SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------
BỘ NỘI VỤ
----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO HỢP THANH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HẬU THÀNH
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Hậu
Thành. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Cao Hợp Thanh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn
khoa học TS. Trần Hậu Thành đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý
kiến khoa học trong thời gian tác giả thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa Sau đại học, Khoa Nhà nước – Pháp luật cùng toàn thể các thầy, cô
giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Bộ Tư lệnh thủ đô Hà Nội, Ban chỉ huy quân sự
các quận (huyện) trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả thầy cô
giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp luôn là nguồn động viên quý
báu cho tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Cao Hợp Thanh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN
QUÂN TỰ VỆ.................................................................................................. 8
1.1. Khái quát chung pháp luật về dân quân tự vệ...................................... 8
1.1.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của dân quân tự vệ .......................... 8
1.1.2. Nội dung pháp luật dân quân tự vệ ..................................................12
1.2. Khái niệm, hình thức và nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về
dân quân tự vệ ...............................................................................................21
1.2.1 Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ .................21
1.2.2. Các hình thức tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ..........22
1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ..................23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về dân
quân tự vệ.......................................................................................................26
Tiểu kết chương 1..........................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN
TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .....................................35
2.1. Khái quát về tình hình dân quân tự vệ thủ đô Hà Nội.......................35
2.1.1. Tình hình lực lượng dân quân tự vệ thủ đô Hà Nội ..........................35
2.1.2. Đặc thù của lực lượng dân quân tự vệ tại Thành phố Hà Nội..........41
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trên địa
bàn thành phố Hà Nội..................................................................................42
2.3.1. Tình hình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ trên
địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................................42
2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ ..........................................................51
2.2.3. Tình hình tổ chức thực hiện các nội dung về pháp luật dân quân tự
vệ trên địa bàn Hà Nội...................................................................................55
2.3 Đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trên địa bàn
Hà Nội.............................................................................................................58
2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................59
Tiểu kết chương 2..........................................................................................65
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢOB TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................66
3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ ...........66
3.1.1. Quán triệt các nguyên tắc xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ .......66
3.1.2. Xác định rõ trách nhiệm trong tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự
vệ .....................................................................................................................68
3.1.3. Chú trọng kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân
tự vệ.................................................................................................................72
3.2. Giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật về Dân quân tự vệ ......74
3.2.1. Những giải pháp định hướng việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân
tự vệ.................................................................................................................74
3.2.2 Giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ từ thực
tiễn thành phố Hà Nội ...................................................................................76
Tiểu kết chương 3..........................................................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................96
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
BLLĐ: Bạo lực lật đổ
BTL: Bộ Tư lệnh
DQTV: Dân quân tự vệ
BCHQS: Ban chỉ huy quân sự
GDQPAN: Giáo dục quốc phòng, an ninh
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Dân quân tự vệ là một lực lượng chiến
lược trong chiến tranh nhân dân, quốc phòng toàn dân, làm nòng cốt cho toàn
dân đánh giặc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ địa phương.
Đánh giá về vai trò Dân quân tự vệ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói
"Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là lực lượng vô
địch, là bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận kẻ thù nào dù hung bạo đến đâu
hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã”.
Trong tình hình hiện nay, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta thực hiện
hai nhiệm vụ xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Chúng ta phải đối
phó với chiến lược "diễn biến hoà bình”, BLLĐ và sẵn sàng đánh thắng chiến
tranh xâm lược của kẻ thù. Do đó, lực lượng dân quân tự vệ là một trong
những công cụ để bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ đất nước, bảo
vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng và tài sản của Nhà nước và nhân dân
tại địa phương, cơ sở.
Hà Nội là thủ đô của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với vị
trí chiến lược, tầm quan trọng đặc biệt của Thủ đô Hà Nội đối với cả nước,
Theo đó, BTL Thủ đô Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, đặt dưới
sự quản lý, chỉ huy của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chức năng tham mưu cho
Đảng bộ, chính quyền thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn
dân và công tác quân sự địa phương; giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh
vực quân sự, quốc phòng trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản
lý, chỉ huy các đơn vị thường trực và lực lượng dự bị động viên, dân quân, tự
vệ (DQTV) thuộc quyền.
2
Tuy nhiên, công tác dân quân tự vệ tại thủ đô Hà Nội vẫn còn những
hạn chế, bất cập cả về nhận thức, tổ chức thực hiện. Trách nhiệm xây dựng,
quản lý nhà nước về dân quân tự vệ của địa phương, cơ quan, tổ chức còn hạn
chế. Công tác đăng ký, quản lý dân quân tự vệ chưa chặt chẽ, gặp nhiều khó
khăn. Việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ còn nhiều bất cập.
Chất lượng huấn luyện dân quân tự vệ có địa phương chưa bảo đảm. Khả
năng huy động, phối hợp của lực lượng dân quân tự vệ với các lực lượng khác
trong tuần tra, canh gác, bảo vệ mục tiêu, xử trí các tình huống phức tạp ở địa
phương còn chậm, hiệu quả chưa cao, v.v.
Sở dĩ có tình hình trên, trước hết là do tính pháp lý của các quy định
hiện hành về tổ chức lực lượng tự vệ chưa cao; giữa các luật chưa đồng bộ,
thống nhất, dẫn đến việc tổ chức còn lúng túng cả về phương pháp và biện
pháp tiến hành.
Từ việc nghiên cứu, tổ chức thực hiện xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ những năm qua, đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Tổ chức
thực hiện luật dân quân tự vệ - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, việc thực hiện luật dân quân tự vệ đã được
các cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương quan tâm, hiện đã có những
bài báo, đề án viết về thực hiện luật dân quân tự vệ như sau:
- Bài báo: “Thực hiện Luật Dân quân tự vệ ở Vĩnh Phúc”, tác giả Đại tá
Nguyễn Xuân Thuyết, Chỉ huy trưởng BCHQS Tỉnh, đăng trên tạp chí quốc
phòng toàn dân, bài báo đã viết Luật Dân quân tự vệ được Quốc hội khoá XII
thông qua tại Kỳ họp thứ 6, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2010. Đây là sự
phát triển về tư duy quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc của Đảng ta; tiếp tục khẳng
định vị trí, vai trò chiến lược của lực lượng này đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc thời kỳ mới. Để sớm đưa Luật vào cuộc sống, tỉnh Vĩnh Phúc đã tích
3
cực, chủ động triển khai thực hiện, được Bộ Quốc phòng và Quân khu 2 đánh
giá là đơn vị đi đầu trong tổ chức thực hiện Luật kịp thời, đạt chất lượng, hiệu
quả cao.
- Đề án “xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2016-2020”. Đề án là sự cụ thể hoá pháp luật về dân quân tự vệ, là cơ sở pháp
lý để thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác dân
quân tự vệ trên địa bàn tỉnh.
Đề án được thực hiện sẽ bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác dân quân tự vệ ở tất cả các cấp, các ngành
trong tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự
vệ. Thể hiện sự quan tâm, chăm lo của cấp uỷ, chính quyền, các cấp, các
ngành và nhân dân đối với lực lượng dân quân tự vệ. Là cơ sở thực tiễn để
nghiên cứu, đề nghị với Đảng, Nhà nước điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những
vấn đề vướng mắc, bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện pháp luật về dân
quân tự vệ.
- Bài báo “Phát triển Dân quân tự vệ Việt Nam – Kết quả và bài học
kinh nghiệm” trên báo quân đội nhân dân của Trung tướng Nguyễn Duy
Nguyên - Cục trưởng Cục Dân quân tự vệ (Bộ Tổng tham mưu), bài báo đã
tổng kết DQTV có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng DQTV vững mạnh, rộng khắp để luôn có sự phát
triển là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các
ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, trực
tiếp là của các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở, để nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của DQTV, phải nắm vững sự nghiệp đổi mới của đất nước để
điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật về DQTV, nghị định của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các chỉ thị, mệnh lệnh, các
quy định cụ thể của cấp trên, đồng thời phải căn cứ vào thực tiễn của mỗi địa
4
phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức, đơn vị để tổ chức, xây dựng DQTV vững
mạnh, thực sự là lực lượng nòng cốt trong đấu tranh chống “diễn biến hòa
bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch ở cơ sở; sẵn sàng chiến đấu
và chiến đấu thắng lợi, bảo vệ vững chắc địa phương cơ sở, cơ quan, tổ chức,
góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- “Thống nhất, đồng bộ trong triển khai các văn bản pháp luật về dân
quân, tự vệ”, tác giả Nguyễn Duy Nguyên – Cục trưởng Cục Dân quân tự vệ
trên báo Quân đội nhân dân, ngày 31/8/2016, bài báo đã viết những năm qua,
Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm và có chủ trương, giải pháp xây
dựng dân quân tự vệ (DQTV), giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQPAN);
từng bước bổ sung, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước về DQTV, góp phần xây dựng nền quốc phòng
toàn dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Tuy nhiên, luật dân quân tự vệ năm 2009 đã được ban hành thực hiện
từ 2010 nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể việc tổ
chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại một địa phương nhất định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, phân tích,
đánh giá kỹ lưỡng thực trạng tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ từ thực
tiễn thành phố Hà Nội, qua các quan điểm của Đảng và Nhà nước đề ra các
giải pháp nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ đáp ứng
yêu cầu bảo vệ và xây dựng tổ quốc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích trên, đề tài đi
vào giải quyết các nhiệm vụ sau:
Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dân quân tự vệ và quản
lý nhà nước về dân quân tự vệ.
5
Hai là: Đánh giá việc tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ
trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua.
Ba là: Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực
hiện luật dân quân tự vệ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện luật
dân quân tự vệ. Đồng thời, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện luật dân quân
tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn
thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp đảm bảo tổ chức
thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
Về thời gian
Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc tổ chức thực hiện Luật Dân
quân tự vệ ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016. Đề xuất phương hướng
và giải pháp giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
Về không gian
Nghiên cứu trên phạm vi thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
-
và hội nhập.
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu,
các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp
phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông
tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có
sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các
trang web có liên quan đến lĩnh vực dân quân tự vệ.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu,
xử lý số liệu, phương pháp quy nạp... làm căn cứ phân tích thực trạng quản lý
nhà nước về dân quân tự vệ ở Hà Nội từ khi có đường lối xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ và các vấn đề mang tính thời sự đang được toàn xã hội quan
tâm. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề tồn tại đặt ra đối với quản lý
nhà nước về dân quân tự vệ trong bảo vệ và xây dựng đất nước thời kỳ hội
nhập quốc tế.
6. Những đóng góp về khoa học của đề tài
6.1. Về lý luận
Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về Luật Dân quân tự
vệ và việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trong bảo vệ và xây dựng đất
nước thời kỳ hội nhập quốc tế.
6.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với
vấn đề tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà
quản lý trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và xây dựng lược lượng dân quân
tự vệ.
7
- Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận văn có thể
làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về tổ chức thực hiện
Luật Dân quân tự vệ ở nước ta.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm 03 chương, 8 tiết
Chương 1: Cơ sở pháp lý của tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện Luật Dân
quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
8
Chương 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC
THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ
1.1. Khái quát chung pháp luật về dân quân tự vệ
1.1.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của dân quân tự vệ
- Khái niệm
Theo Luật Dân quân tự vệ năm 2010: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ
trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là thành phần của lực
lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền,
bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt
cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh. Lực lượng
này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) gọi là dân
quân; được tổ chức ở cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan,
tổ chức) gọi là tự vệ.
Nội dung xây dựng dân quân tự vệ
- Phương châm xây dựng: Xây dựng dân quân tự vệ theo hướng “vững
mạnh, rộng khắp, coi trọng chất lượng là chính”.
+ Vững mạnh : Được thể hiện là chất lượng phải toàn diện cả về chính trị
tư tưởng, tổ chức, trình độ chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vụ, biên chế
trang bị hợp lí, thống nhất, có kỷ luật nghiêm, cơ động nhanh sẵn sàng chiến đấu
tốt. Mỗi tổ chức dân quân tự vệ phải luôn vững vàng.
+ Rộng khắp: Lực lượng dân quân tự vệ được xây dựng ở hầu hết các
làng, bản, xóm, ấp xã, phường, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, ở đâu có
tổ chức Đảng, chính quyền và có dân, đều phải tổ chức dân quân tự vệ, kể cả
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trường hợp các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh không đủ điều kiện (không có tổ chức Đảng) tổ chức dân quân tự
9
vệ nếu có yêu cầu thì giám đốc doanh nghiệp đề nghị và được Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) đồng ý thì công dân được
tham gia dân quân tự vệ ở địa phương (nơi cư trú). Giám đốc doanh nghiệp
phải bảo đảm thời gian và tạo điều kiện cho công nhân tham gia dân quân tự
vệ hoạt động.
+ Coi trọng chất lượng là chính: Chỉ tuyển chọn đưa vào đội ngũ
những công dân có lí lịch rõ ràng, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, chấp hành đúng các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định ở địa phương, có sức
khoẻ phù hợp.
- Tổ chức, biên chế, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ:
Tổ chức, biên chế, vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ phải
phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh thời bình, thời
chiến, đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và điều kiện cụ thể của từng
bộ, ngành, địa phương và cơ sở.
+ Về tổ chức:
Dân quân tự vệ được tổ chức thành 2 lực lượng: lực lượng nòng cốt (lực
lượng chiến đấu) và lực lượng rộng rãi (lực lượng phục vụ chiến đấu).
Lực lượng DQTV nòng cốt : Bao gồm dân quân tự vệ bộ binh, binh
chủng và dân quân tự vệ biển (đối với vùng biển), được tổ chức thành lực
lượng cơ động và lực lượng tại chỗ. Đối với xã (phường) thuộc địa bàn trọng
điểm về quốc phòng an ninh, biên giới ven biển, hải đảo có yêu cầu chiến đấu
cao thì được xem xét tổ chức lực lượng dân quân thường trực.
Nhiệm vụ của lực lượng cơ động là chiến đấu, tiêu hao, tiêu diệt, chi
viện cho lực lượng chiến đấu tại chỗ, khi cần thiết có thể cơ động chiến đấu
trên địa bàn địa phương khác. Nhiệm vụ của lực lượng chiến đấu tại chỗ là
10
chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu trên địa bàn địa phương theo kế hoạch, phương
án, khi cần có thể tăng cường cho lực lượng chiến đấu cơ động.
Lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi: Gồm cán bộ, chiến sĩ dân quân tự
vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ và công dân trong độ tuổi
quy định (nam từ đủ 18 đến hết 45 nữ từ đủ 18 đến hết 40 tuổi).
Nhiệm vụ phục vụ chiến đấu, vận chuyển tiếp tế, khắc phục hậu quả
chiến đấu, bảo vệ và sơ tán nhân dân.
Về quy mô: Tổ chức từ cấp tổ, tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn (cấp
đại đội ở xã, phường lớn; cấp cấp tiểu đoàn ở các doanh nghiệp nhà nước do
quân khu trở lên quy định).
+ Biên chế : Biên chế dân quân tự vệ được thống nhất trong toàn quốc.
Số lượng cán bộ cán bộ chiến sĩ từng đơn vị do Bộ Quốc phòng quy định
+ Về cơ cấu và chức năng của cán bộ quân sự cơ sở, phân đội:
Cơ cấu biên chế ban chỉ huy quân sự được tổ chức ở xã, phường, thị trấn,
các doanh nghiệp của địa phương và các ngành của nhà nước gồm 3 người:
chỉ huy trưởng, chính trị viên và phó chỉ huy trưởng. Ban chỉ huy quân sự cơ
sở chịu trách nhiệm làm tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền cấp mình tổ
chức triển khai công tác hoạt động dân quân tự vệ. Cấp xã, phường, thị trấn
chỉ huy trưởng là thành viên uỷ ban nhân dân, là đảng viên, thường nằm trong
cơ cấu cấp uỷ địa phương. Các cơ sở khác, chỉ huy trưởng có thể kiêm nhiệm
hoặc không kiêm nhiệm. Bí thư đảng uỷ, Bí thư chi bộ các cơ sở kiêm chính
trị viên chịu trách nhiệm về công tác đảng, công tác chính trị trong dân quân
tự vệ. Phó chỉ huy trưởng ở xã phường là cán bộ chuyên trách, các phó chỉ
huy cơ sở còn lại là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Xã đội trưởng, chính trị
viên xã đội, xã đội phó và tương đương do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp
huyện bổ nhiệm theo đề nghị của uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi đã thống
nhất với huyện đội trưởng. Thôn đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng
11
và khẩu đội trưởng dân quân tự vệ do Huyện đội trưởng bổ nhiệm theo đề
nghị của của xã đội trưởng. Cơ cấu cán bộ tiểu đoàn, đại đội, gồm chỉ huy
trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng. Cấp trung đội, tiểu đội và tương
đương có một cấp trưởng, một cấp phó.
+ Về vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ:
Vũ khí, trang bị cho dân quân tự vệ từ các nguồn do Bộ Quốc phòng cấp,
các địa phương tự chế tạo hoặc thu được của địch. Song, dù từ nguồn nào, vũ
khí trang bị đó cũng đều là tài sản của nhà nước giao cho dân quân tự vệ quản
lí. Do vậy, phải được đăng kí, quản lí, bảo quản chặt chẽ ; sử dụng đúng mục
đích và đúng quy định của pháp luật.
- Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đối với dân quân tự vệ
+ Giáo dục chính trị: Giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân tự vệ là
một nội dung quan trọng hàng đầu, nhằm làm cho dân quân tự vệ nâng cao
nhận thức về chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng
trong sáng. Trên cơ sở đó phát huy tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng hoàn thành
nhiệm vụ, bảo vệ quê hương, làng xóm, địa phương, đơn vị mình.
Nội dung giáo dục cần tập trung không ngừng tăng cường bản chất cách
mạng và ý thức giác ngộ giai cấp cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ, trên cơ
sở đó, thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng, nhận rõ bản chất, âm
mưu thủ đoạn của kẻ thù. Giáo dục truyền thống dân tộc, tinh thần yêu nước,
yêu chế độ xã hội chủ nghĩa ; mục tiêu lí tưởng của Đảng; con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội mà đảng và nhân dân ta lựa chọn; quán triệt hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an
ninh, chống “Diễn biến hoà bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch :
công tác quốc phòng địa phương, xây dựng lực lượng nhân dân. Một số nội
dung cơ bản về Hiến pháp, pháp luật, Pháp lệnh về dân quân tự vệ, nội dung
phương pháp tiến hành vận động quần chúng,...
12
+ Huấn luyện quân sự: Hằng năm, lực lượng dân quân tự vệ được huấn
luyện theo nội dung, chương trình do Bộ Quốc phòng quy định, nội dung
huấn luyện phải phù hợp và sát với cơ sở do chỉ huy quân sự địa phương các
cấp xác định cụ thể. Huấn luyện toàn diện cả chiến thuật, kĩ thuật, cả bộ binh
và các binh chủng, chuyên môn kĩ thuật,... Thời gian huấn luyện theo quy
định của pháp lệnh.
1.1.2. Nội dung pháp luật dân quân tự vệ
Luật DQTV được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Khóa XII) thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 23/11/2009 và được Chủ tịch
nước ký Lệnh số 20/2009/L-CTN ngày 04/12/2009 công bố Luật DQTV. Luật
DQTV gồm 9 chương, 66 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010.
Luật Dân quân tự vệ quy định nhiều nội dung quan trọng như: Nghĩa vụ
tham gia dân quân tự vệ; tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của dân quân tự vệ;
chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và trách nhiệm quản lý nhà nước về
dân quân tự vệ.
Trong quản lý Nhà nước về DQTV, Luật xác định rõ trách nhiệm của
UBND các cấp và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cụ thể là:
UBND các cấp có trách nhiệm trình HĐND cùng cấp phê chuẩn, quyết
định quy hoạch, kế hoạch, đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối
với dân quân tự vệ và dự toán thu, chi ngân sách bảo đảm cho dân quân tự vệ;
chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về dân quân tự vệ ở địa
phương; ban hành văn bản chỉ đạo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo
thẩm quyền; chỉ đạo việc tổ chức, đào tạo, huấn luyện, hoạt động của dân
quân tự vệ; thi hành các biện pháp huy động, sử dụng dân quân tự vệ thực
hiện nhiệm vụ; chỉ đạo việc quản lý và kiểm tra vận chuyển, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ của dân quân tự vệ; bảo đảm hậu cần, tài chính, thực hiện chế độ,
chính sách cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
13
quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền; phối
hợp với thanh tra quốc phòng thanh tra việc thực hiện pháp luật về dân quân
tự vệ; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân
quân tự vệ; tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về
công tác dân quân tự vệ.
Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, có trách nhiệm:Tổ chức thực
hiện sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ; chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức, huấn luyện, hoạt
động của đơn vị tự vệ nòng cốt thuộc quyền theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của
cơ quan quân sự địa phương; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện
cho việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức, huấn luyện, hoạt động của tự vệ nòng
cốt thuộc cơ quan, tổ chức; tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng
dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền; phối hợp với thanh tra quốc phòng
thanh tra việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ; kiểm tra, sơ kết, tổng kết
và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ thuộc cơ
quan, tổ chức; phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc
tổ chức, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân
tự vệ.
Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, trong đó có lực lượng DQTV
là một nội dung quan trọng trong đường lối quân sự của Đảng. Quán triệt và
triển khai thực hiện nghiêm túc Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi
hành (đến thời điểm hiện nay, Chính phủ đã ban hành 2 Nghị định, Bộ quốc
phòng và các Bộ liên quan đã ban hành hơn 20 Thông tư, Quyết định hướng
dẫn thực hiện) sẽ góp phần tăng cường hiệu lực quản lý của chính quyền, bảo
đảm an ninh chính trị, an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở.
Thành phần của DQTV: gồm DQTV nòng cốt và DQTV rộng rãi.
- DQTV nòng cốt: là lực lượng gồm những công dân trong độ tuổi thực
14
hiện nghĩa vụ tham gia DQTV, được tuyển chọn vào phục vụ có thời hạn
trong các đơn vị DQTV. Bao gồm:
+ DQTV cơ động: là lực lượng được tổ chức thành các đơn vị sẵn sàng
cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn khi có lệnh của cấp có thầm quyền;
+ DQTV tại chỗ: là lực lượng được tổ chức và hoạt động ở thôn, ấp,
bản, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ
quan, tổ chức làm nhiệm vụ tại chỗ, sẵn sàng tăng cường cho DQTV cơ động;
+ DQTV biển: là lực lượng được tổ chức ở cấp xã ven biển, xã đảo và
cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển để làm nhiệm vụ trên các
vùng biển Việt Nam;
+ DQTV phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin,
phòng hóa, y tế: là lực lượng thuộc DQTV nòng cốt đảm nhệm công tác
chuyên môn, chuyên ngành theo quy định.
- DQTV rộng rãi: là lực lượng gồm những công dân trong độ tuổi thực
hiện nghĩa vụ tham gia DQTV đã được đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng
lực lượng và huy động khi có lệnh của cấp có thẩm quyền.
Ngày 28/3 hàng năm là ngày truyền thống của lực lượng DQTV.
a/ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ.
Tổ chức và hoạt động của DQTV theo 3 nguyên tắc cơ bản sau:
- DQTV đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống
lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý điều hành của Chính phủ mà trực tiếp là sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự chỉ
huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ huy trực tiếp của chỉ
huy trưởng cơ quan quân sự địa phương.
- Tổ chức và hoạt động của DQTV phải tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và hệ thống
chính trị để thực hiện nhiệm vụ.
15
- Tổ chức, biên chế của DQTV phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của đơn vị sản xuất, công tác,
bảo đảm thuận tiện cho chỉ đạo, quản lý, chỉ huy và phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của từng địa phương.
b/ Nhiệm vụ của dân quân tự vệ
Dân quân tự vệ có các nhiệm vụ:
- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa
phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh
sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và
chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.
- Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực
lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực
phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính
quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi
trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham
gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương, cơ sở.
- Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
c/ Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV trong thời
bình. Tiêu chuẩn và tuyển chọn vào DQTV nòng cốt
Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV trong thời bình là: công
dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40
16
tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân
tự vệ thì có thể đến 50 tuổi đối với nam và đến 45 tuổi đối với nữ.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV trong thời bình là:
- Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt là 4 năm.
- Căn cứ tình hình thực tế, tính chất nhiệm vụ và yêu cầu công tác, thời
hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt có thể được kéo dài đối với
dân quân không quá 2 năm, đối với tự vệ và chỉ huy đơn vị DQTV có thể kéo
dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định của Luật DQTV.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quyết định kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt theo
quy định của Luật DQTV.
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp Giấy
chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt.
- Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt, nhưng
còn trong độ tuổi quy định của Luật DQTV thì chuyển sang DQTV rộng rãi
hoặc được đăng ký vào quân nhân dự bị theo quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn vào DQTV nòng cốt là:
- Lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
- Đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV.
Tuyển chọn vào DQTV nòng cốt phải:
- Bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng;
- Hàng năm BCH quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ
đạo và hướng dẫn BCH quân sự cấp xã, BCH quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ
sở hoặc đơn vị tự vệ nơi không có BCH quân sự lập kế hoạch và thực hiện
17
tuyển chọn công dân đủ tiêu chuẩn vào DQTV nòng cốt phù hợp với tình hình
địa bàn, dân cư, điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh ở địa phương, cơ sở.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ
chức quyết định danh sách DQTV nòng cốt.
d/ Những chế độ, chính sách chung đối với dân quân tự vệ
DQTV được hưởng chế độ, chính sách trong trường hợp:
- Khi được huy động làm nhiệm vụ;
- Thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền.
Chế độ, chính sách đối với DQTV được quy định như sau:
- Đối với dân quân (trừ dân quân biển và dân quân thường trực)
được hưởng:
+ Trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn hệ số
0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở
nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ
luật Lao động.
+ Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng
ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh
toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
- Tự vệ (trừ tự vệ biển) được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ
cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
- Cấp quyết định điều động DQTV làm nhiệm vụ thì bảo đảm chế độ,
chính sách quy định của Luật DQTV.
- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, nếu tiếp
tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo
18
quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày
công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm, do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ
số 0,04 mức lương tối thiểu chung.
e/ Chế độ, chính sách đối với DQTV biển, DQTV thường trực được quy
định như sau
Chế độ, chính sách đối với DQTV biển được quy định:
DQTV biển khi huấn luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, tìm
kiếm cứu nạn trên biển được hưởng các chế độ, chính sách sau đây:
- Dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp không thấp
hơn hệ số 0,12 mức lương tối thiểu chung; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sỹ
hải quân trên tàu cấp một neo đậu tai căn cứ;
- Tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp tiền tàu, xe
theo chế độ hiện hành.
DQTV biển trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền trên
các vùng biển, đảo được hưởng các chế độ, chính sách do Chính phủ quy định.
Chế độ, chính sách đối với DQTV thường trực được quy định:
- DQTV thường trực được trợ cấp ngày công lao động không thấp hơn
hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung, được bố trí nơi ăn nghỉ.
- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, trong đó
ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân thường trực thì được miễn thực hiện
nghĩa vụ quân sự tại ngũ và được hỗ trợ như sau:
+ 01 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 12 tháng
đến dưới 18 tháng;
+ 02 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 18 tháng
đến dưới 24 tháng;
+ 03 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 24
19
tháng trở lên.
g/ Chế độ, chính sách đối với DQTV bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương,
hy sinh
Chế độ, chính sách đối với DQTV bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương,
hy sinh được quy định:
- Cán bộ, chiến sỹ DQTV bị ốm, bị tai nạn, bị thương trong khi thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ, nếu chưa tham gia bảo
hiểm y tế thì được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp làm
nhiệm vụ quy định tại khoản 4, 5, 6 - Điều 8 - Luật Dân quân tự vệ, nếu bị tai
nạn làm giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa
thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu bị chết
thì được hưởng chế độ tiền tuất, tiền mai táng phí.
- Cán bộ, chiến sỹ DQTV làm nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2, 3 - Điều
8 - Luật Dân quân tự vệ và thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm
quyền theo quy định của Luật DQTV, nếu bị thương thì được xét hưởng chính
sách như thương binh; nếu hy sinh được xét công nhận là liệt sỹ theo quy định
của pháp luật.
- Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, hồ sơ, kinh phí và cơ quan chịu
trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, chiến sỹ DQTV.
h/ Khen thưởng đối với DQTV được quy định như sau
Luật DQTV quy định:
- Cán bộ, chiến sỹ DQTV có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức và hoạt động của DQTV thì
được khen thưởng theo quy định của pháp luật vewè thi đua, khen thưởng.
- Cơ quan quân sự cáccâp, Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ
chức ở cơ sở, Ban CHQS bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan
thi, khen thưởng cùng cấp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong
20
DQTV dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức và sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan quân
sự cấp trên.
- Tổ chức phong trào thi đua quyết thắng trong DQTV gắn với phong
trào thi đua của địa phương, cơ quan, tổ chức.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong DQTV theo quy định
của pháp luật.
k/ Xử lý DQTV vi phạm được quy định như sau
Các quy định về xử lý DQTV vi phạm như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở việc tổ chức,
hoạt động của DQTV, vi phạm các quy định khác của pháp luật về DQTV thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Cán bộ, chiến sĩ DQTV khi làm nhiệm vụ vi phạm kỷ luật, vi phạm
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ lật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
- DQTV nòng cốt tạm thời không được thực hiện nghĩa vụ tham gia
DQTV khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; nếu bị phạt tù thì đương nhiên
bị tước danh hiệu DQTV nòng cốt kể từ ngày bản án của tòa có hiệu lực
pháp luật.
l/ Các hình thức kỷ luật đối với DQTV
Hình thức xử lý kỷ luật đối với DQTV như sau:
- Đối với chiến sĩ DQTV, khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm quy định của
Luật DQTV hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một
trong các hình thức kỷ luật sau:
21
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Tước danh hiệu DQTV nòng cốt.
- Đối với cán bộ DQTV, khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm quy định của
Luật DQTV hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một
trong các hình thức kỷ luật sau:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Giáng chức;
+ Cách chức.
- Đối với tổ chức DQTV, nếu vi phạm quy định của Luật DQTV
hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một trong các
hình thức kỷ luật sau:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
1.2. Khái niệm, hình thức và nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về
dân quân tự vệ
1.2.1 Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ
Chúng ta đều biết nhà nước đặt ra pháp luật là để điều chỉnh các quan hệ
xã hội theo chiều hướng mà nó mong muốn. Theo đó, việc thực hiện pháp luật
là hoạt động không thể thiếu kể từ khi pháp luật xuất hiện. Thực hiện pháp
luật về dân quân tự vệ trước hết là một trong những hình thức để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, thể hiện bằng hành vi hợp pháp của
các chủ thể pháp luật. Đây là giai đoạn không thể thiếu và vô cùng quan trọng
của cơ chế điều chỉnh pháp luật. Tuy nhiên, thực hiện pháp luật về dân quân
tự vệ do nhiều chủ thể khác nhau thì sẽ tiến hành với nhiều cách thức khác
nhau, vì thế, bằng cách quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể
22
tham gia vào một quan hệ xã hội nhất định, nhà nước có thể tác động lên các
quan hệ xã hội, điều chỉnh chúng theo chiều hướng nhà nước mong muốn. Do
đó, pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người mà không thể
điều chỉnh suy nghĩ hay tư tưởng của họ, bởi vì, không ai có thể “đọc” được
hay dự đoán được chính xác ý nghĩ của người khác khi nó đang tồn tại trong
đầu họ, tức là khi nó chưa được thể hiện ra bên ngoài thành những hành vi
hay xử sự cụ thể để mà điều chỉnh. Vì lý do này mà chỉ có thể căn cứ vào
hành vi xác định hay xử sự thực tế của một chủ thể nào đó rồi đối chiếu với
các quy định cụ thể của pháp luật mà ta có thể xác định được là họ có thực
hiện pháp luật về dân quân tự vệ hay không hay không.
Khái niệm: tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ là một quá
trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật về dân quân
tự vệ đi vào thực tiễn cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật.
1.2.2. Các hình thức tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ
- Tuân theo (tuân thủ) pháp luật về dân quân tự vệ : Là hình thức thực
hiện pháp luật về dân quan tự vệ trong đó các chủ thể kiềm chế, giữ mình để
không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm. Ví dụ: chủ thể chốn không
tham gia lực lượng dân quân tự vệ ở cơ quan tổ chức khi có yêu cầu. Đây là
hình thức thực hiện các quy phạm pháp luật cấm đoán trong thực tế và là hình
thức thực hiện pháp luật bằng không hành động.
- Thi hành (chấp hành) pháp luật về dân quân tự vệ: Là hình thức thực
hiện pháp luật trong đó các chủ thể thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình
bằng hành động tích cực. Ví dụ, Thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
tham gia lực lượng tự vệ cơ quan hàng năm. Đây là hình thức thực hiện các
quy phạm pháp luật bắt buộc trong thực tế và là hình thức thực hiện pháp luật
bằng hành động.
23
- Sử dụng (vận dụng) pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật trong
đó các chủ thể thực hiện quyền chủ thể của mình, tức là thực hiện những hành
vi mà pháp luật cho phép. Đây là hình thức thực hiện các quy phạm cho phép,
vì vậy, chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình,
- Áp dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước
(thông qua các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền) tổ chức cho các
chủ thể khác thực hiện các quy định của pháp luật. Như vậy, áp dụng pháp
luật là hình thức thực hiện pháp luật có sự can thiệp của nhà nước hay là hình
thức thực hiện pháp luật của các cơ quan, tổ chức và nhân viên nhà nước.
Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật chỉ có hình thức này là luôn luôn có
sự hiện diện của nhà nước thông qua các chủ thể có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ
Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ được quy định ở
Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ
Nghị định gồm 27 điều, quy định chi tiết, biện pháp thi hành một số
điều của Luật Dân quân tự vệ về: Tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp; số
lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế
phối hợp hoạt động của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; con
dấu của Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; nguồn
kinh phí; cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh; điều kiện thành lập Ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; phân cấp quản lý Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ; chế độ, chính sách
đối với dân quân tự vệ; hỗ trợ phương tiện, kinh phí đi lại cho dân quân tự
vệ khi thực hiện nhiệm vụ.
24
Nghị định áp dụng đối với công dân Việt Nam, cơ quan của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của
Việt Nam; cá nhân, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cư trú và hoạt
động tại Việt Nam liên quan đến dân quân tự vệ.
Nghị định quy định cụ thể về quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ
tham gia dân quân tự vệ; quyết định công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia
dân quân tự vệ; giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ;
điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp; trình tự, thủ tục thành lập đơn vị
tự vệ trong doanh nghiệp; thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị tự vệ trong
doanh nghiệp; điều kiện thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ
sở; xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh; số lượng Chỉ huy
phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ huy quân
sự Bộ, ngành Trung ương; cơ chế hoạt động của Ban chỉ huy quân sự Bộ,
ngành Trung ương; phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở
cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ; con dấu của Ban chỉ huy quân sự; trang phục,
sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị nơi
làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ
huy đơn vị; chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác
phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp của Thôn
đội trưởng; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân tự vệ; chế độ phụ
cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự; chế độ, chính sách đối
với dân quân tự vệ làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ
quyền biển, đảo; chế độ, chính sách đối với dân quân chưa tham gia bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị chết; chế độ, chính
sách đối với dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực
hiện nhiệm vụ bị tai nạn, bị chết; chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị
25
chết, hy sinh, bị thương; chế độ báo, tạp chí; nguồn kinh phí chi cho dân quân
tự vệ; hiệu lực và trách nhiệm thi hành.
Theo Nghị định, mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị dân
quân tự vệ được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ
số quy định cụ thể: Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng: 0,10; Trung đội trưởng,
Thôn đội trưởng: 0,12; Đại đội phó, Chính trị viên phó đại đội, Hải đội phó,
Chính trị viên phó hải đội: 0,15; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Hải
đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Trung đội trưởng dân quân cơ động: 0,20;
Tiểu đoàn phó, Chính trị viên phó tiểu đoàn, Hải đoàn phó, Chính trị viên phó
hải đoàn: 0,21; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Hải đoàn trưởng,
Chính trị viên hải đoàn, Chỉ huy phó, chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự
cấp xã, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
ở cơ sở: 0,22; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ
huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ
huy phó, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương:
0,24; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung
ương: 0,25.
Thời gian được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính từ ngày có quyết định bổ
nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp
giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng,
giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp trách
nhiệm của tháng đó.
Nghị định cũng quy định chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
phụ cấp của Thôn đội trưởng; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân
tự vệ; chế độ phụ cấp thâm niên; chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự;
26
chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ
quyền, quyền chủ quyền biển, đảo...
Nghị định nêu rõ, dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia
bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền được
hưởng các chế độ, chính sách.
Cụ thể, đối với dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp
bằng hệ số 0,25 mức lương cơ sở; được hưởng tiêu chuẩn tiền ăn mỗi người
mỗi ngày bằng 0,1 mức lương cơ sở. Đối với thuyền trưởng, máy trưởng được
trợ cấp thêm một khoản phụ cấp trách nhiệm mỗi người mỗi ngày bằng 0,08
mức lương cơ sở.
Đối với tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phụ cấp hiện hưởng,
phúc lợi theo chế độ hiện hành và được hưởng thêm 50% lương ngạch bậc
tính theo ngày thực tế huy động; được hưởng tiêu chuẩn tiền ăn mỗi người
mỗi ngày bằng 0,1 mức lương cơ sở; nếu mức thực tế thấp hơn quy định trên
thì được áp dụng chính sách như đối với dân quân.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định cán bộ chiến sĩ dân quân tự vệ
nếu bị chết, hy sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ được xem xét, xác
nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo
quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về dân
quân tự vệ
Qua thực tiễn tình hình thực hiện pháp luật dân quân tự vệ ở nước ta cho
thấy hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ ở nước ta
hiện nay phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, trong đó, chủ yếu là trình độ kiến
thức, hiểu biết pháp luật của các chủ thể pháp luật; công tác phổ biến, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật (đối với đại bộ phận nhân dân, vai trò quan trọng
27
nhất thuộc về các phương tiện truyền thông); vai trò, trách nhiệm của các cơ
quan chức năng trong hoạt động thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ.
Thứ nhất, ý thức pháp luật về dân quân tự vệ.
“Ý thức pháp luật là toàn bộ các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan
niệm thịnh hành trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người đối với
pháp luật, trình độ hiểu biết pháp luật, thái độ, sự đánh giá về pháp luật của
các gia cấp, các tầng lớp xã hội, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong
hành vi ứng xử của con người, trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức và
hoạt động của các thiết chế xã hội”
Ý thức pháp luật thể hiện ở trình độ nhận thức, hiểu biết về pháp luật,
tình cảm, thái độ của con người đối với pháp luật, thể hiện sự đánh giá về tính
hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người, trong tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội dưới môi
trường điều chỉnh của pháp luật. Qua đó, có thể thấy rằng ý thức pháp luật là
cơ sở, nền tảng, định hướng và điều tiết hoạt động thực hiện pháp luật của các
chủ thể; đồng thời là tiền đề để hình thành thói quen “sống và làm việc theo
pháp luật” trong xã hội.
Trong tiến trình phát triển hàng ngàn năm của lịch sử loài người, ta thấy
các tầng lớp xã hội sẽ không thể thực hiện pháp luật một cách nghiêm túc,
đúng đắn nếu thiếu kiến thức, hiểu biết pháp luật. Tính chất đúng hay sai,
mức độ sâu sắc hay hời hợt trong suy nghĩ, tình cảm đối với các vấn đề pháp
luật cũng phụ thuộc vào trình độ tri thức, hiểu biết pháp luật của công chúng.
Nếu đa số người dân có một trình độ hiểu biết nhất định về pháp luật thì họ sẽ
tích cưc tham gia các sự kiện pháp lý đang diễn ra dựa trên các chuẩn mực
pháp luật từ đó sẽ thực hiện pháp luật đúng đắn, hợp lý. Khi các tầng lớp nhân
dân có một trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật ở một mức độ nhất
định thì đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành, nhất là cán bộ, công
28
chức làm công tác thực thi, bảo vệ pháp luật, buộc cũng phải nâng cao trình
độ hiểu biết pháp luật của chính mình, tức là họ cần có ý thức pháp luật ở một
trình độ cao hơn. Bên cạnh những mặt tích cực của hoạt động thực hiện pháp
luật, vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Đó là vấn đề người dân thiếu
kiến thức, hiểu biết về pháp luật dẫn đến việc thực hiện pháp luật một cách
thụ động. Thực tế chỉ ra rằng, khi người dân thiếu kiến thức, hiểu biết pháp
luật và ý thức chấp hành kém thì dễ dẫn đến các hành vi sai lệch, phạm pháp,
phạm tội. Điều đó có ảnh hưởng tiêu cực tới ý thức pháp luật và việc thực
hiện pháp luật của những người khác, vì họ rất dễ bị phản ứng dây chuyền
theo cơ chế lây lan tâm lý. Do đó, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
cho các tầng lớp nhân dân, trang bị cho người dân những kiến thức, hiểu biết
nhất định về pháp luật là một việc rất cần thiết và cấp bách.
Trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện
nay, mọi công dân trong xã hội đều phải sống và làm việc theo pháp luật. Đặc
biệt là đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, nếu thiếu ý thức pháp luật ở trình
độ cao thì không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ thực hiện và áp dụng pháp luật
của mình trong quá trình giải quyết các công việc liên quan đến lợi ích của
người dân. Sống và làm việc theo pháp luật là nghĩa vụ, là trách nhiệm của
mỗi công dân. Bên cạnh việc nâng cao trình độ tri thức pháp luật cho đội ngũ
cán bộ, công chức các cấp, các ngành, chúng ta cũng cần quan tâm đúng mức
tới công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân, trang
bị cho người dân những kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật. Từ đó tạo
thành thói quen “sống và làm việc theo pháp luật” trong hành vi của các chủ
thể pháp luật và hoạt động thực hiện pháp luật sẽ đạt được hiệu quả.
Thứ hai, vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng đối với công tác
phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ cho các tầng lớp
nhân dân.
29
Để nâng cao ý thức pháp luật cho các đối tượng, chủ thể khác nhau,
trước hết cần phải đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho họ bằng nhiều hình thức khác nhau. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật là sự tác động chủ động, tích cực của chủ thể giáo dục lên đối tượng
giáo dục nhằm mục đích cung cấp, trang bị kiến thức pháp luật, hình thành
tình cảm, thái độ tích cực đối với pháp luật, tạo lập thói quen tuân thủ, chấp
hành và sử dụng pháp luật cho các đối tượng xã hội.
Điều đó được thể hiện rõ trong Nghị quyết số 61/2007/NQ- CP ngày
07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chỉ thị số 32- CT/TW
của Ban bí thư Trung ương Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân “Sử dụng, khai
thác và vận dung linh hoạt các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục
pháp luật đảm bảo tính phù hợp giữa phổ biến, giáo dục pháp luật với tư vấn
pháp luật, trợ giúp, hòa giải cơ sở, giải quyết tranh chấp”. Hiện nay, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng công tác phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp
luật “Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật, huy
động các lực lượng đoàn thể, chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện
thông tin đại chúng tham gia các đợt vận động thiết lập trật tự, kỷ cương và
các hoạt động thường xuyên, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật
trong các cơ quan nhà nước và xã hội”. Cùng với các phương tiện thông tin
đại chúng có thể đưa đến cho đông đảo công chúng các thông tin, kiến thức
pháp luật một cách nhanh chóng nhất, cập nhật nhất, rộng rãi nhất và phù hợp
nhất với nhiều đối tượng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, đã có đủ các loại hình là báo in, báo nói, báo hình và
báo điện tử ( trên mạng internet). Với thống kê của các nhà nghiên cứu thì các
phương tiện thông tin đại chúng đã và đang phát triển rộng khắp trên cả nước:
553 cơ quan báo chí, hàng trăm đài phát thanh, truyền hình ph. Với lực lượng
30
hùng hát triển nhanh chóng, tăng trưởng viễn thông Internet thuộc loại cao
trên thế giới với tốc độ bình quân là 32,5%/năm. Với sự lớn mạnh đó, trước
hết các phương tiện thông tin đại chúng cần làm tốt vai trò cung cấp thông tin
đầy đủ và đa dạng hơn về các sự việc, sự kiện, hiện tượng pháp lí xảy ra trong
đời sống pháp luật ở các địa phương cũng như trên cả nước; cung cấp những
tri thức pháp luật cần thiết cho các tầng lớp nhân dân; tuyên truyền cho các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; biểu
dương những tấm gương “người tốt, việc tốt” trong công tác triển khai thực
hiện pháp luật và áp dụng pháp luật; phê phán và lên án những hành vi tiêu
cực, vi phạm pháp luật.
Các phương tiện thông tin đại chúng cần dành thời lượng nhiều hơn cho
việc đăng tải những thông tin về các văn bản, chính sách pháp luật mới của
Nhà nước và của chính quyền các cấp một cách đầy đủ và chi tiết. Cần mở
thêm các chuyên mục mới về phổ biến, giáo dục pháp luật với thời lượng dài
hơn, thông tin đa dạng, phong phú hơn và hình thức thể hiện hấp dẫn hơn.
Các báo nói và báo hình cần chú ý đến khung giờ phát song các chương trình
phổ biến, giáo dục pháp luật sao cho phù hợp với các nhóm đối tượng xã hội
khác nhau. Các phương tiện thông tin đại chúng cũng cần dành một thời
lượng thích đáng cho việc đăng tải, phát sóng các thông tin về đời sống pháp
luật đã được kiểm chứng chính thức và mang tính xây dựng. Đặc biệt, khi có
các sự việc, sự kiện, hiện tượng pháp luật diễn ra có tầm quan trọng liên quan
đến lợi ích của đất nước, của dân tộc, động chạm đến các giá trị, chuẩn mực,
pháp luật cơ bản như: Đường lối đối nội, đối ngoại, sửa đổi Hiến pháp, xây
dựng và ban hành các bộ luật cơ bản, các vụ án đặc biệt nghiêm trọng xảy ra,
các hành vi tiêu cực,…Khi đó, định hướng thông tin của báo chí chính là phải
kịp thời đưa ra đường lối, quan điểm chính thống của Đảng và Nhà nước, ý
kiến kết luận chính thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
31
Các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin phải đi liền với
việc tuân thủ nguyên tắc tính chân thật, phản ánh đúng bản chất của vấn đề:
khen ngợi biểu dương mà không tô hồng; lên án, phê phán nhưng không bôi
nhọ. Khi phản ánh các sự việc, sự kiện, hiện tượng pháp luật diễn ra trong xã
hội, các phương tiện thông tin đại chúng cần tránh hai khuynh hướng: Đó là,
phản ánh thiếu chọn lọc, thiếu sự cân nhắc, đưa tin tùy tiện, dễ dãi, chưa được
kiểm chứng dẫn đến làm phức tạp hóa những vấn đề vốn đã phức tạp; Hoặc là
khuynh hướng bưng bít, cắt xén làm khô khan thông tin về đời sống pháp
luật, dẫn đến làm mất lòng tin của nhân dân.
Thứ ba, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong hoạt động thực
hiện pháp luật về dân quân tự vệ.
Hoạt động thực hiện pháp luật là hoạt động của các cá nhân, các tổ chức
và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội được nhà
nước ủy quyền. Do đó, để nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp
luật, ngoài các biện pháp áp dụng đối với các tầng lớp nhân dân, còn rất cần
thiết phải tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong
hoạt động thực hiện pháp luật.
Ở nước ta hiện nay, có thể thấy rằng đa số người dân có ý thức tự giác,
tích cực và nghiêm chỉnh trong việc thực hiện pháp luật. Tuy nhiên, những
khuyết điểm, sai phạm xảy tra trong hoạt động thực hiện pháp luật vẫn còn
tương đối phổ biến, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện
nay. Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành trung ương khóa IX đã
khái quát thực trạng này như sau: “ Tình trạng tham nhũng, quan liêu, mất
đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa không giữ dung
kỷ cương, phép nước xảy ra ở nhiều nơi, có những nơi nghiêm trọng”. Có
tình trạng này là do nhiều lúc, nhiều nơi, các cơ quan chức năng của nhà
nước còn xem nhẹ, buông lỏng vai trò, trách nhiệm quản lý trong lĩnh vực,
32
ngành mà mình phụ trách, chưa phát huy hết vai trò, chức năng quản lý của
mình. Đây là một nguyên nhân cơ bản làm giảm sút hiệu quả hoạt động thực
hiện pháp luật. Vì vậy, các cơ quan chức năng cần tăng cường hơn nữa vai
trò, trách nhiệm của mình:
- Quốc hội phải thường xuyên xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn đời sống xã hội, nhất
là các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện pháp luật. Đây là điều kiện
tiên quyết đảm bảo cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm túc và
hiệu quả.
- Các cơ quan công an, tòa án, viện kiểm sát, thanh tra và các cơ quan
khác có liên quan phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy phạm pháp luật, giữ
đúng vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của mình, tích cực tham gia quản
lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật, đồng thời tạo các điều kiện cần thiết để người dân có thể tham
gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và thực hiện pháp luật một
cách thuận lợi.
- Các cơ quan chức năng cần phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời
các hiện tượng tiêu cực, các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật, vì “tình
trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ
nghĩa cá nhân và tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận
cán bộ, công chức diễn ra nghiêm trọng”, góp phần củng cố niềm tin của nhân
dân đối với pháp luật.
- Bản thân mỗi cán bộ, công chức nhà nước phải luôn luôn gương mẫu
trong việc thực hiện pháp luật; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ hiểu
biết về văn hóa, pháp luật; nâng cao trình độ học vấn, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ; không để bản thân lâm vào tình trạng quan liêu, né tránh trách
33
nhiệm pháp lý của cá nhân, thói dựa dẫm, ỷ lại vào cấp trên; giải quyết công
việc sai nguyên tắc, thái độ thờ ơ với công việc, tiêu xài lãng phí tiền cơ quan,
không tuân thủ các quy định của cơ quan chủ quản, đặc biệt là sự tha hóa về
đạo đức. Phải có thái độ hòa nhã, tôn trọng trong quá trình hướng dẫn nhân
dân thực hiện pháp luật.
34
Tiểu kết chương 1
Luật Dân quân tự vệ được quốc hội thông qua năm 2009 và được ban
hành và thực hiện từ năm 2010, việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ
về vấn đề cơ bản đã được tổng kết trong chương 1 của Luận văn đó là các
phần về khái niệm và nội dung pháp luật về dân quân tự vệ, các hình thức tổ
chức Luật Dân quân tự vệ, nội dung tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ từ
những nội dung và hình thức này luận văn có thể tiếp tục nghiên cứu thực
trạng việc tổ chức Luật Dân quân tự vệ từ thực tiễn của Thành phố Hà Nội
Tại chương 1 của luận văn cũng đã tổng kết được những nhân tố ảnh
hưởng đến tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ, qua việc xác định ý thức
pháp luật về dân quân tự vệ của mọi người dân trong thực hiện Luật Dân quân
tự vệ, vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng đối với công tác phổ
biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ cho các tầng lớp
nhân dân và cuối cùng là trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong hoạt
động thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ. Qua việc nghiên cứu các nhân tố
tác động để làm cơ sở lý luận để luận văn có thể nghiên cứu các giải pháp
đảm bảo tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà
Nội ở phần sau được tốt hơn.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT
DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về tình hình dân quân tự vệ thủ đô Hà Nội
2.1.1. Tình hình lực lượng dân quân tự vệ thủ đô Hà Nội
Thành phố Hà Nội hiện nay có 30 quận (huyện), theo cơ cấu tổ chức về
dân quân tự vệ thì ở Thành phố là Bộ tư lệnh thủ đô Hà Nội, các quận (huyện)
là các Ban chỉ huy quân sự quận (huyện), các phường (xã, thị trấn) là các Ban
chỉ huy quân sự phường (xã, thị trấn).
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được thành lập theo sắc lệnh số 16 của Chủ
tịch nước Việt Nam ngày 16 tháng 7 năm 2008 về việc tổ chức lại Quân khu
Thủ đô Hà Nội thành Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam có "chức năng tham mưu cho Ðảng bộ
Đảng CSVN và chính quyền thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương; giúp Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà
nước về lĩnh vực quân sự, quốc phòng tại địa phương; tổ chức thực hiện xây
dựng, quản lý, chỉ huy các đơn vị lực lượng thường trực và lực lượng dự bị
động viên, dân quân tự vệ thuộc quyền. Năm 2015, toàn thành phố thành lập
mới 11 Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở. Đến nay, tỷ lệ dân quân tự vệ
chiếm 19,5%. Chỉ đạo tổ chức có chất lượng việc luyện tập chuyển trạng thái
SSCĐ và hướng dẫn các Ban CHQS quận, huyện, thị xã hoàn thành lập quy
hoạch xây dựng thế trận khu vực phòng thủ. Trong năm có 119/117 xã,
phường, thị trấn tổ chức diễn tập đạt 101,7% chỉ tiêu năm. Bộ tư lệnh Thủ đô
đã hoàn thành đề án đào tạo cán bộ quân sự, xã, phường, thị trấn. Cùng với
hoàn thành các nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ, Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội đã chỉ
đạo, huy động kịp thời cán bộ, chiến sĩ lực lượng thường trực, dân quân cơ
36
động, tự vệ của các cơ sở và phương tiện phối hợp cùng với các đơn vị quân
đội và các lực lượng khác trên địa bàn tham gia xử lý thiên tai, cháy nổ, cháy
rừng, tìm kiếm cứu nạn, hỏa hoạn xảy ra trên địa bàn, góp phần giản thiểu
thiệt hại cho nhân dân.
Số lượng dân quân tự vệ thành phố Hà Nội được phân cấp theo ban chỉ
huy quân sự quận (huyện) các quận (huyện) có biên chế chính thức gồm 25
cán bộ, chiến sĩ, tổng số toàn thành phố là 750 cán bộ, chiến sĩ tại các Ban chỉ
huy quân sự quận (huyện, thị xã).
Tổ chức Ban CHQS và cán bộ dân quân tự vệ
Số lượng cán bộ Ban CHQS cấp xã, phường, thị trấn:
Đối với xã và phường trên địa bàn thành phố Hà nội biên chế 05 cán bộ
Ban CHQS, gồm: 01 Chỉ huy trưởng, 01 Chính trị viên, 02 Chỉ huy phó, 01
Chính trị viên phó;
Chỉ huy trưởng phải là đảng viên, là công chức cấp xã và tham gia
cấp ủy;
Chính trị viên là Bí thư đảng ủy cấp xã kiêm nhiệm;
Chính trị viên phó do Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn cấp xã kiêm nhiệm;
Chỉ huy phó là cán bộ không chuyên trách.
Số lượng cán bộ Ban CHQS cơ quan, tổ chức ở cơ sở:
Biên chế 4 người, gồm: 01 Chỉ huy trưởng, 01 Chính trị viên, 01 Chỉ
huy phó, 01 Chính trị viên phó;
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, khu vực hoạt động, đơn vị
quản lý đa ngành nghề, đa lĩnh vực biên chế 05 người, gồm: 01 Chỉ huy Trưởng,
01 Chính trị viên, 02 Chỉ huy phó (trong đó có 1 Chỉ huy phó do cán bộ chuyên
trách công tác quốc phòng, quân sự đảm nhiệm), 01 Chính trị viên phó.
Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức kiêm nhiệm;
37
Chính trị viên là Bí thư chi bộ (Đảng bộ) cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;
Chính trị viên phó do cán bộ Đoàn thanh niên kiêm nhiệm;
Chỉ huy phó thường do cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
kiệm nhiệm.
Cán bộ quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ gồm:
Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng;
Trung đội trưởng;
Thôn đội trưởng; (căn cứ tình hình cụ thể có thể bố trí Thôn đội trưởng ở
thôn nơi đặt trụ sở hoặc gần trụ sở UBND cấp xã kiêm Trung đội trưởng dân
quân cơ động xã, huyện. Đối với thôn tổ chức trung đội, hoặc tiểu đội, hoặc tổ
dân quân tại chỗ chức danh Trung đội trưởng, hoặc Tiểu đội trưởng, hoặc Tổ
trưởng dân quân tại chỗ do Thôn đội trưởng kiêm nhiệm).
Trưởng thôn kiêm nhiệm thôn đội trưởng khi có yêu cầu (trừ Thôn đội
trưởng kiêm Trung đội trưởng dân quân cơ động cấp huyện).
Đại đội tự vệ có Ban chỉ huy đại đội, biên chế 04 đồng chí, gồm: Đại đội
trưởng, Chính trị viên, Phó Đại đội trưởng quân sự, Chính trị viên phó đại đội.
Số lượng các phường thuộc các quận nội thành
Số TT Tên quận Số lượng các phường
1 Ba Đình 14
2 Bắc Từ Liêm 13
3 Cầu Giấy 8
4 Đống Đa 21
5 Hà Đông 17
6 Hai Bà Trưng 20
7 Hoàn Kiếm 18
8 Hoàng Mai 14
9 Long Biên 14
38
10 Nam Từ Liêm 10
11 Tây Hồ 8
12 Thanh Xuân 11
Tổng số 168 phường
Số lượng các xã thuộc các huyện ngoại thành
Số TT Tên huyện Số lượng các xã, phường, thị trấn
1 Ba vì 1 thị trấn + 30 xã = 31
2 Chương Mỹ 2 thị trấn + 30 xã = 32
3 Đan Phượng 1 thị trấn + 15 xã = 16
4 Đông Anh 1 thị trấn + 23 xã = 24
5 Gia Lâm 2 thị trấn + 20 xã = 22
6 Hoài Đức 1 thị trấn + 19 xã = 20
7 Mê Linh 2 thị trấn + 16 xã = 18
8 Mỹ Đức 1 thị trấn + 21 xã = 22
9 Phú Xuyên 2 thị trấn + 26 xã = 28
10 Phúc Thọ 1 thị trấn + 22 xã = 23
11 Quốc Oai 1 thị trấn + 20 xã = 21
12 Sóc Sơn 1 thị trấn + 25 xã = 26
13 Sơn Tây 9 phường + 6 xã = 15
14 Thạch Thất 1 thị trấn + 22 xã = 23
15 Thanh Oai 1 thị trấn + 20 xã = 21
16 Thanh Trì 1 thị trấn + 15 xã = 16
17 Thường Tín 1 thị trấn + 28 xã = 29
18 Ứng Hòa 1 thị trấn + 28 xã = 29
Tổng số 417 xã, phường, thị trấn
Tổng số các phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội là 585
39
Tổng số cán bộ, chiến sỹ làm công tác tại Ban chỉ huy quân sự phường,
xã thị trấn là: 2.925 người.
Tổ chức biên chế lực lượng dân quân tự vệ
Tổng số DQTV toàn thành phố: 92.000 người đạt 1,18 % so với dân số
Tổng số DQTV nòng cốt: 82.270 người, đạt 1,06 %; so với dân số
- Lực lượng dân quân: 49.360 người = 60%;
- Lực lượng tự vệ: 32.910 người = 40%
- Nam DQTV: 65.820 người;
- Nữ DQTV: 16.450 người;
- Tỷ lệ Đoàn viên: 44.425 người = 54% ;
- Tỷ lệ Đảng viên: 17.270 người = 21%;
- Là bộ đội phục viên Xuất ngũ: 4.113 người = 5%
- DQTV năm thứ nhất: 3.520 người;
Tổ chức biên chế
Tổng số đầu mối DQTV 2.670 đơn vị (dân quân 420 đầu mối, tự vệ
2.250 đầu mối), trong đó:
- Cấp đại đội: 30;
- Cấp trung đội: 1.830;
- Cấp tiểu đội, khẩu đội: 5.970;
- Cấp tổ: 11.550;
- Lực lượng DQTV cơ động: 12.990 người
- Lực lượng DQTV Phòng không, Pháo binh, Thông tin, Trinh sát, Y
tế, Phòng hóa, Công binh: 12.750 người
- Lực lượng DQTV tại chỗ: 56.160 người
- Chất lượng cán bộ Ban CHQS phường, xã thị trấn
+ Số đã qua đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự: 1.110 đ/c
40
+ Số chưa qua đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự: 150 đ/c ( 90 đ/c đã làm
hồ sơ thi ngành quân sự cơ sở năm 2016, 60 đ/c đang đề nghị miễm nhiệm)
+ Là Đảng viên: 1.197 đ/c = 95 %
+ Là thành viên UBND: 378 đ/c = 30 %
+ Là đại biểu HĐND: 328 đ/c = 26,19%
- Chỉ huy trưởng Ban CHQS phường
+ Tổng số: 585 đồng chí
+ Số đã qua đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự: 550 đ/c
+ Là Đảng ủy viên: 123 đ/c = 21,42 %
+ Là thành viên UBND: 550 đ/c = 94,85%
+ Là đại biểu HĐND: 415 đ/c = 71,42%
Thực hiện luân phiên lực lượng DQTV nòng cốt
- Từ tháng 01/2014 đến nay đã luân phiên cho ra, cấp giấy chứng nhận
hoàn thành nhiệm vụ trong lực lượng DQTV: 34.230 người đạt tỷ lệ: 13,9%
(khối dân quân đạt 20,18%)
- Kết nạp mới 33.990 đ/c = 13, 8 % ( khối dân quân đạt 20,18%)
Xây dựng lực lượng tự vệ doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn: 1.710 đơn vị
- Tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tổ chức Đảng: 540 đơn vị
- Tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tổ chức Đảng đã xây dựng
được lực lượng tự vệ: 390 đơn vị.
Quản lý lực lượng DQTV rộng rãi: Ban CHQS các quận (huyện) đã chỉ
đạo Ban CHQS phường (xã), Ban CHQS các cơ quan, tổ chức tổ chức đăng
ký quản lý chặt chẽ công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV để sẵn
sàng mở rộng lực lượng trong các trạng thái và huy động khi có lệnh của cấp
trên. Tính đến nay đã đăng ký và quản lý 558.510 người đủ điều kiện để mở
rộng lực lượng DQTV trong các trạng thái bảo đảm theo đúng quy định.
41
Việc xây dựng Kế hoạch mở rộng quy mô lực lượng DQTV theo quy định
của Bộ quốc phòng và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Trên cơ sở Kế hoạch, hướng dẫn của Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Ban
CHQS các quận (huyện) trên địa bàn thủ đô Hà Nội đã tiến hành xây dựng kế
hoạch mở rộng lực lượng dân quân tự vệ trong các trạng thái theo đúng quy
định của Thông tư 33/2016/TT – BQP và gửi Phòng DQTV thẩm định
- Chỉ đạo Ban CHQS phường (xã), Ban CHQS các cơ quan tổ chức tiến
hành xây dựng, thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định
2.1.2. Đặc thù của lực lượng dân quân tự vệ tại Thành phố Hà Nội
Là trung tâm chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa,
giáo dục, khoa học, kinh tế và giao dịch quốc tế, Thủ đô Hà Nội có vị trí đặc
biệt quan trọng đối với cả nước. Vì thế, xây dựng lực lượng vũ trang Thủ đô
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Thủ đô trong mọi tình huống
là vấn đề quan trọng.
Lực lượng dân quân tự vệ tại Thành phố Hà Nội có những đặc thù riêng
như sau:
Thứ nhất, Lực lượng dân quân tự vệ Thành phố Hà Nội trực thuộc Bộ tư
lệnh Thủ đô, không như các tỉnh, thành phố lực lượng dân quân tự vệ thuộc
Ban chỉ huy quân sự Tỉnh, thành phố.
Thứ hai, đây là một trong những lực lượng bảo vệ Thủ đô Hà Nội, trung
tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của cả nước.
Thứ ba, Lực lượng dân quân tự vệ tại Thành phố Hà Nội hoạt động theo
Luật Dân quân tự vệ năm 2009, tuy nhiên do đặc thù riêng còn chịu sự tác
động của Luật Thủ đô.
Lực lượng dân quân tự vệ thành phố Hà Nội tiếp tục được xây dựng theo
hướng “vững mạnh, rộng khắp”, coi trọng xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
ở cơ sở xã (phường, thị trấn) và các cơ quan, tổ chức, loại hình doanh nghiệp
42
thuộc các thành phần kinh tế. Trong đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quân sự xã (phường, thị trấn) trình độ trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng,
đại học chuyên ngành quân sự cơ sở được thực hiện đạt hiệu quả cao. Các đơn
vị dân quân cơ động được tăng cường huấn luyện đêm, huấn luyện chiến thuật
sát với các tình huống và đặc điểm địa bàn. Lực lượng dân quân tự vệ binh
chủng (phòng không, pháo binh) tập trung huấn luyện nâng cao hiệu quả các
bài bắn bảo vệ mục tiêu, khu vực được phân công. Cùng với đó, Thành phố
tập trung chỉ đạo cơ quan quân sự các cấp nâng cao chất lượng và tỷ lệ diễn
tập chiến đấu trị an xã (phường, thị trấn), tăng cường luyện tập vào ban đêm,
sẵn sàng cơ động chiến đấu bảo vệ địa bàn, bảo vệ vững chắc Thủ đô Hà Nội
trong mọi tình huống.
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trên
địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.1. Tình hình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tình hình thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản
quy định và hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện pháp luật. Như thực hiện
pháp luật về luật lao động, luật môi trường, luật an toàn giao thông,...ví dụ
điển hình là vấn đề thực hiện dân chủ ở cơ sở ở nước ta hiện nay. Quy chế
thực hiện dân chủ ở phường (xã) ra đời là một biểu hiện sinh động nhằm cụ
thể hóa phương châm “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” của Đảng.
Qua thời gian triển khai và thực hiện đã thực sự phát huy quyền làm chủ, sức
sáng tạo của nhân dân, động viên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của
các tầng lớp nhân dân tham gia phát triển kinh tế xã hội ở địa phương góp
phần tác động tích cực tới công tác xây dựng Đảng, xây dựng Chính quyền,
phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; Xây dựng
43
các cộng đồng dân cư tự quản ở phường, xã, thị trấn, các khu dân cư, tổ dân
phố… Tạo ra sự chuyển biến tích cực về ý thức và phong cách làm việc của
cán bộ Đảng, Chính quyền, đoàn thể theo hướng gần dân, tôn trọng dân và có
trách nhiệm với dân hơn. Có thể nhận thấy qua những năm thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở, bầu không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội đã được tạo ra,
quyền làm chủ của nhân dân được mở rộng, lòng tin của nhân dân vào chế độ
ngày càng được củng cố, từ đó thúc đẩy sự phát triển Kinh tế -Văn hóa- Xã
hội, An ninh quốc phòng ở địa phương, biểu hiện rõ nhất là trong phát triển
kinh tế, xây dựng nếp sống văn hóa ở xã, phường, thị trấn.
Để triển khai thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành đề án 1602/QĐ-TTg về “Phê duyệt Đề án tổ chức tuyên
truyền, phổ biến Luật Dân quân tự vệ” một cách thống nhất, hiệu quả trên
toàn quốc, Bộ Quốc phòng (BQP) đã ban hành Thông tư số 96/2010/TT-BQP
“Quy định việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn
pháp luật về dân quân tự vệ (DQTV)”. Theo đó, Bộ Tổng Tham mưu (BTTM)
được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng Kế
hoạch số 1523/KH-TM về “Triển khai thực hiện Đề án 1602”; thành lập Ban
Chỉ đạo Đề án và Cơ quan Thường trực; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn các bộ, ngành, quân khu, địa phương tiến hành tổ chức tập huấn cán bộ,
tổ chức thi và xây dựng mô hình điểm cấp xã về tuyên truyền, phổ biến Luật
DQTV và các văn bản pháp lý liên quan. Trên cơ sở đó, các quân khu, Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp ủy, chính quyền
các địa phương và cơ quan chức năng đã nghiên cứu, quán triệt và ban hành
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới tổ chức thực hiện.
Nội dung quan trọng hàng đầu trong triển khai thực hiện Đề án 1602 là
tổ chức tập huấn cho các đối tượng theo 4 cấp (toàn quốc, quân khu, tỉnh và
huyện) và tập huấn khối các bộ, ngành Trung ương. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT

More Related Content

What's hot

BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...Minh Chanh
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOTLuận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
Luận văn: Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương, HOT
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện BiênLuận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cưLuận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAYĐề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAYLuận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất theo luật, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOTuận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
BÀI 4: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ XÂY DỰNG Ở CƠ SỞ. TS. BÙI QUAN...
 

Similar to Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT

Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019PinkHandmade
 

Similar to Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT (20)

Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ từ thực tiễn thành phố Hà Nội.doc
Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ từ thực tiễn thành phố Hà Nội.docTổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ từ thực tiễn thành phố Hà Nội.doc
Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ từ thực tiễn thành phố Hà Nội.doc
 
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOTĐề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Vai trò của UBND phường thực hiện về pháp luật về dân quân tự vệ
Vai trò của UBND phường thực hiện về pháp luật về dân quân tự vệVai trò của UBND phường thực hiện về pháp luật về dân quân tự vệ
Vai trò của UBND phường thực hiện về pháp luật về dân quân tự vệ
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
 
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.docCơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
Cơ Chế Bảo Vệ Hiến Pháp Bằng Pháp Luật Hiện Nay, HOT.doc
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại Hà Nội, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------------/------------ BỘ NỘI VỤ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO HỢP THANH TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HẬU THÀNH HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Hậu Thành. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Cao Hợp Thanh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học TS. Trần Hậu Thành đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong thời gian tác giả thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, Khoa Nhà nước – Pháp luật cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn Bộ Tư lệnh thủ đô Hà Nội, Ban chỉ huy quân sự các quận (huyện) trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả thầy cô giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp luôn là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Cao Hợp Thanh
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ.................................................................................................. 8 1.1. Khái quát chung pháp luật về dân quân tự vệ...................................... 8 1.1.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của dân quân tự vệ .......................... 8 1.1.2. Nội dung pháp luật dân quân tự vệ ..................................................12 1.2. Khái niệm, hình thức và nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ ...............................................................................................21 1.2.1 Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ .................21 1.2.2. Các hình thức tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ..........22 1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ..................23 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ.......................................................................................................26 Tiểu kết chương 1..........................................................................................34 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .....................................35 2.1. Khái quát về tình hình dân quân tự vệ thủ đô Hà Nội.......................35 2.1.1. Tình hình lực lượng dân quân tự vệ thủ đô Hà Nội ..........................35 2.1.2. Đặc thù của lực lượng dân quân tự vệ tại Thành phố Hà Nội..........41 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội..................................................................................42 2.3.1. Tình hình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................................42 2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ ..........................................................51
  • 5. 2.2.3. Tình hình tổ chức thực hiện các nội dung về pháp luật dân quân tự vệ trên địa bàn Hà Nội...................................................................................55 2.3 Đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trên địa bàn Hà Nội.............................................................................................................58 2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................58 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................59 Tiểu kết chương 2..........................................................................................65 Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢOB TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................66 3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ ...........66 3.1.1. Quán triệt các nguyên tắc xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ .......66 3.1.2. Xác định rõ trách nhiệm trong tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ .....................................................................................................................68 3.1.3. Chú trọng kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ.................................................................................................................72 3.2. Giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật về Dân quân tự vệ ......74 3.2.1. Những giải pháp định hướng việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ.................................................................................................................74 3.2.2 Giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ từ thực tiễn thành phố Hà Nội ...................................................................................76 Tiểu kết chương 3..........................................................................................94 KẾT LUẬN....................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................96
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNXH: Chủ nghĩa xã hội XHCN: Xã hội chủ nghĩa BLLĐ: Bạo lực lật đổ BTL: Bộ Tư lệnh DQTV: Dân quân tự vệ BCHQS: Ban chỉ huy quân sự GDQPAN: Giáo dục quốc phòng, an ninh UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân
  • 7. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Dân quân tự vệ là một lực lượng chiến lược trong chiến tranh nhân dân, quốc phòng toàn dân, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ địa phương. Đánh giá về vai trò Dân quân tự vệ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói "Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận kẻ thù nào dù hung bạo đến đâu hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã”. Trong tình hình hiện nay, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta thực hiện hai nhiệm vụ xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Chúng ta phải đối phó với chiến lược "diễn biến hoà bình”, BLLĐ và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược của kẻ thù. Do đó, lực lượng dân quân tự vệ là một trong những công cụ để bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ đất nước, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng và tài sản của Nhà nước và nhân dân tại địa phương, cơ sở. Hà Nội là thủ đô của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với vị trí chiến lược, tầm quan trọng đặc biệt của Thủ đô Hà Nội đối với cả nước, Theo đó, BTL Thủ đô Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, đặt dưới sự quản lý, chỉ huy của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chức năng tham mưu cho Đảng bộ, chính quyền thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương; giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực quân sự, quốc phòng trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản lý, chỉ huy các đơn vị thường trực và lực lượng dự bị động viên, dân quân, tự vệ (DQTV) thuộc quyền.
  • 8. 2 Tuy nhiên, công tác dân quân tự vệ tại thủ đô Hà Nội vẫn còn những hạn chế, bất cập cả về nhận thức, tổ chức thực hiện. Trách nhiệm xây dựng, quản lý nhà nước về dân quân tự vệ của địa phương, cơ quan, tổ chức còn hạn chế. Công tác đăng ký, quản lý dân quân tự vệ chưa chặt chẽ, gặp nhiều khó khăn. Việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ còn nhiều bất cập. Chất lượng huấn luyện dân quân tự vệ có địa phương chưa bảo đảm. Khả năng huy động, phối hợp của lực lượng dân quân tự vệ với các lực lượng khác trong tuần tra, canh gác, bảo vệ mục tiêu, xử trí các tình huống phức tạp ở địa phương còn chậm, hiệu quả chưa cao, v.v. Sở dĩ có tình hình trên, trước hết là do tính pháp lý của các quy định hiện hành về tổ chức lực lượng tự vệ chưa cao; giữa các luật chưa đồng bộ, thống nhất, dẫn đến việc tổ chức còn lúng túng cả về phương pháp và biện pháp tiến hành. Từ việc nghiên cứu, tổ chức thực hiện xây dựng lực lượng dân quân tự vệ những năm qua, đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội” 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, việc thực hiện luật dân quân tự vệ đã được các cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương quan tâm, hiện đã có những bài báo, đề án viết về thực hiện luật dân quân tự vệ như sau: - Bài báo: “Thực hiện Luật Dân quân tự vệ ở Vĩnh Phúc”, tác giả Đại tá Nguyễn Xuân Thuyết, Chỉ huy trưởng BCHQS Tỉnh, đăng trên tạp chí quốc phòng toàn dân, bài báo đã viết Luật Dân quân tự vệ được Quốc hội khoá XII thông qua tại Kỳ họp thứ 6, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2010. Đây là sự phát triển về tư duy quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc của Đảng ta; tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò chiến lược của lực lượng này đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới. Để sớm đưa Luật vào cuộc sống, tỉnh Vĩnh Phúc đã tích
  • 9. 3 cực, chủ động triển khai thực hiện, được Bộ Quốc phòng và Quân khu 2 đánh giá là đơn vị đi đầu trong tổ chức thực hiện Luật kịp thời, đạt chất lượng, hiệu quả cao. - Đề án “xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020”. Đề án là sự cụ thể hoá pháp luật về dân quân tự vệ, là cơ sở pháp lý để thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh. Đề án được thực hiện sẽ bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác dân quân tự vệ ở tất cả các cấp, các ngành trong tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự vệ. Thể hiện sự quan tâm, chăm lo của cấp uỷ, chính quyền, các cấp, các ngành và nhân dân đối với lực lượng dân quân tự vệ. Là cơ sở thực tiễn để nghiên cứu, đề nghị với Đảng, Nhà nước điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những vấn đề vướng mắc, bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ. - Bài báo “Phát triển Dân quân tự vệ Việt Nam – Kết quả và bài học kinh nghiệm” trên báo quân đội nhân dân của Trung tướng Nguyễn Duy Nguyên - Cục trưởng Cục Dân quân tự vệ (Bộ Tổng tham mưu), bài báo đã tổng kết DQTV có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng DQTV vững mạnh, rộng khắp để luôn có sự phát triển là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, trực tiếp là của các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của DQTV, phải nắm vững sự nghiệp đổi mới của đất nước để điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật về DQTV, nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các chỉ thị, mệnh lệnh, các quy định cụ thể của cấp trên, đồng thời phải căn cứ vào thực tiễn của mỗi địa
  • 10. 4 phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức, đơn vị để tổ chức, xây dựng DQTV vững mạnh, thực sự là lực lượng nòng cốt trong đấu tranh chống “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch ở cơ sở; sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi, bảo vệ vững chắc địa phương cơ sở, cơ quan, tổ chức, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - “Thống nhất, đồng bộ trong triển khai các văn bản pháp luật về dân quân, tự vệ”, tác giả Nguyễn Duy Nguyên – Cục trưởng Cục Dân quân tự vệ trên báo Quân đội nhân dân, ngày 31/8/2016, bài báo đã viết những năm qua, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm và có chủ trương, giải pháp xây dựng dân quân tự vệ (DQTV), giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQPAN); từng bước bổ sung, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về DQTV, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Tuy nhiên, luật dân quân tự vệ năm 2009 đã được ban hành thực hiện từ 2010 nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể việc tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ tại một địa phương nhất định. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng thực trạng tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ từ thực tiễn thành phố Hà Nội, qua các quan điểm của Đảng và Nhà nước đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ đáp ứng yêu cầu bảo vệ và xây dựng tổ quốc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích trên, đề tài đi vào giải quyết các nhiệm vụ sau: Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dân quân tự vệ và quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.
  • 11. 5 Hai là: Đánh giá việc tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua. Ba là: Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ. Đồng thời, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện luật dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đối tượng khảo sát chủ yếu là lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ. Về thời gian Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016. Đề xuất phương hướng và giải pháp giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2030. Về không gian Nghiên cứu trên phạm vi thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận - và hội nhập.
  • 12. 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp sau - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu, các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các trang web có liên quan đến lĩnh vực dân quân tự vệ. - Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lý số liệu, phương pháp quy nạp... làm căn cứ phân tích thực trạng quản lý nhà nước về dân quân tự vệ ở Hà Nội từ khi có đường lối xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và các vấn đề mang tính thời sự đang được toàn xã hội quan tâm. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề tồn tại đặt ra đối với quản lý nhà nước về dân quân tự vệ trong bảo vệ và xây dựng đất nước thời kỳ hội nhập quốc tế. 6. Những đóng góp về khoa học của đề tài 6.1. Về lý luận Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về Luật Dân quân tự vệ và việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trong bảo vệ và xây dựng đất nước thời kỳ hội nhập quốc tế. 6.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với vấn đề tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà quản lý trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và xây dựng lược lượng dân quân tự vệ.
  • 13. 7 - Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ ở nước ta. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 03 chương, 8 tiết Chương 1: Cơ sở pháp lý của tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ. Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Quan điểm, giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
  • 14. 8 Chương 1 CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ 1.1. Khái quát chung pháp luật về dân quân tự vệ 1.1.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của dân quân tự vệ - Khái niệm Theo Luật Dân quân tự vệ năm 2010: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh. Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) gọi là dân quân; được tổ chức ở cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. Nội dung xây dựng dân quân tự vệ - Phương châm xây dựng: Xây dựng dân quân tự vệ theo hướng “vững mạnh, rộng khắp, coi trọng chất lượng là chính”. + Vững mạnh : Được thể hiện là chất lượng phải toàn diện cả về chính trị tư tưởng, tổ chức, trình độ chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vụ, biên chế trang bị hợp lí, thống nhất, có kỷ luật nghiêm, cơ động nhanh sẵn sàng chiến đấu tốt. Mỗi tổ chức dân quân tự vệ phải luôn vững vàng. + Rộng khắp: Lực lượng dân quân tự vệ được xây dựng ở hầu hết các làng, bản, xóm, ấp xã, phường, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, ở đâu có tổ chức Đảng, chính quyền và có dân, đều phải tổ chức dân quân tự vệ, kể cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trường hợp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không đủ điều kiện (không có tổ chức Đảng) tổ chức dân quân tự
  • 15. 9 vệ nếu có yêu cầu thì giám đốc doanh nghiệp đề nghị và được Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) đồng ý thì công dân được tham gia dân quân tự vệ ở địa phương (nơi cư trú). Giám đốc doanh nghiệp phải bảo đảm thời gian và tạo điều kiện cho công nhân tham gia dân quân tự vệ hoạt động. + Coi trọng chất lượng là chính: Chỉ tuyển chọn đưa vào đội ngũ những công dân có lí lịch rõ ràng, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định ở địa phương, có sức khoẻ phù hợp. - Tổ chức, biên chế, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ: Tổ chức, biên chế, vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ phải phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh thời bình, thời chiến, đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và điều kiện cụ thể của từng bộ, ngành, địa phương và cơ sở. + Về tổ chức: Dân quân tự vệ được tổ chức thành 2 lực lượng: lực lượng nòng cốt (lực lượng chiến đấu) và lực lượng rộng rãi (lực lượng phục vụ chiến đấu). Lực lượng DQTV nòng cốt : Bao gồm dân quân tự vệ bộ binh, binh chủng và dân quân tự vệ biển (đối với vùng biển), được tổ chức thành lực lượng cơ động và lực lượng tại chỗ. Đối với xã (phường) thuộc địa bàn trọng điểm về quốc phòng an ninh, biên giới ven biển, hải đảo có yêu cầu chiến đấu cao thì được xem xét tổ chức lực lượng dân quân thường trực. Nhiệm vụ của lực lượng cơ động là chiến đấu, tiêu hao, tiêu diệt, chi viện cho lực lượng chiến đấu tại chỗ, khi cần thiết có thể cơ động chiến đấu trên địa bàn địa phương khác. Nhiệm vụ của lực lượng chiến đấu tại chỗ là
  • 16. 10 chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu trên địa bàn địa phương theo kế hoạch, phương án, khi cần có thể tăng cường cho lực lượng chiến đấu cơ động. Lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi: Gồm cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ và công dân trong độ tuổi quy định (nam từ đủ 18 đến hết 45 nữ từ đủ 18 đến hết 40 tuổi). Nhiệm vụ phục vụ chiến đấu, vận chuyển tiếp tế, khắc phục hậu quả chiến đấu, bảo vệ và sơ tán nhân dân. Về quy mô: Tổ chức từ cấp tổ, tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn (cấp đại đội ở xã, phường lớn; cấp cấp tiểu đoàn ở các doanh nghiệp nhà nước do quân khu trở lên quy định). + Biên chế : Biên chế dân quân tự vệ được thống nhất trong toàn quốc. Số lượng cán bộ cán bộ chiến sĩ từng đơn vị do Bộ Quốc phòng quy định + Về cơ cấu và chức năng của cán bộ quân sự cơ sở, phân đội: Cơ cấu biên chế ban chỉ huy quân sự được tổ chức ở xã, phường, thị trấn, các doanh nghiệp của địa phương và các ngành của nhà nước gồm 3 người: chỉ huy trưởng, chính trị viên và phó chỉ huy trưởng. Ban chỉ huy quân sự cơ sở chịu trách nhiệm làm tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền cấp mình tổ chức triển khai công tác hoạt động dân quân tự vệ. Cấp xã, phường, thị trấn chỉ huy trưởng là thành viên uỷ ban nhân dân, là đảng viên, thường nằm trong cơ cấu cấp uỷ địa phương. Các cơ sở khác, chỉ huy trưởng có thể kiêm nhiệm hoặc không kiêm nhiệm. Bí thư đảng uỷ, Bí thư chi bộ các cơ sở kiêm chính trị viên chịu trách nhiệm về công tác đảng, công tác chính trị trong dân quân tự vệ. Phó chỉ huy trưởng ở xã phường là cán bộ chuyên trách, các phó chỉ huy cơ sở còn lại là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Xã đội trưởng, chính trị viên xã đội, xã đội phó và tương đương do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm theo đề nghị của uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi đã thống nhất với huyện đội trưởng. Thôn đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng
  • 17. 11 và khẩu đội trưởng dân quân tự vệ do Huyện đội trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của của xã đội trưởng. Cơ cấu cán bộ tiểu đoàn, đại đội, gồm chỉ huy trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng. Cấp trung đội, tiểu đội và tương đương có một cấp trưởng, một cấp phó. + Về vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ: Vũ khí, trang bị cho dân quân tự vệ từ các nguồn do Bộ Quốc phòng cấp, các địa phương tự chế tạo hoặc thu được của địch. Song, dù từ nguồn nào, vũ khí trang bị đó cũng đều là tài sản của nhà nước giao cho dân quân tự vệ quản lí. Do vậy, phải được đăng kí, quản lí, bảo quản chặt chẽ ; sử dụng đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật. - Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đối với dân quân tự vệ + Giáo dục chính trị: Giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân tự vệ là một nội dung quan trọng hàng đầu, nhằm làm cho dân quân tự vệ nâng cao nhận thức về chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng. Trên cơ sở đó phát huy tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ, bảo vệ quê hương, làng xóm, địa phương, đơn vị mình. Nội dung giáo dục cần tập trung không ngừng tăng cường bản chất cách mạng và ý thức giác ngộ giai cấp cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ, trên cơ sở đó, thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng, nhận rõ bản chất, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù. Giáo dục truyền thống dân tộc, tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa ; mục tiêu lí tưởng của Đảng; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà đảng và nhân dân ta lựa chọn; quán triệt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, chống “Diễn biến hoà bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch : công tác quốc phòng địa phương, xây dựng lực lượng nhân dân. Một số nội dung cơ bản về Hiến pháp, pháp luật, Pháp lệnh về dân quân tự vệ, nội dung phương pháp tiến hành vận động quần chúng,...
  • 18. 12 + Huấn luyện quân sự: Hằng năm, lực lượng dân quân tự vệ được huấn luyện theo nội dung, chương trình do Bộ Quốc phòng quy định, nội dung huấn luyện phải phù hợp và sát với cơ sở do chỉ huy quân sự địa phương các cấp xác định cụ thể. Huấn luyện toàn diện cả chiến thuật, kĩ thuật, cả bộ binh và các binh chủng, chuyên môn kĩ thuật,... Thời gian huấn luyện theo quy định của pháp lệnh. 1.1.2. Nội dung pháp luật dân quân tự vệ Luật DQTV được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XII) thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 23/11/2009 và được Chủ tịch nước ký Lệnh số 20/2009/L-CTN ngày 04/12/2009 công bố Luật DQTV. Luật DQTV gồm 9 chương, 66 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010. Luật Dân quân tự vệ quy định nhiều nội dung quan trọng như: Nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của dân quân tự vệ; chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và trách nhiệm quản lý nhà nước về dân quân tự vệ. Trong quản lý Nhà nước về DQTV, Luật xác định rõ trách nhiệm của UBND các cấp và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cụ thể là: UBND các cấp có trách nhiệm trình HĐND cùng cấp phê chuẩn, quyết định quy hoạch, kế hoạch, đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và dự toán thu, chi ngân sách bảo đảm cho dân quân tự vệ; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về dân quân tự vệ ở địa phương; ban hành văn bản chỉ đạo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo thẩm quyền; chỉ đạo việc tổ chức, đào tạo, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ; thi hành các biện pháp huy động, sử dụng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ; chỉ đạo việc quản lý và kiểm tra vận chuyển, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ của dân quân tự vệ; bảo đảm hậu cần, tài chính, thực hiện chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
  • 19. 13 quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền; phối hợp với thanh tra quốc phòng thanh tra việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân quân tự vệ; tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, có trách nhiệm:Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ; chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức, huấn luyện, hoạt động của đơn vị tự vệ nòng cốt thuộc quyền theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức, huấn luyện, hoạt động của tự vệ nòng cốt thuộc cơ quan, tổ chức; tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền; phối hợp với thanh tra quốc phòng thanh tra việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ; kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ thuộc cơ quan, tổ chức; phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, trong đó có lực lượng DQTV là một nội dung quan trọng trong đường lối quân sự của Đảng. Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành (đến thời điểm hiện nay, Chính phủ đã ban hành 2 Nghị định, Bộ quốc phòng và các Bộ liên quan đã ban hành hơn 20 Thông tư, Quyết định hướng dẫn thực hiện) sẽ góp phần tăng cường hiệu lực quản lý của chính quyền, bảo đảm an ninh chính trị, an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở. Thành phần của DQTV: gồm DQTV nòng cốt và DQTV rộng rãi. - DQTV nòng cốt: là lực lượng gồm những công dân trong độ tuổi thực
  • 20. 14 hiện nghĩa vụ tham gia DQTV, được tuyển chọn vào phục vụ có thời hạn trong các đơn vị DQTV. Bao gồm: + DQTV cơ động: là lực lượng được tổ chức thành các đơn vị sẵn sàng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn khi có lệnh của cấp có thầm quyền; + DQTV tại chỗ: là lực lượng được tổ chức và hoạt động ở thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ tại chỗ, sẵn sàng tăng cường cho DQTV cơ động; + DQTV biển: là lực lượng được tổ chức ở cấp xã ven biển, xã đảo và cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển để làm nhiệm vụ trên các vùng biển Việt Nam; + DQTV phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế: là lực lượng thuộc DQTV nòng cốt đảm nhệm công tác chuyên môn, chuyên ngành theo quy định. - DQTV rộng rãi: là lực lượng gồm những công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV đã được đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng và huy động khi có lệnh của cấp có thẩm quyền. Ngày 28/3 hàng năm là ngày truyền thống của lực lượng DQTV. a/ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ. Tổ chức và hoạt động của DQTV theo 3 nguyên tắc cơ bản sau: - DQTV đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý điều hành của Chính phủ mà trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ huy trực tiếp của chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương. - Tổ chức và hoạt động của DQTV phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.
  • 21. 15 - Tổ chức, biên chế của DQTV phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của đơn vị sản xuất, công tác, bảo đảm thuận tiện cho chỉ đạo, quản lý, chỉ huy và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. b/ Nhiệm vụ của dân quân tự vệ Dân quân tự vệ có các nhiệm vụ: - Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam. - Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, của Nhà nước. - Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác. - Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, cơ sở. - Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. c/ Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV trong thời bình. Tiêu chuẩn và tuyển chọn vào DQTV nòng cốt Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV trong thời bình là: công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40
  • 22. 16 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể đến 50 tuổi đối với nam và đến 45 tuổi đối với nữ. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV trong thời bình là: - Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt là 4 năm. - Căn cứ tình hình thực tế, tính chất nhiệm vụ và yêu cầu công tác, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt có thể được kéo dài đối với dân quân không quá 2 năm, đối với tự vệ và chỉ huy đơn vị DQTV có thể kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định của Luật DQTV. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt theo quy định của Luật DQTV. - Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt. - Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV nòng cốt, nhưng còn trong độ tuổi quy định của Luật DQTV thì chuyển sang DQTV rộng rãi hoặc được đăng ký vào quân nhân dự bị theo quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn vào DQTV nòng cốt là: - Lý lịch rõ ràng; - Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV. Tuyển chọn vào DQTV nòng cốt phải: - Bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng; - Hàng năm BCH quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn BCH quân sự cấp xã, BCH quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc đơn vị tự vệ nơi không có BCH quân sự lập kế hoạch và thực hiện
  • 23. 17 tuyển chọn công dân đủ tiêu chuẩn vào DQTV nòng cốt phù hợp với tình hình địa bàn, dân cư, điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa phương, cơ sở. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định danh sách DQTV nòng cốt. d/ Những chế độ, chính sách chung đối với dân quân tự vệ DQTV được hưởng chế độ, chính sách trong trường hợp: - Khi được huy động làm nhiệm vụ; - Thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền. Chế độ, chính sách đối với DQTV được quy định như sau: - Đối với dân quân (trừ dân quân biển và dân quân thường trực) được hưởng: + Trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động. + Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. - Tự vệ (trừ tự vệ biển) được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành. - Cấp quyết định điều động DQTV làm nhiệm vụ thì bảo đảm chế độ, chính sách quy định của Luật DQTV. - Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo
  • 24. 18 quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung. e/ Chế độ, chính sách đối với DQTV biển, DQTV thường trực được quy định như sau Chế độ, chính sách đối với DQTV biển được quy định: DQTV biển khi huấn luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, tìm kiếm cứu nạn trên biển được hưởng các chế độ, chính sách sau đây: - Dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp không thấp hơn hệ số 0,12 mức lương tối thiểu chung; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sỹ hải quân trên tàu cấp một neo đậu tai căn cứ; - Tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành. DQTV biển trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền trên các vùng biển, đảo được hưởng các chế độ, chính sách do Chính phủ quy định. Chế độ, chính sách đối với DQTV thường trực được quy định: - DQTV thường trực được trợ cấp ngày công lao động không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung, được bố trí nơi ăn nghỉ. - Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, trong đó ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân thường trực thì được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ và được hỗ trợ như sau: + 01 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 12 tháng đến dưới 18 tháng; + 02 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 18 tháng đến dưới 24 tháng; + 03 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 24
  • 25. 19 tháng trở lên. g/ Chế độ, chính sách đối với DQTV bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh Chế độ, chính sách đối với DQTV bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh được quy định: - Cán bộ, chiến sỹ DQTV bị ốm, bị tai nạn, bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ, nếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp làm nhiệm vụ quy định tại khoản 4, 5, 6 - Điều 8 - Luật Dân quân tự vệ, nếu bị tai nạn làm giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu bị chết thì được hưởng chế độ tiền tuất, tiền mai táng phí. - Cán bộ, chiến sỹ DQTV làm nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2, 3 - Điều 8 - Luật Dân quân tự vệ và thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật DQTV, nếu bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh; nếu hy sinh được xét công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật. - Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, hồ sơ, kinh phí và cơ quan chịu trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, chiến sỹ DQTV. h/ Khen thưởng đối với DQTV được quy định như sau Luật DQTV quy định: - Cán bộ, chiến sỹ DQTV có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức và hoạt động của DQTV thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật vewè thi đua, khen thưởng. - Cơ quan quân sự cáccâp, Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban CHQS bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan thi, khen thưởng cùng cấp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong
  • 26. 20 DQTV dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức và sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan quân sự cấp trên. - Tổ chức phong trào thi đua quyết thắng trong DQTV gắn với phong trào thi đua của địa phương, cơ quan, tổ chức. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong DQTV theo quy định của pháp luật. k/ Xử lý DQTV vi phạm được quy định như sau Các quy định về xử lý DQTV vi phạm như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở việc tổ chức, hoạt động của DQTV, vi phạm các quy định khác của pháp luật về DQTV thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Cán bộ, chiến sĩ DQTV khi làm nhiệm vụ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ lật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - DQTV nòng cốt tạm thời không được thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; nếu bị phạt tù thì đương nhiên bị tước danh hiệu DQTV nòng cốt kể từ ngày bản án của tòa có hiệu lực pháp luật. l/ Các hình thức kỷ luật đối với DQTV Hình thức xử lý kỷ luật đối với DQTV như sau: - Đối với chiến sĩ DQTV, khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm quy định của Luật DQTV hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
  • 27. 21 + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Tước danh hiệu DQTV nòng cốt. - Đối với cán bộ DQTV, khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm quy định của Luật DQTV hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau: + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Giáng chức; + Cách chức. - Đối với tổ chức DQTV, nếu vi phạm quy định của Luật DQTV hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau: + Khiển trách; + Cảnh cáo; 1.2. Khái niệm, hình thức và nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ 1.2.1 Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ Chúng ta đều biết nhà nước đặt ra pháp luật là để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo chiều hướng mà nó mong muốn. Theo đó, việc thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu kể từ khi pháp luật xuất hiện. Thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trước hết là một trong những hình thức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, thể hiện bằng hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Đây là giai đoạn không thể thiếu và vô cùng quan trọng của cơ chế điều chỉnh pháp luật. Tuy nhiên, thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ do nhiều chủ thể khác nhau thì sẽ tiến hành với nhiều cách thức khác nhau, vì thế, bằng cách quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể
  • 28. 22 tham gia vào một quan hệ xã hội nhất định, nhà nước có thể tác động lên các quan hệ xã hội, điều chỉnh chúng theo chiều hướng nhà nước mong muốn. Do đó, pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người mà không thể điều chỉnh suy nghĩ hay tư tưởng của họ, bởi vì, không ai có thể “đọc” được hay dự đoán được chính xác ý nghĩ của người khác khi nó đang tồn tại trong đầu họ, tức là khi nó chưa được thể hiện ra bên ngoài thành những hành vi hay xử sự cụ thể để mà điều chỉnh. Vì lý do này mà chỉ có thể căn cứ vào hành vi xác định hay xử sự thực tế của một chủ thể nào đó rồi đối chiếu với các quy định cụ thể của pháp luật mà ta có thể xác định được là họ có thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ hay không hay không. Khái niệm: tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật về dân quân tự vệ đi vào thực tiễn cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. 1.2.2. Các hình thức tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ - Tuân theo (tuân thủ) pháp luật về dân quân tự vệ : Là hình thức thực hiện pháp luật về dân quan tự vệ trong đó các chủ thể kiềm chế, giữ mình để không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm. Ví dụ: chủ thể chốn không tham gia lực lượng dân quân tự vệ ở cơ quan tổ chức khi có yêu cầu. Đây là hình thức thực hiện các quy phạm pháp luật cấm đoán trong thực tế và là hình thức thực hiện pháp luật bằng không hành động. - Thi hành (chấp hành) pháp luật về dân quân tự vệ: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Ví dụ, Thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia lực lượng tự vệ cơ quan hàng năm. Đây là hình thức thực hiện các quy phạm pháp luật bắt buộc trong thực tế và là hình thức thực hiện pháp luật bằng hành động.
  • 29. 23 - Sử dụng (vận dụng) pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể thực hiện quyền chủ thể của mình, tức là thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép. Đây là hình thức thực hiện các quy phạm cho phép, vì vậy, chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình, - Áp dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước (thông qua các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền) tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện các quy định của pháp luật. Như vậy, áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật có sự can thiệp của nhà nước hay là hình thức thực hiện pháp luật của các cơ quan, tổ chức và nhân viên nhà nước. Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật chỉ có hình thức này là luôn luôn có sự hiện diện của nhà nước thông qua các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ được quy định ở Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ Nghị định gồm 27 điều, quy định chi tiết, biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ về: Tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp; số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế phối hợp hoạt động của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; con dấu của Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; nguồn kinh phí; cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh; điều kiện thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ; chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ; hỗ trợ phương tiện, kinh phí đi lại cho dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ.
  • 30. 24 Nghị định áp dụng đối với công dân Việt Nam, cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Việt Nam; cá nhân, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cư trú và hoạt động tại Việt Nam liên quan đến dân quân tự vệ. Nghị định quy định cụ thể về quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; quyết định công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ; điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp; trình tự, thủ tục thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp; thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp; điều kiện thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh; số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; cơ chế hoạt động của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; phân cấp quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, đơn vị dân quân tự vệ; con dấu của Ban chỉ huy quân sự; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị; chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp của Thôn đội trưởng; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân tự vệ; chế độ phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự; chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo; chế độ, chính sách đối với dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị chết; chế độ, chính sách đối với dân quân chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị tai nạn, bị chết; chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị
  • 31. 25 chết, hy sinh, bị thương; chế độ báo, tạp chí; nguồn kinh phí chi cho dân quân tự vệ; hiệu lực và trách nhiệm thi hành. Theo Nghị định, mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số quy định cụ thể: Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng: 0,10; Trung đội trưởng, Thôn đội trưởng: 0,12; Đại đội phó, Chính trị viên phó đại đội, Hải đội phó, Chính trị viên phó hải đội: 0,15; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Trung đội trưởng dân quân cơ động: 0,20; Tiểu đoàn phó, Chính trị viên phó tiểu đoàn, Hải đoàn phó, Chính trị viên phó hải đoàn: 0,21; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Chỉ huy phó, chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở: 0,22; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương: 0,24; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương: 0,25. Thời gian được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp trách nhiệm của tháng đó. Nghị định cũng quy định chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; phụ cấp của Thôn đội trưởng; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân tự vệ; chế độ phụ cấp thâm niên; chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự;
  • 32. 26 chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo... Nghị định nêu rõ, dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền được hưởng các chế độ, chính sách. Cụ thể, đối với dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp bằng hệ số 0,25 mức lương cơ sở; được hưởng tiêu chuẩn tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 0,1 mức lương cơ sở. Đối với thuyền trưởng, máy trưởng được trợ cấp thêm một khoản phụ cấp trách nhiệm mỗi người mỗi ngày bằng 0,08 mức lương cơ sở. Đối với tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phụ cấp hiện hưởng, phúc lợi theo chế độ hiện hành và được hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động; được hưởng tiêu chuẩn tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 0,1 mức lương cơ sở; nếu mức thực tế thấp hơn quy định trên thì được áp dụng chính sách như đối với dân quân. Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định cán bộ chiến sĩ dân quân tự vệ nếu bị chết, hy sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ được xem xét, xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ Qua thực tiễn tình hình thực hiện pháp luật dân quân tự vệ ở nước ta cho thấy hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ ở nước ta hiện nay phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, trong đó, chủ yếu là trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật của các chủ thể pháp luật; công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật (đối với đại bộ phận nhân dân, vai trò quan trọng
  • 33. 27 nhất thuộc về các phương tiện truyền thông); vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong hoạt động thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ. Thứ nhất, ý thức pháp luật về dân quân tự vệ. “Ý thức pháp luật là toàn bộ các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật, trình độ hiểu biết pháp luật, thái độ, sự đánh giá về pháp luật của các gia cấp, các tầng lớp xã hội, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi ứng xử của con người, trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức và hoạt động của các thiết chế xã hội” Ý thức pháp luật thể hiện ở trình độ nhận thức, hiểu biết về pháp luật, tình cảm, thái độ của con người đối với pháp luật, thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người, trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội dưới môi trường điều chỉnh của pháp luật. Qua đó, có thể thấy rằng ý thức pháp luật là cơ sở, nền tảng, định hướng và điều tiết hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ thể; đồng thời là tiền đề để hình thành thói quen “sống và làm việc theo pháp luật” trong xã hội. Trong tiến trình phát triển hàng ngàn năm của lịch sử loài người, ta thấy các tầng lớp xã hội sẽ không thể thực hiện pháp luật một cách nghiêm túc, đúng đắn nếu thiếu kiến thức, hiểu biết pháp luật. Tính chất đúng hay sai, mức độ sâu sắc hay hời hợt trong suy nghĩ, tình cảm đối với các vấn đề pháp luật cũng phụ thuộc vào trình độ tri thức, hiểu biết pháp luật của công chúng. Nếu đa số người dân có một trình độ hiểu biết nhất định về pháp luật thì họ sẽ tích cưc tham gia các sự kiện pháp lý đang diễn ra dựa trên các chuẩn mực pháp luật từ đó sẽ thực hiện pháp luật đúng đắn, hợp lý. Khi các tầng lớp nhân dân có một trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật ở một mức độ nhất định thì đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành, nhất là cán bộ, công
  • 34. 28 chức làm công tác thực thi, bảo vệ pháp luật, buộc cũng phải nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật của chính mình, tức là họ cần có ý thức pháp luật ở một trình độ cao hơn. Bên cạnh những mặt tích cực của hoạt động thực hiện pháp luật, vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Đó là vấn đề người dân thiếu kiến thức, hiểu biết về pháp luật dẫn đến việc thực hiện pháp luật một cách thụ động. Thực tế chỉ ra rằng, khi người dân thiếu kiến thức, hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành kém thì dễ dẫn đến các hành vi sai lệch, phạm pháp, phạm tội. Điều đó có ảnh hưởng tiêu cực tới ý thức pháp luật và việc thực hiện pháp luật của những người khác, vì họ rất dễ bị phản ứng dây chuyền theo cơ chế lây lan tâm lý. Do đó, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân, trang bị cho người dân những kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật là một việc rất cần thiết và cấp bách. Trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay, mọi công dân trong xã hội đều phải sống và làm việc theo pháp luật. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, nếu thiếu ý thức pháp luật ở trình độ cao thì không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ thực hiện và áp dụng pháp luật của mình trong quá trình giải quyết các công việc liên quan đến lợi ích của người dân. Sống và làm việc theo pháp luật là nghĩa vụ, là trách nhiệm của mỗi công dân. Bên cạnh việc nâng cao trình độ tri thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành, chúng ta cũng cần quan tâm đúng mức tới công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân, trang bị cho người dân những kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật. Từ đó tạo thành thói quen “sống và làm việc theo pháp luật” trong hành vi của các chủ thể pháp luật và hoạt động thực hiện pháp luật sẽ đạt được hiệu quả. Thứ hai, vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng đối với công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ cho các tầng lớp nhân dân.
  • 35. 29 Để nâng cao ý thức pháp luật cho các đối tượng, chủ thể khác nhau, trước hết cần phải đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho họ bằng nhiều hình thức khác nhau. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật là sự tác động chủ động, tích cực của chủ thể giáo dục lên đối tượng giáo dục nhằm mục đích cung cấp, trang bị kiến thức pháp luật, hình thành tình cảm, thái độ tích cực đối với pháp luật, tạo lập thói quen tuân thủ, chấp hành và sử dụng pháp luật cho các đối tượng xã hội. Điều đó được thể hiện rõ trong Nghị quyết số 61/2007/NQ- CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chỉ thị số 32- CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân “Sử dụng, khai thác và vận dung linh hoạt các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo tính phù hợp giữa phổ biến, giáo dục pháp luật với tư vấn pháp luật, trợ giúp, hòa giải cơ sở, giải quyết tranh chấp”. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật “Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật, huy động các lực lượng đoàn thể, chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia các đợt vận động thiết lập trật tự, kỷ cương và các hoạt động thường xuyên, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong các cơ quan nhà nước và xã hội”. Cùng với các phương tiện thông tin đại chúng có thể đưa đến cho đông đảo công chúng các thông tin, kiến thức pháp luật một cách nhanh chóng nhất, cập nhật nhất, rộng rãi nhất và phù hợp nhất với nhiều đối tượng xã hội. Ở nước ta hiện nay, đã có đủ các loại hình là báo in, báo nói, báo hình và báo điện tử ( trên mạng internet). Với thống kê của các nhà nghiên cứu thì các phương tiện thông tin đại chúng đã và đang phát triển rộng khắp trên cả nước: 553 cơ quan báo chí, hàng trăm đài phát thanh, truyền hình ph. Với lực lượng
  • 36. 30 hùng hát triển nhanh chóng, tăng trưởng viễn thông Internet thuộc loại cao trên thế giới với tốc độ bình quân là 32,5%/năm. Với sự lớn mạnh đó, trước hết các phương tiện thông tin đại chúng cần làm tốt vai trò cung cấp thông tin đầy đủ và đa dạng hơn về các sự việc, sự kiện, hiện tượng pháp lí xảy ra trong đời sống pháp luật ở các địa phương cũng như trên cả nước; cung cấp những tri thức pháp luật cần thiết cho các tầng lớp nhân dân; tuyên truyền cho các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; biểu dương những tấm gương “người tốt, việc tốt” trong công tác triển khai thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật; phê phán và lên án những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật. Các phương tiện thông tin đại chúng cần dành thời lượng nhiều hơn cho việc đăng tải những thông tin về các văn bản, chính sách pháp luật mới của Nhà nước và của chính quyền các cấp một cách đầy đủ và chi tiết. Cần mở thêm các chuyên mục mới về phổ biến, giáo dục pháp luật với thời lượng dài hơn, thông tin đa dạng, phong phú hơn và hình thức thể hiện hấp dẫn hơn. Các báo nói và báo hình cần chú ý đến khung giờ phát song các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật sao cho phù hợp với các nhóm đối tượng xã hội khác nhau. Các phương tiện thông tin đại chúng cũng cần dành một thời lượng thích đáng cho việc đăng tải, phát sóng các thông tin về đời sống pháp luật đã được kiểm chứng chính thức và mang tính xây dựng. Đặc biệt, khi có các sự việc, sự kiện, hiện tượng pháp luật diễn ra có tầm quan trọng liên quan đến lợi ích của đất nước, của dân tộc, động chạm đến các giá trị, chuẩn mực, pháp luật cơ bản như: Đường lối đối nội, đối ngoại, sửa đổi Hiến pháp, xây dựng và ban hành các bộ luật cơ bản, các vụ án đặc biệt nghiêm trọng xảy ra, các hành vi tiêu cực,…Khi đó, định hướng thông tin của báo chí chính là phải kịp thời đưa ra đường lối, quan điểm chính thống của Đảng và Nhà nước, ý kiến kết luận chính thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • 37. 31 Các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin phải đi liền với việc tuân thủ nguyên tắc tính chân thật, phản ánh đúng bản chất của vấn đề: khen ngợi biểu dương mà không tô hồng; lên án, phê phán nhưng không bôi nhọ. Khi phản ánh các sự việc, sự kiện, hiện tượng pháp luật diễn ra trong xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng cần tránh hai khuynh hướng: Đó là, phản ánh thiếu chọn lọc, thiếu sự cân nhắc, đưa tin tùy tiện, dễ dãi, chưa được kiểm chứng dẫn đến làm phức tạp hóa những vấn đề vốn đã phức tạp; Hoặc là khuynh hướng bưng bít, cắt xén làm khô khan thông tin về đời sống pháp luật, dẫn đến làm mất lòng tin của nhân dân. Thứ ba, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong hoạt động thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ. Hoạt động thực hiện pháp luật là hoạt động của các cá nhân, các tổ chức và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền. Do đó, để nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật, ngoài các biện pháp áp dụng đối với các tầng lớp nhân dân, còn rất cần thiết phải tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong hoạt động thực hiện pháp luật. Ở nước ta hiện nay, có thể thấy rằng đa số người dân có ý thức tự giác, tích cực và nghiêm chỉnh trong việc thực hiện pháp luật. Tuy nhiên, những khuyết điểm, sai phạm xảy tra trong hoạt động thực hiện pháp luật vẫn còn tương đối phổ biến, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành trung ương khóa IX đã khái quát thực trạng này như sau: “ Tình trạng tham nhũng, quan liêu, mất đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa không giữ dung kỷ cương, phép nước xảy ra ở nhiều nơi, có những nơi nghiêm trọng”. Có tình trạng này là do nhiều lúc, nhiều nơi, các cơ quan chức năng của nhà nước còn xem nhẹ, buông lỏng vai trò, trách nhiệm quản lý trong lĩnh vực,
  • 38. 32 ngành mà mình phụ trách, chưa phát huy hết vai trò, chức năng quản lý của mình. Đây là một nguyên nhân cơ bản làm giảm sút hiệu quả hoạt động thực hiện pháp luật. Vì vậy, các cơ quan chức năng cần tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm của mình: - Quốc hội phải thường xuyên xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn đời sống xã hội, nhất là các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện pháp luật. Đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả. - Các cơ quan công an, tòa án, viện kiểm sát, thanh tra và các cơ quan khác có liên quan phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy phạm pháp luật, giữ đúng vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của mình, tích cực tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, đồng thời tạo các điều kiện cần thiết để người dân có thể tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và thực hiện pháp luật một cách thuận lợi. - Các cơ quan chức năng cần phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hiện tượng tiêu cực, các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật, vì “tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân và tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán bộ, công chức diễn ra nghiêm trọng”, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với pháp luật. - Bản thân mỗi cán bộ, công chức nhà nước phải luôn luôn gương mẫu trong việc thực hiện pháp luật; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ hiểu biết về văn hóa, pháp luật; nâng cao trình độ học vấn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ; không để bản thân lâm vào tình trạng quan liêu, né tránh trách
  • 39. 33 nhiệm pháp lý của cá nhân, thói dựa dẫm, ỷ lại vào cấp trên; giải quyết công việc sai nguyên tắc, thái độ thờ ơ với công việc, tiêu xài lãng phí tiền cơ quan, không tuân thủ các quy định của cơ quan chủ quản, đặc biệt là sự tha hóa về đạo đức. Phải có thái độ hòa nhã, tôn trọng trong quá trình hướng dẫn nhân dân thực hiện pháp luật.
  • 40. 34 Tiểu kết chương 1 Luật Dân quân tự vệ được quốc hội thông qua năm 2009 và được ban hành và thực hiện từ năm 2010, việc tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ về vấn đề cơ bản đã được tổng kết trong chương 1 của Luận văn đó là các phần về khái niệm và nội dung pháp luật về dân quân tự vệ, các hình thức tổ chức Luật Dân quân tự vệ, nội dung tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ từ những nội dung và hình thức này luận văn có thể tiếp tục nghiên cứu thực trạng việc tổ chức Luật Dân quân tự vệ từ thực tiễn của Thành phố Hà Nội Tại chương 1 của luận văn cũng đã tổng kết được những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ, qua việc xác định ý thức pháp luật về dân quân tự vệ của mọi người dân trong thực hiện Luật Dân quân tự vệ, vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng đối với công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ cho các tầng lớp nhân dân và cuối cùng là trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong hoạt động thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ. Qua việc nghiên cứu các nhân tố tác động để làm cơ sở lý luận để luận văn có thể nghiên cứu các giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội ở phần sau được tốt hơn.
  • 41. 35 Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về tình hình dân quân tự vệ thủ đô Hà Nội 2.1.1. Tình hình lực lượng dân quân tự vệ thủ đô Hà Nội Thành phố Hà Nội hiện nay có 30 quận (huyện), theo cơ cấu tổ chức về dân quân tự vệ thì ở Thành phố là Bộ tư lệnh thủ đô Hà Nội, các quận (huyện) là các Ban chỉ huy quân sự quận (huyện), các phường (xã, thị trấn) là các Ban chỉ huy quân sự phường (xã, thị trấn). Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được thành lập theo sắc lệnh số 16 của Chủ tịch nước Việt Nam ngày 16 tháng 7 năm 2008 về việc tổ chức lại Quân khu Thủ đô Hà Nội thành Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam có "chức năng tham mưu cho Ðảng bộ Đảng CSVN và chính quyền thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương; giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực quân sự, quốc phòng tại địa phương; tổ chức thực hiện xây dựng, quản lý, chỉ huy các đơn vị lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ thuộc quyền. Năm 2015, toàn thành phố thành lập mới 11 Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở. Đến nay, tỷ lệ dân quân tự vệ chiếm 19,5%. Chỉ đạo tổ chức có chất lượng việc luyện tập chuyển trạng thái SSCĐ và hướng dẫn các Ban CHQS quận, huyện, thị xã hoàn thành lập quy hoạch xây dựng thế trận khu vực phòng thủ. Trong năm có 119/117 xã, phường, thị trấn tổ chức diễn tập đạt 101,7% chỉ tiêu năm. Bộ tư lệnh Thủ đô đã hoàn thành đề án đào tạo cán bộ quân sự, xã, phường, thị trấn. Cùng với hoàn thành các nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ, Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội đã chỉ đạo, huy động kịp thời cán bộ, chiến sĩ lực lượng thường trực, dân quân cơ
  • 42. 36 động, tự vệ của các cơ sở và phương tiện phối hợp cùng với các đơn vị quân đội và các lực lượng khác trên địa bàn tham gia xử lý thiên tai, cháy nổ, cháy rừng, tìm kiếm cứu nạn, hỏa hoạn xảy ra trên địa bàn, góp phần giản thiểu thiệt hại cho nhân dân. Số lượng dân quân tự vệ thành phố Hà Nội được phân cấp theo ban chỉ huy quân sự quận (huyện) các quận (huyện) có biên chế chính thức gồm 25 cán bộ, chiến sĩ, tổng số toàn thành phố là 750 cán bộ, chiến sĩ tại các Ban chỉ huy quân sự quận (huyện, thị xã). Tổ chức Ban CHQS và cán bộ dân quân tự vệ Số lượng cán bộ Ban CHQS cấp xã, phường, thị trấn: Đối với xã và phường trên địa bàn thành phố Hà nội biên chế 05 cán bộ Ban CHQS, gồm: 01 Chỉ huy trưởng, 01 Chính trị viên, 02 Chỉ huy phó, 01 Chính trị viên phó; Chỉ huy trưởng phải là đảng viên, là công chức cấp xã và tham gia cấp ủy; Chính trị viên là Bí thư đảng ủy cấp xã kiêm nhiệm; Chính trị viên phó do Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn cấp xã kiêm nhiệm; Chỉ huy phó là cán bộ không chuyên trách. Số lượng cán bộ Ban CHQS cơ quan, tổ chức ở cơ sở: Biên chế 4 người, gồm: 01 Chỉ huy trưởng, 01 Chính trị viên, 01 Chỉ huy phó, 01 Chính trị viên phó; Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, khu vực hoạt động, đơn vị quản lý đa ngành nghề, đa lĩnh vực biên chế 05 người, gồm: 01 Chỉ huy Trưởng, 01 Chính trị viên, 02 Chỉ huy phó (trong đó có 1 Chỉ huy phó do cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng, quân sự đảm nhiệm), 01 Chính trị viên phó. Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;
  • 43. 37 Chính trị viên là Bí thư chi bộ (Đảng bộ) cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm; Chính trị viên phó do cán bộ Đoàn thanh niên kiêm nhiệm; Chỉ huy phó thường do cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiệm nhiệm. Cán bộ quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ gồm: Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng; Trung đội trưởng; Thôn đội trưởng; (căn cứ tình hình cụ thể có thể bố trí Thôn đội trưởng ở thôn nơi đặt trụ sở hoặc gần trụ sở UBND cấp xã kiêm Trung đội trưởng dân quân cơ động xã, huyện. Đối với thôn tổ chức trung đội, hoặc tiểu đội, hoặc tổ dân quân tại chỗ chức danh Trung đội trưởng, hoặc Tiểu đội trưởng, hoặc Tổ trưởng dân quân tại chỗ do Thôn đội trưởng kiêm nhiệm). Trưởng thôn kiêm nhiệm thôn đội trưởng khi có yêu cầu (trừ Thôn đội trưởng kiêm Trung đội trưởng dân quân cơ động cấp huyện). Đại đội tự vệ có Ban chỉ huy đại đội, biên chế 04 đồng chí, gồm: Đại đội trưởng, Chính trị viên, Phó Đại đội trưởng quân sự, Chính trị viên phó đại đội. Số lượng các phường thuộc các quận nội thành Số TT Tên quận Số lượng các phường 1 Ba Đình 14 2 Bắc Từ Liêm 13 3 Cầu Giấy 8 4 Đống Đa 21 5 Hà Đông 17 6 Hai Bà Trưng 20 7 Hoàn Kiếm 18 8 Hoàng Mai 14 9 Long Biên 14
  • 44. 38 10 Nam Từ Liêm 10 11 Tây Hồ 8 12 Thanh Xuân 11 Tổng số 168 phường Số lượng các xã thuộc các huyện ngoại thành Số TT Tên huyện Số lượng các xã, phường, thị trấn 1 Ba vì 1 thị trấn + 30 xã = 31 2 Chương Mỹ 2 thị trấn + 30 xã = 32 3 Đan Phượng 1 thị trấn + 15 xã = 16 4 Đông Anh 1 thị trấn + 23 xã = 24 5 Gia Lâm 2 thị trấn + 20 xã = 22 6 Hoài Đức 1 thị trấn + 19 xã = 20 7 Mê Linh 2 thị trấn + 16 xã = 18 8 Mỹ Đức 1 thị trấn + 21 xã = 22 9 Phú Xuyên 2 thị trấn + 26 xã = 28 10 Phúc Thọ 1 thị trấn + 22 xã = 23 11 Quốc Oai 1 thị trấn + 20 xã = 21 12 Sóc Sơn 1 thị trấn + 25 xã = 26 13 Sơn Tây 9 phường + 6 xã = 15 14 Thạch Thất 1 thị trấn + 22 xã = 23 15 Thanh Oai 1 thị trấn + 20 xã = 21 16 Thanh Trì 1 thị trấn + 15 xã = 16 17 Thường Tín 1 thị trấn + 28 xã = 29 18 Ứng Hòa 1 thị trấn + 28 xã = 29 Tổng số 417 xã, phường, thị trấn Tổng số các phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội là 585
  • 45. 39 Tổng số cán bộ, chiến sỹ làm công tác tại Ban chỉ huy quân sự phường, xã thị trấn là: 2.925 người. Tổ chức biên chế lực lượng dân quân tự vệ Tổng số DQTV toàn thành phố: 92.000 người đạt 1,18 % so với dân số Tổng số DQTV nòng cốt: 82.270 người, đạt 1,06 %; so với dân số - Lực lượng dân quân: 49.360 người = 60%; - Lực lượng tự vệ: 32.910 người = 40% - Nam DQTV: 65.820 người; - Nữ DQTV: 16.450 người; - Tỷ lệ Đoàn viên: 44.425 người = 54% ; - Tỷ lệ Đảng viên: 17.270 người = 21%; - Là bộ đội phục viên Xuất ngũ: 4.113 người = 5% - DQTV năm thứ nhất: 3.520 người; Tổ chức biên chế Tổng số đầu mối DQTV 2.670 đơn vị (dân quân 420 đầu mối, tự vệ 2.250 đầu mối), trong đó: - Cấp đại đội: 30; - Cấp trung đội: 1.830; - Cấp tiểu đội, khẩu đội: 5.970; - Cấp tổ: 11.550; - Lực lượng DQTV cơ động: 12.990 người - Lực lượng DQTV Phòng không, Pháo binh, Thông tin, Trinh sát, Y tế, Phòng hóa, Công binh: 12.750 người - Lực lượng DQTV tại chỗ: 56.160 người - Chất lượng cán bộ Ban CHQS phường, xã thị trấn + Số đã qua đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự: 1.110 đ/c
  • 46. 40 + Số chưa qua đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự: 150 đ/c ( 90 đ/c đã làm hồ sơ thi ngành quân sự cơ sở năm 2016, 60 đ/c đang đề nghị miễm nhiệm) + Là Đảng viên: 1.197 đ/c = 95 % + Là thành viên UBND: 378 đ/c = 30 % + Là đại biểu HĐND: 328 đ/c = 26,19% - Chỉ huy trưởng Ban CHQS phường + Tổng số: 585 đồng chí + Số đã qua đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự: 550 đ/c + Là Đảng ủy viên: 123 đ/c = 21,42 % + Là thành viên UBND: 550 đ/c = 94,85% + Là đại biểu HĐND: 415 đ/c = 71,42% Thực hiện luân phiên lực lượng DQTV nòng cốt - Từ tháng 01/2014 đến nay đã luân phiên cho ra, cấp giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ trong lực lượng DQTV: 34.230 người đạt tỷ lệ: 13,9% (khối dân quân đạt 20,18%) - Kết nạp mới 33.990 đ/c = 13, 8 % ( khối dân quân đạt 20,18%) Xây dựng lực lượng tự vệ doanh nghiệp ngoài quốc doanh: - Tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn: 1.710 đơn vị - Tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tổ chức Đảng: 540 đơn vị - Tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tổ chức Đảng đã xây dựng được lực lượng tự vệ: 390 đơn vị. Quản lý lực lượng DQTV rộng rãi: Ban CHQS các quận (huyện) đã chỉ đạo Ban CHQS phường (xã), Ban CHQS các cơ quan, tổ chức tổ chức đăng ký quản lý chặt chẽ công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV để sẵn sàng mở rộng lực lượng trong các trạng thái và huy động khi có lệnh của cấp trên. Tính đến nay đã đăng ký và quản lý 558.510 người đủ điều kiện để mở rộng lực lượng DQTV trong các trạng thái bảo đảm theo đúng quy định.
  • 47. 41 Việc xây dựng Kế hoạch mở rộng quy mô lực lượng DQTV theo quy định của Bộ quốc phòng và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. - Trên cơ sở Kế hoạch, hướng dẫn của Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Ban CHQS các quận (huyện) trên địa bàn thủ đô Hà Nội đã tiến hành xây dựng kế hoạch mở rộng lực lượng dân quân tự vệ trong các trạng thái theo đúng quy định của Thông tư 33/2016/TT – BQP và gửi Phòng DQTV thẩm định - Chỉ đạo Ban CHQS phường (xã), Ban CHQS các cơ quan tổ chức tiến hành xây dựng, thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định 2.1.2. Đặc thù của lực lượng dân quân tự vệ tại Thành phố Hà Nội Là trung tâm chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học, kinh tế và giao dịch quốc tế, Thủ đô Hà Nội có vị trí đặc biệt quan trọng đối với cả nước. Vì thế, xây dựng lực lượng vũ trang Thủ đô vững mạnh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Thủ đô trong mọi tình huống là vấn đề quan trọng. Lực lượng dân quân tự vệ tại Thành phố Hà Nội có những đặc thù riêng như sau: Thứ nhất, Lực lượng dân quân tự vệ Thành phố Hà Nội trực thuộc Bộ tư lệnh Thủ đô, không như các tỉnh, thành phố lực lượng dân quân tự vệ thuộc Ban chỉ huy quân sự Tỉnh, thành phố. Thứ hai, đây là một trong những lực lượng bảo vệ Thủ đô Hà Nội, trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của cả nước. Thứ ba, Lực lượng dân quân tự vệ tại Thành phố Hà Nội hoạt động theo Luật Dân quân tự vệ năm 2009, tuy nhiên do đặc thù riêng còn chịu sự tác động của Luật Thủ đô. Lực lượng dân quân tự vệ thành phố Hà Nội tiếp tục được xây dựng theo hướng “vững mạnh, rộng khắp”, coi trọng xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ở cơ sở xã (phường, thị trấn) và các cơ quan, tổ chức, loại hình doanh nghiệp
  • 48. 42 thuộc các thành phần kinh tế. Trong đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quân sự xã (phường, thị trấn) trình độ trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học chuyên ngành quân sự cơ sở được thực hiện đạt hiệu quả cao. Các đơn vị dân quân cơ động được tăng cường huấn luyện đêm, huấn luyện chiến thuật sát với các tình huống và đặc điểm địa bàn. Lực lượng dân quân tự vệ binh chủng (phòng không, pháo binh) tập trung huấn luyện nâng cao hiệu quả các bài bắn bảo vệ mục tiêu, khu vực được phân công. Cùng với đó, Thành phố tập trung chỉ đạo cơ quan quân sự các cấp nâng cao chất lượng và tỷ lệ diễn tập chiến đấu trị an xã (phường, thị trấn), tăng cường luyện tập vào ban đêm, sẵn sàng cơ động chiến đấu bảo vệ địa bàn, bảo vệ vững chắc Thủ đô Hà Nội trong mọi tình huống. 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.1. Tình hình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội Tình hình thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định và hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện pháp luật. Như thực hiện pháp luật về luật lao động, luật môi trường, luật an toàn giao thông,...ví dụ điển hình là vấn đề thực hiện dân chủ ở cơ sở ở nước ta hiện nay. Quy chế thực hiện dân chủ ở phường (xã) ra đời là một biểu hiện sinh động nhằm cụ thể hóa phương châm “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” của Đảng. Qua thời gian triển khai và thực hiện đã thực sự phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân, động viên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của các tầng lớp nhân dân tham gia phát triển kinh tế xã hội ở địa phương góp phần tác động tích cực tới công tác xây dựng Đảng, xây dựng Chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; Xây dựng
  • 49. 43 các cộng đồng dân cư tự quản ở phường, xã, thị trấn, các khu dân cư, tổ dân phố… Tạo ra sự chuyển biến tích cực về ý thức và phong cách làm việc của cán bộ Đảng, Chính quyền, đoàn thể theo hướng gần dân, tôn trọng dân và có trách nhiệm với dân hơn. Có thể nhận thấy qua những năm thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, bầu không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội đã được tạo ra, quyền làm chủ của nhân dân được mở rộng, lòng tin của nhân dân vào chế độ ngày càng được củng cố, từ đó thúc đẩy sự phát triển Kinh tế -Văn hóa- Xã hội, An ninh quốc phòng ở địa phương, biểu hiện rõ nhất là trong phát triển kinh tế, xây dựng nếp sống văn hóa ở xã, phường, thị trấn. Để triển khai thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành đề án 1602/QĐ-TTg về “Phê duyệt Đề án tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Dân quân tự vệ” một cách thống nhất, hiệu quả trên toàn quốc, Bộ Quốc phòng (BQP) đã ban hành Thông tư số 96/2010/TT-BQP “Quy định việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ (DQTV)”. Theo đó, Bộ Tổng Tham mưu (BTTM) được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng Kế hoạch số 1523/KH-TM về “Triển khai thực hiện Đề án 1602”; thành lập Ban Chỉ đạo Đề án và Cơ quan Thường trực; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các bộ, ngành, quân khu, địa phương tiến hành tổ chức tập huấn cán bộ, tổ chức thi và xây dựng mô hình điểm cấp xã về tuyên truyền, phổ biến Luật DQTV và các văn bản pháp lý liên quan. Trên cơ sở đó, các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp ủy, chính quyền các địa phương và cơ quan chức năng đã nghiên cứu, quán triệt và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới tổ chức thực hiện. Nội dung quan trọng hàng đầu trong triển khai thực hiện Đề án 1602 là tổ chức tập huấn cho các đối tượng theo 4 cấp (toàn quốc, quân khu, tỉnh và huyện) và tập huấn khối các bộ, ngành Trung ương. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà