SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC TỈNH
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT
TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ
KHỞI TỐ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC TỈNH
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT
TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ
KHỞI TỐ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
Ngành : Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số : 8.38.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật hình
sự và tố tụng hình sự của tôi là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu
của tự bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong thực hiện đề tài là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm lời cam đoan của mình./.
Tác giả
Nguyễn Ngọc Tỉnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO
VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ CỦA VIÊN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN ............................................................................................................................7
1.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của viện kiểm sát nhân dân ........................7
1.2. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố...................................................................16
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố...................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ
KHỞI TỐ TẠI TỈNH QUẢNG NAM ...................................................................30
2.1. Thực trạng các yếu tố tác động đến công tác thực hành quyền công tố trong
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố ở tỉnh Quảng Nam ......30
2.2. Thực trạng thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam................37
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ...................53
3.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động thực hành quyền công tố trong
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới .................................................................................53
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân .....................57
KẾT LUẬN..............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ Luật Hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT : Cơ quan điều tra
ĐTV : Điều tra viên
KSV : Kiểm sát viên
TAND : Tòa án nhân dân
THQCT : Thực hành quyền công tố
VKS : Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố từ năm 2015 - 2018.......................................................................................37
Bảng 2.2: Số vụ án hình sự khởi tố, không khởi tố, tạm đình chỉ và số viện kiểm
sát kiến nghị khởi tố qua THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố từ năm 2015 - 2018 ........................................................38
Bảng 2.3: Số tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố chưa giải quyết và
quá hạn từ năm 2015 - 2018......................................................................................38
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở Việt
Nam hiện nay, bộ máy Nhà nước đang trong quá trình cải cách nhằm nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, các cơ quan tư pháp nói
riêng. Việc nghiên cứu để hoàn thiện các cơ chế bảo vệ pháp luật, trong đó có vấn
đề THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong
pháp luật tố tụng hình sự là một trong những nhiệm vụ cấp thiết.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức VKSND 2014,
VKSND là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. VKS nhân dân cùng với các cơ quan tư pháp khác là công cụ hữu
hiệu bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất,
góp phần bảo vệ công lý, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi
trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Điều này được ghi nhận cụ thể tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013: “VKS nhân
dân THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp”, Điều 2 Luật tổ chức VKS nhân dân
2014 quy định: “VKS nhân dân là cơ quan THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Như vậy, theo đó VKSND vẫn giữ
chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều
phải được xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án phải đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội và không bỏ lọt tội
phạm. Với tư cách là cơ quan THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp, một trong
những chức năng quan trọng của VKSND là THQCT trong giải quyết tin báo, tố
giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Đây là hoạt động đầu tiên của quá trình giải
quyết vụ án hình sự nhằm kịp thời phát hiện hành vi phạm tội, các cơ quan tố tụng
có trách nhiệm sẽ dựa trên cơ sở đó để xác định việc có dấu hiệu tội phạm hay
không nhằm quyết định việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự.
2
Trong những năm vừa qua, trên cơ sở quy định của pháp luật về chức năng,
nhiệm vụ của VKSND, công tác THQCT và kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm của ngành Kiểm sát cả nước nói chung và ngành Kiểm sát ở tỉnh
Quảng Nam nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định như đã hạn chế tình
trạng truy tố oan sai, đã phát hiện, khởi tố, xử lý kịp thời các hành vi phạm tội và tội
phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
góp phần hiệu quả trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, giữ vững an
ninh trật tự, an toàn xã hội. Bên cạnh đó, thực tiễn cho thấy công tác thực hành
quyền công tố ở tỉnh Quảng Nam vẫn còn những hạn chế, bất cập như: vẫn còn một
số vụ án truy tố oan, sai gây bức xúc trong nhân dân, tình trạng bỏ lọt tội phạm, còn
để xảy ra án trả hồ sơ điều tra bổ sung có liên quan đến trách nhiệm Viện kiểm
sát;... Trước sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xã hội, các loại tội phạm mới xuất
hiện đặt ra yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố trong giai đoạn tiếp theo thì việc tiếp tục nghiên cứu
các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về công tác THQCT trong
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm là hết sức cần thiết. Với những lý do nêu
trên, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ Luật học là “Thực hành quyền
công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự được quy
định thành một nguyên tắc tố tụng, việc nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề liên quan
về nguyên tắc này ở các mức độ khác nhau đã được một số nhà khoa học pháp lý,
các chuyên gia lý luận và thực tiễn quan tâm nghiên cứu. Trong những năm vừa
qua, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VKS trong giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan
đến vấn đề này, cụ thể như:
Nguyễn Quang Thành (2015), “Thực hành quyền công tố trong giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKS nhân dân theo
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014”, Tạp chí Kiểm sát; Vũ Việt Hùng
3
(2009), “Quy định của pháp luật về việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố - Thực trạng và một số đề xuất, kiến nghị”, Tạp chí kiểm sát;
Nguyễn Hải Phong (2006), Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Tất
Viễn (2003), "Hoạt động tư pháp và kiểm sát các hoạt động tư pháp", Kỷ yếu đề tài
cấp bộ: Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp, Hà Nội; Nguyễn Duy Hồng (2009), Thực trạng và một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Tạp chí kiểm sát; Nguyễn Đình Trung (2012),
Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Tạp chí kiểm sát; Nông Xuân Trường
(2014), Vai trò, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm thực trạng và một số giải pháp, Trang thông tin điện tử VKSND tối cao,
Hà Nội; Nguyễn Đăng Khoa (2014), Bàn về thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố nhằm tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố
với hoạt động điều tra, Tạp chí kiểm sát; " thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra", của Lê Hữu Thể (chủ biên), Nhà xuất
bản Tư pháp, 2005; Luận án tiến sĩ Luật học "Quyền công tố ở Việt Nam", của Lê
Thị Tuyết Hoa, 2002; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Nâng cao chất lượng thực hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử của VKS nhân dân thành phố Hồ Chí Minh",
của Trần Văn Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2004; Luận văn thạc
sĩ Luật học: "Chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án
hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trên
địa bàn thành phố Hà Nội", của Hà Thị Minh Hạnh, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2007...
Những công trình khoa học, những bài viết trên đã tập trung nghiên cứu về tổ
chức, hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của VKS nhân dân nói chung và một số
công trình, bài viết nghiên cứu về chức năng hoạt động của VKS trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố nói riêng. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu tổng thể nội dung của nguyên
4
tắc THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự. Hơn nữa,
trong cả lý luận và thực tiễn hiện nay, xung quanh vấn đề này còn chưa thực sự
thống nhất về khái niệm, nội dung, phạm vi, chủ thể THQCT và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng hình sự; chưa có sự phân định cụ thể, rõ ràng giữa hai
chức năng và đánh giá mối quan hệ biện chứng giữa hai chức năng này. Vì thế, cần
tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa những nội dung xoay quanh nguyên tắc này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về THQCT
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cũng như việc
áp dụng trong thực tiễn tại VKS nhân dân tại tỉnh Quảng Nam. Qua đó, đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thực tiễn, góp phần hoàn
thiện hơn hệ thống pháp luật Việt Nam.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích nghiên cứu, luận văn cần giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu, cụ thể:
- Phân tích cơ sở lý luận, khái niệm, thẩm quyền, căn cứ pháp luật giải quyết
về tố giác, tin báo về tội phạm; nội dung hoạt động THQCT trong việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động THQCT trong giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, quy định của pháp luật về THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm trên cơ sở đó đánh giá thực tiễn thực hiện vấn đề THQCT trong
việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của VKS nhân dân tại tỉnh Quảng Nam,
phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng và những nguyên
nhân cơ bản của tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp
luật về THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và nâng cao chất
lượng kiểm sát hoạt này trong thực tiễn công tác của VKSND.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn THQCT trong việc
tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của VKSND trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh chức năng
THQCT trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố của
VKS nhân dân, các quy định của BLTTHS và những văn bản hướng dẫn khác có
liên quan, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn thực hiện công tác trên
của VKSND tại tỉnh Quảng Nam. Thông qua đó, chỉ ra nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng
cao hiệu quả thực hiện trong thực tiễn.
Về phạm vi nghiên cứu thực tiễn: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện công
tác thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm trong
04 năm (01/12/2014 – 01/12/2018) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5. 1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sự kế thừa những kết quả nghiên cứu liên quan đến hoạt động
thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của các công
trình nghiên cứu trước.
Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong luận văn như: Phương
pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử cụ
thể, thống kê số liệu, hệ thống.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Giải quyết về mặt lý luận tổng thể, toàn diện nội dung thực hành quyền công
tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo pháp luật
Tố tụng hình sự Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động thực hành quyền
công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo pháp
luật tố tụng hình sự trong thực tiễn hiện nay, cũng như đưa ra các kiến nghị hoàn
thiện các quy phạm có liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố trong tố
tụng hình sự. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần thiết cho
cán bộ thực tiễn và các sinh viên, học viên cao học, cũng như góp phần phục vụ
hoạt động lập pháp, hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự trong quá
trình giải quyết án hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hành quyền công tố
trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát
nhân dân.
Chương 2: Thực trạng thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hành quyền công tố trong giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ
KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ CỦA VIÊN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của viện kiểm sát nhân dân
1.1.1. Khái niệm về tố giác, tin báo về tội phạm và thực hành quyền công tố
trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của viện kiểm sát
nhân dân
1.1.1.1. Khái niệm về tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Pháp luật quy định tố giác và tin báo về tội phạm là những cơ sở để xác định
có dấu hiệu tội phạm hay không. Đây chính là một trong những nguồn thông tin
quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện dấu hiệu của tội
phạm, trên cơ sở đó kịp thời tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh để có căn
cứ tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Trong mỗi thời kỳ khác
nhau và trong mỗi giai đoạn khác nhau, tội phạm trong xã hội luôn có sự biến đổi cả
về nội dung lẫn hình thức và mỗi quốc gia khác nhau thì cũng có những quan niệm
khác nhau về tội phạm. Tại Việt Nam, khái niệm tội phạm được quy định tại Điều 8
BLHS 2015 trong đó xác định“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện…”.
Để có căn cứ xác định một hành vi nguy hiểm cho xã hội có được coi là tội
phạm hay không phải dựa trên kết quả xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm.
BLTTHS năm 2003 quy định: " Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác
định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở
sau đây: 1. Tố giác của công dân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức; 3. Tin báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng;..." [14].
Bên cạnh đó là sự ra đời của Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-
BTC-BNN& PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013. Theo đó, tố giác tội phạm là
8
những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ
ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết; Tin báo về
tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc do cơ quan, tổ chức cung cấp cho cơ quan, cá nhân có
trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết; Kiến nghị khởi tố là việc các cơ quan nhà nước
khi thực hiện nhiệm vụ của mình phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm và có văn
bản kiến nghị CQĐT xem xét khởi tố vụ án hình sự [1].
Tuy nhiên, việc đưa ra khái niệm về tố giác, tin báo về tội phạm như quy định
tại Thông tư liên tịch 06/2013 phần nào đó vẫn chưa đảm bảo tính chính xác, chưa
phản ánh được bản chất của tố giác, tin báo về tội phạm. Vì nếu theo cách giải thích
từ ngữ tại Thông tư này thì tất cả các thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do
cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp thì đều được coi là tố giác về tội
phạm, chứ không coi là tin báo về tội phạm và cá nhân cũng có thẩm quyền tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Nhận thức được vấn đề trên, BLTTHS năm 2015 đã kế thừa các quy định của
BLTTHS năm 2003 và Thông tư liên tịch số 06, quy định rõ các khái niệm:
Nguồn tin về tội phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của
cơ quan, tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội
phạm do cơ quan tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện;
Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội
phạm với cơ quan có thẩm quyền;
Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan,
tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm
trên phương tiện thông tin đại chúng;
Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị bằng văn
bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho CQĐT, VKS có thẩm quyền
xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm [15].
Từ những quy định cụ thể vừa nêu có thể thấy, về bản chất tố giác, tin báo về
tội phạm đều là những thông tin chứa đựng những dấu hiệu tội phạm mà các cơ
quan tiến hành tố tụng có được thông tin.
9
Qua những phân tích trên có thể hiểu:
- Tố giác về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu về các tội
phạm được quy định trong Bộ Luật hình sự, do công dân có tên, tuổi, địa chỉ rõ
ràng cung cấp cho cơ quan hoặc cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết.
Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự với các cơ quan, tổ chức đó là
quyền và nghĩa vụ của công dân. Công dân có quyền tố cáo về tội phạm với mọi cơ
quan, tổ chức và sự tố cáo của công dân về tội phạm đều được coi là tố giác. Tố
giác tội phạm có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: thông qua điện
thoại, văn bản hoặc có thể tố cáo trực tiếp bằng miệng … Trường hợp người bị hại
trình báo và yêu cầu khởi tố thì bản chất của sự việc cũng là sự tố giác về tội phạm,
chính vì thế điều luật không quy định riêng một khoản độc lập.
- Tin báo về tội phạm là toàn bộ thông tin về những hành vi chứa đựng dấu
hiệu về các tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự trên các phương tiện
thông tin đại chúng trong và ngoài nước hoặc do cơ quan, tổ chức cung cấp cho cơ
quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết.
Tố giác tội phạm là hành vi của công dân là đối với một cơ quan, tổ chức bất
kỳ nào đó. Tin báo là sự phản ánh mối liên hệ giữa một bên truyền tin đi với một cơ
quan có quyền khởi tố vụ án hình sự. Trong đó, tin báo tội phạm có thể là sự chuyển
tiếp những thông tin mà cơ quan, tổ chức đã nhận được từ tố giác tội phạm của công
dân. Cũng có thể là những thông tin thu được từ hoạt động nghiệp vụ của ngay
chính tổ chức đó (ví dụ, qua thanh tra, kiểm tra) hoặc được phản ánh bằng chính
hoạt động truyền thông theo chức năng nghề nghiệp (các cơ quan thông tin đại
chúng). Căn cứ vào Điều 144 của BLTTHS năm 2015 thì tin báo tội phạm có thể
được phân thành hai loại: Tin báo tội phạm có thể là tin do cơ quan, tổ chức gửi đến
cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự (khoản 2) trực tiếp phản ánh
về tội phạm; tin báo có thể được chính thức thông báo hoặc phản ánh trên các
phương tiện thông tin đại chúng mà các cơ quan chuyên trách đấu tranh với tội
phạm có thẩm quyền phải xem xét, nghiên cứu để rút ra những kết luận (Khoản 3).
- Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng
văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, VKS có
thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
10
Kiến nghị khởi tố chính là việc các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
kinh tế thông qua công tác kiểm tra, thanh tra và khi thực hiện các nhiệm vụ, công tác
khác phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, người có hành vi phạm tội và có văn
bản, kèm theo tài liệu liên quan, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét,
khởi tố vụ án hình sự, khởi tố đối với người có hành vi phạm tội để điều tra, xử lý.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm công tác thực hành quyền công tố trong giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân
VKSND có chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp góp phần đảm
bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất. Chức năng của
VKSND được thể hiện tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013: “ Viện kiểm sát nhân dân
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” và Điều 2 Luật Tổ chức Viện
KSND năm 2014: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”[20].
Xác định khái niệm quyền công tố và theo đó là THQCT sẽ làm rõ hơn vai trò,
vị trí của VKS trong hệ thống cơ quan nhà nước, đặc biệt là trong các cơ quan tư
pháp; xác định rõ chức năng của VKS, nhất là trong TTHS. Vấn đề khái niệm
quyền công tố và THQCT đã được đề cập nhiều trong khoa học pháp lí nước ta với
các mức độ khác nhau và nó vẫn đang là vấn đề với nhiều ý kiến khác nhau.
Có quan điểm cho rằng: Quyền công tố là quyền của VKS thay mặt nhà nước
bảo vệ lợi ích công (nhà nước, xã hội và công dân) khi có các vi phạm pháp luật. Vì
vậy, VKS THQCT không chỉ trong TTHS mà cả trong lĩnh vực tố tụng khác như
dân sự, kinh tế và các hoạt động tư pháp khác [5].
Có quan điểm khác cho rằng: Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho
các cơ quan nhất định khởi tố, điều tra và truy tố người phạm tội ra trước tòa án để
xét xử và thực hiện việc buộc tội trước phiên tòa [23].
Có quan điểm khác lại cho rằng: Công tố không phải là chức năng độc lập của
VKS mà chỉ là hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong TTHS.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng chúng đều ít nhiều có sự hợp lý,
bởi các quan điểm này đều dựa trên quy định của pháp luật và thực tiễn.
Từ những phân tích trên, khái niệm quyền công tố được hiểu như sau: Quyền
11
công tố là quyền truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc về Nhà nước, cơ quan được
nhà nước giao cho quyền này (ở nước ta là VKSND) thực hiện các hoạt động nhằm
phát hiện, điều tra tội phạm, truy tố người phạm tội trước Tòa án và bảo vệ sự buộc
tội đó trước phiên tòa.
Như vậy, THQCT thực chất là hoạt động đưa những quy định của pháp luật về
quyền công tố thuộc chức năng của VKS vào thực tế nhằm truy cứu trách nhiệm
hình sự người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Tuy còn
nhiều quan điểm khác nhau về THQCT, nhưng qua nghiên cứu tổng hợp các quan
điểm khoa học về THQCT, cũng như thực tiễn quy định của pháp luật về THQCT,
chúng tôi đưa ra khái niệm về THQCT như sau:
“Thực hành quyền công tố là việc Viện kiểm sát sử dụng các quyền năng pháp
lý mà pháp luật quy định để đưa người (và pháp nhân thương mại) phạm tội ra truy
tố và buộc tội trước Tòa án”.
Nội dung THQCT được BLTTHS năm 2015 quy định kể từ khi tiếp nhận, giải
quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố, xét phê chuẩn lệnh bắt người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp hạn chế quyền
công dân, quyền con người. Thời điểm này là ở giai đoạn giải quyết nguồn tin về tội
phạm. Bản chất việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, nhất là việc giữ người
trong trường hợp khẩn cấp và việc phê chuẩn bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp chính là việc bắt và tạm giữ hình sự. Việc pháp luật quy định VKS tham
gia vào quá trình này chính là sự khẳng định chức năng THQCT của VKS trong
việc phân loại, xử lý nguồn tin về tội phạm. Xuất phát từ khái niệm THQCT đã
được phân tích ở trên, tác giả đưa ra khái niệm THQCT trong việc giải quyết tin
báo, tố giác về tội phạm như sau:
"Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm là
hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc
tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử vụ án hình sự".
Đặc điểm của công tác THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố được thể hiện thông qua các hoạt động cụ thể:
12
- Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia
hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
- Hủy bỏ quyết định tạm giữ, các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của cơ
quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố;
- Đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thực hiện;
- Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong
trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội
phạm mà VKSND đã yêu cầu nhưng không được khắc phục;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác để THQCT theo quy định của
BLTTHS nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội;
1.1.1.3. Ý nghĩa của thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân
VKS có hai chức năng độc lập, nhưng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với
nhau là THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp. Việc VKS thực hiện đồng thời hai
chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của mình là mang tính khách quan, bảo đảm mọi hành vi
phạm tội đều phải được phát hiện và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp
luật
Để mọi hành vi phạm tội được phát hiện xử lý xử lý đúng quy định pháp luật,
không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội thì việc xác
định căn cứ cho việc khởi tố vụ án hình sự rất là quan trọng nhằm mở đầu cho
những giai đoạn tố tụng tiếp theo. Tuy nhiên, để có được những căn cứ khởi tố vụ
án cần phải có những thông tin ban đầu được tiếp nhận, xác minh theo những trình
tự thủ tục nhất định được pháp luật quy định.
- Pháp luật tố tụng hình sự quy định cho các cơ quan tiến hành tố tụng được
phép tiến hành kiểm tra xác minh nguồn tin, thu thập tài liệu chứng cứ và được ra
một số quyết định tố tụng trước khi khởi tố vụ án hình sự. Để có cơ sở tiến hành các
biện pháp nói trên thì trách nhiệm của VKS trong giai đoạn giải quyết tố giác, tin
13
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có ý nghĩa rất quan trọng. Quy định chức năng
THQCT của VKS trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố góp phần đảm bảo các quyết định tố tụng, hoạt động tố tụng của các cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đúng theo quy định
của pháp luật, các chứng cứ, tài liệu được thu thập theo một trình tự thủ tục khách
quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác tạo tiền đề vững chắc cho quá trình điều tra vụ
án; những vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố sẽ được phát hiện kịp thời, khắc phục và xử lý nghiêm minh.
1.1.2. Nội dung của thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân
1.1.2.1. Chủ thể có quyền thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Bộ luật TTHS 2015 quy định chủ thể có quyền thực hành quyền công tố trong
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố bao gồm: Cơ quan điều
tra, VKS tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; cơ quan tổ chức
khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Mọi tố giác tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời; cơ quan tổ chức có
trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố[15].
Bộ luật TTHS cũng quy định cụ thể thủ tục tiếp nhận theo từng nhóm chủ thể.
- Thủ tục tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng: Nếu cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì cơ
quan có thẩm quyền tiến hành lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận (có thể
ghi âm, ghi hình việc tiếp nhận); nếu tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố
được gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì
ghi vào sổ tiếp nhận. Sau đó, VKS cần chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm
quyền kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận.
- Thủ tục tiếp nhận của Công an phường, thị trấn, đồn Công an, Công an xã:
Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay
tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều
14
tra có thẩm quyền. Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm,
lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội
phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Đối với cá nhân, tổ chức khác: sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm
thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có
thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng
sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
1.1.2.2. Đối tượng và phạm vi của hoạt động thực hành quyền công tố trong
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là
một trong những nội dung cụ thể của THQCT trong tố tụng hình sự nên đối tượng
của THQCT trong giai đoạn này cũng chính là đối tượng của THQCT trong tố tụng
hình sự.Với ý nghĩa là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý nhằm mục
đích truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội, truy tố họ ra trước Tòa án để xét
xử, đối tượng của hoạt động THQCT là tội phạm và người phạm tội.
Phạm vi của hoạt động THQCT:
Luật tổ chức VKS nhân dân năm 2014 và BLTTHS năm 2015 đã quy định
KSV là người đại diện cho VKS THQCT, vì vậy, ngay từ trong giai đoạn tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố KSV đã bắt đầu thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các giai đoạn của THQCT cũng đã được phân
định một cách rõ ràng trong các văn bản luật thực định của nước ta, từ THQCT
trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố; THQCT
trong giai đoạn điều tra; THQCT trong giai đoạn truy tố; THQCT trong giai đoạn
xét xử. Như vậy, THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố là một phần của hoạt động THQCT trong tố tụng hình sự nói chung.
Theo Điều 2 Quy chế THQCT & KSĐT xác định:
THQCT thì thời điểm phát sinh hoạt động THQCT phải là thời điểm được sử
dụng các quyền năng pháp lý công khai để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội, tức là sau khi tội phạm đã được phát hiện (xác định có dấu hiệu của
tội phạm) và có quyết định khởi tố vụ án hình sự. Thời điểm kết thúc hoạt động
THQCT có sự trùng khớp với thời điểm kết thúc quyền công tố, đó là khi vụ án
15
hình sự bị đình chỉ hoặc khi có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và không bị
kháng nghị.
Theo đó, THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố bắt đầu từ khi tội phạm bị phát hiện và cơ quan có thẩm quyền nhận được
tin báo, tố giác tội phạm và quá trình này sẽ kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc
quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết tin báo, tố giác tội phạm.
1.1.2.3. Nội dung và trình tự thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
- Nội dung của quyền công tố là sự buộc tội đối với người đã thực hiện hành
vi phạm tội.
Tại Điều 159, Điều 160 BLTTHS năm 2015 đã quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn của VKS khi THQCT, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định phân công
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra, Viện
trưởng VKS trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động THQCT, kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, phân công KSV, Kiểm tra
viên hoặc ra Quyết định phân công Phó Viện trưởng tổ chức, chỉ đạo hoạt động
THQCT, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và gửi ngay một bản cho Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra đã ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã rõ về dấu hiệu của
tội phạm mà Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra đã ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì Viện trưởng VKS trực tiếp
tổ chức, chỉ đạo hoạt động THQCT, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, phân công KSV,
Kiểm tra viên hoặc ra Quyết định phân công Phó Viện trưởng tổ chức, chỉ đạo hoạt
động THQCT và kiểm sát việc khởi tố, điều tra theo quy định của BLTTHS năm
2015.
16
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 145 BLTTHS năm 2015, công dân có thể tố
giác tội phạm với Cơ quan điều tra, VKS, Toà án hoặc với các cơ quan khác, tổ
chức khác. Điều này có nghĩa là bất kể là cơ quan, tổ chức nào khi công dân tố giác
tội phạm đều có trách nhiệm tiếp nhận. Quy định này đã tạo điều kiện cho cơ chế
thông tin về tội phạm được nhanh chóng, nhân dân có thể tham gia rộng rãi và thuận
tiện vào cuộc đấu tranh với tội phạm, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức trong việc đấu tranh với tội phạm, bảo vệ trật tự xã hội, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
1.2. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố trong giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1.2.1. Khái quát về lịch sử quy định của pháp luật Việt Nam về công tác
thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố
Các quy định của pháp luật về hoạt động THQCT ngày càng được hoàn thiện
qua các thời kỳ lịch sử, việc tuân thủ pháp chế và bảo vệ quyền của con người,
quyền của công dân trong TTHS ngày càng được tôn trọng và nghiêm ngặt hơn.
Vấn đề này được thể hiện rõ ở quy định của pháp luật qua các thời kỳ.
Trải qua các thời kỳ phát triển, ở nước ta có cả hai mô hình là Viện công tố và
VKS. Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà ra đời (02/9/1945), ngày 13/9/1945 Chính phủ lâm thời do Chủ
tịch Hồ Chí Minh đứng đầu đã ban hành một loạt các sắc lệnh để thiết lập ngay các
cơ quan tư pháp, trong đó có cơ quan Công tố nhằm đấu tranh một cách kịp thời và
có hiệu quả với các hành vi phạm tội, bảo đảm cho việc củng cố chính quyền cách
mạng và bảo vệ lợi ích của nhân dân. Theo các Sắc lệnh, cơ quan Công tố nằm
trong cơ cấu tổ chức của Toà án, do Bộ Tư pháp quản lý và có thẩm quyền THQCT
(là người buộc tội nhân danh Nhà nước). Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950, đánh
dấu sự thay đổi lớn tổ chức các cơ quan tư pháp nói chung, các cơ quan Công tố nói
riêng, bằng việc quy định: “Công tố viên có quyền kháng cáo về việc hộ cũng như
về việc hình”, đánh dấu sự mở rộng thẩm quyền kiểm sát của các cơ quan Công tố ở
nước ta đối với hoạt động xét xử.
17
Sau ngày hoà bình lập lại, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá I (từ ngày 16/4/1958
đến ngày 29/4/1958), Quốc hội quyết định lập Toà án tối cao và hệ thống Toà án và
hệ thống Công tố, cả hai tách khỏi Bộ Tư pháp, trực thuộc Hội đồng Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký ban hành Nghị định số 256/TTg ngày 01/7/1959,
Nghị định số 321/TTg ngày 02/7/1959 xác định tương đối cụ thể và rõ ràng vị trí,
vai trò, chức năng, thẩm quyền của Viện công tố trong bộ máy Nhà nước ta. Chức
năng, thẩm quyền của cơ quan Công tố không chỉ giới hạn ở THQCT, không chỉ
điều khiển, giám sát hoạt động điều tra mà còn trực tiếp tiến hành điều tra và thực
hiện cả sự giám sát đối với các hoạt động tư pháp và tham gia hoạt động tố tụng dân
sự, có quyền kháng cáo cả bản án hình sự và bản án dân sự.
BLTTHS đầu tiên của nước ta, cũng ghi nhận vai trò THQCT của VKS. Như
vậy, sự ra đời của VKS ở nước ta gắn liền với yêu cầu của nhiệm vụ bảo đảm pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống
nhất. Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã thu hẹp phạm vi
hoạt động của VKS, VKS thôi không thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong các lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội, tập trung thực hiện chức
năng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp; thay vì có trách nhiệm bảo đảm
cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất thì chỉ có trách
nhiệm góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi này nhằm đảm bảo
VKS tập trung vào nhiệm vụ chính của mình là thực hiện chức năng công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp. BLTTHS năm 2003 ra đời đã thể hiện được những
quan điểm mới về cải cách tư pháp hình sự. Để bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều
phải được xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt người phạm tội Bộ luật quy định VKS
THQCT trong tố tụng hình sự, quyết định việc truy tố người phạm tội ra trước Toà
án…. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội, góp phần giữ vững trật tự, kỷ cương xã hội pháp luật về THQCT luôn
phát triển và dần hoàn thiện qua các thời kỳ lịch sử.
18
1.2.2. Quy định của pháp luật hiện hành về thực hành quyền công tố trong
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1.2.2.1. Chủ thể của hoạt động thực hành quyền công tố trong giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Một trong những yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện thủ tục khởi tố vụ án
hình sự là phải quy định rõ thẩm quyền giải quyết của các cơ quan và đề cao trách
nhiệm, tính chủ động của VKS trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố. Trên cơ sở đó, Bộ luật TTHS 2015 quy định thẩm quyền giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gắn với thẩm quyền điều tra.
Cụ thể là, Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của
mình, nhằm bảo đảm nguyên tắc ‘phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực”. Bộ
luật quy định VKS chủ yếu thực hiện trách nhiệm THQCT và kiểm sát hoạt động tư
pháp; tuy nhiên khi có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, Điểm c,
Khoản 2, Điều 145 Bộ luật TTHS quy định VKS phải trực tiếp xác minh, tố giác tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong 02 trường hợp đó là: (1) Trường hợp phát
hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; (2)Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bỏ lọt
tội phạm mà VKS đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
Đồng thời, nhằm tạo thuận lợi cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm, Bộ
luật hình sự 2015 quy định các biện pháp xác minh tố giác, tin báo tội phạm, kiến
nghị khởi tố gồm: a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin; b) Khám nghiệm hiện trường;c)
Khám nghiệm tử thi; d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản. Mặt khác,
Bộ luật TTHS 2015 cho phép triệu tập người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
để thu thập thông tin và quy định việc dẫn giải họ chỉ được thực hiện khi qua kiểm
tra xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được
khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan[15].
19
1.2.2.2. Đối tượng của hoạt động thực hành quyền công tố trong giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là
một trong những nội dung cụ thể của THQCT trong tố tụng hình sự nên đối tượng
của THQCT trong giai đoạn này chính là tội phạm và người phạm tội.
Trong BLHS Việt Nam, khái niệm tội phạm được định nghĩa tại Điều 8 như
sau: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp
khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa” [12].
Người phạm tội là người có đủ dấu hiệu chủ thể của tội phạm và đã thực hiện
hành vi được luật hình sự quy định là tội phạm.
Theo đó, các hoạt động được BLTTHS quy định trong giai đoạn đầu tiên giải
quyết nguồn tin về tội phạm, được KSV có nhiệm vụ tiến hành nhằm xác định tội
phạm và người thực hiện hành vi phạm tội.
Như vậy, với yêu cầu của pháp luật giao cho VKSND quản lý và xử lý tin báo
tội phạm, BLTTHS năm 2015 đã xác lập nội dung THQCT kể từ khi tiếp nhận, giải
quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố, xét phê chuẩn lệnh bắt người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp hạn chế quyền
công dân, quyền con người. Thời điểm này chưa khởi tố vụ án, khởi tố bị can, mới
là ở giai đoạn giải quyết nguồn tin về tội phạm. Vì bản chất việc giải quyết tin báo,
tố giác tội phạm, nhất là việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp và việc phê
chuẩn bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp chính là việc bắt và tạm giữ hình
sự. Việc VKS tham gia sớm vào giai đoạn này chính là sự khẳng định chức năng
THQCT của VKS trong việc phân loại, xử lý nguồn tin về tội phạm, đảm bảo được
án oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm.
20
1.2.2.3. Nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn của hoạt động thực hành quyền
công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Thứ nhất, Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, các lệnh khám xét của cơ quan điều tra, gia hạn tạm giữ và các biện pháp
khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
VKS nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khi THQCT trong việc áp dụng
các biện pháp ngăn chặn bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các
biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân như khám người, khám
chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm; thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu
điện, kê biên của CQĐT khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố là phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các Quyết định, các Lệnh này như sau:
Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
Về cơ bản, BLTTHS năm 2015 vẫn ghi nhận tinh thần của BLTTHS năm 2003 về
căn cứ, thẩm quyền, thủ tục bắt khẩn cấp, hồ sơ đề nghị phê chuẩn và nhiệm vụ,
quyền hạn của VKS khi phê chuẩn, không phê chuẩn việc giữ, bắt người trong
trường hợp khẩn cấp. Bên cạnh việc quy định bổ sung thêm căn cứ (1-người cùng
thực hiện tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội
phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; 2-có dấu vết của tội
phạm ở nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và
xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ), bổ sung
thêm người có thẩm quyền ra lệnh (tại Điểm b khoản 2 Điều 110), đổi mới lớn nhất
chính là việc BLTTHS năm 2015 đã chia tách rõ hoạt động giữ và bắt người trong
trường hợp khẩn cấp.
Theo đó, hoạt động tố tụng “bắt khẩn cấp” như quy định của BLTTHS 2003
đã được đổi thành “giữ” người trong trường hợp khẩn cấp. Khi đã có đủ căn cứ, để
ngăn chặn một người chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng hay ngăn chặn việc một người phạm tội bỏ trốn hoặc tẩu tán,
tiêu hủy chứng cứ, người có thẩm quyền có thể “giữ” đối tượng này. Đây chính là
bước đệm quan trọng, nhằm hợp lý hóa việc thực tế giữ người có dấu hiệu vi phạm
(đặc biệt trong trường hợp sau khi ra lệnh mà đối tượng đã trốn) để trong thời gian
21
giữ, các cơ quan tiến hành tố tụng củng cố chứng cứ và ra lệnh bắt người trong
trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho họ nếu không còn đủ cơ sở. Lệnh bắt
người khẩn cấp trong trường hợp này (nếu có) là hoàn toàn kịp thời, đúng tính chất,
mục đích đề ra.
Phê chuẩn, không phê chuẩn các lệnh khám xét của cơ quan điều tra.
Khám xét là biện pháp điều tra có tính cưỡng chế và tác động trực tiếp tới các
quyền cơ bản hiến định của công dân.
Tại khoản 1, điều l93, BLTTHS năm 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh
khám xét. Về kĩ thuật lập pháp, điều luật dẫn chiếu đến khoản 1, điều 113 (quy định
về thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam) và khoản 2, điều
35 BLTTHS năm 2015 (quy định về người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra). Theo đó, những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét gồm có:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trường, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa
án quân sự các cấp, hội đồng xét xử;
d) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội
biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư ... quy định tại
khoản 2 điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Như vậy, thẩm quyền ra lệnh khám xét được trao rộng cho người tiến hành tố
tụng của cả 3 cơ quan: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhằm đảm bảo hiệu
quả của biện pháp điêu tra này.
Tuy nhiên, do khám xét là biện pháp ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền cơ
bản của công dân, nhà làm luật cũng quy định, lệnh khám xét của Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát
biển, Kiểm ngư ... quy định tại khoản 2 điêu 35 BLTTHS phải được Viện kiểm sát
có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
Tại khoản 3, điều 193 ở trên cũng đã quy định rõ về việc kiểm sát hoạt động
khám xét. Điều luật quy định trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông
22
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử
Kiểm sát viên kiêm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát
viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát vắng mặt thì ghi rõ vào
biên bản khám xét.
Gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công
dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi THQCT trong việc gia hạn tạm giữ được
quy định tại Điều 118 BLTTHS năm 2015, cụ thể: Trong trường hợp cần thiết,
người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày.
Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần
thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được
VKS cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia
hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, VKS phải ra quyết định phê
chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn[15].
Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố; quyết định khởi tố vụ án hình sự (khoản 3, Điều 159, BLTTHS năm 2015)
Thứ hai, Đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
VKS nhân dân trong công tác thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
phải phối hợp chặt chẽ với CQĐT để nắm chắc tình hình giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xác
minh, giải quyết của CQĐT. Trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khi
THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, khi
thấy cần thiết VKS có thể đề ra những yêu cầu xác minh để làm sáng tỏ vụ việc và
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố kiểm tra, xác minh kịp thời đúng quy định.
VKS nhân dân các cấp trong công tác quan hệ phối hợp với CQĐT phải rà
soát số liệu tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận, đã phân
loại xử lý để xác định những việc CQĐT đã làm và những việc chưa làm, từ đó có
văn bản yêu cầu CQĐT thực hiện, hạn chế để xảy ra tình trạng vi phạm thời hạn
giải quyết mà không có lý do chính đáng nếu phát hiện có trường hợp chưa được
23
giải quyết trong thời hạn luật định thì yêu cầu CQĐT nêu rõ lý do, hướng giải
quyết. Nếu CQĐT không nêu được lý do, tiếp tục vi phạm về thời hạn giải quyết thì
VKS cùng cấp phải tập hợp ban hành kiến nghị để rút kinh nghiệm.
Đối với KSV được phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm phải lập kế hoạch theo dõi, kiểm sát chặt chẽ hoạt động giải quyết của Điều
tra viên, nắm chắc nội dung và tiến độ giải quyết, chủ động đề ra yêu cầu xác minh
ngay từ đầu trong suốt quá trình kiểm sát việc giải quyết đảm bảo kết quả giải quyết
được chính xác, khách quan. Khi đề ra yêu cầu xác minh, KSV phải nêu rõ nội dung
cần xác minh để kiểm tra tính xác thực của nguồn tin ; thu thập củng cố chứng cứ
để làm rõ những tình tiết liên quan đến những vấn đề phải chứng minh trong vụ án
hình sự. Văn bản yêu cầu xác minh phải được lưu vào hồ sơ tin báo của VKS. Khi
xét thấy có vấn đề cần phải xác minh thêm, KSV kịp thời bổ sung yêu cầu xác minh
lần 2, lần 3…; nếu Điều tra viên chưa rõ, KSV có trách nhiệm giải thích nội dung
những yêu cầu xác minh. Trường hợp Ðiều tra viên không đồng ý thì KSV yêu cầu
Điều tra viên nêu rõ lý do và báo cáo lãnh đạo VKS hoặc lãnh đạo đơn vị xem xét,
kiến nghị với Thủ trưởng CQĐT; trường hợp CQĐT không thực hiện được đầy đủ
các yêu cầu xác minh thì phải nêu rõ lý do trong văn bản kết luận xác minh vụ việc.
Đối với các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị có tính khẩn cấp và yêu
cầu đặt ra là cần phải khám nghiệm hiện trường hoặc cần ngăn chặn ngay hành vi
phạm tội thì Kiểm sát viên được phân công phải trực tiếp sơ vấn người báo tin để
nhanh chóng nắm được thông tin ban đầu và báo cáo ngay với lãnh đạo để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Điều 159 BLTTHS năm 2015 đã pháp điển hóa một trong những nhiệm vụ,
quyền hạn của VKS khi THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố đó là: Khi cần thiết, đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm thực hiện.
Thứ ba, Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thì
cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành một số hoạt động xác minh, điều tra
như: lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi và áp dụng một số
biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân như: bắt, tạm giữ người trong
24
trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang; gia hạn tạm giữ, thu giữ, tạm giữ các đồ
vật, tài liệu...Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, tăng cường trách nhiệm
công tố, gắn công tố với điều tra, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm, việc quy định
THQCT từ giai đoạn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố cần thiết và phải được gắn với vai trò và trách nhiệm của VKS.
Trong những trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có
dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà VKS đã yêu cầu, kiến nghị nhưng không được khắc
phục nhằm hạn chế tình trạng vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền điều tra,
VKS thực hiện trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố,
xem xét việc khởi tố vụ án có đúng với quy định của pháp luật hay không.
Để thực hiện trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố, VKS phải bám sát vào quá trình tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố; cần làm tốt công tác kiểm sát điều tra từ đầu, tích cực
bám sát vào quá trình điều tra thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định như các hành vi trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện
trường, khám nghiệm tử thi...; không bị động chờ Điêù tra viên chuyển hồ sơ sang
mới nghiên cứu mà chủ động “bắt cặp” với Điều tra viên, sát sao cùng Điều tra viên
thu thập chứng cứ, ghi lời khai, kịp thời nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ việc để tác động với CQĐT, định hướng điều tra và giải quyết các tình huống
xảy ra theo quy định của pháp luật và khi ra quyết định thuộc quyền năng pháp lý
của mình, phải đảm bảo tính có căn cứ và tính hợp pháp, nhằm góp phần hạn chế
đến mức thấp nhất những sai phạm có thể xảy ra.
Một trong những những nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi THQCT trong việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều
159 BLTTHS năm 2015 là: Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
Theo đó, Điều 145 BLTTHS năm 2015 quy định: VKS trực tiếp giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện CQĐT, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
25
nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà VKS đã yêu cầu bằng văn bản
nhưng không được khắc phục.
BLTTHS năm 2015 quy định cho phép kéo dài thời hạn giải quyết tối đa không
quá 04 tháng, song sử dụng quy định rất chặt chẽ: Thời hạn ban đầu là 20 ngày, nếu
vụ việc xác minh thuộc trường hợp phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều
địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài
nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp vẫn không thể kết thúc việc kiểm tra, xác
minh đối với loại vụ việc phức tạp này thì Viện trưởng VKS cùng cấp hoặc Viện
trưởng VKS có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng [15].
Thứ tư, Hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm
và các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Việc quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc hủy bỏ lệnh
tạm giữ tại BLTTHS 2015 về cơ bản vẫn kế thừa quy định của BLTTHS 2003, theo
đó việc tạm giữ hình sự phải có quyết định tạm giữ của người có thẩm quyền theo
như trong trường hợp ra Lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp và thêm Chỉ
huy trưởng vùng cảnh sát biển. Quyết định tạm giữ phải được gửi cho VKS cùng
cấp trong thời hạn 12 giờ kể từ lúc ra quyết định và VKS có thể ra quyết định hủy
bỏ việc tạm giữ nếu thấy việc tạm giữ không đúng pháp luật hoặc không cần thiết.
Theo đó, cơ quan đã ra Quyết định tạm giữ phải trả tự do cho người bị tạm giữ. Bên
cạnh đó, BLTTHS năm 2015 còn bổ sung thêm tại khoản 3 Điều 118 như sau:
“Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì CQĐT, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho
người bị tạm giữ, trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do
ngay cho người bị tạm giữ”.
Theo đó, BLTTHS 2015 đã quy định cụ thể hơn nhiệm vụ và quyền hạn của
Viện kiểm sát trong việc hủy bỏ quyết định tạm giữ và trả tự do cho người bị tạm giữ,
vừa để phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 125 BLTTHS 2015 là: Đối với những
biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy
bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định.
26
Thứ năm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công
tố theo quy định của Bộ luật này nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người
vô tội.
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của BLTTHS, Luật Tổ chức
VKSND, VKS có thể thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc chức năng thực
hành quyền công tố, một trong số đó là quyền kiến nghị. Theo đó, khi phát hiện cơ
quan, tổ chức và các đơn vị hữu quan có vi phạm thì Viện kiểm sát có quyền ban
hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chấm dứt việc vi phạm.Các bản kết
luận, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát phải được các cơ quan, tổ chức, đơn vị và
cá nhân có liên quan nghiêm túc tiếp thu, rút kinh nghiệm và thực hiện nghiêm chỉnh
theo quy định của pháp luật.
Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015, cũng đã có quy định cụ thể về
vấn đề này:
“1. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra
nhằm bảo đảm cho hoạt động điều tra của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và
Luật này; phải phát hiện kịp thời và yêu cầu, kiến nghị CQĐT, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm pháp luật trong hoạt
động điều tra.
2. CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực
hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, song song với việc quy định về quyền kiến nghị, yêu cầu của Viện
kiểm sát là việc quy định về trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền phải áp dụng
các biện pháp phòng ngừa tội phạm, phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong
việc phòng chống tội phạm. Trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố, chỉ có Viện kiểm sát mới có quyền kiểm tra, kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của các cơ quan trong TTHS một cách trực tiếp, cụ thể, liên
tục. Các Cơ quan Nhà nước có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để các
27
cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ; đồng thời
Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố và các cơ quan tiến hành tố tụng khác có
nhiệm vụ tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ
chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa và phải chịu trách
nhiệm về các yêu cầu đó. Các cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời về kết quả thực
hiện yêu cầu của Viện kiểm sát và các cơ quan tiến hành tố tụng khác.
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hành quyền công tố trong giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
THQCT chính là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội
dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội. Hay nói cách khác (theo nghĩa hẹp) thì hoạt động THQCT là hoạt động áp
dụng pháp luật của KSV trong quá trình thực hiện chức năng công tố.
Hoạt động THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố chịu sự tác đông của một số yếu tố như:
- Ý thức pháp luật và kỹ năng nghề nghiệp của KSV:
KSV khi THQCT không thể thiếu ý thức pháp luật và kỹ năng nghề nghiệp.
Bởi nếu ý thức pháp luật, nhận thức pháp luật của KSV ở mức độ thấp rất dễ dẫn
đến việc hiểu sai nội dung của quy phạm pháp luật; đánh giá, xem xét các tình tiết
của vụ án một cách hời hợt, chủ quan, phiến diện và rất dễ dẫn đến oan, sai. Ý thức
pháp luật, trình độ nhận thức pháp luật của KSV ở tầm cao thì quyết định áp dụng
pháp luật được ban hành trên cơ sở khoa học và thực tiễn, khách quan và công
minh. Đối với chức năng THQCT, KSV phải chủ động phối hợp với Cơ quan điều
tra trong hoạt động điều tra, xác minh; hoạt động công tố của VKS mang tính quyết
định và tính chịu trách nhiệm trong việc truy cứu hay không truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với hành vi phạm tội và người thực hiện tội phạm. Chỉ có nhận thức
đúng đắn những nội dung này thì mới làm đúng vai trò, trách nhiệm của mình. Thực
tế hiện nay rất nhiều cán bộ, KSV bỏ qua việc nghiên cứu lý luận cơ bản, những
quy định chung mang tính căn cơ mà tư duy theo kiểu sự vụ “việc đến đâu, tra cứu,
làm đến đó”, làm việc theo kiểu kinh nghiệm lối mòn, nhiều người còn chưa làm hết
trách nhiệm, lẫn lộn giữa công tố với kiểm sát điều tra, coi việc giải quyết tin báo tố
giác tội phạm và việc khởi tố điều tra hay không khởi tố là trách nhiệm của Cơ quan
28
điều tra, còn VKS chỉ khi nào chuyển hồ sơ sang thì mới kiểm sát nên dẫn đến thụ
động, chờ việc, phụ thuộc và kết quả giải quyết của Cơ quan điều tra nên gần như
không có tác động công tố hoặc có thì cũng rất hạn chế trong giai đoạn tiền khởi tố.
Chính điều này đã làm mất đi quyền năng pháp lý của VKS, không thể hiện đúng
vai trò của cơ quan công tố, thiếu tính chủ động tham gia phối hợp, định hướng giải
quyết ngay từ khi thụ lý, giải quyết tin báo tố giác tội phạm, thậm chí có thái độ
thoái thác cho Cơ quan điều tra và nhiều trường hợp xuôi chiều, bằng lòng theo kết
quả điều tra dẫn đến xảy ra một số trường hợp làm oan, sai, bỏ lọt tội phạm.
- Tác động từ công luận xã hội:
Trong thời đại thông tin hiện nay, các phương tiện truyền thông cùng với dư
luận xã hội đã và đang trở thành một những lực lượng xung kích quan trọng phát
hiện những cái mới, đối với hoạt động THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố, việc áp dụng pháp luật trong hoạt động này lại càng
được công luận và dư luận xã hội quan tâm đặc biệt. Các phương tiện thông tin đại
chúng là địa chỉ tin cậy để các đương sự, bị can, bị cáo và mọi công dân cung cấp
thông tin và nhờ lên tiếng bảo vệ lợi ích của mình. Những bài báo, những loạt
phóng sự điều tra... về những sai phạm trong tố tụng của báo chí, công luật xã hội
đã giúp ích rất nhiều cho các cơ quan, người tiến hành tố tụng thực hiện tốt hoạt
động tố tụng của mình
- Tác động từ những tiêu cực xã hội.
Những tiêu cực xã hội hiện nay đang len lỏi vào hệ thống cơ quan nhà nước
nói chung và cơ quan tư pháp nói riêng, đặc biệt, gây ra những tác hại không hề nhỏ
đối với ngành kiểm sát. Đối với VKS, nếu coi hoạt động THQCT như là sự ban ơn
cho đương sự để vòi vĩnh, ngã giá thì chắc chắn quyết định áp dụng pháp luật sẽ bị
biến dạng, méo mó. Và điều này đã gây tác động xấu đến hoạt động THQCT, làm
lòng tin của nhân dân vào VKS bị suy giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an
toàn xã hội. Vì vậy, để cho hoạt động THQCT được chính xác, hiệu quả thì cần có
các giải pháp cụ thể để xây dựng đội ngũ KSV trong sạch, liêm khiết, có lương tâm
và đạo đức nghề nghiệp.
Trên đây là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động THQCT trong giải
quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố. Từ việc nghiên cứu những yếu
29
tố ảnh hưởng đến hoạt động THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và
kiến nghị khởi tố cho chúng ta hiểu rõ hơn những tác động đến hoạt động của VKS,
để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động THQCT.
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 của luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về THQCT trong
việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của VKSND. Với mục tiêu đó Chương 1
đã tìm hiểu rõ cơ sở pháp lý của chức năng THQCT của VKSND, phân tích về khái
niệm và đặc điểm của tin báo, tố giác về tội phạm, khái niệm và đặc điểm của
THQCT trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của VKSND. Ngoài ra
còn tìm hiểu về lịch sử các quy định của pháp luật về THQCT trong việc giải quyết
tin báo, tố giác về tội phạm của VKSND trong suốt quá trình lịch sử từ khi thành
lập vào năm 1945 đến nay cũng như mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và
VKS trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Những kết quả nghiên cứu
về lý luận ở Chương 1 sẽ là tiền đề để tác giả khảo sát thực tiễn về hoạt động này
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm thực hiện
có hiệu quả hơn công tác THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm..
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ
KHỞI TỐ TẠI TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Thực trạng các yếu tố tác động đến công tác thực hành quyền công tố
trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố ở tỉnh Quảng
Nam
2.1.1. Tình hình tội phạm ở tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam là tỉnh thuộc khu vực miền Trung nước ta. Phía Bắc giáp tỉnh
Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh
Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh Sekong (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía
Đông giáp Biển Đông. Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2
thành phố, 1 thị xã và 15 huyện với 247 xã, phường, thị trấn. Tính đến hết năm
2018, dân số Quảng Nam là 1.802.000 người. Với vị trí địa lý của mình, Quảng
Nam có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu với các khu vực khác trong cả
nước cũng như với các quốc gia láng giềng.
Tình hình tội phạm đã phát hiện, xử lý trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cụ thể
như sau: (Số liệu thống kê từ 01/12/ 2014 đến ngày 01/12/2018)
- Năm 2015: Phát hiện và xử lý 2 vụ tội phạm về an ninh quốc gia. Khởi tố
320 vụ/526 bị can tội phạm về trật tự xã hội, tuy nhiên, án rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng có xu hướng tăng, nhất là tội phạm Giết người, đã khởi tố mới 12
vụ/13 bị can (tăng 05 vụ so với năm 2014). Có nhiều động cơ, nguyên nhân khác
nhau dẫn đến giết người mà chủ yếu là do sử dụng chất kích thích như rượu, bia
không làm chủ được bản thân, như vụ Đinh Văn Triệu giết Nguyễn Thanh Quang ở
Nóc Priết, thôn 4b, xã Trà Vinh, huyện Nam Trà My, vụ Tơ Đênh Triệu giết cha
ruột là Tơ Đênh Đíp; giết người để cướp tài sản như vụ Lê Thanh Hùng giết anh
Nguyễn Ca để cướp xe máy... Các tội xâm hại tình dục trẻ em có chiều hướng giảm,
tuy nhiên tính chất vẫn rất nghiêm trọng. Đáng lưu ý là tội phạm sử dụng công nghệ
cao ngày càng gia tăng, với phương thức, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, xảo
quyệt. Trong kỳ, đã khởi tố mới 09 vụ/19 bị can về tội sử dụng mạng máy tính,
31
mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số để chiếm đoạt tài sản. khởi tố 107
vụ/108 bị can về tội Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ (giảm 01 vụ nhưng tăng 05 bị can so với năm 2014).
Tính chất những vụ việc chống người thi hành công vụ xảy ra trong kỳ ngày
càng nghiêm trọng và phức tạp, đã khởi tố 07 vụ/07 bị can (tăng 02 vụ). Tội phạm
về kinh tế, sở hữu, đã khởi tố mới 592 vụ/541 bị can (giảm 90 vụ/94 bị can so với
năm 2014). Chiếm tỷ lệ cao trong nhóm tội này vẫn là tội Trộm cắp tài sản (432 vụ,
chiếm tỷ lệ 73%), Cướp giật tài sản (37 vụ, chiếm tỷ lệ 6,3%). Tội phạm ma túy trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam tiếp tục diễn biến phức tạp; đã khởi tố mới 78 vụ/107 bị
can về các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy (tăng 01
vụ/09 bị can so với năm 2014). Trong năm khởi tố 05 vụ/16 bị can tội phạm về
tham nhũng, chức vụ (giảm 04 vụ/04 bị can so với năm 2014) [27].
- Năm 2016: Đã khởi tố mới 321 vụ/563 bị can tội phạm về trật tự xã hội (tăng
01 vụ/37 bị can so với năm 2015), chủ yếu về các tội xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc. Riêng tội giết người đã khởi tố 11 vụ/15 bị
can (giảm 01 vụ nhưng tăng 02 bị can), tuy nhiên lại xuất hiện tình trạng băng nhóm
dùng súng, mã tấu thanh toán lẫn nhau làm ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội tại địa
phương và gây lo lắng cho quần chúng nhân dân. Các tội xâm hại tình dục trẻ em có
chiều hướng giảm, đã khởi tố 08 vụ/08 bị can (giảm 07 vụ/08 bị can) nhưng tính
chất các vụ án ngày càng nghiêm trọng. Tội phạm sử dụng công nghệ cao để chiếm
đoạt tài sản không tăng so với năm 2015 nhưng phương thức, thủ đoạn phạm tội
ngày càng tinh vi, xảo quyệt, đã khởi tố mới 07 vụ/12 bị can về tội sử dụng mạng
máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số để chiếm đoạt tài sản.
Khởi tố mới 533 vụ/578 bị can tội phạm về kinh tế, sở hữu (giảm 59 vụ, tăng 37 bị
can so với năm 2015). Chiếm tỷ lệ cao trong nhóm tội xâm phạm sở hữu vẫn là tội
Trộm cắp tài sản (374/476 vụ - 78,6%). Tuy số vụ mới khởi tố giảm nhưng tài sản
thiệt hại do các hành vi phạm tội gây ra rất lớn, nhất là các hành vi trộm, cướp, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản. Riêng nhóm tội về kinh tế và môi trường xảy ra trong năm
tăng so với năm 2015; đã khởi tố mới 57 vụ/71 bị can (tăng 18 vụ/36 bị can), chủ
yếu là các tội xâm phạm tài nguyên rừng. Đối với nhóm tội phạm về ma túy, khởi tố
mới 89 vụ/128 bị can về các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
32
ma túy. Trong số các vụ án mới khởi tố, có nhiều vụ tàng trữ, vận chuyển trái phép
ma túy với trọng lượng lớn như vụ Vũ Thị Kim Liên bị bắt quả tang đang vận
chuyển 1576,968 gam methamphetamin. Vụ án được các cơ quan tố tụng cấp tỉnh
xác định làm án điểm, xét xử lưu động với mức án 18 năm tù đối với bị cáo Liên.
Khởi tố 03 vụ/07 bị can tội phạm về tham nhũng, chức vụ (giảm 02 vụ/09 bị can so
với năm 2015). Đối với nhóm tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, đã khởi tố để
điều tra 02 vụ/08 bị can (tăng 06 bị can so với năm 2015). Nhìn chung, tình hình vi
phạm, tội phạm được các cơ quan chức năng phát hiện trên địa bàn tỉnh tăng so với
năm 2015 (tăng 86 tin báo) nhưng số vụ mới khởi tố giảm 4,9 % so với năm 2015.
Tuy số vụ mới khởi tố giảm nhưng tình hình tội phạm vẫn còn đang diễn biến phức
tạp, nhất là tội phạm về ma túy, giết người, hủy hoại rừng, trộm cắp tài sản, tội
phạm công nghệ cao [28].
- Năm 2017: Tình hình tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh, được các cơ quan
chức năng phát hiện và khởi tố giảm so với năm 2016. Đã khởi tố mới 932 vụ/1.112
bị can (giảm 45 vụ ≈ 4,6%). Tuy nhiên, một số loại tội phạm vẫn đang diễn biến
phức tạp, như tội phạm về ma túy, tội phạm xâm hại tình dục trẻ em có chiều hướng
gia tăng về số vụ và tính chất nghiêm trọng. Đối với nhóm tội phạm về trật tự xã hội
đã khởi tố 289 vụ/475 bị can (giảm 32 vụ/88 bị can). Chiếm tỷ lệ cao là tội Cố ý gây
thương tích (115 vụ/289 vụ - 39,8%). Nổi lên trong nhóm tội xâm phạm tính mạng,
sức khỏe là tình trạng các băng nhóm có tính chất xã hội đen, sử dụng hung khí nguy
hiểm như dao lê, mã tấu hoặc các vũ khí tự chế như súng, quả nổ để thanh toán lẫn
nhau, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự tại địa phương, gây tâm lý hoang
mang, lo lắng trong quần chúng nhân dân. Đáng báo động là tội phạm xâm hại tình
dục trẻ em gia tăng về số vụ và tính chất nghiêm trọng; đã khởi tố mới 24 vụ/21 bị
can (tăng 16 vụ/13 bị can). Trong năm 2017 cũng đã xảy ra 269 vụ tai nạn giao thông
đường bộ, làm 225 người chết và 106 người bị thương, tăng 16 vụ và 20 người chết
so với năm 2016 nhưng số vụ mới khởi tố lại giảm (giảm 10 vụ). Một trong những
nguyên nhân dẫn đến số vụ khởi tố giảm là do sự thay đổi của pháp luật (Khoản 3,
Điều 29 BLHS 2015 về miễn trách nhiệm hình sự). Đối với nhóm tội phạm về kinh
tế, sở hữu, đã khởi tố 536 vụ/486 bị can (giảm 26 vụ/129 bị can). Chiếm tỷ lệ cao là
tội Trộm cắp tài sản (329 vụ/536 vụ - 61,4%). Một số tội có chiều hướng gia tăng
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểmBáo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểmLuanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAYLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết ngườiLuận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
Luận án: Thực hành quyền công tố trong điều tra các tội giết người
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
 
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểmBáo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
Báo cáo thực tập tại viện kiểm sát nhân dân, 9 điểm
 
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Luận văn: Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
Luận văn: Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhânLuận văn: Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
Luận văn: Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
 
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAYLuận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, HAY, 9đ
 
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khácquyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
quyền công tố trong điều tra các tội xâm phạm sức khỏe của người khác
 
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đTổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên GiangLuận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
 
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
 
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
 

Similar to Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm

LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...nataliej4
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019PinkHandmade
 
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều tra
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều traHoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều tra
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều traDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm (20)

Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luậtLuận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
 
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAYThực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sátLuận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
 
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đLuận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đThực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOTQuyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dânMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAYMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
 
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAY
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAYLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAY
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự tại huyện Sơn Hà, HAY
 
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long AnLuận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sựLuận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
 
Luận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAY
Luận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAYLuận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAY
Luận văn: Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội, HAY
 
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều tra
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều traHoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều tra
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều tra
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC TỈNH THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC TỈNH THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Ngành : Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số : 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự của tôi là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của tự bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong thực hiện đề tài là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm lời cam đoan của mình./. Tác giả Nguyễn Ngọc Tỉnh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ CỦA VIÊN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ............................................................................................................................7 1.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của viện kiểm sát nhân dân ........................7 1.2. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố...................................................................16 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố...................................................................27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ TẠI TỈNH QUẢNG NAM ...................................................................30 2.1. Thực trạng các yếu tố tác động đến công tác thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố ở tỉnh Quảng Nam ......30 2.2. Thực trạng thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam................37 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ...................53 3.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới .................................................................................53 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân .....................57 KẾT LUẬN..............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ Luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra ĐTV : Điều tra viên KSV : Kiểm sát viên TAND : Tòa án nhân dân THQCT : Thực hành quyền công tố VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố từ năm 2015 - 2018.......................................................................................37 Bảng 2.2: Số vụ án hình sự khởi tố, không khởi tố, tạm đình chỉ và số viện kiểm sát kiến nghị khởi tố qua THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố từ năm 2015 - 2018 ........................................................38 Bảng 2.3: Số tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố chưa giải quyết và quá hạn từ năm 2015 - 2018......................................................................................38
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, bộ máy Nhà nước đang trong quá trình cải cách nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, các cơ quan tư pháp nói riêng. Việc nghiên cứu để hoàn thiện các cơ chế bảo vệ pháp luật, trong đó có vấn đề THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong pháp luật tố tụng hình sự là một trong những nhiệm vụ cấp thiết. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức VKSND 2014, VKSND là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. VKS nhân dân cùng với các cơ quan tư pháp khác là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, góp phần bảo vệ công lý, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều này được ghi nhận cụ thể tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013: “VKS nhân dân THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp”, Điều 2 Luật tổ chức VKS nhân dân 2014 quy định: “VKS nhân dân là cơ quan THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Như vậy, theo đó VKSND vẫn giữ chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội và không bỏ lọt tội phạm. Với tư cách là cơ quan THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp, một trong những chức năng quan trọng của VKSND là THQCT trong giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Đây là hoạt động đầu tiên của quá trình giải quyết vụ án hình sự nhằm kịp thời phát hiện hành vi phạm tội, các cơ quan tố tụng có trách nhiệm sẽ dựa trên cơ sở đó để xác định việc có dấu hiệu tội phạm hay không nhằm quyết định việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự.
  • 8. 2 Trong những năm vừa qua, trên cơ sở quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của VKSND, công tác THQCT và kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của ngành Kiểm sát cả nước nói chung và ngành Kiểm sát ở tỉnh Quảng Nam nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định như đã hạn chế tình trạng truy tố oan sai, đã phát hiện, khởi tố, xử lý kịp thời các hành vi phạm tội và tội phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân góp phần hiệu quả trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội. Bên cạnh đó, thực tiễn cho thấy công tác thực hành quyền công tố ở tỉnh Quảng Nam vẫn còn những hạn chế, bất cập như: vẫn còn một số vụ án truy tố oan, sai gây bức xúc trong nhân dân, tình trạng bỏ lọt tội phạm, còn để xảy ra án trả hồ sơ điều tra bổ sung có liên quan đến trách nhiệm Viện kiểm sát;... Trước sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xã hội, các loại tội phạm mới xuất hiện đặt ra yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới. Để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong giai đoạn tiếp theo thì việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về công tác THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm là hết sức cần thiết. Với những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ Luật học là “Thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự được quy định thành một nguyên tắc tố tụng, việc nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề liên quan về nguyên tắc này ở các mức độ khác nhau đã được một số nhà khoa học pháp lý, các chuyên gia lý luận và thực tiễn quan tâm nghiên cứu. Trong những năm vừa qua, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VKS trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề này, cụ thể như: Nguyễn Quang Thành (2015), “Thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKS nhân dân theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014”, Tạp chí Kiểm sát; Vũ Việt Hùng
  • 9. 3 (2009), “Quy định của pháp luật về việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố - Thực trạng và một số đề xuất, kiến nghị”, Tạp chí kiểm sát; Nguyễn Hải Phong (2006), Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Tất Viễn (2003), "Hoạt động tư pháp và kiểm sát các hoạt động tư pháp", Kỷ yếu đề tài cấp bộ: Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Hà Nội; Nguyễn Duy Hồng (2009), Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Tạp chí kiểm sát; Nguyễn Đình Trung (2012), Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Tạp chí kiểm sát; Nông Xuân Trường (2014), Vai trò, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thực trạng và một số giải pháp, Trang thông tin điện tử VKSND tối cao, Hà Nội; Nguyễn Đăng Khoa (2014), Bàn về thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhằm tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra, Tạp chí kiểm sát; " thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra", của Lê Hữu Thể (chủ biên), Nhà xuất bản Tư pháp, 2005; Luận án tiến sĩ Luật học "Quyền công tố ở Việt Nam", của Lê Thị Tuyết Hoa, 2002; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử của VKS nhân dân thành phố Hồ Chí Minh", của Trần Văn Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2004; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội", của Hà Thị Minh Hạnh, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2007... Những công trình khoa học, những bài viết trên đã tập trung nghiên cứu về tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của VKS nhân dân nói chung và một số công trình, bài viết nghiên cứu về chức năng hoạt động của VKS trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu tổng thể nội dung của nguyên
  • 10. 4 tắc THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự. Hơn nữa, trong cả lý luận và thực tiễn hiện nay, xung quanh vấn đề này còn chưa thực sự thống nhất về khái niệm, nội dung, phạm vi, chủ thể THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự; chưa có sự phân định cụ thể, rõ ràng giữa hai chức năng và đánh giá mối quan hệ biện chứng giữa hai chức năng này. Vì thế, cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa những nội dung xoay quanh nguyên tắc này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cũng như việc áp dụng trong thực tiễn tại VKS nhân dân tại tỉnh Quảng Nam. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật Việt Nam. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được các mục đích nghiên cứu, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, cụ thể: - Phân tích cơ sở lý luận, khái niệm, thẩm quyền, căn cứ pháp luật giải quyết về tố giác, tin báo về tội phạm; nội dung hoạt động THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. - Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, quy định của pháp luật về THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trên cơ sở đó đánh giá thực tiễn thực hiện vấn đề THQCT trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của VKS nhân dân tại tỉnh Quảng Nam, phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng và những nguyên nhân cơ bản của tồn tại, hạn chế đó. - Đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt này trong thực tiễn công tác của VKSND.
  • 11. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn THQCT trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của VKSND trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh chức năng THQCT trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKS nhân dân, các quy định của BLTTHS và những văn bản hướng dẫn khác có liên quan, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn thực hiện công tác trên của VKSND tại tỉnh Quảng Nam. Thông qua đó, chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả thực hiện trong thực tiễn. Về phạm vi nghiên cứu thực tiễn: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện công tác thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm trong 04 năm (01/12/2014 – 01/12/2018) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5. 1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn có sự kế thừa những kết quả nghiên cứu liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của các công trình nghiên cứu trước. Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong luận văn như: Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử cụ thể, thống kê số liệu, hệ thống.
  • 12. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Giải quyết về mặt lý luận tổng thể, toàn diện nội dung thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo pháp luật tố tụng hình sự trong thực tiễn hiện nay, cũng như đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm có liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần thiết cho cán bộ thực tiễn và các sinh viên, học viên cao học, cũng như góp phần phục vụ hoạt động lập pháp, hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự trong quá trình giải quyết án hình sự. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2: Thực trạng thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân.
  • 13. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ CỦA VIÊN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của viện kiểm sát nhân dân 1.1.1. Khái niệm về tố giác, tin báo về tội phạm và thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của viện kiểm sát nhân dân 1.1.1.1. Khái niệm về tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Pháp luật quy định tố giác và tin báo về tội phạm là những cơ sở để xác định có dấu hiệu tội phạm hay không. Đây chính là một trong những nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện dấu hiệu của tội phạm, trên cơ sở đó kịp thời tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh để có căn cứ tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Trong mỗi thời kỳ khác nhau và trong mỗi giai đoạn khác nhau, tội phạm trong xã hội luôn có sự biến đổi cả về nội dung lẫn hình thức và mỗi quốc gia khác nhau thì cũng có những quan niệm khác nhau về tội phạm. Tại Việt Nam, khái niệm tội phạm được quy định tại Điều 8 BLHS 2015 trong đó xác định“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện…”. Để có căn cứ xác định một hành vi nguy hiểm cho xã hội có được coi là tội phạm hay không phải dựa trên kết quả xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. BLTTHS năm 2003 quy định: " Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây: 1. Tố giác của công dân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức; 3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;..." [14]. Bên cạnh đó là sự ra đời của Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP- BTC-BNN& PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013. Theo đó, tố giác tội phạm là
  • 14. 8 những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết; Tin báo về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc do cơ quan, tổ chức cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết; Kiến nghị khởi tố là việc các cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của mình phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm và có văn bản kiến nghị CQĐT xem xét khởi tố vụ án hình sự [1]. Tuy nhiên, việc đưa ra khái niệm về tố giác, tin báo về tội phạm như quy định tại Thông tư liên tịch 06/2013 phần nào đó vẫn chưa đảm bảo tính chính xác, chưa phản ánh được bản chất của tố giác, tin báo về tội phạm. Vì nếu theo cách giải thích từ ngữ tại Thông tư này thì tất cả các thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp thì đều được coi là tố giác về tội phạm, chứ không coi là tin báo về tội phạm và cá nhân cũng có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Nhận thức được vấn đề trên, BLTTHS năm 2015 đã kế thừa các quy định của BLTTHS năm 2003 và Thông tư liên tịch số 06, quy định rõ các khái niệm: Nguồn tin về tội phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện; Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền; Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho CQĐT, VKS có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm [15]. Từ những quy định cụ thể vừa nêu có thể thấy, về bản chất tố giác, tin báo về tội phạm đều là những thông tin chứa đựng những dấu hiệu tội phạm mà các cơ quan tiến hành tố tụng có được thông tin.
  • 15. 9 Qua những phân tích trên có thể hiểu: - Tố giác về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu về các tội phạm được quy định trong Bộ Luật hình sự, do công dân có tên, tuổi, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan hoặc cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự với các cơ quan, tổ chức đó là quyền và nghĩa vụ của công dân. Công dân có quyền tố cáo về tội phạm với mọi cơ quan, tổ chức và sự tố cáo của công dân về tội phạm đều được coi là tố giác. Tố giác tội phạm có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: thông qua điện thoại, văn bản hoặc có thể tố cáo trực tiếp bằng miệng … Trường hợp người bị hại trình báo và yêu cầu khởi tố thì bản chất của sự việc cũng là sự tố giác về tội phạm, chính vì thế điều luật không quy định riêng một khoản độc lập. - Tin báo về tội phạm là toàn bộ thông tin về những hành vi chứa đựng dấu hiệu về các tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước hoặc do cơ quan, tổ chức cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết. Tố giác tội phạm là hành vi của công dân là đối với một cơ quan, tổ chức bất kỳ nào đó. Tin báo là sự phản ánh mối liên hệ giữa một bên truyền tin đi với một cơ quan có quyền khởi tố vụ án hình sự. Trong đó, tin báo tội phạm có thể là sự chuyển tiếp những thông tin mà cơ quan, tổ chức đã nhận được từ tố giác tội phạm của công dân. Cũng có thể là những thông tin thu được từ hoạt động nghiệp vụ của ngay chính tổ chức đó (ví dụ, qua thanh tra, kiểm tra) hoặc được phản ánh bằng chính hoạt động truyền thông theo chức năng nghề nghiệp (các cơ quan thông tin đại chúng). Căn cứ vào Điều 144 của BLTTHS năm 2015 thì tin báo tội phạm có thể được phân thành hai loại: Tin báo tội phạm có thể là tin do cơ quan, tổ chức gửi đến cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự (khoản 2) trực tiếp phản ánh về tội phạm; tin báo có thể được chính thức thông báo hoặc phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng mà các cơ quan chuyên trách đấu tranh với tội phạm có thẩm quyền phải xem xét, nghiên cứu để rút ra những kết luận (Khoản 3). - Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, VKS có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
  • 16. 10 Kiến nghị khởi tố chính là việc các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, kinh tế thông qua công tác kiểm tra, thanh tra và khi thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, người có hành vi phạm tội và có văn bản, kèm theo tài liệu liên quan, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, khởi tố vụ án hình sự, khởi tố đối với người có hành vi phạm tội để điều tra, xử lý. 1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm công tác thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân VKSND có chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp góp phần đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất. Chức năng của VKSND được thể hiện tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013: “ Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” và Điều 2 Luật Tổ chức Viện KSND năm 2014: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”[20]. Xác định khái niệm quyền công tố và theo đó là THQCT sẽ làm rõ hơn vai trò, vị trí của VKS trong hệ thống cơ quan nhà nước, đặc biệt là trong các cơ quan tư pháp; xác định rõ chức năng của VKS, nhất là trong TTHS. Vấn đề khái niệm quyền công tố và THQCT đã được đề cập nhiều trong khoa học pháp lí nước ta với các mức độ khác nhau và nó vẫn đang là vấn đề với nhiều ý kiến khác nhau. Có quan điểm cho rằng: Quyền công tố là quyền của VKS thay mặt nhà nước bảo vệ lợi ích công (nhà nước, xã hội và công dân) khi có các vi phạm pháp luật. Vì vậy, VKS THQCT không chỉ trong TTHS mà cả trong lĩnh vực tố tụng khác như dân sự, kinh tế và các hoạt động tư pháp khác [5]. Có quan điểm khác cho rằng: Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho các cơ quan nhất định khởi tố, điều tra và truy tố người phạm tội ra trước tòa án để xét xử và thực hiện việc buộc tội trước phiên tòa [23]. Có quan điểm khác lại cho rằng: Công tố không phải là chức năng độc lập của VKS mà chỉ là hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng chúng đều ít nhiều có sự hợp lý, bởi các quan điểm này đều dựa trên quy định của pháp luật và thực tiễn. Từ những phân tích trên, khái niệm quyền công tố được hiểu như sau: Quyền
  • 17. 11 công tố là quyền truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc về Nhà nước, cơ quan được nhà nước giao cho quyền này (ở nước ta là VKSND) thực hiện các hoạt động nhằm phát hiện, điều tra tội phạm, truy tố người phạm tội trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa. Như vậy, THQCT thực chất là hoạt động đưa những quy định của pháp luật về quyền công tố thuộc chức năng của VKS vào thực tế nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau về THQCT, nhưng qua nghiên cứu tổng hợp các quan điểm khoa học về THQCT, cũng như thực tiễn quy định của pháp luật về THQCT, chúng tôi đưa ra khái niệm về THQCT như sau: “Thực hành quyền công tố là việc Viện kiểm sát sử dụng các quyền năng pháp lý mà pháp luật quy định để đưa người (và pháp nhân thương mại) phạm tội ra truy tố và buộc tội trước Tòa án”. Nội dung THQCT được BLTTHS năm 2015 quy định kể từ khi tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố, xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp hạn chế quyền công dân, quyền con người. Thời điểm này là ở giai đoạn giải quyết nguồn tin về tội phạm. Bản chất việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, nhất là việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp và việc phê chuẩn bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp chính là việc bắt và tạm giữ hình sự. Việc pháp luật quy định VKS tham gia vào quá trình này chính là sự khẳng định chức năng THQCT của VKS trong việc phân loại, xử lý nguồn tin về tội phạm. Xuất phát từ khái niệm THQCT đã được phân tích ở trên, tác giả đưa ra khái niệm THQCT trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm như sau: "Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự". Đặc điểm của công tác THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố được thể hiện thông qua các hoạt động cụ thể:
  • 18. 12 - Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; - Hủy bỏ quyết định tạm giữ, các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; - Đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thực hiện; - Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà VKSND đã yêu cầu nhưng không được khắc phục; - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác để THQCT theo quy định của BLTTHS nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội; 1.1.1.3. Ý nghĩa của thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân VKS có hai chức năng độc lập, nhưng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau là THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp. Việc VKS thực hiện đồng thời hai chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình là mang tính khách quan, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được phát hiện và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật Để mọi hành vi phạm tội được phát hiện xử lý xử lý đúng quy định pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội thì việc xác định căn cứ cho việc khởi tố vụ án hình sự rất là quan trọng nhằm mở đầu cho những giai đoạn tố tụng tiếp theo. Tuy nhiên, để có được những căn cứ khởi tố vụ án cần phải có những thông tin ban đầu được tiếp nhận, xác minh theo những trình tự thủ tục nhất định được pháp luật quy định. - Pháp luật tố tụng hình sự quy định cho các cơ quan tiến hành tố tụng được phép tiến hành kiểm tra xác minh nguồn tin, thu thập tài liệu chứng cứ và được ra một số quyết định tố tụng trước khi khởi tố vụ án hình sự. Để có cơ sở tiến hành các biện pháp nói trên thì trách nhiệm của VKS trong giai đoạn giải quyết tố giác, tin
  • 19. 13 báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có ý nghĩa rất quan trọng. Quy định chức năng THQCT của VKS trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố góp phần đảm bảo các quyết định tố tụng, hoạt động tố tụng của các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đúng theo quy định của pháp luật, các chứng cứ, tài liệu được thu thập theo một trình tự thủ tục khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác tạo tiền đề vững chắc cho quá trình điều tra vụ án; những vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố sẽ được phát hiện kịp thời, khắc phục và xử lý nghiêm minh. 1.1.2. Nội dung của thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát nhân dân 1.1.2.1. Chủ thể có quyền thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Bộ luật TTHS 2015 quy định chủ thể có quyền thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố bao gồm: Cơ quan điều tra, VKS tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; cơ quan tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Mọi tố giác tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời; cơ quan tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố[15]. Bộ luật TTHS cũng quy định cụ thể thủ tục tiếp nhận theo từng nhóm chủ thể. - Thủ tục tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng: Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận (có thể ghi âm, ghi hình việc tiếp nhận); nếu tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố được gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Sau đó, VKS cần chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận. - Thủ tục tiếp nhận của Công an phường, thị trấn, đồn Công an, Công an xã: Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều
  • 20. 14 tra có thẩm quyền. Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. - Đối với cá nhân, tổ chức khác: sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản. 1.1.2.2. Đối tượng và phạm vi của hoạt động thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là một trong những nội dung cụ thể của THQCT trong tố tụng hình sự nên đối tượng của THQCT trong giai đoạn này cũng chính là đối tượng của THQCT trong tố tụng hình sự.Với ý nghĩa là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý nhằm mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội, truy tố họ ra trước Tòa án để xét xử, đối tượng của hoạt động THQCT là tội phạm và người phạm tội. Phạm vi của hoạt động THQCT: Luật tổ chức VKS nhân dân năm 2014 và BLTTHS năm 2015 đã quy định KSV là người đại diện cho VKS THQCT, vì vậy, ngay từ trong giai đoạn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố KSV đã bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các giai đoạn của THQCT cũng đã được phân định một cách rõ ràng trong các văn bản luật thực định của nước ta, từ THQCT trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố; THQCT trong giai đoạn điều tra; THQCT trong giai đoạn truy tố; THQCT trong giai đoạn xét xử. Như vậy, THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là một phần của hoạt động THQCT trong tố tụng hình sự nói chung. Theo Điều 2 Quy chế THQCT & KSĐT xác định: THQCT thì thời điểm phát sinh hoạt động THQCT phải là thời điểm được sử dụng các quyền năng pháp lý công khai để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, tức là sau khi tội phạm đã được phát hiện (xác định có dấu hiệu của tội phạm) và có quyết định khởi tố vụ án hình sự. Thời điểm kết thúc hoạt động THQCT có sự trùng khớp với thời điểm kết thúc quyền công tố, đó là khi vụ án
  • 21. 15 hình sự bị đình chỉ hoặc khi có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và không bị kháng nghị. Theo đó, THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố bắt đầu từ khi tội phạm bị phát hiện và cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo, tố giác tội phạm và quá trình này sẽ kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết tin báo, tố giác tội phạm. 1.1.2.3. Nội dung và trình tự thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố - Nội dung của quyền công tố là sự buộc tội đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội. Tại Điều 159, Điều 160 BLTTHS năm 2015 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi THQCT, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra, Viện trưởng VKS trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động THQCT, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, phân công KSV, Kiểm tra viên hoặc ra Quyết định phân công Phó Viện trưởng tổ chức, chỉ đạo hoạt động THQCT, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản cho Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã rõ về dấu hiệu của tội phạm mà Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì Viện trưởng VKS trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động THQCT, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, phân công KSV, Kiểm tra viên hoặc ra Quyết định phân công Phó Viện trưởng tổ chức, chỉ đạo hoạt động THQCT và kiểm sát việc khởi tố, điều tra theo quy định của BLTTHS năm 2015.
  • 22. 16 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 145 BLTTHS năm 2015, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, VKS, Toà án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức khác. Điều này có nghĩa là bất kể là cơ quan, tổ chức nào khi công dân tố giác tội phạm đều có trách nhiệm tiếp nhận. Quy định này đã tạo điều kiện cho cơ chế thông tin về tội phạm được nhanh chóng, nhân dân có thể tham gia rộng rãi và thuận tiện vào cuộc đấu tranh với tội phạm, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc đấu tranh với tội phạm, bảo vệ trật tự xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 1.2. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1.2.1. Khái quát về lịch sử quy định của pháp luật Việt Nam về công tác thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Các quy định của pháp luật về hoạt động THQCT ngày càng được hoàn thiện qua các thời kỳ lịch sử, việc tuân thủ pháp chế và bảo vệ quyền của con người, quyền của công dân trong TTHS ngày càng được tôn trọng và nghiêm ngặt hơn. Vấn đề này được thể hiện rõ ở quy định của pháp luật qua các thời kỳ. Trải qua các thời kỳ phát triển, ở nước ta có cả hai mô hình là Viện công tố và VKS. Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời (02/9/1945), ngày 13/9/1945 Chính phủ lâm thời do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu đã ban hành một loạt các sắc lệnh để thiết lập ngay các cơ quan tư pháp, trong đó có cơ quan Công tố nhằm đấu tranh một cách kịp thời và có hiệu quả với các hành vi phạm tội, bảo đảm cho việc củng cố chính quyền cách mạng và bảo vệ lợi ích của nhân dân. Theo các Sắc lệnh, cơ quan Công tố nằm trong cơ cấu tổ chức của Toà án, do Bộ Tư pháp quản lý và có thẩm quyền THQCT (là người buộc tội nhân danh Nhà nước). Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950, đánh dấu sự thay đổi lớn tổ chức các cơ quan tư pháp nói chung, các cơ quan Công tố nói riêng, bằng việc quy định: “Công tố viên có quyền kháng cáo về việc hộ cũng như về việc hình”, đánh dấu sự mở rộng thẩm quyền kiểm sát của các cơ quan Công tố ở nước ta đối với hoạt động xét xử.
  • 23. 17 Sau ngày hoà bình lập lại, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá I (từ ngày 16/4/1958 đến ngày 29/4/1958), Quốc hội quyết định lập Toà án tối cao và hệ thống Toà án và hệ thống Công tố, cả hai tách khỏi Bộ Tư pháp, trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký ban hành Nghị định số 256/TTg ngày 01/7/1959, Nghị định số 321/TTg ngày 02/7/1959 xác định tương đối cụ thể và rõ ràng vị trí, vai trò, chức năng, thẩm quyền của Viện công tố trong bộ máy Nhà nước ta. Chức năng, thẩm quyền của cơ quan Công tố không chỉ giới hạn ở THQCT, không chỉ điều khiển, giám sát hoạt động điều tra mà còn trực tiếp tiến hành điều tra và thực hiện cả sự giám sát đối với các hoạt động tư pháp và tham gia hoạt động tố tụng dân sự, có quyền kháng cáo cả bản án hình sự và bản án dân sự. BLTTHS đầu tiên của nước ta, cũng ghi nhận vai trò THQCT của VKS. Như vậy, sự ra đời của VKS ở nước ta gắn liền với yêu cầu của nhiệm vụ bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất. Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã thu hẹp phạm vi hoạt động của VKS, VKS thôi không thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội, tập trung thực hiện chức năng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp; thay vì có trách nhiệm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất thì chỉ có trách nhiệm góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi này nhằm đảm bảo VKS tập trung vào nhiệm vụ chính của mình là thực hiện chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. BLTTHS năm 2003 ra đời đã thể hiện được những quan điểm mới về cải cách tư pháp hình sự. Để bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt người phạm tội Bộ luật quy định VKS THQCT trong tố tụng hình sự, quyết định việc truy tố người phạm tội ra trước Toà án…. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, góp phần giữ vững trật tự, kỷ cương xã hội pháp luật về THQCT luôn phát triển và dần hoàn thiện qua các thời kỳ lịch sử.
  • 24. 18 1.2.2. Quy định của pháp luật hiện hành về thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1.2.2.1. Chủ thể của hoạt động thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Một trong những yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện thủ tục khởi tố vụ án hình sự là phải quy định rõ thẩm quyền giải quyết của các cơ quan và đề cao trách nhiệm, tính chủ động của VKS trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Trên cơ sở đó, Bộ luật TTHS 2015 quy định thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gắn với thẩm quyền điều tra. Cụ thể là, Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của mình, nhằm bảo đảm nguyên tắc ‘phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực”. Bộ luật quy định VKS chủ yếu thực hiện trách nhiệm THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp; tuy nhiên khi có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, Điểm c, Khoản 2, Điều 145 Bộ luật TTHS quy định VKS phải trực tiếp xác minh, tố giác tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong 02 trường hợp đó là: (1) Trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; (2)Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà VKS đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. Đồng thời, nhằm tạo thuận lợi cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm, Bộ luật hình sự 2015 quy định các biện pháp xác minh tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin; b) Khám nghiệm hiện trường;c) Khám nghiệm tử thi; d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản. Mặt khác, Bộ luật TTHS 2015 cho phép triệu tập người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố để thu thập thông tin và quy định việc dẫn giải họ chỉ được thực hiện khi qua kiểm tra xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan[15].
  • 25. 19 1.2.2.2. Đối tượng của hoạt động thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là một trong những nội dung cụ thể của THQCT trong tố tụng hình sự nên đối tượng của THQCT trong giai đoạn này chính là tội phạm và người phạm tội. Trong BLHS Việt Nam, khái niệm tội phạm được định nghĩa tại Điều 8 như sau: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa” [12]. Người phạm tội là người có đủ dấu hiệu chủ thể của tội phạm và đã thực hiện hành vi được luật hình sự quy định là tội phạm. Theo đó, các hoạt động được BLTTHS quy định trong giai đoạn đầu tiên giải quyết nguồn tin về tội phạm, được KSV có nhiệm vụ tiến hành nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội. Như vậy, với yêu cầu của pháp luật giao cho VKSND quản lý và xử lý tin báo tội phạm, BLTTHS năm 2015 đã xác lập nội dung THQCT kể từ khi tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố, xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp hạn chế quyền công dân, quyền con người. Thời điểm này chưa khởi tố vụ án, khởi tố bị can, mới là ở giai đoạn giải quyết nguồn tin về tội phạm. Vì bản chất việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, nhất là việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp và việc phê chuẩn bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp chính là việc bắt và tạm giữ hình sự. Việc VKS tham gia sớm vào giai đoạn này chính là sự khẳng định chức năng THQCT của VKS trong việc phân loại, xử lý nguồn tin về tội phạm, đảm bảo được án oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm.
  • 26. 20 1.2.2.3. Nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn của hoạt động thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Thứ nhất, Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, các lệnh khám xét của cơ quan điều tra, gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. VKS nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khi THQCT trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân như khám người, khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm; thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện, kê biên của CQĐT khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các Quyết định, các Lệnh này như sau: Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp Về cơ bản, BLTTHS năm 2015 vẫn ghi nhận tinh thần của BLTTHS năm 2003 về căn cứ, thẩm quyền, thủ tục bắt khẩn cấp, hồ sơ đề nghị phê chuẩn và nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi phê chuẩn, không phê chuẩn việc giữ, bắt người trong trường hợp khẩn cấp. Bên cạnh việc quy định bổ sung thêm căn cứ (1-người cùng thực hiện tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; 2-có dấu vết của tội phạm ở nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ), bổ sung thêm người có thẩm quyền ra lệnh (tại Điểm b khoản 2 Điều 110), đổi mới lớn nhất chính là việc BLTTHS năm 2015 đã chia tách rõ hoạt động giữ và bắt người trong trường hợp khẩn cấp. Theo đó, hoạt động tố tụng “bắt khẩn cấp” như quy định của BLTTHS 2003 đã được đổi thành “giữ” người trong trường hợp khẩn cấp. Khi đã có đủ căn cứ, để ngăn chặn một người chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hay ngăn chặn việc một người phạm tội bỏ trốn hoặc tẩu tán, tiêu hủy chứng cứ, người có thẩm quyền có thể “giữ” đối tượng này. Đây chính là bước đệm quan trọng, nhằm hợp lý hóa việc thực tế giữ người có dấu hiệu vi phạm (đặc biệt trong trường hợp sau khi ra lệnh mà đối tượng đã trốn) để trong thời gian
  • 27. 21 giữ, các cơ quan tiến hành tố tụng củng cố chứng cứ và ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho họ nếu không còn đủ cơ sở. Lệnh bắt người khẩn cấp trong trường hợp này (nếu có) là hoàn toàn kịp thời, đúng tính chất, mục đích đề ra. Phê chuẩn, không phê chuẩn các lệnh khám xét của cơ quan điều tra. Khám xét là biện pháp điều tra có tính cưỡng chế và tác động trực tiếp tới các quyền cơ bản hiến định của công dân. Tại khoản 1, điều l93, BLTTHS năm 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét. Về kĩ thuật lập pháp, điều luật dẫn chiếu đến khoản 1, điều 113 (quy định về thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam) và khoản 2, điều 35 BLTTHS năm 2015 (quy định về người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra). Theo đó, những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét gồm có: a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trường, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp, hội đồng xét xử; d) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư ... quy định tại khoản 2 điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự. Như vậy, thẩm quyền ra lệnh khám xét được trao rộng cho người tiến hành tố tụng của cả 3 cơ quan: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhằm đảm bảo hiệu quả của biện pháp điêu tra này. Tuy nhiên, do khám xét là biện pháp ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân, nhà làm luật cũng quy định, lệnh khám xét của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư ... quy định tại khoản 2 điêu 35 BLTTHS phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. Tại khoản 3, điều 193 ở trên cũng đã quy định rõ về việc kiểm sát hoạt động khám xét. Điều luật quy định trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông
  • 28. 22 báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiêm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét. Gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi THQCT trong việc gia hạn tạm giữ được quy định tại Điều 118 BLTTHS năm 2015, cụ thể: Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được VKS cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn[15]. Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố vụ án hình sự (khoản 3, Điều 159, BLTTHS năm 2015) Thứ hai, Đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. VKS nhân dân trong công tác thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phải phối hợp chặt chẽ với CQĐT để nắm chắc tình hình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xác minh, giải quyết của CQĐT. Trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khi THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, khi thấy cần thiết VKS có thể đề ra những yêu cầu xác minh để làm sáng tỏ vụ việc và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kiểm tra, xác minh kịp thời đúng quy định. VKS nhân dân các cấp trong công tác quan hệ phối hợp với CQĐT phải rà soát số liệu tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận, đã phân loại xử lý để xác định những việc CQĐT đã làm và những việc chưa làm, từ đó có văn bản yêu cầu CQĐT thực hiện, hạn chế để xảy ra tình trạng vi phạm thời hạn giải quyết mà không có lý do chính đáng nếu phát hiện có trường hợp chưa được
  • 29. 23 giải quyết trong thời hạn luật định thì yêu cầu CQĐT nêu rõ lý do, hướng giải quyết. Nếu CQĐT không nêu được lý do, tiếp tục vi phạm về thời hạn giải quyết thì VKS cùng cấp phải tập hợp ban hành kiến nghị để rút kinh nghiệm. Đối với KSV được phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm phải lập kế hoạch theo dõi, kiểm sát chặt chẽ hoạt động giải quyết của Điều tra viên, nắm chắc nội dung và tiến độ giải quyết, chủ động đề ra yêu cầu xác minh ngay từ đầu trong suốt quá trình kiểm sát việc giải quyết đảm bảo kết quả giải quyết được chính xác, khách quan. Khi đề ra yêu cầu xác minh, KSV phải nêu rõ nội dung cần xác minh để kiểm tra tính xác thực của nguồn tin ; thu thập củng cố chứng cứ để làm rõ những tình tiết liên quan đến những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự. Văn bản yêu cầu xác minh phải được lưu vào hồ sơ tin báo của VKS. Khi xét thấy có vấn đề cần phải xác minh thêm, KSV kịp thời bổ sung yêu cầu xác minh lần 2, lần 3…; nếu Điều tra viên chưa rõ, KSV có trách nhiệm giải thích nội dung những yêu cầu xác minh. Trường hợp Ðiều tra viên không đồng ý thì KSV yêu cầu Điều tra viên nêu rõ lý do và báo cáo lãnh đạo VKS hoặc lãnh đạo đơn vị xem xét, kiến nghị với Thủ trưởng CQĐT; trường hợp CQĐT không thực hiện được đầy đủ các yêu cầu xác minh thì phải nêu rõ lý do trong văn bản kết luận xác minh vụ việc. Đối với các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị có tính khẩn cấp và yêu cầu đặt ra là cần phải khám nghiệm hiện trường hoặc cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội thì Kiểm sát viên được phân công phải trực tiếp sơ vấn người báo tin để nhanh chóng nắm được thông tin ban đầu và báo cáo ngay với lãnh đạo để có biện pháp xử lý kịp thời. Điều 159 BLTTHS năm 2015 đã pháp điển hóa một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đó là: Khi cần thiết, đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm thực hiện. Thứ ba, Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành một số hoạt động xác minh, điều tra như: lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi và áp dụng một số biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân như: bắt, tạm giữ người trong
  • 30. 24 trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang; gia hạn tạm giữ, thu giữ, tạm giữ các đồ vật, tài liệu...Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, tăng cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với điều tra, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm, việc quy định THQCT từ giai đoạn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cần thiết và phải được gắn với vai trò và trách nhiệm của VKS. Trong những trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà VKS đã yêu cầu, kiến nghị nhưng không được khắc phục nhằm hạn chế tình trạng vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền điều tra, VKS thực hiện trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, xem xét việc khởi tố vụ án có đúng với quy định của pháp luật hay không. Để thực hiện trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, VKS phải bám sát vào quá trình tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; cần làm tốt công tác kiểm sát điều tra từ đầu, tích cực bám sát vào quá trình điều tra thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định như các hành vi trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi...; không bị động chờ Điêù tra viên chuyển hồ sơ sang mới nghiên cứu mà chủ động “bắt cặp” với Điều tra viên, sát sao cùng Điều tra viên thu thập chứng cứ, ghi lời khai, kịp thời nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ việc để tác động với CQĐT, định hướng điều tra và giải quyết các tình huống xảy ra theo quy định của pháp luật và khi ra quyết định thuộc quyền năng pháp lý của mình, phải đảm bảo tính có căn cứ và tính hợp pháp, nhằm góp phần hạn chế đến mức thấp nhất những sai phạm có thể xảy ra. Một trong những những nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 159 BLTTHS năm 2015 là: Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong các trường hợp do Bộ luật này quy định. Theo đó, Điều 145 BLTTHS năm 2015 quy định: VKS trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
  • 31. 25 nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà VKS đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. BLTTHS năm 2015 quy định cho phép kéo dài thời hạn giải quyết tối đa không quá 04 tháng, song sử dụng quy định rất chặt chẽ: Thời hạn ban đầu là 20 ngày, nếu vụ việc xác minh thuộc trường hợp phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp vẫn không thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh đối với loại vụ việc phức tạp này thì Viện trưởng VKS cùng cấp hoặc Viện trưởng VKS có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng [15]. Thứ tư, Hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm và các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc hủy bỏ lệnh tạm giữ tại BLTTHS 2015 về cơ bản vẫn kế thừa quy định của BLTTHS 2003, theo đó việc tạm giữ hình sự phải có quyết định tạm giữ của người có thẩm quyền theo như trong trường hợp ra Lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp và thêm Chỉ huy trưởng vùng cảnh sát biển. Quyết định tạm giữ phải được gửi cho VKS cùng cấp trong thời hạn 12 giờ kể từ lúc ra quyết định và VKS có thể ra quyết định hủy bỏ việc tạm giữ nếu thấy việc tạm giữ không đúng pháp luật hoặc không cần thiết. Theo đó, cơ quan đã ra Quyết định tạm giữ phải trả tự do cho người bị tạm giữ. Bên cạnh đó, BLTTHS năm 2015 còn bổ sung thêm tại khoản 3 Điều 118 như sau: “Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ”. Theo đó, BLTTHS 2015 đã quy định cụ thể hơn nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc hủy bỏ quyết định tạm giữ và trả tự do cho người bị tạm giữ, vừa để phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 125 BLTTHS 2015 là: Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định.
  • 32. 26 Thứ năm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật này nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của BLTTHS, Luật Tổ chức VKSND, VKS có thể thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc chức năng thực hành quyền công tố, một trong số đó là quyền kiến nghị. Theo đó, khi phát hiện cơ quan, tổ chức và các đơn vị hữu quan có vi phạm thì Viện kiểm sát có quyền ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chấm dứt việc vi phạm.Các bản kết luận, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát phải được các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan nghiêm túc tiếp thu, rút kinh nghiệm và thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật. Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015, cũng đã có quy định cụ thể về vấn đề này: “1. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra nhằm bảo đảm cho hoạt động điều tra của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này; phải phát hiện kịp thời và yêu cầu, kiến nghị CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra. 2. CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật.” Theo đó, song song với việc quy định về quyền kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát là việc quy định về trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm, phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc phòng chống tội phạm. Trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, chỉ có Viện kiểm sát mới có quyền kiểm tra, kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan trong TTHS một cách trực tiếp, cụ thể, liên tục. Các Cơ quan Nhà nước có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để các
  • 33. 27 cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ; đồng thời Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố và các cơ quan tiến hành tố tụng khác có nhiệm vụ tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa và phải chịu trách nhiệm về các yêu cầu đó. Các cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời về kết quả thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát và các cơ quan tiến hành tố tụng khác. 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố THQCT chính là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Hay nói cách khác (theo nghĩa hẹp) thì hoạt động THQCT là hoạt động áp dụng pháp luật của KSV trong quá trình thực hiện chức năng công tố. Hoạt động THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố chịu sự tác đông của một số yếu tố như: - Ý thức pháp luật và kỹ năng nghề nghiệp của KSV: KSV khi THQCT không thể thiếu ý thức pháp luật và kỹ năng nghề nghiệp. Bởi nếu ý thức pháp luật, nhận thức pháp luật của KSV ở mức độ thấp rất dễ dẫn đến việc hiểu sai nội dung của quy phạm pháp luật; đánh giá, xem xét các tình tiết của vụ án một cách hời hợt, chủ quan, phiến diện và rất dễ dẫn đến oan, sai. Ý thức pháp luật, trình độ nhận thức pháp luật của KSV ở tầm cao thì quyết định áp dụng pháp luật được ban hành trên cơ sở khoa học và thực tiễn, khách quan và công minh. Đối với chức năng THQCT, KSV phải chủ động phối hợp với Cơ quan điều tra trong hoạt động điều tra, xác minh; hoạt động công tố của VKS mang tính quyết định và tính chịu trách nhiệm trong việc truy cứu hay không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội và người thực hiện tội phạm. Chỉ có nhận thức đúng đắn những nội dung này thì mới làm đúng vai trò, trách nhiệm của mình. Thực tế hiện nay rất nhiều cán bộ, KSV bỏ qua việc nghiên cứu lý luận cơ bản, những quy định chung mang tính căn cơ mà tư duy theo kiểu sự vụ “việc đến đâu, tra cứu, làm đến đó”, làm việc theo kiểu kinh nghiệm lối mòn, nhiều người còn chưa làm hết trách nhiệm, lẫn lộn giữa công tố với kiểm sát điều tra, coi việc giải quyết tin báo tố giác tội phạm và việc khởi tố điều tra hay không khởi tố là trách nhiệm của Cơ quan
  • 34. 28 điều tra, còn VKS chỉ khi nào chuyển hồ sơ sang thì mới kiểm sát nên dẫn đến thụ động, chờ việc, phụ thuộc và kết quả giải quyết của Cơ quan điều tra nên gần như không có tác động công tố hoặc có thì cũng rất hạn chế trong giai đoạn tiền khởi tố. Chính điều này đã làm mất đi quyền năng pháp lý của VKS, không thể hiện đúng vai trò của cơ quan công tố, thiếu tính chủ động tham gia phối hợp, định hướng giải quyết ngay từ khi thụ lý, giải quyết tin báo tố giác tội phạm, thậm chí có thái độ thoái thác cho Cơ quan điều tra và nhiều trường hợp xuôi chiều, bằng lòng theo kết quả điều tra dẫn đến xảy ra một số trường hợp làm oan, sai, bỏ lọt tội phạm. - Tác động từ công luận xã hội: Trong thời đại thông tin hiện nay, các phương tiện truyền thông cùng với dư luận xã hội đã và đang trở thành một những lực lượng xung kích quan trọng phát hiện những cái mới, đối với hoạt động THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, việc áp dụng pháp luật trong hoạt động này lại càng được công luận và dư luận xã hội quan tâm đặc biệt. Các phương tiện thông tin đại chúng là địa chỉ tin cậy để các đương sự, bị can, bị cáo và mọi công dân cung cấp thông tin và nhờ lên tiếng bảo vệ lợi ích của mình. Những bài báo, những loạt phóng sự điều tra... về những sai phạm trong tố tụng của báo chí, công luật xã hội đã giúp ích rất nhiều cho các cơ quan, người tiến hành tố tụng thực hiện tốt hoạt động tố tụng của mình - Tác động từ những tiêu cực xã hội. Những tiêu cực xã hội hiện nay đang len lỏi vào hệ thống cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan tư pháp nói riêng, đặc biệt, gây ra những tác hại không hề nhỏ đối với ngành kiểm sát. Đối với VKS, nếu coi hoạt động THQCT như là sự ban ơn cho đương sự để vòi vĩnh, ngã giá thì chắc chắn quyết định áp dụng pháp luật sẽ bị biến dạng, méo mó. Và điều này đã gây tác động xấu đến hoạt động THQCT, làm lòng tin của nhân dân vào VKS bị suy giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội. Vì vậy, để cho hoạt động THQCT được chính xác, hiệu quả thì cần có các giải pháp cụ thể để xây dựng đội ngũ KSV trong sạch, liêm khiết, có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Trên đây là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố. Từ việc nghiên cứu những yếu
  • 35. 29 tố ảnh hưởng đến hoạt động THQCT trong giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố cho chúng ta hiểu rõ hơn những tác động đến hoạt động của VKS, để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động THQCT. Tiểu kết Chương 1 Chương 1 của luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về THQCT trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của VKSND. Với mục tiêu đó Chương 1 đã tìm hiểu rõ cơ sở pháp lý của chức năng THQCT của VKSND, phân tích về khái niệm và đặc điểm của tin báo, tố giác về tội phạm, khái niệm và đặc điểm của THQCT trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của VKSND. Ngoài ra còn tìm hiểu về lịch sử các quy định của pháp luật về THQCT trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của VKSND trong suốt quá trình lịch sử từ khi thành lập vào năm 1945 đến nay cũng như mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và VKS trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Những kết quả nghiên cứu về lý luận ở Chương 1 sẽ là tiền đề để tác giả khảo sát thực tiễn về hoạt động này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công tác THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm..
  • 36. 30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ TẠI TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Thực trạng các yếu tố tác động đến công tác thực hành quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố ở tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Tình hình tội phạm ở tỉnh Quảng Nam Quảng Nam là tỉnh thuộc khu vực miền Trung nước ta. Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh Sekong (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông giáp Biển Đông. Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 15 huyện với 247 xã, phường, thị trấn. Tính đến hết năm 2018, dân số Quảng Nam là 1.802.000 người. Với vị trí địa lý của mình, Quảng Nam có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu với các khu vực khác trong cả nước cũng như với các quốc gia láng giềng. Tình hình tội phạm đã phát hiện, xử lý trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cụ thể như sau: (Số liệu thống kê từ 01/12/ 2014 đến ngày 01/12/2018) - Năm 2015: Phát hiện và xử lý 2 vụ tội phạm về an ninh quốc gia. Khởi tố 320 vụ/526 bị can tội phạm về trật tự xã hội, tuy nhiên, án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng có xu hướng tăng, nhất là tội phạm Giết người, đã khởi tố mới 12 vụ/13 bị can (tăng 05 vụ so với năm 2014). Có nhiều động cơ, nguyên nhân khác nhau dẫn đến giết người mà chủ yếu là do sử dụng chất kích thích như rượu, bia không làm chủ được bản thân, như vụ Đinh Văn Triệu giết Nguyễn Thanh Quang ở Nóc Priết, thôn 4b, xã Trà Vinh, huyện Nam Trà My, vụ Tơ Đênh Triệu giết cha ruột là Tơ Đênh Đíp; giết người để cướp tài sản như vụ Lê Thanh Hùng giết anh Nguyễn Ca để cướp xe máy... Các tội xâm hại tình dục trẻ em có chiều hướng giảm, tuy nhiên tính chất vẫn rất nghiêm trọng. Đáng lưu ý là tội phạm sử dụng công nghệ cao ngày càng gia tăng, với phương thức, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt. Trong kỳ, đã khởi tố mới 09 vụ/19 bị can về tội sử dụng mạng máy tính,
  • 37. 31 mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số để chiếm đoạt tài sản. khởi tố 107 vụ/108 bị can về tội Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (giảm 01 vụ nhưng tăng 05 bị can so với năm 2014). Tính chất những vụ việc chống người thi hành công vụ xảy ra trong kỳ ngày càng nghiêm trọng và phức tạp, đã khởi tố 07 vụ/07 bị can (tăng 02 vụ). Tội phạm về kinh tế, sở hữu, đã khởi tố mới 592 vụ/541 bị can (giảm 90 vụ/94 bị can so với năm 2014). Chiếm tỷ lệ cao trong nhóm tội này vẫn là tội Trộm cắp tài sản (432 vụ, chiếm tỷ lệ 73%), Cướp giật tài sản (37 vụ, chiếm tỷ lệ 6,3%). Tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tiếp tục diễn biến phức tạp; đã khởi tố mới 78 vụ/107 bị can về các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy (tăng 01 vụ/09 bị can so với năm 2014). Trong năm khởi tố 05 vụ/16 bị can tội phạm về tham nhũng, chức vụ (giảm 04 vụ/04 bị can so với năm 2014) [27]. - Năm 2016: Đã khởi tố mới 321 vụ/563 bị can tội phạm về trật tự xã hội (tăng 01 vụ/37 bị can so với năm 2015), chủ yếu về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc. Riêng tội giết người đã khởi tố 11 vụ/15 bị can (giảm 01 vụ nhưng tăng 02 bị can), tuy nhiên lại xuất hiện tình trạng băng nhóm dùng súng, mã tấu thanh toán lẫn nhau làm ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội tại địa phương và gây lo lắng cho quần chúng nhân dân. Các tội xâm hại tình dục trẻ em có chiều hướng giảm, đã khởi tố 08 vụ/08 bị can (giảm 07 vụ/08 bị can) nhưng tính chất các vụ án ngày càng nghiêm trọng. Tội phạm sử dụng công nghệ cao để chiếm đoạt tài sản không tăng so với năm 2015 nhưng phương thức, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt, đã khởi tố mới 07 vụ/12 bị can về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số để chiếm đoạt tài sản. Khởi tố mới 533 vụ/578 bị can tội phạm về kinh tế, sở hữu (giảm 59 vụ, tăng 37 bị can so với năm 2015). Chiếm tỷ lệ cao trong nhóm tội xâm phạm sở hữu vẫn là tội Trộm cắp tài sản (374/476 vụ - 78,6%). Tuy số vụ mới khởi tố giảm nhưng tài sản thiệt hại do các hành vi phạm tội gây ra rất lớn, nhất là các hành vi trộm, cướp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Riêng nhóm tội về kinh tế và môi trường xảy ra trong năm tăng so với năm 2015; đã khởi tố mới 57 vụ/71 bị can (tăng 18 vụ/36 bị can), chủ yếu là các tội xâm phạm tài nguyên rừng. Đối với nhóm tội phạm về ma túy, khởi tố mới 89 vụ/128 bị can về các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
  • 38. 32 ma túy. Trong số các vụ án mới khởi tố, có nhiều vụ tàng trữ, vận chuyển trái phép ma túy với trọng lượng lớn như vụ Vũ Thị Kim Liên bị bắt quả tang đang vận chuyển 1576,968 gam methamphetamin. Vụ án được các cơ quan tố tụng cấp tỉnh xác định làm án điểm, xét xử lưu động với mức án 18 năm tù đối với bị cáo Liên. Khởi tố 03 vụ/07 bị can tội phạm về tham nhũng, chức vụ (giảm 02 vụ/09 bị can so với năm 2015). Đối với nhóm tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, đã khởi tố để điều tra 02 vụ/08 bị can (tăng 06 bị can so với năm 2015). Nhìn chung, tình hình vi phạm, tội phạm được các cơ quan chức năng phát hiện trên địa bàn tỉnh tăng so với năm 2015 (tăng 86 tin báo) nhưng số vụ mới khởi tố giảm 4,9 % so với năm 2015. Tuy số vụ mới khởi tố giảm nhưng tình hình tội phạm vẫn còn đang diễn biến phức tạp, nhất là tội phạm về ma túy, giết người, hủy hoại rừng, trộm cắp tài sản, tội phạm công nghệ cao [28]. - Năm 2017: Tình hình tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh, được các cơ quan chức năng phát hiện và khởi tố giảm so với năm 2016. Đã khởi tố mới 932 vụ/1.112 bị can (giảm 45 vụ ≈ 4,6%). Tuy nhiên, một số loại tội phạm vẫn đang diễn biến phức tạp, như tội phạm về ma túy, tội phạm xâm hại tình dục trẻ em có chiều hướng gia tăng về số vụ và tính chất nghiêm trọng. Đối với nhóm tội phạm về trật tự xã hội đã khởi tố 289 vụ/475 bị can (giảm 32 vụ/88 bị can). Chiếm tỷ lệ cao là tội Cố ý gây thương tích (115 vụ/289 vụ - 39,8%). Nổi lên trong nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe là tình trạng các băng nhóm có tính chất xã hội đen, sử dụng hung khí nguy hiểm như dao lê, mã tấu hoặc các vũ khí tự chế như súng, quả nổ để thanh toán lẫn nhau, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự tại địa phương, gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong quần chúng nhân dân. Đáng báo động là tội phạm xâm hại tình dục trẻ em gia tăng về số vụ và tính chất nghiêm trọng; đã khởi tố mới 24 vụ/21 bị can (tăng 16 vụ/13 bị can). Trong năm 2017 cũng đã xảy ra 269 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 225 người chết và 106 người bị thương, tăng 16 vụ và 20 người chết so với năm 2016 nhưng số vụ mới khởi tố lại giảm (giảm 10 vụ). Một trong những nguyên nhân dẫn đến số vụ khởi tố giảm là do sự thay đổi của pháp luật (Khoản 3, Điều 29 BLHS 2015 về miễn trách nhiệm hình sự). Đối với nhóm tội phạm về kinh tế, sở hữu, đã khởi tố 536 vụ/486 bị can (giảm 26 vụ/129 bị can). Chiếm tỷ lệ cao là tội Trộm cắp tài sản (329 vụ/536 vụ - 61,4%). Một số tội có chiều hướng gia tăng