Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện – Từ thực tiễn huyện Cư Jut, tỉnh Đắk Nông
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự tỉnh Đắk Nông
1. 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HỮU TÂM
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN
HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN
HUYỆN - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƢ JUT, TỈNH ĐĂK
NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐĂK LĂK – 2017
2. 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HỮU TÂM
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN
HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN
HUYỆN - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƢ JUT, TỈNH ĐĂK
NÔNG
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60380102
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU
ĐĂK LĂK – 2017
3. 3
LỜI CAM ĐOAN
Bằng văn bản này, tác giả xin cam đoan rằng các nội dung đƣợc trình bày
trong Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả.
Tác giả xin cam đoan các số liệu trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực và
đƣợc tác giả chú thích rõ ràng.
Tác giả
Trần Hữu Tâm
4. 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS Bộ luật Hình sự
TTHS Tố tụng Hình sự
CQĐT Cơ quan điều tra
VKSND
TA
KSV
ĐTV
TP
Viện kiểm sát nhân dân
Tòa án
Kiểm sát viên
Điều tra viên
Thẩm phán.
5. 5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 8
Chƣơng 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ....................... 16
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ..................................................................... 16
1.1.Một số vấn đề lý luận về kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình
sự
……………………………………………………………………………..16
1.2 Điều chỉnh pháp luật về kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự
của VKSND..................................................................................................... 33
1.3 Yếu tố ảnh hƣởng tới kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện........................................................... 61
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU
TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN CƢ
JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG NHỮNG NĂM QUA ............................................ 68
2.1. Tình hình và đặc điểm của phạm tội trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk
Nông trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016...................................................... 68
2.2. Tình hình kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn từ năm 2012-
2016................................................................................................................. 71
2.3. Nhận xét, đánh giá kết quả kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình
sự của Viện kiếm sát nhân dân huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông. ...................... 85
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM SÁT HOẠT
ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN HUYỆN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG..................... 93
3.1 Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cƣ Jut trong những năm tới
......................................................................................................................... 93
6. 6
3.2. Giải pháp tăng cƣờng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình
sự ..................................................................................................................... 97
3.3. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003
có liên quan đến công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra các vụ án hình sự.
.........................................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 106
KẾT LUẬN................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 110
7. 7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu theo trình độ học vấn của bị cáo trên địa bàn tỉnh Cƣ Jut
năm 2012 đến năm 2016 ...................................................................... 70
8. 8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nƣớc ta vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân đã đƣợc
khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng và đƣợc thể chế trong Hiến pháp
năm 2013 và đƣợc cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc.
Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền con ngƣời đặt
ra yêu cầu mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc pháp hiện kịp thời và xử lý
nghiêm minh theo đúng pháp luật.
Để phát hiện tội phạm, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội, Cơ quan điều
tra (CQĐT) áp dụng các biện pháp pháp luật và các biện pháp nghiệp vụ để
tiếp nhận, kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố để
làm rõ hành vi phạm tội và ngƣời phạm tội, trên cơ sở đó ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự, khởi tố bị can và áp dụng các biện pháp ngăn chặn nhƣ: Bắt,
tạm giữ, tạm giam; tiến hành hỏi cung bị can, lấy lời khai ngƣời bị hại, ngƣời
làm chứng, khám xét, thu giữ... Khi tiến hành các hoạt động điều tra nói trên
đã trực tiếp đụng chạm đến quyền chính trị, quyền con ngƣời, quyền công
dân, dẫn đến không chỉ bỏ lọt tội phạm, ngƣời phạm tội, làm oan ngƣời vô tội
mà còn xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân
phẩm, quyền bất khả xâm phạm chỗ ở, an toàn, bí mật thƣ tín, điện thoại, điện
tín, bƣu kiện bƣu phẩm của công dân. Chính vì vậy cần có sự kiểm tra, giám
sát chặt chẽ các hoạt động điều tra của CQĐT không để xảy ra tình trạng vi
phạm pháp luật. Hoạt động giám sát đó đƣợc giao cho Viện kiểm sát nhân dân
(VKSND). Chức năng của VKSND đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 107 Hiến
pháp 2013 và đƣợc cụ thể hóa tại khoản 1 Điều 2 Luật tổ chức VKSND năm
2014, theo đó, VKSND là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tƣ pháp của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
9. 9
Trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, hoạt động thực hiện
chức năng thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp của VKSND
đối với CQĐT nhằm bảo đảm: Mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc khởi tố,
điều tra xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm
oan ngƣời vô tội; không để ngƣời nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam,
bị hạn chế các quyền con ngƣời; quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật; việc
điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác đúng pháp luật; những
vi phạm pháp luật trong quá trình khởi tố điều tra của CQĐT phải đƣợc phát
hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh.
Kiểm sát hoạt động tƣ pháp của VKSND trong giai đoạn khởi tố điều
tra của CQĐT là kiểm sát tối cao thừa hành quyền lực từ Quốc hội, là hoạt
động mang tính quyền lực Nhà nƣớc, nhân danh Nhà nƣớc. Chính vì vậy,
CQĐT phải thực hiện yêu cầu, quyết định của VKSND, trƣờng hợp không
đồng ý cũng phải thực hiện nhƣng CQĐT có quyền kiến nghị với VKSND
cấp trên trực tiếp.
Cƣ Jút là một huyện của tỉnh Đắk Nông, nằm trên trục đƣờng quốc lộ
14, phía Đông giáp thành phố Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk, phía Nam giáp
huyện Đắk Nông, phía Tây giáp tỉnh Mondulkiri, Vƣơng quốc Campuchia,
phía Bắc giáp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk; diện tích 71,9km2
, dân số có
88.264 ngƣời. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc
tế sâu rộng, mặc dù các khu công nghiệp, khu chế xuất chƣa đƣợc đầu tƣ, xây
dựng nhiều, song với lợi thế vùng đất đỏ ba zan thuận lợi cho phát triển cây
công nghiệp do đó đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng
đƣợc tăng lên. Tuy nhiên dƣới tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng và
hội nhập quốc tế tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cƣ Jut, tỉnh Đắc Nông
trong những năm vừa qua diễn ra hết sức phức tạp, trung bình mỗi năm các cơ
10. 10
quan tiến hành tố tụng phát hiện, điều tra, truy tố và xét xử từ 60 vụ - 80 vụ án
hình sự, trong đó có lúc tăng, lúc giảm nhƣng nhìn chung luôn có chiều
hƣớng gia tăng. Đặc biệt các loại tội phạm nhƣ: Cố ý gây thƣơng tích, cƣớp
tài sản, trộm cắp tài sản luôn có chiều hƣớng gia tăng cả về số lƣợng tội
phạm, ngƣời phạm tội, với tính chất ngày càng nguy hiểm, hậu quả do hành vi
phạm tội gây ra ngày càng lớn. Trƣớc tình hình đó, CQĐT, VKSND, TAND
huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông đã phối hợp với các cơ quan hữu quan và quần
chúng nhân dân tập trung đấu tranh triệt phá nhiều loại tội phạm khác nhau
đặc biệt là tội phạm do băng, nhóm gây ra; xác định một số vụ án điểm tập
trung chỉ đạo điều tra, phá án nhanh, đƣa ra truy tố và xét xử kịp thời, tổ chức
một số phiên tòa xét xử lƣu động các loại án điểm, án điển hình phức tạp, đã
đƣợc cấp ủy Đảng, chính quyền hoan nghênh, nhân dân đồng tình ủng hộ.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác đấu tranh phong
chống tội phạm của CQĐT, VKSND, TAND vẫn còn bộc lộ những tồn tại,
hạn chế nhất định nhƣ: Vẫn còn một số tội phạm chƣa đƣợc phát hiện (tội
phạm ẩn) một số vụ án phải trả hồ sơ điều tra bổ sung nhiều lần dẫn đến kéo
dài thời hạn điều tra, truy tố, xét xử; Một số vụ án vẫn bị kháng cáo, kháng
nghị và bị Tòa án cấp trên cải sửa, hủy án... Thực trạng đó có nhiều nguyên
nhân khác nhau, nhƣng một trong những nguyên nhân cơ bản là VKSND
huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông chƣa thực hiện tốt chức năng kiểm sát hoạt
động tƣ pháp trong giai đoạn khởi tố, điều tra của CQĐT. Chính vì vậy, từ
những phân tích nêu trên, việc lựa chọn vấn đề “Kiểm sát hoạt động khởi tố,
điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện – Từ thực tiễn huyện Cư Jut,
tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn Thạc sĩ là đáp ứng yêu cầu cấp thiết
khách quan cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Lê Cảm (2011), Về Viện kiểm sát Việt Nam, Tạp chí Kiểm sát số 2
11. 11
tháng 11/2011.
- Vũ Việt Hùng (Chủ nhiệm) (2011), Thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường trong giải quyết
các vụ việc xâm phạm trật tự xã hội, Chuyên đề khoa học, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
- Nguyễn Hải Phong (2014), Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm của
công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu
cải cách tư pháp, Sách tham khảo, Nxb chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội
- Vũ Việt Hùng (Chủ nhiệm) (2011), Một số kinh nghiệm trong công
tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự. Chuyên đề
khoa học, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Lê Hữu Thể (Chủ biên) (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tƣ pháp.
- Nguyễn Tiến Sơn (2012), Mối quan hệ Cơ quan điều tra với Viện kiểm
sát, Luận án Tiến sĩ.
- Nguyễn Hải Phong (2014), Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm của
công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu
cải cách tư pháp, Sách tham khảo, Nxb chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
Những công trình trên đã trình bày những lý luận căn bản về chức năng của
VKSND theo quy định của Hiến pháp, Bộ luật TTHS, chỉ ra những đặc điểm
trong các khâu công tác của VKSND. Tuy nhiên, chƣa có công trình này đi sâu
nghiên cứu đặc điểm công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự
của VKSND cấp huyện. Do vậy, đề tài của luận văn đã đáp ứng các yêu cầu thực
tiễn cũng nhƣ lý luận đang đặt ra hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm sát hoạt động khởi
12. 12
tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND (cấp) huyện thông qua thực tiễn Cƣ Jút
– Đắc Nông. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này trong
thời gian tới đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và các quy định của Hiến pháp
năm 2013.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn đặt ra và giải quyết những nhiệm
vụ nhƣ sau:
- Nghiên cứu, phân tích làm rõ các đặc điểm của công tác kiểm sát hoạt
động khởi tố, điều tra vụ án hình sự dƣới góc độ Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính; xây dựng một số khái niệm, nội dung, phƣơng pháp công tác
kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
- Khảo sát, thống kê, đánh giá tình hình thực tế của công tác kiểm sát
hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk
Nông từ năm 2012 đến năm 2016;
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu, dự báo những yếu tố ảnh hƣởng và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát hoạt trong giai
đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn hoạt động kiểm
sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện từ thực
tiễn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các hoạt động thực hiện quyềnkiểm sát hoạt động khởi
tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện.
- Về đối tƣợng: Hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong khởi tố, điều tra vụ án hình sự củaVKSND huyện Cƣ Jút, tỉnh
13. 13
Đắk Nông.
- Về địa bàn và thời gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh
Đắk Nông và thời gian từ năm 2012 đến hết năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận là phép luận
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm,
đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về hoạt động thực
hiện công tác kiểm sát hoạt trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của
VKSND.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn nghiên cứu theo chuyên ngành luật hiến pháp và hành chính
cùng với các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến
những vấn đề lý luận về hoạt động thực hiện công tác kiểm sát hoạt động khởi
tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND.
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng để thống kê
và phân tích tài liệu, báo cáo tổng kết hoạt động thực hiện công tác kiểm sát
hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND trong thực tiễn nhằm
tổng hợp rút ra những ƣu điểm, hạn chế, vƣớng mắc
-Phƣơng pháp nghiên cứu điển hình đƣợc sử dụng để tiến hành nghiên
cứu, phân tích hoạt động thực hiện công tác kiểm sát trong giai đoạn khởi tố,
điều tra vụ án hình sự của VKSND ở một số vụ án cụ thể để tìm ra những ƣu
điểm và khuyết điểm, thiếu sót mang tính phổ biến. Từ đó rút ra những
nguyên nhân, điều kiện dẫn đến các vi phạm của VKSND khi thực hiện công
tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự.
- Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia đƣợc sử dụng để tọa đàm, trao đổi
14. 14
với các chuyên gia nhằm tìm hiểu các kinh nghiệm trong hoạt động thực hiện
công tác kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án
hình sự của VKSND.
- Phƣơng pháp luận của khoa học tố tụng hình sự đƣợc sử dụng để xác
định cơ sở pháp lý, việc thực hiện công tác kiểm sát trong giai đoạn khởi tố,
điều tra vụ án hình sự của VKSND; làm rõ quan hệ phối hợp và chế ƣớc giữa
CQĐT với VKSND.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận luật Hiến pháp và
luật Hành chính; làm rõ ý nghĩa, vai trò và nội dung hoạt động kiểm sát trong
giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện trong điều
kiện thi hành Hiến pháp 2013, các luật về tổ chức Viện kiểm sát, Tòa án và
hoàn thiện các luật về tố tụng hình sự trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn làm sáng tỏ thực trạng thực hiện quyền của Viện kiểm sát đối
với hoạt động khởi tố, điều tra VAHS ở huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông những
năm qua; qua đó, có tác dụng giáo dục ý thức pháp luật cho đội ngũ kiểm sát
viên, điều tra viên trong việc tuân thủ pháp luật tố tụng hình sự, nhằm bảo
đảm quyền con ngƣời, quyền công dân, không để lọt tội phạm, nhƣng cũng
tránh oan sai, bức cung, nhục hình – điều đã làm nhức nhối dƣ luận những
năm qua.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý ngành kiểm sát, ngành công an, nhất là ở cấp huyện; làm tài liệu
tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu luật học, bồi dƣỡng nghiệp
vụ kiểm sát viên, điều tra viên.
7. Kết cấu của luận văn.
15. 15
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
đƣợc kết cấu thành 03 Chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về kiểm sát hoạt động khởi tố,
điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông trong những năm qua
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân
16. 16
Chƣơng 1
NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm sát hoạt động khởi tố,
điều tra vụ án hình sự
1.1.1 Hoạt động khởi tố điều tra vụ án hình sự là hoạt động
thực thi pháp luật Nhà nước.
1.1.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của hoạt động khởi tố vụ
án hình sự
- Khái niệm: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng
hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu
tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án.(Giáo
trình Luật tố tụng hình sự, [tr15, 01].
Quyết định khởi tố vụ án hình sự là hình thức văn bản tố tụng, xác
định sự việc xảy ra trong thực tế có dấu hiệu của tội phạm. Quyết định này có
ý nghĩa rất quan trọng, làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng hình sự giữa
cơ quan có thẩm quyền và ngƣời tham gia tố tụng.
Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án sẽ là cơ sở
pháp lí đầu tiên để thực hiện việc điều tra. Các hoạt động điều tra và áp dụng
các biện pháp ngăn chặn chỉ đƣợc tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ
án, trừ một số trƣờng hợp đặc biệt.
17. 17
- Căn cứ khởi tố vụ án hình sự: Theo quy định tại Điều 100 Bộ luật
TTHS năm 2003 thì: " Chỉ đƣợc khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu
hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:
- Tố giác của công dân;
- Tin báo của cơ quan tổ chức;
- Tin báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng;
- CQĐT, VKS, TA, Bộ đội biên phòng, Hải quan, kiểm lâm, lực
lƣợng cảnh sát biển và các cơ quan của Công an nhân dân đƣợc giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm.
- Ngƣời phạm tội tự thú.
- Nhiệm vụ của khởi tố vụ án hình sự: Khi tiếp nhận tin tức về tội
phạm, cơ quan có thẩm quyền khởi tố phải xác định sự tồn tại của sự việc và
đánh giá xem sự việc đó có hay không có dấu hiệu tội phạm để quyết định
việc khởi tố hay không khởi tố vụ án. Qua đó, kịp thời phát hiện tội phạm,
hạn chế tối đa tình trạng bỏ lọt tội phạm cũng nhƣ bảo đảm đƣợc nguyên tắc
không truy cứu trách nhiệm hình sự oan đối với ngƣời vô tội.Nếu xác định có
dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án, nếu
xác định không có dấu hiệu tội phạm, thì ra quyết định không khởi tố vụ án.
- Ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự: Khởi tố vụ án hình sự
nhằm bảo đảm cho việc phát hiện nhanh chóng mọi hành vi phạm tội, là cơ sở
để thực hiện nguyên tắc tránh bỏ lọt tội phạm trong thực tiễn áp dung pháp
luật tố tụng hình sự. Chỉ có thông qua những hoạt động kiểm tra, xác minh
kịp thời các nguồn tin về tội phạm mới có điều kiện làm rõ một sự việc xảy ra
có dấu hiệu của tội phạm hay không.
18. 18
+ Khởi tố vụ án là giai đoạn tố tụng mở đầu các hoạt động điều tra.
Đây là giai đoạn tố tụng hình sự cơ bản và quan trọng, phải có quyết định
khởi tố vụ án trƣớc, rồi mới đƣợc tiến hành các hoạt động điều tra, trừ một số
trƣờng hợp đặc biệt.
+ Khởi tố vụ án cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tố
tụng tiếp theo. Do vậy, hoạt động điều tra chỉ tập trung vào điều tra làm rõ các
hành vi phạm tội và ngƣời thực hiện tội phạm mà không còn phải kiểm tra,
xác minh để xác định dấu hiệu tội phạm nữa.
Khởi tố vụ án là giai đoạn tố tụng hình sự quan trọng và cơ bản để
tăng cường pháp chế, bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân được pháp
luật bảo hộ.
1.1.1.2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đƣợc xác định dựa trên các quy
định tại Điều 100 Bộ luật TTHS năm 2003 về Thẩm quyền điều tra và
Chƣơng 2 pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm
2006, 2009) về tổ chức và thẩm quyền điều tra của CQĐT cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất thẩm quyền khởi tố của CQĐT.
+ Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền khởi tố
vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chƣơng từ Chƣơng XII đến
Chƣơng XXII của BLHS năm 1999 khi các tội đó thuộc thẩm quyền xét xử
của TAND cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố, điều tra
của CQĐT VKSND tối cao và Cơ quan an ninh điều tra trong Công an nhân
dân.
19. 19
+ Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh khởi tố các vụ
án hình sự về các tội phạm quy định tại các chƣơng từ XII đến chƣơng XXII
khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh trừ các tội
phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của CQĐT VKSND tối cao và Cơ quan an
ninh điều tra trong Công an nhân dân. Mặt khác, Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh còn có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đối với các tội
phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của Công an cấp huyện nhƣng xét thấy cần
trực tiếp khởi tố, điều tra.
+ Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Bộ Công an. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có thẩm quyền khởi tố
vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố, điều tra của Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh nhƣng xét thấy cần trực tiếp khởi
tố, điều tra.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trƣởng,
Phó Thủ trƣởng CQĐT các cấp của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân.
+ Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan an ninh điều tra. Cơ
quan an ninh điều tra trong Công an nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về
các tội phạm quy định tại Chƣơng XI, chƣơng XXIV và các tội phạm quy
định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 236, 263, 264, 274, 275
của BLHS năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND cấp tỉnh, Còn cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an chỉ khởi tố vụ án
hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan An ninh điều tra công an cấp tỉnh nhƣng xét thấy cần
trực tiếp khởi tố điều tra.
20. 20
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trƣởng,
Phó thủ trƣởng Cơ quan an ninh điều tra các cấp.
- Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của CQĐT Bộ quốc phòng.
+ CQĐT hình sự trong Quân đội nhân dân khởi tố các vụ án hình sự
về các tội phạm quy định tại các chƣơng từ Chƣơng XII đến Chƣơng XXIII
của BLHS khí các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TA quân sự trừ
các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của CQĐT VKS quân sự trung ƣơng.
CQĐT hình sự khu vực có thẩm quyền điều tra các tội phạm thuộc thẩm
quyền xét xử của TA quân sự khu vực, CQĐT hình sự quân khu và tƣơng
đƣơng có thẩm quyền khởi tố các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của
TA quân sự quân khu và tƣơng đƣơng hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền
điều tra của CQĐT hình sự khu vực nhƣng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Đối với CQĐT hình sự Bộ Quốc phòng sẽ khởi tố các vụ án hình sự về
những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra
của CQĐT hình sự quân khu và tƣơng đƣơng nhƣng xét thấy cần trực tiếp
khởi tố, điều tra.
+ Cơ quan an ninh điều tra trong Quân đội nhân dân khởi tố các vụ án
hình sự về các tội phạm quy định tại Chƣơng XI và Chƣơng XXIV của BLHS
khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TA quân sự. Cơ quan an
ninh điều tra quân khu và tƣơng đƣơng có thẩm quyền khởi tố các vụ án thuộc
thẩm quyền xét xử của TA quân sự quân khu và tƣơng đƣơng; Cơ quan an
ninh điều tra Bộ quốc phòng có thẩm quyền khởi tố đối với các tội phạm
thuộc thẩm quyền khởi tố của CQĐT quân khu và tƣơng đƣơng nhƣng xét
thấy cần trực tiếp khởi tố, điều tra.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về thủ trƣởng, phó thủ
trƣởng CQĐT các cấp trong Quân đội nhận dân.
21. 21
- Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của CQĐT VKSND tối cao và
CQĐT của VKS Quân sự Trung ƣơng:
+ CQĐT VKSND tối cao có thẩm quyền khởi tố các tội phạm xâm
phạm hoạt động tƣ pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra.
- Trong hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ, công chức
thuộc CQĐT, TAND, VKSND, cơ quan thi hành án, ngƣời có thẩm quyền
tiến hành hoạt động tƣ pháp thuộc thẩm quyền xét xử của TAND.
+ CQĐT VKS Quân sự trung ƣơng có thẩm quyền khởi tố vụ án hình
sự các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy
ra trong hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ thuộc CQĐT trong
Quân đội nhân dân, TA Quân sự, VKS quân sự, Cơ quan thi hành án, ngƣời
có thẩm quyền tiến hành hoạt động tƣ pháp Bộ quốc phòng thuộc thẩm quyền
xét xử của TA quân sự.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về Thủ trƣởng, Phó
Thủ trƣởng CQĐT của VKSND tối cao và VKS quân sự trung ƣơng
Thứ hai, thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của VKS:Theo Điều 104
và Điều 109 Bộ Luật TTHS 2003, VKS có quyền khởi tố vụ án trong hai
trƣờng hợp sau:
Trƣờng hợp thứ nhất, khi thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra, nếu xét thấy quyết định không khởi tố vụ án hình sự của CQĐT, cơ quan
khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là không có căn
cứ thì VKS ra văn bản yêu cầu Cơ quan quan đã ra quyết định không khởi tố
vụ án ra quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án và ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự. Trƣờng hợp CQĐT, cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra không thực hiện thì VKSND ra quyết
22. 22
định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án và ra quyết định khởi tố vụ án gửi
cho CQĐT để tiến hành điều tra.
+ Trƣờng hợp thứ hai, khi nhận đƣợc văn bản yêu cầu khởi tố vụ
án hình sự của Hội đồng xét xử, qua nghiên cứu nếu xét thấy có căn cứ thì
VKS ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và chuyển cho CQĐT để tiến
hành điều tra.
+ Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Viện trƣởng VKS các cấp.
Ngoài ra, Bộ Luật TTHS quy định trách nhiệm của VKS trong việc
thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự: Khi có căn cứ xác định
tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc là còn có
tội phạm khác thì VKS cũng có quyền ra quyết định thay đổi hay bổ sung
quyết định khởi tố vụ án hình sự. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết
định thay đổi hay bổ sung khởi tố vụ án hình sự, VKS phải gửi quyết định
đó đến CQĐT để tiến hành điều tra. Điều này sẽ hạn chế việc ra quyết định
khởi tố không có căn cứ theo quy định của pháp luật và tránh đƣợc việc bỏ
lọt tội phạm.
Với chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp, VKS chỉ có duy nhất một
khả năng đó là xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm thông qua
công tác kiểm sát cụ thể này, để từ đó ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết
định không khởi tố vụ án hình sự đƣợc chính xác.
Thứ ba, thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của TA: Điều 104 Bộ Luật
TTHS năm 2003 quy định thẩm quyền khởi tố vụ án của TA như sau: “ Hội
đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu VKS khởi tố vụ án hình sự nếu
qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm
tội mới cần phải điều tra” [tr 68,01].
23. 23
Nhƣ vậy, trong khi chuẩn bị xét xử nếu TA phát hiện bị can phạm tội
mới hoặc có đồng phạm khác, TA không khởi tố vụ án mà trả hồ sơ cho VKS
để VKS trả cho CQĐT điều tra bổ sung nếu phát hiện bị can phạm tội mới thì
ra quyết định khởi tố vụ án.
Thẩm quyền khởi tố vụ án qua việc xét xử tại phiên tòa thuộc về Hội
đồng xét xử, trực tiếp là thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Thứ tư, thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của đơn vị Bộ đội biên
phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển và các
cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
+ Đơn vị bộ đội biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà phát
hiện tội phạm quy định tại chƣơng XI và các điều 119, 120,153, 172, 180,
181, 188, 192, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 236, 263, 264, 273, 274 và 275
của BLHS năm 1999 xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải
đảo và trên các vùng biển do bộ đội biên phòng quản lý thì có quyền khởi tố
vụ án hình sự.
- Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Cục trưởng Cục trinh sát biên
phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Trưởng đồn biên phòng.
+ Cơ quan hải quan khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của
mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Điều 153, 154 của BLHS 1999 thì
Cục trƣởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục kiểm tra sau thông
quan, Cục trƣởng Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng, Chi cục trƣởng Chi cục hải quan cửa khẩu có quyền ra quyết định khởi
tố vụ án.
24. 24
+ Cơ quan kiểm lâm khởi tố vụ án hình sự qua việc thực hiện nhiệm
vụ của trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện hành vi phạm tội quy
định tại các điều 175, 189, 190, 191, 240 và 272 của BLHS năm 1999
Thẩm quyền khởi tố thuộc về Cục trƣởng Cục kiểm lâm, Chi cục
trƣởng Chi cục kiểm lâm, Hạt trƣởng, Hạt kiểm lâm, Hạt trƣởng Hạt phúc
kiểm lâm sản.
+ Lực lƣợng cảnh sát biển khởi tố vụ án khi thực hiện nhiệm vụ trong
lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Chƣơng XI và
các điều 153, 154, 172, 183, 194, 195, 196, 212, 213, 221, 223, 230, 231, 232,
236, 238, 273 và 274 của BLHS năm 1999 và xảy ra trên các vùng biển và
thềm lục địa của nƣớc Việt Nam do lực lƣợng cảnh sát biển quản lý.
Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Cục trƣởng. Chỉ huy trƣởng
Vùng, hải đoàn trƣởng, Hải đội trƣởng và Đội trƣởng cảnh sát biển.
+ Các cơ quan khác của lực lƣợng cảnh sát trong Công an nhân dân
đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm
vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan cảnh sát điều tra quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tố chƣc
điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi bổ sung năm 2006, 2009) thì có quyền
khởi tố vụ án hình sự.
Các cơ quan khác của lực lƣợng An ninh trong Công an nhân dân
đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố vụ án hình sự
khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu của tội
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra trong Công an
nhân dân.
25. 25
Thẩm quyền khởi tố thuộc về Cục trƣởng Cục an ninh, Trƣởng phòng
các phòng an ninh ở công an cấp tỉnh.
- Cơ quan khác trong Quân đội nhân dân đƣợc giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện
sự việc có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền
khởi tố vụ án thuộc về giám thị trại tạm giam, giạm thị trại giam trong quân
đội.
1.1.1.3 Một số vấn đề về điều tra vụ án hình sự
Theo Từ điển luật học, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 1999 thì "
Điều tra là công tác tố tụng đƣợc tiến hành nhằm xác định sự thật vụ án một
cách khách quan, toàn diện và đầy đủ.
Trong một vụ án hình sự, các CQĐT luôn phải tiến hành các hoạt động
điều tra khác nhau để tìm ra sự thật khách quan của tội phạm, có hay không
có hành vi phạm tội và các tình tiết khác có ý nghĩa trong việc xác định tội
phạm. Mặc dù các hoạt động điều tra rất khác nhau về hình thức nhƣng chúng
đều có một mục đích chung nhất là tìm ra chứng cứ. Hay nói cách khác “Mọi
hoạt động điều tra đều có vai trò giúp CQĐT thu nhập chứng cứ nhưng vai
trò đó của từng hoạt động điều tra có sự khác nhau cũng như cách thức để
thực hiện vai trò trên của từng hoạt động điều tra cũng không giống nhau”
- Trong quá trình điều tra, CQĐT có thẩm quyền ra quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn nhƣng phải chuyển cho VKSND
cùng cấp phê chuẩn. Hoạt động điều tra vụ án hình sự đƣợc tiến hành ngay từ
khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự trừ trƣờng hợp phải khám nghiệm
hiện trƣờng cho đến khi kết thúc điều tra. Trƣờng hợp hồ sơ và bản kết luận
điều tra đề nghị truy tố đã chuyển cho VKS để truy tố nhƣng VKS sau khi
26. 26
nghiên cứu lại trả hồ sơ điều tra bổ sung hoặc VKS chuyển hồ sơ sang TA
nhƣng trong quá trình nghiên cứu chuẩn bị xét xử và trong quá trình xét xử tại
phiên tòa mà TA trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung thì VKS chuyển cho
CQĐT để tiến hành các hoạt động điều tra bổ sung theo quy định của Bộ luật
TTHS.
Nhƣ vậy, điều tra vụ án hình sự là hoạt động phát hiện, thu thập chứng
cứ theo trình tự, thủ tục do Bộ luật TTHS quy định do CQĐT, cơ quan khác
đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự để xác định đúng tội phạm và ngƣời phạm tội.
1.1.2 Kiểm sát khởi tố điều tra vụ án hình sự là một hình thức kiểm
soát quyền lực Nhà nước.
- Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và thực hiện
quyền lực theo nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc là thống nhất. Tại Điều 2 Hiến
pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
- Theo nguyên tắc trên, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao
nhất của nƣớc CHXHCN Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập
pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nƣớc và giám sát tối cao đối
với hoạt động của nhà nƣớc. Quốc hội thành lập ra Chính phủ và giao cho
chức năng thực hiện quyền hành pháp để quản lý mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội và là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Quốc hội thành lập ra hệ thống Tòa án và giao cho chức năng xét xử
và có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo
27. 27
vệ chế độ Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức và cá nhân.
Quốc hội thành lập ra hệ thống VKSND và giao cho chức năng thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp. Theo quy định tại Khoản 2
Điều 2 Luật tổ chức VKSND năm 2014 thì khi thực hiện chức năng thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp, VKSND có nhiệm vụ bảo vệ pháp
luật, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHNC, bảo vệ
lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp của VKSND cụ thể hóa tại
luật tổ chức VKSND năm 2014 và Bộ luật TTHS năm 2003. Theo đó, trong
giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, CQĐT có nhiệm vụ tiến hành nhiều
hoạt động điều tra khác nhau nhƣ: Tiếp nhận, kiểm tra, xác minh tố giác, tín
bảo về tội phạm, khám nghiệm hiện trƣờng, bắt ngƣời, thu giữ, tạm giữ kê
biên tài sản, khởi tố vụ án, khởi tố bị can, hỏi cung bị can, lấy lời khai ngƣời
bị hải, ngƣời làm chứng … để phát hiện tội phạm, ngƣời phạm tội, lập hồ sơ
đề nghị truy tố. Tuy nhiên với tính chất là cơ quan do Quốc hội thành lập,
thừa hành quyền lực từ Quốc hội, VKSND có chức năng giám sát toàn bộ các
hoạt động điều tra vụ án hình sự của CQĐT, cơ quan khác đƣợc giao tiến
hành một số hoạt động điều tra. Hoạt động kiểm sát của VKSND là hoạt động
kiểm sát tối cao, mang tính quyền lực nhà nƣớc, nhân danh nhà nƣớc nhằm
bảo đảm cho các hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của CQĐT tuân thủ
các quy định của pháp luật và phát hiện kịp thời mọi hành vi phạm tội và
ngƣời phạm tội, không bỏ lọt tội phạm, ngƣời phạm tội không làm oan ngƣời
vô tội.
28. 28
- Khi thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai
đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, VKSND đƣợc giao nhiệm vụ quyền hạn
sau đây để đảm bảo phát hiện kịp thời mọi vi phạm pháp luật của CQĐT, cơ
quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và yêu cầu
khắc phục kịp thời; bảo đảm khởi tố, điều tra khách quan, toàn diện, đầy đủ
- Khái niệm kiểm sát hoạt động khởi tố vụ án hình sự
Khi xác định có dấu hiệu tội phạm, trên cơ sở các trƣờng hợp quy định
tại Điều 100 Bộ Luật TTHS, CQĐT tiến hành điều tra phải ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự để điều tra tội phạm và ngƣời phạm tội. Sau khi CQĐT ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự, sẽ phát sinh các quan hệ pháp luật tố tụng
hình sự giữa CQĐT và VKSND. VKSND tiến hành các hoạt động thực hiện
chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật để đảm
bảo cho quyết định khởi tố vụ án có căn cứ và tính hợp pháp, không để bỏ lọt
tội phạm, ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội.
Nhƣ vậy, kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự là hoạt động của VKSND
sử dụng các quyền năng pháp lý, do pháp luật quy định để kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động của CQĐT đối việc khởi tố vụ án hình sự của
CQĐT nhằm đảm bảo việc khởi tố vụ án hình sự có căn cứ, hợp pháp, kịp
thời phát hiện tội phạm, ngƣời phạm tội để điều tra xử lý theo pháp luật.
- Khái niệm kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự
Trong quá trình điều tra các vụ án hình sự, CQĐT thực hiện các hoạt
động điều tra theo TTHS và hoạt động điều tra trinh sát để hỗ trợ hoạt động
điều tra theo tố tụng nhằm thu thập chứng cứ, tài liệu làm rõ vụ án hình sự.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong các hoạt động điều tra theo tố tụng, không kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động điều tra trinh sát. Hoạt động điều tra theo tố tụng
gồm nhiều biện pháp nhƣ: khám nghiệm hiện trƣờng, hỏi cung bị can, lấy lời
29. 29
khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại, thực nghiệm điều tra, nhận dạng, đối
chất,…và các hoạt động khác theo qui định của pháp luật tố tụng hình sự.
Mục đích kiểm sát các hoạt động điều tra là đảm bảo cho các hoạt động điều
tra của CQĐT đƣợc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; mọi vi phạm
pháp luật trong quá trình tiến hành điều tra đƣợc phát hiện, có biện pháp khắc
phục, xử lý kịp thời.
Nhƣ vậy, Kiểm sát hoạt động điều tra là hoạt động của VKSND sử
dụng các quyền năng pháp lý do pháp luật quy định để kiểm sát tính hợp pháp
của các hoạt động điều tra của CQĐT nhằm bảo đảm mọi vi phạm pháp luật
của CQĐT đều đƣợc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh.
- Đặc điểm công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự:
Công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những đặc
điểm cơ bản nhƣ sau:Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự là một
trong những nhiệm vụ, quyền hạn để thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động
tƣ pháp của VKSND;kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động khởi
tố, điều tra vụ hình sự ngƣời nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động khởi tố,
điều tra đƣợc tiến hành đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; những vi phạm
pháp luật trong quá trình khởi tố, điều tra phải đƣợc phát hiện, khắc phục kịp
thời và xử lý nghiêm minh;căn cứ pháp lý để VKSND tiến hành kiểm sát việc
khởi tố, điều tra vụ án hình sự là Hiến pháp, BLHS, Bộ Luật TTHS, Luật Tổ
chức VKSND, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự, các thông tƣ liên ngành tƣ
pháp trung ƣơng hƣớng dẫn về việc thực hiện các quy định BLHS, Bộ luật
TTHS.
- Đối tƣợng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra
vụ án hình sự tập trung chủ yếu vào kiểm sát sự tuân thủ pháp luật của
CQĐT, Điều tra viên trong việc ban hành và thực hiện các quyết định tố tụng,
hành vi tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Nói cách khác,
30. 30
sự tuân theo pháp luật của Cơ quan CSĐT khi tiến hành các hoạt động tố tụng
từ khi tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
quyết định khởi tố vụ án, quá trình tiến hành các hoạt động điều tra cụ thể cho
đến khi kết thúc việc điều tra đều thuộc đối tƣợng kiểm sát việc khởi tố, điều
tra vụ án hình sự.
Bên cạnh đó, khi thực hiện kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự,
VKSND cũng phải đảm bảo sự tuân theo pháp luật của những ngƣời tham gia
tố tụng. Đó là sự tuân theo pháp luật của ngƣời bị tạm giữ, bị can, ngƣời bị
hại, ngƣời làm chứng, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ngƣời giám
định, ngƣời phiên dịch, ngƣời bào chữa... Kiểm sát sự tuân theo pháp luật của
những ngƣời tham gia tố tụng là kiểm sát việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của họ theo quy định của pháp luật khi tham gia vào các hoạt động tố tụng.
Ngƣời tham gia tố tụng phải thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của họ và
CQĐT phải đảm bảo để ngƣời tham gia tố tụng đƣợc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ đó.
- Phạm vi công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động
điều tra vụ án giết ngƣời đƣợc thực hiện từ khi tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, quyết định khởi tố vụ án của CQĐT và
trong quá trình giải quyết vụ án đến khi kết thúc việc điều tra, CQĐT chuyển
hồ sơ qua VKSND đề nghị truy tố hoặc đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ
án hình sự.
1.1.3. Vị trí, vai trò của Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án
hình sự
1.1.3.1. VKSND thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự bằng cả hệ thống VKSND theo
nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngày kiểm sát.
31. 31
Theo quy định tại khoản 2 Điều 107, Hiến pháp năm 2013 và Điều 40
luật Tổ chức VKSND năm 2014 thì hệ thống VKSND gồm có:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi
tắt là VKSND cấp tỉnh);
- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh
và tƣơng đƣơng (gọi tắt là VKSND cấp huyện).
Trong hệ thống VKSND có VKSND tối cao trực tiếp là các Vụ thực
hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án hình sự bao gồm: Vụ thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án an ninh (Vụ 1), Vụ thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội (Vụ 2), Vụ thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế (Vụ 3), Vụ thực hành quyền công tố
và kiểm sát điều tra án ma túy (Vụ 4), Vụ thực hành quyền công tố và
kiểm sát điều tra án tham nhũng, chức vụ (Vụ 5) là những đơn vị trực tiếp
giám sát và kiểm sát việc khởi tố, điều tra các vụ án hình sự do các cục
Cảnh sát điều tra và an ninh điều tra tƣơng ứng thuộc Bộ Công an khi tiến
hành các hoạt động điều tra đối với những vụ án có tính chất đặc biệt
nghiêm trọng, phức tạp xảy ra tại nhiều địa bàn các tỉnh khác nhau… Ngoài
ra, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án xâm phạm hoạt
đông tƣ pháp, tham nhũng chức vụ xảy ra trong hoạt động tƣ pháp VKSND
tối cao (Vụ 6) trực tiếp kiểm tra và giám sát việc khởi tố và điều tra của
CQĐT VKSND tối cao (Cục 1).
Các phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét
xử sơ thẩm vụ án an ninh - ma túy (Phòng 1), án trật tự xã hội (Phòng 2), án
32. 32
kinh tế, tham nhũng chức vụ (Phòng 3) thuộc VKSND cấp tỉnh trực tiếp giám
sát thi hành lệnh việc khởi tố, điều tra các vụ án hình sự do các phòng Cảnh
sát điều tra và an ninh điều tra thuộc Công an cấp tỉnh.
Bộ phận hoặc phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra,
kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự thuộc VKSND cấp huyện trực tiếp
kiểm tra và giám sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của các đội cảnh sát
Điều tra Công an cấp huyện.
Nhƣ vậy, thông qua hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát việc khởi
tố, điều tra vụ án hình sự của cả hệ thống VKSND từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, VKSND nhân danh nhà nƣớc, thừa hành quyền lực của nhà nƣớc để
giám sát tối cao toàn bộ hoạt động khởi tố, điều tra của CQĐT.
1.1.3.2. Hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quyền của VKSND khi kiểm
sát việc khởi tố, điều tra các vụ án hình sự nói chung
Nhƣ trên đã phân tích, VKSND là cơ quan do Quốc hội thành lập,
thừa hành quyền lực từ Quốc hội. Hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát
việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự là hoạt động mang tính quyền lực Nhà
nƣớc, nhân danh Nhà nƣớc. Chính vì vậy khi phát hiện các vi phạm pháp luật
của CQĐT, cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra VKSND có quyền ra văn bản yêu cầu khắc phục, sửa chữa các vi
phạm trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của CQĐT, cơ quan khác
đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và những cơ quan, tổ
chức cá nhân phải nghiêm túc thi hành.
Nhƣ vậy, trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung
và trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, hoạt động kiểm sát việc
khởi tố, điều tra của VKSND đóng vai trò đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm
33. 33
cho việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự đƣợc tiến hành khách quan, toàn diện,
đầy đủ và đúng pháp luật; bảo đảm phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh
mọi hành vi phạm tội, ngƣời phạm tội, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan
ngƣời vô tội; bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, tăng cƣờng pháp chế xã
hội chủ nghĩa.
1.2 Điều chỉnh pháp luật về kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ
án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
1.2.1 Chủ thể tiến hành kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án
hình sự
Theo quy định tại Điều 108 và Điều 109 Hiến pháp năm 2013, Điều 7
luật Tổ chức VKSND năm 2014 thì VKSND do Viện trƣởng lãnh đạo. Viện
trƣởng VKSND cấp dƣới chịu sự lãnh đạo của Viện trƣởng VKSND cấp
trên.Viện trƣởng VKSND cấp dƣới chịu sự lãnh đạo của Viện trƣởng VKSND
tối cao. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp, kiểm sát
viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trƣởng VKSND.
Theo nguyên tắc trên, hoạt động kiểm sát việc khởi tố, điều tra các vụ
án hình sự của CQĐT đƣợc VKSND tiến hành độc lập từ VKSND tối cao đến
VKSND địa phƣơng không chịu sự chỉ đạo hay tác động của Chính phủ và
Ủy ban nhân dân địa phƣơng nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan trong
việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Tuy nhiên là cơ quan do Quốc hội thành
lập, thừa hành quyền lực từ Quốc hội và Viện trƣởng VKSND tối cao ngƣời
đứng đầu Ngành kiểm sát do Quốc hội bầu do đó phải chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trƣớc Quốc hội; Trong thời gian Quốc hội không họp, chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch
nƣớc; trả lời chất vấn và kiến nghị của Đại biểu Quốc hội về công tác của
VKSND trong đó có hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tƣ
34. 34
pháp. Ở VKSND địa phƣơng Viện trƣởng VKSND phải chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác tƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp, trả lời chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân.
1.2.2 Nội dung kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự
Thứ nhất, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố
- Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong giải quyết án hình sự nói
chung và các vụ án hình sự, thì một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
mà VKSND phải làm tốt là kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố của CQĐT, cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra. Hoạt động này có sự gắn kết chặt chẽ và hỗ trợ
đắc lực cho hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét
xử của VKS. Theo quy định tại khoản 4 Điều 103 BLTTHS 2003 và Điều 14
Luật tổ chức VKSND năm 2014, Thông tƣ liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-
BQP-BTP-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 hƣớngdẫn thi hành quy định
của Bộ Luật TTHS về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố, thì trách nhiệm chính của VKS là kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của CQĐT và Cơ quan khác
tiến hành một số hoạt động điều tra ban đầu.Theo quy định này, đối tƣợng
kiểmsát của VKSND chính là hoạt động của CQĐT trong việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm hình sự.
- Theo quy định tại khoản 2 và khoàn 4 Điều 13 Luật tổ chức VKSND
năm 2014 thì VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật của CQĐT, cơ quan
khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc tiếp
nhận tố giác tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố. CQĐT, cơ quan khác đƣợc
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giải quyết tố
35. 35
giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố.CQĐT, cơ quan khác đƣợc giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo đầy
đủ kịp thời tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận cho
VKSND.
Theo quy định của luật tổ chức VKSND, VKSND các cấp phải cử
Kiểm sát viên trực tiếp kiểm sát vào sổ thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố của CQĐT, cơ quan khác đƣợc giao tiến hành một số hoạt
động điều tra. Nếu phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố không đầy đủ, có vi phạm pháp luật thì báo cáo lãnh
đạo viện để ra văn bản yêu cầu CQĐT, cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra khắc phục kịp thời.
Nhiệm vụ kiểm sát việc giải quyết của CQĐT đối với tố giác, tin báo về
tội phạm hình sự gồm các hoạt động sau:
- Kiểm sát việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm hình sự
của CQĐT.VKS tiến hành kiểm sát việc tuân thủ pháp luật của CQĐT về việc
khi nhận đƣợc tố giác, tin báo về tội phạm hình sự có tiến hành kiểm tra, xác
minh không? Việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm hình sự có
đúng thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định tại khoản 2,
Điều 103 Bộ Luật TTHS 2003, đảm bảo việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm đƣợc tiến hành khẩn trƣơng kịp thời, phục vụ hiệu quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc tố giác,
tin báo về tội phạm, CQĐT trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra,
xác minh nguồn tin; nếu xác định có dấu hiệu tội phạm xảy ra thì ra quyết
định khởi tố vụ án hình sự; nếu có một trong những căn cứ quy định tại Điều
107 Bộ Luật TTHS thì ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong
trƣờng hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm có nhiều tình tiết phức tạp
36. 36
hoặc phải kiểm tra xác minh nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác
và tin báo có thể dài hơn nhƣng không quá hai tháng.
- Kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hình sự
của CQĐT. Để thực hiện hiệu quả của công tác này, VKSND phải nghiên cứu
toàn diện các tài liệudo CQĐT thu thập có trong hồ sơ vụ án đúng trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật để tạo cơ sở cho việc giải quyết các tố giác, tin
báo về tội phạm hình sự đƣợc chính xác, khách quan.
- Kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hình sự của
CQĐT.
Kết thúc việc kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ tố giác, tin báo về tội
phạm hình sự, CQĐT phải ra quyết định giải quyết bằng việc ban hành các
quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự và gửi kết quả giải quyết
cùng hồ sơ cho VKS nhân dân. VKSND phải kiểm sát nội dung hồ sơ giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm hình sự đối chiếu kết quả giải quyết của CQĐT có
đảm bảo tính có căn cứ, đúng pháp luật không. VKS phải có văn bản thể hiện
quan điểm đồng ý hoặc không đồng ý về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm hình sự của CQĐT. Tùy theo mức độ vi phạm khi ban hành các
quyết định của CQĐT, VKS có quyền yêu cầu khắc phục hoặc hủy bỏ quyết
định nhằm đảm bảo quyết định này đƣợc ban hành đúng thẩm quyền, đúng
thể thức theo quy định của pháp luật.
Quá trình, thực hiện nhiệm vụ, VKS có trách nhiệm phát hiện và yêu cầu
CQĐT khắc phục vi phạm pháp luật trong hoạt động giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm. Qua kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, tổng hợp
những sơ hở, thiếu sót và kiến nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng
biện pháp phòng ngừa tội phạm (Điều 23 Bộ Luật TTHS 2003).
Thứ hai, Kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can
- Kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự là kiểm sát tính có căn cứ, tính
37. 37
hợp pháp của các quyết định khởi tố của CQĐT bao gồm: Quyết định khởi tố
vụ án hình sự, quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, quyết
định không khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi, bổ
sung quyết định khởi tố bị can.
- Kiểm tra tính hợp pháp của quyết định khởi tố vụ án hình sự tức là
phải kiểm sát việc chấp hành các trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định để
thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án, nội dung và hình thức của quyết định
khởi tố vụ án có đúng quy định của pháp luật TTHS hay không; tài liệu,
chứng cứ đã thu thập để xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự; nếu có thì các tài liệu, chứng cứ chứng minh
sự việc xảy ra có dấu hiệu tội phạm hình sự thuộc điều, khoản nào của BLHS.
- Sau khi kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của quyết định khởi tố vụ
án giết ngƣời, Viện kiểm sát nhân dân phải xem xét, vận dụng cả hai chức
năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hiện quyền công tố để xử lý
nhƣ sau:
+ Nếu thấy quyết định khởi tố vụ án hình sự có căn cứ và hợp pháp thì
thông báo bằng văn bản cho Cơ quan CSĐT biết; nếu thấy căn cứ để khởi tố
chƣa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ làm rõ căn cứ khởi tố;
+ Nếu thấy quyết định khởi tố vụ án hình sự rõ ràng là không có căn cứ
thì ra văn bản yêu cầu Cơ quan CSĐT ra quyết định huỷ bỏ; nếu Cơ quan CSĐT
không nhất trí thì Viện kiểm sát nhân dân ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi
tố vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 109 BLTTHS và điểm 7.1 mục 7 Thông
tƣ liên tịch số 05/2005/TTLN-VKSTC-BCA-BQP.
+ Nếu thấy tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội đã
xảy ra hoặc còn có tội phạm khác chƣa đƣợc khởi tố thì yêu cầu Cơ quan
CSĐT ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;
nếu CQĐT không nhất trí thì VKS ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết
38. 38
định khởi tố vụ án hình sự.
+ Nếu thấy quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự là không có căn cứ thì yêu cầu ra quyết định hủy bỏ hoặc trực tiếp ra
quyết định huỷ bỏ quyết định đó.
Thứ ba, kiểm sát việc khởi tố bị can đối vụ án hình sự
- Kiểm sát việc ra quyết định khởi tố bị can đối vụ án hình sự là một
quyền năng pháp lý đồng thời là một biện pháp nghiệp vụ của VKSND
nhằm đảm bảo cho quyết định khởi tố bị can có căn cứ, hợp pháp, đúng
ngƣời, đúng tội, trên cơ sở đó CQĐT tiến hành các hoạt động điều tra và xử
lý vụ án hình sự.
Về nguyên tắc, CQĐT chỉ đƣợc ra quyết định khởi tố bị can sau khi đã
ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Theo quy định tại khoản 4, Điều 126 Bộ
Luật TTHS năm 2003 thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi
tố bị can, CQĐT phải gửi các quyết định này kèm theo các tài liệu có liên
quan cho VKS cùng cấp để xét phê chuẩn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 13
Quy chế 07/2008/QĐ-VKSTC - Quy chế công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự,
VKSND tối cao, thì trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc
quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra, VKSND phải tiến hành kiểm
tra tính có căn cứ và hợp pháp của quyết định khởi tố bị can cùng các các văn
bản, tài liệu, chứng cứ kem theo nhƣ: Công văn đề nghị xét phê chuẩn quyết
định khởi tố bị can; quyết định khởi tố vụ án; biên bản khám nghiệm hiện
trƣờng (nếu có) biên bản hỏi cung bị can, biên bản lấy lời khai ngƣời bị hại,
ngƣời làm chứng...
- Kiểm tra tính có căn cứ của quyết định khởi tố bị can nhằm đảm bảo
việc truy cứu trách nhiệm hình sự đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật. Vì
vậy khi kiểm tra, xem xét các tài liệu chứng cứ nhƣ đã nêu ở trên, VKSND
39. 39
cần phải làm rõ tính khách quan, toàn diện và đầy đủ của các chứng cứ đó.
Tức là phải xác định các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đề nghị xét phê
chuẩn có đủ căn cứ để chứng minh ngƣời bị khởi tố chính là ngƣời đã thực
hiện hành vi hình sự hay không? Cũng nhƣ các yếu tố về năng lực trách
nhiệm hình sự và các tình tiết khác loại trừ khả năng phải chịu trách nhiệm
hình sự.
- Kiểm tra tính hợp pháp trong việc ra quyết định khởi tố bị can nhằm
đảm bảo cho việc ra quyết định đó là đúng pháp luật. VKSND phải xem xét
thẩm quyền của Cơ quan và ngƣời ra quyết định khởi tố bị can; trình tự, thủ
tục ra quyết định; hình thức, nội dung của quyết định có đúng qui định của
pháp luật hay không; phải xem xét nội dung quyết định khởi tố bị can có thể
hiện đầy đủ các thông tin sau đây hay không: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh,
nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, thuộc
điều khoản nào của BLHS; thời gian, địa điểm phạm tội; đồng thời xem xét
các vấn đề khác nhƣ ảnh, danh chỉ bản của bị can và các thông tin khác có
liên quan; thẩm quyền của ngƣời tiến hành các hoạt động điều tra; trình tự,
thủ tục tiến hành các hoạt động điều tra nhƣ khám nghiệm hiện trƣờng, bắt,
khám xét, lấy lời khai, hỏi cung v.v… thể hiện thông qua các tài liệu có trong
hồ sơ đề nghị phê chuẩn. Nếu bị can bị khởi tố về tội hình sự và nhiều tội
khác nhau thì trong quyết định khởi tố phải ghi rõ từng tội danh và điều khoản
áp dụng của BLHS.
- Sau khi kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp của quyết định khởi
tố bị can, VKS phải vận dụng cả hai chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp
luật và thực hiện quyền công tố để xem xét, xử lý nhƣ sau:
+ Nếu thấy quyết định khởi tố bị can về tội hình sự có căn cứ và hợp
pháp thì ra quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can;
+ Nếu thấy các căn cứ chƣa đầy đủ, chƣa rõ để xác định bị can phạm tội
40. 40
hình sự thì yêu cầu CQĐT bổ sung tài liệu, chứng cứ làm rõ căn cứ khởi tố;
+ Nếu không đủ căn cứ phê chuẩn quyết định khởi tố bị can về tội hình
sự đối với ngƣời bị khởi tố thì VKSND ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi
tố bị can.
Trong quá trình kiểm sát điều tra, nếu thấy hành vi phạm tội của bị
can không phạm vào tội hình sự mà phạm vào tội khác hoặc còn có hành
vi phạm tội khác chƣa bị khởi tố thì VKSND yêu cầu CQĐT ra quyết định
thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết
định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho CQĐT để
tiến hành điều tra.
Thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm hình sự cho thấy, việc xác
định rõ tội phạm và ngƣời phạm tội ngay từ giai đoạn khởi tố là một vấn đề
hết sức khó khăn, phức tạp, ngoại trừ một số trƣờng hợp phạm tội quả tang.
Chính vì vậy, để đảm bảo kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố
vụ án, khởi tố bị can đối các vụ án hình sự có hiệu quả và thực hiện phê chuẩn
các quyết định có liên quan đến việc khởi tố bị can đƣợc chính xác, VKSND
phải thƣờng xuyên bám sát, theo dõi ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm. Kết hợp giữa kiểm sát chặt chẽ việc thu thập chứng cứ ở giai đoạn
trƣớc khi ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can với việc kiểm tra, xem
xét, nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn,
Kiểm sát viên mới có thể thực hiện tốt nhiệm vụ mà pháp luật đã quy định.
1.2.2 Kiểm sát điều tra vụ án hình sự
Trong quá trình điều tra các vụ án hình sự, CQĐT thực hiện các hoạt
động điều tra theo TTHS và hoạt động điều tra trinh sát để hỗ trợ hoạt động
điều tra theo tố tụng nhằm thu thập chứng cứ, tài liệu làm rõ vụ án hình sự.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong các hoạt động điều tra theo tố tụng, không kiểm sát việc tuân theo
41. 41
pháp luật trong hoạt động điều tra trinh sát. Hoạt động điều tra theo tố tụng
hình sự gồm nhiều biện pháp nhƣ: khám nghiệm hiện trƣờng, hỏi cung bị can,
lấy lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại, thực nghiệm điều tra, nhận dạng,
đối chất,…và các hoạt động khác theo qui định của pháp luật tố tụng hình sự.
Mục đích kiểm sát các hoạt động điều tra là đảm bảo cho các hoạt động điều
tra của CQĐT đƣợc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; mọi vi phạm
pháp luật trong quá trình tiến hành điều tra đƣợc phát hiện, có biện pháp khắc
phục, xử lý kịp thời. Nghiên cứu sinh sẽ trình bày, phân tích một số nhiệm vụ
cơ bản, quan trọng công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động
điều tra các vụ án hình sự.
Thứ nhất, kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường
Công tác kiểm sát việc khám nghiệm hiện trƣờng đƣợc tiến hành trên cơ
sở quy định của các điều 113,150. 154 Bộ Luật TTHS năm 2003; Luật tổ chức
VKSND năm 2014 và điều 21 Quy chế số 07 của VKSND tối cao.
- Kiểm sát việc khám nghiệm hiện trƣờng các là hoạt động thực hiện
quyền năng pháp lý của Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật các chủ
thể tiến hành khám nghiệm hiện trƣờng nhằm bảo đảm việc khám nghiệm hiện
trƣờng đƣợc tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và phát hiện, ghi nhận,
thu thập dấu vết, vật chứng của tội phạm để làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa
đối với việc xác định có dấu hiệu phạm tội hay không.
- Nội dung kiểm sát khám nghiệm hiện trƣờng các vụ việc có dấu hiệu tội
hình sự, gồm các hoạt động sau:
+ Hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trƣớc khi khám nghiệm
hiện trƣờng.Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế số 07 thì trƣớc khi
khám nghiệm hiện trƣờng, Kiểm sát viên phải chủ động nắm tình hình, yêu cầu
CQĐT thông báo sự việc xảy ra để tham gia ý kiến vào việc chuẩn bị khám
nghiệm. Những vụ án có hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, hình sự không quả tang
42. 42
hoặc phức tạp, thì lãnh đạo VKSND cấp tỉnh phải trực tiếp hoặc cùng Kiểm sát
viên tiến hànhkiểm sát việc khám nghiệm hiện trƣờng. Trƣớc khi tiến hành
khám nghiệm hiện trƣờng các vụ việc có dấu hiệu tội hình sự, Kiểm sát viên tiến
hành kiểm sát việc tuân theo pháp trong việc thành lập Hội đồng khám nghiệm.
Thông thƣờng thành phần tham gia khám nghiệm gồm có: các Điều tra viên;
ngƣời chứng kiến; cán bộ kỹ thuật hình sự, Bác sỹ pháp y; các nhà chuyên môn
(tùy thuộc vào sự việc xảy ra tại hiện trƣờng mà mời các nhà chuyên môn cho
đúng chức năng của họ, ví dụ hiện trƣờng vụ việc sử dụng chất nổ thì phải mời
Chuyên gia giám định về chất nổ...).
Trong trƣờng hợp phạm tội quả tang vụ án hình sự đã khởi tố và hoạt
động khám nghiệm hiện trƣờng tiến hành khi đã khởi tố bị can, thì VKSND phải
trao đổi với CQĐT có thể cho bị can, ngƣời bị hại hoặc ngƣời làm chứng của vụ
án tham dự vào hoạt động khám nghiệm hay không (kể cả trƣờng hợp họ yêu
cầu hoặc không yêu cầu để tránh sự phứctạp, khiếu kiện dài ngày sau này).
+ Kiểm sát việc bảo vệ hiện trƣờng: Kiểm sát viên phải yêu cầu Lực
lƣợng khám nghiệm hiện trƣờng bảo đảm cho hiện trƣờng không bị thay đổi,
cùng Điều tra viên xác định phạm vi hiện trƣờng để tổ chức bảo vệ, canh gác.
Đề nghị Điều tra viên không cho ngƣời qua lại, vào khu vực hiện trƣờng nếu
không có nhiệm vụ (kể cả chủ nhà); những vụ án hình sự xảy ra tại đƣờng giao
thông, khu vực sản xuất của cơ quan, xí nghiệp để đảm bảo giao thông thông
suốt và sản xuất không bị đình trệ.+ Quan sát xác định hiện trƣờng: Việc quan
sát hiện trƣờng là một hoạt động mà Kiểm sát viên cũng nhƣ những ngƣời tham
gia vào hoạt động khám nghiệm hiện trƣờng cần phải tiến hành. Việc quan sát
này giúp Kiểm sát viên bao quát đƣợc vị trí, trạng thái chung của hiện trƣờng,
cũng nhƣ những dấu vết, vật chứng ở hiện trƣờng. Từ đó, kịp thời yêu cầu Điều
tra viên khắc phục, bổ sung những thiếu sót, sơ hở trong công tác khám nghiệm
hiện trƣờng.
43. 43
+ Kiểm sát việc phát hiện, ghi nhận dấu vết và thu lƣợm dấu vết, vật
chứng: Kiểm sát viên tham gia phát hiện dấu vết vật chứng thông qua hai hoạt
động: Thứ nhất, hoạt động quan sát hiện trƣờng, Kiểm sát viên cùng Hội đồng
khám nghiệm vừa quan sát vừa phát hiện những dấu vết vật chứng tồn tại ở hiện
trƣờng (những dấu vết rõ, dễ thấy). Thứ hai, đối với dấu vết mà mắt thƣờng nhìn
thấy đƣợc thì yêu cầu Điều tra viên không đƣợc bỏ sót bất cứ một chi tiết nào dù
là nhỏ nhất, tất cả mọi dấu vết vật chứng đều phải đƣợc phát hiện để nghiên cứu,
xem xét, đánh giá... sau này còn sử dụng là chứng cứ để chứng minh tội phạm.
Còn những dấu vết, mắt thƣờng không thể thấy đƣợc, nhƣ vân tay… Kiểm sát
viên yêu cầu thành phần lực lƣợng khám nghiệm hiện trƣờng phải sử dụng các
phƣơng tiện kỹ thuật, khoa học hỗ trợ.
Kiểm sát việc ghi nhận dấu vết: Đây là hoạt động nhằm ghi nhận các
thông tin, tài liệu có thật đƣợc phát hiện trong quá trình khám nghiệm theo
đúng trình tự, thủ tục và phƣơng pháp đƣợc pháp luật quy định tại các điều
77, 95, 150 và 154 Bộ Luật TTHS.
Kiểm sát việc thu lƣợm dấu vết: Kiểm sát viên cần kiểm sát quá trình
thu lƣợm dấu vết của Hội đồng khám nghiệm đảm bảo phải hợp pháp ( về chủ
thể tiến hành cũng nhƣ cách thức và phƣơng pháp tiến hành) thì vật chứng
mới có giá trị chứng minh. Quá trình thu lƣợm dấu vết: Ngoài việc tiến hành
thu lƣợm, phải đảm bảo tính hợp pháp, đó là ngƣời có thẩm quyền và lập biên
bản, cần chú ý trong quá trình thu lƣợm phải hết sức cẩn thận tránh làm mất đi
các dấu vết, hoặc tạo thêm những dấu vết mới do sự bất cẩn trong công tác (ví
dụ: quá trình cầm, nắm, đóng gói...); một nguyên tắc khác là: dấu vết thu
đƣợc cần bảo quản cho tốt, tránh mất, hƣ hỏng... sẽ làm mất giá trị truy
nguyên dấu vết, hoặc mất đi giá trị chứng minh.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế số 07 thì khi kiểm sát việc
khám nghiệm hiện trƣờng, Kiểm sát viên có thể chụp ảnh, vẽ sơ đồ hiện
44. 44
trƣờng, xem xét tại chỗ dấu vết, đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án, lấy lời
khai và ghi âm lời khai của ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng…, các tài liệu này
đƣợc lƣu trong hồ sơ kiểm sát điều tra vụ án. Đây là quy định không mang
tính bắt buộc đối với Kiểm sát viên, do vậy tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể mà
Kiểm sát viên có thể thực hiện một hoặc một số hoạt động nêu trên. Kiểm sát
viên cần ghi chép tỷ mỷ các số liệu đo đạc tại hiện trƣờng, các hoạt động của
Điều tra viên, Giám định viên, Kỹ thuật viên… để đối chiếu trƣớc khi ký xác
nhận vào biên bản khám nghiệm hiện trƣờng.
+ Hoạt động xem xét, đánh giá các dấu vết, vật chứng trong công tác
khám nghiệm hiện trƣờng của Kiểm sát viên:
Xem xét, đánh giá các dấu vết, vật chứng tại hiện trƣờng là một công
việc rất phức tạp và hết sức khó khăn. Do đó, việc xem xét, đánh giá các dấu
vết, vật chứng tại hiện trƣờng phải khách quan, toàn diện, đúng pháp luật và
chỉ đƣợc xem là những nhận định ban đầu để xác định có vụ án xảy ra không,
đối tƣợng thực hiện tội phạm, nguyên nhân cái chết của nạn nhân để có
phƣơng hƣớng tiếp theo trong quá trình điều tra vụ án. Khi xem xét, đánh giá
các dấu vết, vật chứng tại hiện trƣờng, Kiểm sát viên cần lƣu ý một số nội
dung sau đây: một là, phải xem xét tổng hợp khách quan toàn diện và đầy đủ
tất cả mọi dấu vết, vật chứng, các lời khai của ngƣời biết vụ án; hai là, phải
xem xét, đánh giá các dấu vết, vật chứng với đầy đủ tinh thần trách nhiệm
trƣớc pháp luật, trƣớc yêu cầu bảo vệ công lý, không đƣợc hời hợt, chủ quan,
nóng vội.
+ Hoạt động yêu cầu điều tra trong công tác khám nghiệm hiện trƣờng
của Kiểm sát viên. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 BLTTHS, Điều
19 Quy chế số 07 khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra. Kiểm
sát viên có quyền “đề ra yêu cầu điều tra”. Để thực hiện đầy đủ quyền hạn và
trách nhiệm của mình thì Kiểm sát viên cần phải chủ động kiểm sát chặt chẽ
45. 45
toàn bộ hoạt động khám nghiệm hiện trƣờng của Điều tra viên, Giám định
viên, Kỹ thuật viên từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm bảo đảm hoạt động
này đƣợc thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, đồng
thời kịp thời phát hiện những vi phạm, thiếu sót trong quá trình thực hiện
khám nghiệm để yêu cầu khắc phục.
- Hoạt động của Kiểm sát viên sau khi kết thúc khám nghiệm hiện
trƣờng: Khi thông qua biên bản khám nghiệm hiện trƣờng, Kiểm sát viên phải
đảm bảo tất cả các nội dung trong biên bản khám nghiệm hiện trƣờng đều
đƣợc đọc rõ cho tất cả những ngƣời tham gia khám nghiệm nghe rõ, trong
trƣờng hợp cần thiết có thể cho từng ngƣời đọc biên bản, Kiểm sát viên phải
yêu cầu Điều tra viên hoặc tự mình giải thích cho những ngƣời tham gia cuộc
khám nghiệm biết quyền đƣợc bổ sung và nhận xét vào biên bản, nếu có
ngƣời yêu cầu sửa chữa hoặc bổ sung vào biên bản thì Kiểm sát viên phải
kiểm tra xem những yêu cầu đó có chính xác và khách quan không, đồng thời
lấy ý kiến của những thành viên khác, nếu họ đều nhất trí và đối chiếu với
thực tế công tác khám nghiệm hiện trƣờng thấy rằng những yêu cầu đó là có
cơ sở, khách quan thì phải chỉnh lý và bổ sung theo yêu cầu của ngƣời đó,
trong trƣờng hợp này phải viết lại biên bản khác hoặc lấy chữ ký xác nhận của
Điều tra viên, Kiểm sát viên và ngƣời chứng kiến tại nơi có sự chỉnh lý, bổ
sung trong biên bản. Cùng với việc thông qua biên bản khám nghiệm hiện
trƣờng, Kiểm sát viên phải yêu cầu CQĐT thông qua sơ đồ phác họa hiện
trƣờng để thống nhất về vị trí các đồ vật và dấu vết, vật chứng thu đƣợc ở
hiện trƣờng và mối liên quan giữa chúng ở hiện trƣờng.
Thứ hai, kiểm sát việc trưng cầu giám định trong hoạt động điều tra vụ
án hình sự: Giám định là vấn đề quan trọng đối với việc phát hiện và xử lý vụ
án hình sự nói chung, các vụ án hình sự nói riêng. Kết quả giám định là một
trong những tài liệu, chứng cứ quan trọng để xác định những tình tiết cần
46. 46
chứng minh trong vụ án hình sự, nhất là trong điều kiện phát triển công nghệ
thông tin nhƣ hiện nay. Kiểm sát viên đƣợc phân công thụ lý các vụ án hình sự
phải nắm vững những tinh thần và nội dung của Bộ Luật TTHS năm 2003 quy
định về giám định tƣ pháp để áp dụng thực hiện đảm bảo đúng quy định của
pháp luật, phải chủ động phát hiện các vấn đề cần phải giám định để yêu cầu
CQĐT tiến hành trƣng cầu giám định cho sát hợp (giám định pháp y, giám
định tâm thần…).
Nội dung yêu cầu giám định phải cụ thể, sát sự việc và những vấn đề
cần giải đáp. Kết luận của Giám định viên giải đáp các nội dung của quyết
định trƣng cầu giám định. Nếu thấy có nghi ngờ về tính khách quan, tính khoa
học của bản kết luận giám định, hoặc thấy kết luận của Giám định viên không
phù hợp với các chứng cứ khác do CQĐT đã thu thập, Kiểm sát viên phải yêu
cầu CQĐT hoặc trực tiếp yêu cầu Giám định viên giải đáp thêm, quyết định
trƣng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại.
47. 47
Thứ ba, kiểm sát hoạt động áp dụng, hủy bỏ, thay thế các biện pháp
ngăn chặn trong các vụ án hình sự .Trong các vụ án hình sự, hoạt động áp
dụng, hủy bỏ, thay thế các biện pháp ngăn chặn phải tuân thủ các quy định
chung về điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo pháp luật TTHS. Quá
trình giải quyết vụ án hình sự, giữa CQĐT và VKSND thƣờng xuyên có sự
trao đổi, phối hợp chặt chẽ với nhau để kịp thời phát hiện, điều tra tội phạm.
VKSND có trách nhiệm đảm bảo để việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
của CQĐT đƣợc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm chính về hoạt động này. Do vậy, kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động áp dụng, hủy bỏ, thay thế các biện pháp ngăn chặn trong các
vụ án hình sự nhằm gắn chặt với việc thực hành quyền công tố trong việc việc
phê chuẩn, từ chối phê chuẩn và quyết định trong hoạt động này đƣợc chính
xác, đúng quy định của pháp luật.
Kiểm sát áp dụng, hủy bỏ, thay thế các biện pháp ngăn chặn trong các
vụ án hình sự là hoạt động thực hiện quyền năng pháp lý của VKS nhằm kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự. Thông
qua hoạt động này, VKS có trách nhiệm bảo đảm để CQĐT áp dụng các biện
pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, thay đổi, hủy bỏ các biên pháp ngăn chặn theo
đúng trình tự, thủ tục, nội dung của pháp luật.
Pháp luật tố tụng hình sự đã phân định bốn trƣờng hợp bắt ngƣời với
nội dung, quyền hạn, thủ tục khác nhau. Đó là bắt ngƣời trong trƣờng hợp
khẩn cấp, bắt ngƣời phạm tội quả tang, bắt bị can, bị cáo để tạm giam và bắt
ngƣời đang bị truy nã. Căn cứ vào thời điểm phê chuẩn việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn có hai trƣờng hợp: Các biện pháp ngăn chặn do CQĐT thực
hiện trƣớc khi có phê chuẩn của VKS và các biện pháp ngăn chặn do CQĐT
thực hiện sau khi có phê chuẩn của VKS.
48. 48
Các biện pháp ngăn chặn do CQĐT thực hiện trƣớc khi có phê chuẩn
của VKS nhân dân, gồm: bắt quả tang, bắt khẩn cấp, tạm giữ trong các vụ án
hình sự. Xuất phát từ yêu cầu đấu tranh, ngăn chặn tội phạm, pháp luật quy
định CQĐT đƣợc chủ động thực hiện các biện pháp ngăn chặn này, nhƣng sau
đó phải thông báo bằng hình thức gửi văn bản, tài liệu đến VKS để phối hợp
hoặc phê chuẩn. VKSND phải kiểm tra, xem xét từng trƣờng hợp bắt ngƣời
của CQĐT để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
- Kiểm sát việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp trong các vụ án
hình sự thƣờng đƣợc CQĐT áp dụng nhiều. Sau khi nhận đƣợc lệnh bắt ngƣời
trong trƣờng hợp khẩn cấp, VKSND phải tiến hành kiểm sát tuân theo pháp
luật đối với việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp, với các nội dung sau:
+ Đảm bảo tính có căn cứ để bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp.
VKS phải kiểm tra để xác định rõ việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp
có nằm trong các quy định của Điều 63 khoản 1 Bộ Luật TTHS. Để đảm bảo
tính có căn cứ, đòi hỏi VKS phải nghiên cứu thận trọng từng trƣờng hợp một
để xác định từng căn cứ đƣợc thể hiện có đúng với thực tế hay không, nhƣ:
ngƣời bị bắt đã chuẩn bị thực hiện tội hình sự, lời khai của ngƣời bị hại, ngƣời
có mặt tại nơi xảy ra tội phạm hình sự có chính xác không, có đảm bảo đúng
ngƣời đã bị bắt không, tài liệu, chứng cứ nào...các dấu vết để xác định ngƣời
phạm tội.
+ Đảm bảo tính hợp pháp của việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp bắt
ngƣời khẩn cấp. VKS phải kiểm tra, xem xét cụ thể việc bắt ngƣời trong
trƣờng hợp khẩn cấp có thực hiện đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63
Bộ Luật TTHS.
+ Đảm bảo trình tự, thủ tục, những hoạt động phải làm sau khi nhận
ngƣời bị bắt có thực hiện theo các quy định tại khoản 1 Điều 65, và các điều
66 và 67 Bộ Luật TTHS. Trƣờng hợp xác định đƣợc vi phạm, VKS có biện
49. 49
pháp yêu cầu CQĐT khắc phục kịp thời. Khi tiến hành hoạt động kiểm sát
việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp của CQĐT, VKS phải quán triệt tƣ
tƣởng khẩn trƣơng, kịp thời và chính xác. Kiên quyết chống lại các biểu hiện
tùy tiện, chủ quan dẫn tới bắt khẩn cấp tràn lan dẫn tới vi phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân đã đƣợc pháp luật bảo vệ. Sau khi bắt khẩn cấp, VKS
phải tích cực, chủ động yêu cầu CQĐT tiến hành các biện pháp điều tra, xác
minh để làm rõ sự việc, nếu có căn cứ thì yêu cầu CQĐT ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, áp dụng biện pháp tạm giam đối với ngƣời bị
bắt, nếu không đủ căn cứ thì yêu cầu trả tự do ngay cho ngƣời bị bắt.
+ Kiểm sát việc bắt ngƣời phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã: Bắt
ngƣời phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã là một trong những biện pháp
ngăn chặn nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát hiện, điều tra để xử lý
tội phạm hình sự. Đối với trƣờng hợp này khi tiến hành hoạt động kiểm sát,
VKS có trách nhiệm phải đảm bảo tính có căn cứ, trình tự, thủ tục bắt theo
đúng quy định của các điều 64, 65, 66 và 67 của Bộ Luật TTHS. Đặc biệt chú
ý tới hoạt động sau khi bắt ngƣời phạm tội quả tang hoặc ngƣời bị truy nã để
khẩn trƣơng xác định có hay không có sự kiện phạm tội, trên cơ sở đó ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, áp dụng các biện pháp ngăn
chặn, các biện pháp điều tra hoặc tiếp tục điều tra trong trƣờng hợp ngƣời bị
bắt là bị can bị truy nã trong các vụ án hình sự.
- Các biện pháp ngăn chặn trong các vụ án hình sự do CQĐT thực hiện
sau khi đã có phê chuẩn của VKS, gồm: Bắt bị can để tạm giam, gia hạn tạm
giữ, tạm giam bị can, gia hạn tạm giam bị can.
+ Kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam: khi nhận đƣợc lệnh bắt bị
can để tạm giam trong các vụ án hình sự của CQĐT, VKSND phải khẩn
trƣơng xem xét, kiểm tra để xác định cụ thể hành vi của bị can có cấu thành
tội hình sự không, tính có căn cứ, tính hợp pháp phải bắt bị can để tạm