SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN LÂM
Nh÷ng biÖn ph¸p ng¨n chÆn trong giai ®o¹n ®iÒu tra
theo LuËt tè tông h×nh sù ViÖt Nam
(Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN LÂM
Nh÷ng biÖn ph¸p ng¨n chÆn trong giai ®o¹n ®iÒu tra
theo LuËt tè tông h×nh sù ViÖt Nam
(Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k)
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC PHÚC
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Lâm
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA THEO
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM........................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của các biện pháp ngăn chặn
trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam ............ 7
1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn........................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra
theo luật tố tụng hình sự Việt Nam ....................................................12
1.1.3. Ý nghĩa của các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra
theo luật tố tụng hình sự Việt Nam ....................................................18
1.2. Khái quát lịch sử các biện pháp ngăn chặn trong lịch sử
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước
khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003........................................20
1.3. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai
đoạn điều tra trong pháp luật của một số nước trên thế giới
và những giá trị có thể tham khảo ở Việt Nam .............................23
1.3.1. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn
điều tra trong pháp luật của một số nước trên thế giới ......................23
1.3.2. Những giá trị có thể tham khảo trong quy định pháp luật về các
biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo pháp luật của
một số nước trên thế giới....................................................................26
Kết luận chương 1 .........................................................................................29
Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU
TRA THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TẠI
TỈNH ĐẮK LẮK.........................................................................................31
2.1. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai
đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam........................................31
2.1.1. Quy định pháp luật về biện pháp bắt người .......................................31
2.1.2. Quy định pháp luật về biện pháp tạm giữ ..........................................35
2.1.3. Quy định pháp luật về biện pháp tạm giam .......................................36
2.1.4. Quy định pháp luật về biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú trong
giai đoạn điều tra................................................................................38
2.1.5. Quy định pháp luật về biện pháp bảo lĩnh trong giai đoạn điều tra.........39
2.1.6. Quy định pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
để bảo đảm trong giai đoạn điều tra...................................................40
2.1.7. Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn diều tra ......41
2.1.8. Quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người chưa
thành niên trong giai đoạn điều tra.....................................................41
2.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai
đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk ..........42
2.2.1. Thực trạng áp dụng biện pháp bắt người ...........................................42
2.2.2. Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giữ ..............................................52
2.2.3. Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giam............................................53
2.2.4. Thực trạng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.......................55
2.2.5. Thực trạng áp dụng biện pháp bảo lĩnh..............................................58
2.2.6. Thực trạng áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để
bảo đảm ..............................................................................................59
2.3. Nhận xét, đánh giá về áp dụng các biện pháp ngăn chặn
trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam
tại tỉnh Đắk Lắk................................................................................60
2.3.1. Những ưu điểm đạt được....................................................................60
2.3.2. Một số hạn chế tồn tại ........................................................................61
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế tồn tại .......................................................62
Kết luận chương 2 .........................................................................................63
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU
TRA THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TẠI
TỈNH ĐẮK LẮK..............................................................................64
3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng các biện pháp ngăn chặn
trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam tại
tỉnh Đắk Lắk......................................................................................64
3.1.1. Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân cư của tỉnh
Đắk Lắk..............................................................................................64
3.1.2. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...................................65
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn
chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt
Nam tại tỉnh Đắk Lắk......................................................................66
3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về các biện
pháp ngăn chặn...................................................................................66
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy của các cơ quan có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
tố tụng hình sự Việt Nam...................................................................76
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa Viện Kiểm sát, cơ quan điều tra
và các cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn
chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam.....78
3.2.4. Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các biện
pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra ............................................81
3.2.5. Tăng cường vận động quần chúng tham gia vào việc áp dụng
các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra..............................84
Kết luận chương 3 .........................................................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................89
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANCT: An ninh chính trị
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự
CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
ĐTV: Điều tra viên
KSV: Kiểm sát viên
NXB: Nhà xuất bản
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
TTATXH: Trật tự an toàn xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số liệu của Cơ quan điều tra tỉnh Đắk Lắk, từ năm
2010 đến 2014 44
Bảng 2.2: Số liệu của Cơ quan điều tra tỉnh Đắk Lắk, từ năm
2010 đến 2014 52
Bảng 2.3: Số liệu của Cơ quan điều tra tỉnh Đắk Lắk, từ năm
2010 đến 2014 53
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật Tố tụng hình sự nước CHXHCN Vệt Nam quy định về các biện
pháp ngăn chặn trở thành công cụ hữu hiệu trong đấu tranh ngăn chặn tội
phạm, phục vụ cho công tác điều tra truy tố, xét xử và để đảm bảo thi hành án.
Các biện pháp ngăn chặn là một trong những chế định pháp lý quan
trọng của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam. Việc quy định và áp dụng đúng
đắn các biện pháp ngăn chặn là sự đảm bảo rất quan trọng cho việc phát hiện
nhanh chóng, chính xác, xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội,
không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, không cho người phạm
tội tiếp tục thực hiện tội phạm, trốn tránh pháp luật, cản trở đến các hoạt động
điều tra, truy tố xét xử và thi hành án hình sự. Đồng thời đảm bảo các quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là vấn đề hết sức nhạy cảm, nó
đụng chạm trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân được quy định trong
hiến pháp và pháp luật như: quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ ở, về
thư tín, điện tín… Vì thế khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải tuân thủ
đúng quy định của Luật TTHS. Thực tiễn việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn trong TTHS còn có những hạn chế, tồn tại nhất định đã gây ra những
khó khăn nhất định trong việc giải quyết vụ án tạo dư luận không tốt dẫn đến
hậu quả như: bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, vi phạm nguyên tắc pháp
chế Xã Hội Chủ Nghĩa, xâm phạm các quyền cơ bản của công dân.
Các biện pháp ngăn chặn: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư
trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm được quy định tại
Chương V Bộ luật TTHS Việt Nam. Việc tìm hiểu, nghiên cứu những quy
định này không chỉ cần thiết đối với người tiến hành tố tụng mà còn rất cần
thiết đôí với mọi công dân.
2
Nắm vững nội dung quy định về các biện pháp ngăn chặn trong luật
TTHS là điều kiện cần thiết giúp cho Điều tra viên áp dụng vào thực tiễn công
tác một cách hiệu quả.
Để phục vụ cho công tác điều tra, Cơ quan điều tra áp dụng các biện
pháp ngăn chặn cần thiết nhằm ngăn chặn tội phạm. Tuy nhiên việc áp dụng
các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra vẫn còn những tồn tại,
vướng mắc khi xác định căn cứ áp dụng, đối tượng áp dụng. Nguyên nhân của
những tồn tại, vướng mắc là do pháp luật TTHS còn sơ hở, thiếu chặt chẽ,
chồng chéo dẫn đến khó khăn trong việc thống nhất áp dụng pháp luật; trình
độ năng lực của một số điều tra viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ trong tình hình mới. Thực trạng đó đòi hỏi khoa học luật tố tụng hình sự
phải tiếp tục nghiên cứu, giải quyết khắc phục những hạn chế, tồn tại và đưa
ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm góp phần đấu tranh ngăn chặn tội
phạm có hiệu quả đồng thời cũng bảo đảm bảo vệ quyền con người.
Hiện nay, cải cách tư pháp đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
coi là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện nhiệm vụ này, Bộ chính trị đã ra
Nghị quyết số 08-NQ/TƯ ngày 02 tháng 01 năm 2002 về một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết 49-NQ/TƯ ngày
02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Các nghị quyết trên
đã chỉ rõ nhiều vấn đề cụ thể của tố tụng hình sự cần phải được nghiên cứu
một cách toàn diện để thể chế hóa vào quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
(BLTTHS), tạo cơ sở pháp lý nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án hình sự.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Những biện pháp ngăn chặn
trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số
liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”, là vấn đề mang tính cấp bách, thiết
3
thực không những về mặt lý luận mà cả về mặt thực tiễn đối với địa phương
trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chế định các biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự đã được
nhiều nhà tố tụng hình sự học trong nước quan tâm nghiên cứu.
Thạc sĩ Nguyễn Mai Bộ: "Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình
sự" (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997).
TSKH.PGS Lê Văn Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí, ThS. Thịnh Quốc Toản
đồng chủ trì đề tài “Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp
luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam”.
TS. Nguyễn Vạn Nguyên: "Các biện pháp ngăn chặn và những vấn đề
nâng cao hiệu quả của chúng" (Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 1995)
PGS.TS Nguyễn Đức Thuận: “Về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
theo quy định của bộ luật TTHS năm 2003” (Tạp chí luật học số 07 năm 2008)
Một số điểm bất cập về tạm giữ và thủ tục bắt người trong trường hợp
khẩn cấp trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 – Khoa luật đại học Huế.
ThS Trịnh Tiến Việt: “Về tự do cá nhân và các biện pháp cưỡng chế tố
tụng” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội 2006).
TS. Trịnh Tiến Việt: “Pháp luật về biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh và
hướng sửa đổi, bổ sung” (Tạp chí nghiên cứu lập pháp).
ThS Phạm Khắc Vực: “căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam” (Tạp chí
khoa học pháp lý số 02 năm 2004).
Tuy nhiên, các công trình trên chưa đi sâu nghiên cứu về thực tiễn áp
dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chính vì vậy, việc
tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện các quy định của Bộ luật TTHS 2003 và
đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn chặn
trong giai đoạn điều tra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác
đấu tranh ngăn chặn tội phạm và bảo vệ quyền con người.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: là làm sáng tỏ một cách có hệ thống và toàn
diện về mặt lý luận về các biện pháp ngăn chặn, đánh giá đúng thực trạng áp
dụng các biện pháp ngăn chặn ở tỉnh Đắk Lắk., xác định đúng nguyên nhân
của những thiếu sót trong việc áp dụng và trên cơ sở đó đề xuất hệ thống các
giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá
trình giải quyết các vụ án hình sự.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, yêu cầu đặt ra phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về các biện pháp ngăn chặn.
- Phân tích các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về đối tượng,
điều kiện, thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn.
- Phân tích thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn tại tỉnh Đắk
Lắk.; làm rõ mặt được, mặt chưa được, xác định sơ hở, thiếu sót, nguyên nhân
của chúng. Trên cơ sở đó, đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng các biện pháp ngăn chặn này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm các vấn đề lý luận, các quy định pháp luật
và thực tiễn áp dụng quy định của luật TTHS về các biện pháp ngăn chặn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn có
liên quan trong áp dụng các biện pháp nhăn chặn trong giai đoạn điều tra trên
cơ sở số liệu thực tế tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
5
Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà
nước và pháp luật được thực hiện trên cơ sở quán triệt các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, các văn bản pháp luật tố tụng hình sự của Nhà nước về các
biện pháp ngăn chặn.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, đề tài nghiên cứu bằng các phương pháp phân tích,
thống kê, logic, tổng hợp, so sánh, dự báo, phương pháp chuyên gia kết hợp
khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến của các cán bộ làm công tác nghiên cứu và
đồng nghiệp hoạt động thực tế trong điều tra phòng chống tội phạm trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ và bổ sung vào khoa học pháp lý của luật
TTHS Việt Nam về các biện pháp ngăn chặn. Là tài liệu tham khảo trong quá
trình nghiên cứu, giảng dạy pháp luật và các cơ sở đào tạo Luật của Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của đề tài có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động áp dụng các biện pháp ngăn chặn tại tỉnh Đắk Lắk
trong quá trình điều tra. Việc đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng các biện pháp ngăn chặn có ý nghĩa góp phần hoàn thiện các
quy định của pháp luật về các biện pháp ngăn chặn, hướng dẫn áp dụng
thống nhất các quy định của pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong toàn
quốc nói chung và tại tỉnh Đắk Lắk. nói riêng và có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho Cơ quan điều tra và đội ngũ ĐTV của tỉnh Đắk Lắk.
Trong quá trình điều tra vụ án.
6
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về các biện pháp ngăn chặn trong
giai đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam.
Chương 2: Quy định pháp luật và thực trạng áp dụng các biện pháp
ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật TTHS Việt
Nam tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp
ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật TTHS Việt
Nam tại tỉnh Đắk Lắk.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của các biện pháp ngăn chặn
trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn
Trong quá trình phát triển của lịch sử, Nhà nước ra đời là một tất yếu
khách quan, là bộ máy cưỡng chế đặc biệt của giai cấp cầm quyền, là công cụ
sắc bén để đảm bảo sự duy trì sự thống trị của giai cấp cầm quyền ấy. Nhà
nước tồn tại bao giờ cũng gắn liền với một quyền lực mang tính chính trị, giai
cấp được thực hiện bởi bộ máy cai trị như: quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà
tù… mà ở đó Nhà nước bao giờ cũng quy định các biện pháp và giao cho
những người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ
chức thành các cơ quan nhà nước có sức mạnh cưỡng chế để thực hiện duy trì
đuiạ vị của giai cấp thống trị. Ý chí của giai cấp thống trị trở thành ý trí thống
trị xã hội thông qua quyền lực chính trị của nhà nước, như Mác – Ăng Ghen:
“Nó thực chất là bạo lực có tổ chức của một giai cấp nhất định với giai cấp
khác. Chính bạo lực có tổ chức của giai cấp thống trị đối với các giai cấp
khác tạo nên bản chất của Nhà nước, đó là một tổ chức của quyền lực chính
trị nhằm trấn áp giai cấp bị thống trị” [10].
Những biện pháp trấn áp của giai cấp thống trị với giai cấp khác, tầng
lớp khác được thể hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước, nó phản ánh
bản chất giai cấp của nhà nước. Do đó có thể coi cưỡng chế Nhà nước là việc
áp dụng các biện pháp bắt buộc để thực hiện các quyết định của Nhà nước đối
với cá nhân, tổ chức đã không tự nguyện chấp hành quyết định của Nhà nước.
8
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài những đặc điểm
chung của nhà nước còn có những đặc điểm riêng khác biệt được thể hiện:
Nhà nước Xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đội tiên
phong của giai cấp công nhân, là Nhà nước của toàn thể nhân dân lao động.
Để bảo vệ thành quả cách mạng đã đạt được trong cuộc đấu trang giai cấp xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, ngăn ngửa và trừng trị những phần tử phá hoại
quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, Nhà nước Xã hội chủ
nghĩa một mặt là một tổ chức chính trị hành chính, một cơ quan cưỡng chế
đồng thời là một tổ chức quản lý kinh tế- xã hội của tòa thể nhan dân lao
động. Bộ máy cưỡng chế hành chính của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa được lập
ra để bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
bảo đảm cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do
dân, vì dân, tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Do đó
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là công cụ của giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nhằm chống lại những hành vi xâm
phạm vào lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Để thực hiện được điều đó, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có những biện pháp cưỡng chế nhà nước, có bộ máy đặc biệt để thực
hiện việc cưỡng chế đối với tất cả các hành vi xâm phạm đến các lợi ích trên
một cách cương quyết và mạnh mẽ. Để quản lý xã hội, Nhà nước tiến hành
nhiều hoạt động trên cơ sở pháp luật, mỗi lĩnh vực, mỗi loại, nhóm quan hệ xã
hội phải có các quy phạm pháp luật tương ứng điều chỉnh. Thực hiện tốt các
quy phạm pháp luật lại là một đòi hỏi thiết thực hơn, bởi nó đi sâu vào tiềm
thức, vào lòng tin của cộng đồng và chỉ có kết hợp cả hai vấn đề trên càng trở
nên yêu cầu cấp thiết và chính đó đem lại cho ta tiêu chuẩn “Pháp chế Xã hội
9
chủ nghĩa”. Đây là một yêu cầu đòi hỏi phải tăng cường pháp chế khi mà đời
sống chính trị, xã hội của nước ta đang từng bước phát triển hội nhập.
Luật Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tỏ chức
của cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội trong đó thể hiện quyền lực
của cơ quan tổ chức đó, nó chứa đựng các quy phạm thể hiện quyền uy biểu hiện
cụ thể các hoạt động cưỡng chế, nó như là một phương thức tồn tại, trên cơ sở
của việc sử dụng chúng trở thành phương tiện để quản lý Nhà nước.
Luật hành chính cũng cố đối tượng và phương pháp điều chỉnh riêng,
khi thực hiện luật này nó cũng mang tính cưỡng chế, thể hiện phương pháp
điều chỉnh bất bình đẳng mà ở đó buộc các đối tượng vi phạm hành chính
phải chấp hành.
Bộ luật hình sự quy định tội phạm và hình phạt, trong các quy phạm
này đã cho thấy hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội là phải chịu trách nhiệm
hình sự với một mức hình phạt tương ứng. Bên cạnh đó, Bộ luật Tố tụng hình
sự bao gồm các “Quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự”. Nó chứa đựng các quy phạm thể
hiện việc cho phép các cơ quan tiến hành tố tụng được áp dụng các biện pháp
ngăn chặn khi có căn cứ do luật định, ở đây tính cưỡng chế đã đạt tới mức
nghiêm khắc cao độ hơn hẳn các biện pháp cưỡng chế khác.
Các hoạt động chứa đựng tính cưỡng chế ở các lĩnh vực khác nhau đã
đem lại trong ý nghĩ nhiều người sự nhầm lẫn, làm mất đi giá trị nguyên bản
của nó. Mỗi loại biện pháp phải được áp dụng ở những điều kiện nhất định,
do những chủ thể nhất định tiến hành chứ không thể hiểu một cách mơ hồ đẫn
đến sai lầm pháp luật.
Đã có rất nhiều bài báo đưa vào dư luận xã hội một luồng thông tin
về hoạt động áp dụng các biện pháp ngăn chặn dưới dạng mượn dư luận để
gây sức ép, hoặc coi việc áp dụng một biện pháp ngăn chặn như là hình
10
thức trừng phạt người có hành vi phạm tội. Đó là dạng các kết cục cho
rằng: đối tượng A đã có hành vi(hành vi a,b,c nào đó) vì sao vẫn nhởn nhơ
ngoài vòng pháp luật?...
Tuy nhiên cũng có quan điểm cho rằng: trong điều kiện phát triển kinh
tế theo cơ chế thị trường hiện nay cũng nên đặt vấn đề kinh tế để xem xét.
Nếu cứ áp dung các quy định của pháp luật tối tụng hình sự trong việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn(như tạm giam) thì số lượng bị can, bị cáo ở các
trại tạm giam tăng đáng kể gây áp lực về kinh tế và công tác quản lý giáo dục
mà ở đó Nhà nước phải tăng chi phí cho các hoạt động kèm theo: chế độ ăn,
ở, sinh hoạt, chế độ giam giữ canh gác, trang thiết bị cơ sở vật chất cũng phải
tăng cường. Vậy thì nên chăng có biện pháp quản lý, giám sát được đối tượng
mà vẫn đảm bảo mục tiêu ngăn chặn tội phạm, đảm bảo hiệu quả trong công
tác điều tra khám phá án đồng thời đảm bảo được quyền con người và để họ
tự lao động sản xuất nuôi sống bản thân trong cộng đồng xã hội nhằm giảm
bớt chi phí ngân sách của nhà nước.
Có quan điểm cho rằng phòng ngừa tội phạm cũng là biện pháp ngăn
chặn tội phạm trong Tố tụng hình sự. Đây là quan điểm hình thức mà chưa
thấy rõ bản chất phòng ngừa từ xa của công tác phòng ngừa tội phạm. Hiện
nay chúng ta đã và đang thực hiện Chương trình Quốc gia phòng chống tội
phạm, thực hiện các Nghị quyết của Đảng về đấu tranh phòng chống các loại
tội phạm trong tình hình mới như Nghị quyết 48, Nghị quyết 21….
Còn đó các quan điểm lấp lửng biến hóa, biến tướng tùy tiện, đặc biệt
trong hoạt động tạm giữ hành chính và tố tụng, coi đây như là một cứu cánh,
chữa cháy cho hoạt động điều tra vụ án. Đó là tình trạng hình sự hóa các quan
hệ pháp luật dân sự, hành chính, kinh tế hoặc ngược lại là lấy cưỡng chế thay
cho hoạt động điều tra thu thập tài liệu chứng cứ.
Từ các lý do đó đòi hỏi phải nghiên cứu những quy định của pháp luật
11
tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn để đánh giá, xem xét trong mối
quan hệ tương ứng để rút ra kinh nghiệm, kết luận đúng, áp dụng có hiệu quả
góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đồng thời đảm bảo
không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự mục đích cần đạt được là:
“Nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh
chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội
phạm, không làm oan người vô tội”(Điều 1–BLTTHS). Hoạt động này do
nhiều chủ thể thực hiện trong đó vai trò, quyền và nhiệm vụ của các chủ thể
khác nhau, có khi đối lập nhau vì vậy có khi các chủ thể là người bị nghi thực
hiện tội phạm, bị can, bị cáo… thường tìm mọi cách gây khó khăn cản trở việc
điều tra giải quyết vụ án hình sự do vậy pháp luật Tố tụng hình sự quy định các
biện pháp ngăn chặn để áp dụng khi cần thiết phục vụ cho việc giải quyết vụ
án. Việc đưa ra khái niệm đầy đủ, chính xác là yêu cầu tất yếu, tuy nhiên đến
nay khái niệm về các biện pháp ngăn chặn vẫn còn có nhiều tranh luận.
Theo từ điển nghiệp vụ phổ thông ngành Công an thì: “các biện pháp
ngăn chặn trong phòng, chống tội phạm là biện pháp chủ động đối phó kịp thời
không để cho bọn phản cách mạng và bọn phạm tội khác thực hiện âm mưu
phạm tội của chúng”. Ở đây đã chỉ ra được rằng các biện pháp ngăn chặn là
biện pháp thể hiện tính chủ động tấn công, phòng ngừa tội phạm nhưng chưa
làm rõ được chủ thể cụ thể, đối tượng bị áp dụng và các căn cứ áp dụng.
Theo các tác giả Phạm Thanh Bình và Nguyễn Vạn Nguyên nêu ra
trong quyển: “Những điều cần biết về bắt người tạm giữ, tạm giam… đúng
pháp luật” thì các biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế cần
thiết trong Tố tụng hình sự do các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp
dụng đối với bị can, bị cáo và trong một số trường hợp được pháp luật quy
định, có thể áp dụng đối với cả người chưa bị khởi tố (bắt trong trường hợp
12
khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang) nhằm ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã
hội và ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh hoặc có những hành động
gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án. Trong khái
niệm này, các tác giả đã làm rõ đối tượng bị áp dụng và mục đích của việc áp
dụng. Tuy nhiên chỉ nêu ra các chủ thể là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án là chưa đủ vì việc bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định
truy nã thì bát kỳ người nào cũng có quyền bắt hoặc lực lượng quản lý giáo
dục phạm nhân tiến hành công tác thi hành án phạt tù, nhưng cơ quan đó
không phải là cơ quan tiến hành tố tụng.
Trên cơ sở trên có thể đưa ra khái niệm về các biện pháp ngăn chặn như
sau: Các biện pháp ngăn chặn là các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình
sự do những người có thẩm quyền theo luật định áp dụng đối với những
người trong những trường hợp cụ thể do pháp luật tố tụng hình sự quy định
nhằm ngăn chặn tội phạm, đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và
việc chấp hành bản án hình sự một cách đúng đắn, khách quan.
1.1.2. Đặc điểm của các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều
tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam
Một số nét về giai đoạn điều tra trong tố tụng hình sự
Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự cơ bản và quan
trọng để tăng cường pháp chế, bảo vệ các quyền và tự do của công dân trong
các giai đoạn trước khi khởi tố của Viện kiểm sát và xét xử của Tòa án, cùng
với các giai đoạn tố tụng hình sự khác góp phần có hiệu quả vào cuộc đấu
tranh phòng và chống tội phạm trong toàn xã hội.
Về khái niệm: Điều tra vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự thứ
hai mà trong đó cơ quan Điều tra căn cứ vào các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự và dưới sự kiểm sát của Viện kiểm sát tiến hành các biện pháp
13
cần thiết nhằm thu thập và củng cố các chứng cứ, nghiên cứu các tình tiết của
vụ án hình sự, phát hiện nhanh chóng và đầy đủ tội phạm, cũng như người có
lỗi trong việc thực hiện tội phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng
thời bảo đảm cho việc bồi thường thiệt hại về vật chất do tội phạm gây nên và
trên cơ sở đó quyết định: Đình chỉ điều tra vụ án hình sự hoặc là; Chuyển toàn
bộ các tài liệu của vụ án đó cho Viện kiểm sát kèm theo kết luận điều tra và
đề nghị truy tố bị can.
Về bản chất pháp lý
Với tính chất là một giai đoạn độc lập của tố tụng hình sự, giai đoạn
điều tra vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm áp
dụng các biện pháp cần thiết do luật định để chứng minh việc thực hiện tội
phạm và người phạm tội, xác định rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm
tội, đồng thời kiến nghị các cơ quan và tổ chức hữu quan áp dụng đầy đủ các
biện pháp khắc phục và phòng ngừa tội phạm;
Thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi cơ quan (người) tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết
thúc bằng bản kết luận điều tra và quyết định của Cơ quan Điều tra về việc đề
nghị Viện kiểm sát truy tố bị can trước Tòa án hoặc đình chỉ vụ án hình sự
tương ứng.
Điều 79 Bộ luật TTHS quy định: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc
khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy
tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án,
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng
của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp
dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt, tạm giữ, tạm giam,
cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
14
* Bắt người là biện pháp ngăn chặn bao gồm bắt bị can, bị cáo để tạm
giam, bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang hoặc
đang bị truy nã.
Bắt là một thuật ngữ đã có từ lâu với ý nghĩa chung là sự cưỡng chế,
tước bỏ tạm thời quyền tự do của con người, trong những điều kiện hoàn
cảnh, lý do nhất định và nhằm đạt được mục đích nhất định. Trong mối quan
hệ giữa cá nhân và nhà nước, bắt thể hiện sức mạnh cưỡng chế của nhà nước,
của giai cấp thống trị xã hội đối với cá nhân và thương được quy định bằng
những quy tắc chặt chẽ vì nó liên quan đến các quyền cơ bản của con người.
- Bắt bị can để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự để tạm
giam phục vụ cho việc điều tra vụ án hình sự. Một người có hành vi phạm tội
đã bị Cơ quan điều tra khởi tố và có căn cứ quy định tại điều 88 Bộ luật
TTHS thì Cơ quan điều tra có thể áp dụng biện pháp bắt bị can để tạm giam.
- Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là khi có căn cứ cho rằng một
người đang chuẩn bị thực hiện một tội phạm rất nghiệm trọng hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng hoặc sau khi thực hiện tội phạm người đó trốn hoặc tiêu
hủy chứng cứ thì Cơ quan điều tra áp dụng biện pháp ngăn chặn này nhằm
ngăn chặn tội phạm và ngăn chặn người phạm tội trốn hoặc tiêu hủy chứng
cứ. Sau khi thực hiện lệnh bắt thì Cơ quan điều tra phải báo ngay cho Viện
kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn
cấp để xét phê chuẩn.
- Bắt người phạm tội quả tang là bắt người khi người đó đang thực hiện
tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi
bắt. Bắt người phạm tội đang bị truy nã là bắt người phạm tội đang lẩn trốn và
đã có quyết định truy nã.
Ở đây hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc ngay sau khi thực hiện tội
phạm bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, việc đuổi bắt phải diễn ra liên tục về mặt
thời gian và ai cũng có quyền bắt, tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
15
* Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được quy định trong BLTTHS do
người có thẩm quyền áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp
khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với
người bị bắt theo quyết định truy nã nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn
người bị bắt trốn việc điều tra, xác minh và để quyết định việc khởi tố bị can,
tạm giam hoặc trả tự do cho người bị bắt.
Việc tạm giữ hình sự là để Cơ quan điều tra phân loại hành vi, củng cố
thu thập tài liệu chứng cứ phục vụ cho việc điều tra vụ án.
* Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can trong những trường
hợp sau đây:
- Bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;
- Bị can phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật
hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có
thể trốn hoặc cản trở việc điều tra hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
Đối với bị can là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu
tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì
không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp
sau đây:
Bị can bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;
Bị can được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội
hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra;
Bị can phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng
nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Việc áp dụng biện pháp tạm giam là do Cơ quan điều tra thấy cần thiết
cho việc điều tra vụ án và phải có cắn cứ luật định khi áp dụng.
Việc tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy chế tạm giữ, tạm
giam, cụ thể:
16
Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính
phủ ban hành quy chế về tạm giữ, tạm giam có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng
11 năm 1998, được sửa đổi, bổ sung bởi các Nghị định:
Nghị định số 98/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành
kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2002;
Nghị định số 09/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ,
tạm giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam
ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2011.
Quy chế về tạm giữ, tạm giam quy định cụ thể về tổ chức nhà tạm giữ,
tạm giam; chế độ quản lý tạm giữ, tạm giam; chế độ đối với người bị tạm giữ,
tạm giam và điều khoản thi hành.
* Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng
đối với bị can có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy
triệu tập của Cơ quan điều tra.
Là việc Cơ quan điều tra cấm người đã bị khởi tố đi khỏi nơi cư trú và
người này phải làm giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình, phải có
mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập. Nếu vi phạm thì sẽ bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn như tạm giam.
Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú số 81/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, được sửa
đổi, bổ sung bởi Luật số 36/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014 quy định:
17
Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó
thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú
hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà
khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc
quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Nơi
thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không
có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Nơi
tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và
đã đăng ký tạm trú [41].
Khoản 2 Điều 12 luật cư trú quy định: “Trường hợp không xác định
được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư
trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống” [41].
* Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn
cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân
thân của bị can mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định
cho họ được bảo lĩnh.
Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can là người thân thích của họ.
Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo
lĩnh cho bị can là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân
hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can tiếp tục phạm tội và bảo
đảm sự có mặt của bị can theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông
báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
* Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để
thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ
18
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập.
Nếu bị can vi phạm biện pháp ngăn chặn này(vắng mặt không có lý do
chính đáng) thì số tiền hoặc tài sản đã đặt sẽ bị sung quỹ Nhà nước và bị can
sẽ bia áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn. Nếu bị can chấp
hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì số tiền hoặc tài sản đã đặt được trả lại
cho bị can.
* Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
- Khi vụ án bị đình chỉ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều
phải được huỷ bỏ.
- Cơ quan điều tra huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần
thiết hoặc có thể thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì
việc huỷ bỏ hoặc thay thế phải do Viện kiểm sát quyết định.
1.1.3. Ý nghĩa của các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra
theo luật tố tụng hình sự Việt Nam
Điều tra vụ án hình sự là chức năng quan trọng trong hoạt động tư pháp
hình sự của cơ quan (người) tiến hành có thẩm quyền đối với mỗi hành vi
phạm tội nhằm trực tiếp chứng minh hành vi phạm tội và người có lỗi trong
việc thực hiện tội phạm thông qua các chứng cứ đã thu thập được, đồng thời
cũng là một trong những phương tiện cơ bản để thực hiện tốt nguyên tắc
không tránh khỏi trách nhiệm trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình
sự, tránh bỏ lọt tội phạm. Mặt khác, điều tra vụ án hình sự cũng góp phần loại
trừ một thái cực khác trong hoạt động tư pháp hình sự, ngăn chặn kịp thời
việc thông qua quyết định khởi tố bị can một cách không thận trọng, thiếu
chính xác. Chính vì vậy, xem xét áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai
đoạn điều tra sẽ góp phần ngăn chặn những hành vi trái pháp luật, oan sai mà
19
từ đó, có thể sẽ kéo một loạt hậu quả tiêu cực tiếp theo xảy ra trong việc truy
cứu trách nhiệm hình sự ở các giai đoạn tố tụng hình sự tiếp theo.
Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình điều
tra giải quyết vụ án hình sự được thể hiện cụ thể ở một số mặt như sau:
Áp dụng các biện pháp ngăn chặn đảm bảo cho công tác điều tra giải quyết
mục tiêu, yêu cấu đề ra trong giai đoạn tố tụng hình sự này đạt hiệu quả cao.
Áp dụng các biện pháp ngăn chặn là đảm bảo quan trọng trong việc tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Các quy định về căn cứ áp
dụng các biện pháp ngăn chặn cũng như thủ tục áp dụng cho thấy rằng việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn là để đạt được mục đích ngăn chặn tội
phạm….song không phải vì vậy mà áp dụng một cách trán lan, thiếu căn cứ.
Pháp luật cho phép được áp dụng và phải áp dụng khi có đầy đủ căn cứ và
điều kiện, đòi hỏi sự thận trọng tối đa của cơ quan tiến hành tố tụng. Các quy
định cụ thể như: khi bắt người phải có đại diện chính quyền xã, phường hoặc
đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị bắt cư trú hay làm việc và người láng
giềng chứng kiến, hoặc khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm
giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thiết có thẻ áp dụng
biện pháp ngăn chặn khác.
Áp dụng biện pháp ngăn chặn góp phần bảo vệ sự vững mạnh chế độ
Xã Hội Chủ Nghĩa, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài
sản của công dân đồng thời góp phần tấn công một cách cương quyết đẩy lùi
tội phạm. Chế độ xã hội Xã Hội Chủ Nghĩa ở nước ta là thành quả cách mạng
của toàn dân tộc, luôn luôn phấn đấu cho dân giàu nước mạnh, xã hội phồn
vinh là mục tiêu của cách mạng. Để đạt được điều đó thì Nhà nước phải có
công cụ phương tiện để chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội
phạm, chủ động bảo vệ thành quả của mình đồng thời xác định các quan hệ xã
hội cần phải được bảo vệ.
20
Hoạt động điều tra phải bảo đảm sự đúng đắn, chính xác và khách quan
do đó đòi hỏi việc áp dụng cán biện pháp ngăn chặn phải đúng quy định của
pháp luật để đảm bảo mục đích cần đạt được trong hoạt động điều tra và nó có
ý nghĩa thiết thực trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án hình sự
1.2. Khái quát lịch sử các biện pháp ngăn chặn trong lịch sử pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi có Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003
Từ trước khi có luật TTHS năm 1988 mặc dù chưa có quy phạm định
nghĩa về khái niệm biện pháp ngăn chặn, nhưng các biện pháp ngăn chặn đã
được quy định trong các văn bản pháp luật tố tụng hình sự nước ta ngay từ sau
Cách mạng tháng Tám. Trong Sắc lệnh số 13/SL ngày 14/1/1946 về tổ chức
Tòa án và ngạch Thẩm phán, Sắc lệnh số 131 ngày 20/7/1946 về tổ chức bộ
máy tư pháp Công an, Sắc lệnh số 85/SL ngày 7/11/1950 về cải cách bộ máy tư
pháp và luật tố tụng, đều có quy định về thẩm quyền bắt người; đặc biệt Sắc
lệnh số 85/SL còn quy định cụ thể "quyền ký lệnh tạm giam bị cáo thuộc về
ông giám đốc ty liêm phóng" và "tư pháp Công an có nhiệm vụ bắt người phạm
pháp và giao cho các Tòa án xét xử". Trong luật TTHS năm 1988 quy định về
các biện pháp ngăn chặn gồm 6 biện pháp là: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi
khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, tuy nhiên
về thẩm quyền lại quy định đối với cả Trưởng, phó công an cấp huyện là chức
danh quản lý nhà nước chứ không phải chức danh tư pháp…
Tại Điều 2 Sắc lệnh 131 ngày 20/7/1946 về tổ chức bộ máy tư pháp
Công an quy định: “Tư pháp công an có nhiệm vụ truy tầm tất cả các sự phạm
pháp(đại hình, tiểu hình hoặc vi cảnh), sưu tập các tang chứng, bắt giao người
phạm pháp cho các tòa án xét xử trong phạm vi luật pháp ấn định” [14]. Còn
tại Điều 7 và điều 8 sắc lệnh này quy định về việc khám nhà:
Muốn khám nhà ngoài trường hợp phạm pháp quả tang thì
21
phải khám sau 6 giờ sáng và trước 6 giờ chiều. Nếu đã bắt đầu
khám trước 6 giờ chiều thì vẫn có quyền tiếp tục việc khám nhà
trước khi xong. Trong các nhà mở cho công chúng tự do xuất nhập,
thí dụ cao, hàng cà phê, nhà hay gá cớ bạc vân vân, thì giờ có thể
khám nhà lùi đến lúc khách hàng hoặc người làm việc phạm pháp ra
về hết. Ngoài ra phải gặp một trong ba trường hợp sau này, được
vào nhà tư nhân ban đêm: cháy nhà, lụt hoặc có tiếng cầu cứu ở
trong nhà phát ra [14].
Đến ngày 18/10/1949 Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng
Hòa ra sắc lệnh số 117/SL sử đổi Điều 7 Sắc lệnh 131 ngày 20/7/1946,
phần sửa đổi(thực chất là bổ sung) quy định thêm căn cứ khi vào nhà tư
nhân ban đêm đó là khi chủ nhà chứa chấp những kẻ đào thoát bị giam cứu,
thành án hoặc đang bị truy nã theo lệnh truy nã của Ủy ban kháng chiến
hành chính hay Tòa án.
Trong Sắc luật số 103/SL-L-005 ngày 20/7/1957 đảm bảo quyền tự do
thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân
dân đã quy định tương đối chi tiết về quyền tự do thân thể và bất khả xâm
phạm của công dân, quy định về thẩm quyền bắt quả tang và bắt khẩn cấp,
quy đinh về thời hạn tam giam và quy định về quy chế đối với người bị bắt, bị
tạm giữ, tạm giam… ngay tại Điều 1 quy định rõ về quyền của nhân dân:
“Quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật và
thư tín của nhân dân được tôn trọng và bảo đảm. Không ai được xâm phạm
các quyền ấy”, hay tại Điều 2 quy định: “việc bắt, giam người phạm đến
pháp luật Nhà nước, việc khám người, nhà ở, đồ vật, thư tín phải theo thủ tục
quy định dưới đây…”. Ngoài ra, sắc luật còn quy định rõ tuyệt đối nghiêm
cấm tra tấn hoặc dùng bất cứ nhục hình nào đối với người bị bắt, bị tạm giữ,
tạm giam(điều 14).
22
Trong sắc luật số 02/SLT ngày 18/6/1957 quy định những trường hợp
phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp thì ngay tại điều 1 đã quy
định về các trường hợp bị bắt giữ khi phạm tội quả tang mà ở đó mọi công dân
đều có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến ủy ban hành chính, Tòa án nhân
dân hoặc Đồn công an nơi gần nhất, các trường hợp đó là: đang làm việc phạm
pháp hoặc sau khi phạm pháp thì bị phát giác ngay; đang bị đuổi bắt sau khi
phạm pháp; đang bị giam giữ mà lẩn trốn; đang có lệnh truy nã. Có thể thấy
rằng sắc luật đã nêu được cụ thể các trường hợp về phạm tội quả tang và các
quy định này được thể hiện một phần trong Bộ luật TTHS hiện nay. Về căn cứ
áp dụng biện pháp bắt giữ nhằm ngăn ngừa những thiệt hại đến an toàn của
Nhà nước, đến trật tự xã hội, đến tài sản của Nhà nước, đến tính mệnh tài sản
của công dân cũng được quy định cụ thể như sau: Có hành động chuẩn bị làm
việc phạm pháp; người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra vụ phạm pháp
chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là kẻ phạm pháp; tìm thấy chứng cớ
phạm pháp trong người hoặc tại nhà ở của người tình nghi phạm pháp; có hành
động chuẩn bị trốn, hoặc đang trốn; có hành động chuẩn bị tiêu hủy chứng cớ
hoặc đang tiêu hủy chứng cớ, làm giả chứng cớ, có sự thông đồng giữa những
kẻ phạm pháp với nhau để trốn tránh pháp luật; căn cước lai lịch không rõ ràng.
Đến khi có Bộ luật TTHS năm 1988 thì các biện pháp ngăn chặn đã
được quy định thành một chương riêng trong đó nêu rõ có các biện pháp ngăn
chặn đó là: Bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Mỗi biện pháp ngăn chặn đều quy định căn
cứ áp dụng, thẩm quyền áp dụng, trình tự thủ tục áp dụng… nói chung khi
BLTTHS 1988 ra đời đã cơ bản quy đinh một cách cụ thể về các biện pháp
ngăn chặn trong TTHS đã góp phần quan trọng trong quá trình giả quyết các
vụ án nói riêng và trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung
Ta có thể thấy rằng lịch sử các biện pháp ngăn chặn trong lịch sử pháp
23
luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003 đã có những bước phát triển tùy vào từng thời kỳ, tùy vào
từng điều kiện hoàn cảnh lịch sử của đất nước và là công cụ pháp lý hữu hiệu
trong đấu tranh phòng ngừa tội phạm
1.3. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai
đoạn điều tra trong pháp luật của một số nước trên thế giới và những giá
trị có thể tham khảo ở Việt Nam
1.3.1. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai
đoạn điều tra trong pháp luật của một số nước trên thế giới
* Bộ luật TTHS của Cộng hòa liên bang Nga năm 2001 quy định về các
biện pháp ngăn chặn:
Những căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn
- Điều tra viên, Dự thẩm viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán trong phạm
vi thẩm quyền được giao, có quyền áp dụng một trong những biện pháp ngăn
chặn quy định tại Bộ luật này nếu có đủ căn cứ để cho rằng người bị tình
nghi, bị can:
+ Trốn tránh việc điều tra ban đầu, điều tra dự thẩm hoặc xét xử;
+ Có thể tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội;
+ Có thể đe doạ người làm chứng, những người khác tham gia tố tụng
hình sự, tiêu huỷ chứng cứ, cũng như có những hành vi khác cản trở hoạt
động tố tụng đối với vụ án.
- Có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn để bảo đảm thi hành án.
Các biện pháp ngăn chặn gồm có:
- Cấm đi khỏi nơi cư trú;
- Bảo lĩnh của cá nhân;
- Giám sát của đơn vị quân đội;
- Quản lý người bị tình nghi hoặc bị can là người chưa thành niên;
24
- Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm;
- Giam tại nhà;
- Tạm giam.
Những tình tiết cần xem xét khi áp dụng biện pháp ngăn chặn:
Khi quyết định việc lựa chọn biện pháp ngăn chặn để áp dụng đối với
người có hành vi phạm tội là người bị tình nghi, bị can khi có những căn cứ quy
định tại Điều 97 Bộ luật này thì cần phải xem xét tính chất, mức độ nghiêm
trọng của hành vi phạm tội, nhân thân người bị tình nghi hoặc bị can, tuổi tác,
tình trạng sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp và những tình tiết khác.
* Luật TTHS của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa:
(Thông qua tại Kỳ họp thứ hai Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần
thứ 5 ngày 01 tháng 7 năm 1979, và được sửa đổi theo Quyết định sửa đổi Luật
tố tụng hình sự của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thông qua tại Kỳ họp
thứ tư Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ 8 ngày 17 tháng 3 năm 1996)
- Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan công an căn cứ
vào các tình tiết của vụ án, có thể ban hành lệnh bắt buộc sự có mặt của bị
can, bị cáo, lệnh cho người này tìm người bảo lĩnh trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử hoặc giám sát nơi cư trú của họ.
- Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan công an có thể
cho phép nghị can, bị cáo được phép có một người bảo lĩnh trong giai đoạn
xét xử hoặc giám sát nơi cư trú của họ trong các trường hợp dưới đây:
Họ có thể chịu sự giám sát của cộng đồng, giam hoặc đơn giản là áp đặt
những hình phạt bổ sung; hoặc
Họ có thể bị áp đặt một hình phạt tù có thời hạn tối thiểu và sẽ không
gây nguy hại cho xã hội nếu họ được phép có một người bảo lĩnh trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử hoặc bị giám sát ở nơi cư trú.
Cơ quan công an sẽ thi hành quyết định cho phép nghị can, bị cáo có
25
được một người bảo lĩnh trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc giám sát nơi cư
trú của người này.
- Nghị can hoặc bị cáo có người bảo lĩnh trong giai đoạn chuẩn bị xét
xử phải tuân thủ những quy định sau:
Không được rời khỏi thành phố hoặc thị trấn nơi cư trú mà không được
phép của cơ quan thi hành;
Có mặt đúng lúc tại toà án khi được triệu tập;
Không được can thiệp dưới bất kỳ hình thức nào với nhân chứng khi họ
khai báo;
Không được tiêu huỷ hoặc làm sai lệch chứng cứ hoặc thông cung.
Nếu bị can, bị cáo có người bảo lãnh trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vi
phạm những quy định của đoạn trên, tiền bảo lĩnh đã đặt sẽ bị tịch thu. Ngoài
ra, trong những trường hợp cụ thể, nghị can, bị cáo sẽ bị yêu cầu phải viết một
bản cam kết ăn năn hối cải,đặt tiền bảo lĩnh một lần nữa hoặc giám sát nơi cư
trú hoặc bị bắt. Nếu nghị can, bị cáo không vi phạm các quy định của đoạn
trên trong thời hạn có người bảo lĩnh khi chờ xét xử, tiền bảo lĩnh sẽ được trả
lại cho người này khi hết thời hạn.
- Khi có chứng cứ chứng minh những tình tiết phạm tội và nghị can, bị
cáo có thể bị phạt tù trở lên, và nếu những biện pháp như cho phép có người
bảo lĩnh trong giai đoạn chờ xét xử hoặc giám sát nơi cư trú vẫn không đủ để
ngăn ngừa hành vi nguy hiểm cho xã hội, và do đó cần bắt, thì nghị can, bị
cáo sẽ bị bắt ngay theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan công an có thể bắt giữ ngay từ đầu một tội phạm quả tang
hoặc nghi can chính trong bất kỳ trường hợp nào sau đây:
Khi đang chuẩn bị phạm tội, đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc bị
phát hiện ngay sau khi phạm tội;
Người bị hại hoặc nhân chứng chính mắt trông thấy xác nhận là đã thực
hiện tội phạm;
26
Nếu chứng cứ phạm tội được phát hiện có trên thân thể hoặc tại nơi cư
trú của người này;
Nếu tìm cách tự tử hoặc chạy trốn sau khi phạm tội, hoặc là một kẻ đào tẩu;
Nếu có khả năng sẽ tiêu huỷ chứng cứ, làm sai lệch chứng cứ hoặc
thông cung.
Nếu không chịu nói tên và địa chỉ thật và không rõ lai lịch;
Nếu bị nghi ngờ là đã thực hiện tội phạm ở nhiều nơi, nhiều lần, hoặc ở
trong một băng nhóm.
- Bất cứ người nào nêu dưới đây cũng có thể bị bắt giữ ngay lập tức bởi
bất kỳ công dân nào và giao cho cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân
hoặc Toà án nhân dân xử lý:
Bất kỳ ai đang phạm tội hoặc bị phát hiện ngay sau khi có hành vi
phạm tội;
Người đang bị truy nã;
Người trốn khỏi nơi giam;
Đang bị truy bắt.
1.3.2. Những giá trị có thể tham khảo trong quy định pháp luật về
các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo pháp luật của một số
nước trên thế giới
- Thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong bộ luật Tố tụng
hình sự Cộng hòa liên bang Nga trong đó quy định Điều tra viên được quyền
áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
Trong Bộ luật TTHS Cộng hòa liên bang Nga quy định khi có căn cứ
theo luật định thì Điều tra viên có quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
Điều này cho thấy năng lực và trách nhiệm của Điều tra viên được khẳng định
và ghi nhận trong quá trình lịch sử tố tụng Cộng hòa liên bang Nga. Các biện
pháp ngăn chặn trong luật TTHS liên bang Nga tương đối giống các biện
27
pháp ngăn chặn quy định trong Bộ luật TTHS của nước CHXHCN Việt Nam,
khi đề cấp đến các biện pháp ngăn chặn trong TTHS là nói đến những biện
pháp có tác động đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân mà ít
nhiều ở đó có ảnh hưởng đến cuộc sống của người bị áp dụng. Để vừa đảm
bảo việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đúng pháp luật vừa đảm bảo quyền
con người là một vấn đề đòi hỏi người được pháp luật trao thẩm quyền áp
dụng các biện pháp ngăn chặn phải có các tiêu chuẩn về tư cách phẩm chất
đạo đức, năng lực nắm bắt pháp luật, năng lực đánh giá tính chất mức độ hành
vi của người bị áp dụng cũng như khả năng nhận biết điều kiện hoàn cảnh,
đặc điểm tâm sinh lý của người bị áp dụng để từ đó mới đưa ra được quyết
định đúng đắn, vừa hợp tình vừa hợp lý. Như vậy vấn đề đặt ra ở đây là trình
độ năng lực của ĐTV, là mô hình đào tạo và cơ cấu tổ chức của Cơ quan điều
tra để đảm bảo ĐTV có khả năng đưa ra quyết định đúng đắn và chịu trách
nhiệm về quyết định tố tụng của mình. Đây là một giá trị cần được tham khảo
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Bộ luật TTHS của Việt Nam.
- Biện pháp ngăn chặn Quản lý người bị tình nghi hoặc bị can là người
chưa thành niên trong bộ luật Tố tụng hình sự Công hòa liên bang Nga.
Người chưa thành niên là những người chưa hoàn toàn phát triển đầy
đủ về nhân cách, chưa có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của một công dân.
Pháp luật ở mỗi quốc gia quy định độ tuổi cụ thể của người chưa thành niên.
Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua ngày 20/11/1989 có ghi: “Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có
nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em
có quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Ở Việt Nam, độ tuổi người chưa thành
niên được xác định thống nhất trong Hiến Pháp năm 2013, Bộ luật Hình sự,
Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Lao động, Bộ luật Dân sự, Luật xử lý vi
phạm hành chính và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Tất cả các văn
28
bản pháp luật đó đều quy định tuổi của người chưa thành niên là dưới 18 tuổi
và quy định riêng những chế định pháp luật đối với người chưa thành niên
trong từng lĩnh vực cụ thể.
Trong Bộ luật TTHS năm 2003 dành một chương riêng quy định áp
dụng đối với người chưa thành niên và việc giám sát người chưa thành niên
phạm tội cũng được quy định nhưng chưa quy định trách nhiệm và chế tài đối
với người được giao giám sát. Đây cũng là một gia trị cần tham khảo để việc
quản lý, giám sát người chưa thành niên phạm tội đạt hiệu quả cao hơn.
- Biện pháp bảo lĩnh trong luật TTHS Cộng hòa liên bang Nga và luật
TTHS cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Biện pháp cho bảo lĩnh là một biện pháp ít nghiêm khắc hơn mà ở đó
người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn được sinh sống cùng cộng đồng, không
bị hạn chế về tự do thân thể. Đối tượng nhận bảo lĩnh phải có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn. Trong luật TTHS Việt Nam quy định biện pháp ngăn chặn bảo
lĩnh nhưng phần quy định về trách nhiệm của đối tượng nhận bảo lĩnh không
cụ thể, không rõ ràng là phải chịu trách nhiệm như thế nào dẫn đến lúng túng
trong áp dụng và dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm của đối tượng nhận bảo
lĩnh. Do đó quy định về chế tài áp dụng đối với đối tượng nhận bảo lĩnh khi
người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này vi phạm cam kết quy định trong
luật TTHS Cộng hòa liên bang Nga và luật TTHS cộng hòa nhân dân Trung
Hoa là một yếu tố giá trị cần tham khảo.
- Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam đối với những tội phạm ít nghiêm
trọng trong luật TTHS Cộng hòa liên bang Đức.
Trong luật TTHS Công hòa liên bang Đức quy định nếu tội phạm chỉ bị
áp dụng mức phạt tù giam đến 6 tháng, hoặc phạt tiền đến một trăm tám mươi
đơn vị tính theo ngày, thì tạm giam có thể không được áp dụng với lý do có
khả năng gây khó khăn cho việc thu thập chứng cứ. Trong trường hợp đó, tạm
29
giam có thể được áp dụng vì lý do bị can có thể bỏ trốn trong các trường hợp:
bị can trước đó đã trốn tránh pháp luật hoặc đã chuẩn bị cho việc bỏ trốn; bị
can không có nơi ở cố định hoặc nơi cư trú trong phạm vị lãnh thổ theo quy
đinh hoặc bị can không thể khai báo danh tính của mình. Như vậy có nghĩa là
có thể áp dụng biện pháp tạm giam đối với tất cả các trường hợp khi có đủ
căn cứ theo quy định.
Trong Bộ luật TTHS của Việt Nam quy định Tạm giam có thể áp dụng
đối với bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà
BLHS quy đinh mức hình phạt tù trên hai năm và phải có căn cứ cho rằng
người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra. Như vậy đối với hành vi BLHS
quy định mức hình phạt tù từ hai năm trở xuống thì không được áp dụng biện
pháp tạm giam sẽ gây khó khăn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. Vì vậy,
quy định áp dụng biện pháp tạm giam trong luật TTHS Cộng hòa liên bang
Đức cần được tham khảo trong quá trình nghiên cứu và góp ý xây dựng luật.
Kết luận chương 1
Lịch sử TTHS Việt Nam từ năm 1945 đến nay qua nhiều lần thay đổi
tùy theo tình hình thực tiễn đều quy định về biện pháp ngăn chặn dù dưới
dạng sắc lệnh hay luật đều thể hiện mục đích là để ngăn chặn tội phạm, làm
giảm thiệt hại do tội phạm gây ra, đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố, xét
xử. Những quy định về các biện pháp ngăn chặn đã kịp thời đáp ứng yêu cầu
của công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự một cách nhanh chóng,
chính xác đồng thời đảm bảo quyền con người.
Bộ luật TTHS năm 2003 quy định các biện pháp ngăn chặn gồm bắt,
tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh và đặt tiền hoặc tài sản có
giá trị để bảo đảm. Về cơ bản bộ luật đã làm rõ ý nghĩa, căn cứ, thẩm quyền
áp dụng các biện pháp ngăn chặn, tuy nhiên một số vấn đề về trình tự thủ tục,
30
căn cứ áp dụng cũng như thẩm quyền áp dụng chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến
thực tế áp dụng gặp một số vướng mắc như: Trách nhiệm của chủ thể nhận
bảo lĩnh khi vi phạm cam kết, biện pháp ngăn chặn khác bị áp dụng khi vi
phạm cam kết biện pháp ngăn chặn đang áp dụng….điều đó đòi hỏi cần phải
có những điều chỉnh, sử đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
31
Chương 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai
đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam
2.1.1. Quy định pháp luật về biện pháp bắt người
* Bắt bị can để tạm giam:
Bắt bị can để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự để tạm
giam phục vụ cho việc điều tra vụ án án hình sự.
Thẩm quyền ra lệnh bắt bị can để tạm giam:
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm
sát quân sự các cấp;
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp
này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Các quy định về việc bắt bị can để tạm giam:
- Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra
lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký
của người ra lệnh và có đóng dấu.
- Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ
của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.
- Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính
quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác
phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến
hành bắt người.
32
- Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp,
phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại Điều 81 và
Điều 82 của Bộ luật TTHS.
* Bắt người trong trường hợp khẩn cấp
Các căn cứ bắt khẩn cấp:
Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp:
- Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt
trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần
ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
- Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị
nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn
hoặc tiêu huỷ chứng cứ.
Thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp
Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp
khẩn cấp:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương
đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân
bay, bến cảng.
Các quy định về việc bắt khẩn cấp:
- Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp
khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 80 của Bộ luật này.
- Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho
Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt
khẩn cấp để xét phê chuẩn.
33
- Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại
Điều này. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi
người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không
phê chuẩn.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài
liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê
chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không
phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.
* Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã
- Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện
tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì
bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện
kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên
bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Khi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã thì người
nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
* Những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt:
- Sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc
phạm tội quả tang, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24
giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt. Đối với người bị
truy nã thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông
báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã để đến nhận người bị bắt.
- Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra
ngay quyết định đình nã. Trong trường hợp xét thấy cơ quan đã ra quyết định
truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan
điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay
cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết.
34
Sau khi nhận được thông báo, cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm
quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã
được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị
bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt có
trách nhiệm giải ngay người đó đến trại tạm giam nơi gần nhất.
* Biên bản về việc bắt người
- Người thi hành lệnh bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt, nơi lập biên bản;
những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt, những đồ
vật, tài liệu bị tạm giữ và những khiếu nại của người bị bắt.
Biên bản phải được đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến
nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến phải cùng ký
tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên
bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ đồ vật, tài liệu của người bị bắt phải được tiến hành theo
quy định của Bộ luật này.
- Khi giao và nhận người bị bắt, hai bên giao và nhận phải lập biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ việc bàn giao các biên bản lấy lời khai, đồ vật,
tài liệu đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị bắt và mọi tình tiết
xảy ra lúc giao nhận.
* Thông báo về việc bắt
Người ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo
ngay cho gia đình người đã bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết. Nếu thông báo cản trở
việc điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh bắt, Cơ quan
điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay.
35
2.1.2. Quy định pháp luật về biện pháp tạm giữ
* Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ
Tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường
hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với
người bị bắt theo quyết định truy nã.
* Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ:
Những người sau đây có quyền ra quyết định tạm giữ:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương
đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân
bay, bến cảng.
- Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển có quyền ra quyết định tạm giữ.
* Quy định về việc tạm giữ
Người thi hành quyết định tạm giữ phải giải thích quyền và nghĩa vụ
của người bị tạm giữ quy định tại Điều 48 của Bộ luật này. Trong thời hạn 12
giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc
không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và
người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và
phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
* Thời hạn tạm giữ:
- Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra
nhận người bị bắt.
- Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia
hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra
36
quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba
ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp
phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài
liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê
chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
- Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự
do ngay cho người bị tạm giữ.
- Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ
được tính bằng một ngày tạm giam.
2.1.3. Quy định pháp luật về biện pháp tạm giam
* Các trường hợp áp dụng biện phá tạm giam:
Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can trong những trường hợp
sau đây:
- Bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;
- Bị can phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự
quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn
hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
- Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba
mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ
ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những
trường hợp sau đây:
Bị can bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;
Bị can được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội
hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử;
Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho
rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
37
* Thẩm quyền ra lệnh tạm giam trong giai đoạn điều tra:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường
hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi
hành. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét
phê chuẩn và hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra
quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải
hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
Cơ quan ra lệnh tạm giam phải kiểm tra căn cước của người bị tạm
giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền
xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc
làm việc biết.
* Chế độ tạm giữ, tạm giam
Chế độ tạm giữ, tạm giam khác với chế độ đối với người đang chấp
hành hình phạt tù.
Nơi tạm giữ, tạm giam, chế độ sinh hoạt, nhận quà, liên hệ với gia đình
và các chế độ khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hiện nay chế độ tạm giữ, tạm giam thực hiện theo văn bản số 13/VBHN-
BCA ngày 07/4/2014 của Bộ Công an quy định về quy chế tạm giữ, tạm giam
ban hành theo nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ
ban hành quy chế về tạm giữ, tạm giam có hiệu lực từ 22/11/1998 được sử đổi
bổ sung bởi Nghị định số 98/2002/NĐ-CP ngày 27/11/2002 của Chính phủ sử
đổi bổ sung một số điều của quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo
nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ, có hiệu lực từ
ngày 12/12/2002.
* Quy định về việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của
người bị tạm giữ, tạm giam
- Khi người bị tạm giữ, tạm giam có con chưa thành niên dưới 14 tuổi
38
hoặc có người thân thích là người tàn tật, già yếu mà không có người chăm
sóc, thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những người đó
cho người thân thích chăm nom. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm
giam không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm
giam giao những người đó cho chính quyền sở tại chăm nom.
- Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà hoặc tài sản
khác mà không có người trông nom, bảo quản thì cơ quan ra quyết tạm giữ,
lệnh tạm giam phải áp dụng những biện pháp trông nom, bảo quản thích đáng.
- Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam thông báo cho người bị
tạm giữ, tạm giam biết những biện pháp đã được áp dụng.
2.1.4. Quy định pháp luật về biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú trong
giai đoạn điều tra
Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng đối
với bị can có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy
triệu tập của Cơ quan điều tra.
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có quyền ra lệnh
cấm đi khỏi nơi cư trú. Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú không cần phê chuẩn của
Viện kiểm sát cấp cấp
Bị can phải làm giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình, phải
có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập.
Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng
biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư
trú và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn để quản lý,
theo dõi họ. Trong trường hợp bị can, bị cáo có lý do chính đáng phải tạm
thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi người đó cư trú và phải có giấy phép của cơ quan đã
áp dụng biện pháp ngăn chặn đó.
39
Bị can vi phạm lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú sẽ bị áp dụng biện pháp
ngăn chặn khác.
2.1.5. Quy định pháp luật về biện pháp bảo lĩnh trong giai đoạn điều tra
Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội và nhân thân của bị can, Cơ quan điều tra có thể quyết định cho
họ được bảo lĩnh.
Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can là người thân thích của họ.
Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo
lĩnh cho bị can là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá
nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can tiếp tục phạm tội
và bảo đảm sự có mặt của bị can theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra. Khi
làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về
những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có quyền ra quyết
định về việc bảo lĩnh. Khi áp dụng biện pháp cho bảo lĩnh để thay thế biện
pháp tạm giam thì việc thay thế biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê
chuẩn lệnh tạm giam quyết định. Quyết định cho bảo lĩnh của Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra không cần sự phê chuẩn của Viện kiểm sát
Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can phải là người có tư cách, phẩm chất
tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có
xác nhận của người đứng đầu tổ chức. Việc xác nhận ở đây được thể hiện
trong đơn xin bảo lĩnh.
Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan
phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị
can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
40
2.1.6. Quy định pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
để bảo đảm trong giai đoạn điều tra
- Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để
thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can Cơ quan
điều tra có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự
có mặt của họ theo giấy triệu tập.
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có quyền ra
quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Quyết định của
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát cùng
cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trường hợp Viện kiểm sát phê chuẩn thì
đồng thời ra quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn. Trường hợp Viện kiểm
sát không phê chuẩn thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định hủy bỏ quyết
định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
- Cơ quan ra quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo
đảm phải lập biên bản ghi rõ số lượng tiền, tên và tình trạng tài sản đã được
đặt và giao cho bị can hoặc bị cáo một bản.
Trong trường hợp bị can đã được Cơ quan điều tra triệu tập mà vắng mặt
không có lý do chính đáng thì số tiền hoặc tài sản đã đặt sẽ bị sung quỹ Nhà
nước và trong trường hợp này bị can sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Trong trường hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam
đoan thì cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền hoặc
tài sản đã đặt.
- Trình tự, thủ tục, mức tiền hoặc giá trị tài sản phải đặt để bảo đảm,
việc tạm giữ, hoàn trả, không hoàn trả số tiền hoặc tài sản đã đặt được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC- VKSNDTC-
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật
Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật

More Related Content

What's hot

Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOTBiện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt NamLuận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOTKiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAYĐề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
phamhieu56
 
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luậtLuận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tộiLuận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOTLuận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễnLuận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAYLuận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOTBiện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
Biện pháp đặt tiền, tài sản để bảo đảm trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt NamLuận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam, 9đ
 
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOTKiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
Kiểm sát biện pháp tạm giữ, tạm giam theo luật tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAYĐề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
 
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp bắt người trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN ...
 
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luậtLuận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tộiLuận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOTLuận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễnLuận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
 
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAYLuận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
 

Similar to Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật

Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BlueSeaNguyen1
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sựLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con người
Luận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con ngườiLuận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con người
Luận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con người
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con người
Đề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con ngườiĐề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con người
Đề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con người
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội phá rối an ninh trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội phá rối an ninh trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội phá rối an ninh trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội phá rối an ninh trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAYĐề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đ
Luận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đLuận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đ
Luận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOTLuận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật (20)

Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sựLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con người
Luận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con ngườiLuận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con người
Luận văn: Nguyên tắc hai cấp xét xử về bảo vệ quyền con người
 
Đề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con người
Đề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con ngườiĐề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con người
Đề tài: Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con người
 
Luận văn: Tội phá rối an ninh trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội phá rối an ninh trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội phá rối an ninh trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội phá rối an ninh trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAYĐề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Các tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
 
Luận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đ
Luận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đLuận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đ
Luận văn: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, 9đ
 
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
 
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOTLuận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Luận Văn Group Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 

Recently uploaded (10)

insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 

Đề tài: Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN LÂM Nh÷ng biÖn ph¸p ng¨n chÆn trong giai ®o¹n ®iÒu tra theo LuËt tè tông h×nh sù ViÖt Nam (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN LÂM Nh÷ng biÖn ph¸p ng¨n chÆn trong giai ®o¹n ®iÒu tra theo LuËt tè tông h×nh sù ViÖt Nam (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC PHÚC HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Lâm
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM........................................ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam ............ 7 1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn........................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam ....................................................12 1.1.3. Ý nghĩa của các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam ....................................................18 1.2. Khái quát lịch sử các biện pháp ngăn chặn trong lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003........................................20 1.3. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra trong pháp luật của một số nước trên thế giới và những giá trị có thể tham khảo ở Việt Nam .............................23 1.3.1. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra trong pháp luật của một số nước trên thế giới ......................23 1.3.2. Những giá trị có thể tham khảo trong quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo pháp luật của một số nước trên thế giới....................................................................26 Kết luận chương 1 .........................................................................................29
  • 5. Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TẠI TỈNH ĐẮK LẮK.........................................................................................31 2.1. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam........................................31 2.1.1. Quy định pháp luật về biện pháp bắt người .......................................31 2.1.2. Quy định pháp luật về biện pháp tạm giữ ..........................................35 2.1.3. Quy định pháp luật về biện pháp tạm giam .......................................36 2.1.4. Quy định pháp luật về biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú trong giai đoạn điều tra................................................................................38 2.1.5. Quy định pháp luật về biện pháp bảo lĩnh trong giai đoạn điều tra.........39 2.1.6. Quy định pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong giai đoạn điều tra...................................................40 2.1.7. Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn diều tra ......41 2.1.8. Quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành niên trong giai đoạn điều tra.....................................................41 2.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk ..........42 2.2.1. Thực trạng áp dụng biện pháp bắt người ...........................................42 2.2.2. Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giữ ..............................................52 2.2.3. Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giam............................................53 2.2.4. Thực trạng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.......................55 2.2.5. Thực trạng áp dụng biện pháp bảo lĩnh..............................................58 2.2.6. Thực trạng áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm ..............................................................................................59 2.3. Nhận xét, đánh giá về áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk................................................................................60 2.3.1. Những ưu điểm đạt được....................................................................60 2.3.2. Một số hạn chế tồn tại ........................................................................61
  • 6. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế tồn tại .......................................................62 Kết luận chương 2 .........................................................................................63 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TẠI TỈNH ĐẮK LẮK..............................................................................64 3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk......................................................................................64 3.1.1. Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân cư của tỉnh Đắk Lắk..............................................................................................64 3.1.2. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...................................65 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk......................................................................66 3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn...................................................................................66 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy của các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam...................................................................76 3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa Viện Kiểm sát, cơ quan điều tra và các cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam.....78 3.2.4. Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra ............................................81 3.2.5. Tăng cường vận động quần chúng tham gia vào việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra..............................84 Kết luận chương 3 .........................................................................................86 KẾT LUẬN....................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................89
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANCT: An ninh chính trị BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ĐTV: Điều tra viên KSV: Kiểm sát viên NXB: Nhà xuất bản TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TTATXH: Trật tự an toàn xã hội
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số liệu của Cơ quan điều tra tỉnh Đắk Lắk, từ năm 2010 đến 2014 44 Bảng 2.2: Số liệu của Cơ quan điều tra tỉnh Đắk Lắk, từ năm 2010 đến 2014 52 Bảng 2.3: Số liệu của Cơ quan điều tra tỉnh Đắk Lắk, từ năm 2010 đến 2014 53
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ luật Tố tụng hình sự nước CHXHCN Vệt Nam quy định về các biện pháp ngăn chặn trở thành công cụ hữu hiệu trong đấu tranh ngăn chặn tội phạm, phục vụ cho công tác điều tra truy tố, xét xử và để đảm bảo thi hành án. Các biện pháp ngăn chặn là một trong những chế định pháp lý quan trọng của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam. Việc quy định và áp dụng đúng đắn các biện pháp ngăn chặn là sự đảm bảo rất quan trọng cho việc phát hiện nhanh chóng, chính xác, xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, không cho người phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm, trốn tránh pháp luật, cản trở đến các hoạt động điều tra, truy tố xét xử và thi hành án hình sự. Đồng thời đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là vấn đề hết sức nhạy cảm, nó đụng chạm trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân được quy định trong hiến pháp và pháp luật như: quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ ở, về thư tín, điện tín… Vì thế khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải tuân thủ đúng quy định của Luật TTHS. Thực tiễn việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong TTHS còn có những hạn chế, tồn tại nhất định đã gây ra những khó khăn nhất định trong việc giải quyết vụ án tạo dư luận không tốt dẫn đến hậu quả như: bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, vi phạm nguyên tắc pháp chế Xã Hội Chủ Nghĩa, xâm phạm các quyền cơ bản của công dân. Các biện pháp ngăn chặn: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm được quy định tại Chương V Bộ luật TTHS Việt Nam. Việc tìm hiểu, nghiên cứu những quy định này không chỉ cần thiết đối với người tiến hành tố tụng mà còn rất cần thiết đôí với mọi công dân.
  • 10. 2 Nắm vững nội dung quy định về các biện pháp ngăn chặn trong luật TTHS là điều kiện cần thiết giúp cho Điều tra viên áp dụng vào thực tiễn công tác một cách hiệu quả. Để phục vụ cho công tác điều tra, Cơ quan điều tra áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết nhằm ngăn chặn tội phạm. Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra vẫn còn những tồn tại, vướng mắc khi xác định căn cứ áp dụng, đối tượng áp dụng. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc là do pháp luật TTHS còn sơ hở, thiếu chặt chẽ, chồng chéo dẫn đến khó khăn trong việc thống nhất áp dụng pháp luật; trình độ năng lực của một số điều tra viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực trạng đó đòi hỏi khoa học luật tố tụng hình sự phải tiếp tục nghiên cứu, giải quyết khắc phục những hạn chế, tồn tại và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm góp phần đấu tranh ngăn chặn tội phạm có hiệu quả đồng thời cũng bảo đảm bảo vệ quyền con người. Hiện nay, cải cách tư pháp đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm coi là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện nhiệm vụ này, Bộ chính trị đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TƯ ngày 02 tháng 01 năm 2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết 49-NQ/TƯ ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Các nghị quyết trên đã chỉ rõ nhiều vấn đề cụ thể của tố tụng hình sự cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện để thể chế hóa vào quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS), tạo cơ sở pháp lý nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Những biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”, là vấn đề mang tính cấp bách, thiết
  • 11. 3 thực không những về mặt lý luận mà cả về mặt thực tiễn đối với địa phương trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chế định các biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự đã được nhiều nhà tố tụng hình sự học trong nước quan tâm nghiên cứu. Thạc sĩ Nguyễn Mai Bộ: "Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự" (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997). TSKH.PGS Lê Văn Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí, ThS. Thịnh Quốc Toản đồng chủ trì đề tài “Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam”. TS. Nguyễn Vạn Nguyên: "Các biện pháp ngăn chặn và những vấn đề nâng cao hiệu quả của chúng" (Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 1995) PGS.TS Nguyễn Đức Thuận: “Về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của bộ luật TTHS năm 2003” (Tạp chí luật học số 07 năm 2008) Một số điểm bất cập về tạm giữ và thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 – Khoa luật đại học Huế. ThS Trịnh Tiến Việt: “Về tự do cá nhân và các biện pháp cưỡng chế tố tụng” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội 2006). TS. Trịnh Tiến Việt: “Pháp luật về biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh và hướng sửa đổi, bổ sung” (Tạp chí nghiên cứu lập pháp). ThS Phạm Khắc Vực: “căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam” (Tạp chí khoa học pháp lý số 02 năm 2004). Tuy nhiên, các công trình trên chưa đi sâu nghiên cứu về thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện các quy định của Bộ luật TTHS 2003 và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác đấu tranh ngăn chặn tội phạm và bảo vệ quyền con người.
  • 12. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: là làm sáng tỏ một cách có hệ thống và toàn diện về mặt lý luận về các biện pháp ngăn chặn, đánh giá đúng thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn ở tỉnh Đắk Lắk., xác định đúng nguyên nhân của những thiếu sót trong việc áp dụng và trên cơ sở đó đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, yêu cầu đặt ra phải giải quyết các nhiệm vụ sau: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về các biện pháp ngăn chặn. - Phân tích các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về đối tượng, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn. - Phân tích thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn tại tỉnh Đắk Lắk.; làm rõ mặt được, mặt chưa được, xác định sơ hở, thiếu sót, nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở đó, đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn chặn này. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm các vấn đề lý luận, các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định của luật TTHS về các biện pháp ngăn chặn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong áp dụng các biện pháp nhăn chặn trong giai đoạn điều tra trên cơ sở số liệu thực tế tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến năm 2014. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
  • 13. 5 Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật được thực hiện trên cơ sở quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật tố tụng hình sự của Nhà nước về các biện pháp ngăn chặn. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đề tài nghiên cứu bằng các phương pháp phân tích, thống kê, logic, tổng hợp, so sánh, dự báo, phương pháp chuyên gia kết hợp khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến của các cán bộ làm công tác nghiên cứu và đồng nghiệp hoạt động thực tế trong điều tra phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài góp phần làm sáng tỏ và bổ sung vào khoa học pháp lý của luật TTHS Việt Nam về các biện pháp ngăn chặn. Là tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy pháp luật và các cơ sở đào tạo Luật của Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động áp dụng các biện pháp ngăn chặn tại tỉnh Đắk Lắk trong quá trình điều tra. Việc đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn chặn có ý nghĩa góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về các biện pháp ngăn chặn, hướng dẫn áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong toàn quốc nói chung và tại tỉnh Đắk Lắk. nói riêng và có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Cơ quan điều tra và đội ngũ ĐTV của tỉnh Đắk Lắk. Trong quá trình điều tra vụ án.
  • 14. 6 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam. Chương 2: Quy định pháp luật và thực trạng áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam tại tỉnh Đắk Lắk.
  • 15. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn Trong quá trình phát triển của lịch sử, Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan, là bộ máy cưỡng chế đặc biệt của giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén để đảm bảo sự duy trì sự thống trị của giai cấp cầm quyền ấy. Nhà nước tồn tại bao giờ cũng gắn liền với một quyền lực mang tính chính trị, giai cấp được thực hiện bởi bộ máy cai trị như: quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù… mà ở đó Nhà nước bao giờ cũng quy định các biện pháp và giao cho những người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ chức thành các cơ quan nhà nước có sức mạnh cưỡng chế để thực hiện duy trì đuiạ vị của giai cấp thống trị. Ý chí của giai cấp thống trị trở thành ý trí thống trị xã hội thông qua quyền lực chính trị của nhà nước, như Mác – Ăng Ghen: “Nó thực chất là bạo lực có tổ chức của một giai cấp nhất định với giai cấp khác. Chính bạo lực có tổ chức của giai cấp thống trị đối với các giai cấp khác tạo nên bản chất của Nhà nước, đó là một tổ chức của quyền lực chính trị nhằm trấn áp giai cấp bị thống trị” [10]. Những biện pháp trấn áp của giai cấp thống trị với giai cấp khác, tầng lớp khác được thể hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước, nó phản ánh bản chất giai cấp của nhà nước. Do đó có thể coi cưỡng chế Nhà nước là việc áp dụng các biện pháp bắt buộc để thực hiện các quyết định của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức đã không tự nguyện chấp hành quyết định của Nhà nước.
  • 16. 8 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài những đặc điểm chung của nhà nước còn có những đặc điểm riêng khác biệt được thể hiện: Nhà nước Xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân, là Nhà nước của toàn thể nhân dân lao động. Để bảo vệ thành quả cách mạng đã đạt được trong cuộc đấu trang giai cấp xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, ngăn ngửa và trừng trị những phần tử phá hoại quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, Nhà nước Xã hội chủ nghĩa một mặt là một tổ chức chính trị hành chính, một cơ quan cưỡng chế đồng thời là một tổ chức quản lý kinh tế- xã hội của tòa thể nhan dân lao động. Bộ máy cưỡng chế hành chính của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa được lập ra để bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, bảo đảm cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Do đó Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là công cụ của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nhằm chống lại những hành vi xâm phạm vào lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Để thực hiện được điều đó, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những biện pháp cưỡng chế nhà nước, có bộ máy đặc biệt để thực hiện việc cưỡng chế đối với tất cả các hành vi xâm phạm đến các lợi ích trên một cách cương quyết và mạnh mẽ. Để quản lý xã hội, Nhà nước tiến hành nhiều hoạt động trên cơ sở pháp luật, mỗi lĩnh vực, mỗi loại, nhóm quan hệ xã hội phải có các quy phạm pháp luật tương ứng điều chỉnh. Thực hiện tốt các quy phạm pháp luật lại là một đòi hỏi thiết thực hơn, bởi nó đi sâu vào tiềm thức, vào lòng tin của cộng đồng và chỉ có kết hợp cả hai vấn đề trên càng trở nên yêu cầu cấp thiết và chính đó đem lại cho ta tiêu chuẩn “Pháp chế Xã hội
  • 17. 9 chủ nghĩa”. Đây là một yêu cầu đòi hỏi phải tăng cường pháp chế khi mà đời sống chính trị, xã hội của nước ta đang từng bước phát triển hội nhập. Luật Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tỏ chức của cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội trong đó thể hiện quyền lực của cơ quan tổ chức đó, nó chứa đựng các quy phạm thể hiện quyền uy biểu hiện cụ thể các hoạt động cưỡng chế, nó như là một phương thức tồn tại, trên cơ sở của việc sử dụng chúng trở thành phương tiện để quản lý Nhà nước. Luật hành chính cũng cố đối tượng và phương pháp điều chỉnh riêng, khi thực hiện luật này nó cũng mang tính cưỡng chế, thể hiện phương pháp điều chỉnh bất bình đẳng mà ở đó buộc các đối tượng vi phạm hành chính phải chấp hành. Bộ luật hình sự quy định tội phạm và hình phạt, trong các quy phạm này đã cho thấy hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội là phải chịu trách nhiệm hình sự với một mức hình phạt tương ứng. Bên cạnh đó, Bộ luật Tố tụng hình sự bao gồm các “Quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự”. Nó chứa đựng các quy phạm thể hiện việc cho phép các cơ quan tiến hành tố tụng được áp dụng các biện pháp ngăn chặn khi có căn cứ do luật định, ở đây tính cưỡng chế đã đạt tới mức nghiêm khắc cao độ hơn hẳn các biện pháp cưỡng chế khác. Các hoạt động chứa đựng tính cưỡng chế ở các lĩnh vực khác nhau đã đem lại trong ý nghĩ nhiều người sự nhầm lẫn, làm mất đi giá trị nguyên bản của nó. Mỗi loại biện pháp phải được áp dụng ở những điều kiện nhất định, do những chủ thể nhất định tiến hành chứ không thể hiểu một cách mơ hồ đẫn đến sai lầm pháp luật. Đã có rất nhiều bài báo đưa vào dư luận xã hội một luồng thông tin về hoạt động áp dụng các biện pháp ngăn chặn dưới dạng mượn dư luận để gây sức ép, hoặc coi việc áp dụng một biện pháp ngăn chặn như là hình
  • 18. 10 thức trừng phạt người có hành vi phạm tội. Đó là dạng các kết cục cho rằng: đối tượng A đã có hành vi(hành vi a,b,c nào đó) vì sao vẫn nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật?... Tuy nhiên cũng có quan điểm cho rằng: trong điều kiện phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường hiện nay cũng nên đặt vấn đề kinh tế để xem xét. Nếu cứ áp dung các quy định của pháp luật tối tụng hình sự trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn(như tạm giam) thì số lượng bị can, bị cáo ở các trại tạm giam tăng đáng kể gây áp lực về kinh tế và công tác quản lý giáo dục mà ở đó Nhà nước phải tăng chi phí cho các hoạt động kèm theo: chế độ ăn, ở, sinh hoạt, chế độ giam giữ canh gác, trang thiết bị cơ sở vật chất cũng phải tăng cường. Vậy thì nên chăng có biện pháp quản lý, giám sát được đối tượng mà vẫn đảm bảo mục tiêu ngăn chặn tội phạm, đảm bảo hiệu quả trong công tác điều tra khám phá án đồng thời đảm bảo được quyền con người và để họ tự lao động sản xuất nuôi sống bản thân trong cộng đồng xã hội nhằm giảm bớt chi phí ngân sách của nhà nước. Có quan điểm cho rằng phòng ngừa tội phạm cũng là biện pháp ngăn chặn tội phạm trong Tố tụng hình sự. Đây là quan điểm hình thức mà chưa thấy rõ bản chất phòng ngừa từ xa của công tác phòng ngừa tội phạm. Hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện Chương trình Quốc gia phòng chống tội phạm, thực hiện các Nghị quyết của Đảng về đấu tranh phòng chống các loại tội phạm trong tình hình mới như Nghị quyết 48, Nghị quyết 21…. Còn đó các quan điểm lấp lửng biến hóa, biến tướng tùy tiện, đặc biệt trong hoạt động tạm giữ hành chính và tố tụng, coi đây như là một cứu cánh, chữa cháy cho hoạt động điều tra vụ án. Đó là tình trạng hình sự hóa các quan hệ pháp luật dân sự, hành chính, kinh tế hoặc ngược lại là lấy cưỡng chế thay cho hoạt động điều tra thu thập tài liệu chứng cứ. Từ các lý do đó đòi hỏi phải nghiên cứu những quy định của pháp luật
  • 19. 11 tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn để đánh giá, xem xét trong mối quan hệ tương ứng để rút ra kinh nghiệm, kết luận đúng, áp dụng có hiệu quả góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đồng thời đảm bảo không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự mục đích cần đạt được là: “Nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội”(Điều 1–BLTTHS). Hoạt động này do nhiều chủ thể thực hiện trong đó vai trò, quyền và nhiệm vụ của các chủ thể khác nhau, có khi đối lập nhau vì vậy có khi các chủ thể là người bị nghi thực hiện tội phạm, bị can, bị cáo… thường tìm mọi cách gây khó khăn cản trở việc điều tra giải quyết vụ án hình sự do vậy pháp luật Tố tụng hình sự quy định các biện pháp ngăn chặn để áp dụng khi cần thiết phục vụ cho việc giải quyết vụ án. Việc đưa ra khái niệm đầy đủ, chính xác là yêu cầu tất yếu, tuy nhiên đến nay khái niệm về các biện pháp ngăn chặn vẫn còn có nhiều tranh luận. Theo từ điển nghiệp vụ phổ thông ngành Công an thì: “các biện pháp ngăn chặn trong phòng, chống tội phạm là biện pháp chủ động đối phó kịp thời không để cho bọn phản cách mạng và bọn phạm tội khác thực hiện âm mưu phạm tội của chúng”. Ở đây đã chỉ ra được rằng các biện pháp ngăn chặn là biện pháp thể hiện tính chủ động tấn công, phòng ngừa tội phạm nhưng chưa làm rõ được chủ thể cụ thể, đối tượng bị áp dụng và các căn cứ áp dụng. Theo các tác giả Phạm Thanh Bình và Nguyễn Vạn Nguyên nêu ra trong quyển: “Những điều cần biết về bắt người tạm giữ, tạm giam… đúng pháp luật” thì các biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế cần thiết trong Tố tụng hình sự do các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo và trong một số trường hợp được pháp luật quy định, có thể áp dụng đối với cả người chưa bị khởi tố (bắt trong trường hợp
  • 20. 12 khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang) nhằm ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội và ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh hoặc có những hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án. Trong khái niệm này, các tác giả đã làm rõ đối tượng bị áp dụng và mục đích của việc áp dụng. Tuy nhiên chỉ nêu ra các chủ thể là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án là chưa đủ vì việc bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã thì bát kỳ người nào cũng có quyền bắt hoặc lực lượng quản lý giáo dục phạm nhân tiến hành công tác thi hành án phạt tù, nhưng cơ quan đó không phải là cơ quan tiến hành tố tụng. Trên cơ sở trên có thể đưa ra khái niệm về các biện pháp ngăn chặn như sau: Các biện pháp ngăn chặn là các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự do những người có thẩm quyền theo luật định áp dụng đối với những người trong những trường hợp cụ thể do pháp luật tố tụng hình sự quy định nhằm ngăn chặn tội phạm, đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và việc chấp hành bản án hình sự một cách đúng đắn, khách quan. 1.1.2. Đặc điểm của các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam Một số nét về giai đoạn điều tra trong tố tụng hình sự Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự cơ bản và quan trọng để tăng cường pháp chế, bảo vệ các quyền và tự do của công dân trong các giai đoạn trước khi khởi tố của Viện kiểm sát và xét xử của Tòa án, cùng với các giai đoạn tố tụng hình sự khác góp phần có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm trong toàn xã hội. Về khái niệm: Điều tra vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự thứ hai mà trong đó cơ quan Điều tra căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự và dưới sự kiểm sát của Viện kiểm sát tiến hành các biện pháp
  • 21. 13 cần thiết nhằm thu thập và củng cố các chứng cứ, nghiên cứu các tình tiết của vụ án hình sự, phát hiện nhanh chóng và đầy đủ tội phạm, cũng như người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời bảo đảm cho việc bồi thường thiệt hại về vật chất do tội phạm gây nên và trên cơ sở đó quyết định: Đình chỉ điều tra vụ án hình sự hoặc là; Chuyển toàn bộ các tài liệu của vụ án đó cho Viện kiểm sát kèm theo kết luận điều tra và đề nghị truy tố bị can. Về bản chất pháp lý Với tính chất là một giai đoạn độc lập của tố tụng hình sự, giai đoạn điều tra vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm áp dụng các biện pháp cần thiết do luật định để chứng minh việc thực hiện tội phạm và người phạm tội, xác định rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đồng thời kiến nghị các cơ quan và tổ chức hữu quan áp dụng đầy đủ các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tội phạm; Thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi cơ quan (người) tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng bản kết luận điều tra và quyết định của Cơ quan Điều tra về việc đề nghị Viện kiểm sát truy tố bị can trước Tòa án hoặc đình chỉ vụ án hình sự tương ứng. Điều 79 Bộ luật TTHS quy định: Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
  • 22. 14 * Bắt người là biện pháp ngăn chặn bao gồm bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. Bắt là một thuật ngữ đã có từ lâu với ý nghĩa chung là sự cưỡng chế, tước bỏ tạm thời quyền tự do của con người, trong những điều kiện hoàn cảnh, lý do nhất định và nhằm đạt được mục đích nhất định. Trong mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước, bắt thể hiện sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, của giai cấp thống trị xã hội đối với cá nhân và thương được quy định bằng những quy tắc chặt chẽ vì nó liên quan đến các quyền cơ bản của con người. - Bắt bị can để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự để tạm giam phục vụ cho việc điều tra vụ án hình sự. Một người có hành vi phạm tội đã bị Cơ quan điều tra khởi tố và có căn cứ quy định tại điều 88 Bộ luật TTHS thì Cơ quan điều tra có thể áp dụng biện pháp bắt bị can để tạm giam. - Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là khi có căn cứ cho rằng một người đang chuẩn bị thực hiện một tội phạm rất nghiệm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc sau khi thực hiện tội phạm người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì Cơ quan điều tra áp dụng biện pháp ngăn chặn này nhằm ngăn chặn tội phạm và ngăn chặn người phạm tội trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Sau khi thực hiện lệnh bắt thì Cơ quan điều tra phải báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn. - Bắt người phạm tội quả tang là bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt. Bắt người phạm tội đang bị truy nã là bắt người phạm tội đang lẩn trốn và đã có quyết định truy nã. Ở đây hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, việc đuổi bắt phải diễn ra liên tục về mặt thời gian và ai cũng có quyền bắt, tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
  • 23. 15 * Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được quy định trong BLTTHS do người có thẩm quyền áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người bị bắt trốn việc điều tra, xác minh và để quyết định việc khởi tố bị can, tạm giam hoặc trả tự do cho người bị bắt. Việc tạm giữ hình sự là để Cơ quan điều tra phân loại hành vi, củng cố thu thập tài liệu chứng cứ phục vụ cho việc điều tra vụ án. * Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can trong những trường hợp sau đây: - Bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng; - Bị can phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Đối với bị can là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp sau đây: Bị can bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã; Bị can được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra; Bị can phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Việc áp dụng biện pháp tạm giam là do Cơ quan điều tra thấy cần thiết cho việc điều tra vụ án và phải có cắn cứ luật định khi áp dụng. Việc tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy chế tạm giữ, tạm giam, cụ thể:
  • 24. 16 Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ ban hành quy chế về tạm giữ, tạm giam có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 11 năm 1998, được sửa đổi, bổ sung bởi các Nghị định: Nghị định số 98/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 09/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2011. Quy chế về tạm giữ, tạm giam quy định cụ thể về tổ chức nhà tạm giữ, tạm giam; chế độ quản lý tạm giữ, tạm giam; chế độ đối với người bị tạm giữ, tạm giam và điều khoản thi hành. * Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng đối với bị can có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra. Là việc Cơ quan điều tra cấm người đã bị khởi tố đi khỏi nơi cư trú và người này phải làm giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình, phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập. Nếu vi phạm thì sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn như tạm giam. Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú số 81/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 36/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 quy định:
  • 25. 17 Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú [41]. Khoản 2 Điều 12 luật cư trú quy định: “Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống” [41]. * Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. * Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ
  • 26. 18 quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. Nếu bị can vi phạm biện pháp ngăn chặn này(vắng mặt không có lý do chính đáng) thì số tiền hoặc tài sản đã đặt sẽ bị sung quỹ Nhà nước và bị can sẽ bia áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn. Nếu bị can chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì số tiền hoặc tài sản đã đặt được trả lại cho bị can. * Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn - Khi vụ án bị đình chỉ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải được huỷ bỏ. - Cơ quan điều tra huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác. Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc huỷ bỏ hoặc thay thế phải do Viện kiểm sát quyết định. 1.1.3. Ý nghĩa của các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật tố tụng hình sự Việt Nam Điều tra vụ án hình sự là chức năng quan trọng trong hoạt động tư pháp hình sự của cơ quan (người) tiến hành có thẩm quyền đối với mỗi hành vi phạm tội nhằm trực tiếp chứng minh hành vi phạm tội và người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm thông qua các chứng cứ đã thu thập được, đồng thời cũng là một trong những phương tiện cơ bản để thực hiện tốt nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự, tránh bỏ lọt tội phạm. Mặt khác, điều tra vụ án hình sự cũng góp phần loại trừ một thái cực khác trong hoạt động tư pháp hình sự, ngăn chặn kịp thời việc thông qua quyết định khởi tố bị can một cách không thận trọng, thiếu chính xác. Chính vì vậy, xem xét áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra sẽ góp phần ngăn chặn những hành vi trái pháp luật, oan sai mà
  • 27. 19 từ đó, có thể sẽ kéo một loạt hậu quả tiêu cực tiếp theo xảy ra trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự ở các giai đoạn tố tụng hình sự tiếp theo. Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình điều tra giải quyết vụ án hình sự được thể hiện cụ thể ở một số mặt như sau: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn đảm bảo cho công tác điều tra giải quyết mục tiêu, yêu cấu đề ra trong giai đoạn tố tụng hình sự này đạt hiệu quả cao. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn là đảm bảo quan trọng trong việc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Các quy định về căn cứ áp dụng các biện pháp ngăn chặn cũng như thủ tục áp dụng cho thấy rằng việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là để đạt được mục đích ngăn chặn tội phạm….song không phải vì vậy mà áp dụng một cách trán lan, thiếu căn cứ. Pháp luật cho phép được áp dụng và phải áp dụng khi có đầy đủ căn cứ và điều kiện, đòi hỏi sự thận trọng tối đa của cơ quan tiến hành tố tụng. Các quy định cụ thể như: khi bắt người phải có đại diện chính quyền xã, phường hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị bắt cư trú hay làm việc và người láng giềng chứng kiến, hoặc khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thiết có thẻ áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Áp dụng biện pháp ngăn chặn góp phần bảo vệ sự vững mạnh chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của công dân đồng thời góp phần tấn công một cách cương quyết đẩy lùi tội phạm. Chế độ xã hội Xã Hội Chủ Nghĩa ở nước ta là thành quả cách mạng của toàn dân tộc, luôn luôn phấn đấu cho dân giàu nước mạnh, xã hội phồn vinh là mục tiêu của cách mạng. Để đạt được điều đó thì Nhà nước phải có công cụ phương tiện để chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, chủ động bảo vệ thành quả của mình đồng thời xác định các quan hệ xã hội cần phải được bảo vệ.
  • 28. 20 Hoạt động điều tra phải bảo đảm sự đúng đắn, chính xác và khách quan do đó đòi hỏi việc áp dụng cán biện pháp ngăn chặn phải đúng quy định của pháp luật để đảm bảo mục đích cần đạt được trong hoạt động điều tra và nó có ý nghĩa thiết thực trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án hình sự 1.2. Khái quát lịch sử các biện pháp ngăn chặn trong lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 Từ trước khi có luật TTHS năm 1988 mặc dù chưa có quy phạm định nghĩa về khái niệm biện pháp ngăn chặn, nhưng các biện pháp ngăn chặn đã được quy định trong các văn bản pháp luật tố tụng hình sự nước ta ngay từ sau Cách mạng tháng Tám. Trong Sắc lệnh số 13/SL ngày 14/1/1946 về tổ chức Tòa án và ngạch Thẩm phán, Sắc lệnh số 131 ngày 20/7/1946 về tổ chức bộ máy tư pháp Công an, Sắc lệnh số 85/SL ngày 7/11/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng, đều có quy định về thẩm quyền bắt người; đặc biệt Sắc lệnh số 85/SL còn quy định cụ thể "quyền ký lệnh tạm giam bị cáo thuộc về ông giám đốc ty liêm phóng" và "tư pháp Công an có nhiệm vụ bắt người phạm pháp và giao cho các Tòa án xét xử". Trong luật TTHS năm 1988 quy định về các biện pháp ngăn chặn gồm 6 biện pháp là: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm, tuy nhiên về thẩm quyền lại quy định đối với cả Trưởng, phó công an cấp huyện là chức danh quản lý nhà nước chứ không phải chức danh tư pháp… Tại Điều 2 Sắc lệnh 131 ngày 20/7/1946 về tổ chức bộ máy tư pháp Công an quy định: “Tư pháp công an có nhiệm vụ truy tầm tất cả các sự phạm pháp(đại hình, tiểu hình hoặc vi cảnh), sưu tập các tang chứng, bắt giao người phạm pháp cho các tòa án xét xử trong phạm vi luật pháp ấn định” [14]. Còn tại Điều 7 và điều 8 sắc lệnh này quy định về việc khám nhà: Muốn khám nhà ngoài trường hợp phạm pháp quả tang thì
  • 29. 21 phải khám sau 6 giờ sáng và trước 6 giờ chiều. Nếu đã bắt đầu khám trước 6 giờ chiều thì vẫn có quyền tiếp tục việc khám nhà trước khi xong. Trong các nhà mở cho công chúng tự do xuất nhập, thí dụ cao, hàng cà phê, nhà hay gá cớ bạc vân vân, thì giờ có thể khám nhà lùi đến lúc khách hàng hoặc người làm việc phạm pháp ra về hết. Ngoài ra phải gặp một trong ba trường hợp sau này, được vào nhà tư nhân ban đêm: cháy nhà, lụt hoặc có tiếng cầu cứu ở trong nhà phát ra [14]. Đến ngày 18/10/1949 Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra sắc lệnh số 117/SL sử đổi Điều 7 Sắc lệnh 131 ngày 20/7/1946, phần sửa đổi(thực chất là bổ sung) quy định thêm căn cứ khi vào nhà tư nhân ban đêm đó là khi chủ nhà chứa chấp những kẻ đào thoát bị giam cứu, thành án hoặc đang bị truy nã theo lệnh truy nã của Ủy ban kháng chiến hành chính hay Tòa án. Trong Sắc luật số 103/SL-L-005 ngày 20/7/1957 đảm bảo quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân đã quy định tương đối chi tiết về quyền tự do thân thể và bất khả xâm phạm của công dân, quy định về thẩm quyền bắt quả tang và bắt khẩn cấp, quy đinh về thời hạn tam giam và quy định về quy chế đối với người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam… ngay tại Điều 1 quy định rõ về quyền của nhân dân: “Quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật và thư tín của nhân dân được tôn trọng và bảo đảm. Không ai được xâm phạm các quyền ấy”, hay tại Điều 2 quy định: “việc bắt, giam người phạm đến pháp luật Nhà nước, việc khám người, nhà ở, đồ vật, thư tín phải theo thủ tục quy định dưới đây…”. Ngoài ra, sắc luật còn quy định rõ tuyệt đối nghiêm cấm tra tấn hoặc dùng bất cứ nhục hình nào đối với người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam(điều 14).
  • 30. 22 Trong sắc luật số 02/SLT ngày 18/6/1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp thì ngay tại điều 1 đã quy định về các trường hợp bị bắt giữ khi phạm tội quả tang mà ở đó mọi công dân đều có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến ủy ban hành chính, Tòa án nhân dân hoặc Đồn công an nơi gần nhất, các trường hợp đó là: đang làm việc phạm pháp hoặc sau khi phạm pháp thì bị phát giác ngay; đang bị đuổi bắt sau khi phạm pháp; đang bị giam giữ mà lẩn trốn; đang có lệnh truy nã. Có thể thấy rằng sắc luật đã nêu được cụ thể các trường hợp về phạm tội quả tang và các quy định này được thể hiện một phần trong Bộ luật TTHS hiện nay. Về căn cứ áp dụng biện pháp bắt giữ nhằm ngăn ngừa những thiệt hại đến an toàn của Nhà nước, đến trật tự xã hội, đến tài sản của Nhà nước, đến tính mệnh tài sản của công dân cũng được quy định cụ thể như sau: Có hành động chuẩn bị làm việc phạm pháp; người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra vụ phạm pháp chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là kẻ phạm pháp; tìm thấy chứng cớ phạm pháp trong người hoặc tại nhà ở của người tình nghi phạm pháp; có hành động chuẩn bị trốn, hoặc đang trốn; có hành động chuẩn bị tiêu hủy chứng cớ hoặc đang tiêu hủy chứng cớ, làm giả chứng cớ, có sự thông đồng giữa những kẻ phạm pháp với nhau để trốn tránh pháp luật; căn cước lai lịch không rõ ràng. Đến khi có Bộ luật TTHS năm 1988 thì các biện pháp ngăn chặn đã được quy định thành một chương riêng trong đó nêu rõ có các biện pháp ngăn chặn đó là: Bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Mỗi biện pháp ngăn chặn đều quy định căn cứ áp dụng, thẩm quyền áp dụng, trình tự thủ tục áp dụng… nói chung khi BLTTHS 1988 ra đời đã cơ bản quy đinh một cách cụ thể về các biện pháp ngăn chặn trong TTHS đã góp phần quan trọng trong quá trình giả quyết các vụ án nói riêng và trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung Ta có thể thấy rằng lịch sử các biện pháp ngăn chặn trong lịch sử pháp
  • 31. 23 luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã có những bước phát triển tùy vào từng thời kỳ, tùy vào từng điều kiện hoàn cảnh lịch sử của đất nước và là công cụ pháp lý hữu hiệu trong đấu tranh phòng ngừa tội phạm 1.3. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra trong pháp luật của một số nước trên thế giới và những giá trị có thể tham khảo ở Việt Nam 1.3.1. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra trong pháp luật của một số nước trên thế giới * Bộ luật TTHS của Cộng hòa liên bang Nga năm 2001 quy định về các biện pháp ngăn chặn: Những căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn - Điều tra viên, Dự thẩm viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán trong phạm vi thẩm quyền được giao, có quyền áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn quy định tại Bộ luật này nếu có đủ căn cứ để cho rằng người bị tình nghi, bị can: + Trốn tránh việc điều tra ban đầu, điều tra dự thẩm hoặc xét xử; + Có thể tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội; + Có thể đe doạ người làm chứng, những người khác tham gia tố tụng hình sự, tiêu huỷ chứng cứ, cũng như có những hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng đối với vụ án. - Có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn để bảo đảm thi hành án. Các biện pháp ngăn chặn gồm có: - Cấm đi khỏi nơi cư trú; - Bảo lĩnh của cá nhân; - Giám sát của đơn vị quân đội; - Quản lý người bị tình nghi hoặc bị can là người chưa thành niên;
  • 32. 24 - Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm; - Giam tại nhà; - Tạm giam. Những tình tiết cần xem xét khi áp dụng biện pháp ngăn chặn: Khi quyết định việc lựa chọn biện pháp ngăn chặn để áp dụng đối với người có hành vi phạm tội là người bị tình nghi, bị can khi có những căn cứ quy định tại Điều 97 Bộ luật này thì cần phải xem xét tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, nhân thân người bị tình nghi hoặc bị can, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp và những tình tiết khác. * Luật TTHS của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa: (Thông qua tại Kỳ họp thứ hai Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ 5 ngày 01 tháng 7 năm 1979, và được sửa đổi theo Quyết định sửa đổi Luật tố tụng hình sự của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thông qua tại Kỳ họp thứ tư Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ 8 ngày 17 tháng 3 năm 1996) - Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan công an căn cứ vào các tình tiết của vụ án, có thể ban hành lệnh bắt buộc sự có mặt của bị can, bị cáo, lệnh cho người này tìm người bảo lĩnh trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc giám sát nơi cư trú của họ. - Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan công an có thể cho phép nghị can, bị cáo được phép có một người bảo lĩnh trong giai đoạn xét xử hoặc giám sát nơi cư trú của họ trong các trường hợp dưới đây: Họ có thể chịu sự giám sát của cộng đồng, giam hoặc đơn giản là áp đặt những hình phạt bổ sung; hoặc Họ có thể bị áp đặt một hình phạt tù có thời hạn tối thiểu và sẽ không gây nguy hại cho xã hội nếu họ được phép có một người bảo lĩnh trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc bị giám sát ở nơi cư trú. Cơ quan công an sẽ thi hành quyết định cho phép nghị can, bị cáo có
  • 33. 25 được một người bảo lĩnh trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc giám sát nơi cư trú của người này. - Nghị can hoặc bị cáo có người bảo lĩnh trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phải tuân thủ những quy định sau: Không được rời khỏi thành phố hoặc thị trấn nơi cư trú mà không được phép của cơ quan thi hành; Có mặt đúng lúc tại toà án khi được triệu tập; Không được can thiệp dưới bất kỳ hình thức nào với nhân chứng khi họ khai báo; Không được tiêu huỷ hoặc làm sai lệch chứng cứ hoặc thông cung. Nếu bị can, bị cáo có người bảo lãnh trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vi phạm những quy định của đoạn trên, tiền bảo lĩnh đã đặt sẽ bị tịch thu. Ngoài ra, trong những trường hợp cụ thể, nghị can, bị cáo sẽ bị yêu cầu phải viết một bản cam kết ăn năn hối cải,đặt tiền bảo lĩnh một lần nữa hoặc giám sát nơi cư trú hoặc bị bắt. Nếu nghị can, bị cáo không vi phạm các quy định của đoạn trên trong thời hạn có người bảo lĩnh khi chờ xét xử, tiền bảo lĩnh sẽ được trả lại cho người này khi hết thời hạn. - Khi có chứng cứ chứng minh những tình tiết phạm tội và nghị can, bị cáo có thể bị phạt tù trở lên, và nếu những biện pháp như cho phép có người bảo lĩnh trong giai đoạn chờ xét xử hoặc giám sát nơi cư trú vẫn không đủ để ngăn ngừa hành vi nguy hiểm cho xã hội, và do đó cần bắt, thì nghị can, bị cáo sẽ bị bắt ngay theo quy định của pháp luật. - Cơ quan công an có thể bắt giữ ngay từ đầu một tội phạm quả tang hoặc nghi can chính trong bất kỳ trường hợp nào sau đây: Khi đang chuẩn bị phạm tội, đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc bị phát hiện ngay sau khi phạm tội; Người bị hại hoặc nhân chứng chính mắt trông thấy xác nhận là đã thực hiện tội phạm;
  • 34. 26 Nếu chứng cứ phạm tội được phát hiện có trên thân thể hoặc tại nơi cư trú của người này; Nếu tìm cách tự tử hoặc chạy trốn sau khi phạm tội, hoặc là một kẻ đào tẩu; Nếu có khả năng sẽ tiêu huỷ chứng cứ, làm sai lệch chứng cứ hoặc thông cung. Nếu không chịu nói tên và địa chỉ thật và không rõ lai lịch; Nếu bị nghi ngờ là đã thực hiện tội phạm ở nhiều nơi, nhiều lần, hoặc ở trong một băng nhóm. - Bất cứ người nào nêu dưới đây cũng có thể bị bắt giữ ngay lập tức bởi bất kỳ công dân nào và giao cho cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân xử lý: Bất kỳ ai đang phạm tội hoặc bị phát hiện ngay sau khi có hành vi phạm tội; Người đang bị truy nã; Người trốn khỏi nơi giam; Đang bị truy bắt. 1.3.2. Những giá trị có thể tham khảo trong quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo pháp luật của một số nước trên thế giới - Thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong bộ luật Tố tụng hình sự Cộng hòa liên bang Nga trong đó quy định Điều tra viên được quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Trong Bộ luật TTHS Cộng hòa liên bang Nga quy định khi có căn cứ theo luật định thì Điều tra viên có quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Điều này cho thấy năng lực và trách nhiệm của Điều tra viên được khẳng định và ghi nhận trong quá trình lịch sử tố tụng Cộng hòa liên bang Nga. Các biện pháp ngăn chặn trong luật TTHS liên bang Nga tương đối giống các biện
  • 35. 27 pháp ngăn chặn quy định trong Bộ luật TTHS của nước CHXHCN Việt Nam, khi đề cấp đến các biện pháp ngăn chặn trong TTHS là nói đến những biện pháp có tác động đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân mà ít nhiều ở đó có ảnh hưởng đến cuộc sống của người bị áp dụng. Để vừa đảm bảo việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đúng pháp luật vừa đảm bảo quyền con người là một vấn đề đòi hỏi người được pháp luật trao thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải có các tiêu chuẩn về tư cách phẩm chất đạo đức, năng lực nắm bắt pháp luật, năng lực đánh giá tính chất mức độ hành vi của người bị áp dụng cũng như khả năng nhận biết điều kiện hoàn cảnh, đặc điểm tâm sinh lý của người bị áp dụng để từ đó mới đưa ra được quyết định đúng đắn, vừa hợp tình vừa hợp lý. Như vậy vấn đề đặt ra ở đây là trình độ năng lực của ĐTV, là mô hình đào tạo và cơ cấu tổ chức của Cơ quan điều tra để đảm bảo ĐTV có khả năng đưa ra quyết định đúng đắn và chịu trách nhiệm về quyết định tố tụng của mình. Đây là một giá trị cần được tham khảo trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Bộ luật TTHS của Việt Nam. - Biện pháp ngăn chặn Quản lý người bị tình nghi hoặc bị can là người chưa thành niên trong bộ luật Tố tụng hình sự Công hòa liên bang Nga. Người chưa thành niên là những người chưa hoàn toàn phát triển đầy đủ về nhân cách, chưa có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của một công dân. Pháp luật ở mỗi quốc gia quy định độ tuổi cụ thể của người chưa thành niên. Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 20/11/1989 có ghi: “Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em có quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Ở Việt Nam, độ tuổi người chưa thành niên được xác định thống nhất trong Hiến Pháp năm 2013, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Lao động, Bộ luật Dân sự, Luật xử lý vi phạm hành chính và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Tất cả các văn
  • 36. 28 bản pháp luật đó đều quy định tuổi của người chưa thành niên là dưới 18 tuổi và quy định riêng những chế định pháp luật đối với người chưa thành niên trong từng lĩnh vực cụ thể. Trong Bộ luật TTHS năm 2003 dành một chương riêng quy định áp dụng đối với người chưa thành niên và việc giám sát người chưa thành niên phạm tội cũng được quy định nhưng chưa quy định trách nhiệm và chế tài đối với người được giao giám sát. Đây cũng là một gia trị cần tham khảo để việc quản lý, giám sát người chưa thành niên phạm tội đạt hiệu quả cao hơn. - Biện pháp bảo lĩnh trong luật TTHS Cộng hòa liên bang Nga và luật TTHS cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Biện pháp cho bảo lĩnh là một biện pháp ít nghiêm khắc hơn mà ở đó người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn được sinh sống cùng cộng đồng, không bị hạn chế về tự do thân thể. Đối tượng nhận bảo lĩnh phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn. Trong luật TTHS Việt Nam quy định biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh nhưng phần quy định về trách nhiệm của đối tượng nhận bảo lĩnh không cụ thể, không rõ ràng là phải chịu trách nhiệm như thế nào dẫn đến lúng túng trong áp dụng và dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm của đối tượng nhận bảo lĩnh. Do đó quy định về chế tài áp dụng đối với đối tượng nhận bảo lĩnh khi người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này vi phạm cam kết quy định trong luật TTHS Cộng hòa liên bang Nga và luật TTHS cộng hòa nhân dân Trung Hoa là một yếu tố giá trị cần tham khảo. - Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam đối với những tội phạm ít nghiêm trọng trong luật TTHS Cộng hòa liên bang Đức. Trong luật TTHS Công hòa liên bang Đức quy định nếu tội phạm chỉ bị áp dụng mức phạt tù giam đến 6 tháng, hoặc phạt tiền đến một trăm tám mươi đơn vị tính theo ngày, thì tạm giam có thể không được áp dụng với lý do có khả năng gây khó khăn cho việc thu thập chứng cứ. Trong trường hợp đó, tạm
  • 37. 29 giam có thể được áp dụng vì lý do bị can có thể bỏ trốn trong các trường hợp: bị can trước đó đã trốn tránh pháp luật hoặc đã chuẩn bị cho việc bỏ trốn; bị can không có nơi ở cố định hoặc nơi cư trú trong phạm vị lãnh thổ theo quy đinh hoặc bị can không thể khai báo danh tính của mình. Như vậy có nghĩa là có thể áp dụng biện pháp tạm giam đối với tất cả các trường hợp khi có đủ căn cứ theo quy định. Trong Bộ luật TTHS của Việt Nam quy định Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy đinh mức hình phạt tù trên hai năm và phải có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra. Như vậy đối với hành vi BLHS quy định mức hình phạt tù từ hai năm trở xuống thì không được áp dụng biện pháp tạm giam sẽ gây khó khăn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. Vì vậy, quy định áp dụng biện pháp tạm giam trong luật TTHS Cộng hòa liên bang Đức cần được tham khảo trong quá trình nghiên cứu và góp ý xây dựng luật. Kết luận chương 1 Lịch sử TTHS Việt Nam từ năm 1945 đến nay qua nhiều lần thay đổi tùy theo tình hình thực tiễn đều quy định về biện pháp ngăn chặn dù dưới dạng sắc lệnh hay luật đều thể hiện mục đích là để ngăn chặn tội phạm, làm giảm thiệt hại do tội phạm gây ra, đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. Những quy định về các biện pháp ngăn chặn đã kịp thời đáp ứng yêu cầu của công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự một cách nhanh chóng, chính xác đồng thời đảm bảo quyền con người. Bộ luật TTHS năm 2003 quy định các biện pháp ngăn chặn gồm bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh và đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Về cơ bản bộ luật đã làm rõ ý nghĩa, căn cứ, thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn, tuy nhiên một số vấn đề về trình tự thủ tục,
  • 38. 30 căn cứ áp dụng cũng như thẩm quyền áp dụng chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến thực tế áp dụng gặp một số vướng mắc như: Trách nhiệm của chủ thể nhận bảo lĩnh khi vi phạm cam kết, biện pháp ngăn chặn khác bị áp dụng khi vi phạm cam kết biện pháp ngăn chặn đang áp dụng….điều đó đòi hỏi cần phải có những điều chỉnh, sử đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
  • 39. 31 Chương 2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra theo luật TTHS Việt Nam 2.1.1. Quy định pháp luật về biện pháp bắt người * Bắt bị can để tạm giam: Bắt bị can để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự để tạm giam phục vụ cho việc điều tra vụ án án hình sự. Thẩm quyền ra lệnh bắt bị can để tạm giam: - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Các quy định về việc bắt bị can để tạm giam: - Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu. - Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt. - Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
  • 40. 32 - Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật TTHS. * Bắt người trong trường hợp khẩn cấp Các căn cứ bắt khẩn cấp: Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp: - Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; - Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; - Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ. Thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp: - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; - Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; - Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. Các quy định về việc bắt khẩn cấp: - Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 80 của Bộ luật này. - Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.
  • 41. 33 - Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại Điều này. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt. * Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã - Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền. - Khi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. * Những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt: - Sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt. Đối với người bị truy nã thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã để đến nhận người bị bắt. - Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã. Trong trường hợp xét thấy cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết.
  • 42. 34 Sau khi nhận được thông báo, cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt có trách nhiệm giải ngay người đó đến trại tạm giam nơi gần nhất. * Biên bản về việc bắt người - Người thi hành lệnh bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt, những đồ vật, tài liệu bị tạm giữ và những khiếu nại của người bị bắt. Biên bản phải được đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến phải cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên. Việc tạm giữ đồ vật, tài liệu của người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này. - Khi giao và nhận người bị bắt, hai bên giao và nhận phải lập biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ việc bàn giao các biên bản lấy lời khai, đồ vật, tài liệu đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị bắt và mọi tình tiết xảy ra lúc giao nhận. * Thông báo về việc bắt Người ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho gia đình người đã bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết. Nếu thông báo cản trở việc điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay.
  • 43. 35 2.1.2. Quy định pháp luật về biện pháp tạm giữ * Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ Tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. * Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ: Những người sau đây có quyền ra quyết định tạm giữ: - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; - Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; - Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. - Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển có quyền ra quyết định tạm giữ. * Quy định về việc tạm giữ Người thi hành quyết định tạm giữ phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 48 của Bộ luật này. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Quyết định tạm giữ phải ghi rõ lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và phải giao cho người bị tạm giữ một bản. * Thời hạn tạm giữ: - Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. - Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra
  • 44. 36 quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. - Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. - Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. 2.1.3. Quy định pháp luật về biện pháp tạm giam * Các trường hợp áp dụng biện phá tạm giam: Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can trong những trường hợp sau đây: - Bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng; - Bị can phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. - Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp sau đây: Bị can bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã; Bị can được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử; Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
  • 45. 37 * Thẩm quyền ra lệnh tạm giam trong giai đoạn điều tra: - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Cơ quan ra lệnh tạm giam phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc biết. * Chế độ tạm giữ, tạm giam Chế độ tạm giữ, tạm giam khác với chế độ đối với người đang chấp hành hình phạt tù. Nơi tạm giữ, tạm giam, chế độ sinh hoạt, nhận quà, liên hệ với gia đình và các chế độ khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Hiện nay chế độ tạm giữ, tạm giam thực hiện theo văn bản số 13/VBHN- BCA ngày 07/4/2014 của Bộ Công an quy định về quy chế tạm giữ, tạm giam ban hành theo nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ ban hành quy chế về tạm giữ, tạm giam có hiệu lực từ 22/11/1998 được sử đổi bổ sung bởi Nghị định số 98/2002/NĐ-CP ngày 27/11/2002 của Chính phủ sử đổi bổ sung một số điều của quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 12/12/2002. * Quy định về việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam - Khi người bị tạm giữ, tạm giam có con chưa thành niên dưới 14 tuổi
  • 46. 38 hoặc có người thân thích là người tàn tật, già yếu mà không có người chăm sóc, thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những người đó cho người thân thích chăm nom. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những người đó cho chính quyền sở tại chăm nom. - Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà hoặc tài sản khác mà không có người trông nom, bảo quản thì cơ quan ra quyết tạm giữ, lệnh tạm giam phải áp dụng những biện pháp trông nom, bảo quản thích đáng. - Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết những biện pháp đã được áp dụng. 2.1.4. Quy định pháp luật về biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú trong giai đoạn điều tra Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng đối với bị can có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú không cần phê chuẩn của Viện kiểm sát cấp cấp Bị can phải làm giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình, phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập. Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn để quản lý, theo dõi họ. Trong trường hợp bị can, bị cáo có lý do chính đáng phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú và phải có giấy phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp ngăn chặn đó.
  • 47. 39 Bị can vi phạm lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. 2.1.5. Quy định pháp luật về biện pháp bảo lĩnh trong giai đoạn điều tra Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, Cơ quan điều tra có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh. Khi áp dụng biện pháp cho bảo lĩnh để thay thế biện pháp tạm giam thì việc thay thế biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh tạm giam quyết định. Quyết định cho bảo lĩnh của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không cần sự phê chuẩn của Viện kiểm sát Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức. Việc xác nhận ở đây được thể hiện trong đơn xin bảo lĩnh. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
  • 48. 40 2.1.6. Quy định pháp luật về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong giai đoạn điều tra - Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can Cơ quan điều tra có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có quyền ra quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trường hợp Viện kiểm sát phê chuẩn thì đồng thời ra quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn. Trường hợp Viện kiểm sát không phê chuẩn thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. - Cơ quan ra quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm phải lập biên bản ghi rõ số lượng tiền, tên và tình trạng tài sản đã được đặt và giao cho bị can hoặc bị cáo một bản. Trong trường hợp bị can đã được Cơ quan điều tra triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì số tiền hoặc tài sản đã đặt sẽ bị sung quỹ Nhà nước và trong trường hợp này bị can sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Trong trường hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền hoặc tài sản đã đặt. - Trình tự, thủ tục, mức tiền hoặc giá trị tài sản phải đặt để bảo đảm, việc tạm giữ, hoàn trả, không hoàn trả số tiền hoặc tài sản đã đặt được thực hiện theo quy định của pháp luật. Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC- VKSNDTC-