SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC MAI
THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT
ĐIỀU TRA THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC MAI
THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT
ĐIỀU TRA THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÙNG THẾ VẮC
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Luận văn này chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Ngọc Mai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA7CỦA CƠ QUAN
CẢNH SÁT ĐIỀU TRA.................................................................................. 7
1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra ............. 7
1.2. Căn cứ để phân định thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của cơ quan
điều tra trong Công an nhân dân.................................................................. 16
1.3. Khái quát lịch sử hình thành và hoàn thiện các quy định của pháp luật
về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân
dân................................................................................................................ 26
Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU
TRA................................................................................................................. 34
2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền điều tra của Cơ quan
Cảnh sát điều tra .......................................................................................... 34
2.2. Thực tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của Cơ quan
Cảnh sát điều tra theo quy định của pháp luật hiện hành ............................ 50
2.3. Đánh giá những thuận lợi và những khó khăn, vướng mắc trong thực
tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của Cơ quan Cảnh sát
điều tra ......................................................................................................... 53
Chương 3. MỘT SỐ YÊU CẦU, GIẢI PHÁP CƠ BẢN GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN THẨM
QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA THEO
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM...................................... 63
3.1. Dự báo tình hình tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan
Cảnh sát điều tra .......................................................................................... 63
3.2. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh
sát điều tra.................................................................................................... 70
3.3. Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật về thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra ............................................. 72
KẾT LUẬN.................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cơ quan điều tra: CQĐT
Cơ quan Cảnh sát điều tra: CQCSĐT
Công an nhân dân: CAND
Bộ luật hình sự: BLHS
Bộ luật tố tụng hình sự: BLTTHS
Tổ chức cơ quan điều tra hình sự: TCCQĐTHS
Viện kiểm sát nhân dân: VKSND
Tòa án nhân dân: TAND
Lực lượng cảnh sát nhân dân: LLCSND
Điều tra viên: ĐTV
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết vụ án hình sự là quá trình áp dụng pháp luật rất phức tạp, tiến
hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, trong đó các cơ quan và người có thẩm
quyền phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để làm rõ tội phạm, người phạm tội
và những vấn đề khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Quá
trình này đòi hỏi phải phát hiện, điều tra xử lý tội phạm và người phạm tội được
chính xác, nghiêm minh, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội,
đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, hoạt động của CQĐT có một
vị trí hết sức quan trọng. Kết quả của hoạt động điều tra là cơ sở để truy tố và
xét xử vụ án hình sự, có ý nghĩa quyết định đến sự thành, bại đối với cả tiến
trình tố tụng hình sự.
Đối với CQCSĐT - CQĐT có bộ máy lớn nhất, được tổ chức từ Bộ
Công an đến Công an cấp huyện, chịu trách nhiệm thụ lý, điều tra phần lớn số
vụ án hình sự được phát hiện trong toàn quốc (có thẩm quyền điều tra gần
90% số tội danh quy định trong BLHS hiện hành). Trong 74 năm tồn tại và
phát triển, cùng với sự lớn mạnh không ngừng của lực lượng CAND,
CQCSĐT trong CAND ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Trong 10 năm
qua (2009-2019), theo thống kê của Bộ Công an, CQCSĐT các cấp đã tiếp
nhận, giải quyết 670.937 tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
(chiếm trên 96,3% số lượng tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
của cả nước). Từ kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm về kiến nghị
khởi tố và phát hiện hành vi phạm tội trong quá trình làm nhiệm vụ, CQCSĐT
đã khởi tố, điều tra 603.360 vụ, 938.018 bị can (chiếm tỉ lệ 98,6% số vụ án
hình sự đã phát hiện, khởi tố của cả nước). Kết quả hoạt động trong hơn nửa
thế kỷ qua đã chứng minh, CQCSĐT trong CAND là một trong những công
2
cụ không thể thiếu được trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế
lực thù địch, các phần tử phản cách mạng, phát hiện, ngăn chặn và đề xuất xử
lý hành vi phạm tội. Tuy nhiên, thực tiễn công tác điều tra các vụ án hình sự
của CQCSĐT trong CAND trong thời gian qua cho thấy, bên cạnh những mặt
tích cực cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Nguyên nhân của những bất
cập, hạn chế thì có nhiều, trong đó có sự bất cập, hạn chế liên quan đến các
quy định của pháp luật về phân định thẩm quyền điều tra của cơ quan này.
Theo quy định của BLTTHS năm 2015 và Luật TCCQĐTHS năm 2015
thì tổ chức CQĐT và thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của cả hệ thống
CQĐT nói chung và của CQCSĐT trong CAND nói riêng đã thay đổi một
cách cơ bản so với trước. Quá trình triển khai thi hành các quy định mới về tổ
chức CQĐT và thực hiện thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT
trong Công an vừa có thuận lợi cơ bản đồng thời cũng gặp những khó khăn,
vướng mắc đã và đang hạn chế hiệu quả điều tra tội phạm. Việc nghiên cứu,
xác định rõ thẩm quyền điều tra chung của cả hệ thống, của từng cấp và của
từng đơn vị điều tra chuyên trách trong CAND, qua đó đề xuất những kiến
nghị bổ sung, hoàn thiện những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về
CQCSĐT đang là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với lực lượng CAND.
Trong khi đó, tình hình tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp, có
chiều hướng gia tăng cả về số lượng và mức độ nguy hiểm, đặc biệt là tội
phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm lợi dụng công nghệ
cao... Với thực trạng như vậy, để nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý
tội phạm thì một trong những đòi hỏi đặt ra là phải thực hiện chuyên môn hoá
trong hoạt động điều tra.
Từ những lý do nêu trên cho thấy, việc nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ
sở pháp lý cũng như thực tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra của CQCSĐT
3
trong CAND để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp
lý về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND là việc làm cần thiết, có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, việc luận giải cơ sở lý luận và thực tiến để đề ra
các giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền
điều tra của CQCSĐT đã được các nhà khoa học và hoạt động thực tiễn quan
tâm. Nhờ đó, trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu,
đề cập dưới góc độ khác nhau, trong đó, đáng chú ý là các công trình sau:
- Nguyễn Ngọc Anh (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐT
trong CAND theo tiến trình cải cách tư pháp, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
- Nguyễn Ngọc Anh (2008), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam
(đào tạo cao học luật, chuyên ngành Tội phạm học và điều tra tội phạm),
Trường Đại học CSND, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Ngọc Anh (2018), Bình luận khoa học Luật tổ chức cơ quan
điều tra hình sự, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
- Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Đào Anh Tới (2012),
Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của CQĐT theo định hướng cải
cách tư pháp, Nhà xuất bản CAND, Hà Nội.
- Học viện An ninh nhân dân (2017), Giáo trình Luật tố tụng hình sự,
Nhà xuất bản CAND, Hà Nội.
- Vũ Duy Công (2015), Cơ quan Cảnh sát điều tra trong TTHS, Luận
án tiến sĩ, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đỗ Khắc Hưởng (2005), Thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của
CQĐT trong CAND, Luận văn thạc sỹ, Đại học Luật Hà Nội.
- Đỗ Ngọc Quang (2000), Cơ quan điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều
tra và Điều tra viên trong CAND, Nhà xuất bản CAND, Hà Nội.
4
- Triệu Văn Đạt (2012), Những vấn đề lý luận và thực tiễn mô hình tổ
chức và thẩm quyền của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân;
khó khăn, vướng mắc và kiến nghị hoàn thiện, tạp chí CSND số 6/2012.
- Hồ Sỹ Long (2015), Quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra trong
Công an nhân dân với Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự,
Luận án tiến sĩ, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội
- Đào Anh Tới (2012), Một số ý kiến về giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện, tạp chí CAND kỳ 2 tháng
12/2012.
- Nguyễn Xuân Ngư (2012), Giải pháp tăng cường toàn diện Công an
cấp huyện trong tình hình hiện nay, tạp chí CAND kỳ 1 tháng 06/2012.
- Trần Trọng Lượng (2012), Một số ý kiến về điều chỉnh mô hình Cảnh
sát điều tra trong tình hình hiện nay, tạp chí CAND kỳ 01tháng 10/2012.
- Đào Anh Tới (2018), Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều
tra và Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay, Luận
án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội.
Tuy nhiên, do mục đích, cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu của các tác
giả ở những góc độ, khía cạnh khác nhau nên các công trình nghiên cứu ấy
mới chỉ đề cập đến thẩm quyền điều tra hình sự của từng hệ CQĐT và của
từng cấp CQĐT trong CAND mà chưa xem xét vấn đề một cách có hệ thống.
Mặt khác, hiện nay, theo quy định của BLTTHS năm 2015 và Luật
TCCQĐTHS năm 2015, tổ chức CQĐT và thẩm quyền điều tra các vụ án
hình sự của CQĐT nói chung và của CQCSĐT trong CAND nói riêng có sự
thay đổi cơ bản so với trước. Do đó, có thể khẳng định, nghiên cứu vấn đề
thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND dưới góc độ khoa học luật
hình sự, luật tố tụng hình sự là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chính của luận văn này là nghiên cứu một số vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến thẩm quyền điều tra nói chung, thẩm quyền điều tra
của CQCSĐT trong CAND nói riêng; những hạn chế trong hoạt động của
CQCSĐT trên toàn quốc và những nguyên nhân của những bất cập, hạn chế
đó để làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của
pháp luật về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND, góp phần hoàn
thiện cơ sở pháp lý về tổ chức, hoạt động và nâng cao hiệu quả điều tra vụ án
hình sự của các CQCSĐT trong CAND.
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm
vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thẩm quyền điều tra vụ án hình sự, thẩm
quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND.
- Nghiên cứu dưới góc độ lịch sử về thẩm quyền điều tra các vụ án hình
sự của CQCSĐT trong CAND từ năm 1945 đến nay.
- Khảo sát, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về
thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND để tìm ra
những bất cập, trở ngại cần được giải quyết.
- Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện chế định về thẩm quyền
điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND và nâng cao hiệu quả
hoạt động của cơ quan này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về thẩm
quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND, thực tiễn thực hiện thẩm quyền
điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND những năm gần đây,
trong đó BLTTHS năm 2015 là nguồn pháp luật được chú trọng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
6
về tổ chức các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó có CQCSĐT và thẩm quyền
điều tra các vụ án hình sự.
Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu của chuyên
ngành luật hình sự, tố tụng hình sự và các phương pháp nghiên cứu cụ thể như
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tiễn và tham khảo ý kiến
của chuyên gia, của ĐTV trong CAND... để làm sáng tỏ những vấn đề cần
giải quyết của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về thẩm quyền
điều tra của CQCSĐT trong CAND nên những kết quả rút ra qua nghiên cứu
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Ý nghĩa lý luận của luận văn thể hiện ở
chỗ, những kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận về
thẩm quyền điều tra hình sự. Về ý nghĩa thực tiễn, CQCSĐT trong CAND có
thể tham khảo nội dung luận văn để vận dụng vào thực tiễn công tác điều tra
vụ án hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều tra. Với ý nghĩa đó,
luận văn có thể được coi là tài liệu tham khảo khi học tập, nghiên cứu về
chuyên ngành và khi xây dựng, bổ sung pháp luật về điều tra hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1. Lý luận về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT
Chương 2. Quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện thẩm quyền
điều tra của CQCSĐT
Chương 3. Một số yêu cầu, giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất
lượng thực hiện thẩm quyền điều tra của CQCSĐT
7
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA
CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA
1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra
1.1.1. Khái niệm Cơ quan Cảnh sát điều tra
Quá trình giải quyết vụ án hình sự ở nước ta được chia thành các giai
đoạn: Giai đoạn khởi tố, giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố, giai đoạn xét xử
và giai đoạn thi hành án. Quyền tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc về
CQĐT và một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra. Các cơ quan khác đó là cơ quan của Bộ đội biên phòng, cơ
quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển, cơ
quan Kiểm ngư và một số cơ quan trong CAND và QĐND.
Để xác định những nội dung liên quan đến Cơ quan CSĐT thì cần làm
rõ một số vấn đề sau:
Một là, Khoản 1 Điều 34 Bộ luật TTHS 2015 quy định: Cơ quan tiến
hành tố tụng gồm có: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án.
Trên cơ sở phân công thẩm quyền điều tra, hệ thống CQĐT của Nhà
nước ta hiện nay được tổ chức gồm: CQĐT của CAND, CQĐT trong QĐND
và CQĐT của VKSND tối cao. CQĐT trong CAND gồm CQCSĐT và
CQANĐT.
Như vậy, về địa vị pháp lý thì CQCSĐT là một trong những cơ quan
tiến hành tố tụng được quy định trong Luật TTHS.
Hai là, khoản 2 Điều 5 Luật TCCQĐTHS 2015 quy định, trong CAND
có các CQĐT sau:
- Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Cơ quan CSĐT Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan CSĐT Công an cấp
8
tỉnh); Cơ quan CSĐT Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan CSĐT
Công an cấp huyện) [46];
- Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan
An ninh điều tra Công an cấp tỉnh) [46].
Như vậy, về vị trí thì CQCSĐT là một trong những CQĐT của CAND
và trong tổ chức của CQCSĐT gồm có: Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Cơ quan
CSĐT Công an cấp tỉnh và Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện.
Ba là, theo quy định tại Điều 8 Luật TCCQĐTHS năm 2015 thì CQĐT
có nhiệm vụ, quyền hạn sau: tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố; tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển giao; tiến hành điều tra các tội
phạm, áp dụng mọi biện pháp do luật định để phát hiện, xác định tội phạm và
người thực hiện hành vi phạm tội; lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên
nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng
các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Như vậy, cũng như các CQĐT khác,
CQCSĐT được pháp luật TTHS xác định vị trí pháp lý là Cơ quan tiến hành
tố tụng, là cơ quan đầu tiên tiếp cận thông tin về tội phạm. Do đó CQCSĐT
có nhiệm vụ thực hiện những biện pháp theo quy định của pháp luật để thu
thập chứng cứ chứng minh tội phạm và những vấn đề cần phải chứng minh
khác trong một vụ án hình sự.
Bốn là, thẩm quyền điều tra của CQCSĐT từng cấp được BLTTHS
năm 2015 và Luật TCCQĐTHS năm 2015 quy định khá cụ thể, rõ ràng.
Theo quy định tại Điều 163 và Điều 164 của BLTTHS năm 2015,
CQĐT của CAND điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của CQĐT trong QĐND và CQĐT VKSND tối cao.
9
CQĐT trong QĐND điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa
án quân sự. CQĐT VKSND tối cao, CQĐT VKS quân sự trung ương điều tra
tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy
định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong
hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan
điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền
tiến hành hoạt động tư pháp. Còn đối với cơ quan của Bộ đội biên phòng, cơ
quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển, cơ
quan Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi
phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của
mình thì: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả
tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án
hình sự, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho VKS có
thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án
hình sự; đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết
định khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ
sơ vụ án cho CQĐT có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự. Các cơ quan khác trong CAND và QĐND
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, trong khi làm nhiệm
vụ của mình, nếu phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố
vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho
CQĐT có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự [44].
Theo quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Luật TCCQĐTHS năm
2015, CQCSĐT có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm
quy định tại Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS năm 2015, trừ các
10
tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của của CQĐT trong QĐND, của CQĐT
của VKSND tối cao và của CQANĐT trong CAND, cụ thể như sau:
+ CQCSĐT Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra vụ án vụ án
hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương
XXIV của BLHS năm 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT
VKSNDTC và CQANĐT của CAND [46].
+ CQCSĐT Công an cấp tỉnh có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự về
các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của
BLHS năm 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền
điều tra của CQCSĐT Công an cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực
tiếp điều tra [46].
+ CQCSĐT Bộ Công an có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự thuộc
thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp tỉnh về những tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng, phức tạp, xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia nếu xét thấy cần
trực tiếp điều tra; các vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra
của CQCSĐT do Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy để điều tra lại[46].
Trên cơ sở phân tích như trên có thể hiểu: CQCSĐT là một trong những
cơ quan tiến hành tố tụng được tổ chức trong hệ thống CQĐT trong CAND,
được tổ chức từ cấp Bộ đến cấp huyện, có trách nhiệm điều tra tất cả những
tội phạm theo thẩm quyền, được áp dụng các biện pháp điều tra theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành
vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố trước pháp luật [34, tr.22].
11
1.1.2. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra
trong Công an nhân dân
Theo Từ điển tiếng Việt, "Thẩm quyền" nói chung là quyền xem xét để
kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật (như thẩm quyền xét xử của
Toà án, cơ quan có thẩm quyền); xét về tư cách chuyên môn (người có thẩm
quyền) thì đó là người được pháp luật thừa nhận để có ý kiến có tính chất
quyết định về một vấn đề [39].
Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thẩm quyền là quyền được thực
hiện những hành vi và ra các quyết định pháp lý nhất định của chủ thể theo
quy định của pháp luật. Nói cách khác, thẩm quyền là quyền hạn của một cơ
quan, một tổ chức hoặc của một cá nhân được làm một việc hoặc một loại
công việc nào đó trong phạm vi pháp luật cho phép. Phạm vi đó là giới hạn
của thẩm quyền. Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, sự phân định thẩm quyền
được thiết lập giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng.
Từ góc độ tố tụng hình sự thì thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ pháp lý thực hiện các hành vi tố tụng và ra các quyết định tố tụng
của cơ quan, tổ chức, cá nhân được pháp luật tố tụng hình sự quy định.
Cũng theo Từ điển tiếng Việt thì điều tra là những hành động "tìm hỏi,
xem xét để biết rõ sự thật" [39]. Như vậy, thẩm quyền điều tra trong tố tụng
hình sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ thực hiện các hành động như tìm
hỏi, xem xét về các sự việc phạm tội nhằm xác định tội phạm và người đã
thực hiện hành vi phạm tội; làm rõ những chứng cứ xác định có tội và những
chứng cứ xác định vô tội; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự của bị can, bị cáo; xác định hậu quả của tội phạm; thực hiện các biện
pháp bảo đảm bồi thường thiệt hại; tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
lập hồ sơ, đề nghị truy tố; yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các
biện pháp khắc phục ngăn ngừa. Để thực hiện các hành vi nêu trên, CQĐT,
12
ĐTV có quyền ban hành các quyết định tương ứng. Các quyền và nghĩa vụ
này không chỉ được giao cho thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT, ĐTV mà còn
là thủ trưởng các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra. Nói một cách khái quát, thẩm quyền điều tra tố tụng là tổng
hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các chủ thể nhất định
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự thể hiện qua việc tìm tòi, xem xét
để biết rõ sự thật của vụ án hình sự ở giai đoạn điều tra.
Với tính chất là một giai đoạn của tố tụng hình sự, giai đoạn điều tra vụ
án được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng
việc CQĐT ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều
tra và quyết định đình chỉ điều tra (tuy nhiên trong một số trường hợp, hoạt
động điều tra có thể được tiến hành trước khi có quyết định khởi tố vụ án như
xác minh tin báo, tố giác về tội phạm, khám nghiệm hiện trường...).
Xét trong mối quan hệ tố tụng thì điều tra vụ án là giai đoạn tiếp diễn
sau khi khởi tố vụ án hình sự, là khâu đột phá trong cả tiến trình tố tụng hình
sự. Hoạt động điều tra là giai đoạn tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng,
những kết quả khả quan cũng như những sai lầm tư pháp nghiêm trọng như
bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội... thường bắt nguồn từ giai đoạn điều
tra. Số lượng và chất lượng tài liệu, chứng cứ mà CQĐT thu thập được là cơ
sở cho việc nhận định, đánh giá và truy tố người phạm tội của Viện kiểm sát
và là tiền đề để quyết định giới hạn và chất lượng xét xử của Toà án. Vai trò
của giai đoạn điều tra được thể hiện rõ nét trong các nhiệm vụ điều tra cụ thể,
đó là:
Thứ nhất, thu thập chứng cứ, áp dụng mọi biện pháp do pháp luật tố
tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi
phạm tội.
13
Tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội là vấn đề cần phải
chứng minh, làm rõ trong vụ án hình sự. Trong giai đoạn điều tra, CQĐT vụ
án hình sự phải thu thập chứng cứ để xác định có hay không có sự việc phạm
tội, đối chiếu với BLHS để xác định tội danh mà người phạm tội đã thực hiện,
cùng với những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Khi xác
định có tội phạm xảy ra, CQĐT vụ án hình sự phải làm rõ ai là người đã thực
hiện hành vi phạm tội. Nếu vụ án có đồng phạm thì phải xác định tính chất
của đồng phạm, vai trò của từng người trong vụ đồng phạm đó.
Khi đã xác định được người thực hiện hành vi phạm tội, nếu thấy cần
phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì khởi tố họ với tư cách là bị can. Tùy
theo tính chất, mức độ của tội phạm, thái độ của bị can, yêu cầu của công tác
điều tra mà CQĐT áp dụng biện pháp ngăn chặn. Trường hợp bị can bỏ trốn
thì phải ra quyết định truy nã, tổ chức truy bắt. Đối với những vụ án bị can bị
bắt quả tang về một tội phạm ít nghiêm trọng, sự việc phạm tội đơn giản,
chứng cứ rõ ràng và nhân thân bị can đã được xác định thì CQĐT đề nghị
VKS ra quyết định để áp dụng thủ tục rút gọn.
Thứ hai, qua công tác điều tra, CQĐT xác định được tính chất, mức độ
thiệt hại do tội phạm gây ra, làm cơ sở cho Toà án quyết định mức bồi thường
thiệt hại được chính xác.
Mỗi tội phạm xảy ra đều gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nhất định
cho xã hội. Trong điều tra vụ án hình sự, CQĐT phải làm rõ được loại và mức
độ thiệt hại do tội phạm gây ra hoặc đe doạ gây ra để đánh giá đúng tính chất
và mức độ nguy hiểm của tội phạm. Rằng thiệt hại do tội phạm đó gây ra hoặc
đe doạ gây ra là thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khoẻ, tinh thần hay gây ra
tình trạng nguy hiểm cho người khác và ở mức độ nào. Để tạo điều kiện cho
việc giải quyết vụ án, nết xét thấy cần thiết CQĐT phải áp dụng biện pháp kê
14
biên tài sản đối với những người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
hoặc có thể tịch thu tài sản hay phạt tiền...
Thứ ba, lập hồ sơ đề nghị truy tố bị can.
Để ra quyết định truy tố và tiến hành xét xử vụ án đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật, VKS và TAND phải căn cứ vào hồ sơ vụ án. Nếu hồ sơ
không đầy đủ, VKS sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định và
những yêu cầu hợp lý trong và sau quá trình điều tra như khởi tố bổ sung,
thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khi có căn cứ theo luật định;
thay đổi ĐTV, yêu cầu CQĐT ra quyết định khởi tố hoặc hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án nếu việc khởi tố của CQĐT không có căn cứ và hợp pháp theo
luật định; ra bản cáo trạng truy tố bị can...
Đồng thời Tòa án cũng không có cơ sở để xem xét bản án hoặc quyết
định cần thiết khác trong khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của minh. Vi
vậy, việc lập và thường xuyên củng cố hồ sơ vụ án trong giai đoạn điều tra là
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Hồ sơ vụ án hình sự trong giai đoạn điều tra là tập hợp hệ thống các
văn bản, tài liệu được thu thập hoặc lập từ khi khởi tố cho đến khi kết thúc
điều tra và được đóng dấu bút lục và sắp xếp theo một trình tự nhất định,
nhằm phục vụ cho việc giải quyết vụ án và lưu trữ lâu dài.
Khi đã có đầy đủ chứng cứ để xác định chính xác tội phạm và cong người
thực hiện hành vi phạm tội (bị can) thì CQĐT có nhiệm vụ làm bản kết luận điều
tra đề nghị truy tố. Căn cứ vào bản kết luận điều tra, VKS chỉ ra bản cáo trạng
truy tố bị can về các tội phạm đã được điều tra và có đủ chứng cứ chứng minh.
Những tội phạm và bị can chưa được điều tra sẽ không bị truy tố.
Do vậy, đi đôi với việc thu thập chứng cứ để làm rõ vụ án, CQĐT phải
thường xuyên chủ động và tích cực hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định của pháp
luật TTHS.
15
Thứ tư, thông qua hoạt động điều tra tội phạm, CQĐT phát hiện những
nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm để trên cơ sở đó yêu cầu các cơ
quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa tội phạm.
Trong điều tra vụ án hình sự, một trong những nhiệm vụ không kém phần
quan trọng là xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội để có biện pháp phòng
ngừa tội phạm. Thực hiện nhiệm vụ này, đối với mỗi tội phạm, cơ quan tiến hành
điều tra vụ án phải tìm ra nguyên nhân và điều kiện thúc đẩy việc thực hiện tội
phạm. Nếu tội phạm phát sinh do thiếu sót của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu cơ
quan, tổ chức áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.
Thứ năm, thông qua công tác điều tra tội phạm, CQĐT tội phạm góp
phần vào việc giáo dục công dân có ý thức chấp hành pháp luật và các quy tắc
của cuộc sống xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra đó, CQĐT phải tiến hành hàng
loạt các hoạt động và hành vi điều tra. Và chất lượng hoạt động điều tra của
CQĐT vụ án hình sự mang tính quyết định và chi phối sâu sắc đến toàn bộ
quá trình xử lý vụ án. Giai đoạn điều tra nhanh chóng, chuẩn xác thì việc truy
tố và xét xử sẽ nhanh chóng và đạt chất lượng cao. Ngược lại, giai đoạn điều
tra kéo dài, kết quả điều tra không chính xác thì sẽ dẫn đến những ảnh hưởng
xấu, thậm chí là sai lầm của việc xử lý vụ án ở các giai đoạn tiếp theo.
Về bản chất, hoạt động điều tra chính là quá trình chủ thể tiến hành
điều tra (cán bộ điều tra) nhận thức về thực tế khách quan của sự việc phạm
tội. Bởi vậy, xét đến cùng thì mục đích của giai đoạn điều tra có đạt được hay
không, bên cạnh những yếu tố cơ sở là tính khả thi của hệ thống pháp luật,
chính là phụ thuộc vào việc tổ chức, nhận thức, thái độ và khả năng của ĐTV
được giao thụ lý điều tra vụ án. Vì vậy, việc hoàn thiện các khâu tổ chức
CQĐT, phân công nội bộ, xác định rõ thẩm quyền điều tra của cơ quan và
16
từng cán bộ điều tra là những yếu tố đóng vai trò quyết định sự thành bại đối
với cả giai đoạn điều tra.
Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự không chỉ thuộc về các CQĐT
“chuyên trách”, mà thẩm quyền đó còn thuộc về một số cơ quan, đơn vị tuy
không phải là CQĐT, nhưng vẫn được pháp luật giao quyền tiến hành các
hoạt động điều tra hình sự nhất định. Mặt khác, việc xác định thẩm quyền
điều tra vụ án hình sự không chỉ theo sự phân định theo "chiều ngang", tức là
giữa các CQĐT hoặc các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra ở các ngành khác nhau hoặc ở cùng một cấp; mà còn là sự
phân định theo "chiều dọc", tức là sự phân cấp thẩm quyền điều tra giữa cấp
trên và cấp dưới trong cùng một hệ CQĐT hoặc cùng một ngành.
Từ những phân tích trên đây, có thể đưa ra khái niệm về thẩm quyền
điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND như sau: "Thẩm quyền
điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND là quyền tiến hành hoạt
động điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT. Thẩm quyền này được phân
công, phân cấp căn cứ vào tính chuyên nghiệp và lĩnh vực điều tra cũng như
cấp điều tra trong CAND” [34, tr.9].
1.2. Căn cứ để phân định thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự
của cơ quan điều tra trong Công an nhân dân
Căn cứ để phân định thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQĐT
nói chung, của CQCSĐT trong CAND nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn. Khi phân định thẩm quyền điều tra, nhà làm luật căn cứ vào nhiều
yếu tố, nhưng ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến một số yếu tố cơ bản, đó là:
1.2.1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của
từng ngành, từng lực lượng
Dựa vào căn cứ này, cho phép phân định được thẩm quyền điều tra
giữa CQCSĐT trong CAND với thẩm quyền điều tra của các CQĐT khác, các
17
cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và giữa
CQCSĐT và CQANĐT.
Trong tổ chức bộ máy nhà nước, mỗi ngành, mỗi cơ quan có chức
năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động riêng. Các cơ quan đó có chức trách và
đủ kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương tiện, điều kiện
thuận lợi nhất để thực hiện nhiệm vụ đã được phân công. Kinh nghiệm cho
thấy, tội phạm xảy ra trong lĩnh vực quản lý nào thì CQĐT được ngành, cơ
quan thuộc lĩnh vực đó thành lập tiến hành điều tra sẽ đạt hiệu quả hơn cả.
Theo căn cứ này, lực lượng CAND có chức năng quản lý nhà nước về
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội
phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội. Từ đó, pháp luật quy định cho CQĐT trong CAND có thẩm quyền điều
tra các tội xâm phạm an ninh quốc gia; phá hoại hoà bình, chống loài người,
tội phạm chiến tranh và các tội xâm phạm trật tự, an toàn xã hội. Đó là thẩm
quyền điều tra chung của CQĐT trong CAND.
Tuy nhiên, dù trong cùng một ngành nhưng giữa lực lượng CSND và
lực lượng ANND cũng được phân biệt khá rõ về chức năng và nhiệm vụ. Cụ
thể là:
Lực lượng CSND có nhiệm vụ giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
chống những hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm
của con người; những hành vi xâm phạm trật tự, an toàn công cộng và những
hành vi xâm phạm sở hữu. Vì vậy, pháp luật quy định cho CQCSĐT và các
cơ quan khác của lực lượng CSND được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra có thẩm quyền điều tra những tội phạm xảy ra trong lĩnh vực
nêu trên, cụ thể là: điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các
chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS năm 2015 trừ các tội
18
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong QĐND, của CQĐT
VKSND tối cao và của CQANĐT của CAND.
Lực lượng ANND có nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ sự
vững mạnh của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, bảo vệ khối đại đoàn kết toàn
dân, đấu tranh chống các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Do đó, pháp luật
quy định CQANĐT và các cơ quan khác của lực lượng ANND được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền điều tra vụ án
hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI và các tội
phạm quy định tại các Điều 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305,
309, 337, 338, 347, 348, 349 và 350 của BLHS năm 2015 khi các tội phạm đó
thuộc thẩm quyền xét xử của TAND; tiến hành điều tra vụ án hình sự về tội
phạm khác liên quan đến an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo
sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an; vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc
thẩm quyền điều tra của CQANĐT của CAND do Hội đồng Thẩm phán
TAND tối cao hủy để điều tra lại [46].
VKSND có chức năng cơ bản là thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp. Trong quá trình thực hiện chức năng này, VKS là cơ
quan có điều kiện trong việc phát hiện, nhận thức hành vi vi phạm pháp luật
của nhân viên cơ quan tư pháp và của cơ quan tư pháp. Xuất phát từ chức
năng và đặc điểm ấy, để góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất, bảo đảm tính khách quan của việc điều tra, truy tố
CQĐT của VKSND tối cao được trao thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự
về một số tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ
thuộc các cơ quan tư pháp.
QĐND là lực lượng vũ trang có nhiệm vụ bảo vệ sự thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ.
Do đặc thù của nhiệm vụ nêu trên CQĐT trong QĐND có quyền điều tra vụ
19
án hình sự về những tội phạm mà bị can là quân nhân tại ngũ, công chức,
công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện
hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với
Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập
làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý; bị can là
người không thuộc các đối tượng nêu trên mà phạm tội có liên quan đến bí
mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội; vụ án vừa có bị cáo hoặc tội
phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự vừa có bị cáo hoặc tội
phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND mà vụ án này không thể tách; tội
phạm xảy ra trong thời gian thi hành thiết quân luật [53].
Bộ đội biên phòng là lực lượng vũ trang, thực hiện chức năng, vai trò là
nòng cốt chuyên trách bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự tại
biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo, vùng biển nội thuỷ và tại các cửa
khẩu. Bộ đội biên phòng có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc
gia, hệ thống dấu hiệu mốc giới, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi xâm phạm
lãnh thổ, vượt biên, vượt biển, nhập cư trái phép, khai thác trộm tài nguyên và
những hành vi xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, trật tự, gây
hại đến môi trường ở khu vực biên giới; chủ trì phối hợp với các ngành, địa
phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và duy trì an ninh,
trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển
và các cửa khẩu.
Cơ quan Hải quan thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành về hải
quan và một trong những nhiệm vụ cơ bản của cơ quan này là kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới.
20
Cơ quan Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách quản lý và bảo vệ rừng,
có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý và bảo vệ rừng.
Lực lượng Cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng
quản lý về an ninh, trật tự và bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Việt Nam
và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia trên các vùng biển (vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế) và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Cơ quan Kiểm ngư là cơ quan chuyên trách của Nhà nước thuộc Tổng
cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện
chức năng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật và
thanh tra chuyên ngành thủy sản trên các vùng biển Việt Nam. Bên cạnh đó,
cơ quan Kiểm ngư sẽ bảo vệ ngư dân, chủ quyền quốc gia trên biển.
Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và tạo thuận
lợi cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, các cơ quan Bộ đội biên
phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư tuy không
phải là CQĐT nhưng cũng được giao quyền hạn điều tra nhất định. Khi phát
hiện hành vi phạm tội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh
vực quản lý của mình và nếu đó là tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp
phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định
khởi tố vụ án hình sự, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu
giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án,
trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp điều
tra khác theo quy định của BLTTHS, kết thúc điều tra và chuyển hồ sơ vụ án
cho VKS có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố
vụ án; nếu đó là tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
21
hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án hình
sự, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng,
tài liệu liên quan trực tiếp đến việc giải quyết, lấy lời khai, trưng cầu giám định khi
cần thiết và chuyển hồ sơ vụ án cho CQĐT có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án [46].
Như vậy, căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng và lĩnh vực hoạt động của
từng CQĐT và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra mà pháp luật có sự phân định thẩm quyền điều tra một cách cụ thể. Điều
đó là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của công tác điều tra, xử lý tội phạm.
1.2.2. Căn cứ vào thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân các cấp
Nếu như ở phần trên đã trình bày, khi căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và lĩnh vực hoạt động của từng ngành, từng đơn vị cho phép chúng ta phân
định thẩm quyền điều tra giữa CQCSĐT trong CAND với thẩm quyền điều
tra của các CQĐT khác, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra và giữa CQCSĐT và CQANĐT thì ở phần này, căn cứ
vào thẩm quyền xét xử của TAND các cấp để chúng ta phân định thẩm quyền
điều tra giữa CQCSĐT các cấp trong CAND.
Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 163 của BLTTHS năm 2015
và Điều 19, 20, 21 Luật TCCQĐTHS năm 2015 thì CQCSĐT cấp huyện có
thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm
quyền xét xử của TAND cấp huyện. CQCSĐT cấp tỉnh có thẩm quyền điều
tra các vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND
cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT cấp
huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc
có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra. CQCSĐT Bộ Công
an điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm
22
phán TAND tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan
đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra. Quy định như trên là
cần thiết nhằm giải quyết tình trạng trùng dẫm hoặc né tránh, ỷ lại trong điều
tra qua đó nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, chất lượng hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong hoạt động điều tra và
xét xử hình sự, góp phần khắc phục tình trạng oan, sai do vi phạm thẩm quyền
gây ra [46].
Cụ thể hơn, theo quy định tại Điều 268 BLTTHS năm 2015, TAND cấp
huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội
phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm: các tội
xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và
tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277,
278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và
400 của BLHS 2015; các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [44].
TAND cấp tỉnh xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm
không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện; vụ án hình sự có bị cáo, bị
hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện nhưng có nhiều
tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan
đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên,
ĐTV, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn
giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người [44].
23
Như vậy, tương ứng với thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện,
CQCSĐT Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về
những tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy
đến 15 năm tù, trừ những tội phạm được loại trừ nêu tại khoản 1 Điều 268
BLTTHS năm 2015. CQCSĐT Công an cấp tỉnh có thẩm quyền điều tra các
vụ án hình sự về những tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt quy
định đối với tội ấy trên 15 năm tù, tù chung thân, tử hình; những tội phạm
không thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện nêu tại khoản 1 Điều
268 BLTTHS. Ngoài ra, CQĐT Công an cấp tỉnh còn có thẩm quyền điều tra
những vụ án có yếu tố nước ngoài; vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND cấp huyện nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất
về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo
là Thẩm phán, Kiểm sát viên, ĐTV, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít
người. CQCSĐT ở Bộ Công an điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm
có mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy là trên 15 năm
tù, tù chung thân, tử hình nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; các vụ án đặc
biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT do Hội đồng
Thẩm phán TAND tối cao hủy để điều tra lại.
1.2.3. Căn cứ vào địa giới quản lý hành chính nhà nước
Căn cứ vào địa giới quản lý hành chính nhà nước, cho phép phân định
thẩm quyền điều tra vụ án hình sự giữa các CQCSĐT cùng cấp trong CAND.
Khoản 4 Điều 163 BLTTHS năm 2015 quy định: "Cơ quan điều tra có
thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của
mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không
24
xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của
Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.".
Theo quy định này thì CQCSĐT thực hiện thẩm quyền điều tra của
mình trước hết là theo địa bàn lãnh thổ căn cứ vào thẩm quyền quản lý hành
chính nhà nước theo địa bàn đã được phân công.
Trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm hoặc trường
hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau thì thẩm quyền điều tra
của CQCSĐT sẽ được phân định tuỳ thuộc vào nơi phát hiện tội phạm, nơi bị
can cư trú hoặc nơi bị can bị bắt. Nơi phát hiện tội phạm còn có thể là nơi có
chứng cứ liên quan đến tội phạm, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra
tội phạm của CQĐT. Thông qua khám nghiệm hiện trường (nơi xảy ra tội
phạm, nơi phát hiện tội phạm) CQĐT có thể thu thập được ngay các dấu vết
''nóng'', bước đầu xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm cũng
như qua đó có thể xác định được nguyên nhân điều kiện phạm tội của bị can,
từ đó vạch phương hướng, kế hoạch điều tra thích hợp.
Trong thực tế, diễn biến của tội phạm xảy ra rất phức tạp, có khi liên
quan đến nhiều địa phương, liên quan đến thẩm quyền điều tra của nhiều
CQCSĐT. Trong những trường hợp như vậy, theo quy định tại Điều 171
BLTTHS năm 2015, CQCSĐT có thể uỷ thác cho CQCSĐT khác, nơi có điều
kiện thuận lợi nhất thực hiện một số hoạt động điều tra nhất định.
Việc phân định thẩm quyền điều tra theo căn cứ này đảm bảo tính kịp
thời, tránh được hiện tượng vụ án xảy ra nhưng CQĐT đùn đẩy trách nhiệm
cho nhau gây mất thời gian và làm giảm hiệu quả của công tác điều tra khám
phá tội phạm.
1.2.4. Căn cứ vào đối tượng phạm tội
Thẩm quyền điều tra theo đối tượng là sự phân định thẩm quyền điều
tra giữa CQĐT trong CAND với CQĐT trong QĐND và CQĐT của VKSND.
25
Theo căn cứ này thì thẩm quyền điều tra được xác định như sau: CQĐT
trong QĐND điều tra những tội phạm mà người phạm tội là quân nhân tại
ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập
trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ
phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người
được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản
lý. Những người không thuộc các đối tượng nói trên mà phạm tội có liên quan
đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội. Đối với những người
không còn phục vụ trong quân đội mà bị phát hiện hành vi phạm tội của họ đã
được thực hiện trong thời gian phục vụ quân đội hoặc những người đang phục
vụ trong quân đội mà bị phát hiện hành vi phạm tội của họ được thực hiện
trước khi vào quân đội thì CQĐT trong QĐND chỉ điều tra những tội phạm có
liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội [53].
CQĐT thuộc VKSND điều tra các vụ án hình sự về một số loại tội xâm
phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư
pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND. CQĐT VKS
quân sự trung ương điều tra các vụ án hình sự về các tội xâm phạm hoạt động
tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội
phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
CQĐT trong CAND (trong đó có CQCSĐT) có thẩm quyền điều tra tất
cả những tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT
trong QĐND và VKSND.
Mặc dù, đã có sự phân định chặt chẽ về thẩm quyền điều tra, nhưng
trong trường hợp việc điều tra chưa rõ thẩm quyền thì để kịp thời ngăn chặn
hành vi phạm tội CQĐT nào phát hiện trước phải tiến hành ngay các hoạt
động điều tra theo quy định của pháp luật.
Khi xác định vụ án không thuộc thẩm quyền điều tra của mình, CQĐT
phải đề nghị VKSND cùng cấp ra quyết định chuyển vụ án cho CQĐT có
thẩm quyền để tiếp tục điều tra. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được
26
đề nghị của CQĐT, VKS cùng cấp có trách nhiệm ra quyết định chuyển vụ
án. Nếu vụ án phải chuyển cho CQĐT nằm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu thì do VKSND cấp tỉnh,
VKS quân sự cấp quân khu quyết định.
Trong trường hợp có sự tranh chấp về thẩm quyền điều tra thì được giải
quyết như sau:
- Nếu có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các CQĐT thì Viện
trưởng VKSND cùng cấp nơi tội phạm xảy ra hoặc nơi phát hiện tội phạm
quyết định.
- Nếu có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa CQĐT VKSND tối
cao với CQĐT khác thì việc giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền Viện
trưởng VKSND tối cao.
- Nếu có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa Bộ đội biên phòng,
Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư thì Viện trưởng VKS
có thẩm quyền nơi xảy ra vụ án quyết định.
- Trong trường hợp cần thiết, CQĐT có thẩm quyền có quyền yêu cầu
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển ngay
hồ sơ vụ án để trực tiếp điều tra. Các yêu cầu của CQĐT có giá trị bắt buộc
thi hành đối với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành hoạt động điều tra.
- Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các đơn vị trong
CQCSĐT thì Thủ trưởng CQCSĐT quyết định giao vụ án đó cho đơn vị nào
điều tra.
1.3. Khái quát lịch sử hình thành và hoàn thiện các quy định của
pháp luật về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong
Công an nhân dân
Tuy lực lượng CAND và lực lượng điều tra trong CAND được hình
thành ngay từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời năm 1945,
nhưng tên gọi CQCSĐT thì mãi đến năm 1981 mới chính thức xuất hiện.
Ngày 12/6/1981 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 250/CP quy định
27
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công
an). Nghị định đã quyết định bỏ tên Cục Chấp pháp ở Bộ, Phòng Chấp pháp ở
Công an địa phương và thành lập hai lực lượng điều tra mới: Cục An ninh
điều tra xét hỏi, Cục Cảnh sát điều tra xét hỏi (cấp Bộ) và Phòng An ninh điều
tra xét hỏi, Phòng Cảnh sát điều tra xét hỏi (Công an cấp tỉnh) và Đội Cảnh
sát điều tra (Công an cấp huyện). Lực lượng An ninh điều tra xét hỏi có thẩm
quyền điều tra các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, lực lượng Cảnh sát điều
tra xét hỏi có thẩm quyền điều tra các vụ án xâm phạm trật tự, an toàn xã hội.
Các đơn vị trinh sát hình sự, kinh tế không làm công tác điều tra xét hỏi mà
chỉ chuyên trách công tác trinh sát bí mật phục vụ phòng ngừa và đấu tranh
chống tội phạm. Trên cơ sở cơ cấu tổ chức CQĐT trong CAND như trên, tại
Điều 92 BLTTHS năm 1988 và Điều 8 PLTCĐTHS năm 1989 quy định:
CQĐT của lực lượng Cảnh sát nhân có thẩm quyền điều tra các vụ án về
những tội phạm quy định từ Chương II đến Chương X Phần các tội phạm của
BLHS khi tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND, trừ những tội
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT của LLANND và những trường
hợp do CQĐT của VKSND tiến hành. Đối với các tội phạm quy định tại các
điều 94,95, 96 và 97 của BLHS, việc phân công trách nhiệm điều tra giữa các
CQĐT của LLCSND và LLANND do Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công
an) quyết định.
Triển khai thực hiện quy định trên, ngày 09/5/1989 Bộ trưởng Bộ Nội
vụ (nay là Bộ Công an) ban hành Chỉ thị số 11/CT-BNV về việc tổ chức công
tác điều tra tội phạm của lực lượng CAND trong tình hình mới. Theo Chỉ thị
này, đối với các tội phạm quy định tại các điều Điều 94 (Tội phá huỷ công
trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 95 (Tội chế tạo tàng
trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự); Điều 96 (Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, phóng xạ); Điều 97 (Tội
28
buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới) quy định
tại Chương I (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) Phần các tội phạm của
BLHS, nếu CQĐT của LLCSND phát hiện thì tiến hành điều tra. Trường hợp
qua điều tra thấy rõ hành vi ấy có hại cho an ninh quốc gia, gây ảnh hưởng
xấu về chính trị, gây hoang mang trong nhân dân hay người phạm tội đã có
tiền án hoặc tiền sự về một tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia
thì chuyển cho CQĐT của LLANND tiến hành điều tra hoặc trường hợp
LLANND đã tiến hành chuyên án trinh sát thì khi phát hiện, vụ án sẽ do
CQĐT của lực lượng An ninh điều tra.
Thực tiễn triển khai thực hiện quy định về phân công điều tra các tội
quy định tại các điều 94, 95, 96 và 97 của BLHS như trên, bên cạnh những
thuận lợi cũng xuất hiện những khó khăn, bất cập nhất định. Có thể nêu như:
xét về tính chất, các tội quy định tại các điều 94, 95 và 96 của BLHS xâm hại
đến an ninh quốc gia, nên việc điều tra khám phá cũng cần sử dụng nhiều
nghiệp vụ điều tra đối với các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, do cán bộ
điều tra của LLANND đảm nhiệm mới thích hợp. Đối với tội phạm quy định
tại Điều 96a BLHS (Tội sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các
chất ma tuý) thì việc điều tra có thể sử dụng nghiệp vụ như với các vụ án hình
sự thường, các vụ án buôn bán hàng cấm... nên giao cho lực lượng Cảnh sát
điều tra thì sẽ phù hợp hơn. Còn tội phạm quy định tại Điều 97 BLHS (Tội
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới) có liên quan
đến lĩnh vực công tác của nhiều cơ quan như Biên phòng, Hải quan, An ninh
nhân dân, Cảnh sát nhân dân cho nên tội phạm này có thể giao cho cả CQĐT
của LLCSND và LLANND có thẩm quyền điều tra.
Từ hiện trạng ấy, ngày 21/12/l992 Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ
Công an) đã ký Công văn số 440 phân công lại thẩm quyền điều tra đối với
một số tội phạm, trong đó có các tội phạm quy định tại các 94, 95, 96a và 97
29
như sau: Đối với các tội phạm quy định tại các điều 94, 95, 96 của BLHS do
CQĐT của LLANND thụ lý điều tra. Đối với các tội phạm quy định tại Điều
96a BLHS do CQĐT của LLCSND thụ lý điều tra. Đối với các tội quy định
tại Điều 97 BLHS do lực lượng nào (An ninh nhân dân hoặc Cảnh sát nhân
dân) phát hiện hoặc do cơ quan ngoài ngành chuyển cho CQĐT của lực lượng
nào, thì CQĐT của lực lượng đó thụ lý điều tra.
Theo công văn số 440 nêu trên, thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh
sát điều tra và CQANĐT đã được phân định hợp lý hơn trước, phù hợp với
thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, góp phần giữ vững an
ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
Về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT các cấp:
Cục Cảnh sát điều tra của LLCSND ở Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an)
điều tra tất cả các loại tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT của
LLCSND khi xét thấy cần trực tiếp điều tra. Đó thường là những vụ án có
tình tiết nghiêm trọng, phức tạp; vụ án mà bị can là người có đặc điểm nhân
thân đặc biệt; vụ án liên quan đến nhiều địa phương hoặc những vụ án xét
thấy nếu để cho CQĐT cấp dưới tiến hành điều tra sẽ khó đảm bảo tính khách
quan. Phòng Cảnh sát điều tra của LLCSND Công an cấp tỉnh điều tra tất cả
các vụ án về những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của LLCSND, nếu vụ
án đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh và điều tra các vụ án về
những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT Công an cấp huyện
nhưng có những tình tiết phức tạp, vụ án mà bị can là người có đặc điểm nhân
thân đặc biệt hoặc những vụ án mà xét thấy nếu để cho CQĐT cấp huyện tiến
hành sẽ khó đảm bảo tính khách quan. Đội Cảnh sát điều tra của LLCSND
Công an cấp huyện điều tra các các vụ án về những tội phạm thuộc thẩm
quyền điều tra của LLCSND khi vụ án về tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét
xử của TAND cấp huyện; tức là điều tra các tội quy định từ Chương II đến
30
Chương X Phần các tội phạm của BLHS năm 1985 mà mức cao nhất của
khung hình phạt quy định đối với tội đó là từ 7 năm tù trở xuống, trừ các tội
đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phạm được quy
định tại Điều 89 (Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài
trái phép), Điều 90 (Tội vi phạm các quy định về hàng không), Điều 92 (Tội
cố ý làm bộ bí mật nhà nước, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí
mật nhà nước), Điều 93 (Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất tài liệu
bí mật nhà nước), khoản 3 Điều 101 (tội giết người trong tình trạng tinh thần
bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân), Điều
102 (Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng), Điều l79 (Tội
vi phạm các qui định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác và bảo vệ tài nguyên
trong lòng đất, trong các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam), Điều 231 (Tội
truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội), Điều 232 (Tội ra bản án
hoặc quyết định trái pháp luật).
Ngày 20/8/2004, Ủy ban thường vụ Quốc hội ký ban hành Pháp lệnh
điều tra hình sự và có hiệu lực thi hành từ ngày 30/8/2004. Theo đó,
CQCSĐT được tổ chức ở 3 cấp, cụ thể là:
- CQCSĐT Công an cấp huyện: trực tiếp thực hiện công tác phòng
ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng CSND trên địa bàn
huyện; điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định từ Chương XII đến
Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, sau
đây gọi chung là Bộ luật hình sự năm 1999), khi các tội phạm đó thuộc thẩm
quyền xét xử của TAND cấp huyện, trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của
CQĐT VKSND tối cao và CQANĐT trong CAND.
CQCSĐT Công an cấp huyện có 25.628 cán bộ, chiến sĩ (chiếm 72,6%
tổng số cán bộ, chiến sĩ của lực lượng Cảnh sát điều tra), trong đó có 7.862
31
ĐTV (chiếm 30,67% tổng số cán bộ, chiến sĩ của CQCSĐT Công an cấp
huyện, 69% số ĐTV của CQCSĐT trong CAND).
- CQCSĐT Công an cấp tỉnh: trực tiếp thực hiện, tham mưu, hướng dẫn
tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực
lượng CSND và hướng dẫn, quản lý hoạt động của CQCSĐT Công an cấp
huyện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; điều tra các vụ án hình
sự về các tội phạm quy định tại Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình
sự năm 1999, khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh (trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSND tối cao và
CQANĐT trong CAND) và các vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT
Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
CQCSĐT Công an cấp tỉnh có 8.638 cán bộ, chiến sĩ; trong đó, có
3.138 ĐTV (chiếm 27,55% số ĐTV của CQCSĐT trong CAND).
- CQCSĐT Bộ Công an: trực tiếp tiến hành công tác phòng ngừa
nghiệp vụ với các tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng CSND
theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an và có trách nhiệm kiểm tra,
hướng dẫn hoạt động điều tra hình sự của CQCSĐT Công an cấp dưới; điều
tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp
thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần
trực tiếp điều tra.
CQCSĐT Bộ Công an do Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng,
chống tội phạm làm Thủ trưởng, các phó tổng cục trưởng phụ trách đơn vị
điều tra, Chánh văn phòng CQCSĐT, Cục trưởng và một số phó cục trưởng
các cục điều tra là Phó thủ trưởng CQCSĐT; gồm 5 đơn vị trực thuộc: Văn
phòng CQCSĐT; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ; Cục Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng.
32
CQCSĐT Bộ Công an có 1.080 cán bộ, chiến sĩ, trong đó có 388 ĐTV
(chiếm 3,45% số ĐTV của CQCSĐT trong CAND).
Kết luận Chương 1
Từ kết quả nghiên cứu những vấn đề lý luận nêu trên, cho phép đưa ra
một vài nhận xét mang tính kết luận như sau:
Điều tra vụ án là một giai đoạn của tố tụng hình sự, giai đoạn này được
bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng việc
CQĐT ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và
quyết định đình chỉ điều tra. Xét trong mối quan hệ tố tụng thì điều tra vụ án
là giai đoạn mở đầu, là khâu đột phá trong cả tiến trình tố tụng hình sự. Điều
tra vụ án là giai đoạn không thể thiếu và giữ vị trí quan trọng của quá trình tố
tụng hình sự.
Hoạt động điều tra thực chất là quá trình cơ quan tìm kiếm, thu thập
chứng cứ để chứng minh tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội,
lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu
các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa
tội phạm.
Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự không chỉ thuộc về các CQĐT, mà
thẩm quyền đó còn thuộc về một số cơ quan, đơn vị tuy không phải là CQĐT,
nhưng vẫn được pháp luật giao quyền tiến hành một số hoạt động điều tra.
Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự không chỉ được phân định giữa các CQĐT
hoặc các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra ở các ngành khác nhau mà còn là sự phân định giữa cấp trên và cấp dưới
trong cùng một hệ CQĐT hoặc cùng một ngành.
Thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND là
quyền tiến hành điều tra các vụ án hình sự mà pháp luật tố tụng hình sự giao
cho các CQCSĐT trong CAND. Thẩm quyền này được xác định trong mối
33
quan hệ giữa các CQĐT, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra của các bộ, ngành khác và thuộc Bộ Công an; giữa hệ
CQCSĐT và hệ CQANĐT; giữa CQĐT các cấp trong cùng một hệ CQCSĐT.
Việc phân định thẩm quyền điều tra của CQĐT nói chung, của
CQCSĐT trong CAND nói riêng dựa trên nhiều căn cứ, trong đó có bốn căn
cứ cơ bản: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của ngành,
của đơn vị; căn cứ vào thẩm quyền xét xử của TAND các cấp; căn cứ vào địa
giới quản lý hành chính nhà nước và căn cứ vào đối tượng phạm tội.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng, để quy định thẩm quyền điều tra
của CQCSĐT trong CAND được chặt chẽ và hợp lý, nhà làm luật đã sử dụng
các căn cứ một cách kết hợp, đan xen, bổ sung tạo điều kiện cho nhau.
34
Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THẨM
QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA
2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền điều tra của
Cơ quan Cảnh sát điều tra
Theo quy định tại Điều 18 Luật TCCQĐTHS năm 2015, CQCSĐT bao
gồm: CQCSĐT Bộ Công an, CQCSĐT Công an cấp tỉnh, CQCSĐT Công an
cấp huyện.
Tổ chức CQCSĐT Bộ Công an gồm có Văn phòng Cơ quan Cảnh sát
điều tra; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh
sát hình sự); Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức
vụ; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về buôn lậu). Tổ chức CQCSĐT Công an cấp tỉnh gồm
có Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội (gọi tắt là Phòng Cảnh sát hình sự); Phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
ma túy và Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở
hữu trí tuệ (gọi tắt là Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu). Tổ chức
CQCSĐT Công an cấp huyện gồm có Đội Điều tra tổng hợp; Đội Cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Đội Cảnh sát hình sự); Đội Cảnh
sát điều tra tội phạm về kinh tế và chức vụ và Đội Cảnh sát điều tra tội phạm
về ma túy [46].
35
Ngày 06/8/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2018/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an
và các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an năm 2018 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các CQCSĐT trong CAND thì bộ
máy của CQCSĐT các cấp trong CAND được sắp xếp, tổ chức như sau:
Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm có:
+ Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;
+ Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (Cục Cảnh sát hình sự);
+ Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu;
+ Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý.
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh gồm có:
+ Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;
+ Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (Phòng Cảnh sát hình sự);
+ Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu;
+ Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý.
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện gồm có:
+ Đội Điều tra tổng hợp;
+ Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (Đội Cảnh sát hình sự);
+ Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và chức vụ;
+ Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý.
So với Luật TCCQĐTHS năm 2015 thì Nghị định 01/2018/NĐ-CP cơ
bản giữ nguyên nhưng có điều chỉnh, bổ sung một số nội dung cho phù hợp
với thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Đó là quy
định lại tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của CQCSĐT Bộ Công an theo
hướng hợp nhất Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và
chức vụ và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở
36
hữu trí tuệ thành Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn
lậu. Sự thay đổi này là do chủ trương, định hướng của Đảng về sắp xếp tổ
chức, bộ máy, tinh giản biên chế Bộ Công an đã chủ động, quyết liệt trong
lãnh đạo, chỉ đạo, tiến hành từng bước bài bản, khoa học, khách quan trong
nghiên cứu xây dựng Đề án “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (Đề án 106), với
mục tiêu sắp xếp lại tổ chức bộ máy CAND phù hợp, đồng bộ, tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả theo hướng “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã
bám cơ sở”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-
BCA ngày 19/11/2108 của Bộ Công an hợp nhất Thông tư số 56/2017/TT-
BCA ngày 16/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong
CAND và các đội điều tra thuộc CQCSĐT Công an cấp huyện và Thông tư số
26/2018/TT-BCA ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA quy định về phân công
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự
trong CAND và các đội điều tra thuộc CQCSĐT Công an cấp huyện (sau đây
gọi tắt là Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA) thì CQCSĐT Công an cấp
huyện được tổ chức các đội điều tra theo tình hình tội phạm, cơ sở vật chất, số
lượng ĐTV, cán bộ điều tra của địa phương. Như vậy không phải ở Công an
cấp huyện nào cũng có bốn đội CSĐT như đã nêu trên.
Việc tổ chức cơ cấu CQCSĐT như hiện nay là phù hợp với quan điểm
của Đảng về đổi mới CQĐT, đó là thực hiện phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả
giữa công tác điều tra trinh sát với điều tra tố tụng, đảm bảo tính chuyên sâu
trong việc điều tra các loại án, không tăng về tổ chức; đồng thời phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CQCSĐT được mở rộng hơn trong
37
BLTTHS năm 2015 và thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
trong giai đoạn hiện nay.
2.1.1. Quy định của pháp luật về thẩm quyền chung của Cơ quan
Cảnh sát điều tra trong điều tra các vụ án hình sự
Theo quy định tại Điều 19, 20, 21 Luật TCCQĐTHS năm 2015,
CQCSĐT có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định
tại các Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS, trừ các tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của của CQĐT trong QĐND, của CQĐT VKSND tối cao
và của CQANĐT trong CAND.
Với quy định trên, để có thể xác định được cụ thể những tội phạm nào
quy định trong các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV cuả BLHS
thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT thì trước hết phải xác định thẩm
quyền điều tra của CQĐT trong QĐND, CQĐT của VKSND tối cao và của
CQANĐT trong CAND.
Thẩm quyền điều tra của CQĐT trong QĐND được xác định bởi thẩm
quền xét xử của Toà án quân sự. Trên cơ sở quy định của Điều 3 Pháp lệnh tổ
chức Toà án quân sự năm 2002, thì trong số các tội phạm được quy định tại
các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS, CQĐT trong
QĐND có quyền điều tra những tội phạm mà bị can là quân nhân tại ngũ,
công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung
huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối
thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được
trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý; bị
can là người không thuộc các đối tượng nêu trên mà phạm tội có liên quan
đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội [53].
Thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSND tối cao (bao gồm CQĐT
VKSND tối cao và CQĐT VKS quân sự trung ương) được quy định tại Điều
38
30, Điều 31 Luật TCCQĐTHS năm 2015 và điểm g khoản 3 Điều 3 Luật tổ
chức VKSND năm 2014. Theo đó, trong số các tội phạm được quy định tại
các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS, CQĐT của
VKSND tối cao có quyền điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp,
các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy
định của luật.
Thẩm quyền điều tra của CQANĐT trong CAND được quy định tại
Điều 16, Điều 17 Luật TCCQĐTHS năm 2015. Theo đó, điều tra vụ án hình
sự về các tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI và các tội phạm
quy định tại các Điều 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309,
337, 338, 347, 348, 349 và 350 của BLHS khi các tội phạm đó thuộc thẩm
quyền xét xử của TAND; tiến hành điều tra vụ án hình sự về tội phạm khác
liên quan đến an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo sự phân
công của Bộ trưởng Bộ Công an.
2.1.2. Quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra của Cơ quan
Cảnh sát điều tra các cấp trong Công an nhân dân
CQCSĐT được tổ chức ở cả ba cấp trong CAND. Thẩm quyền điều tra
của CQCSĐT từng cấp được xác định khá cụ thể trong các văn bản pháp luật
hiện hành có liên quan.
Về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp huyện: theo quy
định tại khoản 2 Điều 21 Luật TCCQĐTHS năm 2015, CQCSĐT Công an
cấp huyện có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại
các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS khi các tội phạm
đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSND tối cao và CQANĐT của CAND
[46]. Như vậy, thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp huyện cũng
được xác định trên cơ sở thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện. Theo quy
39
định tại khoản 1 Điều 268 của BLTTHS năm 2015 và Điều 3 Pháp lệnh tổ
chức Toà án quân sự năm 2002, thì TAND cấp huyện và Tòa án quân sự khu
vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội
phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm: các tội
xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và
tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277,
278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và
400 của BLHS; các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp tỉnh: theo quy định
tại khoản 2 Điều 20 Luật TCCQĐTHS năm 2015, CQCSĐT Công an cấp tỉnh
có thẩm quyền tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các tội phạm thuộc thẩm
quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy
cần trực tiếp điều tra [46].
Vậy thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp tỉnh về cơ bản
cũng được xác định trên cơ sở thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh. Theo
quy định tại khoản 2 Điều 268 BLTTHS năm 2015, TAND cấp tỉnh và Tòa án
quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án: vụ án hình sự về các tội
phạm không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện và Tòa án quân sự khu
vực; vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có
liên quan đến vụ án ở nước ngoài; vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức
tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, ĐTV, cán bộ lãnh
40
đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy
tín cao trong dân tộc ít người [44].
Về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Bộ Công an: theo quy định tại
khoản 2 Điều 19 Luật TCCQĐTHS năm 2015 thì CQCSĐT Bộ Công an có
thẩm quyền tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của
CQCSĐT Công an cấp tỉnh về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức
tạp, xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tội
phạm có tổ chức xuyên quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra; các vụ án
đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT do Hội đồng
Thẩm phán TAND tối cao hủy để điều tra lại.
Triển khai thực hiện các quy định của Luật TCCQĐTHS năm 2015 về
thẩm quyền trong hoạt động điều tra của CQĐT trong CAND, ngày
19/11/2018 Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-
BCA hợp nhất Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16/11/2017 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong CAND và các đội điều tra thuộc
CQCSĐT Công an cấp huyện và Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày
10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 56/2017/TT-BCA (sau đây gọi tắt là Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-
BCA) và các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh sát hình sự); Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy. Theo đó, CQCSĐT các cấp trong CAND thực hiện thẩm quyền trong
hoạt động điều tra như sau:
41
2.1.2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền điều tra
của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an:
Để phù hợp với quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017), BLTTHS năm 2015, Luật TCCQĐTHS năm 2015 và thực tiễn công
tác điều tra hình sự trong thời gian qua, Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA
đã có điều chỉnh về thẩm quyền của hệ lực lượng này, cụ thể như sau:
+ Khoản 3 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA quy định cụ
thể tội danh, trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Văn phòng CQCSĐT
đó là tiến hành điều tra vụ án hình sự đã rõ cá nhân hoặc pháp nhân thương
mại thực hiện hành vi phạm tội (sau đây gọi chung là người thực hiện hành vi
phạm tội) thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Bộ Công an về những tội
phạm quy định tại các chương XIV (các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người), XV (các tội xâm phạm quyền tự do của
con người, quyền tự do, dân chủ của nhân dân), XVI (các tội xâm phạm sở
hữu), XVII (các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình), XXI (các tội xâm
phạm an toàn công công, trật tự công cộng), XXII (các tội xâm phạm trật tự
quản lý hành chính) và XXIV (các tội xâm phạm hoạt động tư pháp) của
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc
thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSND tối cao, CQANĐT và Cục Cảnh sát
điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu trong các trường hợp sau
đây: do trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiếp
nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, phạm tội quả tang; do các cơ quan, đơn
vị khác chuyển đến) [23].
Việc sửa đổi, bổ sung này căn cứ vào:
Thứ nhất, mô hình tổ chức CQCSĐT hiện nay thì hệ Văn phòng
CQCSĐT không bố trí lực lượng trinh sát (chỉ bố trí lực lượng điều tra tố
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sựLuận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
 
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộLuận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOTLuận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Tội danh các tội xâm phạm sức khỏe của con người, HOT
Luận văn: Tội danh các tội xâm phạm sức khỏe của con người, HOTLuận văn: Tội danh các tội xâm phạm sức khỏe của con người, HOT
Luận văn: Tội danh các tội xâm phạm sức khỏe của con người, HOT
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện BiênLuận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 

Similar to Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật

LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật (20)

Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dânMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAYMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
 
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sátLuận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
 
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luậtLuận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
 
Đề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Đề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAYĐề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Đề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
 
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAY
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAYKiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAY
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAY
 
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAY
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAYLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAY
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAY
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đLuận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
 
Luận Văn Viện Kiểm Sát Khởi Tố Vụ Án Hình Sự Theo Luật Tố Tụng Hình Sự
Luận Văn Viện Kiểm Sát Khởi Tố Vụ Án Hình Sự Theo Luật Tố Tụng Hình SựLuận Văn Viện Kiểm Sát Khởi Tố Vụ Án Hình Sự Theo Luật Tố Tụng Hình Sự
Luận Văn Viện Kiểm Sát Khởi Tố Vụ Án Hình Sự Theo Luật Tố Tụng Hình Sự
 
Luận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOT
Luận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOTLuận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOT
Luận văn: So sánh đối tượng chứng minh theo luật tố tụng, HOT
 
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAYThực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
 
Luận án: Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụ
Luận án: Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụLuận án: Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụ
Luận án: Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụ
 
Quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
Quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sátQuyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
Quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC MAI THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC MAI THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÙNG THẾ VẮC HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Ngọc Mai
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA7CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA.................................................................................. 7 1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra ............. 7 1.2. Căn cứ để phân định thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của cơ quan điều tra trong Công an nhân dân.................................................................. 16 1.3. Khái quát lịch sử hình thành và hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân................................................................................................................ 26 Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA................................................................................................................. 34 2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra .......................................................................................... 34 2.2. Thực tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra theo quy định của pháp luật hiện hành ............................ 50 2.3. Đánh giá những thuận lợi và những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra ......................................................................................................... 53 Chương 3. MỘT SỐ YÊU CẦU, GIẢI PHÁP CƠ BẢN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM...................................... 63 3.1. Dự báo tình hình tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra .......................................................................................... 63 3.2. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra.................................................................................................... 70 3.3. Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra ............................................. 72 KẾT LUẬN.................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 81
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cơ quan điều tra: CQĐT Cơ quan Cảnh sát điều tra: CQCSĐT Công an nhân dân: CAND Bộ luật hình sự: BLHS Bộ luật tố tụng hình sự: BLTTHS Tổ chức cơ quan điều tra hình sự: TCCQĐTHS Viện kiểm sát nhân dân: VKSND Tòa án nhân dân: TAND Lực lượng cảnh sát nhân dân: LLCSND Điều tra viên: ĐTV
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giải quyết vụ án hình sự là quá trình áp dụng pháp luật rất phức tạp, tiến hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, trong đó các cơ quan và người có thẩm quyền phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để làm rõ tội phạm, người phạm tội và những vấn đề khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Quá trình này đòi hỏi phải phát hiện, điều tra xử lý tội phạm và người phạm tội được chính xác, nghiêm minh, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, hoạt động của CQĐT có một vị trí hết sức quan trọng. Kết quả của hoạt động điều tra là cơ sở để truy tố và xét xử vụ án hình sự, có ý nghĩa quyết định đến sự thành, bại đối với cả tiến trình tố tụng hình sự. Đối với CQCSĐT - CQĐT có bộ máy lớn nhất, được tổ chức từ Bộ Công an đến Công an cấp huyện, chịu trách nhiệm thụ lý, điều tra phần lớn số vụ án hình sự được phát hiện trong toàn quốc (có thẩm quyền điều tra gần 90% số tội danh quy định trong BLHS hiện hành). Trong 74 năm tồn tại và phát triển, cùng với sự lớn mạnh không ngừng của lực lượng CAND, CQCSĐT trong CAND ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Trong 10 năm qua (2009-2019), theo thống kê của Bộ Công an, CQCSĐT các cấp đã tiếp nhận, giải quyết 670.937 tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (chiếm trên 96,3% số lượng tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cả nước). Từ kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm về kiến nghị khởi tố và phát hiện hành vi phạm tội trong quá trình làm nhiệm vụ, CQCSĐT đã khởi tố, điều tra 603.360 vụ, 938.018 bị can (chiếm tỉ lệ 98,6% số vụ án hình sự đã phát hiện, khởi tố của cả nước). Kết quả hoạt động trong hơn nửa thế kỷ qua đã chứng minh, CQCSĐT trong CAND là một trong những công
  • 7. 2 cụ không thể thiếu được trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, các phần tử phản cách mạng, phát hiện, ngăn chặn và đề xuất xử lý hành vi phạm tội. Tuy nhiên, thực tiễn công tác điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND trong thời gian qua cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế thì có nhiều, trong đó có sự bất cập, hạn chế liên quan đến các quy định của pháp luật về phân định thẩm quyền điều tra của cơ quan này. Theo quy định của BLTTHS năm 2015 và Luật TCCQĐTHS năm 2015 thì tổ chức CQĐT và thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của cả hệ thống CQĐT nói chung và của CQCSĐT trong CAND nói riêng đã thay đổi một cách cơ bản so với trước. Quá trình triển khai thi hành các quy định mới về tổ chức CQĐT và thực hiện thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong Công an vừa có thuận lợi cơ bản đồng thời cũng gặp những khó khăn, vướng mắc đã và đang hạn chế hiệu quả điều tra tội phạm. Việc nghiên cứu, xác định rõ thẩm quyền điều tra chung của cả hệ thống, của từng cấp và của từng đơn vị điều tra chuyên trách trong CAND, qua đó đề xuất những kiến nghị bổ sung, hoàn thiện những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về CQCSĐT đang là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với lực lượng CAND. Trong khi đó, tình hình tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng cả về số lượng và mức độ nguy hiểm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm lợi dụng công nghệ cao... Với thực trạng như vậy, để nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm thì một trong những đòi hỏi đặt ra là phải thực hiện chuyên môn hoá trong hoạt động điều tra. Từ những lý do nêu trên cho thấy, việc nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý cũng như thực tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra của CQCSĐT
  • 8. 3 trong CAND để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND là việc làm cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, việc luận giải cơ sở lý luận và thực tiến để đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT đã được các nhà khoa học và hoạt động thực tiễn quan tâm. Nhờ đó, trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu, đề cập dưới góc độ khác nhau, trong đó, đáng chú ý là các công trình sau: - Nguyễn Ngọc Anh (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐT trong CAND theo tiến trình cải cách tư pháp, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Anh (2008), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam (đào tạo cao học luật, chuyên ngành Tội phạm học và điều tra tội phạm), Trường Đại học CSND, Thành phố Hồ Chí Minh. - Nguyễn Ngọc Anh (2018), Bình luận khoa học Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Đào Anh Tới (2012), Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của CQĐT theo định hướng cải cách tư pháp, Nhà xuất bản CAND, Hà Nội. - Học viện An ninh nhân dân (2017), Giáo trình Luật tố tụng hình sự, Nhà xuất bản CAND, Hà Nội. - Vũ Duy Công (2015), Cơ quan Cảnh sát điều tra trong TTHS, Luận án tiến sĩ, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. - Đỗ Khắc Hưởng (2005), Thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQĐT trong CAND, Luận văn thạc sỹ, Đại học Luật Hà Nội. - Đỗ Ngọc Quang (2000), Cơ quan điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên trong CAND, Nhà xuất bản CAND, Hà Nội.
  • 9. 4 - Triệu Văn Đạt (2012), Những vấn đề lý luận và thực tiễn mô hình tổ chức và thẩm quyền của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân; khó khăn, vướng mắc và kiến nghị hoàn thiện, tạp chí CSND số 6/2012. - Hồ Sỹ Long (2015), Quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân với Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự, Luận án tiến sĩ, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội - Đào Anh Tới (2012), Một số ý kiến về giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện, tạp chí CAND kỳ 2 tháng 12/2012. - Nguyễn Xuân Ngư (2012), Giải pháp tăng cường toàn diện Công an cấp huyện trong tình hình hiện nay, tạp chí CAND kỳ 1 tháng 06/2012. - Trần Trọng Lượng (2012), Một số ý kiến về điều chỉnh mô hình Cảnh sát điều tra trong tình hình hiện nay, tạp chí CAND kỳ 01tháng 10/2012. - Đào Anh Tới (2018), Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội. Tuy nhiên, do mục đích, cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu của các tác giả ở những góc độ, khía cạnh khác nhau nên các công trình nghiên cứu ấy mới chỉ đề cập đến thẩm quyền điều tra hình sự của từng hệ CQĐT và của từng cấp CQĐT trong CAND mà chưa xem xét vấn đề một cách có hệ thống. Mặt khác, hiện nay, theo quy định của BLTTHS năm 2015 và Luật TCCQĐTHS năm 2015, tổ chức CQĐT và thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQĐT nói chung và của CQCSĐT trong CAND nói riêng có sự thay đổi cơ bản so với trước. Do đó, có thể khẳng định, nghiên cứu vấn đề thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND dưới góc độ khoa học luật hình sự, luật tố tụng hình sự là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
  • 10. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích chính của luận văn này là nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thẩm quyền điều tra nói chung, thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND nói riêng; những hạn chế trong hoạt động của CQCSĐT trên toàn quốc và những nguyên nhân của những bất cập, hạn chế đó để làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND, góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý về tổ chức, hoạt động và nâng cao hiệu quả điều tra vụ án hình sự của các CQCSĐT trong CAND. Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thẩm quyền điều tra vụ án hình sự, thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND. - Nghiên cứu dưới góc độ lịch sử về thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND từ năm 1945 đến nay. - Khảo sát, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND để tìm ra những bất cập, trở ngại cần được giải quyết. - Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện chế định về thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan này. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn đi sâu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND, thực tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND những năm gần đây, trong đó BLTTHS năm 2015 là nguồn pháp luật được chú trọng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
  • 11. 6 về tổ chức các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó có CQCSĐT và thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự. Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu của chuyên ngành luật hình sự, tố tụng hình sự và các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tiễn và tham khảo ý kiến của chuyên gia, của ĐTV trong CAND... để làm sáng tỏ những vấn đề cần giải quyết của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND nên những kết quả rút ra qua nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Ý nghĩa lý luận của luận văn thể hiện ở chỗ, những kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận về thẩm quyền điều tra hình sự. Về ý nghĩa thực tiễn, CQCSĐT trong CAND có thể tham khảo nội dung luận văn để vận dụng vào thực tiễn công tác điều tra vụ án hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều tra. Với ý nghĩa đó, luận văn có thể được coi là tài liệu tham khảo khi học tập, nghiên cứu về chuyên ngành và khi xây dựng, bổ sung pháp luật về điều tra hình sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1. Lý luận về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Chương 2. Quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Chương 3. Một số yêu cầu, giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng thực hiện thẩm quyền điều tra của CQCSĐT
  • 12. 7 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA 1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra 1.1.1. Khái niệm Cơ quan Cảnh sát điều tra Quá trình giải quyết vụ án hình sự ở nước ta được chia thành các giai đoạn: Giai đoạn khởi tố, giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố, giai đoạn xét xử và giai đoạn thi hành án. Quyền tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc về CQĐT và một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các cơ quan khác đó là cơ quan của Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển, cơ quan Kiểm ngư và một số cơ quan trong CAND và QĐND. Để xác định những nội dung liên quan đến Cơ quan CSĐT thì cần làm rõ một số vấn đề sau: Một là, Khoản 1 Điều 34 Bộ luật TTHS 2015 quy định: Cơ quan tiến hành tố tụng gồm có: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án. Trên cơ sở phân công thẩm quyền điều tra, hệ thống CQĐT của Nhà nước ta hiện nay được tổ chức gồm: CQĐT của CAND, CQĐT trong QĐND và CQĐT của VKSND tối cao. CQĐT trong CAND gồm CQCSĐT và CQANĐT. Như vậy, về địa vị pháp lý thì CQCSĐT là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng được quy định trong Luật TTHS. Hai là, khoản 2 Điều 5 Luật TCCQĐTHS 2015 quy định, trong CAND có các CQĐT sau: - Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Cơ quan CSĐT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan CSĐT Công an cấp
  • 13. 8 tỉnh); Cơ quan CSĐT Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện) [46]; - Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh) [46]. Như vậy, về vị trí thì CQCSĐT là một trong những CQĐT của CAND và trong tổ chức của CQCSĐT gồm có: Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh và Cơ quan CSĐT Công an cấp huyện. Ba là, theo quy định tại Điều 8 Luật TCCQĐTHS năm 2015 thì CQĐT có nhiệm vụ, quyền hạn sau: tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển giao; tiến hành điều tra các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do luật định để phát hiện, xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội; lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Như vậy, cũng như các CQĐT khác, CQCSĐT được pháp luật TTHS xác định vị trí pháp lý là Cơ quan tiến hành tố tụng, là cơ quan đầu tiên tiếp cận thông tin về tội phạm. Do đó CQCSĐT có nhiệm vụ thực hiện những biện pháp theo quy định của pháp luật để thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm và những vấn đề cần phải chứng minh khác trong một vụ án hình sự. Bốn là, thẩm quyền điều tra của CQCSĐT từng cấp được BLTTHS năm 2015 và Luật TCCQĐTHS năm 2015 quy định khá cụ thể, rõ ràng. Theo quy định tại Điều 163 và Điều 164 của BLTTHS năm 2015, CQĐT của CAND điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong QĐND và CQĐT VKSND tối cao.
  • 14. 9 CQĐT trong QĐND điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. CQĐT VKSND tối cao, CQĐT VKS quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. Còn đối với cơ quan của Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển, cơ quan Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình thì: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho VKS có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự; đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho CQĐT có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Các cơ quan khác trong CAND và QĐND được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, trong khi làm nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho CQĐT có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự [44]. Theo quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Luật TCCQĐTHS năm 2015, CQCSĐT có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS năm 2015, trừ các
  • 15. 10 tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của của CQĐT trong QĐND, của CQĐT của VKSND tối cao và của CQANĐT trong CAND, cụ thể như sau: + CQCSĐT Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra vụ án vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS năm 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSNDTC và CQANĐT của CAND [46]. + CQCSĐT Công an cấp tỉnh có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS năm 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra [46]. + CQCSĐT Bộ Công an có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp tỉnh về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra; các vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT do Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy để điều tra lại[46]. Trên cơ sở phân tích như trên có thể hiểu: CQCSĐT là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng được tổ chức trong hệ thống CQĐT trong CAND, được tổ chức từ cấp Bộ đến cấp huyện, có trách nhiệm điều tra tất cả những tội phạm theo thẩm quyền, được áp dụng các biện pháp điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố trước pháp luật [34, tr.22].
  • 16. 11 1.1.2. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân Theo Từ điển tiếng Việt, "Thẩm quyền" nói chung là quyền xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật (như thẩm quyền xét xử của Toà án, cơ quan có thẩm quyền); xét về tư cách chuyên môn (người có thẩm quyền) thì đó là người được pháp luật thừa nhận để có ý kiến có tính chất quyết định về một vấn đề [39]. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thẩm quyền là quyền được thực hiện những hành vi và ra các quyết định pháp lý nhất định của chủ thể theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, thẩm quyền là quyền hạn của một cơ quan, một tổ chức hoặc của một cá nhân được làm một việc hoặc một loại công việc nào đó trong phạm vi pháp luật cho phép. Phạm vi đó là giới hạn của thẩm quyền. Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, sự phân định thẩm quyền được thiết lập giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng. Từ góc độ tố tụng hình sự thì thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ pháp lý thực hiện các hành vi tố tụng và ra các quyết định tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân được pháp luật tố tụng hình sự quy định. Cũng theo Từ điển tiếng Việt thì điều tra là những hành động "tìm hỏi, xem xét để biết rõ sự thật" [39]. Như vậy, thẩm quyền điều tra trong tố tụng hình sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ thực hiện các hành động như tìm hỏi, xem xét về các sự việc phạm tội nhằm xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội; làm rõ những chứng cứ xác định có tội và những chứng cứ xác định vô tội; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; xác định hậu quả của tội phạm; thực hiện các biện pháp bảo đảm bồi thường thiệt hại; tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội; lập hồ sơ, đề nghị truy tố; yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục ngăn ngừa. Để thực hiện các hành vi nêu trên, CQĐT,
  • 17. 12 ĐTV có quyền ban hành các quyết định tương ứng. Các quyền và nghĩa vụ này không chỉ được giao cho thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT, ĐTV mà còn là thủ trưởng các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Nói một cách khái quát, thẩm quyền điều tra tố tụng là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các chủ thể nhất định theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự thể hiện qua việc tìm tòi, xem xét để biết rõ sự thật của vụ án hình sự ở giai đoạn điều tra. Với tính chất là một giai đoạn của tố tụng hình sự, giai đoạn điều tra vụ án được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng việc CQĐT ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra (tuy nhiên trong một số trường hợp, hoạt động điều tra có thể được tiến hành trước khi có quyết định khởi tố vụ án như xác minh tin báo, tố giác về tội phạm, khám nghiệm hiện trường...). Xét trong mối quan hệ tố tụng thì điều tra vụ án là giai đoạn tiếp diễn sau khi khởi tố vụ án hình sự, là khâu đột phá trong cả tiến trình tố tụng hình sự. Hoạt động điều tra là giai đoạn tố tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, những kết quả khả quan cũng như những sai lầm tư pháp nghiêm trọng như bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội... thường bắt nguồn từ giai đoạn điều tra. Số lượng và chất lượng tài liệu, chứng cứ mà CQĐT thu thập được là cơ sở cho việc nhận định, đánh giá và truy tố người phạm tội của Viện kiểm sát và là tiền đề để quyết định giới hạn và chất lượng xét xử của Toà án. Vai trò của giai đoạn điều tra được thể hiện rõ nét trong các nhiệm vụ điều tra cụ thể, đó là: Thứ nhất, thu thập chứng cứ, áp dụng mọi biện pháp do pháp luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội.
  • 18. 13 Tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội là vấn đề cần phải chứng minh, làm rõ trong vụ án hình sự. Trong giai đoạn điều tra, CQĐT vụ án hình sự phải thu thập chứng cứ để xác định có hay không có sự việc phạm tội, đối chiếu với BLHS để xác định tội danh mà người phạm tội đã thực hiện, cùng với những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Khi xác định có tội phạm xảy ra, CQĐT vụ án hình sự phải làm rõ ai là người đã thực hiện hành vi phạm tội. Nếu vụ án có đồng phạm thì phải xác định tính chất của đồng phạm, vai trò của từng người trong vụ đồng phạm đó. Khi đã xác định được người thực hiện hành vi phạm tội, nếu thấy cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì khởi tố họ với tư cách là bị can. Tùy theo tính chất, mức độ của tội phạm, thái độ của bị can, yêu cầu của công tác điều tra mà CQĐT áp dụng biện pháp ngăn chặn. Trường hợp bị can bỏ trốn thì phải ra quyết định truy nã, tổ chức truy bắt. Đối với những vụ án bị can bị bắt quả tang về một tội phạm ít nghiêm trọng, sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng và nhân thân bị can đã được xác định thì CQĐT đề nghị VKS ra quyết định để áp dụng thủ tục rút gọn. Thứ hai, qua công tác điều tra, CQĐT xác định được tính chất, mức độ thiệt hại do tội phạm gây ra, làm cơ sở cho Toà án quyết định mức bồi thường thiệt hại được chính xác. Mỗi tội phạm xảy ra đều gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nhất định cho xã hội. Trong điều tra vụ án hình sự, CQĐT phải làm rõ được loại và mức độ thiệt hại do tội phạm gây ra hoặc đe doạ gây ra để đánh giá đúng tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm. Rằng thiệt hại do tội phạm đó gây ra hoặc đe doạ gây ra là thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khoẻ, tinh thần hay gây ra tình trạng nguy hiểm cho người khác và ở mức độ nào. Để tạo điều kiện cho việc giải quyết vụ án, nết xét thấy cần thiết CQĐT phải áp dụng biện pháp kê
  • 19. 14 biên tài sản đối với những người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc có thể tịch thu tài sản hay phạt tiền... Thứ ba, lập hồ sơ đề nghị truy tố bị can. Để ra quyết định truy tố và tiến hành xét xử vụ án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, VKS và TAND phải căn cứ vào hồ sơ vụ án. Nếu hồ sơ không đầy đủ, VKS sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định và những yêu cầu hợp lý trong và sau quá trình điều tra như khởi tố bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khi có căn cứ theo luật định; thay đổi ĐTV, yêu cầu CQĐT ra quyết định khởi tố hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án nếu việc khởi tố của CQĐT không có căn cứ và hợp pháp theo luật định; ra bản cáo trạng truy tố bị can... Đồng thời Tòa án cũng không có cơ sở để xem xét bản án hoặc quyết định cần thiết khác trong khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của minh. Vi vậy, việc lập và thường xuyên củng cố hồ sơ vụ án trong giai đoạn điều tra là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Hồ sơ vụ án hình sự trong giai đoạn điều tra là tập hợp hệ thống các văn bản, tài liệu được thu thập hoặc lập từ khi khởi tố cho đến khi kết thúc điều tra và được đóng dấu bút lục và sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhằm phục vụ cho việc giải quyết vụ án và lưu trữ lâu dài. Khi đã có đầy đủ chứng cứ để xác định chính xác tội phạm và cong người thực hiện hành vi phạm tội (bị can) thì CQĐT có nhiệm vụ làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố. Căn cứ vào bản kết luận điều tra, VKS chỉ ra bản cáo trạng truy tố bị can về các tội phạm đã được điều tra và có đủ chứng cứ chứng minh. Những tội phạm và bị can chưa được điều tra sẽ không bị truy tố. Do vậy, đi đôi với việc thu thập chứng cứ để làm rõ vụ án, CQĐT phải thường xuyên chủ động và tích cực hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định của pháp luật TTHS.
  • 20. 15 Thứ tư, thông qua hoạt động điều tra tội phạm, CQĐT phát hiện những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm để trên cơ sở đó yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa tội phạm. Trong điều tra vụ án hình sự, một trong những nhiệm vụ không kém phần quan trọng là xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội để có biện pháp phòng ngừa tội phạm. Thực hiện nhiệm vụ này, đối với mỗi tội phạm, cơ quan tiến hành điều tra vụ án phải tìm ra nguyên nhân và điều kiện thúc đẩy việc thực hiện tội phạm. Nếu tội phạm phát sinh do thiếu sót của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu cơ quan, tổ chức áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Thứ năm, thông qua công tác điều tra tội phạm, CQĐT tội phạm góp phần vào việc giáo dục công dân có ý thức chấp hành pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra đó, CQĐT phải tiến hành hàng loạt các hoạt động và hành vi điều tra. Và chất lượng hoạt động điều tra của CQĐT vụ án hình sự mang tính quyết định và chi phối sâu sắc đến toàn bộ quá trình xử lý vụ án. Giai đoạn điều tra nhanh chóng, chuẩn xác thì việc truy tố và xét xử sẽ nhanh chóng và đạt chất lượng cao. Ngược lại, giai đoạn điều tra kéo dài, kết quả điều tra không chính xác thì sẽ dẫn đến những ảnh hưởng xấu, thậm chí là sai lầm của việc xử lý vụ án ở các giai đoạn tiếp theo. Về bản chất, hoạt động điều tra chính là quá trình chủ thể tiến hành điều tra (cán bộ điều tra) nhận thức về thực tế khách quan của sự việc phạm tội. Bởi vậy, xét đến cùng thì mục đích của giai đoạn điều tra có đạt được hay không, bên cạnh những yếu tố cơ sở là tính khả thi của hệ thống pháp luật, chính là phụ thuộc vào việc tổ chức, nhận thức, thái độ và khả năng của ĐTV được giao thụ lý điều tra vụ án. Vì vậy, việc hoàn thiện các khâu tổ chức CQĐT, phân công nội bộ, xác định rõ thẩm quyền điều tra của cơ quan và
  • 21. 16 từng cán bộ điều tra là những yếu tố đóng vai trò quyết định sự thành bại đối với cả giai đoạn điều tra. Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự không chỉ thuộc về các CQĐT “chuyên trách”, mà thẩm quyền đó còn thuộc về một số cơ quan, đơn vị tuy không phải là CQĐT, nhưng vẫn được pháp luật giao quyền tiến hành các hoạt động điều tra hình sự nhất định. Mặt khác, việc xác định thẩm quyền điều tra vụ án hình sự không chỉ theo sự phân định theo "chiều ngang", tức là giữa các CQĐT hoặc các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ở các ngành khác nhau hoặc ở cùng một cấp; mà còn là sự phân định theo "chiều dọc", tức là sự phân cấp thẩm quyền điều tra giữa cấp trên và cấp dưới trong cùng một hệ CQĐT hoặc cùng một ngành. Từ những phân tích trên đây, có thể đưa ra khái niệm về thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND như sau: "Thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND là quyền tiến hành hoạt động điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT. Thẩm quyền này được phân công, phân cấp căn cứ vào tính chuyên nghiệp và lĩnh vực điều tra cũng như cấp điều tra trong CAND” [34, tr.9]. 1.2. Căn cứ để phân định thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của cơ quan điều tra trong Công an nhân dân Căn cứ để phân định thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQĐT nói chung, của CQCSĐT trong CAND nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Khi phân định thẩm quyền điều tra, nhà làm luật căn cứ vào nhiều yếu tố, nhưng ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến một số yếu tố cơ bản, đó là: 1.2.1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của từng ngành, từng lực lượng Dựa vào căn cứ này, cho phép phân định được thẩm quyền điều tra giữa CQCSĐT trong CAND với thẩm quyền điều tra của các CQĐT khác, các
  • 22. 17 cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và giữa CQCSĐT và CQANĐT. Trong tổ chức bộ máy nhà nước, mỗi ngành, mỗi cơ quan có chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động riêng. Các cơ quan đó có chức trách và đủ kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương tiện, điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện nhiệm vụ đã được phân công. Kinh nghiệm cho thấy, tội phạm xảy ra trong lĩnh vực quản lý nào thì CQĐT được ngành, cơ quan thuộc lĩnh vực đó thành lập tiến hành điều tra sẽ đạt hiệu quả hơn cả. Theo căn cứ này, lực lượng CAND có chức năng quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Từ đó, pháp luật quy định cho CQĐT trong CAND có thẩm quyền điều tra các tội xâm phạm an ninh quốc gia; phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh và các tội xâm phạm trật tự, an toàn xã hội. Đó là thẩm quyền điều tra chung của CQĐT trong CAND. Tuy nhiên, dù trong cùng một ngành nhưng giữa lực lượng CSND và lực lượng ANND cũng được phân biệt khá rõ về chức năng và nhiệm vụ. Cụ thể là: Lực lượng CSND có nhiệm vụ giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh chống những hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của con người; những hành vi xâm phạm trật tự, an toàn công cộng và những hành vi xâm phạm sở hữu. Vì vậy, pháp luật quy định cho CQCSĐT và các cơ quan khác của lực lượng CSND được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền điều tra những tội phạm xảy ra trong lĩnh vực nêu trên, cụ thể là: điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS năm 2015 trừ các tội
  • 23. 18 phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong QĐND, của CQĐT VKSND tối cao và của CQANĐT của CAND. Lực lượng ANND có nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ sự vững mạnh của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân, đấu tranh chống các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Do đó, pháp luật quy định CQANĐT và các cơ quan khác của lực lượng ANND được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI và các tội phạm quy định tại các Điều 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309, 337, 338, 347, 348, 349 và 350 của BLHS năm 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND; tiến hành điều tra vụ án hình sự về tội phạm khác liên quan đến an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an; vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của CQANĐT của CAND do Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy để điều tra lại [46]. VKSND có chức năng cơ bản là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Trong quá trình thực hiện chức năng này, VKS là cơ quan có điều kiện trong việc phát hiện, nhận thức hành vi vi phạm pháp luật của nhân viên cơ quan tư pháp và của cơ quan tư pháp. Xuất phát từ chức năng và đặc điểm ấy, để góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo đảm tính khách quan của việc điều tra, truy tố CQĐT của VKSND tối cao được trao thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về một số tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp. QĐND là lực lượng vũ trang có nhiệm vụ bảo vệ sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ. Do đặc thù của nhiệm vụ nêu trên CQĐT trong QĐND có quyền điều tra vụ
  • 24. 19 án hình sự về những tội phạm mà bị can là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý; bị can là người không thuộc các đối tượng nêu trên mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội; vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND mà vụ án này không thể tách; tội phạm xảy ra trong thời gian thi hành thiết quân luật [53]. Bộ đội biên phòng là lực lượng vũ trang, thực hiện chức năng, vai trò là nòng cốt chuyên trách bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự tại biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo, vùng biển nội thuỷ và tại các cửa khẩu. Bộ đội biên phòng có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc giới, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, vượt biên, vượt biển, nhập cư trái phép, khai thác trộm tài nguyên và những hành vi xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, trật tự, gây hại đến môi trường ở khu vực biên giới; chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và các cửa khẩu. Cơ quan Hải quan thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành về hải quan và một trong những nhiệm vụ cơ bản của cơ quan này là kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
  • 25. 20 Cơ quan Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách quản lý và bảo vệ rừng, có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng. Lực lượng Cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự và bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia trên các vùng biển (vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế) và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cơ quan Kiểm ngư là cơ quan chuyên trách của Nhà nước thuộc Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật và thanh tra chuyên ngành thủy sản trên các vùng biển Việt Nam. Bên cạnh đó, cơ quan Kiểm ngư sẽ bảo vệ ngư dân, chủ quyền quốc gia trên biển. Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và tạo thuận lợi cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, các cơ quan Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư tuy không phải là CQĐT nhưng cũng được giao quyền hạn điều tra nhất định. Khi phát hiện hành vi phạm tội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực quản lý của mình và nếu đó là tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp điều tra khác theo quy định của BLTTHS, kết thúc điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho VKS có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án; nếu đó là tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
  • 26. 21 hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến việc giải quyết, lấy lời khai, trưng cầu giám định khi cần thiết và chuyển hồ sơ vụ án cho CQĐT có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án [46]. Như vậy, căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng và lĩnh vực hoạt động của từng CQĐT và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mà pháp luật có sự phân định thẩm quyền điều tra một cách cụ thể. Điều đó là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của công tác điều tra, xử lý tội phạm. 1.2.2. Căn cứ vào thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân các cấp Nếu như ở phần trên đã trình bày, khi căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của từng ngành, từng đơn vị cho phép chúng ta phân định thẩm quyền điều tra giữa CQCSĐT trong CAND với thẩm quyền điều tra của các CQĐT khác, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và giữa CQCSĐT và CQANĐT thì ở phần này, căn cứ vào thẩm quyền xét xử của TAND các cấp để chúng ta phân định thẩm quyền điều tra giữa CQCSĐT các cấp trong CAND. Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 163 của BLTTHS năm 2015 và Điều 19, 20, 21 Luật TCCQĐTHS năm 2015 thì CQCSĐT cấp huyện có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện. CQCSĐT cấp tỉnh có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra. CQCSĐT Bộ Công an điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm
  • 27. 22 phán TAND tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra. Quy định như trên là cần thiết nhằm giải quyết tình trạng trùng dẫm hoặc né tránh, ỷ lại trong điều tra qua đó nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong hoạt động điều tra và xét xử hình sự, góp phần khắc phục tình trạng oan, sai do vi phạm thẩm quyền gây ra [46]. Cụ thể hơn, theo quy định tại Điều 268 BLTTHS năm 2015, TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm: các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của BLHS 2015; các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [44]. TAND cấp tỉnh xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện; vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài; vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, ĐTV, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người [44].
  • 28. 23 Như vậy, tương ứng với thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, CQCSĐT Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy đến 15 năm tù, trừ những tội phạm được loại trừ nêu tại khoản 1 Điều 268 BLTTHS năm 2015. CQCSĐT Công an cấp tỉnh có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy trên 15 năm tù, tù chung thân, tử hình; những tội phạm không thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện nêu tại khoản 1 Điều 268 BLTTHS. Ngoài ra, CQĐT Công an cấp tỉnh còn có thẩm quyền điều tra những vụ án có yếu tố nước ngoài; vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, ĐTV, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người. CQCSĐT ở Bộ Công an điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân, tử hình nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; các vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT do Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy để điều tra lại. 1.2.3. Căn cứ vào địa giới quản lý hành chính nhà nước Căn cứ vào địa giới quản lý hành chính nhà nước, cho phép phân định thẩm quyền điều tra vụ án hình sự giữa các CQCSĐT cùng cấp trong CAND. Khoản 4 Điều 163 BLTTHS năm 2015 quy định: "Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không
  • 29. 24 xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.". Theo quy định này thì CQCSĐT thực hiện thẩm quyền điều tra của mình trước hết là theo địa bàn lãnh thổ căn cứ vào thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước theo địa bàn đã được phân công. Trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm hoặc trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau thì thẩm quyền điều tra của CQCSĐT sẽ được phân định tuỳ thuộc vào nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc nơi bị can bị bắt. Nơi phát hiện tội phạm còn có thể là nơi có chứng cứ liên quan đến tội phạm, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra tội phạm của CQĐT. Thông qua khám nghiệm hiện trường (nơi xảy ra tội phạm, nơi phát hiện tội phạm) CQĐT có thể thu thập được ngay các dấu vết ''nóng'', bước đầu xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm cũng như qua đó có thể xác định được nguyên nhân điều kiện phạm tội của bị can, từ đó vạch phương hướng, kế hoạch điều tra thích hợp. Trong thực tế, diễn biến của tội phạm xảy ra rất phức tạp, có khi liên quan đến nhiều địa phương, liên quan đến thẩm quyền điều tra của nhiều CQCSĐT. Trong những trường hợp như vậy, theo quy định tại Điều 171 BLTTHS năm 2015, CQCSĐT có thể uỷ thác cho CQCSĐT khác, nơi có điều kiện thuận lợi nhất thực hiện một số hoạt động điều tra nhất định. Việc phân định thẩm quyền điều tra theo căn cứ này đảm bảo tính kịp thời, tránh được hiện tượng vụ án xảy ra nhưng CQĐT đùn đẩy trách nhiệm cho nhau gây mất thời gian và làm giảm hiệu quả của công tác điều tra khám phá tội phạm. 1.2.4. Căn cứ vào đối tượng phạm tội Thẩm quyền điều tra theo đối tượng là sự phân định thẩm quyền điều tra giữa CQĐT trong CAND với CQĐT trong QĐND và CQĐT của VKSND.
  • 30. 25 Theo căn cứ này thì thẩm quyền điều tra được xác định như sau: CQĐT trong QĐND điều tra những tội phạm mà người phạm tội là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý. Những người không thuộc các đối tượng nói trên mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội. Đối với những người không còn phục vụ trong quân đội mà bị phát hiện hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trong thời gian phục vụ quân đội hoặc những người đang phục vụ trong quân đội mà bị phát hiện hành vi phạm tội của họ được thực hiện trước khi vào quân đội thì CQĐT trong QĐND chỉ điều tra những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội [53]. CQĐT thuộc VKSND điều tra các vụ án hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND. CQĐT VKS quân sự trung ương điều tra các vụ án hình sự về các tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. CQĐT trong CAND (trong đó có CQCSĐT) có thẩm quyền điều tra tất cả những tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong QĐND và VKSND. Mặc dù, đã có sự phân định chặt chẽ về thẩm quyền điều tra, nhưng trong trường hợp việc điều tra chưa rõ thẩm quyền thì để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội CQĐT nào phát hiện trước phải tiến hành ngay các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. Khi xác định vụ án không thuộc thẩm quyền điều tra của mình, CQĐT phải đề nghị VKSND cùng cấp ra quyết định chuyển vụ án cho CQĐT có thẩm quyền để tiếp tục điều tra. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được
  • 31. 26 đề nghị của CQĐT, VKS cùng cấp có trách nhiệm ra quyết định chuyển vụ án. Nếu vụ án phải chuyển cho CQĐT nằm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu thì do VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự cấp quân khu quyết định. Trong trường hợp có sự tranh chấp về thẩm quyền điều tra thì được giải quyết như sau: - Nếu có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các CQĐT thì Viện trưởng VKSND cùng cấp nơi tội phạm xảy ra hoặc nơi phát hiện tội phạm quyết định. - Nếu có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa CQĐT VKSND tối cao với CQĐT khác thì việc giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền Viện trưởng VKSND tối cao. - Nếu có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư thì Viện trưởng VKS có thẩm quyền nơi xảy ra vụ án quyết định. - Trong trường hợp cần thiết, CQĐT có thẩm quyền có quyền yêu cầu cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển ngay hồ sơ vụ án để trực tiếp điều tra. Các yêu cầu của CQĐT có giá trị bắt buộc thi hành đối với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành hoạt động điều tra. - Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các đơn vị trong CQCSĐT thì Thủ trưởng CQCSĐT quyết định giao vụ án đó cho đơn vị nào điều tra. 1.3. Khái quát lịch sử hình thành và hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân Tuy lực lượng CAND và lực lượng điều tra trong CAND được hình thành ngay từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời năm 1945, nhưng tên gọi CQCSĐT thì mãi đến năm 1981 mới chính thức xuất hiện. Ngày 12/6/1981 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 250/CP quy định
  • 32. 27 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an). Nghị định đã quyết định bỏ tên Cục Chấp pháp ở Bộ, Phòng Chấp pháp ở Công an địa phương và thành lập hai lực lượng điều tra mới: Cục An ninh điều tra xét hỏi, Cục Cảnh sát điều tra xét hỏi (cấp Bộ) và Phòng An ninh điều tra xét hỏi, Phòng Cảnh sát điều tra xét hỏi (Công an cấp tỉnh) và Đội Cảnh sát điều tra (Công an cấp huyện). Lực lượng An ninh điều tra xét hỏi có thẩm quyền điều tra các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, lực lượng Cảnh sát điều tra xét hỏi có thẩm quyền điều tra các vụ án xâm phạm trật tự, an toàn xã hội. Các đơn vị trinh sát hình sự, kinh tế không làm công tác điều tra xét hỏi mà chỉ chuyên trách công tác trinh sát bí mật phục vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Trên cơ sở cơ cấu tổ chức CQĐT trong CAND như trên, tại Điều 92 BLTTHS năm 1988 và Điều 8 PLTCĐTHS năm 1989 quy định: CQĐT của lực lượng Cảnh sát nhân có thẩm quyền điều tra các vụ án về những tội phạm quy định từ Chương II đến Chương X Phần các tội phạm của BLHS khi tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT của LLANND và những trường hợp do CQĐT của VKSND tiến hành. Đối với các tội phạm quy định tại các điều 94,95, 96 và 97 của BLHS, việc phân công trách nhiệm điều tra giữa các CQĐT của LLCSND và LLANND do Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) quyết định. Triển khai thực hiện quy định trên, ngày 09/5/1989 Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) ban hành Chỉ thị số 11/CT-BNV về việc tổ chức công tác điều tra tội phạm của lực lượng CAND trong tình hình mới. Theo Chỉ thị này, đối với các tội phạm quy định tại các điều Điều 94 (Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 95 (Tội chế tạo tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 96 (Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, phóng xạ); Điều 97 (Tội
  • 33. 28 buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới) quy định tại Chương I (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) Phần các tội phạm của BLHS, nếu CQĐT của LLCSND phát hiện thì tiến hành điều tra. Trường hợp qua điều tra thấy rõ hành vi ấy có hại cho an ninh quốc gia, gây ảnh hưởng xấu về chính trị, gây hoang mang trong nhân dân hay người phạm tội đã có tiền án hoặc tiền sự về một tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia thì chuyển cho CQĐT của LLANND tiến hành điều tra hoặc trường hợp LLANND đã tiến hành chuyên án trinh sát thì khi phát hiện, vụ án sẽ do CQĐT của lực lượng An ninh điều tra. Thực tiễn triển khai thực hiện quy định về phân công điều tra các tội quy định tại các điều 94, 95, 96 và 97 của BLHS như trên, bên cạnh những thuận lợi cũng xuất hiện những khó khăn, bất cập nhất định. Có thể nêu như: xét về tính chất, các tội quy định tại các điều 94, 95 và 96 của BLHS xâm hại đến an ninh quốc gia, nên việc điều tra khám phá cũng cần sử dụng nhiều nghiệp vụ điều tra đối với các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, do cán bộ điều tra của LLANND đảm nhiệm mới thích hợp. Đối với tội phạm quy định tại Điều 96a BLHS (Tội sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý) thì việc điều tra có thể sử dụng nghiệp vụ như với các vụ án hình sự thường, các vụ án buôn bán hàng cấm... nên giao cho lực lượng Cảnh sát điều tra thì sẽ phù hợp hơn. Còn tội phạm quy định tại Điều 97 BLHS (Tội buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới) có liên quan đến lĩnh vực công tác của nhiều cơ quan như Biên phòng, Hải quan, An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân cho nên tội phạm này có thể giao cho cả CQĐT của LLCSND và LLANND có thẩm quyền điều tra. Từ hiện trạng ấy, ngày 21/12/l992 Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) đã ký Công văn số 440 phân công lại thẩm quyền điều tra đối với một số tội phạm, trong đó có các tội phạm quy định tại các 94, 95, 96a và 97
  • 34. 29 như sau: Đối với các tội phạm quy định tại các điều 94, 95, 96 của BLHS do CQĐT của LLANND thụ lý điều tra. Đối với các tội phạm quy định tại Điều 96a BLHS do CQĐT của LLCSND thụ lý điều tra. Đối với các tội quy định tại Điều 97 BLHS do lực lượng nào (An ninh nhân dân hoặc Cảnh sát nhân dân) phát hiện hoặc do cơ quan ngoài ngành chuyển cho CQĐT của lực lượng nào, thì CQĐT của lực lượng đó thụ lý điều tra. Theo công văn số 440 nêu trên, thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra và CQANĐT đã được phân định hợp lý hơn trước, phù hợp với thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT các cấp: Cục Cảnh sát điều tra của LLCSND ở Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) điều tra tất cả các loại tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT của LLCSND khi xét thấy cần trực tiếp điều tra. Đó thường là những vụ án có tình tiết nghiêm trọng, phức tạp; vụ án mà bị can là người có đặc điểm nhân thân đặc biệt; vụ án liên quan đến nhiều địa phương hoặc những vụ án xét thấy nếu để cho CQĐT cấp dưới tiến hành điều tra sẽ khó đảm bảo tính khách quan. Phòng Cảnh sát điều tra của LLCSND Công an cấp tỉnh điều tra tất cả các vụ án về những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của LLCSND, nếu vụ án đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh và điều tra các vụ án về những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT Công an cấp huyện nhưng có những tình tiết phức tạp, vụ án mà bị can là người có đặc điểm nhân thân đặc biệt hoặc những vụ án mà xét thấy nếu để cho CQĐT cấp huyện tiến hành sẽ khó đảm bảo tính khách quan. Đội Cảnh sát điều tra của LLCSND Công an cấp huyện điều tra các các vụ án về những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của LLCSND khi vụ án về tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện; tức là điều tra các tội quy định từ Chương II đến
  • 35. 30 Chương X Phần các tội phạm của BLHS năm 1985 mà mức cao nhất của khung hình phạt quy định đối với tội đó là từ 7 năm tù trở xuống, trừ các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phạm được quy định tại Điều 89 (Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép), Điều 90 (Tội vi phạm các quy định về hàng không), Điều 92 (Tội cố ý làm bộ bí mật nhà nước, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước), Điều 93 (Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất tài liệu bí mật nhà nước), khoản 3 Điều 101 (tội giết người trong tình trạng tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân), Điều 102 (Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng), Điều l79 (Tội vi phạm các qui định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác và bảo vệ tài nguyên trong lòng đất, trong các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam), Điều 231 (Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội), Điều 232 (Tội ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật). Ngày 20/8/2004, Ủy ban thường vụ Quốc hội ký ban hành Pháp lệnh điều tra hình sự và có hiệu lực thi hành từ ngày 30/8/2004. Theo đó, CQCSĐT được tổ chức ở 3 cấp, cụ thể là: - CQCSĐT Công an cấp huyện: trực tiếp thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng CSND trên địa bàn huyện; điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, sau đây gọi chung là Bộ luật hình sự năm 1999), khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSND tối cao và CQANĐT trong CAND. CQCSĐT Công an cấp huyện có 25.628 cán bộ, chiến sĩ (chiếm 72,6% tổng số cán bộ, chiến sĩ của lực lượng Cảnh sát điều tra), trong đó có 7.862
  • 36. 31 ĐTV (chiếm 30,67% tổng số cán bộ, chiến sĩ của CQCSĐT Công an cấp huyện, 69% số ĐTV của CQCSĐT trong CAND). - CQCSĐT Công an cấp tỉnh: trực tiếp thực hiện, tham mưu, hướng dẫn tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng CSND và hướng dẫn, quản lý hoạt động của CQCSĐT Công an cấp huyện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999, khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSND tối cao và CQANĐT trong CAND) và các vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. CQCSĐT Công an cấp tỉnh có 8.638 cán bộ, chiến sĩ; trong đó, có 3.138 ĐTV (chiếm 27,55% số ĐTV của CQCSĐT trong CAND). - CQCSĐT Bộ Công an: trực tiếp tiến hành công tác phòng ngừa nghiệp vụ với các tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng CSND theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an và có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn hoạt động điều tra hình sự của CQCSĐT Công an cấp dưới; điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. CQCSĐT Bộ Công an do Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm làm Thủ trưởng, các phó tổng cục trưởng phụ trách đơn vị điều tra, Chánh văn phòng CQCSĐT, Cục trưởng và một số phó cục trưởng các cục điều tra là Phó thủ trưởng CQCSĐT; gồm 5 đơn vị trực thuộc: Văn phòng CQCSĐT; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng.
  • 37. 32 CQCSĐT Bộ Công an có 1.080 cán bộ, chiến sĩ, trong đó có 388 ĐTV (chiếm 3,45% số ĐTV của CQCSĐT trong CAND). Kết luận Chương 1 Từ kết quả nghiên cứu những vấn đề lý luận nêu trên, cho phép đưa ra một vài nhận xét mang tính kết luận như sau: Điều tra vụ án là một giai đoạn của tố tụng hình sự, giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng việc CQĐT ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra. Xét trong mối quan hệ tố tụng thì điều tra vụ án là giai đoạn mở đầu, là khâu đột phá trong cả tiến trình tố tụng hình sự. Điều tra vụ án là giai đoạn không thể thiếu và giữ vị trí quan trọng của quá trình tố tụng hình sự. Hoạt động điều tra thực chất là quá trình cơ quan tìm kiếm, thu thập chứng cứ để chứng minh tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa tội phạm. Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự không chỉ thuộc về các CQĐT, mà thẩm quyền đó còn thuộc về một số cơ quan, đơn vị tuy không phải là CQĐT, nhưng vẫn được pháp luật giao quyền tiến hành một số hoạt động điều tra. Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự không chỉ được phân định giữa các CQĐT hoặc các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ở các ngành khác nhau mà còn là sự phân định giữa cấp trên và cấp dưới trong cùng một hệ CQĐT hoặc cùng một ngành. Thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự của CQCSĐT trong CAND là quyền tiến hành điều tra các vụ án hình sự mà pháp luật tố tụng hình sự giao cho các CQCSĐT trong CAND. Thẩm quyền này được xác định trong mối
  • 38. 33 quan hệ giữa các CQĐT, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các bộ, ngành khác và thuộc Bộ Công an; giữa hệ CQCSĐT và hệ CQANĐT; giữa CQĐT các cấp trong cùng một hệ CQCSĐT. Việc phân định thẩm quyền điều tra của CQĐT nói chung, của CQCSĐT trong CAND nói riêng dựa trên nhiều căn cứ, trong đó có bốn căn cứ cơ bản: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của ngành, của đơn vị; căn cứ vào thẩm quyền xét xử của TAND các cấp; căn cứ vào địa giới quản lý hành chính nhà nước và căn cứ vào đối tượng phạm tội. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng, để quy định thẩm quyền điều tra của CQCSĐT trong CAND được chặt chẽ và hợp lý, nhà làm luật đã sử dụng các căn cứ một cách kết hợp, đan xen, bổ sung tạo điều kiện cho nhau.
  • 39. 34 Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA 2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Theo quy định tại Điều 18 Luật TCCQĐTHS năm 2015, CQCSĐT bao gồm: CQCSĐT Bộ Công an, CQCSĐT Công an cấp tỉnh, CQCSĐT Công an cấp huyện. Tổ chức CQCSĐT Bộ Công an gồm có Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh sát hình sự); Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu). Tổ chức CQCSĐT Công an cấp tỉnh gồm có Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Phòng Cảnh sát hình sự); Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu). Tổ chức CQCSĐT Công an cấp huyện gồm có Đội Điều tra tổng hợp; Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Đội Cảnh sát hình sự); Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và chức vụ và Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy [46].
  • 40. 35 Ngày 06/8/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2018/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an và các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các CQCSĐT trong CAND thì bộ máy của CQCSĐT các cấp trong CAND được sắp xếp, tổ chức như sau: Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm có: + Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra; + Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (Cục Cảnh sát hình sự); + Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; + Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh gồm có: + Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra; + Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (Phòng Cảnh sát hình sự); + Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; + Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện gồm có: + Đội Điều tra tổng hợp; + Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (Đội Cảnh sát hình sự); + Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và chức vụ; + Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý. So với Luật TCCQĐTHS năm 2015 thì Nghị định 01/2018/NĐ-CP cơ bản giữ nguyên nhưng có điều chỉnh, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Đó là quy định lại tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của CQCSĐT Bộ Công an theo hướng hợp nhất Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở
  • 41. 36 hữu trí tuệ thành Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu. Sự thay đổi này là do chủ trương, định hướng của Đảng về sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế Bộ Công an đã chủ động, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, tiến hành từng bước bài bản, khoa học, khách quan trong nghiên cứu xây dựng Đề án “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (Đề án 106), với mục tiêu sắp xếp lại tổ chức bộ máy CAND phù hợp, đồng bộ, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo hướng “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”. Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN- BCA ngày 19/11/2108 của Bộ Công an hợp nhất Thông tư số 56/2017/TT- BCA ngày 16/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong CAND và các đội điều tra thuộc CQCSĐT Công an cấp huyện và Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong CAND và các đội điều tra thuộc CQCSĐT Công an cấp huyện (sau đây gọi tắt là Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA) thì CQCSĐT Công an cấp huyện được tổ chức các đội điều tra theo tình hình tội phạm, cơ sở vật chất, số lượng ĐTV, cán bộ điều tra của địa phương. Như vậy không phải ở Công an cấp huyện nào cũng có bốn đội CSĐT như đã nêu trên. Việc tổ chức cơ cấu CQCSĐT như hiện nay là phù hợp với quan điểm của Đảng về đổi mới CQĐT, đó là thực hiện phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa công tác điều tra trinh sát với điều tra tố tụng, đảm bảo tính chuyên sâu trong việc điều tra các loại án, không tăng về tổ chức; đồng thời phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CQCSĐT được mở rộng hơn trong
  • 42. 37 BLTTHS năm 2015 và thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay. 2.1.1. Quy định của pháp luật về thẩm quyền chung của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong điều tra các vụ án hình sự Theo quy định tại Điều 19, 20, 21 Luật TCCQĐTHS năm 2015, CQCSĐT có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của của CQĐT trong QĐND, của CQĐT VKSND tối cao và của CQANĐT trong CAND. Với quy định trên, để có thể xác định được cụ thể những tội phạm nào quy định trong các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV cuả BLHS thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT thì trước hết phải xác định thẩm quyền điều tra của CQĐT trong QĐND, CQĐT của VKSND tối cao và của CQANĐT trong CAND. Thẩm quyền điều tra của CQĐT trong QĐND được xác định bởi thẩm quền xét xử của Toà án quân sự. Trên cơ sở quy định của Điều 3 Pháp lệnh tổ chức Toà án quân sự năm 2002, thì trong số các tội phạm được quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS, CQĐT trong QĐND có quyền điều tra những tội phạm mà bị can là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý; bị can là người không thuộc các đối tượng nêu trên mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội [53]. Thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSND tối cao (bao gồm CQĐT VKSND tối cao và CQĐT VKS quân sự trung ương) được quy định tại Điều
  • 43. 38 30, Điều 31 Luật TCCQĐTHS năm 2015 và điểm g khoản 3 Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 2014. Theo đó, trong số các tội phạm được quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS, CQĐT của VKSND tối cao có quyền điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật. Thẩm quyền điều tra của CQANĐT trong CAND được quy định tại Điều 16, Điều 17 Luật TCCQĐTHS năm 2015. Theo đó, điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI và các tội phạm quy định tại các Điều 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309, 337, 338, 347, 348, 349 và 350 của BLHS khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND; tiến hành điều tra vụ án hình sự về tội phạm khác liên quan đến an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an. 2.1.2. Quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp trong Công an nhân dân CQCSĐT được tổ chức ở cả ba cấp trong CAND. Thẩm quyền điều tra của CQCSĐT từng cấp được xác định khá cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan. Về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp huyện: theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật TCCQĐTHS năm 2015, CQCSĐT Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSND tối cao và CQANĐT của CAND [46]. Như vậy, thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp huyện cũng được xác định trên cơ sở thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện. Theo quy
  • 44. 39 định tại khoản 1 Điều 268 của BLTTHS năm 2015 và Điều 3 Pháp lệnh tổ chức Toà án quân sự năm 2002, thì TAND cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm: các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của BLHS; các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp tỉnh: theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật TCCQĐTHS năm 2015, CQCSĐT Công an cấp tỉnh có thẩm quyền tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra [46]. Vậy thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp tỉnh về cơ bản cũng được xác định trên cơ sở thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh. Theo quy định tại khoản 2 Điều 268 BLTTHS năm 2015, TAND cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án: vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực; vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài; vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, ĐTV, cán bộ lãnh
  • 45. 40 đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người [44]. Về thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Bộ Công an: theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật TCCQĐTHS năm 2015 thì CQCSĐT Bộ Công an có thẩm quyền tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Công an cấp tỉnh về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra; các vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT do Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy để điều tra lại. Triển khai thực hiện các quy định của Luật TCCQĐTHS năm 2015 về thẩm quyền trong hoạt động điều tra của CQĐT trong CAND, ngày 19/11/2018 Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Văn bản hợp nhất số 07/VBHN- BCA hợp nhất Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong CAND và các đội điều tra thuộc CQCSĐT Công an cấp huyện và Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA (sau đây gọi tắt là Văn bản hợp nhất số 07/VBHN- BCA) và các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh sát hình sự); Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy. Theo đó, CQCSĐT các cấp trong CAND thực hiện thẩm quyền trong hoạt động điều tra như sau:
  • 46. 41 2.1.2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an: Để phù hợp với quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), BLTTHS năm 2015, Luật TCCQĐTHS năm 2015 và thực tiễn công tác điều tra hình sự trong thời gian qua, Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA đã có điều chỉnh về thẩm quyền của hệ lực lượng này, cụ thể như sau: + Khoản 3 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA quy định cụ thể tội danh, trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Văn phòng CQCSĐT đó là tiến hành điều tra vụ án hình sự đã rõ cá nhân hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội (sau đây gọi chung là người thực hiện hành vi phạm tội) thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT Bộ Công an về những tội phạm quy định tại các chương XIV (các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người), XV (các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của nhân dân), XVI (các tội xâm phạm sở hữu), XVII (các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình), XXI (các tội xâm phạm an toàn công công, trật tự công cộng), XXII (các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính) và XXIV (các tội xâm phạm hoạt động tư pháp) của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT VKSND tối cao, CQANĐT và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu trong các trường hợp sau đây: do trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, phạm tội quả tang; do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến) [23]. Việc sửa đổi, bổ sung này căn cứ vào: Thứ nhất, mô hình tổ chức CQCSĐT hiện nay thì hệ Văn phòng CQCSĐT không bố trí lực lượng trinh sát (chỉ bố trí lực lượng điều tra tố