Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành ngân hàng với đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng Việt Nam
Đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng Việt Nam
1. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
---------- ----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT VÀ BIẾN ĐỘNG
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN LỢI NHUẬN MUA BÁN CỔ PHIẾU
NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN PHƢƠNG THẢO
Lớp: ĐH28NH01
Khóa học: 2012-2016
Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. TRẦN VƢƠNG THỊNH
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 - 2016
2. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ bài khóa luận là công trình nghiên cứu của bản
thân tôi, không hề sao chép của bất kì cá nhân hay của một nhóm nào khác. Mọi
thông tin từ công trình khác tôi đều trích dẫn nguồn đầy đủ.
Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong bài nghiên cứu đều là những số liệu trung
thực, đƣợc lấy ra từ những nguồn, trang web đáng tin cậy.
Tác giả
Nguyễn Phƣơng Thảo
3. ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho tôi xin gửi đến tất cả các Thầy Cô khoa Ngân hàng lời
chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất. Với sự hƣớng dẫn, dìu dắt, quan tâm,
chỉ dạy cũng nhƣ những lời động viên tận tình, chu đáo của Thầy Cô trong suốt gần
4 năm qua, tôi đã có đƣợc cho riêng mình những kiến thức vô cùng bổ ích và thiết
thực không chỉ về chuyên ngành ngân hàng mà còn những kiến thức về những
chuyên ngành học khác liên quan trong trƣờng Đại học Ngân Hàng Tp.HCM. Bằng
những kiến thức quý báu đó, cùng với sự quan tâm, chỉ dạy nhiệt tình của Thầy cô,
nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Ảnh hƣởng của biến động
lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng
Việt Nam”.
Để có thể thực hiện đề tài này một cách tốt nhất, tôi xin đặc biệt gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến Thầy ThS Trần Vƣơng Thịnh đã tận tình giúp đỡ, hƣớng
dẫn và cung cấp kiến thức cần thiết giúp em có những suy nghĩ đúng đắn trong quá
trình tiếp cận, tìm hiểu vấn đề, cũng nhƣ chỉ bảo tận tâm cho tôi trong suốt quá trình
tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trong khi thực hiện, mặc dù đã có nhiều cố gắng học tập, tìm hiểu, nghiên
cứu kiến thức và thông tin thực tế, nhƣng với sự hạn chế về kiến thức cũng nhƣ thời
gian thực hiện có hạn nên đề tài cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận đƣợc thêm sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô để đề tài đƣợc
hoàn thiện và nâng cao.
Cuối cùng, tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công hơn
nữa trong sự nghiệp trồng ngƣời.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
4. iii
Mục lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH...................................................... vii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................2
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................2
1.4. PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU..........................................2
1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................2
1.4.2. Cơ sở dữ liệu...........................................................................................3
1.5. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU ..............................................................................3
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................4
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT
VÀ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐÓAI ĐẾN LỢI NHUẬN MUA BÁN CỔ PHIẾU
NGÂN HÀNG.............................................................................................................5
2.1. LÃI SUẤT .....................................................................................................5
2.1.1. Khái niệm lãi suất ...................................................................................5
2.1.2. Đặc điểm lãi suất.....................................................................................5
2.1.3. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế...................................................5
2.2. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.......................................................................................6
2.2.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái...................................................................6
2.2.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái.......................................................................6
2.2.3. Tác động của tỷ giá đến nền kinh tế .......................................................7
2.3. LỢI NHUẬN MUA BÁN CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG.................................8
2.3.1. Khái niệm lợi nhuận mua bán cổ phiếu ..................................................8
2.3.2. Đặc điểm nhóm cổ phiếu ngân hàng.......................................................9
2.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng..........11
2.3.3.1 Các nhân tố chủ quan ........................................................................11
2.3.3.2 Các nhân tố khách quan.....................................................................13
2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu về ảnh hƣởng của biến động lãi suất và tỷ giá
đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng...........................................................18
2.4.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài......................................................................18
5. iv
2.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam......................................................................23
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN
ĐỘNG LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ ĐẾN LỢI NHUẬN MUA BÁN CỔ PHIẾU
NGÂN HÀNG...........................................................................................................25
3.1. Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của biến động lãi suất và tỷ
giá hối đoái đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng.......................................25
3.1.1. Khung lý thuyết chung về mô hình OLS, ARCH - GARCH ...............25
3.1.2. Sự cần thiết sử dụng mô hình ARCH hoặc GARCH khi nghiên cứu lợi
nhuận mua bán cổ phiếu (tỷ suất sinh lời của giá cổ phiếu) ..............................28
3.2. Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của biến động lãi suất và tỷ giá hối đoái
đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng. .........................................................31
3.2.1. Mô hình hồi quy OLS:..........................................................................31
3.2.2. Mô hình GARCH(1,1):.........................................................................32
3.3. Thu thập dữ liệu và phƣơng pháp tính các biến số của mô hình nghiên cứu:.
.....................................................................................................................33
3.3.1. Bíến số “Lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng” ..............................34
3.3.1.1 Các cổ phiếu NH VN đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu: ...............34
3.3.1.2 Phƣơng pháp tính: .............................................................................34
3.3.2. Biến số “Biến động Lãi suất trái phiếu chính phủ” ..............................35
3.3.3. Biến số “Biến động tỷ giá USD/VND” ................................................35
3.3.4. Biến số “Biến động chỉ số VNINDEX” ...............................................36
3.4. Thực trạng về Lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng, biến động lãi suất
và biến động tỷ giá của Việt Nam giai đọan 01/01/2011 – 31/03/2016................36
3.4.1. Thực trạng Lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng (biến động giá cổ
phiếu ngân hàng) giai đoạn 2011 – 03/2016 ......................................................36
3.4.2. Thực trạng biến động lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm giai
đọan 2011 – 03/2016:.........................................................................................39
3.4.3. Thực trạng biến động tỷ giá USD/VND giai đọan 2011 – 03/2016:....41
CHƢƠNG 4: THỰC HIỆN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT
QUẢ ..........................................................................................................................44
4.1. Kiểm định tính dừng của các biến số ..........................................................44
4.2. Kiểm định mô hình OLS .............................................................................44
4.3. Kiểm định mô hình GARCH(1,1) ...............................................................46
4.3.1. Kết quả mô hình GARCH(1,1).............................................................46
6. v
4.3.2. Mức độ tác động và xu hƣớng tác động của biến động lãi suất và tỷ giá
đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu của các ngân hàng. .........................................49
4.3.3. Lý giải vấn đề lợi nhuận mua bán cổ phiếu CTG, VCB, MBB không
chịu sự tác động của biến động lãi suất và tỷ giá...............................................50
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................54
5.1. Một số đề xuất từ kết quả nghiên cứu .........................................................54
5.1.1. Đề xuất cho nhà đầu tƣ chứng khoán trong việc nâng cao hiệu quả đầu
tƣ cổ phiếu ngân hàng.........................................................................................54
5.1.2. Đề xuất cho phía cơ quan nhà nƣớc quản lý hiệu quả họat động mua
bán cổ phiếu ngân hàng......................................................................................55
5.2. HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý HƢỚNG NGHIÊN CỨU
MỚI .....................................................................................................................56
5.2.1. Hạn chế của nghiên cứu........................................................................56
5.2.2. Gợi ý hƣớng nghiên cứu mới................................................................57
KẾT LUẬN...............................................................................................................58
7. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
ACB
BID
CPI
CTG
EIB
FED
GDCK
HNX
HSX
MBB
NHNN
NHTM
NVB
SHB
STB
TMCP
TP HCM
TTCK
VCB
VNINDEX
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Chỉ số giá cả
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
Cục dự trữ liên bang
Giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Việt
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn thƣơng tín
Thƣơng mại cổ phần
Thành phố Hồ Chí Minh
Thị trƣờng chứng khoán
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
Chỉ số chứng khoán thị trƣờng sàn giao dịch chứng khoán TP
Hồ Chí Minh
8. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ giá cổ phiếu của các ngân hàng trong mô hình
giai đoạn 2011 – 03/2016....................................................................................... 37
Biểu đồ 3.2: Lợi nhuận mua bán cổ phiếu của các ngân hàng............................... 38
Biểu đồ 3.3: Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm giai đoạn
2011 – 03/2016....................................................................................................... 39
Biểu đồ 3.4: Biến động Lãi suất trái phiếu chính phủ............................................ 40
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ tỷ giá USD/VND giai đọan 2011 – 03/2016........................ 41
Biểu đồ 3.6: Biến động tỷ giá USD/VND.............................................................. 42
Bảng 3.1: Quá trình niêm yết của 9 mã cổ phiếu ngân hàng tại Việt Nam............ 34
Bảng 4.1 : Bảng thống kê t kiểm định tính dừng ................................................... 44
Bảng 4.2: Kiểm định OLS...................................................................................... 45
Bảng 4.3: Kiểm định GARCH (1,1) ...................................................................... 46
10. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tại các nƣớc trên thế giới, chứng khoán từ lâu đã trở thành một thị trƣờng sôi
động và thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ. Tại Việt Nam, thị trƣờng chứng khoán đã
thành lập và hoạt động đƣợc 16 năm cũng đã có những đóng góp nhất định cho sự
phát triển của nền kinh tế nƣớc nhà. Cùng với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã và đang
hoạt động, các nhà đầu tƣ trong nƣớc cũng đang tích cực tham gia mạnh mẽ vào thị
trƣờng chứng khoán hiện nay. Nhƣng việc thu đƣợc lợi nhuận từ đầu tƣ chứng
khoán không phải là điều dễ dàng vì những biến động của thị trƣờng chứng khoán
là rất khó lƣờng trƣớc. Trong đó, nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn luôn là một ẩn số
khó đoán với các nhà đầu tƣ. Trong những năm gần đây, thị trƣờng chứng khoán
ngày càng mở rộng và cho thấy nhiều yếu tố tác động có thể gây nên rủi ro đối với
lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngành ngân hàng nói riêng cũng nhƣ nhiều ngành nghề
khác nói chung. Trong đó lãi suất và tỷ giá là hai yếu tố quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nên từ đó ảnh hƣởng sâu sắc đến lợi nhuận mua bán cổ
phiếu ngân hàng. Vì thế, sự tác động của việc thay đổi lãi suất và tỷ giá hối đoái đến
lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng cũng đƣợc quan tâm bởi các nhà quản lý
ngân hàng, cộng đồng khoa học và các nhà đầu tƣ
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phức tạp, các nhà đầu tƣ đã phải nghiên
cứu mức độ biến động cũng nhƣ mối quan hệ giữa các nhân tố trong nền kinh tế ảnh
hƣởng đến giá cổ phiếu ngân hàng để lựa chọn đƣợc danh mục đầu tƣ hợp lý. Đứng
trƣớc thách thức đó, với hai nhân tố quen thuộc và rất quan trọng trong họat động
kinh doanh của ngân hàng là lãi suất và tỷ giá hối đoái, tác giả cũng tự đặt ra câu
hỏi “Phải chăng những sự biến động trong lãi suất và tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng
đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng hay không?” Nhƣ vậy, xuất phát từ thực
tiễn và câu hỏi nêu trên, tác giả chọn đề tài “Ảnh hƣởng của biến động lãi suất và
biến động tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng Việt
Nam.” nhằm đóng góp những hiểu biết sâu sắc về mức độ nhạy cảm của lợi nhuận
mua bán cổ phiếu ngân hàng bởi những sự thay đổi trong lãi suất và tỷ giá hối đoái
tại một thị trƣờng mới nổi và đang phát triển nhƣ Việt Nam.
11. 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu sự ảnh hƣởng
của biến động lãi suất và tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng
Việt Nam. Từ đó tác giả sẽ đƣa ra những đề xuất nhằm tăng hiệu quả đầu tƣ cho các
nhà đầu tƣ cũng nhƣ giúp nhà hoạch định chính sách trong việc ban hành những
điều luật phù hợp để tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế nƣớc nhà nói
chung cũng nhƣ thị trƣờng chứng khoán, ngân hàng nói riêng. Để đạt đƣợc mục tiêu
chính này, nghiên cứu cần đạt đƣợc các mục tiêu trung gian nhƣ sau:
Thứ nhất, trình bày đƣợc cơ sở lý thuyết về biến động của lãi suất và tỷ giá
hối đoái tác động đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng
Thứ hai, thiết lập đƣợc mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của biến động lãi suất
và tỷ giá đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng.
Thứ ba, thực hiện mô hình và phân tích kết quả về biến động lãi suất và tỷ
giá hối đoái đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng Việt Nam để làm cơ sở đƣa
ra những đề xuất phù hợp.
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Việt Nam
Thời gian: từ 01/11/2011 đến 31/03/2016
1.4. PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, khóa luận sử dụng cả phƣơng
pháp định tính và định lƣợng
Phương pháp định tính: tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, diễn giải,
phân tích trong chƣơng 2 và chƣơng 3 khi trình bày về cơ sở lý thuyết về sự ảnh
hƣởng của biến động lãi suất và tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận mua bán cổ phiếu
ngân hàng, cơ sở để đề xuất mô hình định lƣợng cùng các nghiên cứu có liên quan
đến đề tài.
12. 3
Phương pháp định lượng: tác giả sử dụng mô hình OLS và GARCH (1,1) để
ƣớc lƣợng biến động lợi nhuận mua bán cổ phiếu thông qua các biến biến động lãi
suất, tỷ giá và thị trƣờng. Để thực hiện việc ƣớc lƣợng mô hình, tác giả sử dụng
phần mềm Eview 8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu này sẽ đƣợc trình bày cụ thể ở
Chƣơng 3.
1.4.2. Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu chính đƣợc sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp, đƣợc tập
hợp từ các thống kê của các trang web www.Cophieu68.vn, www.investing.com,
bản tin trái phiếu tuần của công ty chứng khoán Bảo Việt
Ngoài ra, một số dữ liệu khác đƣợc tác giả tính toán dựa trên các phƣơng
trình, định lý đƣợc đƣa ra để phù hợp với mô hình nghiên cứu.
1.5. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc mục tiêu chính nói trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm tại thị trƣờng Việt Nam theo trình tự cấu trúc bài nghiên cứu nhƣ sau:
Chƣơng 1 giới thiệu về đề tài nghiên cứu và cho thấy tổng quan về toàn bộ
bài nghiên cứu.
Chƣơng 2 đƣa ra tổng quan cơ sở lý luận về lãi suất, tỷ giá, lợi nhuận mua
bán cổ phiếu ngân hàng. Ngoài ra môt số các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến đề
tài cũng đƣợc nêu ra ở chƣơng này
Chƣơng 3 đề cập đến lý do chọn mô hình GARCH (1,1), mô hình nghiên cứu
và số liệu nghiên cứu. Tác giả đƣa ra mô hình gồm bốn biến (một biến phụ thuộc,
hai biến độc lập và một biến kiểm soát), giải thích và phân tích thực trạng của các
biến phụ thuộc và biến độc lập. Ngoài ra quá trình thu thập và tính toán số liệu cũng
đƣợc trình bày cụ thể ở chƣơng 3.
Chƣơng 4 bao gồm các kết quả kiểm định tính dừng, kiểm định OLS và mô
hình GARCH, giải thích và phân tích kết quả đạt đƣợc.
Chƣơng 5 là các khuyến nghị dành cho nhà đầu tƣ và cơ quan quản lý nhà
nƣớc. Hạn chế của khóa luận và các hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai liên quan đến
đề tài cũng sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng này.
13. 4
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Lợi nhuận mua bán cổ phiếu là vấn đề đƣợc sự quan tâm của rất nhiều nhà
đầu tƣ, chính vì thế đã có rất nhiều bài nghiên cứu viết về lợi nhuận mua bán cổ
phiếu. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu trƣớc đây chỉ dừng lại ở việc phân tích lợi
nhuận cổ phiếu nói chung và sử dụng lý luận mang tính định tính để giải thích. Đề
tài nghiên cứu này đi sâu vào lợi nhuận mua bán cổ phiếu của ngành ngân hàng,
đồng thời việc sử dụng mô hình GARCH (1,1) với việc chạy những số liệu thống kê
cụ thể để nghiên cứu biến động của lãi suất và tỷ giá đến lợi nhuận mua bán cổ
phiếu ngân hàng là chƣa đƣợc áp dụng tại Việt Nam trƣớc đây.
14. CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG LÃI
SUẤT VÀ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN LỢI
NHUẬN MUA BÁN CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG
15. 5
2.1. LÃI SUẤT
2.1.1. Khái niệm lãi suất
Có rất nhiều định nghĩa về lãi suất, theo Samuelson (2011): “Lãi suất là giá
cả của ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời cho vay để sử dụng một khoản tiền trong
một khoảng thời gian xác định”.
Dựa trên mối quan hệ tín dụng, lãi suất là giá cả của tín dụng – giá cả của
quan hệ vay mƣợn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dƣới hình thức tiền tệ hoặc
các hình thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, ngƣời đi vay sẽ phải trả cho ngƣời
cho vay một khoản tiền dƣ ra ngoài số tiền vốn là tiền lãi. Hiểu một cách đơn giản
lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi đƣợc ngƣời vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ
vay từ một ngƣời cho vay. Cụ thể, lãi suất là phần trăm tiền gốc phải trả cho một
khoản tiền xác định trong một thời gian nhất định (thƣờng đƣợc tính theo năm).
2.1.2. Đặc điểm lãi suất
Tính cạnh tranh: Tính cạnh tranh của lãi suất ngày càng thể hiện rõ khi ngày
nay các tổ chức tham gia và cung ứng dịch vụ tín dụng ngày càng nhiều, mức lãi
suất hấp dẫn sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn, đặc biệt những khách hàng có
khoản tiền gửi hoặc vay giá trị lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa các tổ chức tín
dụng đƣa ra dù rất ít nhƣng cũng ảnh hƣởng đáng kể đến quyền lợi của họ. Chính vì
vậy, các ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả và có khách hàng phải điều chỉnh
đƣợc lãi suất của ngân hàng đó sao cho vừa đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trƣờng,
vừa phù hợp theo quy định của pháp luật.
Tính linh hoạt: Lãi suất hình thành một cách linh hoạt, nhạy bén, thích ứng
với mọi hoàn cảnh, đối tƣợng, đƣợc thƣờng xuyên điều chỉnh để phù hợp với sự
biến động của cung, cầu về vốn vay, tỷ lệ lạm phát, thu chi ngân sách nhà nƣớc, yếu
tố tâm lý của ngƣời đi vay và ngƣời cho vay trên thị trƣờng tiền tệ, tín dụng.
2.1.3. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế
Lãi suất là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Nhà nƣớc có thể thông qua lãi suất để thực hiện
điều chỉnh lƣợng cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lƣợng để thực
hiện điều tiết nền kinh tế (ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất)
16. 6
Lãi suất được sử dụng làm công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần
cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Cụ thể nâng cao lãi suất sẽ hút ngoại tệ vào
trong nƣớc làm tăng cung ngoại tệ. Hạ thấp lãi suất sẽ đẩy ngoại tệ ra ngoài nƣớc,
làm giảm cung và tăng cầu ngoại tệ. Lãi suất còn tác động tới tổng cung và tổng cầu
thông qua tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và
tiết kiệm của dân cƣ.
Đối với sự phân bổ các nguồn lực thì lãi suất là một loại giá cả, có vai trò
phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội và là yếu tố cần thiết ban đầu
trƣớc khi đi đến quyết định đầu tƣ vào một ngành kinh tế, một dự án hay một tài sản
nào đó.
Tóm lại, lãi suất là một trong những vấn đề trung tâm của nền kinh tế, yếu tố
quan trọng quyết định tổng mức đầu tƣ và tổng mức cầu về tiền tệ.
2.2. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.2.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Xét trong phạm vi thị trƣờng của một nƣớc, ngoại tệ đƣợc mua và bán trên
thị trƣờng hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nƣớc theo một tỷ giá nhất định. Do
đó có thể hiểu tỷ giá là giá cả của một đơn vị tiền tệ đƣợc biểu hiện bằng lƣợng đơn
vị tiền tệ của nƣớc khác hoặc bằng số lƣợng ngoại tệ nhận đƣợc khi đổi một đơn vị
nội tệ hoặc số lƣợng nội tệ nhận đƣợc khi đổi một đơn vị ngoại tệ .Các nƣớc có giá
trị đồng nội tệ thấp hơn giá trị ngoại tệ thƣờng sử dụng cách thứ hai .
Tỷ giá hối đoái còn đƣợc định nghĩa ở khía cạnh khác, đó là quan hệ so sánh
giữa hai tiền tệ của hai nƣớc với nhau. Một đồng tiền hay một lƣợng đồng tiền nào
đó đổi đƣợc bao nhiêu đồng tiền khác đƣợc gọi là tỷ lệ giá cả trao đổi giữa các đồng
tiền với nhau hay gọi tắt là tỷ giá hối đoái hay ngắn gọn là tỷ giá. Nhƣ vậy, trên
bình diện quốc tế, có thể hiểu một cách tổng quát: tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị
của các đồng tiền so với nhau.
Nhƣ vậy, bản chất của tỷ giá hối đoái là một loại giá cả nhƣng là giá cả của
hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ.
2.2.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái
So sánh sức mua giữa các đồng tiền: Tỷ giá hối đoái phản ánh tƣơng quan
giá trị giữa hai đồng tiền, thông qua đó có thể so sánh giá cả tại thị trƣờng trong
17. 7
nƣớc và trên thế giới, đánh giá năng suất lao động, giá thành sản phẩm trong nƣớc
với các nƣớc khác.
Vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu: Thông qua cơ chế tỷ giá,
chính phủ sử dụng tỷ giá để tác động đến xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ, khuyến
khích những ngành hàng, chủng loại hàng hóa tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại,
hạn chế nhập khẩu nhằm thực hiện định hƣớng phát triển cho từng giai đoạn.
Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại: Phân phối lại thu nhập
giữa các ngành hàng có liên quan đến kinh tế đối ngoại và giữa các nƣớc có liên
quan về kinh tế với nhau. Khi tỷ giá cao, tức là giảm sức mua của đồng tiền trong
nƣớc so với đồng tiền nƣớc ngoài. Điều này có tác dụng giúp cho nhà xuất khẩu có
thêm lợi thế để cạnh tranh tăng thêm thu nhập cho nhà xuất khẩu.
Tỷ giá còn là công cụ sử dụng trong cạnh tranh thương mại, mở rộng thị
trƣờng tiêu thụ hàng hóa, khai thác nguyên liệu của nƣớc khác với giá rẻ. Đó là biện
pháp phá giá đồng tiền. Phá giá đồng tiền là việc chính phủ đứng ra tuyên bố giảm
giá nội tệ so với ngoại tệ. Điển hình là nƣớc Mỹ đã dùng công cụ tỷ giá để cản trở
sự xuất khẩu các hàng hóa của Nhật sang Mỹ (đặc biệt là xe hơi). Việc làm này đã
gây thiệt hại cho Nhật, làm giảm thu nhập từ xuất khẩu của Nhật.
2.2.3. Tác động của tỷ giá đến nền kinh tế
Tác động đến thương mại quốc tế: Khi tỷ giá hối đoái tăng lên (tức là đồng
nội tệ giảm) sẽ khuyến khích xuất khẩu hàng hóa vì cùng một lƣợng ngoại tệ do
xuất khẩu có thể đổi đƣợc nhiều hơn đồng nội tệ trong khi đó các yếu tố khác không
thay đổi. Khi tỷ giá hối đoái giảm (đồng nội tệ tăng giá) sẽ làm hạn chế xuất khẩu,
khuyến khích nhập khẩu.
Tác động đến đầu tư quốc tế: Khi tỷ giá hối đoái tăng, trong trƣờng hợp các
nhân tố khác không đổi sẽ làm khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài vào trong nƣớc,
nhƣng đồng thời hạn chế đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Vì các nhà đầu tƣ sẽ không có lợi
nếu chuyển ra nƣớc ngoài các khoản vốn đầu tƣ bằng nội tệ sẽ bị mất giá để đổi lấy
ngoại tệ tăng giá trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Khi tỷ giá hối đoái
giảm sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tƣ ra nƣớc ngoài, nhƣng đồng thời hạn chế
đầu tƣ vào trong nƣớc.
Tác động của tỷ giá hối đoái đến các hoạt động kinh tế quốc tế khác: Chẳng
hạn nhƣ du lịch, khi chọn một địa điểm du lịch, nhiều ngƣời tính đến yếu tố ngoại
18. 8
tệ. Vì lẽ đó, quốc gia nào có đồng tiền mềm giá sẽ thu hút nhiều khách nƣớc ngoài.
Còn nếu đồng tiền cao giá, chẳng hạn nhƣ đồng franc Thụy Sĩ hiện nay, có lợi cho
ngƣời dân xứ này nếu họ muốn đi ngoại quốc, nhƣng lại làm nản lòng những ai
muốn đến Thụy Sĩ. Điều đó cũng có nghĩa ngành du lịch phải liên tục thích nghi với
tỷ giá của đơn vị tiền tệ quốc gia so với các ngoại tệ khác. Vào tháng 1-2015, khi
đồng franc Thụy Sĩ đột ngột tăng giá 30% trong ngày, lập tức khiến ngƣời dân Thụy
Sĩ ồ ạt giữ vé máy bay với các hãng châu Âu, đặt khách sạn tại 19 quốc gia sử dụng
đồng EUR…
Nhƣ vậy tỷ giá hối đoái đƣợc xem nhƣ con dao hai lƣỡi có tác động ngƣợc
chiều nhau đến các hoạt động kinh tế quốc tế, đòi hỏi chính phủ phải cân nhắc thận
trọng tác động của nó trong việc vận dụng.
2.3. LỢI NHUẬN MUA BÁN CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG
2.3.1. Khái niệm lợi nhuận mua bán cổ phiếu
Trong đầu tƣ chứng khoán, ai cũng mong muốn mua và nắm giữ đƣợc những
cổ phiếu tốt, đạt lợi nhuận cao. Tuy nhiên thế nào là một cổ phiếu tốt, đạt lợi nhuận
cao? Điều này phụ thuộc vào quan điểm của các nhà đầu tƣ khác nhau:
Đối với nhà đầu tƣ giá trị, mua cổ phiếu là một hình thức góp vốn vào doanh
nghiệp và kì vọng việc thu hồi vốn và lợi nhuận từ lợi nhuận qua sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp một cách lâu dài, thì tiêu chí của họ là cổ phiếu của doanh
nghiệp có độ ổn định cao, lợi nhuận hàng năm luôn đƣợc duy trì ở mức hợp lý và
quan trọng là chia sẻ lợi tức hàng năm cho cổ đông qua cổ tức.
Một số nhà đầu tƣ đƣa ra khái niệm đầu tƣ tăng trƣởng là muốn ám chỉ việc
mua những mã cổ phiếu của các doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển mạnh
mẽ. Cái khác biệt căn bản của những nhà đầu tƣ này so với các nhà đầu tƣ lâu dài
hƣởng cổ tức ở chỗ, khi doanh nghiệp ngƣng tăng trƣởng đi vào ổn định là lúc họ
bán cổ phiếu ra để thu hồi vốn và lợi nhuận. Chính vì lẽ đó một trong những tiêu chí
họ đặt ra là cổ phiếu phải có thanh khoản để khi cần cơ cấu hay thoái vốn đầu tƣ họ
có thể thực hiện đƣợc nhanh chóng. Mặt khác tuy cùng chọn những doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi nhƣ những nhà đầu tƣ giá trị nhƣng họ lại
không đánh giá cao độ ổn định của doanh nghiệp bằng tính thanh khoản của cổ
phiếu.
19. 9
Đối với những ngƣời kinh doanh chứng khoán, tức là mua bán cổ phiếu để
nhằm hƣởng lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán của cổ phiếu, thì cổ phiểu
có khả năng tăng giá là tiêu chí của họ. Một chu kì kiếm lợi nhuận mua bán cổ
phiếu của các nhà kinh doanh chứng khoán (hay còn gọi là đầu cơ giá lên) là Tiền –
Cổ phiếu – Tiền, trong chu kì tìm kiếm lợi nhuận của họ, cổ phiếu chỉ có vai trò
trung gian nên họ không cần phải quan tâm nhiều tới việc hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cách tính lợi nhuận mua bán cổ phiếu:
Lợi nhuận mua bán cổ phiếu ngân hàng= Giá bán ra – Giá mua vào
Trong đó: Giá thƣờng đƣợc tính bằng giá kỳ sau – Giá kỳ trƣớc
Kỳ có thể là ngày, tuần, tháng, năm…
2.3.2. Đặc điểm nhóm cổ phiếu ngân hàng
Thật không sai khi nói cổ phiếu ngân hàng là một trong những loại cổ phiếu
khó khăn nhất để phân tích. Nhiều ngân hàng giữ hàng tỷ đô la trong tài sản và có
một số công ty con trong các ngành công nghiệp khác nhau. Vì vậy rất khó để nắm
bắt sự thay đổi trong nhóm cổ phiếu ngân hàng. Ngành ngân hàng đƣợc đánh giá là
ngành về dài hạn phụ thuộc vào độ ổn định vĩ mô của nền kinh tế. Tại thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam, cổ phiếu ngân hàng thƣờng có mức giá thấp, và đƣợc đánh
giá có triển vọng dài hạn và ngắn hạn trong việc cải thiện chỉ số giá thị trƣờng.
Sau đây là một số đặc điểm quan trọng của nhóm cổ phiếu ngân hàng:
Giá trị vốn hóa lớn: trên thị trƣờng chứng khoán, những doanh nghiệp có
những đặc điểm thích hợp cho thị trƣờng chứng khoán nhƣ có quy mô lớn, đƣợc
thành lập dƣới dạng công ty cổ phần, có quá trình kinh doanh lâu dài, có cơ chế
quản trị minh bạch … không nhiều. Nhƣng do đặc thù của ngành, các ngân hàng
thƣơng mại có đủ những yếu tố đó và là những doanh nghiệp lý tƣởng nhất cho thị
trƣờng chứng khoán hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai những năm sắp đến. Việc tăng vốn
một phần là do bắt buộc, một phần là do chủ động của các ngân hàng. Việc tăng vốn
này sẽ làm các chỉ tiêu tài chính của các ngân hàng tạm thời giảm xuống. Tuy nhiên
lợi ích của cổ đông không vì thế mà giảm, trái ngƣợc lại sẽ tăng. Vì hiện nay đa số
các nhà đầu tƣ đều kỳ vọng vào tƣơng lai của ngành ngân hàng nhƣng rất ít ngƣời
có khả năng phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai, do
đó họ khó chấp nhận giá cao. Do đó việc tăng vốn sẽ giúp giá cổ phiếu giảm xuống
20. 10
ở giá dễ chấp nhận hơn, nhƣng lợi ích của cổ đông hiện hữu không giảm mà lại tăng
vì họ đƣợc hƣởng cổ phiếu thƣởng miễn phí hoặc đƣợc mua với giá rất thấp.
Tính thanh khoản cao: cổ phiếu ngân hàng có khả năng chuyển hóa thành
tiền mặt dễ dàng, vì số lƣợng khách hàng đến với khách hàng rất lớn (cả khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp) nên cổ phiếu ngân hàng là thị trƣờng có sẵn nhiều ngƣời
mua, ngƣời bán, thuận lợi cho việc mua đi bán lại dễ dàng. Bên cạnh đó, cổ phiếu
ngân hàng có giá tƣơng đối ổn định theo thời gian, có giao dịch thƣờng xuyên với
khối lƣợng lớn nên có khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tƣ. Tính thanh
khoản của cổ phiếu ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ nhất là kết quả kinh
doanh của ngân hàng phát hành. Thông thƣờng, nếu ngân hàng phát hành hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của ngân hàng sẽ thu hút nhà đầu tƣ
và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trƣờng. Ngƣợc lại, nếu ngân hàng làm ăn
kém hiệu quả, không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, giá cổ phiếu của ngân hàng sẽ
giảm và khó bán. Thứ hai là mối quan hệ cung cầu trên thị trƣờng. Thị trƣờng cổ
phiếu cũng nhƣ các loại thị trƣờng khác đều chịu sự chi phối của quy luật cung cầu.
Giá cổ phiếu trên thị trƣờng không chỉ phụ thuộc vào chất lƣợng hoạt động của
ngân hàng, mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tƣ.
Tính rủi ro cao: ngành ngân hàng phụ thuộc nhiều vào độ ổn định vĩ mô của
nền kinh tế, chịu sự quản lý chặt chẽ của chính phủ hơn nhiều ngành nghề khác, phụ
thuộc nhiều vào sức khỏe của thị trƣờng tài chính và hệ thống các doanh nghiệp.
Mặt khác, ngân hàng là ngành rất nhạy cảm trƣớc những thông tin trên thị trƣờng,
những tin đồn bất ngờ có thể ảnh hƣởng đến việc mua bán cổ phiếu của ngân hàng.
Ví dụ nhƣ tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian gần đây, cổ phiếu
EIB của Eximbank tăng trần gắn với tin đồn sẽ thay đổi ban lãnh đạo và bị thâu tóm
bởi Nam Á Bank. Khi nhiều nhà đầu tƣ nhỏ lẻ còn đang mải mê đua lệnh thì chính
cổ đông lớn của EIB đã nhanh tay thoái cổ phần trong một buổi. Hàng triệu cổ
phiếu EIB đƣợc bán ra bởi ban lãnh đạo ngân hàng này gấp vài chục lần so với mức
giao dịch trung bình vài phiên trƣớc đó.
Về lý thuyết, khi đã phát hành, cổ phiếu không đem lại rủi ro cho ngân hàng
phát hành, mà rủi ro lúc này thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên nhân là giá trị
của cổ phiếu do một số nguyên nhân quyết định, nhƣ kết quả kinh doanh của ngân
hàng phát hành, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của quốc gia và toàn thế giới…
21. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 52262
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562