Luận Văn Thạc Sĩ Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Lãi Vay Đến Thu Nhập Của Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan Trên Địa Bàn Huyện Củ Chi, Tp Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2017-2018đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo.Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THƠ
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI VAY
ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THƠ
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI VAY
ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THANH LOAN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2022
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ LÃI VAY ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018” là kết
quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này
là trung thực, có trích dẫn rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên
cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Tác giả luận văn
Trần Thị Thơ
4. MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU....................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ......................................................................4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................4
1.4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................4
1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................5
1.6. Giới hạn của đề tài .............................................................................................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................6
2.1. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................6
2.1.1. Một số khái niệm......................................................................................6
2.1.2. Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước ...................................................7
2.1.3. Các lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn........................................9
2.1.4. Lãi suất cho thị trường tín dụng nông thôn ............................................15
2.1.5. Quan hệ các yếu tố khác tín dụng và thu nhập của nông dân.................16
2.2. Các nghiên cứu trước.......................................................................................17
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................26
3.1. Khung phân tích...............................................................................................26
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................27
3.2.1. Giới thiệu phương pháp khác biệt trong khác biệt .................................28
3.2.2. Kết hợp phương pháp khác biệt trong khác biệt với hồi quy OLS.........30
3.3. Dữ liệu nghiên cứu...........................................................................................32
3.4. Cấu trúc của mô hình nghiên cứu ....................................................................33
5. 3.4.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................33
3.4.2. Kì vọng dấu các biến..............................................................................34
3.5. Các bước phân tích và xử lý số liệu.................................................................35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................37
4.1. Phân tích các yếu tố liên quan đến đặc trưng của lao động chính, hộ gia đình
sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi.............................................................37
4.2. Phân tích yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và đánh giá của các
hộ vay vốn đối với chính sách hỗ trợ lãi ..................................................................41
4.3. Phân tích cơ cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận (thu nhập) của hộ sản xuất
hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi ...........................................................................50
4.4. Phân tích sự khác biệt thu nhập giữa các nhóm hộ gia đình............................54
4.5. Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản
xuất hoa lan ..............................................................................................................57
4.5.1. Kết quả hồi quy ban đầu.........................................................................57
4.5.2. Kiểm định đa cộng tuyến........................................................................57
4.5.3 Kiểm định tự tương quan.........................................................................57
4.5.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình................................58
4.5.5. Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến,
tự tương quan, phương sai thay đổi...........................................................................58
4.6. Ý nghĩa và hàm ý chính sách của nghiên cứu..................................................63
4.6.1. Đánh giá về thực trạng các hộ sản xuất hoa lan và công tác triển khai
chính sách hỗ trợ lãi vay trên địa bàn huyện Củ Chi ................................................63
4.6.2. Đánh giá về tác động của chính sách hỗ trợ lai vay đến nâng cao thu
nhập cho hộ dân sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi...................................66
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................67
5.1. Kết luận............................................................................................................67
5.2. Kiến nghị..........................................................................................................67
5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................69
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Danh mục tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC
6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DID: Difference in Difference (Khác biệt trong khác biệt)
OLS: Ordinary Least Squares (Phương pháp bình phương nhỏ nhất)
PSM: Propensity Socre Matching (Phương pháp điểm xu hướng)
VARHS: Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam
QĐ: Quyết định
UBND: Ủy ban nhân dân
7. DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Bảng Trang
Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân 17
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài 23
Bảng 3.1: Tóm tắt ước lượng DID 30
Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu từ mô hình nghiên cứu 34
Bảng 4.1: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng lao động chính và đặc
trưng của hộ sản xuất hoa lan phân theo nhóm
38
Bảng 4.2: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng của hộ gia đình 40
Bảng 4.3: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và nhu
cầu vay vốn của hộ
43
Bảng 4.4: Đánh giá các yếu tố liên quan đến nội dung hỗ trợ của chính
sách hỗ trợ lãi vay
46
Bảng 4.5: Đánh giá khó khăn trong quá trình vay vốn, sản xuất của hộ 48
Bảng 4.6: Tỷ lệ thu nhập từ hoa lan trong tổng thu nhập hộ 50
Bảng 4.7: Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng và phân bổ máy móc thiết bị sản
xuất của mô hình trồng hoa lan
52
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất của mô hình trồng hoa lan 52
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng hoa lan 53
Bảng 4.10: Sự khác biệt giữa các nhóm 54
Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa
cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi
58
8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình Trang
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài 26
Hình 3.2: Mô tả phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) 29
Hình 4.1: Kênh tiêu thụ hoa lan tại Thành phố Hồ Chí Minh 42
Hình 4.2: Kênh thông tin tiếp cận chính sách 44
9. TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu
nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018” dựa trên kết quả khảo sát 105 hộ, trong đó có
48 hộ trồng lan tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay và 57 hộ trồng lan không vay vốn
có hỗ trợ lãi vay trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Bằng phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp khác biệt trong khác biệt kết hợp hồi quy OLS,
nghiên cứu đã chỉ ra chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố đã có tác động đến tăng
thu nhập cho hộ trồng lan.
Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng
lan như: lượng vốn vay (tăng lượng vốn vay thì thu nhập của hộ trồng lan tăng),
đào tạo tập huấn (việc tham gia đào tạo tập huấn không có tác động tích cực đến
thu nhập của hộ), đầu tư máy móc thiết bị hiện đại (khi đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại như đầu tư hệ thống tưới phun tự động thì thu nhập của hộ tăng), giống
mới (khi hộ sử dụng giống mới thì thu nhập hộ tăng). Đồng thời chỉ ra những biến
không ảnh hưởng đến thu nhập của hộ như tuổi, giới tính lao động chính, trình độ
lao động chính, mức độ sử dụng lao động.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp giúp ổn định thu nhập của hộ
trồng hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, đồng thời từ kết quả nghiên cứu này có thể
mở rộng nghiên cứu tác động của chính sách trên các nhóm đối tượng khác, đặc biệt
đối với nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Thành phố (rau, hoa cây kiểng, bò
sữa, heo, tôm, cá kiểng) nhằm đánh giá tác động của chính sách đến nâng cao thu
nhập của hộ dân một cách toàn diện và điều chỉnh chính sách cho phù hợp với tình
hình thực tế.
10. ABSTRACT
The research project "Analysis of the impact of the policy on loan interest
support to income of orchid production households in Cu Chi district, Ho Chi Minh
City for the period of 2017-2018" based on the survey results. 105 households, of
which 48 orchid growers participated in loan with interest rate support and 57
households with orchid without loan with loan interest support in Cu Chi district,
Ho Chi Minh City. By descriptive statistical method, the difference method in
difference combined with OLS regression, the research has shown that the interest
rate support policy of the City has an impact on increasing income for orchid
growers.
The research results also indicate factors that affect income of orchid growers
such as: amount of loan (increase in loan amount, income of orchid growing
household), training and training (participation in training training does not have a
positive effect on household income), investment in modern machinery and
equipment (when investing in modern machinery and equipment such as automatic
sprinkler irrigation systems, the income of households increases), varieties new
(when households use new varieties, their income increases). Also indicate
variables that do not affect household income such as age, main sex gender, primary
labor level, level of employment.
On that basis, the author proposes a number of solutions to help stabilize the
income of orchids growers in Cu Chi district, and from this research can expand the
impact of the above policy. Other target groups, especially the city's key agricultural
product group (vegetables, ornamental flowers, dairy cows, pigs, shrimp,
ornamental fish) to assess the impact of the policy on income improvement of
households in a comprehensive way and adjust policies to suit the actual situation.
11. On that basis, the author proposes a number of solutions to help stabilize the
income of orchids growers in Cu Chi district, and from this research can expand the
impact of the above policy. Other target groups, especially the city's key agricultural
product group (vegetables, ornamental flowers, dairy cows, pigs, shrimp,
ornamental fish) to assess the impact of the policy on income improvement of
households in a comprehensive way and adjust policies to suit the actual situation.
12. 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề:
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một trong những chủ trương lớn
của Chính phủ với mục tiêu duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng
cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Đồng
thời, chương trình góp phần quan trọng nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống
cho cư dân nông thôn, góp phần hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế xã hội lớn nhất cả nước, có tốc
độ thị hóa nhanh với phát triển nông nghiệp tập trung tại 05 huyện ngoại thành, gồm
huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ, với tổng diện tích sản
xuất nông nghiệp là 99.643.071 m2
, chiếm 93% tổng diện tích đất nông nghiệp của
Thành phố (theo số liệu Tổng Điều tra nông nghiệp, nông dân, nông thôn năm
2016), ngoài ra còn số lượng nhỏ tại các quận ngoại thành như quận 9, 12, Gò Vấp,
Thủ Đức, Bình Tân. Do đó, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp là nhiệm vụ
trọng tâm của Thành phố, góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, giảm diện tích cây trồng vật nuôi kém hiệu quả sang những cây trồng vật
nuôi có hiệu quả kinh tế cao hơn, cải thiện thu nhập của hộ nông dân. Trong giai
đoạn 2016-2020, Thành phố đã đề ra nhiều chương trình, đề án, cơ chế, chính sách
nhằm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó nổi bật là chính sách khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị (còn gọi là chính sách hỗ trợ lãi vay)
được thành phố ban hành theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5
năm 2016 (trước đây là Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm
2011, Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013, nay là Quyết
định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018). Năm 2016 được xem là năm
có những thay đổi lớn về cơ chế chính sách khi Thành phố ban hành Quyết định 04
với mức hỗ trợ cao hơn đối với đầu tư phát triển sản xuất một số đối tượng cây
trồng vật nuôi như hoa lan, cây kiểng, cá cảnh hoặc nuôi trồng thủy sản khai thác
13. 2
hiệu quả nguồn nước kênh Đông được hỗ trợ 80% lãi suất (trước đây là 60%
lãi suất).
Theo số liệu tổng hợp của Chi cục Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí
Minh tổng hợp từ các quận huyện, trong năm 2016-2018, Thành phố đã phê duyệt
hỗ trợ cho 4.152 lượt hộ dân, doanh nghiệp vay vốn có hỗ trợ lãi vay, với tổng vốn
đầu tư 3.045,368 tỷ đồng, tổng vốn vay 1.887,136 tỷ đồng, tổng kinh phí ngân sách
hỗ trợ là 120,8 tỷ đồng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả của chính sách nhằm thực
hiện đúng mục tiêu đề ra là nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn và góp
phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thành phố thì có 01 đề tài thạc sỹ
được thực hiện trong giai đoạn 2011-2014 và thực hiện đánh giá tác động của chính
sách đến thu nhập của hộ nông dân (với nhiều nhóm nghề chăn nuôi, trồng trọt) tại
huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, đề tài cũng chỉ ra sự tác động của chính
sách đến các nhóm đối tượng nhưng chưa đi sâu đánh giá tác động của chính sách
đến đặc điểm của từng đối tượng riêng biệt của hộ nông dân.
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực tín dụng
trong nông nghiệp, tác động đến thu nhập của người dân, cụ thể như: Nghiên cứu
của Nawaz AHMAD (2011) về tác động của tín dụng đến đầu ra nông nghiệp:
trường hợp nghiên cứu tại Pakistan, kết quả nghiên cứu cho thấy, tín dụng có vai trò
quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn vốn tín dụng giúp nông dân Pakistan
đầu tư máy móc hiện đại, muc giống, phân bón,.. vào trong sản xuất nông nghiệp;
Nghiên cứu của Gobezie và Garber (2007) về tác động của tín dụng vi mô ở
Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác động tích
cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình; Nghiên cứu của Đinh
Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động tín dụng chính thức đến thu nhập của nông
hộ ở Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu bảng được rút từ bộ dữ liệu VARHS
(Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam) từ 2006 đến 2012, trên cơ sở của
phương pháp sai biệt kép kết hợp với mô hình hồi quy POOL-OLS và xác định
được tín dụng chính thức tác động đến thu nhập của nông hộ. Nghiên cứu của Ngô
Hải Thanh (2011) về tác động của tín dụng từ ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
14. 3
nông thôn tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam đã sử dụng phương pháp
hồi quy OLS kết hợp DID (khác biệt trong khác biệt) và chỉ ra rằng chưa tìm thấy
ảnh hưởng tích cực của tín dụng Agribank tới thu nhập cũng như chi tiêu của các hộ
gia đình trong giai đoạn 2006-2008 nhưng chứng minh được một số nhân số có tác
động mạnh tới mức sống hộ gia đình như tình trạng nghèo, quy mô hộ, tỷ lệ phụ
thuộc, trình độ giáo dục chủ hộ, số lao động phi nông nghiệp. Nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Bảo (2015) về tác động của chính sách hỗ trợ tín dụng của thành phố
Hồ Chí Minh đến thu nhập người dân nông thôn huyện Củ Chi giai đoạn 2011-
2014, đã sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID và chỉ ra rằng chính sách
của thành phố có tác động đến quá trình sản xuất của người dân vùng nông thôn làm
tăng thu nhập của người dân nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi và các yếu tố
không thể thiếu đối với mô hình và có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập trong nông
nghiệp của người dân bao gồm: đào tạo, tập huấn; khoa học công nghệ, lượng vốn
vay, đối tượng sản xuất.
Huyện Củ Chi là huyện còn sản xuất nông nghiệp nhiều so với các quận
huyện khác, tập trung các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, có điều kiện
tự nhiên phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành phố
như: hoa lan, cây kiểng, bò sữa, rau,…; trong đó hoa lan là cây trồng chủ lực của
huyện, có quy mô 145,663 ha, chiếm 39,69% so với tổng diện tích hoa lan toàn
thành phố (367 ha). Trong số 10 quận – huyện tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ
lãi vay, huyện Củ Chi đứng thứ 2 (chỉ sau huyện Cần Giờ) về số lượng phương án,
số hộ vay vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ lãi vay. Trong 3 năm 2016-
2018, thực hiện triển khai chính sách hỗ trợ lãi vay theo Quyết định số 04/2016/QĐ-
UBND, huyện Củ Chi đã phê duyệt hỗ trợ cho 1.256 lượt hộ dân, doanh nghiệp vay
vốn có hỗ trợ lãi vay chiếm 30,25% so với cả Thành phố, với tổng vốn đầu tư
1.042,271 tỷ đồng chiếm 34,22%, tổng vốn vay 622,237 tỷ đồng chiếm 32,97%,
tổng kinh phí ngân sách hỗ trợ là 62,167 tỷ đồng chiếm 51,46%. Riêng đối với
phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay đầu tư sản xuất hoa lan là 75 hộ dân, tổng vốn
đầu tư 98,396 tỷ đồng, tổng vốn vay 68,23 tỷ đồng.
15. 4
Mặc dù, chủ đề về đánh giá tác động của chính sách tín dụng đến thu nhập
người dân không mới, nhưng để đánh giá riêng tại thành phố Hồ Chí Minh và với
một chính sách tín dụng cụ thể, đặc biệt là chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố
thì có rất ít đề tài nghiên cứu. Vì vậy, để hiểu rõ hơn sự tác động của chính sách hỗ
trợ lãi vay đến thu nhập của nông dân tại thành phố, đặc biệt là nhóm hộ với nghề
sản xuất cụ thể, có thật sự hiệu quả, giúp cải thiện thu nhập và chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp hay không, tác giả chọn địa bàn huyện Củ Chi là địa phương điển hình
cho nông nghiệp đô thị của Thành phố để thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích
tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan
trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc cải thiện thu nhập
của hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2017-2018.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất hoa lan trên địa
bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018.
Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc nâng cao thu nhập
của hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2017-2018;
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Mức độ tác động của Chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc nâng cao thu nhập của
hộ nông dân trên địa bàn huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-
2018?
1.4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến
thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2017-2018.
16. 5
1.5. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu trong giai đoạn 2016-2018.
Đây là giai đoạn, chính sách có nhiều điểm mới, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
người dân khi tiếp cận vay vốn và có hỗ trợ lãi vay. Mặt khác, cũng phù hợp để
đánh giá hiệu quả đầu tư của các hộ dân vay vốn có hỗ trợ lãi vay đến thời điểm
thực hiện đề tài này.
- Giới hạn về không gian: Địa bàn nghiên cứu là huyện Củ Chi thành phố Hồ
Chí Minh
1.6. Giới hạn của đề tài:
Mặc dù, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp (chính sách
hỗ trợ lãi vay) được triển khai trên địa bàn Thành phố gồm 05 huyện ngoại thành và
05 quận, tuy nhiên tác giả chọn huyện Củ Chi là địa bàn nghiên cứu và các hộ sản
xuất hoa lan vì những lý do sau đây: Huyện Củ Chi là huyện còn sản xuất nông
nghiệp nhiều, tập trung các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, có điều
kiện tự nhiên phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành
phố như: hoa lan, cây kiểng, bò sữa, rau,…Trong số 10 quận – huyện tham gia thực
hiện chính sách hỗ trợ lãi vay, huyện Củ Chi đứng thứ 2 (chỉ sau huyện Cần Giờ) về
số lượng phương án, số hộ vay vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ lãi vay.
Mặt khác, do khả năng có hạn nên tác giả chọn địa bàn huyện Củ Chi để thuận lợi
hơn trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp.
Một cách rõ ràng là chính sách sẽ đem lại nhiều tác động về khuyến khích đầu
tư, cải thiện kỹ thuật, tăng năng suất và hiệu quả canh tác hoa lan trên địa bàn khảo
sát. Đề tài chọn yếu tố thu nhập làm trọng tâm phân tích định lượng, một số yếu tố
khác cũng được xem xét trong phần phân tích mô tả.
17. 6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý thuyết:
2.1.1. Một số khái niệm:
2.1.1.1. Thu nhập hộ
Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa “thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và
giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành
viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm”. Thu nhập
của hộ bao gồm: Thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); thu nhập từ sản xuất
ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế
sản xuất); thu khác được tính vào thu nhập như thu cho, biếu, mừng, lãi tiết kiệm…
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản,
vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên
kết trong sản xuất kinh doanh… Trong nghiên cứu này, thu nhập của hộ gia đình từ
nghề trồng hoa lan được tính từ lợi nhuận trồng hoa lan, do đó xác định có thể là thu
nhập hộ gia đình nếu hộ chỉ có hoạt động sản xuất hoa lan, là một phần trong tổng
thu nhập hộ nếu hộ gia đình có những ngành nghề khác.
2.1.1.2. Tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan hệ vay
mượn), là sự chuyển nhượng sử dụng một giá trị hay hiện vật theo những điều kiện
hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải trả cho người cho vay số tài
sản kèm theo một số lợi tức (lãi suất).
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì “tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại
trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự vay
mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả. Chính sự
hoàn trả là đặc trưng thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín
dụng với các phạm trù cấp phát tín dụng khác.
18. 7
2.1.2.3. Lãi suất thương mại
Theo Pindyck, R.S., D. L. Rubinfeld (1989), lãi suất thương mại hay còn gọi
là lãi suất trên thị trường được quy định bởi cung và cầu của các tổ chức tín dụng.
Hộ gia đình cung cấp quỹ vốn để họ có thể tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai,lãi
suất càng cao, họ càng muốn cung cấp nhiều hơn. Hộ gia đình, các doanh nghiệp có
cầu về các tổ chức tín dụng nhưng cầu của họ càng giảm khi lãi suất lên cao. Những
dịch chuyển trong cung cầu là nguyên nhân làm cho lãi suất thay đổi.
2.1.2.4. Lãi suất hỗ trợ
Trong đề tài nghiên cứu này, lãi suất hỗ trợ được xác định là lãi suất huy động
tiết kiệm bằng tiền đồng kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thương mại
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh công bố hàng tháng (loại trả lãi sau) cộng thêm phí quản lý
2%/năm. Lãi suất này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ
Chí Minh thông báo hàng tháng.
Phần lãi suất chênh lệch giữa lãi suất thương mại và lãi suất hỗ trợ, người dân
phải trả cho các tổ chức tín dụng khi vay vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn Thành phố được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2.1.2. Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước
Lý thuyết Keynes thể hiện rõ sự can thiệp của nhà nước, trong đó có chính
sách khuyến khích đầu tư; lý thuyết Keynes chủ trương sử dụng ngân sách để kích
thích đầu tư trong nền kinh tế (bao gồm cả đầu tư tư nhân và đầu tư Nhà nước), qua
đó kích thích kinh tế tăng trưởng. Nhà nước nên thực hiện các chương trình đầu tư
quy mô lớn để kích thích kinh tế tăng trưởng. Đồng thời, qua đó theo cơ chế số
nhân, sẽ có tác động làm khuyếch đại thu nhập quốc dân. Khái niệm về số nhân đầu
tư của Keynes là mối quan hệ tỷ lệ giữa sự gia tăng thu nhập so với gia tăng đầu tư,
19. 8
thể hiện khi có sự gia tăng về đầu tư thêm một đơn vị thì thu nhập sẽ tăng lên bao
nhiêu lần: k = R/I (k là số nhân đầu tư, R là gia tăng thu nhập, I là gia tăng
đầu tư). Đối với công cụ tiền tệ và chính sách tiền tệ của Chính phủ, học thuyết
Keynes đánh giá cao vai trò của công cụ chính sách tiền tệ và lãi suất. Đồng thời
trong thực tế, Chính phủ đều đã có sự vận dụng công cụ và chính sách tiền tệ để tác
động tới nên kinh tế. Chính sách tiền tệ được thể hiện tập trung thông qua việc ngân
hàng Trung ương thay đổi mức cung tiền và tỷ lệ lãi suất, nhờ đó tác động đến
lượng tiền mặt và lãi suất trên thị trường, cũng qua đó tác động đến tổng cung tổng
cầu của nên kinh tế.
Như vậy, học thuyết Keynes đã chỉ ra những chính sách và công cụ kinh tế
mà nhà nước có thể dùng nó can thiệp và tác động tới nền kinh tế, nhưng nếu lạm
dụng cũng có thế gây ra mặt tiêu cực. Một số mặt tiêu cực nếu lạm dụng học thuyết
Keynes như:
- Về chính sách giảm giá để kích cầu nền kinh tế: sự giảm giá rõ ràng có tác
động kích thích tiêu dùng nâng cao tổng cầu, ngược lại cũng có thể gây hại cho nền
kinh tế. Ví dụ như sự giám giá sẽ tác động lên số nợ kinh doanh của các doanh
nghiệp, tạo thành gánh nặng về tài chính; sự giảm giá cụng làm giảm sút lợi nhuận
của các doanh nghiệp, trong khi lợi nhuận là động lực kinh doanh. Do đó không
khuyến khích đầu tư và gia tăng tổng cầu.
- Về chính sách tài khóa của Chính phủ: học thuyết Keynes đã lập luận, cần
thiết phải có vai trò của nhà nước trong điều tiết kinh tế để đối phó với khủng hoảng
và thất nghiệp. Nhà nước nên sử dụng quyền hạn đó để đánh thuế và gia tăng chi
tiêu, qua đó tác động lên chu kỳ kinh doanh. Chi tiêu của Chính phủ là khoản đầu tư
công cộng, bơm thêm tiền vào dòng chảy thu nhập, dẫn đến nâng cao tổng cầu.
- Về chính sách tiền tệ của Chính phủ: Chính sách này thể hiện rõ nhất thông
qua chính sách về cung ứng tiền tệ và chính sách về lãi suất. Cả hai công cụ đều hữu
hiệu trong tác động và điều tiết kinh tế nhưng cũng có thể gây ra những mặt trái
như:
20. 9
+ Nếu lượng tiền mặt phát hành quá mức thì sẽ đẩy mức giá cả lên cao và có
nguy cơ gây ra lạm phát.
+ Nếu thực hiện chính sách giảm lãi suất để khuyển khích đầu tư nhằm nâng
cao tổng cầu, thì đồng thời làm gia tăng mức cung ứng tiền tệ và do đó cũng có
nguy cơ gây ra lạm phát.
Vận dụng học thuyết Keynes trong đề tài nghiên cứu này, có thể thấy rằng
chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố là chính sách hỗ trợ mọt phần lãi suất tiền
vay từ ngân sách theo chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố. Thông qua
chính sách này, Thành phố khuyến khích người dân, doanh nghiệp mạnh dạn vay
vốn đầu tư phát triển nông nghiệp, đặc biệt nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo ra
các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, tạo lợi thế cạnh tranh của sản phẩm
nông nghiệp Thành phố. Việc thực hiện chính sách này được kiểm soát thông qua
vai trò trung gian của các tổ chức tín dụng, cụ thể: trước tiên hộ dân, doanh nghiệp
phải được tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay (theo đó phải đảm bảo vấn đề về tài
sản đảm bảo, phương án đầu tư khả thi), sau đó cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét
đối tượng đầu tư có phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp
Thành phố thì sẽ ban hành quyết định hỗ trợ. Như vậy, hộ dân, doanh nghiệp sẽ có
trách nhiệm với số tiền vay để đầu tư có hiệu quả (vẫn phải trả nợ gốc và một phần
lãi suất còn lại), không ỷ lại sự hỗ trợ của nhà nước, từ đó hạn chế được những tác
động tiêu cực của chính sách.
2.1.3. Các lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn
2.1.3.1. Vai trò của vốn trong phát triển nông nghiệp
Todaro và Smith (2009) đã đề cập đến vai trò của vốn trong việc phát triển
nông nghiệp. Các tác giả đã chia sự phát triển của nông nghiệp ra làm ba giai đoạn
lớn:
- Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn có sản lượng và năng suất thấp, chủ yếu là
hình thức tự cung tự cấp với nhân tố chính là đất đai và lao động, vốn được đầu tư
ít. Do đó, người nông dân có thu nhập thấp và không ổn định.
21. 10
- Giai đoạn thứ hai được gọi là giai đoạn đa dạng và hỗn hợp nông nghiệp,
sản lượng và năng suất lao động được nâng cao, một phần nhỏ sản phẩm được sử
dụng cho tiêu dùng, còn một phần đáng kể được bán cho các khu vực thương mại.
Trong giai đoạn này, vốn được đầu tư nhiều hơn, đồng thời nguồn lao động dư thừa
ở vùng nông thôn được sử dụng tốt và hiệu quả hơn, thu nhập của người lao động
gia tăng ở mức trung bình nhưng có độ ổn định cao.
- Giai đoạn thứ ba là chuyên môn hóa, đại diện bởi các trang trại hiện đại có
năng suất cao. Việc tạo vốn, áp dụng tiến bộ công nghệ, nghiên cứu khoa học và
triển khai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ đó, đời sống người dân được cải
thiện với mức thu nhập cao nhưng độ ổn định ở mức trung bình do sự biến động về
giá cả hàng hóa.
Trong đề tài nghiên cứu này, vốn đầu tư sản xuất hoa lan được xác định là
việc đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà lưới, hệ thống máy móc thiết bị, giống mới,
phân bón, thuốc phòng trừ bệnh, điện nước,… phục vụ cho phát triển sản xuất. Việc
đầu tư vốn phù hợp sẽ góp phần tạo năng suất, chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng
yêu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, giúp năng cao thu nhập cho hộ dân.
Như vậy, vốn là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới
mức độ gia tăng sản lượng đầu ra trong nền kinh tế nói chung và trong khu vực
nông nghiệp nói riêng. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp, đồng thời nâng
cao mức sống cho người dân vùng nông thôn, cần phải tăng cường đầu tư vốn cho
khu vực này.
2.1.3.2. Mối quan hệ giữa vốn và tín dụng
Theo Đinh Phi Hổ (2008) trong cuốn “Kinh tế học nông nghiệp bền vững” đã
xác định vốn trong nông nghiệp được hình chủ yếu từ các nguồn sau:
Thứ nhất, vốn tích lũy từ khu vực nông nghiệp. Đây là vốn tự có, do nông dân
tiết kiệm được và sử dụng đầu vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn
thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với
GDP
22. 11
Thứ hai, vốn đầu tư của ngân sách – vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn
ngân sách Nhà nước. Vốn này được dùng vào khai hoang và xây dựng vùng kinh tế
mới, nông trường quốc doanh, trạm, trạm kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, nghiên
cứu khoa học, chương trình giải quyết việc làm ở nông thôn.
Thứ ba, vốn tín dụng nông thôn, vốn đầu tư cho nông nghiệp của nông hộ,
trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính nông
thôn thuộc khu vực chính thức và phi chính thức.
Thứ tư, vốn nước ngoài, bao gồm hai nguồn chủ yếu là vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Như vậy, vốn tín dụng là một trong 4 nguồn vốn quan trọng cho phục vụ phát
triển nông nghiệp và có tác động đến thu nhập của hộ dân nông thôn. Vốn tín dụng
gồm hai loại là tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức, trong đó tín dụng
ngân hàng là nguồn tín dụng chính thức.
2.1.3.3. Quan hệ tín dụng chính thức và thu nhập của nông dân
Theo Đinh Phi Hổ (2015), tín dụng nông thôn cần thiết cho phát triển nông
nghiệp. Nó không chỉ giải quyết những thất bại về thị trường vốn cho khu vực nông
thôn, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp,
tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới trong nông nghiệp
(Atieno, 1997; Barslund & Tarp, 2008). Tín dụng nông thôn là công cụ phát triển
hiệu quả trong chính sách giảm nghèo và cải thiện đời sống hộ gia đình (Morduch &
Haley, 2001). Từ đầu những năm 1990, các chương trình tín dụng ưu đãi cho nông
nghiệp và nông thôn ra đời và phát triển mạnh mẽ (Dinh, 2001). Cùng thời điểm
này, thị trường tín dụng cũng ghi nhận sự xuất hiện của các tổ chức phi chính phủ
(NGOs) tham gia cung cấp vốn dưới hình thức tín dụng vi mô cho khu vực nông
thôn. Cho đến nay thị trường tín dụng nông thôn đã có bước phát triển mạnh mẽ với
sự tham gia đa dạng của các định chế tài chính. Theo DERG (2012), thị trường tín
dụng nông thôn Việt Nam tồn tại hỗn hợp gồm: thị trường chính thức, phi chính
thức và bán chính thức. Ở Việt Nam, tín dụng chính thức được cung cấp chủ yếu
thông qua hai ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước là: Ngân hàng Chính sách xã hội và
23. 12
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉ trọng cho vay của hai ngân hàng
này chiếm đến hơn 2/3 các khoản vay của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Ngoài
ra, thời gian gần đây còn ghi nhận sự tham gia của các ngân hàng cổ phần nhà nước,
các ngân hàng tư nhân, quỹ tín dụng nhân dân nhưng hầu hết các tổ chức tín dụng
này chiếm tỉ lệ không đáng kể trong cấu trúc vốn thị trường tín dụng ở nông thôn.
Tín dụng chính thức có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hầu
hết các khoản vay chính thức được sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất nông
nghiệp (Barslund & Tarp, 2008).
Theo Atieno (1997), tín dụng nông thôn là một yếu tố quan trọng trong việc
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ
thuật mới trong nông nghiệp. Diagne & cộng sự (2000) giải thích rõ hơn, tác động
của tín dụng đối với thu nhập hộ gia đình nông nghiệp thông qua hai kênh:
(1) Tín dụng làm giảm bớt những hạn chế vốn vào các hộ gia đình nông
nghiệp. Tiếp cận vật tư nông nghiệp là một yếu tố quan trọng bảo đảm cho năng
suất và thu nhập vụ mùa của nông hộ. Trong khi chi tiêu vật tư nông nghiệp phát
sinh từ quá trình ban đầu của sản xuất nông nghiệp (giai đoạn đầu và giai đoạn sinh
trưởng của cây) thì lợi nhuận chỉ đạt được sau khi thu hoạch vài tháng sau đó. Vì
vậy, để tài trợ cho việc mua nguyên liệu đầu vào, các hộ gia đình nông dân phải sử
dụng tiền tiết kiệm hoặc vay tín dụng. Do đó, tiếp cận tín dụng có thể làm tăng đáng
kể khả năng của các nông hộ nghèo (thiếu nguồn tiết kiệm) để mua vật tư nông
nghiệp cần thiết.
(2) Tiếp cận tín dụng cũng làm giảm chi phí cơ hội của các tài sản vốn so với
lao động gia đình, do đó khuyến khích áp dụng công nghệ mới tiết kiệm sức lao
động và nâng cao năng suất lao động, một yếu tố quan trọng cho sự phát triển nông
nghiệp ở các quốc gia đang phát triển.
2.1.3.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông
nghiệp và nâng cao mức sống hộ gia đình ở nông thôn
Xét dưới hình thức chủ yếu của tín dụng là loại hình cho vay thì tín dụng
ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ ở
24. 13
nông thôn. Theo Nguyễn Thị Bích Đào (2008), tín dụng ngân hàng có những vai trò
sau:
Thứ nhất, tín dụng góp phần hình thành và phát triển thị trường tài chính
nông thôn. Hoạt động tín dụng là “cầu nối” trung gian giữa những người cần vốn và
những người cung ứng vốn, để phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Xét trong phạm vi cả nước thì có những vùng, khu vực này cần vốn, nhưng khu
vực khác lại có nguồn vốn dư thừa chưa cần dùng đến. Vì thế tín dụng ngân hàng
còn là công cụ điều hòa nguồn vốn giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Thị trường tài
chính ở nông thôn là nơi giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn, đáp ứng nhu vầu
phát triển kinh tế nông thôn. Với hệ thống cơ sở rộng khắp xuống từng huyện, xã,
hoạt động tín dụng đã đẩy nhanh sự hình thành và phát triển thị trường tài chính ở
nông thôn.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần tận dụng mọi tiềm năng to lớn ở nông
thôn. Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, đây là khu vực tập
trung đại đa số tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai cũng như nguồn lực lao
động dồi dào của đất nước. Nếu được đầu tư vốn một cách hiệu quả, người dân nơi
đây sẽ có điều kiện khai thác tiềm năng tại chỗ, giải phóng sức lao động, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, ngày càng mở rộng
và phát triển thị trường ở nông thôn.
Thứ ba, tín dụng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho người
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân
hàng tham gia vào quá trình sản xuất thông qua hình thức đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho nông nghiệp và nông thôn như: đường sá, cầu cống, công trình thủy lợi,
công trình giao thông, mạng lưới điện, thông tin, nước sạch, bệnh viện, trường học,
chợ,…Đây là những cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản
xuất, góp phần nâng cao đời sống của người dân vùng quê và giảm sự chênh lệch
mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Thứ tư, tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn. Thông
25. 14
qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, một lượng lớn lao
động dư thừa ở nông thôn đã được giải quyết việc làm. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
ngày càng phát triển, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, sẽ có những doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân làm ăn kém hiệu quả, rời khỏi nông nghiệp và
chuyển sang nghề khác như: tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền thống. Do đó,
các ngành nghề này sẽ được phát triển và lại tiếp tục thu hút lao động. Qua đó, góp
phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.
Thứ năm, tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người nông dân. Hoạt động tín dụng phát triển góp phần hạn chế
đáng kể tình trạng cho vay nặng lãi đã tồn tại khá lâu đời ở nông thôn. Vì vậy,
người dân sẽ thực sự được hưởng thụ thành quả của mình sau một thời gian dài lao
động sản xuất. Mặt khác, vốn tín dụng của ngân hàng còn được cung ứng cho mọi
đối tượng thiếu vốn, không phân biệt giàu nghèo. Do đó, đời sống mọi tầng lớp dân
cư được nâng cao và thúc đẩy nông thôn ngày càng phát triển.
Theo nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động của tín
dụng đến thu nhập của nông hộ tại Việt Nam cho thấy tác động tích cực của tín
dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình, khẳng định vai trò quan trọng của tín
dụng chính thức, góp phần gia tăng năng lực của nông hộ, dễ dàng tiếp cận các
nguồn lực sản xuất làm tăng năng suất, cải thiện thu nhập của hộ gia đình. Nghiên
cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác tác động đến thu nhập hộ như: dân tộc, trình độ,
quy mô hộ, tỉ lệ trẻ em, cú sốc trong nông nghiệp, tỉ lệ lao động tham gia hoạt động
phi nông nghiệp, tỉ lệ lao động tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, diện tích
đất canh tác, tham gia gửi tiết kiệm.
Tóm lại, tín dụng nông thôn góp phần quan trọng trong việc hình thành và
phát triển thị trường tài chính ở nông thôn; hoàn thiện và phát triển thị trường tài
chính thành phố; tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất phù hợp cho
người nghèo, người thiếu vốn là thúc đẩy thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
trong phân phối nguồn lực; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất, tạo
công ăn việc làm, tận dụng và phát huy hiệu quả mọi tiềm năng to lớn nơi đây. Qua
26. 15
đó, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống không chỉ vật chất mà còn tinh thần
cho người dân vùng nông thôn. Chính sách hỗ trợ tín dụng nông thôn của thành phố
Hồ Chí Minh là cơ chế chính sách đặc thù của Thành phố, góp phần quan trọng
khuyến khích các hộ dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và
nâng cao thu nhập.
2.1.4. Lãi suất cho thị trường tín dụng nông thôn
Chính sách hỗ trợ lãi vay trong sản xuất nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí
Minh là một cơ chế chính sách thực hiện hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay nhằm
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, một số lập luận về mặt cơ sở lý thuyết dẫn tới bác bỏ điều này.
Theo Đinh Phi Hổ (2003), các nhà kinh tế học thuộc trường phái Ohio
(Adams 1973; Gonzalez-Vega 1981; Von Pischke 1978) tranh luận như sau:
Thứ nhất: Lãi suất thực thấp không phải là cách hiệu quả của việc phân phối
lại thu nhập cho nông dân nghèo ở vùng nông thôn.
Lý do: a) không huy động được tiết kiệm dẫn đến suy giảm quy mô nguồn
vốn cho vay. b) sự khống chế của chính sách trần lãi suất dẫn đến hạn chế khả năng
sinh lợi của các định chế tài chính. Hệ quả là: (i) phân bổ lượng tiền cho vay theo
đối tượng chọn lọc; (ii) hạn chế tối đa về chi phí thu thập thông tin đối với khách
hàng. Trong điều kiện đó, các định chế tín dụng nông thôn sẽ phải chọn lựa khách
hàng vừa đảm bảo ít rủi ro (có tài sản thế chấp) và quy mô lượng tiền vay lớn (giảm
chi phí giao dịch). Hệ quả, nông dân nghèo, sản xuất nhỏ bị loại ra. Như vậy người
hưởng lợi sẽ chính là nông dân giàu.
Bằng chứng thực tiễn: 15% nông dân nghèo được vay từ các định chế tín
dụng nông thôn thuộc khu vực chính thức trong các nước châu Á và Mỹ Latinh, 5%
ở Châu Phi, 20% của tổng số người vay đã vay 80% tổng doanh số cho vay trong
các nước đang phát triển (Gonzalez-Vega 1984).
Thứ hai: Sự ngộ nhận của việc ứng dụng quan điểm Keynes “lãi suất thấp là
cần thiết để khuyến khích đầu tư vào sản xuất”. Trong thời kỳ những năm 30 ở Mỹ,
lãi suất thực rất cao. Do đó, việc giảm lãi suất là cần thiết để khuyến khích mở rộng
27. 16
đầu tư. Trong khi hiện nay đối với các nước đang phát triển, lạm phát rất cao nhưng
áp dụng lãi suất danh nghĩa thấp rồi lãi suất thực âm không có nghĩa là khuyến
khích đầu tư. Ngộ nhận ở chỗ: giảm lãi suất không có nghĩa là lãi suất thực âm.
Thứ ba: Lãi suất thực âm sẽ khuyến khích sự dịch chuyển chi phí giao dịch
từ các định chế tín dụng nông thôn đến người vay và ảnh hưởng đến phong cách
phục vụ của các định chế. Nông dân là người có lý lẽ. Khi biết lãi suất thấp, âm
trong dạng thực, họ sẽ nổ lực tìm kiếm người cho vay này. Do nguồn lực này phân
bổ có chọn lọc nên họ sẵn sàng sử dụng chi phí tiêu cực (hối lộ, đút lót cho cán bộ
tín dụng). Do nguồn cho vay khan hiếm, họ cũng sẵn sàng chịu thêm các chi phí
khác bao gồm hồ sơ – giấy tờ, đi đường, chi phí cơ hội vè thời gian phải làm thủ
tục. Như vậy chi phí vay tiền không có nghĩa chỉ là trả lãi suất. Hơn nữa, trong bối
cảnh như vậy, sự phục vụ khách hàng sẽ dẫn đến tình trạng quan liêu và lạm dụng
nguồn lực hạn chế này cho lợi ích cá nhân của cán bộ tín dụng.
Tóm lại, phát triển tín dụng ở khu vực nông thôn là một điều cần thiết để phát
triển thị trường tín dụng nơi đây, giúp cho người dân phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập. Tuy nhiên , theo một số tác giả trường phái Ohio, việc cung ứng vốn cho
khu vực nông thôn với một cái giá rẻ (lãi suất thấp) chưa phải là một phương án tốt
để giúp cho người dân phát triển sản xuất nâng cao thu nhập. Ngược lại nó còn làm
cho ngân sách của nhà nước bỏ ra không có hiệu quả hay là một sự thất bại về mặt
chính sách.
2.1.5. Quan hệ các yếu tố khác tín dụng và thu nhập của nông dân
Thay đổi thu nhập của nông hộ không phải duy nhất do tín dụng tác động mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Do đó, xem xét tác động của tín dụng đến thu
nhập cần phải đồng thời quan tâm đến các yếu tố khác.
Bảng 2.1 cho thấy có ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông
dân, bao gồm: (i) Thuận lợi thị trường; (ii) Đặc trưng hộ gia đình; và (iii) Năng lực
sản xuất của hộ. Tiếp cận tín dụng là yếu tố nằm trong nhóm thuận lợi thị trường.
28. 17
Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân
Các nhóm yếu tố
ảnh hưởng đến
thu nhập nông
dân
Các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập
nông dân
Tác giả các nghiên cứu
Thuận lợi thị
trường
Tiếp cận tín dụng
Atieno (1997), Scoones (1998),
Morduch & Haley (2001), Diagne &
cộng sự (2000), Dinh (2001),
Barslund & Tarp (2008).
Giao thông thuận lợi Nguyen (2008), Phan (2012).
Tài trợ từ nước ngoài Nguyen (2008), Pham (2013).
Các cú sốc tự nhiên,
kinh tế, cá nhân
Morduch (1994), Alam & Mahal
(2014).
Đặc trưng hộ gia
đình
Quy mô hộ
Quách Mạnh Hào (2005), Karttunen
(2009), Đinh Phi Hổ & Hoàng Thị
Ngọc Huyền (2010), Lưu Đức Khải
(2013).
Tỉ lệ phụ thuộc
Nguyen (2008), Phan (2012), Đinh
Phi Hổ & Trương Châu (2014).
Giới tính chủ hộ
Pitt & Khandker (1998), Kiiru &
Machakos (2007).
Tuổi chủ hộ Quach (2005), Nguyen (2008).
Dân tộc
Đinh Phi Hổ & Phạm Ngọc Dưỡng
(2011), Phan (2012), Lưu Đức Khải
(2013).
Năng lực sản xuất
Trình độ giáo dục
Mincer (1974), WB (2012), Pham
(2013).
Đa dạng hóa sinh kế
WB (2012), Lưu Đức Khải (2013),
Đinh Phi Hổ &Trương Châu (2014)
Diện tích đất sản xuất
Sadoulet & de-Janvry (1995), Đinh
Phi Hổ &Hoàng Thị Ngọc Huyền
(2010), Phan (2012).
Tiết kiệm Nguyen (2008), Phan (2012)
(Nguồn: Đinh Phi Hổ, 2015)
2.2. Các nghiên cứu trước
Nghiên cứu của Gobezie và Garber (2007) về tác động của tín dụng vi mô ở
Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác động tích
29. 18
cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu vực này.
Bằng phương pháp hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định các yếu tố có ảnh hưởng
tới mức sống của các hộ gia đình như: tuổi của chủ hộ, giới tính chủ hộ, tình trạng
sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao động trên 18
tuổi; các yếu tố khác không ảnh hưởng mức sống của hộ như trình độ giáo dục, khu
vực sinh sống không nhất thiết gần thành phố lớn.
Nghiên cứu của Abdul-Hanan Abdallah và Micheal Ayamga and Joseph A.
Awuni (2018) về tác động của tín dụng nông nghiệp đến thu nhập của trang trại
thuộc vùng Savanna và vùng chuyển tiếp của Ghana. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp hồi quy ESR kết hợp PSM. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về đặc điểm hộ
gia đình có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và gia đình không tiếp cận
được tín dụng như: quy mô trang trại, quy mô lao động, giới tính, tuổi, xóa mù chử,
khả năng tài chính. Cả hai phương pháp đều chỉ ra rằng, tín dụng làm tăng thu nhập
của trang trại ở Savanna và vùng chuyển tiếp của Ghana
Nghiên cứu của Nawaz AHMAD (2011) về tác động của tín dụng đến đầu ra
nông nghiệp: trường hợp nghiên cứu tại Pakistan. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi
thời gian, sử phương pháp thử Augmented Dicky Fuller (ADF) và phương pháp thử
Phillips Perron (PP). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tín dụng có vai trò quan trọng
trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn vốn tín dụng giúp nông dân Pakistan đầu tư máy
móc hiện đại, muc giống, phân bón,.. vào trong sản xuất nông nghiệp
Nghiên cứu của Trần Thị Giang, Guohua Wang, Nguyễn Đình Chiến (2015)
về tác động của tín dụng đến thu nhập của hộ nghèo: bằng chứng từ khu vực nông
thôn Việt Nam đã xác định rõ mối quan hệ giữa tín dụng và thu nhập của hộ nghèo
sống tại khu vực nông thôn Việt Nam. Bằng phương pháp khác biệt trong khác biệt
(DID) kết hợp OLS và dữ liệu VLSS năm 2010,2012 với cỡ mẫu là 244 hộ gia đình
nghèo ở khu vực nông thôn Việt Nam cho thấy tín dụng có tác động tích cực đến
thu nhập của hộ (làm tăng 30% so với thu nhập hộ trung bình), tín dụng chính thức
giúp tăng thu nhập hộ nghèo gấp đôi so với tín dụng phi chính thức. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập hộ
30. 19
nghèo như giáo dục, giới tính, dân tộc, khu vực sinh sống và các yêu tố tác động
không tốt đến thu nhập hộ nghèo như sức khỏe, quy mô hộ.
Nghiên cứu của Shahidur R. Khandker, Rashid R. Faruqee (2003) về tác động
của tín dụng nông nghiệp tại Pakistan cho rằng khoản vay từ nguồn chính thức và
phi chính thức đều quan trọng trong nông nghiệp. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu khảo
sát nông thôn Pakistan và phương pháp hai giai đoạn để ước tính tác động của chính
sách tín dụng, kết quả cho thấy rằng tín dụng có tác động đến sản lượng nông
nghiệp, tiêu dùng và chỉ tiêu về phúc lợi hộ gia đình. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ
ra, các hộ có đất nhỏ thì khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức.
Nghiên cứu của Dinh Khoi Phan, Christopher Gan, Gilbert V. Nartea and
David A. Cohen (2014) về tác động của tín dụng vi mô đến các hộ gia đình nông
thôn khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp PSM, cho thấy rằng chương trình tín dụng vi mô của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam có tác động tích cực đến chi tiêu cũa hộ gia đình nhưng không có
tác động đáng kể đến thu nhập hộ. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chứng minh rằng nếu
chỉ đưa nhóm hộ nghèo vào phân tích thì chương trình tín dụng có tác động đến chi
tiêu và thu nhập của hộ nghèo
Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động tín dụng
chính thức đến thu nhập của nông hộ ở Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu bảng
được rút từ bộ dữ liệu VARHS (Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam) từ 2006
đến 2012, trên cơ sở của phương pháp sai biệt kép kết hợp với mô hình hồi quy
POOL-OLS và xác định được tín dụng chính thức tác động đến thu nhập của nông
hộ.
Bằng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS
2004 và VHLSS 2006, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2010) đã tiến hành
đánh giá tác động của tín dụng chính thức tới mức sống các hộ gia đình ở đồng bằng
sông Cửu Long với 5 biến phụ thuộc là: thu nhập bình quân, chi tiêu bình quân, chi
tiêu đời sống bình quân, tiết kiệm bình quân và thu nhập trên một lao động hộ. Kết
quả nghiên cứu đã không tìm thấy ảnh hưởng tích cực của tín dụng tới mức sống hộ
31. 20
gia đình tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này,
các tác giả cũng tìm được một số nhân tố khác có ảnh hưởng tới mức sống hộ gia
đình như: quy mô hộ, số trẻ em (người phụ thuộc) trong gia đình, bằng cấp của chủ
hộ, diện tích sản xuất và nhà ở, tình trạng nghèo của hộ. Cùng bộ dữ liệu VHLSS
2004 và VHLSS 2006 và bằng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) kết
hợp phương pháp hồi quy OLS, Phan Thị Nữ (2010) đã đánh giá tác động của tín
dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam và đưa ra kết luận: việc tiếp cận tín
dụng đã giúp tăng chi tiêu cho đời sống của hộ nghèo lên 29 nghìn
đồng/người/tháng, tương đương khoảng 20%. Nhờ vậy, tín dụng cho người nghèo
thật sự cần thiết. Nhưng đáng tiếc là đề tài chưa nhìn thấy bằng chứng về tác động
của tín dụng đối với thu nhập của người nghèo. Nguyên nhân có thể do các hộ
nghèo chủ yếu vay vốn để phục vụ nhu cầu chi tiêu trong hiện tại mà chưa có một
phương án sử dụng vốn cho đầu tư sản xuất có hiệu quả nên chưa cải thiện được thu
nhập. Do đó, hỗ trợ tín dụng cho người nghèo không thôi là chưa đủ, mà cần có
những chính sách, biện pháp, chương trình hướng dẫn về kĩ thuật sản xuất cũng như
giúp họ tìm kiếm phương án đầu tư hiệu quả.
Bằng phương pháp OLS kết hợp DID và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2006 và
VHLSS 2008, nghiên cứu của Ngô Hải Thanh (2011) đã tiến hành đánh giá tác
động của tín dụng từ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tới mức sống
hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam, đề tài tiến hành xây dựng mô hình ước lượng
với 3 biến phụ thuộc được sử dụng đại diện cho mức sống là: thu nhập bình quân
đầu người, chi tiêu đời sống bình quân đầu người và chi lương thực bình quân đầu
người (theo giá thực); các biến độc lập được chia làm 3 nhóm đại diện cho đặc
trưng của chủ hộ: hộ gia đình, cộng đồng và vùng địa lý. Kết quả đề tài: không tìm
thấy ảnh hưởng tích cực từ việc vay vốn tới thu nhập cũng như chi tiêu bình quân
của hộ gia đình, hay nói cách khác là tín dụng từ ngân hàng chủ lực trong việc cho
vay vốn ở khu vực nông nghiệp và nông thôn chưa góp phần cải thiện đời sống cho
người dân vùng quê trong giai đoạn 2006 – 2008. Mặc dù không tìm thấy tác động
tích cực của tín dụng nhưng đề tài chứng minh được những yếu tố khác có ảnh
32. 21
hưởng tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Đó là trình độ giáo dục của
chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, yếu tố dân tộc, tình trạng nghèo của hộ, việc
làm phi nông nghiệp, diện tích đất sở hữu, vùng miền sinh sống. Bên cạnh đó các
yếu tố như tình trạng nghèo, trình độ giáo dục của chủ hộ, quy mô, tỷ lệ phụ thuộc
trong hộ và việc làm phi nông nghiệp là những nhân tố có tác động mạnh tới mức
sống hộ gia đình ở nông thôn.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo (2015) về tác động của chính sách hỗ trợ
tín dụng của thành phố Hồ Chí Minh đến thu nhập người dân nông thôn huyện Củ
Chi đã sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID và chỉ ra rằng chính sách
của thành phố có tác động đến quá trình sản xuất của người dân vùng nông thôn làm
tăng thu nhập của người dân nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi và các yếu tố
không thể thiếu đối với mô hình và có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập trong nông
nghiệp của người dân bao gồm: đào tạo, tập huấn; khoa học công nghệ, lượng vốn
vay, đối tượng sản xuất. Một số điểm còn hạn chế của đề tài: Hiệu quả về mặt thực
hiện chính sách (có hay không tồn động nợ xấu ngân hàng khi thực hiện chính sách
cho vay); Công tác triển khai chính sách có thật sự hiệu quả như: công tác tuyên
truyền đến người dân, thủ tục hành chính, thủ tục cho vay của ngân hàng, có sự
phân biệt giữa các đối tượng vay vốn hay không; Hiệu quả sử dụng vốn từ chính
sách (sử dụng vốn có đúng mục đích hay không?...); Chính sách có tác động như thế
nào đến việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thành phố.
Nghiên cứu của Phạm Tiến Thành (2017) đã sử dụng phương pháp so sánh
điểm xu hướng kết hợp với khác biệt trong khác biệt (PSM-DID) để đánh giác tác
động của tín dụng vi mô lên mức sống của các hộ gia đình ở vùng nông thôn Việt
Nam. Các tiêu chí được sử dụng để phản ánh mức sống gồm doanh thu, thu nhập,
tiêu dùng thực phẩm và tích luỹ tài sản cố định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tín
dụng vi mô làm tăng tổng doanh thu, tiêu dùng cho thực phẩm công nghiệp và tài
sản lâu bền phục vụ sản xuất. Trong khi đó, chưa đủ cơ sở để kết luận tín dụng vi
mô cải thiện thu nhập, tiêu dùng thực phẩm nông nghiệp và tích lũy tài sản tiêu
dùng. Một trong những mục tiêu chính của tín dụng vi mô là cải thiện thu nhập, tuy
33. 22
nhiên kết quả cho thấy tín dụng vi mô chỉ làm tăng doanh thu. Điều này có thể là do
người nông dân chưa sử dụng vốn vay một cách hiệu quả; hoặc do các chi phí đầu
tư ban đầu quá cao.
Như vậy, các nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia khác nhau, vào
những thời điểm khác nhau, với các bộ dữ liệu khác nhau cho những kết quả khác
nhau. Hay nói cách khác, tác động của tín dụng vi mô tới mức sống của người dân
là không rõ ràng, nó tùy thuộc vào đặc điểm dữ liệu mỗi quốc gia, thời điểm tiến
hành nghiên cứu, chính sách đưa ra của mỗi quốc gia. Tuy nhiên hầu hết các nghiên
cứu đều chỉ ra rằng các yếu tố như: tuổi tác, giới tính, trình độ chủ hộ; tình trạng
nghèo, diện tích gieo trồng, tỷ lệ phụ thuộc trong hộ, quy mô hộ, vùng miền sinh
sống là những yếu tố có ảnh hưởng tới mức sống của các hộ gia đình.
34. 23
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
Nguồn
Phương pháp
nghiên cứu
Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu
Shahidur R. Khandker,
Rashid R. Faruqee
(2003)
Hồi quy 2 giai đoạn Tiêu dùng và phúc lợi của hộ gia đình
Tín dụng có tác động đến sản
lượng nông nghiệp, tiêu dùng và
chỉ tiêu về phúc lợi hộ gia đình
Gobezie và Garber
(2007)
Hồi quy OLS
Tuổi, giới tính của chủ hộ, tình trạng
sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ
hộ, giá trị khoản vay, số lao động trên
18 tuổi; trình độ giáo dục, khu vực
sinh sống
Tài chính vi mô có tác động tích
cực tới đời sống, khả năng giảm
nghèo của các hộ gia đình sống
tại khu vực này
Nguyễn Thanh Bình
(2010)
Phương pháp DID -
OLS
Thu nhập bình quân, chi tiêu bình
quân, chi tiêu đời sống bình quân, tiết
kiệm bình quân và thu nhập trên một
lao động hộ
Tín dụng không tác động tới mức
sống hộ gia đình tại các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long.
Nawaz AHMAD (2011)
Phương pháp thử
Augmented Dicky
Fuller (ADF) và
phương pháp thử
Phillips Perron (PP).
Diện tích đất canh tác, lực lượng lao
động, vốn vay, lượng nước, thời gian
Tín dụng có vai trò quan trọng
trong lĩnh vực nông nghiệp,
nguồn vốn tín dụng giúp nông
dân Pakistan đầu tư máy móc
hiện đại, muc giống, phân bón,..
vào trong sản xuất nông nghiệp
Ngô Hải Thanh (2011) Phương pháp DID - OLS
Trình độ giáo dục của chủ hộ, quy mô
hộ, tỷ lệ phụ thuộc, yếu tố dân tộc,
tình trạng nghèo của hộ, việc làm phi
Không tìm thấy ảnh hưởng tích
cực từ việc vay vốn tới thu nhập
cũng như chi tiêu bình quân của
35. 24
Nguồn
Phương pháp
nghiên cứu
Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu
nông nghiệp, diện tích đất sở hữu,
vùng miền sinh sống, giao thông, họp
chợ, nghề thủ công
hộ gia đình
Phan Thị Nữ (2010) Phương pháp DID - OLS
Quy mô hộ, tỷ lệ người phụ thuộc,
tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ giáo
dục, tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp,
vùng miền
Tiếp cận tín dụng đã giúp tăng
chi tiêu cho đời sống của hộ
nghèo
Dinh Khoi Phan,
Christopher Gan, Gilbert
V. Nartea and David A.
Cohen (2014)
Phương pháp PSM
Tuổi chủ hộ, dân tộc, tình trạng hôn
nhân, trình độ học vấn, công chức;
quy mô hộ, số người có thu nhập, số
trẻ em, sở hữu đất đai, chứng chỉ học
nghề; yếu tố địa lý, tham gia tín dụng
chính thức, phi chính thức.
Chương trình tín dụng vi mô của
Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam có tác động tích cực
đến chi tiêu cũa hộ gia đình
nhưng không có tác động đáng kể
đến thu nhập hộ
Trần Thị Giang, Guohua
Wang, Nguyễn Đình
Chiến (2015)
Phương pháp khác biệt
trong khác biệt (DID)
kết hợp OLS
Giáo dục, giới tính, dân tộc, khu vực
sinh sống, sức khỏe, quy mô hộ.
Tín dụng có tác động tích cực đến
thu nhập của hộ (làm tăng 30% so
với thu nhập hộ trung bình), tín
dụng chính thức giúp tăng thu
nhập hộ nghèo gấp đôi so với tín
dụng phi chính thức. Bên cạnh
đó, nghiên cứu cũng chỉ ra các
yếu tố khác có ảnh hưởng tích
cực đến thu nhập hộ nghèo như
giáo dục, giới tính, dân tộc, khu
36. 25
Nguồn
Phương pháp
nghiên cứu
Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu
vực sinh sống và các yêu tố tác
động không tốt đến thu nhập hộ
nghèo như sức khỏe, quy mô hộ.
Đinh Phi Hổ và Đông
Đức (2015)
Phương pháp DID-OLS
Dân tộc, giới tính, quy mô hộ, tuổi ,
trình độ học vấn, trẻ em dưới 16 tuổi,
người già trên 60 tuổi, cú sốc kinh tế
như thiên tai, dịch bệnh, người nhà
ốm đau; khu vực sinh sống, diện tích
đất sản xuất, giao thông, lao động
tham gia sản xuất nông nghiệp, lao
động tham gia phi nông nghiệp
Tín dụng chính thức tác động đến
thu nhập của nông hộ.
Nguyễn Thanh Bảo
(2015)
Phương pháp DID - OLS
Vay vốn, lượng vốn vay, tuổi, giới
tính, trình độ học vấn, đào tạo, tập
huấn; khoa học công nghệ, đối tượng
sản xuất
Chính sách tín dụng có tác động
đến quá trình sản xuất của người
dân vùng nông thôn làm tăng thu
nhập của người dân nông thôn
Phạm Tiến Thành (2017) Phương pháp DID - PSM
Chi tiêu thực phẩm (nông nghiệ, công
nghiệp), tài sản lâu bền (sản xuất, tiêu
dùng),
Tín dụng vi mô làm tăng tổng
doanh thu, tiêu dùng cho thực
phẩm công nghiệp và tài sản lâu
bền phục vụ sản xuất
Abdul-Hanan Abdallah
và Micheal Ayamga and
Joseph A. Awuni (2018)
Phương pháp hồi quy
ESR kết hợp PSM
Quy mô trang trại, quy mô lao động,
giới tính, tuổi, xóa mù chử, khả năng
tài chính
Tín dụng làm tăng thu nhập của
trang trại ở Savanna và vùng
chuyển tiếp của Ghana
37. 26
Đặc trưng của hộ gia đình:
- Tuổi lao động chính;
- Giới tính lao động chính;
- Trình độ lao động chính;
- Tham gia đào tạo, tập huấn;
- Quy mô hộ;
- Mức sử dụng lao động;
- Diện tích sản xuất
Đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và sử
dụng vốn vay:
- Nội dung đầu tư, chi phí đầu tư;
- Máy móc thiết bị
- Giống mới;
- Lượng vốn vay;
- Chính sách hỗ trợ lãi vay;
Thu nhập của hộ
sản xuất hoa lan
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài
Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu trước và đề xuất của tác giả (2018)
Dựa vào các nghiên cứu trước và đặc trưng của ngành sản xuất hoa lan, tác
giả đề xuất khung phân tích với 02 nhóm đặc trưng tác động đến thu nhập của hộ
trồng hoa lan, gồm:
- Đặc trưng của hộ gia đình: như tuổi lao động chính thể hiện kinh nghiệm
sản xuất nhiều hơn giúp việc chăm sóc lan tốt, năng suất cao hơn; giới tính lao động
chính; Trình độ lao động chính thể hiện khả năng tiếp cận kiến thức kỹ thuật mới;
tham gia đào tạo, tập huấn giúp lao động cập nhật kiến thức mới, nắm bắt khoa học
38. 27
kỹ thuật ứng dụng vào trong sản xuất nhằm ngân cao chất lượng, năng suất giúp cải
thiện thu nhập; Quy mô hộ (số nhân khẩu trong hộ, số nhân khẩu trực tiếp sản xuất
hoa lan) ảnh hưởng đến cơ cấu trong chi phí đầu tư mức độ sử dụng lao động của
hộ, từ đó tác động đến thu nhập của hộ; Mức sử dụng lao động được xác định theo
công lao động bình quân, bao gồm công lao động nhà và công lao động thuê; Diện
tích sản xuất thể hiện quy mô đầu tư ảnh hưởng đến suất đầu tư và thu nhập hộ.
- Đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và sử dụng vốn vay: Nội dung đầu tư, chi
phí đầu tư thể hiện cơ cấu trong đầu tư của hộ, xem xét nội dung đầu tư cao ảnh
hưởng đến chi phí và thu nhập của hộ, từ đó có sự điều chỉnh chính sách góp phần
hỗ trợ phù hợp với thực tế sản xuất của hộ dân trồng hoa lan hơn; việc đầu tư máy
móc thiết bị; Giống mới vào trong sản xuất giúp nâng cao năng suất, sản phẩm phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng giúp đảm bảo tiêu thụ tốt và giúp nâng cao thu
nhập; Lượng vốn vay ảnh hưởng đến khả năng đầu tư của hộ, từ đó có tác động đến
việc cải thiện thu nhập; Chính sách hỗ trợ lãi vay là việc hỗ trợ lãi suất giúp hộ dân
tham gia vay vốn giảm bớt chi phí trong trả lãi suất ngân hàng, tạo nguồn vốn quay
vòng đầu tư giúp cải thiện thu nhập;
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để
đánh giá sự khác biệt giữa nhóm tham gia chính sách và không tham gia chính sách
về thu nhập của hộ theo thời gian, theo các yếu tố đặc trưng hộ gia đình, đặc trưng
sản xuất tiêu thụ của hộ. Đồng thời, kết hợp với hồi quy OLS để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập, đánh giá tác động của chính sách tín dụng đến thu nhập
của hộ nông dân trồng hoa lan, đến việc áp dụng giống mới, khoa học công nghệ,
đầu tư máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp đô thị. Ngoài ra, để làm rõ hơn đặc điểm sản xuất, tình hình áp dụng
chính sách tín dụng, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích
các đặc điểm và các yếu tố khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
trồng hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi.
39. 28
3.2.1. Giới thiệu phương pháp khác biệt trong khác biệt
Phương pháp khác biệt trong khác biệt (difference in difference hay viết tắt
là DID) là một phương pháp thông dụng trong thí nghiệm tự nhiên. Để áp dụng
phương pháp này ta cần số liệu bảng, trong đó vừa chứa thông tin chéo về các đối
tượng khác nhau, vừa có thông tin theo thời gian (Nguyễn Xuân Thành, 2006).
Phương pháp này được thực hiện bằng cách chia đối tượng nghiên cứu thành hai
nhóm: nhóm chịu tác động của chính sách (còn gọi là nhóm tham gia/nhóm xử lý)
và nhóm không chịu tác động của chính sách (còn gọi là nhóm đối chứng/nhóm
kiểm soát). Gọi D là biến giả của đối tượng có tham gia chính sách hay không tham
gia chính sách, nếu D =1 thì xác định là đối tượng tham gia chính sách, D = 0 thì
xác định là đối tượng không tham gia chính sách.
Y là kết quả chịu tác động của một chính sách, trong nghiên cứu này là thu
nhập. Thời điểm chưa có sự tác động của chính sách là T = 0 tương ứng với kết quả
thu nhập Y0, thời điểm có sự tác động của chính sách là T = 1 tương ứng với kết quả
thu nhập Y1. Do đó, thu nhập của nhóm tham gia chính sách thay đổi từ Y0(D = 1)
thành Y1(D=1); thu nhập của nhóm không tham gia chính sách thay đổi từ Y0(D=0)
thành Y1(D=0).
Thu thập thông tin kết quả thu nhập của từng nhóm trước và sau khi áp dụng
chính sách. So sánh sự khác biệt chênh lệch kết quả thu nhập giữa hai nhóm, nếu có
sự khác biệt chính là tác động của chính sách. Kết quả này thể hiện sự khác biệt
theo thời gian trước và sau khi áp dụng chính sách và khác biệt chéo giữa nhóm
tham gia chính sách và không tham gia chính sách. Vì vậy, phương pháp DID tính
tới hai khác biệt: khác biệt theo thời gian trước và sau khi thi hành chính sách và
khác biệt chéo giữa nhóm xử lý và nhóm kiểm soát, và do vậy có tên gọi là khác
biệt trong khác biệt.
Nếu so sánh sự khác biệt thu nhập của từng nhóm trước và sau khi áp dụng
chính sách là sự thay đổi theo thời gian, nghĩa là không sự bất kỳ sự tác động nào
thì thu nhập của hai nhóm vẫn thay đổi theo thời gian. Hoặc sự khác biệt thu nhập
giữa hai nhóm sau khi áp dụng chính sách cũng không phản ánh tác động của chính
40. 29
sách vì có thể khác nhau một số đặc điểm khác như tại thời điểm trước khi áp dụng
chính sách thu nhập của nhóm đối chứng đã cao hơn so với nhóm bị xử lý.
Giả định tối quan trọng của phương pháp DID là nếu như không có chính
sách thì hai nhóm xử lý và nhóm đối chứng sẽ có cùng xu thế vận động theo thời
gian. Điều này có thể đúng hay có thể sai trên thực tế. Giả định này có tên gọi là giả
định song song. Chỉ khi nào giả định này đúng thì ta mới áp dụng được DID.
Hình 3.2: Mô tả phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID)
Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2006)
Theo thời gian kết quả thu nhập của nhóm kiểm soát thay đổi từ Y0(D=0)
thành Y1(D=0). Vì nhóm kiểm soát không chịu chi phối của chính sách, nên có thể
coi Y1(D=0) – Y0(D=0) là thay đổi thu nhập theo thời gian. Một giả định phải đưa
ra để áp dụng phương pháp DID là nếu như không có chính sách công thì theo thời
gian thay đổi thu nhập của hai nhóm xử lý và kiểm soát là như nhau.
Vậy, nếu không có chính sách thì thay đổi thu nhập của nhóm xử lý sẽ là:
Y1(D=0) – Y0(D=0)
Nói một cách khác, nếu không có chính sách thì thu nhập của nhóm xử lý
vào thời điểm t = 1 sẽ là: Y0(D=1)+ [(Y1(D=0) – Y0(D=0)]
Vì có chính sách nên thu nhập của nhóm xử lý vào thời điểm t = 1 trên thực
tế là: Y1(D=1)
Tác động của chính sách là:
41. 30
Y1(D=1) – [Y0(D=1) + (Y1(D=0) – Y0(D=0)[ = [Y1(D=1) – Y0(D=1)] –
[Y1(D=0) – Y0(D=0)].
Ta có thể tóm tắt ước lượng DID trong bảng sau:
Bảng 3.1: Tóm tắt ước lượng DID
Trước khi thi
hành chính
sách, t = 0
Sau khi thi
hành chính
sách, t = 1
Khác biệt
Nhóm kiểm
soát
Y0(D=0) Y1(D=0) Y1(D=0) – Y0(D=0)
Nhóm xử lý Y0(D=1) Y1(D=1) Y1(D=1) – Y0(D=1)
Khác biệt trong
khác biệt
[Y1(D=1) – Y0(D=1)] – [Y1(D=0) – Y0(D=0)]
3.2.2. Kết hợp phương pháp khác biệt trong khác biệt với hồi quy OLS
Để đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của hộ từ
hoạt động sản xuất hoa lan, đề tài sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt
(DID) với hai nhóm hộ gia đình sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi (vay
vốn và không vay vốn), trong đó:
- Nhóm tham gia vay vốn là những hộ được phê duyệt phương án vay vốn có
hỗ trợ lãi vay đầu tư sản xuất hoa lan vào cuối năm 2016 và được ngân hàng bắt đầu
giải ngân vào đầu năm 2017 để tiến hành đầu tư.
- Nhóm không tham gia vay vốn là những hộ đầu tư sản xuất hoa lan trên địa
bàn huyện Củ Chi nhưng không vay vốn có hỗ trợ lãi vay và bắt đầu đầu tư sản xuất
hoa lan vào đầu năm 2017.
Mặt khác, với đặc tính sinh trưởng của cây hoa lan phải có thời gian phát
triển từ 10-12 tháng mới cho năng suất ổn định, cây không bị thoái hóa sớm và thời
gian đầu tư cơ sở hạ tầng thì đề tài xác định thu nhập của hộ trồng hoa lan năm
2017 là thu nhập trước khi có sự can thiệp của chính sách hỗ trợ lãi vay; thu nhập
của hộ trồng hoa lan năm 2018 là thu nhập sau khi có sự can thiệp của chính sách
hỗ trợ lãi vay.
Ta có được ước lượng DID bằng cách chạy hồi quy OLS sau đây:
42. 31
Yit = β0 + β1 D + β2 T + β3 (D*T) + e
Trong đó,
D là biến giả về nhóm xử lý/kiểm soát: D = 1 là nhóm xử lý và D = 0 là
nhóm kiểm soát.
T là biến giả về thời gian: T = 1 (2018) là sau khi thi hành chính sách và T =
0 (2017) là trước khi thi hành chính sách.
D*T là biến tương tác của hai biến giả D và T.
Đối với nhóm kiểm soát trước khi thi hành chính sách, ta có D = 0 và T = 0.
E(Y0 [D=0]) = β0
Đối với nhóm xử lý trước khi thi hành chính sách ta có D = 1 và T = 0.
E(Y0 [D=1]) = β0 + β1
Đối với nhóm kiểm soát sau khi thi hành chính sách, ta có D = 0 và T = 1.
E(Y1 [D=0]) = β0 + β2
Đối với nhóm xử lý sau khi thi thành chính sách, ta có D = 1 và T = 1.
E(Y1 [D=1]) = β0 + β1 + β2 + β3
Khác biệt trong khác biệt (DID) chính là β3
β3 = (E(Y1 [D=1]) – E(Y0 [D=1])) - (E(Y1 [D=0]) – E(Y0 [D=0])) = [(β0+ β1
+ β2 + β3 ) – (β0 + β1)] – [(β0 + β2) – β0 ]
Vậy sau khi chạy hồi quy, ta sẽ có ước lượng tác động của chính sách công
theo phương pháp khác biệt trong khác biệt là β3.
Biến kết quả Y (thu nhập) ngoài chịu tác động của chính sách và thời gian,
còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như đặc điểm hộ gia đình, điều kiện sản
xuất,… Vì vậy, để đánh giá toàn diện các yếu tố tác động đến biến Y, cần thiết đưa
thêm các biến giải thích X vào mô hình hồi quy.
Y = β0 + β1 D + β2 T + β 3 (D*T) + γX + e
Sử dụng các loại kiểm định để đánh giá mô hình:
+ Kiểm định t: Kiểm định cho từng biến độc lập riêng biệt trong mô hình.
Kiểm định t xem như kiểm định ý nghĩa riêng.
43. 32
+ Kiểm định F: Xác định việc tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và tất
cả các biến độc lập trong mô hình. Kiểm định F là kiểm định ý nghĩa tổng.
+ Kiểm định đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp: Số liệu Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn của Cục
Thống kê thành phố Hồ Chí Minh.
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Số liệu báo cáo và các phương án vay vốn tại huyện Củ Chi Thành phố Hồ
Chí Minh; Số liệu tổng hợp tại Chi cục phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí
Minh – Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Điều tra chọn những hộ được phê duyệt phương án vay vốn có hỗ trợ lãi
vay đầu tư sản xuất hoa lan vào cuối năm 2016 và được ngân hàng bắt đầu giải ngân
vào đầu năm 2017 để tiến hành đầu tư. Với đặc tính sinh trưởng của cây hoa lan
phải có thời gian phát triển từ 10-12 tháng mới cho năng suất ổn định, cây không bị
thoái hóa sớm và thời gian đầu tư cơ sở hạ tầng thì đề tài xác định thu nhập của hộ
trồng hoa lan năm 2017 là thu nhập trước khi có sự can thiệp của chính sách hỗ trợ
lãi vay; thu nhập của hộ trồng hoa lan năm 2018 là thu nhập sau khi có sự can thiệp
của chính sách hỗ trợ lãi vay. Trên cơ sở các hộ tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay,
xác định các hộ không vay vốn trong cùng điều kiện đầu tư năm 2017 như: đều là
các hộ đầu tư sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, đều có cơ hội tiếp cận
chính sách hỗ trợ lãi vay, thu nhập hộ không quá chênh lệch nhau, kinh nghiệm....
- Kích cỡ mẫu:
Theo số liệu báo cáo tình hình phê duyệt phương án vay vốn được hỗ trợ lãi
vay của huyện Củ Chi thì có 48 hộ trồng hoa lan được Ủy ban nhân dân huyện Củ
Chi phê duyệt và được giải ngân vốn vay để đầu tư vào đầu năm 2017. Do đó, chọn
tất cả 48 hộ vay vốn đầu tư sản hoa lan để nghiên cứu, như vậy nhóm đối chứng
(không tham gia chính sách) ít nhất phải là 48 hộ. Tuy nhiên, nhằm hạn chế kết quả
hồi quy bị sai lệch, đề tài chọn 57 hộ không vay để có tổng cỡ mẫu điều tra trên 100
hộ. Như vậy, cỡ mẫu khảo sát sẽ là 105 hộ, trong đó có 48 hộ vay vốn và 57 hộ
44. 33
không vay vốn.
- Phương pháp lấy mẫu: Dựa trên cơ sở 48 hộ vay đầu tư sản xuất hoa lan đã
được xác định, để đảm bảo thuận tiện trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin và
nguồn lực có hạn, đề tài chọn 57 hộ cùng sản xuất hoa lan không tham gia vay vốn
ở khu vực tương ứng, tương đồng về mức sống, thu nhập, kinh nghiệm...
- Thu nhập của hộ từ hoạt động trồng lan được tính bằng doanh thu – chi phí
khi đầu tư sản xuất hoa lan.
3.4. Cấu trúc của mô hình nghiên cứu
3.4.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu trước và đặc trưng của ngành sản sản xuất hoa lan
trên địa bàn huyện Củ Chi, đề tài đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
LnYit = β0 + β1D + β2T + β3(D*T) + β4Xn+ e
Trong đó:
+ Yit là chỉ tiêu phản ánh thu nhập của hộ i từ hoạt động sản xuất hoa lan trên
đơn vị diện tích sản xuất vào thời gian t, đơn vị tính: triệu đồng/m2
/ năm; LnYit
phản ảnh thu nhập/đơn vị diện tích theo giá trị %. Nhằm hạn chế sự chênh lệch giữa
các hộ về diện tích sản xuất dẫn đến chênh lệch về thu nhập quá lớn giữa các hộ, đề
tài sử dụng thu nhập trên đơn vị diện tích sản xuất hoa lan của hộ (gọi là biến
THUNHAP2) và sử dụng biến logarit thu nhập trên đơn vị diện tích là biến phụ
thuộc (lnTHUNHAP2).
+ D là biến giả về nhóm hộ sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất/nhóm
không sử dụng vốn vay: D = 1 là nhóm hộ sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất và
D = 0 là nhóm hộ không sử dụng vốn vay.
+ T là biến giả về thời gian: T = 1 là hộ khảo sát năm 2018 và T = 0 là hộ
năm 2017.
+ D*T là biến tương tác của hai biến giả D và T.
+ Ngoài ra biến thu nhập (Yit) còn chịu tác động bởi các yếu tố Xn bao gồm
các biến sau:
Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng của lao động chính của hộ:
X1: Tuổi của lao động chính (tuổi)
45. 34
X2: Giới tính của lao động chính.
X3: Trình độ học vấn của lao động chính.
X4: Tham gia lớp đào tạo, tập huấn kiến thức.
Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng của hộ:
X5: Mức độ đầu tư lao động (công lao động/m2
)
Nhóm yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất và nhu cầu vay vốn của hộ:
X6: Đầu tư máy móc, thiết bị
X7: Giống mới
X8: Lượng vốn vay (triệu đồng)
3.4.2. Kì vọng dấu các biến
Dựa vào các cơ sở lý thuyết và khung phân tích, tác giả đưa ra kỳ vọng dấu
từ mô hình như sau:
Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu từ mô hình nghiên cứu
Biến số Diễn giải Kỳ vọng dấu
D
Biến giả về nhóm hộ, D = 1 là nhóm hộ
tham gia (có vay vốn) và D = 0 là nhóm
hộ đối chứng (không vay vốn)
+
T
T là biến giả về thời gian khảo sát, T = 1
là hộ khảo sát năm 2018 và T = 0 là hộ
khảo sát năm 2017
+
D*T
D*T là biến tương tác của hai biến giả D
và T, hệ số ước lượng của 2 biến này thể
hiện tác động của tín dụng tới thu nhập
từ hoạt động sản xuất hoa lan của hộ
+
TUOI X1 Tuổi của lao động chính +
GIOITINH X2
Giới tính của lao động chính, =1 nếu là
nam, =0 nếu là nữ
+/-
TRINHDO X3
Trình độ học vấn là số năm đi học của
lao động chính. Trình độ càng cao thì thu
nhập trong nông nghiệp càng cao.
+
ĐTTH X4 Tham gia đào tạo, tập huấn về kiến thức +
46. 35
Biến số Diễn giải Kỳ vọng dấu
nông nghiệp, Biến giả, =1 là có tham gia,
= 0 nếu không tham gia.
MUCDOSDLĐ X5 Số công lao động/diện tích sản xuất -
MAYMOCTB X6
= 1 nếu sử dụng hệ thống tưới phun tự
động, = 0 nếu sử dụng hệ thống tưới
phun thủ công.
+
GIONGMOI X7
= 1 nếu đầu tư giống mới, = 0 nếu không
đầu tư giống mới.
+
LUONGVV X8 Số tiền vay vốn để đầu tư +
Chú thích:
Dấu (+): có nghĩa là khi giá trị của biến độc lập tăng lên thì giá trị của biến
phụ thuộc cũng tăng theo.
Dấu (-): có nghĩa là khi giá trị biến độc lập tăng lên thì giá trị của biến phụ
thuộc sẽ giảm.
3.5. Các bước phân tích và xử lý số liệu
Dựa vào dữ liệu thu thập được từ khảo sát chọn mẫu tại các hộ vay vốn được
hỗ trợ lãi suất và các hộ không vay vốn trong cùng điều kiện; dữ liệu Thống kê tại
Chi cục Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, Trạm Khuyến huyện nông
Củ Chi, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Tổng cục Thống kê kết hợp phần mềm
Stata, Excel tiến hành phân tích và trình bày kết quả. Gồm:
- Bước 1: Mô tả các các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng hoa
lan – Thống kê mô tả và phân tích tương quan áp dụng để mô tả các nhân tố liên
quan đến đặc trưng của lao động chính của hộ, đặc trưng của hộ, đặc trưng sản xuất
và nhu cầu vay vốn của hộ.
- Bước 2: Xác định tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay và các yếu tố khác
đến thu nhập của hộ từ hoạt động sản xuất hoa lan. Sử dụng mô hình kinh tế lượng
để phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động sản xuất
47. 36
hoa lan của hộ trong đó tập trung phân tích, đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ
lãi vay đến thu nhập từ hoạt động sản xuất hoa lan của hộ.
Sử dụng kiểm định Breusch-Pagan (estat hettest) để phát hiện hiện tượng
phương sai thay đổi trong mô hình và khắc phục bằng lệnh robust trong Stata.
Sử dụng hệ số phóng đại VIF kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình để xác
định biến không phù hợp và khắc phục bằng cách bỏ biến ra khỏi mô hình.
Sử dụng kiểm định Breusch-Godfrey (lệnh estat bgodfrey) để phát hiện tự
tương quan trong mô hình và khắc phục bằng lệnh prais.
Tóm tắt chương 3:
Từ các biến được xác định tại Chương 2, Chương 3 giới thiệu về kết hợp
phương pháp OLS với khác biệt trong khác biệt (DID) được sử dụng trong phân tích
của đề tài để đưa ra mô hình chuẩn. Từ phương pháp trên, đưa ra mô hình lý thuyết
của đề tài. Chương 3 cũng giới thiệu về khung phân tích, nguồn dữ liệu và cách
thức thu thập dữ liệu của đề tài; giới thiệu về phương pháp phân tích (DID, kiểm
định Breusch-Pagan, kiểm định Breusch-Pagan, hệ số phóng đại VIF, kiểm định t-
test, kiểm định tự tương quan, đa cộng tuyến và cách khắc phục bằng các lệnh có
sẵn trong Stata), cách thức phân tích (thống kê mô tả, quy định lượng) và công cụ
phân tích (Stata, Excel) của đề tài.