SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI
--------------------
ĐINH THỊ DIỆU
ỨNG DỤNG DỮ LIỆU MODIS VÀ DỮ LIỆU
THỐNG KÊ XÃ HỘI TRONG PHÂN TÍCH
KHÔNG GIAN PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ SINH KẾ
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI
--------------------
ĐINH THỊ DIỆU
ỨNG DỤNG DỮ LIỆU MODIS VÀ DỮ LIỆU THỐNG KÊ XÃ
HỘI TRONG PHÂN TÍCH KHÔNG GIAN PHỤC VỤ ĐÁNH
GIÁ SINH KẾ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Bản đồ, Viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số: 60 44 76
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM VĂN CỰ
HÀ NỘI -2012
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Văn
Cự người đã dìu dắt tôi từ những bước đi đầu tiên từ cổng trường đại học tới khóa
luận tốt nghiệp và hôm nay hoàn thành luận văn. Những trao đổi thường xuyên và
hướng dẫn chi tiết từ thầy đã chỉ cho tôi những phương pháp tiếp cận sáng tạo và
mang nhiều tính hàn lâm.Thầy còn là người luôn động viên chia sẻ những lúc khó
khăn trong cuộc sống
Trong suốt quá trình nghiên cứu tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ và động
viên rất nhiệt thành từ các thầy cô trong khoa Địa lý, trường Đại học Khoa học Tự
nhiên đặc biệt là các thầy cô TS. Đinh Thị Bảo Hoa, TS. Vũ Kim Chi. Tôi cũng xin
cảm ơn chân thành tới các cán bộ đồng nghiệp ở trung tâm Quốc tế nghiên cứu biến
đổi toàn cầu ICARGC - nơi tôi đang làm việc, mọi người đã chia sẻ cùng tôi về
công việc và luôn tạo điều kiện để tôi hoàn thành. Xin trân trọng cảm ơn những tình
cảm và sự giúp đỡ quý báu đó.
Luận văn được hoàn thành cũng là do học viên tham gia làm việc và được
thừa hưởng bộ số liệu trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt – Bỉ “Nghiên cứu biến
động sử dụng đất dưới tác động của hoạt động kinh tế - xã hội và của biến đổi
khí hậu toàn cầu, nghiên cứu trường hợp tại đồng bằng sông Hồng và vùng núi
Tây Bắc Việt Nam” và dự án “Tác động của biến đổi khí hậu đến biến đổi sử
dụng đất và thay đổi sinh kế cộng đồng ở đồng bằng sông Hồng” do Danida tài
trợ, đang thực hiện tại trung tâm ICARGC. Xin được cảm ơn các nhà tài trợ, cảm ơn
các bạn đồng nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự nhiệt tình ủng hộ và giúp đỡ của gia đình tôi,
bạn bè trong suốt quá trình học tập và công tác cũng như trong quá trình thực hiện
luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Đinh Thị Diệu
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết.......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................. 4
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 4
5. Ý nghĩa khoa học...............................................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 5
7. Cơ sở dữ liệu ......................................................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 5
Chương 1: TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM SINH KẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SINH KẾ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.......................................... 7
1.1. Bối cảnh nghiên cứu Sinh kế .............................................................................. 7
1.2. Đất ruộng và Sinh kế nông nghiệp bền vững...................................................... 9
1.3. Các nguồn lực sinh kế và các nhân tố tác động đến Sinh kế ĐBSH................. 12
1.3.1. Các nguồn lực tự nhiên .................................................................................. 12
1.3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 12
1.3.1.2. Địa hình, địa mạo........................................................................................ 13
1.3.1.3. Khí hậu........................................................................................................ 14
1.3.1.3. Thuỷ văn...................................................................................................... 16
1.3.2. Nguồn lực con người...................................................................................... 17
1.3.3. Phân bố dân cư............................................................................................... 19
1.3.4. Tác động của các chính sách nhà nước.......................................................... 22
1.3.4.1. Tổng quan về chính sách đổi mới của Việt Nam trong nông nghiệp từ năm
1986 đến nay ............................................................................................................ 23
ii
1.3.4.2. Tác động của những chính sách đổi mới trong nông nghiệp này đến nền
kinh tế Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH)................................................................... 26
Chương 2: ỨNG DỤNG DỮ LIỆU MODIS CHIẾT XUẤT LÚA VÀ ĐÁNH GIÁ
BIẾN ĐỘNG LÚA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2005-
2010.......................................................................................................................... 29
2.1. Tổng quan nghiên cứu ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa và trong đánh giá
biến động lớp phủ lúa............................................................................................... 29
2.2. Chiết xuất lúa từ ảnh Modis.............................................................................. 34
2.3. Dữ liệu và phương pháp tiến hành.................................................................... 37
2.3.1. Dữ liệu............................................................................................................ 37
2.3.2. Các bước tiến hành......................................................................................... 39
2.3.3 Kiểm chứng đánh giá kết quả.......................................................................... 45
2.4. Kết quả .............................................................................................................. 46
2.4.1 Sự phân bố không gian của vùng trồng lúa trên đồng bằng sông Hồng ......... 46
Chương 3: ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN CÁC CHỈ SỐ VÀ PHÂN NHÓM CÁC
VÙNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG........................................... 50
3.1. Phương pháp tiến hành...................................................................................... 50
3.2. Lựa chọn các biến phân tích và kết quả phân tích ............................................ 53
3.2.1. Phân nhóm các kiểu hình sinh kế ĐBSH năm 2005 ...................................... 53
3.2.3. Đánh giá hoạt động Nông nghiệp năm 2010.................................................. 59
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 62
1. Kết luận về phương pháp luận ............................................................................. 62
2. Kết luận về kết quả đạt được ở Đồng bằng sông Hồng ....................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 64
PHỤ LỤC..................................................................................................................67
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc trưng của các band phổ ảnh MODIS và ứng dụng............................31
Bảng 2.2 : Tiêu chuẩn sử dụng để phân loại sử dụng đất .........................................34
Bảng 2.3: 7 bands phổ với đầu thu MODIS được sử dụng trong đề tài....................37
Bảng 2.4 Ma trận biến động giữa các loại hình lớp phủ giai đoạn 2005-2010.........48
Bảng 3.1: Giá trị eigenvalue của các nhóm nhân tố..................................................54
Bảng 3.2: Trọng số của các biến trên các trục nhân tố .............................................56
Bảng 3.3: Giá trị Eigenvalue của các nhân tố...........................................................60
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001).................................................8
Hình 1.2: Khung phân tích sinh kế nông thôn bền vững ..........................................10
Hình 1.3: Vị trí các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong Việt Nam..............................13
Hình 1.4: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng tại các trạm quan trắc thời kỳ
1970-2011 đồng bằng sông Hồng .............................................................................16
Hình 1.5: Mật độ dân số cấp huyện Đồng bằng sông Hồng, năm 2010 ...................17
Hình 1.6: Phân bố lao động trên 15 tuổi các tỉnh Đồng bằng sông Hồng ................18
Hình 1.7 : Phân bố nghèo các tỉnh Đồng bằng sông Hồng.......................................19
Hình 1.8: Phân bố dân cư nông thôn ở Đồng bằng sông Hồng ................................20
Hình 1.9: Kênh tác động của thay đổi chính sách đến thay đổi sử dụng đất nông
nghiệp........................................................................................................................22
Hình 1.10: Thay đổi tỷ lệ đất Nông nghiệp theo đầu người ở ĐBSH.......................28
Hình 2.1: Chu kì phát triển của cây lúa.....................................................................35
Hình 2.2: Ba chỉ số được Xiao sử dụng để dò tìm năng suất của mùa vụ lúa .........36
Hình 2.3: Ảnh vệ tinh Landsat khu vực ven biển 2001, 2005, 2009 ........................38
Hình 2.4 : Bản đồ sử dụng đất ĐBSH năm 2005......................................................38
Hình 2.5: Sơ đồ các bước tiến hành thành lập bản đồ phân bố lúa và bản đồ biến đổi
phân bố lúa ................................................................................................................39
Hình 2.6: Các ảnh Modis trước và sau khi chuyển đổi hệ tọa độ .............................40
Hình 2.7: Ảnh đồng bằng Sông Hồng sau khi cắt....................................................40
Hình 2.8: Ảnh tổ hợp màu và ảnh chỉ số mây...........................................................41
Hình 2.9: Ảnh chỉ số mây và ảnh mặt nạ mây..........................................................41
Hình 2.10: Gộp các kênh ảnh....................................................................................42
Hình 2.11: Tính toán các chỉ số LSWI, NDVI, EVI.................................................43
Hình 2.12: Đồ thị phổ theo mùa của các giá trị LSWI, NDVI, EVI theo mùa của khu
vực Đồng bằng sông Hồng........................................................................................44
Hình 2.13: Đồ thị tương quan giữa diện tích lúa thu từ ảnh Modis và diện tích lúa
theo số liệu thống kê .................................................................................................45
v
Hình 2.14: Sơ đồ tuyến thực địa kiểm chứng trên Đồng bằng sông Hồng...............46
Hình 2.15: Bản đồ phân bố lúa Đồng bằng sông Hồng năm 2005 và năm 2010......47
Hình 2.16: Bản đồ biến động lớp phủ lúa đồng bằng Sông Hồng ............................48
giai đoạn 2005-2010..................................................................................................48
Hình 2.17: Diện tích lúa các tỉnh đồng bằng sông Hồng qua 2 năm 2005, 2010 .....49
Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu sinh kế nông thôn Đồng bằng sông Hồng...................51
Hình 3.2: Đồ thị phân bố các đo lường trong các phép phân tích thống kê..............52
Hình 3.3: Phân tích thành phần chính cấp huyện năm 2005.....................................53
Hình 3.4: Giá trị Eigenvalue của các nhóm nhân tố .................................................54
Hình 3.5: Sự phân bố của các biến trên hai trục thành phần F1 và F2 .....................55
Hình 3.6: Phân bố không gian của các kiểu vùng sinh kế nông thôn ĐBSH............58
Hình 3.7: Giá trị Eigenvalue của các nhân tố ...........................................................59
Hình 3.8: Sự phân bố của các biến trên hai trục thành phần F1 và F2 .....................60
Hình 3.9: Phân bố không gian của các vùng hoạt động trồng trọt và chăn nuôi năm
2010 các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng .......................................................................61
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
GIS Hệ thống thông tin địa lý
NDVI Normalized Difference Vegetation Index
LSWI Land surface water index
EVI Environmental vegetion index
MNDWI
GOS
Modification of Normalition Difference Water Index
Tổng cục thống kê
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hiện nay sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế
giới. Khung sinh kế bền vững được tổ chức phát triển toàn cầu của vương quốc Anh
(DFID, 2001) đưa ra vào năm 1999 nhằm xem xét những yếu tố khác nhau ảnh
hưởng tới sinh kế con người, tìm hiểu xem các yếu tố này liên quan tới nhau như
thế nào trong từng bối cảnh cụ thể . Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh
tế là cải thiện được sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng
thời luôn phải đặt nó trong khung cảnh biến động mạnh mẽ của các hình thức sử
dụng đất cũng như các nguồn lực tự nhiên. Biến đổi sinh kế được hiểu là biến đổi
các hoạt động kiếm sống, đó chính là các hoạt động sản xuất của các hộ gia đình.
Trong bối cảnh đa tương tác, biến đổi các nguồn lực và biến đổi các hoạt động kiếm
sống có quan hệ tương hỗ với nhau song yếu tố nào ảnh hưởng hay bị ảnh hưởng
bởi yếu tố nào lại phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế - xã hội của các địa phương trong
những thời kỳ khác nhau.
Ở Việt Nam, đồng bằng sông Hồng – nơi vẫn được nhắc đến như cái nôi của
nền văn minh lúa nước Sông Hồng, được đặc trưng bởi sự đa dạng về cảnh quan với
dải địa hình đồi núi ở thượng lưu đồng bằng, địa hình bằng phẳng ở trung tâm và
dải thực vật ngập mặn ở ven biển với nhiều đặc điểm nhân sinh. Các chính sách đổi
mới trong nông nghiệp từ sau năm 1986, sự tăng trưởng nhanh chóng về dân số
(Năm 1999: 16.833.837 người; đến năm 2009, dân số là 19.584.287 người – (theo
GOS), và tốc độ đô thị hóa cao nhất cả nước (Năm 2009 tỉ suất tăng dân số thành
thị bình quân 4,2% - (theo GOS), đồng bằng sông Hồng trở thành một khu vực có
chuyển đổi sử dụng đất nông thôn mạnh mẽ và đạt thành tựu to lớn về xóa đói giảm
nghèo. Rất nhiều diện tích đất nông nghiệp đang chuyển thành đất đô thị của các dự
án đô thị hóa, tạo ra rất nhiều bước chuyển đổi nghề nghiệp và cơ cấu kinh tế trong
khu vực nông thôn của đồng bằng sông Hồng (Năm 1999: dân số làm nông lâm
2
nghiệp, thủy hải sản là 5.945.526 người, đến năm 2009 là 869.719 người (theo
GOS) đồng thời cũng đã tạo ra các vấn đề về môi trường và xã hội.
GIS và Viễn thám ngày nay đang được ứng dụng rộng rãi trong việc theo dõi
những biến đổi bề mặt Trái Đất, quản lí tài nguyên và môi trường trong đó nghiên
cứu hiện trạng lớp phủ thổ nhưỡng và hiện trạng sử dụng đất là những ứng dụng
phổ biến nhất. Vệ tinh MODIS (Moderate Resolution Imaging Spectroradiometer)
đã và đang được ứng dụng vào rất nhiều lãnh vực như ngành Khí tượng-Thủy văn
dùng để dự báo thời tiết, dự báo thiên tai liên quan đến biến đổi khí hậu... ; ngành
Nông –Lâm nghiệp ứng dụng để theo dõi mức độ biến đổi thảm phủ thực vật, độ
che phủ rừng hoặc phòng cháy. Ngành môi trường cũng sử dụng các dữ liệu
MODIS vào công tác quản lý, điều hành. Nhờ khả năng phân tích không gian, thời
gian và mô hình hóa, GIS lại cho phép tạo ra những thông tin có giá trị gia tăng cho
các thông tin được triết xuất từ dữ liệu vệ tinh đó.
Các phương pháp toán thống kê ngày nay cũng đang được sử dụng rất hiệu
quả trong các phân tích địa lý. Cụ thể với các phương pháp phân tích đa biến như
phân tích thành phần chính, phân tích hồi quy, phân tích nhân tố giúp cho việc giải
thích mối tương quan của dữ liệu, khẳng định hay phủ định các giả thiết đặt ra ban
đầu và tạo ra một ý nghĩa địa lý rất quan trọng.
Từ những hiểu biết trên về Đồng bằng sông Hồng, học viên đã đặt ra câu hỏi
nghiên cứu:
-Đồng bằng sông Hồng đã có những thay đổi gì về hệ thống nông nghiệp nhất
là hệ thống canh tác lúa nước trong vòng gần một thập kỉ qua?
-Giữa những thay đổi hệ thống canh tác lúa nước ở Đồng bằng sông Hồng và
các chỉ số kinh tế xã hội có những mối quan hệ như thế nào? Các quan hệ này có
thể làm chỉ báo về Sinh kế cho khu vực Đồng bằng Sông Hồng như thế nào?
3
-Có thế dùng dữ liệu Modis để chiết tách lúa và đánh giá biến động lớp phủ
từ cấp khu vực tới Đồng bằng sông Hồng hay không? Việc mở rộng nghiên cứu đa
tỉ lệ là có thể khả thi hay không?
Sơ đồ các bước nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng quan về sinh kế và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến Sinh kế
Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2005-2010
- Sử dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa và đánh giá những biến đổi hệ thống
sản xuất Nông nghiệp lúa nước khu vực Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2005-2010
- Đánh giá tương quan giữa biến đổi lớp phủ lúa và biến đổi về kinh tế xã
hội cũng như hệ thống sản xuất nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2005-
2010.
Huyện
Nguồn dữ liệu
Chiết xuất lúa
Cấp độ
Ảnh vệ tinh, bản đồ
sử dụng đất
Số liệu thống kê cấp
tỉnh, huyện
Phân tích tương
quan các chỉ số
Đánh giá biến đổi của Hệ thống sản xuất Nông nghiệp và Sinh kế
Hoạt động
Toàn đồng bằng
4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên nhiệm vụ cần thực hiện là:
- Tìm hiểu, tổng quan các đặc điểm sử dụng đất, đặc điểm kinh tế xã hội và
các đặc điểm sinh kế, đặc điểm về các chính sách thể chế ở đồng bằng sông Hồng
trong giai đoạn 2005-2010.
- Thu thập các tài liệu bản đồ, ảnh vệ tinh Modis. Xử lí, phân loại. Kiểm
chứng thực địa
- Thành lập các bản đồ hiện trạng lớp phủ lúa và biến động lúa qua giai
đoạn 2005-2010.
- Ứng dụng các phương pháp phân tích thống kê đánh giá biến động lúa
trong mối tương quan với các chỉ số kinh tế xã hội, nghề nghiệp, nông nghiệp đặc
trưng cấp huyện của toàn khu vực đồng bằng sông Hồng. Từ đó rút ra chỉ báo về
sinh kế và biến đổi sinh kế, phân nhóm các kiểu vùng sinh kế khu vực đồng bằng
sông Hồng trong giai đoạn nghiên cứu.
- Đánh giá kết quả.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn:
- Không gian: Khu vực đồng bằng sông Hồng gồm 10 tỉnh
- Thời gian: hai năm 2005 và 2010.
- Phạm vi khoa học: Sinh kế là một khái niệm rộng có thể ở nhiều cấp độ
khác nhau từ cấp vùng đến cấp nông hộ. Phạm vi của đề tài là đánh giá sinh kế nông
nghiệp cấp huyện
5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần khẳng định và mở rộng khả năng ứng dụng
phương pháp viễn thám vào việc theo dõi biến động lớp phủ đặc biệt là là
biến động vùng trồng lúa cho các khu vực nông nghiệp rộng lớn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Xây dựng bản đồ khu vực trồng lúa ở Đồng bằng sông
Hồng từ dữ liệu vệ tinh có đủ độ tin cậy, phương pháp đánh giá sinh kế
khoa học giúp các nhà quản lý có thể thấy được bức tranh chung về toàn
bộ nền sản xuất nông nghiệp cũng như những thay đổi sinh kế của vùng,
từ đó có những quyết sách phù hợp.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp xử lí dữ liệu viễn thám: xử lí và phân tích các tư liệu ảnh
Modis giai đoạn 2005 – 2010.
- Phương pháp tích hợp GIS: phân tích không gian và đánh giá biến động đa
thời gian.
- Phương pháp phân tích thống kê : sử dung phương pháp phân tích hồi quy
và phân tích nhân tố tìm các chỉ số quan hệ giữa biến động lớp phủ và chỉ tiêu kinh
tế xã hội.
7. Cơ sở dữ liệu
- Dữ liệu bản đồ: Bản đồ sử dụng đất tỉ lệ 1:50 000 toàn Đồng bằng sông
Hồng
- Dữ liệu ảnh vệ tinh: Ảnh Modis MOD 09A1 (tổ hợp 8 ngày) các năm
2005, 2010.
- Dữ liệu thống kê kinh tế xã hội toàn Đồng bằng sông Hồng cấp huyện
(Nguồn: Nhà xuất bản Thống kê) các năm từ 2005 đến 2010.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được thực hiện gồm 66 trang, 34 hình và bản đồ, 7 bảng. Cấu trúc luận
văn ngoài phần mở đầu, kết luận còn có 3 chương
6
Chương 1: Tổng quan đặc điểm Sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng đến Sinh
kế đồng bằng sông Hồng
Chương 2: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa và đánh giá biến động lúa
khu vực đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2005-2010.
Chương 3: Đánh giá tương quan các chỉ số và phân nhóm các vùng sinh kế
của đồng bằng sông Hồng.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
7
Chương 1: TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM SINH KẾ VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH KẾ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1.1. Bối cảnh nghiên cứu Sinh kế
Ý tưởng về sinh kế đã được đề cập tới trong các tác phẩm nghiên cứu của
R.Chamber những năm 1991 (R. Chambers and G. R.Conway, 1991) trong đó sinh kế
theo cách hiểu đơn giản là phương tiện để kiếm sống. Về sau khái niệm này xuất
hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu của F.Ellis (E. F, 1999), Barrett va Reardon (C.
B. Barrett and T. Reardon, 2000)….Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau
về sinh kế, tuy nhiên, có sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có
ảnh hưởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. F.Ellis cho rằng
một sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài
chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài
sản và hoạt động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo
đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ (E. F,
1999). Năm 2001, Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khái
niệm về Sinh kế để hướng dẫn cho các hoạt động của mình thì Sinh kế còn được mô
tả tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên quan tới các quyết định và hoạt động của
một người nhằm cố gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và mơ ước của mình
(DFID, 2001). Sinh kế có thể được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như cá nhân,
hộ gia đình, thôn, vùng...phổ biến nhất là cấp hộ gia đình.
Sinh kế bền vững (sustainable livelihood) từ lâu đã là chủ đề được quan tâm trong
các tranh luận về phát triển, giảm nghèo và quản lí môi trường cả trên phương diện
lý luận lẫn thực tiễn. Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã làm thay đổi cách tiếp cận
đối với phát triển trong thời kỳ những năm 1980 và 1990 theo hướng tập trung vào
phúc lợi của con người và tính bền vững nhiều hơn là phát triển kinh tế. Theo (T.
Reardon and J. E. Taylor, 1996) một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối
phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc
8
tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi
không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một sinh kế bền vững khi nó có
khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và
tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền
tảng nguồn lực tự nhiên (Tim Hanstad, et al., 2004). Về cơ bản, các khung sinh kế bền
vững đều phân tích sự tác động qua lại của 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế là:
1) nguồn lực sinh kế, 2) chiến lược sinh kế, 3) kết quả sinh kế, 4) các qui trình về
thể chế và chính sách, và 5) bối cảnh bên ngoài.
Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001)
Nguồn lực sinh kế (tài sản sinh kế) được coi là yếu tố trọng tâm trong tiếp cận sinh
kế bền vững. Đó là năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm
bảo an ninh bảo sinh kế, bao gồm:
 Nguồn lực tự nhiên (natural capital): bao gồm tài nguyên thiên nhiên như
đất đai, rừng, nước, biển, đa dạng sinh học…, mà con người có thể sử dụng.
9
 Nguồn lực vật chất (physical capital): bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầngnhư
các tài sản tư nhân, tài sản công cộng hỗ trợ cho các hoạt động sinh kế
 Nguồn lực tài chính (financial capital): bao gồm các nguồn vốn khác nhau,
có thể là tiền mặt hay tiền tiết kiệm, trang sức, các khoản thu nhập… có thể
sử dụng làm vốn luân chuyển.
 Nguồn lực xã hội (social capital): bao gồm các mối quan hệ giữa con người
với con người trong xã hội như các mạng lưới xã hội, họ hàng, bạn bè…
 Nguồn lực con người (human capital): bao gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh
nghiệm, khả năng lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục…
Các thể chế và chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của các
sinh kế. Chúng được xây dựng và hoạt động ở tất cả các cấp từ hộ gia đình, đến cấp
vùng, quốc gia và quốc tế. Nhưng cũng có khi cùng một chính sách, ở địa phương
khác nhau lại có hiệu quả khác nhau.
1.2. Đất ruộng và Sinh kế nông nghiệp bền vững
Mặc dù tỉ lệ phát triển đô thị ngày càng tăng trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt
là sự phát triển của các thành phố lớn từ đầu những năm đầu của thế kỷ XIX, nhưng
đa số dân cư trên thế giới đều đang sống ở nông thôn và ở phần lớn các quốc gia
trên thế giới, nông thôn vẫn là chủ yếu (B. Q. Dũng, 2007). Hiện nay giới nghiên
cứu và người lập chính sách sử dụng chủ yếu hai biến số về nhân khẩu – quy mô và
mật độ tuyệt đối xét về mặt định cư – để xác định nông thôn. Sự tập trung dân cư
nông thôn ở các nước thu nhập thấp và tầm quan trọng của xã hội nông thôn trong
các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội khiến cho việc hiểu biết về xã hội nông thôn
và các mối tương tác của nó với xã hội đô thị ngày càng có ý nghĩa.
Scoones là người đầu tiên đưa ra khung phân tích về sinh kế nông thôn bền
vững. Câu hỏi then chốt được đặt ra trong khung phân tích này là: trong một bối
10
cảnh cụ thể (về môi trường, chính sách, chính trị, lịch sử, sinh thái, các điều kiện
kinh tế-xã hội), sự kết hợp nguồn lực sinh kế nào sẽ tạo ra khả năng thực hiện các
chiến lược sinh kế (sản xuất nông nghiệp, đa dạng hóa các loại hình sinh kế, di dân)
nhằm đạt được các sinh kế nhất định. Mối quan tâm chính trong khung phân tích
này là các quy trình thể chế và chính sách – được coi là nhân tố trung gian giúp thực
hiện những chiến lược sinh kế này và đạt được các kết quả sinh kế mong muốn.
Trong các yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững, 5 nguồn lực sinh kế đóng vai
trò cốt lõi đối với các hoạt động sinh kế ở các cấp. Tuy nhiên các nguồn lực sinh kế
này cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc bối cảnh bên ngoài và thể chế - chính
sách ở địa phương, có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà
cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế (P. Filipe, 2005).
Hình 1.2: Khung phân tích sinh kế nông thôn bền vững (I. Scoones, 1998)
11
Khung sinh kế nông thôn bền vững cũng coi đất đai là một tài sản tự nhiên
rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. Quyền đất đai đóng một vị trí quan trọng
về nhiều mặt và tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác và những
sự lựa chọn sinh kế thay thế (Tim Hanstad, et al., 2004). Đất đai cũng là một tài sản
tự nhiên mà qua đó có thể đạt được các mục tiêu sinh kế khác như đa dạng hóa sinh
kế, bình đẳng giới và sử dụng bền vững các nguồn lực (P. Filipe, 2005). Đất đai là
phương tiện để kiếm sống, là đối tượng để đầu tư, làm giàu và kế thừa giữa các thế
hệ. DFID đã xuất bản tài liệu cố vấn có tựa đề: “Cuộc sống tốt đẹp hơn cho người
nghèo: Vai trò của đất đai và chính sách”(DIFD, 2002). Tài liệu này chỉ ra rằng: Sự
đảm bảo, an toàn, và đủ năng lực chi trả về đất đai là cần thiết, tuy nhiên không
luôn là điều kiện đủ để giảm nghèo. Những tài liệu về chuyển dịch nghèo đói và
sinh kế đều nhấn mạnh sự liên hệ giữa sinh kế, nghèo đói và những vấn đề rộng hơn
về chuyển dịch ruộng đất (J. Rigg, 2005)
Việt Nam là một nước nông nghiệp, quyền sử dụng đất hàm chứa nhiều ý
nghĩa và giá trị quan trọng, bao gồm ý nghĩa và giá trị của một phương tiện sản
xuất, một nguồn thu nhập và một loại tài sản có giá trị. Đặc biệt là đối với những
người sống ở các cộng đồng nông thôn và ven đô, việc nâng cao mức sống vẫn chủ
yếu được thực hiện bằng việc đa dạng hóa các hoạt động nông nghiệp (Worldbank,
2000) sử dụng đất canh tác dường như là sinh kế đầu tiên mà mọi người lựa chọn.
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của 1,3 tỉ
người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của người nông dân. Ở Việt Nam,
dân số trên 80 triệu và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực
chính. Từ các cánh đồng lúa ở vùng đồng bằng cho đến những thửa ruộng bậc thang
vùng miền núi, việc trồng lúa nước từ lâu đã là một đặc trưng cơ bản của nền nông
nghiệp Việt Nam (J.-C. Castella and A. Erout, 2002). Trong đó Đồng bằng Sông
Hồng được nhắc đến như là cái nôi của nền văn minh lúa nước Việt Nam. Như vậy
việc đánh giá sinh kế ĐBSH cần phải nhấn mạnh đến vai trò của các nguồn lực tự
nhiên trong đó đất lúa là một trong những nguồn lực quan trọng. Việc trả lời các câu
12
hỏi: nguồn lực sinh kế nào, chiến lược sinh kế nào, thể chế-chính sách nào là quan
trọng để đạt được sinh kế bền vững cho các nhóm đối tượng khác nhau. Các kế
hoạch phát triển cần phải toàn diện, nhất là phải xác định được những mối tương tác
giữa các lĩnh vực làm ảnh hưởng đển sinh kế.
1.3. Các nguồn lực sinh kế và các nhân tố tác động đến Sinh kế ĐBSH
1.3.1. Các nguồn lực tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Vùng Đồng bằng sông Hồng là phần lãnh thổ ở phía Bắc Việt Nam, có tọa
độ địa lý trong khoảng từ 200
00' đến 210
20' vĩ độ Bắc và từ 1050
30' đến 1070
00'
kinh độ Đông, là vùng châu thổ được bao bọc bởi địa hình đồi núi ở ba mặt từ phía
Bắc vòng sang phía Tây và xuống phía Nam. Phía Đông của vùng giáp biển Đông
được mở rộng ra như đáy của một tam giác với độ dài khoảng 130 km có nhiều cửa
sông lớn, vịnh biển kín. Vị trí của vùng là nơi hội tụ đầu mối giao lưu phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội từ lâu đời của Việt Nam; với trung tâm là Thủ đô Hà Nội
thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, tỏa đi
khắp các miền, các vùng lãnh thổ trong cả nước, với các nước trong khu vực và trên
thế giới.Vùng Đồng bằng sông Hồng nằm trong khu vực kinh tế- xã hội phát triển
nhanh và năng động của cả nước, do đó có điều kiện tiếp thu, thừa hưởng lợi thế
này trong quá trình xây dựng và phát triển.
13
Hình 1.3: Vị trí các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong Việt Nam
1.3.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của vùng tương đối đa dạng, phong phú bao gồm vùng núi, trung
du, đồng bằng và ven biển, nhìn chung địa hình có hướng thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam, độ cao trung bình từ 0,4 m đến 12 m so với mặt nước biển. Toàn
vùng có thể chia thành 4 dạng tiểu vùng địa hình tương đối, tiểu vùng núi, tiểu vùng
trung du, tiểu vùng đồng bằng và tiểu vùng ven biển.
Tiểu vùng núi và trung du nằm ở phía Bắc, phía Tây và phía Nam của vùng
bao gồm các dãy núi đá vôi, các đồi thấp lượn sóng phân bố ở các tỉnh Hà Tây,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Ninh Bình, Hải Dương, Hải Phòng. Các tiểu vùng này có địa
hình cao, đất đai tương đối tốt, thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Ngoài ra còn phục vụ cho việc khái thác khoáng sản và nguyên vật liệu xây dựng.
14
Tiểu vùng đồng bằng và ven biển có địa hình tương đối bằng phẳng, tuy
nhiên ở mức độ chi tiết thì địa hình chia cắt khá phức tạp, điển hình là sự chênh lệch
về độ cao và chia ô ở trung tâm vùng và ven biển (tiểu vùng Đồng bằng và Duyên
hải). Diện tích của vùng Châu thổ sông Hồng không rộng nhưng có nhiều sông và
chảy theo nhiều hướng, cùng với sự khai thác tài nguyên đất đai và xây dựng hệ
thống đê đập dày đặc từ lâu đời nên đã phân chia thành rất nhiều ô lớn, nhỏ, những
con đê, đập trở thành phân ranh giới giữa các ô với sông. Phần đất bám sát trong và
ngoài đê thường cao hơn so với vùng sâu trong đê. Các sông lớn chảy qua vùng
thường có đê chính và phụ đã tạo nên nhiều dải đất rộng có địa hình cao thấp khác
nhau. Hàng năm các dải đất ven sông ngày càng được bồi đắp nâng cao dần, lòng
sông lắng đọng cát sỏi, phù sa đã làm cho mực nước sông dâng cao vào mùa mưa
tràn ngập vào vùng đất thấp trong đê, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống
dân sinh. Tiểu vùng ven biển được hình thành tương đối với cốt đất thấp và bằng
phẳng, mức độ đe dọa bởi lũ của sông giảm đi nhưng lại chịu ảnh hưởng của triều
tràn tuy mức độ không lớn và trên diện tích hẹp.
Nhìn chung điều kiện địa hình của vùng cơ bản thuận lợi cho việc khai thác
sử dụng triệt để quỹ đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí dân cư, phát triển sản
xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn của vùng.
1.3.1.3. Khí hậu
Khí hậu của vùng mang tính chất khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng rất mạnh
của hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam và được phân
thành 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Mùa xuân bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 4,
nhiệt độ tăng dần, kèm theo mưa xuân cây trồng phát triển nhanh, mùa hạ từ tháng 5
đến tháng 7, thời tiết nóng nực, kéo theo mưa rào và gió bão, mùa thu từ tháng 8
đến tháng 10, thời tiết mát dịu, mùa đông từ tháng 11 năm đến tháng 1 năm sau,
nhiệt độ xuống thấp, giá rét, kéo theo mưa phùn ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và
sinh hoạt của người dân (N. Đ. Ngữ, 2004)
15
 Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm là 230
5C, lượng bức xạ cao
vào khoảng 115 kcal/cm2
/năm, từ tháng 5 đến tháng 10 mặt đất có thể thu nhận từ
10 -15 kcal/cm2
, từ tháng 11 đến tháng 4 lượng bức xạ khoảng từ 7- 9
kcal/cm2
/tháng. Cán cân bức xạ ngay cả những tháng mùa đông đều dương, tổng số
giờ nắng đạt tới 1.400 - 1.600 giờ/năm.
 Lượng mưa: Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.500 - 2.000 mm,
lượng mưa phân bố theo mùa; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 lượng mưa chiếm
trên 85% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng
mưa ít chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm.
 Độ ẩm: Độ ẩm trung bình các tháng trong năm chênh lệch không lớn, tháng
có độ ẩm cao nhất và tháng có độ ẩm thấp nhất chênh nhau 12%. Độ ẩm trung bình
tối đa là 92%, độ ẩm trung bình tối thiểu là 80%. Độ ẩm trung bình tháng dưới 85%
chỉ chiếm 35%.
Nhìn chung khí hậu vùng Đồng bằng sông Hồng thuộc miền khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nóng, ẩm, mưa nhiều và được phân hoá theo mùa, sự chênh lệch nhiệt
độ giữa các mùa và các tháng trong mùa tương đối lớn, lượng bức xạ và tổng số giờ
nắng trong năm tương đối cao; mưa phân bố theo mùa, lượng mưa tập trung vào
mùa hạ, độ ẩm không khí trung bình rất cao, đây là điều kiện thuận lợi cho cây
trồng, vật nuôi sinh trưởng, phát triển quanh năm. Tuy nhiên sự thay đổi thất thường
trong chế độ mưa, gió gây trở ngại cho sản xuất và đời sống con người, đây cũng là
nét đặc trưng nổi bật của khí hậu vùng Đồng bằng sông Hồng.
16
Hình 1.4: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng tại các trạm quan trắc thời kỳ
1970-2011 đồng bằng sông Hồng
1.3.1.3. Thuỷ văn
Mạng lưới sông ngòi: Đồng bằng sông Hồng có mạng lưới sông, ngòi, hồ, ao
phong phú và đa dạng, có hai hệ thống sông chủ yếu là sông Hồng và sông Thái
Bình với mật độ mạng lưới sông từ 1-1,3 km/km2
, tạo nên vùng đồng bằng châu thổ
phì nhiêu màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Sông Hồng là con sông lớn
nhất miền Bắc có chiều dài 200km, có tổng lượng nước hàng năm khá lớn trung
bình tới 1.220.109
m3
. Lũ sông Hồng chịu ảnh hưởng trực tiếp của 3 sông, trong đó
17
sông Đà chiếm 41- 61%, sông Lô 20-34%, sông Thao 15-22%, khi lũ của ba con
sông này gặp nhau thì sông Hồng sẽ có các ngọn lũ lớn đột xuất.
1.3.2. Nguồn lực con người
Đồng bằng sông Hồng là vùng dân cư đông đúc nhất cả nước. Mật độ dân số
trung bình là 949 người/km2
(năm 2011). Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số
trong vùng giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao, gấp 5 lần so với mật độ trung
bình của cả nước, gấp gần 2,2 lần so với Đồng bằng sông Cửu Long, gấp 8 lần so
với miền núi và trung du Bắc Bộ và gấp 10 lần so với Tây Nguyên.
Hình 1.5: Mật độ dân số cấp huyện Đồng bằng sông Hồng, năm 2010
Những nơi dân cư đông nhất của vùng là Hà Nội (2013 người/km2
), Bắc
Ninh (1.289 người/km2
), Hải Phòng (1.233 người/km2
), Hưng Yên
(1.242người/km2
). Ở các nơi khác, chủ yếu ở khu vực rìa phía Bắc và Đông Bắc của
châu thổ, dân cư thưa hơn. Sự phân bố dân cư quá đông ở Đồng bằng sông Hồng
liên quan tới nhiều nhân tố như nền nông nghiệp thâm canh cao với nghề trồng lúa
18
nước là chủ yếu đòi hỏi phải có nhiều lao động. Trong vùng còn có nhiều trung tâm
công nghiệp quan trọng và một mạng lưới các đô thị khá dày đặc. Ngoài ra, Đồng
bằng sông Hồng đã được khai thác từ lâu đời và có các điều kiện tự nhiên khá thuận
lợi cho hoạt động sản xuất và cư trú của con người. Đây là một thuận lợi vì vùng có
nguồn lao động dồi dào với truyền thống kinh nghiệm sản xuất phong phú, chất
lượng lao động dẫn đầu cả nước. Thế nhưng, dân số đông cũng đem đến những khó
khăn nhất định, gây sức ép nặng nề lên sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
(Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê)
Hình 1.6: Phân bố lao động trên 15 tuổi các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
Việt Nam là nước có diện tích canh tác tính theo đầu người rất thấp (892m2
).
Trên cái nền chung ấy, chỉ số này ở Ðồng bằng sông Hồng còn thấp hơn nhiều do bị
sức ép quá nặng nề của dân số. Ở đây, bình quân mỗi đầu người chỉ đạt khoảng ½
con số trung bình của cả nước. Đất canh tác ít, dân đông nên phải đẩy mạnh thâm
canh. Song nếu thâm canh không đi đôi với việc hoàn lại đầy đủ các chất dinh
dưỡng sẽ làm cho đất đai ở một số nơi bị giảm độ phì nhiêu. Dân số đông và sự gia
19
tăng dân số đã để lại những dấu ấn đậm nét về kinh tế – xã hội. Mặc dù mức gia
tăng dân số đã giảm nhiều, nhưng sản xuất nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu
tích lũy và cải thiện đời sống nhân dân. Hàng loạt các vấn đề như việc làm, nhà ở, y
tế, văn hóa, giáo dục vẫn còn rất nan giải.
1.2.6. Đặc điểm phát triển khu dân cư nông thôn
(Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê)
Hình 1.7 : Phân bố nghèo các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
1.3.3. Phân bố dân cư
Trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Hồng có 1.863 xã; dân cư nông thôn
vùng Đồng bằng sông Hồng sống theo làng xã từ lâu đời. Trong những năm gần đây
cùng với quá trình chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn và quá trình đô thị
hoá diễn ra nhanh tại địa bàn các thành phố, các thị xã, thị trấn một phần diện tích
đất khu dân cư nông thôn ven đô đã chuyển sang đất đô thị. Mặt khác do hình thành
các khu, cum công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã kéo theo kinh tế dịch vụ phát
triển, đây cũng là động lực để hình thành các thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã,
trung tâm xã có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện.
20
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê các tỉnh ĐBSH năm 2010)
Hình 1.8: Phân bố dân cư nông thôn ở Đồng bằng sông Hồng
Trên địa bàn mỗi xã có nhiều điểm dân cư nông thôn đó là các thôn, làng; hình thái phát
triển không gian phổ biến là “chùm, điểm tương đối” (hình thái chùm diểm tương đối tập
trung phân bố trên địa bàn xã có quy mô nhỏ, phù hợp với điều kiện thâm canh vùng đất
đồng bằng hình thành lâu đời), mật độ điểm dân cư của vùng là tương đối dày 10
điểm/10 km2
, với các hình thái:
- Hình thái điểm dân cư tập trung: chủ yếu là những điểm dân cư phát triển
như các thị tứ, các trung tâm cụm xã, trung tâm xã, trung tâm kinh - tế xã và các
nông, lâm trường quốc doanh.
- Hình thức điểm dân cư phát triển theo tuyến chủ yếu theo các tuyến giao
thông, đó là các điểm dân cư nằm trên các trục giao thông quan trọng (các nút giao
thông) hoặc ở các trung tâm khu kinh tế mới, trung tâm xã, nông lâm trường, trung
tâm cụm xã. Đây là một hình thái phát triển mới, mầm mống của đô thị nhỏ, tốc độ
phát triển mạnh, có ưu thế trong tương lai, khi có sự chuyển đổi cơ cấu nông
21
nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn lớn, kết hợp quá trình chuyển giao công nghệ
trong nông nghiệp, sẽ hình thành nên nhiều thị trấn, thị tứ (dạng đô thị).
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Kể từ sau đổi mới 1989, kinh tế hộ gia đình được tái thiết, người nông dân
trở thành đơn vị sản xuất tự chủ, đất đai được chia cho nông dân theo thời hạn sử
dụng quy định trong luật năm 1993. Hệ thống sản xuất của các hộ nông dân nói
chung và Đồng bằng sông Hồng nói riêng bao gồm sản xuất nông nghiệp thuần,
nông nghiệp kiêm các ngành nghề phi nông nghiệp và sản xuất phi nông nghiệp,
trong đó sản xuất nông nghiệp tương đối đồng nhất bao gồm canh tác cây lương
thực, rau màu và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong những năm gần đây, quá trình
đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng ở ĐBSH là điều kiện thuận lợi
thúc đẩy phát triển hệ thống canh tác và tăng thu nhập bằng cách mở rộng các hoạt
động phi nông nghiệp theo hướng sử dụng sản phẩm nông nghiệp và khai thác lao
động nông nghiệp, các hoạt động phi nông nghiệp như sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, kinh doanh thương mại dịch vụ, làm thuê thời vụ, đi xuất khẩu lao động (L.
T. Nghệ, 2006).
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản có sự chuyển đổi theo
hướng sản xuất hàng hoá. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành có sự chuyển dịch tích
cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiêp và lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng
thuỷ sản. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 91,97% năm 2000 xuống còn 89,78% năm
2005 (bình quân mỗi năm giảm 0,44%); lâm nghiệp giảm từ 0,98% năm 2000
xuống còn 0,83% năm 2005 (bình quân mỗi năm giảm 0,03%); thuỷ sản tăng từ
7,05% năm 2000 lên 9,38% năm 2005 (bình quân mỗi năm tăng 0,47%).Một số mặt
hàng nông, lâm, thuỷ sản đã xâm nhập thị trường trong nước và thế giới như hoa
quả, thuỷ hải sản ...
- Trồng trọt là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp, luôn chiếm tỷ trọng
cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Trong nhiều năm qua ngành trồng trọt ở các
22
tỉnh trong vùng đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá tập trung, hình thành
các vùng chuyên canh cây trồng cho năng suất cao và phẩm chất tốt, sản phẩm sản
xuất ra gắn với thị trường. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt đã giảm xuống từ
72,90% (năm 2000) còn 67,30% (năm 2005).
- Chăn nuôi đang trở thành ngành sản xuất chính trong sản xuất nông nghiệp
của vùng, giá trị sản lượng ngành chăn nuôi tăng từ 25,02% (năm 2000) lên 29,95%
(năm 2005), số lượng, chất lượng đàn gia súc, gia cầm tăng đều qua các năm (đàn
trâu, bò tăng 702,00 nghìn con (năm 2000) lên 831,70 nghìn con (năm 2005); đàn
lợn tăng 2.022,10 nghìn con trong 5 năm; đàn gia cầm tăng 9.783 nghìn con từ năm
2000 đến năm 2005). Nhiều mô hình chăn nuôi trang trại theo quy mô công nghiệp
được phát triển và nhân rộng.
1.3.4. Tác động của các chính sách nhà nước
Từ khi đổi mới mở cửa (từ năm 1986) đến nay, Việt Nam đã không ngừng đổi
mới chính sách đất đai, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, khiến nông nghiệp
nông thôn phát triển mạnh và đã có ảnh hưởng sâu sắc đối với toàn bộ quá trình
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Để có thể khái quát cơ chế tác động từ việc đổi
mới chính sách trong nông nghiệp đến việc sử dụng đất tại đồng bằng Sông Hồng,
có thể sử dụng sơ đồ minh họa sau:
Hình 1.9: Kênh tác động của thay đổi chính sách đến thay đổi sử dụng đất nông
nghiệp
Đổi mới chính sách đất
đai - nông nghiệp
Thay đổi về kinh tế,
văn hóa, xã hội
Thay đổi sử dụng đất
Tác động
gián tiếp
Tác động
trực tiếp
23
1.3.4.1. Tổng quan về chính sách đổi mới của Việt Nam trong nông nghiệp từ năm
1986 đến nay
Trong một phần tư thế kỷ đổi mới vừa qua, việc đổi mới về chính sách đất
đai ở nông thôn Việt Nam có thể được chia làm ba (03) giai đoạn như sau (L. Q.
Sử, 2001):
Giai đoạn I (1981-1992): chuyển từ chế độ tập thể hóa nông nghiệp sang chế
độ khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình trong những năm 80 thế kỷ XX. Trước
những năm 80 thế kỷ XX, miền Bắc Việt Nam thực hiện chế độ tập thể hóa nông
nghiệp. Ngoài diện tích 5% ruộng (ruộng phần trăm) mà các hộ nông dân được
phép giữ lại để gieo trồng rau màu riêng, toàn bộ phần đất còn lại dùng để sản xuất
tập thể. Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, chế độ tư hữu đất đai ở miền Nam
bắt đầu được cải tạo, nhưng vẫn chưa triệt để. Năm 1980, Việt Nam sửa đổi hiến
pháp, thực hiện quốc hữu hóa đất đai, đẩy mạnh toàn diện tập thể hóa nông nghiệp,
nông dân không được quyền quyết định sản xuất và bán sản phẩm ra thị trường.
Các chính sách kinh tế giai đoạn này dẫn tới nguy cơ khủng hoảng kinh tế xã
hội, làm thui chột các nhân tố tích cực trong sản xuất. Cộng thêm tác động của việc
“Ngăn sông, cấm chợ” (ngăn cấm vận chuyển lương thực, thực phẩm giữa các địa
phương) cho nên tình trạng thiết hụt lương thực diễn ra trầm trọng, nhất là tại các
tỉnh Miền Bắc. Để khắc phục những hạn chế về mặt chính sách đã bộc lộ, đầu năm
1981, ngày 13 tháng 01 năm 1981 Ban Bí thư Trung ương đảng khóa V đã ra Chỉ
thị số 100/CT-TƯ về công tác khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao
động trong hợp tác xã nông nghiệp (gọi tắt là Chỉ thị 100). Chỉ thị 100 đã hướng
dẫn các hợp tác xã thực hiện việc khoán sản phẩm đến hộ gia đình và người lao
động; xã viên được đầu tư vốn, sức lao động trên khoán ruộng và hưởng trọn phần
vượt khoán. Đây là bước mở đầu để Việt Nam thực hiện chính sách khoán sản
phẩm đến từng hộ gia đình.
24
Đại hội VI năm 1986 đã quyết định đổi mới toàn diện, từng bước đẩy mạnh
đổi mới các chính sách về nông nghiệp, nông thôn. Văn bản đầu tiên do Nhà nước
ban hành về đất đai và ruộng đất thể hiện tinh thần đổi mới của Đại hội VI là Luật
Đất đai năm 1987. Luật đất đai 1987 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà
nước thống nhất quản lý, cấm mua bán dưới mọi hình thức, nhưng cho phép chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Có thể thấy rằng, chính sách đất đai giai đoạn 1981-1992
đã thể hiện tinh thần đổi mới nhưng rất thận trọng, thực hiện từng bước chậm, chủ
yếu là mang tính thăm dò, thí điểm; Những bước đi ban đầu chủ yếu là điều chỉnh
trong nông nghiệp và các đơn vị tập thể như nông, lâm trường, hợp tác xã; Tuy
nhiên, quyền sử dụng đất ổn định lâu dài của cá nhân vẫn chưa được thừa nhận.
Giai đoạn II (1993-2000): bắt đầu từ những năm 90 thế kỷ XX, từng bước
xây dựng chế độ về quyền sở hữu đất đai, lấy “5 quyền” làm trung tâm. Tháng
6/1993, Hội nghị toàn thể trung ương 5 khóa 7 nêu rõ phải để nông dân có “5
quyền” là: quyền trao đổi, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền thừa kế,
quyền thế chấp đất đai. Tháng 7/1993, Quốc hội Việt Nam công bố bộ “Luật đất
đai” mới, xác nhận bằng pháp luật quyền sử dụng đất lâu dài và địa vị chủ thể kinh
tế của nông dân, quy định rõ thời hạn sử dụng đất lâu dài và địa vị chủ thể kinh tế
của nông dân, quy định rõ thời hạn sử dụng đất canh tác nông nghiệp dùng để trồng
cây nông nghiệp ngắn ngày và đất nuôi trồng thủy sản là 20 năm, thời hạn sử dụng
dùng trong kinh doanh cây nông nghiệp dài ngày là 50 năm, nông dân sử dụng đất
theo pháp luật, sau khi hết hạn có thể được gia hạn thêm; quyền sử dụng đất có thể
được kế thừa, cũng có thể trao đổi hoặc dùng làm thế chấp, trong một số tình huống
nào đó còn có thể cho thuê và chuyển nhượng, thời gian cho thuê và chuyển
nhượng nhiều nhất là 3 năm.
Luật Đất đai 1993 thực chất là thể chế hóa chính sách đất đai cho phù hợp với
yêu cầu kinh tế-xã hội đặt ra. Sau khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, Chính phủ và
các bộ, ngành đã có văn bản triển khai Luật này. Nghị định 64/CP ngày27-9-1993
về đất nông nghiệp. Nghị định 88/CP ngày 17-8-1994 về đất đô thị. Nghị định
25
02/CP ngày 15-1-1994 về đất lâm nghiệp. Dựa theo những quy định trong Luật Đất
đai 1993, Việt Nam đã xây dựng chế độ cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất,
quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chính quyền các huyện thống nhất
ban hành, giấy chứng nhận do Chủ tịch huyện ký tên là văn bản pháp luật duy nhất
giao quyền sử dụng đất cho nông dân, những thay đổi về quyền sử dụng đất phải
đăng ký.
Luật Đất đai 1993 có sự thay đổi cơ bản là nhà nước giao đất cho các chủ sử
dụng ổn định, lâu dài và được thực hiện 5 quyền của người sử dụng đất (chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp). Luật cũng nói về việc xác định
giá các loại đất để tính thuế, lệ phí, tính giá trị tài sản khi giao đất và bồi thường
thiệt hại khi giao đất. Luật năm 1998 làm rõ thêm về thực hiện 5 quyền năng; bổ
sung quyền, nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Đến cuối những năm 1990, ngoài số đất địa phương tạm thời giữ lại do nhu cầu
chung, 94% đất nông thôn Việt Nam đã được phân phối đến các hộ nông dân, trên
90% số hộ đã nhận được giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.
Việt Nam đã lần lượt sửa đổi, bổ sung “Luật đất đai” vào năm 1998 và năm
2001, công bố bộ “Luật đất đai” với điều chỉnh bổ sung lớn lần thứ 3 vào năm
2003, việc sử dụng đất có thời hạn được kéo dài tới 70 năm, xác định rõ nghĩa vụ
của nhà nước và người sử dụng đất, có những quy định tỉ mỉ đối với việc phê duyệt,
cho thuê, chuyển nhượng, đấu giá quyền sử dụng đất. Luật sửa đổi lần này là chú
trọng đến khía cạnh kinh tế của đất đai và vai trò quản lý nhà nước đối với đất đai.
Điều đó được thể hiện bởi những qui định về khung giá các loại đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, tính giá trị tài sản khi giao đất hoặc khi nhà nước bồi thường,
qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giai đoạn III (2000-nay): Hoàn thiện thêm các điều kiện cho việc thương
mại hóa quyền sử dụng đất và quy mô hóa kinh doanh đất đai trên cơ sở xây dựng
chế độ về quyền sở hữu đất đai hoàn chỉnh. Đại hội IX của Đảng năm 2001 đề xuất
xây dựng và phát triển thị trường bất động sản bao gồm cả buôn bán giao dịch
26
quyền sử dụng đất. Luật 2001 hoàn thiện những vấn đề trên, nhưng quan trọng nhất
là phân cấp và tăng cường quản lý nhà nước của chính quyền các cấp trong quản lý
đất đai. Đại hội X của Đảng năm 2006 lại tiến thêm một bước nêu rõ muốn đảm
bảo chuyển hóa thuận lợi quyền sử dụng đất thành hàng hóa, làm cho đất đai thật sự
trở thành vốn phát triển, yêu cầu phải sớm giải quyết hiện trạng đất canh tác của các
hộ nông dân nhỏ lẻ phân tán, khuyến khích trao đổi đất canh tác tập trung, dùng cho
thuê hoặc góp cổ phần bằng đất đai.
1.3.4.2. Tác động của những chính sách đổi mới trong nông nghiệp này đến nền
kinh tế Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH)
Tác động của đổi mới chính sách trong nông nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến các khía cạnh biến động của việc sử dụng đất đai và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tại Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH). Chuyển đổi cơ cấu kinh tế có bản chất là sự
điều chuyển lao động từ khu vực có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế kéo theo hệ quả khá mật thiết là chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất; chuyển đổi sở hữu, quy mô tích tụ đất; chuyển đổi tập quán sản xuất, kinh
doanh, cây trồng vật nuôi; chuyển đổi thu nhập và phân hóa thu nhập hộ gia đình.
Xu hướng chung của việc chuyển đổi cây trồng vật nuôi ở ĐBSH thời gian
qua là tập trung vào cây lương thực để tự túc lương thực trong thời gian đầu và sau
đó chuyển sang cây thức ăn gia súc và chăn nuôi, rồi phát triển các cây có dầu,
đạm, rau, quả có giá trị cao trên thị trường. Công nghiệp chế biến thực phẩm trong
thời gian qua cũng có bước phát triển đáng kể, tuy còn nhiều hạn chế về thương
hiệu và trình độ công nghệ so với các nước trong khu vực.
Theo quan điểm của Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam (Đ. T. Anh) thì các
nhân tố giúp xác định quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ĐBSH là:
- Tăng năng suất cây lương thực để giải quyết an ninh lương thực và xóa đói
giảm nghèo. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phát triển cây thức ăn gia súc
27
nhằm phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
đa dạng hóa những cây hàng hóa như rau, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn
ngày, cây công nghiệp dài ngày phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Thúc đẩy đa dạng hóa cây trồng và đa dạng hóa nội ngành thông qua chế
biến ở các vùng chuyên môn hóa.
- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản nhằm thúc đẩy quá trình đa dạng
hóa nội ngành. Phát triển công nghiệp nông thôn, cụm làng nghề và dịch vụ
nông thôn nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập của nông dân và đẩy nhanh
công nghiệp hóa. Phát triển các khu công nghiệp phân bổ hợp lý trong môi
trường nông thôn nhằm tạo sự phát triển cân đối giữa nông thôn và đô thị,
giảm sự tập trung cao ở các đô thị lớn.
- Đầu tư vào vốn con người thông qua giáo dục, sức khỏe, dạy nghề nhằm
nâng cao trình độ chuyên ngành cho nông dân.
Chính sách đất đai cũng làm nảy sinh những tiêu cực mới. Diện tích đất canh
tác ngày càng thu hẹp và manh mún, quản lý sử dụng kém hiệu quả. Với tốc độ tăng
dân số bình quân từ năm 1990 đến năm 2004 là 1,6%/năm làm đất canh tác ở các
vùng nông thôn Việt Nam ngày càng bị thu hẹp lại. Bình quân mỗi một nông dân có
0,3678 ha đất canh tác, thuộc loại thấp nhất thế giới. Đồng bằng Sông Hồng, những
tỉnh thuộc khu vực sản xuất lúa truyền thống đều có diện tích sử dụng đất nông
nghiệp rất thấp. Đi cùng với diện tích đất nông nghiệp hạn chế, chính sách chia
ruộng cho nông dân hậu thời kỳ Hợp tác hóa là tình trạng manh mún ruộng đất.
Việc chia đất nông nghiệp đã được thực hiện theo nguyên tắc có tốt có xấu, có xa có
gần, có cao có thấp để tạo công bằng nhưng lại làm cho đất đai trở nên manh mún,
phân tán do hộ gia đình có quá nhiều mảnh đất với diện tích nhỏ, có khi chỉ bằng
chiếc chiếu. Là nước nông nghiệp với 80% dân số sống bằng nghề nông nhưng
ruộng đất ở ta lại manh mún với 70 triệu mảnh đất. Đồng bằng sông Hồng hiện là
khu vực ruộng đất manh mún nhất. Mỗi hộ dân ở đây trung bình có tới gần 10 mảnh
ruộng ở các vị trí khác nhau.
28
Trong quá trình đô thị hóa nông thôn và thương mại hóa đất đai, nhìn chung
Việt Nam đã tạo ra một thị trường đất đai chính thức khá năng động ở khu vực nông
thôn. Nhưng do chính sách pháp luật không kiện toàn, quản lý không hoàn thiện và
do một số cá nhân tham nhũng làm nảy sinh một số vấn đề trong quản lý và sử dụng
đất đai ở nông thôn Việt Nam. Có giai đoạn, nông dân liên tục khiếu kiện kêu oan
lên các cấp chính quyền, có vụ tụ tập đông người gây ra các vấn đề an ninh, xã hội.
Tỷ lệ đất nông nghiệp
theo đầu người
(ha/người)
(Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê)
Hình 1.10: Thay đổi tỷ lệ đất Nông nghiệp theo đầu người ở ĐBSH
0.04
0.05
0.06
<	0.03
>	0.07	
Năm 2005
Năm 2010
29
Chương 2: ỨNG DỤNG DỮ LIỆU MODIS CHIẾT XUẤT LÚA VÀ
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LÚA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG GIAI ĐOẠN 2005-2010
2.1. Tổng quan nghiên cứu ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa và trong
đánh giá biến động lớp phủ lúa
Công nghệ viễn thám hiện nay với khả năng cung cấp thông tin trên nhiều
kênh phổ và đo chụp phủ vùng rộng lớn tại các thời điểm khác nhau đã và đang
được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp như xác định thành phần, cơ cấu cây
trồng và kiểm kê diện tích trồng trọt, dự báo sản lượng, nghiên cứu độ ẩm đất trồng
và hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp… Đối tượng chính để áp dụng Viễn
thám trong nông nghiệp là các loại lớp phủ khác nhau như: thực vật, khu dân cư, đất
trống và mặt nước có độ phản xạ khác nhau tại các kênh phổ nhìn thấy, kênh nhiệt
và kênh sóng radar. Kỹ thuật xử lí ảnh sử dụng sụ khác biệt này trong phân loại,
chiết tách các thông tin cần thiết đối với vùng đất nông nghiệp và đặc biệt là vùng
trồng lúa để xác định: quy mô, diện tích, tình trạng sinh trưởng, sâu bệnh, khô hạn,
ngập úng, năng suất; từ đó đưa ra các cảnh báo theo tần suất nhất định.
Người ta lập bản đồ các vùng sản xuất lúa bằng sử dụng độ phản xạ dải phổ quang
học, nhờ đó kiểm kê diện tích, ước tính và dự báo sản lượng, và đánh giá mức độ
thiệt hại(T. G. V. Niel and T. R. McVicar, 2001). Dải sóng radar là thích hợp cho
việc giám sát sự tăng trưởng cây lúa, lập bản đồ và dự báo năng suất mùa vụ (Lâm
Đạo Nguyên, 2008). Người ta còn có thể dùng dải phổ nhiệt để xác định nhiệt độ
bề mặt (bao gồm các nhiệt độ mặt nước) và lập bản đồ độ ẩm bề mặt (T. Hùng,
2007). Hơn nữa, đất nông nghiệp có đặc tính chung là thời vụ và việc hiểu rõ chu kỳ
sinh trưởng cây trồng nói chung và của cây lúa nói riêng là đặc biệt quan trọng cho
việc áp dụng thành công công nghệ viễn thám trong nông nghiệp. Do vậy, sử dụng
dữ liệu viễn thám đa thời gian sẽ gia tăng khả năng nghiên cứu và theo dõi mùa
màng nói chung và mùa vụ lúa nói riêng. Những năm qua, trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, đã và đang có nhiều nghiên cứu ứng dụng tư liệu viễn thám đa thời gian
30
trong theo dõi mùa màng nói chung và mùa vụ lúa nói riêng. Tùy vào yêu cầu về
mức độ chi tiết của nghiên cứu mà dữ liệu viễn thám với độ phân giải không gian
khác nhau có thể được lựa chọn. Các tư liệu viễn thám quang học độ phân giải cao
như Landsat và SPOT và siêu cao như IKONOS và Quickbird có thể sử dụng để
theo dõi chi tiết từng thửa ruộng. Tuy nhiên với giá thành cao và phần lớn thời gian
mà mùa vụ lúa trồng ở miền nhiệt đới là vào mùa mưa, thời gian mà hiếm khi có
được ảnh quang học không bị mây che phủ nên tư liệu viễn thám độ phân giải cao
hiện thường được sử dụng cho khu vực nông nghiệp quy mô nhỏ. Đối với việc giám
sát vùng trồng lúa rộng lớn, thì những tư liệu viễn thám có độ phân giải không gian
trung bình hoặc thấp (250 – 1000 m) và chu kỳ lặp lại nhanh (hàng ngày) như ảnh
NOAA/AVHRR hoặc MODIS thường được sử dụng cho việc theo dõi sự tăng trưởng
của mùa vụ lúa.
MODIS là thiết bị chủ lực được gắn vào 2 vệ tinh TERRA (còn gọi là vệ tinh
EOS AM) và vệ tinh AQUA (còn gọi là vệ tinh EOS PM). Quĩ đạo của Terra là
vòng quanh trái đất từ Bắc xuống Nam, ngang qua xích đạo vào một giờ nhất định
của buổi sáng, trong khi đó, Aqua đi ngược lại, từ Nam lên Bắc và ngang qua xích
đạo vào buổi chiều, cũng vào 1 giờ nhất định. Terra MODIS và Aqua MODIS ghi
nhận dữ liệu trong 36 dải quang phổ và các nhóm sóng (spectral bands or groups of
wavelengths) có độ dài sóng từ 0.4μm đến 14.4μ m và độ phân giải không gian là
250m (dải 1, 2), 500m (dải 3 đến dải 7) và 1000m (dải 8 đến dải 36) trên toàn bộ
mặt đất. MODIS có chu kỳ chụp lặp lại cao, trong một ngày đêm có thể thu nhận
được 2 ảnh ban ngày và 2 ảnh ban đêm đối với mọi vùng trên trái đất. Vệ tinh
TERRA và AQUA bay qua lãnh thổ Việt Nam 4 lần trong một ngày vào khoảng
1giờ 30 phút, 10h 30 phút, 13 giờ 30 phút, 20 giờ 30 phút tuỳ theo quỹ đạo bay.
31
Bảng 2.1: Đặc trưng của các band phổ ảnh MODIS và ứng dụng
Ứng dụng trước đây Kênh phổ Bước sóng Độ phân giải (m)
Ranh giới đất/mây/
Aerosols
1 620 – 670 nm 250
2 841 – 876 nm 250
Thuộc tính
đất/mây/Aerosols
3 459 – 479 nm 500
4 545 – 565 nm 500
5 1230 – 1250 nm 500
6 1628 – 1652 nm 500
7 2105 – 2155 nm 500
Màu sắc, thực vật phù
du, sinh địa hóa của
biển
8 405 – 420 nm 1000
9 438 – 448 nm 1000
10 483 – 493 nm 1000
11 526 – 536 nm 1000
12 546 – 556 nm 1000
13 662 – 672 nm 1000
14 673 – 683 nm 1000
15 743 – 753 nm 1000
16 862 – 877 nm 1000
Hơi nước trong khí
quyển
17 890 – 920 nm 1000
18 931 – 941 nm 1000
19 915 – 965 nm 1000
Nhiệt độ của bề mặt và
của mây
20 3.660 - 3.840 µm 1000
21 3.929 - 3.989 µm 1000
22 3.929 - 3.989 µm 1000
32
23 4.020 - 4.080 µm 1000
Nhiệt độ của khí quyển
24 4.433 - 4.498 µm 1000
25 4.482 - 4.549 µm 1000
Mây li ti
Hơi nước
26 1.360 - 1.390 µm 1000
27 6.535 - 6.895 µm 1000
28 7.175 - 7.475 µm 1000
Tính chất mây 29 8.400 - 8.700 µm 1000
Ozone 30 9.580 - 9.880 µm 1000
Nhiệt độ của bề mặt và
của mây
31 10.780 - 11.280 µm 1000
32 11.770 - 12.270 µm 1000
Nhiệt độ của đỉnh các
đám mây
33 13.185 - 13.485 µm 1000
34 13.485 - 13.785 µm 1000
35 13.785 - 14.085 µm 1000
36 14.085 - 14.385 µm 1000
Đặc tính chụp phủ vùng rộng lớn, độ phân giải thời gian cao cộng với nhiều
kênh thiết kế chuyên để tính hiệu chỉnh ảnh hưởng khí quyển đã làm tăng khả năng
sử dụng ảnh MODIS trong nghiên cứu những vùng nhiệt đới nhiều mây như Việt
Nam. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng thành công chuỗi ảnh đa thời gian của tư liệu
NOAA/AVHRR và MODIS trong việc phân loại hệ thống mùa màng vụ lúa tại các
nước và tại Việt Nam (T. Hùng, 2007, T. Sakamoto, 2009, Z. Xia, et al., 2005). Chỉ
số thực vật chuẩn NDVI hoặc (VI, EVI, RVI, DVI…) kết hợp thông tin trong kênh
phổ màu đỏ và kênh hồng ngoại gần đã được sử dụng một cách hiệu quả trong quan
trắc tình trạng lớp phủ thực vật và phân biệt giữa các loại lớp phủ thực vật và các
lớp phủ khác. Các thuật toán phân loại đối với dữ l iệu chuỗi thời gian NDVI (từ
ảnh NOAA/AHVRR và MODIS) sử dụng chỉ số tương tự tổng TSS, hoặc phân tích
33
phổ Fourier và sử dụng Linear Mixture Model LMM (I. Savin and B. Baruth,
2009)… đã cho những kết quả khả quan.
Ở Việt Nam, Cục Kiểm lâm đã lắp đặt Trạm thu TeraScan và đã vận hành,
thu nhận dữ liệu MODIS trên 2 vệ tinh TERRA và AQUA và cung cấp dữ liệu cháy
rừng từ tháng 1/2007. Hệ thống này theo dõi cháy rừng trực tuyến (FireWatch Việt
Nam), tiếp nhận, xử lý, cập nhật thường xuyên và đưa kết quả các điểm cháy
(hotspots) trên toàn lãnh thổ Việt Nam cùng các thông tin kèm theo, nhằm truyền tải
thông tin cảnh báo cháy rừng một cách sớm nhất đến các địa phương.
Một loạt nghiên cứu của Xiao và cộng sự (S. Xiao, et al., 2005) đều sử dụng
dữ liệu VGT tổ hợp 8 ngày để khảo sát sự biến thiên của chỉ số thực vật NDVI và
chỉ số nước NDWI (Normalized Difference Water index) nhằm đưa ra phương pháp
phân loại mùa vụ và phân biệt đất ngập nước và đất sạ cấy lúa. Biến động theo thời
gian của chỉ số nước NDWI có liên quan chặt chẽ với sự tăng giảm vật chất của bề
mặt nước ở vùng ngập lũ và vùng mới cấy lúa. Đây là tiền đề cho các nghiên cứu sử
dụng MODIS phát hiện vùng trồng lúa của Xiao sau này (D. V. Khảm, 2010).Trên
cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số NDVI, EVI và LSWI với sự biến đổi
của các vùng đất trồng lúa qua các quá trình sinh trưởng. Tùy vào từng vùng nghiên
cứu mỗi loại cây trồng có khoảng giá trị NDVI dao động trong một khoảng giới hạn
nhất định (do trên mỗi loại đất có đặc tính khác nhau, trên những vùng đất màu mỡ
thì cây trồng phát triển tốt giái trị NDVI sẽ đạt cao và ngược lại). Nhưng nhìn chung
quy luật biến động của chúng giống nhau. Dựa trên kết quả nghiên cứu của B.R.
Parida (B. R. Parida, et al., 2008) ở bang Gujarat của Ấn Độ có thể đề xuất khoảng
dao động NDVI cho một số đối tượng sau:
34
Bảng 2.2 : Tiêu chuẩn sử dụng để phân loại sử dụng đất
Khoảng biến động Loại
NDVI >0,74 Rừng (forest)
0,74<NDVI>0,46 Cây mùa vụ có tưới (Irrigated crops)
0,46<NDVI>0,20 Cây mùa vụ nước trời (Rainfed crops)
0,20<NDVI>0,15 Đất hoang (Fallow land)
0,15<NDVI>0,05 Đất trống (Bare soils)
0,05<NDVI>0,001 Đất làm muối (Salt pans)
NDVI<-0,001 Nước (Water)
(B.R> Parida et al, 2008)
2.2. Chiết xuất lúa từ ảnh Modis
Phương pháp chiết xuất đối tượng lúa trong đề tài dựa trên việc nghiên cứu
giao thoa giữa phương pháp của Xiao và của L. Chamaillé. Trong phương pháp của
Xiao, nghiên cứu sử dụng các chỉ số: Chỉ số mây (Cloud index), chỉ số thực vật
(NDVI và EVI) và chỉ số nước bề mặt đất (LSWI), liên quan đến việc tìm ra mùa
thu hoạch lúa do sự biến động của chỉ số thực vật và nước thông qua việc quan sát
biến động của nhiều chỉ số theo thời gian. Còn trong phương pháp của Chamail sử
dụng chỉ số nước chuẩn hoá MNDWI (Modification of Normalition Difference
Water Index) tách riêng được đối tượng mặt nước.
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ở ruộng lúa: Ở từng giai đoạn, sinh
khối nói chung, tán lá, độ cao của cây lúa nói riêng sẽ có những kích thước khác
nhau. Mỗi giai đoạn sinh trưởng sẽ có sự khác nhau về tỷ lệ che phủ, hàm lượng
nước trong đất là các yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến đường đi của tia
radar và ảnh hưởng đến giá trị song tán xạ ngược do ăng ten thu được. Ở giai đoạn
chuẩn bị đất ngay trước khi gieo hoặc cấy, mặt ruộng bằng phẳng và có độ ẩm rất
cao. Các giá trị tán xạ ngược cao do đất có độ ẩm cao và do tác động của hằng số
35
điện môi của nước lên tia tới. Nếu mặt ruộng bão hòa nước, giá trị tán xạ ngược sẽ
gần bằng 0. Khi lúa bắt đầu có độ cao nhưng chưa có tán lá, thân của cây non sẽ có
thể trở thành đối tượng của cơ chế tán xạ ngược góc và sẽ tạo ra giá trị tán xạ
ngược. Trong giai đoạn tiếp theo, khi lúa đã bắt đầu có tán lá nhưng vẫn chưa che
phủ hết mặt ruộng thì ảnh hưởng chính thuộc về nước trong ruộng. Hiệu ứng góc sẽ
rất lớn, một khi mặt nước phản xạ theo kiểu gương mọi năng lượng của tia tới và
khi gặp cây thân lúa, phần lớn năng lượng này sẽ quay lại ăng ten qua cơ chế tán xạ
ngược góc. Khi lúa đã khép tán kín mặt ruộng thì ảnh hưởng của môi trường dường
như không còn đáng kể.
Hình 2.1: Chu kì phát triển của cây lúa
Theo nguyên tắc là việc trồng lúa trải qua giai đoạn 3 giai đoạn chính:
1- Giai đoạn cấy và ngập nước;
2- Giai đoạn tăng trưởng cho đến khi chín;
3- Giai đoạn thu hoạch - đất trống.
Mỗi giai đoạn trên, lúa có độ cao, độ che phủ và độ nhám của lá khác nhau.
Các thay đổi này chỉ diễn ra trong một thời kỳ từ 90 – 120 ngày trùng với nông lịch
của lúa ở các vùng canh tác khác nhau. Xiao đã phân tích những giai đoạn này theo
quan điểm về phản xạ thông qua chỉ số thực vật NDVI, EVI và LSWI.
Trong giai đoạn đầu, khi ở giai đoạn cấy, lúa còn non do đó ít phát triển và
mật độ thấp để đất lộ ra và bởi vậy nước là đặc trưng của môi trường này.
36
Giai đoạn hai, giai đoạn tăng trưởng của nó làm cho đất càng ngày càng bị
che kín và ngược lại lúa ở phía trên và che phủ các thực vật quan trọng.
Giai đoạn cuối cùng, giai đoạn thu hoạch được thể hiện bằng việc nhổ các
cây lúa và do đó đất và nước tái xuất hiện.
Bằng quang phổ, các giai đoạn trong vòng đời của cây lúa được thể hiện qua
sự phản ánh quan trọng hơn hoặc ít quan trọng hơn tùy theo giải quang phổ mà nó
được quan sát. Nếu chỉ số đầu được đánh giá cao do khả năng giữ độ ẩm của đất thì
hai chỉ số sau chỉ ra rõ hơn đặc trưng thảm thực vật, chỉ số cuối cùng là sự cải thiện
chỉ số thứ hai bao gồm cả việc hiệu chỉnh khí quyển bằng việc sử dụng dải quang
phổ màu xanh da trời (Blue).
Hình 2.2: Ba chỉ số được Xiao sử dụng để dò tìm năng suất của mùa vụ lúa
Cũng như vậy, khi thu hoạch xong, chỉ số nước trên mặt đất có giá trị cao hơn
2 chỉ số còn lại, thể hiện sự tràn ngập nước trên cánh đồng lúa. Nhưng giai đoạn này
chỉ là tạm thời, và ngắn hơn giai đoạn tiếp theo. Do đó, rất nhanh giá trị của các chỉ
số thực vật trở nên cao hơn giá trị của chỉ số xuất hiện của nước và nó kéo dài trong
nhiều tháng, tượng trưng cho sự tăng trưởng của lúa và vì thế sự bao phủ của thực
vật. Sau đó, lại một lần nữa, sự sụt giảm của chỉ số khác biệt thực vật NDVI hoặc
chỉ số thực vật tăng cường EVI liên quan tới sự gia tăng của chỉ số nước trên mặt
đất LSWI được quan sát thấy, thể hiện sự thu hoạch và tái xuất hiện của đất ẩm trên
ruộng lúa. Tuy nhiên, việc dò tìm các cánh đồng lúa thông qua việc dò tìm những
vùng có nước là không tránh khỏi, yếu tố tuyệt đối quan trọng đối với việc trồng lúa
nhưng phải được phân biệt với những vùng nước thường xuyên như sông, hồ, ao và
các công trình khác của mạng lưới thủy lợi.
37
2.3. Dữ liệu và phương pháp tiến hành
2.3.1. Dữ liệu
Học viên sử dụng chuỗi ảnh MODO9A1 tổ hợp 8 ngày, độ phân giải 500m
các năm 2000, 2005, 2010. Mỗi ảnh gồm 7 band phổ với độ phân giải 500 m
(http://lpdaac.usgs.gov/modis/mod09a1v5.asp)
Bảng 2.3: 7 bands phổ với đầu thu MODIS được sử dụng trong đề tài
Science	Data	Sets	
(HDF	Layers)	(13)	
UNITS	 BIT	TYPE	 FILL	 VALID	RANGE	
MULTIPLY	BY	
SCALE	FACTOR
500m	Surface	Reflectance		
Band	1	(620–670	nm)	
Reflectance	
16‐bit	signed	
integer	
‐28672	 ‐100–16000	 0.0001	
500m	Surface	Reflectance		
Band	2	(841–876	nm)	
Reflectance	
16‐bit	signed	
integer	
‐28672	 ‐100–16000	 0.0001	
500m	Surface	Reflectance		
Band	3	(459–479	nm)	
Reflectance	
16‐bit	signed	
integer	
‐28672	 ‐100–16000	 0.0001	
500m	Surface	Reflectance		
Band	4	(545–565	nm)	
Reflectance	
16‐bit	signed	
integer	
‐28672	 ‐100–16000	 0.0001	
500m	Surface	Reflectance		
Band	5	(1230–1250	nm)	
Reflectance	
16‐bit	signed	
integer	
‐28672	 ‐100–16000	 0.0001	
500m	Surface	Reflectance		
Band	6	(1628–1652	nm)	
Reflectance	
16‐bit	signed	
integer	
‐28672	 ‐100–16000	 0.0001	
500m	Surface	Reflectance		
Band	7	(2105–2155	nm)	
Reflectance	
16‐bit	signed	
integer	
‐28672	 ‐100–16000	 0.0001	
500m	Reflectance		
Band	Quality	
Bit	Field	
32‐bit	unsigned	
integer	
4294967295	 0–4294966531	 na	
Solar	Zenith	Angle	 Degree	
16‐bit	signed	
integer	
0	 0–18000	 0.01	
View	Zenith	Angle	 Degree	
16‐bit	signed	
integer	
0	 0–18000	 0.01	
Relative	Azimuth	Angle	 Degree	
16‐bit	signed	
integer	
0	 ‐18000–18000	 0.01	
500m	State	Flags	 Bit	field	
16‐bit	unsigned	
integer	
65535	 0–57343	 na	
Day	of	Year	 Julian	day	
16‐bit	unsigned	
integer	
65535	 1–366	 na	
Trong đề tài, học viên còn sử dụng các ảnh độ phân giải cao và bản đồ sử dụng đất
để làm kiểm chứng các kết quả từ Modis ở khu vực pilot:
- Landsat images: các năm 2001, 2005, 2009 khu vực ven biển
38
Landsat ETM Sep, 2001 Landsat TM sep, 2006 Landsat TM Jan, 2009
Hình 2.3: Ảnh vệ tinh Landsat khu vực ven biển 2001, 2005, 2009
- Bản đồ sử dụng đất đồng bằng sông Hồng tỉ lệ 1: 50.000 năm 2005, nguồn từ
Bộ tài nguyên và môi trường
Hình 2.4 : Bản đồ sử dụng đất ĐBSH năm 2005
39
2.3.2. Các bước tiến hành
Xử lí ảnh
Ảnh Modis tổ hợp 8 ngày (MOD09A1)
1. Chuyển đổi hệ quy chiếu
( Từ SINUSOIDAL sang WGS84, UTM-Z48)
3. Tính toán chỉ số mây (CI)
4.Tạo mặt nạ mây
(Mây và không mây)
5. Ứng dụng mặt nạ mây
6. Gộp các kênh ảnh
7. Nội suy dữ liệu
8. Tính toán các chỉ số LSWI, NDVI, EVI, MNDWI
2. Tạo mặt nạ cho khu vực ĐBSH
(Theo ranh giới đồng bằng)
 Dữ liệu thống kê,
 Bản đồ sử dụng đất,
 Ảnh Land sat
 Kiểm chứng thực địa
Chiết xuất lúa
Chiết xuất các đối tượng
khác
( Nước, Rừng, khu dân cư)
Kiểm chứng, so sánh, đánh giá
Bản đồ phân bố lúa và bản đồ biến đổi phân bố lúa giai đoạn 2000-2010
Hình 2.5: Sơ đồ các bước tiến hành thành lập bản đồ phân bố lúa và bản đồ biến đổi
phân bố lúa
40
Bước 1: Chuyển đổi hệ quy chiếu, lưới chiếu
Đưa toàn bộ các ảnh Modis từ lưới chiếu mặc định SINOSIDAL sang lưới
chiếu WGS-84, UTM-Z48N phù hợp với Việt Nam
Hình 2.6: Các ảnh Modis trước và sau khi chuyển đổi hệ tọa độ
Bước 2: Tạo mặt nạ
Khu vực nghiên cứu là Đồng bằng sông Hồng, vì vậy học viên sử dụng ranh giới
của Đồng bằng sông Hồng cắt toàn bộ các ảnh theo ranh giới.
Hình 2.7: Ảnh đồng bằng Sông Hồng sau khi cắt
Bước 3: Tính chỉ số mây
Các chỉ số mây được tính dựa trên hai band: Band 3 (Band blue) và band 2 (NIR)
41
Được tính theo biểu thức sau: CI= (band4- band3)/(band3+band4)
Ảnh tổ hợp màu Ảnh chỉ số mây
Hình 2.8: Ảnh tổ hợp màu và ảnh chỉ số mây
Bước 4: Tạo mặt nạ mây:
Mặt nạ mây được tạo trên cơ sở chỉ số mây (CI), những pixel được xác định
là mây khi thoả mãn điều kiện chỉ số mây CI>=-0.2 (S. A. Ackerman, et al., 1998)
Ảnh chỉ số mây Ảnh mặt nạ mây (CI>=-0.2)
Hình 2.9: Ảnh chỉ số mây và ảnh mặt nạ mây
Bước 5: ứng dụng mặt nạ mây
Đối với tất cả các ảnh MODIS, tại mỗi thời điểm sẽ ứng dụng các mặt nạ mây để
tách riêng phần mây trên cơ sở 7 bands của ảnh gốc. Mỗi một thời điểm (date) sẽ
được ứng dụng mặt nạ mây tới 7 bands ảnh. Như vậy, ảnh sau khi ứng dụng mặt nạ
42
mây sẽ bao gồm phần mây và phần không mây có giá trị phản xạ của các pixel trên
các kênh ảnh.
Bước 6: Gộp các kênh ảnh
Các kênh ảnh được gộp như sau: 1 file ảnh cho tất cả các band1, 1 file ảnh
cho tất cả các band2, 1 file ảnh cho tất cả các band3, 1 file ảnh cho tất cả các band4,
1 file ảnh cho tất cả các band5, 1 file ảnh cho tất cả các band6 và 1 file ảnh cho tất
cả các band7. Dó đó, chúng ta thu được 7 file tương ứng với 7 band của ảnh gốc.
Hình 2.10: Gộp các kênh ảnh
Bước 7: Nội suy dữ liệu
Các phần mây trên ảnh sẽ được bù đắp các thông tin từ các ảnh khác thời điểm
bằng phương pháp nội suy. Các phương pháp nội suy như: nội suy tuyến tính (E.
Meijering, 2002) , lọc polynomial và median (V. A. N. Dijk, 1987), dịch chuyển cửa sổ
chọn khu vực xa nhất VI (N. Viovy, et al., 1992), Temporal Window Operation (J. Park,
et al., 1999), và logistic curve fitting(X. Zhang, et al., 2003). Trong đề tài, học viên đã sử
dụng phương pháp nội suy tuyến tính để tính các vùng bị thiếu trên ảnh Modis.
43
Bước 8: Tính toán các chỉ số LSWI, NDVI and EVI
Theo các công thức ở trên đã đưa ra, các chỉ số được tính toán từ các band
như sau:
NDVI = (NIR-R)/(NIR+R) = (b2-b1)/(b2+b1)
LSWI= (NIR-SWIR)/(NIR+SWIR) = (b2-b6)/(b2+b6)
EVI= 2,5*(NIR-R)/(NIR+6*R-7,5*B+1) = 2.5*(b2-b1)/(b2+6*b1-7.5*b3+1)
MNDWI= ( G-SWIR)/(G+SWIR)= (b4-b6)/(b4+b6)
(G= Green; R= Red; NIR= Near Infrared; B= Blue; SWIR=shortwave
Infrared)
Hình 2.11: Tính toán các chỉ số LSWI, NDVI, EVI
Từ các chỉ số tính toán trên, học viên vẽ các đồ thị thông tin của LSWI,
NDVI, EVI và phân tích theo ba giai đoạn chính: 1) thời gian ngập nước và cấy lúa
non: các giá trị của các chỉ số thấp; 2) giai đoạn cây trưởng thành ( lúa sinh trưởng,
đẻ nhánh, chín) thì các giá trị NDVI, EVI ngày càng tăng và đạt đến độ cực đại
trước khi lúa chín; 3) giai đoạn sau khi gặt lúa, các giá trị NDVI, EVI xuống thấp
trở lại. (X. Zhang, et al., 2003, T. Le Toan, et al., 1997).
44
Hình 2.12: Đồ thị phổ theo mùa của các giá trị LSWI, NDVI, EVI
theo mùa của khu vực Đồng bằng sông Hồng
Giai đoạn
ngập nước
Giai đoạn
ngập nước
Giai đoạn ngập
nước và cấy lúa
Giai đoạn
lúa đã gặt
Lúa 1 vụ
Lúa 2 vụ
Lúa 2 vụ và hoa màu
Giai đoạn lúa 
xanh
Giai đoạn lúa 
xanh
Giai đoạn
lúa xanh
Giai đoạn
lúa xanh
Giai đoạn
ngập nước
Giai đoạn
ngập nước Giai đoạn
lúa đã gặt
45
2.3.3 Kiểm chứng đánh giá kết quả
Học viên đã tiến hành so sánh kết quả thu được sau khi phân loại với số liệu thống
kê diện tích lúa các tỉnh và so sánh với bản đồ sử dụng đất từ bộ tài nguyên môi
trường. Kết quả so sánh cho thấy có một sự tương quan rất lớn giữa số liệu thống kê
và số liệu phân tích, hệ số tương quan đạt 0.821 và 0.911 (hình 2.8).
Hình 2.13: Đồ thị tương quan giữa diện tích lúa thu từ ảnh Modis và diện tích lúa
theo số liệu thống kê
Lúa-GOS
46
Kết quả còn được kiểm chứng thực địa với 180 điểm GPS ở các vùng trồng lúa khác
nhau khắp các tỉnh trên ĐBSH (Hình 2.8). Kết quả so sánh chỉ ra có 145 điểm trồng
lúa trên ảnh Modis giống thực địa. Như vậy độ chính xác thực tế đạt 85% và hệ số
Kappa là 0.71
Hình 2.14: Sơ đồ tuyến thực địa kiểm chứng trên Đồng bằng sông Hồng
2.4. Kết quả
2.4.1 Sự phân bố không gian của vùng trồng lúa trên đồng bằng sông Hồng
Lúa trên ĐBSH được sản xuất theo hai vụ chính là vụ mùa và vụ đông xuân.
Trong đề tài, sau khi giải đoán học viên đã gộp 2 vụ sản xuất lúa này trên cùng một
mảnh ruộng và trình bày thành vùng trồng lúa chung trên toàn đồng bằng với bảng
chú giải chỉ xác định cho các vùng trồng lúa. Từ các bản đồ kết quả ta có thể thấy
sự phân bố không gian của các cánh đồng lúa trên toàn đồng bằng sông Hồng: vùng
trồng lúa tập trung nhiều nhất là ở khu vực đồng bằng ven biển (Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Hải Phòng, một phần của Hải Dương, và tây nam Hà Nội) – đây
còn gọi là khu vực vành đai lúa của ĐBSH. Càng lên dần khu vực đầu nguồn sông
Hồng, mật độ đất lúa càng giảm dần.
47
Hình 2.15: Bản đồ phân bố lúa Đồng bằng sông Hồng năm 2005 và năm 2010
48
2.4.2. Biến động lớp phủ lúa giai đoạn 2005-2010
Đánh giá biến động và thể hiện sự phân bố lớp phủ lúa bằng phương pháp chồng
xếp hai bản đồ lớp phủ lúa năm 2005 và bản đồ lớp phủ lúa năm 2010. Sử dụng
phương pháp phân tích không gian trong phần mềm ArcGis (Spatial Analysis-
Raster Caculator), thành lập bản đồ biến động lớp phủ lúa giai đoạn 2005-2010.
Hình 2.16: Bản đồ biến động lớp phủ lúa đồng bằng Sông Hồng
giai đoạn 2005-2010
Bảng 2.4 Ma trận biến động giữa các loại hình lớp phủ giai đoạn 2005-2010
2010
2005
Không có dữ liệu Đất khác Lúa
Không có dữ liệu 490 245 490
Đất khác 13230 169687 89376
Lúa 50568 156800 986566
49
Hình 2.17: Diện tích lúa các tỉnh đồng bằng sông Hồng qua 2 năm 2005, 2010
(số liệu chiết xuất từ ảnh Modis)
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy diện tích lúa các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng giai
đoạn 2005-2010 hầu hết có xu hướng giảm, riêng tỉnh Nam Định diện tích lúa tăng
nhẹ. Hà Nội năm 2008 được sát nhập thêm Hà Tây nên diện tích đất lúa lớn nhất trên
đồng bằng. Vĩnh Phúc và Hải Phòng là hai tỉnh có diện tích đất lúa giảm nhiều nhất.
Đây là xu hướng tất yếu của quá trình đô thị hóa ở Đồng bằng sông Hồng, khi công
nghiệp hóa phát triển, đất nông nghiệp bị chuyển đổi thành các khu công nghiệp tập
trung, có nghĩa một số hộ nông dân hoặc một số làng không còn đất sản xuất nông
nghiệp và trở thành nông dân không có đất. Việc chuyển đổi sinh kế như vậy kéo
theo rất nhiều hệ lụy, từ tập quán sinh hoạt cho đến phương thức kiếm sống.
50
Chương 3: ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN CÁC CHỈ SỐ VÀ PHÂN
NHÓM CÁC VÙNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1. Phương pháp tiến hành
Trong một hệ tổng thể các phức hợp địa lí, cảnh quan và những biến đổi
trong đó luôn chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên và bởi các phương thức sử
dụng tài nguyên của những người dân sống dựa vào nguồn tài nguyên đó. Ngược lại
chất lượng cuộc sống của người dân cùng các quyết định trong chiến lược sản xuất
cũng bị ảnh hưởng bởi nhận thức về tình trạng môi trường. Cũng theo đó các điều
kiện kinh tế xã hội thường được xác định bởi những tài nguyên mà họ có quyền sử
dụng (J.-C. Castella and Đ. Đ. Quang, 2002). Jonathan Rigg nhận định rằng ở vùng
nông thôn Đông Nam Á đang diễn ra quá trình tách rời giữa sự nghèo đói và Sinh
kế khỏi việc đồng áng và các nguồn lực nông nghiệp ở các vùng nông thôn (J. Rigg,
2005). Nguyên nhân của điều này thường do những thay đổi về lối sống và quan
điểm sống hơn là do những nhu cầu cấp thiết về kinh tế và môi trường. Ẩn sau
nhưng thay đổi về các hình thức đầu tư nông nghiệp là những thay đổi cơ cấu rộng
lớn trong hệ thống sinh kế ở làng xã. Tại những vùng ven đô thị , dưới tác động của
quá trình đô thị hóa, vai trò của hoạt động sản xuất nông nghiệp trong các nông hộ
ngày càng suy giảm. Khi mà đất nông nghiệp của họ ngày càng bị mất đi cho việc
mở rộng đô thị và phát triển các khu công nghiệp thì người dân càng có xu hướng
chuyển sang kinh doanh phi nông nghiệp cũng như tham gia các hoạt động có thu
nhập khác và coi đó là nguồn thu chính. Còn các vùng xa đô thị, vai trò nông nghiệp
trong phát triển kinh tế hộ càng được coi trọng và phát triển theo xu hướng thâm
canh tăng năng suất và đa dạng hóa các sản phẩm nhằm cung cấp cho thị trường
thành phố.
Ở chương 2, các phương pháp Viễn thám cho ta theo dõi được sự biến động
của lớp đất lúa – 1 trong những nguồn lực tự nhiên trong khung sinh kế nông thôn,
tại các thời điểm và không gian khác nhau nhưng chưa thể thấy được các nhân tố
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng
Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB  sông Hồng

More Related Content

What's hot

Phan 2 chuong 5 - giai doan anh
Phan 2   chuong 5 - giai doan anhPhan 2   chuong 5 - giai doan anh
Phan 2 chuong 5 - giai doan anhbien14
 
Mô hình hổi qui đơn biến
Mô hình hổi qui đơn biếnMô hình hổi qui đơn biến
Mô hình hổi qui đơn biếnCẩm Thu Ninh
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Bài giảng năng lượng tái tạo
Bài giảng năng lượng tái tạoBài giảng năng lượng tái tạo
Bài giảng năng lượng tái tạoThanh Hoa
 
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thám
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thámđặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thám
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thámĐặng Hoàng
 
Vien tham - 5 du lieu vien tham
Vien tham - 5 du lieu vien thamVien tham - 5 du lieu vien tham
Vien tham - 5 du lieu vien thamttungbmt
 
Dự án trồng rừng kết hợp trồng cây dược liệu 0918755356
Dự án trồng rừng kết hợp trồng cây dược liệu 0918755356Dự án trồng rừng kết hợp trồng cây dược liệu 0918755356
Dự án trồng rừng kết hợp trồng cây dược liệu 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1trankha8792
 
Đề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GISĐề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GISNgô Doãn Tình
 
Vien tham - 6 giai doan anh
Vien tham - 6 giai doan anhVien tham - 6 giai doan anh
Vien tham - 6 giai doan anhttungbmt
 

What's hot (20)

Phan 2 chuong 5 - giai doan anh
Phan 2   chuong 5 - giai doan anhPhan 2   chuong 5 - giai doan anh
Phan 2 chuong 5 - giai doan anh
 
Đề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAY
Đề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAYĐề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAY
Đề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAY
 
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOTLuận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
 
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Sở Tài Nguyên Môi Trường, Từ Các Khóa Trước
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Sở Tài Nguyên Môi Trường, Từ Các Khóa TrướcList 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Sở Tài Nguyên Môi Trường, Từ Các Khóa Trước
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Sở Tài Nguyên Môi Trường, Từ Các Khóa Trước
 
Chuong 7(2)
Chuong 7(2)Chuong 7(2)
Chuong 7(2)
 
Mô hình hổi qui đơn biến
Mô hình hổi qui đơn biếnMô hình hổi qui đơn biến
Mô hình hổi qui đơn biến
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
 
Bài giảng năng lượng tái tạo
Bài giảng năng lượng tái tạoBài giảng năng lượng tái tạo
Bài giảng năng lượng tái tạo
 
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thám
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thámđặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thám
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thám
 
Vien tham - 5 du lieu vien tham
Vien tham - 5 du lieu vien thamVien tham - 5 du lieu vien tham
Vien tham - 5 du lieu vien tham
 
Dự án trồng rừng kết hợp trồng cây dược liệu 0918755356
Dự án trồng rừng kết hợp trồng cây dược liệu 0918755356Dự án trồng rừng kết hợp trồng cây dược liệu 0918755356
Dự án trồng rừng kết hợp trồng cây dược liệu 0918755356
 
Tiểu Luận Quy Hoạch Hệ Thống Quan Trắc Môi Trường Cho Tp Uông Bí Của Tỉnh Quả...
Tiểu Luận Quy Hoạch Hệ Thống Quan Trắc Môi Trường Cho Tp Uông Bí Của Tỉnh Quả...Tiểu Luận Quy Hoạch Hệ Thống Quan Trắc Môi Trường Cho Tp Uông Bí Của Tỉnh Quả...
Tiểu Luận Quy Hoạch Hệ Thống Quan Trắc Môi Trường Cho Tp Uông Bí Của Tỉnh Quả...
 
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1
 
Đề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GISĐề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GIS
 
Luận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt NamLuận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam
 
Đề tài: Thiết kế truyền động điện cho trạm lạnh công nghiệp, HOT
Đề tài: Thiết kế truyền động điện cho trạm lạnh công nghiệp, HOTĐề tài: Thiết kế truyền động điện cho trạm lạnh công nghiệp, HOT
Đề tài: Thiết kế truyền động điện cho trạm lạnh công nghiệp, HOT
 
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
 
Vien tham - 6 giai doan anh
Vien tham - 6 giai doan anhVien tham - 6 giai doan anh
Vien tham - 6 giai doan anh
 
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữa
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữaDự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữa
Dự án trồng rừng kết hợp chăn nuôi bò sữa
 

Similar to Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB sông Hồng

Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...Man_Ebook
 
Giáo trình công nghệ khuôn mẫu - Trần Minh Thế Uyên, Phạm Sơn Minh.pdf
Giáo trình công nghệ khuôn mẫu - Trần Minh Thế Uyên, Phạm Sơn Minh.pdfGiáo trình công nghệ khuôn mẫu - Trần Minh Thế Uyên, Phạm Sơn Minh.pdf
Giáo trình công nghệ khuôn mẫu - Trần Minh Thế Uyên, Phạm Sơn Minh.pdfMan_Ebook
 
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngĐề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 
Hấp phụ thuốc nhuộm trong nước thải ngành dệt nhuộm, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Hấp phụ thuốc nhuộm trong nước thải ngành dệt nhuộm, HAY - Gửi miễn phí qua z...Hấp phụ thuốc nhuộm trong nước thải ngành dệt nhuộm, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Hấp phụ thuốc nhuộm trong nước thải ngành dệt nhuộm, HAY - Gửi miễn phí qua z...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa LanPhân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa LanViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa LanPhân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa LanViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình Thí nghiệm hóa hữu cơ - Võ Thị Ngà, Hoàng Minh Hảo, Hồ Phương.pdf
Giáo trình Thí nghiệm hóa hữu cơ - Võ Thị Ngà, Hoàng Minh Hảo, Hồ Phương.pdfGiáo trình Thí nghiệm hóa hữu cơ - Võ Thị Ngà, Hoàng Minh Hảo, Hồ Phương.pdf
Giáo trình Thí nghiệm hóa hữu cơ - Võ Thị Ngà, Hoàng Minh Hảo, Hồ Phương.pdfMan_Ebook
 

Similar to Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB sông Hồng (20)

Luận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gian
Luận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gianLuận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gian
Luận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gian
 
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
 
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ AnLuận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
 
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAYĐề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
 
Giáo trình công nghệ khuôn mẫu - Trần Minh Thế Uyên, Phạm Sơn Minh.pdf
Giáo trình công nghệ khuôn mẫu - Trần Minh Thế Uyên, Phạm Sơn Minh.pdfGiáo trình công nghệ khuôn mẫu - Trần Minh Thế Uyên, Phạm Sơn Minh.pdf
Giáo trình công nghệ khuôn mẫu - Trần Minh Thế Uyên, Phạm Sơn Minh.pdf
 
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao BằngĐề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Đề tài: Hấp phụ thuốc nhuộm hoạt tính trong nước thải ngành nhuộm
Đề tài: Hấp phụ thuốc nhuộm hoạt tính trong nước thải ngành nhuộmĐề tài: Hấp phụ thuốc nhuộm hoạt tính trong nước thải ngành nhuộm
Đề tài: Hấp phụ thuốc nhuộm hoạt tính trong nước thải ngành nhuộm
 
Hấp phụ thuốc nhuộm trong nước thải ngành dệt nhuộm, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Hấp phụ thuốc nhuộm trong nước thải ngành dệt nhuộm, HAY - Gửi miễn phí qua z...Hấp phụ thuốc nhuộm trong nước thải ngành dệt nhuộm, HAY - Gửi miễn phí qua z...
Hấp phụ thuốc nhuộm trong nước thải ngành dệt nhuộm, HAY - Gửi miễn phí qua z...
 
Luận án: Mô hình hoá không gian trong phân vùng cảnh báo lũ
Luận án: Mô hình hoá không gian trong phân vùng cảnh báo lũLuận án: Mô hình hoá không gian trong phân vùng cảnh báo lũ
Luận án: Mô hình hoá không gian trong phân vùng cảnh báo lũ
 
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
đáNh giá công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong sản xuất tại trang trại ...
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI - TẢ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI  - TẢ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI  - TẢ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI - TẢ...
 
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa LanPhân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
 
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa LanPhân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Lãi Vay Đến Các Hộ Sản Xuất Hoa Lan
 
Luận Văn Vai Trò Của Chính Sách Công Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển
Luận Văn Vai Trò Của Chính Sách Công Ở Các Quốc Gia Đang Phát TriểnLuận Văn Vai Trò Của Chính Sách Công Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển
Luận Văn Vai Trò Của Chính Sách Công Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đ
 
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
 
Giáo trình Thí nghiệm hóa hữu cơ - Võ Thị Ngà, Hoàng Minh Hảo, Hồ Phương.pdf
Giáo trình Thí nghiệm hóa hữu cơ - Võ Thị Ngà, Hoàng Minh Hảo, Hồ Phương.pdfGiáo trình Thí nghiệm hóa hữu cơ - Võ Thị Ngà, Hoàng Minh Hảo, Hồ Phương.pdf
Giáo trình Thí nghiệm hóa hữu cơ - Võ Thị Ngà, Hoàng Minh Hảo, Hồ Phương.pdf
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 

Đề tài: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa tại ĐB sông Hồng

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI -------------------- ĐINH THỊ DIỆU ỨNG DỤNG DỮ LIỆU MODIS VÀ DỮ LIỆU THỐNG KÊ XÃ HỘI TRONG PHÂN TÍCH KHÔNG GIAN PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ SINH KẾ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC HÀ NỘI – 2012
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI -------------------- ĐINH THỊ DIỆU ỨNG DỤNG DỮ LIỆU MODIS VÀ DỮ LIỆU THỐNG KÊ XÃ HỘI TRONG PHÂN TÍCH KHÔNG GIAN PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ SINH KẾ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Chuyên ngành: Bản đồ, Viễn thám và hệ thông tin địa lý Mã số: 60 44 76 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. PHẠM VĂN CỰ HÀ NỘI -2012
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Văn Cự người đã dìu dắt tôi từ những bước đi đầu tiên từ cổng trường đại học tới khóa luận tốt nghiệp và hôm nay hoàn thành luận văn. Những trao đổi thường xuyên và hướng dẫn chi tiết từ thầy đã chỉ cho tôi những phương pháp tiếp cận sáng tạo và mang nhiều tính hàn lâm.Thầy còn là người luôn động viên chia sẻ những lúc khó khăn trong cuộc sống Trong suốt quá trình nghiên cứu tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ và động viên rất nhiệt thành từ các thầy cô trong khoa Địa lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đặc biệt là các thầy cô TS. Đinh Thị Bảo Hoa, TS. Vũ Kim Chi. Tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới các cán bộ đồng nghiệp ở trung tâm Quốc tế nghiên cứu biến đổi toàn cầu ICARGC - nơi tôi đang làm việc, mọi người đã chia sẻ cùng tôi về công việc và luôn tạo điều kiện để tôi hoàn thành. Xin trân trọng cảm ơn những tình cảm và sự giúp đỡ quý báu đó. Luận văn được hoàn thành cũng là do học viên tham gia làm việc và được thừa hưởng bộ số liệu trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt – Bỉ “Nghiên cứu biến động sử dụng đất dưới tác động của hoạt động kinh tế - xã hội và của biến đổi khí hậu toàn cầu, nghiên cứu trường hợp tại đồng bằng sông Hồng và vùng núi Tây Bắc Việt Nam” và dự án “Tác động của biến đổi khí hậu đến biến đổi sử dụng đất và thay đổi sinh kế cộng đồng ở đồng bằng sông Hồng” do Danida tài trợ, đang thực hiện tại trung tâm ICARGC. Xin được cảm ơn các nhà tài trợ, cảm ơn các bạn đồng nghiệp. Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự nhiệt tình ủng hộ và giúp đỡ của gia đình tôi, bạn bè trong suốt quá trình học tập và công tác cũng như trong quá trình thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Đinh Thị Diệu
  • 4. i MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................iii DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết.......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................. 4 4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 4 5. Ý nghĩa khoa học...............................................................................................................4 6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 5 7. Cơ sở dữ liệu ......................................................................................................... 5 8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 5 Chương 1: TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM SINH KẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH KẾ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.......................................... 7 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Sinh kế .............................................................................. 7 1.2. Đất ruộng và Sinh kế nông nghiệp bền vững...................................................... 9 1.3. Các nguồn lực sinh kế và các nhân tố tác động đến Sinh kế ĐBSH................. 12 1.3.1. Các nguồn lực tự nhiên .................................................................................. 12 1.3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 12 1.3.1.2. Địa hình, địa mạo........................................................................................ 13 1.3.1.3. Khí hậu........................................................................................................ 14 1.3.1.3. Thuỷ văn...................................................................................................... 16 1.3.2. Nguồn lực con người...................................................................................... 17 1.3.3. Phân bố dân cư............................................................................................... 19 1.3.4. Tác động của các chính sách nhà nước.......................................................... 22 1.3.4.1. Tổng quan về chính sách đổi mới của Việt Nam trong nông nghiệp từ năm 1986 đến nay ............................................................................................................ 23
  • 5. ii 1.3.4.2. Tác động của những chính sách đổi mới trong nông nghiệp này đến nền kinh tế Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH)................................................................... 26 Chương 2: ỨNG DỤNG DỮ LIỆU MODIS CHIẾT XUẤT LÚA VÀ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LÚA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2005- 2010.......................................................................................................................... 29 2.1. Tổng quan nghiên cứu ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa và trong đánh giá biến động lớp phủ lúa............................................................................................... 29 2.2. Chiết xuất lúa từ ảnh Modis.............................................................................. 34 2.3. Dữ liệu và phương pháp tiến hành.................................................................... 37 2.3.1. Dữ liệu............................................................................................................ 37 2.3.2. Các bước tiến hành......................................................................................... 39 2.3.3 Kiểm chứng đánh giá kết quả.......................................................................... 45 2.4. Kết quả .............................................................................................................. 46 2.4.1 Sự phân bố không gian của vùng trồng lúa trên đồng bằng sông Hồng ......... 46 Chương 3: ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN CÁC CHỈ SỐ VÀ PHÂN NHÓM CÁC VÙNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG........................................... 50 3.1. Phương pháp tiến hành...................................................................................... 50 3.2. Lựa chọn các biến phân tích và kết quả phân tích ............................................ 53 3.2.1. Phân nhóm các kiểu hình sinh kế ĐBSH năm 2005 ...................................... 53 3.2.3. Đánh giá hoạt động Nông nghiệp năm 2010.................................................. 59 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 62 1. Kết luận về phương pháp luận ............................................................................. 62 2. Kết luận về kết quả đạt được ở Đồng bằng sông Hồng ....................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 64 PHỤ LỤC..................................................................................................................67
  • 6. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Đặc trưng của các band phổ ảnh MODIS và ứng dụng............................31 Bảng 2.2 : Tiêu chuẩn sử dụng để phân loại sử dụng đất .........................................34 Bảng 2.3: 7 bands phổ với đầu thu MODIS được sử dụng trong đề tài....................37 Bảng 2.4 Ma trận biến động giữa các loại hình lớp phủ giai đoạn 2005-2010.........48 Bảng 3.1: Giá trị eigenvalue của các nhóm nhân tố..................................................54 Bảng 3.2: Trọng số của các biến trên các trục nhân tố .............................................56 Bảng 3.3: Giá trị Eigenvalue của các nhân tố...........................................................60
  • 7. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001).................................................8 Hình 1.2: Khung phân tích sinh kế nông thôn bền vững ..........................................10 Hình 1.3: Vị trí các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong Việt Nam..............................13 Hình 1.4: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng tại các trạm quan trắc thời kỳ 1970-2011 đồng bằng sông Hồng .............................................................................16 Hình 1.5: Mật độ dân số cấp huyện Đồng bằng sông Hồng, năm 2010 ...................17 Hình 1.6: Phân bố lao động trên 15 tuổi các tỉnh Đồng bằng sông Hồng ................18 Hình 1.7 : Phân bố nghèo các tỉnh Đồng bằng sông Hồng.......................................19 Hình 1.8: Phân bố dân cư nông thôn ở Đồng bằng sông Hồng ................................20 Hình 1.9: Kênh tác động của thay đổi chính sách đến thay đổi sử dụng đất nông nghiệp........................................................................................................................22 Hình 1.10: Thay đổi tỷ lệ đất Nông nghiệp theo đầu người ở ĐBSH.......................28 Hình 2.1: Chu kì phát triển của cây lúa.....................................................................35 Hình 2.2: Ba chỉ số được Xiao sử dụng để dò tìm năng suất của mùa vụ lúa .........36 Hình 2.3: Ảnh vệ tinh Landsat khu vực ven biển 2001, 2005, 2009 ........................38 Hình 2.4 : Bản đồ sử dụng đất ĐBSH năm 2005......................................................38 Hình 2.5: Sơ đồ các bước tiến hành thành lập bản đồ phân bố lúa và bản đồ biến đổi phân bố lúa ................................................................................................................39 Hình 2.6: Các ảnh Modis trước và sau khi chuyển đổi hệ tọa độ .............................40 Hình 2.7: Ảnh đồng bằng Sông Hồng sau khi cắt....................................................40 Hình 2.8: Ảnh tổ hợp màu và ảnh chỉ số mây...........................................................41 Hình 2.9: Ảnh chỉ số mây và ảnh mặt nạ mây..........................................................41 Hình 2.10: Gộp các kênh ảnh....................................................................................42 Hình 2.11: Tính toán các chỉ số LSWI, NDVI, EVI.................................................43 Hình 2.12: Đồ thị phổ theo mùa của các giá trị LSWI, NDVI, EVI theo mùa của khu vực Đồng bằng sông Hồng........................................................................................44 Hình 2.13: Đồ thị tương quan giữa diện tích lúa thu từ ảnh Modis và diện tích lúa theo số liệu thống kê .................................................................................................45
  • 8. v Hình 2.14: Sơ đồ tuyến thực địa kiểm chứng trên Đồng bằng sông Hồng...............46 Hình 2.15: Bản đồ phân bố lúa Đồng bằng sông Hồng năm 2005 và năm 2010......47 Hình 2.16: Bản đồ biến động lớp phủ lúa đồng bằng Sông Hồng ............................48 giai đoạn 2005-2010..................................................................................................48 Hình 2.17: Diện tích lúa các tỉnh đồng bằng sông Hồng qua 2 năm 2005, 2010 .....49 Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu sinh kế nông thôn Đồng bằng sông Hồng...................51 Hình 3.2: Đồ thị phân bố các đo lường trong các phép phân tích thống kê..............52 Hình 3.3: Phân tích thành phần chính cấp huyện năm 2005.....................................53 Hình 3.4: Giá trị Eigenvalue của các nhóm nhân tố .................................................54 Hình 3.5: Sự phân bố của các biến trên hai trục thành phần F1 và F2 .....................55 Hình 3.6: Phân bố không gian của các kiểu vùng sinh kế nông thôn ĐBSH............58 Hình 3.7: Giá trị Eigenvalue của các nhân tố ...........................................................59 Hình 3.8: Sự phân bố của các biến trên hai trục thành phần F1 và F2 .....................60 Hình 3.9: Phân bố không gian của các vùng hoạt động trồng trọt và chăn nuôi năm 2010 các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng .......................................................................61
  • 9. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐBSH Đồng bằng sông Hồng GIS Hệ thống thông tin địa lý NDVI Normalized Difference Vegetation Index LSWI Land surface water index EVI Environmental vegetion index MNDWI GOS Modification of Normalition Difference Water Index Tổng cục thống kê
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Hiện nay sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Khung sinh kế bền vững được tổ chức phát triển toàn cầu của vương quốc Anh (DFID, 2001) đưa ra vào năm 1999 nhằm xem xét những yếu tố khác nhau ảnh hưởng tới sinh kế con người, tìm hiểu xem các yếu tố này liên quan tới nhau như thế nào trong từng bối cảnh cụ thể . Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh tế là cải thiện được sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời luôn phải đặt nó trong khung cảnh biến động mạnh mẽ của các hình thức sử dụng đất cũng như các nguồn lực tự nhiên. Biến đổi sinh kế được hiểu là biến đổi các hoạt động kiếm sống, đó chính là các hoạt động sản xuất của các hộ gia đình. Trong bối cảnh đa tương tác, biến đổi các nguồn lực và biến đổi các hoạt động kiếm sống có quan hệ tương hỗ với nhau song yếu tố nào ảnh hưởng hay bị ảnh hưởng bởi yếu tố nào lại phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế - xã hội của các địa phương trong những thời kỳ khác nhau. Ở Việt Nam, đồng bằng sông Hồng – nơi vẫn được nhắc đến như cái nôi của nền văn minh lúa nước Sông Hồng, được đặc trưng bởi sự đa dạng về cảnh quan với dải địa hình đồi núi ở thượng lưu đồng bằng, địa hình bằng phẳng ở trung tâm và dải thực vật ngập mặn ở ven biển với nhiều đặc điểm nhân sinh. Các chính sách đổi mới trong nông nghiệp từ sau năm 1986, sự tăng trưởng nhanh chóng về dân số (Năm 1999: 16.833.837 người; đến năm 2009, dân số là 19.584.287 người – (theo GOS), và tốc độ đô thị hóa cao nhất cả nước (Năm 2009 tỉ suất tăng dân số thành thị bình quân 4,2% - (theo GOS), đồng bằng sông Hồng trở thành một khu vực có chuyển đổi sử dụng đất nông thôn mạnh mẽ và đạt thành tựu to lớn về xóa đói giảm nghèo. Rất nhiều diện tích đất nông nghiệp đang chuyển thành đất đô thị của các dự án đô thị hóa, tạo ra rất nhiều bước chuyển đổi nghề nghiệp và cơ cấu kinh tế trong khu vực nông thôn của đồng bằng sông Hồng (Năm 1999: dân số làm nông lâm
  • 11. 2 nghiệp, thủy hải sản là 5.945.526 người, đến năm 2009 là 869.719 người (theo GOS) đồng thời cũng đã tạo ra các vấn đề về môi trường và xã hội. GIS và Viễn thám ngày nay đang được ứng dụng rộng rãi trong việc theo dõi những biến đổi bề mặt Trái Đất, quản lí tài nguyên và môi trường trong đó nghiên cứu hiện trạng lớp phủ thổ nhưỡng và hiện trạng sử dụng đất là những ứng dụng phổ biến nhất. Vệ tinh MODIS (Moderate Resolution Imaging Spectroradiometer) đã và đang được ứng dụng vào rất nhiều lãnh vực như ngành Khí tượng-Thủy văn dùng để dự báo thời tiết, dự báo thiên tai liên quan đến biến đổi khí hậu... ; ngành Nông –Lâm nghiệp ứng dụng để theo dõi mức độ biến đổi thảm phủ thực vật, độ che phủ rừng hoặc phòng cháy. Ngành môi trường cũng sử dụng các dữ liệu MODIS vào công tác quản lý, điều hành. Nhờ khả năng phân tích không gian, thời gian và mô hình hóa, GIS lại cho phép tạo ra những thông tin có giá trị gia tăng cho các thông tin được triết xuất từ dữ liệu vệ tinh đó. Các phương pháp toán thống kê ngày nay cũng đang được sử dụng rất hiệu quả trong các phân tích địa lý. Cụ thể với các phương pháp phân tích đa biến như phân tích thành phần chính, phân tích hồi quy, phân tích nhân tố giúp cho việc giải thích mối tương quan của dữ liệu, khẳng định hay phủ định các giả thiết đặt ra ban đầu và tạo ra một ý nghĩa địa lý rất quan trọng. Từ những hiểu biết trên về Đồng bằng sông Hồng, học viên đã đặt ra câu hỏi nghiên cứu: -Đồng bằng sông Hồng đã có những thay đổi gì về hệ thống nông nghiệp nhất là hệ thống canh tác lúa nước trong vòng gần một thập kỉ qua? -Giữa những thay đổi hệ thống canh tác lúa nước ở Đồng bằng sông Hồng và các chỉ số kinh tế xã hội có những mối quan hệ như thế nào? Các quan hệ này có thể làm chỉ báo về Sinh kế cho khu vực Đồng bằng Sông Hồng như thế nào?
  • 12. 3 -Có thế dùng dữ liệu Modis để chiết tách lúa và đánh giá biến động lớp phủ từ cấp khu vực tới Đồng bằng sông Hồng hay không? Việc mở rộng nghiên cứu đa tỉ lệ là có thể khả thi hay không? Sơ đồ các bước nghiên cứu 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tổng quan về sinh kế và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến Sinh kế Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2005-2010 - Sử dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa và đánh giá những biến đổi hệ thống sản xuất Nông nghiệp lúa nước khu vực Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2005-2010 - Đánh giá tương quan giữa biến đổi lớp phủ lúa và biến đổi về kinh tế xã hội cũng như hệ thống sản xuất nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2005- 2010. Huyện Nguồn dữ liệu Chiết xuất lúa Cấp độ Ảnh vệ tinh, bản đồ sử dụng đất Số liệu thống kê cấp tỉnh, huyện Phân tích tương quan các chỉ số Đánh giá biến đổi của Hệ thống sản xuất Nông nghiệp và Sinh kế Hoạt động Toàn đồng bằng
  • 13. 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu trên nhiệm vụ cần thực hiện là: - Tìm hiểu, tổng quan các đặc điểm sử dụng đất, đặc điểm kinh tế xã hội và các đặc điểm sinh kế, đặc điểm về các chính sách thể chế ở đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2005-2010. - Thu thập các tài liệu bản đồ, ảnh vệ tinh Modis. Xử lí, phân loại. Kiểm chứng thực địa - Thành lập các bản đồ hiện trạng lớp phủ lúa và biến động lúa qua giai đoạn 2005-2010. - Ứng dụng các phương pháp phân tích thống kê đánh giá biến động lúa trong mối tương quan với các chỉ số kinh tế xã hội, nghề nghiệp, nông nghiệp đặc trưng cấp huyện của toàn khu vực đồng bằng sông Hồng. Từ đó rút ra chỉ báo về sinh kế và biến đổi sinh kế, phân nhóm các kiểu vùng sinh kế khu vực đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn nghiên cứu. - Đánh giá kết quả. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn: - Không gian: Khu vực đồng bằng sông Hồng gồm 10 tỉnh - Thời gian: hai năm 2005 và 2010. - Phạm vi khoa học: Sinh kế là một khái niệm rộng có thể ở nhiều cấp độ khác nhau từ cấp vùng đến cấp nông hộ. Phạm vi của đề tài là đánh giá sinh kế nông nghiệp cấp huyện
  • 14. 5 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Góp phần khẳng định và mở rộng khả năng ứng dụng phương pháp viễn thám vào việc theo dõi biến động lớp phủ đặc biệt là là biến động vùng trồng lúa cho các khu vực nông nghiệp rộng lớn. - Ý nghĩa thực tiễn: Xây dựng bản đồ khu vực trồng lúa ở Đồng bằng sông Hồng từ dữ liệu vệ tinh có đủ độ tin cậy, phương pháp đánh giá sinh kế khoa học giúp các nhà quản lý có thể thấy được bức tranh chung về toàn bộ nền sản xuất nông nghiệp cũng như những thay đổi sinh kế của vùng, từ đó có những quyết sách phù hợp. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp xử lí dữ liệu viễn thám: xử lí và phân tích các tư liệu ảnh Modis giai đoạn 2005 – 2010. - Phương pháp tích hợp GIS: phân tích không gian và đánh giá biến động đa thời gian. - Phương pháp phân tích thống kê : sử dung phương pháp phân tích hồi quy và phân tích nhân tố tìm các chỉ số quan hệ giữa biến động lớp phủ và chỉ tiêu kinh tế xã hội. 7. Cơ sở dữ liệu - Dữ liệu bản đồ: Bản đồ sử dụng đất tỉ lệ 1:50 000 toàn Đồng bằng sông Hồng - Dữ liệu ảnh vệ tinh: Ảnh Modis MOD 09A1 (tổ hợp 8 ngày) các năm 2005, 2010. - Dữ liệu thống kê kinh tế xã hội toàn Đồng bằng sông Hồng cấp huyện (Nguồn: Nhà xuất bản Thống kê) các năm từ 2005 đến 2010. 8. Cấu trúc luận văn Luận văn được thực hiện gồm 66 trang, 34 hình và bản đồ, 7 bảng. Cấu trúc luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận còn có 3 chương
  • 15. 6 Chương 1: Tổng quan đặc điểm Sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng đến Sinh kế đồng bằng sông Hồng Chương 2: Ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa và đánh giá biến động lúa khu vực đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2005-2010. Chương 3: Đánh giá tương quan các chỉ số và phân nhóm các vùng sinh kế của đồng bằng sông Hồng. Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 16. 7 Chương 1: TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM SINH KẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH KẾ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Sinh kế Ý tưởng về sinh kế đã được đề cập tới trong các tác phẩm nghiên cứu của R.Chamber những năm 1991 (R. Chambers and G. R.Conway, 1991) trong đó sinh kế theo cách hiểu đơn giản là phương tiện để kiếm sống. Về sau khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu của F.Ellis (E. F, 1999), Barrett va Reardon (C. B. Barrett and T. Reardon, 2000)….Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên, có sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. F.Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ (E. F, 1999). Năm 2001, Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khái niệm về Sinh kế để hướng dẫn cho các hoạt động của mình thì Sinh kế còn được mô tả tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên quan tới các quyết định và hoạt động của một người nhằm cố gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và mơ ước của mình (DFID, 2001). Sinh kế có thể được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình, thôn, vùng...phổ biến nhất là cấp hộ gia đình. Sinh kế bền vững (sustainable livelihood) từ lâu đã là chủ đề được quan tâm trong các tranh luận về phát triển, giảm nghèo và quản lí môi trường cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã làm thay đổi cách tiếp cận đối với phát triển trong thời kỳ những năm 1980 và 1990 theo hướng tập trung vào phúc lợi của con người và tính bền vững nhiều hơn là phát triển kinh tế. Theo (T. Reardon and J. E. Taylor, 1996) một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc
  • 17. 8 tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên (Tim Hanstad, et al., 2004). Về cơ bản, các khung sinh kế bền vững đều phân tích sự tác động qua lại của 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế là: 1) nguồn lực sinh kế, 2) chiến lược sinh kế, 3) kết quả sinh kế, 4) các qui trình về thể chế và chính sách, và 5) bối cảnh bên ngoài. Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001) Nguồn lực sinh kế (tài sản sinh kế) được coi là yếu tố trọng tâm trong tiếp cận sinh kế bền vững. Đó là năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo an ninh bảo sinh kế, bao gồm:  Nguồn lực tự nhiên (natural capital): bao gồm tài nguyên thiên nhiên như đất đai, rừng, nước, biển, đa dạng sinh học…, mà con người có thể sử dụng.
  • 18. 9  Nguồn lực vật chất (physical capital): bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầngnhư các tài sản tư nhân, tài sản công cộng hỗ trợ cho các hoạt động sinh kế  Nguồn lực tài chính (financial capital): bao gồm các nguồn vốn khác nhau, có thể là tiền mặt hay tiền tiết kiệm, trang sức, các khoản thu nhập… có thể sử dụng làm vốn luân chuyển.  Nguồn lực xã hội (social capital): bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người trong xã hội như các mạng lưới xã hội, họ hàng, bạn bè…  Nguồn lực con người (human capital): bao gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả năng lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục… Các thể chế và chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của các sinh kế. Chúng được xây dựng và hoạt động ở tất cả các cấp từ hộ gia đình, đến cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Nhưng cũng có khi cùng một chính sách, ở địa phương khác nhau lại có hiệu quả khác nhau. 1.2. Đất ruộng và Sinh kế nông nghiệp bền vững Mặc dù tỉ lệ phát triển đô thị ngày càng tăng trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là sự phát triển của các thành phố lớn từ đầu những năm đầu của thế kỷ XIX, nhưng đa số dân cư trên thế giới đều đang sống ở nông thôn và ở phần lớn các quốc gia trên thế giới, nông thôn vẫn là chủ yếu (B. Q. Dũng, 2007). Hiện nay giới nghiên cứu và người lập chính sách sử dụng chủ yếu hai biến số về nhân khẩu – quy mô và mật độ tuyệt đối xét về mặt định cư – để xác định nông thôn. Sự tập trung dân cư nông thôn ở các nước thu nhập thấp và tầm quan trọng của xã hội nông thôn trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội khiến cho việc hiểu biết về xã hội nông thôn và các mối tương tác của nó với xã hội đô thị ngày càng có ý nghĩa. Scoones là người đầu tiên đưa ra khung phân tích về sinh kế nông thôn bền vững. Câu hỏi then chốt được đặt ra trong khung phân tích này là: trong một bối
  • 19. 10 cảnh cụ thể (về môi trường, chính sách, chính trị, lịch sử, sinh thái, các điều kiện kinh tế-xã hội), sự kết hợp nguồn lực sinh kế nào sẽ tạo ra khả năng thực hiện các chiến lược sinh kế (sản xuất nông nghiệp, đa dạng hóa các loại hình sinh kế, di dân) nhằm đạt được các sinh kế nhất định. Mối quan tâm chính trong khung phân tích này là các quy trình thể chế và chính sách – được coi là nhân tố trung gian giúp thực hiện những chiến lược sinh kế này và đạt được các kết quả sinh kế mong muốn. Trong các yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững, 5 nguồn lực sinh kế đóng vai trò cốt lõi đối với các hoạt động sinh kế ở các cấp. Tuy nhiên các nguồn lực sinh kế này cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc bối cảnh bên ngoài và thể chế - chính sách ở địa phương, có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế (P. Filipe, 2005). Hình 1.2: Khung phân tích sinh kế nông thôn bền vững (I. Scoones, 1998)
  • 20. 11 Khung sinh kế nông thôn bền vững cũng coi đất đai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. Quyền đất đai đóng một vị trí quan trọng về nhiều mặt và tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác và những sự lựa chọn sinh kế thay thế (Tim Hanstad, et al., 2004). Đất đai cũng là một tài sản tự nhiên mà qua đó có thể đạt được các mục tiêu sinh kế khác như đa dạng hóa sinh kế, bình đẳng giới và sử dụng bền vững các nguồn lực (P. Filipe, 2005). Đất đai là phương tiện để kiếm sống, là đối tượng để đầu tư, làm giàu và kế thừa giữa các thế hệ. DFID đã xuất bản tài liệu cố vấn có tựa đề: “Cuộc sống tốt đẹp hơn cho người nghèo: Vai trò của đất đai và chính sách”(DIFD, 2002). Tài liệu này chỉ ra rằng: Sự đảm bảo, an toàn, và đủ năng lực chi trả về đất đai là cần thiết, tuy nhiên không luôn là điều kiện đủ để giảm nghèo. Những tài liệu về chuyển dịch nghèo đói và sinh kế đều nhấn mạnh sự liên hệ giữa sinh kế, nghèo đói và những vấn đề rộng hơn về chuyển dịch ruộng đất (J. Rigg, 2005) Việt Nam là một nước nông nghiệp, quyền sử dụng đất hàm chứa nhiều ý nghĩa và giá trị quan trọng, bao gồm ý nghĩa và giá trị của một phương tiện sản xuất, một nguồn thu nhập và một loại tài sản có giá trị. Đặc biệt là đối với những người sống ở các cộng đồng nông thôn và ven đô, việc nâng cao mức sống vẫn chủ yếu được thực hiện bằng việc đa dạng hóa các hoạt động nông nghiệp (Worldbank, 2000) sử dụng đất canh tác dường như là sinh kế đầu tiên mà mọi người lựa chọn. Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của 1,3 tỉ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của người nông dân. Ở Việt Nam, dân số trên 80 triệu và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính. Từ các cánh đồng lúa ở vùng đồng bằng cho đến những thửa ruộng bậc thang vùng miền núi, việc trồng lúa nước từ lâu đã là một đặc trưng cơ bản của nền nông nghiệp Việt Nam (J.-C. Castella and A. Erout, 2002). Trong đó Đồng bằng Sông Hồng được nhắc đến như là cái nôi của nền văn minh lúa nước Việt Nam. Như vậy việc đánh giá sinh kế ĐBSH cần phải nhấn mạnh đến vai trò của các nguồn lực tự nhiên trong đó đất lúa là một trong những nguồn lực quan trọng. Việc trả lời các câu
  • 21. 12 hỏi: nguồn lực sinh kế nào, chiến lược sinh kế nào, thể chế-chính sách nào là quan trọng để đạt được sinh kế bền vững cho các nhóm đối tượng khác nhau. Các kế hoạch phát triển cần phải toàn diện, nhất là phải xác định được những mối tương tác giữa các lĩnh vực làm ảnh hưởng đển sinh kế. 1.3. Các nguồn lực sinh kế và các nhân tố tác động đến Sinh kế ĐBSH 1.3.1. Các nguồn lực tự nhiên 1.3.1.1. Vị trí địa lý Vùng Đồng bằng sông Hồng là phần lãnh thổ ở phía Bắc Việt Nam, có tọa độ địa lý trong khoảng từ 200 00' đến 210 20' vĩ độ Bắc và từ 1050 30' đến 1070 00' kinh độ Đông, là vùng châu thổ được bao bọc bởi địa hình đồi núi ở ba mặt từ phía Bắc vòng sang phía Tây và xuống phía Nam. Phía Đông của vùng giáp biển Đông được mở rộng ra như đáy của một tam giác với độ dài khoảng 130 km có nhiều cửa sông lớn, vịnh biển kín. Vị trí của vùng là nơi hội tụ đầu mối giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội từ lâu đời của Việt Nam; với trung tâm là Thủ đô Hà Nội thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, tỏa đi khắp các miền, các vùng lãnh thổ trong cả nước, với các nước trong khu vực và trên thế giới.Vùng Đồng bằng sông Hồng nằm trong khu vực kinh tế- xã hội phát triển nhanh và năng động của cả nước, do đó có điều kiện tiếp thu, thừa hưởng lợi thế này trong quá trình xây dựng và phát triển.
  • 22. 13 Hình 1.3: Vị trí các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong Việt Nam 1.3.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình của vùng tương đối đa dạng, phong phú bao gồm vùng núi, trung du, đồng bằng và ven biển, nhìn chung địa hình có hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao trung bình từ 0,4 m đến 12 m so với mặt nước biển. Toàn vùng có thể chia thành 4 dạng tiểu vùng địa hình tương đối, tiểu vùng núi, tiểu vùng trung du, tiểu vùng đồng bằng và tiểu vùng ven biển. Tiểu vùng núi và trung du nằm ở phía Bắc, phía Tây và phía Nam của vùng bao gồm các dãy núi đá vôi, các đồi thấp lượn sóng phân bố ở các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Ninh Bình, Hải Dương, Hải Phòng. Các tiểu vùng này có địa hình cao, đất đai tương đối tốt, thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Ngoài ra còn phục vụ cho việc khái thác khoáng sản và nguyên vật liệu xây dựng.
  • 23. 14 Tiểu vùng đồng bằng và ven biển có địa hình tương đối bằng phẳng, tuy nhiên ở mức độ chi tiết thì địa hình chia cắt khá phức tạp, điển hình là sự chênh lệch về độ cao và chia ô ở trung tâm vùng và ven biển (tiểu vùng Đồng bằng và Duyên hải). Diện tích của vùng Châu thổ sông Hồng không rộng nhưng có nhiều sông và chảy theo nhiều hướng, cùng với sự khai thác tài nguyên đất đai và xây dựng hệ thống đê đập dày đặc từ lâu đời nên đã phân chia thành rất nhiều ô lớn, nhỏ, những con đê, đập trở thành phân ranh giới giữa các ô với sông. Phần đất bám sát trong và ngoài đê thường cao hơn so với vùng sâu trong đê. Các sông lớn chảy qua vùng thường có đê chính và phụ đã tạo nên nhiều dải đất rộng có địa hình cao thấp khác nhau. Hàng năm các dải đất ven sông ngày càng được bồi đắp nâng cao dần, lòng sông lắng đọng cát sỏi, phù sa đã làm cho mực nước sông dâng cao vào mùa mưa tràn ngập vào vùng đất thấp trong đê, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống dân sinh. Tiểu vùng ven biển được hình thành tương đối với cốt đất thấp và bằng phẳng, mức độ đe dọa bởi lũ của sông giảm đi nhưng lại chịu ảnh hưởng của triều tràn tuy mức độ không lớn và trên diện tích hẹp. Nhìn chung điều kiện địa hình của vùng cơ bản thuận lợi cho việc khai thác sử dụng triệt để quỹ đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí dân cư, phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn của vùng. 1.3.1.3. Khí hậu Khí hậu của vùng mang tính chất khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng rất mạnh của hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam và được phân thành 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Mùa xuân bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 4, nhiệt độ tăng dần, kèm theo mưa xuân cây trồng phát triển nhanh, mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 7, thời tiết nóng nực, kéo theo mưa rào và gió bão, mùa thu từ tháng 8 đến tháng 10, thời tiết mát dịu, mùa đông từ tháng 11 năm đến tháng 1 năm sau, nhiệt độ xuống thấp, giá rét, kéo theo mưa phùn ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và sinh hoạt của người dân (N. Đ. Ngữ, 2004)
  • 24. 15  Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm là 230 5C, lượng bức xạ cao vào khoảng 115 kcal/cm2 /năm, từ tháng 5 đến tháng 10 mặt đất có thể thu nhận từ 10 -15 kcal/cm2 , từ tháng 11 đến tháng 4 lượng bức xạ khoảng từ 7- 9 kcal/cm2 /tháng. Cán cân bức xạ ngay cả những tháng mùa đông đều dương, tổng số giờ nắng đạt tới 1.400 - 1.600 giờ/năm.  Lượng mưa: Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.500 - 2.000 mm, lượng mưa phân bố theo mùa; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 lượng mưa chiếm trên 85% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm.  Độ ẩm: Độ ẩm trung bình các tháng trong năm chênh lệch không lớn, tháng có độ ẩm cao nhất và tháng có độ ẩm thấp nhất chênh nhau 12%. Độ ẩm trung bình tối đa là 92%, độ ẩm trung bình tối thiểu là 80%. Độ ẩm trung bình tháng dưới 85% chỉ chiếm 35%. Nhìn chung khí hậu vùng Đồng bằng sông Hồng thuộc miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, mưa nhiều và được phân hoá theo mùa, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa và các tháng trong mùa tương đối lớn, lượng bức xạ và tổng số giờ nắng trong năm tương đối cao; mưa phân bố theo mùa, lượng mưa tập trung vào mùa hạ, độ ẩm không khí trung bình rất cao, đây là điều kiện thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi sinh trưởng, phát triển quanh năm. Tuy nhiên sự thay đổi thất thường trong chế độ mưa, gió gây trở ngại cho sản xuất và đời sống con người, đây cũng là nét đặc trưng nổi bật của khí hậu vùng Đồng bằng sông Hồng.
  • 25. 16 Hình 1.4: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng tại các trạm quan trắc thời kỳ 1970-2011 đồng bằng sông Hồng 1.3.1.3. Thuỷ văn Mạng lưới sông ngòi: Đồng bằng sông Hồng có mạng lưới sông, ngòi, hồ, ao phong phú và đa dạng, có hai hệ thống sông chủ yếu là sông Hồng và sông Thái Bình với mật độ mạng lưới sông từ 1-1,3 km/km2 , tạo nên vùng đồng bằng châu thổ phì nhiêu màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Sông Hồng là con sông lớn nhất miền Bắc có chiều dài 200km, có tổng lượng nước hàng năm khá lớn trung bình tới 1.220.109 m3 . Lũ sông Hồng chịu ảnh hưởng trực tiếp của 3 sông, trong đó
  • 26. 17 sông Đà chiếm 41- 61%, sông Lô 20-34%, sông Thao 15-22%, khi lũ của ba con sông này gặp nhau thì sông Hồng sẽ có các ngọn lũ lớn đột xuất. 1.3.2. Nguồn lực con người Đồng bằng sông Hồng là vùng dân cư đông đúc nhất cả nước. Mật độ dân số trung bình là 949 người/km2 (năm 2011). Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số trong vùng giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao, gấp 5 lần so với mật độ trung bình của cả nước, gấp gần 2,2 lần so với Đồng bằng sông Cửu Long, gấp 8 lần so với miền núi và trung du Bắc Bộ và gấp 10 lần so với Tây Nguyên. Hình 1.5: Mật độ dân số cấp huyện Đồng bằng sông Hồng, năm 2010 Những nơi dân cư đông nhất của vùng là Hà Nội (2013 người/km2 ), Bắc Ninh (1.289 người/km2 ), Hải Phòng (1.233 người/km2 ), Hưng Yên (1.242người/km2 ). Ở các nơi khác, chủ yếu ở khu vực rìa phía Bắc và Đông Bắc của châu thổ, dân cư thưa hơn. Sự phân bố dân cư quá đông ở Đồng bằng sông Hồng liên quan tới nhiều nhân tố như nền nông nghiệp thâm canh cao với nghề trồng lúa
  • 27. 18 nước là chủ yếu đòi hỏi phải có nhiều lao động. Trong vùng còn có nhiều trung tâm công nghiệp quan trọng và một mạng lưới các đô thị khá dày đặc. Ngoài ra, Đồng bằng sông Hồng đã được khai thác từ lâu đời và có các điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho hoạt động sản xuất và cư trú của con người. Đây là một thuận lợi vì vùng có nguồn lao động dồi dào với truyền thống kinh nghiệm sản xuất phong phú, chất lượng lao động dẫn đầu cả nước. Thế nhưng, dân số đông cũng đem đến những khó khăn nhất định, gây sức ép nặng nề lên sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. (Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê) Hình 1.6: Phân bố lao động trên 15 tuổi các tỉnh Đồng bằng sông Hồng Việt Nam là nước có diện tích canh tác tính theo đầu người rất thấp (892m2 ). Trên cái nền chung ấy, chỉ số này ở Ðồng bằng sông Hồng còn thấp hơn nhiều do bị sức ép quá nặng nề của dân số. Ở đây, bình quân mỗi đầu người chỉ đạt khoảng ½ con số trung bình của cả nước. Đất canh tác ít, dân đông nên phải đẩy mạnh thâm canh. Song nếu thâm canh không đi đôi với việc hoàn lại đầy đủ các chất dinh dưỡng sẽ làm cho đất đai ở một số nơi bị giảm độ phì nhiêu. Dân số đông và sự gia
  • 28. 19 tăng dân số đã để lại những dấu ấn đậm nét về kinh tế – xã hội. Mặc dù mức gia tăng dân số đã giảm nhiều, nhưng sản xuất nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu tích lũy và cải thiện đời sống nhân dân. Hàng loạt các vấn đề như việc làm, nhà ở, y tế, văn hóa, giáo dục vẫn còn rất nan giải. 1.2.6. Đặc điểm phát triển khu dân cư nông thôn (Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê) Hình 1.7 : Phân bố nghèo các tỉnh Đồng bằng sông Hồng 1.3.3. Phân bố dân cư Trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Hồng có 1.863 xã; dân cư nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng sống theo làng xã từ lâu đời. Trong những năm gần đây cùng với quá trình chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn và quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh tại địa bàn các thành phố, các thị xã, thị trấn một phần diện tích đất khu dân cư nông thôn ven đô đã chuyển sang đất đô thị. Mặt khác do hình thành các khu, cum công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã kéo theo kinh tế dịch vụ phát triển, đây cũng là động lực để hình thành các thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện.
  • 29. 20 (Nguồn số liệu: Niên giám thống kê các tỉnh ĐBSH năm 2010) Hình 1.8: Phân bố dân cư nông thôn ở Đồng bằng sông Hồng Trên địa bàn mỗi xã có nhiều điểm dân cư nông thôn đó là các thôn, làng; hình thái phát triển không gian phổ biến là “chùm, điểm tương đối” (hình thái chùm diểm tương đối tập trung phân bố trên địa bàn xã có quy mô nhỏ, phù hợp với điều kiện thâm canh vùng đất đồng bằng hình thành lâu đời), mật độ điểm dân cư của vùng là tương đối dày 10 điểm/10 km2 , với các hình thái: - Hình thái điểm dân cư tập trung: chủ yếu là những điểm dân cư phát triển như các thị tứ, các trung tâm cụm xã, trung tâm xã, trung tâm kinh - tế xã và các nông, lâm trường quốc doanh. - Hình thức điểm dân cư phát triển theo tuyến chủ yếu theo các tuyến giao thông, đó là các điểm dân cư nằm trên các trục giao thông quan trọng (các nút giao thông) hoặc ở các trung tâm khu kinh tế mới, trung tâm xã, nông lâm trường, trung tâm cụm xã. Đây là một hình thái phát triển mới, mầm mống của đô thị nhỏ, tốc độ phát triển mạnh, có ưu thế trong tương lai, khi có sự chuyển đổi cơ cấu nông
  • 30. 21 nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn lớn, kết hợp quá trình chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, sẽ hình thành nên nhiều thị trấn, thị tứ (dạng đô thị). Khu vực kinh tế nông nghiệp Kể từ sau đổi mới 1989, kinh tế hộ gia đình được tái thiết, người nông dân trở thành đơn vị sản xuất tự chủ, đất đai được chia cho nông dân theo thời hạn sử dụng quy định trong luật năm 1993. Hệ thống sản xuất của các hộ nông dân nói chung và Đồng bằng sông Hồng nói riêng bao gồm sản xuất nông nghiệp thuần, nông nghiệp kiêm các ngành nghề phi nông nghiệp và sản xuất phi nông nghiệp, trong đó sản xuất nông nghiệp tương đối đồng nhất bao gồm canh tác cây lương thực, rau màu và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng ở ĐBSH là điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển hệ thống canh tác và tăng thu nhập bằng cách mở rộng các hoạt động phi nông nghiệp theo hướng sử dụng sản phẩm nông nghiệp và khai thác lao động nông nghiệp, các hoạt động phi nông nghiệp như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh thương mại dịch vụ, làm thuê thời vụ, đi xuất khẩu lao động (L. T. Nghệ, 2006). Cơ cấu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản có sự chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hoá. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiêp và lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng thuỷ sản. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 91,97% năm 2000 xuống còn 89,78% năm 2005 (bình quân mỗi năm giảm 0,44%); lâm nghiệp giảm từ 0,98% năm 2000 xuống còn 0,83% năm 2005 (bình quân mỗi năm giảm 0,03%); thuỷ sản tăng từ 7,05% năm 2000 lên 9,38% năm 2005 (bình quân mỗi năm tăng 0,47%).Một số mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản đã xâm nhập thị trường trong nước và thế giới như hoa quả, thuỷ hải sản ... - Trồng trọt là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp, luôn chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Trong nhiều năm qua ngành trồng trọt ở các
  • 31. 22 tỉnh trong vùng đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá tập trung, hình thành các vùng chuyên canh cây trồng cho năng suất cao và phẩm chất tốt, sản phẩm sản xuất ra gắn với thị trường. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt đã giảm xuống từ 72,90% (năm 2000) còn 67,30% (năm 2005). - Chăn nuôi đang trở thành ngành sản xuất chính trong sản xuất nông nghiệp của vùng, giá trị sản lượng ngành chăn nuôi tăng từ 25,02% (năm 2000) lên 29,95% (năm 2005), số lượng, chất lượng đàn gia súc, gia cầm tăng đều qua các năm (đàn trâu, bò tăng 702,00 nghìn con (năm 2000) lên 831,70 nghìn con (năm 2005); đàn lợn tăng 2.022,10 nghìn con trong 5 năm; đàn gia cầm tăng 9.783 nghìn con từ năm 2000 đến năm 2005). Nhiều mô hình chăn nuôi trang trại theo quy mô công nghiệp được phát triển và nhân rộng. 1.3.4. Tác động của các chính sách nhà nước Từ khi đổi mới mở cửa (từ năm 1986) đến nay, Việt Nam đã không ngừng đổi mới chính sách đất đai, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, khiến nông nghiệp nông thôn phát triển mạnh và đã có ảnh hưởng sâu sắc đối với toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Để có thể khái quát cơ chế tác động từ việc đổi mới chính sách trong nông nghiệp đến việc sử dụng đất tại đồng bằng Sông Hồng, có thể sử dụng sơ đồ minh họa sau: Hình 1.9: Kênh tác động của thay đổi chính sách đến thay đổi sử dụng đất nông nghiệp Đổi mới chính sách đất đai - nông nghiệp Thay đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội Thay đổi sử dụng đất Tác động gián tiếp Tác động trực tiếp
  • 32. 23 1.3.4.1. Tổng quan về chính sách đổi mới của Việt Nam trong nông nghiệp từ năm 1986 đến nay Trong một phần tư thế kỷ đổi mới vừa qua, việc đổi mới về chính sách đất đai ở nông thôn Việt Nam có thể được chia làm ba (03) giai đoạn như sau (L. Q. Sử, 2001): Giai đoạn I (1981-1992): chuyển từ chế độ tập thể hóa nông nghiệp sang chế độ khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình trong những năm 80 thế kỷ XX. Trước những năm 80 thế kỷ XX, miền Bắc Việt Nam thực hiện chế độ tập thể hóa nông nghiệp. Ngoài diện tích 5% ruộng (ruộng phần trăm) mà các hộ nông dân được phép giữ lại để gieo trồng rau màu riêng, toàn bộ phần đất còn lại dùng để sản xuất tập thể. Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, chế độ tư hữu đất đai ở miền Nam bắt đầu được cải tạo, nhưng vẫn chưa triệt để. Năm 1980, Việt Nam sửa đổi hiến pháp, thực hiện quốc hữu hóa đất đai, đẩy mạnh toàn diện tập thể hóa nông nghiệp, nông dân không được quyền quyết định sản xuất và bán sản phẩm ra thị trường. Các chính sách kinh tế giai đoạn này dẫn tới nguy cơ khủng hoảng kinh tế xã hội, làm thui chột các nhân tố tích cực trong sản xuất. Cộng thêm tác động của việc “Ngăn sông, cấm chợ” (ngăn cấm vận chuyển lương thực, thực phẩm giữa các địa phương) cho nên tình trạng thiết hụt lương thực diễn ra trầm trọng, nhất là tại các tỉnh Miền Bắc. Để khắc phục những hạn chế về mặt chính sách đã bộc lộ, đầu năm 1981, ngày 13 tháng 01 năm 1981 Ban Bí thư Trung ương đảng khóa V đã ra Chỉ thị số 100/CT-TƯ về công tác khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp (gọi tắt là Chỉ thị 100). Chỉ thị 100 đã hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện việc khoán sản phẩm đến hộ gia đình và người lao động; xã viên được đầu tư vốn, sức lao động trên khoán ruộng và hưởng trọn phần vượt khoán. Đây là bước mở đầu để Việt Nam thực hiện chính sách khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình.
  • 33. 24 Đại hội VI năm 1986 đã quyết định đổi mới toàn diện, từng bước đẩy mạnh đổi mới các chính sách về nông nghiệp, nông thôn. Văn bản đầu tiên do Nhà nước ban hành về đất đai và ruộng đất thể hiện tinh thần đổi mới của Đại hội VI là Luật Đất đai năm 1987. Luật đất đai 1987 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý, cấm mua bán dưới mọi hình thức, nhưng cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Có thể thấy rằng, chính sách đất đai giai đoạn 1981-1992 đã thể hiện tinh thần đổi mới nhưng rất thận trọng, thực hiện từng bước chậm, chủ yếu là mang tính thăm dò, thí điểm; Những bước đi ban đầu chủ yếu là điều chỉnh trong nông nghiệp và các đơn vị tập thể như nông, lâm trường, hợp tác xã; Tuy nhiên, quyền sử dụng đất ổn định lâu dài của cá nhân vẫn chưa được thừa nhận. Giai đoạn II (1993-2000): bắt đầu từ những năm 90 thế kỷ XX, từng bước xây dựng chế độ về quyền sở hữu đất đai, lấy “5 quyền” làm trung tâm. Tháng 6/1993, Hội nghị toàn thể trung ương 5 khóa 7 nêu rõ phải để nông dân có “5 quyền” là: quyền trao đổi, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền thừa kế, quyền thế chấp đất đai. Tháng 7/1993, Quốc hội Việt Nam công bố bộ “Luật đất đai” mới, xác nhận bằng pháp luật quyền sử dụng đất lâu dài và địa vị chủ thể kinh tế của nông dân, quy định rõ thời hạn sử dụng đất lâu dài và địa vị chủ thể kinh tế của nông dân, quy định rõ thời hạn sử dụng đất canh tác nông nghiệp dùng để trồng cây nông nghiệp ngắn ngày và đất nuôi trồng thủy sản là 20 năm, thời hạn sử dụng dùng trong kinh doanh cây nông nghiệp dài ngày là 50 năm, nông dân sử dụng đất theo pháp luật, sau khi hết hạn có thể được gia hạn thêm; quyền sử dụng đất có thể được kế thừa, cũng có thể trao đổi hoặc dùng làm thế chấp, trong một số tình huống nào đó còn có thể cho thuê và chuyển nhượng, thời gian cho thuê và chuyển nhượng nhiều nhất là 3 năm. Luật Đất đai 1993 thực chất là thể chế hóa chính sách đất đai cho phù hợp với yêu cầu kinh tế-xã hội đặt ra. Sau khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, Chính phủ và các bộ, ngành đã có văn bản triển khai Luật này. Nghị định 64/CP ngày27-9-1993 về đất nông nghiệp. Nghị định 88/CP ngày 17-8-1994 về đất đô thị. Nghị định
  • 34. 25 02/CP ngày 15-1-1994 về đất lâm nghiệp. Dựa theo những quy định trong Luật Đất đai 1993, Việt Nam đã xây dựng chế độ cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chính quyền các huyện thống nhất ban hành, giấy chứng nhận do Chủ tịch huyện ký tên là văn bản pháp luật duy nhất giao quyền sử dụng đất cho nông dân, những thay đổi về quyền sử dụng đất phải đăng ký. Luật Đất đai 1993 có sự thay đổi cơ bản là nhà nước giao đất cho các chủ sử dụng ổn định, lâu dài và được thực hiện 5 quyền của người sử dụng đất (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp). Luật cũng nói về việc xác định giá các loại đất để tính thuế, lệ phí, tính giá trị tài sản khi giao đất và bồi thường thiệt hại khi giao đất. Luật năm 1998 làm rõ thêm về thực hiện 5 quyền năng; bổ sung quyền, nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đến cuối những năm 1990, ngoài số đất địa phương tạm thời giữ lại do nhu cầu chung, 94% đất nông thôn Việt Nam đã được phân phối đến các hộ nông dân, trên 90% số hộ đã nhận được giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Việt Nam đã lần lượt sửa đổi, bổ sung “Luật đất đai” vào năm 1998 và năm 2001, công bố bộ “Luật đất đai” với điều chỉnh bổ sung lớn lần thứ 3 vào năm 2003, việc sử dụng đất có thời hạn được kéo dài tới 70 năm, xác định rõ nghĩa vụ của nhà nước và người sử dụng đất, có những quy định tỉ mỉ đối với việc phê duyệt, cho thuê, chuyển nhượng, đấu giá quyền sử dụng đất. Luật sửa đổi lần này là chú trọng đến khía cạnh kinh tế của đất đai và vai trò quản lý nhà nước đối với đất đai. Điều đó được thể hiện bởi những qui định về khung giá các loại đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tính giá trị tài sản khi giao đất hoặc khi nhà nước bồi thường, qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giai đoạn III (2000-nay): Hoàn thiện thêm các điều kiện cho việc thương mại hóa quyền sử dụng đất và quy mô hóa kinh doanh đất đai trên cơ sở xây dựng chế độ về quyền sở hữu đất đai hoàn chỉnh. Đại hội IX của Đảng năm 2001 đề xuất xây dựng và phát triển thị trường bất động sản bao gồm cả buôn bán giao dịch
  • 35. 26 quyền sử dụng đất. Luật 2001 hoàn thiện những vấn đề trên, nhưng quan trọng nhất là phân cấp và tăng cường quản lý nhà nước của chính quyền các cấp trong quản lý đất đai. Đại hội X của Đảng năm 2006 lại tiến thêm một bước nêu rõ muốn đảm bảo chuyển hóa thuận lợi quyền sử dụng đất thành hàng hóa, làm cho đất đai thật sự trở thành vốn phát triển, yêu cầu phải sớm giải quyết hiện trạng đất canh tác của các hộ nông dân nhỏ lẻ phân tán, khuyến khích trao đổi đất canh tác tập trung, dùng cho thuê hoặc góp cổ phần bằng đất đai. 1.3.4.2. Tác động của những chính sách đổi mới trong nông nghiệp này đến nền kinh tế Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH) Tác động của đổi mới chính sách trong nông nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các khía cạnh biến động của việc sử dụng đất đai và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH). Chuyển đổi cơ cấu kinh tế có bản chất là sự điều chuyển lao động từ khu vực có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế kéo theo hệ quả khá mật thiết là chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; chuyển đổi sở hữu, quy mô tích tụ đất; chuyển đổi tập quán sản xuất, kinh doanh, cây trồng vật nuôi; chuyển đổi thu nhập và phân hóa thu nhập hộ gia đình. Xu hướng chung của việc chuyển đổi cây trồng vật nuôi ở ĐBSH thời gian qua là tập trung vào cây lương thực để tự túc lương thực trong thời gian đầu và sau đó chuyển sang cây thức ăn gia súc và chăn nuôi, rồi phát triển các cây có dầu, đạm, rau, quả có giá trị cao trên thị trường. Công nghiệp chế biến thực phẩm trong thời gian qua cũng có bước phát triển đáng kể, tuy còn nhiều hạn chế về thương hiệu và trình độ công nghệ so với các nước trong khu vực. Theo quan điểm của Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam (Đ. T. Anh) thì các nhân tố giúp xác định quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ĐBSH là: - Tăng năng suất cây lương thực để giải quyết an ninh lương thực và xóa đói giảm nghèo. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phát triển cây thức ăn gia súc
  • 36. 27 nhằm phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa những cây hàng hóa như rau, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Thúc đẩy đa dạng hóa cây trồng và đa dạng hóa nội ngành thông qua chế biến ở các vùng chuyên môn hóa. - Phát triển công nghiệp chế biến nông sản nhằm thúc đẩy quá trình đa dạng hóa nội ngành. Phát triển công nghiệp nông thôn, cụm làng nghề và dịch vụ nông thôn nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập của nông dân và đẩy nhanh công nghiệp hóa. Phát triển các khu công nghiệp phân bổ hợp lý trong môi trường nông thôn nhằm tạo sự phát triển cân đối giữa nông thôn và đô thị, giảm sự tập trung cao ở các đô thị lớn. - Đầu tư vào vốn con người thông qua giáo dục, sức khỏe, dạy nghề nhằm nâng cao trình độ chuyên ngành cho nông dân. Chính sách đất đai cũng làm nảy sinh những tiêu cực mới. Diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp và manh mún, quản lý sử dụng kém hiệu quả. Với tốc độ tăng dân số bình quân từ năm 1990 đến năm 2004 là 1,6%/năm làm đất canh tác ở các vùng nông thôn Việt Nam ngày càng bị thu hẹp lại. Bình quân mỗi một nông dân có 0,3678 ha đất canh tác, thuộc loại thấp nhất thế giới. Đồng bằng Sông Hồng, những tỉnh thuộc khu vực sản xuất lúa truyền thống đều có diện tích sử dụng đất nông nghiệp rất thấp. Đi cùng với diện tích đất nông nghiệp hạn chế, chính sách chia ruộng cho nông dân hậu thời kỳ Hợp tác hóa là tình trạng manh mún ruộng đất. Việc chia đất nông nghiệp đã được thực hiện theo nguyên tắc có tốt có xấu, có xa có gần, có cao có thấp để tạo công bằng nhưng lại làm cho đất đai trở nên manh mún, phân tán do hộ gia đình có quá nhiều mảnh đất với diện tích nhỏ, có khi chỉ bằng chiếc chiếu. Là nước nông nghiệp với 80% dân số sống bằng nghề nông nhưng ruộng đất ở ta lại manh mún với 70 triệu mảnh đất. Đồng bằng sông Hồng hiện là khu vực ruộng đất manh mún nhất. Mỗi hộ dân ở đây trung bình có tới gần 10 mảnh ruộng ở các vị trí khác nhau.
  • 37. 28 Trong quá trình đô thị hóa nông thôn và thương mại hóa đất đai, nhìn chung Việt Nam đã tạo ra một thị trường đất đai chính thức khá năng động ở khu vực nông thôn. Nhưng do chính sách pháp luật không kiện toàn, quản lý không hoàn thiện và do một số cá nhân tham nhũng làm nảy sinh một số vấn đề trong quản lý và sử dụng đất đai ở nông thôn Việt Nam. Có giai đoạn, nông dân liên tục khiếu kiện kêu oan lên các cấp chính quyền, có vụ tụ tập đông người gây ra các vấn đề an ninh, xã hội. Tỷ lệ đất nông nghiệp theo đầu người (ha/người) (Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê) Hình 1.10: Thay đổi tỷ lệ đất Nông nghiệp theo đầu người ở ĐBSH 0.04 0.05 0.06 < 0.03 > 0.07 Năm 2005 Năm 2010
  • 38. 29 Chương 2: ỨNG DỤNG DỮ LIỆU MODIS CHIẾT XUẤT LÚA VÀ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LÚA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2005-2010 2.1. Tổng quan nghiên cứu ứng dụng dữ liệu Modis chiết xuất lúa và trong đánh giá biến động lớp phủ lúa Công nghệ viễn thám hiện nay với khả năng cung cấp thông tin trên nhiều kênh phổ và đo chụp phủ vùng rộng lớn tại các thời điểm khác nhau đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp như xác định thành phần, cơ cấu cây trồng và kiểm kê diện tích trồng trọt, dự báo sản lượng, nghiên cứu độ ẩm đất trồng và hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp… Đối tượng chính để áp dụng Viễn thám trong nông nghiệp là các loại lớp phủ khác nhau như: thực vật, khu dân cư, đất trống và mặt nước có độ phản xạ khác nhau tại các kênh phổ nhìn thấy, kênh nhiệt và kênh sóng radar. Kỹ thuật xử lí ảnh sử dụng sụ khác biệt này trong phân loại, chiết tách các thông tin cần thiết đối với vùng đất nông nghiệp và đặc biệt là vùng trồng lúa để xác định: quy mô, diện tích, tình trạng sinh trưởng, sâu bệnh, khô hạn, ngập úng, năng suất; từ đó đưa ra các cảnh báo theo tần suất nhất định. Người ta lập bản đồ các vùng sản xuất lúa bằng sử dụng độ phản xạ dải phổ quang học, nhờ đó kiểm kê diện tích, ước tính và dự báo sản lượng, và đánh giá mức độ thiệt hại(T. G. V. Niel and T. R. McVicar, 2001). Dải sóng radar là thích hợp cho việc giám sát sự tăng trưởng cây lúa, lập bản đồ và dự báo năng suất mùa vụ (Lâm Đạo Nguyên, 2008). Người ta còn có thể dùng dải phổ nhiệt để xác định nhiệt độ bề mặt (bao gồm các nhiệt độ mặt nước) và lập bản đồ độ ẩm bề mặt (T. Hùng, 2007). Hơn nữa, đất nông nghiệp có đặc tính chung là thời vụ và việc hiểu rõ chu kỳ sinh trưởng cây trồng nói chung và của cây lúa nói riêng là đặc biệt quan trọng cho việc áp dụng thành công công nghệ viễn thám trong nông nghiệp. Do vậy, sử dụng dữ liệu viễn thám đa thời gian sẽ gia tăng khả năng nghiên cứu và theo dõi mùa màng nói chung và mùa vụ lúa nói riêng. Những năm qua, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã và đang có nhiều nghiên cứu ứng dụng tư liệu viễn thám đa thời gian
  • 39. 30 trong theo dõi mùa màng nói chung và mùa vụ lúa nói riêng. Tùy vào yêu cầu về mức độ chi tiết của nghiên cứu mà dữ liệu viễn thám với độ phân giải không gian khác nhau có thể được lựa chọn. Các tư liệu viễn thám quang học độ phân giải cao như Landsat và SPOT và siêu cao như IKONOS và Quickbird có thể sử dụng để theo dõi chi tiết từng thửa ruộng. Tuy nhiên với giá thành cao và phần lớn thời gian mà mùa vụ lúa trồng ở miền nhiệt đới là vào mùa mưa, thời gian mà hiếm khi có được ảnh quang học không bị mây che phủ nên tư liệu viễn thám độ phân giải cao hiện thường được sử dụng cho khu vực nông nghiệp quy mô nhỏ. Đối với việc giám sát vùng trồng lúa rộng lớn, thì những tư liệu viễn thám có độ phân giải không gian trung bình hoặc thấp (250 – 1000 m) và chu kỳ lặp lại nhanh (hàng ngày) như ảnh NOAA/AVHRR hoặc MODIS thường được sử dụng cho việc theo dõi sự tăng trưởng của mùa vụ lúa. MODIS là thiết bị chủ lực được gắn vào 2 vệ tinh TERRA (còn gọi là vệ tinh EOS AM) và vệ tinh AQUA (còn gọi là vệ tinh EOS PM). Quĩ đạo của Terra là vòng quanh trái đất từ Bắc xuống Nam, ngang qua xích đạo vào một giờ nhất định của buổi sáng, trong khi đó, Aqua đi ngược lại, từ Nam lên Bắc và ngang qua xích đạo vào buổi chiều, cũng vào 1 giờ nhất định. Terra MODIS và Aqua MODIS ghi nhận dữ liệu trong 36 dải quang phổ và các nhóm sóng (spectral bands or groups of wavelengths) có độ dài sóng từ 0.4μm đến 14.4μ m và độ phân giải không gian là 250m (dải 1, 2), 500m (dải 3 đến dải 7) và 1000m (dải 8 đến dải 36) trên toàn bộ mặt đất. MODIS có chu kỳ chụp lặp lại cao, trong một ngày đêm có thể thu nhận được 2 ảnh ban ngày và 2 ảnh ban đêm đối với mọi vùng trên trái đất. Vệ tinh TERRA và AQUA bay qua lãnh thổ Việt Nam 4 lần trong một ngày vào khoảng 1giờ 30 phút, 10h 30 phút, 13 giờ 30 phút, 20 giờ 30 phút tuỳ theo quỹ đạo bay.
  • 40. 31 Bảng 2.1: Đặc trưng của các band phổ ảnh MODIS và ứng dụng Ứng dụng trước đây Kênh phổ Bước sóng Độ phân giải (m) Ranh giới đất/mây/ Aerosols 1 620 – 670 nm 250 2 841 – 876 nm 250 Thuộc tính đất/mây/Aerosols 3 459 – 479 nm 500 4 545 – 565 nm 500 5 1230 – 1250 nm 500 6 1628 – 1652 nm 500 7 2105 – 2155 nm 500 Màu sắc, thực vật phù du, sinh địa hóa của biển 8 405 – 420 nm 1000 9 438 – 448 nm 1000 10 483 – 493 nm 1000 11 526 – 536 nm 1000 12 546 – 556 nm 1000 13 662 – 672 nm 1000 14 673 – 683 nm 1000 15 743 – 753 nm 1000 16 862 – 877 nm 1000 Hơi nước trong khí quyển 17 890 – 920 nm 1000 18 931 – 941 nm 1000 19 915 – 965 nm 1000 Nhiệt độ của bề mặt và của mây 20 3.660 - 3.840 µm 1000 21 3.929 - 3.989 µm 1000 22 3.929 - 3.989 µm 1000
  • 41. 32 23 4.020 - 4.080 µm 1000 Nhiệt độ của khí quyển 24 4.433 - 4.498 µm 1000 25 4.482 - 4.549 µm 1000 Mây li ti Hơi nước 26 1.360 - 1.390 µm 1000 27 6.535 - 6.895 µm 1000 28 7.175 - 7.475 µm 1000 Tính chất mây 29 8.400 - 8.700 µm 1000 Ozone 30 9.580 - 9.880 µm 1000 Nhiệt độ của bề mặt và của mây 31 10.780 - 11.280 µm 1000 32 11.770 - 12.270 µm 1000 Nhiệt độ của đỉnh các đám mây 33 13.185 - 13.485 µm 1000 34 13.485 - 13.785 µm 1000 35 13.785 - 14.085 µm 1000 36 14.085 - 14.385 µm 1000 Đặc tính chụp phủ vùng rộng lớn, độ phân giải thời gian cao cộng với nhiều kênh thiết kế chuyên để tính hiệu chỉnh ảnh hưởng khí quyển đã làm tăng khả năng sử dụng ảnh MODIS trong nghiên cứu những vùng nhiệt đới nhiều mây như Việt Nam. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng thành công chuỗi ảnh đa thời gian của tư liệu NOAA/AVHRR và MODIS trong việc phân loại hệ thống mùa màng vụ lúa tại các nước và tại Việt Nam (T. Hùng, 2007, T. Sakamoto, 2009, Z. Xia, et al., 2005). Chỉ số thực vật chuẩn NDVI hoặc (VI, EVI, RVI, DVI…) kết hợp thông tin trong kênh phổ màu đỏ và kênh hồng ngoại gần đã được sử dụng một cách hiệu quả trong quan trắc tình trạng lớp phủ thực vật và phân biệt giữa các loại lớp phủ thực vật và các lớp phủ khác. Các thuật toán phân loại đối với dữ l iệu chuỗi thời gian NDVI (từ ảnh NOAA/AHVRR và MODIS) sử dụng chỉ số tương tự tổng TSS, hoặc phân tích
  • 42. 33 phổ Fourier và sử dụng Linear Mixture Model LMM (I. Savin and B. Baruth, 2009)… đã cho những kết quả khả quan. Ở Việt Nam, Cục Kiểm lâm đã lắp đặt Trạm thu TeraScan và đã vận hành, thu nhận dữ liệu MODIS trên 2 vệ tinh TERRA và AQUA và cung cấp dữ liệu cháy rừng từ tháng 1/2007. Hệ thống này theo dõi cháy rừng trực tuyến (FireWatch Việt Nam), tiếp nhận, xử lý, cập nhật thường xuyên và đưa kết quả các điểm cháy (hotspots) trên toàn lãnh thổ Việt Nam cùng các thông tin kèm theo, nhằm truyền tải thông tin cảnh báo cháy rừng một cách sớm nhất đến các địa phương. Một loạt nghiên cứu của Xiao và cộng sự (S. Xiao, et al., 2005) đều sử dụng dữ liệu VGT tổ hợp 8 ngày để khảo sát sự biến thiên của chỉ số thực vật NDVI và chỉ số nước NDWI (Normalized Difference Water index) nhằm đưa ra phương pháp phân loại mùa vụ và phân biệt đất ngập nước và đất sạ cấy lúa. Biến động theo thời gian của chỉ số nước NDWI có liên quan chặt chẽ với sự tăng giảm vật chất của bề mặt nước ở vùng ngập lũ và vùng mới cấy lúa. Đây là tiền đề cho các nghiên cứu sử dụng MODIS phát hiện vùng trồng lúa của Xiao sau này (D. V. Khảm, 2010).Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số NDVI, EVI và LSWI với sự biến đổi của các vùng đất trồng lúa qua các quá trình sinh trưởng. Tùy vào từng vùng nghiên cứu mỗi loại cây trồng có khoảng giá trị NDVI dao động trong một khoảng giới hạn nhất định (do trên mỗi loại đất có đặc tính khác nhau, trên những vùng đất màu mỡ thì cây trồng phát triển tốt giái trị NDVI sẽ đạt cao và ngược lại). Nhưng nhìn chung quy luật biến động của chúng giống nhau. Dựa trên kết quả nghiên cứu của B.R. Parida (B. R. Parida, et al., 2008) ở bang Gujarat của Ấn Độ có thể đề xuất khoảng dao động NDVI cho một số đối tượng sau:
  • 43. 34 Bảng 2.2 : Tiêu chuẩn sử dụng để phân loại sử dụng đất Khoảng biến động Loại NDVI >0,74 Rừng (forest) 0,74<NDVI>0,46 Cây mùa vụ có tưới (Irrigated crops) 0,46<NDVI>0,20 Cây mùa vụ nước trời (Rainfed crops) 0,20<NDVI>0,15 Đất hoang (Fallow land) 0,15<NDVI>0,05 Đất trống (Bare soils) 0,05<NDVI>0,001 Đất làm muối (Salt pans) NDVI<-0,001 Nước (Water) (B.R> Parida et al, 2008) 2.2. Chiết xuất lúa từ ảnh Modis Phương pháp chiết xuất đối tượng lúa trong đề tài dựa trên việc nghiên cứu giao thoa giữa phương pháp của Xiao và của L. Chamaillé. Trong phương pháp của Xiao, nghiên cứu sử dụng các chỉ số: Chỉ số mây (Cloud index), chỉ số thực vật (NDVI và EVI) và chỉ số nước bề mặt đất (LSWI), liên quan đến việc tìm ra mùa thu hoạch lúa do sự biến động của chỉ số thực vật và nước thông qua việc quan sát biến động của nhiều chỉ số theo thời gian. Còn trong phương pháp của Chamail sử dụng chỉ số nước chuẩn hoá MNDWI (Modification of Normalition Difference Water Index) tách riêng được đối tượng mặt nước. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ở ruộng lúa: Ở từng giai đoạn, sinh khối nói chung, tán lá, độ cao của cây lúa nói riêng sẽ có những kích thước khác nhau. Mỗi giai đoạn sinh trưởng sẽ có sự khác nhau về tỷ lệ che phủ, hàm lượng nước trong đất là các yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến đường đi của tia radar và ảnh hưởng đến giá trị song tán xạ ngược do ăng ten thu được. Ở giai đoạn chuẩn bị đất ngay trước khi gieo hoặc cấy, mặt ruộng bằng phẳng và có độ ẩm rất cao. Các giá trị tán xạ ngược cao do đất có độ ẩm cao và do tác động của hằng số
  • 44. 35 điện môi của nước lên tia tới. Nếu mặt ruộng bão hòa nước, giá trị tán xạ ngược sẽ gần bằng 0. Khi lúa bắt đầu có độ cao nhưng chưa có tán lá, thân của cây non sẽ có thể trở thành đối tượng của cơ chế tán xạ ngược góc và sẽ tạo ra giá trị tán xạ ngược. Trong giai đoạn tiếp theo, khi lúa đã bắt đầu có tán lá nhưng vẫn chưa che phủ hết mặt ruộng thì ảnh hưởng chính thuộc về nước trong ruộng. Hiệu ứng góc sẽ rất lớn, một khi mặt nước phản xạ theo kiểu gương mọi năng lượng của tia tới và khi gặp cây thân lúa, phần lớn năng lượng này sẽ quay lại ăng ten qua cơ chế tán xạ ngược góc. Khi lúa đã khép tán kín mặt ruộng thì ảnh hưởng của môi trường dường như không còn đáng kể. Hình 2.1: Chu kì phát triển của cây lúa Theo nguyên tắc là việc trồng lúa trải qua giai đoạn 3 giai đoạn chính: 1- Giai đoạn cấy và ngập nước; 2- Giai đoạn tăng trưởng cho đến khi chín; 3- Giai đoạn thu hoạch - đất trống. Mỗi giai đoạn trên, lúa có độ cao, độ che phủ và độ nhám của lá khác nhau. Các thay đổi này chỉ diễn ra trong một thời kỳ từ 90 – 120 ngày trùng với nông lịch của lúa ở các vùng canh tác khác nhau. Xiao đã phân tích những giai đoạn này theo quan điểm về phản xạ thông qua chỉ số thực vật NDVI, EVI và LSWI. Trong giai đoạn đầu, khi ở giai đoạn cấy, lúa còn non do đó ít phát triển và mật độ thấp để đất lộ ra và bởi vậy nước là đặc trưng của môi trường này.
  • 45. 36 Giai đoạn hai, giai đoạn tăng trưởng của nó làm cho đất càng ngày càng bị che kín và ngược lại lúa ở phía trên và che phủ các thực vật quan trọng. Giai đoạn cuối cùng, giai đoạn thu hoạch được thể hiện bằng việc nhổ các cây lúa và do đó đất và nước tái xuất hiện. Bằng quang phổ, các giai đoạn trong vòng đời của cây lúa được thể hiện qua sự phản ánh quan trọng hơn hoặc ít quan trọng hơn tùy theo giải quang phổ mà nó được quan sát. Nếu chỉ số đầu được đánh giá cao do khả năng giữ độ ẩm của đất thì hai chỉ số sau chỉ ra rõ hơn đặc trưng thảm thực vật, chỉ số cuối cùng là sự cải thiện chỉ số thứ hai bao gồm cả việc hiệu chỉnh khí quyển bằng việc sử dụng dải quang phổ màu xanh da trời (Blue). Hình 2.2: Ba chỉ số được Xiao sử dụng để dò tìm năng suất của mùa vụ lúa Cũng như vậy, khi thu hoạch xong, chỉ số nước trên mặt đất có giá trị cao hơn 2 chỉ số còn lại, thể hiện sự tràn ngập nước trên cánh đồng lúa. Nhưng giai đoạn này chỉ là tạm thời, và ngắn hơn giai đoạn tiếp theo. Do đó, rất nhanh giá trị của các chỉ số thực vật trở nên cao hơn giá trị của chỉ số xuất hiện của nước và nó kéo dài trong nhiều tháng, tượng trưng cho sự tăng trưởng của lúa và vì thế sự bao phủ của thực vật. Sau đó, lại một lần nữa, sự sụt giảm của chỉ số khác biệt thực vật NDVI hoặc chỉ số thực vật tăng cường EVI liên quan tới sự gia tăng của chỉ số nước trên mặt đất LSWI được quan sát thấy, thể hiện sự thu hoạch và tái xuất hiện của đất ẩm trên ruộng lúa. Tuy nhiên, việc dò tìm các cánh đồng lúa thông qua việc dò tìm những vùng có nước là không tránh khỏi, yếu tố tuyệt đối quan trọng đối với việc trồng lúa nhưng phải được phân biệt với những vùng nước thường xuyên như sông, hồ, ao và các công trình khác của mạng lưới thủy lợi.
  • 46. 37 2.3. Dữ liệu và phương pháp tiến hành 2.3.1. Dữ liệu Học viên sử dụng chuỗi ảnh MODO9A1 tổ hợp 8 ngày, độ phân giải 500m các năm 2000, 2005, 2010. Mỗi ảnh gồm 7 band phổ với độ phân giải 500 m (http://lpdaac.usgs.gov/modis/mod09a1v5.asp) Bảng 2.3: 7 bands phổ với đầu thu MODIS được sử dụng trong đề tài Science Data Sets (HDF Layers) (13) UNITS BIT TYPE FILL VALID RANGE MULTIPLY BY SCALE FACTOR 500m Surface Reflectance Band 1 (620–670 nm) Reflectance 16‐bit signed integer ‐28672 ‐100–16000 0.0001 500m Surface Reflectance Band 2 (841–876 nm) Reflectance 16‐bit signed integer ‐28672 ‐100–16000 0.0001 500m Surface Reflectance Band 3 (459–479 nm) Reflectance 16‐bit signed integer ‐28672 ‐100–16000 0.0001 500m Surface Reflectance Band 4 (545–565 nm) Reflectance 16‐bit signed integer ‐28672 ‐100–16000 0.0001 500m Surface Reflectance Band 5 (1230–1250 nm) Reflectance 16‐bit signed integer ‐28672 ‐100–16000 0.0001 500m Surface Reflectance Band 6 (1628–1652 nm) Reflectance 16‐bit signed integer ‐28672 ‐100–16000 0.0001 500m Surface Reflectance Band 7 (2105–2155 nm) Reflectance 16‐bit signed integer ‐28672 ‐100–16000 0.0001 500m Reflectance Band Quality Bit Field 32‐bit unsigned integer 4294967295 0–4294966531 na Solar Zenith Angle Degree 16‐bit signed integer 0 0–18000 0.01 View Zenith Angle Degree 16‐bit signed integer 0 0–18000 0.01 Relative Azimuth Angle Degree 16‐bit signed integer 0 ‐18000–18000 0.01 500m State Flags Bit field 16‐bit unsigned integer 65535 0–57343 na Day of Year Julian day 16‐bit unsigned integer 65535 1–366 na Trong đề tài, học viên còn sử dụng các ảnh độ phân giải cao và bản đồ sử dụng đất để làm kiểm chứng các kết quả từ Modis ở khu vực pilot: - Landsat images: các năm 2001, 2005, 2009 khu vực ven biển
  • 47. 38 Landsat ETM Sep, 2001 Landsat TM sep, 2006 Landsat TM Jan, 2009 Hình 2.3: Ảnh vệ tinh Landsat khu vực ven biển 2001, 2005, 2009 - Bản đồ sử dụng đất đồng bằng sông Hồng tỉ lệ 1: 50.000 năm 2005, nguồn từ Bộ tài nguyên và môi trường Hình 2.4 : Bản đồ sử dụng đất ĐBSH năm 2005
  • 48. 39 2.3.2. Các bước tiến hành Xử lí ảnh Ảnh Modis tổ hợp 8 ngày (MOD09A1) 1. Chuyển đổi hệ quy chiếu ( Từ SINUSOIDAL sang WGS84, UTM-Z48) 3. Tính toán chỉ số mây (CI) 4.Tạo mặt nạ mây (Mây và không mây) 5. Ứng dụng mặt nạ mây 6. Gộp các kênh ảnh 7. Nội suy dữ liệu 8. Tính toán các chỉ số LSWI, NDVI, EVI, MNDWI 2. Tạo mặt nạ cho khu vực ĐBSH (Theo ranh giới đồng bằng)  Dữ liệu thống kê,  Bản đồ sử dụng đất,  Ảnh Land sat  Kiểm chứng thực địa Chiết xuất lúa Chiết xuất các đối tượng khác ( Nước, Rừng, khu dân cư) Kiểm chứng, so sánh, đánh giá Bản đồ phân bố lúa và bản đồ biến đổi phân bố lúa giai đoạn 2000-2010 Hình 2.5: Sơ đồ các bước tiến hành thành lập bản đồ phân bố lúa và bản đồ biến đổi phân bố lúa
  • 49. 40 Bước 1: Chuyển đổi hệ quy chiếu, lưới chiếu Đưa toàn bộ các ảnh Modis từ lưới chiếu mặc định SINOSIDAL sang lưới chiếu WGS-84, UTM-Z48N phù hợp với Việt Nam Hình 2.6: Các ảnh Modis trước và sau khi chuyển đổi hệ tọa độ Bước 2: Tạo mặt nạ Khu vực nghiên cứu là Đồng bằng sông Hồng, vì vậy học viên sử dụng ranh giới của Đồng bằng sông Hồng cắt toàn bộ các ảnh theo ranh giới. Hình 2.7: Ảnh đồng bằng Sông Hồng sau khi cắt Bước 3: Tính chỉ số mây Các chỉ số mây được tính dựa trên hai band: Band 3 (Band blue) và band 2 (NIR)
  • 50. 41 Được tính theo biểu thức sau: CI= (band4- band3)/(band3+band4) Ảnh tổ hợp màu Ảnh chỉ số mây Hình 2.8: Ảnh tổ hợp màu và ảnh chỉ số mây Bước 4: Tạo mặt nạ mây: Mặt nạ mây được tạo trên cơ sở chỉ số mây (CI), những pixel được xác định là mây khi thoả mãn điều kiện chỉ số mây CI>=-0.2 (S. A. Ackerman, et al., 1998) Ảnh chỉ số mây Ảnh mặt nạ mây (CI>=-0.2) Hình 2.9: Ảnh chỉ số mây và ảnh mặt nạ mây Bước 5: ứng dụng mặt nạ mây Đối với tất cả các ảnh MODIS, tại mỗi thời điểm sẽ ứng dụng các mặt nạ mây để tách riêng phần mây trên cơ sở 7 bands của ảnh gốc. Mỗi một thời điểm (date) sẽ được ứng dụng mặt nạ mây tới 7 bands ảnh. Như vậy, ảnh sau khi ứng dụng mặt nạ
  • 51. 42 mây sẽ bao gồm phần mây và phần không mây có giá trị phản xạ của các pixel trên các kênh ảnh. Bước 6: Gộp các kênh ảnh Các kênh ảnh được gộp như sau: 1 file ảnh cho tất cả các band1, 1 file ảnh cho tất cả các band2, 1 file ảnh cho tất cả các band3, 1 file ảnh cho tất cả các band4, 1 file ảnh cho tất cả các band5, 1 file ảnh cho tất cả các band6 và 1 file ảnh cho tất cả các band7. Dó đó, chúng ta thu được 7 file tương ứng với 7 band của ảnh gốc. Hình 2.10: Gộp các kênh ảnh Bước 7: Nội suy dữ liệu Các phần mây trên ảnh sẽ được bù đắp các thông tin từ các ảnh khác thời điểm bằng phương pháp nội suy. Các phương pháp nội suy như: nội suy tuyến tính (E. Meijering, 2002) , lọc polynomial và median (V. A. N. Dijk, 1987), dịch chuyển cửa sổ chọn khu vực xa nhất VI (N. Viovy, et al., 1992), Temporal Window Operation (J. Park, et al., 1999), và logistic curve fitting(X. Zhang, et al., 2003). Trong đề tài, học viên đã sử dụng phương pháp nội suy tuyến tính để tính các vùng bị thiếu trên ảnh Modis.
  • 52. 43 Bước 8: Tính toán các chỉ số LSWI, NDVI and EVI Theo các công thức ở trên đã đưa ra, các chỉ số được tính toán từ các band như sau: NDVI = (NIR-R)/(NIR+R) = (b2-b1)/(b2+b1) LSWI= (NIR-SWIR)/(NIR+SWIR) = (b2-b6)/(b2+b6) EVI= 2,5*(NIR-R)/(NIR+6*R-7,5*B+1) = 2.5*(b2-b1)/(b2+6*b1-7.5*b3+1) MNDWI= ( G-SWIR)/(G+SWIR)= (b4-b6)/(b4+b6) (G= Green; R= Red; NIR= Near Infrared; B= Blue; SWIR=shortwave Infrared) Hình 2.11: Tính toán các chỉ số LSWI, NDVI, EVI Từ các chỉ số tính toán trên, học viên vẽ các đồ thị thông tin của LSWI, NDVI, EVI và phân tích theo ba giai đoạn chính: 1) thời gian ngập nước và cấy lúa non: các giá trị của các chỉ số thấp; 2) giai đoạn cây trưởng thành ( lúa sinh trưởng, đẻ nhánh, chín) thì các giá trị NDVI, EVI ngày càng tăng và đạt đến độ cực đại trước khi lúa chín; 3) giai đoạn sau khi gặt lúa, các giá trị NDVI, EVI xuống thấp trở lại. (X. Zhang, et al., 2003, T. Le Toan, et al., 1997).
  • 53. 44 Hình 2.12: Đồ thị phổ theo mùa của các giá trị LSWI, NDVI, EVI theo mùa của khu vực Đồng bằng sông Hồng Giai đoạn ngập nước Giai đoạn ngập nước Giai đoạn ngập nước và cấy lúa Giai đoạn lúa đã gặt Lúa 1 vụ Lúa 2 vụ Lúa 2 vụ và hoa màu Giai đoạn lúa  xanh Giai đoạn lúa  xanh Giai đoạn lúa xanh Giai đoạn lúa xanh Giai đoạn ngập nước Giai đoạn ngập nước Giai đoạn lúa đã gặt
  • 54. 45 2.3.3 Kiểm chứng đánh giá kết quả Học viên đã tiến hành so sánh kết quả thu được sau khi phân loại với số liệu thống kê diện tích lúa các tỉnh và so sánh với bản đồ sử dụng đất từ bộ tài nguyên môi trường. Kết quả so sánh cho thấy có một sự tương quan rất lớn giữa số liệu thống kê và số liệu phân tích, hệ số tương quan đạt 0.821 và 0.911 (hình 2.8). Hình 2.13: Đồ thị tương quan giữa diện tích lúa thu từ ảnh Modis và diện tích lúa theo số liệu thống kê Lúa-GOS
  • 55. 46 Kết quả còn được kiểm chứng thực địa với 180 điểm GPS ở các vùng trồng lúa khác nhau khắp các tỉnh trên ĐBSH (Hình 2.8). Kết quả so sánh chỉ ra có 145 điểm trồng lúa trên ảnh Modis giống thực địa. Như vậy độ chính xác thực tế đạt 85% và hệ số Kappa là 0.71 Hình 2.14: Sơ đồ tuyến thực địa kiểm chứng trên Đồng bằng sông Hồng 2.4. Kết quả 2.4.1 Sự phân bố không gian của vùng trồng lúa trên đồng bằng sông Hồng Lúa trên ĐBSH được sản xuất theo hai vụ chính là vụ mùa và vụ đông xuân. Trong đề tài, sau khi giải đoán học viên đã gộp 2 vụ sản xuất lúa này trên cùng một mảnh ruộng và trình bày thành vùng trồng lúa chung trên toàn đồng bằng với bảng chú giải chỉ xác định cho các vùng trồng lúa. Từ các bản đồ kết quả ta có thể thấy sự phân bố không gian của các cánh đồng lúa trên toàn đồng bằng sông Hồng: vùng trồng lúa tập trung nhiều nhất là ở khu vực đồng bằng ven biển (Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hải Phòng, một phần của Hải Dương, và tây nam Hà Nội) – đây còn gọi là khu vực vành đai lúa của ĐBSH. Càng lên dần khu vực đầu nguồn sông Hồng, mật độ đất lúa càng giảm dần.
  • 56. 47 Hình 2.15: Bản đồ phân bố lúa Đồng bằng sông Hồng năm 2005 và năm 2010
  • 57. 48 2.4.2. Biến động lớp phủ lúa giai đoạn 2005-2010 Đánh giá biến động và thể hiện sự phân bố lớp phủ lúa bằng phương pháp chồng xếp hai bản đồ lớp phủ lúa năm 2005 và bản đồ lớp phủ lúa năm 2010. Sử dụng phương pháp phân tích không gian trong phần mềm ArcGis (Spatial Analysis- Raster Caculator), thành lập bản đồ biến động lớp phủ lúa giai đoạn 2005-2010. Hình 2.16: Bản đồ biến động lớp phủ lúa đồng bằng Sông Hồng giai đoạn 2005-2010 Bảng 2.4 Ma trận biến động giữa các loại hình lớp phủ giai đoạn 2005-2010 2010 2005 Không có dữ liệu Đất khác Lúa Không có dữ liệu 490 245 490 Đất khác 13230 169687 89376 Lúa 50568 156800 986566
  • 58. 49 Hình 2.17: Diện tích lúa các tỉnh đồng bằng sông Hồng qua 2 năm 2005, 2010 (số liệu chiết xuất từ ảnh Modis) Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho thấy diện tích lúa các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng giai đoạn 2005-2010 hầu hết có xu hướng giảm, riêng tỉnh Nam Định diện tích lúa tăng nhẹ. Hà Nội năm 2008 được sát nhập thêm Hà Tây nên diện tích đất lúa lớn nhất trên đồng bằng. Vĩnh Phúc và Hải Phòng là hai tỉnh có diện tích đất lúa giảm nhiều nhất. Đây là xu hướng tất yếu của quá trình đô thị hóa ở Đồng bằng sông Hồng, khi công nghiệp hóa phát triển, đất nông nghiệp bị chuyển đổi thành các khu công nghiệp tập trung, có nghĩa một số hộ nông dân hoặc một số làng không còn đất sản xuất nông nghiệp và trở thành nông dân không có đất. Việc chuyển đổi sinh kế như vậy kéo theo rất nhiều hệ lụy, từ tập quán sinh hoạt cho đến phương thức kiếm sống.
  • 59. 50 Chương 3: ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN CÁC CHỈ SỐ VÀ PHÂN NHÓM CÁC VÙNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 3.1. Phương pháp tiến hành Trong một hệ tổng thể các phức hợp địa lí, cảnh quan và những biến đổi trong đó luôn chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên và bởi các phương thức sử dụng tài nguyên của những người dân sống dựa vào nguồn tài nguyên đó. Ngược lại chất lượng cuộc sống của người dân cùng các quyết định trong chiến lược sản xuất cũng bị ảnh hưởng bởi nhận thức về tình trạng môi trường. Cũng theo đó các điều kiện kinh tế xã hội thường được xác định bởi những tài nguyên mà họ có quyền sử dụng (J.-C. Castella and Đ. Đ. Quang, 2002). Jonathan Rigg nhận định rằng ở vùng nông thôn Đông Nam Á đang diễn ra quá trình tách rời giữa sự nghèo đói và Sinh kế khỏi việc đồng áng và các nguồn lực nông nghiệp ở các vùng nông thôn (J. Rigg, 2005). Nguyên nhân của điều này thường do những thay đổi về lối sống và quan điểm sống hơn là do những nhu cầu cấp thiết về kinh tế và môi trường. Ẩn sau nhưng thay đổi về các hình thức đầu tư nông nghiệp là những thay đổi cơ cấu rộng lớn trong hệ thống sinh kế ở làng xã. Tại những vùng ven đô thị , dưới tác động của quá trình đô thị hóa, vai trò của hoạt động sản xuất nông nghiệp trong các nông hộ ngày càng suy giảm. Khi mà đất nông nghiệp của họ ngày càng bị mất đi cho việc mở rộng đô thị và phát triển các khu công nghiệp thì người dân càng có xu hướng chuyển sang kinh doanh phi nông nghiệp cũng như tham gia các hoạt động có thu nhập khác và coi đó là nguồn thu chính. Còn các vùng xa đô thị, vai trò nông nghiệp trong phát triển kinh tế hộ càng được coi trọng và phát triển theo xu hướng thâm canh tăng năng suất và đa dạng hóa các sản phẩm nhằm cung cấp cho thị trường thành phố. Ở chương 2, các phương pháp Viễn thám cho ta theo dõi được sự biến động của lớp đất lúa – 1 trong những nguồn lực tự nhiên trong khung sinh kế nông thôn, tại các thời điểm và không gian khác nhau nhưng chưa thể thấy được các nhân tố