Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản, RẤT HAY, BỔ ÍCH. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản, RẤT HAY, BỔ ÍCH
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN DŨNG ĐÔNG
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Đỗ Trƣờng Sơn
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thế Hoàng
Mã sinh viên : A18930
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
2. LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ Đỗ Trường Sơn đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Kinh tế Quản lý, các
thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những
kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường.
Em cũng xin cảm ơn các anh, chị, cán bộ công nhân viên tại Doanh nghiệp tư
nhân Dũng Đông đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài trên nhưng với trình độ và năng lực có
hạn nên Khóa luận tốt nghiệp này của em khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo, bổ sung của các thầy cô để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thế Hoàng
Thang Long University Library
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thế Hoàng
4. MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TRONG DOANH NGHIỆP.................................................................................1
1.1. Tài sản trong doanh nghiệp ...................................................................................1
1.1.1. Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp ................................................................1
1.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp .................................................................1
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp...............................................................5
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp .....................................................6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp..................................6
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.......6
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản............................7
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp................9
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản........................................9
1.3.2. Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .............................10
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.................................16
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ...17
1.4.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................17
1.4.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................................18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN DŨNG ĐÔNG..........................................................................23
2.1. Giới thiệu Doanh nghiệp tƣ nhân Dũng Đông ...................................................23
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Doanh nghiệp .......................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp ....................................................................23
2.1.3. Phân tích hoạt động sản xuất- kinh doanh của Doanh nghiệp......................26
2.2. Thực trạng sử dụng tài sản tại Doanh nghiệp tƣ nhân Dũng Đông trong giai
đoạn 2012- 2014 ...........................................................................................................31
2.2.1. Tình hình tổng tài sản của Doanh nghiệp tư nhân Dũng Đông .....................31
2.2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp tư nhân Dũng Đông.............32
2.2.3. Tình hình tài sản dài hạn của Doanh nghiệp tư nhân Dũng Đông trong giai
đoạn 2012- 2014............................................................................................................36
Thang Long University Library
5. 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Doanh nghiệp tƣ nhân Dũng Đông.38
2.3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản........................................................38
2.3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...............................................40
2.3.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...................................................46
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Doanh nghiệp tư nhân
Dũng Đông...................................................................................................................48
2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................................48
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................49
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN DŨNG ĐÔNG..........................................................52
3.1. Định hƣớng phát triển của Doanh nghiệp tƣ nhân Dũng Đông.......................52
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp tƣ
nhân Dũng Đông..........................................................................................................52
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp tư
nhân Dũng Đông..........................................................................................................52
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Doanh nghiệp tư
nhân Dũng Đông..........................................................................................................56
3.2.3. Một số giải pháp chung khác.............................................................................58
6. DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
CCDV Cung cấp dịch vụ
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
HTK Hàng tồn kho
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
Thang Long University Library
7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân Dũng Đông...............................24
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp năm 2012- 2014.................27
Bảng 2.2. Quy mô và cơ cấu tổng tài sản tại DNTN Dũng Đông năm 2012- 2014......31
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của DNTN Dũng Đông năm 2012- 2014..........................32
Bảng 2.3. Quy mô và cơ cấu TSNH tại DNTN Dũng Đông năm 2012- 2014..............33
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu TSNH của DNTN Dũng Đông năm 2012- 2014..........................34
Bảng 2.4. Quy mô và cơ cấu TSDH tại DNTN Dũng Đông năm 2012- 2014..............37
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản năm 2012- 2014................38
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH năm 2012- 2014........................40
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn năm 2012- 2014......42
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2012- 2014...............................45
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH năm 2012- 2014........................47
Bảng 3.1. Mô hình điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro ................................................55
Bảng 3.2. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty Cổ phần giày Thăng Long .................56
8. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu
quả từng đồng tài sản, nhằm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp đạt mức tối đa. Nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản
xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản còn giúp
cho doanh nghiệp luôn có trình độ sản xuất- kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ
thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh
tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác tốt và hiệu quả tài sản trong
hoạt động sản xuất- kinh doanh sẽ làm giảm chi phí, gián tiếp làm giảm nhu cầu vay
vốn và giảm chi phí lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
trong doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển và
thành công của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân Dũng Đông với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản
xuất- kinh doanh các loại chỉ may công nghiệp đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao
động và góp phần phát triển các làng nghề truyền thống. Doanh nghiệp luôn nỗ lực để
nâng cao hiểu quả sử dụng tài sản từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh, củng
cố vị thế của mình tại thị trường trong và ngoài nước, tuy nhiên, hiệu quả mà doanh
nghiệp đạt được là chưa cao.
Xuất phát từ nhận thức và thực tế trên, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tại Doanh nghiệp tư nhân Dũng Đông” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
tài sản.
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại DNTN Dũng Đông, trên cơ sở đó,
đưa ra những nhận xét và đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản tại DNTN Dũng Đông.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của DNTN Dũng Đông.
Thang Long University Library
9. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của DNTN Dũng Đông.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại DNTN Dũng Đông.
Thời gian: Số liệu được sử dụng phân tích trong ba năm 2012, 2013, 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương
pháp tổng hợp. Dữ liệu được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, cụ thể là các báo cáo
tài chính của DNTN Dũng Đông.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Doanh nghiệp tư nhân
Dũng Đông
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Doanh nghiệp tư nhân
Dũng Đông
10. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế
trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm
soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản có đặc điểm:
Thuộc sở hữu của ai đó;
Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định;
Có thể mang giá trị vật chất hoặc tinh thần;
Có thể chuyển nhượng, trao đổi.
1.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Căn cứ vào thời gian sử dụng, tài sản trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: Tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Căn cứ vào tính chất tuần hoàn và luân chuyển, tài sản
được chia thành: Tài sản cố định và tài sản lưu động. Căn cứ vào nguồn hình thành, tài
sản bao gồm: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và tài sản được tài trợ bởi vốn
nợ. Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản được chia thành: Tài sản thuộc quyền sở hữu của
chủ doanh nghiệp và tài sản thuê ngoài.
Trong bài nghiên cứu sẽ phân loại tài sản theo thời gian sử dụng: Tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất- kinh
doanh của doanh nghiệp, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động của
tài sản ngắn hạn, ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn:
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn gồm:
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ của
doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại
11. 2
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đi đường, nguyên nhiên vật liệu
tồn trong kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất- kinh
doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục
vụ cho quá trình sản xuất,...
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản phải
thu khách hàng.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách tốt nhất.
Phân theo hình thái biểu hiện:
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển; Tài sản bằng tiền có thể tồn tại dưới dạng nội tệ, ngoại tệ,
kim khí quý, đá quý. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không
quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro
trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh (tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
ngân hàng...), mua bán chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các khoản
đầu tư ngắn hạn khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoảng phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi
hoặc thanh toán dưới một năm.
Hàng tồn kho: bao gồm vật tư, hàng hóa, sản phẩm dở dang. Ở doanh nghiệp
thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa mua về để bán lại. Ngoài ra, hàng đã
mua chưa về nhập kho và hàng đã xuất kho gửi bán cũng thuộc trong hàng tồn kho của
doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu của Nhà nước và tài sản ngắn hạn
khác. Chi phí trả trước ngắn hạn phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà doanh
nghiệp chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo, nhằm mục đích đảm bảo thực
hiện hợp đồng bên mua.
Thang Long University Library
12. 3
Trong quá trình kinh doanh, tài sản ngắn hạn luôn có sự vận hành, thay thế và
chuyển hóa nhau nên việc phân loại tài sản ngắn hạn như trên chỉ mang tính chất
tương đối, Doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với mình sẽ có ưu thế
trong việc quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Tài sản dài hạn
Tất cả tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài
sản dài hạn bao gồm: Tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư,
tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải đạt được những yêu cầu sau đây:
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên;
Nguyên giá tài sản được xác định cụ thể;
Thu được lợi ích về kinh tế trong tương lai khi sử dụng.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất- kinh doanh nghiệp. Nhờ
đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt,
chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
đó làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp với có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạt cảm trong đầu tư đổi mới tài sản
cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố
định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện
pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học
kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.
Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân
loại chủ yếu sau:
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành
hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ
thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất- kinh doanh như: Nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn...
13. 4
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền
sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính
bản quyền, bằng sáng chế,...
Phương pháp phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài
sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản
cố định.
Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Theo mục đích sử dụng, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm
hai loại như sau:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định
đang dùng trong hoạt động sản xuất- kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất- kinh
doanh phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản
lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an
ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản
cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính
khấu hao tài sản cố định, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp thành các loại sau:
Tài sản cố định đang dùng;
Tài sản cố định chưa cần dùng;
Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, nhà quản trị nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định
không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Thang Long University Library
14. 5
Các khoản phải thu dài hạn là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư là những bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất, nhà, một
phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tài sản tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng
hóa, dịch vụ hoặc sử cho các mục đích quản lý; bán trong kỳ hoạt động kinh doanh
thông thường.
Tài sản tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán
có thời hạn thu hồi trên một năm, góp vốn liên doanh bằng tiền hoặc hiện vật, mua cổ
phiếu có thời hạn thu hồi vốn trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn
một năm. Có thể nói, tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư
vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn khác bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và tài sản dài hạn khác.
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi có giấy phép để hoạt động sản xuất- kinh
doanh thì cần phải chứng mình được một trong các yếu tố cơ bản, đó là tài sản hay
lượng vốn bằng với lượng vốn pháp định (điều này đã được nhà nước quy định cho
từng loại hình doanh nghiệp). Khi đó, địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác
lập. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên không
phải khi đã có được giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh tùy ý
mà trong thời gian đó doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo
quy định nếu không doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể, phá
sản, sát nhập[. Như vậy, có thể coi lượng tài sản (hay vốn) là yếu tố quan trọng hàng
đầu trong các vấn đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của
doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp, sẽ không thể có doanh nghiệp nếu chủ sở hữu doanh
nghiệp không có một lượng tài sản nào vì mục tiêu đầu tiên của tài sản là đảm bảo khả
năng sinh lời và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Chính vì thế, trong nền kinh
tế ngày càng phát triển, một doanh nghiệp mạnh sẽ không ngừng cải tiến, nâng cao
15. 6
chất lượng các trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất,... Nhằm giảm giá thành sản
phẩm, giảm được sức lao động của nhân công mà vẫn đáp ứng được chất lượng sản
phẩm và nhu cầu của thị trường, điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn.
Tóm lại, từ việc nhận thức được vai trò sử dụng tài sản, doanh nghiệp mới có thể
sử dụng một cách tiết kiệm hơn, đầu tư có hiệu quả hơn vào tài sản và góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều
phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất- kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp,… Tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối
đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh
nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, “Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất- kinh
doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất”. [1, tr.154- 155]
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vì
vậy các doanh nghiệp luôn tìm cách để giải quyết những quyết định về tài chính dài
hạn và tài chính ngắn hạn. Trong đó, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản trong doanh
nghiệp là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Nó
ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một yêu
cầu khách quan gắn liền với bản chất và định hướng mục tiêu của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
16. 7
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản:
Phân loại tài sản theo thời hạn sử dụng, tài sản được chia thành tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Trong đó, tài sản ngắn hạn là một thành phần quan trọng trong tất cả
các khâu của quá trình sản xuất- kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ và công đoạn sản xuất.
Trong lưu thông tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phần, đáp ứng được nhu cầu
khách hàng. Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho công việc quản lý
và sử dụng tài sản ngắn hạn được diễn ra thường xuyên.
Còn tài sản dài hạn không kém phần quan trọng so với tài sản ngắn hạn. Tài sản
dài hạn bao gồm các tài sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất- kinh doanh, có tài
sản cố định thì quá trình sản xuất- kinh doanh mới được hoàn thành. Với vai trò to lớn
như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một điều tất yếu.
Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại các doanh nghiệp:
Nguyên nhân phổ biến khiến các doanh nghiệp phải thất bại trên thương trường
vẫn là sử dụng tài chính và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp không hiệu quả. Những
quyết định mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm không hợp lý sẽ gây lãng
phí trong việc sử dụng nguồn tài sản; có khi không kiểm soát được tài sản lưu động
dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất- kinh doanh trong doanh nghiệp.
Sử dụng tài sản cố định một cách hợp lý là gián tiếp nâng cao trình độ tay nghiề
cũng như trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động kỹ thuật đặc biệt là các công nhân
trực tiếp điều hành vận hành máy móc thiết bị.
Do đó, tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là rất cần thiết
trong mỗi doanh nghiệp vì vậy các doanh nghiệp đã không ngừng chú trọng nâng cao
hiệu quả, đầu tư vào tài sản để đảm bảo trình độ kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ đó
nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng sản xuất, giúp doanh nghiệp ngày càng đứng
vững và phát triển hơn trên thị trường.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là báo cáo tài chính có ý nghĩa
quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ
quản lý với doanh nghiệp. Thông thường bảng cân đối kế toán được trình bày dưới
dạng bảng cân đối các số dư tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản, một bên phản
ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
17. 8
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài
sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài
sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Các khoản mục trên bảng cân đối đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm
tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu
ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạn bao gồm tài sản cố
định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
Bên nguồn vốn gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn
hạn (vay ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả
người lao động,…), nợ dài hạn (vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn khác, dự phòng
phải trả dài hạn). Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ
phần, vốn khác của chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và quỹ khen
thưởng, phúc lợi.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng cho thấy khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cội chỉ tiêu: số
đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục có trong tài khoản nội bảng còn có một số
khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận
giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược, nợ khó đòi đã xử
lý, ngoại tệ các loại.
Dựa vào bảng cần đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính
là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khác với bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự dịch chuyển tiền trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp
nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Như vậy báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất-
Thang Long University Library
18. 9
kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp nhưng thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng tiềm năng
về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh bao gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động
tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các hoạt động đó.
Ngoài ra còn có các khoản mục về lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận khác, tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải doanh
thu cũng không phải chi phí của doanh nghiệp nên không phản ánh trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản
phải nộp khác được phản ánh trong phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra có được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp phần tăng
doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này
thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho dở dang nhiều, có thể tài
sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề
kinh doanh và đặc điểu tài sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và
đưa ra biện pháp hợp lý.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp đầu tư một đồng tài sản thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp tốt, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần
19. 10
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đầu tư tài sản ít
nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài
sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Chỉ tiêu ROA thường có sự chênh lệch giữa các
ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy
móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, công nghiệp ô tô, xây dựng, sản xuất
kim loại..., thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào
tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phầm mềm...
Suất hao phí của tổng tài sản so với doanh thu thuần:
Suất hao phí của tổng tài sản
so với doanh thu thuần
=
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp cứ mỗi đồng doanh thu thuần thu
được thì cần bao nhiêu đồng giá trị tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tổng tài sản càng cao và ngược lại.
Suất hao phí của tổng tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
Suất hao phí của tổng tài sản
so với lợi nhuận sau thuế
=
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp với mỗi đồng lợi nhuận sau thuế thì
cần bỏ ra bao nhiêu đồng giá trị tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng
tài sản càng cao và càng hấp dẫn nhà đầu tư và ngược lại. Để giảm suất hao phí của
tổng tài sản trên lợi nhuận sau thuế, đòi hỏi các nhà quản lý phải có giải pháp thích
hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để sao cho tăng lượng hàng hóa bán
ra, giữ nguyên hoặc tăng được giá bán, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận.
1.3.2. Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân trong kỳ
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có
ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn
hạn trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh,
hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại.
Thang Long University Library
20. 11
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn, cho biết với mỗi
đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh cho doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần:
Suất hao phí của TSNH
so với doanh thu thuần
=
TSNH bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp với mỗi đồng doanh thuần thuần thì
cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn
cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng
cao, doanh nghiệp không cần đầu tư nhiều nhưng tạo ra rất nhiều doanh thu.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế:
Suất hao phí của TSNH
so với lợi nhuận sau thuế
=
TSNH bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp với mỗi đồng lợi nhuận sau thuế thì
cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn càng cao, cho thấy doanh nghiệp có các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản để tăng lợi nhuận.
Đánh giá tài sản ngắn hạn:
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ:
Vòng quay TSNH trong kỳ =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này tương ứng với
chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn” đã nêu ở trên, cho biết một năm tài sản
ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt
đối với doanh nghiệp.
21. 12
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn trong kỳ:
Thời gian luân chuyển TSNH
trong kỳ
=
360
Vòng quay TSNH trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn bình quân mất bao
nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh,
doanh nghiệp có thể thu hồi vốn sớm để thực hiện tái đầu tư, góp phần nâng cao doanh
thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đánh giá hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay HTK trong kỳ =
Doanh thu thuần
HTK bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp hiệu quả ra sao.Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho
bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ vòng quay hàng tồn kho là
chậm.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao
trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ, có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng
trệ. Vì vậy, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản
xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Lưu ý rằng hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghê kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho
cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình:
Thời gian luân chuyển kho
trung bình
=
360
Vòng quay HTK trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh
thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
việc dự trữ nên chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt,
dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại.
Thang Long University Library
22. 13
Đánh giá các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu
trong kỳ
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận
từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ
phân tích, doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nộ còn tồn đọng chưa thu
được là bao nhiêu. Chỉ tiêu vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Thời gian thu tiền trung bình:
Thời gian thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ
Chỉ tiêu cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi các
khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình
quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính
sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp.
Đánh giá các khoản nợ:
Vòng quay trả nợ:
Vòng quay trả nợ =
Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý kinh doanh
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả
Chỉ tiêu này vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản
ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ trả
nợ là cao, tức là doanh nghiệp trả nợ càng nhanh. Thực tế doanh nghiệp mong muốn
càng chậm trả nợ thì càng tốt, vậy nên họ rất muốn kéo dài tốc độ trả nợ dẫn đến vòng
quay trả nợ nhỏ.
Thời gian trả nợ trung bình:
Thời gian trả nợ trung bình =
360
Vòng quay trả nợ
23. 14
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thanh
toán được các khoản nợ của mình. Vòng quay trả nợ càng lớn thì thời gian trả nợ trung
bình càng nhỏ và ngược lại. Để kéo dài thời gian trả nợ trung bình, doanh nghiệp cần
thể hiện uy tín đối với nhà cung cấp, chứng minh mình là khách hàng tốt nhất xứng
đáng được cấp tín dụng lâu dài.
Thời gian quay vòng tiền trung bình:
Thời gian quay
vòng tiền
trung bình
=
Thời gian
thu tiền
trung bình
+
Thời gian luân
chuyển kho
trung bình
-
Thời gian
trả nợ
trung bình
Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền trung bình là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá
công tác quản lý lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Chỉ tiêu này cho biết sau bao
nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản
xuất- kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời gian quay vòng tiền ngắn,
chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động của mình, quản lý
hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và khoản phải thu ở mức
thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn so với doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
Đánh giá khả năng thanh toán:
Trong kinh doanh, vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần
dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có
khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển
hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để
đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế
giới, theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố
phán sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
các khoản nợ phải trả. Hiện nay luật doanh nghiệp Việt Nam, cũng quy định tương tự
như vậy. Do đó, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và
chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):
Khả năng thanh toán hiện hành =
TSNH
Nợ ngắn hạn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản để
đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả
Thang Long University Library
24. 15
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu,... Chỉ tiêu này phản ánh một
động nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khi chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính. Ngược lại nếu chỉ tiêu này ở mức lớn
hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối tốt, đủ khả năng
đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này cao quá,
tức là lượng tài sản lưu động tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận động,
không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản lưu động thường
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên chỉ tiêu này tương đối cao. Do đó, khi
đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của
doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình
hình thanh toán của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu
và hàng tồn kho. Chính vì vậy, để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, ta cần xem xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
TSNH - HTK
Nợ ngắn hạn bình quân trong kỳ
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng
các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất, không tính đến hàng
tồn kho (tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền), tức là một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các
chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy vậy, trong một số trường hợp, chỉ
tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác nhất khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản ngắn hạn. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả
năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn bình quân trong kỳ
25. 16
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khă năng
thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển; các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có
thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu,...
Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ
ngắn hạn đến hạn bởi vì nguồn trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản dài
hạn trong kỳ, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn vận động càng nhanh, hiệu
suất sử dụng tài sản dài hạn càng cao.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn:
Tỷ suất sinh lời của TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ với mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn đem lại bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn càng cao và ngược lại.
Suất hao phí tài sản dài hạn trên doanh thu thuần:
Suất hao phí của TSDH =
TSDH bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp với mỗi đồng doanh thu thuần thì
cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy hiệu quả sự
dụng tài sản dài hạn càng cao.
Suất hao phí tài sản cố định:
Suất hao phí của
tài sản cố định
=
Tài sản cố định bình quân
Doanh thu thuần
Thang Long University Library
26. 17
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng doanh thu trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng tài
sản cố định, đó là căn cứ để đầu tư tài sản cố định cho phù hợp nhằm đạt được doanh
thu như mong muốn.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản là việc nhận
thức một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân
tích tình hình sử dụng tài sản tại doanh nghiệp. Như vậy, việc xác định ảnh hưởng của
các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn phải kịp thời, không những chỉ xác
định các nhân tố đó mà cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố với nhau.
Trong sản xuất- kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi mồi
trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. Sự thành công cũng phụ
thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích đánh
giá và kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này để đưa ra các chiến lược cũng như kế hoạch phù
hợp cho từng giai đoạn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho doanh nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
Bộ máy quản trị doanh nghiệp:
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, nhân tố quản trị đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng tài sản nói riêng. Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp
doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn, định hướng đúng chiến lược sản xuất- kinh
doanh lâu dài và đặt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể, mang lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hợp lý, không những giúp cho điều hành
hoạt động kinh doanh tốt góp phần nâng cao lợi nhuận mà còn làm giảm tối thiểu các
chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh
đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường tạo ra những động lục to lớn để
kích thích sản xuất phát triển, qua đó hiệu quả sử dụng tài sản được nâng cao. Ngược
lại, nếu khả năng quản lý, ra quyết định kém thì doanh nghiệp có thể dẫn đến thua lỗ,
phá sản do tài sản không được sử dụng một cách hiệu quả.
Trình độ nhân lực:
Mọi lực lượng sản xuất- kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Họ là
chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị
máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và vận
hành. Vì vậy, có thể nói lực lượng lao động hay con người là nhân tố không thể thiếu
trong sản xuất- kinh doanh, đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
27. 18
Tuy nhiên, để đạt được điều đó, đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một
lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới,
phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài
sản trong quá trình vận hành thì tài sản mới được sử dụng hiệu quả, góp phần tạo ra
những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường
và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp nên có chế độ phân
định trách nhiệm gắn với chế độ bàn giao, theo dõi và thưởng phạt nhằm khuyến khích
mọi người có ý thức tốt hơn trong quản lý tài sản.
Trình độ tổ chức sản xuất- kinh doanh:
Một quy trình sản xuất- kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất
lao động, giảm chi phí bất hợp lý và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp cận
kịp thời với sự tiến bọ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ giảm
được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ
giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Đặc điểm ngành nghề sản xuất- kinh doanh:
Đặc điểm ngành nghề sản xuất- kinh doanh có tác động quan trọng đến hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay
và hệ số sinh lời của tài sản. Vậy nên, khi nhắc đến sự tác động tới hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp thì không thể không nhắc tới nhân tố này. Mỗi doanh nghiệp
có đặc điểm khác nhau về ngành nghề sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
khác nhau, tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lời của
các tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối
tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau, dẫn
đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau.
Cơ sở hạ tầng trong doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở
sản xuất, hệ thống bán hàng,...) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng
tài sản lưu động một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao
mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho...
1.4.2. Các nhân tố khách quan
Môi trƣờng kinh tế:
Thang Long University Library
28. 19
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất- kinh doanh như chu kỳ phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế, hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các
chính sách tài chính- tín dụng của Nhà nước.
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế sẽ quyết định
đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất- kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất- kinh doanh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn phải chịu tác động của thị
trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước trong khối liên mình
thương mại hay sự bất ổn của nền kinh tế đều tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào
và đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những
thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và
dự báo những thay đổi để có thể đửaa những biện pháp thích hợp, tranh thủ những cơ
hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
Chính trị- pháp luật:
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Để điều
tiết nền kinh tế, Nhà nước sử dụng hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự can thiệp ở mức hợp lý của Nhà nước
vào hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các
nội dung như duy trì sự ổn định của nền kinh tế, chính trị; định hướng phát triển nền
kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế- xã hội. Vì vậy, đứng trước các quyết định đầu tư, các chính sách của Nhà
nước luôn là một trong những yếu tố được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Khoa học- công nghệ:
Là một trong nhưng nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản
xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của
khoa học- công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản
xuất, giảm bới chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học- công
nghiệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn.
Điển hình là những máy móc, thiết bị hay quy trình công nghệ..., mới chỉ trên các dự
án, phát minh đã trở nên lạc hậu ngay chính thời điểm đó.
29. 20
Vì thế, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học- công nghệ cũng như áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi
lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản
xuất- kinh doanh của mình.
Tài nguyên môi trƣờng:
Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu như
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị rẻ, chi
phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Tuy vậy, tài nguyên môi trường cũng có
thể gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng của tài sản nói riêng và hiệu quả sản
xuất- kinh doanh nói chung khi thiên tai bất ngờ xảy ra.
Thị trƣờng:
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường
tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp, dẫn đến làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu
thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của
giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết
hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý và khối lượng
đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu.
Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là
thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn
thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu,
trái phiếu.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp:
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng có
thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào đầu ra. Đối thủ cạnh tranh là một
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh
tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối
thủ cạnh tranh hay các sản phẩm thay thế... Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất,
mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Thang Long University Library
30. 21
Doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất-
kinh doanh là tương đối khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp giúp cho doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã..., để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp nói riêng, đó cũng là động lực để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Việc xuất
hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng trở nên khó khăn.
31. 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của Khóa luận tập trung vào việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ
bản nhất về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Cụ thể, Khóa luận đã trình
bày các vấn đề về tài sản của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Qua đó là cơ sở để phân tích thực trạng
hiệu quả sử dụng tài sản tại Doanh nghiệp tư nhân Dũng Đông sẽ được trình bày ở
Chương 2.
Thang Long University Library
32. 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN DŨNG ĐÔNG
2.1. Giới thiệu Doanh nghiệp tƣ nhân Dũng Đông
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Doanh nghiệp
Giới thiệu chung về doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp : Doanh nghiệp tư nhân Dũng Đông
Ngày thành lập : 12/12/2001
Địa chỉ : Lô N10-2, cụm sản xuất làng nghề tập trung,
xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội
Người đại diện : Ông Triệu Quang Đông- Giám đốc
Loại hình : Nhà sản xuất
Điện thoại : (04) 35 521 898
Fax : (04) 35 520 488
Website : www.chimay.vn
Mã số thuế : 0101196599
Vốn điều lệ : 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng chẵn)
Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Trước năm 2001 cơ sở sản xuất chỉ may Dũng Đông còn nhiều hạn chế như:
xưởng sản xuất còn rất nhỏ có diện tích khoảng 300 m2
với vài chục công nhân viên,
sản phẩm chưa đa dạng và kém cạnh tranh...
Ngày 12 tháng 12 năm 2001, DNTN Dũng Đông đã chính thức được thành lập và
tổ chức theo mô hình sản xuất chuyên nghiệp, chuyên sản xuất, kinh doanh các loại chỉ
khâu, chỉ may công nghiệp phục vụ các doanh nghiệp may mặc trong và ngoài nước.
Trải qua quá trình phát triển, các sản phẩm chỉ may của DNTN Dũng Đông cung
cấp ra thị trường với chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã- chủng loại và đáp ứng tốt
các nhu cầu của khách hàng. Cho đến nay quy mô của Doanh nghiệp đã tăng lên đến
hơn 150 cán bộ công nhân viên có trình độ đào tạo và làm việc chuyên nghiệp, đi theo
đó tổng diện tích các phân xưởng nhà máy đã đạt mức trên 2500 m2
với hệ thông dây
chuyền thiết bị hiện đại bao gồm 24 máy nhuộm cao áp, 04 dàn máy xe sợi, 04 dàn
máy côn xốp, trên 30 dàn máy côn chỉ...
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp
Do đặc điểm ngành sản xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng may mặc nên việc tổ chức bộ máy quản lý cũng đòi hỏi có sự khác biệt với
33. 24
những doanh nghiệp khác. Từ ngày thành lập doanh nghiệp cho đến nay, DNTN Dũng
Đông đã và đang hoạt động với sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tƣ nhân Dũng Đông
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Giám đốc:
Giám đốc là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước pháp luật, quản lý
tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra các quyết định quan trọng ảnh hưởng
tới toàn bộ doanh nghiệp, quản lý, giám sát, phối hợp, đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn đình trệ. Giám đốc cũng đảm
nhận nhiệm vụ đề ra định hướng phát triển, xây dựng các kế hoạch sản xuất- kinh
doanh, đưa ra các quyết định về vấn đề nhân sự trong doanh nghiệp và các chính sách
đãi ngộ người lao động.
Ph giám đốc:
Phó giám đốc là người hỗ trợ cho giám đốc, là cầu nối cho giám đốc trong quan
hệ với các bộ phận phòng ban, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các phòng ban
theo các quyền và nghĩa vụ được giám đốc phân công. Phó giám đốc cũng là người
chịu trách nhiệm chung về các vấn đề đối nội, đối ngoại. Hoạch định, tổ chức và lập kế
hoạch trong việc sản xuất- kinh doanh và tham mưu cố vấn trực tiếp cho giám đốc
trong các công việc của doanh nghiệp.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tài chính
- kế toán
Phòng
kinh
doanh
và vật tư
Phòng
kế hoạch
Nhà
máy
nhuộm
Mobil
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kỹ thuật
sản xuất
Xưởng
hoàn
thiện
Thang Long University Library
34. 25
Phòng tài chính- kế toán:
Phòng tài chinh- kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc, thực hiện
chức năng cung cấp thông tin tài chính- kế toán và là công cụ đắc lực cho quản lý, bảo
vệ tài sản của doanh nghiệp. Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành
công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; thực hiện và theo dõi công tác tiền
lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với
người lao động trong doanh nghiệp; thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí
phục vụ sản xuất- kinh doanh.
Phòng kinh doanh và vật tƣ:
Phòng kinh doanh và vật tư đảm nhận công việc liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra trơn tru, liên tục; có
trách nhiệm lên kế hoạch chăm sóc khách hàng để tạo mối quan hệ bền vững- lâu dài.
Đồng thời quản lý khâu lưu thông hàng hóa, đảm bảo sẵn sàng về nguồn cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào (vật liệu, nguyên phụ liệu, thuốc nhuộm) và quản lý kho (kho
tổng, kho phụ liệu, kho hóa chất).
Phòng kế hoạch:
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp
trong từng giai đoạn; tiếp nhận các đơn đặt hàng, chủ trì lập kế hoạch sản xuất trong
từng tháng, quý, năm theo yêu cầu của lãnh đạo doanh nghiệp. Thống kê, tổng hợp
tình hình thực hiện các công việc sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp; phân tích
đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế
hoạch quý, năm, rút ra những mặt mạnh, mặt yếu, tìm nguyên nhân để phát huy ưu
điểm, khắc phục nhược điểm.
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ xử lý các văn bản hành chính một cách
chính xác và kịp thời; tiếp nhận các văn bản, công văn, nghị định; quản lý con dấu và
chữ ký theo quy định. Tổ chức điều động nhân lực, giải quyết chế độ chính sách với
cán bộ, công nhân viên, tổ chức hoạt động chung của doanh nghiệp, tham gia các hoạt
động xã hội.
Phòng kỹ thuật sản xuất:
Phòng kỹ thuật sản xuất có trách nhiệm trong công tác quản lý, đảm bảo sự hoạt
động ổn định của máy móc, thiết bị. Ngoài ra còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của
sản phẩm trước khi nhập kho hoặc giao dịch với khách hàng. Tiến hành nghiên cứu và
trình lên Giám đốc về các sản phẩm mới để có kế hoạch thực thi.
35. 26
Nhà máy nhuộm Mobil:
Nhà máy nhuộm Mobil là nơi thực hiện việc nhuộm màu, kiểm tra và giám sát
màu của sản phẩm cho đúng với mẫu hoặc theo yêu cầu đơn đặt hàng. Đồng thời có
trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị, tuân thủ quy định an toàn lao động.
Xƣởng hoàn thiện:
Xưởng hoàn thiện thuộc sự quản lý trực tiếp của phòng kỹ thuật sản xuất, có
nhiệm vụ kiểm tra số lượng, chất lượng, đóng gói sản phẩm; thông báo cho cấp trên
trước khi nhập kho hoặc xuất bán cho khách hàng.
2.1.3. Phân tích hoạt động sản xuất- kinh doanh của Doanh nghiệp
Phân tích doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 34.957.774.128 đồng,
năm 2013 là 41.976.378.035 đồng, tăng 7.018.603.907 đồng, tương ứng tăng 20,08%
so với năm 2012; điều này là do doanh nghiệp đã cố gắng cải tiến công nghệ và cung
cấp tới khách hàng những sản phẩm đạt chất lượng cao, mẫu mã mới (nhãn hiệu
Noratex- chỉ may quần áo) qua đó làm tăng sản lượng hàng bán ra. Năm 2014, doanh
thu là 48.738.107.867 đồng, tăng 6.761.729.832 đồng so với năm 2013, tương ứng
tăng 16,11%; sự tăng lên này là do doanh nghiệp ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị
lớn với các đối tác làm ăn lâu năm như: Tổng công ty may Đức Giang, Công ty Cổ
phần may Hồ Gươm và Công ty Cổ phần Giày Thăng Long, đồng thời phát huy năng
lực sẵn có của phân xưởng sản xuất, tăng năng suất nên doanh nghiệp đã hoàn thành
được số lượng lớn đơn đặt hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2013 là 370.000 đồng, còn năm 2012 là 0
đồng; nguyên nhân là do sai sót trong khâu vận chuyển, gây hư hại cho sản phẩm và
khách hàng đã trả lại, để giữ vững uy tín doanh nghiệp đã tiến hành giảm giá hàng bán.
Năm 2014 không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, do trong năm doanh nghiệp
không có hàng bán bị trả lại và việc giảm giá hàng bán không diễn ra. Điều này cho
thấy các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp luôn đảm bảo đúng yêu cầu và doanh
nghiệp luôn kiểm tra kỹ hàng trước khi xuất kho.
Thang Long University Library
36. 27
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp năm 2012- 2014
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch
2013/2012 2014/2013
Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%)
Doanh thu bán hàng và CCDV 34.957.774.128 41.976.378.035 48.738.107.867 7.018.603.907 20,08 6.761.729.832 16,11
Các khoản giảm trừ doanh thu - 370.000 - 370.000 - (370.000) -
Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 34.957.774.128 41.976.008.035 48.738.107.867 7.018.233.907 20,08 6.762.099.832 16,11
Giá vốn hàng bán 29.328.383.156 34.017.343.696 39.463.520.422 4.688.960.540 15,99 5.446.176.726 16,01
Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 5.629.390.972 7.958.664.339 9.274.587.445 2.329.273.367 41,38 1.315.923.106 16,53
Doanh thu hoạt động tài chính 6.538.594 3.974.800 2.142.740 (2.563.794) (39,21) (1.832.061) (46,09)
Chi phí tài chính 1.199.400.492 1.481.158.643 1.726.779.922 281.758.151 23,49 245.621.279 16,58
Trong đó: Chi phí lãi vay 1.199.400.492 1.481.158.643 1.726.779.922 281.758.151 23,49 245.621.279 16,58
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.472.663.134 4.001.272.528 4.639.766.067 1.528.609.394 61,82 638.493.539 15,96
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.963.865.940 2.480.207.968 2.910.184.197 516.342.028 26,29 429.976.229 17,34
Thu nhập khác 13.132 1.220.600 384.544 1.207.468 9194,85 (836.056) (68,50)
Chi phí khác 6.862.742 20.732.993 14.305.777 13.870.251 202,11 (6.427.216) (31,00)
Lợi nhuận khác (6.849.610) (19.512.393) (13.921.233) (12.662.783) 184,87 5.591.160 (28,65)
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 1.957.016.330 2.460.695.575 2.896.262.964 503.679.245 25,74 435.567.389 17,70
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 489.254.083 615.173.894 724.065.741 125.919.811 25,74 108.891.847 17,70
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.467.762.247 1.845.521.681 2.172.197.223 377.759.434 25,74 326.675.542 17,70
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2012-2014 của DNTN Dũng Đông)
37. 28
Doanh thu từ hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 là 6.538.594 đồng, năm 2013 là
3.974.800 đồng, giảm 2.563.794 đồng, tương ứng giảm 39,21% so với năm 2012;
nguyên nhân giảm là do doanh nghiệp không tham gia vào các hoạt động đầu tư tài
chính, đầu tư chứng khoán, khoản thu này của doanh nghiệp chủ yếu đến từ tiền lãi
cho vay, lãi gửi ngân hàng; cùng với đó, lãi suất trung bình năm 2013 giảm so với năm
2012 (từ 10,57% xuống còn 7,63%). Năm 2014, doanh thu từ hoạt động tài chính là
2.142.740 đồng, giảm 1.832.061 đồng, tương ứng giảm 46,09% so với năm 2013, vì
trong thời gian này doanh nghiệp bán được hàng, giúp cho vòng quay tiền luân
chuyển, dẫn đến lượng tiền gửi giảm và doanh thu tài chính theo đó giảm xuống.
Thu nhập khác:
Năm 2012, thu nhập khác là 13.132 đồng, năm 2013 là 1.220.600 đồng, tăng
1.207.468 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 9194,85%; điều này do doanh
nghiệp đã nhượng bán, thanh lý một số máy móc văn phòng không còn sử dụng như
máy vi tính, máy photo,... Thu nhập khác năm 2014 là 384.544 đồng, giảm 836.056
đồng, tương ứng giảm 68,50% so với năm 2013; sự giảm đi là do doanh nghiệp tiến
hành dọn dẹp kho chứa hàng, thanh lý các thiết bị cũ, nhưng khoản tiền thu về thấp
hơn so với năm 2013.
Phân tích chi phí:
Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán năm 2012 là 29.328.383.156 đồng, năm 2013 là
34.017.343.696 đồng, tăng 4.688.960.540 đồng, tương ứng tăng 15,99% so với năm
2012; trong giai đoạn 2012- 2013, nhờ doanh nghiệp đẩy mạnh trong nghiên cứu, phát
triển và đưa ra dòng sản phẩm mới (nhãn hiệu Noratex- chỉ may quần áo), được khách
hàng tin dùng, qua đó làm tăng số lượng sản phẩm xuất bán, tác động làm giá vốn
hàng bán của doanh nghiệp tăng theo. Năm 2014 giá vốn bán hàng là 39.463.520.422
đồng, tăng 5.446.176.726 đồng, tương ứng tăng 16,01% so với năm 2013; giai đoạn
này do doanh nghiệp ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị lớn với đối tác làm ăn,
giúp doanh thu tăng mạnh, kéo theo sự tăng lên của giá vốn hàng bán.
Tuy nhiên doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý tốt giá vốn hàng bán, chủ
động đặt hàng và chốt giá sớm để tránh sự biến động bất lợi về giá. Bên cạnh đó, tốc
độ gia tăng nhanh hơn của doanh thu so với giá vốn hàng bán cho thấy công tác quản
lý chi phí đầu vào của doanh nghiệp có hiệu quả tích cực.
Thang Long University Library
38. 29
Chi phí tài chính:
Chi phí tài chính năm 2012 là 1.199.400.492 đồng, năm 2013 là 1.481.158.643
đồng, tăng 281.758.151 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 23,49%; năm 2014, chi
phí tài chính là 1.726.779.922 đồng, tăng 245.621.279 đồng, tương ứng tăng 16,58%
so với năm 2013. Toàn bộ chi phí tài chính của doanh nghiệp đến từ chi phí lãi vay, do
sự tăng lên của các khoản nợ qua các năm, đồng thời lãi suất cho vay tăng là nguyên
nhân làm cho chi phí lãi vay tăng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Danh mục này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao
gồm chi phí lương nhân viên quản lý; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, kinh phí công
đoàn của nhân viên quản lý; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khoản lập
dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm
cháy nổ,…); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị,…).
Năm 2012, chi phí quản lý doanh nghiệp là 2.472.663.134 đồng, năm 2013 là
4.001.272.528 đồng, tăng 1.528.609.394 đồng, tương ứng tăng 61,82% so với năm
2012; nguyên nhân là do doanh nghiệp bổ sung thêm vài thiết bị máy móc phục vụ
việc quản lý sau khi thanh lý thiết bị cũ đầu năm 2013, cùng với việc doanh nghiệp
tuyển thêm các nhân viên chuyên ngành quản trị, kế toán để giảm tải cho bộ phận quản
lý trước đó. Năm 2014, chi phí quản lý doanh nghiệp là 4.639.766.067 đồng, tăng
638.493.539 đồng, tương ứng tăng 15,96% so với năm 2013; sự tăng lên này là do các
chi phí cho văn phòng (chi phí điện thoại, điện nước, chi phí mặt bằng,...) và chi phí
cho bộ phận quản lý tăng thêm (lương quản lý). Điều này cho thấy chính sách cắt giảm
chi phí quản lí doanh nghiệp của doanh nghiệp chưa có hiệu quả, hệ thống quản trị chi
phí chưa được doanh nghiệp quan tâm, chú trọng.
Chi phí khác:
Chi phí khác năm 2012 là 6.862.742 đồng, năm 2013 là 20.732.993 đồng, tăng
13.870.251 đồng, tương ứng tăng 202,11% so với năm 2012; sự thay đổi là do doanh
nghiệp thực hiện ghi giảm tài sản cố định đã nhượng bán, thanh lý vì tài sản đó chưa
được trích hết khấu hao. Năm 2014, chi phí khác là 14.305.777 đồng, giảm 6.427.216
đồng, tương ứng giảm 31% so với năm 2013; đây là các khoản chi cho công tác dọn
dẹp kho bãi của doanh nghiệp trong suốt năm 2014.
Phân tích lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế:
Hạng mục này được tính bằng tổng giữ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận khác. Năm 2013, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế là 2.460.695.575
39. 30
đồng, tăng 503.679.245 đồng, tương ứng tăng 25,74% so với năm 2012; Tổng lợi
nhuận kế toán năm 2014 là 2.896.262.964 đồng, tăng 435.567.389 đồng, tương ứng
tăng 17,70% so với năm 2013. Sự biến động này là do doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng mạnh qua các năm, các khoản chi phí tuy có tăng nhưng giá trị thu về vẫn
lớn hơn, đủ trang trải cho khoản tiền đầu tư ban đầu.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 là 489.254.083 đồng, năm 2013 là
615.173.894 đồng, tăng 125.919.811 đồng, tương ứng tăng 25,74% so với năm 2012;
sang năm 2014, thuế thu nhập doanh nghiệp là 724.065.741 đồng, tăng 108.891.847
đồng, tương ứng tăng 17,70% so với năm 2013. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính
bằng 25% tổng lợi nhuận kế toán trước thuế; cho thấy sự tăng lên của thuế là do tổng
lợi nhuận kế toán trước thuế tăng qua các năm. Điều này cho thấy trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc đáp ứng nguồn cung cho ngân sách nhà nước.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp:
Được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp. Năm 2012 lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 1.467.762.247
đồng. năm 2013 là 1.845.521.681 đồng, tăng 377.759.434 đồng, tương ứng tăng
25,74% so với năm 2012; năm 2014 tiếp tục tăng 326.675.542 đồng, tương ứng tăng
17,70% so với năm 2013, đạt mức 2.172.197.223 đồng. Mặc dù các khoản chi phí của
doanh nghiệp là cao và hệ thống quản trị chi phí chưa tốt, nhưng chính sách bán hàng
của doanh nghiệp có hiệu quả rất cao, doanh thu đạt được đủ sức bù đắp chi phí bỏ ra.
Để đạt được điều này là nhờ có sự nỗ lực rất lớn của cả tập thể cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, đặc biệt là phòng kỹ thuật đã áp dụng nhiều sáng kiến, cải tiến
trong quá trình sản xuất, góp phần hoàn thành các sản phẩm đúng tiến độ.
Nhận xét:
Qua bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và những phân tích ở trên, ta
thấy được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2012- 2014 có sự
tăng trưởng rõ rệt. Có thể nói đây là một thành tựu của doanh nghiệp khi không những
có thể duy trì ổn định hoạt động sản xuất- kinh doanh trong giai đoạn khó khăn mà còn
có xu hướng phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh trong năm sau đó.
Thang Long University Library
40. 31
2.2. Thực trạng sử dụng tài sản tại Doanh nghiệp tƣ nhân Dũng Đông trong giai đoạn 2012- 2014
2.2.1. Tình hình tổng tài sản của Doanh nghiệp tư nhân Dũng Đông
Bảng 2.2. Quy mô và cơ cấu tổng tài sản tại DNTN Dũng Đông năm 2012- 2014
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
2013/2012 2014/2013
TSNH 15.125.756.353 71,49 16.573.052.297 69,57 17.223.745.707 71,16 1.447.295.944 650.693.410
TSDH 6.031.483.443 28,51 7.250.213.794 30,43 6.979.869.373 28,84 1.218.730.351 (270.344.421)
Tổng tài sản 21.157.239.796 100 23.823.266.091 100 24.203.615.081 100 2.666.026.295 380.348.990
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC các năm 2012-2014 của DNTN Dũng Đông)
41. 32
Qua bảng trên, ta thấy tổng tài sản có xu hướng tăng qua ba năm. Năm 2012,
tổng tài sản ở mức 21.157.239.796 đồng, năm 2013 là 23.823.266.097 đồng, tăng
2.666.026.295 đồng, tương ứng tăng 12,6% so với năm 2012; do doanh nghiệp đầu tư
mua sắm thêm thiết bị văn phòng cũng như sửa chữa máy móc thiết bị để mở rộng quy
mô kinh doanh. Năm 2014 tổng tài sản là 24.203.615.081 đồng, tăng 380.348.990
đồng, tương ứng tăng 1,6% so với năm 2013; điều này chủ yếu đến từ sự tăng thêm về
tiền và các khoản tương đương tiền.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của DNTN Dũng Đông năm 2012- 2014
(Nguồn: Số liệu trích từ BCTC năm 2012- 2014 của DNTN Dũng Đông)
Cùng với sự thay đổi về quy mô tổng tài sản, cơ cấu tài sản cũng có những thay
đổi. Nhưng nhìn chung tỷ trọng của tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn tỷ trọng của tài sản
dài hạn với tỷ lệ 70%- 30%. Nguyên nhân thứ nhất là nhiều tài sản không cần dùng
đang chờ thanh lý, nguyên nhân thứ hai là giá trị hao mòn tài sản cố định lớn vì tài sản
của doanh nghiệp đều có giá trị lớn và doanh nghiệp trích khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
2.2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp tư nhân Dũng Đông
Năm 2013, tài sản ngắn hạn là 16.573.052.297 đồng, so với năm 2012 là
15.125.756.353 đồng, đã tăng 1.447.295.944 đồng, tương ứng tăng 9,57%; tài sản
ngắn hạn năm 2014 là 17.223.745.707 đồng, tăng 650.693.410 đồng so với năm 2013,
tương ứng tăng 3,93%. Để tìm hiểu kỹ hơn nguyên nhân có sự biến động như vậy, ta
đi vào phân tích tình hình tài sản ngắn hạn thông qua bảng dưới đây:
28.51% 30.43% 28.84%
71.49% 69.57% 71.16%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
TSDH
TSNH
Thang Long University Library