Khóa luận 4 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI MẶT TRỜI VIỆT
1. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
ĐỀ TÀI
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI MẶT TRỜI VIỆT
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ MỞ
RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ bản
1.1.1. Khái niệm và bản chất của thị trường
a.Khái niệm thị trường
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất
hàng hoá. Từ đó tới nay đã trải qua hàng thế kỷ. Chính và vậy, các khái niệm về thị
trường rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, ta có thể khái quát một số khái niệm
sau:
- Theo cách hiểu cổ điển: Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi và buôn bán.
Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại, thị trường còn bao gồm các hội trợ cũng như các
địa dư hoặc các khu vực tiêu thụ phân theo mặt hàng hoặc ngành hàng.
- Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, nơi gặp gỡ để tiến hành các hoạt động mua
bán giữa người mua và người bán.
2. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Thị trường biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của
các gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào, các quyết định của công ty về sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người công nhân về việc làm, bao
lâu, cho ai đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh gía cả.
- Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó những người mua và những
người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua, người bán nhiều hay ít
phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay nên bán
hàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu là do cung và cầu quyết
định.
- Thị trường là một phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản
của thị trường được thông qua ba nhân tố có mối quan hệ hữu cơ hay mật thiết với
nhau bao gồm: nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ, cung ứng về hàng hoá và dịch vụ,
giá cả của hàng hoá và dịch vụ.
Dựa vào góc độ tiếp cận và phương pháp thể hiện mà tồn tại nhiều khái niệm
khác nhau về thị trường. Ở đây, tác giả đưa ra 2 quan điểm khác nhau về thị trường
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài:
Theo GS. Philip Kotler (Nguyên lý marketing): Thị trường là tập hợp những người
mua hàng hiện tại và tiềm năng đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Theo GS. Nguyễn Bách Khoa (Marketing thương mại): Thị trường của một công
ty kinh doanh là tập khách hàng và những người cung ứng hiện thực, và tiềm năng
có nhu cầu thị trường về các mặt hàng mà công ty có dự án kinh doanh trong mối
quan hệ với các nhân tố môi trường kinh doanh và tập người bán-đối thủ cạnh
tranh.
Sau khi nêu 1 số Kn Thị trường, thì phải đưa ra 1 Kn chuẩn làm cơ sở nghiên
cứu của đề tài!!!!!
3. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
b.Bản chất của thị trường.
Tên đề mục là “Bản chất thị trường” thì phải tập trung vào đúng tên của nó,
sao lại viết chức năng....?????
Nhìn chung, khi đề cập tới thị trường đều bao gồm những đặc điểm sau:
- Chủ thể hoạt động của thị trường là tập hợp những người mua và những
người bán, nếu thiếu một trong hai chủ thể trên thì không thể tạo thành thị trường.
- Hoạt động của thị trường dựa trên việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua
việc mua và bán.
- Hoạt động của thị trường được thực hiện trong những điều kiện cụ thể về
không gian, thời gian.
1.1.2. Phân loại thị trường (nội dung này kết cục là tập trung vào loại thị
trường nào?????)
Thị trường là một lĩnh vực huyền bí đối với các nhà kinh doanh, song đó là
một thực thể có khả năng nhận thức được. Để nhận dạng được các loại, các hình
thái của thị trường mà doanh nghiệp tham gia, đặc điểm và xu hướng phát triển của
từng loại, cần phải tiến hành phân loại thị trường. Nhờ việc phân loại thị trường
đúng đắn, doanh nghiệp có thể biết được những đặc điểm chủ yếu ở lĩnh vực của
mình, từ đó doanh nghiệp sẽ định hướng đúng đắn được về chiến lược thị trường,
xác định được những phương thức ứng xử cho phù hợp, đạt hiệu quả cao và tăng
cường thế lực trên thị trường. Có thể phân loại thị trường theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Dưới đây, tác giả chọn cách phân loại dựa theo đặc điểm thị trường:
- Thị trường bán buôn:
Thị trường bán buôn là thị trường trong đó người bán bán cho người trung
gian, để họ tiếp tục chuyển bán. Đặc điểm của bán buôn là khối lượng hàng lớn và
không đa dạng, hàng hóa sau khi bán vẫn còn nằm trong khâu lưu thông, chưa đến
tay người tiêu dùng. Ưu điểm: thu hồi vốn nhanh, có điều kiện nhanh chóng đổi
mới hoạt động kinh doanh. Nhược điểm cơ bản là cách biệt với người tiêu dùng
nên chậm nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Có hai hình thức bán buôn: nhà
sản xuất bán cho doanh nghiệp thương mại và bán giữa các doanh nghiệp thương
mại. Ngày nay để đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp không
những nghiên cứu về tâm lý, tập quán, thói quen người tiêu dùng mà còn vận dụng
tổng hợp nhiều yếu tố khác, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào việc tạo lập các hình thức
bán hàng thuận tiện nhất, hiệu quả nhất, như bán hàng qua bưu điện, qua điện
thoại, qua Internet, bán hàng qua hội chợ triển lãm, qua quảng cáo, bán hàng tận
4. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nhà, bán hàng trả góp. Ngoài ra các doanh nghiệp còn áp dụng một số thủ thuật để
tăng cường hoạt động bán hàng như: thủ thuật “khan hiếm hàng”, thủ thuật “tặng
phẩm”, thủ thuật “giá cao”, thủ thuật “ khuyến mại”.
- Thị trường bán lẻ:
Thị trường bán lẻ là thị trường trong đó người bán bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Đặc điểm của thị trường này là khối
lượng bán thường nhỏ, chủng loại phong phú, hàng bán sau khi đi vào tiêu dùng cá
nhân tức là đã được xã hội thừa nhận. Thị trường này có ưu điểm là doanh nghiệp
có điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng nên dễ nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng.
Nhược điểm của thị trường này là thu hồi vốn chậm.
1.1.2. Chào hàng thị trường sản phẩm
Các doanh nghiệp tiếp cận nhu cầu của khách hàng bằng cách cung ứng giá
trị; giá trị có thể hiểu là tập hợp các lợi ích mà doanh nghiệp cam kết nhằm thỏa
mãn nhu cầu. Giá trị được thực hiện thông qua sự Chào hàng- là sự kết hợp của sản
phẩm, dịch vụ, thông tin và kinh nghiệm cống hiến cho thị trường nhằm thỏa mãn
mong muốn hay yêu cầu của khách hàng ( nguồn Quản trị marketing- Kotler&
Keller).
Do vậy, chào hàng (offer) là một khái niệm đặc thù của kinh doanh và nhất là của
thương mại. Nghĩa đơn giản nhất của nó trùng với khái niệm sản phẩm, tuy nhiên
trong marketing hiện đại, cấu trúc của một chào hàng gồm một tổ hợp các sản
phẩm , giá, thông tin, trải nghiệm xác định.
Việc lập kế hoạch marketing bắt đầu bằng việc hình thành một sự chào hàng để
đáp ứng nhu cầu hay mong muốn của khách hàng mục tiêu . Khách hàng sẽ đánh
giá cao sự chào hàng qua 3 thành phần cơ bản: các tính năng và chất lượng sản
phẩm, phối thức dịch vụ và chất lượng và giá dựa trên gía trị đem lại. (xem hình
1.3)
Hình 1.1: Các thành tố trong chào hàng
5. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Chào hàng thị trường (Market Offering) là thuật ngữ được một số sách nước
ngoài sử dụng. Tuy nhiên, trong cuốn giáo trình Marketing thương mại của GS.TS
Nguyễn Bách Khoa thuật ngữ này được gọi là Chào hàng thương mại vì các chào
hàng này do doanh nghiệp làm thương mại và gắn với nội hàm thương mại để thỏa
mãn nhu cầu thị trường mục tiêu xác định. Vì vậy, chào hàng thị trường (Market
Offering) được hiểu là một phối thức mặt hàng thương mại (sản phẩm + giá) và
xúc tiến thương mại gắn với một kênh thương mại cho một thị trường mục tiêu
xác định.” (nguồn Marketing thương mại của GS.TS Nguyễn Bách Khoa & TS.
Cao Tuấn Khanh - 2011, NXB Thống Kê)
Như vậy chào hàng thị trường (Market Offering) vừa có quan hệ mật thiết và
vận dụng các công cụ của truyền thông và xúc tiến thương mại, nhưng không
đồng nhất với các khái niệm này ở 3 đặc trưng sau:
(1) là một bộ phận của marketing mục tiêu.
(2) có quan hệ với chủ đích triển khai các kết quả của marketing - mix.
(3) có liên quan trực tiếp, mật thiết đến công nghệ và quản trị bán hàng của
doanh nghiệp.
Cơ chế thỏa mãn nhu cầu thị trường suy cho đến cùng được tập trung ở bốn
tiêu chuẩn: thỏa mãn lựa chọn, mục tiêu, thời cơ và tổ chức. T.Connon đưa ra mô
hình phối thức chào hàng thị trường thỏa mãn toàn diện nhu cầu thị trường của
một doanh nghiệp kinh doanh như sau:
Marketing offering mix Marketing demand mix
Mặt hàng
thương mại
(Product-mix)
Lựa chọn
(Options)
Giá thương
mại (Price)
Thời cơ
(Opportunity)
Kênh thương
mại (Place)
Mục tiêu
(Objectives)
Thỏa mãn kịp thời
(just in time) cho
các khách hàng
trọng điểm
(Target
customers)
6. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Xúc tiến
thương mại
(Promotion -
mix)
Tổ chức
(Orgnization)
Hình 1.2: Mô hình 4P thỏa mãn 40 và nguyên lý chào hàng thị trường
1.1.3. Giá trị cung ứng cho khách hàng
Theo Ph.Kotler, giá trị dành cho khách hàng (giá trị được khách hàng cảm
nhận) là sự đánh giá của khách hàng về sự khác biệt giữa tất cả lợi ích và chi phí
mà marketing đưa ra trong mối liên quan đến chào hàng của đối thủ.
Hình 1.3: Các bộ phận hợp thành giá trị dành cho khách hàng
Tổng giá trị mà khách hàng cảm nhận được là toàn bộ những lợi ích mà họ
trông đợi ở một sản phẩm hoặc dịch vụ. Thông thường, nó bao gồm một tập hợp
các giá trị thu hồi được từ chính bản thân sản phẩm hoặc dịch vụ, các dịch vụ kèm
theo, nguồn nhân lực và hình ảnh của công ty.
Tổng chi phí mà khách hàng phải trả là toàn bộ những phí tổn mà khách
hàng phải bỏ ra để nhận được những lợi ích mong muốn. Trong tổng chi phí này,
những bộ phận chủ chốt thường bao gồm: giá tiền của sản phẩm hoặc dịch vụ, phí
tổn thời gian, phí tổn công sức và phí tổn tinh thần mà khách hàng đã bỏ ra trong
quá trình mua hàng.
7. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Như vậy, giá trị dành cho khách hàng không chỉ đơn thuần là những giá trị,
lợi ích nằm trong bản thân sản phẩm hay dịch vụ. Nó bao gồm tất thảy những giá
trị vô hình và hữu hình , giá trị được sáng tạo ra trong sản xuất và giá trị nằm ngoài
khâu sản xuất, miễn là những giá trị này mang lại lợi ích cho khách hàng.
1.1.4. Quá trình cung ứng giá trị
Vì giá trị và sự thỏa mãn của khách hàng rất quan trọng nên vấn đề đặt ra là
làm thế nào tạo ra và cung ứng giá trị và sự thỏa mãn đó. Mỗi doanh nghiệp là tập
hợp các hoạt động được thực hiện nhằm thiết kế, sản xuất, bán hàng, giao hàng và
hỗ trợ sản phẩm của mình. Tất cả các hoạt động này được liên kết với nhau thành
một chuỗi.
Chuỗi cung ứng giá trị được hiểu là một chuỗi các hoạt động có liên kết theo
chiều dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị cho khách hàng. Sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sẽ
lại được cộng thêm một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho sản
phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng
lại.
Theo quan điểm tiếp cận marketing về cung ứng giá trị (xem hình 1.2), marketing
được xếp ở phần đầu của quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp và quá trình này
gồm 3 giai đoạn:
a) Giai đoạn đầu tiên: lựa chọn gía trị.
Trong bước này nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho các nhà làm marketing (
marketers) là dự kiến kinh doanh trên thị trường nào? Doanh nghiệp nhằm vào tập
hợp khách hàng nào và cung ứng cho họ những hàng hóa, dịch vụ gì, và chúng có
đặc điểm gì khác so với hàng hóa, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh? Để trả lời trọn
vẹn những vấn đề đó doanh nghiệp phải tùy thuộc vào môi trường kinh doanh, khả
năng và nguồn lực của mình.
Như vậy, bước đầu tiên của quá trình cung ứng giá trị cho khách hàng không
phải là tạo ra hàng hóa theo chủ quan của các nhà kinh doanh mà là xác định chính
xác nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Công thức- phân đoạn khách hàng,
lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị giá trị (STP)- là nội dung cốt yếu của
marketing chiến lược.
b) Giai đoạn hai: cung ứng giá trị
Một đơn vị kinh doanh đã lựa chọn giá trị để cung ứng cho thị trường mục
tiêu, thì nó đã sẵn sàng đảm bảo giá trị đó. Sản phẩm hữu hình và dịch vụ phải
được chi tiết, giá mục tiêu phải được xác định, sản phẩm phải được làm ra và đem
phân phối. Việc phát triển các tính năng của sản phẩm cụ thể, định giá và phân
phối xuất hiện trong giai đoạn này là một phần của marketing tác nghiệp.
c) Giai đoạn ba: Truyền thông giá trị
8. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Ở đây marketing tác nghiệp tiếp tục xuất hiện khi sử dụng lực lượng bán ,
các hình thức xúc tiến bán ( như khuyến mại…) và quảng cáo để thông báo cho thị
trường biết về sản phẩm đó.
Trong quá trình thực hiện các bước trên các doanh nghiệp phải luôn cân
nhắc đến các điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp chứ không thể quyết
định chủ quan được. Vì như vậy có thể dẫn doanh nghiệp đến thất bại do không
nhận biết được hết những yếu tố khó lường từ bên ngoài hoặc do sự thiếu kết hợp
giữa bộ phận marketing với các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Hình 1.4: Quá trình sáng tạo và phân phối giá trị
1.2. Phân định nội dung cơ bản về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết khách quan và khái niệm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
a. Sự cần thiết khách quan của hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Doanh nghiệp.
Phần bôi xanh viết lại chỉ rõ tính khách quan của hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ của DN!!!!!
b. Khái niệm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (xem lại tên mục là gì, sao lại
viết như vậy?????)
-
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về mở rộng thị trường, trong luận văn này tác
giả nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm theo các hướng: Mở rộng thị
trưng tiêu thụ theo chiều rộng, theo chiều sâu và kết hợp cả hai.
- Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc tăng phạm vi thị trường, đưa sản
phẩm mới đến với thị trường mới, khách hàng mới.
9. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Xét về mặt địa lý chính là việc tăng cường sự hiện diện của sản phẩm tại các địa
bàn mới. Theo hướng này đòi hỏi công ty phải tiến hành thật tốt công tác nghiên
cứu, dự báo thị trường để chọn bán sản phẩm phù hợp với nhu cầu và tiêu chuẩn
của thị trường mới.
Xét về khách hàng là việc khuyến khích, thu hút khách hàng hoàn toàn mới có nhu
cầu được thỏa mãn bằng sản phẩm tương tự. Giai đoạn đầu của việc mở rộng thị
trường theo chiều rộng, lượng khách hàng thường nhỏ, nhu cầu về hàng hóa vẫn
mang tính thăm dò là chính và các phân đoạn thị trường là mới.
- Mở rộng thị trường theo chiều sâu là sự nâng cao chất lượng hiệu quả của
thị trường.
Xét về mặt địa lý thì phạm vi thị trường tiêu thụ sản phẩm không đổi. Thay vào đó,
các công ty cố gắng khai thác mọi cơ hội để chiếm lĩnh thị trường hiện tại thông
qua các nỗ lực marketing.
Xét về khách hàng, bao gồm khách hàng hiện tại, khách hàng của đối thủ cạnh tranh
và những người chưa sử dụng qua sản phẩm.
- Mở rộng thị trường kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu: Ngoài hai phương
pháp mở rộng thị trường theo chiều rộng và chiều sâu đã trình bày trên thì công ty
cũng có thể lựa chọn phương pháp mở rộng thị trường dựa trên sự kết hợp của cả
mở rộng thị trường theo chiều rộng và chiều sâu. Khi công ty đã có vị trí vững
chắc trên thị trường và có điều kiện, tiềm lực về tài chính, nhân lực và năng lực
quản lý thì có thể lựa chọn phát triển theo hướng kết hợp. Việc lựa chọn mở rộng
thị trường theo phương pháp kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu giúp cho công ty
có thể tận dụng những lợi thế sẵn có của mình (sản phẩm, khách hàng và thị trường
hiện tại) bên cạnh đó, làm tăng cường hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố nguồn lực
của công ty.
1.2.2. Quy trình và nội dung mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Doanh
nghiệp (Em chưa làm rox được KN mở rộng thị trường thì em không thể viết
được tiểu mục 1.2.2 – Xem lại Hình 1.5 sao lại có từ chiến lược ở đây, tên LV
có phải chiến lược mở rộng đâu???? )
10. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Doanh nghiệp
1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô
- Chính trị, luật pháp:
Ổn định chính trị là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế nói chung cũng
như đối với doanh nghiệp nói riêng. Chỉ trong môi trường ổn định thì mới có định hướng
chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn từ đó mới có kế hoạch cụ thể trong việc tạo lập
nguồn lực lâu dài, vững chắc cho doanh nghiệp như ; nhân sự, tài chính, công nghệ, phát
huy được mọi nguồn nhân tài, vật lực cho phát triển sản xuất kinh doanh. Đây cũng là
một yếu tố để các nhà đầu tư trong và ngoài nước quyết định thực hiện các dự án kinh tế
của mình. Một cách gián tiếp, nó thúc đẩy cả cung lẫn cầu, do đó doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hệ thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, sẽ tạo ra môt hành lang pháp lý, một “sân
chơi bình đẳng" cho các loại doanh nghiệp, tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư, doanh
nghiệp, khuyến khích họ tập trung được các nguồn lực phát triển sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị trường tiêu thụ.
- Kinh tế:
Các chính sách kinh tế vĩ mô là nhân tố quan trọng tác động tới sự phát triển của
doanh nghiệp nói chung và thị trường tiêu thụ sản phẩm nói riêng, chính sách khuyến
khích xuất khẩu - hạn chế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất được, giúp
doanh nghiệp trong nươc phát triển sản xuất, giữ vững thị trường. Chính sách thuế khóa,
tài chính, ngân hàng cũng đều ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới các doanh nghiệp. Cơ
chế quản lý phù hợp là cơ sở, tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và thị
trường tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Một chính sách thuế với thuế suất hợp lý ổn định,
một cơ chế tín dụng linh hoạt, phù hợp với quan hệ cung cầu tiền tệ tại thời điểm giao
dịch sẽ là tác nhân kích thích doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm
kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước -
trước mắt sẽ có lợi cho doanh nghiệp được bảo hộ - nhưng nó cũng có mặt tráI của nó
11. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nếu doanh nghiệp không biết tận dụng cơ hội để tự mình vươn lên vượt ra khỏi sự bảo hộ
có thời hạn của Nhà nước. Chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngòai nước với
những điều kiện thuận lợi, thông thoáng sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn trong và ngoài
nước phát triển sản xuất kinh doanh - tuy nhiên nếu việc thực hiện không nhất quán từ
Trung ương xuống địa phương hay sự thay đổi quá nhanh của chính sách và sẽ làm cho
các nhà đầu tư còn tin tưởng vào cơ hội kinh doanh, chuyển hướng đầu tư thị trường
khác.
- Văn hóa, xã hội:
Dân số, mức sống có quan hệ tỷ lệ thuận với tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Dân số nhiều, mức sống cao thì sức mua sẽ lớn, tổng nhu cầu cũng lớn là điều kiện để mở
rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần của doanh nghiệp. Tập quán, thói quen, tâm lý tiêu
dùng của người dân tại mỗi vùng, mỗi quốc gia đều khác nhau, sẽ tác động tới tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Mức tiết kiệm của người Việt Nam cao hơn các nước
phương tây, của khu vực miền Bắc cao hơn miền Nam. Người miền Bắc thích hàng tốt,
bền dù đát tiền, còn người miền Nam thì dùng hàng nào cũng được miễn là giá cả phải rẻ
Đó cũng là những yếu tố mà doanh nghiệp phải nắm được khi đưa sản phẩm ra thị trường
sao cho phù hợp.
-Môi trường công nghệ:
Môi trường công nghệ: ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác với
các công nghệ mới vì nó có thể làm cho sản phẩm bị lạc hậu một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp. Các doanh nghiệp thương mại không bị đe doạ bởi những phát
minh công nghệ như doanh nghiệp sản xuất nhưng nó có ảnh hưởng tới chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ sự nhận biết về xu hướng phát triển công nghệ
giúp doanh nghiệp xác định được ngành hàng kinh doanh cho phù hợp với xu
hướng tiêu dùng trong tương lai.
1.3.2. Các yếu tố môi trường ngành và thị trường sản phẩm (dựa vào mô hình 5
lực lượng cạnh tranh của M.Porter mà viết!!!)
12. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Khả năng của các sản phẩm thay thế:
Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm có công dụng, chức năng, đáp
ứng gần giống với nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hiện tại công ty cung
ứng. Các sản phẩm thay thế luôn có thể tác động lớn đến mức lợi nhuận tiềm năng
của ngành, nhất là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn. Sự ra đời của sản phẩm
thay thế nhằm đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng
đa dạng hơn, phong phú hơn… Một khi, sản phẩm có nhiều những sự lựa chọn
khác, nó sẽ đe dọa đến khả năng đặt giá cao và do đó hạn chế khả năng sinh lời của
sản phẩm.
Nguy cơ gia nhập của các đối thủ tiềm năng:
Lực lượng này bao gồm các công ty hiện không có trong ngành nhưng họ có
khả năng làm được điều đó nếu họ muốn. Nhận diện các đối thủ có thể thâm nhập
vào ngành là một điều quan trọng, bởi họ có thể đe dọa đến thị phần của các công
ty hiện có trong ngành. Tham gia vào thị trường có phần muộn màng, muốn có chỗ
đứng đòi hỏi những công ty đi sau phải có những sự khác biệt, đổi mới, có thể từ
năng lực hoặc phương thức sản xuất mới. Chính sự có mặt của họ sẽ phần nào thay
đổi lại diện mạo cũng như cấu trúc cố hữu trong ngành. Tuy nhiên, họ phải chịu sự
đe dọa và trả đũa từ những công ty hiện hữu, được biểu hiện thông qua rào cản
nhập cuộc. Rào cản này bao gồm các nhân tố gây khó khăn, tốn kém cho các đối
thủ khi họ muốn thâm nhập ngành, và thậm chí, khi họ đã thâm nhập được, họ sẽ
bị đẩy vào tình thế bất lợi. Các rào cản thường thấy chính là sự trung thành nhãn
hiệu, lợi thế chi phí tuyệt đối và tính kinh tế theo quy mô, ngoài ra còn có thể là chi
phí chuyển đổi, quy định của chính phủ và sự trả đũa.
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành:
“Buôn có bạn, bán có phường”, khi kinh doanh, cho dù đó là hình thức nào,
lớn hay nhỏ, mọi người đều có tâm lý kết bạn để dễ cho hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên, chính sự phụ thuộc giữa các công ty, hành động của công ty này ảnh hưởng,
tác động dây chuyền đến các công ty khác khiến cho mối quan hệ giữa họ ngày
13. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
càng phức tạp. Nhất là những công ty có tham vọng muốn khẳng định vị trí của
mình trên thị trường. Những cuộc tranh đua thường diễn ra ngầm định, đến khi lộ
diện sẽ là những cuộc chạy đua về giá, hoặc các dịch vụ chất lượng tăng thêm cho
khách hàng. Điều này về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của mỗi công
ty. Một cách khái quát, mức độ cạnh tranh trong ngành là một hàm số của 3 nhân
tố chính: cấu trúc cạnh tranh ngành, các điều kiện nhu cầu và rào cản rời ngành
cao. Với cấu trúc cạnh tranh ngành: Đối với ngành phân tán, rào cản nhập cuộc
thấp, sự khác biệt về sản phẩm không nhiều, điều này tạo ra khuynh hướng tăng
giảm lợi nhuận có tính chu kỳ. Nhưng với những ngành tập trung, những công ty
trong ngành có sự phụ thuộc lẫn nhau, do vậy, thay vì những cuộc chạy đua về giá
làm giảm khả năng sinh lời, những công ty trong ngành cố gắng bằng nguồn lực
của mình để tạo sự khác biệt về sản phẩm hoặc đưa ra những dịch vụ chăm sóc
khách hàng nhằm gia tăng lòng trung thành với thương hiệu của công ty và sản
phẩm.
Do đó, chúng ta thường thấy, cứ đến dịp sẽ có những công ty đua nhau làm
khuyến mãi, quảng cáo hay tổ chức sự kiện. Các điều kiện nhu cầu: Khi nhu cầu
mua sắm hay sử dụng dịch vụ của khách hàng gia tăng, điều đó sẽ làm hạ nhiệt
những cuộc cạnh tranh giữa các công ty trong cùng một ngành, bởi vì tất cả các
công ty đều có thể bán nhiều hơn mà không phải giành thị trường của các công ty
khác. Và ngược lại, khi nhu cầu cầm chừng và có xu hướng giảm, thì khi đó,
cường độ cạnh tranh giữa các công ty diễn ra mạnh mẽ hơn. Rào cản rời ngành:
đây chính là các ràng buộc làm cho nhiều công ty tuy kinh doanh không có lời
những vẫn không rời khỏi ngành.
Quyền lực thương lượng của người mua:
Tùy vào từng ngành, từng sản phẩm mà sức mạnh thương lượng của người
mua cũng khác nhau. Những người mua vẫn cần phải xem xét vì ở một vị thế nào đó,
họ có thể yêu cầu thực hiện giảm giá thấp hơn hoặc yêu cầu dịch vụ cao hơn.
14. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Quyền lực thương lượng của nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp có thể trở nên một mối đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng
giá hoặc giảm yêu cầu chất lượng đầu vào mà họ cung cấp cho công ty, điều đó sẽ
làm giảm khả năng cạnh tranh và khả năng sinh lời. Tuy nhiên, cũng giống như
khách hàng, không phải lúc nào nhà cung cấp cũng có quyền lực chủ đạo. Khi
công ty là khách hàng chính, hoặc có nhiều nhà cung ứng… thì họ trở nên yếu thế
hơn. Do vậy, tùy đặc thù từng ngành mà công ty cần có những chính sách hợp lý.
1.3.3. Các yếu tố nội tại của Doanh nghiệp (phần bôi xanh ở dưới mới chỉ là các
biến số MKT thôi, không phải là các yếu tố nội tại của DN, em xem lại tài liệu
nhé!!!!)
Cùng kinh doanh dưới sự tác động của cùng những nhân tố vĩ mô và Ngành,
thì các yếu tố bên trong của doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển của công ty cũng như tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp đối thủ. Vậy đâu là nguyên do thực sự? Đâu là nền tảng của các lợi thế cạnh
tranh? Mục đích chính của phân tích bên trong chính là nhận diện các nguồn tiềm
tàng cũng như đang hiện hữu tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững của mỗi công ty, từ
đó phác họa những điểm mạnh mà công ty đang sở hữu cũng như những điểm yếu
cần phải khắc phục.
- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: nguồn lực tài chính của doanh nghiệp là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
tiềm lực về tài chính mạnh và một chính sách thị trường hợp lý thì doanh ngiệp mới có
thị trường. Có tiềm lực tài chính doanh nghiệp mới có nhiều cơ hội tiếp xúc với khách
hàng thông qua các hội nghị, hội trợ, và đủ lực để duy trì sản xuất kinh doanh. Từ đó
doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường hiện nay nguồn nhân
lực là yếu tố quan trọng bậc nhất, quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm thì phải có đội ngũ
nhân sự để thực hiện công việc này. Đội ngũ nhân sự phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ
15. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
và có năng lực mới có thể mở rộng tốt thị trường. Doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về
nhân sự là doanh nghiệp có đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức, có
kinh nghiệm, nhiệt tình, sáng tạo. Vì vậy các doanh nghiệp hiện nay luôn cố gắng để
nâng cao tiềm lực về nhân sự.
- Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp:
Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp. Một
thương hiệu mạnh có nghĩa là thương hiệu đó có sức mạnh trên thị trường. Sức mạnh của
thương hiệu thể hiện ở khả năng và tác động của nó trên thị trường. Nó tác động tới sự
lựa chọn và mua hàng của khách hàng, khách hàng thường mua hàng của những hãng đã
có thương hiệu và uy tín trên thị trường. Các doanh nghiệp đã có thương hiệu trên thị
trường thì sẽ thúc đẩy được tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thương hiệu sản phẩm
mạnh thì sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn.
Chương 1 luận văn đã hệ thống hóa, phân tích và làm rõ một số vấn đề lý
luận cơ bản về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở đó phân định
những nội dung cơ bản trong mở rộng thị trường của các công ty. Từ những nhận
thức trên, chương 1 luận văn tạo lập khung lý thuyết về mở rộng thị trường thiết bị
văn phòng của các công ty kinh doanh thiết bị văn phòng trên địa bàn Quảng Ninh,
lấy đó làm cơ sở để thực hiện các chương tiếp theo của luận văn.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ MỞ
RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI MẶT TRỜI VIỆT
2.1. Khái quát thị trường sản phẩm và quá trình phát triển của công ty cổ phần
công nghệ và thương mại Mặt Trời Việt
2.1.1. Khái quát cấu trúc các thành tố thị trường sản phẩm dịch vụ…
2.1.2. Quá trình phát triển, tổ chức và hoạt động của công ty
Công ty cổ phần Công Nghệ và Thương mại Mặt Trời Việt( VIETSUN) được
thành lập ngày 07/01/2009, là một trong những công ty hàng đầu chuyên về quảng
cáo, in ấn. Trải qua 9 năm, VIETSUN đã thực hiện được nhiều dự án uy tín tại
16. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Quảng Ninh, Hà Nội và một sổ tỉnh, thành khác. VIETSUN hiện nay là đối tác tin
cậy, uy tín trong lĩnh vực quảng cáo, in ấn.
-Mã số thuế: 5701038868
-Địa chỉ: Số 82 Kênh Liêm, tổ 1, khu 1, Phường Hồng Hải, Thành phố Hạ Long,
Quảng Ninh
-Tên giao dịch: VIETSUN
-Giấy phép kinh doanh: 5701038868 - ngày cấp: 07/01/2009
-Ngày hoạt động: 15/01/2009
-Website: http://vietsunqn@gmail.com - Email: vietsunqn@gmail.com
-Điện thoại: (033)3618128 - Fax: (033)3618138
-Giám đốc: VŨ THANH TÙNG.
2.1.2.1 Các giai đoạn phát triển
- Tháng 1/2009, VIETSUN thành lập bộ phận phân phối Thiết bị văn phòng,
gọi tắt là VIETSUN Thiết Bị Văn Phòng.
- Tháng 9/2012, VIETSUN Thiết Bị Văn Phòng đã chính thức nâng cấp
thành Chi nhánh Hạ Long, với 2 địa điểm kinh doanh tại Quảng Ninh là 82 Kênh
Liêm và 145 Trần Hưng Đạo, TP Hạ Long, Quảng Ninh.
- Tháng 8 năm 20014, với kinh nghiệm và năng lực của mình VIETSUN thiết
bị văn phòng phân phối các sản phẩm máy in Laser, máy in phun màu, máy quét,
Camera giám sát...
- Tháng 10/2016, VIETSUN thiết bị văn phòng mở rộng hoạt động của mình
tại miền Trung và phát triển thành 2 chi nhánh là Chi nhánh Hòn Gai đặt tại Tp.
Hạ Long, Quảng Ninh và Chi nhánh Đà Nẵng đặt tại Tp. Đà Nẵng, với mục đích
mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và đáp ứng yêu cầu của khách hàng ngày
càng tốt hơn.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Là một đơn vị kinh doanh, công ty đã và đang xây dựng cho mình một cơ cấu tổ
chức điều hành theo mô hình trực tuyến, người lãnh đạo công ty được sự trợ giúp
của các trưởng phòng, nhân viên để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra
17. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
việc thực hiện các quyết định.
Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát
triển, quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quyết định sửa đổi,
bổ sung vốn điều lệ của công ty; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, và quyết định tổ chức lại, giải thể công ty và các quyền,
nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng
của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ
phần của doanh nghiệp khác.
Chủ tịch hội đồng quản trị:
- Lập chương trình kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
- Chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu phục vụ cho cuộc họp, triệu tập và
chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
- Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
Tổng Giám đốc:
- Quyết định mọi vấn đề liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Giám đốc kỹ thuật:
- Trực tiếp quản lý, điều hành phòng kỹ thuật.
- Quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng.
- Quản lý Vật tư, thiết bị;
18. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Giám đốc kinh doanh
- Trực tiếp điều hành phòng kinh doanh bán buôn và phòng kinh doanh bán
lẻ
- Lập kế hoạch kinh doanh, marketing, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và kế
hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm.
Các phòng ban:
- Phòng tổng hợp
+ Làm công tác liên quan đến hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm trong
nội bộ công ty.
+ Tổng hợp và thư ký cho Tổng giám đốc công ty.
- Phòng kế toán
+ Đảm bảo huy động vốn kịp thời, định kỳ đối chiếu, kiểm soát dữ liệu thu
nợ với từng đơn vị, thanh toán từng khách hàng, thẩm định khách hàng.
+ Giám sát kế hoạch chi tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật, dự toán, quyết toán,
thanh toán, chứng từ.
- Phòng kinh doanh phân phối
+ Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu mua nhiều sản phẩm cùng một lúc như
các dự án, văn phòng hay các công ty bán lẻ sản phẩm
+ Tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng
- Phòng kinh doanh bán lẻ
+ Thiết kế, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh doanh Bán lẻ
từng giai đoạn thời kỳ đảm bảo đạt được và vượt các chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận,
ngân sách đã được phê duyệt.
+ Chủ động tìm hiểu và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để thu thập thông tin,
phân tích, đánh giá thị trường từ đó đề xuất các chính sách, phát triển hoạt động
kinh doanh Bán lẻ .
19. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Phòng kỹ thuật
+ Được chia làm 3 bộ phận: Bộ phần bảo hành, bộ phận kỹ thuật triển khai
máy tính thiết bị ngoại vi và bộ phần triển khai máy photo coppy
+ Bộ phận bảo hành có nhiệm vụ nhận và tiến hành bảo hành thiết bị khi có
thiết bị yêu cầu được bảo hành
+ Bộ phận triển khai máy tính thiết bị ngoại vi: Khi có đơn hàng lắp đặt máy
tính thiết bị ngoại vi thì bộ phận sẽ tiến hành lắp đặt theo yêu cầu của khách hàng;
Chuyên về mảng máy tính và thiết bị ngoại vi; Hướng dẫn sử dụng cho khách hàng
+ Bộ phận triển khai thiết bị máy photo coppy: Triển khai lắp đặt thiết bị khi
có đơn đặt hàng; Hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm.
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Chức năng
- Phân phối các sản phẩm về Thiết bị văn phòng và Công nghệ thông tin.
- Kinh doanh phần mềm máy tính.
- Sửa chữa và lắp ráp các sản phẩm trong lĩnh vực điện tử, tin học.
- Tư vấn công nghệ thông tin.
Nhiệm vụ
- Phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm Thiết bị văn phòng và Tin học
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm
đạt được mục tiêu của công ty.
2.1.3. Nhận dạng các SBUs của công ty…
2.1.4. Nhận dạng đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty
2.2. Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần công nghệ và thương mại Mặt
Trời Việt
20. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty cổ phần công nghệ và thương mại Mặt Trời Việt
2.4. Đánh giá chung
2.4.1 Ưu điểm
2.4.2 Hạn chế
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại
a. Khách quan
b. Chủ quan