SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THÙY DƢƠNG
CHÕ §ÞNH QUYÒN CON NG¦êI, QUYÒN C¤NG D¢N
TRONG HIÕN PH¸P VIÖT NAM
Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con ngƣời
Mã số: Chƣơng trình thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ CÔNG GIAO
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thùy Dƣơng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN CON NGƢỜI VÀ
HIẾN PHÁP ....................................................................................... 8
1.1. Vai trò của quyền con ngƣời với sự ra đời và phát triển của
hiến pháp............................................................................................. 8
1.1.1. Quyền con người.................................................................................. 8
1.1.2. Hiến pháp ...........................................................................................11
1.1.3. Quyền con người thúc đẩy sự ra đời của Hiến pháp..........................13
1.2. Vai trò của Hiến pháp với việc bảo vệ, thúc đẩy nhân quyền......17
1.3. Chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong hiến pháp
của các nƣớc trên thế giới................................................................18
1.3.1. Cách thức hiến định, vị trí và cấu trúc của chế định quyền con
người, quyền công dân trong hiến pháp của các nước trên thế giới......20
1.3.2. Cách thức xác lập và khuôn khổ các quyền hiến định trong hiến
pháp của các nước trên thế giới..........................................................21
1.3.3. Sự phát triển của các quyền hiến định trong hiến pháp của các
nước trên thế giới từ trước đến nay....................................................24
Chƣơng 2: QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG
CÁC HIẾN PHÁP 1946, 1959, 1980, 1992 CỦA VIỆT NAM......27
2.1. Khái quát tƣ tƣởng hiến định về quyền con ngƣời ở Việt
Nam trƣớc năm 1946........................................................................27
2.1.1. Tư tưởng quyền con người trong tập quán, sáng tác dân gian, tác phẩm
của một số nhân vật tiêu biểu và pháp luật Việt Nam thời quân chủ..........27
2.1.2. Tư tưởng về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ
19, đầu thế kỷ 20 ................................................................................30
2.2. Cách thức hiến định, vị trí và cấu trúc của chế định quyền con
ngƣời, quyền công dân trong các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992
của Việt Nam ......................................................................................36
2.2.1. Hiến pháp 1946 ..................................................................................36
2.2.2. Hiến pháp 1959 ..................................................................................37
2.2.3. Hiếp pháp 1980 ..................................................................................39
2.2.4. Hiến pháp 1992 ..................................................................................41
2.3. Cách thức xác lập và khuôn khổ các quyền hiến định trong
các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 của Việt Nam....................44
2.3.1. Hiến pháp 1946 ..................................................................................44
2.3.2. Hiến pháp 1959 ..................................................................................46
2.3.3. Hiến pháp 1980 ..................................................................................50
2.3.4. Hiến pháp 1992 ..................................................................................54
2.4. So sánh chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong các
Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 của Việt Nam với các điều
ƣớc quốc tế cơ bản về nhân quyền..................................................68
Chƣơng 3: QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG
HIẾN PHÁP VIỆT NAM NĂM 2013.............................................74
3.1. Cách thức hiến định, vị trí, cấu trúc và khuôn khổ của chế
định quyền con ngƣời, quyền công dân trong Hiến pháp 2013 ...74
3.1.1. Cách thức hiến định, vị trí và cấu trúc của chế định quyền con
người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013...................................74
3.1.2. Cách thức xác lập và khuôn khổ các quyền hiến định trong Hiến
pháp 2013 ...........................................................................................75
3.2. Những điểm mới của chế định quyền con ngƣời, quyền công
dân trong Hiến pháp 2013...............................................................79
3.2.1. Những điểm mới ................................................................................79
3.2.2. Ý nghĩa của những điểm mới.............................................................86
3.3. Những hạn chế của chế định quyền con ngƣời, quyền công
dân trong Hiến pháp 2013 ...............................................................88
3.3.1. Những hạn chế....................................................................................88
3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................93
3.4. Thực thi chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong
Hiến pháp 2013.................................................................................94
3.4.1. Những thuận lợi, thách thức với việc thực thi chế định quyền con
người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013...................................94
3.4.2. Một số giải pháp bảo đảm thực thi chế định quyền con người,
quyền công dân trong Hiến pháp 2013 ..............................................96
KẾT LUẬN....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................100
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ICCPR: Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
(International Covenent on Civil and Political Rights)
ICESCR: Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
(InternationalCovenentonEconomic,SocialandCulturalRights)
LGBT: đồng tính, song tính, chuyển giới (lesbian, gay, bisexual,
transgender)
UDHR: Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền
(Universal Declaration of Human Rights)
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: So sánh khuôn khổ các quyền con người, quyền công dân
trong Hiến pháp Việt Nam và Hiến pháp các nước trên
thế giới 68
Bảng 3.1: Các điều kiện để giới hạn quyền theo luật nhân quyền
quốc tế 89
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư tưởng về quyền con người có mối liên hệ chặt chẽ đến quá trình
hình thành và phát triển Hiến pháp của mọi quốc gia trên thế giới. Xét tổng
quát, việc đảm bảo quyền con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu trong
Hiến pháp của các quốc gia, bất kể theo thể chế chính trị nào. Có thể nhận
thấy một xu hướng là cùng với thời gian, Hiến pháp của các quốc gia trên thế
giới ghi nhận các quyền con người, quyền công dân ngày càng rộng rãi và cụ
thể hơn [9, tr.38].
Ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam năm 1946, các quyền con
người đã được ghi nhận trong Chương 2 về “Nghĩa vụ và quyền lợi của công
dân”. Vị trí đó cho thấy Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ đã
quan tâm đặc biệt đến việc hiến định quyền con người, quyền công dân. Trong
các bản Hiến pháp về sau của Việt Nam (năm 1959, 1980, 1992 và 2013) chế
định này đã có những sửa đổi, bổ sung, trong đó lần sửa đổi, bổ sung gần đây
(qua Hiến pháp năm 2013) là cơ bản, toàn diện hơn cả [35, tr.54].
Một trong những trọng tâm của việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm
1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001, sau đây gọi là Hiến pháp 1992) là
chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân. Về vấn đề này,
Kết luận số 20-KL/TW ngày 25/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI đã
định hướng, việc sửa đổi chế định quyền con người và quyền công dân nhằm:
Khẳng định Nhà nước ta tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân, chăm lo hạnh phúc và sự phát triển tự do
của mỗi người. Quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc
tôn trọng, bảo đảm việc thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân. Các quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân phải do Hiến pháp quy định... [35, tr.56].
2
Ngoài việc khắc phục những hạn chế, thiếu sót, bất cập trong các quy
định của Hiến pháp 1992, việc sửa đổi, bổ sung còn hướng tới mục tiêu là làm
cho các quy định về quyền con người, quyền công dân phù hợp với các điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Từ những định hướng nêu trên, chế định quyền con người, quyền và
nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp năm 2013 có rất nhiều điểm mới.
Những điểm mới này xuất phát từ việc nhận thức, đánh giá lại một cách toàn
diện về tầm quan trọng, cách thức, phạm vi và nội dung của các quyền hiến
định trên cơ sở phân tích so sánh với các điều ước quốc tế cơ bản về quyền
con người, chế định quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp của
các nước trên thế giới và các hiến pháp trước đó của Việt Nam.
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày
28/11/2013, tại kỳ họp lần thứ 6, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
Ngay sau đó, vào ngày 02/01/2014, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông
qua Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai
thi hành Hiến pháp năm 2013. Theo Nghị quyết này, trong số những công
việc cần được thực hiện bao gồm tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến nội dung,
ý nghĩa của Hiến pháp, và rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, cập nhật các quy
định mới của Hiến pháp vào hệ thống pháp luật quốc gia. Như vậy, Nghị
quyết đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu nội dung của Hiến pháp
mới, trong đó bao gồm những quy định về quyền con người, quyền công dân.
Luận văn này nhằm góp phần vào công việc đó, thông qua việc phân tích,
đánh giá những thành tựu và hạn chế của chế định quyền con người, quyền
công dân trong các bản Hiến pháp Việt Nam, trong đó tập trung vào Hiến
pháp hiện hành năm 2013.
3
2. Tình hình nghiên cứu
Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp không phải
là vấn đề mới. Từ trước đến nay ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu
về vấn đề này, trong đó những công trình tiêu biểu có thể kể như sau:
- Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992, những vấn đề lý luận và thực tiễn,
Phạm Hồng Thái, Nguyễn Sĩ Dũng, Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao,
Hoàng Minh Hiếu, Đặng Minh Tuấn (đồng chủ biên), NXB Hồng Đức. Trong
ấn phẩm này có một mục riêng gồm 4 bài nghiên cứu về chế định quyền con
người, quyền công dân trong các Hiến pháp các nước trên thế giới và các hiến
pháp Việt Nam của các tác giả: Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Tường
Duy Kiên, Bùi Tiến Đạt…
- Sửa đổi, bổ sung chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân và các chế định khác trong Hiến pháp 1992, PGS.TS.
Phạm Hữu Nghị và TS. Bùi Nguyên Khánh (đồng chủ biên), Nhà xuất bản
Khoa học xã hội; Viện Nhà nước và Pháp luật, 2012. Trong ấn phẩm này,
các tác giả đưa ra các đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế định trong Hiến pháp
năm 1992 về chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học –
công nghệ, bảo vệ Tổ quốc, tổ chức bộ máy nhà nước, quyền con người, đặc
biệt là về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Các đề
xuất sửa đổi, bổ sung dựa trên kết quả tổng kết sâu sắc thực tế thi hành bản
Hiến pháp này và các đạo luật có liên quan; quán triệt đầy đủ yêu cầu thể
chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; tiếp
tục kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1992 và các bản Hiến pháp
trước đây còn phù hợp.
- Phân tích và đề xuất hoàn thiện chế định quyền con người, quyền
công dân của Dự thảo 3 Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2013, Vũ Công Giao,
4
Tạp chí Kinh tế- Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 11/2013. Bài viết tập
trung phân tích những thay đổi trong chế định về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ của công dân trong Dự thảo 3 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung
năm 2013. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các quy định liên quan của luật
nhân quyền quốc tế, tác giả đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế của chế định
quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân của Dự thảo, đồng thời đề
xuất những điều chỉnh để Dự thảo phù hợp hơn với luật nhân quyền quốc tế.
- Báo cáo tổng quan đề tài nghiên cứu khoa học: Quyền con người
trong Hiến pháp Việt Nam, Bùi Ngọc Sơn, Bùi Tiến Đạt, Khoa Luật, ĐHQG
Hà Nội, 2010. Đề tài tập trung phân tích lịch sử, khái niệm về quyền con
người, lý do bảo vệ quyền con người của Hiến pháp và nội dung của nhiệm vụ
bảo vệ quyền con người của Hiến pháp và nội dung về quyền con người trong
các Hiến pháp Việt Nam 1946, 1959, 1980, 1992. Trên cơ sở đó đưa ra
phương hướng cải cách chế định này trong Hiến pháp nhằm nâng cao hiệu
quả bảo vệ quyền con người.
- Báo cáo tổng quan đề tài nghiên cứu khoa học: Quyền con người
trong Hiến pháp Việt Nam, Bùi Ngọc Sơn, Bùi Tiến Đạt, Khoa Luật, ĐHQG
Hà Nội, 2010. Đề tài tập trung phân tích lịch sử, khái niệm về quyền con
người, lý do bảo vệ quyền con người của Hiến pháp và nội dung của nhiệm vụ
bảo vệ quyền con người của Hiến pháp và nội dung về quyền con người
trong các Hiến pháp Việt Nam 1946, 1959, 1980, 1992. Trên cơ sở đó đưa ra
phương hướng cải cách chế định này trong Hiến pháp nhằm nâng cao hiệu
quả bảo vệ quyền con người.
- Báo cáo tổng quan đề tài nghiên cứu khoa học Quyền con người
trong Hiến pháp Việt Nam và một số nước trên thế giới, Vũ Công Giao, Khoa
Luật, ĐHQG Hà Nội, 2011. Đề tài tập trung phân tích mối quan hệ giữa Hiến
pháp và quyền con người, cách thức quy định và nội dung các quyền con
5
người trong hiến pháp của các quốc gia trên thế giới và của Việt Nam. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất những sửa đổi, bổ sung chế định quyền con người,
quyền công dân trong Hiến pháp 1992
- Các nguyên tắc của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân trong Hiến pháp sửa đổi của PGS.TS Phạm Hữu Nghị,
đăng trên tạp chú Nhà nước và Pháp luật năm 2013. Bài viết phân tích những
nguyên tắc hiến định của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân trong Hiến pháp 2013. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các
đánh giá, nhận định và kiến nghị về việc thể hiện các nguyên tắc cơ bản của
chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến
pháp sửa đổi.
- Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013 của
PGS.TS. Nguyễn Thanh Tuấn đăng trên Tạp chí Cộng sản năm 2013. Bài viết
nêu những điểm mới trong Hiến pháp 2013, những thể chế hiến pháp và pháp
luật bảo đảm quyền con người, quyền công dân và yêu cầu thể chế hóa các
quyền hiến định trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Những công trình nêu trên đã cung cấp một lượng tri thức, thông tin
khá lớn về chế định quyền con người, quyền công dân trong các bản hiến
pháp của Việt Nam. Mặc dù vậy, do nhiều công trình được thực hiện trong
giai đoạn đầu của quá trình thảo luận, sửa đổi Hiến pháp nên không cập nhật
được những nội dung và ý kiến tranh luận trong giai đoạn quan trọng là hoàn
thiện và thông qua dự thảo hiến pháp sửa đổi. Thêm vào đó,chưa có công
trình nào nêu trên phân tích một cách toàn diện những tiến bộ và hạn chế và
cơ chế bảo đảm thực thi chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của
công dân trong các bản Hiến pháp, từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 2013.
Vì vậy, việc nghiên cứu về chế định này vẫn rất cần thiết và có ý nghĩa lý
luận, thực tiễn.
6
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Mục đích của luận văn này là phân tích những cơ sở lý luận, thực tiễn
và nội dung của chế định quyền con người, quyền công dân trong các bản
Hiến pháp Việt Nam, trên cơ sở đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và đưa ra
những khuyến nghị về việc tổ chức thực hiện và tiếp tục hoàn thiện chế định
này trong tương lai.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận nền tảng về mối quan hệ giữa quyền con
người và Hiến pháp
- Phân tích chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân
trong các bản Hiến pháp Việt Nam (1946, 1959, 1980, 1992, 2013), chỉ ra sự
phát triển của chế định này qua từng bản Hiến pháp.
- Phân tích những sửa đổi, bổ sung của chế định quyền con người, quyền
và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp 2013 so với chế định này trong Hiến
pháp 1992 và những cơ sở, lập luận cho những sửa đổi, bổ sung đó.
- Phân tích chỉ ra những điểm tiến bộ và hạn chế của chế định quyền
con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp 2013 so với các
công ước quốc tế cơ bản về nhân quyền mà Việt Nam đã tham gia, hiến pháp
của các nước trên thế giới và các hiến pháp trước đó của Việt Nam.
Về phạm vi, quyền con người, quyền công dân là nội dung được ghi
nhận không chỉ trong Hiến pháp - đạo luật cơ bản của quốc gia – mà còn được
cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật của nhiều ngành luật khác nhau. Tuy
nhiên, trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định
về quyền con người, quyền công dân trong các bản Hiến pháp 1946, 1959,
1980, 1992 của Việt Nam (trong đó tập trung vào chế định quyền con người,
quyền công dân của Hiến pháp sửa đổi năm 2013) chứ không đề cập đến Hiến
pháp các quốc gia khác, cũng như không phân tích các quy định về quyền con
người, quyền công dân trong các văn bản pháp luật khác của Việt Nam.
7
4. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước Việt Nam về pháp
luật và xây dựng pháp luật.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn này
bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh....
5. Tính mới và những đóng góp của luận văn
Như đã đề cập, hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về chế định
quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp, tuy nhiên chưa có công
trình nào nghiên cứu toàn diện chế định này trong tất cả các bản Hiến pháp
của Việt Nam.
Luận văn cung cấp cái nhìn tổng thể về chế định quyền con người,
quyền công dân trong các bản Hiến pháp Việt Nam từ trước đến nay, đồng
thời cho thấy sự phát triển của chế định này qua các thời kì, trên cơ sở đó đưa
ra các kiến nghị để tiếp tự hoàn thiện chế định quyền con người, quyền công
dân trong tương lai. Đây là những vấn đề mà các công trình nghiên cứu hiện
nay ít đề cập và chưa làm rõ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được cấu trúc làm ba chương:
Chương 1: Mối quan hệ giữa quyền con người vả Hiến pháp.
Chương 2: Quyền con người, quyền công dân trong các bản HIến pháp
1946, 1959, 1980,1992 của Việt Nam.
Chương 3: Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp Việt
Nam năm 2013.
8
Chương 1
MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN CON NGƢỜI VÀ HIẾN PHÁP
1.1. Vai trò của quyền con ngƣời với sự ra đời và phát triển của
hiến pháp
Hiến pháp và quyền con người luôn có mối quan hệ mật thiết. Hiến
pháp và pháp luật ra đời do nhu cầu về việc bảo vệ quyền con người và cho
đến nay, Hiến pháp và pháp luật vẫn được coi là những công cụ hữu hiệu nhất
để bảo vệ và thúc đẩy quyền con người. Ngay trong bản thân hai khái niệm
này đã thể hiện sự liên quan không thể tách rời giữa chúng với nhau.
1.1.1. Quyền con người
Quyền con người là một khái niệm có nhiều định nghĩa. Tuy nhiên,
không có định nghĩa nào được coi là bao hàm đầy đủ khái niệm vốn đa diện
này. Ở cấp độ quốc tế, định nghĩa thường hay được trích dẫn bởi các nhà
nghiên cứu là định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc. Theo định
nghĩa này, quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng
bảo vệ cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con
người [14, tr.44].
Bên cạnh định nghĩa trên,còn có một định nghĩa khác mang dấu ấn của
học thuyết về các quyền tự nhiên, cũng thường được trích dẫn, theo đó, quyền
con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng
đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...;
đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người [14, tr.44].
Ở Việt Nam, một số cơ quan nghiên cứu và chuyên gia cũng nêu ra
nhiều định nghĩa khác nhau về quyền con người, theo những định nghĩa này,
quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có
9
của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa
thuận pháp lý quốc tế [14, tr.45].
Mặc dù vậy, xét ở bất cứ góc độ và cấp độ nào, quyền con người đều
được xác định là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân
thủ. Những chuẩn mực này kết tinh những giá trị nhân văn của toàn nhân loại,
áp dụng với mọi thành viên trong gia đình nhân loại, nhằm bảo vệ nhân phẩm
và tạo điều kiện phát triển đầy đủ các năng lực của cá nhân với tư cách là một
con người [14, tr.45].
Có hai quan điểm trái ngược nhau về nguồn gốc của quyền con người.
Một là những quan điểm dựa trên học thuyết về quyền tự nhiên (natural
right), hai là những quan điểm dựa trên học thuyết về quyền pháp lý (legal
right). Theo học thuyết về quyền tự nhiên, quyền con người là những gì bẩm
sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng vì họ là thành viên trong
gia đình nhân loại. Vì thế, quyền con người không phụ thuộc vào phong tục,
tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng
lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào cũng như không thể bị tước bỏ hay
được ban phát từ bất kì chủ thể nào kể cả nhà nước [14, tr.46].
Ngược lại, học thuyết về các quyền pháp lý lại cho rằng, quyền con
người không phải là những gì bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên mà phải do
các nhà nước xác định và pháp điển hóa thành các quy phạm pháp luật. Như
vậy, quyền con người luôn có phạm vi, giới hạn và phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố như ý chí của tầng lớp thống trị và các yếu tố như phong tục, tập quán,
truyền thống văn hóa... của các xã hội [14, tr.47]. Quyền con người do đó có
thể được ban phát và cũng có thể bị tước bỏ. Cho đến nay, cuộc tranh luận về
nguồn gốc của quyền con người vẫn còn tiếp tục. Tuy nhiên, quyền con người
được khẳng định là quyền tự nhiên trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền
con người năm 1948 và một số văn kiện pháp luật ở một số quốc gia.
10
Theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế, quyền con người có các
tính chất cơ bản như sau:
(1) Tính phổ biến (universal)
Tính phổ biến, hay còn gọi là tính phổ quát của quyền con người thể
hiện ở chỗ quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và
được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại,
không có sự phân biệt đối xử về chủng tộc, dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ
tuổi, thành phần xuất thân...
Sự bình đẳng về quyền con người không có nghĩa là cào bằng mức độ
hưởng thụ các quyền, mà là bình đẳng về tư cách chủ thể của quyền con
người. Ở đây, mọi thành viên của nhân loại đều có được công nhận có các
quyền con người, song mức độ hưởng thụ các quyền phụ thuộc vào năng lực
của cá nhân từng người, cũng như vào hoàn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hoá… mà người đó đang sống [14, tr.49-50].
(2) Tính không thể tước bỏ (inalienable)
Tính không thể tước bỏ của nhân quyền thể hiện ở chỗ các quyền con
người không thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ
thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước. Như vậy, quyền con
người vẫn có thể bị tước bỏ,hạn chế trong một số trường hợp đặc biệt theo
quy định của pháp luật. Liên quan đến tính chất này, cần có sự phân biệt rõ
ràng giữa việc tước bỏ một cách tùy tiện với việc tước bỏ, hạn chế theo quy
định của pháp luật [14, tr.50].
(3) Tính không thể phân chia (indivisible)
Tính không thể phân chia thể hiện ở chỗ các quyền con người đều có tầm
quan trọng như nhau, nên về nguyên tắc không có quyền nào được coi là có giá
trị cao hơn quyền nào. Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền con người nào đều
tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người.
11
Tuy nhiên, trong từng bối cảnh cụ thể, có những quyền có thể cần được
ưu tiên thực hiện. Ví dụ, trong bối cảnh dịch bệnh đe dọa hoặc với những người
bị bệnh tật, quyền được ưu tiên thực hiện là quyền được chăm sóc y tế; … Ở góc
độ khác, trong một số hoàn cảnh nhất định, việc ưu tiên thực hiện quyền của một
số nhóm xã hội dễ bị tổn thương không có nghĩa những quyền này có giá trị cao
hơn các quyền khác hay nhóm đối tượng này được ưu tiên hơn các nhóm khác.
Sự ưu tiên này là nhằm tạo điều kiện bình đẳng cho các nhóm yếu thế trong xã
hội có thể thực hiện quyền của mình một cách bình đẳng [14, tr.51-52].
(4) Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent).
Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau của quyền con người thể hiện ở các
quyền con người đều nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự
vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc
bảo đảm các quyền khác. Ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Ví
dụ, những vi phạm về quyền lao động cá nhân, đặc biệt là về vấn đề thù lao có
thể ảnh hưởng đến quyền có mức sống thích đáng của cá nhân đó [14, tr.51-52].
1.1.2. Hiến pháp
Hiến pháp là thuật ngữ được nhân loại sử dụng từ rất lâu trong lịch sử.
Từ thời cổ đại, triết gia nổi tiếng Aristotle đã định nghĩa hiến pháp là “cách
thức tổ chức cơ cấu chính quyền trong một nước, cách thức phân bố quyền
lực được ấn định, chủ quyền tối thượng được xác định, và mục tiêu tối hậu
của quốc gia mà mọi cơ quan và toàn thể dân chúng nhắm tới” [16, tr.78].
Nói một cách khác, hiến pháp là cơ sở, trên đó mọi luật pháp của quốc gia
được ban hành. Trong hệ thống pháp luật của các quốc gia, hiến pháp có hiệu
lực pháp lý cao nhất. Tất cả các văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với
hiến pháp. Sở dĩ hiến pháp có vị trí tối cao là vì nó phản ánh chủ quyền của
12
nhân dân. Về nguyên tắc, hiến pháp phải do nhân dân thông qua dưới hình
thức hội nghị lập hiến, quốc hội lập hiến hoặc trưng cầu dân ý. Điều này khác
với các đạo luật bình thường mà chỉ do quốc hội thông qua.
Sự ra đời của hiến pháp với tính chất là đạo luật cơ bản xuất hiện khi giai
cấp tư sản giành chính quyền trong cuộc đấu tranh chống lại nhà nước chuyên
chế phong kiến. Trong cuộc đấu tranh này, đầu tiên, giai cấp tư sản đã đạt được
những thành tựu trong việc hạn chế quyền lực của vương triều phong kiến bằng
việc thành lập cơ quan gọi là nghị viện tồn tại bên cạnh vua, hoặc thành lập
một chế độ cộng hòa thừa nhận quyền của các công dân có tài sản. Văn bản có
tính chất hiến pháp đầu tiên có tên gọi là: “Hình thức cai quản nhà nước Anh,
Scotland, Iceland…” (1653). Đây là kết quả của cuộc cách mạng tư sản Anh.
Sau khi Hợp chúng quốc Hoa kỳ được thành lập năm 1787, nước này cũng đã
ban hành một bản Hiến pháp mà được coi là văn bản hiến pháp hiện đại đầu
tiên của nhân loại, vẫn còn được áp dụng đến ngày nay [2, tr.2].
Khái niệm Hiến pháp có thể được hiểu theo những cách khác nhau, phụ
thuộc vào những ngữ cảnh khác nhau. Có 4 cách hiểu cơ bản về Hiến pháp:
thuật ngữ Hiến pháp, đạo luật cơ bản, ngành luật Hiến pháp, ngành khoa học
pháp lý. Tuy nhiên, theo các hiểu thông thường nhất, Hiến pháp là đạo luật cơ
bản do cơ quan quyền lực nhà nước được nhân dân ủy quyền ban hành, thường
gọi là Quốc hội lập hiến, quy định việc tổ chức nhà nước, cơ cấu, thẩm quyền
các cơ quan nhà nước và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân [2, tr.4].
Hiến pháp theo cách hiểu cơ bản nhất là đạo luật cơ bản của quốc gia,
xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân [4, tr.13]. Như vậy, Hiến pháp
ra đời chính là do nhu cầu bảo vệ một nền dân chủ vì quyền con người.
Ngay từ thời cổ đại, đã có những văn bản có tính hiến pháp đề cập đến
quyền con người như Bộ luật Hammurabi (1810 - 1750 TCN) ở Babylon; Đại
13
Hiến chương Magna Carta (the Magna Carta, 1215) và Bộ luật về các quyền
(The Bill of Rights, 1689) của nước Anh [7, tr.23]. Đến thời kì cách mạng tư
sản, do như cầu về việc hoàn hiện các quy định về cách thức tổ chức bộ máy
nhà nước và quan trọng hơn là ghi nhận các quyền tự do của người dân để
tránh sự lạm dụng quyền lực của chính quyền mới, hàng loạt văn kiện pháp
luật nổi tiếng của nhân loại về quyền con người đã ra đời: Tuyên ngôn Độc
lập (the Declaration of Independence, 1776) của nước Mỹ; Tuyên ngôn về
các quyền của con người và của công dân (the Declaration of the Rights of
Man and of the Citizen, 1789) của nước Pháp.… Những văn kiện này đều ghi
nhận các quyền con người, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, ở các mức độ và
góc độ khác nhau, như là nhữngquyền tự nhiên, vốn có và bình đẳng giữa các
thành viên trong gia đình nhân loại [9, tr.35].
Lời nói đầu của Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ đã khẳng định:"Mọi
người sinh ra đều bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được, trong những quyền đó có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc". Như vậy, quyền con người là tự nhiên, vốn có
chứ không phải được ban phát bởi vua chúa hay nhà nước [27, tr.36]. Điều
này gắn liền với học thuyết về quyền tự nhiên, trong đó cho rằng quyền con
người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng
với tư cách là một con người, không phụ thuộc vào phong tục, tập quán,
truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức,
cộng đồng nào cũng như không thể bị tước bỏ hay được ban phát từ tất cả các
chủ thể nào trong đó có nhà nước [9, tr.56].
1.1.3. Quyền con người thúc đẩy sự ra đời của Hiến pháp
Học thuyết về quyền tự nhiên xuất phát tư tưởng về luật tự nhiên (còn
được gọi là luật của tự nhiên - natural law/law of nature, nguyên gốc từ tiếng
La-tinh: lex naturalis). Luật tự nhiên là những qui tắc trong tự nhiên, những
14
quy tắc này tồn tại độc lập với luật lệ được đặt ra bởi bất cứ chủ thể cai trị
nào. Con người tuân theo luật tự nhiên như một quy luật tất yếu. Tư tưởng về
luật tự nhiên có vai trò như là một nguyên lý chính yếu trong mọi nền văn hoá
và các trường phái tư tưởng lớn, thậm chí bao gồm các tôn giáo lớn như
Hindu giáo, Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo. Mọi luật lệ được đặt ra từ
trước đến nay đều phải xây dựng dựa trên những quy chuẩn trung về đạo đức
xã hội mà các chuẩn mực này đều hình thành nhờ các quy luật của luật tự
nhiên. Do vậy, pháp luật không thể được xây dựng đi ngược lại luật tự nhiên.
Ngay từ thời cổ đại, triết gia Aristotle, người được coi là đặt nền móng cho lý
thuyết về luật tự nhiên, cho rằng trong tự nhiên đã có sẵn những quy luật, luật
lệ và công lý mà con người phải tuân thủ khi hành xử cũng như khi xây dựng
và thực thi pháp luật. Nhà triết học nổi tiếng ở châu Âu thời Trung cổ
Augustine đã từng nói: “Một luật mà không công bằng là một luật chỉ có trên
danh nghĩa.”Bên cạnh Aristotle và Augustine, nhà triết gia cổ và trung đại
tiêu biểu cho học thuyết này là Thomas Aquinas, Francisco Suárez, Richard
Hooker, Thomas Hobbes, Hugo Grotius, Samuel von Pufendorf, John Locke,
Francis Hutcheson, Jean Jacques Burlamaqui, và Emmerich de Vattel. Nói
chung, các nhà tư tưởng theo học thuyết tự nhiên đều khẳng định luật tự nhiên
được hình thành từ các quy luật vốn có của tự nhiên, do vậy nó nên được áp
dụng vào việc bảo vệ đời sống của con người, cụ thể là trong việc xây dựng
hệ thống pháp luật [7, tr.56]; [27, tr.34].
Những tư tưởng về quyền con người đã thúc đẩy con người đứng lên
đấu tranh chống lại ách áp bức bóc lột của những nền cai trị chuyên chế.
Hàng loạt cuộc cách mạng tư sản ở Châu Âu đã nâng địa vị của những thần
dân lên thành công dân. Hiến pháp ra đời và trở thành công cụ để hạn chế
quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền công dân. Quyền con người với tư cách
là những quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm đã được ghi
15
nhận trực tiếp trong Hiến pháp của nhiều nước. Có thể lấy ví dụ điển hình là
Tu chính án (điều sửa đổi, bổ sung) thứ 14 của Hiến pháp Hoa Kỳ. Khoản 1
Điều này quy định:
Không một bang nào được ban hành hoặc thực thi bất cứ đạo
luật nào nhằm hạn chế đặc quyền hoặc quyền bất khả xâm phạm
của công dân Hoa Kỳ. Cũng không một bang nào có thể tước đoạt
sinh mệnh, tự do hoặc tài sản của một cá nhân mà không theo một
quy trình do luật định. Cũng không thể phủ nhận quyền được pháp
luật bảo vệ một cách bình đẳng của một cá nhân trong phạm vi
thẩm quyền tài phán của bang đó [17, tr.267].
Như vậy, theo quy định trên, quyền con người, quyền công dân là
những quyền bất khả xâm phạm và được pháp luật tôn trọng. Không có luật lệ
được ban ra có thể đi ngược lại những quyền này. Mọi công dân đều có quyền
được bảo hộ về tính mạng, tự do và tài sản, quyền bình đẳng trước pháp luật.
Những quyền này đều không thể bị tước bỏ hoặc xâm phạm một cách tùy tiện.
Quy định phản ánh rất rõ ảnh hưởng của tư tưởng và lý thuyết về các quyền
và luật tự nhiên [7, tr.45].
Không chỉ thúc đẩy sự ra đời của Hiến pháp, quyền con người còn là cảm
hứng cho chủ nghĩa Hiến pháp (Constitutionalism). Khái niệm chủ nghĩa Hiến
pháp được khởi xướng bởi John Locke, một trong các triết gia tiêu biểu theo học
thuyết quyền tự nhiên. Không có định nghĩa thống nhất dành cho chủ nghĩa hiến
pháp, nhưng về cơ bản, chủ nghĩa hiến pháp nhấn mạnh vai trò của Hiến pháp,
đạo luật tối cao của Nhà nước. Đồng thời, chủ nghĩa Hiến pháp cũng đề cập và
giải quyết mối quan hệ giữa quyền lực của nhân dân và quyền lực của nhà nước
bằng cách xác lập và đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau [7, tr. 57]:
Thứ nhất, quyền lực tuyệt đối thuộc về nhân dân;
Thứ hai, quyền lực nhà nước là do nhân dân trao cho, có giới hạn và
phải chịu sự kiểm soát;
16
Thứ ba, những hành động tùy tiện của nhà nước phải bị ngăn chặn.
Tư tưởng về các quyền con người nói chung, các quyền tự nhiên của
con người nói riêng không chỉ là cảm hứng cho các cuộc cách mạng xã hội
của nhân loại nhằm lật đổ ách thống trị chuyên chế, bất công, bắt đầu từ các
chế độ chiếm hữu nô lệ, sang đến chế độ phong kiến, chế độ thực dân-đế
quốc, mà còn có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của Hiến
pháp và chủ nghĩa Hiến pháp các nước trên thế giới [7, tr. 63].
Theo dòng thời gian, quyền con người đang ngày càng được ghi nhận
rộng rãi hơn trong Hiến pháp của các quốc gia. Theo các nghiên cứu về thực
tiễn lịch sử lập hiến nhân loại [7, tr.59], số lượng quyền con người được ghi
nhận trong Hiến pháp đã tăng lên đáng kể theo thời gian. Trong giai đoạn từ
năm 1800 đến 2000, số lượng các quyền con người được các Hiến pháp các
nước trên thế giới quy định đã tăng liên tục từ con số không vào thời điểm
năm 1800 đến trên 60 quyền vào thời điểm năm 2000. Số quyền này thậm chí
đã vượt qua tổng số các quyền (theo cách tính của nhiều chuyên gia) được ghi
nhận trong các văn kiện quốc tế tiêu biểu nhất về quyền con người. Cụ thể,
theo kết quả thống kê, số lượng quyền được ghi nhận trong Tuyên ngôn về
các quyền của con người và của công dân 1789 của Pháp là 13, trong Tuyên
ngôn toàn thế giới về nhân quyền (1948) là 34, trong Công ước quốc tế về các
quyền dân sự, chính trị (1966) là 34, trong Công ước châu Mỹ về nhân quyền
(1969) là 36, trong Hiến chương châu Phi về quyền con người và quyền của
các dân tộc (1981) là 30 [7, tr.31]. Không chỉ ghi nhận những quyền con
người trong các văn kiện quốc tế tiêu biểu về quyền con người đã nêu trên,
các quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp còn có xu hướng tương
thích hơn với các các quy định của luật nhân quyền quốc tế.
Như vậy, quyền con người là những quyền tự nhiên, bất khả xâm phạm.
Hiến pháp và pháp luật ra đời do nhu cầu quản lí xã hội mà mục đích cao nhất
17
chính là bảo vệ quyền con người, quyền công dân, giúp cho mọi thành viên
trong xã hội đều được có cơ hội thụ hưởng quyền lợi chính đáng của mình mà
không có bất cứ sự xâm phạm nào. Quyền con người chính là yếu tố quyết
định cho sự ra đời, hình thành và phát triển của Hiến pháp, đạo luật cơ bản
của mỗi Quốc gia.
1.2. Vai trò của Hiến pháp với việc bảo vệ, thúc đẩy nhân quyền
Như đã phân tích ở mục trên, Hiến pháp ra đời là do nhu cầu về hạn chế
quyền lực của chính quyền và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.
Do vậy, Hiến pháp là công cụ pháp lý cơ bản để bảo vệ quyền con người ở
các quốc gia.
Theo quan điểm của luật nhân quyền quốc tế, quốc gia là chủ thể chịu
trách nhiệm chính (duty-bearer) trong việc bảo vệ quyền con người. Cụ thể
quốc gia có trách nhiệm hành động hoặc không hành động đểu thực hiện ba
nghĩa vụ cơ bản sau: nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ và nghĩa vụ thực
hiện [14, tr.84-85]. Hiến pháp, tư cách là đạo luật cơ bản của các quốc gia,
luôn có các quy định khẳng định rõ các quyền và tự do của cá nhân dưới hình
thức các quyền con người hoặc quyền công dân. Điều này trực tiếp nhấn
mạnh rằng quyền con người là những quyền thiêng liêng, không thể bị xâm
phạm một cách tùy tiện. Ngoài ra, các quy định trong Hiến pháp, cụ thể như
các quy định về cách thức tổ chức, giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước,
cũng nhằm tới mục tiêu cao nhất là bảo vệ nền dân chủ, quyền con người,
quyền công dân thông qua việc giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước;
tránh việc quyền con người, quyền công dân bị lạm dụng và xâm hại một cách
tùy tiện [7, tr.78].
Do có cùng khách thể là quyền con người nên Hiến pháp nói riêng và
pháp luật quốc gia nói chung có mối quan hệ chặt chẽ với luật nhân quyền
quốc tế ở nhiều phương diện. Ở thời kì đầu, pháp luật quốc gia chính là nền
18
tảng thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển luật nhân quyền quốc tế. Hiến
pháp và pháp luật quốc gia cũng chính là phương tiện hữu hiệu nhất để truyền
tải pháp luật quốc tế về quyền con người, đảm bảo cho pháp luật quốc tế về
quyền con người được thực hiện.
Hiện tại, hầu hết các quyền con người theo luật quốc tế về quyền con
người đã được ghi nhận trong hiến pháp của các quốc gia trên thế giới ở mức
độ khác nhau.Với hiệu lực tối cao của mình, hiến pháp đóng vai trò là công cụ
pháp lý cơ bản để hiện thực hóa các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người ở
các quốc gia [4, tr.43].
1.3. Chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong hiến pháp
của các nƣớc trên thế giới
Cùng với sự ra đời của Hiến pháp, khái niệm quyền công dân cũng xuất
hiện. Chính những cuộc cách mạng tư sản đã đưa con người từ địa vị thần dân
lên địa vị công dân và pháp điển hóa các quyền tự nhiên của con người dưới
hình thức các quyền công dân. Về bản chất, quyền công dân là quyền con người
được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho công dân của mình [14, tr.99].
Quyền của cơ bản của công dân là những quyền được ghi nhận trong
Hiến pháp, những quyền này xuất phát từ các quyền tự nhiên thiêng liêng và
bất khả xâm phạm của con người như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự
do mưu cầu hạnh phúc và là các quyền được hầu hết các quốc gia trên thế giới
thừa nhận.
Quyền công dân là một tập hợp những quyền tự nhiên được pháp luật
một nước ghi nhận và bảo đảm đối với công dân của nước mình. Hệ thống
quyền con người ở mỗi quốc gia có thể được quy định khác nhau, có thể
tương thích hoặc chưa được tương thích với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về
quyền con người. Quyền công dân có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, quyền cơ bản của công dân có liên hệ chặt chẽ với quyền con
người, xuất phát từ những quyền tự nhiên, bất khả xâm phạm của con người.
19
Tuy nhiên nên tránh quan điểm đồng nhất quyền công dân với quyền
con người. Quyền con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên,
vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ bởi pháp luật
quốc gia và quốc tế. Quyền con người không bị bó hẹp trong mối quan hệ
giữa cá nhân với nhà nước mà thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể
cộng đồng nhân loại.
Thứ hai, quyền cơ bản của công dân luôn gắn liền với nghĩa vụ cơ
bản của công dân, thực hiện nghĩa vụ là tiền đề cho việc được hưởng quyền
trên thực tế.
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được quy định
trong Hiến pháp, đạo luật cơ bản của Nhà nước. Quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp là cơ sở chủ yếu để xác định địa
vị pháp lí của công dân, là nền tảng cho mọi quyền và nghĩa vụ khác của công
dân được quy định trong hệ thống pháp luật. Hay nói một cách khác, tất cả
mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân đều bắt nguồn từ quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp.
Thứ tư, chỉ có người có quốc tịch mới có thể trở thành công dân và có
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Khái niệm công dân luôn gắn liền
với khái niệm quốc tịch. Để xác định một cá nhân là công dân của nước nào
luôn phải căn cứ vào quốc tịch của cá nhân đó, cá nhân không có quốc tịch sẽ
không được thừa nhận là công dân của một nước.
Chế định quyền con người, quyền công dân là tập hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nước và các thể nhân, có thể là
công dân hoặc không phải công dân. Chế định quyền con người, quyền công
dân là chế định quan trọng, vì vậy nó luôn được ghi nhận trong Hiến pháp,
đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia. Chế định quyền con người, quyền công dân
điều chỉnh địa vị pháp lý công dân, được hình thành bởi tổng thể các quy định
20
về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, làm nền tảng cho việc quy định
quyền và nghĩa vụ trong các ngành luật khác.
Các chế định điều chỉnh địa vị pháp lý của công dân nằm trong Hiến
pháp và các văn bản pháp luật khác tạo thành quy chế pháp lý công dân, đó là
các chế định điều chỉnh các mối quan hệ về: quốc tịch, năng lực pháp luật và
năng lực hành vi của công dân, các nguyên tắc hiến pháp của quy chế pháp lý
của công dân, quyền tự do, nghĩa vụ pháp lí của công dân, các biện pháp đảm
bảo thực hiện quy chế pháp lý của công dân.
1.3.1. Cách thức hiến định, vị trí và cấu trúc của chế định quyền con
người, quyền công dân trong hiến pháp của các nước trên thế giới
Quyền con người được pháp điển hóa vào Hiến pháp các nước trên thế
giới theo ba cách thức cơ bản sau:
Thứ nhất, quyền con người đề cập trực tiếp thành các điều khoản trong
một chương riêng hoặc rải rác trong một số chương của Hiến pháp. Trong
trường hợp được quy định trong một chương riêng, chế định quyền con người
sẽ có vị trí là một chương trong Hiến pháp, chương này thường có tên là
“quyền con người”, “quyền con người, quyền công dân”, “quyền công dân”
hoặc quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đây là cách hiến định nhân
quyền phổ biến nhất hiện nay, được áp dụng bởi đa số quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Thứ hai, chế định quyền con người, quyền công dân được quy định
trong một văn bản riêng và được thừa nhận như là một cấu phần của Hiến
pháp. Ví dụ, Tuyên ngôn Nhân quyền năm 1689 và Bộ luật về quyền năm
2008 được coi là hai văn bản nguồn của Hiến pháp nước Anh. Một ví dụ tiêu
biểu khác là Pháp. Lời mở đầu của Hiến pháp năm hiện hành Cộng hòa Pháp
quy định: “Nhân dân Pháp trung thành với bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền 1789”. Điều đó có nghĩa là bản Tuyên ngôn dù được ban hành
21
trước Hiến pháp hơn 150 năm nhưng vẫn được thừa nhận như là một nội dung
của Hiến pháp.
Thứ ba, chế định quyền con người được xác định như là những điều bổ
sung của Hiến pháp. Như vậy, theo cách thức hiến định này, chế định quyền
con người không được quy định trực tiếp trong nội dung, cũng như không
thành một văn bản riêng mà có hình thức như những điều bổ sung của Hiến
pháp. Đây là cách thức pháp điển hóa quyền con người ít gặp nhất mà trường
hợp là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Hiến pháp Hoa Kỳ ban đầu không có quy
định trực tiếp nào về nhân quyền, nhưng sau đó được bổ sung 10 tu chính án
quy định về các quyền cơ bản mà sau này được gọi là Bộ luật về các quyền
của Mỹ [7, tr.39]; [27, tr.33].
Tuy nhiên, dù được hiến định theo cách thức nào thì chế định quyền
con người, quyền công dân vẫn thế chế định quan trọng trong Hiến pháp của
các quốc gia. Sự tiến bộ trong các quy định về quyền con người trong pháp
luật của một quốc gia phản ánh mức độ dân chủ của quốc gia đó [7, tr.40].
Về mặt cấu trúc, các bản Hiến pháp hiện đại thường có Lời nói đầu và
ba phần lớn đó là: (i) Các nguyên tắc cơ bản; (ii) Quyền con người, quyền
công dân hoặc quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và (iii) Bộ máy nhà
nước. Trong ba phần này, chế định về quyền con người, quyền công dân
thường được đặt ở vị trí trang trọng ngay sau chế định về các nguyên tắc nền
tảng của Hiến pháp.
1.3.2. Cách thức xác lập và khuôn khổ các quyền hiến định trong
hiến pháp của các nước trên thế giới
Các quyền con người, quyền công dân được ghi nhận trong pháp luật
quốc gia thường là các quyền và tự do cơ bản của con người được ghi nhận
trong Tuyên ngôn nhân quyền thế giới (UDHR, 1948), Công ước quốc tế về
các quyền dân sự và chính trị (ICCPR, 1966), Công ước quốc tế về các quyền
22
kinh tế, văn hóa và xã hội (ICESCR, 1966) và các văn kiện quốc tế khác về
quyền con người.
Các quyền được ghi nhận chủ yếu là các quyền sau: quyền sống (Điều
3 UDHR, Điều 6 ICCPR); quyền tự do đi lại (Điều 13 UDHR, Điều 12, 13
ICCPR); quyền tự do biểu đạt (Điều 19 UDHR, Điều 18, 19 ICCPR); quyền tự
do tôn giáo, tín ngưỡng (Điều 18 UDHR, Điều 18 ICCPR); quyền tự do hội
họp (Điều 20 UDHR, Điều 21, 22 ICCPR); quyền tự do hiệp hội (Điều 20
UDHR, Điều 21, 22 ICCPR); tự do tư tưởng, ý kiến, quan điểm (Điều 18
UDHR, Điều 18 ICCPR); cấm kiểm duyệt (hàm chứa trong Điều 18, 19 UDHR,
Điều 18, 19 ICCPR); quyền được thành lập hoặc gia nhập công đoàn (Điều 8
ICESCR); quyền bảo vệ đời tư (Điều 12 UDHR, Điều 17 ICCPR); quyền sở
hữu tài sản (Điều 17 UDHR); quyền được lựa chọn nghề nghiệp (Điều 13
UDHR, Điều 12, 13 ICCPR); cấm chế độ nô lệ, nô dịch hoặc cưỡng bức lao
động (Điều 4 UDHR, Điều 8 ICCPR); quyền có quốc tịch (Điều 15 UDHR,
Điều 24 ICCPR); cấm hồi tố (Điều 11.2 UDHR, 15 ICCPR); quyền không bị
trừng phạt khi luật chưa quy định là tội phạm (Điều 11 UDHR, Điều 15
ICCPR); quyền không bị tước tự do một cách tùy tiện (Điều 9 UDHR, 9
ICCPR); quyền được suy đoán vô tội (Điều 11 UDHR); Quyền được im lặng
hoặc không phải tự chứng minh mình không phạm tội (Điều 14 ICCPR);
Quyền được yêu cầu xem xét lại việc bắt giữ mình (Điều 14 ICCPR); quyền
được kháng cáo (Điều 14 ICCPR); quyền được xét xử công khai (Điều 10
UDHR); quyền không bị xét xử hai lần vì cùng một hành vi phạm tội (Điều 14
ICCPR); cấm tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục (Điều 5
UDHR, Điều 7 ICCPR); quyền có luật sư bào chữa (Điều 14 ICCPR); quyền
được tại ngoại chờ xét xử (Điều 9 ICCPR); quyền được xét xử công bằng
(Điều 10 UDHR); quyền được đền bù khi bị xét xử oan sai (Điều 9 ICCPR);
23
Quyền được sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình trong tố tụng (Điều 14
ICCPR); Quyền được có và thẩm vấn nhân chứng (Điều 14 ICCPR); Quyền
được xét xử nhanh chóng (Điều 14 ICCPR); Quyền không bị bỏ tù vì không
hoàn thành được nghĩa vụ theo hợp đồng (Điều 11 ICCPR); Các quyền của trẻ
em (Điều 25 UDHR, Điều 24 ICCPR); Quyền được có thời gian nghỉ ngơi, giải
trí vẫn được hưởng lương (Điều 7, 9 ICESCR); Quyền được tự do kinh doanh
(hàm chứa trong Điều 6 ICESCR); Quyền được đình công (Điều 8 ICESCR);
Quyền được đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, lành mạnh (Điều 7
ICESCR); Các quyền về sở hữu trí tuệ (hàm chứa trong Điều 15 ICESCR);
Quyền được chăm sóc y tế (Điều 12 ICESCR); Quyền được kết hôn (Điều 16
UDHR, Điều 10 ICESCR); Quyền được hưởng chuẩn mực sống thích đáng
(Điều 11 ICESCR); Cấm sử dụng lao động trẻ em (Điều 32 CRC, Điều 10
ICESCR, Công ước số 138 và Công ước số 182 của ILO); Cấm trừng phạt thể
chất (Điều 5 UDHR, Điều 7 ICCPR); quyền được có nơi ở (hàm chứa trong
Điều 11 ICESCR); Quyền tự quyết dân tộc (Điều 1 ICCPR, Điều 1 ICESCR);
Quyền tiếp cận thông tin do các cơ quan nhà nước nắm giữ (hàm chứa trong
Điều 19 UDHR, Điều 18, 19 ICCPR) [7, tr.56]; [41, tr.32].
Trong số các quyền nêu trên, các quyền con người được Hiến pháp
nhiều quốc gia ghi nhận nhất là: quyền sống (47%); quyền tự do đi lại (67%);
quyền tự do biểu đạt (83%); quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng (80%); quyền tự
do hội họp (76%); quyền tự do lập hội (76%); quyền tự do báo chí (50%); tự
do tư tưởng, ý kiến, quan điểm (73%); Quyền bảo vệ đời tư (61%), quyền sở
hữu tài sản (66%); Cấm hồi tố (62%); Không bị trừng phạt khi luật chưa quy
định là tội phạm (60%); Quyền không bị tước tự do một cách tùy tiện (59%);
Quyền được yêu cầu xem xét lại việc bắt giữ mình (57%); Quyền được xét xử
công khai (47%); Cấm tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục
(43%) [7, tr.56 -57]; [41, tr.32].
24
1.3.3. Sự phát triển của các quyền hiến định trong hiến pháp của các
nước trên thế giới từ trước đến nay
Theo một luật gia nổi tiếng ở châu Âu là Karel Vasak, trong lịch sử
phát triển của mình, quyền con người được có thể được chia thành ba thế hệ
(generations of human rights) [14, tr.69-70]; [25, tr.69]. Thế hệ thứ nhất là
các quyền dân sự, chính trị, thế hệ thứ hai là các quyền kinh tế, văn hóa xã hội
và thế hệ thứ ba. Thế hệ thứ nhất và thứ hai của quyền con người hiện nay trở
thành quyền hiến định trong hiến pháp của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
1.3.3.1. Thế hệ thứ nhất - các quyền dân sự, chính trị
Tiêu biểu cho các quyền thuộc thế hệ thứ nhất là quyền sống, quyền tự
do tư tưởng, tự do tôn giáo, tín ngưỡng, tự do biểu đạt, quyền được bầu cử,
ứng cử, quyền được xét xử công bằng. Các quyền này đại diện cho tự do cơ
bản của mỗi cá nhân. Các quyền dân sự, chính trị được hành thành nhờ những
tư tưởng về quyền tự nhiên. Nhóm quyền này là những quyền đầu tiên được
hiến định, đó là kết quả của cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống lại giai
cấp phong kiến. Mục đích của việc ghi nhận những quyền này là để hạn chế,
ngăn chặn và kiểm soát quyền lực nhà nước.
Từ năm 1850 đến 2000, số lượng quyền dân sự, chính trị được hiến định
trong Hiến pháp các nước liên tục gia tăng. Những tự do chính trị cơ bản như tự
do ngôn luận, tự do biểu đạt, tự do báo chí, tự do hội họp, tự do lập hội và các
quyền liên quan đến bảo vệ đời tư có sự gia tăng mạnh, ổn định và cao nhất.
Điều này chứng tỏ các tự do cơ bản ở các quốc gia đang ngày càng được tôn
trọng. Nhóm các quyền dân sự khác như quyền khiếu nại, tố cáo; quyền không
bị bắt làm nô lệ, nô dịch; quyền không bị kiểm duyệt; quyền tiếp cận thông tin;
quyền được bảo vệ danh dự so với nhóm tự do chính trị cơ bản đã nêu trên thì có
mức gia tăng chậm hơn và không ổn định. Điều này chứng tỏ các quốc gia còn
chưa có thái độ hoàn toàn cởi mở với nhóm các quyền này. Một trong những
25
quyền khá đặc biệt là quyền sở hữu súng, về căn bản không có nhiều quốc gia
cho rằng quyền sở hữu vũ khí cá nhân là một quyền hiến định. Tính đến thời
điểm năm 2000, chỉ có rất ít Hiến pháp của các quốc gia trên thế giới như Hoa
Kỳ, Guatemala và Mexico thừa nhận quyền này [41, tr.38].
Còn một nhóm quyền dân sự không thể không kể đến, đó là nhóm các
quyền tố tụng. Ở một số quốc gia, các quyền tố tụng được quy định trong
Hiến pháp bên cạnh việc được quy định trong bộ luật tố tụng hình sự. Trong
giai đoạn từ năm 1850 đến 2000, các quyền tố tụng trong Hiến pháp các nước
trên thế giới phát triển không đồng đều. Trong khi các quyền như quyền
không bị tước tự do tùy tiện, quyền giữ im lặng, quyền không bị áp dụng hồi
tố, quyền được xét xử công bằng, quyền được hỗ trợ bởi luật sư phát triển khá
nhanh và ổn định thì các quyền tố tụng như quyền không bị trừng phạt thể
chất, quyền của con nợ không bị bắt giữ, các quyền tố tụng đặc biệt của trẻ
em, quyền được đền bù oan sai, quyền đăng ký công khai của tù nhân lại phát
triển chậm chạp hoặc hầu như không phát triển [39, tr.19].
1.3.3.2. Thế hệ thứ hai – các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội
Nhóm các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội bắt đầu phát triển mạnh từ sau
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Khủng hoảng kinh tế ở các nước tư bản đã
dẫn tới tình cảnh khốn khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Các
cuộc đấu tranh của những người theo tư tưởng mới và của nhân dân lao động
nhằm cải thiện đời sống của giai cấp lao động và thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội đã dẫn đến kết quả là nhà nước tư sản ban hành một số
chính sách phúc lợi để xoa dịu tình hình. Các quyền quy định về an sinh xã
hội được đưa vào Hiến pháp của một số nước. Đặc biệt sau khi tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) ra đời, các quyền liên quan đến việc làm ngày càng được
thúc đẩy và phát triển.
Trong giai đoạn từ 1850 đến 2000, nhìn chung nhóm quyền kinh tế,
26
ngoại trừ quyền gia nhập, thành lập công đoàn và quyền sở hữu tư nhân về
tài sản, kém phát triển hơn so với nhóm quyền dân sự. Tỷ lệ Hiến pháp ghi
nhận nhóm quyền này nhìn chung không cao và tốc độ phát triển không ổn
định [7, tr.60]. Trong nhóm quyền kinh tế, ngoại trừ quyền sở hữu tư nhân về
tài sản, hầu hết các quyền còn lại chỉ thực sự phát triển sau khi Liên hợp quốc
được thành lập. Điều này cho thấy rõ ràng ảnh hưởng của luật nhân quyền
quốc tế đến Hiến pháp của các quốc gia [41, tr.34].
Nhóm các quyền xã hội, văn hóa cũng có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống quyền con người, càng ngày càng chiếm một số lượng lớn trong chế định
về quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp của nhiều quốc gia.
Trong giai đoạn 1850 đến 2000, các quyền xã hội, văn hóa nhìn chung kém
phát triển hơn so với nhóm quyền dân sự. Tỷ lệ Hiến pháp ghi nhận nhóm
quyền này không cao và tốc độ phát triển nhiều quyền không ổn định. Trong
nhóm quyền xã hội, văn hóa, ngoại trừ hai quyền tự do đi lại và tự do tôn giáo,
các quyền còn lại chỉ có sự phát triển sau khi Liên hợp quốc được thành lập.
Điều này cũng cho thấy rõ ràng ảnh hưởng của luật nhân quyền quốc tế đến
việc ghi nhận nhóm quyền này trong Hiến pháp của các quốc gia [41, tr.34].
1.3.3.3. Thế hệ thứ ba
Thế hệ thứ ba của quyền con người là những quyền phát sinh trong bối
cảnh mới, bao gồm các quyền tiêu biểu là quyền tự quyết dân tộc, quyền phát
triển, quyền với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, quyền được sống trong hòa
bình, quyền được sống trong môi trường lành mạnh, quyền được hưởng thụ
các giá trị văn hóa… Danh sách này đang được tiếp tục bổ sung. Trong nhóm
quyền này, chỉ có quyền tự quyết dân tộc là quyền được pháp điển hóa trong
Hiến pháp của các quốc gia [41, tr.35].
27
Chương 2
QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG
CÁC HIẾN PHÁP 1946, 1959, 1980, 1992 CỦA VIỆT NAM
2.1. Khái quát tƣ tƣởng hiến định về quyền con ngƣời ở Việt Nam
trƣớc năm 1946
2.1.1. Tư tưởng quyền con người trong tập quán, sáng tác dân gian, tác
phẩm của một số nhân vật tiêu biểu và pháp luật Việt Nam thời quân chủ
Trong thời kỳ quân chủ ở Việt Nam không xuất hiện thuật ngữ “nhân
quyền” hay “quyền con người”, thay vào đó được thể hiện qua các ý niệm và
các hành xử nhân đạo, khoan dung giữa các lớp người. Lịch sử lâu dài cùng
các cuộc di dân theo hướng nam dẫn đến hình thành khí chất mềm mỏng, dễ
hấp thu với văn hóa ngoại lai. Theo nhà sử học Đào Duy Anh, về tính chất
tinh thần thì người Việt đại khái thông minh nhưng ít người có trí tuệ lỗi lạc.
Sức tưởng tượng tốt hơn trí khoa học, giàu trực giác hơn lý luận, điều này
phần nào lý giải ít xuất hiện các danh tác lớn trong các lĩnh vực, kể cả nhân
quyền, và thiếu hẳn bộ môn triết học. Người Việt Nam cũng ít mộng tưởng do
não tưởng tượng thường bị thực tiễn hòa hoãn, cảm giác hơi chậm chạp, song
giỏi chịu đựng đau đớn cực khổ và hay nhẫn nhục. Tính tình thực ra nhút nhát
và chuộng hòa bình, song gặp lãnh đạo tài giỏi biết ngộ sự cũng thành ra
chuộng đại nghĩa và biết hy sinh [1, tr.22-23].
Việt Nam trải qua nhiều cuộc đấu tranh với lân bang nên hình thành tư
tưởng biết cấu kết lại và biết dung hòa để sinh sống, nên cả trong các sáng tác
dân gian cũng thường đề cao sự tương hợp, gắn bó, chống lại ách bất công và
áp bức. Một số nhân vật tiêu biểu lại thể hiện qua các sáng tác văn chương
(người Việt kể ra không có những nhà khoa học tự nhiên nổi bật), có thể kể
đến như Nguyễn Trãi có Bình Ngô Đại cáo, Quốc âm thi tập, Ức trai thi tập,
28
Quân trung từ mệnh tập, Dư địa chí, Lam sơn thực lục, Phú núi Chí Linh,
Ngọc đường di cảo, Lam Sơn Vĩnh lăng thần đạo bí, kế đến là nhà thơ
Nguyễn Du với Văn tế thập loại chúng sinh, Truyện Kiều, Sở kiến hành, Thái
Bình mại ca giả - các tác phẩm trên khiến ông được đề cao là tác giả tiêu biểu
của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn chương cuối thể kỷ 18, đầu thế kỷ
19 [21, tr.34]. Nữ nhà thơ Hồ Xuân Hương được xem là tiếng nói phản kháng
lại trật tự Nho giáo bất công, tạo nên sự coi thường người nữ trong xã hội.
Qua các tác phẩm như: Lấy chồng chung, Bánh trôi nước, Không chồng mà
chửa, Bà đã cho thấy một tính cách khác thường bấy giờ, đó là tiếng lòng khát
khao tự do, bình đẳng cho phụ nữ.
Trong thời kỳ quân chủ, Quốc triều Hình luật (còn được gọi là Bộ luật
Hồng Đức) được ban hành năm 1483 (triều vua Lê Thánh Tông) là một trong
số ít bộ luật cổ của Việt Nam hiện còn được lưu giữ đầy đủ. Cấu tạo của Bộ
luật gồm 13 chương, ghi chép trong 6 quyển, tạo 722 điều. Không tránh khỏi
qui luật chung của luật lệ thời quân chủ đó là hệ thống luật lệ hà khắc, việc
hình sự hóa các quan hệ xã hội, song Quốc triều Hình luật cũng có nhiều quy
định bảo vệ những giá trị con người nhất định, đặc biệt là đã cân nhắc đến
quyền của phụ nữ và của trẻ em thời đó. Có một số Chương thể hiện rõ hơn cả
các nhân quyền như: Danh lệ (Quyển 1); Hộ hôn, Điền sản, Đấu tụng, Đoán
ngục (Quyển 2), Tố tụng Điều lệ.
Từ tụng Điều lệ (1468) là tập hợp một số văn bản liên quan đến các
điều lệ về tố tụng vào năm Quang Thuận thứ 9 (1468) đời vua Lê Thánh
Tông. Ngoài ra, sách còn chép các qui định về việc sắp xếp, bài trí trong công
đường, về thể thức quan lại đến nhậm chức và làm việc tại công đường, các
cách thức viết văn án, đơn từ bằng chữ Hán, chữ Nôm. Mặc dù không phải là
văn kiện pháp lý, cũng không đề cập trực tiếp đến các nhân quyền như Bộ luật
Hồng Đức, song Điều lệ đưa ra các qui định về tố tụng nhằm đảm bảo sự
công bằng và nhân đạo trong tư pháp xét xử.
29
Ngoài Từ tụng Điều lệ, Hoàng Việt Luật lệ (1813) cũng là bộ sử lớn
của nước ta mà hiện nay vẫn còn giữ được nguyên vẹn. Hoàng Việt Luật lệ
(còn có tên gọi khác như Hoàng triều Luật lệ, Quốc triều Điều luật, Nguyễn
triều Hình luật, Bộ luật Gia Long), là bộ luật chính thức của Việt Nam thời
đầu nhà Nguyễn do Bắc thành Tổng trấn Nguyễn Văn Thành soạn thảo và vua
Gia Long cho ban hành năm 1813. Bộ luật gồm 22 quyển và 398 điều. Lời tựa
của Hoàng đế Gia Long cho Bộ luật thể hiện rõ đường hướng nhân văn mà Bộ
luật hướng đến:
Trẫm nghe: Thánh nhân cai trị thiên hạ đều dùng luật pháp để
xử tội, dùng đạo đức để giáo hóa họ. Hai điều ấy không thiên bên
nào, bỏ bên nào. Thật vậy, sống trong xã hội, con người với những
ham muốn vô bờ, nếu không có luật pháp để ngăn ngừa thì không
có cách gì để dẫn dắt người ta vào đường giáo hóa mà biết được
đạo đức. Cho nên lời xưa có nói: "Pháp luật là công cụ giúp cho
việc cai trị thêm tốt đẹp". Lời đó há chẳng phải là chuyện không có
thực đâu [17, tr.189].
Nội dung của Bộ luật chứa đựng những qui định về việc không được tra
tấn người già, trẻ em; những giảm nhẹ hình phạt cho đàn bà phạm tội, nhất là
khi mang thai; cho những gia đình có cả hai người phạm tội, mà lẽ một người
phải ở lại chăm cha – mẹ cũng được xem xét cho một người miễn chịu tù đày;
cấm việc vô cớ bắt người, đánh đập trước khi được xét xử;…
Lệ làng ở Việt Nam tồn tại song song với pháp luật của triều đình, điều
chỉnh những quan hệ trong nội bộ làng xóm. Lệ làng mỗi nơi mỗi khác, song
kết cấu đều thể hiện nếp nghĩ, thói quen, thông tục, cách hành xử truyền thống
của người Việt. Về tên gọi, lệ làng được gọi dưới nhiều dạng thức như: hương
ước, khoán ước, tục lệ, khoán lệ,…
30
2.1.2. Tư tưởng về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ
19, đầu thế kỷ 20
Giai đoạn cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 (trước khi giành được độc lập
cho Việt Nam năm 1945) là một giai đoạn nhiều xáo trộn và đời sống dân
sinh ở mức cùng cực. Thời kỳ này, sự cai trị của nhà Nguyễn bộc lộ nhiều sự
áp bức lên dân chúng; về chính trị, lại để quốc gia rơi vào cảnh mất độc lập.
Năm 1958, đế quốc Pháp nổ pháo tấn công Đà Nẵng để bắt đầu cuộc xâm
lược Việt Nam từ đó. Việc Pháp xâm chiếm Việt Nam nằm trong bối cảnh
chung của “vấn đề Viễn Đông”. Vào lúc cái chết của vua Tự Đức mở ra một
cuộc khủng hoảng chính trị, cuộc chiến của Jules Ferry buộc Huế phải ký hai
hiệp ước (1883 – 1884) thiết lập quyền bảo hộ của Pháp, và được Trung Quốc
nhìn nhận tại hiệp ước Thiên Tân (1885) [12, tr.465]. Nguyên nhân này dẫn
đến nhiều cuộc nổi dậy của nông dân ở khắp các miền chống lại sự đô hộ của
đế quốc Pháp, cũng như chống lại sự phản động của triều đình bấy giờ. Kể
đến có các phong trào vận động như Đông Kinh Nghĩa Thục, Đông Du, Duy
Tân, Việt Minh. Cũng trong bối cảnh này, tư tưởng dân chủ nhân quyền được
nhiều nhà cách mạng và nhân sĩ hun đúc từ truyền thống, học hỏi từ trường
lớp phương Tây, qua sách vở được dịch, và tuyên truyền vào quần chúng, vận
động đứng lên giành độc lập và bảo vệ phẩm giá con người. Rõ ràng, tư tưởng
nhân quyền được hình thành trong giai đoạn này ở Việt Nam mang nhiều sự
đặc trưng: (1) Được kích thích bởi cuộc đấu tranh giành độc lập; (2) Được
tiếp thu từ chính trường lớp do phương Tây mở, qua các ấn phẩm dịch của
phương Tây; (3) Được hun đúc trong tình trạng xã hội nhiều cơ cực và bất
công; (4) Thiếu một nền pháp lý bảo hộ cho các quyền con người [18, tr.276].
Dưới đây là một số tiêu biểu cho sự hình thành tư tưởng nhân quyền ở
Việt Nam trong giai đoạn này
Đông Kinh Nghĩa Thục
Được thành lập vào năm 1907, Đông Kinh Nghĩa Thục là một phong
31
trào vận động thực hiện cải cách xã hội ở Việt Nam vào đầu thế kỷ 20. Chiến
lược hành động của phong trào này là thúc đẩy dân trí thông qua phương thức
mở các lớp dạy học miễn phí và tổ chức những cuộc diễn thuyết để trao đổi tư
tưởng, cổ động dân chúng. Ra đời trong bối cảnh có nhiều thay đổi về đời sống
kinh tế và xã hội cũng như những tư tưởng tiến bộ bắt đầu được du nhập vào
Việt Nam, những nhà nho tiến bộ sáng lập ra Đông Kinh Nghĩa Thục nhận thức
rõ những hạn chế, lạc hậu của Khổng Giáo cũng như nhu cầu cần có sự thay
đổi về tư tưởng và hành động nhằm mục đích tự lực tự cường, chấn hưng đất
nước. Tháng 3 năm 1907, trường Đông Kinh Nghĩa Thục được mở ra ở phố
Hàng Đào (Hà Nội), với những nhân vật trụ cột là Lương Văn Can, Nguyễn
Quyền, Đào Nguyên Phổ, Dương Bá Trạc, Lê Đại,…, kéo theo sự thành lập
nhiều cơ sở tương tự ở các địa phương khác. Nhận thấy đây có thể là sự nguy
hiểm đối với việc cai trị thuộc địa ở Đông Dương, đế quốc Pháp đã giải tán
trường vào tháng 11 cùng năm, đồng thời cấm lưu hành các tác phẩm của nhà
trường. Tác phẩm nổi tiếng và đáng kể nhất của nhà trường là “Văn minh tân
học sách” phản ánh tư tưởng dân chủ nhân quyền của phong trào này.
Phong trào Đông Du và Việt Nam Quang Phục Hội
Người đi tiên phong cho phong trào này là cụ Phan Bội Châu. Phan Bội
Châu sinh năm 1867 tại Nghệ An, tên thật là Phan Văn San, bút hiệu thường
dùng là Sào Nam, là một chí sĩ yêu nước nổi tiếng thời bấy giờ. Năm 1904,
ông cùng một số khác thành lập hội Duy Tân ở Quảng Nam nhằm mục đích
đánh người Pháp, chọn Kỳ Ngoại hầu Cường Để làm hội chủ. Từ năm 1905,
ông phát động phong trào Đông Du và đưa hàng trăm thanh niên đi du học ở
Nhật. Đến năm 1908, Pháp và Nhật ký với nhau một hiệp ước, theo đó, chính
phủ Nhật trục xuất các du học sinh người Việt ra khỏi Nhật Bản, vì vậy mà
phong trào Đông Du tan rã. Năm 1912, hội Đông Du giải tán và Việt Nam
Quang Phục Hội được thành lập, tôn chỉ hoạt động được thay đổi từ chủ nghĩa
32
quân chủ sang chủ nghĩa dân chủ để đánh đuổi Pháp, khôi phục Việt Nam để
thành lập nước Cộng hòa Dân quốc kiến lập Việt Nam.
Năm 1922, phỏng theo Quốc dân Đảng của Tôn Trung Sơn, ông cải tổ
Việt Nam Quang Phục Hội thành Đảng Việt Nam Quốc dân. Năm 1925, ông
bị thực dân Pháp bắt tại Thượng Hải, đưa về nước và xử án tù chung thân.
Do quần chúng đấu tranh đòi thả ông và sự can thiệp của Toàn quyền
Varenne, ông ðýợc về sống tại Bến Ngự (thực ra là bị quản thúc). Trong ðời
hoạt ðộng, ông có sáng tác vãn chýõng và sử học, những tác phẩm này phần
nào thể hiện nhân sinh quan của ông về các giá trị dân chủ - nhân quyền, có
thể kể ðến nhý: Việt Nam Quốc sử khảo, Việt Nam vong quốc sử, Chủng
diệt dự ngôn, Hải ngoại huyết thý, Nam quốc dân tu tri, Khổng Học Ðãng,
Phan Bội Châu niên biểu.
Phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh (1872 – 1926)
Phan Châu Trinh (còn được gọi là Phan Chu Trinh), hiệu là Tây Hồ, quê
Quảng Nam. Ông là một văn sĩ và một nhà hoạt động xã hội theo đường hướng
dân quyền. Năm 1906, ông bí mật sang Trung Quốc gặp Phan Bội Châu để rồi
cùng sang Nhật Bản tính đường làm cuộc Duy Tân tại đây. Về nước, với phương
châm “tự lực khai hóa”, Phan Châu Trinh cùng Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý
Cáp đi khắp tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận để vận động cho công cuộc
Duy Tân. Khẩu hiệu của phong trào này lúc bấy giờ là “Chấn dân khí, khai dân
trí, hậu dân sinh”. Phương thức của phong trào là hoạt động ôn hòa thúc đẩy dân
trí, cải cách trên nhiều lĩnh vực, khuyến khích giáo dục bỏ lối học từ chương,
phát động phong trào học chữ Quốc ngữ, mở mang công thương nghiệp, chấn
hưng công nghệ, bỏ mê tín dị đoan, kêu gọi cắt tóc ngắn. Năm 1908, phong trào
chống sưu thuế Trung Kỳ nổ ra và bị nhà cầm quyền Pháp đàn áp dữ dội. Phan
Châu Trinh cùng nhiều thành viên trong phong trào Duy Tân bị buộc tội là đã
khởi xướng phong trào này nên bị bắt, bị kết án và đày đi Côn Đảo. Nhờ dư luận
33
trong nước cùng sự vận động của Hội Nhân quyền tại Pháp, năm 1910 ông được
thả về đất liền, sau đó được đưa sang Pháp.
Sang Pháp, ông gửi đến Hội Nhân quyền Pháp bản điều trần về vụ trấn
áp những người dân chống sưu thuế tại Trung Kỳ năm 1908 (thường gọi là
Trung Kỳ dân biến thỉ mạt ký). Bài viết mổ xẻ nhiều khía cạnh của nạn “bắt
xâu” (lao dịch cưỡng bức) và việc “xin xâu” (chống lao dịch) của người dân.
Song sau một thời gian hoạt động ở Pháp thấy không thu được kết quả, Phan
Châu Trinh nhiều lần xin về nước, nhưng chỉ đến năm 1925, khi sức khỏe của
ông đã suy yếu, nhà cầm quyền Pháp mới chấp thuận. Năm 1925, Phan Châu
Trinh cùng Nguyễn An Ninh rời nước Pháp trở về Sài Gòn. Tại Sài Gòn, ông
có hai bài diễn thuyết nổi tiếng về “Đạo đức và luân lý Đông Tây” và “Quân
trị chủ nghĩa và dân trị chủ nghĩa”. Hai bài diễn thuyết này có nội dung sâu
sắc nên có những tác động lớn đến giới trẻ Sài Gòn bấy giờ. Khi Phan Châu
Trinh qua đời, năm 1926, hàng chục ngàn người đã tham dự tang lễ, đưa linh
cữu ông về an táng tại Gò Vấp, Sài Gòn. Bất chấp sự ngăn cản của chính
quyền thực dân, phong trào làm lễ truy điệu Phan Châu Trinh đồng loạt diễn
ra tại ba kỳ, là một sự kiện chính trị nổi bật, có tác động lớn đến tinh thần dân
tộc của người dân Việt Nam.
Phan Châu Trinh sáng tác một số tác phẩm thể hiện rõ tư tưởng dân
chủ, nhân quyền như: Đầu Pháp chính phủ thư (1906), Tây Hồ thi tập (tuyển
tập thơ), Trung Kỳ dân biến thỉ mạt ký (1912), Santé thi tập (gồm hơn 200 bài
thơ soạn trong tù, tại Pháp năm 1915), Thư thất điều (thư vạch 7 tội của vua
Khải Định năm 1922), Tỉnh quốc hồn ca I, II (phần I làm ở Việt Nam và phần
II làm khi ở Pháp), Đông Dương chính trị luận (1925).
Huỳnh Thúc Kháng (1876 – 1947) với Tiếng Dân
Huỳnh Thúc Kháng quê ở Quảng Nam, hiệu Minh Viên. Ông đậu thủ
khoa của kỳ thi hương năm Canh Tý (1900), đỗ tiến sĩ năm Giáp Thìn
34
(1904). Ông cùng với Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu và Trần Quý Cáp là
những nhà lãnh đạo phong trào Duy Tân. Ông bị bắt vì lý do đó năm 1908,
rồi bị đày đi Côn Đảo đến năm 1921 mới được trả tự do. Năm 1926, ông đắc
cử dân biểu rồi được cử làm Viện trưởng Viện Dân biểu Trung Kỳ. Trong ba
năm hoạt động ở Viện, ông cương quyết tranh đấu trong nghị trường, rồi
nhân việc chống lại Khâm sứ Pháp Jabouille, ông từ chức. Năm 1927, ông
sáng lập tờ báo Tiếng Dân, làm chủ nhiệm kiêm chủ bút báo này tại Huế cho
đến khi tờ báo này bị đình bản (1943). Sau khi phong trào Việt Minh thắng
lợi và thành lập chính phủ, Hồ Chí Minh đề nghị ông tham gia nội các Chính
phủ Liên hiệp lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, để ông giữ chức
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Ông cũng viết một số tác phẩm thể hiện đậm nét tư tưởng về dân chủ,
nhân quyền như: Bài tựa sách Phan Tây Hồ tiên sinh lịch sử để ca ngợi nỗ lực
tranh đấu của Phan Châu Trinh, Bài diễn văn đọc trước Viện Dân biểu Trung
Kỳ (1928) nêu lên những nỗi khổ của người dân, vai trò của cơ quan đại diện
và kêu gọi một bản hiến pháp cho Việt Nam, và một bài viết về tự do ngôn
luận đăng trên báo Tiếng Dân năm 1929.
Phan Khôi (1887 – 1959): Tự do gì lại có tự do xin?
Phan Khôi là một học giả, nhà thơ, nhà văn và một nhà báo tài năng.
Ông là người tích cực áp dụng tư tưởng duy lý phương Tây, phê phán một
cách hài hước thói hư tật xấu của quan lại phong kiến và thực dân Pháp. Ông
học giỏi Nho văn, đậu tú tài năm 19 tuổi. Ông nổi tiếng với sự trực ngôn, nên
trước năm 1945, được gọi là “Ngự sử văn đàn”. Ông phê phán chính sách cai
trị của thực dân Pháp một cách sát sườn, đối thoại với học giả, giới báo chí từ
Bắc đến Nam không e dè kiêng nể. Từ năm 1907, Phan Khôi làm việc cho
nhiều tờ báo, tạp chí như Đăng Cổ Tùng Báo, Nam Phong, Thực Nghiệp Dân
Báo, Phụ nữ thời đàm, là những tờ báo ở Hà Nội. Ngoài ra ông làm cho các
35
báo Lục Tỉnh Tân Văn, Thần Chung, Phụ nữ tân văn ở Sài Gòn. Năm 1936,
ông vào Huế và viết cho tờ Tràng An và xin được phép xuất bản báo Sông
Hương. Năm 1939, báo Sông Hương đóng cửa, Phan Khôi lại trở vào Sài Gòn
dạy học chữ Nho và viết tiểu thuyết cho đến năm 1945.
Một số tác phẩm tiêu biểu ông viết như: “Dù được ngôn luận tự do,
chúng ta cũng chưa chắc sử dụng được cái quyền ấy” đăng trên tờ Sông
Hương năm 1936; “Quyền ngôn luận tự do với báo giới nghiệp đoàn” đăng
trên tờ Sông Hương năm 1936; “Tự do gì lại có tự do xin?” đăng trên báo
Sông Hương năm 1937; “Cấm một tờ báo sẽ là quyền của tòa án” đăng trên
báo Sông Hương năm 1937; “Đọc cuốn Hoàng Việt Hộ luật” đăng trên báo
Sông Hương năm 1937; “Đến Hoàng Việt Hình luật” cùng đăng trên báo
Sông Hương năm 1937.
Nguyễn An Ninh (1900 – 1943) qua “Tiếng chuông rè”
Nguyễn An Ninh là nhà văn, nhà báo, nhà nghiên cứu tôn giáo và là nhà
hoạt động cách mạng. Quê ông thuộc về tỉnh Long An ngày nay. Trong thời gian
ở Pháp, ông có sự liên hệ chặt chẽ với Phan Châu Trinh, Phan Văn Trường, và
có sự liên hệ với cả Nguyễn Ái Quốc. Tại Pháp, ông cũng dành thời gian nghiên
cứu các học thuyết cách mạng trên thế giới. Năm 1922, ông về nước hoạt động,
đến nhiều nơi diễn thuyết nhưng bị thực dân Pháp cản trở. Năm 1923, ông cho ra
tờ báo Pháp ngữ La Cloche Fêlée (Tiếng chuông rè) ở Sài Gòn để công kích
chính sách thực dân Pháp, đề cao các nhà cách mạng, làm cho người đọc tin
tưởng vào sức mạnh dân tộc và truyền bá những tư tưởng tự do. Không những
ông làm chủ bút, viết bài, xếp chữ, tự tay chăm sóc tờ báo về mọi mặt mà ông
còn tự ôm đi rao bán. Do những hoạt động này mà ông bị Pháp bắt giam, bỏ tù
năm lần. Lần chót, ông nhận án 5 năm tù lưu đày ra Côn Đảo. Trên đảo, ông bị
đối xử tàn ác khiến ông kiệt sức và mất vào năm 1943.
Nhiều bài viết của ông bàn về tự do và sự cần thiết phải đấu tranh
36
chống áp bức, bất công. Ngay từ năm 1922, khi viết báo, Nguyễn An Ninh đã
vận dụng bản Tuyên ngôn dân quyền của Pháp đề đòi hỏi các quyền cơ bản
cho người Việt. Trong cuộc đấu tranh đó, ông luôn nhất quán rằng: “Tự do
phải tự giành lấy, chứ tự do không ai ban cho”.
Từ Nguyễn Ái Quốc (1890 – 1969) đến Hồ Chí Minh
Nguyễn Ái Quốc tên lúc nhỏ thường gọi là Nguyễn Sinh Cung, tự Tất
Thành, sinh ra ở Nam Đàn – Nghệ An. Ông có một tuổi thơ nhiều bất hạnh,
mẹ mất lúc ông mới khoảng 10 tuổi, phải cùng cha đi đây đi đó nhiều nơi để
sinh sống. Thực tế, giai đoạn trước khi ông ra nước ngoài cũng có nhiều giả
thiết về công việc và nơi ông ở, cũng như những suy tư thời cuộc của ông.
Từ năm 1911 đến năm 1945, Nguyễn Ái Quốc bôn ba qua nhiều quốc
gia ở khắp các lục địa. Do vậy, ông có điều kiện quan sát những chuyển biến
tại các nước châu Phi, châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ và Trung Đông. Chủ nghĩa
Cộng sản ra đời và thành công ở Liên Xô đã gây sự chú ý sâu sắc của Nguyễn
Ái Quốc. Nhận định đây là một thời cơ, ông đã đưa vào và áp dụng tại Việt
Nam, dẫn tới thắng lợi của Việt Minh vào năm 1945 trước đế quốc Pháp và các
đối chủ chính trị khác. Ông thành lập Chính phủ và trở thành Chủ tịch nước
đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất và độc lập (giai đoạn 1945 – 1969).
Trong đời hoạt động, ông có nhiều bài viết về các vấn đề dân chủ, nhân
quyền, thể hiện khuynh hướng dân chủ - dân tộc như: “Yêu sách của nhân dân
An Nam” năm 1919; “Bản án chế độ thực dân Pháp; “Mười chính sách của
Việt Minh”, “Tuyên ngôn độc lập năm 1945”.
2.2. Cách thức hiến định, vị trí và cấu trúc của chế định quyền con ngƣời,
quyền công dân trong các Hiến pháp 1946,1959, 1980, 1992 của Việt Nam
2.2.1. Hiến pháp 1946
Hiến pháp 1946 được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
thông qua ngày 9 tháng 11 năm 1946. Đây là bản Hiến pháp đầu tiên của một
37
nước Việt Nam độc lập dân chủ. Hiến pháp 1946 được xây dựng trên các
nguyên tắc: đoàn kết toàn dân, không phân biệt dân tộc, giới tính, giai cấp;
đảm bảo các quyền tự do dân chủ của nhân dân và xây dựng chính quyền
mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân. Hiến pháp 1946 được đánh giá là bản
Hiến pháp tiến bộ, kết tinh được giá trị của thời đại, phản ánh tư tưởng về nhà
nước pháp quyền của Hồ Chí Minh, là thành quả của công cuộc đấu tranh
giành độc lập, tự do của toàn dân tộc [7, tr.4].
Về cấu trúc, Hiến pháp 1946 có 70 điều, được phân bổ thành 7 chương,
trong đó quyền con người, quyền công dân được quy định tại Chương II - Nghĩa
vụ và quyền lợi của công dân (18 điều). Còn lại là các chương: Chương I - Chính
thể (03 điều); Chương II - Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân (18 điều);
Chương III - Nghị viện nhân dân (21 điều); Chương IV - Chính phủ (14 điều);
Chương V - Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính (06 điều); Chương VI -
Cơ quan tư pháp (07 điều); Chương VII - Sửa đổi Hiến pháp (01 điều).
Như vậy, về cách thức hiến định, các điều khoản về quyền công dân
được hiến định trong một chương – chương II, gồm 18 điều. Về vị trí, chương
quy định về quyền con người, quyền công dân đã được dành một vị trí trang
trọng trong Hiến pháp, chỉ ngay sau chương I quy định về Chính thể.
2.2.2. Hiến pháp 1959
Trong bối cảnh Hiến pháp 1946, Hiến pháp dân chủ đầu tiên của Nhà
nước ta đã hoàn thành sứ mệnh của nó, đồng thời tình hình và nhiệm vụ cách
mạng mới được đặt ra. Với Chiến thắng Điện Biên Phủ và Hội nghị Giơnevơ
thắng lợi, miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, đất nước còn tạm thời
chia làm hai miền và việc thống nhất đất nước theo Hiệp định sẽ được thực
hiện sau hai năm bằng cuộc Tổng tuyển cử trong cả nước do chính quyền hai
miền hiệp thương tổ chức. Trước nhiệm vụ mới của lịch sử, trong kỳ họp lần
thứ 6, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà khoá I đã quyết định sửa
38
đổi Hiến pháp 1946 và thành lập Ban dự thảo Hiến pháp sửa đổi. Sau khi làm
xong bản dự thảo đầu tiên, tháng 7 năm 1958 bản dự thảo đã được thảo luận
trong các cán bộ trung cấp và cao cấp thuộc các cơ quan quân, dân, chính,
Đảng. Sau đợt thảo luận này, bản dự thảo đã được chỉnh lý lại và ngày 1 tháng
4 năm 1959 đem công bố để toàn dân thảo luận và đóng góp ý kiến xây dựng.
Cuộc thảo luận này làm trong bốn tháng liền tại khắp các nơi, trong các cơ
quan, xí nghiệp, trường học và các tổ chức khác của nhân dân, ở thành thị và
nông thôn, việc nghiên cứu và thảo luận dự thảo Hiến pháp tiến hành sôi nổi
và đã trở thành một phong trào quần chúng rộng rãi có đủ các tầng lớp nhân
dân tham gia. Ngày 18-12-1959, tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá I, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đọc báo cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi. Ngày 31-12-
1959, Quốc hội đã nhất trí thông qua Hiến pháp sửa đổi và ngày 1-1-1960,
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh công bố Hiến pháp.
Hiến pháp 1959 tiếp tục khẳng định chủ quyền thống nhất của nước ta
từ Lạng Sơn đến Cà Mau và những truyền thống quý báu của dân tộc Việt
Nam như lao động cần cù, anh dũng đấu tranh bảo vệ và xây dựng đất nước.
Bên cạnh đó, Hiến pháp 1959 còn ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Lao
động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) trong công cuộc đấu tranh
giành lại độc lập, tự do cho dân tộc và xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc
cho nhân dân, đồng thời xác định bản chất của Nhà nước là Nhà nước dân chủ
nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh
đạo (Lời nói đầu).
Về cấu trúc, Hiến pháp 1959 gồm có Lời nói đầu và 112 điều được phân
bổ thành 10 chương. trong đó quyền con người, quyền công dân được quy định
tại Chương III - Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (21 điều). Còn lại là
các chương: Chương I - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (8 điều); Chương
II - Chế độ kinh tế và xã hội (13 điều); Chương IV - Quốc hội (8 điều); Chương
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOTLuận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAYLuận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOTLuận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 

Similar to Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp

Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt Nam
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt NamKhóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt Nam
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp (20)

Luận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOT
Luận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOTLuận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOT
Luận văn: Hoàn thiện các quy định về quyền dân sự, HOT
 
Đề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến pháp
Đề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến phápĐề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến pháp
Đề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến pháp
 
Luận văn: quyền dân sự, chính trị qua các bản Hiến pháp Việt Nam
Luận văn: quyền dân sự, chính trị qua các bản Hiến pháp Việt NamLuận văn: quyền dân sự, chính trị qua các bản Hiến pháp Việt Nam
Luận văn: quyền dân sự, chính trị qua các bản Hiến pháp Việt Nam
 
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAYVai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAYLuận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
Luận văn: Vai trò của Quốc hội trong bảo vệ quyền con người, HAY
 
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngườiVai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sựLuận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
 
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sựQuyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
 
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Luận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAYLuận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAYLuận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOTLuận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...
 
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
Quyền ứng cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, HOT - Gửi miễn p...
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý
Đề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lýĐề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý
Đề tài: Chiến lược Cải cách tư pháp với mục tiêu bảo vệ công lý
 
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt Nam
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt NamKhóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt Nam
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt Nam
 
Quyền tham gia của cá nhân trong xây dựng chính sách pháp luật - Gửi miễn phí...
Quyền tham gia của cá nhân trong xây dựng chính sách pháp luật - Gửi miễn phí...Quyền tham gia của cá nhân trong xây dựng chính sách pháp luật - Gửi miễn phí...
Quyền tham gia của cá nhân trong xây dựng chính sách pháp luật - Gửi miễn phí...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Đề tài: Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÙY DƢƠNG CHÕ §ÞNH QUYÒN CON NG¦êI, QUYÒN C¤NG D¢N TRONG HIÕN PH¸P VIÖT NAM Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con ngƣời Mã số: Chƣơng trình thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ CÔNG GIAO HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thùy Dƣơng
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN CON NGƢỜI VÀ HIẾN PHÁP ....................................................................................... 8 1.1. Vai trò của quyền con ngƣời với sự ra đời và phát triển của hiến pháp............................................................................................. 8 1.1.1. Quyền con người.................................................................................. 8 1.1.2. Hiến pháp ...........................................................................................11 1.1.3. Quyền con người thúc đẩy sự ra đời của Hiến pháp..........................13 1.2. Vai trò của Hiến pháp với việc bảo vệ, thúc đẩy nhân quyền......17 1.3. Chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong hiến pháp của các nƣớc trên thế giới................................................................18 1.3.1. Cách thức hiến định, vị trí và cấu trúc của chế định quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp của các nước trên thế giới......20 1.3.2. Cách thức xác lập và khuôn khổ các quyền hiến định trong hiến pháp của các nước trên thế giới..........................................................21 1.3.3. Sự phát triển của các quyền hiến định trong hiến pháp của các nước trên thế giới từ trước đến nay....................................................24 Chƣơng 2: QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG CÁC HIẾN PHÁP 1946, 1959, 1980, 1992 CỦA VIỆT NAM......27
  • 4. 2.1. Khái quát tƣ tƣởng hiến định về quyền con ngƣời ở Việt Nam trƣớc năm 1946........................................................................27 2.1.1. Tư tưởng quyền con người trong tập quán, sáng tác dân gian, tác phẩm của một số nhân vật tiêu biểu và pháp luật Việt Nam thời quân chủ..........27 2.1.2. Tư tưởng về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 ................................................................................30 2.2. Cách thức hiến định, vị trí và cấu trúc của chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 của Việt Nam ......................................................................................36 2.2.1. Hiến pháp 1946 ..................................................................................36 2.2.2. Hiến pháp 1959 ..................................................................................37 2.2.3. Hiếp pháp 1980 ..................................................................................39 2.2.4. Hiến pháp 1992 ..................................................................................41 2.3. Cách thức xác lập và khuôn khổ các quyền hiến định trong các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 của Việt Nam....................44 2.3.1. Hiến pháp 1946 ..................................................................................44 2.3.2. Hiến pháp 1959 ..................................................................................46 2.3.3. Hiến pháp 1980 ..................................................................................50 2.3.4. Hiến pháp 1992 ..................................................................................54 2.4. So sánh chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 của Việt Nam với các điều ƣớc quốc tế cơ bản về nhân quyền..................................................68 Chƣơng 3: QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HIẾN PHÁP VIỆT NAM NĂM 2013.............................................74 3.1. Cách thức hiến định, vị trí, cấu trúc và khuôn khổ của chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong Hiến pháp 2013 ...74 3.1.1. Cách thức hiến định, vị trí và cấu trúc của chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013...................................74
  • 5. 3.1.2. Cách thức xác lập và khuôn khổ các quyền hiến định trong Hiến pháp 2013 ...........................................................................................75 3.2. Những điểm mới của chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong Hiến pháp 2013...............................................................79 3.2.1. Những điểm mới ................................................................................79 3.2.2. Ý nghĩa của những điểm mới.............................................................86 3.3. Những hạn chế của chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong Hiến pháp 2013 ...............................................................88 3.3.1. Những hạn chế....................................................................................88 3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................93 3.4. Thực thi chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong Hiến pháp 2013.................................................................................94 3.4.1. Những thuận lợi, thách thức với việc thực thi chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013...................................94 3.4.2. Một số giải pháp bảo đảm thực thi chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013 ..............................................96 KẾT LUẬN....................................................................................................98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................100
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ICCPR: Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (International Covenent on Civil and Political Rights) ICESCR: Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (InternationalCovenentonEconomic,SocialandCulturalRights) LGBT: đồng tính, song tính, chuyển giới (lesbian, gay, bisexual, transgender) UDHR: Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (Universal Declaration of Human Rights)
  • 7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: So sánh khuôn khổ các quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam và Hiến pháp các nước trên thế giới 68 Bảng 3.1: Các điều kiện để giới hạn quyền theo luật nhân quyền quốc tế 89
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tư tưởng về quyền con người có mối liên hệ chặt chẽ đến quá trình hình thành và phát triển Hiến pháp của mọi quốc gia trên thế giới. Xét tổng quát, việc đảm bảo quyền con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu trong Hiến pháp của các quốc gia, bất kể theo thể chế chính trị nào. Có thể nhận thấy một xu hướng là cùng với thời gian, Hiến pháp của các quốc gia trên thế giới ghi nhận các quyền con người, quyền công dân ngày càng rộng rãi và cụ thể hơn [9, tr.38]. Ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam năm 1946, các quyền con người đã được ghi nhận trong Chương 2 về “Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân”. Vị trí đó cho thấy Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ đã quan tâm đặc biệt đến việc hiến định quyền con người, quyền công dân. Trong các bản Hiến pháp về sau của Việt Nam (năm 1959, 1980, 1992 và 2013) chế định này đã có những sửa đổi, bổ sung, trong đó lần sửa đổi, bổ sung gần đây (qua Hiến pháp năm 2013) là cơ bản, toàn diện hơn cả [35, tr.54]. Một trong những trọng tâm của việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001, sau đây gọi là Hiến pháp 1992) là chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân. Về vấn đề này, Kết luận số 20-KL/TW ngày 25/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI đã định hướng, việc sửa đổi chế định quyền con người và quyền công dân nhằm: Khẳng định Nhà nước ta tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, chăm lo hạnh phúc và sự phát triển tự do của mỗi người. Quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo đảm việc thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân phải do Hiến pháp quy định... [35, tr.56].
  • 9. 2 Ngoài việc khắc phục những hạn chế, thiếu sót, bất cập trong các quy định của Hiến pháp 1992, việc sửa đổi, bổ sung còn hướng tới mục tiêu là làm cho các quy định về quyền con người, quyền công dân phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Từ những định hướng nêu trên, chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp năm 2013 có rất nhiều điểm mới. Những điểm mới này xuất phát từ việc nhận thức, đánh giá lại một cách toàn diện về tầm quan trọng, cách thức, phạm vi và nội dung của các quyền hiến định trên cơ sở phân tích so sánh với các điều ước quốc tế cơ bản về quyền con người, chế định quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp của các nước trên thế giới và các hiến pháp trước đó của Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 28/11/2013, tại kỳ họp lần thứ 6, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Ngay sau đó, vào ngày 02/01/2014, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013. Theo Nghị quyết này, trong số những công việc cần được thực hiện bao gồm tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến nội dung, ý nghĩa của Hiến pháp, và rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, cập nhật các quy định mới của Hiến pháp vào hệ thống pháp luật quốc gia. Như vậy, Nghị quyết đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu nội dung của Hiến pháp mới, trong đó bao gồm những quy định về quyền con người, quyền công dân. Luận văn này nhằm góp phần vào công việc đó, thông qua việc phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế của chế định quyền con người, quyền công dân trong các bản Hiến pháp Việt Nam, trong đó tập trung vào Hiến pháp hiện hành năm 2013.
  • 10. 3 2. Tình hình nghiên cứu Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp không phải là vấn đề mới. Từ trước đến nay ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này, trong đó những công trình tiêu biểu có thể kể như sau: - Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992, những vấn đề lý luận và thực tiễn, Phạm Hồng Thái, Nguyễn Sĩ Dũng, Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Hoàng Minh Hiếu, Đặng Minh Tuấn (đồng chủ biên), NXB Hồng Đức. Trong ấn phẩm này có một mục riêng gồm 4 bài nghiên cứu về chế định quyền con người, quyền công dân trong các Hiến pháp các nước trên thế giới và các hiến pháp Việt Nam của các tác giả: Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Tường Duy Kiên, Bùi Tiến Đạt… - Sửa đổi, bổ sung chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các chế định khác trong Hiến pháp 1992, PGS.TS. Phạm Hữu Nghị và TS. Bùi Nguyên Khánh (đồng chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học xã hội; Viện Nhà nước và Pháp luật, 2012. Trong ấn phẩm này, các tác giả đưa ra các đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế định trong Hiến pháp năm 1992 về chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học – công nghệ, bảo vệ Tổ quốc, tổ chức bộ máy nhà nước, quyền con người, đặc biệt là về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Các đề xuất sửa đổi, bổ sung dựa trên kết quả tổng kết sâu sắc thực tế thi hành bản Hiến pháp này và các đạo luật có liên quan; quán triệt đầy đủ yêu cầu thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; tiếp tục kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1992 và các bản Hiến pháp trước đây còn phù hợp. - Phân tích và đề xuất hoàn thiện chế định quyền con người, quyền công dân của Dự thảo 3 Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2013, Vũ Công Giao,
  • 11. 4 Tạp chí Kinh tế- Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 11/2013. Bài viết tập trung phân tích những thay đổi trong chế định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trong Dự thảo 3 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2013. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các quy định liên quan của luật nhân quyền quốc tế, tác giả đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân của Dự thảo, đồng thời đề xuất những điều chỉnh để Dự thảo phù hợp hơn với luật nhân quyền quốc tế. - Báo cáo tổng quan đề tài nghiên cứu khoa học: Quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, Bùi Ngọc Sơn, Bùi Tiến Đạt, Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội, 2010. Đề tài tập trung phân tích lịch sử, khái niệm về quyền con người, lý do bảo vệ quyền con người của Hiến pháp và nội dung của nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Hiến pháp và nội dung về quyền con người trong các Hiến pháp Việt Nam 1946, 1959, 1980, 1992. Trên cơ sở đó đưa ra phương hướng cải cách chế định này trong Hiến pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người. - Báo cáo tổng quan đề tài nghiên cứu khoa học: Quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, Bùi Ngọc Sơn, Bùi Tiến Đạt, Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội, 2010. Đề tài tập trung phân tích lịch sử, khái niệm về quyền con người, lý do bảo vệ quyền con người của Hiến pháp và nội dung của nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Hiến pháp và nội dung về quyền con người trong các Hiến pháp Việt Nam 1946, 1959, 1980, 1992. Trên cơ sở đó đưa ra phương hướng cải cách chế định này trong Hiến pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người. - Báo cáo tổng quan đề tài nghiên cứu khoa học Quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam và một số nước trên thế giới, Vũ Công Giao, Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội, 2011. Đề tài tập trung phân tích mối quan hệ giữa Hiến pháp và quyền con người, cách thức quy định và nội dung các quyền con
  • 12. 5 người trong hiến pháp của các quốc gia trên thế giới và của Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những sửa đổi, bổ sung chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 1992 - Các nguyên tắc của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp sửa đổi của PGS.TS Phạm Hữu Nghị, đăng trên tạp chú Nhà nước và Pháp luật năm 2013. Bài viết phân tích những nguyên tắc hiến định của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp 2013. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các đánh giá, nhận định và kiến nghị về việc thể hiện các nguyên tắc cơ bản của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp sửa đổi. - Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013 của PGS.TS. Nguyễn Thanh Tuấn đăng trên Tạp chí Cộng sản năm 2013. Bài viết nêu những điểm mới trong Hiến pháp 2013, những thể chế hiến pháp và pháp luật bảo đảm quyền con người, quyền công dân và yêu cầu thể chế hóa các quyền hiến định trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Những công trình nêu trên đã cung cấp một lượng tri thức, thông tin khá lớn về chế định quyền con người, quyền công dân trong các bản hiến pháp của Việt Nam. Mặc dù vậy, do nhiều công trình được thực hiện trong giai đoạn đầu của quá trình thảo luận, sửa đổi Hiến pháp nên không cập nhật được những nội dung và ý kiến tranh luận trong giai đoạn quan trọng là hoàn thiện và thông qua dự thảo hiến pháp sửa đổi. Thêm vào đó,chưa có công trình nào nêu trên phân tích một cách toàn diện những tiến bộ và hạn chế và cơ chế bảo đảm thực thi chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trong các bản Hiến pháp, từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 2013. Vì vậy, việc nghiên cứu về chế định này vẫn rất cần thiết và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn.
  • 13. 6 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu Mục đích của luận văn này là phân tích những cơ sở lý luận, thực tiễn và nội dung của chế định quyền con người, quyền công dân trong các bản Hiến pháp Việt Nam, trên cơ sở đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và đưa ra những khuyến nghị về việc tổ chức thực hiện và tiếp tục hoàn thiện chế định này trong tương lai. Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cơ bản sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận nền tảng về mối quan hệ giữa quyền con người và Hiến pháp - Phân tích chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trong các bản Hiến pháp Việt Nam (1946, 1959, 1980, 1992, 2013), chỉ ra sự phát triển của chế định này qua từng bản Hiến pháp. - Phân tích những sửa đổi, bổ sung của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp 2013 so với chế định này trong Hiến pháp 1992 và những cơ sở, lập luận cho những sửa đổi, bổ sung đó. - Phân tích chỉ ra những điểm tiến bộ và hạn chế của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp 2013 so với các công ước quốc tế cơ bản về nhân quyền mà Việt Nam đã tham gia, hiến pháp của các nước trên thế giới và các hiến pháp trước đó của Việt Nam. Về phạm vi, quyền con người, quyền công dân là nội dung được ghi nhận không chỉ trong Hiến pháp - đạo luật cơ bản của quốc gia – mà còn được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật của nhiều ngành luật khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định về quyền con người, quyền công dân trong các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 của Việt Nam (trong đó tập trung vào chế định quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp sửa đổi năm 2013) chứ không đề cập đến Hiến pháp các quốc gia khác, cũng như không phân tích các quy định về quyền con người, quyền công dân trong các văn bản pháp luật khác của Việt Nam.
  • 14. 7 4. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước Việt Nam về pháp luật và xây dựng pháp luật. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn này bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.... 5. Tính mới và những đóng góp của luận văn Như đã đề cập, hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện chế định này trong tất cả các bản Hiến pháp của Việt Nam. Luận văn cung cấp cái nhìn tổng thể về chế định quyền con người, quyền công dân trong các bản Hiến pháp Việt Nam từ trước đến nay, đồng thời cho thấy sự phát triển của chế định này qua các thời kì, trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị để tiếp tự hoàn thiện chế định quyền con người, quyền công dân trong tương lai. Đây là những vấn đề mà các công trình nghiên cứu hiện nay ít đề cập và chưa làm rõ. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc làm ba chương: Chương 1: Mối quan hệ giữa quyền con người vả Hiến pháp. Chương 2: Quyền con người, quyền công dân trong các bản HIến pháp 1946, 1959, 1980,1992 của Việt Nam. Chương 3: Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013.
  • 15. 8 Chương 1 MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN CON NGƢỜI VÀ HIẾN PHÁP 1.1. Vai trò của quyền con ngƣời với sự ra đời và phát triển của hiến pháp Hiến pháp và quyền con người luôn có mối quan hệ mật thiết. Hiến pháp và pháp luật ra đời do nhu cầu về việc bảo vệ quyền con người và cho đến nay, Hiến pháp và pháp luật vẫn được coi là những công cụ hữu hiệu nhất để bảo vệ và thúc đẩy quyền con người. Ngay trong bản thân hai khái niệm này đã thể hiện sự liên quan không thể tách rời giữa chúng với nhau. 1.1.1. Quyền con người Quyền con người là một khái niệm có nhiều định nghĩa. Tuy nhiên, không có định nghĩa nào được coi là bao hàm đầy đủ khái niệm vốn đa diện này. Ở cấp độ quốc tế, định nghĩa thường hay được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu là định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc. Theo định nghĩa này, quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người [14, tr.44]. Bên cạnh định nghĩa trên,còn có một định nghĩa khác mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên, cũng thường được trích dẫn, theo đó, quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người [14, tr.44]. Ở Việt Nam, một số cơ quan nghiên cứu và chuyên gia cũng nêu ra nhiều định nghĩa khác nhau về quyền con người, theo những định nghĩa này, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có
  • 16. 9 của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [14, tr.45]. Mặc dù vậy, xét ở bất cứ góc độ và cấp độ nào, quyền con người đều được xác định là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh những giá trị nhân văn của toàn nhân loại, áp dụng với mọi thành viên trong gia đình nhân loại, nhằm bảo vệ nhân phẩm và tạo điều kiện phát triển đầy đủ các năng lực của cá nhân với tư cách là một con người [14, tr.45]. Có hai quan điểm trái ngược nhau về nguồn gốc của quyền con người. Một là những quan điểm dựa trên học thuyết về quyền tự nhiên (natural right), hai là những quan điểm dựa trên học thuyết về quyền pháp lý (legal right). Theo học thuyết về quyền tự nhiên, quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng vì họ là thành viên trong gia đình nhân loại. Vì thế, quyền con người không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào cũng như không thể bị tước bỏ hay được ban phát từ bất kì chủ thể nào kể cả nhà nước [14, tr.46]. Ngược lại, học thuyết về các quyền pháp lý lại cho rằng, quyền con người không phải là những gì bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên mà phải do các nhà nước xác định và pháp điển hóa thành các quy phạm pháp luật. Như vậy, quyền con người luôn có phạm vi, giới hạn và phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như ý chí của tầng lớp thống trị và các yếu tố như phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa... của các xã hội [14, tr.47]. Quyền con người do đó có thể được ban phát và cũng có thể bị tước bỏ. Cho đến nay, cuộc tranh luận về nguồn gốc của quyền con người vẫn còn tiếp tục. Tuy nhiên, quyền con người được khẳng định là quyền tự nhiên trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 và một số văn kiện pháp luật ở một số quốc gia.
  • 17. 10 Theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế, quyền con người có các tính chất cơ bản như sau: (1) Tính phổ biến (universal) Tính phổ biến, hay còn gọi là tính phổ quát của quyền con người thể hiện ở chỗ quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại, không có sự phân biệt đối xử về chủng tộc, dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân... Sự bình đẳng về quyền con người không có nghĩa là cào bằng mức độ hưởng thụ các quyền, mà là bình đẳng về tư cách chủ thể của quyền con người. Ở đây, mọi thành viên của nhân loại đều có được công nhận có các quyền con người, song mức độ hưởng thụ các quyền phụ thuộc vào năng lực của cá nhân từng người, cũng như vào hoàn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá… mà người đó đang sống [14, tr.49-50]. (2) Tính không thể tước bỏ (inalienable) Tính không thể tước bỏ của nhân quyền thể hiện ở chỗ các quyền con người không thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước. Như vậy, quyền con người vẫn có thể bị tước bỏ,hạn chế trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. Liên quan đến tính chất này, cần có sự phân biệt rõ ràng giữa việc tước bỏ một cách tùy tiện với việc tước bỏ, hạn chế theo quy định của pháp luật [14, tr.50]. (3) Tính không thể phân chia (indivisible) Tính không thể phân chia thể hiện ở chỗ các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau, nên về nguyên tắc không có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào. Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền con người nào đều tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người.
  • 18. 11 Tuy nhiên, trong từng bối cảnh cụ thể, có những quyền có thể cần được ưu tiên thực hiện. Ví dụ, trong bối cảnh dịch bệnh đe dọa hoặc với những người bị bệnh tật, quyền được ưu tiên thực hiện là quyền được chăm sóc y tế; … Ở góc độ khác, trong một số hoàn cảnh nhất định, việc ưu tiên thực hiện quyền của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương không có nghĩa những quyền này có giá trị cao hơn các quyền khác hay nhóm đối tượng này được ưu tiên hơn các nhóm khác. Sự ưu tiên này là nhằm tạo điều kiện bình đẳng cho các nhóm yếu thế trong xã hội có thể thực hiện quyền của mình một cách bình đẳng [14, tr.51-52]. (4) Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent). Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau của quyền con người thể hiện ở các quyền con người đều nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Ví dụ, những vi phạm về quyền lao động cá nhân, đặc biệt là về vấn đề thù lao có thể ảnh hưởng đến quyền có mức sống thích đáng của cá nhân đó [14, tr.51-52]. 1.1.2. Hiến pháp Hiến pháp là thuật ngữ được nhân loại sử dụng từ rất lâu trong lịch sử. Từ thời cổ đại, triết gia nổi tiếng Aristotle đã định nghĩa hiến pháp là “cách thức tổ chức cơ cấu chính quyền trong một nước, cách thức phân bố quyền lực được ấn định, chủ quyền tối thượng được xác định, và mục tiêu tối hậu của quốc gia mà mọi cơ quan và toàn thể dân chúng nhắm tới” [16, tr.78]. Nói một cách khác, hiến pháp là cơ sở, trên đó mọi luật pháp của quốc gia được ban hành. Trong hệ thống pháp luật của các quốc gia, hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất. Tất cả các văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với hiến pháp. Sở dĩ hiến pháp có vị trí tối cao là vì nó phản ánh chủ quyền của
  • 19. 12 nhân dân. Về nguyên tắc, hiến pháp phải do nhân dân thông qua dưới hình thức hội nghị lập hiến, quốc hội lập hiến hoặc trưng cầu dân ý. Điều này khác với các đạo luật bình thường mà chỉ do quốc hội thông qua. Sự ra đời của hiến pháp với tính chất là đạo luật cơ bản xuất hiện khi giai cấp tư sản giành chính quyền trong cuộc đấu tranh chống lại nhà nước chuyên chế phong kiến. Trong cuộc đấu tranh này, đầu tiên, giai cấp tư sản đã đạt được những thành tựu trong việc hạn chế quyền lực của vương triều phong kiến bằng việc thành lập cơ quan gọi là nghị viện tồn tại bên cạnh vua, hoặc thành lập một chế độ cộng hòa thừa nhận quyền của các công dân có tài sản. Văn bản có tính chất hiến pháp đầu tiên có tên gọi là: “Hình thức cai quản nhà nước Anh, Scotland, Iceland…” (1653). Đây là kết quả của cuộc cách mạng tư sản Anh. Sau khi Hợp chúng quốc Hoa kỳ được thành lập năm 1787, nước này cũng đã ban hành một bản Hiến pháp mà được coi là văn bản hiến pháp hiện đại đầu tiên của nhân loại, vẫn còn được áp dụng đến ngày nay [2, tr.2]. Khái niệm Hiến pháp có thể được hiểu theo những cách khác nhau, phụ thuộc vào những ngữ cảnh khác nhau. Có 4 cách hiểu cơ bản về Hiến pháp: thuật ngữ Hiến pháp, đạo luật cơ bản, ngành luật Hiến pháp, ngành khoa học pháp lý. Tuy nhiên, theo các hiểu thông thường nhất, Hiến pháp là đạo luật cơ bản do cơ quan quyền lực nhà nước được nhân dân ủy quyền ban hành, thường gọi là Quốc hội lập hiến, quy định việc tổ chức nhà nước, cơ cấu, thẩm quyền các cơ quan nhà nước và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân [2, tr.4]. Hiến pháp theo cách hiểu cơ bản nhất là đạo luật cơ bản của quốc gia, xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân [4, tr.13]. Như vậy, Hiến pháp ra đời chính là do nhu cầu bảo vệ một nền dân chủ vì quyền con người. Ngay từ thời cổ đại, đã có những văn bản có tính hiến pháp đề cập đến quyền con người như Bộ luật Hammurabi (1810 - 1750 TCN) ở Babylon; Đại
  • 20. 13 Hiến chương Magna Carta (the Magna Carta, 1215) và Bộ luật về các quyền (The Bill of Rights, 1689) của nước Anh [7, tr.23]. Đến thời kì cách mạng tư sản, do như cầu về việc hoàn hiện các quy định về cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và quan trọng hơn là ghi nhận các quyền tự do của người dân để tránh sự lạm dụng quyền lực của chính quyền mới, hàng loạt văn kiện pháp luật nổi tiếng của nhân loại về quyền con người đã ra đời: Tuyên ngôn Độc lập (the Declaration of Independence, 1776) của nước Mỹ; Tuyên ngôn về các quyền của con người và của công dân (the Declaration of the Rights of Man and of the Citizen, 1789) của nước Pháp.… Những văn kiện này đều ghi nhận các quyền con người, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, ở các mức độ và góc độ khác nhau, như là nhữngquyền tự nhiên, vốn có và bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình nhân loại [9, tr.35]. Lời nói đầu của Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ đã khẳng định:"Mọi người sinh ra đều bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền đó có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Như vậy, quyền con người là tự nhiên, vốn có chứ không phải được ban phát bởi vua chúa hay nhà nước [27, tr.36]. Điều này gắn liền với học thuyết về quyền tự nhiên, trong đó cho rằng quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng với tư cách là một con người, không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng nào cũng như không thể bị tước bỏ hay được ban phát từ tất cả các chủ thể nào trong đó có nhà nước [9, tr.56]. 1.1.3. Quyền con người thúc đẩy sự ra đời của Hiến pháp Học thuyết về quyền tự nhiên xuất phát tư tưởng về luật tự nhiên (còn được gọi là luật của tự nhiên - natural law/law of nature, nguyên gốc từ tiếng La-tinh: lex naturalis). Luật tự nhiên là những qui tắc trong tự nhiên, những
  • 21. 14 quy tắc này tồn tại độc lập với luật lệ được đặt ra bởi bất cứ chủ thể cai trị nào. Con người tuân theo luật tự nhiên như một quy luật tất yếu. Tư tưởng về luật tự nhiên có vai trò như là một nguyên lý chính yếu trong mọi nền văn hoá và các trường phái tư tưởng lớn, thậm chí bao gồm các tôn giáo lớn như Hindu giáo, Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo. Mọi luật lệ được đặt ra từ trước đến nay đều phải xây dựng dựa trên những quy chuẩn trung về đạo đức xã hội mà các chuẩn mực này đều hình thành nhờ các quy luật của luật tự nhiên. Do vậy, pháp luật không thể được xây dựng đi ngược lại luật tự nhiên. Ngay từ thời cổ đại, triết gia Aristotle, người được coi là đặt nền móng cho lý thuyết về luật tự nhiên, cho rằng trong tự nhiên đã có sẵn những quy luật, luật lệ và công lý mà con người phải tuân thủ khi hành xử cũng như khi xây dựng và thực thi pháp luật. Nhà triết học nổi tiếng ở châu Âu thời Trung cổ Augustine đã từng nói: “Một luật mà không công bằng là một luật chỉ có trên danh nghĩa.”Bên cạnh Aristotle và Augustine, nhà triết gia cổ và trung đại tiêu biểu cho học thuyết này là Thomas Aquinas, Francisco Suárez, Richard Hooker, Thomas Hobbes, Hugo Grotius, Samuel von Pufendorf, John Locke, Francis Hutcheson, Jean Jacques Burlamaqui, và Emmerich de Vattel. Nói chung, các nhà tư tưởng theo học thuyết tự nhiên đều khẳng định luật tự nhiên được hình thành từ các quy luật vốn có của tự nhiên, do vậy nó nên được áp dụng vào việc bảo vệ đời sống của con người, cụ thể là trong việc xây dựng hệ thống pháp luật [7, tr.56]; [27, tr.34]. Những tư tưởng về quyền con người đã thúc đẩy con người đứng lên đấu tranh chống lại ách áp bức bóc lột của những nền cai trị chuyên chế. Hàng loạt cuộc cách mạng tư sản ở Châu Âu đã nâng địa vị của những thần dân lên thành công dân. Hiến pháp ra đời và trở thành công cụ để hạn chế quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền công dân. Quyền con người với tư cách là những quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm đã được ghi
  • 22. 15 nhận trực tiếp trong Hiến pháp của nhiều nước. Có thể lấy ví dụ điển hình là Tu chính án (điều sửa đổi, bổ sung) thứ 14 của Hiến pháp Hoa Kỳ. Khoản 1 Điều này quy định: Không một bang nào được ban hành hoặc thực thi bất cứ đạo luật nào nhằm hạn chế đặc quyền hoặc quyền bất khả xâm phạm của công dân Hoa Kỳ. Cũng không một bang nào có thể tước đoạt sinh mệnh, tự do hoặc tài sản của một cá nhân mà không theo một quy trình do luật định. Cũng không thể phủ nhận quyền được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng của một cá nhân trong phạm vi thẩm quyền tài phán của bang đó [17, tr.267]. Như vậy, theo quy định trên, quyền con người, quyền công dân là những quyền bất khả xâm phạm và được pháp luật tôn trọng. Không có luật lệ được ban ra có thể đi ngược lại những quyền này. Mọi công dân đều có quyền được bảo hộ về tính mạng, tự do và tài sản, quyền bình đẳng trước pháp luật. Những quyền này đều không thể bị tước bỏ hoặc xâm phạm một cách tùy tiện. Quy định phản ánh rất rõ ảnh hưởng của tư tưởng và lý thuyết về các quyền và luật tự nhiên [7, tr.45]. Không chỉ thúc đẩy sự ra đời của Hiến pháp, quyền con người còn là cảm hứng cho chủ nghĩa Hiến pháp (Constitutionalism). Khái niệm chủ nghĩa Hiến pháp được khởi xướng bởi John Locke, một trong các triết gia tiêu biểu theo học thuyết quyền tự nhiên. Không có định nghĩa thống nhất dành cho chủ nghĩa hiến pháp, nhưng về cơ bản, chủ nghĩa hiến pháp nhấn mạnh vai trò của Hiến pháp, đạo luật tối cao của Nhà nước. Đồng thời, chủ nghĩa Hiến pháp cũng đề cập và giải quyết mối quan hệ giữa quyền lực của nhân dân và quyền lực của nhà nước bằng cách xác lập và đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau [7, tr. 57]: Thứ nhất, quyền lực tuyệt đối thuộc về nhân dân; Thứ hai, quyền lực nhà nước là do nhân dân trao cho, có giới hạn và phải chịu sự kiểm soát;
  • 23. 16 Thứ ba, những hành động tùy tiện của nhà nước phải bị ngăn chặn. Tư tưởng về các quyền con người nói chung, các quyền tự nhiên của con người nói riêng không chỉ là cảm hứng cho các cuộc cách mạng xã hội của nhân loại nhằm lật đổ ách thống trị chuyên chế, bất công, bắt đầu từ các chế độ chiếm hữu nô lệ, sang đến chế độ phong kiến, chế độ thực dân-đế quốc, mà còn có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của Hiến pháp và chủ nghĩa Hiến pháp các nước trên thế giới [7, tr. 63]. Theo dòng thời gian, quyền con người đang ngày càng được ghi nhận rộng rãi hơn trong Hiến pháp của các quốc gia. Theo các nghiên cứu về thực tiễn lịch sử lập hiến nhân loại [7, tr.59], số lượng quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp đã tăng lên đáng kể theo thời gian. Trong giai đoạn từ năm 1800 đến 2000, số lượng các quyền con người được các Hiến pháp các nước trên thế giới quy định đã tăng liên tục từ con số không vào thời điểm năm 1800 đến trên 60 quyền vào thời điểm năm 2000. Số quyền này thậm chí đã vượt qua tổng số các quyền (theo cách tính của nhiều chuyên gia) được ghi nhận trong các văn kiện quốc tế tiêu biểu nhất về quyền con người. Cụ thể, theo kết quả thống kê, số lượng quyền được ghi nhận trong Tuyên ngôn về các quyền của con người và của công dân 1789 của Pháp là 13, trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền (1948) là 34, trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (1966) là 34, trong Công ước châu Mỹ về nhân quyền (1969) là 36, trong Hiến chương châu Phi về quyền con người và quyền của các dân tộc (1981) là 30 [7, tr.31]. Không chỉ ghi nhận những quyền con người trong các văn kiện quốc tế tiêu biểu về quyền con người đã nêu trên, các quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp còn có xu hướng tương thích hơn với các các quy định của luật nhân quyền quốc tế. Như vậy, quyền con người là những quyền tự nhiên, bất khả xâm phạm. Hiến pháp và pháp luật ra đời do nhu cầu quản lí xã hội mà mục đích cao nhất
  • 24. 17 chính là bảo vệ quyền con người, quyền công dân, giúp cho mọi thành viên trong xã hội đều được có cơ hội thụ hưởng quyền lợi chính đáng của mình mà không có bất cứ sự xâm phạm nào. Quyền con người chính là yếu tố quyết định cho sự ra đời, hình thành và phát triển của Hiến pháp, đạo luật cơ bản của mỗi Quốc gia. 1.2. Vai trò của Hiến pháp với việc bảo vệ, thúc đẩy nhân quyền Như đã phân tích ở mục trên, Hiến pháp ra đời là do nhu cầu về hạn chế quyền lực của chính quyền và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Do vậy, Hiến pháp là công cụ pháp lý cơ bản để bảo vệ quyền con người ở các quốc gia. Theo quan điểm của luật nhân quyền quốc tế, quốc gia là chủ thể chịu trách nhiệm chính (duty-bearer) trong việc bảo vệ quyền con người. Cụ thể quốc gia có trách nhiệm hành động hoặc không hành động đểu thực hiện ba nghĩa vụ cơ bản sau: nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ và nghĩa vụ thực hiện [14, tr.84-85]. Hiến pháp, tư cách là đạo luật cơ bản của các quốc gia, luôn có các quy định khẳng định rõ các quyền và tự do của cá nhân dưới hình thức các quyền con người hoặc quyền công dân. Điều này trực tiếp nhấn mạnh rằng quyền con người là những quyền thiêng liêng, không thể bị xâm phạm một cách tùy tiện. Ngoài ra, các quy định trong Hiến pháp, cụ thể như các quy định về cách thức tổ chức, giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước, cũng nhằm tới mục tiêu cao nhất là bảo vệ nền dân chủ, quyền con người, quyền công dân thông qua việc giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước; tránh việc quyền con người, quyền công dân bị lạm dụng và xâm hại một cách tùy tiện [7, tr.78]. Do có cùng khách thể là quyền con người nên Hiến pháp nói riêng và pháp luật quốc gia nói chung có mối quan hệ chặt chẽ với luật nhân quyền quốc tế ở nhiều phương diện. Ở thời kì đầu, pháp luật quốc gia chính là nền
  • 25. 18 tảng thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển luật nhân quyền quốc tế. Hiến pháp và pháp luật quốc gia cũng chính là phương tiện hữu hiệu nhất để truyền tải pháp luật quốc tế về quyền con người, đảm bảo cho pháp luật quốc tế về quyền con người được thực hiện. Hiện tại, hầu hết các quyền con người theo luật quốc tế về quyền con người đã được ghi nhận trong hiến pháp của các quốc gia trên thế giới ở mức độ khác nhau.Với hiệu lực tối cao của mình, hiến pháp đóng vai trò là công cụ pháp lý cơ bản để hiện thực hóa các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người ở các quốc gia [4, tr.43]. 1.3. Chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong hiến pháp của các nƣớc trên thế giới Cùng với sự ra đời của Hiến pháp, khái niệm quyền công dân cũng xuất hiện. Chính những cuộc cách mạng tư sản đã đưa con người từ địa vị thần dân lên địa vị công dân và pháp điển hóa các quyền tự nhiên của con người dưới hình thức các quyền công dân. Về bản chất, quyền công dân là quyền con người được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho công dân của mình [14, tr.99]. Quyền của cơ bản của công dân là những quyền được ghi nhận trong Hiến pháp, những quyền này xuất phát từ các quyền tự nhiên thiêng liêng và bất khả xâm phạm của con người như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do mưu cầu hạnh phúc và là các quyền được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Quyền công dân là một tập hợp những quyền tự nhiên được pháp luật một nước ghi nhận và bảo đảm đối với công dân của nước mình. Hệ thống quyền con người ở mỗi quốc gia có thể được quy định khác nhau, có thể tương thích hoặc chưa được tương thích với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người. Quyền công dân có các đặc điểm như sau: Thứ nhất, quyền cơ bản của công dân có liên hệ chặt chẽ với quyền con người, xuất phát từ những quyền tự nhiên, bất khả xâm phạm của con người.
  • 26. 19 Tuy nhiên nên tránh quan điểm đồng nhất quyền công dân với quyền con người. Quyền con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ bởi pháp luật quốc gia và quốc tế. Quyền con người không bị bó hẹp trong mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước mà thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng nhân loại. Thứ hai, quyền cơ bản của công dân luôn gắn liền với nghĩa vụ cơ bản của công dân, thực hiện nghĩa vụ là tiền đề cho việc được hưởng quyền trên thực tế. Thứ ba, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được quy định trong Hiến pháp, đạo luật cơ bản của Nhà nước. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp là cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lí của công dân, là nền tảng cho mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân được quy định trong hệ thống pháp luật. Hay nói một cách khác, tất cả mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân đều bắt nguồn từ quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp. Thứ tư, chỉ có người có quốc tịch mới có thể trở thành công dân và có quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Khái niệm công dân luôn gắn liền với khái niệm quốc tịch. Để xác định một cá nhân là công dân của nước nào luôn phải căn cứ vào quốc tịch của cá nhân đó, cá nhân không có quốc tịch sẽ không được thừa nhận là công dân của một nước. Chế định quyền con người, quyền công dân là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nước và các thể nhân, có thể là công dân hoặc không phải công dân. Chế định quyền con người, quyền công dân là chế định quan trọng, vì vậy nó luôn được ghi nhận trong Hiến pháp, đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia. Chế định quyền con người, quyền công dân điều chỉnh địa vị pháp lý công dân, được hình thành bởi tổng thể các quy định
  • 27. 20 về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, làm nền tảng cho việc quy định quyền và nghĩa vụ trong các ngành luật khác. Các chế định điều chỉnh địa vị pháp lý của công dân nằm trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác tạo thành quy chế pháp lý công dân, đó là các chế định điều chỉnh các mối quan hệ về: quốc tịch, năng lực pháp luật và năng lực hành vi của công dân, các nguyên tắc hiến pháp của quy chế pháp lý của công dân, quyền tự do, nghĩa vụ pháp lí của công dân, các biện pháp đảm bảo thực hiện quy chế pháp lý của công dân. 1.3.1. Cách thức hiến định, vị trí và cấu trúc của chế định quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp của các nước trên thế giới Quyền con người được pháp điển hóa vào Hiến pháp các nước trên thế giới theo ba cách thức cơ bản sau: Thứ nhất, quyền con người đề cập trực tiếp thành các điều khoản trong một chương riêng hoặc rải rác trong một số chương của Hiến pháp. Trong trường hợp được quy định trong một chương riêng, chế định quyền con người sẽ có vị trí là một chương trong Hiến pháp, chương này thường có tên là “quyền con người”, “quyền con người, quyền công dân”, “quyền công dân” hoặc quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đây là cách hiến định nhân quyền phổ biến nhất hiện nay, được áp dụng bởi đa số quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thứ hai, chế định quyền con người, quyền công dân được quy định trong một văn bản riêng và được thừa nhận như là một cấu phần của Hiến pháp. Ví dụ, Tuyên ngôn Nhân quyền năm 1689 và Bộ luật về quyền năm 2008 được coi là hai văn bản nguồn của Hiến pháp nước Anh. Một ví dụ tiêu biểu khác là Pháp. Lời mở đầu của Hiến pháp năm hiện hành Cộng hòa Pháp quy định: “Nhân dân Pháp trung thành với bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền 1789”. Điều đó có nghĩa là bản Tuyên ngôn dù được ban hành
  • 28. 21 trước Hiến pháp hơn 150 năm nhưng vẫn được thừa nhận như là một nội dung của Hiến pháp. Thứ ba, chế định quyền con người được xác định như là những điều bổ sung của Hiến pháp. Như vậy, theo cách thức hiến định này, chế định quyền con người không được quy định trực tiếp trong nội dung, cũng như không thành một văn bản riêng mà có hình thức như những điều bổ sung của Hiến pháp. Đây là cách thức pháp điển hóa quyền con người ít gặp nhất mà trường hợp là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Hiến pháp Hoa Kỳ ban đầu không có quy định trực tiếp nào về nhân quyền, nhưng sau đó được bổ sung 10 tu chính án quy định về các quyền cơ bản mà sau này được gọi là Bộ luật về các quyền của Mỹ [7, tr.39]; [27, tr.33]. Tuy nhiên, dù được hiến định theo cách thức nào thì chế định quyền con người, quyền công dân vẫn thế chế định quan trọng trong Hiến pháp của các quốc gia. Sự tiến bộ trong các quy định về quyền con người trong pháp luật của một quốc gia phản ánh mức độ dân chủ của quốc gia đó [7, tr.40]. Về mặt cấu trúc, các bản Hiến pháp hiện đại thường có Lời nói đầu và ba phần lớn đó là: (i) Các nguyên tắc cơ bản; (ii) Quyền con người, quyền công dân hoặc quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và (iii) Bộ máy nhà nước. Trong ba phần này, chế định về quyền con người, quyền công dân thường được đặt ở vị trí trang trọng ngay sau chế định về các nguyên tắc nền tảng của Hiến pháp. 1.3.2. Cách thức xác lập và khuôn khổ các quyền hiến định trong hiến pháp của các nước trên thế giới Các quyền con người, quyền công dân được ghi nhận trong pháp luật quốc gia thường là các quyền và tự do cơ bản của con người được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền thế giới (UDHR, 1948), Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR, 1966), Công ước quốc tế về các quyền
  • 29. 22 kinh tế, văn hóa và xã hội (ICESCR, 1966) và các văn kiện quốc tế khác về quyền con người. Các quyền được ghi nhận chủ yếu là các quyền sau: quyền sống (Điều 3 UDHR, Điều 6 ICCPR); quyền tự do đi lại (Điều 13 UDHR, Điều 12, 13 ICCPR); quyền tự do biểu đạt (Điều 19 UDHR, Điều 18, 19 ICCPR); quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng (Điều 18 UDHR, Điều 18 ICCPR); quyền tự do hội họp (Điều 20 UDHR, Điều 21, 22 ICCPR); quyền tự do hiệp hội (Điều 20 UDHR, Điều 21, 22 ICCPR); tự do tư tưởng, ý kiến, quan điểm (Điều 18 UDHR, Điều 18 ICCPR); cấm kiểm duyệt (hàm chứa trong Điều 18, 19 UDHR, Điều 18, 19 ICCPR); quyền được thành lập hoặc gia nhập công đoàn (Điều 8 ICESCR); quyền bảo vệ đời tư (Điều 12 UDHR, Điều 17 ICCPR); quyền sở hữu tài sản (Điều 17 UDHR); quyền được lựa chọn nghề nghiệp (Điều 13 UDHR, Điều 12, 13 ICCPR); cấm chế độ nô lệ, nô dịch hoặc cưỡng bức lao động (Điều 4 UDHR, Điều 8 ICCPR); quyền có quốc tịch (Điều 15 UDHR, Điều 24 ICCPR); cấm hồi tố (Điều 11.2 UDHR, 15 ICCPR); quyền không bị trừng phạt khi luật chưa quy định là tội phạm (Điều 11 UDHR, Điều 15 ICCPR); quyền không bị tước tự do một cách tùy tiện (Điều 9 UDHR, 9 ICCPR); quyền được suy đoán vô tội (Điều 11 UDHR); Quyền được im lặng hoặc không phải tự chứng minh mình không phạm tội (Điều 14 ICCPR); Quyền được yêu cầu xem xét lại việc bắt giữ mình (Điều 14 ICCPR); quyền được kháng cáo (Điều 14 ICCPR); quyền được xét xử công khai (Điều 10 UDHR); quyền không bị xét xử hai lần vì cùng một hành vi phạm tội (Điều 14 ICCPR); cấm tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục (Điều 5 UDHR, Điều 7 ICCPR); quyền có luật sư bào chữa (Điều 14 ICCPR); quyền được tại ngoại chờ xét xử (Điều 9 ICCPR); quyền được xét xử công bằng (Điều 10 UDHR); quyền được đền bù khi bị xét xử oan sai (Điều 9 ICCPR);
  • 30. 23 Quyền được sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình trong tố tụng (Điều 14 ICCPR); Quyền được có và thẩm vấn nhân chứng (Điều 14 ICCPR); Quyền được xét xử nhanh chóng (Điều 14 ICCPR); Quyền không bị bỏ tù vì không hoàn thành được nghĩa vụ theo hợp đồng (Điều 11 ICCPR); Các quyền của trẻ em (Điều 25 UDHR, Điều 24 ICCPR); Quyền được có thời gian nghỉ ngơi, giải trí vẫn được hưởng lương (Điều 7, 9 ICESCR); Quyền được tự do kinh doanh (hàm chứa trong Điều 6 ICESCR); Quyền được đình công (Điều 8 ICESCR); Quyền được đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, lành mạnh (Điều 7 ICESCR); Các quyền về sở hữu trí tuệ (hàm chứa trong Điều 15 ICESCR); Quyền được chăm sóc y tế (Điều 12 ICESCR); Quyền được kết hôn (Điều 16 UDHR, Điều 10 ICESCR); Quyền được hưởng chuẩn mực sống thích đáng (Điều 11 ICESCR); Cấm sử dụng lao động trẻ em (Điều 32 CRC, Điều 10 ICESCR, Công ước số 138 và Công ước số 182 của ILO); Cấm trừng phạt thể chất (Điều 5 UDHR, Điều 7 ICCPR); quyền được có nơi ở (hàm chứa trong Điều 11 ICESCR); Quyền tự quyết dân tộc (Điều 1 ICCPR, Điều 1 ICESCR); Quyền tiếp cận thông tin do các cơ quan nhà nước nắm giữ (hàm chứa trong Điều 19 UDHR, Điều 18, 19 ICCPR) [7, tr.56]; [41, tr.32]. Trong số các quyền nêu trên, các quyền con người được Hiến pháp nhiều quốc gia ghi nhận nhất là: quyền sống (47%); quyền tự do đi lại (67%); quyền tự do biểu đạt (83%); quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng (80%); quyền tự do hội họp (76%); quyền tự do lập hội (76%); quyền tự do báo chí (50%); tự do tư tưởng, ý kiến, quan điểm (73%); Quyền bảo vệ đời tư (61%), quyền sở hữu tài sản (66%); Cấm hồi tố (62%); Không bị trừng phạt khi luật chưa quy định là tội phạm (60%); Quyền không bị tước tự do một cách tùy tiện (59%); Quyền được yêu cầu xem xét lại việc bắt giữ mình (57%); Quyền được xét xử công khai (47%); Cấm tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục (43%) [7, tr.56 -57]; [41, tr.32].
  • 31. 24 1.3.3. Sự phát triển của các quyền hiến định trong hiến pháp của các nước trên thế giới từ trước đến nay Theo một luật gia nổi tiếng ở châu Âu là Karel Vasak, trong lịch sử phát triển của mình, quyền con người được có thể được chia thành ba thế hệ (generations of human rights) [14, tr.69-70]; [25, tr.69]. Thế hệ thứ nhất là các quyền dân sự, chính trị, thế hệ thứ hai là các quyền kinh tế, văn hóa xã hội và thế hệ thứ ba. Thế hệ thứ nhất và thứ hai của quyền con người hiện nay trở thành quyền hiến định trong hiến pháp của hầu hết các quốc gia trên thế giới. 1.3.3.1. Thế hệ thứ nhất - các quyền dân sự, chính trị Tiêu biểu cho các quyền thuộc thế hệ thứ nhất là quyền sống, quyền tự do tư tưởng, tự do tôn giáo, tín ngưỡng, tự do biểu đạt, quyền được bầu cử, ứng cử, quyền được xét xử công bằng. Các quyền này đại diện cho tự do cơ bản của mỗi cá nhân. Các quyền dân sự, chính trị được hành thành nhờ những tư tưởng về quyền tự nhiên. Nhóm quyền này là những quyền đầu tiên được hiến định, đó là kết quả của cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống lại giai cấp phong kiến. Mục đích của việc ghi nhận những quyền này là để hạn chế, ngăn chặn và kiểm soát quyền lực nhà nước. Từ năm 1850 đến 2000, số lượng quyền dân sự, chính trị được hiến định trong Hiến pháp các nước liên tục gia tăng. Những tự do chính trị cơ bản như tự do ngôn luận, tự do biểu đạt, tự do báo chí, tự do hội họp, tự do lập hội và các quyền liên quan đến bảo vệ đời tư có sự gia tăng mạnh, ổn định và cao nhất. Điều này chứng tỏ các tự do cơ bản ở các quốc gia đang ngày càng được tôn trọng. Nhóm các quyền dân sự khác như quyền khiếu nại, tố cáo; quyền không bị bắt làm nô lệ, nô dịch; quyền không bị kiểm duyệt; quyền tiếp cận thông tin; quyền được bảo vệ danh dự so với nhóm tự do chính trị cơ bản đã nêu trên thì có mức gia tăng chậm hơn và không ổn định. Điều này chứng tỏ các quốc gia còn chưa có thái độ hoàn toàn cởi mở với nhóm các quyền này. Một trong những
  • 32. 25 quyền khá đặc biệt là quyền sở hữu súng, về căn bản không có nhiều quốc gia cho rằng quyền sở hữu vũ khí cá nhân là một quyền hiến định. Tính đến thời điểm năm 2000, chỉ có rất ít Hiến pháp của các quốc gia trên thế giới như Hoa Kỳ, Guatemala và Mexico thừa nhận quyền này [41, tr.38]. Còn một nhóm quyền dân sự không thể không kể đến, đó là nhóm các quyền tố tụng. Ở một số quốc gia, các quyền tố tụng được quy định trong Hiến pháp bên cạnh việc được quy định trong bộ luật tố tụng hình sự. Trong giai đoạn từ năm 1850 đến 2000, các quyền tố tụng trong Hiến pháp các nước trên thế giới phát triển không đồng đều. Trong khi các quyền như quyền không bị tước tự do tùy tiện, quyền giữ im lặng, quyền không bị áp dụng hồi tố, quyền được xét xử công bằng, quyền được hỗ trợ bởi luật sư phát triển khá nhanh và ổn định thì các quyền tố tụng như quyền không bị trừng phạt thể chất, quyền của con nợ không bị bắt giữ, các quyền tố tụng đặc biệt của trẻ em, quyền được đền bù oan sai, quyền đăng ký công khai của tù nhân lại phát triển chậm chạp hoặc hầu như không phát triển [39, tr.19]. 1.3.3.2. Thế hệ thứ hai – các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội Nhóm các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội bắt đầu phát triển mạnh từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Khủng hoảng kinh tế ở các nước tư bản đã dẫn tới tình cảnh khốn khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Các cuộc đấu tranh của những người theo tư tưởng mới và của nhân dân lao động nhằm cải thiện đời sống của giai cấp lao động và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội đã dẫn đến kết quả là nhà nước tư sản ban hành một số chính sách phúc lợi để xoa dịu tình hình. Các quyền quy định về an sinh xã hội được đưa vào Hiến pháp của một số nước. Đặc biệt sau khi tổ chức Lao động quốc tế (ILO) ra đời, các quyền liên quan đến việc làm ngày càng được thúc đẩy và phát triển. Trong giai đoạn từ 1850 đến 2000, nhìn chung nhóm quyền kinh tế,
  • 33. 26 ngoại trừ quyền gia nhập, thành lập công đoàn và quyền sở hữu tư nhân về tài sản, kém phát triển hơn so với nhóm quyền dân sự. Tỷ lệ Hiến pháp ghi nhận nhóm quyền này nhìn chung không cao và tốc độ phát triển không ổn định [7, tr.60]. Trong nhóm quyền kinh tế, ngoại trừ quyền sở hữu tư nhân về tài sản, hầu hết các quyền còn lại chỉ thực sự phát triển sau khi Liên hợp quốc được thành lập. Điều này cho thấy rõ ràng ảnh hưởng của luật nhân quyền quốc tế đến Hiến pháp của các quốc gia [41, tr.34]. Nhóm các quyền xã hội, văn hóa cũng có vị trí rất quan trọng trong hệ thống quyền con người, càng ngày càng chiếm một số lượng lớn trong chế định về quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp của nhiều quốc gia. Trong giai đoạn 1850 đến 2000, các quyền xã hội, văn hóa nhìn chung kém phát triển hơn so với nhóm quyền dân sự. Tỷ lệ Hiến pháp ghi nhận nhóm quyền này không cao và tốc độ phát triển nhiều quyền không ổn định. Trong nhóm quyền xã hội, văn hóa, ngoại trừ hai quyền tự do đi lại và tự do tôn giáo, các quyền còn lại chỉ có sự phát triển sau khi Liên hợp quốc được thành lập. Điều này cũng cho thấy rõ ràng ảnh hưởng của luật nhân quyền quốc tế đến việc ghi nhận nhóm quyền này trong Hiến pháp của các quốc gia [41, tr.34]. 1.3.3.3. Thế hệ thứ ba Thế hệ thứ ba của quyền con người là những quyền phát sinh trong bối cảnh mới, bao gồm các quyền tiêu biểu là quyền tự quyết dân tộc, quyền phát triển, quyền với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, quyền được sống trong hòa bình, quyền được sống trong môi trường lành mạnh, quyền được hưởng thụ các giá trị văn hóa… Danh sách này đang được tiếp tục bổ sung. Trong nhóm quyền này, chỉ có quyền tự quyết dân tộc là quyền được pháp điển hóa trong Hiến pháp của các quốc gia [41, tr.35].
  • 34. 27 Chương 2 QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TRONG CÁC HIẾN PHÁP 1946, 1959, 1980, 1992 CỦA VIỆT NAM 2.1. Khái quát tƣ tƣởng hiến định về quyền con ngƣời ở Việt Nam trƣớc năm 1946 2.1.1. Tư tưởng quyền con người trong tập quán, sáng tác dân gian, tác phẩm của một số nhân vật tiêu biểu và pháp luật Việt Nam thời quân chủ Trong thời kỳ quân chủ ở Việt Nam không xuất hiện thuật ngữ “nhân quyền” hay “quyền con người”, thay vào đó được thể hiện qua các ý niệm và các hành xử nhân đạo, khoan dung giữa các lớp người. Lịch sử lâu dài cùng các cuộc di dân theo hướng nam dẫn đến hình thành khí chất mềm mỏng, dễ hấp thu với văn hóa ngoại lai. Theo nhà sử học Đào Duy Anh, về tính chất tinh thần thì người Việt đại khái thông minh nhưng ít người có trí tuệ lỗi lạc. Sức tưởng tượng tốt hơn trí khoa học, giàu trực giác hơn lý luận, điều này phần nào lý giải ít xuất hiện các danh tác lớn trong các lĩnh vực, kể cả nhân quyền, và thiếu hẳn bộ môn triết học. Người Việt Nam cũng ít mộng tưởng do não tưởng tượng thường bị thực tiễn hòa hoãn, cảm giác hơi chậm chạp, song giỏi chịu đựng đau đớn cực khổ và hay nhẫn nhục. Tính tình thực ra nhút nhát và chuộng hòa bình, song gặp lãnh đạo tài giỏi biết ngộ sự cũng thành ra chuộng đại nghĩa và biết hy sinh [1, tr.22-23]. Việt Nam trải qua nhiều cuộc đấu tranh với lân bang nên hình thành tư tưởng biết cấu kết lại và biết dung hòa để sinh sống, nên cả trong các sáng tác dân gian cũng thường đề cao sự tương hợp, gắn bó, chống lại ách bất công và áp bức. Một số nhân vật tiêu biểu lại thể hiện qua các sáng tác văn chương (người Việt kể ra không có những nhà khoa học tự nhiên nổi bật), có thể kể đến như Nguyễn Trãi có Bình Ngô Đại cáo, Quốc âm thi tập, Ức trai thi tập,
  • 35. 28 Quân trung từ mệnh tập, Dư địa chí, Lam sơn thực lục, Phú núi Chí Linh, Ngọc đường di cảo, Lam Sơn Vĩnh lăng thần đạo bí, kế đến là nhà thơ Nguyễn Du với Văn tế thập loại chúng sinh, Truyện Kiều, Sở kiến hành, Thái Bình mại ca giả - các tác phẩm trên khiến ông được đề cao là tác giả tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn chương cuối thể kỷ 18, đầu thế kỷ 19 [21, tr.34]. Nữ nhà thơ Hồ Xuân Hương được xem là tiếng nói phản kháng lại trật tự Nho giáo bất công, tạo nên sự coi thường người nữ trong xã hội. Qua các tác phẩm như: Lấy chồng chung, Bánh trôi nước, Không chồng mà chửa, Bà đã cho thấy một tính cách khác thường bấy giờ, đó là tiếng lòng khát khao tự do, bình đẳng cho phụ nữ. Trong thời kỳ quân chủ, Quốc triều Hình luật (còn được gọi là Bộ luật Hồng Đức) được ban hành năm 1483 (triều vua Lê Thánh Tông) là một trong số ít bộ luật cổ của Việt Nam hiện còn được lưu giữ đầy đủ. Cấu tạo của Bộ luật gồm 13 chương, ghi chép trong 6 quyển, tạo 722 điều. Không tránh khỏi qui luật chung của luật lệ thời quân chủ đó là hệ thống luật lệ hà khắc, việc hình sự hóa các quan hệ xã hội, song Quốc triều Hình luật cũng có nhiều quy định bảo vệ những giá trị con người nhất định, đặc biệt là đã cân nhắc đến quyền của phụ nữ và của trẻ em thời đó. Có một số Chương thể hiện rõ hơn cả các nhân quyền như: Danh lệ (Quyển 1); Hộ hôn, Điền sản, Đấu tụng, Đoán ngục (Quyển 2), Tố tụng Điều lệ. Từ tụng Điều lệ (1468) là tập hợp một số văn bản liên quan đến các điều lệ về tố tụng vào năm Quang Thuận thứ 9 (1468) đời vua Lê Thánh Tông. Ngoài ra, sách còn chép các qui định về việc sắp xếp, bài trí trong công đường, về thể thức quan lại đến nhậm chức và làm việc tại công đường, các cách thức viết văn án, đơn từ bằng chữ Hán, chữ Nôm. Mặc dù không phải là văn kiện pháp lý, cũng không đề cập trực tiếp đến các nhân quyền như Bộ luật Hồng Đức, song Điều lệ đưa ra các qui định về tố tụng nhằm đảm bảo sự công bằng và nhân đạo trong tư pháp xét xử.
  • 36. 29 Ngoài Từ tụng Điều lệ, Hoàng Việt Luật lệ (1813) cũng là bộ sử lớn của nước ta mà hiện nay vẫn còn giữ được nguyên vẹn. Hoàng Việt Luật lệ (còn có tên gọi khác như Hoàng triều Luật lệ, Quốc triều Điều luật, Nguyễn triều Hình luật, Bộ luật Gia Long), là bộ luật chính thức của Việt Nam thời đầu nhà Nguyễn do Bắc thành Tổng trấn Nguyễn Văn Thành soạn thảo và vua Gia Long cho ban hành năm 1813. Bộ luật gồm 22 quyển và 398 điều. Lời tựa của Hoàng đế Gia Long cho Bộ luật thể hiện rõ đường hướng nhân văn mà Bộ luật hướng đến: Trẫm nghe: Thánh nhân cai trị thiên hạ đều dùng luật pháp để xử tội, dùng đạo đức để giáo hóa họ. Hai điều ấy không thiên bên nào, bỏ bên nào. Thật vậy, sống trong xã hội, con người với những ham muốn vô bờ, nếu không có luật pháp để ngăn ngừa thì không có cách gì để dẫn dắt người ta vào đường giáo hóa mà biết được đạo đức. Cho nên lời xưa có nói: "Pháp luật là công cụ giúp cho việc cai trị thêm tốt đẹp". Lời đó há chẳng phải là chuyện không có thực đâu [17, tr.189]. Nội dung của Bộ luật chứa đựng những qui định về việc không được tra tấn người già, trẻ em; những giảm nhẹ hình phạt cho đàn bà phạm tội, nhất là khi mang thai; cho những gia đình có cả hai người phạm tội, mà lẽ một người phải ở lại chăm cha – mẹ cũng được xem xét cho một người miễn chịu tù đày; cấm việc vô cớ bắt người, đánh đập trước khi được xét xử;… Lệ làng ở Việt Nam tồn tại song song với pháp luật của triều đình, điều chỉnh những quan hệ trong nội bộ làng xóm. Lệ làng mỗi nơi mỗi khác, song kết cấu đều thể hiện nếp nghĩ, thói quen, thông tục, cách hành xử truyền thống của người Việt. Về tên gọi, lệ làng được gọi dưới nhiều dạng thức như: hương ước, khoán ước, tục lệ, khoán lệ,…
  • 37. 30 2.1.2. Tư tưởng về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 Giai đoạn cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 (trước khi giành được độc lập cho Việt Nam năm 1945) là một giai đoạn nhiều xáo trộn và đời sống dân sinh ở mức cùng cực. Thời kỳ này, sự cai trị của nhà Nguyễn bộc lộ nhiều sự áp bức lên dân chúng; về chính trị, lại để quốc gia rơi vào cảnh mất độc lập. Năm 1958, đế quốc Pháp nổ pháo tấn công Đà Nẵng để bắt đầu cuộc xâm lược Việt Nam từ đó. Việc Pháp xâm chiếm Việt Nam nằm trong bối cảnh chung của “vấn đề Viễn Đông”. Vào lúc cái chết của vua Tự Đức mở ra một cuộc khủng hoảng chính trị, cuộc chiến của Jules Ferry buộc Huế phải ký hai hiệp ước (1883 – 1884) thiết lập quyền bảo hộ của Pháp, và được Trung Quốc nhìn nhận tại hiệp ước Thiên Tân (1885) [12, tr.465]. Nguyên nhân này dẫn đến nhiều cuộc nổi dậy của nông dân ở khắp các miền chống lại sự đô hộ của đế quốc Pháp, cũng như chống lại sự phản động của triều đình bấy giờ. Kể đến có các phong trào vận động như Đông Kinh Nghĩa Thục, Đông Du, Duy Tân, Việt Minh. Cũng trong bối cảnh này, tư tưởng dân chủ nhân quyền được nhiều nhà cách mạng và nhân sĩ hun đúc từ truyền thống, học hỏi từ trường lớp phương Tây, qua sách vở được dịch, và tuyên truyền vào quần chúng, vận động đứng lên giành độc lập và bảo vệ phẩm giá con người. Rõ ràng, tư tưởng nhân quyền được hình thành trong giai đoạn này ở Việt Nam mang nhiều sự đặc trưng: (1) Được kích thích bởi cuộc đấu tranh giành độc lập; (2) Được tiếp thu từ chính trường lớp do phương Tây mở, qua các ấn phẩm dịch của phương Tây; (3) Được hun đúc trong tình trạng xã hội nhiều cơ cực và bất công; (4) Thiếu một nền pháp lý bảo hộ cho các quyền con người [18, tr.276]. Dưới đây là một số tiêu biểu cho sự hình thành tư tưởng nhân quyền ở Việt Nam trong giai đoạn này Đông Kinh Nghĩa Thục Được thành lập vào năm 1907, Đông Kinh Nghĩa Thục là một phong
  • 38. 31 trào vận động thực hiện cải cách xã hội ở Việt Nam vào đầu thế kỷ 20. Chiến lược hành động của phong trào này là thúc đẩy dân trí thông qua phương thức mở các lớp dạy học miễn phí và tổ chức những cuộc diễn thuyết để trao đổi tư tưởng, cổ động dân chúng. Ra đời trong bối cảnh có nhiều thay đổi về đời sống kinh tế và xã hội cũng như những tư tưởng tiến bộ bắt đầu được du nhập vào Việt Nam, những nhà nho tiến bộ sáng lập ra Đông Kinh Nghĩa Thục nhận thức rõ những hạn chế, lạc hậu của Khổng Giáo cũng như nhu cầu cần có sự thay đổi về tư tưởng và hành động nhằm mục đích tự lực tự cường, chấn hưng đất nước. Tháng 3 năm 1907, trường Đông Kinh Nghĩa Thục được mở ra ở phố Hàng Đào (Hà Nội), với những nhân vật trụ cột là Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Đào Nguyên Phổ, Dương Bá Trạc, Lê Đại,…, kéo theo sự thành lập nhiều cơ sở tương tự ở các địa phương khác. Nhận thấy đây có thể là sự nguy hiểm đối với việc cai trị thuộc địa ở Đông Dương, đế quốc Pháp đã giải tán trường vào tháng 11 cùng năm, đồng thời cấm lưu hành các tác phẩm của nhà trường. Tác phẩm nổi tiếng và đáng kể nhất của nhà trường là “Văn minh tân học sách” phản ánh tư tưởng dân chủ nhân quyền của phong trào này. Phong trào Đông Du và Việt Nam Quang Phục Hội Người đi tiên phong cho phong trào này là cụ Phan Bội Châu. Phan Bội Châu sinh năm 1867 tại Nghệ An, tên thật là Phan Văn San, bút hiệu thường dùng là Sào Nam, là một chí sĩ yêu nước nổi tiếng thời bấy giờ. Năm 1904, ông cùng một số khác thành lập hội Duy Tân ở Quảng Nam nhằm mục đích đánh người Pháp, chọn Kỳ Ngoại hầu Cường Để làm hội chủ. Từ năm 1905, ông phát động phong trào Đông Du và đưa hàng trăm thanh niên đi du học ở Nhật. Đến năm 1908, Pháp và Nhật ký với nhau một hiệp ước, theo đó, chính phủ Nhật trục xuất các du học sinh người Việt ra khỏi Nhật Bản, vì vậy mà phong trào Đông Du tan rã. Năm 1912, hội Đông Du giải tán và Việt Nam Quang Phục Hội được thành lập, tôn chỉ hoạt động được thay đổi từ chủ nghĩa
  • 39. 32 quân chủ sang chủ nghĩa dân chủ để đánh đuổi Pháp, khôi phục Việt Nam để thành lập nước Cộng hòa Dân quốc kiến lập Việt Nam. Năm 1922, phỏng theo Quốc dân Đảng của Tôn Trung Sơn, ông cải tổ Việt Nam Quang Phục Hội thành Đảng Việt Nam Quốc dân. Năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt tại Thượng Hải, đưa về nước và xử án tù chung thân. Do quần chúng đấu tranh đòi thả ông và sự can thiệp của Toàn quyền Varenne, ông ðýợc về sống tại Bến Ngự (thực ra là bị quản thúc). Trong ðời hoạt ðộng, ông có sáng tác vãn chýõng và sử học, những tác phẩm này phần nào thể hiện nhân sinh quan của ông về các giá trị dân chủ - nhân quyền, có thể kể ðến nhý: Việt Nam Quốc sử khảo, Việt Nam vong quốc sử, Chủng diệt dự ngôn, Hải ngoại huyết thý, Nam quốc dân tu tri, Khổng Học Ðãng, Phan Bội Châu niên biểu. Phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh (1872 – 1926) Phan Châu Trinh (còn được gọi là Phan Chu Trinh), hiệu là Tây Hồ, quê Quảng Nam. Ông là một văn sĩ và một nhà hoạt động xã hội theo đường hướng dân quyền. Năm 1906, ông bí mật sang Trung Quốc gặp Phan Bội Châu để rồi cùng sang Nhật Bản tính đường làm cuộc Duy Tân tại đây. Về nước, với phương châm “tự lực khai hóa”, Phan Châu Trinh cùng Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp đi khắp tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận để vận động cho công cuộc Duy Tân. Khẩu hiệu của phong trào này lúc bấy giờ là “Chấn dân khí, khai dân trí, hậu dân sinh”. Phương thức của phong trào là hoạt động ôn hòa thúc đẩy dân trí, cải cách trên nhiều lĩnh vực, khuyến khích giáo dục bỏ lối học từ chương, phát động phong trào học chữ Quốc ngữ, mở mang công thương nghiệp, chấn hưng công nghệ, bỏ mê tín dị đoan, kêu gọi cắt tóc ngắn. Năm 1908, phong trào chống sưu thuế Trung Kỳ nổ ra và bị nhà cầm quyền Pháp đàn áp dữ dội. Phan Châu Trinh cùng nhiều thành viên trong phong trào Duy Tân bị buộc tội là đã khởi xướng phong trào này nên bị bắt, bị kết án và đày đi Côn Đảo. Nhờ dư luận
  • 40. 33 trong nước cùng sự vận động của Hội Nhân quyền tại Pháp, năm 1910 ông được thả về đất liền, sau đó được đưa sang Pháp. Sang Pháp, ông gửi đến Hội Nhân quyền Pháp bản điều trần về vụ trấn áp những người dân chống sưu thuế tại Trung Kỳ năm 1908 (thường gọi là Trung Kỳ dân biến thỉ mạt ký). Bài viết mổ xẻ nhiều khía cạnh của nạn “bắt xâu” (lao dịch cưỡng bức) và việc “xin xâu” (chống lao dịch) của người dân. Song sau một thời gian hoạt động ở Pháp thấy không thu được kết quả, Phan Châu Trinh nhiều lần xin về nước, nhưng chỉ đến năm 1925, khi sức khỏe của ông đã suy yếu, nhà cầm quyền Pháp mới chấp thuận. Năm 1925, Phan Châu Trinh cùng Nguyễn An Ninh rời nước Pháp trở về Sài Gòn. Tại Sài Gòn, ông có hai bài diễn thuyết nổi tiếng về “Đạo đức và luân lý Đông Tây” và “Quân trị chủ nghĩa và dân trị chủ nghĩa”. Hai bài diễn thuyết này có nội dung sâu sắc nên có những tác động lớn đến giới trẻ Sài Gòn bấy giờ. Khi Phan Châu Trinh qua đời, năm 1926, hàng chục ngàn người đã tham dự tang lễ, đưa linh cữu ông về an táng tại Gò Vấp, Sài Gòn. Bất chấp sự ngăn cản của chính quyền thực dân, phong trào làm lễ truy điệu Phan Châu Trinh đồng loạt diễn ra tại ba kỳ, là một sự kiện chính trị nổi bật, có tác động lớn đến tinh thần dân tộc của người dân Việt Nam. Phan Châu Trinh sáng tác một số tác phẩm thể hiện rõ tư tưởng dân chủ, nhân quyền như: Đầu Pháp chính phủ thư (1906), Tây Hồ thi tập (tuyển tập thơ), Trung Kỳ dân biến thỉ mạt ký (1912), Santé thi tập (gồm hơn 200 bài thơ soạn trong tù, tại Pháp năm 1915), Thư thất điều (thư vạch 7 tội của vua Khải Định năm 1922), Tỉnh quốc hồn ca I, II (phần I làm ở Việt Nam và phần II làm khi ở Pháp), Đông Dương chính trị luận (1925). Huỳnh Thúc Kháng (1876 – 1947) với Tiếng Dân Huỳnh Thúc Kháng quê ở Quảng Nam, hiệu Minh Viên. Ông đậu thủ khoa của kỳ thi hương năm Canh Tý (1900), đỗ tiến sĩ năm Giáp Thìn
  • 41. 34 (1904). Ông cùng với Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu và Trần Quý Cáp là những nhà lãnh đạo phong trào Duy Tân. Ông bị bắt vì lý do đó năm 1908, rồi bị đày đi Côn Đảo đến năm 1921 mới được trả tự do. Năm 1926, ông đắc cử dân biểu rồi được cử làm Viện trưởng Viện Dân biểu Trung Kỳ. Trong ba năm hoạt động ở Viện, ông cương quyết tranh đấu trong nghị trường, rồi nhân việc chống lại Khâm sứ Pháp Jabouille, ông từ chức. Năm 1927, ông sáng lập tờ báo Tiếng Dân, làm chủ nhiệm kiêm chủ bút báo này tại Huế cho đến khi tờ báo này bị đình bản (1943). Sau khi phong trào Việt Minh thắng lợi và thành lập chính phủ, Hồ Chí Minh đề nghị ông tham gia nội các Chính phủ Liên hiệp lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, để ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Ông cũng viết một số tác phẩm thể hiện đậm nét tư tưởng về dân chủ, nhân quyền như: Bài tựa sách Phan Tây Hồ tiên sinh lịch sử để ca ngợi nỗ lực tranh đấu của Phan Châu Trinh, Bài diễn văn đọc trước Viện Dân biểu Trung Kỳ (1928) nêu lên những nỗi khổ của người dân, vai trò của cơ quan đại diện và kêu gọi một bản hiến pháp cho Việt Nam, và một bài viết về tự do ngôn luận đăng trên báo Tiếng Dân năm 1929. Phan Khôi (1887 – 1959): Tự do gì lại có tự do xin? Phan Khôi là một học giả, nhà thơ, nhà văn và một nhà báo tài năng. Ông là người tích cực áp dụng tư tưởng duy lý phương Tây, phê phán một cách hài hước thói hư tật xấu của quan lại phong kiến và thực dân Pháp. Ông học giỏi Nho văn, đậu tú tài năm 19 tuổi. Ông nổi tiếng với sự trực ngôn, nên trước năm 1945, được gọi là “Ngự sử văn đàn”. Ông phê phán chính sách cai trị của thực dân Pháp một cách sát sườn, đối thoại với học giả, giới báo chí từ Bắc đến Nam không e dè kiêng nể. Từ năm 1907, Phan Khôi làm việc cho nhiều tờ báo, tạp chí như Đăng Cổ Tùng Báo, Nam Phong, Thực Nghiệp Dân Báo, Phụ nữ thời đàm, là những tờ báo ở Hà Nội. Ngoài ra ông làm cho các
  • 42. 35 báo Lục Tỉnh Tân Văn, Thần Chung, Phụ nữ tân văn ở Sài Gòn. Năm 1936, ông vào Huế và viết cho tờ Tràng An và xin được phép xuất bản báo Sông Hương. Năm 1939, báo Sông Hương đóng cửa, Phan Khôi lại trở vào Sài Gòn dạy học chữ Nho và viết tiểu thuyết cho đến năm 1945. Một số tác phẩm tiêu biểu ông viết như: “Dù được ngôn luận tự do, chúng ta cũng chưa chắc sử dụng được cái quyền ấy” đăng trên tờ Sông Hương năm 1936; “Quyền ngôn luận tự do với báo giới nghiệp đoàn” đăng trên tờ Sông Hương năm 1936; “Tự do gì lại có tự do xin?” đăng trên báo Sông Hương năm 1937; “Cấm một tờ báo sẽ là quyền của tòa án” đăng trên báo Sông Hương năm 1937; “Đọc cuốn Hoàng Việt Hộ luật” đăng trên báo Sông Hương năm 1937; “Đến Hoàng Việt Hình luật” cùng đăng trên báo Sông Hương năm 1937. Nguyễn An Ninh (1900 – 1943) qua “Tiếng chuông rè” Nguyễn An Ninh là nhà văn, nhà báo, nhà nghiên cứu tôn giáo và là nhà hoạt động cách mạng. Quê ông thuộc về tỉnh Long An ngày nay. Trong thời gian ở Pháp, ông có sự liên hệ chặt chẽ với Phan Châu Trinh, Phan Văn Trường, và có sự liên hệ với cả Nguyễn Ái Quốc. Tại Pháp, ông cũng dành thời gian nghiên cứu các học thuyết cách mạng trên thế giới. Năm 1922, ông về nước hoạt động, đến nhiều nơi diễn thuyết nhưng bị thực dân Pháp cản trở. Năm 1923, ông cho ra tờ báo Pháp ngữ La Cloche Fêlée (Tiếng chuông rè) ở Sài Gòn để công kích chính sách thực dân Pháp, đề cao các nhà cách mạng, làm cho người đọc tin tưởng vào sức mạnh dân tộc và truyền bá những tư tưởng tự do. Không những ông làm chủ bút, viết bài, xếp chữ, tự tay chăm sóc tờ báo về mọi mặt mà ông còn tự ôm đi rao bán. Do những hoạt động này mà ông bị Pháp bắt giam, bỏ tù năm lần. Lần chót, ông nhận án 5 năm tù lưu đày ra Côn Đảo. Trên đảo, ông bị đối xử tàn ác khiến ông kiệt sức và mất vào năm 1943. Nhiều bài viết của ông bàn về tự do và sự cần thiết phải đấu tranh
  • 43. 36 chống áp bức, bất công. Ngay từ năm 1922, khi viết báo, Nguyễn An Ninh đã vận dụng bản Tuyên ngôn dân quyền của Pháp đề đòi hỏi các quyền cơ bản cho người Việt. Trong cuộc đấu tranh đó, ông luôn nhất quán rằng: “Tự do phải tự giành lấy, chứ tự do không ai ban cho”. Từ Nguyễn Ái Quốc (1890 – 1969) đến Hồ Chí Minh Nguyễn Ái Quốc tên lúc nhỏ thường gọi là Nguyễn Sinh Cung, tự Tất Thành, sinh ra ở Nam Đàn – Nghệ An. Ông có một tuổi thơ nhiều bất hạnh, mẹ mất lúc ông mới khoảng 10 tuổi, phải cùng cha đi đây đi đó nhiều nơi để sinh sống. Thực tế, giai đoạn trước khi ông ra nước ngoài cũng có nhiều giả thiết về công việc và nơi ông ở, cũng như những suy tư thời cuộc của ông. Từ năm 1911 đến năm 1945, Nguyễn Ái Quốc bôn ba qua nhiều quốc gia ở khắp các lục địa. Do vậy, ông có điều kiện quan sát những chuyển biến tại các nước châu Phi, châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ và Trung Đông. Chủ nghĩa Cộng sản ra đời và thành công ở Liên Xô đã gây sự chú ý sâu sắc của Nguyễn Ái Quốc. Nhận định đây là một thời cơ, ông đã đưa vào và áp dụng tại Việt Nam, dẫn tới thắng lợi của Việt Minh vào năm 1945 trước đế quốc Pháp và các đối chủ chính trị khác. Ông thành lập Chính phủ và trở thành Chủ tịch nước đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất và độc lập (giai đoạn 1945 – 1969). Trong đời hoạt động, ông có nhiều bài viết về các vấn đề dân chủ, nhân quyền, thể hiện khuynh hướng dân chủ - dân tộc như: “Yêu sách của nhân dân An Nam” năm 1919; “Bản án chế độ thực dân Pháp; “Mười chính sách của Việt Minh”, “Tuyên ngôn độc lập năm 1945”. 2.2. Cách thức hiến định, vị trí và cấu trúc của chế định quyền con ngƣời, quyền công dân trong các Hiến pháp 1946,1959, 1980, 1992 của Việt Nam 2.2.1. Hiến pháp 1946 Hiến pháp 1946 được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua ngày 9 tháng 11 năm 1946. Đây là bản Hiến pháp đầu tiên của một
  • 44. 37 nước Việt Nam độc lập dân chủ. Hiến pháp 1946 được xây dựng trên các nguyên tắc: đoàn kết toàn dân, không phân biệt dân tộc, giới tính, giai cấp; đảm bảo các quyền tự do dân chủ của nhân dân và xây dựng chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân. Hiến pháp 1946 được đánh giá là bản Hiến pháp tiến bộ, kết tinh được giá trị của thời đại, phản ánh tư tưởng về nhà nước pháp quyền của Hồ Chí Minh, là thành quả của công cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do của toàn dân tộc [7, tr.4]. Về cấu trúc, Hiến pháp 1946 có 70 điều, được phân bổ thành 7 chương, trong đó quyền con người, quyền công dân được quy định tại Chương II - Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân (18 điều). Còn lại là các chương: Chương I - Chính thể (03 điều); Chương II - Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân (18 điều); Chương III - Nghị viện nhân dân (21 điều); Chương IV - Chính phủ (14 điều); Chương V - Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính (06 điều); Chương VI - Cơ quan tư pháp (07 điều); Chương VII - Sửa đổi Hiến pháp (01 điều). Như vậy, về cách thức hiến định, các điều khoản về quyền công dân được hiến định trong một chương – chương II, gồm 18 điều. Về vị trí, chương quy định về quyền con người, quyền công dân đã được dành một vị trí trang trọng trong Hiến pháp, chỉ ngay sau chương I quy định về Chính thể. 2.2.2. Hiến pháp 1959 Trong bối cảnh Hiến pháp 1946, Hiến pháp dân chủ đầu tiên của Nhà nước ta đã hoàn thành sứ mệnh của nó, đồng thời tình hình và nhiệm vụ cách mạng mới được đặt ra. Với Chiến thắng Điện Biên Phủ và Hội nghị Giơnevơ thắng lợi, miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, đất nước còn tạm thời chia làm hai miền và việc thống nhất đất nước theo Hiệp định sẽ được thực hiện sau hai năm bằng cuộc Tổng tuyển cử trong cả nước do chính quyền hai miền hiệp thương tổ chức. Trước nhiệm vụ mới của lịch sử, trong kỳ họp lần thứ 6, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà khoá I đã quyết định sửa
  • 45. 38 đổi Hiến pháp 1946 và thành lập Ban dự thảo Hiến pháp sửa đổi. Sau khi làm xong bản dự thảo đầu tiên, tháng 7 năm 1958 bản dự thảo đã được thảo luận trong các cán bộ trung cấp và cao cấp thuộc các cơ quan quân, dân, chính, Đảng. Sau đợt thảo luận này, bản dự thảo đã được chỉnh lý lại và ngày 1 tháng 4 năm 1959 đem công bố để toàn dân thảo luận và đóng góp ý kiến xây dựng. Cuộc thảo luận này làm trong bốn tháng liền tại khắp các nơi, trong các cơ quan, xí nghiệp, trường học và các tổ chức khác của nhân dân, ở thành thị và nông thôn, việc nghiên cứu và thảo luận dự thảo Hiến pháp tiến hành sôi nổi và đã trở thành một phong trào quần chúng rộng rãi có đủ các tầng lớp nhân dân tham gia. Ngày 18-12-1959, tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá I, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc báo cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi. Ngày 31-12- 1959, Quốc hội đã nhất trí thông qua Hiến pháp sửa đổi và ngày 1-1-1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh công bố Hiến pháp. Hiến pháp 1959 tiếp tục khẳng định chủ quyền thống nhất của nước ta từ Lạng Sơn đến Cà Mau và những truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam như lao động cần cù, anh dũng đấu tranh bảo vệ và xây dựng đất nước. Bên cạnh đó, Hiến pháp 1959 còn ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) trong công cuộc đấu tranh giành lại độc lập, tự do cho dân tộc và xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, đồng thời xác định bản chất của Nhà nước là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo (Lời nói đầu). Về cấu trúc, Hiến pháp 1959 gồm có Lời nói đầu và 112 điều được phân bổ thành 10 chương. trong đó quyền con người, quyền công dân được quy định tại Chương III - Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (21 điều). Còn lại là các chương: Chương I - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (8 điều); Chương II - Chế độ kinh tế và xã hội (13 điều); Chương IV - Quốc hội (8 điều); Chương