SlideShare a Scribd company logo
1 of 69
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THÀNH LONG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THÀNH LONG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Võ Thành Long
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ............ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ
ban nhân dân cấp xã .......................................................................................... 8
1.2. Các nội dung của thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân
dân cấp xã........................................................................................................16
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ
ban nhân dân cấp xã ........................................................................................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC
PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG .............................................................................................................26
2.1. Thực trạng của các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quốc
phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng.............................26
2.2. Thực trạng các qui định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của Uỷ
ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng.............................................30
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban
nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng ...........................................................36
2.4. Đánh giá về thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quốc phòng của
Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng...............................................43
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................49
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban
nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng...........................................49
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban
nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng...........................................52
KẾT LUẬN....................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quốc phòng là vấn đề hệ trọng đối với mọi quốc gia độc lập có chủ
quyền. Trong quá trình hình thành và phát triển của nhân loại, giai cấp giữ địa
vị thống trị xã hội nào cũng đều coi trọng xây dựng lực lượng vũ trang, xây
dựng nền quốc phòng, chăm lo phòng thủ quốc gia và giữ vững độc lập chủ
quyền của đất nước. Qúa trình xây dựng và phát triển đất nước của dân tộc ta
khẳng định: “Dựng nước phải đi đôi với giữ nước”. Ngày nay, quan niệm đó
được thể hiện ở sự kết hợp thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
(XHCN). Thực hiện đúng nguyên tắc Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò
lãnh đạo tuyệt đối về mọi mặt đối với quân đội, đây là nguyên tắc cốt lõi, Nhà
nước điều hành và quản lý đối với sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn
dân.
Nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong những năm tới được khẳng định
rất rõ trong Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII đó là “ Phát huy mạnh
mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, tranh thủ tối đa
sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Đây là mục
tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh nước ta hiện nay, sức mạnh bảo vệ Tổ
quốc là sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Lực lượng bảo vệ Tổ quốc là toàn dân, trong đó lực lượng
vũ trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt. Sức mạnh tổng hợp trong bảo vệ Tổ
quốc là sức mạnh tổng hợp của các yếu tố: Chính trị, quân sự, kinh tế, khoa
học và công nghệ, văn hóa, đối ngoại; Sức mạnh của toàn bộ nhân dân trong
nước và kiều bào Việt Nam định cư ở nước ngoài; Là sự kết hợp chặt chẽ sức
2
mạnh bên trong với sức mạnh bên ngoài, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại. Cùng với việc khẳng định sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc cũng cần tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế. Đây là
một trong những kinh nghiệm lớn của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
của đất nước ta, nhất là trong điều kiện bối cảnh quốc tế hiện nay”, “Xây
dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vững mạnh là lực lượng nòng
cốt của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Xây dựng lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện
đại là lực lượng chính trị tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà
nước và nhân dân, có số lượng hợp lý, có sức chiến đấu cao; Xây dựng lực
lượng dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp, chủ động chuẩn bị
lực lượng và các kế hoạch, phương án tác chiến cụ thể, khoa học, đủ khả năng
bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh
quốc gia trong mọi tình huống…”, “Phải tiếp tục giữ vững, tăng cường sự
lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống
nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc”.
Chương IV Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã
đề ra các nguyên tắc cơ bản làm cơ sở pháp lý cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN. Trong đó, “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là
sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân;
phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp
phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân
phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh” (Điều 64).
“Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách
mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng
3
công nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang
nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an
ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất
hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ
quốc” (Điều 68).
Để tăng cường thực hiện của Ủy ban nhân dân (UBND) xã trong việc
triển khai và thực hiện pháp luật về quốc phòng trong giai đoạn phát triển
hiện nay, nhằm đạt được các mục tiêu và theo các quy định của Hiến pháp,
cần có sự thống nhất về các vấn đề chung như: khái niệm, đặc điểm, nội dung,
hình thức, phương pháp, nguyên tắc quản lý đối với quốc phòng, thực trạng
quản lý nhà nước về quốc phòng hiện nay.
Trong thực tế hiện nay, do chưa có nhận thức thống nhất về khái niệm,
nội dung, phương pháp, chưa thấy rõ trách nhiệm của từng cấp, từng ngành
nên công tác triển khai thực hiện pháp luật về quốc phòng còn chưa được
quan tâm đúng mức. Cũng vì chưa có sự thống nhất trong việc soạn thảo các
văn bản quy phạm pháp luật nên đã gặp nhiều vướng mắc. Trong quá trình
soạn thảo những nội dung quản lý về quốc phòng như: Pháp lệnh dự bị động
viên, cụ thể chương quy định quản lý nhà nước, vẫn chưa đề cặp đến những
nội dung quản chặt chẽ nhà nước về quốc phòng, trách nhiệm của các ngành,
… Qua hoạt động thực tiễn chức năng chỉ đạo chưa phân định rõ rang giữa
hành chính nhà nước với hành chính quân sự, do đó việc quy trách nhiệm,
chức năng , nhiệm vụ nên quá trình quy định chức năng nhiệm vụ không rõ
ràng nên khi chỉ đạo chưa thống nhất.
Do vậy, việc nghiên cứu “Thực hiện pháp luật về quốc phòng của
UBND cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” là yêu cầu cấp thiết với mong
4
muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc đề xuất những cơ sở lý luận, thực
tiễn và kiến nghị những giải pháp nâng cao việc thực hiện pháp luật về quốc
phòng trước yêu cầu thực tế hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã là một trong
những nội dung trọng tâm trong tổ chức thực hiện của nhà nước đối với lĩnh
vực quốc phòng, được sự quan tâm đặc biệt trong lý luận thực tiễn hiện nay.
Việc tổ chức nghiên cứu nội dung xây dựng củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ
quốc theo quan điểm của Đảng ta và vận dụng tư tưởng quân sự của Chủ tịch
Hồ Chí Minh vào nghệ thuật quân sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được
thực hiện nghiêm túc trên những nét chung nhất gắn liền với việc phân tích,
luận giải thực thi hiệu quả những công trình nghiên cứu như:
- Quan điểm cơ bản bảo vệ Tổ quốc XHCN [20] của Đại tướng Đoàn
Khuê.
- Một số chuyên đề của Học viện Quốc phòng.
Tuy vậy, trong những công trình nghiên cứu đó, vấn đề quốc phòng chủ
yếu được xem xét từ góc độ chính trị xã hội, cũng chưa có tác phẩm riêng biệt
nghiên cứu xem xét một cách toàn diện vấn đề quản lý nhà nước nói chung,
về thực hiện pháp luật của UBND cấp xã nói riêng đối với quốc phòng, đặc
biệt từ góc độ Luật Hiến pháp và Luật hành chính. Trong quá trình hoạt động
thực tiễn lý luận và thực tiễn, nội dung, chủ thể hình thức, phương pháp, khái
niệm, vấn đề quản lý bằng pháp luật đối với quốc phòng…vẫn còn những vấn
đề được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa hẹp khác nhau và là vấn đề chưa thống
nhất, cần được nghiên cứu xem xét.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện
5
pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã và việc quản lý nhà nước đối với
quốc phòng ở cấp xã, trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, giải pháp thực
hiện có hiệu quả trong thực hiện pháp luật về quốc phòng đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ mới của nước ta nói chung của thành phố Đà Nẵng nói riêng
trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm thực hiện được mục đích nói trên, nội dung của luận văn cần giải
quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về quốc
phòng của UBND cấp xã;
- Phân tích, đánh giá thực trạng của UBND cấp xãtrong việc thực hiện
pháp luật về quốc phòng và việc quản lý nhà nước đối với quốc phòng ở
thành phố Đà Nẵng hiện nay;
- Kiến nghị một số quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong thực hiện pháp luật về quốc phòng ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã ở Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận văn là cấp xã của
thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu, khảo sát là từ 2008 đến 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Từ thực tiễn nghiên cứu hệ thống chính quyền cấp xã trong thực thi
Pháp luật về quốc phòng, trên cơ sở phương pháp luận biện chứng khoa học
6
của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chính sách của
Đảng, Nhà nước về quốc phòng. Luận văn được xây dựng trên nền tảng hệ
thống lý luận khoa học và thực tiễn quản lý nhà nước về quốc phòng trong
giai đoạn hiện nay.
Luận văn có kế thừa và phát triển những vấn đề lý luận về quốc phòng,
quản lý nhà nước bằng pháp luật về quốc phòng… của các công trình khoa
học có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp luận duy vật lịch sử và
chủ nghĩa duy vật biện chứng cùng các phương pháp cụ thể khác như: phương
pháp xã hội học, phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh pháp luật … để làm
sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm sáng tỏ một cách có hệ thống, khoa học về thực hiện
pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã. Từ thực tiễn ở Đà Nẵng, đề xuất
một số giải pháp nâng cao thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp
xã trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu và giảng dạy tại các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức…
Những kết luận và giải pháp rút ra từ luận văn có thể được làm tài liệu
tham khảo cho quá trình thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã
ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
7
tham khảo thì gồm có 3 chương
Chương 1. Những vấn đề lý luận về việc thực hiện pháp luật về quốc
phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban
nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về
quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUỐC PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về quốc phòng
của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm về thực hiện pháp luật về quốc phòng
“Quốc phòng” là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn
dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân
làm nòng cốt. Để làm sáng tỏ khái niệm trên, chúng ta xác định rõ đặt thù nền
quốc phòng của mỗi quốc gia. Thực tiễn hiện nay trên thế giới, mỗi quốc gia
đều có khái niệm cụ thể và những nội dung về quốc phòng để thực thi nhiệm
vụ khác nhau. Đối với Việt Nam nó bắt nguồn từ truyền thống dựng nước và
giữ nước của cha ông ta, truyền thống ấy được hun đúc bởi lòng yêu nước
nồng nàn, được đúc kết bởi tinh thần kiên cường, dũng cảm, tự lực tự cường,
đoàn kết một lòng. Do đó, nền quốc phòng của Việt Nam khác với nền quốc
phòng của các quốc gia khác. Đó là công cuộc dựng nước và giữ nước: gồm
những nội dung như đối nội, đối ngoại cả về quân sự, chính trị, kinh tế, văn
hóa, khoa học - công nghệ... Mục đích của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là
xây dựng khu vực phòng thủ rộng khắp, tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh từ trung ương đến địa phương,
trong đó xây dựng quân đội chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại là lực
lượng trung thành, phát huy sức mạnh tổng hợp đặt trưng của quân đội anh
hùng bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ nhân dân
trong mọi tình huống.
Theo quan niệm của Cộng hòa liên Bang Nga, thuật ngữ “Quốc phòng”
nêu trong luật Quốc phòng 1992 được hiểu là hệ thống các biện pháp chính
9
trị, kinh tế, quân sự, xã hội hợp hiến, nhằm mục đích tạo ra mức độ sẵn sàng
của đất nước, để bảo vệ, chống cuộc tiến công vũ trang, cũng như bảo vệ tài
sản công dân, bảo vệ lãnh thổ và chủ quyền của liên Bang Nga xác định các
cơ sở và tổ chức quốc phòng của liên Bang Nga, các quyền và trách nhiệm
của các cơ quan quản lý và quyền Nhà nước, các cơ quan quản lý địa phương,
các tổ chức, các quan chức và công dân trong lĩnh vực phòng thủ; cấu trúc và
tổ chức của các lực lượng vũ trang liên Bang Nga, trách nhiệm đối với những
vi phạm pháp luật của liên Bang Nga về vấn đề quốc phòng [21].
Đối với Nhà nước Trung Hoa, Luật Quốc phòng năm 1997 xác định
“Quốc phòng là bảo đảm an ninh cho việc sinh tồn và phát triển quốc gia”
(Điều 3). Trong luật Quốc phòng của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ngoài
chương nguyên tắc chung và chương nguyên tác phụ, có 10 chương đề cập
đến những vấn đề hết sức cơ bản như: Chức trách và quyền hạn quốc phòng
trong cơ cấu Nhà nước; lực lượng vũ trang; Phòng vệ biên giới, phòng thủ
biển và phòng không; Nghiên cứu sản xuất quốc phòng và đặt hàng quân sự;
Kinh phí quốc phòng và tài sản quốc phòng; Giáo dục quốc phòng; Động viên
Quốc phòng và trạng thái chiến tranh; Nghĩa vụ và quyền lợi của quân nhân;
Quan hệ đối ngoại quân sự. Có tài liệu của Trung Quốc chỉ ra khái niệm
“Quốc phòng là sự đảm bảo quan trọng cho an toàn sinh tồn và an toàn phát
triển của quốc gia”. Do đó, Luật quốc phòng có phạm vi điều chỉnh rất rộng,
nó đề cập tới các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao, khoa học kỹ
thuật, văn hóa, giáo dục của quốc gia. Theo quy định của luật này, Nhà nước
phải sử dụng thích đáng Luật Quốc phòng để tiến hành các hoạt động quân
sự, các mặt hoạt động có liên quan đến quân sự như chính trị, kinh tế, ngoại
giao, khoa học kỹ thuật, giáo dục… để phòng thủ và chống xâm lược, ngăn
chặn lật đổ vũ trang, bảo vệ chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và an
ninh quốc gia [28, tr.12].
10
Như vậy khái niệm “quốc phòng” và “an ninh” được hiểu như thế nào?
An ninh quốc gia được hiểu theo nghĩa rộng đó chính là sự ổn định, phát triển
bền vững của một chế độ và nhà nước đó, sự bất khả xâm phạm độc lập chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Như vậy ở nước ta, lý
tưởng chính trị, quan điểm chính trị, các chuẩn mực chính trị và pháp quyền,
đạo đức… thể hiện ý chí nguyện vọng của giai cấp công nhân, được thể chế
hóa thành Hiến pháp và pháp luật.
Quân đội ta từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, vì nhân dân
phục vụ, sẵn sàng đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược đó là nhiệm vụ hàng đầu
của quân đội nhân dân Việt Nam; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội là nhiệm vụ của công an, do đó quân đội và công an phải dựa vào sức
mạnh của quần chúng nhân dân thì lực lượng vũ trang mới hoàn thành tốt
được nhiệm vụ được giao.
Trong thực tiễn hiện nay, vấn đề an ninh quốc gia và theo quan điểm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về an ninh quốc gia đã được nhận thức lại, nội
dung bao hàm cả an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng
và an ninh xã hội, trong đó an ninh chính trị có ý nghĩa quan trọng hàng đầu
và xuyên suốt trong quá trình tực hiện. Như vậy, chúng ta khẳng định rằng
bảo vệ an ninh quốc gia ở đây là bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an
ninh văn hóa tư tưởng và an ninh xã hội, mà thực tế chính là bảo vệ Đảng, bảo
vệ chế độ XHCN, gắn chặt với bảo vệ Tổ quốc vững chắc trong mọi tình
huống. Vậy “quốc phòng” và “an ninh” không đồng nhất nhưng có cùng mục
đích chung nhất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Xuyên suốt hơn 4000 năm lịch sử, nước ta đã nhiều lần đứng lên chống
chiến tranh xâm lược từ phương Bắc và hai đế quốc hùng mạnh. Do vậy, khi
đề cặp đến nội dung quốc phòng có nhiều quan điểm nhận thức đơn giản về
quân sự, việc xây dựng khu vực phòng thủ để đề phòng chiến tranh xâm lược
11
của các thế lực thù địch là yêu cầu cần thiết nhưng nhận thức của một số
người chưa đúng về “quốc phòng” là “quân sự” hoặc quốc phòng và quân đội
chỉ là một [27].
Quốc phòng và quân sự không đồng nghĩa nhau nhưng có mối liên
quan đến khái niệm quân sự. Theo Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam định
nghĩa “Quân sự” hiểu theo 2 nghĩa: 1) “Quân sự” là lĩnh vực hoạt động đặc
biệt của xã hội liên quan đến đấu tranh vũ trang, chiến tranh và quân đội; 2)
“Quân sự” là một trong những mặt hoạt động cơ bản của quân đội, cùng các
mặt khác (chính trị, hậu cần, kỹ thuật…) tạo nên sức mạnh chiến đấu của
quân đội [22]. Theo cách định nghĩa trên, ta thấy khái niệm “quân sự” hiểu
theo nghĩa rộng đó là những mặt hoạt động của xã hội có liên quan đến đấu
tranh vũ trang và quân đội, bảo đảm cho đấu tranh vũ trang giành thắng lợi.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm quân sự là một trong những mặt hoạt động của
quân đội như tác chiến, huấn luyện quân sự… Hoạt động quân sự là hoạt
động mang tính chính trị rõ rệt và cũng chính là hoạt động bảo vệ Tổ quốc.
Đây là nhiệm vụ thiêng liêng cao cả của quân đội ta.
Theo C.Mác và Ăng Ghen khẳng định, chiến tranh là một hiện tượng
chính trị, xã hội mang tính lịch sử. Chiến tranh là sự thử thách đối với các lực
lượng vũ trang và thử thách nghiêm khắc đối với một chế độ xã hội. Khi kẻ
thù xâm lược đất nước, muốn giành thắng lợi chúng ta phải huy động sức
mạnh toàn dân tộc, trong đó quân đội là lực lượng chính phát huy sức mạnh
tổng lực trong đó việc dùng vũ lực là thủ đoạn chính trị sau cùng.
Trong lời nói đầu của Hiến pháp 1946 khẳng định “nhiệm vụ của dân
tộc ta trong giai đoạn này là bảo toàn lãnh thổ”, giành độc lập hoàn toàn và
kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ. Hiến pháp 1959, khi đề cập đến
nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Chính phủ, đã quy định Chính phủ lãnh
đạo việc xây dựng lực lượng vũ trang của Nhà nước (Điều 74).
12
Về nội hàm của khái niệm “quốc phòng”, đã có sự kế thừa và phát triển
mới. Hiến pháp 1992 xác định “Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc
phòng toàn dân, nòng cốt là các lực lượng vũ trang nhân dân, phát huy sức
mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc” (Điều 44). Đến
Hiến pháp 2013 xác định “Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân;
phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp
phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.” (Điều 64).
Đối với nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các nhà hoạch
định chiến lược về luật đã làm rõ hơn khái niệm về “quốc phòng” đó là sự chủ
động phòng thủ, giữ gìn an ninh quốc gia ổn định trong mọi tình huống.
Quốc gia được cấu thành bởi bốn yếu tố cơ bản: Có lãnh thổ được xác
định; một cộng đồng dân cư ổn định; có chính phủ với tư cách là người dại
diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế; có khả năng độc lập tham gia vào
các quan hệ pháp luật quốc tế. Hiến pháp 2013 nước ta quy định “Nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời”
(Điều 1). Quốc gia là nước có chủ quyền và quyền tài phán, hoàn toàn được
độc lập, hoàn toàn được tự do và hạnh phúc, đời sống nhân dân được ấm no,
bảo đảm được lợi ích quốc gia trên cơ sở các lợi ích về chính trị, lợi ích kinh
tế và an ninh. Đó là lợi ích sinh tồn và lợi ích phát triển.
Nếu chúng ta mất cảnh giác và không có tiềm lực quốc phòng, quân sự
đủ mạnh để bảo vệ hòa bình thì nguy cơ bị thôn tính, xâm lược cũng khó
tránh khỏi [20, tr.13]. Từ đó, ngày nay bảo vệ Tổ quốc trước hết là phải đánh
thắng chiến lược phá hoại toàn diện, thủ đoạn diễn biến hòa bình của địch
hòng xóa bỏ CNXH, và như vậy, để bảo vệ Tổ quốc XHCN, chúng ta phải
gắn chặt bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước với bảo vệ nền
13
độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng Cộng sản; phải
chống cả thù trong, giặc ngoài [20, tr.14].
Trong gia đoạn cách mạng hiện nay, Đảng , Nhà nước, nhân dân quan
tâm chăm lo xây dựng nền quốc vững mạnh, đủ sức bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam nên “quốc phòng” được hiểu là tổng hòa các hoạt động của
quốc gia, lực lượng vũ trang làm nòng cốt để bảo đất nước đây là yêu cầu cấp
bách, nhằm duy trì cục diện ổn định, hòa bình, là điều kiện tiên quyết để xây
dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội. Đây là “thượng sách” bảo vệ chế độ
và bảo vệ Tổ quốc – bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội mà
không phải tiến hành chiến tranh. Đẩy lùi nguy cơ xung đột vũ trang, nguy cơ
chiến tranh xâm lược, sẵn sàng đối phó thắng lợi với mọi tình huống.
Xây dựng nền quốc phòng phải vững mạnh toàn diện, nhưng có lộ trình
như quan điểm của Đảng, Nhà nước ta đã triển khai thực hiện đó là: Xây dựng
quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và tiến đến hiện đại một số
quân, binh chủng phục vụ cho phòng thủ đất nước. Củng cố quốc phòng theo
quan điểm sức mạnh tổng hợp, mạnh về “quốc lực” chứ không chỉ “quân
lực”. Sức mạnh quốc phòng được nhìn nhận thông qua tiềm lực quốc phòng,
thực lực quốc phòng, thế trận quốc phòng và hoạt động quốc phòng. Trong
đó:
Hoạt động quốc phòng bao gồm xây dựng tiềm lực thực lực, thế trận
quốc phòng và tổ chức đấu tranh chống lại các hoạt động của địch [3].
Tiềm lực thực lực quốc là lực lượng vật chất và tinh thần của quốc gia
(quân đội thường trực, dân quân tự vệ, vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự…)
đang được sử dụng trực tiếp phục vụ các yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng.
Thế trận quốc phòng là tiềm lực, thực lực quốc phòng được tổ chức bố
trí căn cứ vào ý đồ chiến lược trong phòng thủ quốc gia và đặc điểm địa hình
địa thế của đất nước, tạo thành sức mạnh tổng hợp nhằm ngăn chặn mọi âm
14
mưu, ý đồ và đánh bại hành động của các thế lực thù địch.
Tổ chức đấu tranh chống lại các hoạt động của địch: Xây dựng quân
đội vững mạnh toàn diện, xây dựng các khu vực phòng thủ vững chắc, xây
dựng lực lượng vũ trang đủ biên chế, bảo dảm cho hoạt động bảo vệ Tổ quốc
trong mọi tình huống.
Những nội dung trên có mối quan hệ biện chứng, mục đích là nâng cao
sức mạnh chiến đấu của quân đội, khả năng phỏng thủ của toàn dân tộc Việt
Nam. Qua đó, khẳng định “quốc phòng” theo nghĩa hẹp là “công cuộc giữ
nước của toàn dân tộc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, đặc
trưng là sức mạnh quân sự”. Theo nghĩa rộng “quốc phòng” “là tổng thể của
các hoạt động đối nội và đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa
khoa học của Nhà nước và nhân dân, tổng thể các nguồn lực để tạo ra mức
độ sẵn sàng phòng thủ đất nước”.
1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về quốc phòng
Một là, quốc phòng Việt Nam là nền quốc phòng của dân, vì dân và do
toàn thể nhân dân tiến hành. Hiến pháp 2013 đã quy định “Bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và
tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực
lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới”
(Điều 64). Như vậy sức mạnh quốc phòng là tổng hòa lực lượng vũ trang và
sức mạnh tổng hợp của đất nước. Sức mạnh tổng hợp quốc gia để bảo vệ Tổ
quốc XHCN là khả năng của cả hệ thống chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại
giao, văn hóa tư tưởng tác động tới các thế lực thù địch.
Hai là, quốc phòng có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo thành,
được huy động từ nội lực, kết hợp giữa truyền thống với hiện tại
Sức mạnh tổng hợp của quốc phòng được tạo thành bởi rất nhiều yếu tố
15
như chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, tâm lý khoa học… cả trong
nước và ngoài nước, của dân tộc và của thời đại, trong đó những yếu tố bân
trong của dân tộc bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Muốn xây dựng đất
nước vững mạnh về quốc phòng phải có định hướng tầm chiến lược và đề
xuất những nội dung, giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình đất nước, trên
cơ sở đó lựa chọn nội dung và giải pháp phù hợp. Mặt khác, để đất nước ổn
định tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế bền vững thì nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc phải đặt lên hàng đầu cho công cuộc xây dựng đất nước, mục tiêu
quan trọng vẫn là bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống nhằm tạo điều kiện
cho đất nước đề ra những chiến lược phù hợp với tình hình đất nước trong
từng giai đoạn lịch sử.
Ba là, quốc phòng được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại
Trong quá trình xây dựng nền quốc phòng, Đảng Nhà nước ta đã khẳng
định xây dựng quân đội ta vững mạnh toàn diện, từng bước hiện đại, một số
quân, binh, chủng tiến lên thẳng hiện đại. Nhiệm vụ phòng thủ quốc gia
không chỉ phòng thủ về mặt quân sự mà phải “phòng thủ” cả về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao... Việc tạo ra sức mạnh quốc phòng không
chỉ ở sức mạnh quân sự mà còn phải huy động được sức mạnh của về mọi mặt
như: kinh tế, văn hóa, khoa học, chính trị, quân sự …; phải kết hợp chặt chẽ
giữa quốc phòng với ngoại giao và các mặt hoạt động xây dựng đất nước.
Việc xây dựng quốc phòng toàn diện và mang tính hiện đại phải luôn đi
đôi với nhau. Đó cũng là một tất yếu khách quan. Như chúng ta đã biết các
thế lực thù địch đã sử dụng các loại vũ khí công nghệ cao, tính chính xác cao,
các phương tiện vũ khí, khí tài đều rất hiện đại mà thực tiễn đã chứng minh
trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của quân và dân Việt
Nam anh hùng. Cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa
học 4.0,. Chủ nghĩa đế quốc đứng đầu là Mỹ và các thế lực thù địch đã tận
16
dụng triệt để và phát huy tối đa vũ khí công nghệ cao trong các cuộc chiến
tranh xâm lược IRAQ, AFGHANISTAN... Việc hiện đại hóa đất nước là một
tất yếu, nhưng không phải bằng mọi giá để phát triển khoa học theo hướng
phục vụ cho quân sự mà kế thừa, phát huy những thành tựu khoa học ứng
dụng vào để xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội đạt hiệu quả cao nhất. Tùy
thuộc vào điều kiện thực tế của đất nước mà vận dụng sáng tạo để phát triển
kinh tế và khoa học – công nghệ xây dựng dất nước giàu mạnh. Đồng thời
hướng đến việc áp dụng các thành tựu khoa học vào xây dựng lực lượng vũ
trang theo yêu cẩu của một cuộc chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao.
1.2. Các nội dung của thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ
ban nhân dân cấp xã
1.2.1. UBND xã trong bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam
Chính quyền địa phương ở nước ta theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương 2015 được tổ chức thành 4 cấp tương ứng với
các đơn vị hành chính gồm cấp tỉnh (bao gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương), cấp huyện (gồm huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương), cấp xã (gồm xã, xã, thị trấn) và
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Đối với cấp xã bộ máy thực thi quyền lực
nhà nước là HĐND và UBND... ở các khu vực đô thị có chính quyền phường,
tại khu vực nông thôn có chính quyền xã, thị trấn. Cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương là HĐND do nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn
trực tiếp bầu cử theo đúng Hiến Pháp và Pháp luật nhà nước. UBND do các
đại biểu HĐND bầu ra, để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó có
thể khẳng định “chính quyền xã” là một bộ phận hợp thành của chính quyền
địa phương ở nông thôn.
Vị trí, tính chất pháp lý của UBND xã được Điều 8 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 qui định là cơ quan chấp hành của HĐND
17
do HĐND bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên. Chính quyền xã có những vai trò cơ bản như:
Triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước đi vào cuộc sống của nhân dân ở xã, phải được thực hiện ở cấp xã thành
phong trào hành động của nhân dân, thông qua những sáng kiến và nổ lực của
nhân dân.
Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức quản lý điều hành các công
việc hành chính ở xã và trực tiếp thi hành pháp luật, Đây cũng là hệ thống
chính trị giải quyết trực tiếp các ý kiến với nhân dân, là cấp sát dân, gần gủi
nhân dân. Đây cũng là cấp chính quyền có khả năng phát hiện và ngăn chặn
sớm nhất các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh trật tự, trật tự an
toàn xã hội, vệ sinh môi trường.
Chính quyền xã có vai trò quyết định trong việc bảo đảm thực hiện việc
phát huy dân chủ. Để đảm bảo nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì
dân, thì chính quyền xã liên hệ trực tiếp với dân, lắng nghe ý kiến, nguyện
vọng của nhân dân, tiếp thu giải quyết đúng luật, có tình, có lý đáp ứng đúng
nguyện vọng của nhân dân. Đồng thời, nhân dân thực hiện quyền tham gia
vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội và giám sát hoạt động của các cơ quan
nhà nước.
UBND cấp xã do HĐND cấp xã bầu gồm có Chủ tịch UBND, các Phó
Chủ tịch UBND và các Ủy viên ủy ban nhân dân và phải được Chủ tịch
UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn. UBND làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm. Trong
quá trình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước ở cấp xã UBND có bộ phận
chuyên môn tham mưu, giúp và chịu sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp
trên. Từ những nội dung trên khẳng định nguyên tắc kết hợp giữa quản lý theo
18
ngành và theo lãnh thổ trong quản lý nhà nước là phù hợp với luật tổ chức
chính quyền của nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Theo Luật dân quân tự vệ có hiệu lực ngày 01/7/2009. Quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong thực hiện nhiệm vụ quân sự quốc
phòng địa phương, Ban chỉ huy quân xã đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
cấp ủy và sự điều hành của UBND; sự chỉ đạo chuyên môn của Ban chỉ huy
quân sự huyện, thực hiện theo cơ chế Chính trị viên do đồng chí Bí thư Đảng
ủy kiêm nhiệm; Chính trị viên phó do đồng chí Bí thư Đoàn phường kiêm
nhiệm, Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban nhân dân và 02 Chỉ huy phó.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quân sự có tính chất đặc thù riêng
so với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. Tất cả các ngành thuộc UBND
là cơ quan tham mưu giúp việc cho UBND trong triển khai thực hiện thắng lợi
những nội dung, chủ trương mà cấp ủy Đảng đã ban hành. Đây không phải là
cơ quan Hiến định nhưng nó được tổ chức theo luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà
nước và điều hành ở địa phương cần bảo đảm sự thống nhất của ngành hoặc
lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở đều tuân thủ theo Hiến Pháp và
Pháp Luật. Để UBND thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước đối với các
ngành và lĩnh vực ở địa phương cần thông qua các cơ quan chuyên môn của
mình; Đồng thời trực tiếp chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế đối với các
ngành. UBND nghe Trưởng đầu ngành báo cáo công việc và chịu trách nhiệm
trước UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên về những nhiệm vụ mình được
giao. Ban chỉ huy quân sự xã là cơ quan tham mưu giúp cho Đảng ủy, UBND
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa
phương trên cơ sở Chỉ thị,Nghị quyết của Huyện ủy, kế hoạch của UBND
huyện, Mệnh lệnh của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, đồng thời
chỉ huy lực lượng vũ trang xã sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác
19
như (phòng chống: bão lụt, thiên tai, cháy nổ...) do UBND xã; Ban chỉ huy
quân sự huyện triệu tập và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND xã.
- Ban chỉ huy quân sự xã là cơ quan Tham mưu giúp cho Đảng ủy,
UBND cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện toàn diện nhiệm vụ quân
sự, quốc phòng địa phương trên các lĩnh vực công tác như: Huấn luyện, sẵn
sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng lực lượng Dân quân, Lực lượng dự bị
động viên, tuyển chọn công dân nhập ngũ theo đúng Pháp luật của nhà nước.
Công tác Đảng công tác chính trị, Hậu cần, kỹ thuật và các nhiệm vụ khác.
- Trên cơ sở Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên, Ban chỉ huy quân sự
phường tham mưu cho UBND xây dựng hệ thống kế hoạch như: kế hoạch
công tác quân sự, quốc phòng địa phương; kế hoạch chiến đấu phòng thủ xã,
kế hoạch phòng thủ dân sự... Trên cơ sở đó Ban chỉ huy quân sự tiến hành xây
dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, huấn luyện và hoạt động của dân quân; và
các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khác.
- Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương thì
Ban chỉ huy quân sự xã làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
địa phương đồng thời phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện
nghiêm chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của Đảng ủy, UBND cùng
cấp và những nội dung chuyên môn do Ban chỉ huy quân sự huyện ban hành.
- Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục quốc phòng, an ninh cho lực
lượng vũ trang và nhân dân; tổ chức xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động
viên tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách hậu
phương quân đội; công tác tuyển quân...
- Xây dựng kế hoạch trình Ban chỉ huy quân sự cấp trên phê duyệt, tiến
hành tổ chức huấn luyện theo đúng tiến trình biểu đã được phê duyệt, giáo
dục chính trị, pháp luật cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ
20
quy định tại Điều 8 của Luật này;
- Tiến hành tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí,
trang bị của các đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật;
quy định của quân đội.
- Chủ động tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại
chổ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương;
- Tham mưu cho UBND kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng,
quân sự địa phương, công tác tổ chức và hoạt động của dân quân thuộc quyền.
Thực hiện pháp luật thể hiện dưới các hình thức sau:
- Tuân thủ pháp luật: không thực hiện những gì pháp luật cấm;
- Chấp hành pháp luật: thực hiện các nghĩa vụ pháp lý một cách tích
cực;
- Sử dụng pháp luật: thực hiện các hành vi pháp luật cho phép;
- Áp dụng pháp luật: Thông qua các quyết định của mình các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các
quyết định của mình.
1.2.2. Thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã
Trong tiếng Việt, thực hiện pháp luật, trong khoa học pháp lý được hiểu
hành vi (bao gồm hành động hoặc không hành động) của chủ thể pháp luật
nhất định phù hợp với các quy định của pháp luật. Dưới góc độ pháp lý thực
hiện pháp luật là các hành vi hợp pháp, không trái, không vượt quá phạm vi
cho phép của pháp luật. Thực tiễn chứng minh việc chấp hành pháp luật
nghiêm túc và đúng đắn sẽ giúp nhận thức con người sẽ tốt hơn và thực hiện
có mục đích, ý nghĩa đồng thời đưa các quy định của pháp luật đi vào thực
tiễn cuộc sống, tạo nên hành vi đúng đắn hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
UBND vận dụng linh hoạt việc áp dụng pháp luật sao cho phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
21
mình UBND xã ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền và
các văn bản có tính chất quan trọng, còn những nội dung như: tuyên truyền
giáo dục pháp luật về quốc phòng, công tác tuyển quân, tập huấn... được xem
như hoạt động có tính chất khác. Tóm lại, đối với UBND xã việc nhận thức
thực hiện pháp luật về quốc phòng là chức năng của UBND xã trên cơ sở
quyết định ra các văn bản quy phạm pháp luật với chức năng, nhiệm vụ của
mình để điều hành sát thực tiễn địa phương về các hoạt động quốc phòng nói
riêng cũng như các hoạt động khác nói chung.
Hiện nay chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền xã được
điều chỉnh chủ yếu trong Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
Mọi hoạt động xây dựng và phát triển mọi mặt ở địa phương đều nhằm
nâng cao chất lượng đời sống, vật chất tinh thần đối với nhân dân. Do đó, việc
đề ra những chủ trương, biện pháp quan trọng để lãnh đạo, chỉ đạo ở địa
phương đều phải được thông qua tại các kỳ họp HĐND và ban hành Nghị
quyết để có cơ sở pháp lý UBND điều hành thực hiện. Những hoạt động của
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi công dân ở địa phương đều phải thực
hiện đúng Nghị quyết HĐND và chịu sự giáp sát chặt chẽ của HNND, bởi vì
đây là cơ quan giám sát mọi hoạt động của các tổ chức thuộc UBND. HĐND
quyết định các vấn đề quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực do UBND điều
hành và tiến hành chức năng giám sát các cơ quan, tổ chức và công dân ở xã
tuân theo pháp luật và nghị quyết của HĐND.
Đối với UBND xã có chức năng chấp hành hiến pháp, pháp luật và nghị
quyết của HĐND xã, đồng thời thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương. Chức năng của UBND xã được thể hiện thông qua những nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND xã trong việc tổ chức thực hiện pháp luật, nghị quyết
của HĐND xã trên các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
22
thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng giao thông vận tải giáo dục, y tế,
xã hội, văn hóa và thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, thi hành pháp luật ở địa phương, trong việc thực hiện chính sách dân tộc
và chính sách tôn giáo cũng như trong quản lý đô thị trên địa bàn xã.
Để nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương hoạt động nề nếp và hiệu quả. UBND phải thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình sao cho phù hợp với tình
hình thực tiễn ở địa phương. Do đó, thường xuyên tiến hành công tác tuyên
truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân dân và lực lượng vũ trang địa phương nâng
cao nhận thức, tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, làng xã chiến
đấu trong khu vực phòng thủ địa phương vững chắc có chiều sâu; tổ chức
thực hiện xây dựng lực lượng, tuyển quân theo kế hoạch đúng, bảo đảm đủ
chỉ tiêu trên giao; việc đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên chặt chẽ,
huấn luyện đúng nội dung, chương trình, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở
địa phương đúng luật; đồng thời, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội
phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật ở địa phương; quản
lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, tạm vắng, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương một cách chặt chẽ.
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quốc phòng của
Uỷ ban nhân dân cấp xã
1.3.1. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của cấp trên
Đảng lãnh đạo quân đội tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt, đây là nhân tố
quyết định sự trưởng thành, phát triển, chiến đấu của Quân đội ta. Trở thành
nguyên tắc bất di, bất dịch của Đảng cộng sản Việt Nam đối với quân đội. Ở
địa phương cấp ủy đảng các cấp thực hiện chức năng trực tiếp lãnh đạo mọi
mặt công tác quân sự, quốc phòng, địa phương. Định hướng những chủ
23
trương, biện pháp lãnh đạo sát đúng tình hình địa phương. Các ngành, hội
đoàn thể phối hợp với Ban chỉ huy quân sự thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu
trên giao, Chủ động nắm chắc tình hình, âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù
địch kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xử lý các tình
huống nảy sinh trên địa bàn. Chủ trì thông qua kế hoạch tác chiến phòng thủ
xã.
UBND xã là cơ quan chỉ đạo trực tiếp về mặt nhà nước đối với Ban chỉ
buy quân sự xãm, Ban chỉ huy quân sự xã căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết của
cấp trên, hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện, nghị quyết của HĐND cấp
mình để quản lý và điều hành mọi hoạt động công tác quốc phòng địa phương
theo đúng qui định của pháp luật. Cho nên, sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự
chỉ đạo của cấp trên là nhân tố quyết định đến việc thực hiện pháp luật về
quốc phòng của UBND xã.
1.3.2. Sự hoàn thiện của pháp luật về quốc phòng
Trong lĩnh vực quốc phòng cũng như trong các lĩnh vực khác, yêu cầu
pháp luật phải hoàn thiện và hoàn thiện như thế nào? Nhiệm vụ quốc phòng
rất quan trọng. Yêu cầu đề ra là các cấp, các ngành, các lực lượng phải có
nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ quốc phòng đồng thời tham gia vào công
cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, biên
phòng toàn dân một cách có hiệu quả, việc hoàn thiện pháp luật về quốc
phòng là cần thiết để UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong
lĩnh vực quốc phòng, có sự tác động lớn đến hiệu quả hoạt động của UBND
xã trong lĩnh vực quốc phòng. Sự hoàn thiện pháp luật ở đây chính là tính
khoa học, tính đồng bộ, tính pháp lý cao. Xây dựng kế hoạch hoạt động quốc
phòng phải phối hợp chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội - quốc
phòng an ninh của địa phương. Trên cơ sở đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước; thực tế của địa phương đồng thời phải có
24
sự phân công, phân cấp quản lý đúng đắn, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của
từng cấp, từng ngành. Do tính chất, đặc thù nghiêm ngặt của quốc phòng, cần
xác định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm, thẩm quyền quản lý của địa phương; cơ
chế lãnh đạo, điều hành, chỉ huy trong từng nhiệm vụ cụ thể… đảm bảo quá
trình quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng được liên tục, vững chắc…
1.3.3. Nhận thức và tính tích cực của cán bộ, công chức UBND xã
trong việc thực hiện vai trò của mình trong lĩnh vực quốc phòng
Tuy nhiên, việc nhận thức chưa đúng về giá trị, vị trí, vai trò quốc
phòng của cán bộ, công chức đã tác động không nhỏ đến việc thực thi chức
năng quản lý nhà nước của UBND xã trong việc thực hiện pháp luật về quốc
phòng.
Trong thực hiện pháp luật về quốc phòng của cán bộ, công chức UBND
cấp xã có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhưng đều có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau; thiếu nhận thức sâu sắc, tất yếu dẫn đến coi nhẹ vai trò của
pháp luật, không nhìn thấy nhu cầu hoàn thiện pháp luật quốc phòng và không
quan tâm đến hiệu quả điều chỉnh của nó, ảnh hưởng xấu đến khả năng sử
dụng tối ưu của pháp luật làm cho tính tích cực của cán bộ, công chức giảm.
Vì vậy việc nâng cao nhận thức về pháp luật quốc phòng đối với đội ngũ cán
bộ, công chức UBND xã vẫn là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
thực thi Pháp luật.
1.3.4. Ngân sách và điều kiện vật chất cho thực hiện pháp luật về
quốc phòng của UBND cấp xã
Bảo đảm ngân sách cho quốc phòng là nhiệm vụ rất quan trọng trong
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ ở địa
phương. Vì vậy, để xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng nền
quốc phòng toàn dân vững mạnh, thì nhận thức của đội ngủ cán bộ và nhân
dân được nâng lên, xây dựng lực lượng đủ chỉ tiêu, bảo đảm ngân sách, bảo
25
đảm hậu cần tại chỗ cho nhiệm vụ quốc phòng địa phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương
đòi hỏi phải tuân thủ và chấp hành nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật về
quốc phòng. Hệ thống chính sách này có quan hệ trực tiếp đến việc tổ chức và
động viên mọi lực lượng, mọi đối tượng, tổ chức ở địa phương tự giác, hăng
hái tham gia các hoạt động xây dựng, củng cố quốc phòng. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản và hướng dẫn thực hiện các
chế độ chính sách trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Do đó, cùng với việc
chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, cấp ủy và chính quyền các địa phương cần phát huy tính năng động,
sáng tạo trong vận dụng thực hiện các chủ trương, chính sách đó tại địa
phương nhằm đạt hiệu quả cao nhất, phù hợp nhất.
Kết luận Chương 1
Thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND xã là thực hiện những
nhiệm vụ và quyền hạn: tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, thực hiện công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập
ngũ; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị; xây dựng khu vực phòng thủ ở địa
phương, thực hiện công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng
dân quân tự ở địa phương; phối hợp với các lực lượng bảo đảm an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương; xây dựng phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh Tổ quốc.
Chương 1 đã làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về
quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đây là cơ sở để đánh giá thực trạng
thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố
Đà Nẵng.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Thực trạng của các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về
quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng thành phố trực thuộc trung ương, là trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa, tài chính, khoa học và công nghệ, du lịch, giáo dục - đào tạo, y tế
chuyên sâu của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Đà Nẵng là thành phố
quan trọng nhất miền Trung, đồng thời cũng là một trong 5 thành phố trực
thuộc Trung ương ở Việt Nam, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng
với Hải Phòng và Cần Thơ, Đà Nẵng có nền kinh tế khá đa dạng bao gồm
cả công nghiệp, nông nghiệp cho tới dịch vụ, du lịch, thương mại, trong đó
dịch vụ, du lịch chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế thành phố. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp và
giảm tỷ trọng nông nghiệp, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ
bản hoàn chỉnh. Thành phố Đà Nẵng có những đặc điểm sau:
Về vị trí địa lý, thành phố có diện tích tự nhiên là 1.284,9 km2
, trong
đó, các quận nội thành chiếm diện tích 243,5 km2
, các huyện ngoại thành
chiếm diện tích 1.012,07 km2
. Đà Nẵng có vị trí đặc biệt quan trọng cả kinh tế
lẫn quân sự ở khu vực Miền Trung, nằm ở giữa 3 di sản văn hóa thế giới là Cố
đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn.
Về hành chính, mặc dù Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương; là
trung tâm kinh tế, chính trị ở khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, nhưng
diện tích nhỏ, có 06 quận, 02 huyện (kể cả huyện Hoàng Sa) với 45 phường
và 11 xã; với 2.903 thôn, TDP; tính đến tháng 6 năm 2019, dân số toàn thành
phố đạt 1.231.074 người. Năm 2009 thành phố Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết
27
số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của
UBND huyện, quận, xã nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, xã và đến
năm 2016 cũng như các tỉnh và thành phố khác của Việt Nam, Hội đồng Nhân
dân các cấp đã được tổ chức lại theo Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 và do người dân thành phố trực tiếp bầu lên với nhiệm kỳ 5 năm.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và thi hành pháp
luật tại địa phương thì UBND xã thực hiện theo điều 31 Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 (Điều 8, NQ 725).
Về kinh tế, từ năm 2008 đến nay, tình hình kinh tế - xã hội thành phố có
bước phát triển tương đối toàn diện, đạt tốc độ tăng trưởng khá, hiệu quả và
sức cạnh tranh được nâng lên một bước. Tốc độ tăng trưởng GDP của thành
phố luôn đạt bình quân 11%/năm. GDP bình quân đầu người trên địa bàn
thành phố luôn được tăng lên, bảo đảm thu nhập cho người dân.
Trong các năm qua, thành phố đã xây dựng và triển khai có hiệu quả
nhiều chương trình, chính sách như chương trình “Thành phố 5 không”,
“Thành phố 3 có”, phối hợp giúp đỡ gia đình đặc biệt nghèo, học sinh bỏ
học… theo Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 10/8/2009 của Thành ủy; Chương trình
xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; Qua đó, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của các đối tượng
chính sách, đối tượng xã hội và các tầng lớp nhân dân thành phố. Số hộ nghèo
theo chuẩn mới của thành phố tính đến cuối năm 2018 còn 1,91%/tổng số hộ
dân cư. Các ngành hoạt động chuyên môn trên lĩnh vực văn hóa, chăm sóc
sức khỏe nhân dân được cải thiện; trình độ dân trí của nhân dân ngày càng
được nâng cao.
28
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc nghị quyết của Đảng các cấp về
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng quân sự địa phương. Đặc biệt trong giai đoạn
chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội theo đường lối đổi mới của
Đảng và nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương, tăng cường quốc
phòng gắn liền với quá trình thực hiện đường lối đổi mới là vấn đề được quan
tâm. Đối với các ngành, các địa phương đối với công tác quân sự đều có văn
bản pháp quy tương đối đầy đủ để thực hiện theo chức năng của mình.
Ở thành phố Đà Nẵng, trong thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực quốc
phòng đều ban hành nhiều văn bản, hướng dẫn để các địa phương có cơ sở tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ. Để cụ thể hóa thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự,
pháp lệnh Dự bị động viên, UBND thành phố đã ban hành quyết định số
40/2007/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 ban hành quy định về công tác tuyển
chọn, gọi công dân nhập ngũ; Quyết định số 7709/QĐ-UBND ngày 26/9/2007
về việc ban hành đề án xây dựng lực lượng dự bị động viên trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Thành ủy, UBND thành phố đã quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm
túc Nghị định 74/2015/NĐ-CP của Chính phủ; quyết định số 1336/QĐ-
UBND ngày 11/7/2016 về công tác phòng không nhân dân. Tháng 9/2008 Bộ
chính trị ban hành Nghị quyết 28-NQ/TW “về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình
mới”. Thành ủy đã tổ chức sơ kết thực hiện nghị quyết 02-NQ/TW ngày
30/7/1987 của Bộ chính trị (khóa IX) và nghị quyết 02-NQ/TU của thành ủy
Đà Nẵng về xây dựng thành phố thành khu vực phòng thủ “cơ bản, liên hoàn,
vững chắc”; trên cơ sở đó, ngày 25/12/2008 đã ban hành chương trình hành
động số 35-Ctr/TU về thực hiện nghị quyết số 28-NQ/TW; UBND thành phố
ban hành kế hoạch số 57/KH-UBND về tiếp tục xây dựng thành phố thành
khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới và ngày 13/3/2012 UBND
29
thành phố tiếp tục ban hành kế hoạch số 513/KHQH-QS về quy hoạch thế
trận quân sự trong khu vực phòng thủ của thành phố Đà Nẵng.
UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 8091/QĐ-UBND về ban
hành đề án tổ chức xây dựng hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ phòng
không, Dân quân cơ động thành phố giai đoạn 2008 – 2012; Quyết định số
17/QĐ-UBND ngày 04/6/2014 về việc quy định chế độ chính sách đối với lực
lượng dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố và quyết định số 6805/QĐ-
UBND ngày 21/8/2012 về việc ban hành kế hoạch công tác giáo dục quốc
phòng – an ninh giai đoạn 2012 – 2016 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Qua các nội dung nêu trên, có thể thấy đối với mỗi quốc gia, dân tộc
quốc phòng là vấn đề rất hệ trọng. UBND thực hiện chức năng quản lý nhà
nước tiến hành chỉ đạo giám sát, hướng dẫn, kiểm tra như đã quy định trong
hiến pháp và luật đối với thực hiện pháp luật về quốc phòng. Do đó, muốn tạo
ra được sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân thì cần cụ thể hóa
các quan hệ ấy, càng rõ ràng, hợp lý. Đặc biệt là mối quan hệ giữa UBND với
các ban ngành và cơ quan quân sự địa phương trong lĩnh vực quốc phòng.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện kinh tế thị trường có
nhiều vấn đề nảy sinh liên quan đến lĩnh vực quốc phòng cần được giải quyết.
Ví dụ như, có địa phương, doanh nghiệp khi liên doanh với nước ngoài, hoặc
đầu tư các công trình đầu tư lớn, thường không trao đổi thông tin với cơ quan
quân sự địa phương về việc quản lý, đăng ký công trình dân sinh sẵn sàng
phục vụ cho quốc phòng.
Để UBND các cấp đạt kết quả tốt về tổ chức, triển khai thực hiện pháp
luật về quốc phòng đạt hiệu quả thì cơ quan quân sự là cơ quan có chức năng
hết sức quan trọng; đây là cơ quan đồng thời thực hiện hai chức năng vừa chỉ
huy đơn vị thường trực vừa là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về quốc
phòng. Tuy nhiên, đối với cơ quan quân sự quận, thành phố là nơi tổ chức
30
trực tiếp tiến hành các hoạt động quốc phòng cụ thể, tổ chức chỉ huy đối với
một đơn vị quân đội cụ thể, và người chỉ huy các đơn vị quân đội đó, là sĩ
quan quân đội theo Luật sĩ quan quân đội nhân dân hiện hành. Tuy nhiên, do
tính chất nhiệm vụ, chức năng của mình, chỉ huy các đơn vị quân đội không
phải cơ quan quản lý nhà nước như UBND, phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn
hành chính quân sự chỉ là quản lý, chỉ huy đơn vị thực thi các nhiệm vụ công
tác được giao (quản lý có tính chất tác nghiệp quân sự). Nhưng họ cũng có
một số quyền hạn nhất định như thi hành một số hình thức kỷ luật đối với
quân nhân thuộc quyền. Còn đối với cấp chỉ huy từ Bộ chỉ huy được giao
nhiều quyền hạn hơn trên các mặt, trong đó thực hiện nhiều quyền hạn do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng giao theo điều lệnh quản lý bộ đội và các văn bản
hành chính.
Đối với UBND cấp xã, thì Ban chỉ huy quân sự là cơ quan chuyên môn,
giúp việc cho UBND cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng
quân sự, quản lý lực lượng vũ trang ở địa phương, được qui định trong Luật
dân quân tự vệ năm 2009.
2.2. Thực trạng các qui định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ
của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng
Công tác quốc phòng là một lĩnh vực đa dạng, rộng lớn, có liên quan
đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và mọi tầng lớp nhân dân,
ảnh hưởng đến sức mạnh phòng thủ của cả quốc gia, quyết định sự tồn vong,
ổn định và phát triển của đất nước. Quốc hội,Chính phủ đã ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp 2013, Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; Luật Quốc phòng năm
2018; Luật Dân quân tự vệ năm 2009; Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên
năm 1997; Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự năm
1994;… qui định rõ chức năng, nhiệm vụ của UBND các cấp trong lĩnh vực
31
quốc phòng, làm cơ sở cho chính quyền điều hành có tổ chức các hoạt động
xã hội có quan hệ đến việc giữ gìn ổn định, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ độc
lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định chức
năng, nhiệm vụ của UBND xã về quốc phòng:
+ Nhiệm vụ thứ nhất, Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân và đế
quốc thế trận làng, xã chiến đấu, chiến tranh nhân dân ở các xã, huyện, tỉnh đã
phát huy sức mạnh của nhân dân, lực lượng vũ trang địa phương đánh địch
rộng khắp, giành được những thắng lọi vô cùng to lớn góp phần vào sự
nghiệp giải phóng dân tộc. Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ
Chính trị đã giao nhiệm vụ xây dựng tỉnh, thành phố thành khu vực phòng thủ
vững chắc theo kế hoạch thống nhất của từng Quân khu và trong cả nước. Để
thực hiện chủ trương đó Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị xác định rõ
trách nhiệm của các Bộ, ban, ngành địa phương thực hiện, đây là một nhiệm
vụ quốc phòng rất quan trọng liên quan đến các mặt xây dựng và bảo vệ địa
phương.
Xây dựng tỉnh, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc là xây
dựng “một tổ chức quốc phòng – an ninh địa phương theo địa bàn hành chính
– là bộ phận hợp thành và là nền tảng của thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân của cả nước; được xây
dựng vững mạnh về mọi mặt theo kế hoạch chung thống nhất, nhằm phát huy
sức mạnh tổng hợp tại chỗ độc lập tự lực ngăn chừa và đối phó hiệu quả mọi
tình huống cả thời bình và thời chiến bảo vệ địa phương, cùng các địa
phương, đơn vị khác bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN”. Xây dựng khu vực
phòng thủ tỉnh, thành phố vững chắc có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong
sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc giai đoạn cách mạng hiện nay. Hoạt động tác chiến
của khu vực tỉnh, thành phố nhằm ngăn ngừa và sẵn sàng đối phó với các tình
32
huống xảy ra như chống diễn biến hòa bình và bạo loạn lật đổ, đánh bại lực
lượng phản ứng nhanh phối hợp từ ngoài vào, chống bao vay phong tỏa,
chống tập kích bằng không quân, pháo binh, tên lửa, chống lấn chiếm biên
giới đất liền, các đảo… Nội dung xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố
vững chắc rất toàn diện cả về lực lượng và thế trận trên từng mặt và kết hợp
chặt chẽ giữa các mặt như kinh tế, với an ninh – quốc phòng, quốc phòng an
ninh với kinh tế, đối ngoại. Mỗi mặt xây dựng đều mang ý nghĩa sâu sắc. Nếu
xây dựng yếu tố chính trị tinh thần là nhân tố quyết định tạo nền tảng vững
chắc của khu vực phòng thủ, thì xây dựng kinh tế, văn hóa xã hội là yếu tố tạo
ra sức mạnh vật chất về quốc phòng – an ninh; xây dựng về quân sự là yếu tố
nòng cốt bảo đảm cho khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố phải được vững
mạnh về chính trị, kinh tế, quốc phòng – an ninh, văn minh về văn hóa – xã
hội.
Muốn bảo đảm khả năng phòng thủ của đất nước, phục vụ sự nghiệp
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc thì các cấp các ngành cần tăng cường công tác
giữ gìn, bảo vệ các công trình quốc phòng, khu quân sự. UBND các tỉnh có
nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện các quy định trong Pháp lệnh số 32-L/CTN
về bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự ngày 19/5/1994 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Nội dung xây dựng phải toàn diện, tạo ra lực lượng tổng
hợp, bằng các biện pháp tổng hợp, kết hợp vừa đáp ứng yêu cầu cấp bách
trước mắt, vừa bảo đảm cho yêu cầu lâu dài. Quá trình xây dựng và tác chiến
của khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố phải dựa vào dân, phát huy sức mạnh
của toàn Đảng, toàn dân, của các lực lượng vũ trang nhân dân. Gắn kinh tế -
xã hội với việc xây dựng và bảo vệ các công trình quốc phòng, khu quân sự
trong địa phương, cùng với các lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn
thống nhất kế hoạch bảo vệ và phối hợp thực hiện.
+ Nhiệm vụ thứ hai là quản lý quân nhân dự bị động viên. Trong thời
33
bình, nhiều nước trên thế giới thực hiện chủ trương kết hợp xây dựng quân
trường trực tinh nhuệ với tăng cường xây dựng lực lượng dự bị nhằm giảm
nhẹ chi phí cho quốc phòng, phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển kinh
tế. Cách làm phổ biến của các nước cũng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện
của nước ta. Đảng và nhà nước ta chủ trương “Xây dựng quân đội nhân dân
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại với cơ cấu quân số
hợp lý, xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, được huấn luyện và
quản lý tốt, sẵn sàng huy động kịp thời theo kế hoạch” [13]. Thời bình chỉ
duy trì một lực lượng thường trực ở mức cần thiết, lực lượng thường trực
càng giảm thì lực lượng dự bị động viên càng phải tăng cường và phải xây
dựng thật tốt để sẵn sàng động viên được nhanh, bảo đảm chất lượng cao, đủ
số lượng và an toàn.
Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27/8/1996 đã xác định
nguyên tắc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên để bổ sung, tăng
cường cho lực lượng thường trực của quân đội khi có nhu cầu chiến đấu. Lực
lượng dự bị động viên gồm có quân nhân dự bị và phương tiện đã xếp trong
kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội. UBND các cấp
thực hiện quản lý nhà nước trong việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị
động viên. Trước hết phải tổ chức tiến hành tạo nguồn qua việc đăng ký tuyển
chọn và qua việc quản lý những người đã qua phục vụ tại ngũ. Khi có nguồn
phải tiến hành quản lý nguồn và tiếp tục huấn luyện, xây dựng các đơn vị dự
bị động viên. Đây là một công việc lớn, có phạm vi liên quan rộng, cần có sự
phối hợp hiệp đồng chặt chẽ giữa các đơn vị quân đội và địa phương nơi tạo
nguồn, đăng ký quản lý trực tiếp nguồn. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng và
phát triển quân đội thường trực trong mọi tình huống. ( Theo Pháp lệnh ko
sữa)
+ Nhiệm vụ thứ ba là tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử
34
dụng lực lượng dân quân tự vệ. Theo Luật Dân quân tự vệ năm 2009 qui định:
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất,
công tác; là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo
vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt cùng
toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh, được tổ chức rộng
khắp ở các xã, xã thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính, các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Chính phủ.
Dân quân tự vệ có các nhiệm vụ: sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục
vụ chiến đầu để bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội
biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an
ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển
Việt Nam; Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và
lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu
vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng,
chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước;
Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,
tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và
nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác; Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc
phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, cơ sở; Học tập chính trị, pháp luật,
huấn luyện quân sự và diễn tập; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật (Điều 8).
+ Nhiệm vụ thứ tư là tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn
dân địa phương. Giáo dục quốc phòng (GDQP) toàn dân là một bộ phận của
nền giáo dục quốc gia, có vị trí đặc biệt quan trọng, là điều kiện cơ bản của sự
35
nghiệp quốc phòng ở địa phương và đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN. Muốn làm tốt công tác GDQP ở địa phương phải có
sự chỉ đạo, quản lý chặt chẽ để triển khai đồng bộ, có nội dung chương trình
phù hợp với từng đối tượng cho tất cả các cấp các ngành.
Căn cứ vào các quy định về công tác GDQP trong các văn bản pháp
luật của nhà nước, đặc biệt trong các Nghị định 13/2014/NĐ-CP của Chính
phủ, đã xác định vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, sự phối hợp
hoạt động của các Ban, Ngành đoàn thể, thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo,
chính quyền điều hành, cơ quan quân sự làm tham mưu đối với công tác
GDQP. Để đạt được yêu cầu của giáo dục quốc phòng, vấn đề thiết thực và
cấp bách là phải tiến hành bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ lãnh
đạo, chỉ đạo ở các cấp. Đó là cơ sở để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác
quốc phòng ở địa phương.
+ Nhiệm vụ thứ năm, thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển
quân theo kế hoạch. Theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 qui định. UBND
các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp UBND tổ
chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương. Thành phần Hội
đồng nghĩa vụ quân sự gồm có Chủ tịch là Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch là
Chỉ huy trưởng quân sự, các ủy viên là người phụ trách các ngành công an, tư
pháp, y tế, tài chính và đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên,
Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch
UBND cùng cấp quyết định. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên
tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên
Hội đồng biểu quyết tán thành” (Điều 39).
Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã có nhiệm vụ giúp UBND: Tổ chức việc
tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh thi hành nghĩa vụ quân sự;
Đôn đốc kiểm tra công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khỏe,
36
khám sức khỏe; Đề nghị danh sách công dân được gọi nhập ngũ, được tạm
hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được miễn làm nhiệm vụ quân sự;
Đôn đốc, kiểm tra công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ, lệnh tập trung huấn
luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; Đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu
phương quân đội và quản lý công dân trong diện làm nghĩa vụ quân sự ở địa
phương (Điều 11).
Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống văn bản pháp luật về quốc
phòng để kịp thời thể chế hóa các chính sách đối với lực lượng vũ trang. Bảo
đảm đầy đủ vũ khí trang bị, khí tài, vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu
cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng vũ trang tại địa phương.
Thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng, từng bước
bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động
viên, và công tác hậu phương quân đội.
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ
ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng
Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng về nhiệm vụ quốc phòng an ninh và các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng nâng cao
pháp chế XHCN đối với lĩnh vực quốc phòng, quân sự. Các văn bản qui phạm
pháp luật đó đã từng bước tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho việc tổ chức,
xây dựng và hoạt động của nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội đáp
ứng những yêu cầu mang tính cấp bách trong tình hình hiện nay. Trong quá
trình tổ chức thực hiện các Luật, Pháp lệnh…. trên ngày càng đi vào cuộc
sống và đã phát huy hiệu được quả cao. Thực tế, trong quá trình tổ chức thực
hiện các văn bản qui phạm pháp luật về quốc phòng, còn có những vấn đề cần
chú ý sau đây:
37
Một là, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác GDQP toàn dân. Trong
những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị định về
công tác GDQP như: Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra Chỉ
thị số 62/CT-TW về tăng cường công tác GDQP toàn dân trong tình hình mới;
Nghị định 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ về qui định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục Quốc phòng – an ninh; Thông tư liên
tịch số 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC ngày
16/07/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Quy định chế
độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc
phòng và an ninh; Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH,
ngày 08/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học
giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
giáo dục đại học; Thông tư liên tịch số 123/2015/TTLT-BQP-BGDĐT-
BLĐTBXH, ngày 5/11/2015 của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội Quy định tổ chức, hoạt động của trung
tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh
của các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học; Thông tư số 38/2014/TT-
BQP ngày 30/5/2014 của Bộ Quốc phòng Ban hành Chương trình, nội dung;
chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, nội dung tổ
chức bồi dưỡng, giáo dục bao gồm cả về kiến thức quốc phòng, cả về kỹ năng
quân sự trong cán bộ, nhân dân trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội, trong các doanh nghiệm; các trường học.
Căn cứ vào các văn bản của cấp trên, thành phố Đà Nẵng đã ban hành
nhiều văn bản để tổ chức thực hiện như: quyết định thành lập Hội đồng Giáo
dục quốc phòng – an ninh thành phố do 01 đồng chí phó chủ tịch UBND
38
thành phố làm chủ tịch, Chỉ huy trưởng Quân sự, giám đốc Công an, giám
đốc Sở giáo dục đào tạo làm phó chủ tịch Hội đồng; quyết định ban hành kế
hoạch công tác năm; quyết định ban hành quy chế hoạt động; chỉ đạo và
hướng dẫn thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng – an ninh các cấp và nội
dung bồi dưỡng giáo dục quốc phòng, an ninh cho Hội đồng giáo dục quốc
phòng - an ninh các cấp.
Qua tổ chức, đến nay (số liệu tính đến cuối năm 2018) toàn thành phố
có gần 60 ngàn cán bộ, đảng viên được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an
ninh và mở rộng đến nhiều đối tượng như: phóng viên báo, đài; thuyền
trưởng, máy trưởng các tàu thuyền đánh cá; chức sắc, chức việc các tôn
giáo… Đào tạo, bồi dưỡng gần 100 giáo viên giáo dục quốc phòng, an ninh
cho các nhà trường và giáo dục quốc phòng an ninh cho hàng trăm ngàn thanh
niên, học sinh, sinh viên theo chương trình quy định. Duy trì thường xuyên
các chương trình, chuyên mục về giáo dục quốc phòng – an ninh trên các
phương tiện thông tin đại chúng từ thành phố đến cơ sở. Công tác giáo dục
quốc phòng – an ninh trong những năm qua đạt được những tín hiệu khả thi.
Đặc biệt đã chú trọng giáo dục quốc phòng – an ninh cho thế hệ trẻ, trọng tâm
là học sinh, sinh viên. Cán bộ và các tầng lớp nhân dân đã nâng cao ý thức ,
nhận thức về công tác giáo dục quốc phòng có nhiều chuyển biến tốt. Hệ
thống chính trị các cấp đã kịp thời bổ sung, kiện toàn Hội đồng giáo dục quốc
phòng – an ninh đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, của nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Qua đó, đã giúp cho cấp ủy,
chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giáo dục quốc
phòng an ninh đạt hiệu quả cao. Qúa trình thực hiện công tác giáo dục quốc
phòng – an ninh được gắn với nhiệm vụ của các cấp các ngành thì công tác
GDQP toàn dân được phát triển tốt hơn.
Tuy nhiên, trong những năm qua công tác giáo dục quốc phòng – an
39
ninh còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế về vị trí, vai trò của công tác giáo dục
quốc phòng – an ninh, cơ chế chỉ đạo, quản lý, điều hành còn chưa thống nhất
,chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Một mặc, do việc củng cố kiện toàn và xây
dựng quy chế hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng – an ninh chưa
thống nhất, việc duy trì hoạt động chưa được thường xuyên, cơ cấu thành
phần chưa hợp lý, do vậy chưa phát huy được vai trò trong chỉ đạo, tổ chức
thực hiện.
Hai là, thực hiện xây dựng khu vực phòng thủ. Nội dung, phương thức
xây dựng nền quốc phòng toàn dân được địa phương tổ chức triển khai phù
hợp với điều kiện và yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện
nay. Thông qua diễn tập ở cấp tỉnh, các địa phương đã tổ chức diễn tập ở cấp
huyện và xã. Việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được đặt ra và đã
thực hiện có hiệu quả. Thường xuyên khảo sát, kiểm tra, nắm chắc hệ thống
hang động, cống ngầm, tầng ngầm trong các nhà cao tầng để đưa vào kế
hoạch sẵn sàng phục vụ cho tác chiến phòng thủ.
Ba là, thực hiện chế độ Nghĩa vụ quân sự: Phát huy tốt quyền làm chủ
của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đồng
thời phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành các tổ chức chính trị - xã
hội trong thực hiện nghĩa vụ quân sự. Thành ủy đã ban hành Chỉ thị ... về
công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành về công tác tuyển chọn, gọi công dân
nhập ngũ, xác định rõ trách nhiệm của các cấp và quy trình cụ thể các bước
trong tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và nâng cao chất lượng đầu vào của
quân đội, theo phương châm “ba trong một – một thanh niên nhập ngũ có
trình độ cao đẳng, đại học, là đảng viên, là công chức”. Chú ý củng cố và
nâng cao trách nhiệm của Hội đồng nghĩa vụ quân sự, phát huy vai trò của
Hội đồng giúp UBND thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác tuyển quân ở
40
địa phương. Sửa đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách kịp thời đối với công
dân thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhằm bảo đảm công bằng xã hội và khuyến
khích, động viên thanh niên hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc
đặc biệt là ở những vùng cao, đồng bào thiểu số khó khăn, gian khổ. Công tác
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ từ năm 2008 đến nay có hơn 12.100
thanh niên (trong đó gần 10% là cơ quan nhà nước) hoàn thành 100% chỉ tiêu
trên giao, bảo đảm chất lượng. Đã tiếp nhận, tổ chức đăng ký, hướng dẫn đào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho hàng ngàn quân nhân xuất ngũ.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện luật Nghĩa vụ quân sự còn
gặp những khó khăn nhất định. Một số văn bản chưa kịp thời so với tình hình
thực tế nên quá trình triển khai thực hiện bộc lộ nhiều vướng mắc như: “thời
hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình đối với hạ sĩ quan và binh sĩ là hai mươi
bốn tháng” [Điều 21 luật NVQS 2015]; Nghị định 129/2015/CĐ-CP quy định
công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là 36 tháng, hoặc
“Công dân nam trước khi đến tuổi nhập ngũ và trước khi nhập ngũ phải được
huấn luyện theo chương trình quân sự phổ thông”, “việc huấn luyện quân sự
phổ thông cho thanh niên không học ở các trường do chủ tịch UBND xã tổ
chức”, nhưng tham mưu, giúp chủ tịch UBND xã thực hiện công tác quốc
phòng, quân sự ở địa phương là chỉ huy trưởng quân sự; theo thông tư
79/2016/TT-BQP quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ của chỉ huy
trưởng quân sự xã không đề cập nhiệm vụ này. Những yếu tố trên đã dẫn đến
khó khăn trong công tác tuyên truyền vận động, và thực hiện pháp luật về
quốc phòng.
Bốn là, xây dựng lực lượng dự bị động viên. Sau khi Chính phủ ban
hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng
dự bị động viên, bảng danh mục phương tiện kỹ thuật và chế độ đăng ký,
quản lý phương tiện và thông tư hướng dẫn lập kế hoạch xây dựng, huy động
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAYLuận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
 
Đề tài: Quyền con người và chủ quyền quốc gia theo pháp luật
Đề tài: Quyền con người và chủ quyền quốc gia theo pháp luậtĐề tài: Quyền con người và chủ quyền quốc gia theo pháp luật
Đề tài: Quyền con người và chủ quyền quốc gia theo pháp luật
 
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOTLuận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt NamLuận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
 
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOTLuận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nướcLuận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
 
Đề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý
Đề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lýĐề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý
Đề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý
 
Luận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nay
Luận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nayLuận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nay
Luận văn: Quyền tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội hiện nay
 
Luận văn: Sự phát triển của hiến pháp trong tiến trình dân chủ hóa
Luận văn: Sự phát triển của hiến pháp trong tiến trình dân chủ hóaLuận văn: Sự phát triển của hiến pháp trong tiến trình dân chủ hóa
Luận văn: Sự phát triển của hiến pháp trong tiến trình dân chủ hóa
 
Luận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOT
Luận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOTLuận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOT
Luận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOT
 
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOT
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOTLuận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOT
Luận văn: Quyền tiếp cận thông tin và đảm bảo thực hiện, HOT
 
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOTLuận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến pháp
Đề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến phápĐề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến pháp
Đề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến pháp
 
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOTLuận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hộiĐề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng

PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docxPL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
HoaMai738887
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng (20)

Vai trò của UBND phường thực hiện về pháp luật về dân quân tự vệ
Vai trò của UBND phường thực hiện về pháp luật về dân quân tự vệVai trò của UBND phường thực hiện về pháp luật về dân quân tự vệ
Vai trò của UBND phường thực hiện về pháp luật về dân quân tự vệ
 
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
Xay dung nen quoc phong toan dan
Xay dung nen quoc phong toan danXay dung nen quoc phong toan dan
Xay dung nen quoc phong toan dan
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
 
Luận án: Phát huy vai trò nhân tố chủ quan của Lực lượng Công an - Gửi miễn p...
Luận án: Phát huy vai trò nhân tố chủ quan của Lực lượng Công an - Gửi miễn p...Luận án: Phát huy vai trò nhân tố chủ quan của Lực lượng Công an - Gửi miễn p...
Luận án: Phát huy vai trò nhân tố chủ quan của Lực lượng Công an - Gửi miễn p...
 
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng NamQuản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng NamLuận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
 
PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docxPL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
PL Giáo-dục-pháp-luật-đối-với-thanh-niên-từ-thực-tiễn-Thành-Phố-Đà-Nẵng.docx
 
2. noi dung ANQP Ở CƠ SỞ - V2.docx
2. noi dung ANQP Ở CƠ SỞ - V2.docx2. noi dung ANQP Ở CƠ SỞ - V2.docx
2. noi dung ANQP Ở CƠ SỞ - V2.docx
 
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAYĐề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
 
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt NamTòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
 
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà NẵngLuận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với thanh niên tại Tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự
Luận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sựLuận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự
Luận văn: Thi hành án dân sự, từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự
 
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
 
Luận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAYLuận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAYLuận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THÀNH LONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, NĂM 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THÀNH LONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, NĂM 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Võ Thành Long
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ............ 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã .......................................................................................... 8 1.2. Các nội dung của thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã........................................................................................................16 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ........................................................................................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................................................26 2.1. Thực trạng của các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng.............................26 2.2. Thực trạng các qui định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng.............................................30 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng ...........................................................36 2.4. Đánh giá về thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng...............................................43 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................49 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng...........................................49
  • 5. 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng...........................................52 KẾT LUẬN....................................................................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quốc phòng là vấn đề hệ trọng đối với mọi quốc gia độc lập có chủ quyền. Trong quá trình hình thành và phát triển của nhân loại, giai cấp giữ địa vị thống trị xã hội nào cũng đều coi trọng xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng nền quốc phòng, chăm lo phòng thủ quốc gia và giữ vững độc lập chủ quyền của đất nước. Qúa trình xây dựng và phát triển đất nước của dân tộc ta khẳng định: “Dựng nước phải đi đôi với giữ nước”. Ngày nay, quan niệm đó được thể hiện ở sự kết hợp thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thực hiện đúng nguyên tắc Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo tuyệt đối về mọi mặt đối với quân đội, đây là nguyên tắc cốt lõi, Nhà nước điều hành và quản lý đối với sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong những năm tới được khẳng định rất rõ trong Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII đó là “ Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Đây là mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh nước ta hiện nay, sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lực lượng bảo vệ Tổ quốc là toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt. Sức mạnh tổng hợp trong bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của các yếu tố: Chính trị, quân sự, kinh tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, đối ngoại; Sức mạnh của toàn bộ nhân dân trong nước và kiều bào Việt Nam định cư ở nước ngoài; Là sự kết hợp chặt chẽ sức
  • 7. 2 mạnh bên trong với sức mạnh bên ngoài, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Cùng với việc khẳng định sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo vệ Tổ quốc cũng cần tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế. Đây là một trong những kinh nghiệm lớn của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của đất nước ta, nhất là trong điều kiện bối cảnh quốc tế hiện nay”, “Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vững mạnh là lực lượng nòng cốt của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Xây dựng lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại là lực lượng chính trị tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, có số lượng hợp lý, có sức chiến đấu cao; Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp, chủ động chuẩn bị lực lượng và các kế hoạch, phương án tác chiến cụ thể, khoa học, đủ khả năng bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia trong mọi tình huống…”, “Phải tiếp tục giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc”. Chương IV Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã đề ra các nguyên tắc cơ bản làm cơ sở pháp lý cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Trong đó, “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh” (Điều 64). “Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng
  • 8. 3 công nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc” (Điều 68). Để tăng cường thực hiện của Ủy ban nhân dân (UBND) xã trong việc triển khai và thực hiện pháp luật về quốc phòng trong giai đoạn phát triển hiện nay, nhằm đạt được các mục tiêu và theo các quy định của Hiến pháp, cần có sự thống nhất về các vấn đề chung như: khái niệm, đặc điểm, nội dung, hình thức, phương pháp, nguyên tắc quản lý đối với quốc phòng, thực trạng quản lý nhà nước về quốc phòng hiện nay. Trong thực tế hiện nay, do chưa có nhận thức thống nhất về khái niệm, nội dung, phương pháp, chưa thấy rõ trách nhiệm của từng cấp, từng ngành nên công tác triển khai thực hiện pháp luật về quốc phòng còn chưa được quan tâm đúng mức. Cũng vì chưa có sự thống nhất trong việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật nên đã gặp nhiều vướng mắc. Trong quá trình soạn thảo những nội dung quản lý về quốc phòng như: Pháp lệnh dự bị động viên, cụ thể chương quy định quản lý nhà nước, vẫn chưa đề cặp đến những nội dung quản chặt chẽ nhà nước về quốc phòng, trách nhiệm của các ngành, … Qua hoạt động thực tiễn chức năng chỉ đạo chưa phân định rõ rang giữa hành chính nhà nước với hành chính quân sự, do đó việc quy trách nhiệm, chức năng , nhiệm vụ nên quá trình quy định chức năng nhiệm vụ không rõ ràng nên khi chỉ đạo chưa thống nhất. Do vậy, việc nghiên cứu “Thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” là yêu cầu cấp thiết với mong
  • 9. 4 muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc đề xuất những cơ sở lý luận, thực tiễn và kiến nghị những giải pháp nâng cao việc thực hiện pháp luật về quốc phòng trước yêu cầu thực tế hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã là một trong những nội dung trọng tâm trong tổ chức thực hiện của nhà nước đối với lĩnh vực quốc phòng, được sự quan tâm đặc biệt trong lý luận thực tiễn hiện nay. Việc tổ chức nghiên cứu nội dung xây dựng củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc theo quan điểm của Đảng ta và vận dụng tư tưởng quân sự của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào nghệ thuật quân sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được thực hiện nghiêm túc trên những nét chung nhất gắn liền với việc phân tích, luận giải thực thi hiệu quả những công trình nghiên cứu như: - Quan điểm cơ bản bảo vệ Tổ quốc XHCN [20] của Đại tướng Đoàn Khuê. - Một số chuyên đề của Học viện Quốc phòng. Tuy vậy, trong những công trình nghiên cứu đó, vấn đề quốc phòng chủ yếu được xem xét từ góc độ chính trị xã hội, cũng chưa có tác phẩm riêng biệt nghiên cứu xem xét một cách toàn diện vấn đề quản lý nhà nước nói chung, về thực hiện pháp luật của UBND cấp xã nói riêng đối với quốc phòng, đặc biệt từ góc độ Luật Hiến pháp và Luật hành chính. Trong quá trình hoạt động thực tiễn lý luận và thực tiễn, nội dung, chủ thể hình thức, phương pháp, khái niệm, vấn đề quản lý bằng pháp luật đối với quốc phòng…vẫn còn những vấn đề được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa hẹp khác nhau và là vấn đề chưa thống nhất, cần được nghiên cứu xem xét. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện
  • 10. 5 pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã và việc quản lý nhà nước đối với quốc phòng ở cấp xã, trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, giải pháp thực hiện có hiệu quả trong thực hiện pháp luật về quốc phòng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới của nước ta nói chung của thành phố Đà Nẵng nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm thực hiện được mục đích nói trên, nội dung của luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã; - Phân tích, đánh giá thực trạng của UBND cấp xãtrong việc thực hiện pháp luật về quốc phòng và việc quản lý nhà nước đối với quốc phòng ở thành phố Đà Nẵng hiện nay; - Kiến nghị một số quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện pháp luật về quốc phòng ở thành phố Đà Nẵng hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã ở Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận văn là cấp xã của thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu, khảo sát là từ 2008 đến 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Từ thực tiễn nghiên cứu hệ thống chính quyền cấp xã trong thực thi Pháp luật về quốc phòng, trên cơ sở phương pháp luận biện chứng khoa học
  • 11. 6 của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước về quốc phòng. Luận văn được xây dựng trên nền tảng hệ thống lý luận khoa học và thực tiễn quản lý nhà nước về quốc phòng trong giai đoạn hiện nay. Luận văn có kế thừa và phát triển những vấn đề lý luận về quốc phòng, quản lý nhà nước bằng pháp luật về quốc phòng… của các công trình khoa học có liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp luận duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng cùng các phương pháp cụ thể khác như: phương pháp xã hội học, phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh pháp luật … để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn làm sáng tỏ một cách có hệ thống, khoa học về thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã. Từ thực tiễn ở Đà Nẵng, đề xuất một số giải pháp nâng cao thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy tại các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức… Những kết luận và giải pháp rút ra từ luận văn có thể được làm tài liệu tham khảo cho quá trình thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã ở thành phố Đà Nẵng hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
  • 12. 7 tham khảo thì gồm có 3 chương Chương 1. Những vấn đề lý luận về việc thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
  • 13. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Khái niệm về thực hiện pháp luật về quốc phòng “Quốc phòng” là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Để làm sáng tỏ khái niệm trên, chúng ta xác định rõ đặt thù nền quốc phòng của mỗi quốc gia. Thực tiễn hiện nay trên thế giới, mỗi quốc gia đều có khái niệm cụ thể và những nội dung về quốc phòng để thực thi nhiệm vụ khác nhau. Đối với Việt Nam nó bắt nguồn từ truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông ta, truyền thống ấy được hun đúc bởi lòng yêu nước nồng nàn, được đúc kết bởi tinh thần kiên cường, dũng cảm, tự lực tự cường, đoàn kết một lòng. Do đó, nền quốc phòng của Việt Nam khác với nền quốc phòng của các quốc gia khác. Đó là công cuộc dựng nước và giữ nước: gồm những nội dung như đối nội, đối ngoại cả về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ... Mục đích của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là xây dựng khu vực phòng thủ rộng khắp, tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh từ trung ương đến địa phương, trong đó xây dựng quân đội chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại là lực lượng trung thành, phát huy sức mạnh tổng hợp đặt trưng của quân đội anh hùng bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ nhân dân trong mọi tình huống. Theo quan niệm của Cộng hòa liên Bang Nga, thuật ngữ “Quốc phòng” nêu trong luật Quốc phòng 1992 được hiểu là hệ thống các biện pháp chính
  • 14. 9 trị, kinh tế, quân sự, xã hội hợp hiến, nhằm mục đích tạo ra mức độ sẵn sàng của đất nước, để bảo vệ, chống cuộc tiến công vũ trang, cũng như bảo vệ tài sản công dân, bảo vệ lãnh thổ và chủ quyền của liên Bang Nga xác định các cơ sở và tổ chức quốc phòng của liên Bang Nga, các quyền và trách nhiệm của các cơ quan quản lý và quyền Nhà nước, các cơ quan quản lý địa phương, các tổ chức, các quan chức và công dân trong lĩnh vực phòng thủ; cấu trúc và tổ chức của các lực lượng vũ trang liên Bang Nga, trách nhiệm đối với những vi phạm pháp luật của liên Bang Nga về vấn đề quốc phòng [21]. Đối với Nhà nước Trung Hoa, Luật Quốc phòng năm 1997 xác định “Quốc phòng là bảo đảm an ninh cho việc sinh tồn và phát triển quốc gia” (Điều 3). Trong luật Quốc phòng của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ngoài chương nguyên tắc chung và chương nguyên tác phụ, có 10 chương đề cập đến những vấn đề hết sức cơ bản như: Chức trách và quyền hạn quốc phòng trong cơ cấu Nhà nước; lực lượng vũ trang; Phòng vệ biên giới, phòng thủ biển và phòng không; Nghiên cứu sản xuất quốc phòng và đặt hàng quân sự; Kinh phí quốc phòng và tài sản quốc phòng; Giáo dục quốc phòng; Động viên Quốc phòng và trạng thái chiến tranh; Nghĩa vụ và quyền lợi của quân nhân; Quan hệ đối ngoại quân sự. Có tài liệu của Trung Quốc chỉ ra khái niệm “Quốc phòng là sự đảm bảo quan trọng cho an toàn sinh tồn và an toàn phát triển của quốc gia”. Do đó, Luật quốc phòng có phạm vi điều chỉnh rất rộng, nó đề cập tới các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục của quốc gia. Theo quy định của luật này, Nhà nước phải sử dụng thích đáng Luật Quốc phòng để tiến hành các hoạt động quân sự, các mặt hoạt động có liên quan đến quân sự như chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học kỹ thuật, giáo dục… để phòng thủ và chống xâm lược, ngăn chặn lật đổ vũ trang, bảo vệ chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia [28, tr.12].
  • 15. 10 Như vậy khái niệm “quốc phòng” và “an ninh” được hiểu như thế nào? An ninh quốc gia được hiểu theo nghĩa rộng đó chính là sự ổn định, phát triển bền vững của một chế độ và nhà nước đó, sự bất khả xâm phạm độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Như vậy ở nước ta, lý tưởng chính trị, quan điểm chính trị, các chuẩn mực chính trị và pháp quyền, đạo đức… thể hiện ý chí nguyện vọng của giai cấp công nhân, được thể chế hóa thành Hiến pháp và pháp luật. Quân đội ta từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, vì nhân dân phục vụ, sẵn sàng đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược đó là nhiệm vụ hàng đầu của quân đội nhân dân Việt Nam; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ của công an, do đó quân đội và công an phải dựa vào sức mạnh của quần chúng nhân dân thì lực lượng vũ trang mới hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao. Trong thực tiễn hiện nay, vấn đề an ninh quốc gia và theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về an ninh quốc gia đã được nhận thức lại, nội dung bao hàm cả an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng và an ninh xã hội, trong đó an ninh chính trị có ý nghĩa quan trọng hàng đầu và xuyên suốt trong quá trình tực hiện. Như vậy, chúng ta khẳng định rằng bảo vệ an ninh quốc gia ở đây là bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng và an ninh xã hội, mà thực tế chính là bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN, gắn chặt với bảo vệ Tổ quốc vững chắc trong mọi tình huống. Vậy “quốc phòng” và “an ninh” không đồng nhất nhưng có cùng mục đích chung nhất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuyên suốt hơn 4000 năm lịch sử, nước ta đã nhiều lần đứng lên chống chiến tranh xâm lược từ phương Bắc và hai đế quốc hùng mạnh. Do vậy, khi đề cặp đến nội dung quốc phòng có nhiều quan điểm nhận thức đơn giản về quân sự, việc xây dựng khu vực phòng thủ để đề phòng chiến tranh xâm lược
  • 16. 11 của các thế lực thù địch là yêu cầu cần thiết nhưng nhận thức của một số người chưa đúng về “quốc phòng” là “quân sự” hoặc quốc phòng và quân đội chỉ là một [27]. Quốc phòng và quân sự không đồng nghĩa nhau nhưng có mối liên quan đến khái niệm quân sự. Theo Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam định nghĩa “Quân sự” hiểu theo 2 nghĩa: 1) “Quân sự” là lĩnh vực hoạt động đặc biệt của xã hội liên quan đến đấu tranh vũ trang, chiến tranh và quân đội; 2) “Quân sự” là một trong những mặt hoạt động cơ bản của quân đội, cùng các mặt khác (chính trị, hậu cần, kỹ thuật…) tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội [22]. Theo cách định nghĩa trên, ta thấy khái niệm “quân sự” hiểu theo nghĩa rộng đó là những mặt hoạt động của xã hội có liên quan đến đấu tranh vũ trang và quân đội, bảo đảm cho đấu tranh vũ trang giành thắng lợi. Theo nghĩa hẹp, khái niệm quân sự là một trong những mặt hoạt động của quân đội như tác chiến, huấn luyện quân sự… Hoạt động quân sự là hoạt động mang tính chính trị rõ rệt và cũng chính là hoạt động bảo vệ Tổ quốc. Đây là nhiệm vụ thiêng liêng cao cả của quân đội ta. Theo C.Mác và Ăng Ghen khẳng định, chiến tranh là một hiện tượng chính trị, xã hội mang tính lịch sử. Chiến tranh là sự thử thách đối với các lực lượng vũ trang và thử thách nghiêm khắc đối với một chế độ xã hội. Khi kẻ thù xâm lược đất nước, muốn giành thắng lợi chúng ta phải huy động sức mạnh toàn dân tộc, trong đó quân đội là lực lượng chính phát huy sức mạnh tổng lực trong đó việc dùng vũ lực là thủ đoạn chính trị sau cùng. Trong lời nói đầu của Hiến pháp 1946 khẳng định “nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là bảo toàn lãnh thổ”, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ. Hiến pháp 1959, khi đề cập đến nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Chính phủ, đã quy định Chính phủ lãnh đạo việc xây dựng lực lượng vũ trang của Nhà nước (Điều 74).
  • 17. 12 Về nội hàm của khái niệm “quốc phòng”, đã có sự kế thừa và phát triển mới. Hiến pháp 1992 xác định “Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, nòng cốt là các lực lượng vũ trang nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc” (Điều 44). Đến Hiến pháp 2013 xác định “Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.” (Điều 64). Đối với nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các nhà hoạch định chiến lược về luật đã làm rõ hơn khái niệm về “quốc phòng” đó là sự chủ động phòng thủ, giữ gìn an ninh quốc gia ổn định trong mọi tình huống. Quốc gia được cấu thành bởi bốn yếu tố cơ bản: Có lãnh thổ được xác định; một cộng đồng dân cư ổn định; có chính phủ với tư cách là người dại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế; có khả năng độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế. Hiến pháp 2013 nước ta quy định “Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời” (Điều 1). Quốc gia là nước có chủ quyền và quyền tài phán, hoàn toàn được độc lập, hoàn toàn được tự do và hạnh phúc, đời sống nhân dân được ấm no, bảo đảm được lợi ích quốc gia trên cơ sở các lợi ích về chính trị, lợi ích kinh tế và an ninh. Đó là lợi ích sinh tồn và lợi ích phát triển. Nếu chúng ta mất cảnh giác và không có tiềm lực quốc phòng, quân sự đủ mạnh để bảo vệ hòa bình thì nguy cơ bị thôn tính, xâm lược cũng khó tránh khỏi [20, tr.13]. Từ đó, ngày nay bảo vệ Tổ quốc trước hết là phải đánh thắng chiến lược phá hoại toàn diện, thủ đoạn diễn biến hòa bình của địch hòng xóa bỏ CNXH, và như vậy, để bảo vệ Tổ quốc XHCN, chúng ta phải gắn chặt bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước với bảo vệ nền
  • 18. 13 độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng Cộng sản; phải chống cả thù trong, giặc ngoài [20, tr.14]. Trong gia đoạn cách mạng hiện nay, Đảng , Nhà nước, nhân dân quan tâm chăm lo xây dựng nền quốc vững mạnh, đủ sức bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam nên “quốc phòng” được hiểu là tổng hòa các hoạt động của quốc gia, lực lượng vũ trang làm nòng cốt để bảo đất nước đây là yêu cầu cấp bách, nhằm duy trì cục diện ổn định, hòa bình, là điều kiện tiên quyết để xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội. Đây là “thượng sách” bảo vệ chế độ và bảo vệ Tổ quốc – bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội mà không phải tiến hành chiến tranh. Đẩy lùi nguy cơ xung đột vũ trang, nguy cơ chiến tranh xâm lược, sẵn sàng đối phó thắng lợi với mọi tình huống. Xây dựng nền quốc phòng phải vững mạnh toàn diện, nhưng có lộ trình như quan điểm của Đảng, Nhà nước ta đã triển khai thực hiện đó là: Xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và tiến đến hiện đại một số quân, binh chủng phục vụ cho phòng thủ đất nước. Củng cố quốc phòng theo quan điểm sức mạnh tổng hợp, mạnh về “quốc lực” chứ không chỉ “quân lực”. Sức mạnh quốc phòng được nhìn nhận thông qua tiềm lực quốc phòng, thực lực quốc phòng, thế trận quốc phòng và hoạt động quốc phòng. Trong đó: Hoạt động quốc phòng bao gồm xây dựng tiềm lực thực lực, thế trận quốc phòng và tổ chức đấu tranh chống lại các hoạt động của địch [3]. Tiềm lực thực lực quốc là lực lượng vật chất và tinh thần của quốc gia (quân đội thường trực, dân quân tự vệ, vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự…) đang được sử dụng trực tiếp phục vụ các yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng. Thế trận quốc phòng là tiềm lực, thực lực quốc phòng được tổ chức bố trí căn cứ vào ý đồ chiến lược trong phòng thủ quốc gia và đặc điểm địa hình địa thế của đất nước, tạo thành sức mạnh tổng hợp nhằm ngăn chặn mọi âm
  • 19. 14 mưu, ý đồ và đánh bại hành động của các thế lực thù địch. Tổ chức đấu tranh chống lại các hoạt động của địch: Xây dựng quân đội vững mạnh toàn diện, xây dựng các khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng lực lượng vũ trang đủ biên chế, bảo dảm cho hoạt động bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống. Những nội dung trên có mối quan hệ biện chứng, mục đích là nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội, khả năng phỏng thủ của toàn dân tộc Việt Nam. Qua đó, khẳng định “quốc phòng” theo nghĩa hẹp là “công cuộc giữ nước của toàn dân tộc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, đặc trưng là sức mạnh quân sự”. Theo nghĩa rộng “quốc phòng” “là tổng thể của các hoạt động đối nội và đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa khoa học của Nhà nước và nhân dân, tổng thể các nguồn lực để tạo ra mức độ sẵn sàng phòng thủ đất nước”. 1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về quốc phòng Một là, quốc phòng Việt Nam là nền quốc phòng của dân, vì dân và do toàn thể nhân dân tiến hành. Hiến pháp 2013 đã quy định “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới” (Điều 64). Như vậy sức mạnh quốc phòng là tổng hòa lực lượng vũ trang và sức mạnh tổng hợp của đất nước. Sức mạnh tổng hợp quốc gia để bảo vệ Tổ quốc XHCN là khả năng của cả hệ thống chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao, văn hóa tư tưởng tác động tới các thế lực thù địch. Hai là, quốc phòng có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo thành, được huy động từ nội lực, kết hợp giữa truyền thống với hiện tại Sức mạnh tổng hợp của quốc phòng được tạo thành bởi rất nhiều yếu tố
  • 20. 15 như chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, tâm lý khoa học… cả trong nước và ngoài nước, của dân tộc và của thời đại, trong đó những yếu tố bân trong của dân tộc bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Muốn xây dựng đất nước vững mạnh về quốc phòng phải có định hướng tầm chiến lược và đề xuất những nội dung, giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình đất nước, trên cơ sở đó lựa chọn nội dung và giải pháp phù hợp. Mặt khác, để đất nước ổn định tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế bền vững thì nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc phải đặt lên hàng đầu cho công cuộc xây dựng đất nước, mục tiêu quan trọng vẫn là bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống nhằm tạo điều kiện cho đất nước đề ra những chiến lược phù hợp với tình hình đất nước trong từng giai đoạn lịch sử. Ba là, quốc phòng được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại Trong quá trình xây dựng nền quốc phòng, Đảng Nhà nước ta đã khẳng định xây dựng quân đội ta vững mạnh toàn diện, từng bước hiện đại, một số quân, binh, chủng tiến lên thẳng hiện đại. Nhiệm vụ phòng thủ quốc gia không chỉ phòng thủ về mặt quân sự mà phải “phòng thủ” cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao... Việc tạo ra sức mạnh quốc phòng không chỉ ở sức mạnh quân sự mà còn phải huy động được sức mạnh của về mọi mặt như: kinh tế, văn hóa, khoa học, chính trị, quân sự …; phải kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với ngoại giao và các mặt hoạt động xây dựng đất nước. Việc xây dựng quốc phòng toàn diện và mang tính hiện đại phải luôn đi đôi với nhau. Đó cũng là một tất yếu khách quan. Như chúng ta đã biết các thế lực thù địch đã sử dụng các loại vũ khí công nghệ cao, tính chính xác cao, các phương tiện vũ khí, khí tài đều rất hiện đại mà thực tiễn đã chứng minh trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của quân và dân Việt Nam anh hùng. Cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học 4.0,. Chủ nghĩa đế quốc đứng đầu là Mỹ và các thế lực thù địch đã tận
  • 21. 16 dụng triệt để và phát huy tối đa vũ khí công nghệ cao trong các cuộc chiến tranh xâm lược IRAQ, AFGHANISTAN... Việc hiện đại hóa đất nước là một tất yếu, nhưng không phải bằng mọi giá để phát triển khoa học theo hướng phục vụ cho quân sự mà kế thừa, phát huy những thành tựu khoa học ứng dụng vào để xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội đạt hiệu quả cao nhất. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của đất nước mà vận dụng sáng tạo để phát triển kinh tế và khoa học – công nghệ xây dựng dất nước giàu mạnh. Đồng thời hướng đến việc áp dụng các thành tựu khoa học vào xây dựng lực lượng vũ trang theo yêu cẩu của một cuộc chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao. 1.2. Các nội dung của thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã 1.2.1. UBND xã trong bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam Chính quyền địa phương ở nước ta theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được tổ chức thành 4 cấp tương ứng với các đơn vị hành chính gồm cấp tỉnh (bao gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (gồm huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương), cấp xã (gồm xã, xã, thị trấn) và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Đối với cấp xã bộ máy thực thi quyền lực nhà nước là HĐND và UBND... ở các khu vực đô thị có chính quyền phường, tại khu vực nông thôn có chính quyền xã, thị trấn. Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương là HĐND do nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn trực tiếp bầu cử theo đúng Hiến Pháp và Pháp luật nhà nước. UBND do các đại biểu HĐND bầu ra, để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó có thể khẳng định “chính quyền xã” là một bộ phận hợp thành của chính quyền địa phương ở nông thôn. Vị trí, tính chất pháp lý của UBND xã được Điều 8 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 qui định là cơ quan chấp hành của HĐND
  • 22. 17 do HĐND bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Chính quyền xã có những vai trò cơ bản như: Triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống của nhân dân ở xã, phải được thực hiện ở cấp xã thành phong trào hành động của nhân dân, thông qua những sáng kiến và nổ lực của nhân dân. Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức quản lý điều hành các công việc hành chính ở xã và trực tiếp thi hành pháp luật, Đây cũng là hệ thống chính trị giải quyết trực tiếp các ý kiến với nhân dân, là cấp sát dân, gần gủi nhân dân. Đây cũng là cấp chính quyền có khả năng phát hiện và ngăn chặn sớm nhất các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường. Chính quyền xã có vai trò quyết định trong việc bảo đảm thực hiện việc phát huy dân chủ. Để đảm bảo nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân, thì chính quyền xã liên hệ trực tiếp với dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, tiếp thu giải quyết đúng luật, có tình, có lý đáp ứng đúng nguyện vọng của nhân dân. Đồng thời, nhân dân thực hiện quyền tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. UBND cấp xã do HĐND cấp xã bầu gồm có Chủ tịch UBND, các Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên ủy ban nhân dân và phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn. UBND làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm. Trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước ở cấp xã UBND có bộ phận chuyên môn tham mưu, giúp và chịu sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên. Từ những nội dung trên khẳng định nguyên tắc kết hợp giữa quản lý theo
  • 23. 18 ngành và theo lãnh thổ trong quản lý nhà nước là phù hợp với luật tổ chức chính quyền của nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Theo Luật dân quân tự vệ có hiệu lực ngày 01/7/2009. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong thực hiện nhiệm vụ quân sự quốc phòng địa phương, Ban chỉ huy quân xã đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy và sự điều hành của UBND; sự chỉ đạo chuyên môn của Ban chỉ huy quân sự huyện, thực hiện theo cơ chế Chính trị viên do đồng chí Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm; Chính trị viên phó do đồng chí Bí thư Đoàn phường kiêm nhiệm, Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban nhân dân và 02 Chỉ huy phó. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quân sự có tính chất đặc thù riêng so với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. Tất cả các ngành thuộc UBND là cơ quan tham mưu giúp việc cho UBND trong triển khai thực hiện thắng lợi những nội dung, chủ trương mà cấp ủy Đảng đã ban hành. Đây không phải là cơ quan Hiến định nhưng nó được tổ chức theo luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước và điều hành ở địa phương cần bảo đảm sự thống nhất của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở đều tuân thủ theo Hiến Pháp và Pháp Luật. Để UBND thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước đối với các ngành và lĩnh vực ở địa phương cần thông qua các cơ quan chuyên môn của mình; Đồng thời trực tiếp chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế đối với các ngành. UBND nghe Trưởng đầu ngành báo cáo công việc và chịu trách nhiệm trước UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên về những nhiệm vụ mình được giao. Ban chỉ huy quân sự xã là cơ quan tham mưu giúp cho Đảng ủy, UBND lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương trên cơ sở Chỉ thị,Nghị quyết của Huyện ủy, kế hoạch của UBND huyện, Mệnh lệnh của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, đồng thời chỉ huy lực lượng vũ trang xã sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác
  • 24. 19 như (phòng chống: bão lụt, thiên tai, cháy nổ...) do UBND xã; Ban chỉ huy quân sự huyện triệu tập và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã. - Ban chỉ huy quân sự xã là cơ quan Tham mưu giúp cho Đảng ủy, UBND cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện toàn diện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương trên các lĩnh vực công tác như: Huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng lực lượng Dân quân, Lực lượng dự bị động viên, tuyển chọn công dân nhập ngũ theo đúng Pháp luật của nhà nước. Công tác Đảng công tác chính trị, Hậu cần, kỹ thuật và các nhiệm vụ khác. - Trên cơ sở Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên, Ban chỉ huy quân sự phường tham mưu cho UBND xây dựng hệ thống kế hoạch như: kế hoạch công tác quân sự, quốc phòng địa phương; kế hoạch chiến đấu phòng thủ xã, kế hoạch phòng thủ dân sự... Trên cơ sở đó Ban chỉ huy quân sự tiến hành xây dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, huấn luyện và hoạt động của dân quân; và các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khác. - Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương thì Ban chỉ huy quân sự xã làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương đồng thời phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện nghiêm chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của Đảng ủy, UBND cùng cấp và những nội dung chuyên môn do Ban chỉ huy quân sự huyện ban hành. - Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục quốc phòng, an ninh cho lực lượng vũ trang và nhân dân; tổ chức xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách hậu phương quân đội; công tác tuyển quân... - Xây dựng kế hoạch trình Ban chỉ huy quân sự cấp trên phê duyệt, tiến hành tổ chức huấn luyện theo đúng tiến trình biểu đã được phê duyệt, giáo dục chính trị, pháp luật cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ
  • 25. 20 quy định tại Điều 8 của Luật này; - Tiến hành tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật; quy định của quân đội. - Chủ động tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chổ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; - Tham mưu cho UBND kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự địa phương, công tác tổ chức và hoạt động của dân quân thuộc quyền. Thực hiện pháp luật thể hiện dưới các hình thức sau: - Tuân thủ pháp luật: không thực hiện những gì pháp luật cấm; - Chấp hành pháp luật: thực hiện các nghĩa vụ pháp lý một cách tích cực; - Sử dụng pháp luật: thực hiện các hành vi pháp luật cho phép; - Áp dụng pháp luật: Thông qua các quyết định của mình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quyết định của mình. 1.2.2. Thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Trong tiếng Việt, thực hiện pháp luật, trong khoa học pháp lý được hiểu hành vi (bao gồm hành động hoặc không hành động) của chủ thể pháp luật nhất định phù hợp với các quy định của pháp luật. Dưới góc độ pháp lý thực hiện pháp luật là các hành vi hợp pháp, không trái, không vượt quá phạm vi cho phép của pháp luật. Thực tiễn chứng minh việc chấp hành pháp luật nghiêm túc và đúng đắn sẽ giúp nhận thức con người sẽ tốt hơn và thực hiện có mục đích, ý nghĩa đồng thời đưa các quy định của pháp luật đi vào thực tiễn cuộc sống, tạo nên hành vi đúng đắn hợp pháp của các chủ thể pháp luật. UBND vận dụng linh hoạt việc áp dụng pháp luật sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
  • 26. 21 mình UBND xã ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền và các văn bản có tính chất quan trọng, còn những nội dung như: tuyên truyền giáo dục pháp luật về quốc phòng, công tác tuyển quân, tập huấn... được xem như hoạt động có tính chất khác. Tóm lại, đối với UBND xã việc nhận thức thực hiện pháp luật về quốc phòng là chức năng của UBND xã trên cơ sở quyết định ra các văn bản quy phạm pháp luật với chức năng, nhiệm vụ của mình để điều hành sát thực tiễn địa phương về các hoạt động quốc phòng nói riêng cũng như các hoạt động khác nói chung. Hiện nay chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền xã được điều chỉnh chủ yếu trong Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Mọi hoạt động xây dựng và phát triển mọi mặt ở địa phương đều nhằm nâng cao chất lượng đời sống, vật chất tinh thần đối với nhân dân. Do đó, việc đề ra những chủ trương, biện pháp quan trọng để lãnh đạo, chỉ đạo ở địa phương đều phải được thông qua tại các kỳ họp HĐND và ban hành Nghị quyết để có cơ sở pháp lý UBND điều hành thực hiện. Những hoạt động của tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi công dân ở địa phương đều phải thực hiện đúng Nghị quyết HĐND và chịu sự giáp sát chặt chẽ của HNND, bởi vì đây là cơ quan giám sát mọi hoạt động của các tổ chức thuộc UBND. HĐND quyết định các vấn đề quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực do UBND điều hành và tiến hành chức năng giám sát các cơ quan, tổ chức và công dân ở xã tuân theo pháp luật và nghị quyết của HĐND. Đối với UBND xã có chức năng chấp hành hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND xã, đồng thời thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Chức năng của UBND xã được thể hiện thông qua những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong việc tổ chức thực hiện pháp luật, nghị quyết của HĐND xã trên các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
  • 27. 22 thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng giao thông vận tải giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thi hành pháp luật ở địa phương, trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo cũng như trong quản lý đô thị trên địa bàn xã. Để nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương hoạt động nề nếp và hiệu quả. UBND phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương. Do đó, thường xuyên tiến hành công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân dân và lực lượng vũ trang địa phương nâng cao nhận thức, tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương vững chắc có chiều sâu; tổ chức thực hiện xây dựng lực lượng, tuyển quân theo kế hoạch đúng, bảo đảm đủ chỉ tiêu trên giao; việc đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên chặt chẽ, huấn luyện đúng nội dung, chương trình, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương đúng luật; đồng thời, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật ở địa phương; quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, tạm vắng, quản lý việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương một cách chặt chẽ. 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã 1.3.1. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của cấp trên Đảng lãnh đạo quân đội tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt, đây là nhân tố quyết định sự trưởng thành, phát triển, chiến đấu của Quân đội ta. Trở thành nguyên tắc bất di, bất dịch của Đảng cộng sản Việt Nam đối với quân đội. Ở địa phương cấp ủy đảng các cấp thực hiện chức năng trực tiếp lãnh đạo mọi mặt công tác quân sự, quốc phòng, địa phương. Định hướng những chủ
  • 28. 23 trương, biện pháp lãnh đạo sát đúng tình hình địa phương. Các ngành, hội đoàn thể phối hợp với Ban chỉ huy quân sự thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu trên giao, Chủ động nắm chắc tình hình, âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xử lý các tình huống nảy sinh trên địa bàn. Chủ trì thông qua kế hoạch tác chiến phòng thủ xã. UBND xã là cơ quan chỉ đạo trực tiếp về mặt nhà nước đối với Ban chỉ buy quân sự xãm, Ban chỉ huy quân sự xã căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, hướng dẫn của cơ quan quân sự huyện, nghị quyết của HĐND cấp mình để quản lý và điều hành mọi hoạt động công tác quốc phòng địa phương theo đúng qui định của pháp luật. Cho nên, sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của cấp trên là nhân tố quyết định đến việc thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND xã. 1.3.2. Sự hoàn thiện của pháp luật về quốc phòng Trong lĩnh vực quốc phòng cũng như trong các lĩnh vực khác, yêu cầu pháp luật phải hoàn thiện và hoàn thiện như thế nào? Nhiệm vụ quốc phòng rất quan trọng. Yêu cầu đề ra là các cấp, các ngành, các lực lượng phải có nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ quốc phòng đồng thời tham gia vào công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân một cách có hiệu quả, việc hoàn thiện pháp luật về quốc phòng là cần thiết để UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, có sự tác động lớn đến hiệu quả hoạt động của UBND xã trong lĩnh vực quốc phòng. Sự hoàn thiện pháp luật ở đây chính là tính khoa học, tính đồng bộ, tính pháp lý cao. Xây dựng kế hoạch hoạt động quốc phòng phải phối hợp chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội - quốc phòng an ninh của địa phương. Trên cơ sở đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; thực tế của địa phương đồng thời phải có
  • 29. 24 sự phân công, phân cấp quản lý đúng đắn, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành. Do tính chất, đặc thù nghiêm ngặt của quốc phòng, cần xác định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm, thẩm quyền quản lý của địa phương; cơ chế lãnh đạo, điều hành, chỉ huy trong từng nhiệm vụ cụ thể… đảm bảo quá trình quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng được liên tục, vững chắc… 1.3.3. Nhận thức và tính tích cực của cán bộ, công chức UBND xã trong việc thực hiện vai trò của mình trong lĩnh vực quốc phòng Tuy nhiên, việc nhận thức chưa đúng về giá trị, vị trí, vai trò quốc phòng của cán bộ, công chức đã tác động không nhỏ đến việc thực thi chức năng quản lý nhà nước của UBND xã trong việc thực hiện pháp luật về quốc phòng. Trong thực hiện pháp luật về quốc phòng của cán bộ, công chức UBND cấp xã có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhưng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; thiếu nhận thức sâu sắc, tất yếu dẫn đến coi nhẹ vai trò của pháp luật, không nhìn thấy nhu cầu hoàn thiện pháp luật quốc phòng và không quan tâm đến hiệu quả điều chỉnh của nó, ảnh hưởng xấu đến khả năng sử dụng tối ưu của pháp luật làm cho tính tích cực của cán bộ, công chức giảm. Vì vậy việc nâng cao nhận thức về pháp luật quốc phòng đối với đội ngũ cán bộ, công chức UBND xã vẫn là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực thi Pháp luật. 1.3.4. Ngân sách và điều kiện vật chất cho thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Bảo đảm ngân sách cho quốc phòng là nhiệm vụ rất quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ ở địa phương. Vì vậy, để xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, thì nhận thức của đội ngủ cán bộ và nhân dân được nâng lên, xây dựng lực lượng đủ chỉ tiêu, bảo đảm ngân sách, bảo
  • 30. 25 đảm hậu cần tại chỗ cho nhiệm vụ quốc phòng địa phương. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương đòi hỏi phải tuân thủ và chấp hành nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật về quốc phòng. Hệ thống chính sách này có quan hệ trực tiếp đến việc tổ chức và động viên mọi lực lượng, mọi đối tượng, tổ chức ở địa phương tự giác, hăng hái tham gia các hoạt động xây dựng, củng cố quốc phòng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản và hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Do đó, cùng với việc chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, cấp ủy và chính quyền các địa phương cần phát huy tính năng động, sáng tạo trong vận dụng thực hiện các chủ trương, chính sách đó tại địa phương nhằm đạt hiệu quả cao nhất, phù hợp nhất. Kết luận Chương 1 Thực hiện pháp luật về quốc phòng của UBND xã là thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn: tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị; xây dựng khu vực phòng thủ ở địa phương, thực hiện công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự ở địa phương; phối hợp với các lực lượng bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chương 1 đã làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đây là cơ sở để đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng.
  • 31. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUỐC PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Thực trạng của các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng thành phố trực thuộc trung ương, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, tài chính, khoa học và công nghệ, du lịch, giáo dục - đào tạo, y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Đà Nẵng là thành phố quan trọng nhất miền Trung, đồng thời cũng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với Hải Phòng và Cần Thơ, Đà Nẵng có nền kinh tế khá đa dạng bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp cho tới dịch vụ, du lịch, thương mại, trong đó dịch vụ, du lịch chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế thành phố. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh. Thành phố Đà Nẵng có những đặc điểm sau: Về vị trí địa lý, thành phố có diện tích tự nhiên là 1.284,9 km2 , trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 243,5 km2 , các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.012,07 km2 . Đà Nẵng có vị trí đặc biệt quan trọng cả kinh tế lẫn quân sự ở khu vực Miền Trung, nằm ở giữa 3 di sản văn hóa thế giới là Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn. Về hành chính, mặc dù Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương; là trung tâm kinh tế, chính trị ở khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, nhưng diện tích nhỏ, có 06 quận, 02 huyện (kể cả huyện Hoàng Sa) với 45 phường và 11 xã; với 2.903 thôn, TDP; tính đến tháng 6 năm 2019, dân số toàn thành phố đạt 1.231.074 người. Năm 2009 thành phố Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết
  • 32. 27 số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận, xã nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, xã và đến năm 2016 cũng như các tỉnh và thành phố khác của Việt Nam, Hội đồng Nhân dân các cấp đã được tổ chức lại theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và do người dân thành phố trực tiếp bầu lên với nhiệm kỳ 5 năm. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và thi hành pháp luật tại địa phương thì UBND xã thực hiện theo điều 31 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (Điều 8, NQ 725). Về kinh tế, từ năm 2008 đến nay, tình hình kinh tế - xã hội thành phố có bước phát triển tương đối toàn diện, đạt tốc độ tăng trưởng khá, hiệu quả và sức cạnh tranh được nâng lên một bước. Tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố luôn đạt bình quân 11%/năm. GDP bình quân đầu người trên địa bàn thành phố luôn được tăng lên, bảo đảm thu nhập cho người dân. Trong các năm qua, thành phố đã xây dựng và triển khai có hiệu quả nhiều chương trình, chính sách như chương trình “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có”, phối hợp giúp đỡ gia đình đặc biệt nghèo, học sinh bỏ học… theo Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 10/8/2009 của Thành ủy; Chương trình xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Qua đó, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội và các tầng lớp nhân dân thành phố. Số hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố tính đến cuối năm 2018 còn 1,91%/tổng số hộ dân cư. Các ngành hoạt động chuyên môn trên lĩnh vực văn hóa, chăm sóc sức khỏe nhân dân được cải thiện; trình độ dân trí của nhân dân ngày càng được nâng cao.
  • 33. 28 Quán triệt và thực hiện nghiêm túc nghị quyết của Đảng các cấp về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng quân sự địa phương. Đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng và nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương, tăng cường quốc phòng gắn liền với quá trình thực hiện đường lối đổi mới là vấn đề được quan tâm. Đối với các ngành, các địa phương đối với công tác quân sự đều có văn bản pháp quy tương đối đầy đủ để thực hiện theo chức năng của mình. Ở thành phố Đà Nẵng, trong thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực quốc phòng đều ban hành nhiều văn bản, hướng dẫn để các địa phương có cơ sở tổ chức thực hiện các nhiệm vụ. Để cụ thể hóa thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, pháp lệnh Dự bị động viên, UBND thành phố đã ban hành quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 ban hành quy định về công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ; Quyết định số 7709/QĐ-UBND ngày 26/9/2007 về việc ban hành đề án xây dựng lực lượng dự bị động viên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thành ủy, UBND thành phố đã quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định 74/2015/NĐ-CP của Chính phủ; quyết định số 1336/QĐ- UBND ngày 11/7/2016 về công tác phòng không nhân dân. Tháng 9/2008 Bộ chính trị ban hành Nghị quyết 28-NQ/TW “về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới”. Thành ủy đã tổ chức sơ kết thực hiện nghị quyết 02-NQ/TW ngày 30/7/1987 của Bộ chính trị (khóa IX) và nghị quyết 02-NQ/TU của thành ủy Đà Nẵng về xây dựng thành phố thành khu vực phòng thủ “cơ bản, liên hoàn, vững chắc”; trên cơ sở đó, ngày 25/12/2008 đã ban hành chương trình hành động số 35-Ctr/TU về thực hiện nghị quyết số 28-NQ/TW; UBND thành phố ban hành kế hoạch số 57/KH-UBND về tiếp tục xây dựng thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới và ngày 13/3/2012 UBND
  • 34. 29 thành phố tiếp tục ban hành kế hoạch số 513/KHQH-QS về quy hoạch thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ của thành phố Đà Nẵng. UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 8091/QĐ-UBND về ban hành đề án tổ chức xây dựng hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ phòng không, Dân quân cơ động thành phố giai đoạn 2008 – 2012; Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 04/6/2014 về việc quy định chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố và quyết định số 6805/QĐ- UBND ngày 21/8/2012 về việc ban hành kế hoạch công tác giáo dục quốc phòng – an ninh giai đoạn 2012 – 2016 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Qua các nội dung nêu trên, có thể thấy đối với mỗi quốc gia, dân tộc quốc phòng là vấn đề rất hệ trọng. UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước tiến hành chỉ đạo giám sát, hướng dẫn, kiểm tra như đã quy định trong hiến pháp và luật đối với thực hiện pháp luật về quốc phòng. Do đó, muốn tạo ra được sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân thì cần cụ thể hóa các quan hệ ấy, càng rõ ràng, hợp lý. Đặc biệt là mối quan hệ giữa UBND với các ban ngành và cơ quan quân sự địa phương trong lĩnh vực quốc phòng. Trong công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện kinh tế thị trường có nhiều vấn đề nảy sinh liên quan đến lĩnh vực quốc phòng cần được giải quyết. Ví dụ như, có địa phương, doanh nghiệp khi liên doanh với nước ngoài, hoặc đầu tư các công trình đầu tư lớn, thường không trao đổi thông tin với cơ quan quân sự địa phương về việc quản lý, đăng ký công trình dân sinh sẵn sàng phục vụ cho quốc phòng. Để UBND các cấp đạt kết quả tốt về tổ chức, triển khai thực hiện pháp luật về quốc phòng đạt hiệu quả thì cơ quan quân sự là cơ quan có chức năng hết sức quan trọng; đây là cơ quan đồng thời thực hiện hai chức năng vừa chỉ huy đơn vị thường trực vừa là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng. Tuy nhiên, đối với cơ quan quân sự quận, thành phố là nơi tổ chức
  • 35. 30 trực tiếp tiến hành các hoạt động quốc phòng cụ thể, tổ chức chỉ huy đối với một đơn vị quân đội cụ thể, và người chỉ huy các đơn vị quân đội đó, là sĩ quan quân đội theo Luật sĩ quan quân đội nhân dân hiện hành. Tuy nhiên, do tính chất nhiệm vụ, chức năng của mình, chỉ huy các đơn vị quân đội không phải cơ quan quản lý nhà nước như UBND, phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn hành chính quân sự chỉ là quản lý, chỉ huy đơn vị thực thi các nhiệm vụ công tác được giao (quản lý có tính chất tác nghiệp quân sự). Nhưng họ cũng có một số quyền hạn nhất định như thi hành một số hình thức kỷ luật đối với quân nhân thuộc quyền. Còn đối với cấp chỉ huy từ Bộ chỉ huy được giao nhiều quyền hạn hơn trên các mặt, trong đó thực hiện nhiều quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao theo điều lệnh quản lý bộ đội và các văn bản hành chính. Đối với UBND cấp xã, thì Ban chỉ huy quân sự là cơ quan chuyên môn, giúp việc cho UBND cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng quân sự, quản lý lực lượng vũ trang ở địa phương, được qui định trong Luật dân quân tự vệ năm 2009. 2.2. Thực trạng các qui định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng Công tác quốc phòng là một lĩnh vực đa dạng, rộng lớn, có liên quan đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và mọi tầng lớp nhân dân, ảnh hưởng đến sức mạnh phòng thủ của cả quốc gia, quyết định sự tồn vong, ổn định và phát triển của đất nước. Quốc hội,Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp 2013, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; Luật Quốc phòng năm 2018; Luật Dân quân tự vệ năm 2009; Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên năm 1997; Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự năm 1994;… qui định rõ chức năng, nhiệm vụ của UBND các cấp trong lĩnh vực
  • 36. 31 quốc phòng, làm cơ sở cho chính quyền điều hành có tổ chức các hoạt động xã hội có quan hệ đến việc giữ gìn ổn định, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ của UBND xã về quốc phòng: + Nhiệm vụ thứ nhất, Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân và đế quốc thế trận làng, xã chiến đấu, chiến tranh nhân dân ở các xã, huyện, tỉnh đã phát huy sức mạnh của nhân dân, lực lượng vũ trang địa phương đánh địch rộng khắp, giành được những thắng lọi vô cùng to lớn góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị đã giao nhiệm vụ xây dựng tỉnh, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc theo kế hoạch thống nhất của từng Quân khu và trong cả nước. Để thực hiện chủ trương đó Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị xác định rõ trách nhiệm của các Bộ, ban, ngành địa phương thực hiện, đây là một nhiệm vụ quốc phòng rất quan trọng liên quan đến các mặt xây dựng và bảo vệ địa phương. Xây dựng tỉnh, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc là xây dựng “một tổ chức quốc phòng – an ninh địa phương theo địa bàn hành chính – là bộ phận hợp thành và là nền tảng của thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân của cả nước; được xây dựng vững mạnh về mọi mặt theo kế hoạch chung thống nhất, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp tại chỗ độc lập tự lực ngăn chừa và đối phó hiệu quả mọi tình huống cả thời bình và thời chiến bảo vệ địa phương, cùng các địa phương, đơn vị khác bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN”. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững chắc có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc giai đoạn cách mạng hiện nay. Hoạt động tác chiến của khu vực tỉnh, thành phố nhằm ngăn ngừa và sẵn sàng đối phó với các tình
  • 37. 32 huống xảy ra như chống diễn biến hòa bình và bạo loạn lật đổ, đánh bại lực lượng phản ứng nhanh phối hợp từ ngoài vào, chống bao vay phong tỏa, chống tập kích bằng không quân, pháo binh, tên lửa, chống lấn chiếm biên giới đất liền, các đảo… Nội dung xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững chắc rất toàn diện cả về lực lượng và thế trận trên từng mặt và kết hợp chặt chẽ giữa các mặt như kinh tế, với an ninh – quốc phòng, quốc phòng an ninh với kinh tế, đối ngoại. Mỗi mặt xây dựng đều mang ý nghĩa sâu sắc. Nếu xây dựng yếu tố chính trị tinh thần là nhân tố quyết định tạo nền tảng vững chắc của khu vực phòng thủ, thì xây dựng kinh tế, văn hóa xã hội là yếu tố tạo ra sức mạnh vật chất về quốc phòng – an ninh; xây dựng về quân sự là yếu tố nòng cốt bảo đảm cho khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố phải được vững mạnh về chính trị, kinh tế, quốc phòng – an ninh, văn minh về văn hóa – xã hội. Muốn bảo đảm khả năng phòng thủ của đất nước, phục vụ sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc thì các cấp các ngành cần tăng cường công tác giữ gìn, bảo vệ các công trình quốc phòng, khu quân sự. UBND các tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện các quy định trong Pháp lệnh số 32-L/CTN về bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự ngày 19/5/1994 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nội dung xây dựng phải toàn diện, tạo ra lực lượng tổng hợp, bằng các biện pháp tổng hợp, kết hợp vừa đáp ứng yêu cầu cấp bách trước mắt, vừa bảo đảm cho yêu cầu lâu dài. Quá trình xây dựng và tác chiến của khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố phải dựa vào dân, phát huy sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, của các lực lượng vũ trang nhân dân. Gắn kinh tế - xã hội với việc xây dựng và bảo vệ các công trình quốc phòng, khu quân sự trong địa phương, cùng với các lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn thống nhất kế hoạch bảo vệ và phối hợp thực hiện. + Nhiệm vụ thứ hai là quản lý quân nhân dự bị động viên. Trong thời
  • 38. 33 bình, nhiều nước trên thế giới thực hiện chủ trương kết hợp xây dựng quân trường trực tinh nhuệ với tăng cường xây dựng lực lượng dự bị nhằm giảm nhẹ chi phí cho quốc phòng, phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế. Cách làm phổ biến của các nước cũng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của nước ta. Đảng và nhà nước ta chủ trương “Xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại với cơ cấu quân số hợp lý, xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, được huấn luyện và quản lý tốt, sẵn sàng huy động kịp thời theo kế hoạch” [13]. Thời bình chỉ duy trì một lực lượng thường trực ở mức cần thiết, lực lượng thường trực càng giảm thì lực lượng dự bị động viên càng phải tăng cường và phải xây dựng thật tốt để sẵn sàng động viên được nhanh, bảo đảm chất lượng cao, đủ số lượng và an toàn. Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27/8/1996 đã xác định nguyên tắc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên để bổ sung, tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội khi có nhu cầu chiến đấu. Lực lượng dự bị động viên gồm có quân nhân dự bị và phương tiện đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội. UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước trong việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên. Trước hết phải tổ chức tiến hành tạo nguồn qua việc đăng ký tuyển chọn và qua việc quản lý những người đã qua phục vụ tại ngũ. Khi có nguồn phải tiến hành quản lý nguồn và tiếp tục huấn luyện, xây dựng các đơn vị dự bị động viên. Đây là một công việc lớn, có phạm vi liên quan rộng, cần có sự phối hợp hiệp đồng chặt chẽ giữa các đơn vị quân đội và địa phương nơi tạo nguồn, đăng ký quản lý trực tiếp nguồn. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển quân đội thường trực trong mọi tình huống. ( Theo Pháp lệnh ko sữa) + Nhiệm vụ thứ ba là tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử
  • 39. 34 dụng lực lượng dân quân tự vệ. Theo Luật Dân quân tự vệ năm 2009 qui định: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh, được tổ chức rộng khắp ở các xã, xã thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Chính phủ. Dân quân tự vệ có các nhiệm vụ: sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đầu để bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam; Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước; Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác; Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, cơ sở; Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật (Điều 8). + Nhiệm vụ thứ tư là tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân địa phương. Giáo dục quốc phòng (GDQP) toàn dân là một bộ phận của nền giáo dục quốc gia, có vị trí đặc biệt quan trọng, là điều kiện cơ bản của sự
  • 40. 35 nghiệp quốc phòng ở địa phương và đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Muốn làm tốt công tác GDQP ở địa phương phải có sự chỉ đạo, quản lý chặt chẽ để triển khai đồng bộ, có nội dung chương trình phù hợp với từng đối tượng cho tất cả các cấp các ngành. Căn cứ vào các quy định về công tác GDQP trong các văn bản pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong các Nghị định 13/2014/NĐ-CP của Chính phủ, đã xác định vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, sự phối hợp hoạt động của các Ban, Ngành đoàn thể, thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, cơ quan quân sự làm tham mưu đối với công tác GDQP. Để đạt được yêu cầu của giáo dục quốc phòng, vấn đề thiết thực và cấp bách là phải tiến hành bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo ở các cấp. Đó là cơ sở để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quốc phòng ở địa phương. + Nhiệm vụ thứ năm, thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch. Theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 qui định. UBND các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp UBND tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương. Thành phần Hội đồng nghĩa vụ quân sự gồm có Chủ tịch là Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng quân sự, các ủy viên là người phụ trách các ngành công an, tư pháp, y tế, tài chính và đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành” (Điều 39). Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã có nhiệm vụ giúp UBND: Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh thi hành nghĩa vụ quân sự; Đôn đốc kiểm tra công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khỏe,
  • 41. 36 khám sức khỏe; Đề nghị danh sách công dân được gọi nhập ngũ, được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được miễn làm nhiệm vụ quân sự; Đôn đốc, kiểm tra công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ, lệnh tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện làm nghĩa vụ quân sự ở địa phương (Điều 11). Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống văn bản pháp luật về quốc phòng để kịp thời thể chế hóa các chính sách đối với lực lượng vũ trang. Bảo đảm đầy đủ vũ khí trang bị, khí tài, vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng vũ trang tại địa phương. Thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng, từng bước bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, và công tác hậu phương quân đội. 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quốc phòng của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở thành phố Đà Nẵng Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về nhiệm vụ quốc phòng an ninh và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng nâng cao pháp chế XHCN đối với lĩnh vực quốc phòng, quân sự. Các văn bản qui phạm pháp luật đó đã từng bước tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho việc tổ chức, xây dựng và hoạt động của nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội đáp ứng những yêu cầu mang tính cấp bách trong tình hình hiện nay. Trong quá trình tổ chức thực hiện các Luật, Pháp lệnh…. trên ngày càng đi vào cuộc sống và đã phát huy hiệu được quả cao. Thực tế, trong quá trình tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về quốc phòng, còn có những vấn đề cần chú ý sau đây:
  • 42. 37 Một là, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác GDQP toàn dân. Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị định về công tác GDQP như: Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra Chỉ thị số 62/CT-TW về tăng cường công tác GDQP toàn dân trong tình hình mới; Nghị định 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ về qui định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục Quốc phòng – an ninh; Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC ngày 16/07/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH, ngày 08/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; Thông tư liên tịch số 123/2015/TTLT-BQP-BGDĐT- BLĐTBXH, ngày 5/11/2015 của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội Quy định tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh của các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học; Thông tư số 38/2014/TT- BQP ngày 30/5/2014 của Bộ Quốc phòng Ban hành Chương trình, nội dung; chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, nội dung tổ chức bồi dưỡng, giáo dục bao gồm cả về kiến thức quốc phòng, cả về kỹ năng quân sự trong cán bộ, nhân dân trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, trong các doanh nghiệm; các trường học. Căn cứ vào các văn bản của cấp trên, thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản để tổ chức thực hiện như: quyết định thành lập Hội đồng Giáo dục quốc phòng – an ninh thành phố do 01 đồng chí phó chủ tịch UBND
  • 43. 38 thành phố làm chủ tịch, Chỉ huy trưởng Quân sự, giám đốc Công an, giám đốc Sở giáo dục đào tạo làm phó chủ tịch Hội đồng; quyết định ban hành kế hoạch công tác năm; quyết định ban hành quy chế hoạt động; chỉ đạo và hướng dẫn thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng – an ninh các cấp và nội dung bồi dưỡng giáo dục quốc phòng, an ninh cho Hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh các cấp. Qua tổ chức, đến nay (số liệu tính đến cuối năm 2018) toàn thành phố có gần 60 ngàn cán bộ, đảng viên được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh và mở rộng đến nhiều đối tượng như: phóng viên báo, đài; thuyền trưởng, máy trưởng các tàu thuyền đánh cá; chức sắc, chức việc các tôn giáo… Đào tạo, bồi dưỡng gần 100 giáo viên giáo dục quốc phòng, an ninh cho các nhà trường và giáo dục quốc phòng an ninh cho hàng trăm ngàn thanh niên, học sinh, sinh viên theo chương trình quy định. Duy trì thường xuyên các chương trình, chuyên mục về giáo dục quốc phòng – an ninh trên các phương tiện thông tin đại chúng từ thành phố đến cơ sở. Công tác giáo dục quốc phòng – an ninh trong những năm qua đạt được những tín hiệu khả thi. Đặc biệt đã chú trọng giáo dục quốc phòng – an ninh cho thế hệ trẻ, trọng tâm là học sinh, sinh viên. Cán bộ và các tầng lớp nhân dân đã nâng cao ý thức , nhận thức về công tác giáo dục quốc phòng có nhiều chuyển biến tốt. Hệ thống chính trị các cấp đã kịp thời bổ sung, kiện toàn Hội đồng giáo dục quốc phòng – an ninh đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Qua đó, đã giúp cho cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giáo dục quốc phòng an ninh đạt hiệu quả cao. Qúa trình thực hiện công tác giáo dục quốc phòng – an ninh được gắn với nhiệm vụ của các cấp các ngành thì công tác GDQP toàn dân được phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, trong những năm qua công tác giáo dục quốc phòng – an
  • 44. 39 ninh còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế về vị trí, vai trò của công tác giáo dục quốc phòng – an ninh, cơ chế chỉ đạo, quản lý, điều hành còn chưa thống nhất ,chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Một mặc, do việc củng cố kiện toàn và xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng – an ninh chưa thống nhất, việc duy trì hoạt động chưa được thường xuyên, cơ cấu thành phần chưa hợp lý, do vậy chưa phát huy được vai trò trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Hai là, thực hiện xây dựng khu vực phòng thủ. Nội dung, phương thức xây dựng nền quốc phòng toàn dân được địa phương tổ chức triển khai phù hợp với điều kiện và yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Thông qua diễn tập ở cấp tỉnh, các địa phương đã tổ chức diễn tập ở cấp huyện và xã. Việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được đặt ra và đã thực hiện có hiệu quả. Thường xuyên khảo sát, kiểm tra, nắm chắc hệ thống hang động, cống ngầm, tầng ngầm trong các nhà cao tầng để đưa vào kế hoạch sẵn sàng phục vụ cho tác chiến phòng thủ. Ba là, thực hiện chế độ Nghĩa vụ quân sự: Phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đồng thời phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện nghĩa vụ quân sự. Thành ủy đã ban hành Chỉ thị ... về công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành về công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, xác định rõ trách nhiệm của các cấp và quy trình cụ thể các bước trong tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và nâng cao chất lượng đầu vào của quân đội, theo phương châm “ba trong một – một thanh niên nhập ngũ có trình độ cao đẳng, đại học, là đảng viên, là công chức”. Chú ý củng cố và nâng cao trách nhiệm của Hội đồng nghĩa vụ quân sự, phát huy vai trò của Hội đồng giúp UBND thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác tuyển quân ở
  • 45. 40 địa phương. Sửa đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách kịp thời đối với công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhằm bảo đảm công bằng xã hội và khuyến khích, động viên thanh niên hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc đặc biệt là ở những vùng cao, đồng bào thiểu số khó khăn, gian khổ. Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ từ năm 2008 đến nay có hơn 12.100 thanh niên (trong đó gần 10% là cơ quan nhà nước) hoàn thành 100% chỉ tiêu trên giao, bảo đảm chất lượng. Đã tiếp nhận, tổ chức đăng ký, hướng dẫn đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho hàng ngàn quân nhân xuất ngũ. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện luật Nghĩa vụ quân sự còn gặp những khó khăn nhất định. Một số văn bản chưa kịp thời so với tình hình thực tế nên quá trình triển khai thực hiện bộc lộ nhiều vướng mắc như: “thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình đối với hạ sĩ quan và binh sĩ là hai mươi bốn tháng” [Điều 21 luật NVQS 2015]; Nghị định 129/2015/CĐ-CP quy định công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là 36 tháng, hoặc “Công dân nam trước khi đến tuổi nhập ngũ và trước khi nhập ngũ phải được huấn luyện theo chương trình quân sự phổ thông”, “việc huấn luyện quân sự phổ thông cho thanh niên không học ở các trường do chủ tịch UBND xã tổ chức”, nhưng tham mưu, giúp chủ tịch UBND xã thực hiện công tác quốc phòng, quân sự ở địa phương là chỉ huy trưởng quân sự; theo thông tư 79/2016/TT-BQP quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ của chỉ huy trưởng quân sự xã không đề cập nhiệm vụ này. Những yếu tố trên đã dẫn đến khó khăn trong công tác tuyên truyền vận động, và thực hiện pháp luật về quốc phòng. Bốn là, xây dựng lực lượng dự bị động viên. Sau khi Chính phủ ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng dự bị động viên, bảng danh mục phương tiện kỹ thuật và chế độ đăng ký, quản lý phương tiện và thông tư hướng dẫn lập kế hoạch xây dựng, huy động