Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên tiền phong thông qua phân tích các chỉ số tài chính
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
THIẾU NIÊN TIỀN PHONG THÔNG QUA
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THANH HẰNG
MÃ SINH VIÊN : A14914
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2012
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
THIẾU NIÊN TIỀN PHONG THÔNG QUA
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Hằng
Mã sinh viên : A14914
Chuyên ngành : Tài chính- Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Chu Thị Thu Thủy đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo
giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực
hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương
lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Hằng
4. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH...........1
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh.............................................1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh...............................................................1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh...............................................................2
1.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh.................3
1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh...............................3
1.2.1 Ý nghĩa ............................................................................................................3
1.2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................5
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh..........................................................5
1.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh.....................................................5
1.3.1.1. Hệ số tổng lợi nhuận ................................................................................5
1.3.1.2. Hệ số lợi nhuận hoạt động:......................................................................6
1.3.1.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS).......................................................6
1.3.1.4. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI): ...........................................................6
1.3.1.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).............................................7
1.3.1.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ..................................................7
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ..............................................................8
1.3.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung...............................................................8
1.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH.........................................................10
1.3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...........................................14
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .................................................................16
1.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ..........................................17
1.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay ......................................................21
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí............................................................22
1.3.4.1. Tổng chi phí............................................................................................22
1.3.4.2. Giá vốn hàng bán ...................................................................................22
1.3.4.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ...............................23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................................25
1.4.1. Các nhân tố bên trong .................................................................................26
Thang Long University Library
5. 1.4.1.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh ....................................26
1.4.1.2. Nhân tố tiêu dùng ...................................................................................26
1.4.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường ..............................................................27
1.4.1.4. Các chính sách của nhà nước ................................................................27
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .........................................................27
1.4.2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp ..............................................................27
1.4.2.2. Lao động.................................................................................................27
1.4.2.3. Vốn kinh doanh.......................................................................................27
1.4.2.4. Trang thiết bị kỹ thuật ............................................................................28
1.5. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và giá trị thị trường của cổ
phiếu ..........................................................................................................................28
1.5.1. Thu nhập trên một cổ phiếu(EPS)..............................................................28
1.5.2. Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu(P/E)................................................29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG..............................................30
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần nhựa thiếu niên Tiền Phong...............30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.........................................30
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty ............................................................31
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.....................................................33
2.1.4 . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.............................36
2.1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .............................36
2.2. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh........................................................37
2.2.1. Hệ số tổng lợi nhuận:..................................................................................39
2.2.2. Hệ số lợi nhuận hoạt động..........................................................................41
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): ..................................................42
2.2.4. Hệ số thu nhập đầu tư (ROI) ......................................................................44
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản..................................................................47
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung.................................................................47
2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản...............................................................49
2.3.1.2. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần ...................................51
2.3.1.3. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận ..............................................52
2.3.1.4. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản............................................................53
2.3.1.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont............54
6. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn............................................................56
2.3.2.1. Các chỉ tiêu chung về tài sản ngắn hạn .................................................56
2.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont.............63
2.3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH...................64
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...............................................................72
2.3.3.1. Sức sản xuất TSCĐ.................................................................................74
2.3.3.2. Suất hao phí TSCĐ.................................................................................75
2.3.3.3.Tỷ suất sinh lời trên TSCĐ......................................................................76
2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.......................................................................77
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu..............................................................77
2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay...........................................................................80
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí .................................................................85
2.5.1. Giá vốn hàng bán.........................................................................................86
2.5.2. Chi phí tài chính ..........................................................................................88
2.5.3. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ...............................................89
2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ........................................91
2.6. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .........92
2.6.1. Triển vọng tăng trưởng của ngành.............................................................92
2.6.2. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh........................................93
2.6.3. Nhân tố tiêu dùng ........................................................................................94
2.6.4. Các chính sách của nhà nước.....................................................................94
2.6.5. Nhân tố quản trị doanh nghiệp...................................................................95
2.6.6. Trang thiết bị kỹ thuật .................................................................................95
2.7. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và giá cổ phiếu của công ty
trên thị trường..........................................................................................................95
2.7.1. Thu nhập trên một cổ phiếu EPS................................................................96
2.7.2. Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu.........................................................97
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY ...............................................................................99
3.1 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty .....................................99
3.1.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của NTP ..................99
3.1.1.1. Điểm mạnh .............................................................................................99
3.1.1.2. Điểm yếu...............................................................................................100
Thang Long University Library
7. 3.1.1.3. Cơ hội...................................................................................................100
3.1.1.4. Thách thức............................................................................................100
3.1.2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản...........................................101
3.1.2.1. Tổng tài sản..........................................................................................101
3.1.2.2. Tiền và các khoản tương đương tiền....................................................101
3.1.2.3. Các khoản phải thu ..............................................................................101
3.1.2.4. Hàng tồn kho ........................................................................................102
3.1.2.5. Tài sản dài hạn.....................................................................................103
3.1.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu............................103
3.1.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn vay .........................................104
3.1.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng chi phí ..........................................104
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.................................105
3.2.1. Về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.....................................................105
3.2.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền....................................................105
3.2.1.2. Phải thu ngắn hạn:...............................................................................107
3.2.1.3. Hàng tồn kho:.......................................................................................109
3.2.1.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:.......................112
3.2.2. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn............................................114
3.2.3. Các biện pháp phòng chống rủi ro tỷ giá .................................................117
3.2.4. Tiết kiệm chi phí lãi vay.............................................................................118
3.2.5. Tiến hành giảm chi phí, phân bổ hợp lý các khoản chi phí ....................119
3.2.6. Nâng cao thương hiệu sản phẩm và chú trọng mở rộng thị trường kinh
doanh của công ty................................................................................................121
3.2.7. Quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên.............................................121
3.2.8. Thực hiện công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thường
xuyên ....................................................................................................................122
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CP Chi phí
DT Doanh thu
GVHB Giá vốn hàng bán
HS Hiệu suất
LNST Lợi nhuận sau thuế
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TC Tài chính
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
BMP Cổ phần nhựa Bình Minh
DAG Tập đoàn nhựa Đông Á
DPC Cổ phần nhựa Đà Nẵng
NTP Cổ phần nhựa Tiền Phong
RDP Cổ phần nhựa Rạng Đông
Thang Long University Library
9. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh..........................................38
Bảng 2.2. Phân tích các chỉ tiêu hệ số thu nhập đầu tư.................................................44
Bảng 2.3. Mức độ ảnh hưởng của ROS và HS sử dụng tài sản lên ROI.......................45
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung .....................................................48
Bảng 2.5. Mức tiết kiệm (lãng phí) tài sản....................................................................52
Bảng 2.6. Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất SDTTS lên ROA.......................54
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................57
Bảng 2.8. Thời gian một vòng quay TSNH...................................................................59
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA......................63
Bảng 2.10. Hệ số thanh toán bằng tiền..........................................................................65
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho.............................................................67
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu...........................................70
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH...........................................73
Bảng 2.14. Phân tích ROE của NTP theo mô hình NTP 3 bước...................................77
Bảng 2.15. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính.........................................................................79
Bảng 2.16. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.........................................81
Bảng 2.17. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu....................................................85
Bảng 2.18. Tăng trưởng giá vốn hàng bán ....................................................................86
Bảng 2.19. Các khoản chi phí tài chính của NTP..........................................................88
Bảng 2.20. Các khoản vay của NTP..............................................................................89
Bảng 2.21. Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí QLDN so với doanh thu ..................89
Bảng 2.22. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..............................................................91
Bảng 2.23. Bảng tăng trưởng EPS - Giá........................................................................95
Bảng 2.24. So sánh với một số doanh nghiệp niêm yết cùng ngành.............................97
Bảng 3.1. Dự báo kết quả kinh doanh NTP năm 2012................................................106
Bảng 3.2. Kế hoạch dự báo dòng tiền .........................................................................106
Bảng 3.3. Mẫu hình phải thu khoản doanh thu tháng 1 của NTP ...............................108
Bảng 3.4. Mô hình tính điểm tín dụng.........................................................................109
Bảng 3.5. Đánh giá điểm tín dụng của công ty TNHH Minh Hương .........................109
Bảng 3.6. Sản lượng và giá các loại nguyên vật liệu tồn kho .....................................110
Bảng 3.7. Giá trị hàng năm của các mặt hàng.............................................................111
10. Bảng 3.8. Xếp hạng ABC cho hàng tồn kho ...............................................................111
Bảng 3.9. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho...................................................................112
Thang Long University Library
11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Hệ số tổng lợi nhuận.................................................................................39
Biểu đồ 2.2. Biến động giá các loại hạt nhựa................................................................40
Biểu đồ 2.3. Hệ số lợi nhuận hoạt động ........................................................................41
Biều đồ 2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ..............................................................42
Biểu đồ 2.5. Hệ số thu nhập đầu tư (ROI).....................................................................44
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.........................................................46
Biểu đồ 2.7. Hiệu suất sử dụng tổng TS........................................................................49
Biểu đồ 2.8. Suất hao phí của TS so với doanh thu thuần.............................................51
Biểu đồ 2.9. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận..................................................52
Biểu đồ 2.10. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.............................................................53
Biểu đồ 2.11. Hiệu suất sử dụng ngắn hạn....................................................................58
Biểu đồ 2.12. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu...............................................60
Biểu đồ 2.13. Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế .................................61
Biểu đồ 2.14. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA) .......................................62
Biểu đồ 2.15. Hệ số thanh toán bằng tiền......................................................................65
Biểu đồ 2.16. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ...............................................................68
Biểu đồ 2.17. Tình hình các khoản phải thu..................................................................71
Biểu đồ 2.18. Sức sản xuất của TSCĐ ..........................................................................74
Biểu đô 2.19. Suất hao phí của TSCĐ...........................................................................75
Biểu đồ 2.20. Tỷ suất sinh lời trên TSCĐ .....................................................................76
Biểu đồ 2.21. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán lãi vay........................................82
Biểu đồ 2.22. Lãi suất đi vay của doanh nghiệp............................................................83
Biểu đồ 2.23. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay...................................................................84
Biểu đồ 2.24. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu ..............................................................85
Biểu đồ 2.25. Tăng trưởng giá vốn hàng bán ................................................................86
Biểu đồ 2.26. Biến động giá nguyên vật liệu PVC........................................................87
Biểu đồ 2.27. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng chi phí............................................91
Biểu đồ 2.29. Sản lượng nhựa sản xuất trong nước ......................................................92
Biểu đồ 2.30. So sánh thị phần tiêu thụ.........................................................................93
Biểu đồ 2.31. So sánh Doanh thu, lợi nhuận.................................................................93
Biểu đồ 2.32. Lạm phát ở mức cao................................................................................94
Biểu đồ 2.33 Biểu đồ tăng trưởng EPS – Giá................................................................96
12. Biểu đồ 3.1. Mẫu hình thanh toán ...............................................................................108
Biểu đồ 3.2. Mẫu hình phải thu ...................................................................................108
Biểu đồ 3.3. Các nhóm hàng tồn kho phân bổ theo biểu đồ Pareto ............................110
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty cổ phần nhựa thiếu niên Tiền Phong.........32
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ống nhựa u.PVC .................................37
Thang Long University Library
13. LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt động
sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các vật thể tự nhiên
thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người khi tiến hành làm bất cứ việc
gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối thiểu nhưng đem lại
lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan trọng và được con người tiến
hành thường xuyên là hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành đạt được hiệu quả và có kết quả như mong muốn thì điều tất yếu là
phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản lý thì
không thể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ rất nhiều
nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin về hoạt
động tài chính của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, liệu một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
không là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm trực
tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc làm vô cùng cần thiết. Qua phân tích các tỷ
số tài chính của doanh nghiệp sẽ đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức,
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ
khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông
qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu
quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.
Tài liệu dùng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ
yếu dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được sử dụng nhiều nhất trong việc phân
tích vì nó phản ánh khá đâỳ đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc
phân tích các tỷ số tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.
Vì vậy tôi chọn đề tài tốt nghiệp là: “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên Tiền Phong thông qua phân tích các chỉ số tài
chính”. Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa
thiếu niên Tiền Phong.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về phân tích hiệu quả kinh doanh của
công ty
14. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế.
Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là
mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh
nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi
suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung,
phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng
làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng, phản ánh
tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất
mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh
doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người
lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng
như nền kinh tế vĩ mô nói chung, là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng
tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ
chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Vậy
hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu như thế nào? Về vấn đề này có rất nhiều quan
điểm khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan điểm mang tính chất hiện
đại. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không
tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực
chất quan điểm này muốn đề cập đến vấn đề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của
nền sản xuất xã hội. Trên phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh
tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất
sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
Thang Long University Library
15. 2
Một số tác giả khác lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay
tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của
doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh
nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà
cao hơn nữa là có thể bị phá sản.
Cũng có tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi
quan hệ tỷ lệ Doanh thu/Vốn hay tỷ lệ Lợi nhuận/vốn...Quan điểm này nhằm đánh giá
khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra cao
hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế.
Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát, họ coi hiệu
quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện động của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này thì hoàn toàn có thể
tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không ngừng của các
hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau.
Nếu ký hiệu: H - Hiệu quả kinh doanh
K - Kết quả đạt được
C - Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh:
𝐻 =
𝐾
𝐶
Như vậy, qua các định nghĩa cơ bản đã trình bày ở trên, chúng ta hiểu được
rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mong đợi mà doanh nghiệp
đã đặt ra, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất, nó thể hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh
lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát, thực chất khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và
vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
16. 3
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có
điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm thiết bị, nâng cao đời sống cho người
lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
Để hiểu rõ hơn về bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh, ta cần ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả
kinh doanh và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này rất dễ bị
nhầm lẫn và hiểu như là một, nhưng thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn.
Ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
doanh số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sau một quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh nhất định mà họ bỏ
công sức, tiền của vào và kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại
lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận,
thị phần,... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có
tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm,... Như thế,
kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong khi đó, công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh(=K/C ) lại cho thấy
trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là
kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Xét về bản chất, hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô
còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả
chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính
toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả kinh doanh và
hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.1 Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu
quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước tới nay. Phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh tế thực hiện đến đâu, từ đó tìm ra những biện
pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là
phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu
Thang Long University Library
17. 4
kỳ kinh doanh mà còn là khởi đầu cho một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân
tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh
doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược
phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong
kinh doanh. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm
trong quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng
để củng cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, tăng tích luỹ, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến
công ty, đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp,… vì phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định
chính xác, kịp thời hơn.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh phản ánh yêu cầu quy luật
tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ
hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại,
càng nâng cao hiệu quả kinh doanh càng đem lại cho quốc gia sự phân bổ, sử dụng các
nguồn lực càng hợp lý thì càng có hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối chính là lợi
nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ
công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong
cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển
về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, vừa
giải quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu tư mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy hiệu quả chính là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về
hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy,
kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của
mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao
động trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ
được tăng cao, tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
18. 5
1.2.2. Nhiệm vụ
Như đã phân tích ở trên, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì vậy công việc phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhằm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng sau:
Trước hết phân tích hiệu quả kinh doanh là đánh giá giữa kết quả thực hiện so
với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng
ngành hoặc chi tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường.
Mặt khác, phân tích hiệu quả kinh doanh cũng phân tích những nhân tố nội tại
và khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch. Từ đó doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích này.
Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn thực hiện nhiệm vụ, phân tích dự
báo, phân tích chính sách rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp
Cuối cùng, dựa trên các kết quả phân tích, doanh nghiệp lập báo cáo kết quả
phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị các báo cáo được thể hiện thành
lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình tượng thuyết phục.
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Trong
khóa luận tốt nghiệp chỉ trình bày một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh như sau:
1.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm biết được hiệu quả kinh doanh ở
mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng.
Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội như tôn trọng luật pháp,
quyền lợi cho cán bộ công nhân viên bảo vệ tài nguyên và môi trường …Để đánh giá
khái quát hiệu quả kinh doanh thường bao gồm nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng
vốn, hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng tài sản. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản:
1.3.1.1. Hệ số tổng lợi nhuận
Cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động)
trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
19. 6
𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố − 𝑡𝑟ị 𝑔í𝑎 ℎà𝑛𝑔 đã 𝑏á𝑛 𝑡í𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑔𝑖á 𝑚𝑢𝑎
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑏á𝑛
Như vậy, về nguyên lý, khi chi phí đầu vào tăng, hệ số tổng lợi nhuận sẽ giảm
và trừ khi công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình
thức nâng giá bán sản phẩm.Trong thực tế, khi muốn xem các chi phí này có cao quá
hay không, người ta sẽ so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của
các công ty cùng ngành. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn
thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
1.3.1.2. Hệ số lợi nhuận hoạt động:
Cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 =
𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝑣à 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 (𝐸𝐵𝐼𝑇)
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢.
Hệ số lợi nhuận hoạt động được tính cho các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn
cho 4 quý gần nhất hoặc 3 năm gần nhất. Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác
định đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh
doanh của mình. Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về
bao nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi
phí có hiệu quả, hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần
phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ
có thể xác định xem công ty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản
phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
1.3.1.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS)
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với
doanh thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách
khác đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán. Doanh thu
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠𝑖𝑛ℎ 𝑙ờ𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
1.3.1.4. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI):
Phản ánh mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài
sản.
20. 7
𝑅𝑂𝐼 =
𝐸𝐵𝑇(1 − 𝑇)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
=
𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑟ò𝑛𝑔
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
=
𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑟ò𝑛𝑔/𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑏á𝑛
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑏á𝑛/𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của
một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử
dụng có hiệu quả thì thu nhập và ROI sẽ cao. Ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.
1.3.1.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính
như sau:
𝑅𝑂𝐸 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để
đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là
một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông
thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
1.3.1.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức:
𝑅𝑂𝐴 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là
nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm
máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,…
Thang Long University Library
21. 8
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung
1.3.2.1.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động
hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi
phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài
sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý
để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
1.3.2.1.2. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến
vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này
được xác định như sau:
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài
sản để tạo ra một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
1.3.2.1.3. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như
sau:
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
22. 9
1.3.2.1.4. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty
và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
𝑅𝑂𝐴 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản
lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản là
khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường
được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây:
1.3.2.1.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông quan mô hình phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những
bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối
cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để
có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng
vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp như: thu nhập trên tài sản ROA thành tích số của chuổi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với các tỷ số tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết
được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Hệ thống này nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên lợi nhuận
và doanh thu tài sản. Các cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau
𝑅𝑂𝐴 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ
×
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝑅𝑂𝐴 = 𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 sinh 𝑙ờ𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 × 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tài sản như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản
xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn
số vòng quay của tổng tài sản bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh
Thang Long University Library
23. 10
thu thuần và tổng tài sản bình quân. Nếu doanh thu thuần lớn và tổng tài sản bình quân
nhỏ thì số vòng quay lớn. Tuy nhiên trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan
hệ cùng chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì doanh thu thuần cũng tăng ví dụ như
khi doanh nghiệp nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại, dẫn đến khoản phải
thu khách hàng tăng, hàng tồn kho tăng và doanh thu thuần cũng tăng lên…. Trên cơ
sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay của tổng tài sản bình quân thì cần phân
tích các nhân tố liên quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố
để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản
càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai
nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời
trên doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi doanh nghiệp tăng
doanh thu thì kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi phí giá vốn, chi phí quản lý,
chi phí bán hàng … Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ suất sinh lời trên doanh thu,
doanh nghiệp cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để có các biện
pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng
doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh
với chi phí thấp nhất.
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời
gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và một số tài sản
ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự
trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền tệ
mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh
nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị
tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của TSNH.
Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đ̣òi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng
năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu
thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao
tốc độ luân chuyển TSNH (số vòng quay TSNH trong một năm).
24. 11
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp các hệ thống chỉ tiêu tài chính
được đưa ra để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán là
không thể thiếu. Qua quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có thể
đánh giá hiệu quả hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục
khó khăn trong niên độ tiếp theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH
chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như sau:
1.3.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
+ Hiệu suất sử dụng TSNH( Số vòng quay của TSNH)
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝑁𝐻 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝑁𝐻
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆𝑁𝐻 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 =
𝑇𝑆𝑁𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
+ Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSNH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi
muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn:
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆𝑁𝐻 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế =
𝑇𝑆𝑁𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 sinh 𝑙ờ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆𝑁𝐻 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇𝑆𝑁𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
1.3.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau
𝑅𝑂𝐴 = 𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 sinh 𝑙ờ𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 × 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆𝑁𝐻
Thang Long University Library
25. 12
Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và vòng quay của TSNH, như vậy muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất sinh lời
trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố tốc độ
luân chuyển TSNH
+ Số tiền tiết kiệm, lãng phí do tốc độ luân chuyển TSNH thay đổi
Khi tốc độ luân chuyển TSNH tăng sẽ làm tiết kiệm vốn lưu động, và ngược lại,
khi tốc độ luân chuyển TSNH giảm sẽ làm lãng phí vốn lưu động
𝑆ố 𝑡𝑖ề𝑛 𝑡𝑖ế𝑡 𝑘𝑖ệ𝑚( 𝑙ã𝑛𝑔 𝑝ℎí) 𝑡ươ𝑛𝑔 đố𝑖 = 𝑇𝑆𝑁𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 −
𝐷𝑇𝑇𝐾𝐷1 × 𝑡0
365
Trong đó:
DTTKD : Doanh thu thuần kinh doanh trong kỳ
𝑡0 : Thời gian 1 vòng quay TSNH
+ Thời gian một vòng quay của TSNH
𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ò𝑛𝑔 𝑇𝑆𝑁𝐻 =
365 𝑛𝑔à𝑦
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑇𝑆𝑁𝐻
𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 1 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑇𝑆𝑁𝐻 =
𝑇𝑆𝑁𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 × 365 𝑛𝑔à𝑦
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
- Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔𝑞𝑢𝑎𝑦 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 =
𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛
𝐻à𝑛𝑔 ℎ𝑜á 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cân lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
26. 13
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách
hàng.
+ Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ò𝑛𝑔 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 =
365
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜
- Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
+ Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần( doanh thu không bằng tiền mặt)
Bình quân khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
365
Số vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu bán chịu bình quân ngày bằng thương số giữa doanh thu bán chịu cả
kỳ với số ngày trong kỳ phân tích
Mức thu nợ khách hàng bình
quân ngày
=
Nợ phải thu khách hàng đă thu trong kỳ
Số ngày trong kỳ phân tích
Thang Long University Library
27. 14
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép
các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết
định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng
ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao
nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện
qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ
phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được
thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng TSDH trong một thời gian nhất
định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản
lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là
quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH sử dụng bình quân.
Như vậy hiệu quả sử dụng TSDH có thể là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong
quá trình đầu tư, khai thác sử dụng TSDH vào sản xuất và số TSDH đă sử dụng để đạt
được kết quả đó. Nó thể hiện lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra trên một
đơn vị TSDH tham gia vào sản xuất hay TSDH cần tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh để đạt được một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Sau đây là một chỉ tiêu mà các nhà quản trị thường quan tâm nhất. Đê phân
tích hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp, khóa luận tốt nghiệp xin được phân
tích theo các từng yếu tố như sau:
- Sức sản xuất của TSCĐ
𝑆ứ𝑐 𝑠ả𝑛 𝑥𝑢ấ𝑡 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆𝐶Đ =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑁𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑔𝑖á 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇𝑆𝐶Đ
Trong đó:
+ Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của
nguyên giá TSCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Doanh thu thuần của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do
đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh
28. 15
nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm
tỷ lệ cân đối giữ TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có của TSCĐ
- Suất hao phí của TSCĐ
Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sức hao phí của TSCĐ. Ta có công thức :
𝑆𝑢ấ𝑡 ℎ𝑎𝑜 𝑝ℎí 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆𝐶Đ =
𝑇𝑆𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong
muốn.
- Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ
sử dụng trong kỳ.
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 sinh 𝑙ờ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆𝐶Đ =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑁𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑔𝑖á 𝑇𝑆𝐶Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
× 100(%)
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá( hoặc giá trị còn lại)của
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với các chính sách khuyến khích đầu tư
trong và ngoài nước cũng như việc hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vốn kinh doanh có hiệu quả, khơi thông các
vốn dư thừa. Trong bối cảnh đó, hoạt động đầu tư tài chính có khuynh hướng gia tăng
trong hoạt động kinh doanh nói chung ở doanh nghiệp. Trong phần tài sản dài hạn, còn
có một khoản mục rất được quan tâm, đó chính là đầu tư tài chính dài hạn bao gồm:
đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác và khoản dự
phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn.
- Phân tích hiệu quả sử dụng TSDH thông qua mô hình Dupont
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSDH có thể xác định thông qua mô hình sau
𝑅𝑂𝐴 = 𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 sinh 𝑙ờ𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 × 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝑇𝑆𝐷𝐻
Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên TSDH là
tỷ suất sinh lời trên doanh thu và vòng quay của TSDH, như vậy muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng TSDH ta cần nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất sinh lời
trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố tốc độ
luân chuyển TSDH
Thang Long University Library
29. 16
+ Số tiền tiết kiệm, lãng phí do tốc độ luận chuyển TSDH thay đổi
Khi tốc độ luân chuyển TSDH tăng sẽ làm tiết kiệm vốn lưu động, và ngược lại,
khi tốc độ luân chuyển TSDH giảm sẽ làm lãng phí vốn
𝑆ố 𝑡𝑖ề𝑛 𝑡𝑖ế𝑡 𝑘𝑖ệ𝑚( 𝑙ã𝑛𝑔 𝑝ℎí) 𝑡ươ𝑛𝑔 đố𝑖 = 𝑇𝑆𝐷𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 −
𝐷𝑇𝑇𝐾𝐷1 × 𝑡0
365
+ Số vòng quay của TSDH
𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 1 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑇𝑆𝐷𝐻 =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝐷𝐻
Số vòng quay tài sản dài hạn là chỉ tiêu cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản
dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn luôn theo
đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đem
lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn kinh doanh là một trong ba yếu tố đầu vào
quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng thì mới có thể tồn tại, hoạt
động và phát triển. Do vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không thể tách rời
hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu
biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh. Phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp trong việc tối đa hóa lợi ích, tối thiểu hóa vốn kinh
doanh bỏ ra và thời gian sử dụng nó theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp
với mục tiêu kinh doanh.
Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh. Thứ nhất, với
số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng tốt, giá
thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiếp theo là đầu tư thêm
vốn( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu) sao cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn
tốc độ tăng của vốn. Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương
quan so sánh giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra
trong hoạt động để có được chính kết quả đó. Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử
dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực
thể hiện qua kết quả kinh doanh của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh
nghiệp có thể bị thu hẹp so với đầu kỳ( doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu
tình trạng này kéo dài có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản) và cũng có thể được bảo tồn
và phát triển. Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu để đạt được
bởi vì khi bảo tồn được đồng vốn sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm
ra những biện pháp, bước đi đúng đắn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường
nhằm phát triển vốn trong một khoảng thời gian nào đó. Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm
bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
30. 17
triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài
trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với
các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành
trướng của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời góp phần tạo ra sản phẩm với
chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng
qui mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả
đóng góp cho xã hội.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thế thiếu được là phải có
vốn. Có hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vốn vay. Vậy làm thế nào để có thể sử dụng cả
hai nguồn vốn này một cách hợp lý và hiệu quả nhất? Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc
mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để đạt được những yêu cầu đó thì vấn đề
đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn
của mình. Dưới đây, khóa luận tốt nghiệp trình bày phân tích hiệu quả sử dụng cả hai
loại vốn này
1.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư,
hơn nữa chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn
góp cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu các nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE, chỉ tiêu này được xác định như
sau
𝑅𝑂𝐸 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng
biểu hiện xu hướng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên
thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy
động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng
thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và
rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà
phân tích sử dụng mô hình Dupont dưới đây.
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
=
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
×
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
Thang Long University Library
31. 18
Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế(EAT)
Doanh thu
×
Doanh thu
Tổng tài sản
×
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = Tỷ suất doanh lợi x Số vòng quay tài sản x (Tổng tài sản/Vốn CSH)
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông
qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ
cấu của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài
chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh
nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh
nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết
giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng
cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Một ví dụ đơn giản và khá thú vị có thể minh
chứng cho điều này là giả sử bạn có một cửa hàng mặt phố nhỏ ban sáng bán đồ ăn
sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà phê.
Như vậy với cùng một tài sản là cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu nhờ biết bán
những thứ cần thiết vào thời gian thích hợp. Thứ ba, doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ
thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn
mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng mô hình Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong
ba nguyên nhân kể trên để từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong
Khả năng sinh lời
trr
Hiệu quả sử dụng tài sản Cấu trúc nguồn vốn DN
32. 19
các năm sau. Ví dụ khi nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì ta cần tự hỏi xem liệu xu
hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép doanh
nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của doanh nghiệp
có còn đảm bảo an toàn không? Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi
nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên cũng cần
phải phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn
ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản
phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?...
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây
cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương
lai. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.
Trong công thức tính ROE, ta có thể thấy vốn CSH tùy thuộc vào sức sinh lời
của tài sản và cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tức tùy thuộc vào việc sử dụng nợ như
thế nào. Mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu từ hoạt động
kinh doanh, đồng thời chủ đọng lựa chọn cơ cấu tài chính hợp lý sao cho vừa tối thiểu
hóa chi phí sử vốn và các rủi ro về tài chính, vừa tối đa hóa lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Một trong những công cụ mà các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp thường sử dụng
để đạt được mục đích trên là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính
phản ánh một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn
được hình thành từ các khoản nợ. Do đó có thể cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ
hợp lý nhằm tận dụng đực hiệu ứng đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu, cần xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính, hiệu quả sản xuất kinh
doanh và đòn bẩy tài chính thông qua phương trình:
𝑅𝑂𝐸 = [𝑅𝐸 + ( 𝑅𝐸 − 𝑖) ∗
𝑁ợ
𝑉ố𝑛 𝐶𝑆𝐻
] ∗ (1 − 𝑇)
Trong đó: i: lãi suất vay bình quân
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
RE: Tỷ suất sinh lời kinh tế
Nợ/ Vốn CSH: đòn bẩy tài chính
𝑅𝐸 =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế + 𝐿ã𝑖 𝑣𝑎𝑦
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Thang Long University Library
33. 20
Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh RE cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu quả
tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn hay còn
gọi là đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính có hai mặt, trong điều kiện
bình thường kinh doanh có hiệu quả, mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt được của
doanh nghiệp lớn hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ của doanh nghiệp là
cần thiết và rất có lợi cho doanh nghiệp( đây là trường hợp RE>i). Vì sao vậy? Bởi vì
doanh nghiệp chỉ phải trả ra một lượng vốn ít nhưng lại được một lượng tài sản lớn,
hơn nữa, sau khi trả lãi ở mức cố định, lợi nhuận sau thuế và lãi vay để dành cho chủ
sở hữu, vì vậy lợi ích của chủ sở hữu sẽ tăng lên đáng kể. Ngược lại, trong trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn CSH cũng bị sụt giảm nhanh
chóng, lúc này doanh nghiệp không nên vay thêm (trường hợp RE< i). Vì việc vay
thêm sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thấp hơn và lúc này doanh
nghiệp đang gặp rủi ro trong kinh doanh do phải sử dụng một phần lợi nhuận làm ra để
bù đắp lãi vay doanh nghiệp phải trả
Vì lãi tiền vay chỉ phụ thuộc vào số tiền vay là lãi vay mà không phụ thuộc vào
sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp, do đó trong các doanh nghiệp có hệ số nợ
cao mức ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn và ngược lại. Những doanh nghiệp
không vay nợ thì không có đòn bẩy tài chính. Nói một cách khác, một sự biến động
nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn của lợi nhuận vốn
CSH.
Còn trong trường hợp RE=i hoạt động kinh tế chỉ bù đắp được chi phí hoạt
động tài chính. Khi đó ROE=RE*(1-T)
Như vậy cấu trúc tài chính (Nợ/ Vốn CSH) đóng vài trò là đòn bẩy tài chính đối
với khả năng sinh lời vốn CSH. Doanh nghiệp nào vận dụng hợp lý, linh hoạt sẽ phát
huy được tác dụng của nó.
Đòn bẩy tài chính đề cập tới việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ các
khoản vay thay cho vốn cổphần. Các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định
xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ. Doanh nghiệp càng
nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Nói cách
khác, nợ quá nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính cao.Về phía tích
cực, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho doanh
nghiệp do lãi suất tiền vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế. Khi
doanh nghiệp vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của doanh nghiệp có thể gặp phải
những xung đột về quyền lợi.