SlideShare a Scribd company logo
1 of 97
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU BA
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU BA
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu Ba
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI
SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ................................. 9
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội trộm cắp tài sản
trong luật hình sự Việt Nam ............................................................ 9
1.1.1. Quan hệ sở hữu với tư cách là khách thể được bảo vệ bằng luật
hình sự Việt Nam................................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam............10
1.1.3. Sự cần thiết của việc quy định tội trộm cắp tài sản trong luật
hình sự Việt Nam..............................................................................16
1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Luật hình sự
Việt Nam từ Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến nay về tội
trộm cắp tài sản................................................................................18
1.2.1. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến trước pháp điển
hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự năm 1985....................................18
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước
khi pháp điển hóa lần thứ hai – Bộ luật hình sự năm 1999 ..............22
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay.........27
1.3. Tội trộm cắp tài sản trong Bộ luật hình sự một số nước trên
thế giới..............................................................................................30
1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga .........................................................30
1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ..............................32
1.3.3. Bộ luật hình sự Nhật Bản..................................................................34
Chương 2: TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.......................................36
2.1. Quy định về tội trộmcắp tài sản trong BLHS Việt Namhiện hành ....36
2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự............................................................36
2.1.2. Hình phạt...........................................................................................43
2.2. Thực tiễn xét xử tội trộmcắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam....48
2.2.1. Khái quát chung về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội… trên địa bàn tỉnh Quảng Nam..................................................48
2.2.2. Tình hình xét xử tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam......50
2.2.3. Một số tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài
sản và những nguyên nhân cơ bản....................................................55
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN .......62
3.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của viêc tiếp tục hoàn thiện các quy
định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản........62
3.1.1. Sự cần thiết của việc tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam vê tội trộm cắp
tài sản ................................................................................................62
3.1.2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng quy
định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản..............64
3.2. Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam....................65
3.2.1. Nhận xét chung .................................................................................65
3.2.2. Nội dung hoàn thiện..........................................................................67
3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định
của BLHS Việt Nam về tội trộm cắp tài sản ................................70
3.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành áp dụng thống nhất pháp luật ...70
3.3.2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ ................................................72
3.3.3. Các giải pháp khác............................................................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
ADPL : Áp dụng pháp luật
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
BLDS : Bộ luật dân sự
CTTP : Cấu thành tội phạm
QPPL : Quy phạm pháp luật
TNHS : Trách nhiệm hình sự
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
THTT : Tiến hành tố tụng
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu tội phạm đã bị khởi tố từ năm 2011 đến 2015 51
Bảng 2.2: Tỷ lệ (%) các nhóm tội phạm đã bị khởi tố từ năm
2011 – 2015 51
Bảng 2.3: Cơ cấu tội trộm cắp tài sản trong tội phạm xâm
phạm sở hữu 52
Bảng 2.4: Tỷ lệ (%) số vụ án và số bị can của các tội nằm trong
nhóm tội xâm phạm sở hữu từ năm 2011 đến 2015 52
Bảng 2.5: Số liệu xét xử sơ thẩm tội trộm cắp tài sản tại tỉnh
Quảng Nam từ năm 2011 đến 2015 53
Bảng 2.6: Cơ cấu về loại và mức hình phạt được áp dụng 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới trong những năm qua, tình hình kinh tế,
văn hóa và xã hội của tỉnh Quảng Nam đã có những bước phát triển mạnh
mẽ và đạt được những thành tựu đáng kể. Đời sống kinh tế, văn hóa, của
người dân được cải thiện một bước quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt tỷ lệ cao, vấn đề giáo dục đạt được những thành tựu đáng kể, tình hình
an ninh trật tự được giữ vững, công tác phòng, chống tội phạm đạt được
những kết quả nhất định.
Tuy nhiên, tình hình tội phạm những năm gần đây có xu hướng tăng lên
và diễn biến ngày càng phức tạp. Theo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Quảng Nam trong 5 năm qua (từ năm 2011 đến 2015) trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam đã xảy ra 6.481 vụ phạm pháp hình sự, trung bình mỗi năm xảy ra 1.296
vụ. Trong đó, các tội xâm phạm sở hữu 3.162 vụ, chiếm tỷ lệ 48,78%. Đặc biệt
đáng chú ý là đã xảy ra 2.304 vụ trộm cắp tài sản. Tội trộm cắp tài sản xảy ra khá
thường xuyên trên một phạm vi rộng, một loại hình tội phạm đang có chiều
hướng gia tăng và có diễn biến phức tạp và đang là một vấn nạn nổi cộm ở
Quảng Nam. Thiệt hại tài sản do tội trộm cắp tài sản gây ra ngày càng lớn. Các
đối tượng gây án có xu hướng hình thành các băng, nhóm, hoạt động lưu động,
liên tỉnh và gây án liên tục với những phương thức, thủ đoạn hoạt động phạm tội
ngày càng tinh vi, manh động và liều lĩnh…, gây tâm lý lo lắng trong nhân dân,
làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh, hoạt động của các
cơ quan, doanh nghiệp, trường học và đời sống của nhân dân.
Nguyên nhân của tình hình trên, một phần là do các yếu tố khách quan,
như tác động của những vấn đề xã hội phức tạp nảy sinh trong cơ chế thị
trường và hội nhập quốc tế; sự xuống cấp về đạo đức xã hội, lối sống thực
2
dụng, chạy theo đồng tiền, làm ăn chụp giật,... nhưng chủ yếu vẫn là do
những hạn chế, yếu kém trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm,
nhất là phòng ngừa xã hội. Cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức ở một số ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo toàn
diện công tác phòng, chống tội phạm, vì vậy, nhiệm vụ phòng, chống tội
phạm chưa được đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển theo yêu cầu của
Đảng và Nhà nước. Nhiều cấp, nhiều ngành còn đứng ngoài cuộc hoặc chỉ
tham gia một cách hình thức, chiếu lệ, đối phó. Tổ chức bộ máy, phân công,
phân cấp ở các cơ quan bảo vệ pháp luật và chuyên trách còn bất cập, dẫn đến
chồng chéo, trùng lặp. Năng lực tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện cũng
như tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, kiên
quyết tấn công tội phạm của một bộ phận cán bộ cơ quan bảo vệ pháp luật,
chiến sĩ lực lượng chuyên trách còn hạn chế, yếu kém, sa sút. Điều kiện hậu
cần - kỹ thuật bảo đảm cho công tác phòng, chống tội phạm còn nhiều khó
khăn, hạn chế. Chính sách đãi ngộ đối với lực lượng trực tiếp đấu tranh
phòng, chống tội phạm còn chưa phù hợp [38, tr. 1].
Mặc dù các cơ quan chức năng đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa,
đấu tranh, nhất là việc phát hiện và làm hạn chế các nguyên nhân làm phát
sinh tội trộm cắp tài sản như đã phân tích ở trên song chưa đem lại hiệu quả
cao. Bên cạnh đó, thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử đã cho thấy việc định tội
danh cũng như quyết định hình phạt của những người tiến hành tố tụng trong
Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án còn nhiều hạn chế, có vụ định tội
danh chưa chính xác, quyết định hình phạt ít nhiều còn mang tính chủ quan.
Trước tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội trộm cắp tài sản có
diễn biến phức tạp như vậy, đồng thời để triển khai thực hiện Chỉ thị số 48-
CT/TW, ngày 22/10/2010 và Chỉ thị số 09-CT/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ
Chính trị, Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính
3
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai
đoạn 2012-2015, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch về công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó các ban,
ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố đều có kế hoạch triển khai thực hiện
cụ thể đấu tranh kiên quyết, không khoan nhượng với tội phạm các loại. Kết
quả đạt được trên lĩnh vực an ninh, trật tự ở Quảng Nam những năm qua là
không thể phủ nhận. Tuy vậy, tình hình tội phạm trên thực tế vẫn không hề
thuyên giảm, tình hình tội trộm cắp tài sản vẫn có diễn biến phức tạp.
Do đó, để làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội trộm cắp tài
sản, phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt
Nam từ năm 1945 đến nay và thực tiễn xét xử các loại tội phạm này ở Quảng
Nam trong thời gian vừa qua (2011 - 2015), trên cơ sở đó tìm giải pháp hoàn
thiện về mặt lập pháp hình sự và giải pháp về mặt thực tiễn nhằm góp phần
phòng, chống tội trộm cắp tài sản, đảm bảo an ninh - trật tự, an toàn xã hội.
Trước sự đòi hỏi mới của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, việc nghiên
cứu tội phạm cụ thể trong luật hình sự Việt Nam dưới góc độ thực tiễn tại một
địa phương nhất định, không những có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận mà còn
về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật. Nhận thức được điều đó, tác giả đã chọn
đề tài: “Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu
xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu về tội trộm cắp tài sản được rất nhiều nhà nghiên cứu
lý luận, luật gia hình sự, cán bộ pháp lý quan tâm. Đến nay, ở các mức độ
khác nhau, trực tiếp và gián tiếp đã có nhiều công trình nghiên cứu được công
bố, như luận văn, luận án, sách chuyên khảo, tham khảo, bình luận, giáo trình
và một số bài viết bình luận án,... được thể hiện trên ba bình diện sau:
4
* Nhóm thứ nhất (các luận văn, luận án tiến sĩ luật học) bao gồm: 1)
Nguyễn Ngọc Chí, Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu,
Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội, 2001; 2) Hoàng
Văn Hùng, Tội trộm cắp tài sản và đấu tranh phòng, chống tội phạm này ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007; 3) Nguyễn
Thanh Tùng, Tội trộm cắp tài sản theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số
liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013; 4) Trần Thị Phường, Định tội danh đối với
nhóm tội xâm phạm sở hữu tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2010, Luận văn
thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; v.v...
* Nhóm thứ hai (các sách chuyên khảo, tham khảo) bao gồm: 1)
GS.TSKH. Lê Cảm, Một số vấn đề lý luận chung về định tội danh, Chương I -
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản 2007; 2)
GS.TSKH. Lê Cảm, Một số vấn đề lý luận chung về định tội danh, Phần 2,
Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình sự, Nxb. Công an nhân
dân, Hà Nội, 2000; 3) PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, Một số vấn đề lý luận về
định tội danh và hướng dẫn giải bài tập về định tội danh, Nxb. Đại học Quốc
gia Hà Nội, 1999; 4) PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, Chương VI - Các tội xâm
phạm sở hữu, Trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội
phạm), Tập thể tác giả do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb. Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2003; 5) ThS. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự
Phần các tội phạm, Tập II - Các tội xâm phạm sở hữu, Nxb. Thành phố Hồ
Chí Minh, 2002; v.v...
* Nhóm thứ ba (sách giáo trình, bài viết) bao gồm: 1) Giáo trình Luật
hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001; 2) Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội,
5
2010; 3) Trần Mạnh Hà, Định tội danh tội trộm cắp tài sản qua một số dấu
hiệu đặc trưng, Tạp chí Nghề luật, số 5/2006; 4) Nguyễn Văn Trượng, Một
số vấn đề cần hoàn thiện đối với tội trộm căp tài sản, Tạp chí TAND số 4,
tháng 2/2008; v.v...
Ngoài ra còn có các bài viết về tội xâm phạm quyền sở hữu được đăng
tải trên các tạp chí: Nhà nước và Pháp luật, Luật học, Cảnh sát nhân dân,
Công an nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Dân chủ và
Pháp luật trong những năm gần đây.
Các công trình đã nêu không thể thiếu được cho việc thực hiện đề tài
luận văn. Bởi vì, trong đó không chỉ chứa đựng lý luận về các vấn đề cơ bản
luận văn phải giải quyết mà còn có những chỉ dẫn cho việc xác định phương
pháp luận nghiên cứu đề tài, từ tổng quan cho đến chi tiết.
Các công trình trên rất có giá trị để luận văn có thể kế thừa thông tin, số
liệu đối chứng, ý tưởng nghiên cứu mà vẫn không bị trùng lặp vì có sự khác
nhau về các yếu tố như: cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu; thời gian nghiên
cứu; địa bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy: một số công
trình có phạm vi nghiên cứu rộng, có công trình chỉ nghiên cứu tội trộm cắp
tài sản với ý nghĩa là tội phạm để nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý hình sự và
hình phạt hoặc chỉ xem xét dưới góc độ tội phạm học, có công trình thì đã
nghiên cứu cách đây khá lâu, do vậy giá trị lý luận và thực tiễn đã không còn
cao. Đồng thời, rất ít công trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về tội trộm
cắp tài sản một cách đầy đủ, toàn diện, có hệ thống từ lý luận của một tội
phạm cụ thể đến thực tiễn hoạt động định tội danh và quyết định hình phạt
trong phạm vi tỉnh Quảng Nam.
Luận văn này tác giả nghiên cứu một số vấn đề lý luận của tội trộm
cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, dựa trên cơ sở đánh giá, khái quát
những vấn đề phát sinh từ thực tiễn của tỉnh Quảng Nam trong thời gian 5
6
năm (2011 - 2015). Trên cơ sở đó, việc tiếp tục nghiên cứu để tiếp tục hoàn
thiện quy định của BLHS Việt Nam tội trộm cắp tài sản, cũng như đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội phạm này vẫn còn
có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, đặc biệt là phục vụ trực tiếp cho địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống về những vấn đề
pháp lý cơ bản về tội trộm cắp tài sản như: khái niệm, các dấu hiệu pháp lý
hình sự, trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, phân biệt tội trộm cắp
tài sản với với một số tội phạm khác trong BLHS, đồng thời đi sâu vào phân
tích thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài sản từ năm 2011 đến 2015 trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra một số vướng mắc, tồn tại
trong thực tiễn xét xử để đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp
luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS
Việt Nam về loại tội phạm này.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó - Tội trộm
cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa
bàn tỉnh Quảng Nam).
4. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách
hình sự; quan điểm, đường lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu nói chung, tội
trộm cắp tài sản nói riêng.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp mà luận văn sử dụng bao gồm: phương pháp phân
7
tích quy phạm, phân tích vụ việc, và phân tích lịch sử; phương pháp tổng hợp,
thông kê, tập hợp các thông tin, số liệu và vụ việc; phương pháp hệ thống hóa
các quy phạm pháp luật; phương pháp so sánh pháp luật; và phương pháp
đánh giá thực trạng pháp luật.
Với phương pháp phân tích quy phạm, luận văn đã phân tích quy định
của pháp luật hiện hành về tội trộm cắp tài sản, qua đó chỉ ra các khiếm
khuyết, bất cập.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các văn bản pháp luật, các
công trình nghiên cứu, các tài liệu khác có liên quan đến tội trộm cắp tài sản
và công tác phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng kết hợp với phương pháp phân
tích. Cụ thể, từ những kết quả nghiên cứu bằng phân tích, luận văn sử dụng
phương pháp tổng hợp kết hợp chúng lại với nhau để có được sự nhận thức về
vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn chỉnh. Kết quả tổng hợp được thể
hiện chủ yếu bằng các kết luận, kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự.
Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh giữa pháp luật hiện
hành với các văn bản đã hết hiệu lực để chỉ ra sự thay đổi.
5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tội
trộm cắp tài sản trong khoa học luật hình sự Việt Nam. Cụ thể:
- Khái niệm về tội trộm cắp tài sản.
- Phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự
nước ta về tội phạm này từ năm 1945 đến nay
- So sánh tội trộm cắp tài sản của một số nước trên thế giới
- Nghiên cứu dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản theo quy định
của BLHS Việt Nam hiện hành
- Phân tích thông qua thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
8
từ năm 2011 đến 2015, qua đó chỉ ra những tồn tại, bất cập của các quy
định hiện hành, các sai sót trong quá trình áp dụng các quy định đó cũng
như đưa ra nguyên nhân để tìm giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả áp
dụng các quy định của BLHS về tội trộm cắp tài sản ở khía cạnh lập pháp
và việc áp dụng trong thực tiễn, đặc biệt một số giải pháp gắn liền với việc
phòng, chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng đặc
biệt là Tòa án trong việc định tội danh giải quyết vụ án hình sự được khách
quan, có căn cứ pháp luật. Ngoài ra, luận văn còn cơ sở để đưa ra các kiến
nghị tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến tội trộm
cắp tài sản, qua đó, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm nói chung, việc bảo vệ các quyền tài sản của tổ chức và công dân nói
riêng, cũng như phòng, chống oan, sai và vi phạm pháp luật trong giải quyết
vụ án hình sự.
Đặc biệt, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên
cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự tại
các cơ sở đào tạo luật trên cả nước.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương với tên gọi như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về tội trộm cắp tài sản trong luật hình
sự Việt Nam
Chương 2: Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự Việt
Nam năm 1999 và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội trộm cắp tài sản
trong luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Quan hệ sở hữu với tư cách là khách thể được bảo vệ bằng luật
hình sự Việt Nam
Phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ trọng yếu thường
xuyên, lâu dài của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo trực
tiếp, toàn diện về mọi mặt của Đảng, sự quản lý, điều hành thống nhất của
Nhà nước, do các cơ quan bảo vệ pháp luật và lực lượng chuyên trách làm
nòng cốt [38, tr. 1].
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Nhà nước ta có nhiệm vụ
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. Với vai trò là nền tảng kinh tế
xã hội của quốc gia, chế độ sở hữu là một trong những vấn đề trọng yếu được
nhà nước bảo vệ bằng mọi biện pháp, trong đó biện pháp pháp lý hình sự thể
hiện kiên quyết nhất ý chí quyền lực nhà nước trong xử lý các hành vi xâm
phạm tới chế độ sở hữu. Các quan hệ sở hữu được bảo vệ vững chắc thì sẽ tạo
môi trường xã hội ổn định, lành mạnh phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của đất nước.
Các tội xâm phạm quan hệ sở hữu đã gây ra những thiệt hại không nhỏ
về tài sản, tính mạng, sức khỏe của công dân, ảnh hưởng đến hoạt động chung
của xã hội. Do đó, khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ quan hệ sở hữu,
tại Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền sở hữu về thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần
vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở
hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ” [33, Điều 32].
10
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo vệ các quan hệ sở hữu, trên
cơ sở của Hiến pháp, BLHS đã quy định chương “Các tội xâm phạm sở hữu”.
Các tội xâm phạm sở hữu quy định trong Chương XIV BLHS năm 1999 là
các tội được sát nhập từ các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa quy định
tại Chương IV và các tội xâm phạm sở hữu của công dân quy định tại Chương
VI BLHS năm 1985 do yêu cầu của tình hình phát triển xã hội. Việc sát nhập
này, thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về mặt pháp lý là không
có sự phân biệt đối với các thành phần kinh tế trong xã hội. Mặt khác, nó
cũng đáp ứng được yêu cầu do thực tiễn xét xử đặt ra trong những năm qua,
nhiều hành vi xâm phạm tài sản của các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu chung
của nhiều thành phần kinh tế như: Công ty cổ phần, Công ty có vốn đầu tư
nước ngoài, liên doanh, liên kết... nhưng không thể xác định người phạm tội
xâm phạm tài sản thuộc sở hữu thuộc về thành phần kinh tế nào, nên việc định
tội và quyết định hình phạt không chính xác [28, tr. 2].
Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự, các tội xâm phạm sở hữu được
khái niệm như sau: “Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi nguy hiểm cho
xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm đến quan hệ sở hữu của cơ quan, tổ chức và của công dân” [28, tr. 4].
1.1.2. Khái niệm tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam
Tội phạm là một hiện tượng tiêu cực nhất trong xã hội. Theo quy định
tại Điều 8 BLHS năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì tội phạm
được định nghĩa như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
11
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa [32, Điều 8].
Khái niệm tội phạm phản ánh những đặc điểm cơ bản: tội phạm là hành
vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong BLHS, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện, có lỗi và
phải xâm phạm đến các quan hệ xã hội được BLHS bảo vệ.
Tội trộm cắp tài sản ngoài những dấu hiệu pháp lý hình sự nói chung
thì còn có những đặc điểm riêng biệt của nó. Để đưa ra khái niệm đầy đủ về
tội trộm cắp tài sản thì chúng ta lần lượt đi vào phân tích các đặc điểm pháp lý
của tội phạm này. Cụ thể bao gồm các đặc điểm sau:
Thứ nhất, hành vi chiếm đoạt tài sản được thực hiện một cách lén lút
Đặc điểm riêng biệt có tính đặc thù của tội "trộm cắp tài sản" là hành
vi “lén lút”, không có việc lén lút thì không phải là trộm cắp. Nếu một hành
vi chiếm đoạt tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu tài sản, người quản
lý tài sản thì không thể coi đó là hành vi trộm cắp, mà hành vi trộm cắp phải
được thực hiện một cách lén lút, vụng trộm đối với chủ tài sản. Theo từ điển
Tiếng Việt giải nghĩa từ “lén lút” là hành vi: cố giấu diếm, vụng trộm không
để lộ ra do có ý gian. Trong tội "trộm cắp tài sản", hành vi “lén lút” chiếm
đoạt tài sản có đầy đủ những dấu hiệu này, thiếu một trong những dấu hiệu
đó sẽ không thể hiện được bản chất của sự "lén lút", bởi nếu làm một việc
quang minh thì không bao giờ phải lén lút. Nói cách khác, "lén lút" là hành
vi của một người cố ý thực hiện một việc làm bất minh, vụng trộm, giấu
diếm không để lộ cho người khác biết, nhằm mục đích chiếm đoạt trái phép
tài sản của họ [11, tr. 1].
12
Hành vi "lén lút" ở đây không nhất thiết là việc làm mà không ai biết,
nó có thể được thực hiện một cách giấu diếm, vụng trộm, nhưng cũng có thể
được thực hiện một cách công khai, giữa nơi đông người. Tuy nhiên, việc
giấu diếm hay công khai thì chúng đều có một đặc điểm chung, đó là sự “lén
lút” với chủ tài sản. Bởi nếu không "lén lút" với chủ tài sản thì hành vi của họ
sẽ không còn là phạm tội "trộm cắp tài sản" nữa.
Thứ hai, đối tượng mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành trộm cắp
Đối tượng mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành vi trộm cắp là chủ
sở hữu và người quản lý tài sản
- Chủ sở hữu tài sản: theo quy định tại Điều 164 BLDS 2005 thì “quyền
sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản
của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp
nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền
định đoạt tài sản”. Hay nói một cách khác, chủ sở hữu là người có quyền: tự
nắm giữ, quản lý, chi phối tài sản theo ý mình mà không bị hạn chế, gián đoạn
về thời gian; có quyền khai thác các công dụng, lợi ích, giá trị của tài sản và
quyết định về số phận của tài sản đó.
- Người quản lý tài sản: là người đang nắm giữ hoặc trông coi tài sản,
họ không phải là chủ sở hữu tài sản nên họ không có được đầy đủ ba quyền
năng của chủ sở hữu. Vì vậy, người quản lý tài sản không được định đoạt tài
sản. Họ có thể được định đoạt tài sản trong phạm vi ủy quyền của chủ sở hữu.
Xét dưới góc độ pháp lý thì người quản lý tài sản được chia ra hai trường hợp
là quản lý tài sản hợp pháp và quản lý tài sản bất hợp pháp.
Người quản lý tài sản hợp pháp: là trường hợp người được chủ sở hữu
giao cho quản lý tài sản một cách hợp pháp; hoặc tuy không phải do chủ sở
hữu giao cho nhưng việc sử dụng, quản lý tài sản được coi là hợp pháp (VD:
Trường hợp con lấy xe máy của bố để đi chơi mà không hỏi ý kiến…);
13
người được người quản lý hợp pháp tài sản, giao tài sản cho để trông giữ;
hoặc người phát hiện và thu giữ các tài sản vô chủ, tài sản bị bỏ quên, chôn
giấu, chìm đắm… phù hợp với các điều kiện pháp luật quy định; hay các
trường hợp quản lý tài sản theo quyết định, mệnh lệnh của cơ quan Nhà
nước (VD: Các trường hợp thu giữ, tịch thu các tài sản là tang vật trong vụ
án hình sự…) [11, tr. 2].
Người quản lý tài sản không hợp pháp: xét về góc độ quyền sở hữu, thì
đây là trường hợp chiếm hữu bất hợp pháp trong quyền chiếm hữu tài sản,
trong đó có cả chiếm hữu tài sản bất hợp pháp ngay tình và không ngay tình.
Một số trường hợp sau đây được coi là người quản lý tài sản không hợp pháp:
+ Người có được tài sản do phạm tội mà có;
+ Người cố ý mua tài sản do người khác phạm tội mà có;
+ Người có được tài sản do hành vi gian dối, do vi phạm pháp luật
nhưng chưa đến mức là tội phạm hình sự…
Đây chỉ là một số những trường hợp điển hình, còn trong thực tế thì có
vô số sự biến tướng của dạng người này. Tuy nhiên, chúng có một đặc điểm
chung nhất, dễ nhận biết nhất là: việc chiếm hữu, quản lý tài sản không hợp
pháp và không được pháp luật thừa nhận. Nhưng trong pháp luật hình sự, mà
cụ thể là trong tội "trộm cắp tài sản", thì những người này trở thành đối tượng
mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành vi lén lút, bởi tại thời điểm đó, họ là
người đang nắm giữ tài sản [11, tr. 2].
Thứ ba, vào thời điểm mất tài sản, chủ tài sản không biết
Tại thời điểm mất tài sản, chủ tài sản không biết mình đã bị mất tài sản.
Việc không biết bị mất tài sản có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, như:
+ Không có mặt tại nơi để tài sản;
+ Thủ đoạn và phương pháp tinh vi của người phạm tội làm cho chủ tài
sản không biết được việc mình bị mất tài sản;
14
+ Do lâm vào tình trạng không có khả năng để biết, như: bị tai nạn
ngất, bị chết…
Việc xác định “tại thời điểm mất tài sản, chủ tài sản có biết hay không”
là vấn đề cần thiết phải làm rõ, bởi nó liên quan đến bản chất của hành vi
chiếm đoạt. Nếu tại thời điểm mất tài sản, chủ tài sản biết việc tài sản của
mình bị người khác chiếm đoạt, thì rất có khả năng là người chiếm đoạt
không có ý định che dấu hành vi phạm tội của mình đối với chủ tài sản. Và
như vậy, vấn đề có hay không có dấu hiệu “lén lút” cần phải đặt ra trong
trường hợp này khi định tội danh [11, tr. 2].
Thứ tư, đặc điểm về tài sản bị trộm cắp
Theo quy định tại Điều 163 BLDS thì “tài sản bao gồm vật có thực,
tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản”
Tuy nhiên, không phải tài sản nào cũng là đối tượng tác động của tội
trộm cắp tài sản, mà chỉ những tài sản thuộc các trường hợp sau mới là đối
tượng tác động của loại tội phạm này. Trước hết, về mặt vật lý, tài sản là đối
tượng tác động của tội “trộm cắp tài sản” phải là một dạng vật chất cụ thể và
tồn tại dưới dạng là một động sản; Là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá
nhân, tổ chức, Nhà nước; Là tài sản phải đang trong vòng kiểm soát của chủ
sở hữu, người quản lý tài sản; Là tài sản có giá trị hoặc giá trị sử dụng; Tài
sản do chiếm hữu không hợp pháp. Ví dụ như: Tài sản do phạm tội mà có; tài
sản có được do mua nhầm của kẻ gian…[11, tr. 3].
Để xây dựng được khái niệm tội trộm cắp tài sản cần xuất phát từ khái
niệm tội phạm nói chung và những đặc điểm riêng của tội trộm cắp đã được
phân tích trên, cũng như tham khảo từ những nghiên cứu trước đó.
Theo từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam, trộm cắp tài sản
được hiểu là “hành vi lén lút bí mật đối với người quản lý tài sản để chiếm
đoạt tài sản”
15
Theo Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) do GS.TSKH.
Lê Cảm chủ biên thì để đưa ra được khái niệm tội trộm cắp tài sản, cần khẳng
định tội trộm cắp tài sản phải thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu của tội phạm, tức
là thể hiện ba bình diện với năm đặc điểm của nó là: bình diện khác quan - tội
phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội; bình diện pháp lý - tội phạm là hành
vi trái pháp luật hình sự; bình diện chủ quan - tội phạm là hành vi do người có
năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện
một cách có lỗi [6, tr. 105].
Còn theo Ths Đinh Văn Quế thì “Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy
tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không
dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy
hiếp tinh thần của người quản lý tài sản” [28, tr.116]. Theo khái niệm này thì
chưa chỉ ra được khách thể cũng như chủ thể của tội trộm cắp tài sản.
Tại Điều 138 BLHS (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định tội trộm cắp
tài sản như sau:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai
triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm… [32, Điều 138].
Từ sự phân tích ở trên, thì tác giả đưa ra khái niệm tội trộm cắp tài
sản nư sau: “Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của
người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm”
16
1.1.3. Sự cần thiết của việc quy định tội trộm cắp tài sản trong luật
hình sự Việt Nam
Trộm cắp tài sản là một trong những hành vi vi phạm pháp luật hình sự
xuất hiện rất sớm trong đời sống xã hội. Điều này được thể hiện qua các văn
bản của nhà nước phong kiến điều chỉnh các hành vi trộm cắp tài sản. Trong
những năm qua, Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp đã tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo đối với công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn an
ninh trật tự, chú trọng công tác tuyên truyền để cán bộ, nhân dân nắm bắt kịp
thời các phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm, đề cao ý thức cảnh
giác trong việc bảo vệ tài sản. Tuy nhiên, tình hình trộm cắp tài sản có diễn
biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Thủ đoạn gây án của tội phạm trộm
cắp ngày càng táo bạo, liều lĩnh, có tính chuyên nghiệp ngày càng cao và hoạt
động lưu động trên nhiều tuyến, nhiều địa bàn. Thực trạng này đã trở thành
vấn đề bức xúc cho người dân. Do đó, tội trộm cắp tài sản là một trong những
tội phạm nằm trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu và nó cần thiết được ghi
nhận trong trong luật hình sự Việt Nam để kịp thời xử lý những người có
hành vi trộm cắp tài sản của người khác nếu đáp ứng các điều kiện nhất định.
Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định ngay trong các văn bản của các
triều đại phong kiến, tiếp đến là BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 và hiện
nay là BLHS sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2015, là một
trong các tội thuộc chương các tội xâm phạm sở hữu, tạo cơ sở pháp lý cho
việc điều tra, truy tố, xét xử, bảo vệ tài sản của Nhà nước, công dân.
Và để cụ thể hóa quy định về tội trộm cắp tài sản tại Điều 138 BLHS
năm 1999, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công
an, Bộ Tư pháp đã phối hợp ban hành Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP (viết tắt TTLT số 02) ngày 25/12/2001 về
17
việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XIV “Các tội xâm phạm sở
hữu” của BLHS và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao còn ban
hành Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP (viết tắt NQ số 01) ngày 12/5/2006
hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS quy định chi tiết một số nội
dung nhằm áp dụng một cách thống nhất tội này trong thực tiễn.
Việc xử lý nghiêm các hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của
BLHS là một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với các cơ quan tiến
hành tố tụng nhằm góp phần ngăn chặn và kiềm chế nạn trộm cắp tài sản, bảo
đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe của công dân. Thực tiễn áp dụng
các quy định của BLHS năm 1999 về tội trộm cắp tài sản trong những năm
qua cho thấy mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung và đã có văn bản hướng dẫn
của các cơ quan có thẩm quyền nhưng trong qúa trình điều tra, truy tố, xét xử
các vụ án này, các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn còn gặp một số vướng mắc,
lúng túng trong việc xác định tội danh, áp dụng các tình tiết định khung tăng
nặng hình phạt, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự…
Nguyên nhân của tình trạng này một phần do các quy định của pháp luật hiện
hành bộc lộ một số điểm chưa phù hợp. Mặc khác, các văn bản hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền về áp dụng các quy định của BLHS cũng chưa đầy đủ,
cụ thể và rõ ràng dẫn đến sự nhận thức và áp dụng không thống nhất trong
thực tiễn giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ
án. Cần tập trung nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ về mặt lý luận tội trộm cắp tài
sản, đồng thời tìm ra những điểm bất cập, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng
các quy định của pháp luật hiện hành về tội phạm này và nguyên nhân, trên cơ
sở đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp
luật hiện hành có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận cũng như thực tiễn trong
thời điểm hiện tại và sắp tới.
18
1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Luật hình sự Việt
Nam từ Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến nay về tội trộm cắp tài sản
1.2.1. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến trước pháp
điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự năm 1985
Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật để bảo vệ thành quả cách mạng. Trong đó, các văn bản
pháp luật giải quyết án hình sự là công cụ hữu hiệu nhất, đặc biệt đã thể hiện
chính sách hình sự của Nhà nước đối với các hành vi xâm phạm sở hữu. Bao
gồm các văn bản như: Sắc lệnh số 26/SL ngày 25/02/1946 quy định các hành
vi phá hoại công sản; Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1946 của Chủ tịch Hồ
Chí Minh tạm thời giữ lại các luật lệ tại miền Bắc, Trung, Nam Bộ cho đến
khi ban hành các văn bản pháp luật thống nhất trong toàn quốc quy định:
“Những điều khoản trong các luật lệ cũ được tạm thời giữ lại do sắc lệnh này
chỉ được thi hành khi nào không trái với nguyên tắc độc lập của Nhà nước
Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hoà”.
Ngày 09/11/1946, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông
qua Hiến pháp đầu tiên, tại Điều 12 đã ghi nhận: “Quyền tư hữu tài sản của
công dân Việt Nam được bảo đảm”. Trong giai đoạn này Nhà nước cũng đã
ban hành một số Sắc lệnh quy định về tội trộm cắp tài sản như: Sắc lệnh số 12
ngày 12/3/1949 quy định trừng trị các hành vi trộm cắp vật dụng nhà binh
trong thời bình và thời kỳ chiến tranh; Sắc lệnh số 267 ngày 15-6-1958 trừng
trị những âm mưu và hành động phá hoại tài sản của Nhà nước, của hợp tác
xã và của nhân dân, làm cản trở việc thực hiện chính sách kế hoạch của Nhà
nước về xây dựng kinh tế và văn hoá. Điều 2 và Điều 3 của Sắc lệnh 267-SL
có quy định về tội trộm cắp nhưng dùng các thuật ngữ có khác nhau là "trộm
cắp tài sản" và "đánh cắp bí mật nhà nước"
Điều 2. Kẻ nào vì mục đích phá hoại mà trộm cắp, lãng phí,
19
làm hỏng, huỷ hoại, cướp bóc tài sản của Nhà nước, của hợp tác xã
và của nhân dân sẽ bị phạt từ 5 năm đến 20 năm tù.
Điều 3. Kẻ nào vì mục đích phá hoại mà tiết lộ, đánh cắp,
mua bán, dò thám bí mật Nhà nước, sẽ bị phạt từ 5 năm đến 20 năm tù.
Đối với những tài sản có tính chất đặc biệt, Nhà nước ta cũng có những
quy định trong những văn bản riêng.
Điều thứ 1 Sắc lệnh số 12-SL năm 1949 có quy định:
Trong thời bình, tội ăn cắp, lấy trộm các đồ quân giới, quân
trang, quân dụng nói tóm lại các vật dụng nhà binh, bị phạt theo điều
khoản của hình luật chung. Tại Điều 2 quy định về việc trừng phạt
các tội đó trong thời kỳ chiến tranh, cụ thể là: Trong thời kỳ chiến
tranh các tội phạm ấy phạt như sau đây: - Trộm cắp thường: từ 2 năm
đến 10 năm tù; - Nếu có tình trạng gia trọng: có thể phạt khổ sai hay
tử hình [47].
Sau khi nước ta cơ bản hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN thì việc
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật là nhiệm vụ hàng đầu. Ngày 31/12/1959,
Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua Hiến pháp năm 1959.
Tại Điều 40 quy định: “Tài sản công cộng của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa là thiêng liêng không thể xâm phạm. Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và
bảo vệ tài sản công cộng”.
Ngoài những văn bản pháp luật trên, trong giai đoạn này còn có Pháp
lệnh số 149-LCT ngày 21/10/1970 là Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm
tài sản XHCN và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của
công dân được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 21/10/1970.
Pháp lệnh quy định:
Tài sản xã hội chủ nghĩa bao gồm tài sản thuộc quyền sở hữu
của Nhà nước (tức sở hữu toàn dân), và tài sản thuộc sở hữu của
20
hợp tác xã và các tổ chức hợp pháp khác (sở hữu của tập thể); tài
sản của công dân gồm: của cải do sức lao động của công dân làm
ra, của cải thu nhập một cách hợp pháp hoặc để dành được như tiền
bạc, xe cộ, nhà cửa... và những đồ dùng riêng khác [48, tr. 24].
Tại Điều 6 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công
dân quy định tội trộm cắp tài sản riêng của công dân như sau:
1. Kẻ nào trộm cắp tài sản riêng của công dân thì bị phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc những trường hợp sau:
a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống của người bị thiệt
hại hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm
đến mười năm.
3. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm [48, Điều 6].
Còn tại Điều 7 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN quy
định tội trộm cắp tài sản XHCN như sau:
1. Kẻ nào trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây:
a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm;
b) Có tổ chức;
c) Có móc ngoặc;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
e) Trộm cắp tài sản với số lượng lớn hoặc tài sản có giá trị
đặc biệt;
21
f) Dùng tài sản trộm cắp được vào việc kinh doanh, bóc lột,
đầu cơ, hoặc vào những việc phạm tội khác thì bị phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
3. Phạm tội trong trường hợp số tài sản bị xâm phạm rất lớn
hoặc có nhiều tình tiết nghiêm trọng hoặc gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc bị xử tử hình [48, Điều 7].
Nội dung hai pháp lệnh đã thể hiện đầy đủ và toàn diện chính sách hình
sự của Đảng và Nhà nước ta đối với các tội xâm phạm về sở hữu nói chung và
tội trộm cắp tài sản nói riêng. Điều đó thể hiện trình độ kỹ thuật lập pháp của
Nhà nước ta nhằm đảm bảo nguyên tắc pháp chế đáp ứng việc đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm. Hai pháp lệnh đã xây dựng hai cấu thành tội
phạm hoàn chỉnh về tội trộm cắp tài sản đó là tội trộm cắp tài sản XHCN và
tội trộm cắp tài sản riêng của công dân, đã quy định cụ thể và tập trung các
tình tiết tăng nặng định khung trong điều luật, có các khung hình phạt tương
ứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, góp phần phân hoá
trách nhiệm hình sự người phạm tội [1, tr. 25].
Việc ban hành song song hai bản Pháp lệnh thời điểm này thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước ta không những đối với tài sản nhà nước,
của Hợp tác xã, mà cả đối với tài sản riêng của công dân, làm cho mọi người
càng nâng cao lòng tin tưởng vào chính quyền Dân chủ cộng hòa và càng yên
tâm tích cực tham gia sản xuất và chiến đấu.
Ngoài hai pháp lệnh trên, Ban bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số
185 ngày 09/12/1970 về tăng cường bảo vệ tài sản XHCN nhằm chỉ đạo thi
hành nội dung hai pháp lệnh trong thực tế.
Đến ngày 15/3/1976, Sắc luật số 03 quy định về tội phạm và hình phạt
được thông qua. Tại Điều 4 quy định: “Phạm các tội như: trộm cắp, tham ô,
22
lừa đảo, bội tín, cướp giật thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm. Trường hợp
nghiêm trọng thì bị phạt tù đến 15 năm”.
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến
trước khi pháp điển hóa lần thứ hai – Bộ luật hình sự năm 1999
Các văn bản pháp luật hình sự kể trên đã phát huy vai trò to lớn trong
một thời gian dài cho đến khi BLHS năm 1985 ra đời. BLHS năm 1985 được
Quốc hội khoá VII thông qua ngày 27/6/1985 đã thể hiện hai loại hành vi xâm
phạm sở hữu là hành vi xâm phạm sở hữu XHCN và hành vi xâm phạm sở
hữu của công dân, quy định ở hai chương khác nhau: Các tội xâm phạm sở
hữu XHCN và các tội xâm phạm sở hữu của công dân [1, tr. 26].
Tại Điều 132 BLHS 1985 quy định tội trộm cắp tài sản XHCN như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Hành hung để tẩu thoát;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình [30, Điều 132].
Tại Điều 155 BLHS năm 1985 quy định tội trộm cắp tài sản của công
dân như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác thì bị phạt cải
23
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến
một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm, hành hung để tẩu thoát;
c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm
trọng khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm [30, Điều 155].
Hai tội này có dấu hiệu pháp lý tương tự nhau, về mặt khách quan, chủ
thể, mặt chủ quan; chỉ khác nhau về khách thể. Do tính chất quan hệ sở hữu
được luật hình sự bảo vệ khác nhau, do vị trí của hai loại quan hệ sở hữu có
tầm quan trọng khác nhau nên hành vi phạm tội trộm cắp tài sản được quy
định thành hai tội cụ thể và ở hai chương riêng.
BLHS năm 1985 là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc xử lý người
phạm tội, song vẫn còn sự phân biệt giữa tội trộm cắp tài sản XHCN và tội
trộm cắp tài sản của công dân. Đường lối xử lý của Nhà nước đối với người
phạm tội trộm cắp tài sản XHCN nghiêm khắc hơn người phạm tội trộm cắp tài
sản của công dân. Qua bốn lần sửa đổi, bổ sung (ngày 28/12/1989, ngày
12/8/1991, ngày 22/12/1992 và ngày 10/5/1997), BLHS năm 1985 không còn
là một chỉnh thể thống nhất cần có một BLHS mới thay thế cho phù hợp với
điều kiện xã hội. Vì vậy, BLHS năm 1999 ra đời thay thế BLHS năm 1985 trên
cơ sở kế thừa và phát triển cho phù hợp với tình hình xã hội. Xuất phát từ chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta nhằm xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế,
24
BLHS năm 1999 đã nhập hai chương: Các tội xâm phạm sở hữu XHCN và Các
tội xâm phạm sở hữu riêng của công dân vào thành một chương với tên gọi:
Các tội xâm phạm sở hữu. Việc nhập hai chương là việc làm cần thiết bởi: Thứ
nhất, Điều 132 và Điều 155 trong BLHS năm 1985 cơ bản giống nhau về dấu
hiệu pháp lý (về mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan). Hơn nữa, có nhiều
trường hợp người phạm tội Trộm cắp tài sản sản họ không quan tâm đến tài sản
mình trộm là của ai, họ chỉ nhằm mục đích lấy được tài sản mà thôi. Thứ hai,
trong nền kinh tế lúc bấy giờ, Nhà nước chủ trương đa dạng hóa thành phần
kinh tế theo các hình thức sở hữu khác nhau nhưng đều phải bình đẳng trước
pháp luật, đều được Nhà nước bảo hộ như nhau. Dó đó, việc BLHS năm 1985
quy đinh ở hai chương riêng không còn phù hợp nữa. Đồng thời, thực tiễn cho
thấy, trong nền kinh tế nhiều thành phần, các hình thức sở hữu đang xen nhau
do có sự liên kết, góp vốn cổ phần nên khó có thể xác định được đâu là tài sản
XHCN và đâu là tài sản riêng của công dân. Thứ ba, tại Điều 15 Hiến pháp
năm 1992 quy định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế
nhà nước giữa vai trò chủ đạo”. Và tại Điều 179 BLDS quy định:
Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân, Nhà nước công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu gồm sở
hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu của tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, sở hữu hỗn hợp, sở hữu chung.
Dó đó, khi có hành vi xâm phạm đến sở hữu hỗn hợp thì việc tiếp tục
sử dụng quy định tại BLHS năm 1985 để giải quyết sẽ gặp khó khăn, vướng
mắc, nhất là trong việc định tội danh [1, tr. 27].
Để khắc phục những hạn chế trên, Điều 138 BLHS năm 1999 quy định:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ
25
năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới
năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội
chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng [31, Điều 138].
Và Điều 138 BLHS năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:
26
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ
hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu
đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài
sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất
chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g)
Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá
trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng [32, Điều 138].
Như vậy, so với BLHS năm 1985 thì Điều 138 BLHS năm 1999 có
nhiều sửa đổi bổ sung, nhất là đối với các tình tiết là yếu tố định tội; phân biệt
ranh giới giữa hành vi là tội phạm với hành vi chưa tới mức phải xử lý về
hình sự; đây cũng là điểm khác biệt cơ bản so với BLHS năm 1985 quy định
về tội phạm này. Về hình phạt, Điều 138 quy định nặng hơn Điều 155 và nhẹ
27
hơn Điều 132 BLHS năm 1985 (Điều 132 quy định là tử hình, còn Điều 155
là hai mươi năm tù).
Hình phạt bổ sung cũng được quy định ngay trong điều luật.
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay
BLHS năm 1999 đã có những đóng góp to lớn cho công cuộc xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, góp phần rất quan trọng trong việc quản lý xã hội, phòng
ngừa và đấu tranh chống tội phạm; giữ vững an ninh chính trị , trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước , của các tổ chức và của công dân . Tuy
nhiên, sau gần 14 năm thi hành BLHS năm 1999, tình hình đất nước ta đã có
những thay đổi lớn về mọi mặt nên BLHS đã bộc lộ nhiều hạn chế bất cập.
Đặc biệt, việc thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng về các mặt
kinh tế, xã hội và ngoại giao đã mang lại những chuyển biến lớn, tích cực về
kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế. Điều này đã đặt ra yêu cầu sửa đổi BLHS
hiện hành một cách cơ bản, toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng,
chống tội phạm trong tình hình mới. Chính vì vậy, dự thảo BLHS (sửa đổi) đã
được Quốc hội khóa XIII quyết định đưa vào Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của nhiệm kỳ này [5, tr. 1].
Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII ngày 27/11/2015, BLHS đã
được thông qua, bộ luật có hiệu lực vào ngày 1/7/2016.
Tội trộm cắp tài sản, được quy định tại Điều 173 BLHS cụ thể như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
28
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định
tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại
và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc
biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
29
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, tội trộm cắp tài sản trong BLHS (sửa đổi) về cơ bản kế thừa
điều 138 BLHS 1999, tuy nhiên có sự sửa đổi về cấu thành nhằm giải quyết
vướng mắc hiện nay trong việc xử lý hành vi trộm cắp tài sản có giá trị nhỏ
nhưng gây bức xúc trong xã hội. Đó là bổ sung tình tiết gây ảnh hưởng xấu
đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tài sản là phương tiện kiếm sống chính
của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị
đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Tóm lại, nghiên cứu lịch sử các quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam từ năm 1945 đến nay về tội trộm cắp tài sản cho thấy:
- Tội trộm cắp tài sản từ chỗ được quy định trong từng văn bản riêng lẻ
đã được pháp điển trong các văn bản có hiệu lực pháp lý cao là BLHS; từ chỗ
chỉ quy định các hành vi bị trừng trị đến chỗ có tên tội danh, khung hình phạt
với các tình tiết tăng nặng chi tiết trong khung hình phạt [44, tr. 34].
- Tội trộm cắp tài sản lúc đầu được quy định riêng rẽ đối với tài sản
XHCN và tài sản riêng của công dân với chính sách xử lý đối với tài sản
XHCN là nghiêm khắc hơn [44, tr. 34].
- Trong quy định về tội trộm cắp, các nhà làm luật đã từ chỗ không quy
định về giá trị trị tài sản bị trộm cắp đến nay khung cơ bản của tội trộm cắp và
30
các khung hình phạt tăng nặng đều quy định giá trị cụ thể của tài sản để làm
căn cứ định tội cũng như lượng hình phạt [44, tr. 34].
- Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến việc bảo vệ tài sản Nhà nước, tài
sản của hợp tác xã và tài sản của công dân, chính sách xử lý với các hành vi
chiếm đoạt các tài sản này nói chung và hành vi trộm cắp nói riêng trong một
thời gian dài rất nghiêm khắc [44, tr. 34].
1.3. Tội trộm cắp tài sản trong Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới
Nghiên cứu pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản của một số nước
trên thế giới để so sánh, đối chiếu, đánh giá tương thích với pháp luật của
nước ta. Từ đó, làm cơ sở để hoàn thiện hơn về hệ thống pháp luật Việt Nam
về tội phạm này. Ở đây, chúng ta lần lượt nghiên cứu pháp luật hình sự của ba
nước là Liên bang Nga, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Nhật Bản
1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga
Pháp luật hình sự Liên bang Nga hiện hành là BLHS năm 1996, sửa đổi
năm 2010. Bộ luật này quy định tội trộm cắp tài sản tại Điều 158 trong
chương “Các tội xâm phạm quyền sở hữu” như sau:
1. Trộm cắp tài sản nghĩa là bí mật chiếm đoạt tài sản của
người khác thì bị phạt tiền đến tám mươi nghìn rúp hoặc bằng
lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án đến sáu tháng,
hoặc bị phạt lao động bắt buộc đến một trăm tám mươi giờ, hoặc bị
phạt lao động cải tạo từ sáu tháng đến một năm, hoặc bị hạn chế tự
do đến hai năm, hoặc bị phạt giam đến bốn tháng, hoặc bị phạt tù
đến hai năm
2. Hành vi trộm cắp tài sản được thực hiện:
a) bởi nhóm người có bàn bạc từ trước;
b) kèm theo hành vi đột nhập trái pháp luật vào nhà hoặc nhà
kho khác;
31
c) kèm theo việc gây ra thiệt hại đáng kể cho công dân;
d) từ quần áo, túi xách hoặc đồ xách tay khác trên người bị
hại thì bị phạt tiền đến hai trăm nghìn rúp hoặc bằng lương hay
bằng thu nhập khác của người bị kết án đến mười tám tháng, hoặc
bị phạt lao động bắt buộc từ một trăm tám mươi giờ đến hai trăm
bốn mươi giờ, hoặc bị phạt lao động cải tạo từ một năm đến hai
năm, hoặc bị phạt tù đến năm năm có hoặc không kèm theo bị hạn
chế tự do đến một năm
3. Hành vi trộm cắp tài sản được thực hiện:
a) kèm theo hành vi đột nhập trái pháp luật vào nhà ở;
b) từ ống dẫn dầu mỏ, ống dẫn các sản phẩm dầu mỏ, ống
dẫn ga;
c) ở mức độ nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ một trăm nghìn
đến năm trăm nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác
của người bị kết án đến mười tám tháng, hoặc bị phạt lao động bắt
buộc từ một trăm tám mươi giờ đến hai trăm bốn mươi giờ, hoặc bị
phạt lao động cải tạo từ một năm đến hai năm, hoặc bị phạt tù đến
năm năm có hoặc không kèm theo bị hạn chế tự do đến một năm
4. Hành vi trộm cắp tài sản được thực hiện:
a) bởi nhóm có tổ chức;
b) ở mức độ đặc biệt lớn thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
năm có hoặc không kèm theo bị phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng
lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án đến năm năm có
hoặc không kèm theo bị hạn chế tự do đến hai năm [43, tr. 254].
Điều luật đưa ra định nghĩa về tội trộm cắp, chỉ ra được hành vi như thế
nào được xem là trộm cắp tài sản. Qua định nghĩa này cho thấy hành vi phạm
tội trộm cắp là hành vi chiếm đoạt tài sản, sự chiếm đoạt tài sản được thực
hiện một cách bí mật và tài sản bị chiếm đoạt phải là tài sản người khác.
32
Tuy đã mô tả được hành vi trộm cắp là bí mật chiếm đoạt tài sản của
người khác nhưng ở đây lại không “định lượng” giá trị tài sản cụ thể bị chiếm
đoạt là bao nhiêu thì mới bị coi là tội phạm. Như vậy, chỉ cần người có hành
vi bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị coi là phạm tội và bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Quy định này không xác định được ranh giới của vi
phạm hành chính và vi phạm hình sự về hành vi trộm cắp.
Ngoài ra, quy định về tội trộm cắp tài sản của pháp luật hình sự Liên
bang Nga cũng có một số điểm khác biệt so với pháp luật hình sự Việt Nam,
cụ thể như:
- Về hình phạt: hình phạt chính là phạt tiền, phạt lao động bắt buộc, lao
động cải tạo, phạt giam, phạt tù
- Về mức độ thiệt hại: phân làm hai mức là thiệt hại nghiêm trọng và
đặc biệt lớn. Mức độ nghiêm trọng là giá trị tài sản trộm cắp vượt quá hai
trăm năm mươi nghìn rúp, cong đặc biệt lớn là một triệu rúp. Như vậy mức độ
thiệt hại ở đây là thiệt hại về vật chất chứ không phải là thiệt hại về tính mạng
hay sức khỏe.
1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
BLHS nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được Quốc hội thông qua
kỳ họp thứ II, ngày 01/7/1979 có hiệu lực ngày 01/01/1980. Sau đó, Bộ luật
được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1997, 1999, 2001, 2002, 2005.
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 264 trong chương “Tội
xâm phạm tài sản” như sau:
Người nào có hành vi trộm cắp tài sản của công hoặc tư với
số lượng tương đối lớn hoặc trộm cắp nhiều lần thì bị phạt tù đến
dưới ba năm, cải tạo lao động hoặc quản chế, kèm theo phạt tiền
hoặc chỉ bị phạt tiền; nếu trộm cắp với số lượng lớn hoặc có những
tình tiết nghiêm trọng khác thì bị phạt từ từ ba năm đến 10 năm và
33
bị phạt tiền; nếu trộm cắp với số lượng đặc biệt lớn hoặc có những
tình tiết đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ 10 năm trở lên
hoặc tù chung thân và bị phạt tiền hoặc tịch thu tài sản; nếu có một
trong những hành vi dưới đây thì bị phạt tù chung than hoặc tử hình
và bị tịch thu tài sản;
1. Trộm cắp tiền, tài sản với số lượng đặc biệt lớn từ ngân
hàng hoặc các tổ chức tài chính khác;
2. Trộm cắp di sản quý hiếm, có tình tiết nghiêm trọng [10, tr.171].
Cũng như trong BLHS Việt Nam, điều luật chỉ nêu tên hành vi trộm
cắp tài sản mà không đưa ra khái niệm mô tả hành vi, như thế nào là tội trộm
cắp tài sản, tội trộm cắp tài sản khác với những tội xâm phạm quyền sở hữu
khác như thế nào
Dấu hiệu hậu quả là thiệt hại về tài sản là dấu hiệu bắt buộc được phản
ánh trong cấu thành tội phạm, điều luật quy định mức giá trị tài sản bị chiếm
đoạt làm cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự.Điều luật không quy định rõ giá
trị tài sản chiếm đoạt tối thiểu là bao nhiêu mà sử dụng thuật ngữ “tương đối
lớn”, “số lượng quá lớn” hay “đặc biệt lớn”, điều này sẽ dẫn đến việc áp dụng
một cách tùy tiện. Quy định này cũng rất khó để xác định được đâu là vi
phạm hành chính và đâu là vi phạm hình sự.
Ngoài ra, việc quy định về tội trộm cắp tài sản có một số điểm đặc biệt sau:
- Do kỹ thuật lập pháp của mỗi nước nên BLHS Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa không có tên tội danh như một số nước khác.
- Về hình phạt bao gồm hình phạt tiền, tù có thời hạn, tù chung thân, tử
hình. Hình phạt cao nhất của luật hình sự Việt Nam đối với tội này là tù
chung thân, còn của Trung Hoa là tử hình. Quy định này cho thấy sự nghiêm
khắc của nhà nước đối với hành vi trộm cắp tài sản gây ra thiệt hại đặc biệt
lớn và nghiêm trọng.
34
1.3.3. Bộ luật hình sự Nhật Bản
Pháp luật hình sự Nhật Bản hiện hành là BLHS năm 1907, sửa đổi
năm 2011.
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 235 trong chương 36 “Tội
trộm cắp và cướp của”, cụ thể như sau:
“Người nào ăn cắp tài sản của người khác thì bị kết tội trộm cắp, bị
phạt tù dưới 10 năm, hoặc bị phạt tiền dưới 50 vạn Yên” [13, tr. 97].
Nghiên cứu về quy định của tội trộm cắp tài sản của Nhật Bản, chúng
tôi nhận thấy một số điểm sau:
- Cũng giống như một số nước trên thế giới, BLHS không đưa ra định
nghĩa pháp lý của khái niệm tội trộm cắp tài sản mà mặc nhiên thừa nhận nó
ngay trong điều luật. Hành vi “ăn cắp” ở đây được hiểu là hành vi „lén lút‟
chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Yếu tố để định tội đối với tội phạm này là chỉ cần người đó có hành vi
“ăn cắp” tài sản của người khác. Ở đây, pháp luật không quy định giá trị tài
sản bị chiếm đoạt tối thiểu là bao nhiêu để làm cơ sở truy cứu trách nhiệm
hình sự, mà chỉ cần người có hành vi „ăn cắp” tài sản của người khác là đã
phạm tội này. Và cũng giống pháp luật hình sự của Liên bang Nga, việc
không định lượng tài sản bị chiếm đoạt không xác định được ranh giới giữa
hành vi vi phạm hành chính với vi phạm hình sự.
- Về khung hình phạt: hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản là phạt tù
dưới 10 năm hoặc phạt tiền dưới 50 vạn Yên. Nếu luật hình sự Việt Nam quy
định khung hình phạt của loại tội phạm này gồm 4 khung (khung cơ bản và
khung tăng nặng), tùy thuộc vào thiệt hại xảy ra, giá trị tài sản chiếm đoạt
cũng như tính chất của hành vi thì luật hình sự Nhật Bản quy định phạt tù
hoặc phạt tiền. Đồng thời, luật Nhật Bản cũng không đưa ra những tình tiết để
định khung, khi nào thì phạt tù, khi nào thì phạt tiền. Điều này sẽ dẫn tới việc
áp dụng hình phạt một cách tùy tiện.
35
Nghiên cứu pháp luật hình sự của một số nước trên thế giới (Nga,
Trung Hoa, Nhật Bản) về tội trộm cắp tài sản, chúng ta nhận thấy một số
vấn đề sau:
- Thứ nhất, tồn tại hai khuynh hướng khác nhau trong văn bản pháp
luật hình sự về tội trộm cắp tài sản. Khuynh hướng thứ nhất không đưa ra
định nghĩa pháp lý của khái niệm tội trộm cắp tài sản mà mặc nhiên thừa
nhận nó. Khuynh hướng thứ hai có quy phạm định nghĩa về khái niệm tội
trộm cắp tài sản.
- Thứ hai, về giá trị tài sản chiếm đoạt cũng chia làm hai khuynh
hướng. Khuynh hướng thứ nhất là không đưa ra giá trị tài sản chiếm đoạt là
bao nhiêu để định tội, mà chỉ cần có hành vi chiếm đoạt là đã phạm tội này.
Khuynh hướng thứ hai là đưa ra giá trị tài sản chiếm đoạt tối thiểu, xác định
ranh giới giữa hành vi vi phạm hành chính với hành vi phạm tội
36
Chương 2
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Quy định về tội trộm cắp tài sản trong BLHS Việt Nam hiện hành
2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự
Để làm rõ thực trạng tội trộm cắp tài sản trên địa bản tỉnh Quảng Nam thì
chúng ta cần phải tìm hiểu dấu hiệu pháp lý hình sự của tội trộm cắp tài sản. Các
dấu hiệu pháp lý hình sự của tội trộm cắp bao gồm: Khách thể của tội phạm, mặt
khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm.
1) Khách thể của tội trộm cắp tài sản
Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được BLHS xác lập và
bảo vệ bị tội phạm xâm hại bằng cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
trong một chừng mực nhất định. Bất kỳ tội phạm nào cũng xâm phạm đến ít
nhất một khách thể được BLHS xác lập và bảo vệ [54, tr. 98].
Khách thể của tội phạm được liệt kê tại Điều 8 BLHS, bao gồm:
Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm,
tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu tài sản. “Sở hữu”,
theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là tổng thể các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình sản xuất và phân phối của cải vật chất giữa con người với
nhau trong xã hội.
37
Theo BLDS Việt Nam, quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt về tài sản. Khi xâm phạm đến sở hữu
của người chủ tài sản, tội trộm cắp tài sản đồng thời xâm phạm cả ba quyền
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Các quyền sở hữu về tài sản được
Nhà nước bảo hộ trên cơ sở qui định của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam và văn bản pháp luật khác [20, tr. 24].
Quan hệ sở hữu tài sản là quan hệ xã hội trong đó quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
Pháp luật dân sự Việt Nam quy định một người được coi là chủ sở hữu tài sản
khi người đó có đầy đủ ba quyền năng: quyền chiếm hữu là quyền quản lý,
chi phối tài sản; quyền sử dụng là quyền khai thác các lợi ích vật chất và tinh
thần từ tài sản; quyền định đoạt là quyền quyết định số phận của tài sản như
bán, cho thuê... Khi có hành vi trộm cắp tài sản làm cho chủ sở hữu tài sản
không có khả năng thực hiện được các quyền năng đó của mình trên thực tế,
nghĩa là quyền sở hữu tài sản của họ bị xâm phạm.
Đối với hành vi trộm cắp tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ
tài sản thì khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu tài sản, vậy đối
với những tài sản không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ tài sản như:
Tài sản do chiếm hữu bất hợp pháp, tài sản do phạm tội mà có... thì những tài
sản mà người bị chiếm đoạt có được không được pháp luật thừa nhận và bảo
vệ. Đối với tội trộm cắp tài sản, hành vi phạm tội là hành vi chiếm đoạt tài sản
của người khác, đó là sự dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản của người
khác thành tài sản của mình làm biến đổi tình trạng bình thường của tài sản.
Vì vậy đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản là tài sản, nhưng không
phải mọi tài sản đều có thể trở thành đối tượng tác động của tội trộm cắp tài
sản, để trở thành đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản thì tài sản đó phải
có những đặc điểm nhất định. Trước hết tài sản đó phải là tài sản của người
38
khác, đang có sự quản lý. Hành vi lấy đi tài sản của mình, do mình quản lý
hoặc tài sản không còn nằm trong sự quản lý của chủ tài sản như tài sản bị bỏ
quên, đánh rơi, tài sản vô chủ, hoặc tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở
hữu thì không phải là hành vi trộm cắp tài sản mà có thể cấu thành tội khác
như tội chiếm giữ trái phép tài sản [1, tr. 7].
Tài sản là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản phải được thể
hiện dưới dạng vật chất cụ thể, có giá trị và giá trị sử dụng. Theo quy định tại
Điều 163 BLDS năm 2005 thì: “Tài sản gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản”.
Vật là một hình thức tài sản và có thể trở thành đối tượng tác động của
tội trộm cắp tài sản. Khi là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản, vật
phải nằm trong sự chiếm hữu của con người. Đối với trường hợp người chủ sở
hữu chủ động từ bỏ quyền sở hữu của mình và dịch chuyển tài sản ra khỏi
phạm vi quản lý, thì tài sản này được coi là tài sản vô chủ, hành vi lấy đi loại
tài sản này không bị coi là phạm tội trộm cắp tài sản. Vật có thể trở thành đối
tượng tác động của tội trộm cắp tài sản nếu nó nằm trong sự chiếm hữu của
con người (đang được đặt dưới sự quản lý hợp pháp)
“Tiền” bao gồm tiền Việt Nam và tiền nước ngoài đang được lưu hành
trên thị trường, tiền bao gồm tiền Việt nam và tiền nước ngoài. Những loại
tiền cũ có giá trị văn hóa lịch sử khi bị trộm cắp, không được coi là tiền theo
nghĩa này mà phải coi là vật như đã phân tích ở trên [14, tr. 37].
“Giấy tờ có giá” gồm hai loại là giấy tờ có giá ghi danh có ghi tên chủ
sở hữu và giấy tờ có giá vô danh không ghi tên chủ sở hữu, ai nắm giữ nó thì
có quyền sở hữu nó, vì vậy chỉ có giấy tờ có giá vô danh mới có thể trở thành
đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản, vì khi lấy nó người phạm tội mới
thực hiện được quyền của chủ sở hữu, còn với giấy tờ có giá ghi danh chỉ có
chủ sở hữu mới có thể thực hiện được quyền sở hữu của mình nó không thể bị
39
dịch chuyển một cách trái phép bởi hành vi chiếm đoạt. Đối với tài sản là
“quyền tài sản” như quyền đòi nợ..., nó tồn tại dưới dạng vô hình không nhìn
thấy, sờ thấy, nó gắn liền với một chủ thể nhất định, trình tự xác lập thực hiện
quyền sở hữu đối với tài sản đó tuân theo quy định pháp luật và không thể bị
dịch chuyển trái phép bởi hành vi chiếm đoạt nên “quyền tài sản” cũng không
phải là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản [1, tr. 8].
Tài sản là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản phải tồn tại dưới
dạng một động sản theo quy định của BLDS. Những tài sản thuộc loại bất động
sản có tính chất vật lý cố định không di dời được như đất đai, nhà cửa... không là
đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản. Nghiên cứu đối tượng tác động của
tội phạm có ý nghĩa quan trọng vì thực tiễn chỉ ra rằng một trong những nguyên
nhân dẫn đến việc xử lý chưa đúng người, đúng tội là do không xác định đúng
đối tượng tác động của tội phạm, còn nhầm lẫn giữa đối tượng tác động của tội
này với đối tượng tác động của tội khác. Vì vậy để đấu tranh phòng chống tội
phạm có hiệu quả thì phải xác định đúng đối tượng tác động của tội phạm.
2) Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản
Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm hay là
những dấu hiệu của tội phạm biểu hiện ra ngoài thế giới khách quan, gồm các
dấu hiệu: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu qủa nguy hiểm cho xã hội, mối
quan hệ giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thời gian,
địa điểm phạm tội, phương pháp, thủ đoạn phạm tội, công cụ, phương tiện
phạm tội và hoàn cảnh phạm tội [54, tr. 98].
Hành vi phạm tội là hoạt động khách quan bên ngoài của người phạm
tội. Hành vi được thực hiện bằng hành động hoặc không hành động. Trong
hành động, người phạm tội thực hiện những động tác cơ học của cơ thể mà
luật cấm. Trong không hành động, người phạm tội không thực hiện những
động tác mà mình có nghĩa vụ phải làm và có thể làm được.
40
Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi lén lút để
chiếm đoạt tài sản của người khác.
Lén lút chiếm đoạt tức là có ý thức che giấu hành vi chiếm đoạt
đối với người quản lý tài sản. Đối với người xung quanh nơi để tài
sản, thông thường kẻ trộm cũng muốn che giấu hành vi để tránh việc
phát hiện hoặc chỉ che giấu tính chất phi pháp của hành vi nhưng
điều này không ảnh hưởng đến việc định tội. Điều quan trọng là xác
định được ý thức che giấu đối với chính người có trách nhiệm quản lý
tài sản, dù rằng trên thực tế y không che giấu được [51, tr. 176].
Một số trường hợp người phạm tội không những chỉ có ý thức bí mật
đối với người quản lý tài sản mà còn bí mật đối với người xung quanh khu
vực có tài sản. Người phạm tội không những chỉ có ý thức che giấu hành vi
mà còn có ý thức che giấu tính bất hợp pháp của hành vi đó.
Hành vi khách quan của tội này khác với các tội chiếm đoạt tài sản
khác ở dấu hiệu lén lút trong hành vi chiếm đoạt tài sản mà người khác đang
quản lý (trong sự chiếm hữu của người khác, trong khu vực quản lý, bảo
quản). Nếu một người có hành vi trộm cắp tài sản của người khác, đã chiếm
đoạt được tài sản nhưng sau đó bị phát hiện và chống trả để giữ bằng được tài
sản đó thì hành vi phạm tội đã chuyển hóa từ tội trộm cắp tài sản sang tội
cướp tài sản.
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội trộm cắp tài sản là những thiệt
hại do người phạm tội gây ra hoặc đe dọa gây ra do khách thể của tội phạm.
Tội trộm cắp tài sản xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu của người chủ tài
sản, đó là quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Những hành vi chỉ
được coi là phạm tội trộm cắp tài sản trong những trường hợp giá trị tài sản
họ chiếm đoạt từ hai triệu đồng trở lên, hoặc nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt
dưới hai triệu đồng thì phải thỏa mãn một trong những điều kiện là gây hậu
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT

More Related Content

What's hot

Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn huyện quảng...
 
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc SơnLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật tại huyện Sóc Sơn
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sựLuận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAYPhòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đLuận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà NộiLuận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
Luận văn: Tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 

Similar to Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT

Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT (20)

Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOTĐề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu sốLuận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, HAY
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, HAYĐề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, HAY
Đề tài: Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, HAY
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sựLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Dấu hiệu định lượng trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
 
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sựLuận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
 
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOTĐề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
 
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sựBảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
 
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAYLuận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU BA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU BA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Ba
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ................................. 9 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam ............................................................ 9 1.1.1. Quan hệ sở hữu với tư cách là khách thể được bảo vệ bằng luật hình sự Việt Nam................................................................................ 9 1.1.2. Khái niệm tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam............10 1.1.3. Sự cần thiết của việc quy định tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam..............................................................................16 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Luật hình sự Việt Nam từ Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến nay về tội trộm cắp tài sản................................................................................18 1.2.1. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến trước pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự năm 1985....................................18 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi pháp điển hóa lần thứ hai – Bộ luật hình sự năm 1999 ..............22 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay.........27 1.3. Tội trộm cắp tài sản trong Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới..............................................................................................30
  • 5. 1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga .........................................................30 1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ..............................32 1.3.3. Bộ luật hình sự Nhật Bản..................................................................34 Chương 2: TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.......................................36 2.1. Quy định về tội trộmcắp tài sản trong BLHS Việt Namhiện hành ....36 2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự............................................................36 2.1.2. Hình phạt...........................................................................................43 2.2. Thực tiễn xét xử tội trộmcắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam....48 2.2.1. Khái quát chung về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… trên địa bàn tỉnh Quảng Nam..................................................48 2.2.2. Tình hình xét xử tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam......50 2.2.3. Một số tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài sản và những nguyên nhân cơ bản....................................................55 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN .......62 3.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của viêc tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản........62 3.1.1. Sự cần thiết của việc tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam vê tội trộm cắp tài sản ................................................................................................62 3.1.2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản..............64 3.2. Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam....................65 3.2.1. Nhận xét chung .................................................................................65
  • 6. 3.2.2. Nội dung hoàn thiện..........................................................................67 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS Việt Nam về tội trộm cắp tài sản ................................70 3.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành áp dụng thống nhất pháp luật ...70 3.3.2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ ................................................72 3.3.3. Các giải pháp khác............................................................................74 KẾT LUẬN....................................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ADPL : Áp dụng pháp luật BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự BLDS : Bộ luật dân sự CTTP : Cấu thành tội phạm QPPL : Quy phạm pháp luật TNHS : Trách nhiệm hình sự TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao THTT : Tiến hành tố tụng VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Cơ cấu tội phạm đã bị khởi tố từ năm 2011 đến 2015 51 Bảng 2.2: Tỷ lệ (%) các nhóm tội phạm đã bị khởi tố từ năm 2011 – 2015 51 Bảng 2.3: Cơ cấu tội trộm cắp tài sản trong tội phạm xâm phạm sở hữu 52 Bảng 2.4: Tỷ lệ (%) số vụ án và số bị can của các tội nằm trong nhóm tội xâm phạm sở hữu từ năm 2011 đến 2015 52 Bảng 2.5: Số liệu xét xử sơ thẩm tội trộm cắp tài sản tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 đến 2015 53 Bảng 2.6: Cơ cấu về loại và mức hình phạt được áp dụng 54
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện công cuộc đổi mới trong những năm qua, tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Quảng Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu đáng kể. Đời sống kinh tế, văn hóa, của người dân được cải thiện một bước quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt tỷ lệ cao, vấn đề giáo dục đạt được những thành tựu đáng kể, tình hình an ninh trật tự được giữ vững, công tác phòng, chống tội phạm đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, tình hình tội phạm những năm gần đây có xu hướng tăng lên và diễn biến ngày càng phức tạp. Theo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam trong 5 năm qua (từ năm 2011 đến 2015) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã xảy ra 6.481 vụ phạm pháp hình sự, trung bình mỗi năm xảy ra 1.296 vụ. Trong đó, các tội xâm phạm sở hữu 3.162 vụ, chiếm tỷ lệ 48,78%. Đặc biệt đáng chú ý là đã xảy ra 2.304 vụ trộm cắp tài sản. Tội trộm cắp tài sản xảy ra khá thường xuyên trên một phạm vi rộng, một loại hình tội phạm đang có chiều hướng gia tăng và có diễn biến phức tạp và đang là một vấn nạn nổi cộm ở Quảng Nam. Thiệt hại tài sản do tội trộm cắp tài sản gây ra ngày càng lớn. Các đối tượng gây án có xu hướng hình thành các băng, nhóm, hoạt động lưu động, liên tỉnh và gây án liên tục với những phương thức, thủ đoạn hoạt động phạm tội ngày càng tinh vi, manh động và liều lĩnh…, gây tâm lý lo lắng trong nhân dân, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh, hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp, trường học và đời sống của nhân dân. Nguyên nhân của tình hình trên, một phần là do các yếu tố khách quan, như tác động của những vấn đề xã hội phức tạp nảy sinh trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; sự xuống cấp về đạo đức xã hội, lối sống thực
  • 10. 2 dụng, chạy theo đồng tiền, làm ăn chụp giật,... nhưng chủ yếu vẫn là do những hạn chế, yếu kém trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là phòng ngừa xã hội. Cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở một số ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo toàn diện công tác phòng, chống tội phạm, vì vậy, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm chưa được đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Nhiều cấp, nhiều ngành còn đứng ngoài cuộc hoặc chỉ tham gia một cách hình thức, chiếu lệ, đối phó. Tổ chức bộ máy, phân công, phân cấp ở các cơ quan bảo vệ pháp luật và chuyên trách còn bất cập, dẫn đến chồng chéo, trùng lặp. Năng lực tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện cũng như tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, kiên quyết tấn công tội phạm của một bộ phận cán bộ cơ quan bảo vệ pháp luật, chiến sĩ lực lượng chuyên trách còn hạn chế, yếu kém, sa sút. Điều kiện hậu cần - kỹ thuật bảo đảm cho công tác phòng, chống tội phạm còn nhiều khó khăn, hạn chế. Chính sách đãi ngộ đối với lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm còn chưa phù hợp [38, tr. 1]. Mặc dù các cơ quan chức năng đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, nhất là việc phát hiện và làm hạn chế các nguyên nhân làm phát sinh tội trộm cắp tài sản như đã phân tích ở trên song chưa đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử đã cho thấy việc định tội danh cũng như quyết định hình phạt của những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án còn nhiều hạn chế, có vụ định tội danh chưa chính xác, quyết định hình phạt ít nhiều còn mang tính chủ quan. Trước tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội trộm cắp tài sản có diễn biến phức tạp như vậy, đồng thời để triển khai thực hiện Chỉ thị số 48- CT/TW, ngày 22/10/2010 và Chỉ thị số 09-CT/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính
  • 11. 3 phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó các ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố đều có kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể đấu tranh kiên quyết, không khoan nhượng với tội phạm các loại. Kết quả đạt được trên lĩnh vực an ninh, trật tự ở Quảng Nam những năm qua là không thể phủ nhận. Tuy vậy, tình hình tội phạm trên thực tế vẫn không hề thuyên giảm, tình hình tội trộm cắp tài sản vẫn có diễn biến phức tạp. Do đó, để làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội trộm cắp tài sản, phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay và thực tiễn xét xử các loại tội phạm này ở Quảng Nam trong thời gian vừa qua (2011 - 2015), trên cơ sở đó tìm giải pháp hoàn thiện về mặt lập pháp hình sự và giải pháp về mặt thực tiễn nhằm góp phần phòng, chống tội trộm cắp tài sản, đảm bảo an ninh - trật tự, an toàn xã hội. Trước sự đòi hỏi mới của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, việc nghiên cứu tội phạm cụ thể trong luật hình sự Việt Nam dưới góc độ thực tiễn tại một địa phương nhất định, không những có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận mà còn về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật. Nhận thức được điều đó, tác giả đã chọn đề tài: “Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu về tội trộm cắp tài sản được rất nhiều nhà nghiên cứu lý luận, luật gia hình sự, cán bộ pháp lý quan tâm. Đến nay, ở các mức độ khác nhau, trực tiếp và gián tiếp đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố, như luận văn, luận án, sách chuyên khảo, tham khảo, bình luận, giáo trình và một số bài viết bình luận án,... được thể hiện trên ba bình diện sau:
  • 12. 4 * Nhóm thứ nhất (các luận văn, luận án tiến sĩ luật học) bao gồm: 1) Nguyễn Ngọc Chí, Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội, 2001; 2) Hoàng Văn Hùng, Tội trộm cắp tài sản và đấu tranh phòng, chống tội phạm này ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007; 3) Nguyễn Thanh Tùng, Tội trộm cắp tài sản theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013; 4) Trần Thị Phường, Định tội danh đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2010, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; v.v... * Nhóm thứ hai (các sách chuyên khảo, tham khảo) bao gồm: 1) GS.TSKH. Lê Cảm, Một số vấn đề lý luận chung về định tội danh, Chương I - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản 2007; 2) GS.TSKH. Lê Cảm, Một số vấn đề lý luận chung về định tội danh, Phần 2, Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình sự, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2000; 3) PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, Một số vấn đề lý luận về định tội danh và hướng dẫn giải bài tập về định tội danh, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999; 4) PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, Chương VI - Các tội xâm phạm sở hữu, Trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Tập thể tác giả do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003; 5) ThS. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Phần các tội phạm, Tập II - Các tội xâm phạm sở hữu, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 2002; v.v... * Nhóm thứ ba (sách giáo trình, bài viết) bao gồm: 1) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001; 2) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội,
  • 13. 5 2010; 3) Trần Mạnh Hà, Định tội danh tội trộm cắp tài sản qua một số dấu hiệu đặc trưng, Tạp chí Nghề luật, số 5/2006; 4) Nguyễn Văn Trượng, Một số vấn đề cần hoàn thiện đối với tội trộm căp tài sản, Tạp chí TAND số 4, tháng 2/2008; v.v... Ngoài ra còn có các bài viết về tội xâm phạm quyền sở hữu được đăng tải trên các tạp chí: Nhà nước và Pháp luật, Luật học, Cảnh sát nhân dân, Công an nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Dân chủ và Pháp luật trong những năm gần đây. Các công trình đã nêu không thể thiếu được cho việc thực hiện đề tài luận văn. Bởi vì, trong đó không chỉ chứa đựng lý luận về các vấn đề cơ bản luận văn phải giải quyết mà còn có những chỉ dẫn cho việc xác định phương pháp luận nghiên cứu đề tài, từ tổng quan cho đến chi tiết. Các công trình trên rất có giá trị để luận văn có thể kế thừa thông tin, số liệu đối chứng, ý tưởng nghiên cứu mà vẫn không bị trùng lặp vì có sự khác nhau về các yếu tố như: cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu; thời gian nghiên cứu; địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy: một số công trình có phạm vi nghiên cứu rộng, có công trình chỉ nghiên cứu tội trộm cắp tài sản với ý nghĩa là tội phạm để nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý hình sự và hình phạt hoặc chỉ xem xét dưới góc độ tội phạm học, có công trình thì đã nghiên cứu cách đây khá lâu, do vậy giá trị lý luận và thực tiễn đã không còn cao. Đồng thời, rất ít công trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về tội trộm cắp tài sản một cách đầy đủ, toàn diện, có hệ thống từ lý luận của một tội phạm cụ thể đến thực tiễn hoạt động định tội danh và quyết định hình phạt trong phạm vi tỉnh Quảng Nam. Luận văn này tác giả nghiên cứu một số vấn đề lý luận của tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, dựa trên cơ sở đánh giá, khái quát những vấn đề phát sinh từ thực tiễn của tỉnh Quảng Nam trong thời gian 5
  • 14. 6 năm (2011 - 2015). Trên cơ sở đó, việc tiếp tục nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS Việt Nam tội trộm cắp tài sản, cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội phạm này vẫn còn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, đặc biệt là phục vụ trực tiếp cho địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và đối tượng nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống về những vấn đề pháp lý cơ bản về tội trộm cắp tài sản như: khái niệm, các dấu hiệu pháp lý hình sự, trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, phân biệt tội trộm cắp tài sản với với một số tội phạm khác trong BLHS, đồng thời đi sâu vào phân tích thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài sản từ năm 2011 đến 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra một số vướng mắc, tồn tại trong thực tiễn xét xử để đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS Việt Nam về loại tội phạm này. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó - Tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Nam). 4. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách hình sự; quan điểm, đường lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu nói chung, tội trộm cắp tài sản nói riêng. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu Các phương pháp mà luận văn sử dụng bao gồm: phương pháp phân
  • 15. 7 tích quy phạm, phân tích vụ việc, và phân tích lịch sử; phương pháp tổng hợp, thông kê, tập hợp các thông tin, số liệu và vụ việc; phương pháp hệ thống hóa các quy phạm pháp luật; phương pháp so sánh pháp luật; và phương pháp đánh giá thực trạng pháp luật. Với phương pháp phân tích quy phạm, luận văn đã phân tích quy định của pháp luật hiện hành về tội trộm cắp tài sản, qua đó chỉ ra các khiếm khuyết, bất cập. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu, các tài liệu khác có liên quan đến tội trộm cắp tài sản và công tác phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Phương pháp tổng hợp được sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích. Cụ thể, từ những kết quả nghiên cứu bằng phân tích, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp kết hợp chúng lại với nhau để có được sự nhận thức về vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn chỉnh. Kết quả tổng hợp được thể hiện chủ yếu bằng các kết luận, kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự. Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh giữa pháp luật hiện hành với các văn bản đã hết hiệu lực để chỉ ra sự thay đổi. 5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 5.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tội trộm cắp tài sản trong khoa học luật hình sự Việt Nam. Cụ thể: - Khái niệm về tội trộm cắp tài sản. - Phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự nước ta về tội phạm này từ năm 1945 đến nay - So sánh tội trộm cắp tài sản của một số nước trên thế giới - Nghiên cứu dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS Việt Nam hiện hành - Phân tích thông qua thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
  • 16. 8 từ năm 2011 đến 2015, qua đó chỉ ra những tồn tại, bất cập của các quy định hiện hành, các sai sót trong quá trình áp dụng các quy định đó cũng như đưa ra nguyên nhân để tìm giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS về tội trộm cắp tài sản ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng trong thực tiễn, đặc biệt một số giải pháp gắn liền với việc phòng, chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng đặc biệt là Tòa án trong việc định tội danh giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ pháp luật. Ngoài ra, luận văn còn cơ sở để đưa ra các kiến nghị tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến tội trộm cắp tài sản, qua đó, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, việc bảo vệ các quyền tài sản của tổ chức và công dân nói riêng, cũng như phòng, chống oan, sai và vi phạm pháp luật trong giải quyết vụ án hình sự. Đặc biệt, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự tại các cơ sở đào tạo luật trên cả nước. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương với tên gọi như sau: Chương 1: Một số vấn đề chung về tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam Chương 2: Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản.
  • 17. 9 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Quan hệ sở hữu với tư cách là khách thể được bảo vệ bằng luật hình sự Việt Nam Phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên, lâu dài của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện về mọi mặt của Đảng, sự quản lý, điều hành thống nhất của Nhà nước, do các cơ quan bảo vệ pháp luật và lực lượng chuyên trách làm nòng cốt [38, tr. 1]. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Nhà nước ta có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. Với vai trò là nền tảng kinh tế xã hội của quốc gia, chế độ sở hữu là một trong những vấn đề trọng yếu được nhà nước bảo vệ bằng mọi biện pháp, trong đó biện pháp pháp lý hình sự thể hiện kiên quyết nhất ý chí quyền lực nhà nước trong xử lý các hành vi xâm phạm tới chế độ sở hữu. Các quan hệ sở hữu được bảo vệ vững chắc thì sẽ tạo môi trường xã hội ổn định, lành mạnh phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của đất nước. Các tội xâm phạm quan hệ sở hữu đã gây ra những thiệt hại không nhỏ về tài sản, tính mạng, sức khỏe của công dân, ảnh hưởng đến hoạt động chung của xã hội. Do đó, khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ quan hệ sở hữu, tại Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ” [33, Điều 32].
  • 18. 10 Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo vệ các quan hệ sở hữu, trên cơ sở của Hiến pháp, BLHS đã quy định chương “Các tội xâm phạm sở hữu”. Các tội xâm phạm sở hữu quy định trong Chương XIV BLHS năm 1999 là các tội được sát nhập từ các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa quy định tại Chương IV và các tội xâm phạm sở hữu của công dân quy định tại Chương VI BLHS năm 1985 do yêu cầu của tình hình phát triển xã hội. Việc sát nhập này, thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về mặt pháp lý là không có sự phân biệt đối với các thành phần kinh tế trong xã hội. Mặt khác, nó cũng đáp ứng được yêu cầu do thực tiễn xét xử đặt ra trong những năm qua, nhiều hành vi xâm phạm tài sản của các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu chung của nhiều thành phần kinh tế như: Công ty cổ phần, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết... nhưng không thể xác định người phạm tội xâm phạm tài sản thuộc sở hữu thuộc về thành phần kinh tế nào, nên việc định tội và quyết định hình phạt không chính xác [28, tr. 2]. Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự, các tội xâm phạm sở hữu được khái niệm như sau: “Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến quan hệ sở hữu của cơ quan, tổ chức và của công dân” [28, tr. 4]. 1.1.2. Khái niệm tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam Tội phạm là một hiện tượng tiêu cực nhất trong xã hội. Theo quy định tại Điều 8 BLHS năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì tội phạm được định nghĩa như sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
  • 19. 11 chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa [32, Điều 8]. Khái niệm tội phạm phản ánh những đặc điểm cơ bản: tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện, có lỗi và phải xâm phạm đến các quan hệ xã hội được BLHS bảo vệ. Tội trộm cắp tài sản ngoài những dấu hiệu pháp lý hình sự nói chung thì còn có những đặc điểm riêng biệt của nó. Để đưa ra khái niệm đầy đủ về tội trộm cắp tài sản thì chúng ta lần lượt đi vào phân tích các đặc điểm pháp lý của tội phạm này. Cụ thể bao gồm các đặc điểm sau: Thứ nhất, hành vi chiếm đoạt tài sản được thực hiện một cách lén lút Đặc điểm riêng biệt có tính đặc thù của tội "trộm cắp tài sản" là hành vi “lén lút”, không có việc lén lút thì không phải là trộm cắp. Nếu một hành vi chiếm đoạt tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu tài sản, người quản lý tài sản thì không thể coi đó là hành vi trộm cắp, mà hành vi trộm cắp phải được thực hiện một cách lén lút, vụng trộm đối với chủ tài sản. Theo từ điển Tiếng Việt giải nghĩa từ “lén lút” là hành vi: cố giấu diếm, vụng trộm không để lộ ra do có ý gian. Trong tội "trộm cắp tài sản", hành vi “lén lút” chiếm đoạt tài sản có đầy đủ những dấu hiệu này, thiếu một trong những dấu hiệu đó sẽ không thể hiện được bản chất của sự "lén lút", bởi nếu làm một việc quang minh thì không bao giờ phải lén lút. Nói cách khác, "lén lút" là hành vi của một người cố ý thực hiện một việc làm bất minh, vụng trộm, giấu diếm không để lộ cho người khác biết, nhằm mục đích chiếm đoạt trái phép tài sản của họ [11, tr. 1].
  • 20. 12 Hành vi "lén lút" ở đây không nhất thiết là việc làm mà không ai biết, nó có thể được thực hiện một cách giấu diếm, vụng trộm, nhưng cũng có thể được thực hiện một cách công khai, giữa nơi đông người. Tuy nhiên, việc giấu diếm hay công khai thì chúng đều có một đặc điểm chung, đó là sự “lén lút” với chủ tài sản. Bởi nếu không "lén lút" với chủ tài sản thì hành vi của họ sẽ không còn là phạm tội "trộm cắp tài sản" nữa. Thứ hai, đối tượng mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành trộm cắp Đối tượng mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành vi trộm cắp là chủ sở hữu và người quản lý tài sản - Chủ sở hữu tài sản: theo quy định tại Điều 164 BLDS 2005 thì “quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản”. Hay nói một cách khác, chủ sở hữu là người có quyền: tự nắm giữ, quản lý, chi phối tài sản theo ý mình mà không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian; có quyền khai thác các công dụng, lợi ích, giá trị của tài sản và quyết định về số phận của tài sản đó. - Người quản lý tài sản: là người đang nắm giữ hoặc trông coi tài sản, họ không phải là chủ sở hữu tài sản nên họ không có được đầy đủ ba quyền năng của chủ sở hữu. Vì vậy, người quản lý tài sản không được định đoạt tài sản. Họ có thể được định đoạt tài sản trong phạm vi ủy quyền của chủ sở hữu. Xét dưới góc độ pháp lý thì người quản lý tài sản được chia ra hai trường hợp là quản lý tài sản hợp pháp và quản lý tài sản bất hợp pháp. Người quản lý tài sản hợp pháp: là trường hợp người được chủ sở hữu giao cho quản lý tài sản một cách hợp pháp; hoặc tuy không phải do chủ sở hữu giao cho nhưng việc sử dụng, quản lý tài sản được coi là hợp pháp (VD: Trường hợp con lấy xe máy của bố để đi chơi mà không hỏi ý kiến…);
  • 21. 13 người được người quản lý hợp pháp tài sản, giao tài sản cho để trông giữ; hoặc người phát hiện và thu giữ các tài sản vô chủ, tài sản bị bỏ quên, chôn giấu, chìm đắm… phù hợp với các điều kiện pháp luật quy định; hay các trường hợp quản lý tài sản theo quyết định, mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước (VD: Các trường hợp thu giữ, tịch thu các tài sản là tang vật trong vụ án hình sự…) [11, tr. 2]. Người quản lý tài sản không hợp pháp: xét về góc độ quyền sở hữu, thì đây là trường hợp chiếm hữu bất hợp pháp trong quyền chiếm hữu tài sản, trong đó có cả chiếm hữu tài sản bất hợp pháp ngay tình và không ngay tình. Một số trường hợp sau đây được coi là người quản lý tài sản không hợp pháp: + Người có được tài sản do phạm tội mà có; + Người cố ý mua tài sản do người khác phạm tội mà có; + Người có được tài sản do hành vi gian dối, do vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức là tội phạm hình sự… Đây chỉ là một số những trường hợp điển hình, còn trong thực tế thì có vô số sự biến tướng của dạng người này. Tuy nhiên, chúng có một đặc điểm chung nhất, dễ nhận biết nhất là: việc chiếm hữu, quản lý tài sản không hợp pháp và không được pháp luật thừa nhận. Nhưng trong pháp luật hình sự, mà cụ thể là trong tội "trộm cắp tài sản", thì những người này trở thành đối tượng mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành vi lén lút, bởi tại thời điểm đó, họ là người đang nắm giữ tài sản [11, tr. 2]. Thứ ba, vào thời điểm mất tài sản, chủ tài sản không biết Tại thời điểm mất tài sản, chủ tài sản không biết mình đã bị mất tài sản. Việc không biết bị mất tài sản có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, như: + Không có mặt tại nơi để tài sản; + Thủ đoạn và phương pháp tinh vi của người phạm tội làm cho chủ tài sản không biết được việc mình bị mất tài sản;
  • 22. 14 + Do lâm vào tình trạng không có khả năng để biết, như: bị tai nạn ngất, bị chết… Việc xác định “tại thời điểm mất tài sản, chủ tài sản có biết hay không” là vấn đề cần thiết phải làm rõ, bởi nó liên quan đến bản chất của hành vi chiếm đoạt. Nếu tại thời điểm mất tài sản, chủ tài sản biết việc tài sản của mình bị người khác chiếm đoạt, thì rất có khả năng là người chiếm đoạt không có ý định che dấu hành vi phạm tội của mình đối với chủ tài sản. Và như vậy, vấn đề có hay không có dấu hiệu “lén lút” cần phải đặt ra trong trường hợp này khi định tội danh [11, tr. 2]. Thứ tư, đặc điểm về tài sản bị trộm cắp Theo quy định tại Điều 163 BLDS thì “tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản” Tuy nhiên, không phải tài sản nào cũng là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản, mà chỉ những tài sản thuộc các trường hợp sau mới là đối tượng tác động của loại tội phạm này. Trước hết, về mặt vật lý, tài sản là đối tượng tác động của tội “trộm cắp tài sản” phải là một dạng vật chất cụ thể và tồn tại dưới dạng là một động sản; Là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức, Nhà nước; Là tài sản phải đang trong vòng kiểm soát của chủ sở hữu, người quản lý tài sản; Là tài sản có giá trị hoặc giá trị sử dụng; Tài sản do chiếm hữu không hợp pháp. Ví dụ như: Tài sản do phạm tội mà có; tài sản có được do mua nhầm của kẻ gian…[11, tr. 3]. Để xây dựng được khái niệm tội trộm cắp tài sản cần xuất phát từ khái niệm tội phạm nói chung và những đặc điểm riêng của tội trộm cắp đã được phân tích trên, cũng như tham khảo từ những nghiên cứu trước đó. Theo từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam, trộm cắp tài sản được hiểu là “hành vi lén lút bí mật đối với người quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản”
  • 23. 15 Theo Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên thì để đưa ra được khái niệm tội trộm cắp tài sản, cần khẳng định tội trộm cắp tài sản phải thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu của tội phạm, tức là thể hiện ba bình diện với năm đặc điểm của nó là: bình diện khác quan - tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội; bình diện pháp lý - tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự; bình diện chủ quan - tội phạm là hành vi do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi [6, tr. 105]. Còn theo Ths Đinh Văn Quế thì “Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản” [28, tr.116]. Theo khái niệm này thì chưa chỉ ra được khách thể cũng như chủ thể của tội trộm cắp tài sản. Tại Điều 138 BLHS (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định tội trộm cắp tài sản như sau: Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm… [32, Điều 138]. Từ sự phân tích ở trên, thì tác giả đưa ra khái niệm tội trộm cắp tài sản nư sau: “Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm”
  • 24. 16 1.1.3. Sự cần thiết của việc quy định tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam Trộm cắp tài sản là một trong những hành vi vi phạm pháp luật hình sự xuất hiện rất sớm trong đời sống xã hội. Điều này được thể hiện qua các văn bản của nhà nước phong kiến điều chỉnh các hành vi trộm cắp tài sản. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự, chú trọng công tác tuyên truyền để cán bộ, nhân dân nắm bắt kịp thời các phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm, đề cao ý thức cảnh giác trong việc bảo vệ tài sản. Tuy nhiên, tình hình trộm cắp tài sản có diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Thủ đoạn gây án của tội phạm trộm cắp ngày càng táo bạo, liều lĩnh, có tính chuyên nghiệp ngày càng cao và hoạt động lưu động trên nhiều tuyến, nhiều địa bàn. Thực trạng này đã trở thành vấn đề bức xúc cho người dân. Do đó, tội trộm cắp tài sản là một trong những tội phạm nằm trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu và nó cần thiết được ghi nhận trong trong luật hình sự Việt Nam để kịp thời xử lý những người có hành vi trộm cắp tài sản của người khác nếu đáp ứng các điều kiện nhất định. Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định ngay trong các văn bản của các triều đại phong kiến, tiếp đến là BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 và hiện nay là BLHS sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2015, là một trong các tội thuộc chương các tội xâm phạm sở hữu, tạo cơ sở pháp lý cho việc điều tra, truy tố, xét xử, bảo vệ tài sản của Nhà nước, công dân. Và để cụ thể hóa quy định về tội trộm cắp tài sản tại Điều 138 BLHS năm 1999, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp đã phối hợp ban hành Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP (viết tắt TTLT số 02) ngày 25/12/2001 về
  • 25. 17 việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu” của BLHS và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao còn ban hành Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP (viết tắt NQ số 01) ngày 12/5/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS quy định chi tiết một số nội dung nhằm áp dụng một cách thống nhất tội này trong thực tiễn. Việc xử lý nghiêm các hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS là một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm góp phần ngăn chặn và kiềm chế nạn trộm cắp tài sản, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe của công dân. Thực tiễn áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 về tội trộm cắp tài sản trong những năm qua cho thấy mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung và đã có văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền nhưng trong qúa trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án này, các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn còn gặp một số vướng mắc, lúng túng trong việc xác định tội danh, áp dụng các tình tiết định khung tăng nặng hình phạt, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự… Nguyên nhân của tình trạng này một phần do các quy định của pháp luật hiện hành bộc lộ một số điểm chưa phù hợp. Mặc khác, các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về áp dụng các quy định của BLHS cũng chưa đầy đủ, cụ thể và rõ ràng dẫn đến sự nhận thức và áp dụng không thống nhất trong thực tiễn giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án. Cần tập trung nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ về mặt lý luận tội trộm cắp tài sản, đồng thời tìm ra những điểm bất cập, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành về tội phạm này và nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận cũng như thực tiễn trong thời điểm hiện tại và sắp tới.
  • 26. 18 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Luật hình sự Việt Nam từ Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến nay về tội trộm cắp tài sản 1.2.1. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến trước pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự năm 1985 Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để bảo vệ thành quả cách mạng. Trong đó, các văn bản pháp luật giải quyết án hình sự là công cụ hữu hiệu nhất, đặc biệt đã thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước đối với các hành vi xâm phạm sở hữu. Bao gồm các văn bản như: Sắc lệnh số 26/SL ngày 25/02/1946 quy định các hành vi phá hoại công sản; Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1946 của Chủ tịch Hồ Chí Minh tạm thời giữ lại các luật lệ tại miền Bắc, Trung, Nam Bộ cho đến khi ban hành các văn bản pháp luật thống nhất trong toàn quốc quy định: “Những điều khoản trong các luật lệ cũ được tạm thời giữ lại do sắc lệnh này chỉ được thi hành khi nào không trái với nguyên tắc độc lập của Nhà nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hoà”. Ngày 09/11/1946, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua Hiến pháp đầu tiên, tại Điều 12 đã ghi nhận: “Quyền tư hữu tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm”. Trong giai đoạn này Nhà nước cũng đã ban hành một số Sắc lệnh quy định về tội trộm cắp tài sản như: Sắc lệnh số 12 ngày 12/3/1949 quy định trừng trị các hành vi trộm cắp vật dụng nhà binh trong thời bình và thời kỳ chiến tranh; Sắc lệnh số 267 ngày 15-6-1958 trừng trị những âm mưu và hành động phá hoại tài sản của Nhà nước, của hợp tác xã và của nhân dân, làm cản trở việc thực hiện chính sách kế hoạch của Nhà nước về xây dựng kinh tế và văn hoá. Điều 2 và Điều 3 của Sắc lệnh 267-SL có quy định về tội trộm cắp nhưng dùng các thuật ngữ có khác nhau là "trộm cắp tài sản" và "đánh cắp bí mật nhà nước" Điều 2. Kẻ nào vì mục đích phá hoại mà trộm cắp, lãng phí,
  • 27. 19 làm hỏng, huỷ hoại, cướp bóc tài sản của Nhà nước, của hợp tác xã và của nhân dân sẽ bị phạt từ 5 năm đến 20 năm tù. Điều 3. Kẻ nào vì mục đích phá hoại mà tiết lộ, đánh cắp, mua bán, dò thám bí mật Nhà nước, sẽ bị phạt từ 5 năm đến 20 năm tù. Đối với những tài sản có tính chất đặc biệt, Nhà nước ta cũng có những quy định trong những văn bản riêng. Điều thứ 1 Sắc lệnh số 12-SL năm 1949 có quy định: Trong thời bình, tội ăn cắp, lấy trộm các đồ quân giới, quân trang, quân dụng nói tóm lại các vật dụng nhà binh, bị phạt theo điều khoản của hình luật chung. Tại Điều 2 quy định về việc trừng phạt các tội đó trong thời kỳ chiến tranh, cụ thể là: Trong thời kỳ chiến tranh các tội phạm ấy phạt như sau đây: - Trộm cắp thường: từ 2 năm đến 10 năm tù; - Nếu có tình trạng gia trọng: có thể phạt khổ sai hay tử hình [47]. Sau khi nước ta cơ bản hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN thì việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật là nhiệm vụ hàng đầu. Ngày 31/12/1959, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua Hiến pháp năm 1959. Tại Điều 40 quy định: “Tài sản công cộng của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là thiêng liêng không thể xâm phạm. Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản công cộng”. Ngoài những văn bản pháp luật trên, trong giai đoạn này còn có Pháp lệnh số 149-LCT ngày 21/10/1970 là Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 21/10/1970. Pháp lệnh quy định: Tài sản xã hội chủ nghĩa bao gồm tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước (tức sở hữu toàn dân), và tài sản thuộc sở hữu của
  • 28. 20 hợp tác xã và các tổ chức hợp pháp khác (sở hữu của tập thể); tài sản của công dân gồm: của cải do sức lao động của công dân làm ra, của cải thu nhập một cách hợp pháp hoặc để dành được như tiền bạc, xe cộ, nhà cửa... và những đồ dùng riêng khác [48, tr. 24]. Tại Điều 6 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân quy định tội trộm cắp tài sản riêng của công dân như sau: 1. Kẻ nào trộm cắp tài sản riêng của công dân thì bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc những trường hợp sau: a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm; b) Có tổ chức; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; d) Gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống của người bị thiệt hại hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm. 3. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm [48, Điều 6]. Còn tại Điều 7 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN quy định tội trộm cắp tài sản XHCN như sau: 1. Kẻ nào trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây: a) Có tính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm; b) Có tổ chức; c) Có móc ngoặc; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; e) Trộm cắp tài sản với số lượng lớn hoặc tài sản có giá trị đặc biệt;
  • 29. 21 f) Dùng tài sản trộm cắp được vào việc kinh doanh, bóc lột, đầu cơ, hoặc vào những việc phạm tội khác thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 3. Phạm tội trong trường hợp số tài sản bị xâm phạm rất lớn hoặc có nhiều tình tiết nghiêm trọng hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc bị xử tử hình [48, Điều 7]. Nội dung hai pháp lệnh đã thể hiện đầy đủ và toàn diện chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta đối với các tội xâm phạm về sở hữu nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng. Điều đó thể hiện trình độ kỹ thuật lập pháp của Nhà nước ta nhằm đảm bảo nguyên tắc pháp chế đáp ứng việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Hai pháp lệnh đã xây dựng hai cấu thành tội phạm hoàn chỉnh về tội trộm cắp tài sản đó là tội trộm cắp tài sản XHCN và tội trộm cắp tài sản riêng của công dân, đã quy định cụ thể và tập trung các tình tiết tăng nặng định khung trong điều luật, có các khung hình phạt tương ứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, góp phần phân hoá trách nhiệm hình sự người phạm tội [1, tr. 25]. Việc ban hành song song hai bản Pháp lệnh thời điểm này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta không những đối với tài sản nhà nước, của Hợp tác xã, mà cả đối với tài sản riêng của công dân, làm cho mọi người càng nâng cao lòng tin tưởng vào chính quyền Dân chủ cộng hòa và càng yên tâm tích cực tham gia sản xuất và chiến đấu. Ngoài hai pháp lệnh trên, Ban bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 185 ngày 09/12/1970 về tăng cường bảo vệ tài sản XHCN nhằm chỉ đạo thi hành nội dung hai pháp lệnh trong thực tế. Đến ngày 15/3/1976, Sắc luật số 03 quy định về tội phạm và hình phạt được thông qua. Tại Điều 4 quy định: “Phạm các tội như: trộm cắp, tham ô,
  • 30. 22 lừa đảo, bội tín, cướp giật thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm. Trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù đến 15 năm”. 1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi pháp điển hóa lần thứ hai – Bộ luật hình sự năm 1999 Các văn bản pháp luật hình sự kể trên đã phát huy vai trò to lớn trong một thời gian dài cho đến khi BLHS năm 1985 ra đời. BLHS năm 1985 được Quốc hội khoá VII thông qua ngày 27/6/1985 đã thể hiện hai loại hành vi xâm phạm sở hữu là hành vi xâm phạm sở hữu XHCN và hành vi xâm phạm sở hữu của công dân, quy định ở hai chương khác nhau: Các tội xâm phạm sở hữu XHCN và các tội xâm phạm sở hữu của công dân [1, tr. 26]. Tại Điều 132 BLHS 1985 quy định tội trộm cắp tài sản XHCN như sau: 1. Người nào trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm: a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; c) Hành hung để tẩu thoát; d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình [30, Điều 132]. Tại Điều 155 BLHS năm 1985 quy định tội trộm cắp tài sản của công dân như sau: 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác thì bị phạt cải
  • 31. 23 tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm: a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm, hành hung để tẩu thoát; c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm [30, Điều 155]. Hai tội này có dấu hiệu pháp lý tương tự nhau, về mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan; chỉ khác nhau về khách thể. Do tính chất quan hệ sở hữu được luật hình sự bảo vệ khác nhau, do vị trí của hai loại quan hệ sở hữu có tầm quan trọng khác nhau nên hành vi phạm tội trộm cắp tài sản được quy định thành hai tội cụ thể và ở hai chương riêng. BLHS năm 1985 là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc xử lý người phạm tội, song vẫn còn sự phân biệt giữa tội trộm cắp tài sản XHCN và tội trộm cắp tài sản của công dân. Đường lối xử lý của Nhà nước đối với người phạm tội trộm cắp tài sản XHCN nghiêm khắc hơn người phạm tội trộm cắp tài sản của công dân. Qua bốn lần sửa đổi, bổ sung (ngày 28/12/1989, ngày 12/8/1991, ngày 22/12/1992 và ngày 10/5/1997), BLHS năm 1985 không còn là một chỉnh thể thống nhất cần có một BLHS mới thay thế cho phù hợp với điều kiện xã hội. Vì vậy, BLHS năm 1999 ra đời thay thế BLHS năm 1985 trên cơ sở kế thừa và phát triển cho phù hợp với tình hình xã hội. Xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế,
  • 32. 24 BLHS năm 1999 đã nhập hai chương: Các tội xâm phạm sở hữu XHCN và Các tội xâm phạm sở hữu riêng của công dân vào thành một chương với tên gọi: Các tội xâm phạm sở hữu. Việc nhập hai chương là việc làm cần thiết bởi: Thứ nhất, Điều 132 và Điều 155 trong BLHS năm 1985 cơ bản giống nhau về dấu hiệu pháp lý (về mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan). Hơn nữa, có nhiều trường hợp người phạm tội Trộm cắp tài sản sản họ không quan tâm đến tài sản mình trộm là của ai, họ chỉ nhằm mục đích lấy được tài sản mà thôi. Thứ hai, trong nền kinh tế lúc bấy giờ, Nhà nước chủ trương đa dạng hóa thành phần kinh tế theo các hình thức sở hữu khác nhau nhưng đều phải bình đẳng trước pháp luật, đều được Nhà nước bảo hộ như nhau. Dó đó, việc BLHS năm 1985 quy đinh ở hai chương riêng không còn phù hợp nữa. Đồng thời, thực tiễn cho thấy, trong nền kinh tế nhiều thành phần, các hình thức sở hữu đang xen nhau do có sự liên kết, góp vốn cổ phần nên khó có thể xác định được đâu là tài sản XHCN và đâu là tài sản riêng của công dân. Thứ ba, tại Điều 15 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữa vai trò chủ đạo”. Và tại Điều 179 BLDS quy định: Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, Nhà nước công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu gồm sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sở hữu hỗn hợp, sở hữu chung. Dó đó, khi có hành vi xâm phạm đến sở hữu hỗn hợp thì việc tiếp tục sử dụng quy định tại BLHS năm 1985 để giải quyết sẽ gặp khó khăn, vướng mắc, nhất là trong việc định tội danh [1, tr. 27]. Để khắc phục những hạn chế trên, Điều 138 BLHS năm 1999 quy định: 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ
  • 33. 25 năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng [31, Điều 138]. Và Điều 138 BLHS năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:
  • 34. 26 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng [32, Điều 138]. Như vậy, so với BLHS năm 1985 thì Điều 138 BLHS năm 1999 có nhiều sửa đổi bổ sung, nhất là đối với các tình tiết là yếu tố định tội; phân biệt ranh giới giữa hành vi là tội phạm với hành vi chưa tới mức phải xử lý về hình sự; đây cũng là điểm khác biệt cơ bản so với BLHS năm 1985 quy định về tội phạm này. Về hình phạt, Điều 138 quy định nặng hơn Điều 155 và nhẹ
  • 35. 27 hơn Điều 132 BLHS năm 1985 (Điều 132 quy định là tử hình, còn Điều 155 là hai mươi năm tù). Hình phạt bổ sung cũng được quy định ngay trong điều luật. 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay BLHS năm 1999 đã có những đóng góp to lớn cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, góp phần rất quan trọng trong việc quản lý xã hội, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm; giữ vững an ninh chính trị , trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước , của các tổ chức và của công dân . Tuy nhiên, sau gần 14 năm thi hành BLHS năm 1999, tình hình đất nước ta đã có những thay đổi lớn về mọi mặt nên BLHS đã bộc lộ nhiều hạn chế bất cập. Đặc biệt, việc thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng về các mặt kinh tế, xã hội và ngoại giao đã mang lại những chuyển biến lớn, tích cực về kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế. Điều này đã đặt ra yêu cầu sửa đổi BLHS hiện hành một cách cơ bản, toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Chính vì vậy, dự thảo BLHS (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII quyết định đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của nhiệm kỳ này [5, tr. 1]. Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII ngày 27/11/2015, BLHS đã được thông qua, bộ luật có hiệu lực vào ngày 1/7/2016. Tội trộm cắp tài sản, được quy định tại Điều 173 BLHS cụ thể như sau: Điều 173. Tội trộm cắp tài sản 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • 36. 28 b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  • 37. 29 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, tội trộm cắp tài sản trong BLHS (sửa đổi) về cơ bản kế thừa điều 138 BLHS 1999, tuy nhiên có sự sửa đổi về cấu thành nhằm giải quyết vướng mắc hiện nay trong việc xử lý hành vi trộm cắp tài sản có giá trị nhỏ nhưng gây bức xúc trong xã hội. Đó là bổ sung tình tiết gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. Tóm lại, nghiên cứu lịch sử các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay về tội trộm cắp tài sản cho thấy: - Tội trộm cắp tài sản từ chỗ được quy định trong từng văn bản riêng lẻ đã được pháp điển trong các văn bản có hiệu lực pháp lý cao là BLHS; từ chỗ chỉ quy định các hành vi bị trừng trị đến chỗ có tên tội danh, khung hình phạt với các tình tiết tăng nặng chi tiết trong khung hình phạt [44, tr. 34]. - Tội trộm cắp tài sản lúc đầu được quy định riêng rẽ đối với tài sản XHCN và tài sản riêng của công dân với chính sách xử lý đối với tài sản XHCN là nghiêm khắc hơn [44, tr. 34]. - Trong quy định về tội trộm cắp, các nhà làm luật đã từ chỗ không quy định về giá trị trị tài sản bị trộm cắp đến nay khung cơ bản của tội trộm cắp và
  • 38. 30 các khung hình phạt tăng nặng đều quy định giá trị cụ thể của tài sản để làm căn cứ định tội cũng như lượng hình phạt [44, tr. 34]. - Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến việc bảo vệ tài sản Nhà nước, tài sản của hợp tác xã và tài sản của công dân, chính sách xử lý với các hành vi chiếm đoạt các tài sản này nói chung và hành vi trộm cắp nói riêng trong một thời gian dài rất nghiêm khắc [44, tr. 34]. 1.3. Tội trộm cắp tài sản trong Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới Nghiên cứu pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản của một số nước trên thế giới để so sánh, đối chiếu, đánh giá tương thích với pháp luật của nước ta. Từ đó, làm cơ sở để hoàn thiện hơn về hệ thống pháp luật Việt Nam về tội phạm này. Ở đây, chúng ta lần lượt nghiên cứu pháp luật hình sự của ba nước là Liên bang Nga, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Nhật Bản 1.3.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga Pháp luật hình sự Liên bang Nga hiện hành là BLHS năm 1996, sửa đổi năm 2010. Bộ luật này quy định tội trộm cắp tài sản tại Điều 158 trong chương “Các tội xâm phạm quyền sở hữu” như sau: 1. Trộm cắp tài sản nghĩa là bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị phạt tiền đến tám mươi nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án đến sáu tháng, hoặc bị phạt lao động bắt buộc đến một trăm tám mươi giờ, hoặc bị phạt lao động cải tạo từ sáu tháng đến một năm, hoặc bị hạn chế tự do đến hai năm, hoặc bị phạt giam đến bốn tháng, hoặc bị phạt tù đến hai năm 2. Hành vi trộm cắp tài sản được thực hiện: a) bởi nhóm người có bàn bạc từ trước; b) kèm theo hành vi đột nhập trái pháp luật vào nhà hoặc nhà kho khác;
  • 39. 31 c) kèm theo việc gây ra thiệt hại đáng kể cho công dân; d) từ quần áo, túi xách hoặc đồ xách tay khác trên người bị hại thì bị phạt tiền đến hai trăm nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án đến mười tám tháng, hoặc bị phạt lao động bắt buộc từ một trăm tám mươi giờ đến hai trăm bốn mươi giờ, hoặc bị phạt lao động cải tạo từ một năm đến hai năm, hoặc bị phạt tù đến năm năm có hoặc không kèm theo bị hạn chế tự do đến một năm 3. Hành vi trộm cắp tài sản được thực hiện: a) kèm theo hành vi đột nhập trái pháp luật vào nhà ở; b) từ ống dẫn dầu mỏ, ống dẫn các sản phẩm dầu mỏ, ống dẫn ga; c) ở mức độ nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ một trăm nghìn đến năm trăm nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án đến mười tám tháng, hoặc bị phạt lao động bắt buộc từ một trăm tám mươi giờ đến hai trăm bốn mươi giờ, hoặc bị phạt lao động cải tạo từ một năm đến hai năm, hoặc bị phạt tù đến năm năm có hoặc không kèm theo bị hạn chế tự do đến một năm 4. Hành vi trộm cắp tài sản được thực hiện: a) bởi nhóm có tổ chức; b) ở mức độ đặc biệt lớn thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm có hoặc không kèm theo bị phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác của người bị kết án đến năm năm có hoặc không kèm theo bị hạn chế tự do đến hai năm [43, tr. 254]. Điều luật đưa ra định nghĩa về tội trộm cắp, chỉ ra được hành vi như thế nào được xem là trộm cắp tài sản. Qua định nghĩa này cho thấy hành vi phạm tội trộm cắp là hành vi chiếm đoạt tài sản, sự chiếm đoạt tài sản được thực hiện một cách bí mật và tài sản bị chiếm đoạt phải là tài sản người khác.
  • 40. 32 Tuy đã mô tả được hành vi trộm cắp là bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác nhưng ở đây lại không “định lượng” giá trị tài sản cụ thể bị chiếm đoạt là bao nhiêu thì mới bị coi là tội phạm. Như vậy, chỉ cần người có hành vi bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị coi là phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định này không xác định được ranh giới của vi phạm hành chính và vi phạm hình sự về hành vi trộm cắp. Ngoài ra, quy định về tội trộm cắp tài sản của pháp luật hình sự Liên bang Nga cũng có một số điểm khác biệt so với pháp luật hình sự Việt Nam, cụ thể như: - Về hình phạt: hình phạt chính là phạt tiền, phạt lao động bắt buộc, lao động cải tạo, phạt giam, phạt tù - Về mức độ thiệt hại: phân làm hai mức là thiệt hại nghiêm trọng và đặc biệt lớn. Mức độ nghiêm trọng là giá trị tài sản trộm cắp vượt quá hai trăm năm mươi nghìn rúp, cong đặc biệt lớn là một triệu rúp. Như vậy mức độ thiệt hại ở đây là thiệt hại về vật chất chứ không phải là thiệt hại về tính mạng hay sức khỏe. 1.3.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa BLHS nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được Quốc hội thông qua kỳ họp thứ II, ngày 01/7/1979 có hiệu lực ngày 01/01/1980. Sau đó, Bộ luật được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1997, 1999, 2001, 2002, 2005. Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 264 trong chương “Tội xâm phạm tài sản” như sau: Người nào có hành vi trộm cắp tài sản của công hoặc tư với số lượng tương đối lớn hoặc trộm cắp nhiều lần thì bị phạt tù đến dưới ba năm, cải tạo lao động hoặc quản chế, kèm theo phạt tiền hoặc chỉ bị phạt tiền; nếu trộm cắp với số lượng lớn hoặc có những tình tiết nghiêm trọng khác thì bị phạt từ từ ba năm đến 10 năm và
  • 41. 33 bị phạt tiền; nếu trộm cắp với số lượng đặc biệt lớn hoặc có những tình tiết đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ 10 năm trở lên hoặc tù chung thân và bị phạt tiền hoặc tịch thu tài sản; nếu có một trong những hành vi dưới đây thì bị phạt tù chung than hoặc tử hình và bị tịch thu tài sản; 1. Trộm cắp tiền, tài sản với số lượng đặc biệt lớn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác; 2. Trộm cắp di sản quý hiếm, có tình tiết nghiêm trọng [10, tr.171]. Cũng như trong BLHS Việt Nam, điều luật chỉ nêu tên hành vi trộm cắp tài sản mà không đưa ra khái niệm mô tả hành vi, như thế nào là tội trộm cắp tài sản, tội trộm cắp tài sản khác với những tội xâm phạm quyền sở hữu khác như thế nào Dấu hiệu hậu quả là thiệt hại về tài sản là dấu hiệu bắt buộc được phản ánh trong cấu thành tội phạm, điều luật quy định mức giá trị tài sản bị chiếm đoạt làm cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự.Điều luật không quy định rõ giá trị tài sản chiếm đoạt tối thiểu là bao nhiêu mà sử dụng thuật ngữ “tương đối lớn”, “số lượng quá lớn” hay “đặc biệt lớn”, điều này sẽ dẫn đến việc áp dụng một cách tùy tiện. Quy định này cũng rất khó để xác định được đâu là vi phạm hành chính và đâu là vi phạm hình sự. Ngoài ra, việc quy định về tội trộm cắp tài sản có một số điểm đặc biệt sau: - Do kỹ thuật lập pháp của mỗi nước nên BLHS Cộng hòa nhân dân Trung Hoa không có tên tội danh như một số nước khác. - Về hình phạt bao gồm hình phạt tiền, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. Hình phạt cao nhất của luật hình sự Việt Nam đối với tội này là tù chung thân, còn của Trung Hoa là tử hình. Quy định này cho thấy sự nghiêm khắc của nhà nước đối với hành vi trộm cắp tài sản gây ra thiệt hại đặc biệt lớn và nghiêm trọng.
  • 42. 34 1.3.3. Bộ luật hình sự Nhật Bản Pháp luật hình sự Nhật Bản hiện hành là BLHS năm 1907, sửa đổi năm 2011. Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 235 trong chương 36 “Tội trộm cắp và cướp của”, cụ thể như sau: “Người nào ăn cắp tài sản của người khác thì bị kết tội trộm cắp, bị phạt tù dưới 10 năm, hoặc bị phạt tiền dưới 50 vạn Yên” [13, tr. 97]. Nghiên cứu về quy định của tội trộm cắp tài sản của Nhật Bản, chúng tôi nhận thấy một số điểm sau: - Cũng giống như một số nước trên thế giới, BLHS không đưa ra định nghĩa pháp lý của khái niệm tội trộm cắp tài sản mà mặc nhiên thừa nhận nó ngay trong điều luật. Hành vi “ăn cắp” ở đây được hiểu là hành vi „lén lút‟ chiếm đoạt tài sản của người khác. - Yếu tố để định tội đối với tội phạm này là chỉ cần người đó có hành vi “ăn cắp” tài sản của người khác. Ở đây, pháp luật không quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt tối thiểu là bao nhiêu để làm cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự, mà chỉ cần người có hành vi „ăn cắp” tài sản của người khác là đã phạm tội này. Và cũng giống pháp luật hình sự của Liên bang Nga, việc không định lượng tài sản bị chiếm đoạt không xác định được ranh giới giữa hành vi vi phạm hành chính với vi phạm hình sự. - Về khung hình phạt: hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản là phạt tù dưới 10 năm hoặc phạt tiền dưới 50 vạn Yên. Nếu luật hình sự Việt Nam quy định khung hình phạt của loại tội phạm này gồm 4 khung (khung cơ bản và khung tăng nặng), tùy thuộc vào thiệt hại xảy ra, giá trị tài sản chiếm đoạt cũng như tính chất của hành vi thì luật hình sự Nhật Bản quy định phạt tù hoặc phạt tiền. Đồng thời, luật Nhật Bản cũng không đưa ra những tình tiết để định khung, khi nào thì phạt tù, khi nào thì phạt tiền. Điều này sẽ dẫn tới việc áp dụng hình phạt một cách tùy tiện.
  • 43. 35 Nghiên cứu pháp luật hình sự của một số nước trên thế giới (Nga, Trung Hoa, Nhật Bản) về tội trộm cắp tài sản, chúng ta nhận thấy một số vấn đề sau: - Thứ nhất, tồn tại hai khuynh hướng khác nhau trong văn bản pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản. Khuynh hướng thứ nhất không đưa ra định nghĩa pháp lý của khái niệm tội trộm cắp tài sản mà mặc nhiên thừa nhận nó. Khuynh hướng thứ hai có quy phạm định nghĩa về khái niệm tội trộm cắp tài sản. - Thứ hai, về giá trị tài sản chiếm đoạt cũng chia làm hai khuynh hướng. Khuynh hướng thứ nhất là không đưa ra giá trị tài sản chiếm đoạt là bao nhiêu để định tội, mà chỉ cần có hành vi chiếm đoạt là đã phạm tội này. Khuynh hướng thứ hai là đưa ra giá trị tài sản chiếm đoạt tối thiểu, xác định ranh giới giữa hành vi vi phạm hành chính với hành vi phạm tội
  • 44. 36 Chương 2 TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Quy định về tội trộm cắp tài sản trong BLHS Việt Nam hiện hành 2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự Để làm rõ thực trạng tội trộm cắp tài sản trên địa bản tỉnh Quảng Nam thì chúng ta cần phải tìm hiểu dấu hiệu pháp lý hình sự của tội trộm cắp tài sản. Các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội trộm cắp bao gồm: Khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm. 1) Khách thể của tội trộm cắp tài sản Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được BLHS xác lập và bảo vệ bị tội phạm xâm hại bằng cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại trong một chừng mực nhất định. Bất kỳ tội phạm nào cũng xâm phạm đến ít nhất một khách thể được BLHS xác lập và bảo vệ [54, tr. 98]. Khách thể của tội phạm được liệt kê tại Điều 8 BLHS, bao gồm: Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu tài sản. “Sở hữu”, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là tổng thể các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sản xuất và phân phối của cải vật chất giữa con người với nhau trong xã hội.
  • 45. 37 Theo BLDS Việt Nam, quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt về tài sản. Khi xâm phạm đến sở hữu của người chủ tài sản, tội trộm cắp tài sản đồng thời xâm phạm cả ba quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Các quyền sở hữu về tài sản được Nhà nước bảo hộ trên cơ sở qui định của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và văn bản pháp luật khác [20, tr. 24]. Quan hệ sở hữu tài sản là quan hệ xã hội trong đó quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Pháp luật dân sự Việt Nam quy định một người được coi là chủ sở hữu tài sản khi người đó có đầy đủ ba quyền năng: quyền chiếm hữu là quyền quản lý, chi phối tài sản; quyền sử dụng là quyền khai thác các lợi ích vật chất và tinh thần từ tài sản; quyền định đoạt là quyền quyết định số phận của tài sản như bán, cho thuê... Khi có hành vi trộm cắp tài sản làm cho chủ sở hữu tài sản không có khả năng thực hiện được các quyền năng đó của mình trên thực tế, nghĩa là quyền sở hữu tài sản của họ bị xâm phạm. Đối với hành vi trộm cắp tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ tài sản thì khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu tài sản, vậy đối với những tài sản không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ tài sản như: Tài sản do chiếm hữu bất hợp pháp, tài sản do phạm tội mà có... thì những tài sản mà người bị chiếm đoạt có được không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Đối với tội trộm cắp tài sản, hành vi phạm tội là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác, đó là sự dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình làm biến đổi tình trạng bình thường của tài sản. Vì vậy đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản là tài sản, nhưng không phải mọi tài sản đều có thể trở thành đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản, để trở thành đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản thì tài sản đó phải có những đặc điểm nhất định. Trước hết tài sản đó phải là tài sản của người
  • 46. 38 khác, đang có sự quản lý. Hành vi lấy đi tài sản của mình, do mình quản lý hoặc tài sản không còn nằm trong sự quản lý của chủ tài sản như tài sản bị bỏ quên, đánh rơi, tài sản vô chủ, hoặc tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu thì không phải là hành vi trộm cắp tài sản mà có thể cấu thành tội khác như tội chiếm giữ trái phép tài sản [1, tr. 7]. Tài sản là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản phải được thể hiện dưới dạng vật chất cụ thể, có giá trị và giá trị sử dụng. Theo quy định tại Điều 163 BLDS năm 2005 thì: “Tài sản gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Vật là một hình thức tài sản và có thể trở thành đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản. Khi là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản, vật phải nằm trong sự chiếm hữu của con người. Đối với trường hợp người chủ sở hữu chủ động từ bỏ quyền sở hữu của mình và dịch chuyển tài sản ra khỏi phạm vi quản lý, thì tài sản này được coi là tài sản vô chủ, hành vi lấy đi loại tài sản này không bị coi là phạm tội trộm cắp tài sản. Vật có thể trở thành đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản nếu nó nằm trong sự chiếm hữu của con người (đang được đặt dưới sự quản lý hợp pháp) “Tiền” bao gồm tiền Việt Nam và tiền nước ngoài đang được lưu hành trên thị trường, tiền bao gồm tiền Việt nam và tiền nước ngoài. Những loại tiền cũ có giá trị văn hóa lịch sử khi bị trộm cắp, không được coi là tiền theo nghĩa này mà phải coi là vật như đã phân tích ở trên [14, tr. 37]. “Giấy tờ có giá” gồm hai loại là giấy tờ có giá ghi danh có ghi tên chủ sở hữu và giấy tờ có giá vô danh không ghi tên chủ sở hữu, ai nắm giữ nó thì có quyền sở hữu nó, vì vậy chỉ có giấy tờ có giá vô danh mới có thể trở thành đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản, vì khi lấy nó người phạm tội mới thực hiện được quyền của chủ sở hữu, còn với giấy tờ có giá ghi danh chỉ có chủ sở hữu mới có thể thực hiện được quyền sở hữu của mình nó không thể bị
  • 47. 39 dịch chuyển một cách trái phép bởi hành vi chiếm đoạt. Đối với tài sản là “quyền tài sản” như quyền đòi nợ..., nó tồn tại dưới dạng vô hình không nhìn thấy, sờ thấy, nó gắn liền với một chủ thể nhất định, trình tự xác lập thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản đó tuân theo quy định pháp luật và không thể bị dịch chuyển trái phép bởi hành vi chiếm đoạt nên “quyền tài sản” cũng không phải là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản [1, tr. 8]. Tài sản là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản phải tồn tại dưới dạng một động sản theo quy định của BLDS. Những tài sản thuộc loại bất động sản có tính chất vật lý cố định không di dời được như đất đai, nhà cửa... không là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản. Nghiên cứu đối tượng tác động của tội phạm có ý nghĩa quan trọng vì thực tiễn chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân dẫn đến việc xử lý chưa đúng người, đúng tội là do không xác định đúng đối tượng tác động của tội phạm, còn nhầm lẫn giữa đối tượng tác động của tội này với đối tượng tác động của tội khác. Vì vậy để đấu tranh phòng chống tội phạm có hiệu quả thì phải xác định đúng đối tượng tác động của tội phạm. 2) Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm hay là những dấu hiệu của tội phạm biểu hiện ra ngoài thế giới khách quan, gồm các dấu hiệu: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu qủa nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thời gian, địa điểm phạm tội, phương pháp, thủ đoạn phạm tội, công cụ, phương tiện phạm tội và hoàn cảnh phạm tội [54, tr. 98]. Hành vi phạm tội là hoạt động khách quan bên ngoài của người phạm tội. Hành vi được thực hiện bằng hành động hoặc không hành động. Trong hành động, người phạm tội thực hiện những động tác cơ học của cơ thể mà luật cấm. Trong không hành động, người phạm tội không thực hiện những động tác mà mình có nghĩa vụ phải làm và có thể làm được.
  • 48. 40 Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản của người khác. Lén lút chiếm đoạt tức là có ý thức che giấu hành vi chiếm đoạt đối với người quản lý tài sản. Đối với người xung quanh nơi để tài sản, thông thường kẻ trộm cũng muốn che giấu hành vi để tránh việc phát hiện hoặc chỉ che giấu tính chất phi pháp của hành vi nhưng điều này không ảnh hưởng đến việc định tội. Điều quan trọng là xác định được ý thức che giấu đối với chính người có trách nhiệm quản lý tài sản, dù rằng trên thực tế y không che giấu được [51, tr. 176]. Một số trường hợp người phạm tội không những chỉ có ý thức bí mật đối với người quản lý tài sản mà còn bí mật đối với người xung quanh khu vực có tài sản. Người phạm tội không những chỉ có ý thức che giấu hành vi mà còn có ý thức che giấu tính bất hợp pháp của hành vi đó. Hành vi khách quan của tội này khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác ở dấu hiệu lén lút trong hành vi chiếm đoạt tài sản mà người khác đang quản lý (trong sự chiếm hữu của người khác, trong khu vực quản lý, bảo quản). Nếu một người có hành vi trộm cắp tài sản của người khác, đã chiếm đoạt được tài sản nhưng sau đó bị phát hiện và chống trả để giữ bằng được tài sản đó thì hành vi phạm tội đã chuyển hóa từ tội trộm cắp tài sản sang tội cướp tài sản. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội trộm cắp tài sản là những thiệt hại do người phạm tội gây ra hoặc đe dọa gây ra do khách thể của tội phạm. Tội trộm cắp tài sản xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu của người chủ tài sản, đó là quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Những hành vi chỉ được coi là phạm tội trộm cắp tài sản trong những trường hợp giá trị tài sản họ chiếm đoạt từ hai triệu đồng trở lên, hoặc nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới hai triệu đồng thì phải thỏa mãn một trong những điều kiện là gây hậu