sử dụng các nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về Phát triển bền vững của hai tác giả Hà Huy Thành và Nguyễn Ngọc Khánh đƣa ra năm 2009 để có thể tiếp cận vấn đề một cách tổng quan trên ba trụ cột chính Kinh tế - Xã hội – Môi trƣờng và gắn kết với đặc điểm văn hóa của ngƣời Sán Dìu ở mẫu nghiên cứu. Lý thuyết phát triển bền vững đã đƣợc sử dụng từ những năm 1972 nhằm bảo vệ môi trƣờng của Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, đến hội nghị thƣợng đỉnh của Liên Hợp Quốc về trái đất thì khái niệm này đã trở thành kim chỉ nam cho 113 nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam hành động về một thế giới tốt đẹp hơn. Phát triển bền vững là một sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại nhƣng không làm tổn hại tới khả năng đáp
  • 32. 25 ứng những nhu cầu của thế hệ tƣơng lai. Hội nghị này đã đề ra 27 nguyên tắc phát triển bền vững với trọng tâm gắn quyền lợi và trách nhiệm của mỗi quốc gia trong việc bảo vệ môi trƣờng, phát triển dựa trên phƣơng thức kết hợp hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, coi con ngƣời là trung tâm của những mối quan hệ về sự phát triển lâu dài [111]. Luận án hƣớng tới giải pháp phát triển sinh kế bền vững thì không thể thiếu đƣợc các nghiên cứu, phân tích dựa trên lý thuyết về phát triển bền vững. Trên cơ sở này, luận án mong muốn sẽ đƣa ra giải pháp hƣớng tới một cuộc sống ổn định và bền vững cho ngƣời Sán Dìu vùng đệm VQG Tam Đảo. 1.2.2.3. Lý thuyết sinh thái nhân văn Để có thể hiểu rõ đƣợc bản chất vấn đề thì không thể thiếu đƣợc cơ sở lý thuyết sinh thái nhân văn trong việc nghiên cứu nguồn gốc, tập quán, sinh hoạt cũng nhƣ các nhu cầu cá nhân của tộc ngƣời mà tác giả Gorges Oliver đƣa ra năm 1992. Sinh thái nhân văn là một khoa học nghiên cứu sự tƣơng tác giữa môi trƣờng và con ngƣời hoặc nghiên cứu về sự phân bố của loài ngƣời. Sinh thái học bao hàm cả những đặc trƣng xã hội tác động tới phân bố cũng nhƣ mức độ phong phú của sinh vật, sinh thái nhân văn ra đời góp phần nghiên cứu cụ thể hành vi của con ngƣời với môi trƣờng [161]. Tác giả Lê Trọng Cúc và Terry Rambo (1995) đƣa ra nhận định sinh thái nhân văn dựa trên mối quan hệ tƣơng hỗ của hai hệ thống: một là, hệ sinh thái (là một hệ thống gồm có các nhân tố vô sinh và sinh vật tác động lẫn nhau tạo thành một hệ sinh thái thống nhất) và hệ xã hội (hệ thống hình thành dựa trên các yếu tố dân số, văn hoá – xã hội, phong tục – tập quán, khoa học – kỹ thuật) [31]. Con ngƣời trong thực tế luôn luôn tác động tới mọi hệ sinh thái chứa nó. Con ngƣời có khả năng bảo tồn, phát triển tài nguyên, môi trƣờng thiên nhiên nhƣng cũng có khả năng làm cạn kiện, suy thoái các nhân tố này. Trong khuôn khổ luận án, lý thuyết sinh thái nhân văn đƣợc áp dụng vào cộng đồng dân tộc Sán Dìu cƣ trú và mƣu sinh và những ứng xử của họ với môi trƣờng thiên nhiên, tài nguyên sẵn có ở vùng chân núi Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
  • 33. 26 1.2.2.4. Lý thuyết về giao lưu tiếp biến văn hóa Lý thuyết giao lƣu tiếp biến văn hóa hay văn hóa hỗn dung điển hình hoặc thuyết khuếch tán văn hóa đã đƣợc các tác giả nhƣ: F. Rasel, L. Frobenius, F. Giabner, W.Schimidt… nói đến. Họ quan niệm rằng giao lƣu và tiếp biến văn hóa là hiện tƣợng xảy ra khi những nhóm ngƣời (cộng đồng, dân tộc) có văn hóa khác nhau giao lƣu tiếp xúc với nhau tạo nên sự dung hợp, tổng hợp và tích hợp văn hóa ở các cộng đồng. Ở đó có sự kết hợp giữa các yếu tố “nội sinh” với các yếu tố “ngoại sinh” tạo nên sự phát triển văn hóa phong phú, đa dạng và tiến bộ hơn. Quá trình này luôn đòi hỏi mỗi tộc ngƣời phải xử lí tốt mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố nội sinh và yếu tố ngoại sinh, hai yếu tố này luôn có khả năng chuyển hóa cho nhau và rất khó tách biệt trong một thực thể văn hóa [149]. Đối với dân tộc chủ thể, sự tiếp nhận các yếu tố ngoại sinh cũng có hai dạng thể hiện: một là tự nguyện tiếp nhận; hai là bị cƣỡng bức tiếp nhận. Mức độ của sự tiếp nhận trong giao lƣu cũng khác nhau: có sự tiếp nhận đơn thuần và sự tiếp nhận sáng tạo. Yếu tố ngoại sinh từ nền văn hóa bên ngoài, yếu tố nội sinh thuộc nền văn hóa chủ thể, có yếu tố ở giai đoạn này là ngoại sinh nhƣng đến một giai đoạn nào đó nó bị mờ nhạt và trở thành nội sinh. Sự tƣơng tác giữa hai yếu tố này thƣờng diễn ra theo hai trạng thái: một là yếu tố ngoại sinh lấn át, triệt tiêu yếu tố nội sinh; hai là có sự cộng hƣởng lẫn nhau, yếu tố ngoại sinh dần dần trở thành yếu tố nội sinh. Trạng thái thứ hai này có thể nhận thấy đƣợc trong văn hóa của ngƣời dân tộc Sán Dìu ở xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Quan hệ biện chứng giữa yếu tố nội sinh và yếu tố ngoại sinh chính là sự thử thách đối với dân tộc chủ thể, đối với nội lực của chính nó, tức là đối với bản sắc và truyền thống văn hóa của tộc ngƣời tiếp nhận. Nhƣ vậy, quá trình giao lƣu, tiếp biến văn hóa là quy luật phát triển của văn hóa, quy luật tất yếu của đời sống tộc ngƣời.
  • 34. 27 1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 1.3.1. Quá trình hình thành Vườn quốc gia Tam Đảo Dãy núi Tam Đảo là phần kết thúc của dải núi vòng cung Sông Gâm chạy dài từ Hà Giang đến Tam Đảo, thuộc về vùng núi Đông Bắc của Việt Nam. Dãy núi này có đỉnh cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc nằm trên đƣờng ranh giới giữa 3 tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc. Ngƣời dân địa phƣơng cho biết gọi là Tam Đảo vì trên dãy núi này có 3 đỉnh núi cao nhô lên giữa biển mây là đỉnh Thạch Bàn, Thiên Thị và Phù Nghĩa. Ở trên dãy núi này là khu rừng cấm quốc gia Tam Đảo với nhiều kiểu loại rừng khác nhau và có mức độ đa dạng sinh học rất cao, thuộc vào loại hàng đầu của Việt Nam. Ngày 6/3/1996 Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Dự án khả thi đầu tƣ xây dựng, mở rộng và nâng cấp rừng cấm quốc gia Tam Đảo thành VQG Tam Đảo với tổng diện tích tự nhiên là 36.883 ha và diện tích vùng đệm là 15.515 ha theo Quyết định 136/TTg. Vùng đệm VQG Tam Đảo bao gồm 23 xã, thị trấn thuộc 4 huyện của 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang, trong đó có 6 xã, 1 thị trấn thuộc huyện Tam Đảo, 1 xã thuộc huyện Bình Xuyên (tỉnh Vĩnh Phúc), 10 xã thuộc huyện Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên) và 5 xã thuộc huyện Sơn Dƣơng (tỉnh Tuyên Quang). 1.3.2. Đặc điểm/điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý VQG Tam Đảo nằm trải dài từ 21o 21’ - 21o 42’ độ vĩ Bắc và từ 105o 23’ - 105o 44’ độ kinh Đông, nằm trên địa phận của 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Đây là dãy núi lớn dài 80 km, chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Ranh giới của VQG Tam Đảo đƣợc xác định: phía Đông giáp huyện Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên); phía Tây giáp huyện Bình Xuyên và Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc); phía Nam và Đông Nam giáp huyện Phổ Yên (Thái Nguyên),Thị xã Phúc Yên (tỉnh Vĩnh Phúc); phía Bắc giáp huyện Sơn Dƣơng (tỉnh Tuyên Quang). Phía Đông Bắc khu Tam Đảo giới hạn bởi quốc lộ 13A, từ ranh giới huyện Phổ Yên - Đại Từ (Thái Nguyên) đến Đèo Khế (Tuyên Quang). Phía Tây Nam là đƣờng ô tô mới mở kéo dài từ quốc lộ 13A chỗ gần
  • 35. 28 chân Đèo Khế dọc chân núi Tam Đảo đến xã Mỹ Khê, ranh giới huyện Bình Xuyên và huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc). Trung tâm VQG Tam Đảo cách Thủ đô Hà Nội 75 km về phía Tây Bắc và cách Thành phố Vĩnh Yên 13 km về phía Bắc [55]. (xem bản đồ 2 tr.166) - Địa chất, địa hình Theo nhiều nguồn tài liệu đã công bố cho biết, dãy núi Tam Đảo hình thành cách đây 230 triệu năm vào giữa kỷ Trias do hoạt động của núi lửa phun trào dung nham làm nhiều đợt chồng lên nhau.Trong VQG Tam Đảo, đá mẹ thuộc hai nhóm chính là đá Macma axit và đá biến chất với các loại chính nhƣ Riolite, Daxit, Granit… đôi chỗ còn lẫn đá phiến thạch sét, sa thạch, diệp thạch. Thành phần khoáng trong đá có nhiều thạch anh, muscovic… nên đá trơ, khó phong hóa triệt để. Chính sự đa dạng về địa chất đá mẹ và quá trình phong hóa phức tạp đã tạo ra nhiều loại đất khác nhau, là tiền đề cho sự phát triển đa dạng của các loài động, thực vật ở VQG Tam Đảo. Tam Đảo là phần cuối của dãy núi cánh cung thƣợng nguồn sông Chảy. Đặc điểm địa hình sƣờn Tam Đảo là các dãy núi nhọn, sƣờn rất dốc, độ chia cắt sâu và dày bởi nhiều dông phụ hầu nhƣ vuông góc ở dông chính. Các suối ở vùng Đông Bắc đều đổ vào sông Công tạo nên vùng bồn địa Đại Từ. Bên sƣờn Tây Nam, các lƣu vực suối đều đổ vào sông Phó Đáy. Núi Tam Đảo chạy dài theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, gồm trên 20 đỉnh núi đƣợc nối với nhau bằng đƣờng dông sắc, nhọn, nhƣ một bức bình phong chắn gió mùa Đông Bắc cho vùng đồng bằng. Các đỉnh có độ cao trên dƣới 1000 m. Đỉnh cao nhất là Tam Đảo Bắc (ranh giới giữa 3 tỉnh) cao 1.592m. Ba đỉnh núi nổi tiếng của Tam Đảo là Thiên Thị (1.375m), Thạch Bàn (1.388m) và Phù Nghĩa (1.300m). Chiều ngang của khối núi rộng 10 – 15 km, sƣờn rất dốc và chia cắt mạnh. Độ dốc bình quân từ 160 -35o , nhiều nơi độ dốc trên 35o . Độ cao của núi giảm nhanh về phía Đông Bắc xuống lòng chảo Đại Từ tạo nên những mái dông đứng; hƣớng Đông Nam có xu hƣớng giảm dần đến giáp địa phận Hà Nội [55]. (xem bản đồ 3 tr.167)
  • 36. 29 Tam Đảo đƣợc chia thành 4 kiểu địa hình chính:  Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông suối có độ cao tuyệt đối dƣới 100m, độ cao tƣơng đối trên 10m. Độ dốc dƣới 7o . Đây là vùng dƣới chân núi và ven sông, suối.  Đồi cao trung bình có độ cao tuyệt đối 100 - 400m, độ cao tƣơng đối trên 25m. Độ dốc từ cấp hai trở lên, phân bố chung quanh núi, tiếp giáp với đồng bằng.  Núi thấp có độ cao tuyệt đối từ 400 - 700m, độ cao tƣơng đối trên 400m. Độ dốc trên cấp 3, phân bố giữa địa hình đồi núi cao đồi cao và trung bình.  Núi trung bình có độ cao tƣơng đối trên 700m, phân bố ở phần trên của khối núi, các đỉnh dông núi đều sắc nhọn và hiểm trở [57]. - Khí hậu, thủy văn Tam Đảo nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới gió mùa. Điều kiện khí tƣợng thuỷ văn ở mỗi khu vực có sự khác biệt. Có thể coi trạm khí tƣợng Tuyên Quang và Vĩnh Yên đặc trƣng cho khí hậu sƣờn phía Tây, trạm Đại Từ đặc trƣng cho sƣờn phía Đông, trạm Thị trấn Tam Đảo ở độ cao 900 m đặc trƣng cho khí hậu vùng cao. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm đạt đến 2.800 mm và tập trung trong mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10 với khoảng 90% tổng lƣợng mƣa của năm. Các số liệu đo đƣợc tại các trạm đƣợc thể hiện trong bảng 1.1: Bảng 1.1. Khí hậu vùng Tam Đảo Trạm Yếu tố Tuyên Quang Đại Từ Vĩnh Yên Tam Đảo Nhiệt độ bình quân năm (0o c) 22,9 22,9 23,7 18,0 Nhiệt độ tối cao tƣơng đối 41,4 41,3 41,5 33,1 Nhiệt độ tối thấp tƣơng đối 4,0 3,0 3,2 - 0,2 Lƣợng mƣa bình quân năm (mm) 1.641,4 1.906,2 1.603,5 2.630,3
  • 37. 30 Trạm Yếu tố Tuyên Quang Đại Từ Vĩnh Yên Tam Đảo Số ngày mƣa/năm 143,5 193,4 142,5 193,7 Lƣợng mƣa cực đại trong ngày (mm) 150,0 352,9 284,0 299,5 Độ ẩm trung bình (%) 84,0 82,0 81,0 87,0 Độ ẩm cực tiểu 15,0 16,0 14,0 6,0 Lƣợng bốc hơi (mm) 760,3 985,5 1.040,1 561,5 Nguồn: Số liệu Giới thiệu VQG Tam Đảo, năm 2010 VQG Tam Đảo nằm trong vùng phân thuỷ của hai con sông chính: ở phía Đông Bắc của khối núi là lƣu vực sông Công, trong khi phía Tây Nam của khối núi nằm trong đƣờng phân thủy của sông Phó Đáy. Hầu hết các sông, suối bên trong VQG đều dốc và chảy xiết, mạng lƣới sông, suối hai sƣờn Tam Đảo dồn xuống chân núi với lƣu lƣợng nƣớc lớn. Khi xuống tới các chân núi, suối thƣờng chảy dọc theo các chân thung lũng dài và hẹp trƣớc khi đổ ra vùng đồi và vùng đồng bằng. Sông, suối trong vùng không có khả năng vận chuyển thuỷ, chỉ có khả năng làm thuỷ điện nhỏ. Việc đắp đập tạo hồ đƣợc thực hiện ở nhiều nơi quanh chân núi để phục vụ sản xuất. - Đa dạng sinh học Theo Hiệp hội các VQG và khu BTTN (2008), đa dạng sinh học ở VQG Tam Đảo gồm có:  Đa dạng hệ thực vật VQG Tam Đảo có 5 kiểu rừng chính: Một là, rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới phân bố ở độ cao dƣới 800m. Do ảnh hƣởng của độ dốc nên kiểu rừng này còn thấy trên độ cao 900-1000m. Trong đó có nhiều loài gỗ quí có giá trị kinh tế: chò chỉ, dổi, re và trƣờng mật. Hai là, rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới trên núi thấp phân bố ở độ cao từ 800m trở lên. Thực vật bao gồm các loài thuộc họ: re, giẻ, chè, mộc
  • 38. 31 lan và sau sau. Độ ẩm không khí ở đây luôn luôn cao nên rất thuận lợi cho rêu và địa y phát triển. Ở độ cao trên 1000m thƣờng gặp các loài thuộc ngành thực vật hạt trần: thông nàng, thông tre, pơmu và sam bông. Ba là, rừng lùn trên đỉnh núi là kiểu hệ sinh thái phụ (rừng) đặc thù của hệ sinh thái rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp. Kiểu rừng này đƣợc hình thành trên đỉnh dông dốc hay các đỉnh núi cao, đất xƣơng xẩu, tránh nắng gió và có mây mù thƣờng xuyên bao phủ. Ở kiểu rừng này cây gỗ thƣờng có kích thƣớc bé nhỏ với thân xoắn, vặn. Đất dƣới tán rừng mỏng nhƣng có tầng thảm thực vật dày có khi tới một mét nhƣ ở đỉnh Rùng Rình (Phù Nghĩa). Thực vật gồm giổi nhung, hồi núi, gối thuốc và các loài cây thuộc họ đỗ quyên. Bốn là, rừng tre nứa là loại rừng phục hồi sau nƣơng rẫy hoặc khai thác. Tre nứa mọc xen vào rừng cây gỗ đã bị chặt phá, nhiều nơi tre nứa mọc át các loài cây gỗ nhỏ trở thành rừng thuần tre, nứa; mật độ cao dƣới 500m thƣờng là nứa, 500-800 thƣờng là giang và từ 800 trở lên chủ yếu là vầu và sặt gai. Năm là, rừng phục hồi sau nƣơng rẫy thƣờng gồm các loài cây gỗ ƣa sáng, mọc nhanh: ba bét, ba soi, bồ cu vẽ, thẩu tấu, dền, dung và màng tang. VQG Tam Đảo đã xác định đƣợc 904 loài thuộc 478 chi, 213 họ thực vật bậc cao. Trong đó: Ngành Thông đất: 2 loài, 1 chi, 1 họ; Ngành Tháp bút: 1 loài, 1 chi, 1 họ; Ngành Dƣơng xỉ: 57 loài; 27 chi, 22 họ; Ngành thực vật hạt trần: 12 loài, 7 chi, 7 họ; Ngành thực vật hạt kín: 832 loài, 442 chi, 182 họ. Theo sách đỏ Việt Nam (phần thực vật, 1996), VQG Tam Đảo có 64 loài có tên trong danh sách các loài quí hiếm. Trong đó: 7 loài ở mức đang nguy cấp (E); 9 loài ở mức sẽ nguy cấp (V); 23 loài hiếm (R); 11 loài ở mức bị đe doạ (T); 14 loài chƣa biết rõ mức nguy cấp (K). VQG Tam Đảo có 42 loài thực vật đƣợc coi là đặc hữu của vƣờn cần đƣợc bảo tồn và bảo vệ nhƣ: Dẻ tùng sọc trắng, Hoàng thảo, Trà hoa dài, Trà hoa vàng, Hoa tiên, Cỏ nhung…[57].  Đa dạng hệ động vật Khu hệ động vật hoang dã VQG gia Tam Đảo gồm 307 loài. Trong đó có: Thú: 64 loài thuộc 48 giống; Chim: 239 loài thuộc 140 giống; Bò sát: 76
  • 39. 32 loài của 46 giống; Lƣỡng cƣ: 28 loài của 11 giống; Côn trùng: 437 loài của 271 giống thuộc 46 họ và 7 bộ. Những loài động vật đặc hữu của miền Bắc Việt Nam gặp ở VQG Tam Đảo có 23 loài, trong đó: Chim: 2 loài; Bò sát: 4 loài; Lƣỡng cƣ: 3 loài; Côn trùng: 6 loài. Những loài đặc hữu của VQG Tam Đảo gồm 6 loài, trong đó có 5 loài chim và một loài lƣỡng cƣ. Những loài động vật quí hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam, 1992 gặp ở VQG Tam Đảo gồm 56 loài. Trong đó: Thú: 22 loài; Chim: 9 loài; Bò sát: 17 loài; Lƣỡng cƣ: 7 loài; Côn trùng: 1 loài; trong đó: Mức đang nguy cấp (E): 5 loài thú, 1 loài bò sát, 1 lƣỡng cƣ và 1 côn trùng; Mức sẽ nguy cấp (V): 12 loài thú, 4 bò sát và 1 lƣỡng cƣ; Mức Hiếm (R): 4 loài thú, 2 loài chim, 5 bò sát và 2 loài lƣỡng cƣ; Mức bị đe doạ (T): 1 loài thú, 7 loài chim, 7 loài bò sát và 3 loài lƣỡng cƣ [57]. 1.3.3. Vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo Vùng đệm của VQG Tam Đảo trải dài xung quanh chân núi Tam Đảo thuộc ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc có diện tích là 15.515 ha. Trong đó, vùng đệm thuộc khu vực tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay là huyện Tam Đảo với một thị trấn và 8 xã, có 7 dân tộc anh em cùng chung sống và dân tộc Sán Dìu chiếm số lƣợng dân cƣ đông nhất trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở đây. Một số xã có đông ngƣời Sán Dìu sinh sống nhƣ Minh Quang:6.469 ngƣời, Hợp Châu: 2.902 ngƣời, Đại Đình: 2.848 ngƣời và tập trung đông nhất ở xã Đạo Trù: 8.762 ngƣời. Vùng đệm cũng mang đầy đủ những yếu tố về đặc điểm tự nhiên của VQG Tam Đảo nhƣ đã phân tích ở trên [57]. Ranh giới phân định giữa VQG và khu vực vùng đệm lấy đƣờng đồng mức 400m trở xuống. Tại khu vực giao nhau với VQG, ngƣời dân trồng rừng là chính với các loại cây nhƣ bạch đàn trắng, bạch đàn “rau rền”, keo tai tƣợng, keo lá tràm. Xuôi xuống dƣới thấp hơn, ngƣời dân trồng các loại cây ăn quả nhƣ vãi, nhãn, chuối, dƣa… xen lẫn là các bản làng và cánh đồng luá dƣới chân núi. Dân số vùng đệm khu vực tỉnh Vĩnh Phúc phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu tại khu vực hành chính của huyện tại xã Hợp Châu với mật độ
  • 40. 33 dân số lên đến 840 ngƣời/km2 , sau đó là các xã có vị trí địa lý thuận lợi gần các trục đƣờng giao thông và khu công nghiệp. Xã Đạo Trù có mật độ dân số thấp nhất trong các xã vùng đệm, chỉ có 195 ngƣời/km2 . Cơ cấu kinh tế chủ đạo của vùng vẫn là Nông, Lâm nghiệp khi lực lƣợng lao động làm trong lĩnh vực này là 37.250 ngƣời; trong khi đó số ngƣời lao động làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp chỉ là 3.821 ngƣời [137]. Ở vùng đệm, đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn nhất trong các loại đất canh tác với 68% tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp có rất ít, manh mún chỉ chiếm 22% tổng diện tích đất tự nhiên đã gây ra nhiều khó khăn cho ngƣời dân ở vùng này khi cây lƣơng thực chính vẫn là cây lúa nƣớc. Trong những năm gần đây, mặc dù đã áp dụng nhiều giống lúa mới có năng suất cao, thâm canh cây lúa từ 1 vụ lên 2 vụ hoặc 3 vụ/năm, nhƣng năng suất thu đƣợc vẫn rất thấp chỉ khoảng 35 – 40 tạ/năm, không đủ cung cấp lƣơng thực cho các gia đình. Họ phải sống dựa vào các nguồn thu nhập khác từ làm thuê, trồng màu, chăn nuôi gia súc và vào rừng săn bắn, khai thác trộm gỗ, củi, măng… bán lấy tiền phục vụ sinh hoạt của gia đình. Những năm gần đây, VQG Tam Đảo quản lý chặt chẽ tài nguyên rừng do vậy nạn săn bắn và khai thác gỗ, củi trái phép giảm đi nhiều, đồng thời huyện Tam Đảo mạnh dạn đƣa vào nhiều mô hình kinh tế mới nhằm đa dạng các thành phần kinh tế nhƣ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ du lịch cũng đã giúp cho đời sống của ngƣời dân đƣợc ổn định và nâng cao hơn. Đạo Trù là Xã vùng đệm của VQG Tam Đảo thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Hệ thống giao thông của Xã gồm có một đƣờng liên tỉnh 302 nối với quốc lộ 2C qua huyện Lập Thạch, ba đƣờng giao thông kết nối các xã khác; đƣờng liên xã thứ nhất nối quốc lộ 2B và chạy qua trung tâm xã đi huyện Sơn Dƣơng, Tuyên Quang; đƣờng liên xã thứ hai đi xã Bồ Lý qua Bến Trang thông ra quốc lộ 2C; đƣờng liên xã thứ ba đi xã Yên Dƣơng, huyện Tam Đảo. (xem bản đồ 1, tr. 165)