SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------o0o------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN THIÊN ẤN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỦY TIÊN
MÃ SINH VIÊN : A19084
CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------o0o------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN THIÊN ẤN
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thủy Tiên
Mã sinh viên : A19084
Chuyên nghành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường
Đại Học Thăng Long, cùng các bác, cô chú và anh chị trong Công ty Cổ phần Đầu tư
phát triển Thiên Ấn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em
cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong truờng đã truyền đạt cho em rất
nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khoá luận và cũng như có được hành trang vững
chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khoá luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thủy Tiên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thủy Tiên
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP.....................................1
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp...........................................1
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp..................................................1
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................................2
1.1.3. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp..........................................3
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp..............................................3
1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.....................................4
1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn..................................................................4
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền ..........................................................................................5
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu...............................................................................10
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho.........................................................................................14
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp..................................15
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...............15
1.3.2. Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung..........................................16
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
.......................................................................................................................................20
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp............................................................................................................................24
1.4.1. Nhân tố chủ quan...............................................................................................24
1.4.2. Nhân tố khách quan...........................................................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THIÊN ẤN ...28
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn...........................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển
Thiên Ấn........................................................................................................................28
2.1.2. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn.................28
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ....................................................................30
2.1.4. Tình hình lao động.............................................................................................31
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển
Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................................31
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển
Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013..................................................................................31
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên
Ấn giai đoạn 2011 – 2013.............................................................................................35
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp tình hình kinh doanh chung..........................40
2.3 Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ
phát triển Thiên Ấn.....................................................................................................45
2.3.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển
Thiên Ấn........................................................................................................................45
2.3.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn....46
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
Đầu tư phát triển Thiên Ấn..........................................................................................51
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát
triển Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013........................................................................60
2.4.1. Kết quả đạt được.................................................................................................60
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................61
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
THIÊN ẤN....................................................................................................................63
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn ....63
3.1.1. Mục tiêu phát triển .............................................................................................63
3.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn của Công ty ........................................63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn.........................................................................64
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền.65
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các khoản phải thu ngắn hạn ...........66
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng hàng tồn kho......................................70
3.2.4. Giải pháp khác....................................................................................................72
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CĐKT Cân đối kế toán
DN Doanh nghiệp
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
GVHB Giá vốn hàng bán
GTGT Giá trị gia tăng
HĐQT Hội đồng quản trị
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSDN Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013.................................32
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán tài sản của Công ty Thiên Ấn giai đoạn 2011 –
2013 ...............................................................................................................................36
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán nguồn vốn của Công ty Thiên Ấn giai đoạn 2011 –
2013 ...............................................................................................................................37
Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng thanh toán....................................................................40
Bảng 2.5. Chỉ tiêu khả năng quản lý nguồn vốn.......................................................43
Bảng 2.6. Chỉ tiêu khả năng sinh lời..........................................................................44
Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản ngắn hạn.............................................................................47
Bảng 2.8. Áp dụng mô hình Z - score cho Công ty CP Phú Tài năm 2013 ............50
Bảng 2.9. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..........................................52
Bảng 2.10. Thời gian một vòng quay TSNH .............................................................53
Bảng 2.11. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA..............55
Bảng 2.12. Mức tiết kiệm (lãng phí) tài sản ngắn hạn tại Công ty Thiên Ấn ........56
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro........................................................................68
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng.......................................................................69
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty Cổ phần Phú Tài (đối tác chiến
lƣợc của Công ty Cổ phần Thiên Ấn)........................................................................69
Bảng 3.4. Bảng phân loại tồn kho trong công ty.......................................................71
Bảng 3.5. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho.................................................................72
Biểu đồ 2.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ..............................................................42
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu TSNH của Công ty giai đoạn 2011 – 2013...............................47
Biểu đồ 2.3. Tốc đọ luân chuyển hàng tồn kho .........................................................57
Biểu đồ 2.4. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu...............................................58
Biểu đồ 2.5. Thời gian quay vòng tiền trung bình....................................................59
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC ..........................................................................................71
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn................29
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp trong bất cứ ngành nghề sản xuất kinh doanh nào cũng cần quản lý
nguồn lực trong doanh nghiệp chặt chẽ. Trong suốt quá trình kinh doanh thì tài sản là
nguồn lực luôn chiếm một phần cực kỳ quan trọng đóng góp vào sự phát triển của
doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những khoản mục có khả năng
chuyển đổi dễ dàng và là mắt xích quan trọng trong quá trình tạo ra doanh thu. Tuy là
yếu tố tồn tại trong ngắn hạn đúng như tên gọi nhưng nếu có phát sinh trục trặc sẽ ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của công ty.
Chính vì vậy, làm thế nào để quản lý hiệu quả tốt tài sản ngắn hạn? Làm thế nào để
mỗi đồng mà doanh nghiệp đầu tư vào tài sản ngắn hạn cho ra nhiều đồng doanh thu
và lợi nhuận? Đây chính là vấn đề mà các doanh nghiệp đang cố gắng giải quyết. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại Công ty Cổ phần
Đầu tư phát triền Thiên Ấn – một công ty năng động, có quy mô lớn và có chiến lược
phát triển vững chắc, đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn” đã được lựa chọn nghiên
cứu.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập được và tình hình thực tế tại công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực số 1: Chuẩn mực chung trong “Chuẩn mực Kế toán Việt Nam”
được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đưa ra định nghĩa về tài sản như sau:“Tài
sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai”. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản
tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng tài sản
(hay vốn kinh doanh), tài sản của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể
chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu
kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị
tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có đến thời điểm báo
cáo.
Ngược lại với tài sản ngắn hạn là tài sản dài hạn. Loại tài sản này phản ánh giá
trị các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn
phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư
và các tài sản dài hạn khác có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: Các khoản phải thu dài
hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài
sản dài hạn khác.
Như vậy, khác với tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những
khoản mục có khả năng chuyển đổi dễ dàng và là mắt xích quan trọng trong quá trình
tạo ra doanh thu. Tuy là yếu tố tồn tại trong ngắn hạn đúng như tên gọi nhưng nếu có
phát sinh trục trặc sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của công ty.
Từ sự phân loại trên của tài sản, ta đưa ra được khái niệm đầy đủ nhất về tài sản
ngắn hạn: “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu
và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một
chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn
tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các
khoản phải thu khác. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản bằng tiền,
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác”. Đây cũng là khái niệm được sử dụng xuyên suốt trong
khóa luận.
Thang Long University Library
2
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
1.1.2.1. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
- Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ bao gồm các khoản: Nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ và dụng cụ.
- Tài sản nằm trong khâu sản xuất bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông bao gồm thành phẩm, hàng hóa mua
ngoài, hàng gửi bán, vốn bằng tiền và các khoản vốn dùng trong thanh toán.
Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà
quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của tài sản ngắn hạn
Tài sản bằng vật tư hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như
hàng tồn kho, nguyên vật liệu. Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, v.v... Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản
mục, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý.
1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn dựa trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và
chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
- Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt
được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả
các khoản khác.
- Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho
doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp.
- Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản
thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến
nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại - cho các doanh nghiệp khác nợ, hình
thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro về thanh toán.
- Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản
phẩm dở dang và thành phầm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là
điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp
3
lý là vấn đề với nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp
mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ của doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố,
ký quỹ, ký cược…
Phân loại tài sản ngắn hạn theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới các hình thái khác nhau như: tiền và
các tài sản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản
khác. Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau của
TSNH trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán khả
thị đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong
khâu SXKD, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các khoản tín dụng
thương mại.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh. TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ
kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng thường được sử
dụng trong nhiều năm và trích khấu hao.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn thường thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành
thực thể của sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp SXKD, hàng tồn
kho dùng cho mục đích sản xuất thường trải qua một quá trình biến đổi thành thành
phẩm, hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường.
Thứ tư, tài sản ngắn hạn có giá trị luân chuyển toàn bộ một lần và giá thành sản
phẩm làm ra. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài
sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa
ra thị trường.
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Do đó, tài sản ngắn hạn đóng
vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn
là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi. Doanh
nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí giao dịch, chi phí giao
dịch bao gồm phí dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán, các khoản lỗ tiềm tàng do
phải bán gấp các tài sản trong khi có thể kiếm lời nhiều hơn nếu có thêm thời gian.
Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả
thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có tính thanh khoản
cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho
Thang Long University Library
4
các mục tiêu ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch có độ
trễ về thời gian. Điều này xuất hiện trong quá trình sản xuất, marketing và thu tiền. Do
các giao dịch có diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn
lưu động như lưu trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu
thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền
khi thu hồi nợ. Một vai trò nữa của tài sản ngắn hạn là trong các trường hợp cần phải
chi trả các chi phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi
phí này rất lớn nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu
hướng dự trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng
thanh toán kể cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn.
Chính vì vậy, chính sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng.
1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Như đã đề cập ở trên, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng
giá trị tài sản nên việc quản lý, sử dụng và điều phối các loại tài sản ngắn hạn một cách
hợp lý rất cần thiết.
Quản lý tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ tất yếu để duy trì tình hình kinh doanh ổn
định của doanh nghiệp. Việc quản lý tài sản phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề
mà doanh nghiệp đang kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp (lớn, nhỏ hay trung
bình), mức độ ổn định của doanh thu và theo từng thời kỳ của doanh nghiệp. Có ba
cách thức quản lý Tài sản, đó là: chiến lược quản lý cấp tiến (hay chiến lược mạo
hiểm), chiến lược quản lý thận trọng và chiến lược quản lý dung hòa.
Hình 1 dưới đây sẽ mô tả rõ cách thức xây dựng các chính sách quản lý tài sản
ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Hình 1. Mô hình chiến lƣợc quản lý tài sản ngắn hạn
Cấp tiến Thận trọng Dung hòa
Chiến lược quản lý cấp tiến là áp dụng chính sách quản lý cấp tiến cho tài sản.
Cụ thể hơn, quản lý tài sản cấp tiến là doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức
thấp, đồng nghĩa với tiền và hàng tồn kho ở mức thấp. Mức dự trữ tiền tối thiểu này
chủ yếu dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng cho vay ngắn hạn để đáp ứng các
nhu cầu bất thường, điều này xảy ra tương tự với khoản hàng lưu kho. Chính sách
TSNH
TSDH
TSNH
TSDH
TSNH
TSDH
5
quản lý cấp tiến còn rút ngắn chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền do khoản
phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên thời gian quay vòng tiền cũng giảm
theo. Tuy nhiên, duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp cũng đem lại nhiều rủi ro, việc
duy trì ít tiền mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp hoặc
hàng trong kho còn ít không đủ cung cấp cho khách hàng nếu có đột biến về cung.
Như vậy, nếu áp dụng chính sách quản lý cấp tiến này doanh nghiệp sẽ có thêm thu
nhập do giảm thiểu được các chi phí lưu kho, chi phí lãi nhưng cũng đối mặt với các
rủi ro về thanh toán và khả năng cung cấp hàng hóa cho khách hàng.
Ngược lại với chính sách cấp tiến là chính sách thận trọng, chính sách này buộc
doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức cao. Chính sách quản lý thận trọng gây
kéo dài chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền do khoản phải thu khách hàng
và hàng tồn kho tăng nên thời gian quay vòng tiền cũng tăng theo. Tuy nhiên, nếu áp
dụng chính sách quản lý cấp tiến này doanh nghiệp sẽ có thêm thu nhập do giảm thiểu
được các chi phí lưu kho, chi phí lãi nhưng cũng đối mặt với các rủi ro về thanh toán
và khả năng cung cấp hàng hóa cho khách hàng. Chính sách này an toàn hơn chính
sách cấp tiến nhờ vào sự tài trợ lâu dài và ổn định của nguồn vốn dài hạn, khả năng
thanh toán và bán hàng cho khách hàng luôn được đảm bảo trước những biến động bất
thường. Nhìn chung, doanh nghiệp luôn phải gánh thêm các khoản chi phí phát sinh từ
hàng lưu kho, chính sách tín dụng nới lỏng và đặc biệt là chi phí cơ hội khi nắm giữ
nhiều tiền mặt tại doanh nghiệp.
Một chính sách nhằm cân bằng cả hai chính sách trên đó là chính sách quản lý
tài sản dung hòa. Chiến lược quản lý dung hòa là áp dụng chính sách quản lý dung hòa
cho tài sản. Cụ thể hơn, quản lý tài sản dung hòa là doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn ở mức tương đương nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được
trạng thái cân bằng không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại hay
vừa là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa là doanh nghiệp thương mại. Ngoài ra chính
sách này còn chịu sự ảnh hưởng của luồng tiền đầu tư vào các khoản mục của doanh
nghiệp. Do vậy, chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung hòa
rủi ro và hạn chế nhược điểm của 2 chính sách trên.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền
Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán khả thị. Doanh nghiệp cần phải quản lý
tiền và chứng khoản khả thị để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các biến cố bất
thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời. Dự trữ loại tài sản này vừa có
lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả
năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền
Thang Long University Library
6
đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự
trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán; nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời
của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài
sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị cần tập trung vào các quyết định sau:
Quản lý hoạt động thu - chi của tiền mặt; xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu, quản
lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị và quản lý ngân quỹ.
1.2.2.1. Quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu –
giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và
chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi
được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động
của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận
dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền
nhàn rỗi để đầu tư sinh lời.
Để chọn được một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích
và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất
đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh
giá:
∆B = ∆t * TS * I * (1 – T)
∆C = (C2 – C1) * (1 – T)
Trong đó:
∆B = Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
∆C = Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
T = Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
+ Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn
+ Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
TS = Quy mô chuyển tiền
I = Lãi suất đầu tư
T = Thuế suất thế TNDN
C1 = Chi phí của phương thức đang sử dụng
C2 = Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định như sau:
- ∆B > ∆C: chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi
phí tăng thêm
- ∆B = ∆C: bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất
không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
7
- ∆B < ∆C: giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi
ích lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này.
Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì hoãn việc
thanh toán nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng những lợi ích
có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được các doanh
nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn, doanh
nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên và trả
lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một lúc.
Trong khoảng thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể đem
lại lợi nhuận.
1.2.2.2. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
 Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu
Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một phần chuẩn mực để làm cơ sở cho các
quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lợi,
mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào thì bán các tích sản này để bổ sung làm cân bằng
cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động hầu như liên tục và không thể giữ chúng ở
mức vừa đúng với hạn mức chuẩn trong tất cả mọi thời điểm, do đó chúng ta phải thiết
lập một mô hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán các loại
chứng khoán thanh khoản cao.
Mô hình độ lớn của đơn hàng tối ƣu (EOQ): Người đầu tiên vận dụng mô
hình EOQ vào quản trị tiền mặt là nhà khoa học người Hoa Kỳ William J.Baumol
(1952). Mô hình cho rằng, mỗi doanh nghiệp đều có một dòng lưu kim thuần ổn định,
là kết quả của dòng lưu kim chi phí và dòng lưu kim thu nhập trên phương diện kế
hoạch. Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu kim thu nhập đều đặn là A/kỳ
và dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim chi phí thuần là (B-A)/kỳ.
Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân
tiền mặt là C (Hình 02). Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này
sẽ hết sau C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thức kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0
và cần phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu.
Như hình 02 cho thấy, cán cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm dần
đều đến hết mỗi chu kỳ C/(B-A). Bởi vậy lượng tiền mặt trung bình quả doanh nghiệp
là C/2.
Thang Long University Library
8
Cán cân tiền mặt
(C)
C/2
Thời gian
Hình 2
Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I,
thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2).I. Nhưng
để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị
là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng nhu cầu của dòng lưu
kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được
chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng
chi phí cho các giao dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F.
Trong đó:
C = Trị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch
F = Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm
k = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ
Sử dụng các công cu này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại
chi phí thành phần như sau:
ề ị ì á â ề ặ
í ầ ị ứ á
Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng
khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là:
( ) ( )
Từ đó ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi:
√
C’ là mức dự trữ tiền mặt tối ưu.
1.2.2.3. Quản lý ngân quỹ
Ngân quỹ có thể được hiểu là toàn bộ khoản tiền thu chi của một tổ chức hay
đoàn thể. Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp
lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thục tế của
9
doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhắm tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ trong điều kiện biến động của môi trường. Do vậy mà việc quản trị dòng tiền luôn
được coi trọng, doanh nghiệp nên duy trì mức tồn quỹ hợp lý là bao nhiêu để phù hợp
với hoạt động kinh doanh, tận dụng tối đa khả năng sinh lời của dòng tiền, không để
tiền chết một chỗ quá lâu. Để giải quyết vẫn đề này thì các học giả trên thế giới đã đề
xuất nhiều mô hình như Baumol, Miller – Orr,…tuy nhiên chưa được ứng dụng rộng
rãi tại doanh nghiệp Việt Nam. Dưới đây là mô hình Miller Orr, một mô hình quản lý
tiên tiến và khoa học nên được áp dụng trong các doanh nghiệp.
Tiền mặt
X H
Z
L
Y
Thời gian
Hình 3
Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới
(L) và tồn quỹ tiền mặt (Z). Ban quản lý công ty thiết lập H căn cứ vào chi phí cơ hội
giữ tiền mặt và thiết lập L căn cứ vào mức độ rủi ro thiếu tiền mặt. Công ty cho phép
tồn quỹ biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm
trong mức giới hạn trên và giới hạn dưới thì công ty không cần thực hiện giao dịch
mua bán chứng khoán ngắn hạn. Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên tại điểm X thì công ty
sẽ mua (H-Z) đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi
tồn quỹ giảm đụng giới hạn dưới tại điểm Y thì công ty sẽ bán (Z-L) đồng chứng
khoán để tăng tồn quỹ lên đến điểm Z.
Mô hình Miller Orr xác định mức tồn quỹ dựa vào chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Chi phí giao dịch (F) là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn
hạn để chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt nhằm mục đích
thanh toán. Chi phí giao dịch không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán
ngắn hạn. Chi phí cơ hội giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình
Miller Orr, số lần giao dịch của một kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào biến
động của luồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào
số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn
quỹ kỳ vọng.
Thang Long University Library
10
Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, giải mô hình Miller Orr chúng ta tìm được tồn
quỹ mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Giá trị của Z và H làm cho tổng chi phí tối thiểu
được quyết định theo mô hinh Miller Orr là:
√
H = 3Z – 2L
Trong đó:
F = Chi phí giao dịch
∂2
= Phương sai của dòng tiền mặt trong ngày
K = Chi phí cơ hội
Tồn quỹ trung bình theo mô hình Milller Orr là:
Caverage=
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và
đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu khách hàng
rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản
thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản
lý, chi phí thu hồi nợ,... Nói cách khác, đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán
mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất
có thể, doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua một số yếu
tố sau: điều khoản bán trả chậm; phân tích tín dụng; quyết định tín dụng và chính sách
thu tiền.
Các yếu tố này được xem xét cụ thể như sau:
1.2.3.1. Điều khoản bán trả chậm
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều
cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng
hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một
khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài
thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khách
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng
thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu
không thì khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vòng 30 ngày. Một đặc điểm trong
điều khoản bán chậm đó là khi nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh
11
nghiệp có thể áp dụng công cụ hối phiếu – một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả
tiền của người mua vào một thời điểm nhất định.
1.2.3.2. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là yếu tố cần thiết để quyết định có bán trả chậm cho khách
hàng hay không, quy định điều khoản tín dụng cụ thể cho khách hàng như thế nào. Để
phân tích tín dụng khách hàng, doanh nghiệp thông thường thu thập một số thông tin:
- Từ các báo cáo tài chính: Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng
cung cấp, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng
chi trả của khách hàng.
- Xếp hạng tín dụng báo cáo: Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng
của các tổ chức có uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo
cáo tín dụng thường bao gồm:
 Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây
 Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian.
 Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét.
 Bản mô tả điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh bất thường liên quan đến
doanh nghiệp đang xét.
 Mức xếp hàng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế
của khách hàng.
- Từ các ngân hàng: Tìm kiếm thông tin tín dụng của khách hàng thông qua
kênh ngân hàng cũng giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng của khách hàng một
cách rõ ràng.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp: Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, nhà quản
lý cũng có thể đánh giá vị thế tín dụng của các khách hàng tiềm năng của mình. Khi đã
thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có cung cấp tín dụng
hay không.
1.2.3.3. Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc
cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua ba mô hình dưới đây:
- Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: Mô hình này so sánh giá trị
hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế của các năm) và chi
phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước.
CF0 = VC * S * (ACP/360)
= [S *(1 – VC) – S * BD – CD]* (1 – T)
Trong đó:
Thang Long University Library
12
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CF0: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng k: Tỷ lệ thu nhập theo
yêu cầu
VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
+ NPV > 0: cấp tín dụng
+ NPV = 0: bàng quan
+ NPV < 0: không cấp tín dụng
- Quyết định cấp tín dụng giữa phương án trả tiền ngay và bán trả chậm: Trước
tiên ta xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không cấp tín dụng.
+ Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung
cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do
việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và làm
tăng doanh số bán.
+ Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao
hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát
vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.
+ Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC0)
khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những
khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là
chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp.
+ Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp
đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách
hàng không thanh toán là rất cao.
+ Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời
gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có
một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng
thanh toán khoản nợ đó.
13
+ Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản
phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khác thay vì
bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng. Để đưa ra quyết định có nên cấp tín
dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng
phương án:
NPV0 =P0Q0 – AC0Q0
Trong đó:
NPV0 = Giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng
NPV1 = Giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
P0, Q0, AC0: Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp
tín dụng.
P1, Q1, AC1: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín
dụng.
h: xác suất thanh toán
Rt: tỷ suất chiết khấu thanh toán
Cơ sở để ra quyết định:
 NPV1 > NPV0: cấp tín dụng
 NPV1 = NPV0: bàng quan
 NPV1 < NPV0: không cấp tín dụng
- Quyết định cấp tín dụng khi sử dụng thông tin rủi ro, nhà quản lý có thể đầu tư
thêm một phần chi phí để có thêm thông tin về rủi ro tín dụng sau đó mới đưa ra quyết
định cuối cùng.
Trong đó:
NPV2: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thông tin rủi ro
C: chi phí sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Cơ sở để ra quyết định:
 NPV2 > NPV1 : cấp tín dụng
 NPV2 = NPV1 : bàng quan
 NPV2 < NPV1 : không cấp tín dụng
1.2.3.4. Chính sách thu tiền
Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần
thường xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP).
Thang Long University Library
14
Thời gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ
khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ để nhanh chóng đối phó
với các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích bằng việc trích lập
dự phòng rủi ro.
Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình
thức như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ v.v.. các hình
thức này càng cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ càng cao hơn nhưng có thể tiềm ẩn nguy
cơ giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao.
Hệ số này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Hệ số sinh lợi của TSLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSLĐ càng cao.
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho
Trong hoạt động quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung xác định
mức dự trữ tối ưu thông qua mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ.
Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau.
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi
phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm … nhưng
chung quy lại có hai loại chi phí chính:
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ
hàng hoá, loại này bao gồm:
- Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi
phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
- Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về
thuế, khấu hao…
Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là
Q/2.
Q
Q/2 Dự trữ trung bình
Thời gian
Hình 4
15
Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh
nghiệp sẽ là:
C1*Q/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tăng.
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản
lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn
định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2 là chi phí mỗi
lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
C2*D/Q
Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá, ta có công thức:
TC = C1*Q/2 + C2*D/Q
Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có:
√
C
Tổng chi phí
Chi phí lưu kho
Chi phí đặt hàng
0 Q* Q
Hình 5
Qua hình 05 trên ta thấy khối lượng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q*
thì tổng
chi phí dự trữ là thấp nhất.
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm,
quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị
trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có
những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến
tay người tiêu dùng.
Thang Long University Library
16
Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu mà họ đề
ra. Chính vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên,
để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh nghiệp đều phải quan
tâm chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng
phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng
thì (tỷ lệ) tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với
các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò
hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản
ngắn hạn một cách hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số tài sản ngắn hạn bỏ ra
trong kỳ. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn phản ánh trình độ quản lý và sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa kết quả lợi ích và thời gian sử dụng
theo các điều kiện cụ thể, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu
dưới đây:
1.3.2. Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung
1.3.2.1. Khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính
của doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ). Để tính toán khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường sự dụng bốn chỉ tiêu: khả năng
thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời và khả
năng thanh toán lãi vay.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng
TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh
toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp
xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình
tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn.
Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng thấp.
17
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ
tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền. Hệ số này >
2 (có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2 lần tổng nợ ngắn
hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất
khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được
đánh giá tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này cho biết, với lượng tiền và
tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn
hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không. Chỉ tiêu này cao (>1) chứng tỏ khả năng
tanh toán tức thời tốt, tuy nhiên chỉ số này quá cao có thể dẫn tới vốn bằng tiền của
doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ động và dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản thấp.Chỉ tiêu này
thấp quá và kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp và có thể dẫn tới
doanh nghiệp bị phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho
biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo
cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động
nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả
năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp
lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ
tiêu này < 1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không
đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán l i vay
Lợi nhuận trƣớc thuế và l i vay
L i vay phải trả
1.3.2.2. Khả năng quản lý tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
Thang Long University Library
18
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tổng doanh thu thuần
Giá trị tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động
hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi
phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài
sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý
để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
1.3.2.3. Khả năng quản lý nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thế thiếu được là phải có
vốn. Có hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vốn vay. Dưới đây, khóa luận tốt nghiệp trình
bày một số chỉ tiêu đánh giá khả năng quan lý nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Hệ số nợ (Tỷ số nợ trên tổng tài sản): Hệ số nợ được sử dụng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức xác định:
Tỷ số nợ
Nợ phải trả
Giá trị tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá
nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng
tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác
đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược
lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu
đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp
cao hơn.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tài
chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Công thức tính:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào hình thức huy động
vốn bằng vay nợ, doanh nghiệp có ít rủi ro tài chính hơn. Tuy nhiên, nó cũng có thể
19
chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của
hiệu quả tiết kiệm thuế.
1.3.2.4. Khả năng sinh lời
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh
thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác
đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh doanh thu.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:
ROE
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để
đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là
một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông
thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức:
ROA
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Thang Long University Library
20
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là
nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm
máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,…
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử dụng TSNH
Doanh thu thuần
Tổng TSNH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
TSNH ình quân
Doanh thu thuần
- Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSNH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi
muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn:
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
TSNH ình quân
Lợi nhuận sau thuế
- Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn (ROCA)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
21
Tỷ suất sinh lời của TSNH
Lợi nhuận r ng
TSNH ình quân
- Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong
phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự nhất định.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau
ROCA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hiệu suất sử dụng TSNH
Qua công thức trên có thể thấy hai nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng TSNH, như vậy muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH thì nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất
sinh lời trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố
tốc độ luân chuyển TSNH.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
chức quản lý của doanh nghiệp.
- Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn
Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn có được do tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn
hạn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt
đối.
 Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay
đổi, việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
được một lượng tài sản ngắn hạn có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác.
Công thức xác định số tài sản ngắn hạn tiết kiệm tuyệt đối:
 Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở
rộng, việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn đã giúp doanh nghiệp không cần
Thang Long University Library
22
tăng thêm tài sản ngắn hạn hoặc bỏ ra số tài sản ngắn hạn ít hơn so với trước. Công
thức xác định số tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối:
Trong đó:
Vtktđ1: Tài sản ngắn hạn tiết kiệm tuyệt đối
Vtktđ2: Tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối
M0, M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này
V0, V1: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn kỳ trước và kỳ này
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn
- Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Số v ng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng án
Hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách
hàng.
- Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
Thời gian quay v ng hàng tồn kho
3 0
Số v ng quay hàng tồn kho
23
- Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
- Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ
trung bình
=
360
Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ =
Giá vốn hàng bán + Chi phí chung bán hàng, quản lý
Phải trả ngƣời án + Lƣơng, thƣởng, thuế phải trả
Hệ số trả nợ (hay chính là vòng quay trả nợ) và thời gian trả nợ trung bình là
chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho
có xu hướng ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì
càng tốt, vậy nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả
thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công
ty rất có uy tín và là khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm,
nhưng cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các
khoản nợ đến hạn.
Thang Long University Library
24
- Thời gian quay vòng tiền trung bình
Thời gian quay v ng tiền
trung bình
=
Kỳ thu
tiền ình
quân
+
Thời gian
quay vòng
hàng tồn kho
-
Thời gian
trả nợ trung
bình
Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác
quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Chỉ số này cho biết sau bao
nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất
kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ
doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý
hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức
thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào
đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ
ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Ngành nghề kinh doanh
Trên thị trường, mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm khác nhau như
tính mùa vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh v.v.. từ đó có tác động không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có tính chất mùa vụ
thường có biến động trong sử dụng tài sản ngắn hạn tương ứng với mùa vụ đó. Ngoài
ra, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn sẽ có thời gian quay vòng vốn nhanh và
tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
1.4.1.2. Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn
Việc xác định đúng nhu cầu của doanh nghiệp về tài sản ngắn hạn cho chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp giúp định hướng rõ về cơ cấu của tài sản ngắn hạn, đảm
bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra đúng hạn. Nếu xác định thiếu, ngay lập
tức doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong chi trả, thanh toán hoặc thiếu hàng hóa để
cung cấp cho đối tác. Nếu rơi vào tình trạng quá cấp bách, doanh nghiệp có thể phải đi
vay mượn, làm tăng chi phí sử dụng tài sản ngắn hạn. Trường hợp xấu hơn, doanh
nghiệp không đi vay mượn được sẽ trực tiếp tạo ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu xác định dư thừa, doanh nghiệp sẽ phải phát sinh các
khoản như chi phí cơ hội do dự trữ tiền mặt, chi phí quản lý kho dẫn đến hiệu suất sử
dụng tài sản thấp. Chính vì vậy, xác định được đúng nhu cầu tài sản cho danh nghiệp
là việc hết sức quan trọng để đảm bảo chu trình hoạt động của doanh nghiệp.
25
1.4.1.3. Chi phí
Chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Nhà quản
lý cần cân nhắc các quyết định về chi phí để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Nếu chi phí bị đẩy lên quá cao sẽ khiến cho giá thành của hàng hóa, dịch
vụ tăng theo, tất yếu dẫn theo sức mua giảm, doanh thu bị giảm theo. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần tìm kiếm các giải pháp làm giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá hành sản
phẩm của doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.4.1.4. Năng lực và trình độ quản lý doanh nghiệp
Năng lực và trình độ quản lý doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh thông qua các quyết định của nhà điều hành. Phẩm chất và năng lực của nhà
quản lý cần phải tốt để dẫn dắt doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường đầy cạnh tranh.
Khả năng nhanh nhạy trong bắt nhịp xu thế thị trường và điều phối tài nguyên của
doanh nghiệp có thể nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tóm lại, hai nhóm nhân tố trên có ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp
bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau, phụ thuộc vào lĩnh vực, loại hình kinh doanh và
môi trường. Song việc nắm bắt tổng thể các yếu tố này có thể quản lý được mọi tác
động của các yếu tố đến doanh nghiệp, kể cả các yếu tố mang tính biến động, bất ngờ.
1.4.1.5. Chất lượng đội ngũ lao động trong doanh nghiệp
Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là
chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị
máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đều do con người tạo ra và
thực hiện chúng. Song để đạt được điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải
có một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng sản xuất tốt,
tạo ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại
lợi ích cho doanh nghiệp.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Tốc độ phát triển của nền kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều
này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và TSNH nói riêng.
1.4.2.2. Rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro là các biến cố không may xảy ra mà con người không thể lường trước
được. Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh bao gồm các
loại rủi ro sau: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.
Những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh
nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều
Thang Long University Library
26
thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp
phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra như động đất, lũ lụt, núi lửa... mà các doanh
nghiệp khó có thể lường trước được.
1.4.2.3. Tiến bộ khoa học công nghệ
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm giảm giá trị tài sản,
vật tư... Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá cả
của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và TSNH nói riêng.
1.4.2.4. Chính sách vĩ mô của Nhà nước
Các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong nên kinh tế thị trường chịu sự điều
tiết của Nhà nước. Nhà nước điều tiết hoạt động thị trường thông qua các chính sách
thuế, chính sách đầu tư, chính sách bảo trợ. Một mặt, các chính sách tích cực của Nhà
nước như ưu đãi tín dụng, ký kết các hiệp định thương mại, tham gia các tổ chức
thương mại trong khu vực và thế giới đã tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi
cho doanh nghiệp có cơ hội phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy
nhiên, trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước còn nhiều điểm hạn chế và chưa
hoàn thiện khiến cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong khi làm thủ tục hành
chính, thương mại.
Ngoài những yếu tố kể trên thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhân tố khác như: Mối quan hệ của doanh nghiệp với
các bạn hàng, môi trường cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp... Để hoạt động của
doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì chúng ta phải tìm cách hạn chế tốt nhất những
nhân tố gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp và phát huy mặt tích cực, nguồn lực sẵn có với phương án kinh doanh tốt nhất
sẽ đem lại sự thành công trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Như vậy, toàn bộ chương 1 đã trình bày về cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn
cũng như hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Trong
phần chương một, khóa luận đã chia ra trình bày làm bốn mục lớn. Mục thứ nhất là
tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Trong mục thứ nhất đã trình bày
khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Mục thứ hai trình bày nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm
chính sách quản lý tài sản ngắn hạn, quản lý vốn bằng tiền, quản lý khoản phải thu và
quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Sau khi đi hết toàn bộ nội dung quản lý tài
sản ngắn hạn, mục thứ ba tiếp tục trình bày nội dung về hiệu quả sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp. Trong mục ba đã trình bày khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Mục
thứ tư trong chương 1 trình bày về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử
dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố khách quan và các
nhân tố chủ quan. Những lý luận đã được trình bày tại chương một sẽ được áp dụng
thực tiễn tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Thiên Ấn, toàn bộ nội dung này sẽ
được trình bày tại chương hai và chương ba của khóa luận.
Thang Long University Library
28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THIÊN ẤN
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển
Thiên Ấn
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thiên Ấn tiền thân là xí nghiệp kinh doanh
đá xẻ được thành lập theo quyết định số 02/2007/QĐ-PT ngày 15/01/2007 với chức
năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh đá và thi công công trình.
Ngày 08/06/2011 là một mốc đánh dấu cho một tương lai và sự phát triển mới
về quy mô, chất lượng, uy tín và để phù hợp với một môi trường kinh doanh lớn hơn
nên xí nghiệp chuyển đổi thành hình thức doanh nghiệp cũng như tên gọi thành Công
ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thiên Ấn (THIEN AN DI) – giấy phép kinh doanh số
5200645999 do Sở kế hoạch Đầu tư tỉnh Yên Bái cấp.
Ngay trong năm 2011, Công ty định hướng tập trung phát triển thành nhà cung
cấp, thi công các công trình ốp lát đá, các sản phẩm từ đá và đẩy mạnh việc tham gia
đầu tư các dự án liên quan đến mỏ, khai thác khoáng sản trong toàn quốc đưa thương
hiệu THIEN AN DI đến với đối tác, khách hàng trong và ngoài nước với chất lượng
dịch vụ, đối tác hợp tác uy tín và chuyên nghiệp. Cụ thể, trong năm 2011 đơn vị đã
cung ứng và thi công được khối lượng sản phẩm đá lớn cho các khách hàng trong nước
và ngoài nước (Công ty Ramar sterm stone commercial,S.L; Công ty Arihant tiles &
marbles PVT., Ltd,..).
Sức mạnh của THIEN AN DI nằm ở đội ngũ cán bộ điều hành Công ty có tâm
huyết và kinh nghiệm dày dạn, nhân viên thành thạo tay nghề, nhiệt tình, sáng tạo và
kết hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin trong tối ưu hóa hoạt động. Với phương
châm “Giá trị bền vững”, THIEN AN DI định hướng cung ứng ra thị trường, tới
khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất mang giá trị bền vững theo thời gian.
2.1.2. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn là một đơn vị hạch toán độc lập có
tài khoản riêng và có tư cách pháp nhân. Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo
kiểu trực tuyến chức năng nghĩa là Ban Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và 03 Phó
Tổng Giám đốc trực tiếp chỉ đạo bộ phận phòng ban chức năng, thực hiện các quyết
định của Hội đồng Quản trị và chịu sự giám sát của Ban kiểm soát.
29
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự)
Đại Hội đồng cổ đông bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất trong Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc về hoạt
động SXKD của Công ty. Đại Hội đồng cổ đông hoạt động theo điều lệ tổ chức, hoạt
động của Công ty và pháp luật của Nhà nước.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến SXKD và quyền lợi của Công ty như quyết định
chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu tư, giải pháp phát triển
thị trường,... trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT hoạt động theo
điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp luật của Nhà nước. Chủ tịch Hội đồng
quản trị của Công ty là Ông Nguyễn Văn Phước (kiêm Tổng Giám đốc) cùng 03 Ủy
viên HĐQT là Ông Hoàng Trọng Trung, Ông Vũ Nguyên Dũng và Bà Nguyễn Thị
Vinh.
Ban kiểm soát có chức năng giám sát HĐQT, Ban Tổng Giám đốc Công ty về
việc quản lý và điều hành Công ty. Chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong thực hiện
các nhiệm vụ đươc giao.
Thang Long University Library
30
Ban Giám đốc đại diện mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và
trước cơ quan quản lý Nhà nước. Quản lý và lãnh đạo toàn bộ hoạt động SXKD của
Công ty, báo cáo HĐQT về các hoạt động của Công ty. Ban Giám đốc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp luật của
Nhà nước. Ban Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và 03 Phó Tổng Giám đốc chuyên
môn, đó là Phó Tổng Giám đốc phụ trách chung, Phó Tổng Giám đốc tài chính và Phó
Tổng Giám đốc kinh doanh.
Các phòng chức năng có nhiệm vụ thực hiện các công việc do Tổng Giám đốc
và Phó Tổng Giám đốc giao, hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm riêng
của từng phòng.
Phòng tổ chức nhân sự trong công ty thực hiện các công tác lao động tiền
lương, BHXH, BHYT; hỗ trợ các phòng ban khác soạn thảo văn bản, công văn và hồ
sơ dự thầu. Phòng Tài chính – Kế toán thực hiện kế hoạch tổ chức công tác tài chính -
kế toán trong công ty; tập hợp và huy động các nguồn tài chính, quản lý quỹ, thanh
toán vật tư và tập hợp các chi phí. Phòng kinh doanh tổng hợp phụ trách công tác bán
hàng, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường bán hàng, chịu trách nhiệm về doanh
thu bán hàng. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật là phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc
công ty; hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định của công ty. Phòng Kế
hoạch - Kỹ thuật có chức năng tham mưu và chịu trách nhiệm trước Phó Tổng Giám
đốc công ty về công tác kế hoạch kinh doanh, đảm bảo mục tiêu phát triển của công ty;
công tác kế hoạch đầu tư và xây dựng theo quy định; công tác kỹ thuật thi công công
trình có sử dụng sản phẩm của công ty. Phòng vật tư xe máy có nhiệm vụ tham mưu,
giúp việc cho Ban Giám đốc trong công tác đầu tư, quản lý tài sản vật tư, quản lý và
khai thác máy, thiết bị của công ty đạt hiệu quả cao nhất; tổ chức cung ứng vật tư
chính và vật tư thi công phục vụ các công trình; theo dõi sửa chữa, bảo trì máy, thiết bị
để hoạt động phục vụ thi công; nắm vững số lượng, chủng loại, chất lượng các loại xe
máy thiết bị và khả năng hoạt động.
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty là kinh
doanh, cung cấp và thi công các công trình có sử dụng ốp lát đá và các sản phảm từ đá
khác. Nguồn liêu vật liệu của công ty chủ yếu được nhập từ hai nguồn chính là nguồn
cung trong nước và nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn nguyên liệu trong nước
được công ty thu mua từ các đơn vị khai thác và chế biến sản phẩm từ mỏ có uy tín
trên thị trường. Thiên Ấn đã trở thành đơn vị đầu tư, là cổ đông lớn của những công ty
và doanh nghiệp khai thác đá lớn trong nước như Công ty Cổ phần Phú Thắng, doanh
nghiệp Anh Khoa, doanh nghiệp tư nhân Quốc Duy Gia Lai. Nguồn cung nước ngoài
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Đề tài  phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAYĐề tài  phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt sdt/ ZALO 09345 497 28
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt  sdt/ ZALO 09345 497 28	Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt  sdt/ ZALO 09345 497 28
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt sdt/ ZALO 09345 497 28
 
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tảiĐề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệpCơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
 
HƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO  THỰC TẬP VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPHƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO  THỰC TẬP VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
 
De cuong so bo
De cuong so boDe cuong so bo
De cuong so bo
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thiên Minh, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thiên Minh, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thiên Minh, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thiên Minh, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
 
Luận văn: Tuyển dụng lao động tại công ty xi măng Bỉm Sơn, 9đ
Luận văn: Tuyển dụng lao động tại công ty xi măng Bỉm Sơn, 9đLuận văn: Tuyển dụng lao động tại công ty xi măng Bỉm Sơn, 9đ
Luận văn: Tuyển dụng lao động tại công ty xi măng Bỉm Sơn, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOTĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
 
Khóa luận: Tạo động lực làm việc đối với nhân viên tại Công ty xây dựng
Khóa luận: Tạo động lực làm việc đối với nhân viên tại Công ty xây dựngKhóa luận: Tạo động lực làm việc đối với nhân viên tại Công ty xây dựng
Khóa luận: Tạo động lực làm việc đối với nhân viên tại Công ty xây dựng
 
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAYĐề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần tu tạo và phát...
 

Similar to Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY

Similar to Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại hợp tác xã công nghiệp nhật quang
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại hợp tác xã công nghiệp nhật quangNâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại hợp tác xã công nghiệp nhật quang
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại hợp tác xã công nghiệp nhật quang
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An TrungĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng, 2018
 Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng,  2018 Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng,  2018
Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng, 2018
 
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Đề tài quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần, ĐIỂM 8, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -------o0o------ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THIÊN ẤN SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỦY TIÊN MÃ SINH VIÊN : A19084 CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -------o0o------ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THIÊN ẤN Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Vũ Lệ Hằng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thủy Tiên Mã sinh viên : A19084 Chuyên nghành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường Đại Học Thăng Long, cùng các bác, cô chú và anh chị trong Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong truờng đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khoá luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thủy Tiên
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thủy Tiên Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP.....................................1 1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp...........................................1 1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp..................................................1 1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................................2 1.1.3. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp..........................................3 1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp..............................................3 1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.....................................4 1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn..................................................................4 1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền ..........................................................................................5 1.2.3. Quản lý các khoản phải thu...............................................................................10 1.2.4. Quản lý hàng tồn kho.........................................................................................14 1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp..................................15 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...............15 1.3.2. Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung..........................................16 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .......................................................................................................................................20 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp............................................................................................................................24 1.4.1. Nhân tố chủ quan...............................................................................................24 1.4.2. Nhân tố khách quan...........................................................................................25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THIÊN ẤN ...28 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn...........................28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn........................................................................................................................28 2.1.2. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn.................28 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ....................................................................30 2.1.4. Tình hình lao động.............................................................................................31 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................................31 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013..................................................................................31
  • 6. 2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013.............................................................................................35 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp tình hình kinh doanh chung..........................40 2.3 Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn.....................................................................................................45 2.3.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn........................................................................................................................45 2.3.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn....46 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn..........................................................................................51 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013........................................................................60 2.4.1. Kết quả đạt được.................................................................................................60 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................61 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THIÊN ẤN....................................................................................................................63 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn ....63 3.1.1. Mục tiêu phát triển .............................................................................................63 3.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn của Công ty ........................................63 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn.........................................................................64 3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền.65 3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các khoản phải thu ngắn hạn ...........66 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng hàng tồn kho......................................70 3.2.4. Giải pháp khác....................................................................................................72 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CĐKT Cân đối kế toán DN Doanh nghiệp ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông GVHB Giá vốn hàng bán GTGT Giá trị gia tăng HĐQT Hội đồng quản trị SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TSDN Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013.................................32 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán tài sản của Công ty Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013 ...............................................................................................................................36 Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán nguồn vốn của Công ty Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013 ...............................................................................................................................37 Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng thanh toán....................................................................40 Bảng 2.5. Chỉ tiêu khả năng quản lý nguồn vốn.......................................................43 Bảng 2.6. Chỉ tiêu khả năng sinh lời..........................................................................44 Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản ngắn hạn.............................................................................47 Bảng 2.8. Áp dụng mô hình Z - score cho Công ty CP Phú Tài năm 2013 ............50 Bảng 2.9. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..........................................52 Bảng 2.10. Thời gian một vòng quay TSNH .............................................................53 Bảng 2.11. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA..............55 Bảng 2.12. Mức tiết kiệm (lãng phí) tài sản ngắn hạn tại Công ty Thiên Ấn ........56 Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro........................................................................68 Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng.......................................................................69 Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty Cổ phần Phú Tài (đối tác chiến lƣợc của Công ty Cổ phần Thiên Ấn)........................................................................69 Bảng 3.4. Bảng phân loại tồn kho trong công ty.......................................................71 Bảng 3.5. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho.................................................................72 Biểu đồ 2.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ..............................................................42 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu TSNH của Công ty giai đoạn 2011 – 2013...............................47 Biểu đồ 2.3. Tốc đọ luân chuyển hàng tồn kho .........................................................57 Biểu đồ 2.4. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu...............................................58 Biểu đồ 2.5. Thời gian quay vòng tiền trung bình....................................................59 Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC ..........................................................................................71 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn................29 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Doanh nghiệp trong bất cứ ngành nghề sản xuất kinh doanh nào cũng cần quản lý nguồn lực trong doanh nghiệp chặt chẽ. Trong suốt quá trình kinh doanh thì tài sản là nguồn lực luôn chiếm một phần cực kỳ quan trọng đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những khoản mục có khả năng chuyển đổi dễ dàng và là mắt xích quan trọng trong quá trình tạo ra doanh thu. Tuy là yếu tố tồn tại trong ngắn hạn đúng như tên gọi nhưng nếu có phát sinh trục trặc sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của công ty. Chính vì vậy, làm thế nào để quản lý hiệu quả tốt tài sản ngắn hạn? Làm thế nào để mỗi đồng mà doanh nghiệp đầu tư vào tài sản ngắn hạn cho ra nhiều đồng doanh thu và lợi nhuận? Đây chính là vấn đề mà các doanh nghiệp đang cố gắng giải quyết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triền Thiên Ấn – một công ty năng động, có quy mô lớn và có chiến lược phát triển vững chắc, đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập được và tình hình thực tế tại công ty. 4. Kết cấu khóa luận Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Theo chuẩn mực số 1: Chuẩn mực chung trong “Chuẩn mực Kế toán Việt Nam” được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đưa ra định nghĩa về tài sản như sau:“Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng tài sản (hay vốn kinh doanh), tài sản của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có đến thời điểm báo cáo. Ngược lại với tài sản ngắn hạn là tài sản dài hạn. Loại tài sản này phản ánh giá trị các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác. Như vậy, khác với tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những khoản mục có khả năng chuyển đổi dễ dàng và là mắt xích quan trọng trong quá trình tạo ra doanh thu. Tuy là yếu tố tồn tại trong ngắn hạn đúng như tên gọi nhưng nếu có phát sinh trục trặc sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của công ty. Từ sự phân loại trên của tài sản, ta đưa ra được khái niệm đầy đủ nhất về tài sản ngắn hạn: “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khác. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác”. Đây cũng là khái niệm được sử dụng xuyên suốt trong khóa luận. Thang Long University Library
  • 11. 2 1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau: 1.1.2.1. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh - Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ bao gồm các khoản: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ và dụng cụ. - Tài sản nằm trong khâu sản xuất bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông bao gồm thành phẩm, hàng hóa mua ngoài, hàng gửi bán, vốn bằng tiền và các khoản vốn dùng trong thanh toán. Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của tài sản ngắn hạn Tài sản bằng vật tư hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như hàng tồn kho, nguyên vật liệu. Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, v.v... Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý. 1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn dựa trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. - Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả các khoản khác. - Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp. - Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại - cho các doanh nghiệp khác nợ, hình thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh toán. - Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản phẩm dở dang và thành phầm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp
  • 12. 3 lý là vấn đề với nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ của doanh nghiệp. - Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký quỹ, ký cược… Phân loại tài sản ngắn hạn theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.1.3. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Thứ nhất, tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới các hình thái khác nhau như: tiền và các tài sản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản khác. Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau của TSNH trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán khả thị đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong khâu SXKD, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các khoản tín dụng thương mại. Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng thường được sử dụng trong nhiều năm và trích khấu hao. Thứ ba, tài sản ngắn hạn thường thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp SXKD, hàng tồn kho dùng cho mục đích sản xuất thường trải qua một quá trình biến đổi thành thành phẩm, hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường. Thứ tư, tài sản ngắn hạn có giá trị luân chuyển toàn bộ một lần và giá thành sản phẩm làm ra. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường. 1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Do đó, tài sản ngắn hạn đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi. Doanh nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí giao dịch, chi phí giao dịch bao gồm phí dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán, các khoản lỗ tiềm tàng do phải bán gấp các tài sản trong khi có thể kiếm lời nhiều hơn nếu có thêm thời gian. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho Thang Long University Library
  • 13. 4 các mục tiêu ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch có độ trễ về thời gian. Điều này xuất hiện trong quá trình sản xuất, marketing và thu tiền. Do các giao dịch có diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ. Một vai trò nữa của tài sản ngắn hạn là trong các trường hợp cần phải chi trả các chi phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán kể cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn. Chính vì vậy, chính sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng. 1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn Như đã đề cập ở trên, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá trị tài sản nên việc quản lý, sử dụng và điều phối các loại tài sản ngắn hạn một cách hợp lý rất cần thiết. Quản lý tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ tất yếu để duy trì tình hình kinh doanh ổn định của doanh nghiệp. Việc quản lý tài sản phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp (lớn, nhỏ hay trung bình), mức độ ổn định của doanh thu và theo từng thời kỳ của doanh nghiệp. Có ba cách thức quản lý Tài sản, đó là: chiến lược quản lý cấp tiến (hay chiến lược mạo hiểm), chiến lược quản lý thận trọng và chiến lược quản lý dung hòa. Hình 1 dưới đây sẽ mô tả rõ cách thức xây dựng các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Hình 1. Mô hình chiến lƣợc quản lý tài sản ngắn hạn Cấp tiến Thận trọng Dung hòa Chiến lược quản lý cấp tiến là áp dụng chính sách quản lý cấp tiến cho tài sản. Cụ thể hơn, quản lý tài sản cấp tiến là doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp, đồng nghĩa với tiền và hàng tồn kho ở mức thấp. Mức dự trữ tiền tối thiểu này chủ yếu dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường, điều này xảy ra tương tự với khoản hàng lưu kho. Chính sách TSNH TSDH TSNH TSDH TSNH TSDH
  • 14. 5 quản lý cấp tiến còn rút ngắn chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền do khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên thời gian quay vòng tiền cũng giảm theo. Tuy nhiên, duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp cũng đem lại nhiều rủi ro, việc duy trì ít tiền mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp hoặc hàng trong kho còn ít không đủ cung cấp cho khách hàng nếu có đột biến về cung. Như vậy, nếu áp dụng chính sách quản lý cấp tiến này doanh nghiệp sẽ có thêm thu nhập do giảm thiểu được các chi phí lưu kho, chi phí lãi nhưng cũng đối mặt với các rủi ro về thanh toán và khả năng cung cấp hàng hóa cho khách hàng. Ngược lại với chính sách cấp tiến là chính sách thận trọng, chính sách này buộc doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức cao. Chính sách quản lý thận trọng gây kéo dài chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền do khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho tăng nên thời gian quay vòng tiền cũng tăng theo. Tuy nhiên, nếu áp dụng chính sách quản lý cấp tiến này doanh nghiệp sẽ có thêm thu nhập do giảm thiểu được các chi phí lưu kho, chi phí lãi nhưng cũng đối mặt với các rủi ro về thanh toán và khả năng cung cấp hàng hóa cho khách hàng. Chính sách này an toàn hơn chính sách cấp tiến nhờ vào sự tài trợ lâu dài và ổn định của nguồn vốn dài hạn, khả năng thanh toán và bán hàng cho khách hàng luôn được đảm bảo trước những biến động bất thường. Nhìn chung, doanh nghiệp luôn phải gánh thêm các khoản chi phí phát sinh từ hàng lưu kho, chính sách tín dụng nới lỏng và đặc biệt là chi phí cơ hội khi nắm giữ nhiều tiền mặt tại doanh nghiệp. Một chính sách nhằm cân bằng cả hai chính sách trên đó là chính sách quản lý tài sản dung hòa. Chiến lược quản lý dung hòa là áp dụng chính sách quản lý dung hòa cho tài sản. Cụ thể hơn, quản lý tài sản dung hòa là doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn ở mức tương đương nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái cân bằng không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như loại hình kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại hay vừa là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa là doanh nghiệp thương mại. Ngoài ra chính sách này còn chịu sự ảnh hưởng của luồng tiền đầu tư vào các khoản mục của doanh nghiệp. Do vậy, chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và hạn chế nhược điểm của 2 chính sách trên. 1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán khả thị. Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền và chứng khoản khả thị để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời. Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền Thang Long University Library
  • 15. 6 đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán; nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị cần tập trung vào các quyết định sau: Quản lý hoạt động thu - chi của tiền mặt; xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị và quản lý ngân quỹ. 1.2.2.1. Quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu – giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lời. Để chọn được một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá: ∆B = ∆t * TS * I * (1 – T) ∆C = (C2 – C1) * (1 – T) Trong đó: ∆B = Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất ∆C = Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất T = Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất + Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn + Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm TS = Quy mô chuyển tiền I = Lãi suất đầu tư T = Thuế suất thế TNDN C1 = Chi phí của phương thức đang sử dụng C2 = Chi phí của phương thức đề xuất Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định như sau: - ∆B > ∆C: chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí tăng thêm - ∆B = ∆C: bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
  • 16. 7 - ∆B < ∆C: giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi ích lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này. Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì hoãn việc thanh toán nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng những lợi ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn, doanh nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên và trả lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một lúc. Trong khoảng thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể đem lại lợi nhuận. 1.2.2.2. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu  Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một phần chuẩn mực để làm cơ sở cho các quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lợi, mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào thì bán các tích sản này để bổ sung làm cân bằng cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động hầu như liên tục và không thể giữ chúng ở mức vừa đúng với hạn mức chuẩn trong tất cả mọi thời điểm, do đó chúng ta phải thiết lập một mô hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán các loại chứng khoán thanh khoản cao. Mô hình độ lớn của đơn hàng tối ƣu (EOQ): Người đầu tiên vận dụng mô hình EOQ vào quản trị tiền mặt là nhà khoa học người Hoa Kỳ William J.Baumol (1952). Mô hình cho rằng, mỗi doanh nghiệp đều có một dòng lưu kim thuần ổn định, là kết quả của dòng lưu kim chi phí và dòng lưu kim thu nhập trên phương diện kế hoạch. Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu kim thu nhập đều đặn là A/kỳ và dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim chi phí thuần là (B-A)/kỳ. Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân tiền mặt là C (Hình 02). Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này sẽ hết sau C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thức kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0 và cần phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu. Như hình 02 cho thấy, cán cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm dần đều đến hết mỗi chu kỳ C/(B-A). Bởi vậy lượng tiền mặt trung bình quả doanh nghiệp là C/2. Thang Long University Library
  • 17. 8 Cán cân tiền mặt (C) C/2 Thời gian Hình 2 Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I, thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2).I. Nhưng để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng nhu cầu của dòng lưu kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng chi phí cho các giao dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F. Trong đó: C = Trị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch F = Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm k = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ Sử dụng các công cu này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại chi phí thành phần như sau: ề ị ì á â ề ặ í ầ ị ứ á Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là: ( ) ( ) Từ đó ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi: √ C’ là mức dự trữ tiền mặt tối ưu. 1.2.2.3. Quản lý ngân quỹ Ngân quỹ có thể được hiểu là toàn bộ khoản tiền thu chi của một tổ chức hay đoàn thể. Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thục tế của
  • 18. 9 doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhắm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời kỳ trong điều kiện biến động của môi trường. Do vậy mà việc quản trị dòng tiền luôn được coi trọng, doanh nghiệp nên duy trì mức tồn quỹ hợp lý là bao nhiêu để phù hợp với hoạt động kinh doanh, tận dụng tối đa khả năng sinh lời của dòng tiền, không để tiền chết một chỗ quá lâu. Để giải quyết vẫn đề này thì các học giả trên thế giới đã đề xuất nhiều mô hình như Baumol, Miller – Orr,…tuy nhiên chưa được ứng dụng rộng rãi tại doanh nghiệp Việt Nam. Dưới đây là mô hình Miller Orr, một mô hình quản lý tiên tiến và khoa học nên được áp dụng trong các doanh nghiệp. Tiền mặt X H Z L Y Thời gian Hình 3 Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới (L) và tồn quỹ tiền mặt (Z). Ban quản lý công ty thiết lập H căn cứ vào chi phí cơ hội giữ tiền mặt và thiết lập L căn cứ vào mức độ rủi ro thiếu tiền mặt. Công ty cho phép tồn quỹ biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm trong mức giới hạn trên và giới hạn dưới thì công ty không cần thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán ngắn hạn. Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên tại điểm X thì công ty sẽ mua (H-Z) đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi tồn quỹ giảm đụng giới hạn dưới tại điểm Y thì công ty sẽ bán (Z-L) đồng chứng khoán để tăng tồn quỹ lên đến điểm Z. Mô hình Miller Orr xác định mức tồn quỹ dựa vào chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch (F) là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn để chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt nhằm mục đích thanh toán. Chi phí giao dịch không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán ngắn hạn. Chi phí cơ hội giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình Miller Orr, số lần giao dịch của một kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào biến động của luồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn quỹ kỳ vọng. Thang Long University Library
  • 19. 10 Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, giải mô hình Miller Orr chúng ta tìm được tồn quỹ mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Giá trị của Z và H làm cho tổng chi phí tối thiểu được quyết định theo mô hinh Miller Orr là: √ H = 3Z – 2L Trong đó: F = Chi phí giao dịch ∂2 = Phương sai của dòng tiền mặt trong ngày K = Chi phí cơ hội Tồn quỹ trung bình theo mô hình Milller Orr là: Caverage= 1.2.3. Quản lý các khoản phải thu Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ,... Nói cách khác, đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất có thể, doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua một số yếu tố sau: điều khoản bán trả chậm; phân tích tín dụng; quyết định tín dụng và chính sách thu tiền. Các yếu tố này được xem xét cụ thể như sau: 1.2.3.1. Điều khoản bán trả chậm Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khách khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thì khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vòng 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đó là khi nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh
  • 20. 11 nghiệp có thể áp dụng công cụ hối phiếu – một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào một thời điểm nhất định. 1.2.3.2. Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là yếu tố cần thiết để quyết định có bán trả chậm cho khách hàng hay không, quy định điều khoản tín dụng cụ thể cho khách hàng như thế nào. Để phân tích tín dụng khách hàng, doanh nghiệp thông thường thu thập một số thông tin: - Từ các báo cáo tài chính: Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng. - Xếp hạng tín dụng báo cáo: Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức có uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo tín dụng thường bao gồm:  Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây  Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian.  Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét.  Bản mô tả điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh bất thường liên quan đến doanh nghiệp đang xét.  Mức xếp hàng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế của khách hàng. - Từ các ngân hàng: Tìm kiếm thông tin tín dụng của khách hàng thông qua kênh ngân hàng cũng giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng của khách hàng một cách rõ ràng. - Kinh nghiệm của doanh nghiệp: Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, nhà quản lý cũng có thể đánh giá vị thế tín dụng của các khách hàng tiềm năng của mình. Khi đã thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có cung cấp tín dụng hay không. 1.2.3.3. Quyết định tín dụng Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua ba mô hình dưới đây: - Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: Mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước. CF0 = VC * S * (ACP/360) = [S *(1 – VC) – S * BD – CD]* (1 – T) Trong đó: Thang Long University Library
  • 21. 12 CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ CF0: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng k: Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày) BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng T: Thuế suất thuế TNDN Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng: + NPV > 0: cấp tín dụng + NPV = 0: bàng quan + NPV < 0: không cấp tín dụng - Quyết định cấp tín dụng giữa phương án trả tiền ngay và bán trả chậm: Trước tiên ta xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không cấp tín dụng. + Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và làm tăng doanh số bán. + Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng. + Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC0) khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp. + Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách hàng không thanh toán là rất cao. + Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng thanh toán khoản nợ đó.
  • 22. 13 + Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khác thay vì bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng. Để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng phương án: NPV0 =P0Q0 – AC0Q0 Trong đó: NPV0 = Giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng NPV1 = Giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng P0, Q0, AC0: Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp tín dụng. P1, Q1, AC1: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín dụng. h: xác suất thanh toán Rt: tỷ suất chiết khấu thanh toán Cơ sở để ra quyết định:  NPV1 > NPV0: cấp tín dụng  NPV1 = NPV0: bàng quan  NPV1 < NPV0: không cấp tín dụng - Quyết định cấp tín dụng khi sử dụng thông tin rủi ro, nhà quản lý có thể đầu tư thêm một phần chi phí để có thêm thông tin về rủi ro tín dụng sau đó mới đưa ra quyết định cuối cùng. Trong đó: NPV2: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thông tin rủi ro C: chi phí sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Cơ sở để ra quyết định:  NPV2 > NPV1 : cấp tín dụng  NPV2 = NPV1 : bàng quan  NPV2 < NPV1 : không cấp tín dụng 1.2.3.4. Chính sách thu tiền Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP). Thang Long University Library
  • 23. 14 Thời gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ để nhanh chóng đối phó với các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích bằng việc trích lập dự phòng rủi ro. Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình thức như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ v.v.. các hình thức này càng cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ càng cao hơn nhưng có thể tiềm ẩn nguy cơ giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao. Hệ số này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lợi của TSLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao. 1.2.4. Quản lý hàng tồn kho Trong hoạt động quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung xác định mức dự trữ tối ưu thông qua mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ. Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm … nhưng chung quy lại có hai loại chi phí chính: Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá, loại này bao gồm: - Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản… - Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao… Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là Q/2. Q Q/2 Dự trữ trung bình Thời gian Hình 4
  • 24. 15 Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ là: C1*Q/2 Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tăng. Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua. Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian (năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là: C2*D/Q Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm. Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá, ta có công thức: TC = C1*Q/2 + C2*D/Q Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có: √ C Tổng chi phí Chi phí lưu kho Chi phí đặt hàng 0 Q* Q Hình 5 Qua hình 05 trên ta thấy khối lượng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q* thì tổng chi phí dự trữ là thấp nhất. 1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến tay người tiêu dùng. Thang Long University Library
  • 25. 16 Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu mà họ đề ra. Chính vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên, để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí. Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng thì (tỷ lệ) tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn phản ánh trình độ quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa kết quả lợi ích và thời gian sử dụng theo các điều kiện cụ thể, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu dưới đây: 1.3.2. Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung 1.3.2.1. Khả năng thanh toán Các chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ). Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường sự dụng bốn chỉ tiêu: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời và khả năng thanh toán lãi vay. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
  • 26. 17 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền. Hệ số này > 2 (có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không. Chỉ tiêu này cao (>1) chứng tỏ khả năng tanh toán tức thời tốt, tuy nhiên chỉ số này quá cao có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ động và dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản thấp.Chỉ tiêu này thấp quá và kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp và có thể dẫn tới doanh nghiệp bị phá sản. Hệ số khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ tiêu này < 1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản. Hệ số khả năng thanh toán l i vay Lợi nhuận trƣớc thuế và l i vay L i vay phải trả 1.3.2.2. Khả năng quản lý tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi Thang Long University Library
  • 27. 18 nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công thức như sau: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Tổng doanh thu thuần Giá trị tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý để tăng tốc độ quay vòng của tài sản. 1.3.2.3. Khả năng quản lý nguồn vốn Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thế thiếu được là phải có vốn. Có hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vốn vay. Dưới đây, khóa luận tốt nghiệp trình bày một số chỉ tiêu đánh giá khả năng quan lý nguồn vốn trong doanh nghiệp. Hệ số nợ (Tỷ số nợ trên tổng tài sản): Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức xác định: Tỷ số nợ Nợ phải trả Giá trị tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Công thức tính: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Giá trị vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ, doanh nghiệp có ít rủi ro tài chính hơn. Tuy nhiên, nó cũng có thể
  • 28. 19 chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. 1.3.2.4. Khả năng sinh lời Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh doanh thu. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao. Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như sau: ROE Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác định bằng công thức: ROA Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Thang Long University Library
  • 29. 20 Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,… 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn - Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH) Hiệu suất sử dụng TSNH Doanh thu thuần Tổng TSNH Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. - Suất hao phí của TSNH so với doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao Suất hao phí của TSNH so với doanh thu TSNH ình quân Doanh thu thuần - Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSNH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn: Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế TSNH ình quân Lợi nhuận sau thuế - Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn (ROCA) Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
  • 30. 21 Tỷ suất sinh lời của TSNH Lợi nhuận r ng TSNH ình quân - Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau ROCA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hiệu suất sử dụng TSNH Qua công thức trên có thể thấy hai nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng TSNH, như vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH thì nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất sinh lời trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố tốc độ luân chuyển TSNH. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. - Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn có được do tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.  Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng tài sản ngắn hạn có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức xác định số tài sản ngắn hạn tiết kiệm tuyệt đối:  Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn đã giúp doanh nghiệp không cần Thang Long University Library
  • 31. 22 tăng thêm tài sản ngắn hạn hoặc bỏ ra số tài sản ngắn hạn ít hơn so với trước. Công thức xác định số tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối: Trong đó: Vtktđ1: Tài sản ngắn hạn tiết kiệm tuyệt đối Vtktđ2: Tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối M0, M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này V0, V1: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn kỳ trước và kỳ này 1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn - Số vòng quay hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho. Số v ng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng án Hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. - Thời gian quay vòng hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại. Thời gian quay v ng hàng tồn kho 3 0 Số v ng quay hàng tồn kho
  • 32. 23 - Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu khách hàng Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp. - Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = 360 Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu. - Thời gian trả nợ trung bình Thời gian trả nợ trung bình = 360 Hệ số trả nợ Hệ số trả nợ = Giá vốn hàng bán + Chi phí chung bán hàng, quản lý Phải trả ngƣời án + Lƣơng, thƣởng, thuế phải trả Hệ số trả nợ (hay chính là vòng quay trả nợ) và thời gian trả nợ trung bình là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho có xu hướng ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì càng tốt, vậy nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm, nhưng cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Thang Long University Library
  • 33. 24 - Thời gian quay vòng tiền trung bình Thời gian quay v ng tiền trung bình = Kỳ thu tiền ình quân + Thời gian quay vòng hàng tồn kho - Thời gian trả nợ trung bình Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.4.1. Nhân tố chủ quan 1.4.1.1. Ngành nghề kinh doanh Trên thị trường, mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm khác nhau như tính mùa vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh v.v.. từ đó có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có tính chất mùa vụ thường có biến động trong sử dụng tài sản ngắn hạn tương ứng với mùa vụ đó. Ngoài ra, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn sẽ có thời gian quay vòng vốn nhanh và tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. 1.4.1.2. Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn Việc xác định đúng nhu cầu của doanh nghiệp về tài sản ngắn hạn cho chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp giúp định hướng rõ về cơ cấu của tài sản ngắn hạn, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra đúng hạn. Nếu xác định thiếu, ngay lập tức doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong chi trả, thanh toán hoặc thiếu hàng hóa để cung cấp cho đối tác. Nếu rơi vào tình trạng quá cấp bách, doanh nghiệp có thể phải đi vay mượn, làm tăng chi phí sử dụng tài sản ngắn hạn. Trường hợp xấu hơn, doanh nghiệp không đi vay mượn được sẽ trực tiếp tạo ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu xác định dư thừa, doanh nghiệp sẽ phải phát sinh các khoản như chi phí cơ hội do dự trữ tiền mặt, chi phí quản lý kho dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản thấp. Chính vì vậy, xác định được đúng nhu cầu tài sản cho danh nghiệp là việc hết sức quan trọng để đảm bảo chu trình hoạt động của doanh nghiệp.
  • 34. 25 1.4.1.3. Chi phí Chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Nhà quản lý cần cân nhắc các quyết định về chi phí để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nếu chi phí bị đẩy lên quá cao sẽ khiến cho giá thành của hàng hóa, dịch vụ tăng theo, tất yếu dẫn theo sức mua giảm, doanh thu bị giảm theo. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tìm kiếm các giải pháp làm giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá hành sản phẩm của doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.4.1.4. Năng lực và trình độ quản lý doanh nghiệp Năng lực và trình độ quản lý doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh thông qua các quyết định của nhà điều hành. Phẩm chất và năng lực của nhà quản lý cần phải tốt để dẫn dắt doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường đầy cạnh tranh. Khả năng nhanh nhạy trong bắt nhịp xu thế thị trường và điều phối tài nguyên của doanh nghiệp có thể nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tóm lại, hai nhóm nhân tố trên có ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau, phụ thuộc vào lĩnh vực, loại hình kinh doanh và môi trường. Song việc nắm bắt tổng thể các yếu tố này có thể quản lý được mọi tác động của các yếu tố đến doanh nghiệp, kể cả các yếu tố mang tính biến động, bất ngờ. 1.4.1.5. Chất lượng đội ngũ lao động trong doanh nghiệp Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đều do con người tạo ra và thực hiện chúng. Song để đạt được điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng sản xuất tốt, tạo ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. 1.4.2. Nhân tố khách quan 1.4.2.1. Tốc độ phát triển của nền kinh tế Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và TSNH nói riêng. 1.4.2.2. Rủi ro trong kinh doanh Rủi ro là các biến cố không may xảy ra mà con người không thể lường trước được. Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh bao gồm các loại rủi ro sau: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều Thang Long University Library
  • 35. 26 thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra như động đất, lũ lụt, núi lửa... mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được. 1.4.2.3. Tiến bộ khoa học công nghệ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm giảm giá trị tài sản, vật tư... Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá cả của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và TSNH nói riêng. 1.4.2.4. Chính sách vĩ mô của Nhà nước Các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong nên kinh tế thị trường chịu sự điều tiết của Nhà nước. Nhà nước điều tiết hoạt động thị trường thông qua các chính sách thuế, chính sách đầu tư, chính sách bảo trợ. Một mặt, các chính sách tích cực của Nhà nước như ưu đãi tín dụng, ký kết các hiệp định thương mại, tham gia các tổ chức thương mại trong khu vực và thế giới đã tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp có cơ hội phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước còn nhiều điểm hạn chế và chưa hoàn thiện khiến cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong khi làm thủ tục hành chính, thương mại. Ngoài những yếu tố kể trên thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhân tố khác như: Mối quan hệ của doanh nghiệp với các bạn hàng, môi trường cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp... Để hoạt động của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì chúng ta phải tìm cách hạn chế tốt nhất những nhân tố gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và phát huy mặt tích cực, nguồn lực sẵn có với phương án kinh doanh tốt nhất sẽ đem lại sự thành công trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
  • 36. 27 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Như vậy, toàn bộ chương 1 đã trình bày về cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn cũng như hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Trong phần chương một, khóa luận đã chia ra trình bày làm bốn mục lớn. Mục thứ nhất là tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Trong mục thứ nhất đã trình bày khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Mục thứ hai trình bày nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm chính sách quản lý tài sản ngắn hạn, quản lý vốn bằng tiền, quản lý khoản phải thu và quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Sau khi đi hết toàn bộ nội dung quản lý tài sản ngắn hạn, mục thứ ba tiếp tục trình bày nội dung về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Trong mục ba đã trình bày khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Mục thứ tư trong chương 1 trình bày về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Những lý luận đã được trình bày tại chương một sẽ được áp dụng thực tiễn tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Thiên Ấn, toàn bộ nội dung này sẽ được trình bày tại chương hai và chương ba của khóa luận. Thang Long University Library
  • 37. 28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THIÊN ẤN 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thiên Ấn tiền thân là xí nghiệp kinh doanh đá xẻ được thành lập theo quyết định số 02/2007/QĐ-PT ngày 15/01/2007 với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh đá và thi công công trình. Ngày 08/06/2011 là một mốc đánh dấu cho một tương lai và sự phát triển mới về quy mô, chất lượng, uy tín và để phù hợp với một môi trường kinh doanh lớn hơn nên xí nghiệp chuyển đổi thành hình thức doanh nghiệp cũng như tên gọi thành Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thiên Ấn (THIEN AN DI) – giấy phép kinh doanh số 5200645999 do Sở kế hoạch Đầu tư tỉnh Yên Bái cấp. Ngay trong năm 2011, Công ty định hướng tập trung phát triển thành nhà cung cấp, thi công các công trình ốp lát đá, các sản phẩm từ đá và đẩy mạnh việc tham gia đầu tư các dự án liên quan đến mỏ, khai thác khoáng sản trong toàn quốc đưa thương hiệu THIEN AN DI đến với đối tác, khách hàng trong và ngoài nước với chất lượng dịch vụ, đối tác hợp tác uy tín và chuyên nghiệp. Cụ thể, trong năm 2011 đơn vị đã cung ứng và thi công được khối lượng sản phẩm đá lớn cho các khách hàng trong nước và ngoài nước (Công ty Ramar sterm stone commercial,S.L; Công ty Arihant tiles & marbles PVT., Ltd,..). Sức mạnh của THIEN AN DI nằm ở đội ngũ cán bộ điều hành Công ty có tâm huyết và kinh nghiệm dày dạn, nhân viên thành thạo tay nghề, nhiệt tình, sáng tạo và kết hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin trong tối ưu hóa hoạt động. Với phương châm “Giá trị bền vững”, THIEN AN DI định hướng cung ứng ra thị trường, tới khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất mang giá trị bền vững theo thời gian. 2.1.2. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn là một đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản riêng và có tư cách pháp nhân. Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng nghĩa là Ban Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và 03 Phó Tổng Giám đốc trực tiếp chỉ đạo bộ phận phòng ban chức năng, thực hiện các quyết định của Hội đồng Quản trị và chịu sự giám sát của Ban kiểm soát.
  • 38. 29 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn (Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự) Đại Hội đồng cổ đông bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc về hoạt động SXKD của Công ty. Đại Hội đồng cổ đông hoạt động theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp luật của Nhà nước. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến SXKD và quyền lợi của Công ty như quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường,... trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT hoạt động theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp luật của Nhà nước. Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty là Ông Nguyễn Văn Phước (kiêm Tổng Giám đốc) cùng 03 Ủy viên HĐQT là Ông Hoàng Trọng Trung, Ông Vũ Nguyên Dũng và Bà Nguyễn Thị Vinh. Ban kiểm soát có chức năng giám sát HĐQT, Ban Tổng Giám đốc Công ty về việc quản lý và điều hành Công ty. Chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong thực hiện các nhiệm vụ đươc giao. Thang Long University Library
  • 39. 30 Ban Giám đốc đại diện mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và trước cơ quan quản lý Nhà nước. Quản lý và lãnh đạo toàn bộ hoạt động SXKD của Công ty, báo cáo HĐQT về các hoạt động của Công ty. Ban Giám đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp luật của Nhà nước. Ban Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và 03 Phó Tổng Giám đốc chuyên môn, đó là Phó Tổng Giám đốc phụ trách chung, Phó Tổng Giám đốc tài chính và Phó Tổng Giám đốc kinh doanh. Các phòng chức năng có nhiệm vụ thực hiện các công việc do Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc giao, hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm riêng của từng phòng. Phòng tổ chức nhân sự trong công ty thực hiện các công tác lao động tiền lương, BHXH, BHYT; hỗ trợ các phòng ban khác soạn thảo văn bản, công văn và hồ sơ dự thầu. Phòng Tài chính – Kế toán thực hiện kế hoạch tổ chức công tác tài chính - kế toán trong công ty; tập hợp và huy động các nguồn tài chính, quản lý quỹ, thanh toán vật tư và tập hợp các chi phí. Phòng kinh doanh tổng hợp phụ trách công tác bán hàng, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường bán hàng, chịu trách nhiệm về doanh thu bán hàng. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật là phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc công ty; hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định của công ty. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có chức năng tham mưu và chịu trách nhiệm trước Phó Tổng Giám đốc công ty về công tác kế hoạch kinh doanh, đảm bảo mục tiêu phát triển của công ty; công tác kế hoạch đầu tư và xây dựng theo quy định; công tác kỹ thuật thi công công trình có sử dụng sản phẩm của công ty. Phòng vật tư xe máy có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc trong công tác đầu tư, quản lý tài sản vật tư, quản lý và khai thác máy, thiết bị của công ty đạt hiệu quả cao nhất; tổ chức cung ứng vật tư chính và vật tư thi công phục vụ các công trình; theo dõi sửa chữa, bảo trì máy, thiết bị để hoạt động phục vụ thi công; nắm vững số lượng, chủng loại, chất lượng các loại xe máy thiết bị và khả năng hoạt động. 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty là kinh doanh, cung cấp và thi công các công trình có sử dụng ốp lát đá và các sản phảm từ đá khác. Nguồn liêu vật liệu của công ty chủ yếu được nhập từ hai nguồn chính là nguồn cung trong nước và nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn nguyên liệu trong nước được công ty thu mua từ các đơn vị khai thác và chế biến sản phẩm từ mỏ có uy tín trên thị trường. Thiên Ấn đã trở thành đơn vị đầu tư, là cổ đông lớn của những công ty và doanh nghiệp khai thác đá lớn trong nước như Công ty Cổ phần Phú Thắng, doanh nghiệp Anh Khoa, doanh nghiệp tư nhân Quốc Duy Gia Lai. Nguồn cung nước ngoài