SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
i
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
MÃ TÀI LIỆU: 80219
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
TW Trung ương
TP Thành phố
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
TC-KH Tài chính Kế hoạch
CNH & HĐH Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
KHCB Khấu hao cơ bản
NSNN Ngân sách nhà nước
NSĐP Ngân sách địa phương
NSX Ngân sách xã
NS Ngân sách
QLNS Quản lý ngân sách
QLNSNN Quản lý ngân sách nhà nước
NXB Nhà xuất bản
PTNT Phát triển nông thôn
SHNN Sở hữu nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
PTCS Phổ thông cơ sở
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
XDCB Xây dụng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
iii
XNQD Xí nghiệp quốc doanh
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2012...........38
Bảng 3.2. Biến động dân số và lao động thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2010-2012.......................................................................................................39
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2010-2012........................................................................................................40
Bảng 3.4. Thu ngân sách của Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010-2012..................45
Bảng 3.5. Chi ngân sách Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2012........................46
Bảng 3.6. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Thành phố Cẩm Phả năm 2012..........48
Bảng 3.7. Nguồn thu NSNN TP, NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả .................50
Bảng 3.8. Thu ngân sách cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2010 - 2012......................................................................................................51
Bảng 3.9. Thu ngân sách phường Cửa Ông giai đoạn 2010-2012 ..............................52
Bảng 3.10. Thu ngân sách phường Cẩm Thịnh giai đoạn 2010-2012 ........................53
Bảng 3.11. Thu ngân sách phường Cẩm Đông giai đoạn 2010-2012.........................53
Bảng 3.12. Thu ngân sách phường Cẩm Bình giai đoạn 2010-2012..........................54
Bảng 3.13. Các khoản thu ngân sách cấp xã được hưởng 100% giai đoạn
2010-2012........................................................................................................55
Bảng 3.14. Các khoản thu ngân phường Cửa Ông được hưởng 100% giai
đoạn 2010-2012 ..............................................................................................57
Bảng 3.15. Các khoản thu ngân sách Phường Cẩm Thịnh được hưởng 100%
giai đoạn 2010-2012.......................................................................................58
Bảng 3.16. Các khoản thu ngân phường Cẩm Đông được hưởng 100% giai
đoạn 2010-2012 ..............................................................................................59
Bảng 3.17. Các khoản thu ngân sách phường Cẩm Bình được hưởng 100%
giai đoạn 2010-2012.......................................................................................60
Bảng 3.18. Những phường thực hiện tốt công tác thu phí và lệ phí ...........................62
Bảng 3.19. Chi ngân sách xã trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010-2012..............64
v
Bảng 3.20. Chi ngân sách trên địa bàn Phường Cửa Ông giai đoạn 2010-2012.......65
Bảng 3.21. Chi ngân sách trên địa bàn phường Cẩm Thịnh giai đoạn
2010-2012.......................................................................................................65
Bảng 3.22. Chi ngân sách trên địa bàn Phường Cẩm Đông giai đoạn
2010-2012 ......................................................................................................66
Bảng 3.23. Chi ngân sách trên địa bàn phường Cẩm Bình giai đoạn
2010-2012.......................................................................................................66
Bảng 3.24. Cơ cấu chi cho giáo dục phân theo cấp ngân sách ....................................67
Bảng 3.25. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của phường Cửa Ông.................................................68
Bảng 3.26. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của phường Cẩm Thịnh.............................................68
Bảng 3.27. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của Phường Cẩm Đông..............................................69
Bảng 3.28. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của phường Cẩm Bình ...............................................69
Bảng 3.29. Tỷ trọng số thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên và tổng thu ngân
sách xã của các xã, phường năm 2012.........................................................70
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước ..................................................................... 10
Sơ đồ 3.2. Hệ thống quản lý ngân sách các xã, phường của Thành phố Cẩm Phả .. 49
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế Thành phố Cẩm Phả ........................................................ 40
Biểu đồ 3.2. Thu NSNN TP, NSX trên địa bàn Thành phố ........................................ 50
Biểu đồ: 3.3. Biểu diễn các khoản thu ngân sách cấp xã được hưởng 100% ........... 56
Biểu đồ 3.4: Kết quả chi NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả .............................. 64
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận
quan trọng, không những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực
hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình, mà còn là công cụ để Nhà nước tác
động điều tiết vĩ mô. Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở, nơi
trực tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và
lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước. Các nội dung công việc của chính quyền cấp xã cần một nguồn
lực tài chính rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu NSNN đảm bảo.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách xã) là một bộ phận của NSNN; Là
một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là ngân sách của chính quyền cơ sở
nên có tầm quan trọng đặc biệt. Ngân sách xã (NSX) vừa là phương tiện vật chất
bằng tiền, vừa là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cơ sở thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh - quốc
phòng trên địa bàn. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả NSX, đòi hỏi trước hết phải
nhận thức một cách đầy đủ vai trò của NSX trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh - quốc phòng.
Cẩm Phả là Thành phố công nghiệp thuộc tỉnh Quảng Ninh gồm 03 xã và 13
phường; kinh tế, xã hội trong những năm quan phát triển với tốc độ cao so với mặt
bằng chung của Tỉnh. Qua khảo sát cho thấy việc quản lý ngân sách (QLNS) nói
chung và QLNS cấp xã nói riêng đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu theo đúng
quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN; Sau gần
10 năm thực hiện Luật NSNN được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004, cân đối ngân sách của
Thành phố nói chung và của các xã, phường trên địa bàn Thành phố nói riêng đang
ngày càng được cải thiện, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, từng bước đảm bảo
đáp ứng được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp
kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu
tư phát triển.
2
Tuy nhiên, công tác QLNS của thành phố nhất là QLNS cấp xã trên địa bàn
Thành phố vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự
toán, chấp hành và quyết toán NSNN. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế
độ, lãng phí; trình độ quản lý tài chính của các xã, phường hạn chế dẫn đến nhiều
sai sót; mặt khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên
chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy được hiệu quả
khi sử dụng NSNN. Việc phân cấp QLNS còn nhiều bất cập… Để góp phần hoàn
thiện hơn nữa Luật NSNN nói chung và công tác QLNS trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả đặc biệt là tại các xã, phường nói riêng, chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh’’ để nghiên cứu, làm sáng tỏ những những vấn đề đã
đạt được và những tồn tại, hạn chế được của công tác QLNS cấp xã cả về phương
diện pháp lý liên quan đến công tác chỉ đạo điều hành, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện Luật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ
đổi mới, nâng cao hiệu quả của NSNN trong phát triển kinh tế - xã hội theo những
mục tiêu đã đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp xã nói riêng đã và đang
được rất nhiều nhà quản lý kinh tế nghiên cứu. Có một số công trình nghiên cứu đã
công bố liên quan đến quản lý NSNN như:
- Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp (1992), Tác phẩm "Đổi mới ngân
sách nhà nước", NXB Thống kê, Hà Nội.
- Dương Đức Quân (2005), Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia
Hồ Chí Minh.
- Trần Văn Lâm (2006), Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách địa
phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính Hà Nội.
3
- Nguyễn Thanh Toản (2007), Đổi mới quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lương Ngọc Tuyền (2005), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Đại học Kinh tế TP.HCM.
Phần lớn các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập trung nghiên
cứu về các chính sách tài chính vĩ mô và quản lý NSNN nói chung hoặc quản lý
NSNN tại một địa phương đơn lẻ hoặc mới chỉ ra giải pháp QLNS áp dụng cho
từng vùng, miền cụ thể, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau về quản lý NSNN nhưng những vấn đề nghiên cứu đã khá lạc hậu
so với tình hình hiện nay. Đặc biệt là với Thành phố Cẩm Phả chưa có công trình
nào nghiên cứu về quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố.
Đề tài nghiên cứu của luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát
triển những thành quả của các đề tài trước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác QLNS cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh để góp phần
vào việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và
công tác quản lý ngân sách xã.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2012. Trên cơ sở nghiên cứu tìm ra
điểm hợp lý và chưa hợp lý trong quản lý NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả.
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện phù hợp với điều kiện của Thành
phố Cẩm Phả trong thời gian tới.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là thực trạng công tác quản lý NSNN ở
cấp xã trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh theo Luật NSNN năm 2002.
Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở việc QLNS của TP Cẩm
Phả đối với các xã, phường thuộc thành phố, bao gồm cả nội dung quản lý ngân
sách của các xã, phường trong thành phố.
Thời gian khảo sát thực trạng quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giới hạn trong giai đoạn 2010 - 2012 và đề xuất định
hướng, giải pháp cho giai đoạn 2013 - 2015.
5. Đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá có hệ thống về tiềm năng, thế mạnh cũng như thực trạng công tác
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả.
- Rút ra 5 thành công, 3 nhóm với 12 hạn chế và 02 nhóm nguyên nhân hạn
chế trong quản lý NSNN cấp xã ở Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ năm
2010 tới nay.
- Đề xuất 11 nhóm giải pháp, 2 nhóm kiến nghị điều kiện nhằm hoàn thiện
quản lý NSNN cấp xã phù hợp với điều kiện của Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu
ích cho các nhà hoạch định chính sách ở Tỉnh, Thành phố và tài liệu nghiên cứu cho
học sinh, sinh viên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ở TP Cẩm Phả.
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên
địa bàn Thành phố Cẩm Phả.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Ngân sách nhà nước ra đời khi có sự xuất hiện của Nhà nước nhằm đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Ngân sách nhà nước là mắt khâu quan trọng
nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính công.
Theo quan điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng
tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Người Pháp cho rằng: NSNN là
toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của nhà nước
trong một năm.
Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu hiện bên ngoài của
NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và NSNN. Trong hệ thống tài chính,
NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại
của bộ máy quyền lực nhà nước.
Tại Việt Nam, định nghĩa về NSNN được Luật NSNN (2002) nêu rõ: Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Từ định nghĩa trên, ta có thể hiểu ngân sách nhà nước trên các khía cạnh:
+ Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản hay rõ hơn là
bản dự toán thu, chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định;
+ Thứ hai: ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính;
+ Thứ ba: ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ của nhà nước hay còn gọi là quỹ
ngân sách phục vụ việc thực hiện chức năng của nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm ngân sách xã
Theo quy định thì NSX là một cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ thống
NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của NSNN, là ngân sách của chính quyền cấp
6
cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý và thực hiện dưới sự giám sát của
HĐND xã. NSX được xây dựng từ các nguồn thu, được phân cấp và các nội dung
chi để thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Theo Luật NSNN (2002): “NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước
cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở
trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý”.
1.1.1.3. Phân cấp quản lý NSNN
Ngân sách nhà nước là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với
hệ thống chính quyền nhà nước các cấp. Do bộ máy nhà nước được thiết lập theo
nhiều hình thức khác nhau nên ngân sách nhà nước cũng được tổ chức cho phù hợp.
Thông thường, hệ thống chính quyền nhà nước được tổ chức thành nhiều cấp
và mỗi cấp đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định. Để thực hiện những
nhiệm vụ đó, mỗi cấp lại được phân giao những quyền hạn cụ thể về nhân sự, kinh
tế, hành chính và ngân sách. Việc hình thành hệ thống ngân sách nhà nước gồm
nhiều cấp thì việc phân cấp ngân sách nhà nước là một tất yếu khách quan. Bởi vì
mỗi cấp ngân sách nhà nước đều có nhiệm vụ thu, chi mang tính độc lập. Trong
việc tổ chức quản lý tài chính nhà nước nếu cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước được thiết lập phù hợp thì tình hình quản lý tài chính và ngân sách nhà nước
sẽ được cải thiện góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã hội.
Theo tác giả Lê Chi Mai (2006) cho rằng: Phân cấp quản lý NSNN là sự
phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều
hành NSNN.
Nói đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, người ta thường nghĩ ngay
đến việc có bao nhiêu cấp ngân sách và mối quan hệ lẫn nhau giữa các cấp đó như
thế nào. Điều quan tâm tiếp theo là từng cấp được quyền huy động những khoản thu
nào cho riêng cấp mình, những khoản thu đó dùng để đáp ứng những nhiệm vụ chi
nào mà cấp đó phải đảm nhiệm.
7
1.1.1.4. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
- Cơ chế thị trường: Trong nền kinh tế hàng hoá có những quy luật kinh tế
vốn có của nó hoạt động như: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh
tranh, quy luật lưu thông tiền tệ…và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động
đó. Các quy luật biểu hiện sự tác động của mình thông qua thị trường. Nhờ sự vận
động của hệ thống giá cả thị trường mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lượng
và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội. Có thể hiểu cơ
chế thị trường là cơ chế tự điều tiết kinh tế hàng hoá do sự tác động của các quy luật
kinh tế, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì,
như thế nào và cho ai. Cơ chế thị trường bao gồm các nhân tố cơ bản là cung cầu và
giá cả thị trường (Sử Đình Thành, 2006).
NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế, xã hội. NSNN ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước còn
phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động. NSNN được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu
kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ
kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi,
đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp;
hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của
tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu
đãi đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo
sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải quyết
các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trường…Chẳng hạn trước vấn đề công
bằng xã hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định,
Chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết lập lại sự
công bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác nhau bằng cách
8
trợ cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu
nhập. Một cách khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến
thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản
thân, đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách
khác, nó làm cho một số người dân giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính
sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và
ngược lại. Như vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy
mô, cơ cấu và quản lý NSNN như thế nào để phát huy được vai trò của nó (Nguyễn
Hữu Tài, 2002).[16]
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Tại nước
ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước và
vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước
theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương
tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên
vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất
yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng
lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước nhiều
cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp. Cấp ngân sách
được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù hợp với mô hình tổ chức
hệ thống chính quyền nhà nước ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương:
* Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung
ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực
9
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp
an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm
điều hoà hoạt động ngân sách của địa phương. Trên thực tế, ngân sách trung ương là
ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo
các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước.
* Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp
chính quyền phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách xã). Ngoài NSX chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách
khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ,
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính
quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động, sáng tạo trong việc
động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và
thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn
thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục
vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư xã, phường mà không thông qua
một khâu trung gian nào. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm
bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã, phường chủ động khai thác các thế mạnh
để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã
hội, giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng các công trình phúc lợi trên địa bàn.
Đối với nước ta hiện nay hệ thống chính quyền nhà nước được phân
thành bốn cấp. Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách
tương ứng, do đó hệ thống ngân sách của nước ta gồm các cấp được thể hiện trên
Sơ đồ 1.1 sau:
10
Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước
1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi
cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của
Nhà nước, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp
dưới, quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật pháp
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền,
đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền hạn và trách
nhiệm về ngân sách tương xứng nhau.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách Trung
ương, phê chuẩn quyết toán NSNN, Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp được chủ
động quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương.
Ngân sách nhà nước
Ngân sách Trung ương Ngân sách địa phương
NS tỉnh và
thành phố
trực thuộc
Trung
ương
NS huyện,
quận, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh
NS xã,
phường,
thị trấn
11
* Nội dung phân cấp quản lý NSNN: Đây chính là việc giải quyết các mối
quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong quá trình
quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các
chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ mật thiết trong quá trình giao nhiệm vụ chi, nguồn
thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện quy trình NSNN.
* Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ
chức bộ máy hành chính.
- Đảm bảo thể hiện vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương và vị trí độc
lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được
thu chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong
thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho NSX. HĐND tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình
độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
1.1.2.3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
a. Năm ngân sách: Năm ngân sách chỉ khoảng thời gian mà trong đó dự toán
thu, chi ngân sách đã được phê chuẩn có hiệu lực thực hiện. Thông thường trên thế
giới năm ngân sách có thời gian là 12 tháng nhưng khác nhau về thời điểm bắt đầu
và kết thúc. Ở Việt Nam, năm ngân sách gồm 12 tháng, bắt đầu từ 1/1 đến 31/12
(tính theo năm dương lịch), (Lê Chi Mai, 2006).
12
b. Chu trình ngân sách: Chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN (thu, chi)
- Giai đoạn 2: Chấp hành NSNN (thực hiện kế hoạch thu, chi)
- Giai đoạn 3: Quyết toán NSNN.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách
Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002) cho rằng các nhân tố ảnh hưởng chính
đến quản lý ngân sách, gồm:
a. Nhân tố về chế độ quản lý tài chính công: Đó là sự ảnh hưởng của những
văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ
quan Nhà nước trong quá trình QLNS. Cụ thể là các văn bản quy định phạm vi, đối
tượng thu, chi ngân sách của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân
công, phân cấp nhiệm vụ QLNS của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội
dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của cơ quan Nhà nước trong quá trình QLNS và sử dụng quỹ ngân sách; quy
định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu... Các văn bản này có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả QLNS trên một địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi
Nhà nước phải ban hành những văn bản đúng đắn, phù hợp với thực tế thì công tác
quản lý NSNN mới đạt được hiệu quả.
b. Nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý NSNN: Việc phân định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ
quản lý; việc quy định mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận và cán bộ quản lý
thu, chi, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá
trình phân công, phân cấp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý NSNN. Nếu
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh không rõ
ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, hoặc lạm dụng quyền hạn
trong việc quản lý NSNN. Nếu bộ máy và cán bộ có năng lực trình độ thấp, đạo đức
bị tha hoá thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý NSNN.
c. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội: Quản lý ngân sách chịu
ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của người dân trên
13
địa bàn. Khi trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập bình quân của người
dân tăng thì huy động ngân sách cũng tăng, do đó quản lý NSNN ít phải đối mặt với
mâu thuẫn giữa nhu cầu chi cao mà nguồn thu thấp như ở các địa phương có trình
độ phát triển kinh tế thấp. Khi ý thức tuân thủ pháp luật và các chính sách Nhà nước
của các tổ chức, cá nhân được nâng cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và
cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả cao
hơn, mức độ vi phạm cũng sẽ thấp hơn. Ngược lại, khi trình độ phát triển kinh tế và
mức thu nhập bình quân trên địa bàn còn thấp, cũng như ý thức về sử dụng NSNN
chưa cao thì sẽ tồn tại tình trạng ỷ lại Nhà nước, lạm dụng chi NSNN… làm cho
quá trình quản lý NSNN khó khăn, phức tạp hơn.
Những nhân tố kể trên đều tác động ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phân
cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã
1.1.3.1. Chính quyền nhà nước cấp xã
Ngay từ khi mới giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan
tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà nước. Trong Hiến pháp
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà
nước bao gồm bốn cấp: Cấp Trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã. Cấp xã là
đơn vị hành chính cơ sở của nhà nước, bao gồm HĐND và UBND.
Chính quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và
thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do xã phụ trách; Quản lý dân số, lao
động, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo quy định hiện hành; Quản lý và thực
hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nước, xây dựng và QLNS cấp xã
theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà nước, theo quy định cụ thể của UBND cấp
tỉnh; Kiểm tra đôn đốc các hộ, các cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp
hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước; Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa (XHCN), chính sách quản lý thị trường, ngăn chặn mọi
hành vi kinh doanh, buôn bán trái phép, đầu cơ tích trữ; Giữ gìn an ninh trật tự và
an toàn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân.
14
1.1.3.2. Bản chất, đặc điểm ngân sách xã
a. Bản chất của ngân sách xã: Là hệ thống những mối quan hệ kinh tế nhà
nước và xã hội trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của nhà nước. Các quan hệ kinh tế
này bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn; quan hệ giữa NSX với các tổ chức tài chính trung gian với
quỹ tín dụng nhân dân; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội;
quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình.
b. Đặc điểm của ngân sách xã: Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là
cấp ngân sách của chính quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của
chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định, luật lệ
thống nhất được Nhà nước ban hành.
- Thu chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là một
cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp ngân sách
hoàn chỉnh, NSX là toàn bộ dự toán thu, chi ngân sách một năm đã được HĐND xã
quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp cơ sở, dưới đó không
còn đơn vị dự toán, các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực thuộc nên NSX cũng chính
là đơn vị dự toán; Với tư cách là một cấp ngân sách, NSX có chức năng và nhiệm
vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tư cách là một đơn vị dự toán ngân sách,
NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nước trong quá trình
chi ngân sách. Hai tư cách quản lý lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì
vậy nó ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản lý NSX như tổ chức bộ máy quản lý,
chế độ kế toán NSX và công khai ngân sách xã (Sử Đình Thành, 2006).
1.1.3.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN và trong đời sống kinh tế xã
hội ở địa phương
a. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, NSX có vai trò sau:
- NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất kinh tế
của Nhà nước.
15
- NSX huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp cho chính
quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực hiện mối
quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và phổ biến rộng rãi đến nhân dân.
b. Vai trò của NSX biểu hiện thông qua quá trình thu và quá trình chi.
- Thông qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành
lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo
công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX, đồng thời có sự trợ
giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ưu đãi theo
chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số thu; Thu tiền phạt đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để đưa người dân nghiêm chỉnh thực
hiện tốt nghĩa vụ trước cộng đồng.
- Thông qua chi NSX mà các hoạt động của cấp ủy, chính quyền, các đoàn
thể ở xã được duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức
khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa bàn mỗi xã như NSX chi
cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thương binh, liệt sĩ trong xã.
1.1.3.4. Chức năng quản lý ngân sách xã
Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002), chức năng quản lý NSX [16], gồm:
a. Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã
- Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách xã, giám sát thực hiện NSNN trên
địa bàn và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã.
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách xã khi cần thiết.
- Đề ra các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xã.
- Quyết định thu các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn xã. (theo
phân cấp của cấp có thẩm quyền).
16
b. Chức năng quản lý ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã
- Lập dự toán NSX, lập phương án phân bổ NSX, điều chỉnh NSX trong
trường hợp cần thiết trình HĐND cấp xã quyết định và báo cáo UBND cấp huyện
và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được HĐND xã phê chuẩn.
- Lập quyết toán NSX hàng năm trình HĐND cấp xã phê chuẩn, báo cáo
UBND cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
- Chỉ đạo Ban tài chính, kế toán xã trong thực hiện chế độ kế toán NSX,
thống kê và tổ chức quản lý tài chính trên địa bàn xã theo quy định.
- Công khai thu, chi ngân sách, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn đóng
góp của nhân dân theo đúng quy định của quy chế dân chủ ở cơ sở.
1.1.3.5. Nội dung chính của công tác quản lý ngân sách xã
a. Về thu: Nguồn thu ngân sách xã gồm:
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%: Các khoản thu NSX
hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn
tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư phát triển. Căn cứ vào
nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa
nguồn tại chỗ cân đối cho các khoản thu, chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu
HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
+ Thu về xử lý vi phạm hành chính.
+ Thu về phí, lệ phí theo thẩm quyền của xã.
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSX theo quy định.
+ Các khoản thu đóng góp của các tổ chức, các cá nhân cho xã gồm: Các
khoản huy động, vận động đóng góp của tổ chức, cá nhân theo pháp luật quy định;
các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng do HĐND cấp xã quyết định đưa vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự
nguyện khác.
+ Thu về quản lý, sử dụng tài sản công.
+ Viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho cấp xã.
17
+ Các khoản thu khác của xã theo quy định của pháp luật.
+ Thu kết dư ngân sách năm trước.
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng, phân chia theo tỉ lệ phần trăm
(%) giữa ngân sánh xã với ngân sách cấp trên: Theo quy định của Luật NSNN thì
các khoản thu này gồm: Thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ.
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ ngân sách
xã được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân chia như
trên NSX còn được HĐND các cấp bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi
các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật ngân sách nhà nước đã dành 100%
cho NSX và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được
nhiệm vụ chi.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % này được điều chỉnh theo từng giai
đoạn để phù hợp cho mỗi cấp ngân sách ở địa phương.
- Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm: Thu bổ
sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệnh giữa dự toán chi được giao và dự toán
thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu 100% và các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này được xác định từ đầu thời kỳ ổn định
ngân sách và được giao từ 3 đến 5 năm; Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ
sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
b. Về chi: HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn
cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách, chế
độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, HĐND tỉnh xem xét cho
NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
* Chi thường xuyên: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan nhà
nước ở xã; chi cho công tác quốc phòng an ninh; chi cho công tác xã hội; chi hoạt
động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình do xã quản lý; chi
18
hỗ trợ các hoạt động giáo dục, y tế thuộc trách nhiệm của chính quyền xã trên địa
bàn xã; chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế; các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo
quy định của pháp luật.
* Chi đầu tư phát triển: Là khoản chi để sử dụng vào các công việc như xây
dựng, cải tạo đường giao thông, công trình nước sạch, bảo vệ môi trường, các công
trình phúc lợi; chi để xây dựng sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, khu vui
chơi giải trí trên địa bàn xã. Ngoài ra khoản chi này còn được sử dụng để xây dựng,
sửa chữa, cải tạo trụ sở HĐND, UBND.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Khoản chi
này chủ yếu nhằm phục vụ các chức năng của cơ quan chính quyền ở địa phương
nhằm duy trì và phát triển hoạt động bình thường tại xã.
1.1.3.6. Những nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã
a. Nguyên tắc đầy đủ: Điều 6 Luật ngân sách nhà nước quy định: “Tất cả
các khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải được hạch toán kế toán, quyết
toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ”. Thực hiện nguyên tắc trên tất cả các khoản thu
chi NSX đều phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách theo đúng Luật NSNN quy
định: Quản lý NSX đảm bảo cho các hoạt động thu, chi đúng chính sách chế độ quy
định, các khoản thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời và nộp đầy đủ vào ngân
sách nhà nước và hạch toán đúng mục lục ngân sách, đúng chế độ kế toán, đồng
thời khai thác triệt để mọi nguồn thu, bồi dưỡng phát triển các nguồn thu, phát triển
kinh tế xã hội ở xã, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển tạo thêm nhiều nguồn
thu mới cho ngân sách xã. Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức,
phải có dự toán được duyệt và được kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước.
b. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Việc sử dụng nguồn lực tài chính phải
tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Tăng cường kỷ luật tài chính, thực hiện tốt kiểm
soát chi một cách đồng bộ từ cơ chế chính sách, dự toán, phân bổ ngân sách đến
việc cấp phát ngân sách. Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách nhất là
trong quản lý hành chính và chi đầu tư XDCB.
c. Nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”: Cùng với sự hỗ trợ của
Nhà nước, phải đảm bảo động viên tối đa nguồn lực trong nhân dân để giảm nhẹ
19
gánh nặng cho NSNN và nâng cao trách nhiệm giám sát của nhân dân đối với chi
tiêu của NSNN nhất là trong chi đầu tư XDCB để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn, nông dân.
d. Nguyên tắc ổn định ngân sách và chính quyền cấp xã phải tự chiu trách
nhiệm trước pháp luật và Nhà nước về quản lý ngân sách: Tỷ lệ điều tiết và bổ sung
ngân sách được giao ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi là thời kỳ ổn định ngân sách).
Trong những năm này chính quyền xã phải chủ động bố trí ngân sách, xây dựng dự
toán thu, chi trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên giao và tiềm năng thế mạnh của xã, để
khai thác hiệu quả các nguồn thu, xây dựng phương án thu ngân sách hàng năm để
đáp ứng tốt các nhu cầu chi của xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của xã
trong năm và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về QLNS ở xã mình.
e. Nguyên tắc công khai tài chính ngân sách: Việc thực hiện công khai tài
chính phải được thực hiện theo Thông tư số 01/2002/TT-BTC Của Bộ Tài chính là
phải công khai dự toán, quyết toán thu trên địa bàn, tỷ lệ điều tiết, số thu bổ sung
ngân sách cấp trên, công khai chi tiết và kết quả hoạt động của các hoạt động tài
chính khác hàng năm của xã. Với các hình thức công khai là niêm yết tại trụ sở
UBND xã, thông báo trước kỳ họp HĐND xã, và gửi UBND cấp huyện, Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện trực tiếp quản lý.
1.1.3.7. Trình tự lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã
a. Trình tự lập và căn cứ lập dự toán ngân sách xã
- Lập dự toán NSX là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác lập
các chỉ tiêu thu, chi NSX dự kiến có thể đạt được kỳ kế hoạch xác lập các biện pháp
chủ yếu về kinh tế, tài chính và hành chính để đảm bảo cho việc thực hiện thắng lợi
các chỉ tiêu đó.
- Các căn cứ chủ yếu để lập dự toán ngân sách xã :
+ Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã kỳ kế hoạch.
Hàng năm phải dựa vào mức tăng trưởng của mỗi ngành nghề để dự đoán mức độ
gia tăng của mỗi nguồn thu cho NSX.
+ Căn cứ những quy định chung về phân cấp quản lý kinh tế xã hội và phân
cấp quản lý NSNN hiện đang có hiệu lực.
20
+ Căn cứ các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu về phí, lệ phí, chế độ tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định, các chế độ, chính
sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi NSNN năm.
+ Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán NSX năm báo cáo và các năm
trước đó để thống kê và phát hiện ra những hiện tượng trong quá trình quản lý thu,
chi NSX thường xuyên xảy ra.
- Trình tự lập dự toán ngân sách xã:
+ Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn lập dự toán ngân sách do
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên giao.
+ Lập dự toán thu ngân sách xã.
+ Lập dự toán chi ngân sách xã.
b. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp
kinh tế, tài chính, hành chính biến các chỉ tiêu đã được ghi trong dự toán trở thành
hiện thực. Trước hết phải căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm
đã được HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo
mục lục NSNN, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và
kiểm soát chi.
* Chấp hành thu ngân sách xã
- Tổ chức thu Ngân sách xã theo dự toán được giao theo các bước sau:
+ Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế, đảm bảo thu
đúng, thu đủ và thu kịp thời.
+ Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của
cơ quan thu hoặc của ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền đến Kho bạc Nhà nước để
nộp trực tiếp vào NSNN.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào NSNN tại Kho bạc theo chế độ quy định thì:
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế
thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nước. Trường hợp cơ quan thuế uỷ
21
quyền cho Ban tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được
hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban tài chính xã, Ban tài
chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào quỹ của
ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa
chưa có điều kiện giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
NSX, Kho bạc Nhà nước xác nhận số tiền đã thu vào NSX của các đối tượng nộp
trực tiếp hoặc Chuyển khoản vào Kho bạc, đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu
thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả.
* Chấp hành chi ngân sách xã
- Trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý chi NSX:
+ Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc xã chi đúng dự toán giao, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm có hiệu quả; Lập dự
toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban Tài chính xã. Khi có nhu
cầu chi làm thủ tục đề nghị Ban tài chính xã rút tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc quỹ
tại xã để thanh toán; Chấp hành đúng quy định pháp luật về kế toán, thống kê và
quyết toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và công khai kết quả thu chi của
tổ chức, đơn vị.
+ Đối với Ban Tài chính xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ
chức, đơn vị, bố trí theo nguồn dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi,
trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên
tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn
thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính chất lương đầy đủ, kịp thời; Kiểm
tra giám sát thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng
ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi
phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp đảm bảo thực hiện đúng mục
tiêu và tiến độ quy định.
+ Đối với Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi:
Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi trong phạm vi
22
dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
- Việc thực hiện chi ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ
dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn
dự phòng ngân sách.
+ Đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định.
+ Được chủ tịch UBND xã hoặc người uỷ quyền quyết định chi.
c. Kiểm tra, quyết toán ngân sách xã : Quyết toán NSX là công việc cuối cùng
của chu trình quản lý NSX bao gồm: Quyết toán thu và quyết toán chi ngân sách.
- Hàng năm Ban Tài chính và NSX có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán
thu, chi NSX trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Phòng Tài Chính - Kế hoạch có trách nhiệm
kiểm tra báo cáo quyết toán thu, chi NSX, nếu có sai sót phải báo cáo với UBND
huyện, yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.
- Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và
quyết toán NSX theo mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành (theo
Quyết định số 141/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã; Quyết định
208/2003/QĐ-BTC ngày 15/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc sửa
đổi bổ sung một số điểm chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành theo
Quyết định 141/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001). Thời gian chỉnh lý quyết toán
NSX hết ngày 31/01 năm sau.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN của tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc)
Tỉnh Quảng Đông nằm ở phía Đông Nam Trung Quốc, có đường biên giới
tiếp giáp với tỉnh Quảng Ninh (Việt Nam), diện tích 480 ngàn km2, dân số 80 triệu
người, gồm 21 thành phố, 105 huyện (đây là tỉnh tự cân đối thu - chi ngân sách, ngoài
ra còn có đóng góp nguồn thu về Trung ương để hỗ trợ cho các tỉnh miền Tây).
23
Theo tác giả Dương Đức Quân (2005) ở Trung Quốc NSNN không lồng
ghép và được chia thành 5 cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố, cấp huyện,
cấp xã. Trước cải cách, việc lập dự toán ngân sách ở Trung Quốc căn cứ chủ yếu
vào tình hình thực hiện năm trước với quy trình đơn giản và không rõ ràng, không
bắt buộc phải lập dự toán. Các đơn vị sử dụng ngân sách rất thụ động trong việc đề
xuất nhu cầu chi tiêu của mình. Các đơn vị sự nghiệp có thu phí tự sử dụng kinh phí
thu được và để ngoài ngân sách, Nhà nước không kiểm soát được. Các đơn vị thực
hiện chi tiêu ngân sách bằng hình thức rút kinh phí trực tiếp từ Ngân hàng nhân dân
Trung Quốc. Từ năm 2000 đến nay, quản lý ngân sách ở Trung Quốc đã được cải
cách mạnh mẽ trên 3 mặt: Cải cách khâu lập dự toán ngân sách, đào tạo và đào tạo
lại cán bộ quản lý NSNN, cải cách công tác kho quỹ.
Đối với khâu lập dự toán và quyết định dự toán: Cơ quan quản lý NSNN giao
cho các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán hàng năm, đồng thời lập kế hoạch tài
chính ngân sách 3 - 5 năm để làm căn cứ ổn định ngân sách. Dự toán phải thông qua
Quốc hội hoặc HĐND các cấp. Việc lập và quyết định dự toán ngân sách hàng năm
theo từng cấp.
Quy trình lập dự toán được thực hiện theo hình thức 2 xuống 2 lên: Vào
tháng 6 hàng năm, cơ quan tài chính ban hành hướng dẫn lập dự toán năm sau, trên
cơ sở đó các đơn vị dự toán lập khái toán gửi cho cơ quan tài chính lần thứ nhất.
Sau khi nhận được khái toán của đơn vị, khoảng tháng 9-10 hàng năm cơ quan tài
chính có văn bản yêu cầu đơn vị lập lại dự toán trên cơ sở khả năng cân đối của
ngân sách. Các đơn vị dự toán tiến hành điều chỉnh lại khái toán và gửi lại cơ quan
tài chính lần thứ hai trước ngày 15/12 hàng năm. Sau đó cơ quan tài chính tổng hợp
xin ý kiến UBND, cuối cùng trình HĐND phê chuẩn dự toán. Sau khi HĐND phê
duyệt trong vòng 01 tháng cơ quan tài chính phê chuẩn dự toán chính thức cho các
đơn vị, giao số bổ sung cho ngân sách cấp dưới (cơ quan tài chính không tiến hành
thảo luận, không làm việc trực tiếp với đơn vị dự toán và ngân sách cấp dưới, không
thẩm định dự toán phân bổ chi tiết).
24
Định mức chi ngân sách được phân bổ theo từng ngành đặc thù khác nhau và
quy định khung mức để từng cấp chính quyền địa phương quyết định cụ thể. Việc
phân cấp chi ngân sách được quy định rõ ràng, trong đó ngân sách trung ương đảm
bảo chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng, ngoại giao, môi trường và các hoạt động
của cơ quan Nhà nước cấp trung ương; ngân sách địa phương của chính quyền cấp
nào có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chi do cấp đó quản lý, ngoài ra còn thực
hiện các nhiệm vụ do ngân sách cấp trên giao.
Về bổ sung ngân sách cấp trên cho cấp dưới theo 2 loại:
+ Bổ sung cân đối là khoản hỗ trợ căn cứ vào mức độ giàu nghèo của từng
địa phương cụ thể.
+ Bổ sung có mục tiêu là bổ sung theo đề xuất cụ thể của các bộ chủ quản
đối với các công trình, dự án ở địa phương.
Các chính sách đầu tư được vận dụng theo từng lĩnh vực:
- Đối với chi giáo dục: Luật giáo dục quy định không phải đóng học phí 9
năm giáo dục phổ thông bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9. Các trường dân lập, bán công
tự thành lập và hoạt động, không phải nộp thuế và tiền thuê đất. Các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp được phép vay vốn tín dụng để đầu tư trang thiết
bị giảng dạy, đồng thời chủ động sử dụng nguồn thu học phí, tiền sử dụng đồ dùng
học tập để trả nợ khi đến hạn. Các trường thuộc Bộ, ngành, đơn vị lập thì tự lo kinh
phí, Chính phủ xét thấy cần thiết thì hỗ trợ một phần; chính quyền thực hiện khoán
chi cho tất cả các trường.
- Đối với chi nông nghiệp: Sau khi có Luật nông nghiệp, các chính sách của
Chính phủ được ban hành theo hướng hỗ trợ nông dân, nâng cao nhận thức về nông
nghiệp đối với nông dân, tạo điều kiện đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, giải quyết
nạn đói, nghèo ở nông thôn bằng cách tạo ra nhiều việc làm, đầu tư cơ sở hạ tầng
nhằm nâng cao đời sống, thúc đẩy văn hoá phát triển ở nông thôn. Các chính sách
tài chính được cụ thể hoá như miễn giảm thuế nông nghiệp, đầu tư phát triển hệ
thống thuỷ lợi, xây dựng vùng chuyên canh, cung cấp thông tin về nông nghiệp cho
nông dân, hỗ trợ nhà cho nông dân, cho vay ưu đãi đối với nông dân nghèo có thu
nhập dưới 850 tệ để phát triển sản xuất.
25
1.2.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách tại Pháp
Luật thuế địa phương của Pháp đã mở ra một giai đoạn quyết định trong
quyền tự chủ của các địa phương về thuế. Theo đó, các Hội đồng tỉnh, Hội đồng xã
và Hội đồng hợp tác liên xã có chế độ thuế riêng hàng năm được biểu quyết mức
thuế suất của các loại thuế đất, thuế cư trú và thuế nghề nghiệp. Tuy nhiên, để giới
hạn quyền của các địa phương, luật cũng quy định mức thuế suất trần để tham chiếu
và khống chế chặt chẽ việc thay đổi thuế suất (Lương Ngọc Tuyền, 2005).
Các nguồn thu của địa phương bao gồm: thuế địa phương, trợ cấp của nhà
nước, thu từ kinh doanh và các lĩnh vực khác.
* Thuế địa phương: Thuế địa phương dựa trên các cơ sở tính thuế liên quan
đến đất đai và các trang thiết bị hữu hình của doanh nghiệp. Thuế địa phương chủ
yếu là thuế trực thu với bốn loại thuế chính (thuế nghề nghiệp, thuế nhà ở, thuế thổ
trạch và thuế đất), chiếm 75% tổng thu từ thuế của các địa phương. Mỗi địa phương
được quyền xác định thuế suất của thuế địa phương, nhưng phải tuân thủ một số
quy định chung nhằm hạn chế việc tăng thuế. Tuy nhiên, nếu chính quyền thi hành
một số chính sách thuế quá hà khắc thì sẽ bị nhân dân truất phế thông qua bầu cử.
* Trợ cấp của Trung ương: Các khoản trợ cấp của Trung ương cho các địa
phương là nguồn tài chính chủ yếu của địa phương. Tổng cộng các khoản hỗ trợ tài
chính của nhà nước hàng năm dành cho địa phương lên đến khoảng 55 tỷ euro. Các
khoản trợ cấp đó được thực hiện qua nhiều kênh:
- Trợ giúp cho địa phương để hỗ trợ trang thiết bị và đầu tư. Đây là khoản trợ
cấp mang tính truyền thống của Nhà nước.
- Một phần trợ cấp là nhằm thực hiện nguyên tắc bù đắp tài chính cho việc
chuyển giao một số chức năng của Trung ương cho địa phương.
- Trợ cấp tổng thể về hoạt động: Được ấn định từng năm một theo luật tài
chính, theo một tỷ lệ trích tính trước từ khoản dự định thu thuế giá trị gia tăng.
* Các khoản thu từ kinh doanh và từ các tài sản công: Gồm các lệ phí, phí
hoặc thuế phải trả cho các dịch vụ công. Trong số các dịch vụ này, một số có thể thu
dưới dạng nhượng quyền, số công hoặc cho thầu. Trên thực tế, phần thu từ kinh
doanh trong ngân sách địa phương còn thấp.
26
Luật pháp bắt buộc các địa phương phải thực hiện cân đối ngân sách, để thực
hiện cân đối, các địa phương có thể tự do đi vay. Tổng số vay nợ hàng năm phải
thấp hơn tổng số chi cho trang thiết bị, vay nợ phải được dùng để đầu tư.
Theo quy định của pháp luật, địa phương được tự do vay các khoản dưới 500
triệu euro. Đối với các khoản vay từ 500 triệu đến 1 tỷ euro phải được Ban thư ký
của Ủy ban ngân hàng phê chuẩn. Nếu lớn hơn 1 tỷ euro thì phải thông qua 1 số cơ
sở chuyên môn về tín dụng.
1.2.2. Một số kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của Việt Nam
1.2.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Thái Bình
Giai đoạn 2007-2010, để quản lý NSNN trên địa bàn đạt hiệu quả, tỉnh Thái
Bình đã thực hiện phân cấp tối đa nguồn thu, nhiệm vụ chi và mở rộng tỷ lệ (%) phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ổn định trong 4 năm. Nhờ đó đã góp phần
khuyến khích và tạo điều kiện cho các cấp chính quyền địa phương tăng cường công
tác quản lý, khai thác nguồn thu, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển, đảm bảo nhiệm
vụ chi được giao, từng bước đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, nâng cao tính chủ động
trong quản lý điều hành ngân sách và trách nhiệm của các cấp chính quyền.
Trong quản lý chi thường xuyên UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành quy định
cụ thể về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho từng cấp ngân sách theo
từng tiêu chí, cụ thể như định mức phân bổ cho sự nghiệp giáo dục được tính theo
số học sinh; định mức phân bổ cho sự nghiệp đào tạo tính theo số chỉ tiêu đào tạo
được giao; định mức phân bổ sự nghiệp y tế tính theo giường bệnh; chi quản lý
hành chính tính theo biên chế… Riêng sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học - công
nghệ, tài nguyên môi trường được phân bổ trên cơ sở tổng mức chi do Trung ương
giao và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
Tỉnh Thái Bình cũng đã tiến hành khoán biên chế và khoán chi hành chính
cho các cơ quan Nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và cho các đơn vị sự
nghiệp có thu theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Kết quả cho thấy các đơn vị được
giao khoán đã chủ động trong khai thác tối đa nguồn thu, quản lý chặt chẽ và sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí được ngân sách cấp và kinh phí được chi từ
27
nguồn thu để lại. Tỉnh đã chủ động sắp xếp bộ máy, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
Theo báo cáo quyết toán chi ngân sách năm 2009 của tỉnh Thái Bình, tổng
chi ngân sách địa phương đạt 4.803 tỷ đồng, bằng 167% dự toán Trung ương giao,
trong đó:
+ Chi đầu tư phát triển: 1.050 tỷ đồng, bằng 124% dự toán Trung ương giao
và chiếm 23% tổng chi ngân sách địa phương.
+ Chi thường xuyên: 2.515 tỷ đồng, bằng 130% dự toán Trung ương giao,
chiếm 52,3% tổng chi ngân sách địa phương.
+ Chi chuyển nguồn sang năm sau: 783 tỷ đồng, chiếm 16% tổng chi ngân
sách địa phương.
+ Chi bằng nguồn thu để lại quản lý qua NSNN: 438 tỷ đồng, chiếm 9% tổng
chi ngân sách địa phương.
Năm 2010 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách (2007 - 2010) nên
không có sự thay đổi về định mức chi thường xuyên. Công tác quản lý và điều hành
ngân sách của các đơn vị, các địa phương trên địa bàn tỉnh bám sát dự toán giao,
không có phát sinh lớn ngoài dự toán (trừ các nội dung bổ sung từ nguồn dự phòng
ngân sách khắc phục hậu quả thiên tai và những vấn đề an sinh xã hội). UBND tỉnh
thường xuyên chỉ đạo các địa phương, các ngành chức năng tăng cường công tác
giám sát kiểm tra, kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm túc những trường hợp chi sai,
vượt chế độ, định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Đồng thời vẫn tiếp
tục thực hiện khoán chi cho 100% các đơn vị thuộc các phòng ban quản lý nhà nước
theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, 100% các đơn vị sự nghiệp thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính
phủ đã tạo sự chủ động và gắn trách nhiệm rất cao đối với thủ trưởng các đơn vị
trong việc sắp xếp nội dung chi gắn với nhiệm vụ chuyên môn, do đó chi thường
xuyên cho bộ máy đáp ứng kịp thời, sát với dự toán được giao. Tiếp tục thực hiện
phân cấp ngân sách xuống các đơn vị trường học để các đơn vị chủ động quản lý và
sử dụng ngân sách.
28
Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung cho các công trình thuộc lĩnh vực y tế,
giáo dục và các lĩnh vực an sinh xã hội. Thực hiện nghiêm việc công khai ngân sách
các cấp, nhất là các quỹ nhân dân đóng góp xây dựng hạ tầng.
Bằng việc mạnh dạn thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách
địa phương tỉnh Thái Bình đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Kinh tế địa
phương tăng trưởng, chính trị xã hội ổn định.
Tuy nhiên công tác quản lý chi ngân sách tỉnh Thái Bình cũng còn những
khó khăn, hạn chế đó là: Định mức chi ngân sách chưa được điều chỉnh cho phù
hợp với biến động của thị trường dẫn đến việc bổ sung ngoài dự toán vẫn còn xảy
ra, hầu hết các sự nghiệp đều phải bổ sung mặc dù cuối năm vẫn phải chi chuyển
nguồn sang năm sau (9%). Cơ cấu phân bổ vốn chi đầu tư phát triển chưa hợp lý, ở
mức thấp (chiếm 23% tổng chi ngân sách địa phương).
1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình
Thực hiện chủ trương của Tổng cục Thuế và sự chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh
Ninh Bình về thí điểm ủy nhiệm thu thuế cho UBND cấp xã, Chi cục Thuế huyện
Hoa Lư triển khai tổ chức thực hiện từ năm 2005 và đến năm 2008, sau 3 năm thực
hiện ủy nhiệm thu 10/11 xã, thị trấn của huyện đều hoàn thành và hoàn thành vượt
mức dự toán được giao từ 10% - 15%. Công tác phối kết hợp với các ngành chức
năng trong công tác triển khai quản lý nguồn thu trên địa bàn tập trung vào một số
lĩnh vực như thu thuế chuyển quyền, thuế trước bạ; thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp của một số ngành nghề.
Năm 2008 thu ngân sách trên địa bàn huyện 22.150 triệu đồng đạt 124% dự
toán tỉnh giao, tăng so với cùng kỳ năm trước 4,6%, trong đó chỉ có 1/10 chỉ tiêu
thu chưa đạt dự toán giao là thu thuế khu vực ngoài quốc doanh. Các ngành, các cấp
của huyện đã tập trung chỉ đạo ngay từ những tháng đầu năm đối với công tác thu.
Công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật trong đó có chính sách thuế đã được
quan tâm đúng mức. Thường xuyên tăng cường công tác quản lý các nguồn thu phát
sinh trên địa bàn, tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động ngoài quốc doanh,
xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực thuế. Điều tra, nắm bắt kịp thời
29
biến động về doanh thu và bổ sung kịp thời vào sổ bộ làm cơ sở quản lý thu. Kiểm
tra quyết toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để làm cơ sở thanh toán thuế
còn nợ đọng, xử lý nộp NSNN.
Chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm đến phát triển quỹ đất, thực hiện
quy hoạch các khu xen cư bán đấu giá quyền sử dụng đất tăng thu cho ngân sách địa
phương để đầu tư cho hạ tầng.
Tất cả các xã đều thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND, phát trên
Đài truyền thanh xã về số hộ kinh doanh, mức thuế để dân biết tham gia giám sát
bảo đảm đóng góp công bằng, động viên kịp thời những hộ nộp thuế đúng, đủ, nhắc
nhở những hộ chấp hành chưa tốt. Coi đó là tiêu chuẩn thi đua, ghi nhận khen
thưởng danh hiệu đơn vị, thôn, làng, đoàn thể và gia đình văn hóa. Nhờ có dân chủ,
công khai mà dân đã phát hiện không ít các hộ kinh doanh buôn bán, vận tải, chủ
thầu xây dựng, các hộ chuyển quyền sử dụng đất dây dưa trốn thuế để xã có biện
pháp truy thu được số thuế đáng kể. Thể hiện sức mạnh của dân khi được phát động
vào cuộc đấu tranh đảm bảo thực hiện công bằng xã hội.
Chi ngân sách năm 2008 thực hiện 96.699 triệu đồng, đạt 124% dự toán tỉnh
giao, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2008 là năm nằm trong thời kỳ ổn
định ngân sách (2007 - 2010) nên không có sự thay đổi về định mức chi thường
xuyên. Công tác quản lý và điều hành ngân sách của các đơn vị, các địa phương
trong huyện bám sát dự toán giao, không có phát sinh lớn ngoài dự toán (trừ các nội
dung bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách khắc phục hậu quả thiên tai và những
vấn đề an sinh xã hội). UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các ngành chức năng
tăng cường công tác giám sát kiểm tra, kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm túc những
trường hợp chi sai, vượt chế độ, định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
Bằng việc đổi mới đó huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình bước đầu đã thu được
những kết quả đáng khích lệ. Kinh tế địa phương tăng trưởng, chính trị xã hội ổn định.
Tuy nhiên công tác quản lý ngân sách của huyện Hoa Lư cũng vấp phải
những khó khăn, trở ngại đó là về yếu tố con người chưa đáp ứng kịp thời công tác.
Khối xã còn thiếu cán bộ chưa đủ điều kiện, chủ đầu tư, khối các đơn vị dự toán còn
30
hạn chế về trình độ quản lý tài chính, định mức chi chưa được điều chỉnh cho phù
hợp với biến động của thị trường.
Qua nghiên cứu lý luận về quản lý NSNN, kinh nghiệm quản lý NSNN tại
các nước trên thế giới và ở Việt Nam, xuất phát từ thực tiễn kinh tế - xã hội của
Thành phố Cẩm Phả thì việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý NSNN đối với cấp xã là yếu tố thiết thực phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác phân cấp quản lý ngân
sách tại Thành phố Cẩm Phả
Qua nghiên cứu công tác quản lý thu chi ngân sách tại một số địa phương
trong và ngoài nước, một số bài học kinh nghiệm có thể được áp dụng đối với thành
phố Cẩm Phả như sau:
- Hầu hết các địa phương đều tăng cường thực hiện công tác ủy nhiệm thu,
điều này vừa tăng thu được cho ngân sách về thuế, chống thất thu sót hộ, đồng thời
tăng cường trách nhiệm của các xã, phường trong công tác thu ngân sách.
- Coi việc thực hiện công khai tài chính ngân sách các cấp là biện pháp để
tăng cường giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc quản lý sử dụng
ngân sách ở địa phương, đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
- Đẩy mạnh thực hiện việc khoán biên chế và quỹ lương, coi đây là biện
pháp để nâng cao hiệu quả công tác của bộ máy hành chính, tăng cường trách
nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ đồng thời tăng thu nhập cho
cán bộ công chức.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thu, chi ngân sách
nhà nước của các cơ quan, đơn vị, các xã, phường.
- Quan tâm đến công tác tập huấn, ứng dụng phần mềm quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn.
- Chủ động khai thác, phát huy thế mạnh của địa phương để tận thu
NSNN.Có kế hoạch cụ thể, chi tiết ngay từ đầu năm NS đối với các khoản thu từ
tiền đất để tăng tích lũy chi đầu tư XDCB.
31
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sau đây:
- Những tiềm năng, thế mạnh và khó khăn nào ảnh hưởng đến công tác quản
lý NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả? Nguyên nhân của những thuận lợi, khó
khăn đó là gì?
- Quá trình quản lý NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả trong thời gian
vừa qua đã đạt được kết quả như thế nào?
- Những tồn tại (bất cập) trong quản lý NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm
Phả trong những năm qua là gì?
- Những giải pháp nào cần triển khai để góp phần hoàn thiện công tác quản
lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả?
- Những kiến nghị, đề nghị gì với cấp có thẩm quyền để tác động góp phần
hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận
Để đạt được các nội dung của đề tài, chúng tôi dựa trên quan điểm duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét đánh giá các hiện tượng nghiên cứu một
cách khách quan và phân tích sự vật trong mối quan hệ nhân quả, lô gíc và khoa
học, gắn với điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.2.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu
Trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả có 13 phường và 3 xã. Để chọn địa điểm
nghiên cứu đại diện cho cả Thành phố chúng tôi dựa vào các căn cứ chính là: Qui
hoạch và phân vùng sinh thái, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội; địa giới hành chính
của các đơn vị hành chính trên địa bàn Thành phố. Qua khảo sát và tham khảo ý
kiến của các phòng ban trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Thành
32
phố chúng tôi lựa chọn 04 đơn vị gồm: Phường Cửa Ông, Phường Cẩm Thịnh,
Phường Cẩm Đông, Phường Cẩm Bình để nghiên cứu và điều tra khảo sát.
Lý do chọn các đơn vị trên là: Phường Cửa Ông có nguồn thu từ Đền Cửa
Ông là di tích lịch sử văn hoá cấp Quốc gia, phường Cẩm Thịnh thuần túy là
phường sản xuất công nghiệp và thương mại, dịch vụ, phường Cẩm Đông là phường
có hoạt động thương mại dịch vụ ở mức trung bình, phường Cẩm Bình có hoạt động
sản xuất nông nghiệp, có hợp tác xã nông nghiệp.
2.2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu
Số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả số liệu thứ cấp và số
liệu sơ cấp:
a. Thu thập thông tin thứ cấp
Những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN nói chung và ngân sách xã nói riêng
được thu thập và hệ thống hoá từ các tài liệu, giáo trình, sách báo, tạp chí chuyên
ngành, các báo cáo tổng kết và hội thảo của các tổ chức kinh tế và các cơ quan
nghiên cứu, các công trình nghiên cứu có liên quan, văn bản pháp luật và thông qua
các ý kiến của các chuyên gia, cán bộ đồng nghiệp. Bên cạnh đó số liệu thứ cấp
được sử dụng trong luận văn này còn bao gồm: đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
của Thành phố Cẩm Phả, tình hình thu chi ngân sách qua các năm (2010 - 2012)
theo dự toán và quyết toán, được thu thập tại các cơ quan như Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Chi cục Thống kê, Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên môi trường…
b. Thu thập số liệu sơ cấp
Để có được thông tin về quản lý ngân sách trên địa bàn các xã, phường trực
thuộc Thành phố, chúng tôi tiến hành khảo sát các nội dung về quản lý thu, quản lý
chi tại 4 phường đại diện cho 4 vùng nghiên cứu đã nêu ở trên.
Bên cạnh đó, số liệu sơ cấp còn được thu thập, tham khảo ý kiến của cán bộ
làm công tác Tài chính kế toán xã, thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ do
Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, nội dung giao ban để các cơ sở xin ý kiến chỉ
đạo về các khoản thu, định mức chi giao đầu năm, quá trình điều hành trong năm và
các giải pháp quản lý NSX.
33
Đối với các thông tin định tính, chúng tôi trực tiếp phỏng vấn các cán bộ làm
công tác quản lý ngân sách từ Thành phố đến các xã, phường.
c. Phương pháp điều tra phân tích phát triển nông thôn - RRA
Đây là phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu trước đây sử dụng rộng rãi
và thu được kết quả tốt trong quá trình nghiên cứu nông thôn. Phương pháp này còn
gọi là phương pháp đánh giá nhanh. Phương pháp này được sử dụng trong luận văn
để nghiên cứu thực trạng tại 4 phường thuộc địa bàn nghiên cứu.
Mục đích của RRA là giúp cho người nghiên cứu nắm được các thông tin về
địa bàn nghiên cứu để thực hiện mục tiêu nghiên cứu. RRA được dùng ở giai đoạn
đầu của quá trình nghiên cứu mang tính thăm dò, lên kế hoạch nhằm đưa ra hướng
giải quyết sơ bộ, sau đó được kiểm nghiệm bằng việc nghiên cứu tiếp theo. RRA có
tính chuyên dùng để trả lời các câu hỏi trọng yếu có tính đặc trưng, các thông tin
chủ yếu là do người nghiên cứu thực hiện, người dân ở địa bàn nghiên cứu là người
cung cấp thông tin.
2.2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
a. Phương pháp tổng hợp
Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các
kết quả cụ thể (có lúc ngược nhau) từ sự phân tích, khả năng trìu tượng, khái quát
nắm bắt được mặt định tính từ rất nhiều khía cạnh định lượng khác nhau.
b. Phương pháp phân tổ
Thực hiện phân chia các loại hình kinh tế - xã hội của các đơn vị được
nghiên cứu, dựa trên cơ sở phân tích lý luận một cách sâu sắc, căn cứ vào điều kiện
lịch sử cụ thể và điều kiện tài liệu thực tế của đơn vị để lựa chọn ra phương thức tốt
nhất phù hợp với mục đích nghiên cứu.
c. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp được sử dụng khá phổ biến hiện này
trong việc phân tích tài chính nhờ khả năng phản ánh trực quan của nó. Phương
pháp đồ thị phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị, qua
đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích hoặc mối thể hiện mối
quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể của một đơn vị nhất định.
34
Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS và phần
mềm Excel để tổng hợp và xử lý số liệu.
2.2.2.4. Các phương pháp phân tích
a. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng trong việc chọn mẫu, điều tra, tổng hợp và
phân tích các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó tìm ra được bản chất của vấn đề.
Trong luận văn phương pháp thống kê mô tả được dùng để mô tả thực trạng
tình hình thu, chi ngân sách xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả; hệ thống hoá bằng
phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối, tương đối, số bình quân,
cơ cấu, tỷ trọng... để phân tích tình hình biến động của hiện tượng theo thời gian
cũng như ảnh hưởng của hiện tượng này lên hiện tượng kia. Từ đó thấy được sự
biến đổi về lượng và chất của vấn đề nghiên cứu để rút ra bản chất, tính quy luật, dự
báo xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp mang tính khoa học.
b. Phương pháp so sánh
Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng
nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ sở đánh giá
thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau ở các thời
điểm khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn định, phát triển hay không
phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải pháp tối ưu cho mỗi vấn đề.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn để đánh giá sự biến động
các chỉ tiêu của quy trình thu, chi NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả qua 3 năm
từ 2010 đến 2012. Các chỉ tiêu được đưa vào nghiên cứu bao gồm: tốc độ phát triển
liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân, và một số chỉ tiêu so sánh khác.
c. Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian
Phương pháp này được sử dụng để đưa ra những phân tích, đánh giá sự phát
triển cửa sự vật, hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tốc độ phát triển bình quân: Dùng để phản ánh nhịp độ phát triển điển hình
của các chỉ tiêu nghiên cứu liên quan đến thu, chi ngân sách của Thành phố, các xã,
phường thuộc Thành phố Cẩm Phả…phần lớn trong giai đoạn 2010-2012, được tính
bằng số bình quân nhân của các tốc độ phát triển liên hoàn. Công thức tính như sau:
35
1
2 3 ...
n
n
t t t t

   
Trong đó:
t - Tốc độ phát triển bình quân;
ti (i = 2,3,...,n) - Các tốc độ phát triển liên hoàn tính được từ dãy số biến động
theo thời gian.
1


i
i
i
y
y
t
- Tốc độ tăng trưởng bình quân để phản ánh nhịp độ tăng trưởng điển hình
của chỉ tiêu thu, chi ngân sách của các xã, phường thuộc Thành phố Cẩm Phả trong
giai đoạn 2010-2012.
Công thức: Tốc độ tăng trưởng BQ = Tốc độ phát triển BQ - 1 (hay 100).
Đơn vị tính: có thể là lần hoặc %.
d. Phương pháp chuyên khảo
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng phương pháp chuyên khảo để đi sâu
nghiên cứu một số phường, xã điển hình về công tác quản lý ngân sách, nhằm giúp
cho việc đánh giá tình hình quản lý NSX được sát hơn, đồng thời đưa ra những giải
pháp về quả lý thu, chi ngân sách trên địa bàn Thành phố nói chung và địa bàn các
phường nói riêng có cơ sở và hiệu quả.
e. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cụ thể của phương pháp này là tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên gia kinh
tế, các nhà quản lý ở các cấp ngân sách và ý kiến của họ trong đánh giá cũng như đề
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản lý ngân sách nhà nước hiện nay.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương
2.3.1.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân (theo giá so sánh ) (%);
- Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ (tỷ đồng);
36
- Thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng);
- Thu nhập bình quân đầu người (VND);
- Tỷ lệ biến động đất, tài nguyên khác hàng năm (%); cơ cấu kinh tế của
huyện (%)
2.3.1.2. Về văn hoá - xã hội, giáo dục - y tế
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm (%);
- Số lao động được giải quyết việc làm (người);
- Tỷ lệ hộ được dùng điện; tỷ lệ hộ được dùng nước hợp vệ sinh (%)
- Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hoá mới (%); Tỷ lệ hộ nghèo (%)
- Tỷ lệ xã, phường hoàn thành chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS;
tiểu học đúng độ tuổi (%).
- Tỷ lệ xã, phường hoàn thành chuẩn quốc gia về y tế (%)
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu, chi ngân sách địa phương
- Tỷ trọng các khoản thu trên tổng thu ngân sách địa phương. (%)
- Tỷ trọng số thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên và tổng thu ngân sách. (%)
- Cơ cấu và tỷ trọng chi đầu tư, chi thường xuyên trong NSĐP (%);
- Cơ cấu chi ngân sách xã theo tổng chi ngân sách (%);
- Cơ cấu chi cho giáo dục phân theo cấp ngân sách ( %)
- Cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách (%)
37
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Thành phố Cẩm Phả
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Cẩm Phả là Thành phố trực thuộc Tỉnh Quảng Ninh, Cẩm Phả
cách Thủ đô Hà Nội 200km, cách thành phố Hạ Long (Tỉnh lỵ của Tỉnh Quảng
Ninh) 30 km, cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái 160km. Thành phố nằm dọc theo
Quốc lộ 18A, có vị trí từ 20053’57’’ đến 21013’25’’ Vĩ độ Bắc; 107010’00’ đến
107024’50’’ Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên; phía
Đông giáp huyện Vân Đồn, phía Nam giáp Vịnh Bái Tử Long, phía Tây giáp thành
phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ.
Đặc điểm địa hình: Thành phố có diện tích 486,45 km2, địa hình chủ yếu là
đồi núi chiếm 55,4%, vùng trung du chiếm 16,29%, vùng đồng bằng chiếm 15,01%,
vùng biển chiếm 13,3%, ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá
vôi. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 230C, độ ẩm trung bình 84,6%, lượng
mưa trung bình hàng năm là 2037mm.
Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản ở Cẩm Phả chủ yếu là than, đá vôi với
trữ lượng lớn thích hợp cho việc sản xuất vật liệu xây dựng; đất sét để sản xuất xi
măng. Ngoài ra, Cẩm Phả còn có nguồn khoáng nóng phục vụ cho việc điều trị bệnh
và phục vụ dịch vụ du lịch tắm khoáng nóng.
Tài nguyên đất: trong đó: đất nông nghiệp 22.371,49 ha, đất phi nông nghiệp
8737,37 ha, đất chưa sử dụng 3213,86 ha. Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng
giảm trong những năm gần đây, do tốc độ đô thị hoá nhanh và do phát triển công
nghiệp - dịch vụ tăng cao. (Chi tiết tại Bảng 3.1)
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

More Related Content

What's hot

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
 
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng NinhLuận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
Luận văn: quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã Ka Đơn.docx
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã Ka Đơn.docxBáo Cáo Thực Tập Kế Toán Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã Ka Đơn.docx
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã Ka Đơn.docx
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn HàĐề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
 
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà...
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAYBài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
 

Similar to Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...hieu anh
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Tăng cường quản lý chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Tăng cường quản lý chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Tăng cường quản lý chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh (20)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố cẩm phả, ...
Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố cẩm phả, ...Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố cẩm phả, ...
Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố cẩm phả, ...
 
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
 
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAYLuận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
 
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.docQuản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Tăng cường quản lý chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Tăng cường quản lý chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Tăng cường quản lý chi ngân sách xã ở huyện Vân Đồn - Gửi miễn phí qu...
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxLuận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOTLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
 
Tiểu luận Xử lý tình huống về mất cân đối thu chi ngân sách nhà nước thị trấn...
Tiểu luận Xử lý tình huống về mất cân đối thu chi ngân sách nhà nước thị trấn...Tiểu luận Xử lý tình huống về mất cân đối thu chi ngân sách nhà nước thị trấn...
Tiểu luận Xử lý tình huống về mất cân đối thu chi ngân sách nhà nước thị trấn...
 
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân SáchChuyên Đề Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách huyện Đồng Xuân, Phú Yên, HOT
Đề tài: Quản lý thu ngân sách huyện Đồng Xuân, Phú Yên, HOTĐề tài: Quản lý thu ngân sách huyện Đồng Xuân, Phú Yên, HOT
Đề tài: Quản lý thu ngân sách huyện Đồng Xuân, Phú Yên, HOT
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

  • 1. i GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH MÃ TÀI LIỆU: 80219 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ TW Trung ương TP Thành phố HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân TC-KH Tài chính Kế hoạch CNH & HĐH Công nghiệp hóa và hiện đại hóa GPMB Giải phóng mặt bằng GTGT Giá trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất KHCB Khấu hao cơ bản NSNN Ngân sách nhà nước NSĐP Ngân sách địa phương NSX Ngân sách xã NS Ngân sách QLNS Quản lý ngân sách QLNSNN Quản lý ngân sách nhà nước NXB Nhà xuất bản PTNT Phát triển nông thôn SHNN Sở hữu nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh PTCS Phổ thông cơ sở THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông XDCB Xây dụng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 3. iii XNQD Xí nghiệp quốc doanh
  • 4. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình đất đai của Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2012...........38 Bảng 3.2. Biến động dân số và lao động thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010-2012.......................................................................................................39 Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010-2012........................................................................................................40 Bảng 3.4. Thu ngân sách của Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010-2012..................45 Bảng 3.5. Chi ngân sách Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2012........................46 Bảng 3.6. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Thành phố Cẩm Phả năm 2012..........48 Bảng 3.7. Nguồn thu NSNN TP, NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả .................50 Bảng 3.8. Thu ngân sách cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2012......................................................................................................51 Bảng 3.9. Thu ngân sách phường Cửa Ông giai đoạn 2010-2012 ..............................52 Bảng 3.10. Thu ngân sách phường Cẩm Thịnh giai đoạn 2010-2012 ........................53 Bảng 3.11. Thu ngân sách phường Cẩm Đông giai đoạn 2010-2012.........................53 Bảng 3.12. Thu ngân sách phường Cẩm Bình giai đoạn 2010-2012..........................54 Bảng 3.13. Các khoản thu ngân sách cấp xã được hưởng 100% giai đoạn 2010-2012........................................................................................................55 Bảng 3.14. Các khoản thu ngân phường Cửa Ông được hưởng 100% giai đoạn 2010-2012 ..............................................................................................57 Bảng 3.15. Các khoản thu ngân sách Phường Cẩm Thịnh được hưởng 100% giai đoạn 2010-2012.......................................................................................58 Bảng 3.16. Các khoản thu ngân phường Cẩm Đông được hưởng 100% giai đoạn 2010-2012 ..............................................................................................59 Bảng 3.17. Các khoản thu ngân sách phường Cẩm Bình được hưởng 100% giai đoạn 2010-2012.......................................................................................60 Bảng 3.18. Những phường thực hiện tốt công tác thu phí và lệ phí ...........................62 Bảng 3.19. Chi ngân sách xã trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010-2012..............64
  • 5. v Bảng 3.20. Chi ngân sách trên địa bàn Phường Cửa Ông giai đoạn 2010-2012.......65 Bảng 3.21. Chi ngân sách trên địa bàn phường Cẩm Thịnh giai đoạn 2010-2012.......................................................................................................65 Bảng 3.22. Chi ngân sách trên địa bàn Phường Cẩm Đông giai đoạn 2010-2012 ......................................................................................................66 Bảng 3.23. Chi ngân sách trên địa bàn phường Cẩm Bình giai đoạn 2010-2012.......................................................................................................66 Bảng 3.24. Cơ cấu chi cho giáo dục phân theo cấp ngân sách ....................................67 Bảng 3.25. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách hàng năm của phường Cửa Ông.................................................68 Bảng 3.26. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách hàng năm của phường Cẩm Thịnh.............................................68 Bảng 3.27. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách hàng năm của Phường Cẩm Đông..............................................69 Bảng 3.28. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách hàng năm của phường Cẩm Bình ...............................................69 Bảng 3.29. Tỷ trọng số thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên và tổng thu ngân sách xã của các xã, phường năm 2012.........................................................70
  • 6. vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước ..................................................................... 10 Sơ đồ 3.2. Hệ thống quản lý ngân sách các xã, phường của Thành phố Cẩm Phả .. 49 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế Thành phố Cẩm Phả ........................................................ 40 Biểu đồ 3.2. Thu NSNN TP, NSX trên địa bàn Thành phố ........................................ 50 Biểu đồ: 3.3. Biểu diễn các khoản thu ngân sách cấp xã được hưởng 100% ........... 56 Biểu đồ 3.4: Kết quả chi NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả .............................. 64
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận quan trọng, không những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình, mà còn là công cụ để Nhà nước tác động điều tiết vĩ mô. Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở, nơi trực tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Các nội dung công việc của chính quyền cấp xã cần một nguồn lực tài chính rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu NSNN đảm bảo. Ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách xã) là một bộ phận của NSNN; Là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là ngân sách của chính quyền cơ sở nên có tầm quan trọng đặc biệt. Ngân sách xã (NSX) vừa là phương tiện vật chất bằng tiền, vừa là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh - quốc phòng trên địa bàn. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả NSX, đòi hỏi trước hết phải nhận thức một cách đầy đủ vai trò của NSX trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. Cẩm Phả là Thành phố công nghiệp thuộc tỉnh Quảng Ninh gồm 03 xã và 13 phường; kinh tế, xã hội trong những năm quan phát triển với tốc độ cao so với mặt bằng chung của Tỉnh. Qua khảo sát cho thấy việc quản lý ngân sách (QLNS) nói chung và QLNS cấp xã nói riêng đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN; Sau gần 10 năm thực hiện Luật NSNN được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004, cân đối ngân sách của Thành phố nói chung và của các xã, phường trên địa bàn Thành phố nói riêng đang ngày càng được cải thiện, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, từng bước đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển.
  • 8. 2 Tuy nhiên, công tác QLNS của thành phố nhất là QLNS cấp xã trên địa bàn Thành phố vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế độ, lãng phí; trình độ quản lý tài chính của các xã, phường hạn chế dẫn đến nhiều sai sót; mặt khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy được hiệu quả khi sử dụng NSNN. Việc phân cấp QLNS còn nhiều bất cập… Để góp phần hoàn thiện hơn nữa Luật NSNN nói chung và công tác QLNS trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả đặc biệt là tại các xã, phường nói riêng, chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh’’ để nghiên cứu, làm sáng tỏ những những vấn đề đã đạt được và những tồn tại, hạn chế được của công tác QLNS cấp xã cả về phương diện pháp lý liên quan đến công tác chỉ đạo điều hành, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện Luật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ đổi mới, nâng cao hiệu quả của NSNN trong phát triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đã đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp xã nói riêng đã và đang được rất nhiều nhà quản lý kinh tế nghiên cứu. Có một số công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến quản lý NSNN như: - Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp (1992), Tác phẩm "Đổi mới ngân sách nhà nước", NXB Thống kê, Hà Nội. - Dương Đức Quân (2005), Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh. - Trần Văn Lâm (2006), Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách địa phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính Hà Nội.
  • 9. 3 - Nguyễn Thanh Toản (2007), Đổi mới quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh. - Lương Ngọc Tuyền (2005), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM. Phần lớn các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập trung nghiên cứu về các chính sách tài chính vĩ mô và quản lý NSNN nói chung hoặc quản lý NSNN tại một địa phương đơn lẻ hoặc mới chỉ ra giải pháp QLNS áp dụng cho từng vùng, miền cụ thể, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý NSNN nhưng những vấn đề nghiên cứu đã khá lạc hậu so với tình hình hiện nay. Đặc biệt là với Thành phố Cẩm Phả chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố. Đề tài nghiên cứu của luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành quả của các đề tài trước. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNS cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh để góp phần vào việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và công tác quản lý ngân sách xã. - Đánh giá được thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2012. Trên cơ sở nghiên cứu tìm ra điểm hợp lý và chưa hợp lý trong quản lý NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả. - Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện phù hợp với điều kiện của Thành phố Cẩm Phả trong thời gian tới.
  • 10. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là thực trạng công tác quản lý NSNN ở cấp xã trên địa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh theo Luật NSNN năm 2002. Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở việc QLNS của TP Cẩm Phả đối với các xã, phường thuộc thành phố, bao gồm cả nội dung quản lý ngân sách của các xã, phường trong thành phố. Thời gian khảo sát thực trạng quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giới hạn trong giai đoạn 2010 - 2012 và đề xuất định hướng, giải pháp cho giai đoạn 2013 - 2015. 5. Đóng góp mới của luận văn - Đánh giá có hệ thống về tiềm năng, thế mạnh cũng như thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả. - Rút ra 5 thành công, 3 nhóm với 12 hạn chế và 02 nhóm nguyên nhân hạn chế trong quản lý NSNN cấp xã ở Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 tới nay. - Đề xuất 11 nhóm giải pháp, 2 nhóm kiến nghị điều kiện nhằm hoàn thiện quản lý NSNN cấp xã phù hợp với điều kiện của Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách ở Tỉnh, Thành phố và tài liệu nghiên cứu cho học sinh, sinh viên. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ở TP Cẩm Phả. Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả.
  • 11. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường 1.1.1.1. Khái niệm NSNN Ngân sách nhà nước ra đời khi có sự xuất hiện của Nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Ngân sách nhà nước là mắt khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính công. Theo quan điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Người Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của nhà nước trong một năm. Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu hiện bên ngoài của NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và NSNN. Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực nhà nước. Tại Việt Nam, định nghĩa về NSNN được Luật NSNN (2002) nêu rõ: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Từ định nghĩa trên, ta có thể hiểu ngân sách nhà nước trên các khía cạnh: + Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản hay rõ hơn là bản dự toán thu, chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định; + Thứ hai: ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính; + Thứ ba: ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ của nhà nước hay còn gọi là quỹ ngân sách phục vụ việc thực hiện chức năng của nhà nước. 1.1.1.2. Khái niệm ngân sách xã Theo quy định thì NSX là một cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ thống NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của NSNN, là ngân sách của chính quyền cấp
  • 12. 6 cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý và thực hiện dưới sự giám sát của HĐND xã. NSX được xây dựng từ các nguồn thu, được phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Theo Luật NSNN (2002): “NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý”. 1.1.1.3. Phân cấp quản lý NSNN Ngân sách nhà nước là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước các cấp. Do bộ máy nhà nước được thiết lập theo nhiều hình thức khác nhau nên ngân sách nhà nước cũng được tổ chức cho phù hợp. Thông thường, hệ thống chính quyền nhà nước được tổ chức thành nhiều cấp và mỗi cấp đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định. Để thực hiện những nhiệm vụ đó, mỗi cấp lại được phân giao những quyền hạn cụ thể về nhân sự, kinh tế, hành chính và ngân sách. Việc hình thành hệ thống ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân sách nhà nước là một tất yếu khách quan. Bởi vì mỗi cấp ngân sách nhà nước đều có nhiệm vụ thu, chi mang tính độc lập. Trong việc tổ chức quản lý tài chính nhà nước nếu cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được thiết lập phù hợp thì tình hình quản lý tài chính và ngân sách nhà nước sẽ được cải thiện góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã hội. Theo tác giả Lê Chi Mai (2006) cho rằng: Phân cấp quản lý NSNN là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành NSNN. Nói đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, người ta thường nghĩ ngay đến việc có bao nhiêu cấp ngân sách và mối quan hệ lẫn nhau giữa các cấp đó như thế nào. Điều quan tâm tiếp theo là từng cấp được quyền huy động những khoản thu nào cho riêng cấp mình, những khoản thu đó dùng để đáp ứng những nhiệm vụ chi nào mà cấp đó phải đảm nhiệm.
  • 13. 7 1.1.1.4. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường - Cơ chế thị trường: Trong nền kinh tế hàng hoá có những quy luật kinh tế vốn có của nó hoạt động như: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ…và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động đó. Các quy luật biểu hiện sự tác động của mình thông qua thị trường. Nhờ sự vận động của hệ thống giá cả thị trường mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội. Có thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết kinh tế hàng hoá do sự tác động của các quy luật kinh tế, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai. Cơ chế thị trường bao gồm các nhân tố cơ bản là cung cầu và giá cả thị trường (Sử Đình Thành, 2006). NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội. NSNN ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. NSNN được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế. Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trường…Chẳng hạn trước vấn đề công bằng xã hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định, Chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết lập lại sự công bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác nhau bằng cách
  • 14. 8 trợ cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập. Một cách khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân, đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số người dân giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại. Như vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu và quản lý NSNN như thế nào để phát huy được vai trò của nó (Nguyễn Hữu Tài, 2002).[16] 1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN 1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nước ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: * Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực
  • 15. 9 hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách của địa phương. Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước. * Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính quyền phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã). Ngoài NSX chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành. - Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình. - Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư xã, phường mà không thông qua một khâu trung gian nào. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã, phường chủ động khai thác các thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng các công trình phúc lợi trên địa bàn. Đối với nước ta hiện nay hệ thống chính quyền nhà nước được phân thành bốn cấp. Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách tương ứng, do đó hệ thống ngân sách của nước ta gồm các cấp được thể hiện trên Sơ đồ 1.1 sau:
  • 16. 10 Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước 1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước * Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN: - Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi cấp chính quyền được ổn định theo luật định. - Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của Nhà nước, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới, quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. - Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền hạn và trách nhiệm về ngân sách tương xứng nhau. - Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách Trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN, Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp được chủ động quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương. Ngân sách nhà nước Ngân sách Trung ương Ngân sách địa phương NS tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương NS huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh NS xã, phường, thị trấn
  • 17. 11 * Nội dung phân cấp quản lý NSNN: Đây chính là việc giải quyết các mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau: - Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN. - Giải quyết mối quan hệ mật thiết trong quá trình giao nhiệm vụ chi, nguồn thu và cân đối NSNN. - Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện quy trình NSNN. * Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN: - Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính. - Đảm bảo thể hiện vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương và vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất. - Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách. Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu chi ngân sách. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho NSX. HĐND tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. 1.1.2.3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách a. Năm ngân sách: Năm ngân sách chỉ khoảng thời gian mà trong đó dự toán thu, chi ngân sách đã được phê chuẩn có hiệu lực thực hiện. Thông thường trên thế giới năm ngân sách có thời gian là 12 tháng nhưng khác nhau về thời điểm bắt đầu và kết thúc. Ở Việt Nam, năm ngân sách gồm 12 tháng, bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 (tính theo năm dương lịch), (Lê Chi Mai, 2006).
  • 18. 12 b. Chu trình ngân sách: Chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn: - Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN (thu, chi) - Giai đoạn 2: Chấp hành NSNN (thực hiện kế hoạch thu, chi) - Giai đoạn 3: Quyết toán NSNN. 1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002) cho rằng các nhân tố ảnh hưởng chính đến quản lý ngân sách, gồm: a. Nhân tố về chế độ quản lý tài chính công: Đó là sự ảnh hưởng của những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong quá trình QLNS. Cụ thể là các văn bản quy định phạm vi, đối tượng thu, chi ngân sách của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ QLNS của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan Nhà nước trong quá trình QLNS và sử dụng quỹ ngân sách; quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu... Các văn bản này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả QLNS trên một địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi Nhà nước phải ban hành những văn bản đúng đắn, phù hợp với thực tế thì công tác quản lý NSNN mới đạt được hiệu quả. b. Nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý NSNN: Việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý; việc quy định mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận và cán bộ quản lý thu, chi, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công, phân cấp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý NSNN. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, hoặc lạm dụng quyền hạn trong việc quản lý NSNN. Nếu bộ máy và cán bộ có năng lực trình độ thấp, đạo đức bị tha hoá thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý NSNN. c. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội: Quản lý ngân sách chịu ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của người dân trên
  • 19. 13 địa bàn. Khi trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập bình quân của người dân tăng thì huy động ngân sách cũng tăng, do đó quản lý NSNN ít phải đối mặt với mâu thuẫn giữa nhu cầu chi cao mà nguồn thu thấp như ở các địa phương có trình độ phát triển kinh tế thấp. Khi ý thức tuân thủ pháp luật và các chính sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân được nâng cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả cao hơn, mức độ vi phạm cũng sẽ thấp hơn. Ngược lại, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân trên địa bàn còn thấp, cũng như ý thức về sử dụng NSNN chưa cao thì sẽ tồn tại tình trạng ỷ lại Nhà nước, lạm dụng chi NSNN… làm cho quá trình quản lý NSNN khó khăn, phức tạp hơn. Những nhân tố kể trên đều tác động ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước. 1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã 1.1.3.1. Chính quyền nhà nước cấp xã Ngay từ khi mới giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà nước. Trong Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà nước bao gồm bốn cấp: Cấp Trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã. Cấp xã là đơn vị hành chính cơ sở của nhà nước, bao gồm HĐND và UBND. Chính quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do xã phụ trách; Quản lý dân số, lao động, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo quy định hiện hành; Quản lý và thực hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nước, xây dựng và QLNS cấp xã theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà nước, theo quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh; Kiểm tra đôn đốc các hộ, các cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước; Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa (XHCN), chính sách quản lý thị trường, ngăn chặn mọi hành vi kinh doanh, buôn bán trái phép, đầu cơ tích trữ; Giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân.
  • 20. 14 1.1.3.2. Bản chất, đặc điểm ngân sách xã a. Bản chất của ngân sách xã: Là hệ thống những mối quan hệ kinh tế nhà nước và xã hội trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của nhà nước. Các quan hệ kinh tế này bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; quan hệ giữa NSX với các tổ chức tài chính trung gian với quỹ tín dụng nhân dân; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình. b. Đặc điểm của ngân sách xã: Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp ngân sách của chính quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau: - Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định, luật lệ thống nhất được Nhà nước ban hành. - Thu chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là một cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, NSX là toàn bộ dự toán thu, chi ngân sách một năm đã được HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp cơ sở, dưới đó không còn đơn vị dự toán, các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực thuộc nên NSX cũng chính là đơn vị dự toán; Với tư cách là một cấp ngân sách, NSX có chức năng và nhiệm vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tư cách là một đơn vị dự toán ngân sách, NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nước trong quá trình chi ngân sách. Hai tư cách quản lý lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì vậy nó ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản lý NSX như tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán NSX và công khai ngân sách xã (Sử Đình Thành, 2006). 1.1.3.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN và trong đời sống kinh tế xã hội ở địa phương a. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, NSX có vai trò sau: - NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất kinh tế của Nhà nước.
  • 21. 15 - NSX huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp cho chính quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực hiện mối quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và phổ biến rộng rãi đến nhân dân. b. Vai trò của NSX biểu hiện thông qua quá trình thu và quá trình chi. - Thông qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX, đồng thời có sự trợ giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ưu đãi theo chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số thu; Thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để đưa người dân nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ trước cộng đồng. - Thông qua chi NSX mà các hoạt động của cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể ở xã được duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa bàn mỗi xã như NSX chi cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thương binh, liệt sĩ trong xã. 1.1.3.4. Chức năng quản lý ngân sách xã Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002), chức năng quản lý NSX [16], gồm: a. Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã - Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách xã, giám sát thực hiện NSNN trên địa bàn và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. - Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách xã khi cần thiết. - Đề ra các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xã. - Quyết định thu các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn xã. (theo phân cấp của cấp có thẩm quyền).
  • 22. 16 b. Chức năng quản lý ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã - Lập dự toán NSX, lập phương án phân bổ NSX, điều chỉnh NSX trong trường hợp cần thiết trình HĐND cấp xã quyết định và báo cáo UBND cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. - Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được HĐND xã phê chuẩn. - Lập quyết toán NSX hàng năm trình HĐND cấp xã phê chuẩn, báo cáo UBND cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. - Chỉ đạo Ban tài chính, kế toán xã trong thực hiện chế độ kế toán NSX, thống kê và tổ chức quản lý tài chính trên địa bàn xã theo quy định. - Công khai thu, chi ngân sách, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn đóng góp của nhân dân theo đúng quy định của quy chế dân chủ ở cơ sở. 1.1.3.5. Nội dung chính của công tác quản lý ngân sách xã a. Về thu: Nguồn thu ngân sách xã gồm: - Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%: Các khoản thu NSX hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư phát triển. Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các khoản thu, chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây: + Thu về xử lý vi phạm hành chính. + Thu về phí, lệ phí theo thẩm quyền của xã. + Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSX theo quy định. + Các khoản thu đóng góp của các tổ chức, các cá nhân cho xã gồm: Các khoản huy động, vận động đóng góp của tổ chức, cá nhân theo pháp luật quy định; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND cấp xã quyết định đưa vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác. + Thu về quản lý, sử dụng tài sản công. + Viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho cấp xã.
  • 23. 17 + Các khoản thu khác của xã theo quy định của pháp luật. + Thu kết dư ngân sách năm trước. - Các khoản thu ngân sách xã được hưởng, phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%) giữa ngân sánh xã với ngân sách cấp trên: Theo quy định của Luật NSNN thì các khoản thu này gồm: Thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ. Các khoản thu trên tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ ngân sách xã được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân chia như trên NSX còn được HĐND các cấp bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật ngân sách nhà nước đã dành 100% cho NSX và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % này được điều chỉnh theo từng giai đoạn để phù hợp cho mỗi cấp ngân sách ở địa phương. - Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm: Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệnh giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này được xác định từ đầu thời kỳ ổn định ngân sách và được giao từ 3 đến 5 năm; Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. b. Về chi: HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, HĐND tỉnh xem xét cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây: * Chi thường xuyên: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã; chi cho công tác quốc phòng an ninh; chi cho công tác xã hội; chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình do xã quản lý; chi
  • 24. 18 hỗ trợ các hoạt động giáo dục, y tế thuộc trách nhiệm của chính quyền xã trên địa bàn xã; chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế; các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật. * Chi đầu tư phát triển: Là khoản chi để sử dụng vào các công việc như xây dựng, cải tạo đường giao thông, công trình nước sạch, bảo vệ môi trường, các công trình phúc lợi; chi để xây dựng sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, khu vui chơi giải trí trên địa bàn xã. Ngoài ra khoản chi này còn được sử dụng để xây dựng, sửa chữa, cải tạo trụ sở HĐND, UBND. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Khoản chi này chủ yếu nhằm phục vụ các chức năng của cơ quan chính quyền ở địa phương nhằm duy trì và phát triển hoạt động bình thường tại xã. 1.1.3.6. Những nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã a. Nguyên tắc đầy đủ: Điều 6 Luật ngân sách nhà nước quy định: “Tất cả các khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải được hạch toán kế toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ”. Thực hiện nguyên tắc trên tất cả các khoản thu chi NSX đều phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách theo đúng Luật NSNN quy định: Quản lý NSX đảm bảo cho các hoạt động thu, chi đúng chính sách chế độ quy định, các khoản thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời và nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước và hạch toán đúng mục lục ngân sách, đúng chế độ kế toán, đồng thời khai thác triệt để mọi nguồn thu, bồi dưỡng phát triển các nguồn thu, phát triển kinh tế xã hội ở xã, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển tạo thêm nhiều nguồn thu mới cho ngân sách xã. Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, phải có dự toán được duyệt và được kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước. b. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Việc sử dụng nguồn lực tài chính phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Tăng cường kỷ luật tài chính, thực hiện tốt kiểm soát chi một cách đồng bộ từ cơ chế chính sách, dự toán, phân bổ ngân sách đến việc cấp phát ngân sách. Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách nhất là trong quản lý hành chính và chi đầu tư XDCB. c. Nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”: Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, phải đảm bảo động viên tối đa nguồn lực trong nhân dân để giảm nhẹ
  • 25. 19 gánh nặng cho NSNN và nâng cao trách nhiệm giám sát của nhân dân đối với chi tiêu của NSNN nhất là trong chi đầu tư XDCB để xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nông dân. d. Nguyên tắc ổn định ngân sách và chính quyền cấp xã phải tự chiu trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước về quản lý ngân sách: Tỷ lệ điều tiết và bổ sung ngân sách được giao ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi là thời kỳ ổn định ngân sách). Trong những năm này chính quyền xã phải chủ động bố trí ngân sách, xây dựng dự toán thu, chi trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên giao và tiềm năng thế mạnh của xã, để khai thác hiệu quả các nguồn thu, xây dựng phương án thu ngân sách hàng năm để đáp ứng tốt các nhu cầu chi của xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của xã trong năm và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về QLNS ở xã mình. e. Nguyên tắc công khai tài chính ngân sách: Việc thực hiện công khai tài chính phải được thực hiện theo Thông tư số 01/2002/TT-BTC Của Bộ Tài chính là phải công khai dự toán, quyết toán thu trên địa bàn, tỷ lệ điều tiết, số thu bổ sung ngân sách cấp trên, công khai chi tiết và kết quả hoạt động của các hoạt động tài chính khác hàng năm của xã. Với các hình thức công khai là niêm yết tại trụ sở UBND xã, thông báo trước kỳ họp HĐND xã, và gửi UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trực tiếp quản lý. 1.1.3.7. Trình tự lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã a. Trình tự lập và căn cứ lập dự toán ngân sách xã - Lập dự toán NSX là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác lập các chỉ tiêu thu, chi NSX dự kiến có thể đạt được kỳ kế hoạch xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế, tài chính và hành chính để đảm bảo cho việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đó. - Các căn cứ chủ yếu để lập dự toán ngân sách xã : + Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã kỳ kế hoạch. Hàng năm phải dựa vào mức tăng trưởng của mỗi ngành nghề để dự đoán mức độ gia tăng của mỗi nguồn thu cho NSX. + Căn cứ những quy định chung về phân cấp quản lý kinh tế xã hội và phân cấp quản lý NSNN hiện đang có hiệu lực.
  • 26. 20 + Căn cứ các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu về phí, lệ phí, chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định, các chế độ, chính sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi NSNN năm. + Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán NSX năm báo cáo và các năm trước đó để thống kê và phát hiện ra những hiện tượng trong quá trình quản lý thu, chi NSX thường xuyên xảy ra. - Trình tự lập dự toán ngân sách xã: + Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn lập dự toán ngân sách do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên giao. + Lập dự toán thu ngân sách xã. + Lập dự toán chi ngân sách xã. b. Chấp hành dự toán ngân sách xã Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế, tài chính, hành chính biến các chỉ tiêu đã được ghi trong dự toán trở thành hiện thực. Trước hết phải căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo mục lục NSNN, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi. * Chấp hành thu ngân sách xã - Tổ chức thu Ngân sách xã theo dự toán được giao theo các bước sau: + Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời. + Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền đến Kho bạc Nhà nước để nộp trực tiếp vào NSNN. - Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực tiếp vào NSNN tại Kho bạc theo chế độ quy định thì: + Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nước. Trường hợp cơ quan thuế uỷ
  • 27. 21 quyền cho Ban tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định. + Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban tài chính xã, Ban tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch với Kho bạc Nhà nước. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu NSX, Kho bạc Nhà nước xác nhận số tiền đã thu vào NSX của các đối tượng nộp trực tiếp hoặc Chuyển khoản vào Kho bạc, đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả. * Chấp hành chi ngân sách xã - Trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý chi NSX: + Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc xã chi đúng dự toán giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm có hiệu quả; Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban Tài chính xã. Khi có nhu cầu chi làm thủ tục đề nghị Ban tài chính xã rút tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc quỹ tại xã để thanh toán; Chấp hành đúng quy định pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và công khai kết quả thu chi của tổ chức, đơn vị. + Đối với Ban Tài chính xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức, đơn vị, bố trí theo nguồn dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính chất lương đầy đủ, kịp thời; Kiểm tra giám sát thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu và tiến độ quy định. + Đối với Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi: Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi trong phạm vi
  • 28. 22 dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Việc thực hiện chi ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc: + Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách. + Đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định. + Được chủ tịch UBND xã hoặc người uỷ quyền quyết định chi. c. Kiểm tra, quyết toán ngân sách xã : Quyết toán NSX là công việc cuối cùng của chu trình quản lý NSX bao gồm: Quyết toán thu và quyết toán chi ngân sách. - Hàng năm Ban Tài chính và NSX có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi NSX trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Phòng Tài Chính - Kế hoạch có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu, chi NSX, nếu có sai sót phải báo cáo với UBND huyện, yêu cầu HĐND xã điều chỉnh. - Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX theo mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành (theo Quyết định số 141/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã; Quyết định 208/2003/QĐ-BTC ngày 15/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc sửa đổi bổ sung một số điểm chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành theo Quyết định 141/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001). Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31/01 năm sau. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước trên thế giới 1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN của tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) Tỉnh Quảng Đông nằm ở phía Đông Nam Trung Quốc, có đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Quảng Ninh (Việt Nam), diện tích 480 ngàn km2, dân số 80 triệu người, gồm 21 thành phố, 105 huyện (đây là tỉnh tự cân đối thu - chi ngân sách, ngoài ra còn có đóng góp nguồn thu về Trung ương để hỗ trợ cho các tỉnh miền Tây).
  • 29. 23 Theo tác giả Dương Đức Quân (2005) ở Trung Quốc NSNN không lồng ghép và được chia thành 5 cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố, cấp huyện, cấp xã. Trước cải cách, việc lập dự toán ngân sách ở Trung Quốc căn cứ chủ yếu vào tình hình thực hiện năm trước với quy trình đơn giản và không rõ ràng, không bắt buộc phải lập dự toán. Các đơn vị sử dụng ngân sách rất thụ động trong việc đề xuất nhu cầu chi tiêu của mình. Các đơn vị sự nghiệp có thu phí tự sử dụng kinh phí thu được và để ngoài ngân sách, Nhà nước không kiểm soát được. Các đơn vị thực hiện chi tiêu ngân sách bằng hình thức rút kinh phí trực tiếp từ Ngân hàng nhân dân Trung Quốc. Từ năm 2000 đến nay, quản lý ngân sách ở Trung Quốc đã được cải cách mạnh mẽ trên 3 mặt: Cải cách khâu lập dự toán ngân sách, đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý NSNN, cải cách công tác kho quỹ. Đối với khâu lập dự toán và quyết định dự toán: Cơ quan quản lý NSNN giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán hàng năm, đồng thời lập kế hoạch tài chính ngân sách 3 - 5 năm để làm căn cứ ổn định ngân sách. Dự toán phải thông qua Quốc hội hoặc HĐND các cấp. Việc lập và quyết định dự toán ngân sách hàng năm theo từng cấp. Quy trình lập dự toán được thực hiện theo hình thức 2 xuống 2 lên: Vào tháng 6 hàng năm, cơ quan tài chính ban hành hướng dẫn lập dự toán năm sau, trên cơ sở đó các đơn vị dự toán lập khái toán gửi cho cơ quan tài chính lần thứ nhất. Sau khi nhận được khái toán của đơn vị, khoảng tháng 9-10 hàng năm cơ quan tài chính có văn bản yêu cầu đơn vị lập lại dự toán trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách. Các đơn vị dự toán tiến hành điều chỉnh lại khái toán và gửi lại cơ quan tài chính lần thứ hai trước ngày 15/12 hàng năm. Sau đó cơ quan tài chính tổng hợp xin ý kiến UBND, cuối cùng trình HĐND phê chuẩn dự toán. Sau khi HĐND phê duyệt trong vòng 01 tháng cơ quan tài chính phê chuẩn dự toán chính thức cho các đơn vị, giao số bổ sung cho ngân sách cấp dưới (cơ quan tài chính không tiến hành thảo luận, không làm việc trực tiếp với đơn vị dự toán và ngân sách cấp dưới, không thẩm định dự toán phân bổ chi tiết).
  • 30. 24 Định mức chi ngân sách được phân bổ theo từng ngành đặc thù khác nhau và quy định khung mức để từng cấp chính quyền địa phương quyết định cụ thể. Việc phân cấp chi ngân sách được quy định rõ ràng, trong đó ngân sách trung ương đảm bảo chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng, ngoại giao, môi trường và các hoạt động của cơ quan Nhà nước cấp trung ương; ngân sách địa phương của chính quyền cấp nào có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chi do cấp đó quản lý, ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ do ngân sách cấp trên giao. Về bổ sung ngân sách cấp trên cho cấp dưới theo 2 loại: + Bổ sung cân đối là khoản hỗ trợ căn cứ vào mức độ giàu nghèo của từng địa phương cụ thể. + Bổ sung có mục tiêu là bổ sung theo đề xuất cụ thể của các bộ chủ quản đối với các công trình, dự án ở địa phương. Các chính sách đầu tư được vận dụng theo từng lĩnh vực: - Đối với chi giáo dục: Luật giáo dục quy định không phải đóng học phí 9 năm giáo dục phổ thông bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9. Các trường dân lập, bán công tự thành lập và hoạt động, không phải nộp thuế và tiền thuê đất. Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp được phép vay vốn tín dụng để đầu tư trang thiết bị giảng dạy, đồng thời chủ động sử dụng nguồn thu học phí, tiền sử dụng đồ dùng học tập để trả nợ khi đến hạn. Các trường thuộc Bộ, ngành, đơn vị lập thì tự lo kinh phí, Chính phủ xét thấy cần thiết thì hỗ trợ một phần; chính quyền thực hiện khoán chi cho tất cả các trường. - Đối với chi nông nghiệp: Sau khi có Luật nông nghiệp, các chính sách của Chính phủ được ban hành theo hướng hỗ trợ nông dân, nâng cao nhận thức về nông nghiệp đối với nông dân, tạo điều kiện đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, giải quyết nạn đói, nghèo ở nông thôn bằng cách tạo ra nhiều việc làm, đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao đời sống, thúc đẩy văn hoá phát triển ở nông thôn. Các chính sách tài chính được cụ thể hoá như miễn giảm thuế nông nghiệp, đầu tư phát triển hệ thống thuỷ lợi, xây dựng vùng chuyên canh, cung cấp thông tin về nông nghiệp cho nông dân, hỗ trợ nhà cho nông dân, cho vay ưu đãi đối với nông dân nghèo có thu nhập dưới 850 tệ để phát triển sản xuất.
  • 31. 25 1.2.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách tại Pháp Luật thuế địa phương của Pháp đã mở ra một giai đoạn quyết định trong quyền tự chủ của các địa phương về thuế. Theo đó, các Hội đồng tỉnh, Hội đồng xã và Hội đồng hợp tác liên xã có chế độ thuế riêng hàng năm được biểu quyết mức thuế suất của các loại thuế đất, thuế cư trú và thuế nghề nghiệp. Tuy nhiên, để giới hạn quyền của các địa phương, luật cũng quy định mức thuế suất trần để tham chiếu và khống chế chặt chẽ việc thay đổi thuế suất (Lương Ngọc Tuyền, 2005). Các nguồn thu của địa phương bao gồm: thuế địa phương, trợ cấp của nhà nước, thu từ kinh doanh và các lĩnh vực khác. * Thuế địa phương: Thuế địa phương dựa trên các cơ sở tính thuế liên quan đến đất đai và các trang thiết bị hữu hình của doanh nghiệp. Thuế địa phương chủ yếu là thuế trực thu với bốn loại thuế chính (thuế nghề nghiệp, thuế nhà ở, thuế thổ trạch và thuế đất), chiếm 75% tổng thu từ thuế của các địa phương. Mỗi địa phương được quyền xác định thuế suất của thuế địa phương, nhưng phải tuân thủ một số quy định chung nhằm hạn chế việc tăng thuế. Tuy nhiên, nếu chính quyền thi hành một số chính sách thuế quá hà khắc thì sẽ bị nhân dân truất phế thông qua bầu cử. * Trợ cấp của Trung ương: Các khoản trợ cấp của Trung ương cho các địa phương là nguồn tài chính chủ yếu của địa phương. Tổng cộng các khoản hỗ trợ tài chính của nhà nước hàng năm dành cho địa phương lên đến khoảng 55 tỷ euro. Các khoản trợ cấp đó được thực hiện qua nhiều kênh: - Trợ giúp cho địa phương để hỗ trợ trang thiết bị và đầu tư. Đây là khoản trợ cấp mang tính truyền thống của Nhà nước. - Một phần trợ cấp là nhằm thực hiện nguyên tắc bù đắp tài chính cho việc chuyển giao một số chức năng của Trung ương cho địa phương. - Trợ cấp tổng thể về hoạt động: Được ấn định từng năm một theo luật tài chính, theo một tỷ lệ trích tính trước từ khoản dự định thu thuế giá trị gia tăng. * Các khoản thu từ kinh doanh và từ các tài sản công: Gồm các lệ phí, phí hoặc thuế phải trả cho các dịch vụ công. Trong số các dịch vụ này, một số có thể thu dưới dạng nhượng quyền, số công hoặc cho thầu. Trên thực tế, phần thu từ kinh doanh trong ngân sách địa phương còn thấp.
  • 32. 26 Luật pháp bắt buộc các địa phương phải thực hiện cân đối ngân sách, để thực hiện cân đối, các địa phương có thể tự do đi vay. Tổng số vay nợ hàng năm phải thấp hơn tổng số chi cho trang thiết bị, vay nợ phải được dùng để đầu tư. Theo quy định của pháp luật, địa phương được tự do vay các khoản dưới 500 triệu euro. Đối với các khoản vay từ 500 triệu đến 1 tỷ euro phải được Ban thư ký của Ủy ban ngân hàng phê chuẩn. Nếu lớn hơn 1 tỷ euro thì phải thông qua 1 số cơ sở chuyên môn về tín dụng. 1.2.2. Một số kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của Việt Nam 1.2.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Thái Bình Giai đoạn 2007-2010, để quản lý NSNN trên địa bàn đạt hiệu quả, tỉnh Thái Bình đã thực hiện phân cấp tối đa nguồn thu, nhiệm vụ chi và mở rộng tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ổn định trong 4 năm. Nhờ đó đã góp phần khuyến khích và tạo điều kiện cho các cấp chính quyền địa phương tăng cường công tác quản lý, khai thác nguồn thu, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển, đảm bảo nhiệm vụ chi được giao, từng bước đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, nâng cao tính chủ động trong quản lý điều hành ngân sách và trách nhiệm của các cấp chính quyền. Trong quản lý chi thường xuyên UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành quy định cụ thể về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho từng cấp ngân sách theo từng tiêu chí, cụ thể như định mức phân bổ cho sự nghiệp giáo dục được tính theo số học sinh; định mức phân bổ cho sự nghiệp đào tạo tính theo số chỉ tiêu đào tạo được giao; định mức phân bổ sự nghiệp y tế tính theo giường bệnh; chi quản lý hành chính tính theo biên chế… Riêng sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học - công nghệ, tài nguyên môi trường được phân bổ trên cơ sở tổng mức chi do Trung ương giao và khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Tỉnh Thái Bình cũng đã tiến hành khoán biên chế và khoán chi hành chính cho các cơ quan Nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Kết quả cho thấy các đơn vị được giao khoán đã chủ động trong khai thác tối đa nguồn thu, quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí được ngân sách cấp và kinh phí được chi từ
  • 33. 27 nguồn thu để lại. Tỉnh đã chủ động sắp xếp bộ máy, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Theo báo cáo quyết toán chi ngân sách năm 2009 của tỉnh Thái Bình, tổng chi ngân sách địa phương đạt 4.803 tỷ đồng, bằng 167% dự toán Trung ương giao, trong đó: + Chi đầu tư phát triển: 1.050 tỷ đồng, bằng 124% dự toán Trung ương giao và chiếm 23% tổng chi ngân sách địa phương. + Chi thường xuyên: 2.515 tỷ đồng, bằng 130% dự toán Trung ương giao, chiếm 52,3% tổng chi ngân sách địa phương. + Chi chuyển nguồn sang năm sau: 783 tỷ đồng, chiếm 16% tổng chi ngân sách địa phương. + Chi bằng nguồn thu để lại quản lý qua NSNN: 438 tỷ đồng, chiếm 9% tổng chi ngân sách địa phương. Năm 2010 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách (2007 - 2010) nên không có sự thay đổi về định mức chi thường xuyên. Công tác quản lý và điều hành ngân sách của các đơn vị, các địa phương trên địa bàn tỉnh bám sát dự toán giao, không có phát sinh lớn ngoài dự toán (trừ các nội dung bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách khắc phục hậu quả thiên tai và những vấn đề an sinh xã hội). UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các địa phương, các ngành chức năng tăng cường công tác giám sát kiểm tra, kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm túc những trường hợp chi sai, vượt chế độ, định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Đồng thời vẫn tiếp tục thực hiện khoán chi cho 100% các đơn vị thuộc các phòng ban quản lý nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, 100% các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo sự chủ động và gắn trách nhiệm rất cao đối với thủ trưởng các đơn vị trong việc sắp xếp nội dung chi gắn với nhiệm vụ chuyên môn, do đó chi thường xuyên cho bộ máy đáp ứng kịp thời, sát với dự toán được giao. Tiếp tục thực hiện phân cấp ngân sách xuống các đơn vị trường học để các đơn vị chủ động quản lý và sử dụng ngân sách.
  • 34. 28 Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung cho các công trình thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và các lĩnh vực an sinh xã hội. Thực hiện nghiêm việc công khai ngân sách các cấp, nhất là các quỹ nhân dân đóng góp xây dựng hạ tầng. Bằng việc mạnh dạn thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách địa phương tỉnh Thái Bình đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Kinh tế địa phương tăng trưởng, chính trị xã hội ổn định. Tuy nhiên công tác quản lý chi ngân sách tỉnh Thái Bình cũng còn những khó khăn, hạn chế đó là: Định mức chi ngân sách chưa được điều chỉnh cho phù hợp với biến động của thị trường dẫn đến việc bổ sung ngoài dự toán vẫn còn xảy ra, hầu hết các sự nghiệp đều phải bổ sung mặc dù cuối năm vẫn phải chi chuyển nguồn sang năm sau (9%). Cơ cấu phân bổ vốn chi đầu tư phát triển chưa hợp lý, ở mức thấp (chiếm 23% tổng chi ngân sách địa phương). 1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình Thực hiện chủ trương của Tổng cục Thuế và sự chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Ninh Bình về thí điểm ủy nhiệm thu thuế cho UBND cấp xã, Chi cục Thuế huyện Hoa Lư triển khai tổ chức thực hiện từ năm 2005 và đến năm 2008, sau 3 năm thực hiện ủy nhiệm thu 10/11 xã, thị trấn của huyện đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán được giao từ 10% - 15%. Công tác phối kết hợp với các ngành chức năng trong công tác triển khai quản lý nguồn thu trên địa bàn tập trung vào một số lĩnh vực như thu thuế chuyển quyền, thuế trước bạ; thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của một số ngành nghề. Năm 2008 thu ngân sách trên địa bàn huyện 22.150 triệu đồng đạt 124% dự toán tỉnh giao, tăng so với cùng kỳ năm trước 4,6%, trong đó chỉ có 1/10 chỉ tiêu thu chưa đạt dự toán giao là thu thuế khu vực ngoài quốc doanh. Các ngành, các cấp của huyện đã tập trung chỉ đạo ngay từ những tháng đầu năm đối với công tác thu. Công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật trong đó có chính sách thuế đã được quan tâm đúng mức. Thường xuyên tăng cường công tác quản lý các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động ngoài quốc doanh, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực thuế. Điều tra, nắm bắt kịp thời
  • 35. 29 biến động về doanh thu và bổ sung kịp thời vào sổ bộ làm cơ sở quản lý thu. Kiểm tra quyết toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để làm cơ sở thanh toán thuế còn nợ đọng, xử lý nộp NSNN. Chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm đến phát triển quỹ đất, thực hiện quy hoạch các khu xen cư bán đấu giá quyền sử dụng đất tăng thu cho ngân sách địa phương để đầu tư cho hạ tầng. Tất cả các xã đều thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND, phát trên Đài truyền thanh xã về số hộ kinh doanh, mức thuế để dân biết tham gia giám sát bảo đảm đóng góp công bằng, động viên kịp thời những hộ nộp thuế đúng, đủ, nhắc nhở những hộ chấp hành chưa tốt. Coi đó là tiêu chuẩn thi đua, ghi nhận khen thưởng danh hiệu đơn vị, thôn, làng, đoàn thể và gia đình văn hóa. Nhờ có dân chủ, công khai mà dân đã phát hiện không ít các hộ kinh doanh buôn bán, vận tải, chủ thầu xây dựng, các hộ chuyển quyền sử dụng đất dây dưa trốn thuế để xã có biện pháp truy thu được số thuế đáng kể. Thể hiện sức mạnh của dân khi được phát động vào cuộc đấu tranh đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Chi ngân sách năm 2008 thực hiện 96.699 triệu đồng, đạt 124% dự toán tỉnh giao, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2008 là năm nằm trong thời kỳ ổn định ngân sách (2007 - 2010) nên không có sự thay đổi về định mức chi thường xuyên. Công tác quản lý và điều hành ngân sách của các đơn vị, các địa phương trong huyện bám sát dự toán giao, không có phát sinh lớn ngoài dự toán (trừ các nội dung bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách khắc phục hậu quả thiên tai và những vấn đề an sinh xã hội). UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường công tác giám sát kiểm tra, kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm túc những trường hợp chi sai, vượt chế độ, định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Bằng việc đổi mới đó huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Kinh tế địa phương tăng trưởng, chính trị xã hội ổn định. Tuy nhiên công tác quản lý ngân sách của huyện Hoa Lư cũng vấp phải những khó khăn, trở ngại đó là về yếu tố con người chưa đáp ứng kịp thời công tác. Khối xã còn thiếu cán bộ chưa đủ điều kiện, chủ đầu tư, khối các đơn vị dự toán còn
  • 36. 30 hạn chế về trình độ quản lý tài chính, định mức chi chưa được điều chỉnh cho phù hợp với biến động của thị trường. Qua nghiên cứu lý luận về quản lý NSNN, kinh nghiệm quản lý NSNN tại các nước trên thế giới và ở Việt Nam, xuất phát từ thực tiễn kinh tế - xã hội của Thành phố Cẩm Phả thì việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN đối với cấp xã là yếu tố thiết thực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác phân cấp quản lý ngân sách tại Thành phố Cẩm Phả Qua nghiên cứu công tác quản lý thu chi ngân sách tại một số địa phương trong và ngoài nước, một số bài học kinh nghiệm có thể được áp dụng đối với thành phố Cẩm Phả như sau: - Hầu hết các địa phương đều tăng cường thực hiện công tác ủy nhiệm thu, điều này vừa tăng thu được cho ngân sách về thuế, chống thất thu sót hộ, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các xã, phường trong công tác thu ngân sách. - Coi việc thực hiện công khai tài chính ngân sách các cấp là biện pháp để tăng cường giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc quản lý sử dụng ngân sách ở địa phương, đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. - Đẩy mạnh thực hiện việc khoán biên chế và quỹ lương, coi đây là biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác của bộ máy hành chính, tăng cường trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ công chức. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị, các xã, phường. - Quan tâm đến công tác tập huấn, ứng dụng phần mềm quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn. - Chủ động khai thác, phát huy thế mạnh của địa phương để tận thu NSNN.Có kế hoạch cụ thể, chi tiết ngay từ đầu năm NS đối với các khoản thu từ tiền đất để tăng tích lũy chi đầu tư XDCB.
  • 37. 31 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sau đây: - Những tiềm năng, thế mạnh và khó khăn nào ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả? Nguyên nhân của những thuận lợi, khó khăn đó là gì? - Quá trình quản lý NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả trong thời gian vừa qua đã đạt được kết quả như thế nào? - Những tồn tại (bất cập) trong quản lý NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả trong những năm qua là gì? - Những giải pháp nào cần triển khai để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả? - Những kiến nghị, đề nghị gì với cấp có thẩm quyền để tác động góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả? 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp luận Để đạt được các nội dung của đề tài, chúng tôi dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét đánh giá các hiện tượng nghiên cứu một cách khách quan và phân tích sự vật trong mối quan hệ nhân quả, lô gíc và khoa học, gắn với điều kiện kinh tế xã hội nhất định. 2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.2.2.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu Trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả có 13 phường và 3 xã. Để chọn địa điểm nghiên cứu đại diện cho cả Thành phố chúng tôi dựa vào các căn cứ chính là: Qui hoạch và phân vùng sinh thái, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội; địa giới hành chính của các đơn vị hành chính trên địa bàn Thành phố. Qua khảo sát và tham khảo ý kiến của các phòng ban trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Thành
  • 38. 32 phố chúng tôi lựa chọn 04 đơn vị gồm: Phường Cửa Ông, Phường Cẩm Thịnh, Phường Cẩm Đông, Phường Cẩm Bình để nghiên cứu và điều tra khảo sát. Lý do chọn các đơn vị trên là: Phường Cửa Ông có nguồn thu từ Đền Cửa Ông là di tích lịch sử văn hoá cấp Quốc gia, phường Cẩm Thịnh thuần túy là phường sản xuất công nghiệp và thương mại, dịch vụ, phường Cẩm Đông là phường có hoạt động thương mại dịch vụ ở mức trung bình, phường Cẩm Bình có hoạt động sản xuất nông nghiệp, có hợp tác xã nông nghiệp. 2.2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu Số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp: a. Thu thập thông tin thứ cấp Những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN nói chung và ngân sách xã nói riêng được thu thập và hệ thống hoá từ các tài liệu, giáo trình, sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tổng kết và hội thảo của các tổ chức kinh tế và các cơ quan nghiên cứu, các công trình nghiên cứu có liên quan, văn bản pháp luật và thông qua các ý kiến của các chuyên gia, cán bộ đồng nghiệp. Bên cạnh đó số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn này còn bao gồm: đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Cẩm Phả, tình hình thu chi ngân sách qua các năm (2010 - 2012) theo dự toán và quyết toán, được thu thập tại các cơ quan như Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống kê, Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên môi trường… b. Thu thập số liệu sơ cấp Để có được thông tin về quản lý ngân sách trên địa bàn các xã, phường trực thuộc Thành phố, chúng tôi tiến hành khảo sát các nội dung về quản lý thu, quản lý chi tại 4 phường đại diện cho 4 vùng nghiên cứu đã nêu ở trên. Bên cạnh đó, số liệu sơ cấp còn được thu thập, tham khảo ý kiến của cán bộ làm công tác Tài chính kế toán xã, thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ do Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, nội dung giao ban để các cơ sở xin ý kiến chỉ đạo về các khoản thu, định mức chi giao đầu năm, quá trình điều hành trong năm và các giải pháp quản lý NSX.
  • 39. 33 Đối với các thông tin định tính, chúng tôi trực tiếp phỏng vấn các cán bộ làm công tác quản lý ngân sách từ Thành phố đến các xã, phường. c. Phương pháp điều tra phân tích phát triển nông thôn - RRA Đây là phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu trước đây sử dụng rộng rãi và thu được kết quả tốt trong quá trình nghiên cứu nông thôn. Phương pháp này còn gọi là phương pháp đánh giá nhanh. Phương pháp này được sử dụng trong luận văn để nghiên cứu thực trạng tại 4 phường thuộc địa bàn nghiên cứu. Mục đích của RRA là giúp cho người nghiên cứu nắm được các thông tin về địa bàn nghiên cứu để thực hiện mục tiêu nghiên cứu. RRA được dùng ở giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu mang tính thăm dò, lên kế hoạch nhằm đưa ra hướng giải quyết sơ bộ, sau đó được kiểm nghiệm bằng việc nghiên cứu tiếp theo. RRA có tính chuyên dùng để trả lời các câu hỏi trọng yếu có tính đặc trưng, các thông tin chủ yếu là do người nghiên cứu thực hiện, người dân ở địa bàn nghiên cứu là người cung cấp thông tin. 2.2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu a. Phương pháp tổng hợp Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể (có lúc ngược nhau) từ sự phân tích, khả năng trìu tượng, khái quát nắm bắt được mặt định tính từ rất nhiều khía cạnh định lượng khác nhau. b. Phương pháp phân tổ Thực hiện phân chia các loại hình kinh tế - xã hội của các đơn vị được nghiên cứu, dựa trên cơ sở phân tích lý luận một cách sâu sắc, căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể và điều kiện tài liệu thực tế của đơn vị để lựa chọn ra phương thức tốt nhất phù hợp với mục đích nghiên cứu. c. Phương pháp đồ thị Phương pháp đồ thị là phương pháp được sử dụng khá phổ biến hiện này trong việc phân tích tài chính nhờ khả năng phản ánh trực quan của nó. Phương pháp đồ thị phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích hoặc mối thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể của một đơn vị nhất định.
  • 40. 34 Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS và phần mềm Excel để tổng hợp và xử lý số liệu. 2.2.2.4. Các phương pháp phân tích a. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này được sử dụng trong việc chọn mẫu, điều tra, tổng hợp và phân tích các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó tìm ra được bản chất của vấn đề. Trong luận văn phương pháp thống kê mô tả được dùng để mô tả thực trạng tình hình thu, chi ngân sách xã trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả; hệ thống hoá bằng phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối, tương đối, số bình quân, cơ cấu, tỷ trọng... để phân tích tình hình biến động của hiện tượng theo thời gian cũng như ảnh hưởng của hiện tượng này lên hiện tượng kia. Từ đó thấy được sự biến đổi về lượng và chất của vấn đề nghiên cứu để rút ra bản chất, tính quy luật, dự báo xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp mang tính khoa học. b. Phương pháp so sánh Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ sở đánh giá thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau ở các thời điểm khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn định, phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải pháp tối ưu cho mỗi vấn đề. Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu của quy trình thu, chi NSX trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả qua 3 năm từ 2010 đến 2012. Các chỉ tiêu được đưa vào nghiên cứu bao gồm: tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân, và một số chỉ tiêu so sánh khác. c. Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian Phương pháp này được sử dụng để đưa ra những phân tích, đánh giá sự phát triển cửa sự vật, hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định. - Tốc độ phát triển bình quân: Dùng để phản ánh nhịp độ phát triển điển hình của các chỉ tiêu nghiên cứu liên quan đến thu, chi ngân sách của Thành phố, các xã, phường thuộc Thành phố Cẩm Phả…phần lớn trong giai đoạn 2010-2012, được tính bằng số bình quân nhân của các tốc độ phát triển liên hoàn. Công thức tính như sau:
  • 41. 35 1 2 3 ... n n t t t t      Trong đó: t - Tốc độ phát triển bình quân; ti (i = 2,3,...,n) - Các tốc độ phát triển liên hoàn tính được từ dãy số biến động theo thời gian. 1   i i i y y t - Tốc độ tăng trưởng bình quân để phản ánh nhịp độ tăng trưởng điển hình của chỉ tiêu thu, chi ngân sách của các xã, phường thuộc Thành phố Cẩm Phả trong giai đoạn 2010-2012. Công thức: Tốc độ tăng trưởng BQ = Tốc độ phát triển BQ - 1 (hay 100). Đơn vị tính: có thể là lần hoặc %. d. Phương pháp chuyên khảo Trong luận văn này chúng tôi sử dụng phương pháp chuyên khảo để đi sâu nghiên cứu một số phường, xã điển hình về công tác quản lý ngân sách, nhằm giúp cho việc đánh giá tình hình quản lý NSX được sát hơn, đồng thời đưa ra những giải pháp về quả lý thu, chi ngân sách trên địa bàn Thành phố nói chung và địa bàn các phường nói riêng có cơ sở và hiệu quả. e. Phương pháp chuyên gia Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài. Cụ thể của phương pháp này là tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên gia kinh tế, các nhà quản lý ở các cấp ngân sách và ý kiến của họ trong đánh giá cũng như đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản lý ngân sách nhà nước hiện nay. 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương 2.3.1.1. Về kinh tế - Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân (theo giá so sánh ) (%); - Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ (tỷ đồng);
  • 42. 36 - Thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng); - Thu nhập bình quân đầu người (VND); - Tỷ lệ biến động đất, tài nguyên khác hàng năm (%); cơ cấu kinh tế của huyện (%) 2.3.1.2. Về văn hoá - xã hội, giáo dục - y tế - Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm (%); - Số lao động được giải quyết việc làm (người); - Tỷ lệ hộ được dùng điện; tỷ lệ hộ được dùng nước hợp vệ sinh (%) - Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hoá mới (%); Tỷ lệ hộ nghèo (%) - Tỷ lệ xã, phường hoàn thành chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS; tiểu học đúng độ tuổi (%). - Tỷ lệ xã, phường hoàn thành chuẩn quốc gia về y tế (%) 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu, chi ngân sách địa phương - Tỷ trọng các khoản thu trên tổng thu ngân sách địa phương. (%) - Tỷ trọng số thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên và tổng thu ngân sách. (%) - Cơ cấu và tỷ trọng chi đầu tư, chi thường xuyên trong NSĐP (%); - Cơ cấu chi ngân sách xã theo tổng chi ngân sách (%); - Cơ cấu chi cho giáo dục phân theo cấp ngân sách ( %) - Cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách (%)
  • 43. 37 Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Thành phố Cẩm Phả 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Cẩm Phả là Thành phố trực thuộc Tỉnh Quảng Ninh, Cẩm Phả cách Thủ đô Hà Nội 200km, cách thành phố Hạ Long (Tỉnh lỵ của Tỉnh Quảng Ninh) 30 km, cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái 160km. Thành phố nằm dọc theo Quốc lộ 18A, có vị trí từ 20053’57’’ đến 21013’25’’ Vĩ độ Bắc; 107010’00’ đến 107024’50’’ Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên; phía Đông giáp huyện Vân Đồn, phía Nam giáp Vịnh Bái Tử Long, phía Tây giáp thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ. Đặc điểm địa hình: Thành phố có diện tích 486,45 km2, địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm 55,4%, vùng trung du chiếm 16,29%, vùng đồng bằng chiếm 15,01%, vùng biển chiếm 13,3%, ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 230C, độ ẩm trung bình 84,6%, lượng mưa trung bình hàng năm là 2037mm. Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản ở Cẩm Phả chủ yếu là than, đá vôi với trữ lượng lớn thích hợp cho việc sản xuất vật liệu xây dựng; đất sét để sản xuất xi măng. Ngoài ra, Cẩm Phả còn có nguồn khoáng nóng phục vụ cho việc điều trị bệnh và phục vụ dịch vụ du lịch tắm khoáng nóng. Tài nguyên đất: trong đó: đất nông nghiệp 22.371,49 ha, đất phi nông nghiệp 8737,37 ha, đất chưa sử dụng 3213,86 ha. Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm trong những năm gần đây, do tốc độ đô thị hoá nhanh và do phát triển công nghiệp - dịch vụ tăng cao. (Chi tiết tại Bảng 3.1)