SlideShare a Scribd company logo
1 of 131
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ QUANG PHÚC
V¡N HO¸ NH¢N QUYÒN - NHËN THøC C¥ B¶N
Vµ C¸C GI¶I PH¸P X¢Y DùNG V¡N HO¸ NH¢N QUYÒN
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
HÀ QUANG PHÚC
MỤC LỤC
Trang
Trang phụbìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA
NHÂN QUYỀN..............................................................................................7
1.1. Nhận thức chung về Nhân quyền – Quyền con người .................... 7
1.1.1. Khái niệm về quyền con người............................................................. 7
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của quyền con người ......................................... 8
1.2. Nhận thức chung về văn hóa nhân quyền......................................12
1.2.1. Nhận thức chung về văn hóa ..............................................................12
1.2.2. Nhận thức chung về văn hóa pháp luật ..............................................18
1.2.3. Nhận thức chung về văn hóa nhân quyền...........................................23
1.2.4. Cách tiếp cận quyền con người trong văn hoá phương Đông và
phương Tây.........................................................................................29
1.2.5. Các yếu tố tác động đến văn hóa nhân quyền ....................................33
1.2.6. Văn hóa và quyền phát triển...............................................................38
Kết luận chương 1 .........................................................................................39
Chương 2: VĂN HÓA NHÂN QUYỀN Ở VIỆT NAM QUA CÁC
THỜI KỲ LỊCH SỬ VÀ HIỆN NAY .............................................40
2.1 Đặc trưng cơ bản của văn hóa nhân quyền ở Việt Nam qua
các thời kỳ lịch sử và hiện nay......................................................... 40
2.1.1. Sự đa dạng và thống nhất về văn hóa của các dân tộc ở Việt Nam....... 40
2.1.2. Những nét đặc trưng cơ bản về văn hóa nhân quyền ở Việt Nam
thời kỳ phong kiến.............................................................................. 43
2.1.3. Những nét đặc trưng cơ bản về văn hóa nhân quyền ở Việt Nam
thời kỳ Pháp thuộc.............................................................................. 50
2.1.4. Những nét đặc trưng cơ bản về văn hóa nhân quyền ở Việt Nam
thời kỳ từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước Đổi mới ....... 53
2.2. Văn hóa nhân quyền ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng
nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế .................................... 57
2.2.1. Những thành tựu chủ yếu đã đạt được ............................................... 57
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................... 78
Kết luận chương 2 .........................................................................................85
Chương 3: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NỀN VĂN HÓA NHÂN QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............86
3.1. Những quan điểm cơ bản về xây dựng văn hóa nhân quyền ở
Việt Nam hiện nay ............................................................................ 86
3.1.1. Xây dựng văn hóa nhân quyền nhằm bảo vệ, bảo đảm, thúc đẩy
quyền con người và phát triển bền vững............................................ 86
3.1.2. Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa nhân quyền trong bối
cảnh hội nhập, xây dựng nhà nước pháp quyền ................................. 88
3.1.3. Xây dựng nền văn hóa nhân quyền đáp ứng các chuẩn mực pháp
luật quốc tế và giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức
dân tộc................................................................................................. 90
3.2. Các giải pháp xây dựng nền văn hóa nhân quyền tại Việt Nam....... 94
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quyền con người và cơ chế thực hiện
quyền con người đảm bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế ....... 94
3.2.2. Tổ chức thực hiện giáo dục quyền con người, xây dựng văn hóa
quyền con người ................................................................................. 96
3.2.3. Triển khai thực hiện Hiến pháp 2013 về quyền con người .............. 105
3.2.4. Thực hiện cải cách hành chính và cải cách tư pháp ......................... 107
3.2.5. Thúc đẩy đa dạng văn hóa dựa trên các quyền con người cơ bản
và lòng khoan dung........................................................................... 109
3.2.6. Phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, và giảm
nghèo bền vững ................................................................................ 110
3.2.7. Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ...... 114
Kết luận chương 3 .......................................................................................118
KẾT LUẬN.................................................................................................. 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 121
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CEDAW : Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử
với phụ nữ
ICCPR : Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
ICESCR : Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
ILO : Tổ chức Lao động quốc tế
UDHR : Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, 1948
UNESCO : Tổ chức Giáo dục, khoa học và Văn hóa Liên Hợp quốc
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Bảng khái quát về các cách phân loại quyền con người
đã được đề cập ở trên 11
Bảng 2.1: Hiến pháp và các Bộ Luật 66
Bảng 2.2: Một số luật Nhà nước ta đã ban hành 67
Bảng 2.3: Một số luật Nhà nước đang xây dựng 67
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền con người là những giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của
tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây là tiếng nói chung, mục tiêu chung và
phương pháp chung của toàn nhân loại để bảo vệ và thúc đẩy nhân phẩm và
hạnh phúc của mọi con người.
Quyền con người hiện đang trở thành một hệ thống các tiêu chuẩn pháp
lý quốc tế có tính chất bắt buộc với mọi quốc gia. Việc tôn trọng, bảo vệ các
quyền con người hiện đã trở thành thước đo căn bản về trình độ văn minh của
các nước và các dân tộc trên thế giới. Thúc đẩy, bảo vệ quyền con người, cả
trong pháp luật và thực tiễn, là nghĩa vụ và cần sự đóng góp của tất cả các
tầng lớp xã hội, các dân tộc, trên toàn thế giới. Để đạt được những mục tiêu
cao cả trong lĩnh vực này, nhân loại đang hướng tới xây dựng một nền văn
hóa nhân quyền ở mọi cấp độ. Trong đó có sự kết hợp hài hòa những đặc thù
và giá trị truyền thống tốt đẹp cùng với những tinh hoa của các dân tộc với
các tiêu chuẩn pháp lý quốc tế được thừa nhận chung về nhân phẩm và giá trị
của con người. Về bản chất một nền văn hóa nhân quyền là nhằm mục tiêu
đưa những chuẩn mực nhân quyền thực sự thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã
hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng cho
sự phát triển của từng dân tộc, từng quốc gia và toàn nhân loại. Văn hóa nhân
quyền là một phạm trù vô cùng rộng lớn trong đời sống văn hóa, kinh tế,
chính trị, xã hội của tất cả các quốc gia, các dân tộc và của toàn nhân loại. Nó
chứa đựng những nội dung thấm đậm tính nhân văn sâu sắc và luôn hướng tới
lý tưởng: Chân, Thiện, Mỹ. Văn hóa nhân quyền ngày càng được phát triển đa
dạng, phong phú và rất mạnh mẽ cùng với sự tiến bộ vượt bậc của nền văn
minh nhân loại.
2
Ở Việt Nam, cuộc cách mạng do Đảng Cộng Sản mà người đứng đầu
là Hồ Chí Minh lãnh đạo từ đầu thế kỷ XX đến nay không có mục đích gì
khác hơn là giành, giữ và phát triển các quyền con người cho toàn dân tộc và
cho mỗi công dân Việt Nam. Trong thực tế, quan tâm và thúc đẩy các quyền
con người luôn là ưu tiên của Đảng và Nhà nước Việt Nam, được phản ánh
nhất quán và xuyên suốt trong mọi chính sách, luật pháp của Nhà nước Việt
Nam từ trước đến nay. Tuy vậy ở Việt Nam hiện nay, văn hóa nhân quyền
còn là một khái niệm mới, đang từng bước được nhận thức và áp dụng. Do
đó việc nghiên cứu về văn hóa nhân quyền cũng còn là một lĩnh vực mới mẻ,
ít có các công trình nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện và
sâu sắc về vấn đề này.
Việt Nam lại là quốc gia có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Mỗi dân tộc
có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên nét đẹp truyền thống trong sự đa dạng
phong phú của nền văn hóa Việt Nam. Chính sự khác biệt về văn hóa, sự khác
biệt về truyền thống, phong tục, tập quán và lối sống...dẫn tới những nhận
thức và áp dụng khác nhau về các quyền con người được thừa nhận chung.
Làm thế nào để dung hòa và định hướng những giá trị của tất cả mọi nền văn
hóa của các dân tộc vào một mục tiêu chung là bảo vệ và thúc đẩy các quyền
con người và để xây dựng một nền văn hóa nhân quyền Việt Nam phát triển
chung trong dòng chảy của nền văn hóa nhân quyền tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc đã và đang là một vấn đề đầy thách thức.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả đã chọn
chủ đề: ‘‘Văn hóa Nhân quyền – Nhận thức cơ bản và các giải pháp xây
dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc
sĩ, với mong muốn được góp phần làm sáng tỏ thêm bản chất, những vấn đề
lý luận và thực tiễn cũng như quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về văn hóa
nhân quyền trong công cuộc xây dựng đất nước. Trên cơ sở đó, nhằm bổ
3
sung, hoàn thiện và phát triển các quan điểm chính sách đã có, đề xuất giải
pháp thực thi việc bảo đảm xây dựng một nền Văn hóa Nhân quyền ở Việt
Nam xứng tầm với sự phát triển của Nhà nước pháp quyền Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể nói, vấn đề „„Văn hóa Nhân quyền” còn là khái niệm khá mới
mẻ trong lịch sử phát triển của nhân loại nói chung. Không những vậy, đây
còn là vấn đề rất rộng lớn, bao trùm, và đang trở thành một trong những vấn
đề cấp thiết trong việc nghiên cứu và thực tiễn, không chỉ mang tính lý luận
mà còn đòi hỏi cả trong thực tiễn trên phương diện pháp lý.
Văn hóa nhân quyền là vấn đề mới ở Việt Nam, vì vậy tới nay, rất ít
công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống toàn diện, sâu sắc
về vấn đề này ở nước ta. Tuy vậy, đã có một số công trình, tác phẩm, hội thảo
nghiên cứu về Văn hóa nhân quyền ở Việt Nam. Tiêu biểu như: bài viết của
GS.TS Hoàng Thị Kim Quế với nhan đề “Quyền con người, đạo đức và
pháp luật” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật -Viện Nhà nước và Pháp
luật, số 3/2012; bài viết về “Văn hóa pháp lý – dòng riêng giữa nguồn chung
của Văn hóa dân tộc Việt Nam” trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư
pháp, số 10/2004. Các bài viết với nội dung chủ đạo về văn hóa, đạo đức,
pháp luật, nhân quyền là các yếu tố thiết yếu trong đời sống cá nhân, cộng
đồng và toàn xã hội. Các yếu tố có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam. Cuốn “Giáo trình về Lý luận và pháp luật về
quyền con người” do GS.TS Nguyễn Đăng Dung, TS Vũ Công Giao và Ths.
Lã Khánh Tùng đồng chủ biên; Cuốn “Luật Nhân quyền quốc tế - những vấn
đề cơ bản” do GS.TS Nguyễn Đăng Dung – GS.TS Phạm Hồng Thái - TS. Vũ
Công Giao – ThS. Lã Khánh Tùng đồng chủ biên đã thể hiện những nội dung
4
cốt lõi về nhân quyền; Cuốn “Văn hóa pháp luật - những vấn đề lý luận cơ
bản và ứng dụng chuyên ngành” do GS. TS Hoàng Thị Kim Quế, TS, Ngô
Huy Cương đồng chủ biên. Bài viết của TS.Vũ Thị Minh Chi về “Văn hóa
nhân quyền” đăng trên Tạp chí nghiên cứu con người số 2 (29), 2007. Hai
cuốn sách của PGS.TS Nguyễn Thanh Tuấn là: “Văn hóa Nhân quyền trên thế
giới và ở Việt Nam hiện nay” xuất bản năm 2012 và “Đa dạng văn hóa và
quyền văn hóa hiện nay ở Việt Nam” xuất bản năm 2009. Tác phẩm “Phát
triển Văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” của PGS.TS Phạm Duy Đức.
Bài viết “Giáo dục quyền con người góp phần xây dựng văn hóa pháp luật
trong nhà nước pháp quyền” của GS.TS Nguyễn Đăng Dung. Đề tài nghiên
cứu cấp bộ năm 2011 – 2012 về “Một số vấn đề cơ bản của quyền văn hóa, xã
hội và điều kiện đảm bảo thực thi ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 vì mục
tiêu phát triển con người” do TS.Vũ Minh Chi làm chủ nhiệm đề tài (Viện
nghiên cứu Con người - Viện Khoa học xã hội Việt Nam). Bài viết về “Quan
niệm về nền văn hóa đa dạng mà thống nhất trong thời đại văn hóa toàn cầu”
của PGS.TS Thành Duy (Viện Khoa học xã hội Việt Nam) trên Tạp chí
Nghiên cứu con người số 3(48) 2010 – Viện Khoa học xã hội Việt Nam –
Viện nghiên cứu con người.
Những công trình nghiên cứu trên đã đóng góp cho nền văn hóa nhân
quyền còn non trẻ của Việt Nam phát triển. Song chưa có công trình nào đi
sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về vấn đề văn hóa nhân
quyền. Do đó, để có một cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về văn hóa nhân
quyền vẫn là một là yêu cầu cấp thiết đặt ra trong bối cảnh thực tiễn của đất
nước ta trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền phù hợp với xu thế
thời đại. Chính vì những lý do trên, đề tài „„Văn hóa Nhân quyền – Nhận
thức cơ bản và các giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
hiện nay” sẽ đóng góp về lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng nền văn hóa
nhân quyền ở Việt Nam ngày một phát triển bền vững.
5
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích: của việc nghiên cứu là đưa ra được một cái nhìn có tính
hệ thống, khoa học, sâu sắc và toàn diện về văn hóa nhân quyền, làm rõ thêm
những nội hàm của văn hóa nhân quyền tại Việt Nam, cùng tiến trình phát
triển của nó qua các thời kỳ, từ thời kỳ phong kiến, Pháp thuộc, giai đoạn sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày thống nhất đất nước và đặc biệt là
giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu, làm rõ thêm về nhận thức lý luận, pháp luật thế giới về
văn hóa nhân quyền; làm sáng tỏ thêm quan điểm, chính sách và pháp luật của
Đảng và Nhà nước ta liên quan đến văn hóa nhân quyền
- Nghiên cứu, đánh giá đúng bản chất thành tựu và thực trạng về văn
hóa nhân quyền tại Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp đảm bảo cho việc xây dựng và
phát triển nền văn hóa nhân quyền Việt Nam lên một tầm cao mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sỹ, nội
dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào vấn đề văn hóa nhân quyền ở nước ta.
Từ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn của đất nước trong quá trình hội
nhập quốc tế và toàn cầu hóa. Luận văn sẽ chứng minh rõ việc thúc đẩy văn hóa
nhân quyền ở Việt Nam là một tất yếu khách quan. Từ đó đề xuất những giải
pháp để xây dựng văn hóa nhân quyền tại Việt Nam ngày một phát triển.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận dùng để nghiên cứu đề tài này là chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta cùng các tư
tưởng, quan điểm về luật học tiến bộ và hiện đại trên thế giới.
Phương pháp luận được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra
trong luận văn là: phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
6
5. Những nét mới của Luận văn
Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu toàn diện có hệ thống về văn
hóa nhân quyền góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm lý luận cũng như
thực tiễn về văn hóa nhân quyền.
Chứng minh, khẳng định việc xây dựng, thúc đẩy văn hóa nhân quyền
ở Việt Nam là một yêu cầu tất yếu khách quan.
6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần cung cấp những tri thức
khoa học cơ bản mang tính lý luận về văn hóa nhân quyền; giúp người đọc
nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về văn hóa nhân quyền tại nước ta.
Luận văn cũng nêu lên những thành tựu đã đạt được cùng thực trạng,
tồn tại và thách thức trong việc thực hiện và bảo đảm văn hóa nhân quyền ở
Việt Nam; từ đó nêu ra một số kiến nghị giải pháp cơ bản về thực hiện Văn
hóa nhân quyền trong thời kỳ mới, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền
Việt Nam ngày càng phát triển vững mạnh phù hợp với xu thế hội nhập và
toàn cầu hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn này gồm phần mở đầu, ba chương và phần kết luận.
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa nhân quyền
Chương 2. Văn hóa nhân quyền ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử và
hiện nay
Chương 3. Quan điểm cơ bản và giải pháp xây dựng văn hóa nhân
quyền ở Việt Nam hiện nay
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ VĂN HÓA NHÂN QUYỀN
1.1. Nhận thức chung về Nhân quyền – Quyền con người
1.1.1. Khái niệm về quyền con người
Quyền con người là những giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của
tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây là tiếng nói chung, mục tiêu chung và
phương pháp chung của toàn nhân loại để bảo vệ và thúc đẩy nhân phẩm và
hạnh phúc của mọi con người.
Có thể nói khái niệm về quyền con người là một khái niệm phức tạp và
rộng lớn, do đó có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về quyền con
người. Theo tài liệu của Liên Hợp Quốc thì đến nay, có khoảng 50 định nghĩa
về quyền con người. Mỗi định nghĩa đều tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất
định, chỉ ra những thuộc tính nhất định. Định nghĩa của Văn phòng Cao ủy
Liên Hợp quốc thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu, theo đó:
Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal
legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và nhóm chống lại
những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) làm tổn hại
đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản
(fundamental freedoms) của con người.
Nhân quyền còn được định nghĩa một cách khái quát là quyền
con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành
viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc,
tôn giáo, địa vị xã hội,...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì
họ là con người [8, tr.37].
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “nhân quyền là quyền căn bản
8
của con người, như quyền tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, tự do đi
lại,..v...v...” [34, tr.688]. Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý thì
“Quyền con người là quyền của thành viên trong xã hội loài người – quyền của tất
cả mọi người. Đó là nhân phẩm, nhu cầu, lợi ích và năng lực của con người được
thể chế hóa (ghi nhận) trong pháp luật quốc tế và quốc gia” [36, tr.648 -649]. Các
định nghĩa không giống nhau hoàn toàn, nhưng xét chung quyền con người thường
được hiểu là “những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận
và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế” [8, tr.38].
Như vậy, cho dù nhìn ở góc độ nào thì quyền con người cũng luôn
được xác định là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân
thủ. Đó là những giá trị kết tinh từ nền văn hóa của toàn nhân loại được áp
dụng cho tất cả mọi người. Chính nhờ những chuẩn mực này mà mọi người
trên thế giới mới được bảo vệ nhân phẩm và có điều kiện phát triển đầy đủ
năng lực cá nhân với tư cách một con người.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của quyền con người
1.1.2.1. Nguồn gốc về quyền con người
Về nguồn gốc về quyền con người, có hai trường phái cơ bản đưa ra hai
quan điểm trái ngược nhau. Trường phái thứ nhất là những người theo học
thuyết về quyền tự nhiên và trường phái thứ hai là những người theo học
thuyết về quyền pháp lý.
Quan điểm của trường phái quyền tự nhiên cho rằng:
Quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá
nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thành viên của
gia đình nhân loại. Các quyền con người, do đó, không phụ thuộc
vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá hay ý chí của bất cứ
cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào.
Vì vậy, không một chủ thể nào, kể cả các nhà nước, có thể ban phát
hay tước bỏ các quyền con người [8, tr.39].
9
Còn học thuyết về các quyền pháp lý cho rằng:
Các quyền con người không phải là những gì bẩm sinh, vốn có
một cách tự nhiên mà phải do các nhà nước xác định, pháp điển hoá
thành các quy phạm pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn
hoá. Như vậy, theo học thuyết về quyền pháp lý, phạm vi, giới hạn
và ở góc độ nhất định, thời gian hiệu lực của quyền con người phụ
thuộc vào ý chí của tầng lớp thống trị và các yếu tố như phong tục,
tập quán, truyền thống văn hoá.... của các xã hội [8, tr.39].
Ở đây, trong khi các quyền tự nhiên có tính đồng nhất trong mọi hoàn
cảnh, mọi thời điểm thì các quyền pháp lý mang tính chất khác biệt tương đối
về mặt văn hoá và chính trị.
Cho đến nay, cuộc tranh luận về nguồn gốc của quyền con người vẫn
còn tiếp tục. Như hầu hết các văn kiện pháp luật của các quốc gia đều thể hiện
các quyền con người là các quyền pháp lý, thì trong Tuyên ngôn toàn thế giới
về nhân quyền năm 1948 của Liên Hợp quốc, một số văn kiện pháp luật và
văn kiện chính trị pháp lý ở một số quốc gia, quyền con người được khẳng
định một cách rõ ràng là các quyền tự nhiên, vốn có và không thể tước bỏ
được của mọi cá nhân.
1.1.2.2. Tính chất của quyền con người:
Theo nhận thức của cộng đồng quốc tế, quyền con người có các tính
chất cơ bản là: tính phổ biến, tính không thể tước bỏ, tính không thể phân
chia, tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, cụ thể như sau:
* Tính phổ biến (universal): thể hiện ở chỗ quyền con người là những
gì bẩm sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi
thành viên trong gia đình nhân loại, không có bất kỳ sự phân biệt đối xử vì bất
cứ lý do gì như giới tính, chủng tộc, tôn giáo,....
* Tính không thể chuyển nhượng (inalienable): thể hiện ở chỗ các
quyền con người không thể bị tước bỏ hay hạn chế một cách tuỳ tiện bởi bất
10
cứ chủ thể nào, kể cả bởi các nhà nước. Vấn đề “tùy tiện” là giới hạn của việc
tước bỏ và hạn chế, tức là ở đó nhân quyền có thể bị tước bỏ, chẳng hạn như
khi một người phạm một tội ác thì có thể bị tước quyền tự do theo pháp luật.
* Tính không thể phân chia (indivisible): thể hiện ở chỗ các quyền con
người đều có tầm quan trọng như nhau, về nguyên tắc không có quyền nào được
coi là có giá trị cao hơn quyền nào, bởi lẽ việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền
nào đều tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người.
* Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent): thể
hiện ở chỗ việc bảo đảm các quyền con người, toàn bộ hoặc một phần, nằm
trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ
trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền
khác, và ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác.
1.1.2.3. Phân loại quyền con người: Do quyền con người có phạm vi và
nội dung rộng lớn nên để phục vụ cho việc nghiên cứu và thực thi, dựa trên
những tiêu chí khác nhau, có thể chia quyền con người thành những nhóm,
dạng khác nhau.
* Xét theo lĩnh vực điều chỉnh: có thể phân thành nhóm quyền chính trị,
dân sự và nhóm quyền kinh tế, xã hội và văn hoá. Đây cũng là cách phân chia
được sử dụng khi soạn thảo hai Công ước quốc tế cơ bản về quyền con người
của Liên Hợp quốc. Trong nghiên cứu, ta cũng có thể chia ra thành năm nhóm
nhỏ hơn, gồm các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá. Tuy
vậy, chúng ta cũng cần phải lưu ý sự phân chia các quyền con người thành
các nhóm chỉ mang tính chất tương đối, bởi một số quyền có thể được xếp
vào nhiều nhóm.
* Xét theo chủ thể của quyền: có thể phân thành quyền của cá nhân và
quyền của nhóm. Ta thấy chủ thể chính của các quyền con người là các cá nhân,
nhưng bên cạnh đó chủ thể của quyền con người cũng bao gồm các nhóm xã hội
11
nhất định. Bởi thể xét theo chủ thể chúng ta có quyền của cá nhân và quyền của
nhóm. Trong đó, quyền cá nhân là các quyền thuộc về mỗi cá nhân, không phụ
thuộc vào việc họ là thành viên của nhóm xã hội nào, và các cá nhân thụ hưởng
các quyền phụ thuộc vào ý chí của mỗi cá nhân. Còn quyền của nhóm là những
quyền đặc thù của chung một tập thể hay một nhóm xã hội nhất định. Và để
được hưởng các quyền này, cần phải là thành viên của nhóm hay tập thể đó, và
đôi khi phải được thực hiện chung với các thành viên khác của nhóm, ví dụ như
quyền bảo tồn chữ viết, trang phục truyền thống của dân tộc bản địa,...
* Xét theo một số tiêu chí khác: Ngoài hai tiêu chí kể trên, quyền con
người còn được phân loại theo một số tiêu chí khác, như: quyền cụ thể và
quyền hàm chứa, quyền thụ động và quyền chủ động, quyền tuyệt đối và
quyền có điều kiện,..v..v..
Mọi sự phân loại đều không làm mất đi những đặc trưng về tính phổ
biến, tính không thể chuyển nhượng, tính không thể phân chia và tính liên hệ,
phụ thuộc lẫn nhau của nhân quyền.
Bảng 1.1: Bảng khái quát về các cách phân loại
quyền con người đã được đề cập ở trên
TT Tiêu chí phân loại Các loại quyền
1 Lĩnh vực Quyền chính trị,
Quyền dân sự
Quyền kinh tế,
Quyền xã hội,
Quyền văn hóa
2 Chủ thể Quyền cá nhân Quyền của nhóm
3 Quan điểm về nguồn gốc Quyền tự nhiên Quyền luật định
4 Mức độ pháp điển hóa Quyền cụ thể Quyền hàm chứa
5 Phương thức bảo đảm Quyền chủ động Quyền thụ động
6 Điều kiện hưởng thụ Quyền tuyệt đối Quyền có điều kiện
7 Sự thừa nhận Quyền tự do Quyền đòi hỏi
8 Giới hạn áp dụng Quyền có thể bị
hạn chế
Quyền không thể bị
hạn chế
Nguồn: Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2011, tr.69
12
1.2. Nhận thức chung về văn hóa nhân quyền
1.2.1. Nhận thức chung về văn hóa
1.2.1.1. Khái niệm về văn hoá
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Khái niệm văn hóa là một khái niệm rộng
lớn, có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Từ văn hóa trong tiếng Latinh là “Culture” nghĩa là sự trồng
trọt, chăm sóc. Theo nghĩa gốc, ta có thể hiểu văn hóa là quá trình
chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cả thể sinh học trở thành những con
người. Văn hóa có mặt trong tất cả các sản phẩm do con người tạo
ra, từ công cụ sản xuất, đến các vật dụng sinh hoạt, từ tri thức khoa
học đến tác phẩm nghệ thuật. Văn hóa còn hiện diện trong tất cả các
quan hệ xã hội của con người trên tất cả các lĩnh vực đời sống, xã
hội, kinh tế, văn hóa, chính trị, ngoại giao, pháp luật, tôn giáo, gia
đình, cộng đồng, trong mọi giao tiếp thông thường. Văn hóa là bản
thân các năng lực cấu thành nhân cách con người là tri thức, tình
cảm, ý chí và mọi năng lực lao động sáng tạo [27, tr.17].
Cho đến nay có rất nhiều cách tiếp cận văn hoá theo những quan điểm
khác nhau, trên hết là cách tiếp cận theo quan điểm triết học mác xít
Văn hoá là những vấn đề biến đổi của bản thân con người với
tư cách là sự hình thành lịch sử hiện thực của con người. Văn hoá
theo đó xuất hiện từ lao động, hiện ra như một nhiệm vụ thực tiễn
biến đổi các quan hệ qua lại giữa con người với thế giới và với
nhau. Văn hoá, theo quan điểm triết học mácxít được biểu hiện như
một quá trình biến con người thành chủ thể của sự vận động lịch sử
và trở thành một cá nhân toàn vẹn [3, tr.12].
Ở phương Tây, văn hoá theo nhà nhân học người Anh Edward B.Tylor
trong công trình văn hoá nguyên thuỷ đã định nghĩa: “Văn hoá hay văn minh,
13
hiểu theo nghĩa rộng nhất về dân tộc học của nó, là toàn bộ phức thể bao gồm
tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những tập
quán mà con người có được với tư cách là thành viên xã hội”. [33, tr.2]
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh sau khi nghiên cứu các hiện tượng
và giá trị văn hoá ở nhiều dân tộc, đã định nghĩa:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là
sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [19, tr.43].
Đây là cách định nghĩa toàn diện thể hiện triết lý sống của loài người,
tính phổ biến và đặc thù tồn tại chính trong sự vật, hiện tượng; thể hiện nguồn
gốc, chức năng của văn hóa, đồng thời cũng phản ảnh tính kế thừa từ thế hệ
này sang thế hệ khác, thời kỳ lịch sử này sang thời kỳ lịch sử khác của văn
hóa. Một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam cũng có những định nghĩa tương đối
đồng nhất với quan điểm của Hồ Chủ tịch, như theo từ điển Tiếng Việt “Văn
hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử” [34, tr.1062]. Hay như Giáo sư. Tiến sỹ
Hoàng Thị Kim Quế định nghĩa trong cuốn Văn hóa pháp lý – Những vấn đề
lý luận cơ bản và ứng dụng đã đưa ra định nghĩa về văn hóa:
Văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất, tinh thần được hình
thành và sáng tạo trong hoạt động của con người được lưu truyền từ
thế hệ này, sang thế hệ khác, từ cộng đồng này sang cộng đồng
khác tạo thành truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc bên cạnh
những giá trị chung của nhân loại [27, tr.19].
14
Đại hội đồng UNESCO lần thứ 31 (11 – 2001) có định nghĩa:
Văn hoá nên được xem là một tập hợp (the set) các đặc điểm
nổi bật về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm của xã hội hay
một nhóm xã hội, ngoài văn học và nghệ thuật nó còn bao gồm lối
sống, cách thức cùng chung sống, các hệ thống giá trị, các truyền
thống và tín ngưỡng [33, tr.2-3].
Có thể nói văn hoá là tổng thể các giá trị do con người tạo ra, đó là các
giá trị vật chất và các giá trị tinh thần. Văn hóa là trình độ, năng lực hoạt động
sống của con người; và cũng là chính bản thân sự phát triển của con người.
Trong văn hoá, các loại giá trị này đều tương tác và gắn bó với nhau.
1.2.1.2. Các thành tố cơ bản của văn hóa
Tri thức – một trong những yếu tố cấu thành văn hóa. Tri thức hay kiến
thức bao gồm những hiểu biết về những sự vật, hiện tượng, những dữ kiện,
thông tin, sự mô tả hay kỹ năng trong tự nhiên và xã hội. Sự hiểu biết đấy có
thể thông qua giáo dục, hoặc trải nghiệm,..về mặt lý thuyết hay thực hành.
Những thành tựu tri thức liên quan đến quá trình nhận thức phức tạp; tri giác,
truyền đạt, liên hệ và suy luận. Trong triết học, ngành nghiên cứu về tri thức
được gọi là tri thức luận.
Có những tri thức được mã hóa thể hiện ra bên ngoài dưới dạng vật
chất như phim ảnh, sách báo, tài liệu, văn bản,.... những tri thức này được thể
hiện ra ngoài, dễ dàng chuyển giao, ta có thể thường thấy qua hệ thống giáo
dục, hội thảo, ... ví dụ như các tài liệu về tri thức khoa học, cách sách báo tri
thức chuyên ngành về vật lý, nông nghiệp, pháp luật,... Có những tri thức ẩn
hay còn gọi là phi vật thể, như niềm tin, giá trị, kinh nghiệm, ....
Vậy, tóm lại tri thức là sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng. Trong văn
hóa chúng ta sẽ có tri thức văn hóa pháp luật, đó là sự am hiểu về lĩnh vực
văn hóa và pháp luật; hay văn hóa giao thông,...
15
Ý thức – yếu tố tứ hai cấu thành văn hóa. Ý thức theo định nghĩa
của triết học Mác - Lênin là một phạm trù song song với phạm trù vật chất,
theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người
và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
Ý thức trang bị cho con người sự hiểu biết về thế giới xung quanh, giúp
con người xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp cho hoạt động của mình
tạo nên ở con người tình cảm, niềm tin, ý chí, thôi thúc con người nỗ lực hành
động để đạt được mục tiêu đề ra. Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận
động, phát triển của những điều kiện vật chất ở những mức độ nhất định.
Ý thức cũng có nhiều cấp độ khác nhau, như ý thức cá nhân, ý thức
giai cấp, ý thức xã hội. Ví dụ như: một cá nhân có ý thức văn hóa giao
thông hay Nhà nước ta có ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người.
Hay ý thức công dân là “tổng hợp những nhận thức, quan điểm, thái độ
của công dân về các quyền và nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước
mà họ mang quốc tịch” [36, tr.876].
Ứng xử - yếu tố thứ ba cấu thành văn hóa. Ứng xử, là sự thể hiện triết lí
cuộc sống, các lối sống lối suy nghĩ lối hành động của một cộng đồng người
trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, với xã hội, từ vi mô đến vĩ mô, từ gia đình đến toàn xã hội.
Văn hoá ứng xử là những quy định thành văn và bất thành văn trong tất
cả các xã hội. Văn hoá ứng xử có vai trò rất quan trọng trong xã hội phát triển
và văn minh như ngày nay. Bởi thế, mỗi người cần phải trang bị cho mình
những vốn văn hoá cần thiết để giao tiếp, ứng xử trong công việc, xã hội. Xã
hội có phát triển, có tốt đẹp hay không còn tuỳ thuộc vào sự văn minh cùng ý
thức tốt đẹp và cách ứng xử có văn hóa của mỗi con người.
1.2.1.3. Các đặc trưng của Văn hóa
* Tính nhân văn và xã hội: Đặc trưng cơ bản của văn hóa là tính nhân
văn, xã hội. Trước hết, văn hóa có tính xã hội. Vì:
16
Văn hóa là hiện tượng đa dạng và phức tạp, được nhận thức,
đánh giá, cảm nhận theo nhiều góc độ khác nhau. Văn hóa trong đó
có văn hóa pháp luật luôn hiện hữu trong các hành vi và quan hệ xã
hội của con người. Văn hóa vừa là những vấn đề hiện hữu, cụ thể
trong đời sống thường nhật, lại vừa là vấn đề có tầm khái quát, trừu
tượng hóa cao. Ngày nay, văn hóa được coi là tất cả những gì liên
quan đến con người, ít nhiều thể hiện được sức mạnh, bản chất của
con người. Cùng với thời gian, văn hóa của các quốc gia, nhân loại
ngày càng phong phú, đa dạng, vừa mang tính kế thừa, vừa mang
tính phát triển.
Tiếp theo, ta thấy văn hóa mang tính nhân văn. Bởi quá trình
phát triển của văn hóa cũng là quá trình hoàn thiện của chính bản
thân con người, nhân loại trên cơ sở nắm bắt các qui luật tự nhiên,
xã hội, lao động và sáng tạo. Trong đó, sự nhân văn, nhân bản thuộc
về bản chất văn hóa của loài người và nó luôn hướng tới lý tưởng
chân, thiện, mỹ. Ngày nay, Văn hóa ngày càng thể hiện vai trò, giá
trị to lớn trong đời sống chính trị, pháp luật, tinh thần và vật chất
của các quốc gia, dân tộc và toàn nhân loại [27, tr.16].
* Tính biểu tượng và sáng tạo: Văn hóa có tính biểu tượng và sáng tạo.
Nhờ thông qua những biểu tượng, văn hóa mới đến được những tri giác, nhận
thức con người. Trong đó có những biểu tượng cụ thể, có những biểu tượng
trừu tượng. Một cộng đồng người nhất định thường có một biểu tượng ổn
định và gắn bó. Với những nền văn hóa khác nhau, thì một biểu tượng có lúc
có ý nghĩa tương đồng, có lúc có ý nghĩa trái ngược nhau.
Bên cạnh tính biểu tượng văn hóa có tính sáng tạo. Có thể nói giá trị
văn hóa luôn được làm giàu thêm và tự đổi mới bằng sự sáng tạo. Hoạt động
sáng tạo là một thành tố rất quan trọng của giá trị văn hóa. Sáng tạo là sức
sống của văn hóa.
17
* Tính lan truyền và lưu truyền: Văn hóa có tính lan truyền và lưu
truyền. Một nền văn hóa, một giá trị văn hóa sẽ có sự truyền bá, ảnh hưởng
tới những nền văn hóa xã hội khác. Lan truyền văn hóa thường xuất phát từ
những trung tâm văn hóa – văn minh lớn như văn hóa La Mã, Hy Lạp, Trung
Hoa,... Lan truyền văn hóa cũng diễn ra trong các quốc gia láng giềng, trong
cùng khu vực.Văn hóa có thể lan truyền thông qua các nhân tố xúc tác, như
thông qua các thương gia, di dân, du khách, theo các đạo quân xâm lược hay
các giáo sĩ truyền giáo,... Và trong thời đại ngày nay, thì sự lan truyền văn hóa
càng mạng mẽ và dễ dàng hơn thông qua báo chí, truyền hình, internet,...
Cùng với sự lan truyền văn hóa còn có sự lưu truyền theo thời gian.
Đó là việc các giá trị văn hóa truyền thống được các thế hệ tiếp nối kế thừa
và phát triển.
* Tính phổ quát và đặc thù: Cuối cùng văn hóa có tính phổ quát, đặc
thù. Văn hóa có tình phổ quát bởi văn hóa gắn bó với con người. Văn hóa
chính là cây cầu nối của các quốc gia, các châu lục xa xôi lại với nhau. Văn
hóa là của chung nhân loại.
Văn hóa còn mang tính đặc thù, bởi lẽ mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi
cá nhân đều là những chủ thể văn hóa đặc hữu, không giống nhau. Sẽ có sự
khác biệt của văn hóa Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi,... Sự khác biệt
giữa các tín độ Phật giáo với Thiên Chúa giáo,...
Bởi văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất, tinh thần được
hình thành và sáng tạo trong hoạt động của con người được lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ cộng đồng này sang cộng
đồng khác, tạo thành truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc bên
cạnh những giá trị chung của nhân loại [27, tr.20].
Có thể nói trong lịch sử nhân loại thì tính đặc thù luôn tồn tại mãi.
18
1.2.2. Nhận thức chung về văn hóa pháp luật
1.2.2.1. Khái niệm về văn hóa pháp luật
Văn hóa pháp luật hay còn gọi là văn hóa pháp lý, một trong những
hình thái cơ bản của văn hóa nói chung cũng đa dạng như chính bản thân văn
hóa và pháp luật, nẩy sinh từ đời sống xã hội và quay trở lại phục vụ xã hội.
Trên thế giới từ trước đến nay đã và đang có nhiều quan điểm, trường phái về
văn hóa pháp luật. Mặc dù còn có nhiều cách tiếp cận, nhìn nhận khác nhau
về văn hóa pháp luật, song vẫn có những quan điểm tương đồng giữa các
trường phái của văn hóa pháp luật.
Văn hóa pháp luật được tiếp cận trên nhiều bình diện khác nhau từ các
nhà khoa học trong và ngoài nước. Như theo GS.TS Lê Minh Tâm
Văn hóa pháp luật là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần
mà con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật bao gồm hệ thống
quy phạm pháp luật được ban hành trong những thời kỳ lịch sử, những
tư tưởng, quan điểm, luận điểm, nguyên lí, nguyên tắc, những tác
phẩm văn hóa pháp luật, những kinh nghiệm và thói quen tích lũy
được trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật [32, tr.17 - 24].
Theo quan điểm của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, “Văn hóa pháp luật là
một cách nhìn về luật pháp, đặt pháp luật trong những tương quan đa chiều
với khoa học hành vi, cách nghĩ, cách ứng xử, tôn giáo, niềm tin, các đặc tính
nhân học của cộng đồng và tộc người” [22].
Tuy có nhiều quan điểm, song tựu chung lại, chúng ta vẫn tìm thấy
những nét tương đồng giữa các quan điểm khác nhau về văn hóa pháp luật.
Tổng hợp các quan điểm khác nhau về văn hóa, văn hóa pháp lý, ta có thể nêu
ra một khái niệm về văn hóa pháp luật như sau:
Văn hóa pháp lý là hệ thống các yếu tố, giá trị vật chất và tinh
thần thuộc lĩnh vực tác động của pháp luật được thể hiện trong ý
19
thức, tư tưởng và hành vi của con người. Văn hóa pháp lý là quá
trình và kết quả hoạt động sáng tạo của con người trong lĩnh vực
pháp luật, thể hiện trong việc xây dựng, khẳng định và giữ gìn
những giá trị pháp luật [27, tr.23].
1.2.2.2. Các thành tố cơ bản của văn hóa pháp luật
Văn hóa pháp luật là một bộ phận của nền văn hóa nói chung, là tổng
thể những giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng tạo ra trong lĩnh
vực pháp luật. Từ góc độ cấu trúc, văn hóa pháp luật được cấu thành từ các
thành tố cơ bản là: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật, các phương tiện pháp
luật, hành vi, lối sống pháp luật, trình độ sử dụng pháp luật.
Ý thức pháp luật (bao gồm tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật): Ý
thức pháp luật là một bộ phận của ý thức, thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần
của con người. Có thể nói:
Ý thức pháp luật là tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan
điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về pháp luật trên
các phương diện, tiêu chí cơ bản như: Về sự cần thiết (hay không
cần thiết), về vai trò, chức năng của pháp luật, về tính công bằng
hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của các qui
định pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật
cần phải có, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi
của các cá nhân, nhà nước, các tổ chức xã hội [35].
Hệ thống pháp luật – yếu tố cấu thành văn hóa pháp luật. Hệ thống
pháp luật là một trong những bộ phấn cấu thành cơ bản của văn hóa pháp luật.
Hệ thống pháp luật là tổng thể các qui phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành
luật và được thể hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành theo trình tự,
thủ tục và hình thức nhất định. Hệ thống pháp luật giữ vai trò quyết định đối
20
với quá trình hình thành và phát triển của văn hóa pháp luật. Có thể nói, hệ
thống pháp luật là sự biểu hiện cụ thể của văn hóa pháp luật. Thông qua hệ
thống pháp luật người ta có thể có được những thông tin cơ bản nhất về tình
hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử.
Hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật của các chủ thể.
Hành vi của con người là hành vi có ý thức, thể hiện năng lực cá nhân đặt ra
trước những mục đích, lựa chọn phương thức thực hiện và dự liệu được kết
quả và hậu quả của hành vi đó. Pháp luật có chức năng điều chỉnh hành vi,
nghĩa là tác động vào các yếu tố chủ quan của con người và đến lượt mình
hành vi của chủ thể làm cho pháp luật trở thành hiện thực và sống động. Thực
hiện pháp luật bao gồm các hình thức sau:
- Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động): các chủ thể kiềm chế không thực
hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm.
- Thi hành pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp
lý của mình bằng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật: các chủ thể thực hiện những hành vi mà pháp luật
cho phép.
- Áp dụng pháp luật: hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc
ban hành các văn bản pháp luật.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà
nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho
các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định của pháp luật, hoặc tự mình
căn cứ vào các qui định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật vào
trong những trường hợp cụ thể của đời sống xã hội
Văn hóa pháp luật của các nước khác nhau có những đặc điểm khác
nhau, trình độ phát triển khác nhau, nhưng đều giống nhau ở chỗ là được cấu
thành bởi ba nội dung cơ bản là: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật và các
21
thiết chế pháp luật, hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. Ba yếu
tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau.
1.2.2.3. Các cấp độ của văn hóa pháp luật
Các cấp độ của văn hóa pháp luật bao gồm: văn hóa pháp luật thông
thường, văn hóa pháp luật lý luận và văn hóa pháp luật nghề nghiệp. Cụ thể:
Văn hóa pháp luật thông thường: được hiểu là mức độ nhận thức pháp
luật còn hạn chế, thông qua sự phản ánh trực tiếp, giản đơn về các hiện tượng
pháp luật. Văn hóa pháp luật thông thường được hình thành dưới sự tác động
trực tiếp của những điều kiện khách quan và kinh nghiệm của cuộc sống cá
nhân, trong đó yếu tố tâm lý xã hội chiếm vị trí quan trọng.
Văn hóa pháp luật lý luận: được hiểu là trình độ nhận thức cao, có hệ
thống và sâu sắc về các vấn đề có tính bản chất của pháp luật và các hiện
tượng pháp luật.
Văn hóa pháp luật nghề nghiệp: là văn hóa pháp luật của các luật gia và
các nhà chức trách mà nghề nghiệp có liên quan đến việc hoạch định. So với
các loại hình văn hóa pháp luật kể trên, văn hóa pháp luật nghề nghiệp có đặc
điểm ở tính hệ thống tương đối toàn diện các tri thức pháp lý và ở trình độ
chuyên môn chuyên sâu về áp dụng pháp luật trong thực tiễn.
1.2.2.4. Phân loại văn hóa pháp luật
Phân loại theo chủ thể: gồm văn hóa pháp luật của cá nhân, văn hóa
pháp luật nhóm và văn hóa pháp luật xã hội.
- Văn hóa pháp luật của cá nhân: thể hiện những quan điểm, tư tưởng,
tâm lý, tình cảm, thái độ của mỗi người về pháp luật và các cơ quan pháp luật.
Văn hóa pháp luật ở mỗi cá nhân là khác nhau, thể hiện ở ý thức pháp luật
cao hay thấp, suy nghĩ, quan niệm về pháp luật tích cực hay tiêu cực từ đó
dẫn đến hành vi hợp pháp hay bất hợp pháp.
- Văn hóa pháp luật nhóm: nhóm ở đây được hiểu là một nhóm người
22
hay một tầng lớp có những điểm chung tương đồng về điều kiện làm việc và
sinh hoạt, mục đích, nhu cầu và lợi ích… Do vậy về mặt ý chí và nhận thức
pháp luật của nhóm cũng có những điểm chung. Văn hóa pháp luật nhóm do
vậy là những quan điểm, tư tưởng điển hình của nhóm về hệ thống pháp luật.
Giáo dục và nâng cao văn hóa pháp luật nhóm có ý nghĩa rất quan trọng bởi
nó đóng vai trò là cầu nối giữa văn hóa pháp luật cá nhân và văn hóa pháp
luật xã hội.
- Văn hóa pháp luật xã hội: được hiểu là những giá trị văn hóa pháp
luật đã được thừa nhận rộng rãi và thực thi trên toàn xã hội. Văn hóa pháp
luật xã hội thể hiện tích đặc trưng và khái quát cao.
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: bao gồm văn hóa lập pháp, văn hóa
hành pháp và văn hóa tư pháp.
- Văn hóa lập pháp: là những giá trị của văn hóa pháp luật trong hoạt
động hoạch định, xây dựng các chính sách pháp luật, văn bản qui phạm pháp
luật. Văn hóa lập pháp có mặt trong cả quá trình lập pháp, từ việc thu thập tài
liệu, điều tra thực tiễn các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, xây dựng dự thảo,
lấy ý kiến của các tầng lớp nhân dân cho đến giai đoạn thông qua và ban hành
văn bản pháp luật.
- Văn hóa hành pháp: là những giá trị văn hóa pháp luật trong lĩnh vực
thực thi pháp luật. Nó bao gồm hoạt động của các cơ quan hành pháp và cả
hoạt động của các cá nhân được nhà nước giao quyền làm việc trong các cơ
quan đó. Ví dụ: văn hóa pháp luật giao thông, đến các lĩnh vực giáo dục, xây
dựng, môi trường, đất đai,..v...v...
- Văn hóa tư pháp: là một dạng đặc thù của văn hóa pháp luật. Văn hóa
tư pháp là giá trị của văn hóa pháp luật được biểu hiện trong lĩnh vực tư pháp:
điều tra, xét xử, truy tố…
Phân loại theo phạm vi tác động: có thể kể đến văn hóa pháp luật ở
23
trường học, văn hóa pháp luật ở tòa án, văn hóa pháp luật ở các cơ quan hành
chính sự nghiệp…
1.2.3. Nhận thức chung về văn hóa nhân quyền
1.2.3.1. Khái niệm về văn hóa nhân quyền
Trong đời sống xã hội có nhiều lĩnh vực văn hóa, trong đó văn hóa
nhân quyền là một trong những loại hình văn hóa, có khái niệm rộng lớn liên
quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, đặc biệt là pháp luật. Văn hóa nhân
quyền có mối liên hệ chặt chẽ với văn hóa pháp lý.
Trên cơ sở kết hợp các khái niệm về văn hóa và về nhân quyền có thể
rút ra khái niệm văn hóa nhân quyền chung nhất là “một tổng thể phức hợp hệ
thống khái niệm về nhân quyền được sử dụng chung, chi phối cách ứng xử và
giao tiếp trong một cộng đồng, khiến cho các cộng đồng vừa mang tính chung
vừa mang tính đặc thù riêng” [5, tr.29]. Ta có thể xem xét các khái niệm về
văn hóa nhân quyền trong các chương trình thế giới về nhân quyền. Trong thế
kỷ XX, tổ chức UNESCO đã từng đặt vấn đề văn hóa vì phát triển, phát động
thập kỷ văn hóa, đưa văn hóa vào các chương trình, dự án. Trong chương
trình phát động Thập kỷ giáo dục nhân quyền (1995 – 2004), Chương trình
thế giới về nhân quyền (2005 – 2007), UNESCO đã đưa ra khái niệm mới về
văn hóa nhân quyền. Đầu tiên chương trình Thập kỷ giáo dục về nhân quyền
của Liên Hợp quốc là một chương trình, một kế hoạch hành động liên quan
đến những công việc ở mức độ toàn cầu với thời hạn hành động là 10 năm.
Trong Tuyên bố về Thập kỷ giáo dục đã nêu:
Đào tạo, phổ biến và thông tin nhằm xây dựng một nền văn
hóa phổ biến về quyền con người thông qua việc truyền đạt các kiến
thức, các kỹ năng và tạo nên thái độ nhằm vào:
- Tăng cường sự tôn trọng các quyền con người và các quyền tự
do cơ bản;
24
- Phát triển toàn diện cá nhân con người và ý thức tôn trọng
con người;
- Thúc đẩy sự hiểu biết, tôn trọng, bình đẳng giới và sự đoàn
kết giữa các quốc gia, người bản địa và các nhóm chủng tộc, quốc
gia, dân tộc, tôn giáo và ngôn ngữ;
- Khả năng hoạt động một cách có hiệu quả của tất cả mọi
người trong một xã hội tự do;
-ĐẩymạnhcáchoạtđộngcủaLiênHợpquốcđểgiữgìnhòabình [17].
Như vậy, bản chất một nền văn hóa nhân quyền là nhằm mục tiêu đưa
những chuẩn mực nhân quyền thực sự thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội,
trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng cho sự
phát triển của nhân loại. Từ khái niệm trên, ta thấy:
Văn hóa nhân quyền chung nhất là một tổng thể phức hợp hệ
thống khái niệm liên quan đến nhân quyền được sử dụng chung, chi
phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng, khiến cho các
cộng đồng vừa mang tính chung vừa mang tính đặc thù riêng. Tổng
thể khái niệm phức hợp những khái niệm sử dụng chung về nhân
quyền đề cập đến rất phong phú gồm các bình diện như: Tăng
cường sự tôn trọng quyền con người và tự do cơ bản; Phát triển
toàn diện nhân cách và hiểu biết về sự tôn nghiêm của nhân cách;
Tăng cường hiểu biết và sự khoan dung, bình đẳng giới, tình hữu
nghị của các dân tộc, dân bản xứ, giữa các nhóm nhân chủng, dân
tộc, sắc tộc, tôn giáo, ngôn ngữ; Đảm bảo để mọi công dân đều có
khả năng tham gia hiệu quả vào xã hội tự do và dân chủ trong
khuôn khổ pháp luật; Xây dựng và gìn giữ hòa bình; Đẩy mạnh
được sự phát triển duy trì được vị trí con người là trung tâm và
chính nghĩa trong xã hội [5, tr.29].
25
1.2.3.2. Các thành tố cơ bản của văn hóa nhân quyền:
Tri thức – một thành tố cấu thành văn hóa nhân quyền. Như ta đã biết ở
trên, tri thức hay kiến thức bao gồm những hiểu biết về những sự vật, hiện
tượng, những dữ kiện, thông tin, sự mô tả hay kỹ năng trong tự nhiên và xã
hội. Tri thức về văn hóa nhân quyền có nghĩa là sự hiểu biết của mọi người về
văn hóa và nhân quyền. Trước hết, sự hiểu biết hay tri thức của người dân, về
nền tảng chung của nhân quyền, về phẩm giá, về những quyền con người mà
mọi người trong gia đình nhân loại đều được hưởng. Sự hiểu biết này sẽ cho
phép nhân quyền vận động hay nói cách khác là lan rộng hay phổ biến rộng
rãi và trở thành một nét văn hóa riêng.
Tiếp theo đó rất quan trọng, là tri thức là sự hiểu biết của cán bộ công
chức về văn hóa nhân quyền. Vì cán bộ công chức là người thực thi pháp luật,
điều hành bộ máy nhà nước. Đội ngũ cán bộ công chức là những người trong
bộ máy hành chính, tiếp xúc với người dân, hướng dẫn người dân, nên cần
phải có tri thức hiểu biết thấu đáo về văn hóa nhân quyền, có như vậy mới có
hành xử, ứng xử đúng đắn phù hợp được. Việc tuân theo các quy định pháp
luật về nhân quyền sẽ làm tăng phẩm giá và tôn trọng nhân quyền. Một xã hội
có văn minh, có dân chủ, có tiến bộ hay không, ngoài thể hiện những con số
về tăng trưởng kinh tế, thì phải thể hiện mức độ tri thức hiểu biết của mọi
người về văn hóa nhân quyền.
Ý thức – thành tố thứ hai cấu thành văn hóa nhân quyền. Ý thức về văn
hóa nhân quyền, ý thức mọi người trong việc tôn trọng, bảo vệ nhân quyền. Ý
thức rất quan trọng trong cấu thành văn hóa nhân quyền, cũng như xây dựng
nền văn hóa nhân quyền. Vì nếu người dân không có ý thức về nhân quyền,
thì tình trạng nhân quyền sẽ không được cải thiện, hoặc cải thiện không hiệu
quả cho dù chính quyền và luật pháp hoàn toàn tôn trọng nhân quyền, nếu
người dân không sử dụng nhân quyền của mình thì sự thực hiện nhân quyền
cũng không thể xảy ra.
26
Ý thức cũng có nhiều cấp độ khác nhau, như ý thức cá nhân, ý thức giai
cấp, ý thức xã hội. Ý thức về việc bảo vệ nhân quyền có thể từ nhà nước, từ
cá nhân. Bởi vậy việc nâng cao ý thức văn hóa nhân quyền cho tất cả mọi
người, tất cả các tầng lớp trong xã hội là rất quan trọng để hướng tới một xã
hội dân chủ, một nền văn hóa nhân quyền cho mọi người.
Ứng xử - thành tố thứ ba cấu thành văn hóa nhân quyền. Hành vi ứng
xử đòi hỏi phải thực hiện trên cơ sở ý thức về các yêu cầu về pháp luật, yêu
cầu của đạo đức, là sự biểu hiện văn hóa và kinh nghiệm sống của con người.
Hành vi hợp pháp là hành vi phù hợp yêu cầu pháp luật, là hành vi cần thiết,
mong muốn cho phép của các chủ thể pháp luật, phù hợp lợi ích xã hội được
các quy phạm pháp luật quy định, được nhà nước đảm bảo thực hiện và bảo
vệ. Hành vi ứng xử với phải có văn hóa, và đồng thời phải đúng các quy định
của pháp luật về bảo vệ quyền con người.
Ứng xử giữa con người trong giao tiếp đời sống với những người xung
quanh. Ứng xử của các chủ thể trong xã hội. Ứng xử giữa các chủ thể với
nhau đôi khi còn là quá trình trao đổi, giao lưu về văn hóa, tri thức. Bởi vậy
để xây dựng được nền văn hóa nhân quyền phát triển bền vững cũng phụ
thuộc vào yếu tố ứng xử rất lớn.
1.2.3.3. Phân loại văn hóa nhân quyền
Phân loại theo chủ thể: gồm văn hóa nhân quyền của cá nhân, văn hóa
nhân quyền nhóm và văn hóa nhân quyền xã hội
- Văn hóa nhân quyền cá nhân: thể hiện những quan điểm, tư tưởng,
tâm lý, tình cảm, thái độ của mỗi người về nhân quyền và các cơ quan nhân
quyền. Văn hóa nhân quyền ở mỗi cá nhân là khác nhau, do năng lực, tính
cách, quan niệm...của mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân đều có văn hóa nhân quyền
bất kể họ có thuộc về một nhóm xã hội nào hay không.
- Văn hóa nhân quyền nhóm: nhóm là một nhóm người hay một tầng
27
lớp có những điểm chung về điều kiện làm việc, sinh hoạt, mục đích, nhu
cầu,... Nó sẽ thể hiện những đặc thù chung của một tập thể hay một nhóm xã
hội nhất định nào đấy. ví dụ như nhóm phụ nữ, nhóm trẻ em, nhóm người
khuyết tật,... Văn hóa nhân quyền nhóm là những quan điểm, tư tưởng điển
hình của nhóm về nhân quyền. Như ở trong một quốc gia với nhiều dân tộc
như Việt Nam ta, các nhóm dân tộc có quyền được duy trì, bảo vệ bản sắc
riêng của dân tộc mình và trên cơ sở đó xây dựng nền văn hóa nhân quyền
của tập thể dân tộc mình. Trên bình diện quốc tế, các quốc gia có thực thi
quyền con người trên nguyên tắc cơ sở luật pháp về quyền con người nhưng
vẫn tôn trọng tính đặc thù văn hóa của mỗi quốc gia.
- Văn hóa nhân quyền xã hội: được hiểu là những giá trị văn hóa nhân
quyền đã được thừa nhận rộng rãi và thực thi trên toàn xã hội. Điều này cũng
thể hiện tính phổ quát của văn hóa nhân quyền, vì nhân quyền là dành cho tất
cả mọi người, mọi thành viên trong gia đình nhân loại.
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: bao gồm văn hóa nhân quyền trong
lĩnh vực chính trị, xã hội,...
1.2.3.4. Các đặc trưng của Văn hóa nhân quyền
Việc sáng tạo và xây dựng nền văn hóa nhân quyền trên thế giới hiện
nay là mục tiêu chung của nhân loại. Văn hóa nhân quyền có những đặc trưng
riêng như sau:
Thứ nhất là tính đặc thù, đặc trưng riêng của văn hóa nhân quyền.
Sự khẳng định về giá trị con người, thay đổi rất nhiều theo những quan
điểm văn hóa khác nhau. “Tính độc đáo riêng của quyền con người thể hiện ở
các khái niệm về quyền con người khác nhau bắt nguồn từ mỗi vùng đất và
con người, là giá trị ưu tiên liên quan đến tính tôn nghiêm của con người, là
cách nắm bắt sự vi phạm nhân quyền” [5, tr.31]. Những thay đổi, khác biệt về
văn hóa giữa các dân tộc, các quốc gia sẽ dẫn đến các tiêu chuẩn về thực thi
28
quyền con người có sự khác nhau. Bởi mức độ hưởng thụ các quyền phải phụ
thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và kinh tế, xã hội, văn hóa cụ thể. Các nền văn
hóa có sự riêng biệt của mình và chúng ta nên coi trọng sự khác biệt ấy. Việc
thực thi quyền con người phụ thuộc và chịu tác động bởi văn hóa truyền
thống. Bởi vậy văn hóa nhân quyền có tính đặc thù. “Mặt này được gọi là văn
hóa nhân quyền trong thế giới hàng ngày hay còn gọi là tính riêng – đặc thù
của văn hóa nhân quyền” [5, tr.31].
Thứ hai, tính phổ quát của văn hóa nhân quyền: Song song với tính đặc
thù văn hóa nhân quyền còn có tính phổ quát. Tính phổ quát của quyền con
người thể hiện ở tiêu chuẩn đã được nhất trí, xác lập trên trường quốc tế về
quyền con người, được công nhận trong luật pháp quốc tế. Nhân quyền được
nhấn mạnh trong những mục đích của Liên Hiệp Quốc. Trong Hiến Chương
của Liên Hợp Quốc đã khẳng định và công bố rằng nhân quyền là “cho tất cả
mọi người không phân biệt” [15]. Nhân quyền là những quyền tự nhiên sinh ra
cho mỗi con người. Đó không phải là đặc quyền rằng riêng cho ai cả. Tính chất
phổ quát của quyền con người thể hiện ngay trong lời nói đầu của bản Tuyên
ngôn toàn thế giới về Nhân quyền “bản Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con
người này là thước đo chung cho tất cả các quốc gia và các dân tộc, và cho cả
mọi cá nhân và tổ chức xã hội” [15, tr.48]. Tuyên bố này được lặp lại trong
Tuyên bố Vienna và Chương trình hành động để tái khẳng định “tiêu chuẩn
chung” [15] cho tất cả mọi người. Điều này có nghĩa tất cả các quyền chính trị,
dân sự, văn hóa, kinh tế và xã hội của con người đều là phổ quát với tất cá các
giá trị và áp dụng cho tất cả mọi người, tất cả các dân tộc trong mọi quốc gia
trên thế giới. Như vậy văn hóa nhân quyền có tính phổ quát.
Và các quyền phổ quát của con người không áp đặt một tiêu chuẩn văn
hóa nào là một tiêu chuẩn quy phạm pháp luật bảo vệ tối thiểu cần thiết cho
nhân phẩm con người. Mà thông qua các tiêu chuẩn pháp lý, các quy định
29
pháp lý của Liên Hợp quốc, các điều ước quốc tế, các quyền phổ quát của con
người được sự đồng thuận của cộng đồng quốc tế. Nó không phụ thuộc vào
nền văn hóa của khu vực hay của các truyền thống nào đó. Nhân quyền không
có sự định hướng đối với một nền văn hóa này để loại trừ một nền văn hóa
khác. Các quyền phổ quát của con người là thành tựu hiện đại mới cho tất cả
các nền văn hóa. Đây có thể nói đó chính là tính chung, phổ biến, phổ quát
của văn hóa nhân quyền.
1.2.4. Cách tiếp cận quyền con người trong văn hoá phương Đông và
phương Tây
1.2.4.1. Quyền con người trong văn hóa phương Tây
Xã hội phương Tây là xã hội được đặc trưng chủ yếu bởi quan hệ giữa
các cá nhân riêng biệt. Khi trình bày về quan điểm của bản thân người
phương Tây thường nói thẳng ngay cảm nhận của họ và quan điểm rõ ràng.
Họ nhìn nhận bản thân mình một cách khách quan hơn. Với họ mỗi con người
là một cá thể có chính kiến của riêng mình, sống độc lập và tôn trọng cái “tôi”
là đặc trưng của cách sống phương tây. Đối với xã hội phương Tây, mỗi
người đều có quyền coi mình là trung tâm và có quyền đối với thế giới xung
quanh mình. Những cá nhân này tạo thành một xã hội thông qua hình thức
khế ước để bảo vệ lợi ích bản thân. Vì lối sống và văn hóa phương Tây là sự
coi trọng chủ nghĩa cá nhân. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản,
trong xã hội phương Tây, quan hệ giữa quyền và lợi ích cá nhân được xác
định và phân chia một cách chính xác, rõ ràng.
Pháp luật được sử dụng để pháp chế hóa tập quán một cá nhân được
hưởng những quyền và lợi ích mà tất cả những người khác phải tôn trọng. Các
cá nhân có thể theo đuổi, thực hiện các lợi ích của mình một cách không hạn
chế, nhưng không được vi phạm các quyền và lợi ích của những người khác
hay nói cách khác là phải tôn trọng quyền và lợi ích của người khác. Các
30
nước phương Tây trên cơ sở đề cao tinh thần tự do với nội dung chính của các
quyền con người phù hợp với đặc điểm văn hóa phương Tây. Nhưng nói như
thế không có nghĩa là các quyền con người ở Phương Tây là tất cả các quyền
con người trên thế giới. Quyền con người phổ biến có thể là những quyền con
người của phương Tây, nhưng không thể chỉ giới hạn ở các quyền đó, mà nó
phải là các quyền con người được chấp nhận và tuân thủ bởi người dân của tất
cả các nước trên thế giới chứ không phải chỉ ở các nước phương Tây. Như
tuyên ngôn thế giới về nhân quyền đã nhận định“các quyền bình đẳng và
không thể tách rời của mọi thành viên trong gia đình nhân loại là cơ sở cho
tự do, công bằng và hòa bình trên thế giới” [15, tr.48].
1.2.4.2. Quyền con người trong văn hóa phương Đông: Theo truyền
thống văn hóa ở các nước phương Đông, các quyền con người thường hướng
vào những nhân tố đoàn kết cộng đồng, lòng khoan dung, tôn trọng quyền lực
nhà nước, tôn trọng danh tiết, phẩm giá con người, tôn trọng chủ nghĩa nhân
đạo, và tiến bộ xã hội, hạn chế chủ nghĩa cá nhân. Đó là những định hướng
giá trị bền vững trong việc xác định và thực hiện nhân quyền ở các nước Á
Đông. Và đương nhiên dẫn đền việc quyền con người trong văn hóa phương
Đông và phương Tây có nhiều sự khác biết. Ví dụ như người ta nhận thấy
rằng ở các nước Á Đông, việc đối xử một cách cung kính với những người
lớn tuổi trong gia đình như ông bà, cha mẹ già được chú trọng và khuyến
khích nhiều hơn là ở các nước phương Tây.
Tóm lại có nhiều yếu tố đặc trưng như thế nó tạo ra những đặc trưng về
quyền con người trong phương Đông và phương Tây như các yếu tố về trình
độ phát triển kinh tế, chính trị, di sản văn hóa...Và ở phương Đông, đặc biệt là
tôn giáo, triết lý về đạo đức, luân lý, từ xưa cho đến nay, vẫn có ảnh hưởng
sâu sắc và mạnh mẽ đến quan điểm về nhân quyền.
Dù ở phương Đông hay phương Tây, thì khái niệm về nhân quyền vượt
31
qua phạm vi pháp luật địa phương, quốc gia, nhân quyền được xem là quyền
cơ bản của bất của một ai là một con người trên thế giới. Bởi vậy việc thừa
nhận những khác biệt của những văn hóa khác nhau thật vô cùng quan trọng
trong thể giới hiện đại ngày nay, văn hóa phương Đông và phương Tây đều
có những giá trị quý giá, mà nhân quyền thì được xây dựng trên quy tắc căn
bản là tự do và dân chủ.
1.2.4.3. Sự khác biệt nhất định trong quan điểm về quyền con người
giữa các quốc gia, khu vực và cộng đồng và sự can thiệp của các nước
phương Tây vào vấn đề quyền con người trên thế giới
Văn hóa phương Đông và phương Tây đều có những đóng góp vào
những giá trị văn hóa và các giá trị xây dựng quyền con người của toàn nhân
loại. Tuy nhiên, Mỹ và các nhiều nước phương Tây lại đang tìm cách áp đặt
giá trị văn hóa phương Tây vào các tiêu chuẩn nhân quyền và áp đặt các giá
trị tiêu chuẩn này cho toàn thế giới. Họ xây dựng nên một cái mà người ta hay
gọi là chủ nghĩa đế quốc về văn hóa, coi các giá trị mà họ áp đặt là các giá trị
về văn hóa, nhân quyền, dân chủ... cần phổ biến đối với nhân loại.
Mặc dù phương Tây là nơi có ảnh hưởng to lớn nhất định với vấn đề
nhân quyền, nền văn hóa phương Tây có thể coi như là cái nôi xuất phát của
các văn kiện quốc tế về nhân quyền. Tuy vậy, không thể áp đặt các giá trị, các
mô hình về chính trị, kinh tế, văn hóa của phương Tây cho các quốc gia ở các
khu vực khác được.
Bởi khi tiếp cận và xử lý vấn đề quyền con người cần kết hợp hài hòa
các chuẩn mực, nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế với những điều kiện
đặc thù về lịch sử, chính trị, kinh tế - xã hội, các giá trị văn hóa, tôn giáo, tín
ngưỡng, phong tục tập quán của mỗi quốc gia và khu vực. Không một nước
nào có quyền áp đặt mô hình chính trị, kinh tế, văn hóa của mình cho một
quốc gia khác. Tính phổ quát của các quyền con người không có nghĩa là
32
việc áp dụng trên toàn cầu một tập hợp các giá trị phương Tây. Và
chúng ta phải hiểu ra rằng trong sự phổ quát có kèm theo các sự khác
biệt về tôn giáo, văn hóa, chính trị, lối sống,.. Chúng ta không phủ nhận
việc các khái niệm về quyền con người thực sự có nguồn gốc ở Châu Âu hay
còn gọi là Phương Tây và nó thực sự phát triển ở Phương Tây, nhưng điều
này không có nghĩa là quyền con người chỉ dành cho các nước Phương Tây.
Cốt lõi của nhân quyền là tính phổ quát, tức là nó dành cho mọi người, không
có sự phân biệt, cho dù là Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Châu Phi, da đen hay
da trắng, theo đạo Thiên Chúa, Phật Giáo, hay không theo tôn giáo,…. Quyền
con người là phổ quát và nó dành cho tất cả các thành viên trong gia đình
nhân loại. Bởi vậy không thể lấy những giá trị của phương Tây để áp đặt cho
các quốc gia khác được.
Ở phạm vi khu vực, các nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc,
Singapore, Malaysia, Inđônêxia, Nhật Bản hay Việt Nam đều ủng hộ quan
điểm về tính đặc thù về quyền con người thông qua việc đề xướng lý luận về
những giá trị châu Á.
Tự do, bình đẳng, dân chủ và nhân phẩm không chỉ dành riêng cho
phương Đông hay phương Tây mà dành cho cả nhân loại, cho tất cả mọi
người, nó là phổ quát. Điều đó khẳng định những hình thức văn hóa bản địa
có thể được căn cứ vào giá trị chung cho các truyền thống lớn trên thế giới.
Bởi mục đích của nhân quyền chính là để bảo tồn và phát triển văn hóa của
các dân tộc trên thế giới, bảo tồn bản sắc của họ, cụ thể như tôn giáo, ngôn
ngữ, truyền thống và các di sản văn hóa. Châu Á là khu vực có các tôn giáo
lớn trên thế giới, như Phật Giáo, Ấn độ giáo, Hồi giáo. Mỗi tôn giáo có các
tập hợp niềm tin và giá trị khác nhau. Các tôn giáo có biểu hiện về nhân
quyền với các yếu tố đặc thù riêng của mình. Các nền văn hóa khác nhau của
châu Á dường như được phát huy tầm quan trọng của cộng đồng. Các nền văn
33
hóa của châu Á phát triển xung quanh vấn đề này, và ở khía cạnh này văn hóa
châu Á đối lập với văn hóa phương Tây khi nhận mạnh vào từng cá nhân. Bởi
vậy, do những đặc thù về văn hóa, lịch sử, châu Á cần có những cách thức và
tiêu chuẩn riêng trong vấn đề quyền con người chứ không thể và không nên
chạy theo những giá trị dân chủ, nhân quyền được cổ vũ bởi phương Tây.
1.2.5. Các yếu tố tác động đến văn hóa nhân quyền
* Ảnh hưởng của yếu tố đạo đức – tôn giáo:
Theo UNESCO, có hai nhóm hệ thống giá trị đạo đức thời nay. Những
giá trị đạo đức chung: lý tưởng nhân đạo, chính sách nhân đạo, lối sống nhân
đạo, vẻ đẹp tâm hồn, hòa bình – hòa hợp, bình đẳng – công lý, nhân quyền,
dân quyền.,...Những giá trị đạo đức riêng: lòng nhân ái, lòng vị tha, sự lương
thiện, sự độ lượng, ân cần, dũng cảm, yêu thiên nhiên, tình yêu nam nữ, đạo
làm cha làm mẹ, đạo làm thầy, liêm khiết, siêng năng, thật thà, khiêm tốn,...
Chính từ những giá trị đạo đức này, hay với những quy tắc đạo đức
hàm chứa những ý tưởng về quyền con người sau đó được đúc kết, khái quát,
bổ sung và phát triển trong giáo lý của các tôn giáo. Sức mạnh đức tin của các
tôn giáo đó biến các ý tưởng về quyền con người như vậy trở thành những
quy phạm đạo đức – tôn giáo được tuân thủ rộng rãi ở nhiều xã hội, trong đó
đề cao và cổ vũ tình yêu thương đồng loại, sự công bằng, bình đẳng, tự do và
nhân phẩm – những yếu tố nền tảng của quyền con người. Nhìn một cách
tổng thể, trong suốt quá trình phát triển nhân quyền bị sự chi phối của phạm
trù đạo đức và tôn giáo. Và như vậy văn hóa nhân quyền với sự xây dựng trên
nền tảng nhân quyền trong suốt quá trình phát triển cũng mang trên mình dấu
ấn của các giá trị, quy tắc tôn giáo, đạo đức.
* Ảnh hưởng của yếu tố pháp luật:
Văn hóa nhân quyền là một loại hình văn hóa. Bởi vậy nó chịu ảnh
hưởng của yếu tố pháp luật. Nhân quyền hay các quyền con người cần có sự
34
quy định của nhà nước, việc đảm bảo thực hiện các quyền cần phải có pháp
luật. Chỉ khi được ghi nhận trong pháp luật, các quyền mới trở thành những
quy tắc cư xử chung, có hiệu lực với tất cả các chủ thể. Trong đó, nhân quyền
lại mang yếu tố phổ quát, tức là dành cho mọi thành viên trong gia đình nhân
loại trên thế giới. Nhân quyền chịu ảnh hưởng của pháp luật quốc tế và luật
quốc gia. Vì vậy văn hóa nhân quyền cũng chịu ảnh hưởng của pháp luật quốc
tế và quốc gia.
Văn hóa nhân quyền chịu ảnh hưởng của pháp luật quốc tế. Bởi Quyền
con người được thiết lập và được công nhận trong Luật pháp quốc tế. Nhân
quyền được nhấn mạnh trong Hiến chương Liên Hợp quốc là những quyền tự
nhiên sinh ra cho mỗi con người. Cam kết của Liên hợp quốc và tất cả các
nước thành viên là hành động thúc đẩy, phát triển “sự tôn trọng các quyền của
con người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người”. Đây chính là nền
tảng cho Tuyên ngôn nhân quyền Quốc tế. Bản Tuyên ngôn khảng định sự
đồng thuận về một tiêu chuẩn phổ quát. Quy định trách nhiệm bảo vệ nhân
quyền là trách nhiệm của các quốc gia, của các Chính phủ. Các nước phải có
nghĩa vụ thúc đẩy sự tôn trọng và tuân thủ bảo đảm thực thi nhân quyền.
Nhân quyền được quy định trong các công ước quốc tế do tính phổ quát của
nó. Trong các công ước đều quy định mọi người đều được hưởng các quyền
của con người mà không có sự phân biệt đối xử dưới bất kỳ hình thức nào. Có
nghĩa quyền con người được dành cho tất cả mọi người ở mọi nền văn hóa.
Và như vậy đều cần có luật quốc tế để đảm bảo và là tiêu chuẩn để làm nền
tảng cho việc tiến hành xây dựng một nền văn hóa nhân quyền chung cho
quốc gia, hay cho toàn nhân loại.
Văn hóa nhân quyền chịu ảnh hưởng bởi luật quốc gia. Bởi văn hóa là
yếu tố đặc thù của mỗi quốc gia. Trong đó nhân quyền luôn tôn trọng và bảo
vệ sự đa dạng văn hóa. Các quốc gia trong vấn đề bảo đảm thực thi quyền con
35
người đều phải tính đến các yếu tố văn hóa, bản sắc, tôn giáo,..Pháp luật các
quốc gia đều có hàng loạt các quy định về bảo vệ văn hóa, quyền văn hóa,
quyền con người. Và chỉ khi được quy định trong pháp luật, việc tuân thủ
quyền con người mới mang tính bắt buộc đối với mọi chủ thể trong xã hội.
Pháp luật chính là công cụ để nhà nước bảo đảm thực thi nhân quyền hay nói
cách khác là xây dựng văn hóa nhân quyền toàn vẹn và mạnh mẽ, thông qua
việc vận dụng cơ chế pháp lý quốc gia và quốc tế.
* Ảnh hưởng của yếu tố lịch sử xã hội:
Trong quan niệm duy vật lịch sử của C.Mác và Ph.Ăngghen, văn hóa là
một quá trình xã hội, là hoạt động mang tính xã hội. Và nhìn từ góc độ lịch sử
và xã hội, quyền con người bắt nguồn từ các quan hệ xã hội, là kết quả và phụ
thuộc vào sự vận động của các quan hệ xã hội trong lịch sử. Thực tế cho thấy,
trong mỗi giai đoạn lịch sử, xã hội loài người tồn tại những quan niệm khác
nhau về các quyền, tự do và nghĩa vụ, cũng như những quy phạm và cơ chế
khác nhau để thực hiện, giám sát và bảo vệ các quyền, tự do và nghĩa vụ đó.
Và quá trình phát triển của con người thực chất là một quá trình phấn đấu
không ngừng để tồn tại và nâng cao các tiêu chuẩn sống, trong đó có các giá
trị tự do, bình đẳng, công bằng,..cho tất cả mọi người. Nhìn một cách tổng
thể, văn hóa nhân quyền luôn mang dấu ấn về chính trị, kinh tế, văn hóa của
từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử của xã hội loài người.
* Ảnh hưởng của yếu tố triết học:
Trên phương diện triết học, sự hình thành, phát triển của quyền con
người phản ánh quy luật phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao. Cụ
thể, nó phản ảnh quá trình phát triển mang tính quy luật trong nhận thức của
loài người từ những khái niệm sơ khai nhất về công bằng, bình đẳng, tự do và
nhân phẩm cho đến những tư tưởng, học thuyết và những quy phạm pháp lý
về quyền con người.
36
Còn với văn hóa, mỗi dân tộc đều có nền văn hóa của riêng mình.
Trong văn hóa dân tộc có những nguyên tắc, cách hành xử được thể hiện theo
cách riêng. Điều này chứng tỏ dân tộc nào cũng có những triết lý điều chỉnh
cuộc sống và hoạt động của mình. Dân tộc nào cũng có nền văn hóa của mình,
có những tư tưởng triết học và đặc biệt, có rất nhiều những triết lý phong phú,
đa dạng. Bởi thế triết học và văn hóa nhân quyền có mối quan hệ chặt chẽ, các
tư tưởng triết học chính là nền tảng cho việc bảo đảm thực hiện cũng như xây
dựng nền văn hóa nhân quyền.
* Ảnh hưởng của yếu tố chính trị:
Ngay từ khi còn ở dưới dạng quan điểm, tư tưởng, quyền con người đã
là một vấn đề ảnh hưởng, chi phối quan hệ chính trị, cả ở tầm quốc gia và
quốc tế. Cuộc đấu tranh quyết liệt giữa giai cấp tư sản và giai cấp phong kiến
từ thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XVIII đã chứng minh sự gắn bó chặt chẽ giữa
quyền con người và chính trị. Mặc dù ở thời điểm bắt đầu của cuộc đấu tranh
này, quyền con người chủ yếu mới thể hiện dưới dạng các đòi hỏi về quyền
công dân; tuy nhiên, ngay từ thời điểm đó, quyền con người đã là một thứ vũ
khí tư tưởng rất lợi hại, góp phần quyết định giúp giai cấp tư sản lật đổ sự
thống trị của giai cấp phong kiến. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới nhân
quyền cũng đang là một trong những chủ đề trung tâm không chỉ trong các
cuộc đấu tranh quyền lực giữa các chính đảng mà còn trong các chính sách
đối nội, đối ngoại của quốc gia.
Còn về mặt văn hóa, văn hóa có quan hệ chặt chẽ tới chính trị. Các vấn
đề về bản sắc dân tộc, bản sắc riêng biệt đã trở thành một vấn đề chính trị
trọng tâm. Cũng các vấn đề khác đang nóng trong thời điểm hiện nay như
xung đột lãnh thổ, xung đột quốc tế, quyền của người thiểu số,..đang ngày
càng thâm nhập mạnh vào lĩnh vực văn hóa. Yếu tố quan hệ mật thiết, chặt
chẽ giữa văn hóa và chính trị đang được thể hiện qua các văn kiện của
UNESCO kéo dài đến giữa những năm 60 của thể kỷ XX.
37
* Ảnh hưởng của yếu tố hội nhập:
Trong thế giới hiện nay khi mà quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra
hàng ngày, đó là sự cần thiết, nền tảng cho việc xây dựng và hội nhập trong
một nền văn hóa nhân quyền toàn cầu.
Mục tiêu mà chương trình thế giới về nhân quyền nhắm tới là xây dựng
về nhân quyền trên cơ sở văn hóa nhân quyền thế giới. Vấn đề tạo ra một nền
văn hóa nhân quyền toàn cầu dựa trên nguyên tắc về tính phổ quát của nhân
quyền trong khi vẫn phải chú ý đến các đặc thù của các nền văn hóa. Thách
thức trong thời đại toàn cầu hóa đối với các quốc gia và con người trong việc
dung hòa việc bảo tồn bản sắc văn hóa quê hương, cộng đồng,..trong khi vẫn
phải nỗ lực để hòa nhập và tồn tại trong hệ thống thế giới.
Một mặt, cần có những biện pháp, cách thức thực hiện theo hướng biến
những giá trị quốc gia và địa phương trở thành nền móng của thực tế toàn cầu.
Chúng ta cần bỏ ra nhiều nỗ lực để tăng cường sự đa dạng văn hóa của thế
giới. Quá trình toàn cầu hóa chỉ được đảm bảo là một tiến trình bền vững và
tích cực khi nó có một nền tảng văn hóa vững chắc. Việc này chỉ có thể được
đảm bảo một cách thực hiện chắc chắn khi nó được bắt nguồn từ luật quốc tế
về các quyền con người cơ bản. Hướng xuất phát từ văn hóa nhân quyền sẽ
được thực hiện từ nhân quyền trong xã hội quốc tế và các nguyên tắc về nhân
quyền sẽ nâng cao nhận thức của mọi người về tiêu chuẩn nhân quyền, coi
vấn đề là thực hiện những mục tiêu đã được nhất trí trong xã hội và cuộc sống
hàng ngày. Với đích đến là chúng ta có được một xã hội toàn thể giới tạo lập
trên các nền tảng đạo đức, dân chủ toàn cầu.
Vấn đề nhân quyền trong luật pháp quốc tế và tiêu chuẩn quyền con
người cần được xác lập để chúng được trở thành ý thức hàng ngày và được
thực hiện đối với từng con người cụ thể trong xã hội: “Văn hóa nhân quyền
38
chính là văn hóa của công dân toàn cầu, những người nắm rõ các nguyên tắc
cơ bản của quyền con người, nhất trí chung trên thế giới để vận dụng hiệu
quả vào cuộc sống thực tiễn hàng ngày ở địa phương” [5, tr.33].
Văn hóa dù địa phương hay quốc gia chỉ có thể bền vững trên nền tảng
của sự tôn trọng và bảo đảm thực thi các quyền con người, chúng không bao
giờ được sử dụng cho việc áp bức bóc lột, hay lạm dụng con người cả. Việc
hướng tới việc xây dựng một nền văn hóa nhân quyền cho công dân toàn cầu
thực sự cần có sự tương hỗ và sự tự nhận thức các giá trị văn hóa và nhân
quyền, trên cơ sở tôn trọng và cùng hướng tới sự phát triển bền vững.
1.2.6. Văn hóa và quyền phát triển
Liên Hợp quốc coi quyền con người cùng an ninh - hòa bình, phát triển
là ba cột trụ chính của quá trình phát triển bền vững. Kofi Annan, nguyên
Tổng Thư ký Liên Hợp quốc trong bài viết “Tự do rộng rãi hơn” 2005 đã viết
“Chúng ta sẽ không có được sự phát triển nếu thiếu an ninh, chúng ta không
thể có an ninh nếu không có sự phát triển, và chúng ta sẽ không có cả hai nếu
không có nhân quyền” [16]. Hiện nay, trên thế giới chúng ta đang chú trọng
đến vấn đề phát triển bền vững. Bởi nếu chúng ta chỉ chú trọng đến kinh tế,
thúc đẩy các chỉ tiêu kinh doanh và lợi nhuận, và phát triển mà không chú
trọng đến vấn đề văn hóa, nhân quyền thì đằng sau các chỉ số về kinh tế, lợi
nhuận là các vấn đề về ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính,..Văn hóa và
phát triển đều phải được xây dựng trên nền tảng và nguyên tắc là sự phát triển
bền vững. Văn hóa nếu không được xây dựng trên quyền con người thì đôi
khi các giá trị văn hóa sẽ không phải là nhân văn. Đôi khi nó sẽ chạy theo các
lối sống thực dụng, những giá trị nhỏ bé, hoặc đem lại những hậu quả tiêu
cực. Tri thức và sự chấp nhận nền tảng giá trị đó là điều kiện tiên quyết cho
sự hợp tác văn hóa và tiền đề cho sự phát triển. Nền tảng giá trị đó phải được
áp dụng cho tất cả các dân tộc hay nhóm xã hội trong một quốc gia. Chính vì
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam

More Related Content

What's hot

Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
 
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOTLuận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
Luận văn: Quyền sống của thai nhi và pháp luật về phá thai, HOT
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOTLuận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
Luận văn: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua bản Hiến pháp, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAYLuận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tại Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế, HOT, HAY
 
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam

Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408jackjohn45
 
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdfKhái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam (20)

Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con ngườiLuận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người
 
Luận án: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn ở Việt Nam
Luận án: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn ở Việt NamLuận án: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn ở Việt Nam
Luận án: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn ở Việt Nam
 
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tùQuyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
 
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
 
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người, 9 ĐIỂMLuận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tư tưởng cơ bản của Phật giáo về quyền con người, 9 ĐIỂM
 
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...
Thực hiện chính sách văn hóa đối với đồng bào dân tộc thiểu số - qua thực tiễ...
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về tôn giáo, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về tôn giáo, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về tôn giáo, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về tôn giáo, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quyền của những người bị tước tự do, HOT, HAY
Luận văn: Quyền của những người bị tước tự do, HOT, HAYLuận văn: Quyền của những người bị tước tự do, HOT, HAY
Luận văn: Quyền của những người bị tước tự do, HOT, HAY
 
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOTLuận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
 
Luận văn: Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường đại học
Luận văn: Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường đại họcLuận văn: Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường đại học
Luận văn: Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường đại học
 
Luận văn: Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường đại học
Luận văn: Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường đại họcLuận văn: Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường đại học
Luận văn: Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường đại học
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOTLuận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
 
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.doc
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.docKhái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.doc
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.doc
 
Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong hội nhập quốc tế
Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong hội nhập quốc tế Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong hội nhập quốc tế
Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong hội nhập quốc tế
 
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdfKhái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
 
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt NamBảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
 
Đề tài: Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát, HAY
Đề tài: Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát, HAYĐề tài: Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát, HAY
Đề tài: Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 

Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ QUANG PHÚC V¡N HO¸ NH¢N QUYÒN - NHËN THøC C¥ B¶N Vµ C¸C GI¶I PH¸P X¢Y DùNG V¡N HO¸ NH¢N QUYÒN ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN HÀ QUANG PHÚC
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụbìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA NHÂN QUYỀN..............................................................................................7 1.1. Nhận thức chung về Nhân quyền – Quyền con người .................... 7 1.1.1. Khái niệm về quyền con người............................................................. 7 1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của quyền con người ......................................... 8 1.2. Nhận thức chung về văn hóa nhân quyền......................................12 1.2.1. Nhận thức chung về văn hóa ..............................................................12 1.2.2. Nhận thức chung về văn hóa pháp luật ..............................................18 1.2.3. Nhận thức chung về văn hóa nhân quyền...........................................23 1.2.4. Cách tiếp cận quyền con người trong văn hoá phương Đông và phương Tây.........................................................................................29 1.2.5. Các yếu tố tác động đến văn hóa nhân quyền ....................................33 1.2.6. Văn hóa và quyền phát triển...............................................................38 Kết luận chương 1 .........................................................................................39 Chương 2: VĂN HÓA NHÂN QUYỀN Ở VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ VÀ HIỆN NAY .............................................40 2.1 Đặc trưng cơ bản của văn hóa nhân quyền ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử và hiện nay......................................................... 40
  • 4. 2.1.1. Sự đa dạng và thống nhất về văn hóa của các dân tộc ở Việt Nam....... 40 2.1.2. Những nét đặc trưng cơ bản về văn hóa nhân quyền ở Việt Nam thời kỳ phong kiến.............................................................................. 43 2.1.3. Những nét đặc trưng cơ bản về văn hóa nhân quyền ở Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc.............................................................................. 50 2.1.4. Những nét đặc trưng cơ bản về văn hóa nhân quyền ở Việt Nam thời kỳ từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước Đổi mới ....... 53 2.2. Văn hóa nhân quyền ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế .................................... 57 2.2.1. Những thành tựu chủ yếu đã đạt được ............................................... 57 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................... 78 Kết luận chương 2 .........................................................................................85 Chương 3: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA NHÂN QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............86 3.1. Những quan điểm cơ bản về xây dựng văn hóa nhân quyền ở Việt Nam hiện nay ............................................................................ 86 3.1.1. Xây dựng văn hóa nhân quyền nhằm bảo vệ, bảo đảm, thúc đẩy quyền con người và phát triển bền vững............................................ 86 3.1.2. Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa nhân quyền trong bối cảnh hội nhập, xây dựng nhà nước pháp quyền ................................. 88 3.1.3. Xây dựng nền văn hóa nhân quyền đáp ứng các chuẩn mực pháp luật quốc tế và giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức dân tộc................................................................................................. 90 3.2. Các giải pháp xây dựng nền văn hóa nhân quyền tại Việt Nam....... 94 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quyền con người và cơ chế thực hiện quyền con người đảm bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế ....... 94 3.2.2. Tổ chức thực hiện giáo dục quyền con người, xây dựng văn hóa quyền con người ................................................................................. 96
  • 5. 3.2.3. Triển khai thực hiện Hiến pháp 2013 về quyền con người .............. 105 3.2.4. Thực hiện cải cách hành chính và cải cách tư pháp ......................... 107 3.2.5. Thúc đẩy đa dạng văn hóa dựa trên các quyền con người cơ bản và lòng khoan dung........................................................................... 109 3.2.6. Phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, và giảm nghèo bền vững ................................................................................ 110 3.2.7. Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ...... 114 Kết luận chương 3 .......................................................................................118 KẾT LUẬN.................................................................................................. 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 121
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CEDAW : Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ ICCPR : Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị ICESCR : Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa ILO : Tổ chức Lao động quốc tế UDHR : Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, 1948 UNESCO : Tổ chức Giáo dục, khoa học và Văn hóa Liên Hợp quốc XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Bảng khái quát về các cách phân loại quyền con người đã được đề cập ở trên 11 Bảng 2.1: Hiến pháp và các Bộ Luật 66 Bảng 2.2: Một số luật Nhà nước ta đã ban hành 67 Bảng 2.3: Một số luật Nhà nước đang xây dựng 67
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quyền con người là những giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây là tiếng nói chung, mục tiêu chung và phương pháp chung của toàn nhân loại để bảo vệ và thúc đẩy nhân phẩm và hạnh phúc của mọi con người. Quyền con người hiện đang trở thành một hệ thống các tiêu chuẩn pháp lý quốc tế có tính chất bắt buộc với mọi quốc gia. Việc tôn trọng, bảo vệ các quyền con người hiện đã trở thành thước đo căn bản về trình độ văn minh của các nước và các dân tộc trên thế giới. Thúc đẩy, bảo vệ quyền con người, cả trong pháp luật và thực tiễn, là nghĩa vụ và cần sự đóng góp của tất cả các tầng lớp xã hội, các dân tộc, trên toàn thế giới. Để đạt được những mục tiêu cao cả trong lĩnh vực này, nhân loại đang hướng tới xây dựng một nền văn hóa nhân quyền ở mọi cấp độ. Trong đó có sự kết hợp hài hòa những đặc thù và giá trị truyền thống tốt đẹp cùng với những tinh hoa của các dân tộc với các tiêu chuẩn pháp lý quốc tế được thừa nhận chung về nhân phẩm và giá trị của con người. Về bản chất một nền văn hóa nhân quyền là nhằm mục tiêu đưa những chuẩn mực nhân quyền thực sự thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng cho sự phát triển của từng dân tộc, từng quốc gia và toàn nhân loại. Văn hóa nhân quyền là một phạm trù vô cùng rộng lớn trong đời sống văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội của tất cả các quốc gia, các dân tộc và của toàn nhân loại. Nó chứa đựng những nội dung thấm đậm tính nhân văn sâu sắc và luôn hướng tới lý tưởng: Chân, Thiện, Mỹ. Văn hóa nhân quyền ngày càng được phát triển đa dạng, phong phú và rất mạnh mẽ cùng với sự tiến bộ vượt bậc của nền văn minh nhân loại.
  • 9. 2 Ở Việt Nam, cuộc cách mạng do Đảng Cộng Sản mà người đứng đầu là Hồ Chí Minh lãnh đạo từ đầu thế kỷ XX đến nay không có mục đích gì khác hơn là giành, giữ và phát triển các quyền con người cho toàn dân tộc và cho mỗi công dân Việt Nam. Trong thực tế, quan tâm và thúc đẩy các quyền con người luôn là ưu tiên của Đảng và Nhà nước Việt Nam, được phản ánh nhất quán và xuyên suốt trong mọi chính sách, luật pháp của Nhà nước Việt Nam từ trước đến nay. Tuy vậy ở Việt Nam hiện nay, văn hóa nhân quyền còn là một khái niệm mới, đang từng bước được nhận thức và áp dụng. Do đó việc nghiên cứu về văn hóa nhân quyền cũng còn là một lĩnh vực mới mẻ, ít có các công trình nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện và sâu sắc về vấn đề này. Việt Nam lại là quốc gia có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên nét đẹp truyền thống trong sự đa dạng phong phú của nền văn hóa Việt Nam. Chính sự khác biệt về văn hóa, sự khác biệt về truyền thống, phong tục, tập quán và lối sống...dẫn tới những nhận thức và áp dụng khác nhau về các quyền con người được thừa nhận chung. Làm thế nào để dung hòa và định hướng những giá trị của tất cả mọi nền văn hóa của các dân tộc vào một mục tiêu chung là bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người và để xây dựng một nền văn hóa nhân quyền Việt Nam phát triển chung trong dòng chảy của nền văn hóa nhân quyền tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đã và đang là một vấn đề đầy thách thức. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả đã chọn chủ đề: ‘‘Văn hóa Nhân quyền – Nhận thức cơ bản và các giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ, với mong muốn được góp phần làm sáng tỏ thêm bản chất, những vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về văn hóa nhân quyền trong công cuộc xây dựng đất nước. Trên cơ sở đó, nhằm bổ
  • 10. 3 sung, hoàn thiện và phát triển các quan điểm chính sách đã có, đề xuất giải pháp thực thi việc bảo đảm xây dựng một nền Văn hóa Nhân quyền ở Việt Nam xứng tầm với sự phát triển của Nhà nước pháp quyền Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có thể nói, vấn đề „„Văn hóa Nhân quyền” còn là khái niệm khá mới mẻ trong lịch sử phát triển của nhân loại nói chung. Không những vậy, đây còn là vấn đề rất rộng lớn, bao trùm, và đang trở thành một trong những vấn đề cấp thiết trong việc nghiên cứu và thực tiễn, không chỉ mang tính lý luận mà còn đòi hỏi cả trong thực tiễn trên phương diện pháp lý. Văn hóa nhân quyền là vấn đề mới ở Việt Nam, vì vậy tới nay, rất ít công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống toàn diện, sâu sắc về vấn đề này ở nước ta. Tuy vậy, đã có một số công trình, tác phẩm, hội thảo nghiên cứu về Văn hóa nhân quyền ở Việt Nam. Tiêu biểu như: bài viết của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế với nhan đề “Quyền con người, đạo đức và pháp luật” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật -Viện Nhà nước và Pháp luật, số 3/2012; bài viết về “Văn hóa pháp lý – dòng riêng giữa nguồn chung của Văn hóa dân tộc Việt Nam” trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, số 10/2004. Các bài viết với nội dung chủ đạo về văn hóa, đạo đức, pháp luật, nhân quyền là các yếu tố thiết yếu trong đời sống cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội. Các yếu tố có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Cuốn “Giáo trình về Lý luận và pháp luật về quyền con người” do GS.TS Nguyễn Đăng Dung, TS Vũ Công Giao và Ths. Lã Khánh Tùng đồng chủ biên; Cuốn “Luật Nhân quyền quốc tế - những vấn đề cơ bản” do GS.TS Nguyễn Đăng Dung – GS.TS Phạm Hồng Thái - TS. Vũ Công Giao – ThS. Lã Khánh Tùng đồng chủ biên đã thể hiện những nội dung
  • 11. 4 cốt lõi về nhân quyền; Cuốn “Văn hóa pháp luật - những vấn đề lý luận cơ bản và ứng dụng chuyên ngành” do GS. TS Hoàng Thị Kim Quế, TS, Ngô Huy Cương đồng chủ biên. Bài viết của TS.Vũ Thị Minh Chi về “Văn hóa nhân quyền” đăng trên Tạp chí nghiên cứu con người số 2 (29), 2007. Hai cuốn sách của PGS.TS Nguyễn Thanh Tuấn là: “Văn hóa Nhân quyền trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay” xuất bản năm 2012 và “Đa dạng văn hóa và quyền văn hóa hiện nay ở Việt Nam” xuất bản năm 2009. Tác phẩm “Phát triển Văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” của PGS.TS Phạm Duy Đức. Bài viết “Giáo dục quyền con người góp phần xây dựng văn hóa pháp luật trong nhà nước pháp quyền” của GS.TS Nguyễn Đăng Dung. Đề tài nghiên cứu cấp bộ năm 2011 – 2012 về “Một số vấn đề cơ bản của quyền văn hóa, xã hội và điều kiện đảm bảo thực thi ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 vì mục tiêu phát triển con người” do TS.Vũ Minh Chi làm chủ nhiệm đề tài (Viện nghiên cứu Con người - Viện Khoa học xã hội Việt Nam). Bài viết về “Quan niệm về nền văn hóa đa dạng mà thống nhất trong thời đại văn hóa toàn cầu” của PGS.TS Thành Duy (Viện Khoa học xã hội Việt Nam) trên Tạp chí Nghiên cứu con người số 3(48) 2010 – Viện Khoa học xã hội Việt Nam – Viện nghiên cứu con người. Những công trình nghiên cứu trên đã đóng góp cho nền văn hóa nhân quyền còn non trẻ của Việt Nam phát triển. Song chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về vấn đề văn hóa nhân quyền. Do đó, để có một cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về văn hóa nhân quyền vẫn là một là yêu cầu cấp thiết đặt ra trong bối cảnh thực tiễn của đất nước ta trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền phù hợp với xu thế thời đại. Chính vì những lý do trên, đề tài „„Văn hóa Nhân quyền – Nhận thức cơ bản và các giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam hiện nay” sẽ đóng góp về lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng nền văn hóa nhân quyền ở Việt Nam ngày một phát triển bền vững.
  • 12. 5 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích: của việc nghiên cứu là đưa ra được một cái nhìn có tính hệ thống, khoa học, sâu sắc và toàn diện về văn hóa nhân quyền, làm rõ thêm những nội hàm của văn hóa nhân quyền tại Việt Nam, cùng tiến trình phát triển của nó qua các thời kỳ, từ thời kỳ phong kiến, Pháp thuộc, giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày thống nhất đất nước và đặc biệt là giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu, làm rõ thêm về nhận thức lý luận, pháp luật thế giới về văn hóa nhân quyền; làm sáng tỏ thêm quan điểm, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ta liên quan đến văn hóa nhân quyền - Nghiên cứu, đánh giá đúng bản chất thành tựu và thực trạng về văn hóa nhân quyền tại Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp đảm bảo cho việc xây dựng và phát triển nền văn hóa nhân quyền Việt Nam lên một tầm cao mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sỹ, nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào vấn đề văn hóa nhân quyền ở nước ta. Từ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. Luận văn sẽ chứng minh rõ việc thúc đẩy văn hóa nhân quyền ở Việt Nam là một tất yếu khách quan. Từ đó đề xuất những giải pháp để xây dựng văn hóa nhân quyền tại Việt Nam ngày một phát triển. 4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lí luận dùng để nghiên cứu đề tài này là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta cùng các tư tưởng, quan điểm về luật học tiến bộ và hiện đại trên thế giới. Phương pháp luận được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn là: phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
  • 13. 6 5. Những nét mới của Luận văn Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu toàn diện có hệ thống về văn hóa nhân quyền góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm lý luận cũng như thực tiễn về văn hóa nhân quyền. Chứng minh, khẳng định việc xây dựng, thúc đẩy văn hóa nhân quyền ở Việt Nam là một yêu cầu tất yếu khách quan. 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần cung cấp những tri thức khoa học cơ bản mang tính lý luận về văn hóa nhân quyền; giúp người đọc nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về văn hóa nhân quyền tại nước ta. Luận văn cũng nêu lên những thành tựu đã đạt được cùng thực trạng, tồn tại và thách thức trong việc thực hiện và bảo đảm văn hóa nhân quyền ở Việt Nam; từ đó nêu ra một số kiến nghị giải pháp cơ bản về thực hiện Văn hóa nhân quyền trong thời kỳ mới, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam ngày càng phát triển vững mạnh phù hợp với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn này gồm phần mở đầu, ba chương và phần kết luận. Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa nhân quyền Chương 2. Văn hóa nhân quyền ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử và hiện nay Chương 3. Quan điểm cơ bản và giải pháp xây dựng văn hóa nhân quyền ở Việt Nam hiện nay
  • 14. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA NHÂN QUYỀN 1.1. Nhận thức chung về Nhân quyền – Quyền con người 1.1.1. Khái niệm về quyền con người Quyền con người là những giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây là tiếng nói chung, mục tiêu chung và phương pháp chung của toàn nhân loại để bảo vệ và thúc đẩy nhân phẩm và hạnh phúc của mọi con người. Có thể nói khái niệm về quyền con người là một khái niệm phức tạp và rộng lớn, do đó có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về quyền con người. Theo tài liệu của Liên Hợp Quốc thì đến nay, có khoảng 50 định nghĩa về quyền con người. Mỗi định nghĩa đều tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định. Định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hợp quốc thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu, theo đó: Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người. Nhân quyền còn được định nghĩa một cách khái quát là quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội,...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người [8, tr.37]. Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “nhân quyền là quyền căn bản
  • 15. 8 của con người, như quyền tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, tự do đi lại,..v...v...” [34, tr.688]. Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý thì “Quyền con người là quyền của thành viên trong xã hội loài người – quyền của tất cả mọi người. Đó là nhân phẩm, nhu cầu, lợi ích và năng lực của con người được thể chế hóa (ghi nhận) trong pháp luật quốc tế và quốc gia” [36, tr.648 -649]. Các định nghĩa không giống nhau hoàn toàn, nhưng xét chung quyền con người thường được hiểu là “những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế” [8, tr.38]. Như vậy, cho dù nhìn ở góc độ nào thì quyền con người cũng luôn được xác định là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Đó là những giá trị kết tinh từ nền văn hóa của toàn nhân loại được áp dụng cho tất cả mọi người. Chính nhờ những chuẩn mực này mà mọi người trên thế giới mới được bảo vệ nhân phẩm và có điều kiện phát triển đầy đủ năng lực cá nhân với tư cách một con người. 1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của quyền con người 1.1.2.1. Nguồn gốc về quyền con người Về nguồn gốc về quyền con người, có hai trường phái cơ bản đưa ra hai quan điểm trái ngược nhau. Trường phái thứ nhất là những người theo học thuyết về quyền tự nhiên và trường phái thứ hai là những người theo học thuyết về quyền pháp lý. Quan điểm của trường phái quyền tự nhiên cho rằng: Quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thành viên của gia đình nhân loại. Các quyền con người, do đó, không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào. Vì vậy, không một chủ thể nào, kể cả các nhà nước, có thể ban phát hay tước bỏ các quyền con người [8, tr.39].
  • 16. 9 Còn học thuyết về các quyền pháp lý cho rằng: Các quyền con người không phải là những gì bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên mà phải do các nhà nước xác định, pháp điển hoá thành các quy phạm pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn hoá. Như vậy, theo học thuyết về quyền pháp lý, phạm vi, giới hạn và ở góc độ nhất định, thời gian hiệu lực của quyền con người phụ thuộc vào ý chí của tầng lớp thống trị và các yếu tố như phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá.... của các xã hội [8, tr.39]. Ở đây, trong khi các quyền tự nhiên có tính đồng nhất trong mọi hoàn cảnh, mọi thời điểm thì các quyền pháp lý mang tính chất khác biệt tương đối về mặt văn hoá và chính trị. Cho đến nay, cuộc tranh luận về nguồn gốc của quyền con người vẫn còn tiếp tục. Như hầu hết các văn kiện pháp luật của các quốc gia đều thể hiện các quyền con người là các quyền pháp lý, thì trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948 của Liên Hợp quốc, một số văn kiện pháp luật và văn kiện chính trị pháp lý ở một số quốc gia, quyền con người được khẳng định một cách rõ ràng là các quyền tự nhiên, vốn có và không thể tước bỏ được của mọi cá nhân. 1.1.2.2. Tính chất của quyền con người: Theo nhận thức của cộng đồng quốc tế, quyền con người có các tính chất cơ bản là: tính phổ biến, tính không thể tước bỏ, tính không thể phân chia, tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, cụ thể như sau: * Tính phổ biến (universal): thể hiện ở chỗ quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại, không có bất kỳ sự phân biệt đối xử vì bất cứ lý do gì như giới tính, chủng tộc, tôn giáo,.... * Tính không thể chuyển nhượng (inalienable): thể hiện ở chỗ các quyền con người không thể bị tước bỏ hay hạn chế một cách tuỳ tiện bởi bất
  • 17. 10 cứ chủ thể nào, kể cả bởi các nhà nước. Vấn đề “tùy tiện” là giới hạn của việc tước bỏ và hạn chế, tức là ở đó nhân quyền có thể bị tước bỏ, chẳng hạn như khi một người phạm một tội ác thì có thể bị tước quyền tự do theo pháp luật. * Tính không thể phân chia (indivisible): thể hiện ở chỗ các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau, về nguyên tắc không có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào, bởi lẽ việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào đều tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người. * Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent): thể hiện ở chỗ việc bảo đảm các quyền con người, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác, và ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác. 1.1.2.3. Phân loại quyền con người: Do quyền con người có phạm vi và nội dung rộng lớn nên để phục vụ cho việc nghiên cứu và thực thi, dựa trên những tiêu chí khác nhau, có thể chia quyền con người thành những nhóm, dạng khác nhau. * Xét theo lĩnh vực điều chỉnh: có thể phân thành nhóm quyền chính trị, dân sự và nhóm quyền kinh tế, xã hội và văn hoá. Đây cũng là cách phân chia được sử dụng khi soạn thảo hai Công ước quốc tế cơ bản về quyền con người của Liên Hợp quốc. Trong nghiên cứu, ta cũng có thể chia ra thành năm nhóm nhỏ hơn, gồm các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá. Tuy vậy, chúng ta cũng cần phải lưu ý sự phân chia các quyền con người thành các nhóm chỉ mang tính chất tương đối, bởi một số quyền có thể được xếp vào nhiều nhóm. * Xét theo chủ thể của quyền: có thể phân thành quyền của cá nhân và quyền của nhóm. Ta thấy chủ thể chính của các quyền con người là các cá nhân, nhưng bên cạnh đó chủ thể của quyền con người cũng bao gồm các nhóm xã hội
  • 18. 11 nhất định. Bởi thể xét theo chủ thể chúng ta có quyền của cá nhân và quyền của nhóm. Trong đó, quyền cá nhân là các quyền thuộc về mỗi cá nhân, không phụ thuộc vào việc họ là thành viên của nhóm xã hội nào, và các cá nhân thụ hưởng các quyền phụ thuộc vào ý chí của mỗi cá nhân. Còn quyền của nhóm là những quyền đặc thù của chung một tập thể hay một nhóm xã hội nhất định. Và để được hưởng các quyền này, cần phải là thành viên của nhóm hay tập thể đó, và đôi khi phải được thực hiện chung với các thành viên khác của nhóm, ví dụ như quyền bảo tồn chữ viết, trang phục truyền thống của dân tộc bản địa,... * Xét theo một số tiêu chí khác: Ngoài hai tiêu chí kể trên, quyền con người còn được phân loại theo một số tiêu chí khác, như: quyền cụ thể và quyền hàm chứa, quyền thụ động và quyền chủ động, quyền tuyệt đối và quyền có điều kiện,..v..v.. Mọi sự phân loại đều không làm mất đi những đặc trưng về tính phổ biến, tính không thể chuyển nhượng, tính không thể phân chia và tính liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau của nhân quyền. Bảng 1.1: Bảng khái quát về các cách phân loại quyền con người đã được đề cập ở trên TT Tiêu chí phân loại Các loại quyền 1 Lĩnh vực Quyền chính trị, Quyền dân sự Quyền kinh tế, Quyền xã hội, Quyền văn hóa 2 Chủ thể Quyền cá nhân Quyền của nhóm 3 Quan điểm về nguồn gốc Quyền tự nhiên Quyền luật định 4 Mức độ pháp điển hóa Quyền cụ thể Quyền hàm chứa 5 Phương thức bảo đảm Quyền chủ động Quyền thụ động 6 Điều kiện hưởng thụ Quyền tuyệt đối Quyền có điều kiện 7 Sự thừa nhận Quyền tự do Quyền đòi hỏi 8 Giới hạn áp dụng Quyền có thể bị hạn chế Quyền không thể bị hạn chế Nguồn: Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011, tr.69
  • 19. 12 1.2. Nhận thức chung về văn hóa nhân quyền 1.2.1. Nhận thức chung về văn hóa 1.2.1.1. Khái niệm về văn hoá Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Khái niệm văn hóa là một khái niệm rộng lớn, có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Từ văn hóa trong tiếng Latinh là “Culture” nghĩa là sự trồng trọt, chăm sóc. Theo nghĩa gốc, ta có thể hiểu văn hóa là quá trình chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cả thể sinh học trở thành những con người. Văn hóa có mặt trong tất cả các sản phẩm do con người tạo ra, từ công cụ sản xuất, đến các vật dụng sinh hoạt, từ tri thức khoa học đến tác phẩm nghệ thuật. Văn hóa còn hiện diện trong tất cả các quan hệ xã hội của con người trên tất cả các lĩnh vực đời sống, xã hội, kinh tế, văn hóa, chính trị, ngoại giao, pháp luật, tôn giáo, gia đình, cộng đồng, trong mọi giao tiếp thông thường. Văn hóa là bản thân các năng lực cấu thành nhân cách con người là tri thức, tình cảm, ý chí và mọi năng lực lao động sáng tạo [27, tr.17]. Cho đến nay có rất nhiều cách tiếp cận văn hoá theo những quan điểm khác nhau, trên hết là cách tiếp cận theo quan điểm triết học mác xít Văn hoá là những vấn đề biến đổi của bản thân con người với tư cách là sự hình thành lịch sử hiện thực của con người. Văn hoá theo đó xuất hiện từ lao động, hiện ra như một nhiệm vụ thực tiễn biến đổi các quan hệ qua lại giữa con người với thế giới và với nhau. Văn hoá, theo quan điểm triết học mácxít được biểu hiện như một quá trình biến con người thành chủ thể của sự vận động lịch sử và trở thành một cá nhân toàn vẹn [3, tr.12]. Ở phương Tây, văn hoá theo nhà nhân học người Anh Edward B.Tylor trong công trình văn hoá nguyên thuỷ đã định nghĩa: “Văn hoá hay văn minh,
  • 20. 13 hiểu theo nghĩa rộng nhất về dân tộc học của nó, là toàn bộ phức thể bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những tập quán mà con người có được với tư cách là thành viên xã hội”. [33, tr.2] Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh sau khi nghiên cứu các hiện tượng và giá trị văn hoá ở nhiều dân tộc, đã định nghĩa: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [19, tr.43]. Đây là cách định nghĩa toàn diện thể hiện triết lý sống của loài người, tính phổ biến và đặc thù tồn tại chính trong sự vật, hiện tượng; thể hiện nguồn gốc, chức năng của văn hóa, đồng thời cũng phản ảnh tính kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác, thời kỳ lịch sử này sang thời kỳ lịch sử khác của văn hóa. Một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam cũng có những định nghĩa tương đối đồng nhất với quan điểm của Hồ Chủ tịch, như theo từ điển Tiếng Việt “Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử” [34, tr.1062]. Hay như Giáo sư. Tiến sỹ Hoàng Thị Kim Quế định nghĩa trong cuốn Văn hóa pháp lý – Những vấn đề lý luận cơ bản và ứng dụng đã đưa ra định nghĩa về văn hóa: Văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất, tinh thần được hình thành và sáng tạo trong hoạt động của con người được lưu truyền từ thế hệ này, sang thế hệ khác, từ cộng đồng này sang cộng đồng khác tạo thành truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc bên cạnh những giá trị chung của nhân loại [27, tr.19].
  • 21. 14 Đại hội đồng UNESCO lần thứ 31 (11 – 2001) có định nghĩa: Văn hoá nên được xem là một tập hợp (the set) các đặc điểm nổi bật về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm của xã hội hay một nhóm xã hội, ngoài văn học và nghệ thuật nó còn bao gồm lối sống, cách thức cùng chung sống, các hệ thống giá trị, các truyền thống và tín ngưỡng [33, tr.2-3]. Có thể nói văn hoá là tổng thể các giá trị do con người tạo ra, đó là các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần. Văn hóa là trình độ, năng lực hoạt động sống của con người; và cũng là chính bản thân sự phát triển của con người. Trong văn hoá, các loại giá trị này đều tương tác và gắn bó với nhau. 1.2.1.2. Các thành tố cơ bản của văn hóa Tri thức – một trong những yếu tố cấu thành văn hóa. Tri thức hay kiến thức bao gồm những hiểu biết về những sự vật, hiện tượng, những dữ kiện, thông tin, sự mô tả hay kỹ năng trong tự nhiên và xã hội. Sự hiểu biết đấy có thể thông qua giáo dục, hoặc trải nghiệm,..về mặt lý thuyết hay thực hành. Những thành tựu tri thức liên quan đến quá trình nhận thức phức tạp; tri giác, truyền đạt, liên hệ và suy luận. Trong triết học, ngành nghiên cứu về tri thức được gọi là tri thức luận. Có những tri thức được mã hóa thể hiện ra bên ngoài dưới dạng vật chất như phim ảnh, sách báo, tài liệu, văn bản,.... những tri thức này được thể hiện ra ngoài, dễ dàng chuyển giao, ta có thể thường thấy qua hệ thống giáo dục, hội thảo, ... ví dụ như các tài liệu về tri thức khoa học, cách sách báo tri thức chuyên ngành về vật lý, nông nghiệp, pháp luật,... Có những tri thức ẩn hay còn gọi là phi vật thể, như niềm tin, giá trị, kinh nghiệm, .... Vậy, tóm lại tri thức là sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng. Trong văn hóa chúng ta sẽ có tri thức văn hóa pháp luật, đó là sự am hiểu về lĩnh vực văn hóa và pháp luật; hay văn hóa giao thông,...
  • 22. 15 Ý thức – yếu tố tứ hai cấu thành văn hóa. Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lênin là một phạm trù song song với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất. Ý thức trang bị cho con người sự hiểu biết về thế giới xung quanh, giúp con người xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp cho hoạt động của mình tạo nên ở con người tình cảm, niềm tin, ý chí, thôi thúc con người nỗ lực hành động để đạt được mục tiêu đề ra. Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động, phát triển của những điều kiện vật chất ở những mức độ nhất định. Ý thức cũng có nhiều cấp độ khác nhau, như ý thức cá nhân, ý thức giai cấp, ý thức xã hội. Ví dụ như: một cá nhân có ý thức văn hóa giao thông hay Nhà nước ta có ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hay ý thức công dân là “tổng hợp những nhận thức, quan điểm, thái độ của công dân về các quyền và nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước mà họ mang quốc tịch” [36, tr.876]. Ứng xử - yếu tố thứ ba cấu thành văn hóa. Ứng xử, là sự thể hiện triết lí cuộc sống, các lối sống lối suy nghĩ lối hành động của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, từ vi mô đến vĩ mô, từ gia đình đến toàn xã hội. Văn hoá ứng xử là những quy định thành văn và bất thành văn trong tất cả các xã hội. Văn hoá ứng xử có vai trò rất quan trọng trong xã hội phát triển và văn minh như ngày nay. Bởi thế, mỗi người cần phải trang bị cho mình những vốn văn hoá cần thiết để giao tiếp, ứng xử trong công việc, xã hội. Xã hội có phát triển, có tốt đẹp hay không còn tuỳ thuộc vào sự văn minh cùng ý thức tốt đẹp và cách ứng xử có văn hóa của mỗi con người. 1.2.1.3. Các đặc trưng của Văn hóa * Tính nhân văn và xã hội: Đặc trưng cơ bản của văn hóa là tính nhân văn, xã hội. Trước hết, văn hóa có tính xã hội. Vì:
  • 23. 16 Văn hóa là hiện tượng đa dạng và phức tạp, được nhận thức, đánh giá, cảm nhận theo nhiều góc độ khác nhau. Văn hóa trong đó có văn hóa pháp luật luôn hiện hữu trong các hành vi và quan hệ xã hội của con người. Văn hóa vừa là những vấn đề hiện hữu, cụ thể trong đời sống thường nhật, lại vừa là vấn đề có tầm khái quát, trừu tượng hóa cao. Ngày nay, văn hóa được coi là tất cả những gì liên quan đến con người, ít nhiều thể hiện được sức mạnh, bản chất của con người. Cùng với thời gian, văn hóa của các quốc gia, nhân loại ngày càng phong phú, đa dạng, vừa mang tính kế thừa, vừa mang tính phát triển. Tiếp theo, ta thấy văn hóa mang tính nhân văn. Bởi quá trình phát triển của văn hóa cũng là quá trình hoàn thiện của chính bản thân con người, nhân loại trên cơ sở nắm bắt các qui luật tự nhiên, xã hội, lao động và sáng tạo. Trong đó, sự nhân văn, nhân bản thuộc về bản chất văn hóa của loài người và nó luôn hướng tới lý tưởng chân, thiện, mỹ. Ngày nay, Văn hóa ngày càng thể hiện vai trò, giá trị to lớn trong đời sống chính trị, pháp luật, tinh thần và vật chất của các quốc gia, dân tộc và toàn nhân loại [27, tr.16]. * Tính biểu tượng và sáng tạo: Văn hóa có tính biểu tượng và sáng tạo. Nhờ thông qua những biểu tượng, văn hóa mới đến được những tri giác, nhận thức con người. Trong đó có những biểu tượng cụ thể, có những biểu tượng trừu tượng. Một cộng đồng người nhất định thường có một biểu tượng ổn định và gắn bó. Với những nền văn hóa khác nhau, thì một biểu tượng có lúc có ý nghĩa tương đồng, có lúc có ý nghĩa trái ngược nhau. Bên cạnh tính biểu tượng văn hóa có tính sáng tạo. Có thể nói giá trị văn hóa luôn được làm giàu thêm và tự đổi mới bằng sự sáng tạo. Hoạt động sáng tạo là một thành tố rất quan trọng của giá trị văn hóa. Sáng tạo là sức sống của văn hóa.
  • 24. 17 * Tính lan truyền và lưu truyền: Văn hóa có tính lan truyền và lưu truyền. Một nền văn hóa, một giá trị văn hóa sẽ có sự truyền bá, ảnh hưởng tới những nền văn hóa xã hội khác. Lan truyền văn hóa thường xuất phát từ những trung tâm văn hóa – văn minh lớn như văn hóa La Mã, Hy Lạp, Trung Hoa,... Lan truyền văn hóa cũng diễn ra trong các quốc gia láng giềng, trong cùng khu vực.Văn hóa có thể lan truyền thông qua các nhân tố xúc tác, như thông qua các thương gia, di dân, du khách, theo các đạo quân xâm lược hay các giáo sĩ truyền giáo,... Và trong thời đại ngày nay, thì sự lan truyền văn hóa càng mạng mẽ và dễ dàng hơn thông qua báo chí, truyền hình, internet,... Cùng với sự lan truyền văn hóa còn có sự lưu truyền theo thời gian. Đó là việc các giá trị văn hóa truyền thống được các thế hệ tiếp nối kế thừa và phát triển. * Tính phổ quát và đặc thù: Cuối cùng văn hóa có tính phổ quát, đặc thù. Văn hóa có tình phổ quát bởi văn hóa gắn bó với con người. Văn hóa chính là cây cầu nối của các quốc gia, các châu lục xa xôi lại với nhau. Văn hóa là của chung nhân loại. Văn hóa còn mang tính đặc thù, bởi lẽ mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi cá nhân đều là những chủ thể văn hóa đặc hữu, không giống nhau. Sẽ có sự khác biệt của văn hóa Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi,... Sự khác biệt giữa các tín độ Phật giáo với Thiên Chúa giáo,... Bởi văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất, tinh thần được hình thành và sáng tạo trong hoạt động của con người được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ cộng đồng này sang cộng đồng khác, tạo thành truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc bên cạnh những giá trị chung của nhân loại [27, tr.20]. Có thể nói trong lịch sử nhân loại thì tính đặc thù luôn tồn tại mãi.
  • 25. 18 1.2.2. Nhận thức chung về văn hóa pháp luật 1.2.2.1. Khái niệm về văn hóa pháp luật Văn hóa pháp luật hay còn gọi là văn hóa pháp lý, một trong những hình thái cơ bản của văn hóa nói chung cũng đa dạng như chính bản thân văn hóa và pháp luật, nẩy sinh từ đời sống xã hội và quay trở lại phục vụ xã hội. Trên thế giới từ trước đến nay đã và đang có nhiều quan điểm, trường phái về văn hóa pháp luật. Mặc dù còn có nhiều cách tiếp cận, nhìn nhận khác nhau về văn hóa pháp luật, song vẫn có những quan điểm tương đồng giữa các trường phái của văn hóa pháp luật. Văn hóa pháp luật được tiếp cận trên nhiều bình diện khác nhau từ các nhà khoa học trong và ngoài nước. Như theo GS.TS Lê Minh Tâm Văn hóa pháp luật là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật được ban hành trong những thời kỳ lịch sử, những tư tưởng, quan điểm, luận điểm, nguyên lí, nguyên tắc, những tác phẩm văn hóa pháp luật, những kinh nghiệm và thói quen tích lũy được trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật [32, tr.17 - 24]. Theo quan điểm của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, “Văn hóa pháp luật là một cách nhìn về luật pháp, đặt pháp luật trong những tương quan đa chiều với khoa học hành vi, cách nghĩ, cách ứng xử, tôn giáo, niềm tin, các đặc tính nhân học của cộng đồng và tộc người” [22]. Tuy có nhiều quan điểm, song tựu chung lại, chúng ta vẫn tìm thấy những nét tương đồng giữa các quan điểm khác nhau về văn hóa pháp luật. Tổng hợp các quan điểm khác nhau về văn hóa, văn hóa pháp lý, ta có thể nêu ra một khái niệm về văn hóa pháp luật như sau: Văn hóa pháp lý là hệ thống các yếu tố, giá trị vật chất và tinh thần thuộc lĩnh vực tác động của pháp luật được thể hiện trong ý
  • 26. 19 thức, tư tưởng và hành vi của con người. Văn hóa pháp lý là quá trình và kết quả hoạt động sáng tạo của con người trong lĩnh vực pháp luật, thể hiện trong việc xây dựng, khẳng định và giữ gìn những giá trị pháp luật [27, tr.23]. 1.2.2.2. Các thành tố cơ bản của văn hóa pháp luật Văn hóa pháp luật là một bộ phận của nền văn hóa nói chung, là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật. Từ góc độ cấu trúc, văn hóa pháp luật được cấu thành từ các thành tố cơ bản là: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật, các phương tiện pháp luật, hành vi, lối sống pháp luật, trình độ sử dụng pháp luật. Ý thức pháp luật (bao gồm tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật): Ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức, thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần của con người. Có thể nói: Ý thức pháp luật là tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về pháp luật trên các phương diện, tiêu chí cơ bản như: Về sự cần thiết (hay không cần thiết), về vai trò, chức năng của pháp luật, về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của các qui định pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi của các cá nhân, nhà nước, các tổ chức xã hội [35]. Hệ thống pháp luật – yếu tố cấu thành văn hóa pháp luật. Hệ thống pháp luật là một trong những bộ phấn cấu thành cơ bản của văn hóa pháp luật. Hệ thống pháp luật là tổng thể các qui phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức nhất định. Hệ thống pháp luật giữ vai trò quyết định đối
  • 27. 20 với quá trình hình thành và phát triển của văn hóa pháp luật. Có thể nói, hệ thống pháp luật là sự biểu hiện cụ thể của văn hóa pháp luật. Thông qua hệ thống pháp luật người ta có thể có được những thông tin cơ bản nhất về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử. Hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật của các chủ thể. Hành vi của con người là hành vi có ý thức, thể hiện năng lực cá nhân đặt ra trước những mục đích, lựa chọn phương thức thực hiện và dự liệu được kết quả và hậu quả của hành vi đó. Pháp luật có chức năng điều chỉnh hành vi, nghĩa là tác động vào các yếu tố chủ quan của con người và đến lượt mình hành vi của chủ thể làm cho pháp luật trở thành hiện thực và sống động. Thực hiện pháp luật bao gồm các hình thức sau: - Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động): các chủ thể kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm. - Thi hành pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. - Sử dụng pháp luật: các chủ thể thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép. - Áp dụng pháp luật: hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc ban hành các văn bản pháp luật. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các qui định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật vào trong những trường hợp cụ thể của đời sống xã hội Văn hóa pháp luật của các nước khác nhau có những đặc điểm khác nhau, trình độ phát triển khác nhau, nhưng đều giống nhau ở chỗ là được cấu thành bởi ba nội dung cơ bản là: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật và các
  • 28. 21 thiết chế pháp luật, hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. 1.2.2.3. Các cấp độ của văn hóa pháp luật Các cấp độ của văn hóa pháp luật bao gồm: văn hóa pháp luật thông thường, văn hóa pháp luật lý luận và văn hóa pháp luật nghề nghiệp. Cụ thể: Văn hóa pháp luật thông thường: được hiểu là mức độ nhận thức pháp luật còn hạn chế, thông qua sự phản ánh trực tiếp, giản đơn về các hiện tượng pháp luật. Văn hóa pháp luật thông thường được hình thành dưới sự tác động trực tiếp của những điều kiện khách quan và kinh nghiệm của cuộc sống cá nhân, trong đó yếu tố tâm lý xã hội chiếm vị trí quan trọng. Văn hóa pháp luật lý luận: được hiểu là trình độ nhận thức cao, có hệ thống và sâu sắc về các vấn đề có tính bản chất của pháp luật và các hiện tượng pháp luật. Văn hóa pháp luật nghề nghiệp: là văn hóa pháp luật của các luật gia và các nhà chức trách mà nghề nghiệp có liên quan đến việc hoạch định. So với các loại hình văn hóa pháp luật kể trên, văn hóa pháp luật nghề nghiệp có đặc điểm ở tính hệ thống tương đối toàn diện các tri thức pháp lý và ở trình độ chuyên môn chuyên sâu về áp dụng pháp luật trong thực tiễn. 1.2.2.4. Phân loại văn hóa pháp luật Phân loại theo chủ thể: gồm văn hóa pháp luật của cá nhân, văn hóa pháp luật nhóm và văn hóa pháp luật xã hội. - Văn hóa pháp luật của cá nhân: thể hiện những quan điểm, tư tưởng, tâm lý, tình cảm, thái độ của mỗi người về pháp luật và các cơ quan pháp luật. Văn hóa pháp luật ở mỗi cá nhân là khác nhau, thể hiện ở ý thức pháp luật cao hay thấp, suy nghĩ, quan niệm về pháp luật tích cực hay tiêu cực từ đó dẫn đến hành vi hợp pháp hay bất hợp pháp. - Văn hóa pháp luật nhóm: nhóm ở đây được hiểu là một nhóm người
  • 29. 22 hay một tầng lớp có những điểm chung tương đồng về điều kiện làm việc và sinh hoạt, mục đích, nhu cầu và lợi ích… Do vậy về mặt ý chí và nhận thức pháp luật của nhóm cũng có những điểm chung. Văn hóa pháp luật nhóm do vậy là những quan điểm, tư tưởng điển hình của nhóm về hệ thống pháp luật. Giáo dục và nâng cao văn hóa pháp luật nhóm có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó đóng vai trò là cầu nối giữa văn hóa pháp luật cá nhân và văn hóa pháp luật xã hội. - Văn hóa pháp luật xã hội: được hiểu là những giá trị văn hóa pháp luật đã được thừa nhận rộng rãi và thực thi trên toàn xã hội. Văn hóa pháp luật xã hội thể hiện tích đặc trưng và khái quát cao. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: bao gồm văn hóa lập pháp, văn hóa hành pháp và văn hóa tư pháp. - Văn hóa lập pháp: là những giá trị của văn hóa pháp luật trong hoạt động hoạch định, xây dựng các chính sách pháp luật, văn bản qui phạm pháp luật. Văn hóa lập pháp có mặt trong cả quá trình lập pháp, từ việc thu thập tài liệu, điều tra thực tiễn các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, xây dựng dự thảo, lấy ý kiến của các tầng lớp nhân dân cho đến giai đoạn thông qua và ban hành văn bản pháp luật. - Văn hóa hành pháp: là những giá trị văn hóa pháp luật trong lĩnh vực thực thi pháp luật. Nó bao gồm hoạt động của các cơ quan hành pháp và cả hoạt động của các cá nhân được nhà nước giao quyền làm việc trong các cơ quan đó. Ví dụ: văn hóa pháp luật giao thông, đến các lĩnh vực giáo dục, xây dựng, môi trường, đất đai,..v...v... - Văn hóa tư pháp: là một dạng đặc thù của văn hóa pháp luật. Văn hóa tư pháp là giá trị của văn hóa pháp luật được biểu hiện trong lĩnh vực tư pháp: điều tra, xét xử, truy tố… Phân loại theo phạm vi tác động: có thể kể đến văn hóa pháp luật ở
  • 30. 23 trường học, văn hóa pháp luật ở tòa án, văn hóa pháp luật ở các cơ quan hành chính sự nghiệp… 1.2.3. Nhận thức chung về văn hóa nhân quyền 1.2.3.1. Khái niệm về văn hóa nhân quyền Trong đời sống xã hội có nhiều lĩnh vực văn hóa, trong đó văn hóa nhân quyền là một trong những loại hình văn hóa, có khái niệm rộng lớn liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, đặc biệt là pháp luật. Văn hóa nhân quyền có mối liên hệ chặt chẽ với văn hóa pháp lý. Trên cơ sở kết hợp các khái niệm về văn hóa và về nhân quyền có thể rút ra khái niệm văn hóa nhân quyền chung nhất là “một tổng thể phức hợp hệ thống khái niệm về nhân quyền được sử dụng chung, chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng, khiến cho các cộng đồng vừa mang tính chung vừa mang tính đặc thù riêng” [5, tr.29]. Ta có thể xem xét các khái niệm về văn hóa nhân quyền trong các chương trình thế giới về nhân quyền. Trong thế kỷ XX, tổ chức UNESCO đã từng đặt vấn đề văn hóa vì phát triển, phát động thập kỷ văn hóa, đưa văn hóa vào các chương trình, dự án. Trong chương trình phát động Thập kỷ giáo dục nhân quyền (1995 – 2004), Chương trình thế giới về nhân quyền (2005 – 2007), UNESCO đã đưa ra khái niệm mới về văn hóa nhân quyền. Đầu tiên chương trình Thập kỷ giáo dục về nhân quyền của Liên Hợp quốc là một chương trình, một kế hoạch hành động liên quan đến những công việc ở mức độ toàn cầu với thời hạn hành động là 10 năm. Trong Tuyên bố về Thập kỷ giáo dục đã nêu: Đào tạo, phổ biến và thông tin nhằm xây dựng một nền văn hóa phổ biến về quyền con người thông qua việc truyền đạt các kiến thức, các kỹ năng và tạo nên thái độ nhằm vào: - Tăng cường sự tôn trọng các quyền con người và các quyền tự do cơ bản;
  • 31. 24 - Phát triển toàn diện cá nhân con người và ý thức tôn trọng con người; - Thúc đẩy sự hiểu biết, tôn trọng, bình đẳng giới và sự đoàn kết giữa các quốc gia, người bản địa và các nhóm chủng tộc, quốc gia, dân tộc, tôn giáo và ngôn ngữ; - Khả năng hoạt động một cách có hiệu quả của tất cả mọi người trong một xã hội tự do; -ĐẩymạnhcáchoạtđộngcủaLiênHợpquốcđểgiữgìnhòabình [17]. Như vậy, bản chất một nền văn hóa nhân quyền là nhằm mục tiêu đưa những chuẩn mực nhân quyền thực sự thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng cho sự phát triển của nhân loại. Từ khái niệm trên, ta thấy: Văn hóa nhân quyền chung nhất là một tổng thể phức hợp hệ thống khái niệm liên quan đến nhân quyền được sử dụng chung, chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng, khiến cho các cộng đồng vừa mang tính chung vừa mang tính đặc thù riêng. Tổng thể khái niệm phức hợp những khái niệm sử dụng chung về nhân quyền đề cập đến rất phong phú gồm các bình diện như: Tăng cường sự tôn trọng quyền con người và tự do cơ bản; Phát triển toàn diện nhân cách và hiểu biết về sự tôn nghiêm của nhân cách; Tăng cường hiểu biết và sự khoan dung, bình đẳng giới, tình hữu nghị của các dân tộc, dân bản xứ, giữa các nhóm nhân chủng, dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, ngôn ngữ; Đảm bảo để mọi công dân đều có khả năng tham gia hiệu quả vào xã hội tự do và dân chủ trong khuôn khổ pháp luật; Xây dựng và gìn giữ hòa bình; Đẩy mạnh được sự phát triển duy trì được vị trí con người là trung tâm và chính nghĩa trong xã hội [5, tr.29].
  • 32. 25 1.2.3.2. Các thành tố cơ bản của văn hóa nhân quyền: Tri thức – một thành tố cấu thành văn hóa nhân quyền. Như ta đã biết ở trên, tri thức hay kiến thức bao gồm những hiểu biết về những sự vật, hiện tượng, những dữ kiện, thông tin, sự mô tả hay kỹ năng trong tự nhiên và xã hội. Tri thức về văn hóa nhân quyền có nghĩa là sự hiểu biết của mọi người về văn hóa và nhân quyền. Trước hết, sự hiểu biết hay tri thức của người dân, về nền tảng chung của nhân quyền, về phẩm giá, về những quyền con người mà mọi người trong gia đình nhân loại đều được hưởng. Sự hiểu biết này sẽ cho phép nhân quyền vận động hay nói cách khác là lan rộng hay phổ biến rộng rãi và trở thành một nét văn hóa riêng. Tiếp theo đó rất quan trọng, là tri thức là sự hiểu biết của cán bộ công chức về văn hóa nhân quyền. Vì cán bộ công chức là người thực thi pháp luật, điều hành bộ máy nhà nước. Đội ngũ cán bộ công chức là những người trong bộ máy hành chính, tiếp xúc với người dân, hướng dẫn người dân, nên cần phải có tri thức hiểu biết thấu đáo về văn hóa nhân quyền, có như vậy mới có hành xử, ứng xử đúng đắn phù hợp được. Việc tuân theo các quy định pháp luật về nhân quyền sẽ làm tăng phẩm giá và tôn trọng nhân quyền. Một xã hội có văn minh, có dân chủ, có tiến bộ hay không, ngoài thể hiện những con số về tăng trưởng kinh tế, thì phải thể hiện mức độ tri thức hiểu biết của mọi người về văn hóa nhân quyền. Ý thức – thành tố thứ hai cấu thành văn hóa nhân quyền. Ý thức về văn hóa nhân quyền, ý thức mọi người trong việc tôn trọng, bảo vệ nhân quyền. Ý thức rất quan trọng trong cấu thành văn hóa nhân quyền, cũng như xây dựng nền văn hóa nhân quyền. Vì nếu người dân không có ý thức về nhân quyền, thì tình trạng nhân quyền sẽ không được cải thiện, hoặc cải thiện không hiệu quả cho dù chính quyền và luật pháp hoàn toàn tôn trọng nhân quyền, nếu người dân không sử dụng nhân quyền của mình thì sự thực hiện nhân quyền cũng không thể xảy ra.
  • 33. 26 Ý thức cũng có nhiều cấp độ khác nhau, như ý thức cá nhân, ý thức giai cấp, ý thức xã hội. Ý thức về việc bảo vệ nhân quyền có thể từ nhà nước, từ cá nhân. Bởi vậy việc nâng cao ý thức văn hóa nhân quyền cho tất cả mọi người, tất cả các tầng lớp trong xã hội là rất quan trọng để hướng tới một xã hội dân chủ, một nền văn hóa nhân quyền cho mọi người. Ứng xử - thành tố thứ ba cấu thành văn hóa nhân quyền. Hành vi ứng xử đòi hỏi phải thực hiện trên cơ sở ý thức về các yêu cầu về pháp luật, yêu cầu của đạo đức, là sự biểu hiện văn hóa và kinh nghiệm sống của con người. Hành vi hợp pháp là hành vi phù hợp yêu cầu pháp luật, là hành vi cần thiết, mong muốn cho phép của các chủ thể pháp luật, phù hợp lợi ích xã hội được các quy phạm pháp luật quy định, được nhà nước đảm bảo thực hiện và bảo vệ. Hành vi ứng xử với phải có văn hóa, và đồng thời phải đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền con người. Ứng xử giữa con người trong giao tiếp đời sống với những người xung quanh. Ứng xử của các chủ thể trong xã hội. Ứng xử giữa các chủ thể với nhau đôi khi còn là quá trình trao đổi, giao lưu về văn hóa, tri thức. Bởi vậy để xây dựng được nền văn hóa nhân quyền phát triển bền vững cũng phụ thuộc vào yếu tố ứng xử rất lớn. 1.2.3.3. Phân loại văn hóa nhân quyền Phân loại theo chủ thể: gồm văn hóa nhân quyền của cá nhân, văn hóa nhân quyền nhóm và văn hóa nhân quyền xã hội - Văn hóa nhân quyền cá nhân: thể hiện những quan điểm, tư tưởng, tâm lý, tình cảm, thái độ của mỗi người về nhân quyền và các cơ quan nhân quyền. Văn hóa nhân quyền ở mỗi cá nhân là khác nhau, do năng lực, tính cách, quan niệm...của mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân đều có văn hóa nhân quyền bất kể họ có thuộc về một nhóm xã hội nào hay không. - Văn hóa nhân quyền nhóm: nhóm là một nhóm người hay một tầng
  • 34. 27 lớp có những điểm chung về điều kiện làm việc, sinh hoạt, mục đích, nhu cầu,... Nó sẽ thể hiện những đặc thù chung của một tập thể hay một nhóm xã hội nhất định nào đấy. ví dụ như nhóm phụ nữ, nhóm trẻ em, nhóm người khuyết tật,... Văn hóa nhân quyền nhóm là những quan điểm, tư tưởng điển hình của nhóm về nhân quyền. Như ở trong một quốc gia với nhiều dân tộc như Việt Nam ta, các nhóm dân tộc có quyền được duy trì, bảo vệ bản sắc riêng của dân tộc mình và trên cơ sở đó xây dựng nền văn hóa nhân quyền của tập thể dân tộc mình. Trên bình diện quốc tế, các quốc gia có thực thi quyền con người trên nguyên tắc cơ sở luật pháp về quyền con người nhưng vẫn tôn trọng tính đặc thù văn hóa của mỗi quốc gia. - Văn hóa nhân quyền xã hội: được hiểu là những giá trị văn hóa nhân quyền đã được thừa nhận rộng rãi và thực thi trên toàn xã hội. Điều này cũng thể hiện tính phổ quát của văn hóa nhân quyền, vì nhân quyền là dành cho tất cả mọi người, mọi thành viên trong gia đình nhân loại. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: bao gồm văn hóa nhân quyền trong lĩnh vực chính trị, xã hội,... 1.2.3.4. Các đặc trưng của Văn hóa nhân quyền Việc sáng tạo và xây dựng nền văn hóa nhân quyền trên thế giới hiện nay là mục tiêu chung của nhân loại. Văn hóa nhân quyền có những đặc trưng riêng như sau: Thứ nhất là tính đặc thù, đặc trưng riêng của văn hóa nhân quyền. Sự khẳng định về giá trị con người, thay đổi rất nhiều theo những quan điểm văn hóa khác nhau. “Tính độc đáo riêng của quyền con người thể hiện ở các khái niệm về quyền con người khác nhau bắt nguồn từ mỗi vùng đất và con người, là giá trị ưu tiên liên quan đến tính tôn nghiêm của con người, là cách nắm bắt sự vi phạm nhân quyền” [5, tr.31]. Những thay đổi, khác biệt về văn hóa giữa các dân tộc, các quốc gia sẽ dẫn đến các tiêu chuẩn về thực thi
  • 35. 28 quyền con người có sự khác nhau. Bởi mức độ hưởng thụ các quyền phải phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và kinh tế, xã hội, văn hóa cụ thể. Các nền văn hóa có sự riêng biệt của mình và chúng ta nên coi trọng sự khác biệt ấy. Việc thực thi quyền con người phụ thuộc và chịu tác động bởi văn hóa truyền thống. Bởi vậy văn hóa nhân quyền có tính đặc thù. “Mặt này được gọi là văn hóa nhân quyền trong thế giới hàng ngày hay còn gọi là tính riêng – đặc thù của văn hóa nhân quyền” [5, tr.31]. Thứ hai, tính phổ quát của văn hóa nhân quyền: Song song với tính đặc thù văn hóa nhân quyền còn có tính phổ quát. Tính phổ quát của quyền con người thể hiện ở tiêu chuẩn đã được nhất trí, xác lập trên trường quốc tế về quyền con người, được công nhận trong luật pháp quốc tế. Nhân quyền được nhấn mạnh trong những mục đích của Liên Hiệp Quốc. Trong Hiến Chương của Liên Hợp Quốc đã khẳng định và công bố rằng nhân quyền là “cho tất cả mọi người không phân biệt” [15]. Nhân quyền là những quyền tự nhiên sinh ra cho mỗi con người. Đó không phải là đặc quyền rằng riêng cho ai cả. Tính chất phổ quát của quyền con người thể hiện ngay trong lời nói đầu của bản Tuyên ngôn toàn thế giới về Nhân quyền “bản Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người này là thước đo chung cho tất cả các quốc gia và các dân tộc, và cho cả mọi cá nhân và tổ chức xã hội” [15, tr.48]. Tuyên bố này được lặp lại trong Tuyên bố Vienna và Chương trình hành động để tái khẳng định “tiêu chuẩn chung” [15] cho tất cả mọi người. Điều này có nghĩa tất cả các quyền chính trị, dân sự, văn hóa, kinh tế và xã hội của con người đều là phổ quát với tất cá các giá trị và áp dụng cho tất cả mọi người, tất cả các dân tộc trong mọi quốc gia trên thế giới. Như vậy văn hóa nhân quyền có tính phổ quát. Và các quyền phổ quát của con người không áp đặt một tiêu chuẩn văn hóa nào là một tiêu chuẩn quy phạm pháp luật bảo vệ tối thiểu cần thiết cho nhân phẩm con người. Mà thông qua các tiêu chuẩn pháp lý, các quy định
  • 36. 29 pháp lý của Liên Hợp quốc, các điều ước quốc tế, các quyền phổ quát của con người được sự đồng thuận của cộng đồng quốc tế. Nó không phụ thuộc vào nền văn hóa của khu vực hay của các truyền thống nào đó. Nhân quyền không có sự định hướng đối với một nền văn hóa này để loại trừ một nền văn hóa khác. Các quyền phổ quát của con người là thành tựu hiện đại mới cho tất cả các nền văn hóa. Đây có thể nói đó chính là tính chung, phổ biến, phổ quát của văn hóa nhân quyền. 1.2.4. Cách tiếp cận quyền con người trong văn hoá phương Đông và phương Tây 1.2.4.1. Quyền con người trong văn hóa phương Tây Xã hội phương Tây là xã hội được đặc trưng chủ yếu bởi quan hệ giữa các cá nhân riêng biệt. Khi trình bày về quan điểm của bản thân người phương Tây thường nói thẳng ngay cảm nhận của họ và quan điểm rõ ràng. Họ nhìn nhận bản thân mình một cách khách quan hơn. Với họ mỗi con người là một cá thể có chính kiến của riêng mình, sống độc lập và tôn trọng cái “tôi” là đặc trưng của cách sống phương tây. Đối với xã hội phương Tây, mỗi người đều có quyền coi mình là trung tâm và có quyền đối với thế giới xung quanh mình. Những cá nhân này tạo thành một xã hội thông qua hình thức khế ước để bảo vệ lợi ích bản thân. Vì lối sống và văn hóa phương Tây là sự coi trọng chủ nghĩa cá nhân. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, trong xã hội phương Tây, quan hệ giữa quyền và lợi ích cá nhân được xác định và phân chia một cách chính xác, rõ ràng. Pháp luật được sử dụng để pháp chế hóa tập quán một cá nhân được hưởng những quyền và lợi ích mà tất cả những người khác phải tôn trọng. Các cá nhân có thể theo đuổi, thực hiện các lợi ích của mình một cách không hạn chế, nhưng không được vi phạm các quyền và lợi ích của những người khác hay nói cách khác là phải tôn trọng quyền và lợi ích của người khác. Các
  • 37. 30 nước phương Tây trên cơ sở đề cao tinh thần tự do với nội dung chính của các quyền con người phù hợp với đặc điểm văn hóa phương Tây. Nhưng nói như thế không có nghĩa là các quyền con người ở Phương Tây là tất cả các quyền con người trên thế giới. Quyền con người phổ biến có thể là những quyền con người của phương Tây, nhưng không thể chỉ giới hạn ở các quyền đó, mà nó phải là các quyền con người được chấp nhận và tuân thủ bởi người dân của tất cả các nước trên thế giới chứ không phải chỉ ở các nước phương Tây. Như tuyên ngôn thế giới về nhân quyền đã nhận định“các quyền bình đẳng và không thể tách rời của mọi thành viên trong gia đình nhân loại là cơ sở cho tự do, công bằng và hòa bình trên thế giới” [15, tr.48]. 1.2.4.2. Quyền con người trong văn hóa phương Đông: Theo truyền thống văn hóa ở các nước phương Đông, các quyền con người thường hướng vào những nhân tố đoàn kết cộng đồng, lòng khoan dung, tôn trọng quyền lực nhà nước, tôn trọng danh tiết, phẩm giá con người, tôn trọng chủ nghĩa nhân đạo, và tiến bộ xã hội, hạn chế chủ nghĩa cá nhân. Đó là những định hướng giá trị bền vững trong việc xác định và thực hiện nhân quyền ở các nước Á Đông. Và đương nhiên dẫn đền việc quyền con người trong văn hóa phương Đông và phương Tây có nhiều sự khác biết. Ví dụ như người ta nhận thấy rằng ở các nước Á Đông, việc đối xử một cách cung kính với những người lớn tuổi trong gia đình như ông bà, cha mẹ già được chú trọng và khuyến khích nhiều hơn là ở các nước phương Tây. Tóm lại có nhiều yếu tố đặc trưng như thế nó tạo ra những đặc trưng về quyền con người trong phương Đông và phương Tây như các yếu tố về trình độ phát triển kinh tế, chính trị, di sản văn hóa...Và ở phương Đông, đặc biệt là tôn giáo, triết lý về đạo đức, luân lý, từ xưa cho đến nay, vẫn có ảnh hưởng sâu sắc và mạnh mẽ đến quan điểm về nhân quyền. Dù ở phương Đông hay phương Tây, thì khái niệm về nhân quyền vượt
  • 38. 31 qua phạm vi pháp luật địa phương, quốc gia, nhân quyền được xem là quyền cơ bản của bất của một ai là một con người trên thế giới. Bởi vậy việc thừa nhận những khác biệt của những văn hóa khác nhau thật vô cùng quan trọng trong thể giới hiện đại ngày nay, văn hóa phương Đông và phương Tây đều có những giá trị quý giá, mà nhân quyền thì được xây dựng trên quy tắc căn bản là tự do và dân chủ. 1.2.4.3. Sự khác biệt nhất định trong quan điểm về quyền con người giữa các quốc gia, khu vực và cộng đồng và sự can thiệp của các nước phương Tây vào vấn đề quyền con người trên thế giới Văn hóa phương Đông và phương Tây đều có những đóng góp vào những giá trị văn hóa và các giá trị xây dựng quyền con người của toàn nhân loại. Tuy nhiên, Mỹ và các nhiều nước phương Tây lại đang tìm cách áp đặt giá trị văn hóa phương Tây vào các tiêu chuẩn nhân quyền và áp đặt các giá trị tiêu chuẩn này cho toàn thế giới. Họ xây dựng nên một cái mà người ta hay gọi là chủ nghĩa đế quốc về văn hóa, coi các giá trị mà họ áp đặt là các giá trị về văn hóa, nhân quyền, dân chủ... cần phổ biến đối với nhân loại. Mặc dù phương Tây là nơi có ảnh hưởng to lớn nhất định với vấn đề nhân quyền, nền văn hóa phương Tây có thể coi như là cái nôi xuất phát của các văn kiện quốc tế về nhân quyền. Tuy vậy, không thể áp đặt các giá trị, các mô hình về chính trị, kinh tế, văn hóa của phương Tây cho các quốc gia ở các khu vực khác được. Bởi khi tiếp cận và xử lý vấn đề quyền con người cần kết hợp hài hòa các chuẩn mực, nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế với những điều kiện đặc thù về lịch sử, chính trị, kinh tế - xã hội, các giá trị văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán của mỗi quốc gia và khu vực. Không một nước nào có quyền áp đặt mô hình chính trị, kinh tế, văn hóa của mình cho một quốc gia khác. Tính phổ quát của các quyền con người không có nghĩa là
  • 39. 32 việc áp dụng trên toàn cầu một tập hợp các giá trị phương Tây. Và chúng ta phải hiểu ra rằng trong sự phổ quát có kèm theo các sự khác biệt về tôn giáo, văn hóa, chính trị, lối sống,.. Chúng ta không phủ nhận việc các khái niệm về quyền con người thực sự có nguồn gốc ở Châu Âu hay còn gọi là Phương Tây và nó thực sự phát triển ở Phương Tây, nhưng điều này không có nghĩa là quyền con người chỉ dành cho các nước Phương Tây. Cốt lõi của nhân quyền là tính phổ quát, tức là nó dành cho mọi người, không có sự phân biệt, cho dù là Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Châu Phi, da đen hay da trắng, theo đạo Thiên Chúa, Phật Giáo, hay không theo tôn giáo,…. Quyền con người là phổ quát và nó dành cho tất cả các thành viên trong gia đình nhân loại. Bởi vậy không thể lấy những giá trị của phương Tây để áp đặt cho các quốc gia khác được. Ở phạm vi khu vực, các nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Inđônêxia, Nhật Bản hay Việt Nam đều ủng hộ quan điểm về tính đặc thù về quyền con người thông qua việc đề xướng lý luận về những giá trị châu Á. Tự do, bình đẳng, dân chủ và nhân phẩm không chỉ dành riêng cho phương Đông hay phương Tây mà dành cho cả nhân loại, cho tất cả mọi người, nó là phổ quát. Điều đó khẳng định những hình thức văn hóa bản địa có thể được căn cứ vào giá trị chung cho các truyền thống lớn trên thế giới. Bởi mục đích của nhân quyền chính là để bảo tồn và phát triển văn hóa của các dân tộc trên thế giới, bảo tồn bản sắc của họ, cụ thể như tôn giáo, ngôn ngữ, truyền thống và các di sản văn hóa. Châu Á là khu vực có các tôn giáo lớn trên thế giới, như Phật Giáo, Ấn độ giáo, Hồi giáo. Mỗi tôn giáo có các tập hợp niềm tin và giá trị khác nhau. Các tôn giáo có biểu hiện về nhân quyền với các yếu tố đặc thù riêng của mình. Các nền văn hóa khác nhau của châu Á dường như được phát huy tầm quan trọng của cộng đồng. Các nền văn
  • 40. 33 hóa của châu Á phát triển xung quanh vấn đề này, và ở khía cạnh này văn hóa châu Á đối lập với văn hóa phương Tây khi nhận mạnh vào từng cá nhân. Bởi vậy, do những đặc thù về văn hóa, lịch sử, châu Á cần có những cách thức và tiêu chuẩn riêng trong vấn đề quyền con người chứ không thể và không nên chạy theo những giá trị dân chủ, nhân quyền được cổ vũ bởi phương Tây. 1.2.5. Các yếu tố tác động đến văn hóa nhân quyền * Ảnh hưởng của yếu tố đạo đức – tôn giáo: Theo UNESCO, có hai nhóm hệ thống giá trị đạo đức thời nay. Những giá trị đạo đức chung: lý tưởng nhân đạo, chính sách nhân đạo, lối sống nhân đạo, vẻ đẹp tâm hồn, hòa bình – hòa hợp, bình đẳng – công lý, nhân quyền, dân quyền.,...Những giá trị đạo đức riêng: lòng nhân ái, lòng vị tha, sự lương thiện, sự độ lượng, ân cần, dũng cảm, yêu thiên nhiên, tình yêu nam nữ, đạo làm cha làm mẹ, đạo làm thầy, liêm khiết, siêng năng, thật thà, khiêm tốn,... Chính từ những giá trị đạo đức này, hay với những quy tắc đạo đức hàm chứa những ý tưởng về quyền con người sau đó được đúc kết, khái quát, bổ sung và phát triển trong giáo lý của các tôn giáo. Sức mạnh đức tin của các tôn giáo đó biến các ý tưởng về quyền con người như vậy trở thành những quy phạm đạo đức – tôn giáo được tuân thủ rộng rãi ở nhiều xã hội, trong đó đề cao và cổ vũ tình yêu thương đồng loại, sự công bằng, bình đẳng, tự do và nhân phẩm – những yếu tố nền tảng của quyền con người. Nhìn một cách tổng thể, trong suốt quá trình phát triển nhân quyền bị sự chi phối của phạm trù đạo đức và tôn giáo. Và như vậy văn hóa nhân quyền với sự xây dựng trên nền tảng nhân quyền trong suốt quá trình phát triển cũng mang trên mình dấu ấn của các giá trị, quy tắc tôn giáo, đạo đức. * Ảnh hưởng của yếu tố pháp luật: Văn hóa nhân quyền là một loại hình văn hóa. Bởi vậy nó chịu ảnh hưởng của yếu tố pháp luật. Nhân quyền hay các quyền con người cần có sự
  • 41. 34 quy định của nhà nước, việc đảm bảo thực hiện các quyền cần phải có pháp luật. Chỉ khi được ghi nhận trong pháp luật, các quyền mới trở thành những quy tắc cư xử chung, có hiệu lực với tất cả các chủ thể. Trong đó, nhân quyền lại mang yếu tố phổ quát, tức là dành cho mọi thành viên trong gia đình nhân loại trên thế giới. Nhân quyền chịu ảnh hưởng của pháp luật quốc tế và luật quốc gia. Vì vậy văn hóa nhân quyền cũng chịu ảnh hưởng của pháp luật quốc tế và quốc gia. Văn hóa nhân quyền chịu ảnh hưởng của pháp luật quốc tế. Bởi Quyền con người được thiết lập và được công nhận trong Luật pháp quốc tế. Nhân quyền được nhấn mạnh trong Hiến chương Liên Hợp quốc là những quyền tự nhiên sinh ra cho mỗi con người. Cam kết của Liên hợp quốc và tất cả các nước thành viên là hành động thúc đẩy, phát triển “sự tôn trọng các quyền của con người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người”. Đây chính là nền tảng cho Tuyên ngôn nhân quyền Quốc tế. Bản Tuyên ngôn khảng định sự đồng thuận về một tiêu chuẩn phổ quát. Quy định trách nhiệm bảo vệ nhân quyền là trách nhiệm của các quốc gia, của các Chính phủ. Các nước phải có nghĩa vụ thúc đẩy sự tôn trọng và tuân thủ bảo đảm thực thi nhân quyền. Nhân quyền được quy định trong các công ước quốc tế do tính phổ quát của nó. Trong các công ước đều quy định mọi người đều được hưởng các quyền của con người mà không có sự phân biệt đối xử dưới bất kỳ hình thức nào. Có nghĩa quyền con người được dành cho tất cả mọi người ở mọi nền văn hóa. Và như vậy đều cần có luật quốc tế để đảm bảo và là tiêu chuẩn để làm nền tảng cho việc tiến hành xây dựng một nền văn hóa nhân quyền chung cho quốc gia, hay cho toàn nhân loại. Văn hóa nhân quyền chịu ảnh hưởng bởi luật quốc gia. Bởi văn hóa là yếu tố đặc thù của mỗi quốc gia. Trong đó nhân quyền luôn tôn trọng và bảo vệ sự đa dạng văn hóa. Các quốc gia trong vấn đề bảo đảm thực thi quyền con
  • 42. 35 người đều phải tính đến các yếu tố văn hóa, bản sắc, tôn giáo,..Pháp luật các quốc gia đều có hàng loạt các quy định về bảo vệ văn hóa, quyền văn hóa, quyền con người. Và chỉ khi được quy định trong pháp luật, việc tuân thủ quyền con người mới mang tính bắt buộc đối với mọi chủ thể trong xã hội. Pháp luật chính là công cụ để nhà nước bảo đảm thực thi nhân quyền hay nói cách khác là xây dựng văn hóa nhân quyền toàn vẹn và mạnh mẽ, thông qua việc vận dụng cơ chế pháp lý quốc gia và quốc tế. * Ảnh hưởng của yếu tố lịch sử xã hội: Trong quan niệm duy vật lịch sử của C.Mác và Ph.Ăngghen, văn hóa là một quá trình xã hội, là hoạt động mang tính xã hội. Và nhìn từ góc độ lịch sử và xã hội, quyền con người bắt nguồn từ các quan hệ xã hội, là kết quả và phụ thuộc vào sự vận động của các quan hệ xã hội trong lịch sử. Thực tế cho thấy, trong mỗi giai đoạn lịch sử, xã hội loài người tồn tại những quan niệm khác nhau về các quyền, tự do và nghĩa vụ, cũng như những quy phạm và cơ chế khác nhau để thực hiện, giám sát và bảo vệ các quyền, tự do và nghĩa vụ đó. Và quá trình phát triển của con người thực chất là một quá trình phấn đấu không ngừng để tồn tại và nâng cao các tiêu chuẩn sống, trong đó có các giá trị tự do, bình đẳng, công bằng,..cho tất cả mọi người. Nhìn một cách tổng thể, văn hóa nhân quyền luôn mang dấu ấn về chính trị, kinh tế, văn hóa của từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử của xã hội loài người. * Ảnh hưởng của yếu tố triết học: Trên phương diện triết học, sự hình thành, phát triển của quyền con người phản ánh quy luật phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao. Cụ thể, nó phản ảnh quá trình phát triển mang tính quy luật trong nhận thức của loài người từ những khái niệm sơ khai nhất về công bằng, bình đẳng, tự do và nhân phẩm cho đến những tư tưởng, học thuyết và những quy phạm pháp lý về quyền con người.
  • 43. 36 Còn với văn hóa, mỗi dân tộc đều có nền văn hóa của riêng mình. Trong văn hóa dân tộc có những nguyên tắc, cách hành xử được thể hiện theo cách riêng. Điều này chứng tỏ dân tộc nào cũng có những triết lý điều chỉnh cuộc sống và hoạt động của mình. Dân tộc nào cũng có nền văn hóa của mình, có những tư tưởng triết học và đặc biệt, có rất nhiều những triết lý phong phú, đa dạng. Bởi thế triết học và văn hóa nhân quyền có mối quan hệ chặt chẽ, các tư tưởng triết học chính là nền tảng cho việc bảo đảm thực hiện cũng như xây dựng nền văn hóa nhân quyền. * Ảnh hưởng của yếu tố chính trị: Ngay từ khi còn ở dưới dạng quan điểm, tư tưởng, quyền con người đã là một vấn đề ảnh hưởng, chi phối quan hệ chính trị, cả ở tầm quốc gia và quốc tế. Cuộc đấu tranh quyết liệt giữa giai cấp tư sản và giai cấp phong kiến từ thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XVIII đã chứng minh sự gắn bó chặt chẽ giữa quyền con người và chính trị. Mặc dù ở thời điểm bắt đầu của cuộc đấu tranh này, quyền con người chủ yếu mới thể hiện dưới dạng các đòi hỏi về quyền công dân; tuy nhiên, ngay từ thời điểm đó, quyền con người đã là một thứ vũ khí tư tưởng rất lợi hại, góp phần quyết định giúp giai cấp tư sản lật đổ sự thống trị của giai cấp phong kiến. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới nhân quyền cũng đang là một trong những chủ đề trung tâm không chỉ trong các cuộc đấu tranh quyền lực giữa các chính đảng mà còn trong các chính sách đối nội, đối ngoại của quốc gia. Còn về mặt văn hóa, văn hóa có quan hệ chặt chẽ tới chính trị. Các vấn đề về bản sắc dân tộc, bản sắc riêng biệt đã trở thành một vấn đề chính trị trọng tâm. Cũng các vấn đề khác đang nóng trong thời điểm hiện nay như xung đột lãnh thổ, xung đột quốc tế, quyền của người thiểu số,..đang ngày càng thâm nhập mạnh vào lĩnh vực văn hóa. Yếu tố quan hệ mật thiết, chặt chẽ giữa văn hóa và chính trị đang được thể hiện qua các văn kiện của UNESCO kéo dài đến giữa những năm 60 của thể kỷ XX.
  • 44. 37 * Ảnh hưởng của yếu tố hội nhập: Trong thế giới hiện nay khi mà quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra hàng ngày, đó là sự cần thiết, nền tảng cho việc xây dựng và hội nhập trong một nền văn hóa nhân quyền toàn cầu. Mục tiêu mà chương trình thế giới về nhân quyền nhắm tới là xây dựng về nhân quyền trên cơ sở văn hóa nhân quyền thế giới. Vấn đề tạo ra một nền văn hóa nhân quyền toàn cầu dựa trên nguyên tắc về tính phổ quát của nhân quyền trong khi vẫn phải chú ý đến các đặc thù của các nền văn hóa. Thách thức trong thời đại toàn cầu hóa đối với các quốc gia và con người trong việc dung hòa việc bảo tồn bản sắc văn hóa quê hương, cộng đồng,..trong khi vẫn phải nỗ lực để hòa nhập và tồn tại trong hệ thống thế giới. Một mặt, cần có những biện pháp, cách thức thực hiện theo hướng biến những giá trị quốc gia và địa phương trở thành nền móng của thực tế toàn cầu. Chúng ta cần bỏ ra nhiều nỗ lực để tăng cường sự đa dạng văn hóa của thế giới. Quá trình toàn cầu hóa chỉ được đảm bảo là một tiến trình bền vững và tích cực khi nó có một nền tảng văn hóa vững chắc. Việc này chỉ có thể được đảm bảo một cách thực hiện chắc chắn khi nó được bắt nguồn từ luật quốc tế về các quyền con người cơ bản. Hướng xuất phát từ văn hóa nhân quyền sẽ được thực hiện từ nhân quyền trong xã hội quốc tế và các nguyên tắc về nhân quyền sẽ nâng cao nhận thức của mọi người về tiêu chuẩn nhân quyền, coi vấn đề là thực hiện những mục tiêu đã được nhất trí trong xã hội và cuộc sống hàng ngày. Với đích đến là chúng ta có được một xã hội toàn thể giới tạo lập trên các nền tảng đạo đức, dân chủ toàn cầu. Vấn đề nhân quyền trong luật pháp quốc tế và tiêu chuẩn quyền con người cần được xác lập để chúng được trở thành ý thức hàng ngày và được thực hiện đối với từng con người cụ thể trong xã hội: “Văn hóa nhân quyền
  • 45. 38 chính là văn hóa của công dân toàn cầu, những người nắm rõ các nguyên tắc cơ bản của quyền con người, nhất trí chung trên thế giới để vận dụng hiệu quả vào cuộc sống thực tiễn hàng ngày ở địa phương” [5, tr.33]. Văn hóa dù địa phương hay quốc gia chỉ có thể bền vững trên nền tảng của sự tôn trọng và bảo đảm thực thi các quyền con người, chúng không bao giờ được sử dụng cho việc áp bức bóc lột, hay lạm dụng con người cả. Việc hướng tới việc xây dựng một nền văn hóa nhân quyền cho công dân toàn cầu thực sự cần có sự tương hỗ và sự tự nhận thức các giá trị văn hóa và nhân quyền, trên cơ sở tôn trọng và cùng hướng tới sự phát triển bền vững. 1.2.6. Văn hóa và quyền phát triển Liên Hợp quốc coi quyền con người cùng an ninh - hòa bình, phát triển là ba cột trụ chính của quá trình phát triển bền vững. Kofi Annan, nguyên Tổng Thư ký Liên Hợp quốc trong bài viết “Tự do rộng rãi hơn” 2005 đã viết “Chúng ta sẽ không có được sự phát triển nếu thiếu an ninh, chúng ta không thể có an ninh nếu không có sự phát triển, và chúng ta sẽ không có cả hai nếu không có nhân quyền” [16]. Hiện nay, trên thế giới chúng ta đang chú trọng đến vấn đề phát triển bền vững. Bởi nếu chúng ta chỉ chú trọng đến kinh tế, thúc đẩy các chỉ tiêu kinh doanh và lợi nhuận, và phát triển mà không chú trọng đến vấn đề văn hóa, nhân quyền thì đằng sau các chỉ số về kinh tế, lợi nhuận là các vấn đề về ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính,..Văn hóa và phát triển đều phải được xây dựng trên nền tảng và nguyên tắc là sự phát triển bền vững. Văn hóa nếu không được xây dựng trên quyền con người thì đôi khi các giá trị văn hóa sẽ không phải là nhân văn. Đôi khi nó sẽ chạy theo các lối sống thực dụng, những giá trị nhỏ bé, hoặc đem lại những hậu quả tiêu cực. Tri thức và sự chấp nhận nền tảng giá trị đó là điều kiện tiên quyết cho sự hợp tác văn hóa và tiền đề cho sự phát triển. Nền tảng giá trị đó phải được áp dụng cho tất cả các dân tộc hay nhóm xã hội trong một quốc gia. Chính vì