SlideShare a Scribd company logo
1 of 144
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM XUÂN TRƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM XUÂN TRƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Văn Chức
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Phạm Xuân Trường
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa sau Đại
học, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền trung đã nhiệt tình truyền đạt
kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận
văn Thạc sĩ.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Văn Chức, người
trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn Thạc sĩ.
Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ
đang công tác tại Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn
thành Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Phạm Xuân Trường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP...........................................................................................12
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn.........................................12
1.1.1. Khu công nghiệp...................................................................................................12
1.1.2. Môi trường............................................................................................................14
1.1.3. Ô nhiễm môi trường.............................................................................................15
1.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp............................................16
1.2. Quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp...............................................18
1.2.1. Sự cần thiết quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp .......................18
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp...........................23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp 39
1.3.1. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.........................................................................39
1.3.2. Khoa học, công nghệ ứng dụng trong quản lý môi trường.................................40
1.3.3. Quy định pháp luật, thể chế và chính sách của nhà nước....................................41
1.3.4. Nhận thức của các doanh nghiệp.........................................................................41
1.3.5. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp................................42
1.3.6. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý............................42
1.3.7. Hạ tầng cơ sở ........................................................................................................43
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về môi trường tại các Khu công nghiệp ở Việt
Nam.....................................................................................................................................43
iv
1.4.1. Khu Kinh tế Hòn La tỉnh Quảng Bình.................................................................43
1.4.2. Khu Công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình..............................46
1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình .....................................................................................................47
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH .................51
2.1. Khái quát về Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình...................51
2.1.1. Vị trí địa lý của Khu công nghiệp........................................................................51
2.1.2. Khái quát về Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình................52
2.1.3. Các ngành nghề hoạt động chính trong Khu công nghiệp..................................55
2.1.4. Khái quát về các đơn vị đã và sẽ hoạt động trong Khu công nghiệp..................55
2.2. Thực trạng về môi trường tại Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình.....................................................................................................................................56
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước.................................................................................56
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí.........................................................................58
2.2.3. Hiện trạng môi trường chất thải rắn.....................................................................63
2.3. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.......................................................................................67
2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường..........................................67
2.3.2. Xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường ...........................................70
2.3.3. Đầu tư nguồn lực bảo vệ môi trường...................................................................71
2.3.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo vệ môi trường .....................................72
2.3.5. Quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải khu công nghiệp........................74
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường Khu công nghiệp.........................................................................................78
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.......................................................................................80
2.4.1. Kết quả đạt được...................................................................................................80
v
2.4.2. Những hạn chế......................................................................................................83
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................................86
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI
TỈNH QUẢNG BÌNH ...........................................................................................88
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu quản lý Nhà nước về môi trường.............88
3.1.1. Quan điểm của Đảng............................................................................................88
3.1.2. Phương hướng quản lý nhà nước về môi trường của tỉnh Quảng Bình.............91
3.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình..............................................................................................................93
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.......................................................................................95
3.2.1. Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo vệ môi trường tại Khu
công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.......................................................95
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý môi
trường tại các Khu công nghiệp và Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.................................................................................................................................96
3.2.3. Đầu tư nguồn lực cho bảo vệ môi trường các Khu công nghiệp và Khu công
nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình................................................................97
3.2.4. Liên kết trong, ngoài nước để bảo vệ môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình...........................................................................................98
3.2.5. Tổng kết, đánh giá từng mô hình quản lý môi trường tại các Khu công nghiệp
của tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................99
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong Quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. ...................100
3.3. Khuyến nghị..............................................................................................................101
3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ, ngành trung ương...............................................101
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Bình....................................................................................102
vi
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình...................................................................................................................103
KẾT LUẬN.........................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Số phụ lục Tên phụ lục
Phụ lục 01
Danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động tại Khu công
nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Phụ lục 02 Danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường (Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP)
Phụ lục 03 Danh mục các dự án không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường (Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP)
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ
1 BQL Ban Quản lý
2 BTC Bộ Tài chính
3 BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
4 BVMT Bảo vệ môi trường
5 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
6 CP Cổ phần
7 CSSX Cơ sở sản xuất
8 CTR Chất thải rắn
9 DN Doanh nghiệp
10 ĐTM Đô thị mới
11 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
12 KCN Khu công nghiệp
13 KCX Khu chế xuất
14 KD Kinh doanh
15 KKT Khu kinh tế
16 NĐ Nghị định
17 SXKD Sản xuất kinh doanh
18 SXVLXD Sản xuất vật liệu xây dựng
19 TN&MT Tài nguyên và Môi trường
20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
21 UBND Ủy ban nhân dân
22 XD Xây dựng
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng nước thải của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.............................................................................59
Bảng 2.2. Bảng phân loại nguồn xả khí thải tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng
Hới, Quảng Bình ...................................................................................................60
Bảng 2.3. Lượng khí thải của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình....................................................................................62
Bảng 2.4. Lượng chất thải rắn của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình......................................................................66
Bảng 2.5. Danh mục các dự án lập báo cáo đánh giá tác động môi trường tại KCN
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (tính đến tháng 12/2016) ..............................68
Bảng 2.6. Danh mục các dự án lập kế hoạch bảo vệ môi trường tại KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (tính đến tháng 12/2016) ............................................69
Bảng 2.7. Kết quản kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (từ 2014-2016) ....................................79
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường Khu
công nghiệp ở Việt Nam........................................................................................32
Hình 2.1. Bản đồ Quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình......................51
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình ...........................................................................................................72
Sơ đồ 3.1. Mô hình áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn tại các khu công nghiệp104
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động,
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Môi
trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản
xuất. Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại,
bảo đảm sức khỏe, chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng
ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của một
đất nước. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội
dung cơ bản của phát triển bền vững.
Thực trạng cho thấy các khu công nghiệp (KCN) đã có sức lan tỏa, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở ra những ngành kinh tế mới, có
tác động lớn trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hiện đại. Các KCN là nơi thu nhận vốn, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để mở rộng sản xuất,
nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước; tạo công ăn việc làm cho người
lao động; rút ngắn thời gian và chi phí để tăng cường hội nhập kinh tế quốc
tế; tiếp nhận công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến, hiện đại của thế giới. Đối
với từng địa phương hay toàn quốc gia, các KCN được coi như là một phương
tiện để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa.
Nhưng khi các KCN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung càng
phát triển thì tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Theo
báo cáo hiện trạng mội trường hàng năm của Việt Nam do Bộ Tài nguyên và
Môi trường Việt Nam công bố, Việt Nam đang phải đối mặt với thức thức từ
môi trường như: lượng chất thải tăng nhanh chóng do phát triển kinh tế song
chưa được quản lý tốt, tốc độ gia tăng chất thải các loại luôn lớn hơn mức
tăng trưởng GDP hàng năm; Tình trạng ô nhiễm không khí do giao thông gây
2
thiệt hại kinh tế (ước tính 5% GDP mỗi năm). Sức khỏe cộng đồng bị đe dọa
do các hiểm họa tiềm ẩn từ môi trường, nguồn nước và thực phẩm… Chính vì
vậy, vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường đã được đề cập nhiều hơn, được
Nhà nước và các Ban ngành quan tâm hơn, nó được coi như một yếu tố phát
triển song hành cùng kinh tế.
Trong những năm qua, công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên cả
nước đã có những chuyển biến tích cực. Các ngành và địa phương ngoài thực
hiện đúng các quy định về phân cấp quản lý còn có sự phối hợp khá tốt trong
công tác quản lý, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước về môi
trường đối với các KCN nói chung và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình nói riêng còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ; đồng thời trình độ của
các cán bộ quản lý môi trường còn yếu. Đặc biệt, tại KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình, Chủ đầu tư là Ban Quản lý (BQL) khu kinh tế (KKT) tỉnh
Quảng Bình đồng thời là chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN. Như vậy,
BQL KKT tỉnh Quảng Bình có hai chức năng, vừa là cơ quan quản lý, vừa là
tổ chức kinh doanh. Điều đó không đảm bảo tính khách quan cho công tác
quản lý nhất là về vấn đề môi trường. Sẽ càng thiếu khách quan hơn nữa tại
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, BQL KKT tỉnh Quảng Bình được
ủy quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án
do chính BQL KKT Quảng Bình là chủ đầu tư. (Theo Quyết định số
18/2016/QĐ-UBND ngày 04/07/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình).
Mặt khác, nhận thức về các vấn đề môi trường của một số tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình còn
rất kém. Doanh nghiệp vẫn chạy theo lợi nhuận mà bỏ qua các yếu tố môi
trường. Đặc biệt, công tác xem xét, đánh giá tác động môi trường của các cơ
quan quản lý có chức năng vẫn còn mang tính hình thức. Bên cạnh đó, việc
đầu tư nguồn nhân lực, phương tiện, thiết bị cho công tác bảo vệ môi trường
3
còn thiếu và yếu, chưa kể chế tài xử phạt liên quan đến vi phạm về môi
trường chưa đủ mạnh dẫn đến nhiều cá nhân, đơn vị tái vi phạm nhiều...
Chính vì vậy, tình trạng ô nhiễm môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình có xướng ngày càng gia tăng.
Nhận thức sâu sắc vấn đề trên, xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả đã
lựa chọn “Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng
Hới tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn nói trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường nói chung và quản lý nhà
nước về môi trường tại KCN nói riêng đã có nhiều nhà khoa học, nhà hoạch
định chính sách quan tâm nghiên cứu. Đồng thời, đã có nhiều sách, giáo trình,
đề tài khoa học và nhiều bài báo, tạp chí viết, nghiên cứu trên nhiều góc độ
khác nhau. Cụ thể một số công trình nghiên cứu sau:
- Lưu Đức Hải (1999), Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại học quốc
gia Hà Nội, Hà Nội. Tác giả đã đề cập đến các vấn đề cơ sở khoa học môi
trường như: các khái niệm cơ bản về sinh thái và môi trường; các thành phần
cơ bản của môi trường; các nguyên lý sinh thái học ứng dụng trong khoa học
môi trường; tài nguyên thiên nhiên; các vấn đề nền tảng về môi trường và
phát triển bền vững. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý môi
trường.
- Trần Thanh Lâm (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường (Đào tạo Đại học Hành chính), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
Học viện Hành chính Quốc Gia. Tác giả đã hệ thống hóa các quan niệm về
khoa học, công nghệ và tài nguyên, môi trường làm cơ sở cho phương pháp
luận và phương pháp nghiên cứu về quản lý hành chính nhà nước các lĩnh vực
này; Từ hiện trạng về hoạt động khoa học và công nghệ, tài nguyên, môi
4
trường đất nước mà đánh giá thực trạng các lĩnh vực này trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững; Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo,
chiến lược của các lĩnh vực này do Đảng và Nhà nước đề ra để nghiên cứu
nắm vững những nội dung chính của quản lý Nhà nước, nhất là vận dụng vào
các phương thức công cụ quản lý. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến vấn đề
quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp.
- Nguyễn Thế Chinh (2011), Kinh tế và quản lý môi trường, NXB
Thống Kê, Hà Nội. Tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa môi trường và phát
triển; những vấn đề cơ bản về kinh tế học chất lượng môi trường; đánh giá tác
động môi trường và phân tích kinh tế của những tác động môi trường; những
vấn đề liên quan giữa khan hiếm tài nguyên, dân số, kinh tế và môi trường;
những nội dung kiến thức cơ bản của quản lý môi trường phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam và xu hướng biến đổi môi trường toàn cầu. Tuy
nhiên, tác giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường khu
công nghiệp.
- Vương Văn Quỳnh (2012), Đánh giá tác động môi trường, NXB
Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội. Tác giả đã trình bày một số vấn đề như: Các
chỉ thị, chỉ số môi trường và lập kế hoạch đánh giá tác động môi trường
ĐTM; Trình tự thực hiện đánh giá tác động môi trường; Các phương pháp
dùng ĐTM; Mẫu đề cương ĐTM và một số ĐTM ở Việt Nam. Tuy nhiên, tác
giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp.
- Lê Huy Bá (2016), Bảo vệ môi trường đô thị Việt Nam, NXB Đại học
Quốc Gia, Hà Nội. Tác giả đã trình bày một số vấn đề như: Tổng quan về đô
thị và môi trường đô thị; Khí hậu thay đổi và tác động lên môi trường đô thị;
Bệnh đô thị; Cây xanh đô thị; Chợ, siêu thị, bệnh viện, trường học đô thị;
Chiếu sáng và ô nhiễm ánh sáng đô thị; Giảm thải và tiết kiệm năng lượng,
nguyên liệu; Giao thông - kẹt xe và môi trường đô thị; Tiếng ồn - độ rung
5
trong môi trường đô thị; Nước thải đô thị; Ngập lụt đô thị và vấn đề môi
trường; Tác động môi trường đô thị lên môi trường sinh thái tự nhiên; Ảnh
hưởng hoạt động môi trường đô thị lên chất lượng không khí; Bảo vệ tài
nguyên và môi trường đô thị; Đô thị sinh thái, khu công nghiệp sinh thái;
Nghĩa trang sinh thái của đô thị; Rác thải đô thị, các biện pháp quản lý, xử lý;
Sử dụng đất đô thị bền vững - điểm nghiên cứu TPHCM; Hướng tới một nền
nông nghiệp đô thị sạch, phát triển kinh tế xanh, bền vững; Môi trường khu
dân cư trên kênh rạch, xóm liều; Điểm qua môi trường đô thị một số nước
trên thế giới; Vài nét về môi trường đô thị Việt Nam; Giới thiệu về rừng ngập
mặn Cần Giờ, rừng phòng hộ môi trường đô thị, lá phổi xanh cho TPHCM.
Đô thị hóa và đa dạng sinh học TPHCM. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến
vấn đề quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp.
Các công trình nêu trên đã cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản nhất
về môi trường, quản lý nhà nước về môi trường, quản lý nhà nước về môi trường
một cách khoa học có hệ thống. Có cách nhìn khái quát, tổng thể, giúp luận giải
những vấn đề xung quanh quản lý nhà nước về môi trường tại KCN.
- Lê Thị Kim Tuyên (2012), Thực trạng và giải pháp bảo vệ môi trường
trong các KCN, khu chế xuất (KCX) Việt Nam, tạp chí công nghiệp, kỳ 1
(tháng 7/2012), tr.8-9. Tác giả đưa ra những tồn tại và hạn chế về quản lý nhà
nước về môi trường tại các KCN, KCX. Phân tích những hạn chế trong quản
lý và xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy nguy hại tại các
KCN. Tác giả đưa ra nguyên nhân là do việc vận hành và kiểm tra vận hành
nhà máy xử lý nước thải chưa có quy định pháp luật cụ thể, cũng chưa có chế
tài xử phạt có tính răn đe cao, cho nên một số KCN không vận hành các trạm
xử lý nước thải liên tục.
- Ths. Đỗ Thị Hải Yến, Gv. Lê Thị Mai Trang (2015), Tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về môi trường trong các KCN ở Việt Nam, Nội san Học
viện Hành chính Quốc gia, (số 8/2015), tr.4-10. Tác giả đã đề cập tới những
6
bất cập trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cũng
như bất cập trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trong các KCN ở Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra 4 giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường KCN theo yêu cầu và điều kiện
thực tế hiện nay.
- Lê Duy (2010), Quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế
& Dự báo, (số 4), tr.22-25; Gv. Phạm Duy (2013), Một số vấn đề nóng bỏng
đối với quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam, Nội san Học viện Hành chính
Quốc gia, (số 7) tháng 11/2013, tr.74-79. Tác giả đã đưa ra những tồn tại về ô
nhiễm môi trường nước, trong đó ô nhiễm môi trường nước ở đô thị và các
KCN diễn ra phổ biến và có nguy cơ ngày càng tăng. Từ đó tác giả đã đưa ra
giải pháp bảo vệ tài nguyên nước.
Bên cạnh các sách chuyên khảo, giáo trình, tạp chí, còn nhiều đề tài
luận văn thạc sĩ hành chính công nghiên cứu về hoạt động văn phòng, cụ thể
một số luận văn sau:
- Khổng Thị Thúy (2011) “Hoàn thiện các công cụ quản lý nhà nước về
mội trường (nghiên cứu tại KCN Phố Nối A)”, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh
tế và chính sách, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả tập trung nghiên cứu,
làm rõ cơ sở lý luận các công cụ quản lý nhà nước về môi trường tại KCN và
phân tích trực trạng áp dụng các công cụ quản lý nhà nước về môi trường tại
KCN Phố Nối A. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hoàn thiện các công cụ
quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Phố Nối A đến năm 2020.
- Nguyễn Lệ Quyên (2012) “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành
phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Tác giả
đã nghiên cứu bộ máy tổ chức và công tác triển khai các hoạt động quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường tại thành phố Đà Nẵng. Đồng thời tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường nhằm cải thiện môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững. Tuy
7
nhiên, tác giả chưa đề cập sâu đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường
KCN mà chỉ phân tích về môi trường thành phố Đà Nẵng.
- Phạm Trường Giang (2013) “Thực trạng công tác quản lý môi trường
tại KCN Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình”, Luận văn thạc sĩ Khoa
học môi trường, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tác giả đã phân tích được thực
trạng mức độ ô nhiễm nước thải; nguồn phát sinh, khối lượng phát sinh chất
thải rắn; khí thải từ KCN Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình.
Ngoài các công trình nghiên cứu kể trên, từ năm 1997, Việt Nam đã tổ
chức xây dựng và xuất bản báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia thường
niên, trong đó có nêu tổng quát tình hình phát triển hệ thống quản lý nhà nước
về môi trường. Các báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm này sẽ là nguồn
tham khảo rất tốt để tác giả dựa vào đó tìm hiểu và mô tả diễn biến phát triển
hệ thống này trong khoảng gần hai thập kỷ vừa qua.
Như vậy các công trình khoa học (dưới dạng các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ, cấp cơ sở, bài báo, v.v…) liên quan đến đề tài, nhưng chủ yếu đề
cập đến các vấn đề lý thuyết và có tính kỹ thuật. Một số ít luận bàn đến các
khía cạnh khác nhau của quản lý nhà nước về môi trường ở các KCN, một số
tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, vẫn chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Do vậy, bên cạnh việc tham khảo các công
trình có liên quan đến đề tài đã công bố, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu
này, tác giả đã tự thực hiện các nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và đánh giá
độc lập về thực trạng và xu hướng phát triển hệ thống quản lý nhà nước về
môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Tác giả dựa trên cơ
sở phân tích hệ thống văn bản chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, các
báo cáo hiện trạng môi trường và hệ thống số liệu thống kê về môi trường do
Ban quản lý KKT Quảng Bình và các cơ quan ban ngành liên quan cung cấp.
8
Do vậy, đề tài: “Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp
Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” là cần thiết và không trùng lắp với
các công trình nghiên cứu đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà
nước về môi trường; áp dụng trong quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm
tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường KCN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, từ đó rút ra những ưu điểm và tìm
ra những bất cập, tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về môi trường KCN
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục
hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản lý nhà nước về môi trường
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
9
Luận văn luận giải cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường KCN
theo quy định của pháp luật hiện hành; áp dụng trong quản lý nhà nước về
môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian:
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016.
- Về không gian:
Nghiên cứu được thực hiện tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được hình thành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và
những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ:
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 5 năm, giai đoạn
2011- 2015;
- Báo cáo công tác bảo vệ môi trường 2012-2016;
- Báo cáo triển khai các dự án xử lý nước thải tập trung tại các KCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Các Báo cáo kết quả quan trắc môi trường các KCN tỉnh Quảng Bình
2012-2016;
- Báo cáo hiện trạng môi trường chuyên đề quản lý chất thải nguy hại
năm 2017.
- Các bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên Website tỉnh
Quảng Bình, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Bình,…
10
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng một số
phương pháp xử lý số liệu sau:
Phương pháp thống kê tổng hợp: được sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ
liệu sơ cấp thu thập được một cách khoa học nhất, biến dữ liệu sơ cấp thành
dữ liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng quản lý nhà nước
về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ
bản của dữ liệu thu thập được từ điều tra trắc nghiệm qua đồ thị và các bảng
số liệu. Qua đó thể hiện rõ ràng để so sánh, đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng cho quá trình phân tích kết quả
quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình. Từ đó có thể đưa ra những đánh giá chính xác quản lý nhà nước về môi
trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016.
Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích và đánh giá những
thành công cũng như những tồn tại của quản lý nhà nước về môi trường tại
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, nhằm đề ra các giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn nghiên cứu tổng quan, góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản
lý nhà nước về môi trường trong các KCN; áp dụng trong quản lý nhà nước
về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu làm rõ những yếu tố ảnh hướng đến quản lý nhà nước về
môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
11
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
- Phân tích và đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà
nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong học tập, nghiên cứu và cho các nhà quản lý về môi trường tại các KCN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương cụ thể như sau:
- Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường tại khu
công nghiệp.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại khu công
nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về môi trường tại khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
12
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Khu công nghiệp
KCN đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào
những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có
một định nghĩa được thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc
gia trên thế giới đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN.
Định nghĩa 1: KCN là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý
xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp
và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống.
Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức
năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực
chất là khu hành chính – kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài
Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu. [13, tr23]
Định nghĩa 2: KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định ở đó tập
trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không
có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so
với các khu vực lãnh thổ khác. Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng
lãnh thổ như Malaysia, Indonesia,… đã hình thành nhiều KCN với qui mô
khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay. [13,
tr25]
Theo thuật ngữ tiếng Anh, KCN được dùng là Idustrial estates,
industrial zone, export processing zone hay industrial park. Đây là những khái
niệm đã trở lên khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Các KCN được thành
lập ở nhiều nước nhằm thực hiện mục tiêu thu hút vốn, công nghệ và kinh
13
nghiệm quản lý từ bên ngoài và thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa đất nước, hướng về xuất khẩu.
Ở nước ta, KCN được đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang
thép Thái Nguyên; miền Nam khi Mỹ nguỵ xây dựng KCN Biên Hoà. Nhưng
chỉ đến khi có Luật Đầu tư nước ngoài (1986), khái niệm về KCN mới được
chính thức nêu ra tại Khoản 14&15, điều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng
công nghiệp”.
Theo Từ điển Wikipedia, KCN còn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành
cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo
được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội -
môi trường. KCN thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. [34]
Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về KCN thì:
“KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ”.
“KCN là thành phố công nghiệp, một cộng đồng hoàn chỉnh, được quy
hoạch đầy đủ các tiện nghi đa dạng, có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn hảo, hệ
thống xử lý nước thải, hệ thống thương mại, hệ thống thông tin liên lạc, bệnh
viện, trường học và khu chung cư… ”.
“Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp
dụng đối với khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ”.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ
trường hợp quy định cụ thể.
14
Theo Điều 3, Luật số 67/2014/2013 Luật Đầu tư của Quốc hội ban hành
ngày 26/11/2014: “KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.
Theo tác giả, KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. KCN là
đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát
triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào
công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
1.1.2. Môi trường
Theo Mục 1, Điều 3, Luật số 55/2014/QH13 - Luật Bảo vệ môi trường:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và vi sinh vật. [15]
Đây là khái niệm rộng, bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân
tạo được nhiều người hiểu như môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Trong đó, môi trường tự nhiên cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau
nhưng các nhân tố cản bản gồm: Thạch quyển, Địa quyển, Thủy quyển, Khí
quyển, Sinh quyển, Nhân quyển, Ozon quyền và ion quyển. Còn môi trường
nhân tạo gồm trí quyển, tin quyển, kỹ quyển, tâm quyển, xã quyển và chính trị
quyển. Khái niệm môi trường có thể hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp.
Hiểu theo nghĩa rộng môi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã
hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên
nhiên, không khí, đất, nước, ánh sang, cảnh quan, quan hệ xã hội…
Theo nghĩa hẹp môi trường không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà
chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng
cuộc sống con người.
15
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở
để sống và phát triển. Vì vậy, môi trường có những đặc điểm sau:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật;
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người;
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình;
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật trên trái đất.
1.1.3. Ô nhiễm môi trường
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế Thế giới: “Ô nhiễm môi trường là sự
đưa vào môi trường các chất thải hoặc năng lượng đến mức gây ảnh hưởng
tiêu cực đến đời sống vật chất, sức khỏe con người hoặc làm suy giảm chất
lượng môi trường”.
Theo Mục 8, Điều 3, Luật số 55/2014/QH13 - Luật Bảo vệ môi trường:
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. [15]
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm tiêu chuẩn môi trường, thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần
và đặc tính vật lý, hóa học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ…
ở bất kỳ thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá
mức cho phép đã được xác định.
Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc
hại, gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an toàn hay
sự phát triển của con người và sinh vật trong môi trường đó. Chất gây ô
nhiễm có thể là chất rắn (như rác) hay chất lỏng (các dung dịch hóa học, chất
thải của dệt nhuộm, rượu, chế biến thực phẩm), hoặc chất khí (SO2 trong núi
16
lửa phun, NO2 trong khói xe, CO từ khói đun …), các kim loại nặng như chì,
đồng,… cũng có khi nó vừa ở thể hơi vừa ở thể rắn như thăng hoa hay ở dạng
trung gian.
Ô nhiễm môi trường làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
1.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp
- Quản lý là hoạt động tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
- Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Trong
đó, quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những điều
kiện cần thiết để đạt những mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động chung
của con người trong xã hội. [35]
Do đó, quản lý Nhà nước là các công việc của Nhà nước, được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực
hiện thông qua hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã
hội thực hiện nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước.
Quản lý Nhà nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do Nhà nước
thực thiện thông qua bộ máy Nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm
thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được
thành lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong các điều kiện hội nhập và mở rộng
giao lưu quốc tế.
17
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua cả 3 loại
cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước được hiểu như hoạt động quản lý có
tính chất nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp.
- Quản lý nhà nước về môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản
lý xã hội có tác dụng điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp
cận có hệ thống các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi
trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định hướng,
hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Quản lý nhà nước về môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và
hướng đích của chủ thể quản lý nhà nước về môi trường lên cá nhân hoặc
cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi
trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm
năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đề ra, phù hợp với
pháp luật và thông lệ hiện hành.
Vậy, quản lý nhà nước về môi trường là quá trình mà Nhà nước bằng
các cách thức, công cụ, phương tiện khác nhau tác động đến các hoạt động
của con người nhằm làm hài hòa mối quan hệ giữa môi trường và phát triển
sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu về mọi mặt của con người, vừa đảm bảo được
chất lượng của môi trường sống. Vì vậy trong phạm vi đề tài nghiên cứu này,
“Quản lý nhà nước về môi trường” được hiểu là “Quản lý nhà nước về Bảo vệ
môi trường” với mục đích cuối cùng là bảo vệ và duy trì, phát triển môi
trường ngày một tốt hơn.
- Quản lý nhà nước đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên các KCN nhằm đảm bảo cho các KCN được
phát triển theo quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh
nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.
18
Quản lý nhà nước về môi trường KCN là tổng hoà các biện pháp: pháp
luật, chính sách, kinh tế, xã hội,… nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển các KCN một cách bền vững.
1.2. Quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết quản lý Nhà nước về môi trường Khu công
nghiệp
1.2.1.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà
nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện
pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ
chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng Quản lý nhà nước về môi trường xét về
bản chất khác với những hình thức quản lý khác như: quản lý môi trường do
các tổ chức phi chính phủ đảm nhiệm; quản lý môi trường dựa trên cơ sở cộng
đồng; quản lý môi trường có sự tham gia…, hình thức quản lý Nhà nước về
môi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát. Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý theo ngành, lĩnh vực.
Nhà nước quản lý môi trường khu công nghiệp nhằm:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường từ những
hoạt động sản xuất tại các KCN.
Công nghiệp là ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất,
giữ vai trò chủ đạo trong nên kinh tế quốc dân. Sản phẩm của công nghiệp
không những đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng của người tiêu dùng mà
còn đóng vai trò tư liệu lao động của các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên,
ngoài những sản phẩm có ích, hoạt động sản xuất công nghiệp còn thải ra tự
19
nhiên một lượng rác khổng lồ gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, sản phẩm
công nghiệp sau một thời gian sử dụng, bị hư hỏng, cũng trở thành rác thải.
Hậu quả là những hiện tượng bất thường của thiên nhiên như: mưa axit, hiệu
ứng nhà kính do tầng ôzôn bị phá vỡ... xuất hiện ngày càng phổ biến, đe doạ
sự sống trên trái đất. Ở nước ta, chất thải công nghiệp đã và đang gây ô nhiễm
không khí, đất và nguồn nước nhiều khu vực, ảnh hưởng nghiêm trọng đời
sống của người dân.
Để giảm thiểu tác động do ô nhiễm môi trường là vấn đề mang tính
toàn cầu, được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm và tất nhiên nước ta
đang tập trung các nguồn lực để cùng chung tay bảo vệ môi trường. Trong các
hoạt động bảo vệ môi trường có xây dựng kế hoạch khắc phục và phòng
chống suy thoái, ô nhiễm môi trường từ những hoạt động sản xuất công
nghiệp nói chung và tại các KCN nói riêng.
- Xây dựng các công cụ quản lý môi trường KCN hợp lý theo từng
ngành, từng địa phương.
Tại các KCN có nhiều cơ sở hoạt động trên các lĩnh vực ngành nghề
khác nhau (sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất bột giấy, sản xuất bao bì, sản
xuất hàng may mặc, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến thức ăn chăn
nuôi..), từ đó cho thấy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nghiệp vụ
chuyên môn trong từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các cơ sở lại do các
ngành khác nhau quản lý, đồng thời đối với từng ngành nghề khác nhau lại có
các chất thải khác nhau thải ra môi trường. Để thực hiện tốt việc quản lý môi
trường KCN có các ngành nghề sản xuất khác nhau như trên thì cần phải có
các công cụ để quản lý về môi trường một cách hợp lý với các ngành nghề.
Mặt khác trên từng địa phương khác nhau có tính lịch sử khác nhau, có
nguồn nhân lực khác nhau và điều kiện tự nhiên khác nhau,… do vậy khi thực
hiện chức năng quản lý môi trường KCN đóng trên từng địa phương khác
20
nhau cần căn cứ các yếu tố trên để xây dựng công cụ phụ vụ cho việc quản lý
môi trường cho phù hợp với từng địa phương.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với các chủ đầu tư kinh doanh
hạ tầng KCN, chủ cơ sở và công nhân đang lao động trong các cơ sở.
Không thể phủ nhận vai trò của chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN,
chủ cơ sở và công nhân đang lao động trong các cơ sở. Dù có đủ nhân lực
thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về môi trường nhưng nếu các chủ
đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, chủ cơ sở và công nhân đang lao động trong
các cơ sở nhận thức thấp về bảo vệ môi trường dẫn tới: Không đầu tư đầy đủ
hệ thống thu gom xử lý chất thải (đối với các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng
KCN, chủ cơ sở ); công nhân đang lao động trong các cơ sở không có ý thức
bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành hệ thống máy móc khi sản xuất
hoặc cố ý không chấp hành các quy định của Pháp luật Bảo vệ môi trường thì
dù có đầy đủ hệ thống xử lý môi trường cũng sẽ không thể vận hành hệ thống
thu gom xử lý môi trường đạt đúng theo yêu cầu của các bộ tiêu chuẩn về bảo
vệ môi trường.
1.2.1.2. Vai trò của Khu công nghiệp trong phát triển kinh tế
Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc phát triển các KCN
đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút
ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa
học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển, cụ thể:
Thứ nhất, KCN là phương thức thích hợp để phát triển công nghiệp,
nhất là đối với các nước nghèo. Để phát triển công nghiệp cần rất nhiều tiền
đề. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, các tiền đề này rất thiếu thốn, một
phần do thiếu nguồn lực tài trợ, phần khác do cần duy trì các ngành khác để
21
tồn tại. Chính vì thế, xây dựng các KCN là bước đi hợp lý nhằm tận dụng mọi
nguồn lực hiện có phát triển dần dần các ngành công nghiệp ở địa phương
theo hướng hiện đại ngay từ đầu. Bởi vì, các nước có thể tập trung nguồn lực
để trang bị cho các KCN cơ sở hạ tầng hiện đại, địa điểm thuận lợi, thậm chí
cho nó một cơ chế quản lý và chế độ ưu đãi riêng để khuyến khích các chủ
đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ở đây.
Thứ hai, KCN tạo không gian áp dụng chính sách ưu tiên cho phát triển
công nghiệp. Thực tế cho thấy, áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở
diện rộng là hết sức khó khăn, trong nhiều trường hợp Nhà nước không đủ
nguồn lực hoặc chưa chuẩn bị đủ tiền đề do đó, KCN là nơi thích hợp để thí
điểm những chính sách kinh tế mới, đặc biệt là chính sách về thuế, đầu tư và
đất đai.
KCN được hình thành với những điều kiện địa lý, mặt bằng, giao
thông… thuận lợi, với những ưu đãi về giá thuê đất, về các chính sách linh
hoạt và thủ tục hành chính đơn giản tạo điều kiện để các chủ đầu tư giảm chi
phí đầu tư, chi phí sản xuất và chi phí hành chính khác. Ngoài ra, việc quy tụ
các doanh nghiệp vào các KCN sẽ hạn chế được việc sử dụng lãng phí đất đai,
cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi trong vấn đề xử lý môi trường và quảng
bá sản phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng còn thiếu, thì việc xây dựng và phát triển các KCN có vai trò quan trọng
trong việc tập trung nguồn vốn hạn hẹp đầu tư vào một số khu vực trọng điểm
có nhiều lợi thế so sánh hơn các khu vực khác trên địa bàn lãnh thổ, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ ba, KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những
thành tựu khoa học công nghệ. Do KCN được quy hoạch dựa trên cơ sở khoa
học và chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế, thường thu hút các doanh
nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ, nên các doanh nghiệp có điều kiện
22
hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập khẩu, triển khai áp dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại, tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được
khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước. Tập hợp các doanh
nghiệp liên kết, hợp tác với nhau sẽ tiết kiệm được chi phí trong lĩnh vực
R&D và quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế
quốc gia vào nền kinh tế thế giới. KCN thường gắn liền với các điều kiện
thuận lợi cả về vị trí địa lý và các dịch vụ đi kèm với các chính sách ưu đãi và
thủ tục đơn giản. Đó là điều kiện thuận lợi thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất
cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thế giới.
Với trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên tiến của nước đi
trước, các doanh nghiệp nước ngoài trong các KCN có tác động lan toả đến
trình độ và kỹ năng công nghiệp đối với phần còn lại của nền kinh tế quốc gia.
Thứ năm, KCN là nơi tạo việc làm, phát triển kỹ năng cho người quản
lý và người lao động. Tình trạng khan hiếm nguồn lao động và giá nhân công
cao ở các nước tư bản phát triển thúc đẩy các nước này đầu tư vào các nước
đang phát triển. Tuy nhiên, đa phần các nước đang phát triển chưa có điều
kiện chung phù hợp với doanh nghiệp của các nước phát triển. Chính vì thế,
điều kiện hơn hẳn của KCN là giải pháp tốt để thu hút các doanh nghiệp này.
Thông qua việc đào tạo và sử dụng số lượng lớn người địa phương trong các
KCN, trình độ và kỹ năng của người bản xứ được cải thiện.
Thứ sáu, KCN là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao
sức cạnh tranh. Các KCN phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng
hoá trên thị trường trong và ngoài nước, thúc đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu,
tăng nguồn thu ngoại tệ cho DN để tái mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết
23
bị, tích luỹ thêm kinh nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh,
làm cho các doanh nghiệp ngày càng có vị thế tốt hơn trên thị trường thế giới.
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp
1.2.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường
Luật bảo vệ môi trường (BVMT) năm 1993 và Luật BVMT năm 2005
chưa quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình
xây dựng Luật BVMT năm 1993 và Luật BVMT năm 2005, các nhà quản lý
môi trường đã xây dựng ý tưởng về Quy hoạch môi trường nhưng phương
pháp luận và sự đồng thuận trong việc lập quy hoạch chưa cho phép xây dựng
và triển khai thực hiện quy hoạch về môi trường.
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của quy hoạch
về môi trường, đã có rất nhiều ngành, lĩnh vực và địa phương tiến hành lập
Quy hoạch môi trường hoặc Quy hoạch BVMT. Các quy hoạch về môi trường
này đã đóng góp hữu hiệu trong quản lý và là nền tảng để Bộ TN&MT xây
dựng phương pháp luận về Quy hoạch BVMT phù hợp với điều kiện phát
triển trong giai đoạn tới của Việt Nam.
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật BVMT năm
2014, trong đó, có đưa nội dung về Quy hoạch BVMT. Bộ TN&MT nhận
thấy sự cấp bách cần thực hiện Quy hoạch BVMT để đảm bảo phát triển hài
hòa trên 3 trụ cột Kinh tế - Xã hội - Môi trường và đây cũng là thời điểm chín
muồi để luật hóa các nội dung liên quan đến Quy hoạch BVMT. Quy hoạch
BVMT cần được thực hiện thống nhất trong cả nước do cơ quan được giao
trọng trách quản lý môi trường là Bộ TN&MT chủ trì có sự tham gia và đồng
thuận của các Bộ, ngành, địa phương liên quan làm cơ sở để hài hòa giữa các
mục tiêu phát triển và mục tiêu quản lý và BVMT.
Theo mục 21, Điều 3, Luật số 55/2014/QH13 Luật bảo vệ môi trường:
* Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn,
phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ
24
thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững. [15]
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường đã được
ban hành (Nghị định số 18/2015/NĐ-CP). Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy
định, quy hoạch bảo vệ môi trường được lập phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội với kỳ đầu cho giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040
theo 2 cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo
vệ môi trường cấp tỉnh. [9]
* Theo đó, quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm những nội
dung sau:
- Diễn biến, mục tiêu quản lý môi trường rừng, bảo tồn đa dạng sinh học;
- Thực trạng môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông; mục tiêu và các giải
pháp bảo tồn, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông;
- Thực trạng phát thải khí và chất lượng môi trường không khí; mục
tiêu và giải pháp quy hoạch đối với các hoạt động phát triển có nguồn phát
thải khí lớn;
- Thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường đất; mục tiêu và các giải
pháp phòng ngừa suy thoái, ô nhiễm môi trường đất, phục hồi các vùng đất đã
bị ô nhiễm, suy thoái;
- Thực trạng ô nhiễm môi trường nước; mục tiêu và các giải pháp quản
lý nước thải và bảo vệ môi trường nước;
- Thực trạng thu gom, xử lý và các mục tiêu, giải pháp quản lý chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại;
- Thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường; mục tiêu,
định hướng quy hoạch hệ thống quan trắc và giám sát môi trường;
25
- Phân vùng môi trường theo các mục tiêu phát triển, bảo vệ, bảo tồn và
ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu tiên và chỉ tiêu môi trường;
- Các bản đồ, sơ đồ liên quan đến vùng quy hoạch;
- Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường; trách nhiệm tổ chức
thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường.
* Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được lập dưới hình thức báo
cáo riêng hoặc lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Cụ thể, đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo
riêng phải thể hiện được các nội dung chính giống như quy hoạch bảo vệ môi
trường cấp quốc gia với yêu cầu chi tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện
môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương lập quy hoạch.
* Yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch xây dựng KCN
như sau:
- Quy hoạch các khu chức năng trong KCN phải bảo đảm giảm thiểu
ảnh hưởng của các loại hình sản xuất gây ô nhiễm với các loại hình sản xuất
khác; thuận lợi cho công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
- Các dự án trong KCN có khoảng cách an toàn môi trường theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật để giảm thiểu khả
năng ảnh hưởng đến các cơ sở khác trong KCN và các đối tượng kinh tế - xã
hội xung quanh KCN.
- Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường được bố trí phù hợp với các loại
hình đầu tư trong KCN, bảo đảm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường
xung quanh.
- Diện tích cây xanh trong phạm vi KCN tối thiểu chiếm 10% tổng diện
tích của toàn bộ KCN.
* Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN gồm:
26
- Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN bao gồm: hệ thống thoát
nước mưa, hệ thống xử lý nước thải tập trung (gồm hệ thống thu gom nước
thải, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước thải), khu vực
lưu giữ chất thải rắn (nếu có), hệ thống quan trắc nước thải tự động và các
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ
môi trường KCN phải được thiết kế đồng bộ và tuân theo quy định, quy chuẩn
kỹ thuật xây dựng và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan.
- Hệ thống thoát nước trong KCN phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Tách riêng hệ thống thu gom, thoát nước thải với hệ thống thoát nước mưa;
+ Hệ thống thu gom, thoát nước thải phải có vị trí, cốt hố ga phù hợp để
đấu nối với điểm xả nước thải của các cơ sở và bảo đảm khả năng thoát nước
thải của KCN; vị trí đấu nối nước thải nằm trên tuyến thu gom của hệ thống
thoát nước KCN và đặt bên ngoài phần đất của các cơ sở;
+ Điểm xả thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN tại nguồn
tiếp nhận phải bố trí bên ngoài hàng rào KCN, có biển báo, có sàn công tác
diện tích tối thiểu là một (01) m2
và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra,
kiểm soát nguồn thải.
- Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Có thể chia thành nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ
lấp đầy và hoạt động của KCN nhưng phải bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước
thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có đồng hồ đo lưu lượng
nước thải đầu vào; có công tơ điện độc lập; khuyến khích việc áp dụng công
nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng;
+ Có hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với các thông số: lưu
lượng nước thải đầu ra, pH, nhiệt độ, COD, TSS và một số thông số đặc trưng
khác trong nước thải của KCN trước khi thải ra nguồn tiếp nhận theo yêu cầu
của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hệ thống
27
quan trắc tự động phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền dữ liệu tự
động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
- Việc xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tập trung, hệ thống
thoát nước mưa của KCN phải hoàn thành trước khi KCN đi vào hoạt động.
Trong quá trình xây dựng và hoạt động của KCN, khi có điều chỉnh về
quy mô, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, danh mục ngành nghề nhưng chưa đến
mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng phải gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 7 Điều 16
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể
từ khi nhận được báo cáo, cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo kết
quả cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. Trường hợp cần
thiết, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đoàn kiểm tra thực tế, lấy ý kiến chuyên
gia và cơ quan có liên quan để xem xét, quyết định.
1.2.2.2. Xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách pháp luật về môi trường quy định về sự thống nhất quản lý
bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước, đề ra những biện pháp phòng,
chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường; những nội dung
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, lập quy hoạch bảo vệ môi trường
cũng như xây dựng tiềm lực cho hoạt động dịch vụ môi trường ở Trung ương
và địa phương. Xác định nhiệm vụ bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn
dân, các tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về bảo vệ
môi trường, nhằm bảo vệ sức khoẻ mọi người, đảm bảo quyền con người
được sống trong môi trường trong lành của đất nước cũng như góp phần bảo
vệ môi trường khu vực và trên thế giới
Hệ thống chính sách pháp luật tài nguyên và môi trường đi vào cuộc
sống; tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý tài nguyên và môi trườngngày
càng hiệu quả hơn. Giai đoạn từ năm 2002 đến tháng 10 năm 2015, Bộ
28
TN&MT đã xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền 726 văn bản, trong đó gồm: 09 Luật, 03 Nghị quyết của Quốc hội,
01 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, 03 Nghị quyết liên tịch, 04
Nghị quyết của chính phủ, 65 Nghị định, 61 Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, 11 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, 341 Thông tư, 61 Thông tư liên
tịch, 164 Quyết định của Bộ trưởng Bộ TN&MT và 03 Chỉ thị của Bộ trưởng
Bộ TN&MT và một số Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương.
Luật BVMT 2005 có quy định về BVMT đối với khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung nhưng chưa có các quy định chi tiết về BVMT đối
với các hình thức tổ chức sản xuất tập trung đang phổ biến hiện nay như: các
KKT, KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005 có nhiều nội dung sửa đổi,
bổ sung mới gồm: phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh; giải thích từ
ngữ; nguyên tắc bảo vệ môi trường; chính sách bảo vệ môi trường; những
hành vi bị nghiêm cấm; quy hoạch bảo vệ môi trường; đánh giá môi trường
chiến lược; báo cáo đánh giá tác động môi trường; kế hoạch bảo vệ môi
trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường biển và hải đảo; bảo
vệ môi trường nước sông; bảo vệ môi trường đất; bảo vệ môi trường không
khí; bảo vệ môi trường tại các KKT, KCN, cụm công nghiệp, khu kinh doanh,
dịch vụ tập trung; bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu; bảo vệ môi
trường làng nghề; nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng; thu hồi, xử lý sản phẩm
thải bỏ; quản lý chất thải nguy hại; xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi
trường; quy chuẩn kỹ thuật môi trường; quan trắc môi trường; thông tin môi
trường, chỉ thị môi trường, thống kê môi trường và báo cáo môi trường; trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường; trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp
và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường; chi ngân sách nhà nước cho
29
bảo vệ môi trường; thanh tra về môi trường; xử lý trách nhiệm đối với tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường và thời hiệu khởi kiện.
Quy định cụ thể về BVMT KKT, BVMT KCN, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, BVMT cụm công nghiệp:
Bảo vệ môi trường KKT:
- KKT phải có công trình hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật;
- Ban quản lý KKT phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường;
- Ban quản lý KKT phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trên địa bàn tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; báo cáo
về công tác bảo vệ môi trường trong KKT theo quy định của pháp luật;
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung
này này.
Bảo vệ môi trường KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao:
- Ban Quản lý KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức kiểm tra
hoạt động về bảo vệ môi trường; báo cáo về hoạt động bảo vệ môi trường tại
KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
- Ban quản lý KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có bộ phận
chuyên trách về bảo vệ môi trường;
- Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, khu chế xuất, khu
công nghệ cao phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Quy hoạch các khu chức năng, các loại hình hoạt động phải phù hợp
với các hoạt động bảo vệ môi trường;
+ Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường và có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục; có
thiết bị đo lưu lượng nước thải;
30
+ Bố trí bộ phận chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường.
+ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung này.
Sau đó, Chính phủ, Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành một một số
nghị định, thông tư về bảo vệ môi trường KCN như sau:
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015 (Nghị định
18/2015/NĐ-CP);
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Thông tư 35/2015/TT-BTNMT hướng dẫn về bảo vệ môi trường KKT,
KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao (Thông tư 35/2015/TT-BTNMT), có
hiệu lực từ ngày 17/08/2015 thay thế thông tư số 08/2009/TT-BTNMT.
1.2.2.3. Đầu tư các nguồn lực bảo vệ môi trường
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực BVMT là nguồn nhân lực và vật lực để thực
hiện công tác BVMT nhằm đạt mục tiêu BVMT đặt ra. Với nghĩa rộng, nguồn
lực BVMT không chỉ gồm nguồn nhân lực, vật lực mà còn cả tri thức (công
nghệ, quy trình, năng lực quản lý) cũng như thông tin cho công tác BVMT.
Nguồn lực tài chính cho công tác BVMT - một cấu phần quan trọng của
nguồn lực BVMT được hiểu là toàn bộ nguồn tiền được sử dụng để phục vụ
cho BVMT.
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN chính là đầu
tư nguồn vật lực bảo vệ môi trường: Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN
bao gồm: hệ thống thoát nước mưa, hệ thống xử lý nước thải tập trung (gồm
31
hệ thống thu gom nước thải, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát
nước thải), khu vực lưu giữ chất thải rắn (nếu có), hệ thống quan trắc nước
thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN phải được thiết kế đồng bộ và tuân theo
quy định, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường có liên quan.
1.2.2.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo vệ môi trường Khu công
nghiệp
Về tổ chức bộ máy quản lý môi trường, năm 1992 Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường được thành lập, mà tiền thân của nó là Ủy ban Khoa học
Kỹ thuật Nhà nước, với chức năng là quản lý Nhà nước về môi trường. Các sở
Khoa học – Công nghiệp – Môi trường các địa phương sau đó được thành lập
với chức năng quản lý về môi trường ở địa phương. Do yêu cầu nhiệm vụ của
công tác quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường phù hợp
với xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, tại kỳ họp thứ nhất,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, ngày 05 tháng
8 năm 2002 đã quyết định thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở
3 đơn vị chủ yếu hiện có gồm Cục Môi trường; Tổng Cục địa chính và Tổng
Cục thủy văn. Cho đến nay, ở Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức quản
lý nhà nước về môi trường từ trung ương đến địa phương, xem sơ đồ 1.1:
32
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường Khu công nghiệp ở Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trách nhiệm bảo vệ môi trường KKT, KCN của Ban quản lý các KKT, KCN:
- Bố trí bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường để tổ chức thực
hiện công tác bảo vệ môi trường KKT, KCN theo quy định của pháp luật.
Người giữ vị trí phụ trách bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường phải
đáp ứng điều kiện sau:
+ Có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý môi
trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học, sinh học;
+ Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực môi trường.
- Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường KKT, KCN giữa Ban
quản lý các KKT, KCN với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện,
UBND cấp tỉnh Bộ, ngành khácBộ TN&MT
Ban Quản lý các KCN
Chính phủ
Khu Công nghiệp
Chủ đầu tư XD&KD
kết cấu hạ tầng KCN
Các DN,
CSSX
Khu Công nghiệp
Chủ đầu tư XD&KD
kết cấu hạ tầng KCN
Các DN,
CSSX
Phòng Quản lý Môi trường
33
thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN thuộc thẩm quyền
quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục
khi xảy ra sự cố môi trường tại các KKT, KCN.
- Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường của KKT, KCN gửi
UBND cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01
hàng năm.
- Công khai thông tin về bảo vệ môi trường KKT, KCN; tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong KKT, KCN.
- Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi
trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCN hoặc
với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KKT, KCN.
- Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường
đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN.
- Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường KKT, KCN
khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường KKT, KCN của chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng KCN
- Có bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường đáp ứng điều kiện sau:
+ Có ít nhất ba (03) người;
34
+ Người phụ trách về bảo vệ môi trường phải có trình độ đại học trở lên
thuộc các chuyên ngành về quản lý môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật
môi trường; hóa học; sinh học và có tối thiểu hai (02) năm kinh nghiệm làm
việc trong các lĩnh vực môi trường.
- Vận hành thường xuyên, liên tục công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ
môi trường KCN, bảo đảm diện tích cây xanh trong KCN tối thiểu chiếm 10%
tổng diện tích của toàn bộ KCN.
- Thực hiện chương trình quan trắc môi trường KCN theo quy định của
pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc môi trường và công tác bảo vệ
môi trường KCN, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN gửi Ban
quản lý các KKT, KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng
12 hàng năm.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường KKT, KCN của chủ dự án và chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN
- Chủ dự án và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN
thống nhất và ký văn bản thỏa thuận điều kiện đấu nối nước thải với chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN; đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ
thống thu gom nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám
sát của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN.
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN chuyển
giao cho đơn vị có chức năng xử lý nước thải, phải có hợp đồng xử lý nước
thải với đơn vị có chức năng phù hợp theo quy định hiện hành.
- Các trường hợp được miễn trừ đấu nối:
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có biện pháp xử lý nước thải đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định, đồng thời việc đấu nối vào hệ
thống thu gom, xử lý nước thải tập trung KCN tạo chi phí bất hợp lý cho cơ sở;
35
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải vượt quá khả
năng tiếp nhận, xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN, đồng thời
cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN mà KCN chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Các cơ sở quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư này phải có hệ thống
xử lý nước thải bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tổ chức quan trắc
nước thải và kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện chương trình quan trắc môi trường, báo cáo theo quy định
của pháp luật và thông báo kết quả quan trắc cho chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN.
- Thực hiện các trách nhiệm bảo vệ môi trường khác theo quy định của
pháp luật.
1.2.2.5. Quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải Khu công nghiệp
Quản lý nước thải KCN
- Nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN
phải được xử lý theo điều kiện ghi trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom
của KCN để tiếp tục xử lý tại nhà máy xử lý nước thải tập trung bảo đảm đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, trừ một số
trường hợp được miễn trừ đấu nối.
- Nước thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN
chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý phải có hợp đồng xử lý nước thải
với đơn vị có chức năng phù hợp theo quy định hiện hành.
- Mạng lưới thu gom và hệ thống thoát nước mưa, nước thải phải được
thường xuyên duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận
hành bình thường.
36
- Quản lý và vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung:
+ Từng đơn nguyên (mô-đun) hoặc nhà máy xử lý nước thải tập trung
phải vận hành thường xuyên theo quy trình công nghệ đã được phê duyệt, bảo
đảm xử lý toàn bộ nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có nhật ký
vận hành được ghi chép đầy đủ, lưu giữ để phục vụ cho công tác kiểm tra,
thanh tra. Nhật ký vận hành bảo đảm gồm các nội dung: lượng nước thải,
lượng điện tiêu thụ, hóa chất sử dụng, lượng bùn thải;
+ Thiết bị đo lưu lượng nước thải đầu vào, thiết bị quan trắc tự động
duy trì hoạt động 24/24 giờ và truyền dữ liệu tự động, liên tục về Sở Tài
nguyên và Môi trường địa phương;
+ Có ít nhất ba (03) người quản lý vận hành nhà máy xử lý nước thải
tập trung, trong đó cán bộ phụ trách phải có trình độ cao đẳng trở lên thuộc
các chuyên ngành công nghệ môi trường, công nghệ hóa học, công nghệ sinh
học, kỹ thuật điện hoặc kỹ thuật cấp, thoát nước.
- Đối với các trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có biện
pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định, đồng
thời việc đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung KCN tạo
chi phí bất hợp lý cho cơ sở; Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh
nước thải vượt quá khả năng tiếp nhận, xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập
trung KCN, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường thì chủ cơ sở thống nhất với chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN về giải pháp tách đấu nối để tự xử lý nước thải và gửi báo
cáo theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Nghị định 18/2015/NĐ-CP. Báo cáo
bao gồm:
+ Văn bản đề nghị và báo cáo giải pháp tách đấu nối để tự xử lý nước thải
của cơ sở trong KCN (kèm theo kết quả quan trắc nước thải định kỳ mới nhất);
37
+ Biên bản thỏa thuận tách đấu nối với chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN.
- Không pha loãng nước thải trước điểm xả thải, điểm xả thải của hệ
thống xử lý nước thải tập trung KCN tại nguồn tiếp nhận phải bố trí bên ngoài
hàng rào KCN, có biển báo, có sàn công tác diện tích tối thiểu là một (01) m2
và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát nguồn thải.
Quản lý khí thải và tiếng ồn trong KCN
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phát sinh khí thải,
tiếng ồn phải đầu tư, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, giảm thiểu tiếng ồn bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phát sinh khí thải thuộc
Danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-
CP phải thực hiện đăng ký chủ nguồn khí thải, quan trắc khí thải tự động, liên
tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
- Khuyến khích việc áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi
trường, tiết kiệm năng lượng, đặc biệt đối với các ngành công nghiệp có nguy
cơ phát thải các chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí lớn.
Quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại phát sinh trong KCN
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phải phân loại chất thải
rắn thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại; tự xử lý hoặc ký hợp đồng
thu gom, xử lý với đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Bùn cặn của nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước
của KCN và các cơ sở trong KCN phải được thu gom, vận chuyển và xử lý
hoặc tái sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý bùn thải.
1.2.2.6. Hợp tác trong và ngoài nước để phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục sự cố môi trường trong Khu công nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc

More Related Content

What's hot

Chương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhChương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhbesstuan
 
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýđốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýHọc Huỳnh Bá
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Luanvantot.com 0934.573.149
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...
Luận Văn  Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...Luận Văn  Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...KhoTi1
 
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Nguyen Van Nghiem
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ nataliej4
 

What's hot (20)

Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
 
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhChương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
 
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýđốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOTLuận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...
Luận Văn  Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...Luận Văn  Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Giải Pháp Phần Mề...
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
 
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 

Similar to Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc

Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.ssuser499fca
 

Similar to Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc (20)

Bài mẫu Luận văn quản lý nhà nước về khu chế xuất, HAY
Bài mẫu Luận văn quản lý nhà nước về khu chế xuất, HAYBài mẫu Luận văn quản lý nhà nước về khu chế xuất, HAY
Bài mẫu Luận văn quản lý nhà nước về khu chế xuất, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanhLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
 
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
 
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng BìnhĐề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM XUÂN TRƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM XUÂN TRƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Văn Chức THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Phạm Xuân Trường
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền trung đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Văn Chức, người trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ đang công tác tại Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Phạm Xuân Trường
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................viii DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................x MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP...........................................................................................12 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn.........................................12 1.1.1. Khu công nghiệp...................................................................................................12 1.1.2. Môi trường............................................................................................................14 1.1.3. Ô nhiễm môi trường.............................................................................................15 1.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp............................................16 1.2. Quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp...............................................18 1.2.1. Sự cần thiết quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp .......................18 1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp...........................23 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp 39 1.3.1. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.........................................................................39 1.3.2. Khoa học, công nghệ ứng dụng trong quản lý môi trường.................................40 1.3.3. Quy định pháp luật, thể chế và chính sách của nhà nước....................................41 1.3.4. Nhận thức của các doanh nghiệp.........................................................................41 1.3.5. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp................................42 1.3.6. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý............................42 1.3.7. Hạ tầng cơ sở ........................................................................................................43 1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về môi trường tại các Khu công nghiệp ở Việt Nam.....................................................................................................................................43
  • 6. iv 1.4.1. Khu Kinh tế Hòn La tỉnh Quảng Bình.................................................................43 1.4.2. Khu Công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình..............................46 1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .....................................................................................................47 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH .................51 2.1. Khái quát về Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình...................51 2.1.1. Vị trí địa lý của Khu công nghiệp........................................................................51 2.1.2. Khái quát về Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình................52 2.1.3. Các ngành nghề hoạt động chính trong Khu công nghiệp..................................55 2.1.4. Khái quát về các đơn vị đã và sẽ hoạt động trong Khu công nghiệp..................55 2.2. Thực trạng về môi trường tại Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.....................................................................................................................................56 2.2.1. Hiện trạng môi trường nước.................................................................................56 2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí.........................................................................58 2.2.3. Hiện trạng môi trường chất thải rắn.....................................................................63 2.3. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.......................................................................................67 2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường..........................................67 2.3.2. Xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường ...........................................70 2.3.3. Đầu tư nguồn lực bảo vệ môi trường...................................................................71 2.3.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo vệ môi trường .....................................72 2.3.5. Quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải khu công nghiệp........................74 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp.........................................................................................78 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.......................................................................................80 2.4.1. Kết quả đạt được...................................................................................................80
  • 7. v 2.4.2. Những hạn chế......................................................................................................83 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................................86 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH ...........................................................................................88 3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu quản lý Nhà nước về môi trường.............88 3.1.1. Quan điểm của Đảng............................................................................................88 3.1.2. Phương hướng quản lý nhà nước về môi trường của tỉnh Quảng Bình.............91 3.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình..............................................................................................................93 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.......................................................................................95 3.2.1. Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo vệ môi trường tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.......................................................95 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý môi trường tại các Khu công nghiệp và Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.................................................................................................................................96 3.2.3. Đầu tư nguồn lực cho bảo vệ môi trường các Khu công nghiệp và Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình................................................................97 3.2.4. Liên kết trong, ngoài nước để bảo vệ môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình...........................................................................................98 3.2.5. Tổng kết, đánh giá từng mô hình quản lý môi trường tại các Khu công nghiệp của tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................99 3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. ...................100 3.3. Khuyến nghị..............................................................................................................101 3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ, ngành trung ương...............................................101 3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Bình....................................................................................102
  • 8. vi 3.3.3. Đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình...................................................................................................................103 KẾT LUẬN.........................................................................................................110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 9. vii DANH MỤC PHỤ LỤC Số phụ lục Tên phụ lục Phụ lục 01 Danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Phụ lục 02 Danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP) Phụ lục 03 Danh mục các dự án không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường (Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP)
  • 10. viii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ 1 BQL Ban Quản lý 2 BTC Bộ Tài chính 3 BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường 4 BVMT Bảo vệ môi trường 5 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 6 CP Cổ phần 7 CSSX Cơ sở sản xuất 8 CTR Chất thải rắn 9 DN Doanh nghiệp 10 ĐTM Đô thị mới 11 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 12 KCN Khu công nghiệp 13 KCX Khu chế xuất 14 KD Kinh doanh 15 KKT Khu kinh tế 16 NĐ Nghị định 17 SXKD Sản xuất kinh doanh 18 SXVLXD Sản xuất vật liệu xây dựng 19 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 21 UBND Ủy ban nhân dân 22 XD Xây dựng
  • 11. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lượng nước thải của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.............................................................................59 Bảng 2.2. Bảng phân loại nguồn xả khí thải tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Quảng Bình ...................................................................................................60 Bảng 2.3. Lượng khí thải của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình....................................................................................62 Bảng 2.4. Lượng chất thải rắn của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình......................................................................66 Bảng 2.5. Danh mục các dự án lập báo cáo đánh giá tác động môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (tính đến tháng 12/2016) ..............................68 Bảng 2.6. Danh mục các dự án lập kế hoạch bảo vệ môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (tính đến tháng 12/2016) ............................................69 Bảng 2.7. Kết quản kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (từ 2014-2016) ....................................79
  • 12. x DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp ở Việt Nam........................................................................................32 Hình 2.1. Bản đồ Quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình......................51 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ...........................................................................................................72 Sơ đồ 3.1. Mô hình áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn tại các khu công nghiệp104
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản xuất. Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại, bảo đảm sức khỏe, chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của một đất nước. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Thực trạng cho thấy các khu công nghiệp (KCN) đã có sức lan tỏa, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở ra những ngành kinh tế mới, có tác động lớn trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại. Các KCN là nơi thu nhận vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước; tạo công ăn việc làm cho người lao động; rút ngắn thời gian và chi phí để tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế; tiếp nhận công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến, hiện đại của thế giới. Đối với từng địa phương hay toàn quốc gia, các KCN được coi như là một phương tiện để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa. Nhưng khi các KCN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung càng phát triển thì tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Theo báo cáo hiện trạng mội trường hàng năm của Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam công bố, Việt Nam đang phải đối mặt với thức thức từ môi trường như: lượng chất thải tăng nhanh chóng do phát triển kinh tế song chưa được quản lý tốt, tốc độ gia tăng chất thải các loại luôn lớn hơn mức tăng trưởng GDP hàng năm; Tình trạng ô nhiễm không khí do giao thông gây
  • 14. 2 thiệt hại kinh tế (ước tính 5% GDP mỗi năm). Sức khỏe cộng đồng bị đe dọa do các hiểm họa tiềm ẩn từ môi trường, nguồn nước và thực phẩm… Chính vì vậy, vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường đã được đề cập nhiều hơn, được Nhà nước và các Ban ngành quan tâm hơn, nó được coi như một yếu tố phát triển song hành cùng kinh tế. Trong những năm qua, công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên cả nước đã có những chuyển biến tích cực. Các ngành và địa phương ngoài thực hiện đúng các quy định về phân cấp quản lý còn có sự phối hợp khá tốt trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước về môi trường đối với các KCN nói chung và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình nói riêng còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ; đồng thời trình độ của các cán bộ quản lý môi trường còn yếu. Đặc biệt, tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, Chủ đầu tư là Ban Quản lý (BQL) khu kinh tế (KKT) tỉnh Quảng Bình đồng thời là chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN. Như vậy, BQL KKT tỉnh Quảng Bình có hai chức năng, vừa là cơ quan quản lý, vừa là tổ chức kinh doanh. Điều đó không đảm bảo tính khách quan cho công tác quản lý nhất là về vấn đề môi trường. Sẽ càng thiếu khách quan hơn nữa tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, BQL KKT tỉnh Quảng Bình được ủy quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án do chính BQL KKT Quảng Bình là chủ đầu tư. (Theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 04/07/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình). Mặt khác, nhận thức về các vấn đề môi trường của một số tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình còn rất kém. Doanh nghiệp vẫn chạy theo lợi nhuận mà bỏ qua các yếu tố môi trường. Đặc biệt, công tác xem xét, đánh giá tác động môi trường của các cơ quan quản lý có chức năng vẫn còn mang tính hình thức. Bên cạnh đó, việc đầu tư nguồn nhân lực, phương tiện, thiết bị cho công tác bảo vệ môi trường
  • 15. 3 còn thiếu và yếu, chưa kể chế tài xử phạt liên quan đến vi phạm về môi trường chưa đủ mạnh dẫn đến nhiều cá nhân, đơn vị tái vi phạm nhiều... Chính vì vậy, tình trạng ô nhiễm môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình có xướng ngày càng gia tăng. Nhận thức sâu sắc vấn đề trên, xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả đã lựa chọn “Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn nói trên. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường nói chung và quản lý nhà nước về môi trường tại KCN nói riêng đã có nhiều nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu. Đồng thời, đã có nhiều sách, giáo trình, đề tài khoa học và nhiều bài báo, tạp chí viết, nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể một số công trình nghiên cứu sau: - Lưu Đức Hải (1999), Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tác giả đã đề cập đến các vấn đề cơ sở khoa học môi trường như: các khái niệm cơ bản về sinh thái và môi trường; các thành phần cơ bản của môi trường; các nguyên lý sinh thái học ứng dụng trong khoa học môi trường; tài nguyên thiên nhiên; các vấn đề nền tảng về môi trường và phát triển bền vững. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý môi trường. - Trần Thanh Lâm (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường (Đào tạo Đại học Hành chính), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Hành chính Quốc Gia. Tác giả đã hệ thống hóa các quan niệm về khoa học, công nghệ và tài nguyên, môi trường làm cơ sở cho phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu về quản lý hành chính nhà nước các lĩnh vực này; Từ hiện trạng về hoạt động khoa học và công nghệ, tài nguyên, môi
  • 16. 4 trường đất nước mà đánh giá thực trạng các lĩnh vực này trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững; Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo, chiến lược của các lĩnh vực này do Đảng và Nhà nước đề ra để nghiên cứu nắm vững những nội dung chính của quản lý Nhà nước, nhất là vận dụng vào các phương thức công cụ quản lý. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp. - Nguyễn Thế Chinh (2011), Kinh tế và quản lý môi trường, NXB Thống Kê, Hà Nội. Tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa môi trường và phát triển; những vấn đề cơ bản về kinh tế học chất lượng môi trường; đánh giá tác động môi trường và phân tích kinh tế của những tác động môi trường; những vấn đề liên quan giữa khan hiếm tài nguyên, dân số, kinh tế và môi trường; những nội dung kiến thức cơ bản của quản lý môi trường phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam và xu hướng biến đổi môi trường toàn cầu. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp. - Vương Văn Quỳnh (2012), Đánh giá tác động môi trường, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội. Tác giả đã trình bày một số vấn đề như: Các chỉ thị, chỉ số môi trường và lập kế hoạch đánh giá tác động môi trường ĐTM; Trình tự thực hiện đánh giá tác động môi trường; Các phương pháp dùng ĐTM; Mẫu đề cương ĐTM và một số ĐTM ở Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp. - Lê Huy Bá (2016), Bảo vệ môi trường đô thị Việt Nam, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội. Tác giả đã trình bày một số vấn đề như: Tổng quan về đô thị và môi trường đô thị; Khí hậu thay đổi và tác động lên môi trường đô thị; Bệnh đô thị; Cây xanh đô thị; Chợ, siêu thị, bệnh viện, trường học đô thị; Chiếu sáng và ô nhiễm ánh sáng đô thị; Giảm thải và tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu; Giao thông - kẹt xe và môi trường đô thị; Tiếng ồn - độ rung
  • 17. 5 trong môi trường đô thị; Nước thải đô thị; Ngập lụt đô thị và vấn đề môi trường; Tác động môi trường đô thị lên môi trường sinh thái tự nhiên; Ảnh hưởng hoạt động môi trường đô thị lên chất lượng không khí; Bảo vệ tài nguyên và môi trường đô thị; Đô thị sinh thái, khu công nghiệp sinh thái; Nghĩa trang sinh thái của đô thị; Rác thải đô thị, các biện pháp quản lý, xử lý; Sử dụng đất đô thị bền vững - điểm nghiên cứu TPHCM; Hướng tới một nền nông nghiệp đô thị sạch, phát triển kinh tế xanh, bền vững; Môi trường khu dân cư trên kênh rạch, xóm liều; Điểm qua môi trường đô thị một số nước trên thế giới; Vài nét về môi trường đô thị Việt Nam; Giới thiệu về rừng ngập mặn Cần Giờ, rừng phòng hộ môi trường đô thị, lá phổi xanh cho TPHCM. Đô thị hóa và đa dạng sinh học TPHCM. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp. Các công trình nêu trên đã cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản nhất về môi trường, quản lý nhà nước về môi trường, quản lý nhà nước về môi trường một cách khoa học có hệ thống. Có cách nhìn khái quát, tổng thể, giúp luận giải những vấn đề xung quanh quản lý nhà nước về môi trường tại KCN. - Lê Thị Kim Tuyên (2012), Thực trạng và giải pháp bảo vệ môi trường trong các KCN, khu chế xuất (KCX) Việt Nam, tạp chí công nghiệp, kỳ 1 (tháng 7/2012), tr.8-9. Tác giả đưa ra những tồn tại và hạn chế về quản lý nhà nước về môi trường tại các KCN, KCX. Phân tích những hạn chế trong quản lý và xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy nguy hại tại các KCN. Tác giả đưa ra nguyên nhân là do việc vận hành và kiểm tra vận hành nhà máy xử lý nước thải chưa có quy định pháp luật cụ thể, cũng chưa có chế tài xử phạt có tính răn đe cao, cho nên một số KCN không vận hành các trạm xử lý nước thải liên tục. - Ths. Đỗ Thị Hải Yến, Gv. Lê Thị Mai Trang (2015), Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường trong các KCN ở Việt Nam, Nội san Học viện Hành chính Quốc gia, (số 8/2015), tr.4-10. Tác giả đã đề cập tới những
  • 18. 6 bất cập trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cũng như bất cập trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các KCN ở Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra 4 giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường KCN theo yêu cầu và điều kiện thực tế hiện nay. - Lê Duy (2010), Quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, (số 4), tr.22-25; Gv. Phạm Duy (2013), Một số vấn đề nóng bỏng đối với quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam, Nội san Học viện Hành chính Quốc gia, (số 7) tháng 11/2013, tr.74-79. Tác giả đã đưa ra những tồn tại về ô nhiễm môi trường nước, trong đó ô nhiễm môi trường nước ở đô thị và các KCN diễn ra phổ biến và có nguy cơ ngày càng tăng. Từ đó tác giả đã đưa ra giải pháp bảo vệ tài nguyên nước. Bên cạnh các sách chuyên khảo, giáo trình, tạp chí, còn nhiều đề tài luận văn thạc sĩ hành chính công nghiên cứu về hoạt động văn phòng, cụ thể một số luận văn sau: - Khổng Thị Thúy (2011) “Hoàn thiện các công cụ quản lý nhà nước về mội trường (nghiên cứu tại KCN Phố Nối A)”, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế và chính sách, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận các công cụ quản lý nhà nước về môi trường tại KCN và phân tích trực trạng áp dụng các công cụ quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Phố Nối A. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hoàn thiện các công cụ quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Phố Nối A đến năm 2020. - Nguyễn Lệ Quyên (2012) “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã nghiên cứu bộ máy tổ chức và công tác triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại thành phố Đà Nẵng. Đồng thời tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nhằm cải thiện môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững. Tuy
  • 19. 7 nhiên, tác giả chưa đề cập sâu đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường KCN mà chỉ phân tích về môi trường thành phố Đà Nẵng. - Phạm Trường Giang (2013) “Thực trạng công tác quản lý môi trường tại KCN Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình”, Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tác giả đã phân tích được thực trạng mức độ ô nhiễm nước thải; nguồn phát sinh, khối lượng phát sinh chất thải rắn; khí thải từ KCN Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình. Ngoài các công trình nghiên cứu kể trên, từ năm 1997, Việt Nam đã tổ chức xây dựng và xuất bản báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia thường niên, trong đó có nêu tổng quát tình hình phát triển hệ thống quản lý nhà nước về môi trường. Các báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm này sẽ là nguồn tham khảo rất tốt để tác giả dựa vào đó tìm hiểu và mô tả diễn biến phát triển hệ thống này trong khoảng gần hai thập kỷ vừa qua. Như vậy các công trình khoa học (dưới dạng các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp cơ sở, bài báo, v.v…) liên quan đến đề tài, nhưng chủ yếu đề cập đến các vấn đề lý thuyết và có tính kỹ thuật. Một số ít luận bàn đến các khía cạnh khác nhau của quản lý nhà nước về môi trường ở các KCN, một số tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Do vậy, bên cạnh việc tham khảo các công trình có liên quan đến đề tài đã công bố, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu này, tác giả đã tự thực hiện các nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và đánh giá độc lập về thực trạng và xu hướng phát triển hệ thống quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Tác giả dựa trên cơ sở phân tích hệ thống văn bản chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo hiện trạng môi trường và hệ thống số liệu thống kê về môi trường do Ban quản lý KKT Quảng Bình và các cơ quan ban ngành liên quan cung cấp.
  • 20. 8 Do vậy, đề tài: “Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” là cần thiết và không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường; áp dụng trong quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường KCN; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, từ đó rút ra những ưu điểm và tìm ra những bất cập, tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. - Phân tích định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung:
  • 21. 9 Luận văn luận giải cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường KCN theo quy định của pháp luật hiện hành; áp dụng trong quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016. - Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được hình thành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Để tiến hành nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ: - Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 5 năm, giai đoạn 2011- 2015; - Báo cáo công tác bảo vệ môi trường 2012-2016; - Báo cáo triển khai các dự án xử lý nước thải tập trung tại các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; - Các Báo cáo kết quả quan trắc môi trường các KCN tỉnh Quảng Bình 2012-2016; - Báo cáo hiện trạng môi trường chuyên đề quản lý chất thải nguy hại năm 2017. - Các bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên Website tỉnh Quảng Bình, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Bình,…
  • 22. 10 5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Để đạt được mục đích và nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng một số phương pháp xử lý số liệu sau: Phương pháp thống kê tổng hợp: được sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ liệu sơ cấp thu thập được một cách khoa học nhất, biến dữ liệu sơ cấp thành dữ liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ điều tra trắc nghiệm qua đồ thị và các bảng số liệu. Qua đó thể hiện rõ ràng để so sánh, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Phương pháp so sánh: Được sử dụng cho quá trình phân tích kết quả quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Từ đó có thể đưa ra những đánh giá chính xác quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016. Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích và đánh giá những thành công cũng như những tồn tại của quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, nhằm đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn nghiên cứu tổng quan, góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường trong các KCN; áp dụng trong quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Nghiên cứu làm rõ những yếu tố ảnh hướng đến quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
  • 23. 11 - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; - Phân tích và đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; - Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu và cho các nhà quản lý về môi trường tại các KCN. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương cụ thể như sau: - Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường tại khu công nghiệp. - Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. - Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
  • 24. 12 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Khu công nghiệp KCN đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một định nghĩa được thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN. Định nghĩa 1: KCN là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính – kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu. [13, tr23] Định nghĩa 2: KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác. Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia,… đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay. [13, tr25] Theo thuật ngữ tiếng Anh, KCN được dùng là Idustrial estates, industrial zone, export processing zone hay industrial park. Đây là những khái niệm đã trở lên khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Các KCN được thành lập ở nhiều nước nhằm thực hiện mục tiêu thu hút vốn, công nghệ và kinh
  • 25. 13 nghiệm quản lý từ bên ngoài và thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước, hướng về xuất khẩu. Ở nước ta, KCN được đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép Thái Nguyên; miền Nam khi Mỹ nguỵ xây dựng KCN Biên Hoà. Nhưng chỉ đến khi có Luật Đầu tư nước ngoài (1986), khái niệm về KCN mới được chính thức nêu ra tại Khoản 14&15, điều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp”. Theo Từ điển Wikipedia, KCN còn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. KCN thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. [34] Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về KCN thì: “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ”. “KCN là thành phố công nghiệp, một cộng đồng hoàn chỉnh, được quy hoạch đầy đủ các tiện nghi đa dạng, có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn hảo, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thương mại, hệ thống thông tin liên lạc, bệnh viện, trường học và khu chung cư… ”. “Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ”. Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể.
  • 26. 14 Theo Điều 3, Luật số 67/2014/2013 Luật Đầu tư của Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014: “KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”. Theo tác giả, KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập. 1.1.2. Môi trường Theo Mục 1, Điều 3, Luật số 55/2014/QH13 - Luật Bảo vệ môi trường: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và vi sinh vật. [15] Đây là khái niệm rộng, bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo được nhiều người hiểu như môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Trong đó, môi trường tự nhiên cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau nhưng các nhân tố cản bản gồm: Thạch quyển, Địa quyển, Thủy quyển, Khí quyển, Sinh quyển, Nhân quyển, Ozon quyền và ion quyển. Còn môi trường nhân tạo gồm trí quyển, tin quyển, kỹ quyển, tâm quyển, xã quyển và chính trị quyển. Khái niệm môi trường có thể hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp. Hiểu theo nghĩa rộng môi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sang, cảnh quan, quan hệ xã hội… Theo nghĩa hẹp môi trường không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người.
  • 27. 15 Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Vì vậy, môi trường có những đặc điểm sau: - Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật; - Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người; - Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình; - Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. 1.1.3. Ô nhiễm môi trường Theo định nghĩa của Tổ chức y tế Thế giới: “Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải hoặc năng lượng đến mức gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống vật chất, sức khỏe con người hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường”. Theo Mục 8, Điều 3, Luật số 55/2014/QH13 - Luật Bảo vệ môi trường: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. [15] Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường, thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lý, hóa học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ… ở bất kỳ thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã được xác định. Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại, gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an toàn hay sự phát triển của con người và sinh vật trong môi trường đó. Chất gây ô nhiễm có thể là chất rắn (như rác) hay chất lỏng (các dung dịch hóa học, chất thải của dệt nhuộm, rượu, chế biến thực phẩm), hoặc chất khí (SO2 trong núi
  • 28. 16 lửa phun, NO2 trong khói xe, CO từ khói đun …), các kim loại nặng như chì, đồng,… cũng có khi nó vừa ở thể hơi vừa ở thể rắn như thăng hoa hay ở dạng trung gian. Ô nhiễm môi trường làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên. 1.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp - Quản lý là hoạt động tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. - Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Trong đó, quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết để đạt những mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động chung của con người trong xã hội. [35] Do đó, quản lý Nhà nước là các công việc của Nhà nước, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện thông qua hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý Nhà nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do Nhà nước thực thiện thông qua bộ máy Nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong các điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
  • 29. 17 Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua cả 3 loại cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp. - Quản lý nhà nước về môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội có tác dụng điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định hướng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên. Quản lý nhà nước về môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý nhà nước về môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành. Vậy, quản lý nhà nước về môi trường là quá trình mà Nhà nước bằng các cách thức, công cụ, phương tiện khác nhau tác động đến các hoạt động của con người nhằm làm hài hòa mối quan hệ giữa môi trường và phát triển sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu về mọi mặt của con người, vừa đảm bảo được chất lượng của môi trường sống. Vì vậy trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, “Quản lý nhà nước về môi trường” được hiểu là “Quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường” với mục đích cuối cùng là bảo vệ và duy trì, phát triển môi trường ngày một tốt hơn. - Quản lý nhà nước đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên các KCN nhằm đảm bảo cho các KCN được phát triển theo quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.
  • 30. 18 Quản lý nhà nước về môi trường KCN là tổng hoà các biện pháp: pháp luật, chính sách, kinh tế, xã hội,… nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển các KCN một cách bền vững. 1.2. Quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp 1.2.1. Sự cần thiết quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp 1.2.1.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. Như vậy, có thể nhận thấy rằng Quản lý nhà nước về môi trường xét về bản chất khác với những hình thức quản lý khác như: quản lý môi trường do các tổ chức phi chính phủ đảm nhiệm; quản lý môi trường dựa trên cơ sở cộng đồng; quản lý môi trường có sự tham gia…, hình thức quản lý Nhà nước về môi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực. Nhà nước quản lý môi trường khu công nghiệp nhằm: - Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường từ những hoạt động sản xuất tại các KCN. Công nghiệp là ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, giữ vai trò chủ đạo trong nên kinh tế quốc dân. Sản phẩm của công nghiệp không những đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng của người tiêu dùng mà còn đóng vai trò tư liệu lao động của các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, ngoài những sản phẩm có ích, hoạt động sản xuất công nghiệp còn thải ra tự
  • 31. 19 nhiên một lượng rác khổng lồ gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, sản phẩm công nghiệp sau một thời gian sử dụng, bị hư hỏng, cũng trở thành rác thải. Hậu quả là những hiện tượng bất thường của thiên nhiên như: mưa axit, hiệu ứng nhà kính do tầng ôzôn bị phá vỡ... xuất hiện ngày càng phổ biến, đe doạ sự sống trên trái đất. Ở nước ta, chất thải công nghiệp đã và đang gây ô nhiễm không khí, đất và nguồn nước nhiều khu vực, ảnh hưởng nghiêm trọng đời sống của người dân. Để giảm thiểu tác động do ô nhiễm môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu, được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm và tất nhiên nước ta đang tập trung các nguồn lực để cùng chung tay bảo vệ môi trường. Trong các hoạt động bảo vệ môi trường có xây dựng kế hoạch khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường từ những hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung và tại các KCN nói riêng. - Xây dựng các công cụ quản lý môi trường KCN hợp lý theo từng ngành, từng địa phương. Tại các KCN có nhiều cơ sở hoạt động trên các lĩnh vực ngành nghề khác nhau (sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất bột giấy, sản xuất bao bì, sản xuất hàng may mặc, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến thức ăn chăn nuôi..), từ đó cho thấy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nghiệp vụ chuyên môn trong từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các cơ sở lại do các ngành khác nhau quản lý, đồng thời đối với từng ngành nghề khác nhau lại có các chất thải khác nhau thải ra môi trường. Để thực hiện tốt việc quản lý môi trường KCN có các ngành nghề sản xuất khác nhau như trên thì cần phải có các công cụ để quản lý về môi trường một cách hợp lý với các ngành nghề. Mặt khác trên từng địa phương khác nhau có tính lịch sử khác nhau, có nguồn nhân lực khác nhau và điều kiện tự nhiên khác nhau,… do vậy khi thực hiện chức năng quản lý môi trường KCN đóng trên từng địa phương khác
  • 32. 20 nhau cần căn cứ các yếu tố trên để xây dựng công cụ phụ vụ cho việc quản lý môi trường cho phù hợp với từng địa phương. - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, chủ cơ sở và công nhân đang lao động trong các cơ sở. Không thể phủ nhận vai trò của chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, chủ cơ sở và công nhân đang lao động trong các cơ sở. Dù có đủ nhân lực thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về môi trường nhưng nếu các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, chủ cơ sở và công nhân đang lao động trong các cơ sở nhận thức thấp về bảo vệ môi trường dẫn tới: Không đầu tư đầy đủ hệ thống thu gom xử lý chất thải (đối với các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, chủ cơ sở ); công nhân đang lao động trong các cơ sở không có ý thức bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành hệ thống máy móc khi sản xuất hoặc cố ý không chấp hành các quy định của Pháp luật Bảo vệ môi trường thì dù có đầy đủ hệ thống xử lý môi trường cũng sẽ không thể vận hành hệ thống thu gom xử lý môi trường đạt đúng theo yêu cầu của các bộ tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường. 1.2.1.2. Vai trò của Khu công nghiệp trong phát triển kinh tế Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc phát triển các KCN đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển, cụ thể: Thứ nhất, KCN là phương thức thích hợp để phát triển công nghiệp, nhất là đối với các nước nghèo. Để phát triển công nghiệp cần rất nhiều tiền đề. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, các tiền đề này rất thiếu thốn, một phần do thiếu nguồn lực tài trợ, phần khác do cần duy trì các ngành khác để
  • 33. 21 tồn tại. Chính vì thế, xây dựng các KCN là bước đi hợp lý nhằm tận dụng mọi nguồn lực hiện có phát triển dần dần các ngành công nghiệp ở địa phương theo hướng hiện đại ngay từ đầu. Bởi vì, các nước có thể tập trung nguồn lực để trang bị cho các KCN cơ sở hạ tầng hiện đại, địa điểm thuận lợi, thậm chí cho nó một cơ chế quản lý và chế độ ưu đãi riêng để khuyến khích các chủ đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ở đây. Thứ hai, KCN tạo không gian áp dụng chính sách ưu tiên cho phát triển công nghiệp. Thực tế cho thấy, áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở diện rộng là hết sức khó khăn, trong nhiều trường hợp Nhà nước không đủ nguồn lực hoặc chưa chuẩn bị đủ tiền đề do đó, KCN là nơi thích hợp để thí điểm những chính sách kinh tế mới, đặc biệt là chính sách về thuế, đầu tư và đất đai. KCN được hình thành với những điều kiện địa lý, mặt bằng, giao thông… thuận lợi, với những ưu đãi về giá thuê đất, về các chính sách linh hoạt và thủ tục hành chính đơn giản tạo điều kiện để các chủ đầu tư giảm chi phí đầu tư, chi phí sản xuất và chi phí hành chính khác. Ngoài ra, việc quy tụ các doanh nghiệp vào các KCN sẽ hạn chế được việc sử dụng lãng phí đất đai, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi trong vấn đề xử lý môi trường và quảng bá sản phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn thiếu, thì việc xây dựng và phát triển các KCN có vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn hạn hẹp đầu tư vào một số khu vực trọng điểm có nhiều lợi thế so sánh hơn các khu vực khác trên địa bàn lãnh thổ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Thứ ba, KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ. Do KCN được quy hoạch dựa trên cơ sở khoa học và chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế, thường thu hút các doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ, nên các doanh nghiệp có điều kiện
  • 34. 22 hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập khẩu, triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước. Tập hợp các doanh nghiệp liên kết, hợp tác với nhau sẽ tiết kiệm được chi phí trong lĩnh vực R&D và quyền sở hữu trí tuệ. Thứ tư, KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới. KCN thường gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý và các dịch vụ đi kèm với các chính sách ưu đãi và thủ tục đơn giản. Đó là điều kiện thuận lợi thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thế giới. Với trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên tiến của nước đi trước, các doanh nghiệp nước ngoài trong các KCN có tác động lan toả đến trình độ và kỹ năng công nghiệp đối với phần còn lại của nền kinh tế quốc gia. Thứ năm, KCN là nơi tạo việc làm, phát triển kỹ năng cho người quản lý và người lao động. Tình trạng khan hiếm nguồn lao động và giá nhân công cao ở các nước tư bản phát triển thúc đẩy các nước này đầu tư vào các nước đang phát triển. Tuy nhiên, đa phần các nước đang phát triển chưa có điều kiện chung phù hợp với doanh nghiệp của các nước phát triển. Chính vì thế, điều kiện hơn hẳn của KCN là giải pháp tốt để thu hút các doanh nghiệp này. Thông qua việc đào tạo và sử dụng số lượng lớn người địa phương trong các KCN, trình độ và kỹ năng của người bản xứ được cải thiện. Thứ sáu, KCN là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Các KCN phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước, thúc đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho DN để tái mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết
  • 35. 23 bị, tích luỹ thêm kinh nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, làm cho các doanh nghiệp ngày càng có vị thế tốt hơn trên thị trường thế giới. 1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp 1.2.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường Luật bảo vệ môi trường (BVMT) năm 1993 và Luật BVMT năm 2005 chưa quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng Luật BVMT năm 1993 và Luật BVMT năm 2005, các nhà quản lý môi trường đã xây dựng ý tưởng về Quy hoạch môi trường nhưng phương pháp luận và sự đồng thuận trong việc lập quy hoạch chưa cho phép xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch về môi trường. Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của quy hoạch về môi trường, đã có rất nhiều ngành, lĩnh vực và địa phương tiến hành lập Quy hoạch môi trường hoặc Quy hoạch BVMT. Các quy hoạch về môi trường này đã đóng góp hữu hiệu trong quản lý và là nền tảng để Bộ TN&MT xây dựng phương pháp luận về Quy hoạch BVMT phù hợp với điều kiện phát triển trong giai đoạn tới của Việt Nam. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật BVMT năm 2014, trong đó, có đưa nội dung về Quy hoạch BVMT. Bộ TN&MT nhận thấy sự cấp bách cần thực hiện Quy hoạch BVMT để đảm bảo phát triển hài hòa trên 3 trụ cột Kinh tế - Xã hội - Môi trường và đây cũng là thời điểm chín muồi để luật hóa các nội dung liên quan đến Quy hoạch BVMT. Quy hoạch BVMT cần được thực hiện thống nhất trong cả nước do cơ quan được giao trọng trách quản lý môi trường là Bộ TN&MT chủ trì có sự tham gia và đồng thuận của các Bộ, ngành, địa phương liên quan làm cơ sở để hài hòa giữa các mục tiêu phát triển và mục tiêu quản lý và BVMT. Theo mục 21, Điều 3, Luật số 55/2014/QH13 Luật bảo vệ môi trường: * Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ
  • 36. 24 thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững. [15] Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường đã được ban hành (Nghị định số 18/2015/NĐ-CP). Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy định, quy hoạch bảo vệ môi trường được lập phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với kỳ đầu cho giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040 theo 2 cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh. [9] * Theo đó, quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm những nội dung sau: - Diễn biến, mục tiêu quản lý môi trường rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; - Thực trạng môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông; mục tiêu và các giải pháp bảo tồn, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông; - Thực trạng phát thải khí và chất lượng môi trường không khí; mục tiêu và giải pháp quy hoạch đối với các hoạt động phát triển có nguồn phát thải khí lớn; - Thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường đất; mục tiêu và các giải pháp phòng ngừa suy thoái, ô nhiễm môi trường đất, phục hồi các vùng đất đã bị ô nhiễm, suy thoái; - Thực trạng ô nhiễm môi trường nước; mục tiêu và các giải pháp quản lý nước thải và bảo vệ môi trường nước; - Thực trạng thu gom, xử lý và các mục tiêu, giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại; - Thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường; mục tiêu, định hướng quy hoạch hệ thống quan trắc và giám sát môi trường;
  • 37. 25 - Phân vùng môi trường theo các mục tiêu phát triển, bảo vệ, bảo tồn và ứng phó với biến đổi khí hậu; - Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu tiên và chỉ tiêu môi trường; - Các bản đồ, sơ đồ liên quan đến vùng quy hoạch; - Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường; trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường. * Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được lập dưới hình thức báo cáo riêng hoặc lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể, đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng phải thể hiện được các nội dung chính giống như quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia với yêu cầu chi tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương lập quy hoạch. * Yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch xây dựng KCN như sau: - Quy hoạch các khu chức năng trong KCN phải bảo đảm giảm thiểu ảnh hưởng của các loại hình sản xuất gây ô nhiễm với các loại hình sản xuất khác; thuận lợi cho công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường. - Các dự án trong KCN có khoảng cách an toàn môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng đến các cơ sở khác trong KCN và các đối tượng kinh tế - xã hội xung quanh KCN. - Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường được bố trí phù hợp với các loại hình đầu tư trong KCN, bảo đảm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường xung quanh. - Diện tích cây xanh trong phạm vi KCN tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ KCN. * Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN gồm:
  • 38. 26 - Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN bao gồm: hệ thống thoát nước mưa, hệ thống xử lý nước thải tập trung (gồm hệ thống thu gom nước thải, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước thải), khu vực lưu giữ chất thải rắn (nếu có), hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN phải được thiết kế đồng bộ và tuân theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan. - Hệ thống thoát nước trong KCN phải bảo đảm các yêu cầu sau: + Tách riêng hệ thống thu gom, thoát nước thải với hệ thống thoát nước mưa; + Hệ thống thu gom, thoát nước thải phải có vị trí, cốt hố ga phù hợp để đấu nối với điểm xả nước thải của các cơ sở và bảo đảm khả năng thoát nước thải của KCN; vị trí đấu nối nước thải nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước KCN và đặt bên ngoài phần đất của các cơ sở; + Điểm xả thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN tại nguồn tiếp nhận phải bố trí bên ngoài hàng rào KCN, có biển báo, có sàn công tác diện tích tối thiểu là một (01) m2 và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát nguồn thải. - Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN phải bảo đảm các yêu cầu sau: + Có thể chia thành nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ lấp đầy và hoạt động của KCN nhưng phải bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có đồng hồ đo lưu lượng nước thải đầu vào; có công tơ điện độc lập; khuyến khích việc áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng; + Có hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với các thông số: lưu lượng nước thải đầu ra, pH, nhiệt độ, COD, TSS và một số thông số đặc trưng khác trong nước thải của KCN trước khi thải ra nguồn tiếp nhận theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hệ thống
  • 39. 27 quan trắc tự động phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền dữ liệu tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương. - Việc xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước mưa của KCN phải hoàn thành trước khi KCN đi vào hoạt động. Trong quá trình xây dựng và hoạt động của KCN, khi có điều chỉnh về quy mô, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, danh mục ngành nghề nhưng chưa đến mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng phải gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo kết quả cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đoàn kiểm tra thực tế, lấy ý kiến chuyên gia và cơ quan có liên quan để xem xét, quyết định. 1.2.2.2. Xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường Chính sách pháp luật về môi trường quy định về sự thống nhất quản lý bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước, đề ra những biện pháp phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường; những nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, lập quy hoạch bảo vệ môi trường cũng như xây dựng tiềm lực cho hoạt động dịch vụ môi trường ở Trung ương và địa phương. Xác định nhiệm vụ bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân, các tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm bảo vệ sức khoẻ mọi người, đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành của đất nước cũng như góp phần bảo vệ môi trường khu vực và trên thế giới Hệ thống chính sách pháp luật tài nguyên và môi trường đi vào cuộc sống; tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý tài nguyên và môi trườngngày càng hiệu quả hơn. Giai đoạn từ năm 2002 đến tháng 10 năm 2015, Bộ
  • 40. 28 TN&MT đã xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền 726 văn bản, trong đó gồm: 09 Luật, 03 Nghị quyết của Quốc hội, 01 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, 03 Nghị quyết liên tịch, 04 Nghị quyết của chính phủ, 65 Nghị định, 61 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 11 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, 341 Thông tư, 61 Thông tư liên tịch, 164 Quyết định của Bộ trưởng Bộ TN&MT và 03 Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ TN&MT và một số Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương. Luật BVMT 2005 có quy định về BVMT đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung nhưng chưa có các quy định chi tiết về BVMT đối với các hình thức tổ chức sản xuất tập trung đang phổ biến hiện nay như: các KKT, KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp. Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005 có nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung mới gồm: phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc bảo vệ môi trường; chính sách bảo vệ môi trường; những hành vi bị nghiêm cấm; quy hoạch bảo vệ môi trường; đánh giá môi trường chiến lược; báo cáo đánh giá tác động môi trường; kế hoạch bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường biển và hải đảo; bảo vệ môi trường nước sông; bảo vệ môi trường đất; bảo vệ môi trường không khí; bảo vệ môi trường tại các KKT, KCN, cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung; bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu; bảo vệ môi trường làng nghề; nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng; thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; quản lý chất thải nguy hại; xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường; quy chuẩn kỹ thuật môi trường; quan trắc môi trường; thông tin môi trường, chỉ thị môi trường, thống kê môi trường và báo cáo môi trường; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường; chi ngân sách nhà nước cho
  • 41. 29 bảo vệ môi trường; thanh tra về môi trường; xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường và thời hiệu khởi kiện. Quy định cụ thể về BVMT KKT, BVMT KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, BVMT cụm công nghiệp: Bảo vệ môi trường KKT: - KKT phải có công trình hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; - Ban quản lý KKT phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường; - Ban quản lý KKT phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; báo cáo về công tác bảo vệ môi trường trong KKT theo quy định của pháp luật; - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung này này. Bảo vệ môi trường KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao: - Ban Quản lý KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức kiểm tra hoạt động về bảo vệ môi trường; báo cáo về hoạt động bảo vệ môi trường tại KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật; - Ban quản lý KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường; - Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải bảo đảm các yêu cầu sau: + Quy hoạch các khu chức năng, các loại hình hoạt động phải phù hợp với các hoạt động bảo vệ môi trường; + Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục; có thiết bị đo lưu lượng nước thải;
  • 42. 30 + Bố trí bộ phận chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. + Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung này. Sau đó, Chính phủ, Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành một một số nghị định, thông tư về bảo vệ môi trường KCN như sau: - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015 (Nghị định 18/2015/NĐ-CP); - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015; - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Thông tư 35/2015/TT-BTNMT hướng dẫn về bảo vệ môi trường KKT, KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao (Thông tư 35/2015/TT-BTNMT), có hiệu lực từ ngày 17/08/2015 thay thế thông tư số 08/2009/TT-BTNMT. 1.2.2.3. Đầu tư các nguồn lực bảo vệ môi trường Theo nghĩa hẹp, nguồn lực BVMT là nguồn nhân lực và vật lực để thực hiện công tác BVMT nhằm đạt mục tiêu BVMT đặt ra. Với nghĩa rộng, nguồn lực BVMT không chỉ gồm nguồn nhân lực, vật lực mà còn cả tri thức (công nghệ, quy trình, năng lực quản lý) cũng như thông tin cho công tác BVMT. Nguồn lực tài chính cho công tác BVMT - một cấu phần quan trọng của nguồn lực BVMT được hiểu là toàn bộ nguồn tiền được sử dụng để phục vụ cho BVMT. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN chính là đầu tư nguồn vật lực bảo vệ môi trường: Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN bao gồm: hệ thống thoát nước mưa, hệ thống xử lý nước thải tập trung (gồm
  • 43. 31 hệ thống thu gom nước thải, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước thải), khu vực lưu giữ chất thải rắn (nếu có), hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN phải được thiết kế đồng bộ và tuân theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan. 1.2.2.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo vệ môi trường Khu công nghiệp Về tổ chức bộ máy quản lý môi trường, năm 1992 Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường được thành lập, mà tiền thân của nó là Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước, với chức năng là quản lý Nhà nước về môi trường. Các sở Khoa học – Công nghiệp – Môi trường các địa phương sau đó được thành lập với chức năng quản lý về môi trường ở địa phương. Do yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, ngày 05 tháng 8 năm 2002 đã quyết định thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở 3 đơn vị chủ yếu hiện có gồm Cục Môi trường; Tổng Cục địa chính và Tổng Cục thủy văn. Cho đến nay, ở Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương đến địa phương, xem sơ đồ 1.1:
  • 44. 32 Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp ở Việt Nam Nguồn: Tác giả tổng hợp Trách nhiệm bảo vệ môi trường KKT, KCN của Ban quản lý các KKT, KCN: - Bố trí bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường để tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường KKT, KCN theo quy định của pháp luật. Người giữ vị trí phụ trách bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường phải đáp ứng điều kiện sau: + Có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học, sinh học; + Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực môi trường. - Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường KKT, KCN giữa Ban quản lý các KKT, KCN với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, UBND cấp tỉnh Bộ, ngành khácBộ TN&MT Ban Quản lý các KCN Chính phủ Khu Công nghiệp Chủ đầu tư XD&KD kết cấu hạ tầng KCN Các DN, CSSX Khu Công nghiệp Chủ đầu tư XD&KD kết cấu hạ tầng KCN Các DN, CSSX Phòng Quản lý Môi trường
  • 45. 33 thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) phê duyệt. - Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KKT, KCN. - Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường của KKT, KCN gửi UBND cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. - Công khai thông tin về bảo vệ môi trường KKT, KCN; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN. - Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCN hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KKT, KCN. - Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN. - Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường KKT, KCN khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền. Trách nhiệm bảo vệ môi trường KKT, KCN của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN - Có bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường đáp ứng điều kiện sau: + Có ít nhất ba (03) người;
  • 46. 34 + Người phụ trách về bảo vệ môi trường phải có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học; sinh học và có tối thiểu hai (02) năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực môi trường. - Vận hành thường xuyên, liên tục công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN, bảo đảm diện tích cây xanh trong KCN tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ KCN. - Thực hiện chương trình quan trắc môi trường KCN theo quy định của pháp luật. - Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc môi trường và công tác bảo vệ môi trường KCN, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN gửi Ban quản lý các KKT, KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trách nhiệm bảo vệ môi trường KKT, KCN của chủ dự án và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN - Chủ dự án và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN thống nhất và ký văn bản thỏa thuận điều kiện đấu nối nước thải với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN; đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ thống thu gom nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. - Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý nước thải, phải có hợp đồng xử lý nước thải với đơn vị có chức năng phù hợp theo quy định hiện hành. - Các trường hợp được miễn trừ đấu nối: + Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định, đồng thời việc đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung KCN tạo chi phí bất hợp lý cho cơ sở;
  • 47. 35 + Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải vượt quá khả năng tiếp nhận, xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; + Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN mà KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. - Các cơ sở quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư này phải có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tổ chức quan trắc nước thải và kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chương trình quan trắc môi trường, báo cáo theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả quan trắc cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. - Thực hiện các trách nhiệm bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật. 1.2.2.5. Quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải Khu công nghiệp Quản lý nước thải KCN - Nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phải được xử lý theo điều kiện ghi trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom của KCN để tiếp tục xử lý tại nhà máy xử lý nước thải tập trung bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, trừ một số trường hợp được miễn trừ đấu nối. - Nước thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý phải có hợp đồng xử lý nước thải với đơn vị có chức năng phù hợp theo quy định hiện hành. - Mạng lưới thu gom và hệ thống thoát nước mưa, nước thải phải được thường xuyên duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành bình thường.
  • 48. 36 - Quản lý và vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung: + Từng đơn nguyên (mô-đun) hoặc nhà máy xử lý nước thải tập trung phải vận hành thường xuyên theo quy trình công nghệ đã được phê duyệt, bảo đảm xử lý toàn bộ nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có nhật ký vận hành được ghi chép đầy đủ, lưu giữ để phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra. Nhật ký vận hành bảo đảm gồm các nội dung: lượng nước thải, lượng điện tiêu thụ, hóa chất sử dụng, lượng bùn thải; + Thiết bị đo lưu lượng nước thải đầu vào, thiết bị quan trắc tự động duy trì hoạt động 24/24 giờ và truyền dữ liệu tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương; + Có ít nhất ba (03) người quản lý vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung, trong đó cán bộ phụ trách phải có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành công nghệ môi trường, công nghệ hóa học, công nghệ sinh học, kỹ thuật điện hoặc kỹ thuật cấp, thoát nước. - Đối với các trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định, đồng thời việc đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung KCN tạo chi phí bất hợp lý cho cơ sở; Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải vượt quá khả năng tiếp nhận, xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thì chủ cơ sở thống nhất với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN về giải pháp tách đấu nối để tự xử lý nước thải và gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Nghị định 18/2015/NĐ-CP. Báo cáo bao gồm: + Văn bản đề nghị và báo cáo giải pháp tách đấu nối để tự xử lý nước thải của cơ sở trong KCN (kèm theo kết quả quan trắc nước thải định kỳ mới nhất);
  • 49. 37 + Biên bản thỏa thuận tách đấu nối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. - Không pha loãng nước thải trước điểm xả thải, điểm xả thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN tại nguồn tiếp nhận phải bố trí bên ngoài hàng rào KCN, có biển báo, có sàn công tác diện tích tối thiểu là một (01) m2 và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát nguồn thải. Quản lý khí thải và tiếng ồn trong KCN - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phát sinh khí thải, tiếng ồn phải đầu tư, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, giảm thiểu tiếng ồn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phát sinh khí thải thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ- CP phải thực hiện đăng ký chủ nguồn khí thải, quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương. - Khuyến khích việc áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, đặc biệt đối với các ngành công nghiệp có nguy cơ phát thải các chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí lớn. Quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại phát sinh trong KCN - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phải phân loại chất thải rắn thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại; tự xử lý hoặc ký hợp đồng thu gom, xử lý với đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. - Bùn cặn của nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước của KCN và các cơ sở trong KCN phải được thu gom, vận chuyển và xử lý hoặc tái sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý bùn thải. 1.2.2.6. Hợp tác trong và ngoài nước để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trong Khu công nghiệp