SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƢƠNG QÚI THĂNG
THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN
TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƢƠNG QÚI THĂNG
THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN
TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Ngƣời cam đoan
Lƣơng Qúi Thăng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học Ts. Bùi Thị Thanh Thúy đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý
kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng
dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Công sản
Bộ Tài chính, đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất các thầy giáo,
cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô
giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn
thành luận văn này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Lƣơng Qúi Thăng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƢỚC............................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nƣớc và tài sản công trong các doanh
nghiệp nhà nƣớc ...............................................................................................9
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước ..........................................................9
1.1.2. Khái niệm tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước ....................13
1.2. Những vấn đề chung về thể chế quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công
trong các doanh nghiệp nhà nƣớc ................................................................16
1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các
doanh nghiệp nhà nước ....................................................................................16
1.2.2. Các yếu tố cấu thành thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công
trong các doanh nghiệp nhà nước ....................................................................22
1.3. Thể chể quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh
nghiệp nhà nƣớc ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối
với Việt Nam ...................................................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệp một số quốc gia trên thế giới.............................................32
1.3.2. Giá trị tham khảo đối với Việt Nam.......................................................36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG..........................................................................................................39
2.1. Khái quát chung về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp
nhà nƣớc tại Bộ Thông tin và Truyền thông ...............................................39
2.1.1. Khái quát chung về Bộ Thông tin và Truyền thông ..............................39
2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước và tài sản công trong các doanh
nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông........................................40
2.2. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc và hệ thống văn bản pháp luật
quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc
tại Bộ Thông tin và Truyền thông ................................................................50
2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các
doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông .............................50
2.2.2. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật quản lý nhà nước đối với tài sản
công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông ....55
2.3. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công
trong các doanh nghiệp nhà nƣớc – từ thực tiễn Bộ Thông tin và Truyền
thông ................................................................................................................71
2.3.1. Giải pháp chung .....................................................................................71
2.3.2. Giải pháp cụ thể đối với Bộ Thông tin và Truyền thông......................82
KẾT LUẬN....................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88
DANH MỤC VIẾT TẮT
BTT&TT: Bộ Thông tin và Truyền thông
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
QLNN: Quản lý nhà nước
TSC: Tài sản công
VNPT: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của VTC.......................................44
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của VTC .45
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của TCT Bưu điện Việt Nam.......46
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam .................................................................................................47
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông ....48
Việt Nam .........................................................................................................48
Bảng 2.6: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của VNPT ...........................49
Bảng 2.7. Tổng hợp so sánh giá đất tương ứng với tiền thuê đất nhà nước thu
về khi cho VNPT Hải Phòng thuê theo khung giá thành phố Hải Phòng quy
định và theo giá thị trường năm giai đoạn 2013 - 2015..................................61
Bảng 2.8. Tổng hợp so sánh giá đất tương ứng với tiền thuê đất nhà nước thu
về khi cho VNPT Đà Nẵng thuê theo khung giá thành phố Đà Nẵng quy định
và theo giá thị trường năm 2015 .....................................................................63
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Tiền thuê đất Tập đoàn VNPT nộp vào ngân sách nhà nước trong
giai đoạn 2013- 2015.......................................................................................59
Biểu đồ 2.2: Thực trạng sử dụng đất của Tập đoàn VNPT năm 2015............65
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục quản lý công sản – Bộ Tài chính...................51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đường phát triển và hội nhập mạnh mẽ, sâu
rộng vào nền kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải đối mặt,
cạnh tranh bình đẳng với các tập đoàn kinh tế đa quốc gia hùng mạnh trên thế
giới, đặc biệt là sau khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO và bắt đầu
với Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Đây vừa là cơ hội, vừa
là thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam. Trong hệ thống các
doanh nghiệp, hoạt động của DNNN ở Việt Nam trong thời gian qua cho thấy,
mô hình này đã đạt được những kết quả nhất định, là công cụ điều tiết vĩ mô
hiệu quả của Nhà nước. Về cơ bản, các DNNN đã nắm giữ những ngành, lĩnh
vực then chốt trong nền kinh tế, quy mô vốn liên tục tăng, khẳng định vai trò
cụ thể của mình trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Các
DNNN không chỉ mang lại lợi ích kinh tế lớn cho đất nước; góp phần quan
trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp không nhỏ vào nguồn thuế, tạo nguồn
thu ngoại tệ và nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, hạn chế nhập siêu, tạo
nên sức mạnh cho nền kinh tế... mà còn góp phần giải quyết việc làm cho
người lao động, nâng cao mức sống cho nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội,
quốc phòng, an ninh...
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, các DNNN ở Việt Nam có không ít
tiêu cực, làm dấy lên hoài nghi về vai trò thực tế của nó, không chỉ về hiệu
quả kinh tế mà các tập đoàn kinh tế nhà nước gặp phải không ít khó khăn,
thách thức và nhiều vấn đề nảy sinh như:
Một là, mục tiêu, hiệu quả hoạt động của các DNNN chưa tương xứng với
nguồn lực nhà nước đầu tư. Nhiều tập đoàn kinh tế thay vì phải tập trung vào
2
ngành nghề chính, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế và chính trị trọng yếu của
kinh tế nhà nước, lại mở rộng quy mô đầu tư ngoài ngành trong khi thực tế nă
lực tài chính lại hạn chế. Chẳng hạn, một số tập đoàn thiếu vốn cho ngành
chính nhưng vẫn mở rộng sang các ngành nghề rủi ro khác như tài chính,
ngân hàng, bất động sản, từ đó, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả
kinh tế - xã hội của quốc gia.
Hai là, công tác giám sát, kiểm soát hoạt động các DNNN còn nhiều
hạn chế dẫn đến không phát hiện kịp thời để có biện pháp ngăn chặn, giảm
thiểu tổn thất trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt là kiểm
soát việc quản lý sử dụng tài sản công trong các DNNN hiện nay thiếu những
thiết chế hữu hiệu và hành lang pháp lý điều chỉnh một cách toàn diện, kịp
thời. Sự tăng trưởng của nền kinh tế đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn
lực, trong đó tài sản công được coi là một nguồn lực quan trọng và cần thiết,
nhất là trong điều kiện đất nước ta đang tập trung phát triển nền kinh tế nhanh
và bền vững. Do vậy nếu không đặt vấn đề quản lý tài sản công một cách có
hiệu quả thì cũng có nghĩa chúng ta đang sử dụng nguồn lực to lớn của quốc
gia một cách lãng phí và cũng là khe hở cho nạn tham nhũng, biển thủ tài sản
công... Trong thời kỳ bao cấp, công tác quản lý tài sản công thiếu chặt chẽ,
đất đai, nhà xưởng, tài sản còn bị sử dụng lãng phí, thất thoát… đã làm giảm
nội lực của nền kinh tế. Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế và xu thế hội
nhập đòi hỏi phải thay đổi cơ chế chính sách về quản lý tài sản công, đặc biệt
là quản lý tài sản trong các doanh nghiệp nhà nước.
Chính vì lý do trên việc nghiên cứu quản lý tài sản công, đặc biệt là xây
dựng thể chế để hoàn thiện vấn đề quản lý tài sản trong các DNNN là một vấn
đề cấp thiết dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:
“Thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà
nước – thực tiễn tại Bộ Thông tin và Truyền thông”.
3
2. Tình hình nghiên cứu
Thể chế quản lý nhà nước và thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản
công trong các doanh nghiệp nhà nước là vấn đề được sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu, nhiều nhà quản lý. Có thể kể một số công trình nghiên cứu có
những liên quan nhất định đến nội dung của đề tài như sau:
Nhóm công trình nghiên cứu về DNNN và tài sản công trong các
DNNN:
Ngô Quang Minh (2001), Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới DNNN ,
Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đã làm rõ một số nội dung sau: Quan
niệm và quá trình hình thành DNNN ở Việt Nam; Quá trình đổi mới và thực
trạng DNNN ở nước ta; Mục tiêu, quan điểm và phương hướng tiếp tục đổi
mới DNNN.
Phan Đức Hiếu (2003), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW, Cải
cách doanh nghiệp nhà nước, Nxb Tài chính. Sách tập trung nghiên cứu các
mô hình đổi mới hoạt động của DNNN như sắp xếp lại, cổ phần hóa
DNNN;Chuyển DNNN thành CTCP, Công ty TNHH một thành viên;Giao,
bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
PGS.TS Nguyễn Văn Thạ (2004), Một số vấn đề về sở hữu ở nước ta
hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đề cập đến lý luận và thực tiễn
trong việc nhận thức vấn đề sở hữu ở Việt Nam, thực trạng sở hữu doanh
nghiệp nhà nước và đất đai ở Việt Nam.
PGS.TS Lê Hồng Hạnh chủ biên (2004), Cổ phần hóa DNNN- những
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia ấn hành. Trong cuốn sách
này, tác giả đã đề cập đến các khía cạnh đa dạng của DNNN như: DNNN ở
các quốc gia và xu thế cải cách DNNN; Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
DNNN ở Việt Nam; Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CPH DNNN và
hoàn thiện nền tảng pháp lý cho CPH DNNN.
4
Đề tài nghiên cứu khoa học của TS. Trang Thị Tuyết tại Học viện Hành
chính Quốc gia: Một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp ở
Việt Nam (2004), đã làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với doanh nghiệp. Đề
tài trình bày chi tiết về thực trạng QLNN đối với DNNN, nêu rõ những tồn tại,
khó khăn và đưa ra nhiều giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DNNN.
Ths. Nguyễn Văn Tuấn, Quản lý tài sản công ở nước ta hiện nay:
thực trạng và giải pháp, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông số tháng
7/2016.
Nhóm những công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế và thể chế
quản lý nhà nước ở các lĩnh vực khác nhau:
- Giáo trình “ Hành chính công” của Học viện Hành chính , (2012) Nhà
xuất bản Giáo dục. Chương 3 của Giáo trình trình bày những vấn đề lý luận
cơ bản nhất về thể chế hành chính nhà nước
- Một số luận án tiến sĩ cũng có đề cập đến vấn đề này như Luận án
tiến sĩ quản lý công “Thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục sau đại học ở
Việt Nam hiện nay” của Lê Như Phong, năm 2017; Luận án kinh tế: “Hoàn
thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam trong điều kiện phát triển và
hội nhập quốc tế” của Trần Anh Tuấn, Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007
và Luận án quản lý hành chính công của Bùi Thị Ngọc Hiền: “ Nâng cao
năng lực thể chế hành chính nhà nước để thích ứng với kinh tế thị trường và
yêu cầu hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay” ( 2014).
Ngoài ra, có thể kể đến một số công trình có nghiên cứu về vấn đề này
như: “Xây dựng thể chế hỗ trợ thị trường”, Người dịch: Vũ Hoàng Linh,
Ngân hàng Thế giới. Báo cáo phát triển thế giới 2002, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2003; “20 năm đổi mới và sự hình thành thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN", Nguyễn Cúc, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; “Vấn
đề điều chỉnh chức năng và thể chế của nhà nước dưới tác động của toàn cầu
5
hóa”, Phạm Việt Thái, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2008. TS. Nguyễn Sỹ
Dũng với bài “Năng lực thể chế”, Báo Người Đại biểu nhân dân số tháng 01
năm 2006; PGS.TS Đặng Văn Thanh với bài “Nâng cao năng lực thể chế trong
phát triển kinh tế xã hội” đăng trên phần Nghiên cứu-lý luận, Website Trung
tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử ngày 02 tháng 11 năm 2010… Nội dung chủ
yếu nghiên cứu thể chế với tư cách hệ thống văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành điều chỉnh quan hệ kinh tế - xã hội.
Những công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý
luận và thực tiễn đối với đề tài. Tuy nhiên, có thể thấy rằng đến nay chưa có
đề tài nào đi sâu nghiên cứu về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công
trong các doanh nghiệp nhà nước. Do đó đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước
đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước - từ thực tiễn Bộ
Thông tin và Truyền thông” là một đề tài không trùng lặp, mang tính lý luận
và thực tiễn cao, đòi hỏi cần được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy
đủ hơn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà
nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm tài sản công trong
các DNNN; khái niệm, đặc điểm, vai trò và các yếu tố cấu thành của thể chế
quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản
công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông để
chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng.
6
- Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước
đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và
Truyền thông hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thể chế quản lý nhà nước đối với tài
sản công trong các doanh nghiệp nhà nước từ thực tiễn Bộ Thông tin và
Truyền thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong
các doanh nghiệp nhà nước dưới hai góc độ: hệ thống văn bản pháp luật điều
chỉnh và hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các
DNNN.
- Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian nghiên cứu trong đề tài: được xác định từ năm 2012 đến nay;
trong đó có một số số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh được lấy từ 2012
đến 2015 ( những số liệu đã có báo cáo kiểm toán).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt các Nghị quyết
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII về hoàn
thiện kinh tế thị trường và định hướng phát triển đối với các DNNN.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng trong đề tài
như sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu: phương pháp này được sử dụng để
phân tích cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn
7
bản pháp luật và Văn kiện của Đảng có liên quan, các số liệu thống kê chính
thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài
báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. Phương
pháp này được sử dụng đồng thời trong các chương của luận văn.
- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu, phỏng vấn, hỏi
chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và
đề xuất của chính tác giả luận án. Phương pháp này được sử dụng các chương
của luận văn.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được áp dụng để nghiên cứu
kinh nghiệm nước ngoài, qua đó rút ra bài học và lựa chọn những hạt nhân hợp
lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng đối với Việt Nam. Phương pháp
này chủ yếu sử dụng tập trung ở chương 1 của luận văn.
Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu bổ
trợ khác như: phương pháp lịch sử, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn
dịch… để cung cấp thêm các luận cứ khoa học và thực tiễn triển khai đề tài.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn mới cơ bản như sau:
- Trên cơ sở các luận điểm khoa học, luận văn đã xây dựng khái niệm thể
chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước;
chỉ ra đặc điểm, vai trò và các yếu tố thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản
công trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Luận văn đánh giá khách quan và chỉ ra những thành tựu, tập trung làm
rõ những hạn chế, bất cập của thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công
trong các doanh nghiệp nhà nước. Từ những hạn chế, bất cập của thể chế
quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước hiện
8
hành tại Bộ Thông tin và Truyền thông, luận văn đã chỉ ra và phân tích kỹ các
nguyên nhân để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
- Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước
đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những
vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các
doanh nghiệp nhà nước, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu
nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản
công trong các doanh nghiệp nhà nước nói chung và thể chế quản lý nhà nước
đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và
Truyền thông nói riêng.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước,
cho các tổ chức và cá nhân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 2 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài
sản công trong các doanh nghiệp nhà nước .
Chương 2. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước
đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và
Truyền thông.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI
SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nƣớc và tài sản công trong các doanh
nghiệp nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Kể từ khi đất nước thống nhất năm 1975 đến nay (và Miền Bắc xã hội
chủ nghĩa trước đó), DNNN luôn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế ở Việt
Nam. Trong từng giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, quan điểm pháp lý
về DNNN cũng có sự thay đổi tương thích.
Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm
1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu
tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và
hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm:
“Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có
tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên
lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng,
không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Ngày 26/11/2003, Quốc hội đã thông qua Luật DNNN để thay thế cho
Luật DNNN năm 1995. Theo đó: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới
hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH” (Điều 1, Chương
I). Khái niệm này vẫn thể hiện quan điểm Nhà nước đề cao sở hữu nhà nước
10
đối với các DNNN (Nhà nước có vốn góp chi phối 51% trở lên vẫn là
DNNN).Về cơ bản, Luật DNNN năm 2003 đã quy định 3 mô hình quản lý của
các DNNN bao gồm: (1) Công ty nhà nước, (2) Công ty TNHH nhà nước, và
(3) công ty cổ phần nhà nước; trong đó, 2 mô hình sau là gần tương đồng với
mô hình quản lý của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân được quy định
trong Luật Doanh nghiệp năm 1999.
Tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI, Quốc hội đã chính thức thông qua
Luật Doanh nghiệp 2005 hướng đến việc hợp nhất các quy định tản mát của
Nhà nước quy định về nhiều thành phần doanh nghiệp khác nhau gồm cả
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân và DNNN, tạo động lực lớn cho Việt
Nam trong việc thể chế hóa các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại
thế giới WTO như các nguyên tắc bảo đảm đầu tư, kinh doanh, đối xử quốc
gia, công khai, minh bạch...tạo ra sân chơi bình đẳng và môi trường pháp lý
trong sạch, lành mạnh. Theo quy định Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp
nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có
cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình thức công ti Nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.Doanh nghiêp nhà nước là
doanh nghiệp một chủ trong trường hợp nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ
(tức sở hữu 100%). Doanh nghiệp nhà nước nhiều chủ sở hữu trong trường
hợp có cổ phần, vốn góp chi phối có tỉ lệ trên 50% và dưới 100%.
Kể từ 1-7-2015, theo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi): “Doanh nghiệp nhà
nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” (Khoản 8
Điều 4).
Như vậy, các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
mới được xem là doanh nghiệp nhà nước, thay vì chỉ 51% như quy định Luật
Doanh nghiệp 2005. Sự thay đổi này được xem là sự cải cách về quan điểm
để dẫn đến thay đổi về vốn và quản trị. Với hướng tiếp cận “cởi trói” cho
11
doanh nghiệp và tuân theo các cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường là
hạn chế sự can thiệp của nhà nước, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định
chỉ những doanh nghiệp nào do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì mới
được coi là DNNN, tức là hạn chế số lượng DNNN và mở rộng thành phần
doanh nghiệp không bị ràng buộc bởi “cơ chế Nhà nước”. Với quy định này
các công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực then chốt như dầu khí, vận tải hàng
không, hay các ngân hàng có sở hữu của Nhà nước thấp hơn 100% vốn điều
lệ đều không còn là DNNN. Các doanh nghiệp này ngoài việc tháo bỏ cái mác
DNNN, cải tổ cơ chế quản lý điều hành, quản trị rủi ro thì hoàn toàn có thể
cạnh tranh bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác mà không có sự
khác biệt nào.
Và theo Quyết định 58/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu
chí phân loại doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà
nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020, những doanh nghiệp do nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực: Đo đạc bản đồ
phục vụ quốc phòng, an ninh; Sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia và quản lý lưới điện phân phối; thủy
điện đa mục tiêu, điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã
hội gắn với quốc phòng, an ninh; Quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia, đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư; điều hành giao thông vận tải
đường sắt quốc gia. Ngoài ra, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ không
lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn; Bảo đảm
hàng hải (không bao gồm nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng); Bưu
chính công ích; Kinh doanh sổ xố; Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và
phát hành xuất bản phẩm); In, đúc tiền, sản xuất vàng miếng và các vật phẩm
lưu niệm bằng vàng; Tín dụng chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng cũng thuộc nhóm các
doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
12
Từ quan niệm trên có thể xem xét một số đặc điểm của doanh nghiệp
nhà nước như sau:
- Chủ đầu tư: là Nhà nước.
- Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%).
- Hình thức tồn tại: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: công ty mẹ của các tập đoàn
kinh tế; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong mô hình công
ty mẹ - công ty con; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập.
- Mô hình quản lý: DNNN được tổ chức chức dưới hình thức công ty
TNHH theo một trong hai mô hình quản lý bao gồm: (1) Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên hoặc (2) Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
- Trách nhiệm tài sản: Nhà nước chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Mục đích hoạt động: thực hiện mục đích kinh doanh hoặc hoạt động
công ích. Ứng với hai mục đích trên là có hai loại DNNN khác nhau.
DNNN hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
DNNN hoạt động công ích là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, cung
ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
Vai trò của các DNNN
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam các DNNN đóng vai trò quan trọng sau:
Một, DNNN là công cụ hữu hiệu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo nên sức
mạnh kinh tế quốc gia.
13
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, các DNNN nắm giữ các lĩnh vực,
ngành nghề quan trọng, giữ vai trò trụ cột của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Bên
cạnh đó, DNNN còn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của kinh tế quốc dân.
Đồng thời DNNN còn là trụ cột kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho
người lao động, nâng cao mức sống cho nhân dân, góp phần giải quyết vấn đề
an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh...
Hai, DNNN thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội mà Nhà nước giao
Do có nhiều lĩnh vực, ngành nghề không hấp dẫn các nhà đầu tư vì ít
lợi nhuận, lâu thu hồi vốn nên các doanh nghiệp tư nhân không muốn tham
gia sản xuất, kinh doanh hoặc việc kinh doanh lệ thuộc rất lớn vào điều kiện
thiên nhiên và kết cấu hạ tầng nên Nhà nước thành lập và giao cho các DNNN
nhiệm vụ tiến hành các hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu chính trị
- xã hội của Nhà nước. Thực tế ở nước ta cho thấy, DNNN chính là lực lượng
quan trọng của Nhà nước đảm nhận sản xuất, kinh doanh nhiều mặt hàng thiết
yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân, góp phần quan trọng trong việc bảo
đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng, bảo vệ Tổ
quốc và khẳng định chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái...
Ba, DNNN là tổ chức kinh doanh, mang lại lợi nhuận thích đáng cho
Nhà nước.
Các DNNN góp phần mang lại lợi ích kinh tế lớn cho đất nước về các
mặt như: góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước,
đóng góp vào nguồn thuế, tạo nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu lớn cho ngân
sách nhà nước, hạn chế nhập siêu, tạo nên sức mạnh cho nền kinh tế góp phần
đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH đất nước...
1.1.2. Khái niệm tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước
Để làm rõ khái niệm tài sản công trong các DNNN, thiết nghĩ cần giải
nghĩa thuật ngữ: “tài sản công”. Theo Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định:
14
“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý.” quy
quy định về tài sản công theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013:“đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý
là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý”.
Bên cạnh thuật ngữ “tài sản công”, trong hệ thống văn bản pháp luật
hiện hành còn sử dụng một thuật ngữ là “tài sản nhà nước”. Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước 2008 tại Điều 1 quy định: “Tài sản nhà nước bao gồm
trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất
dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài
sản khác do pháp luật quy định”.
Theo Điều 3 Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2013 định nghĩa:
“Tài sản nhà nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc do pháp
luật quy định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm: Trụ sở làm việc,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; máy móc, phương tiện vận tải,
trang thiết bị làm việc; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước và các tài sản khác do pháp
luật quy định”.
Từ những quy định pháp luật trên, có quan điểm cho rằng: “Tài sản công
bao gồm cả tài sản nhà nước (tài sản do nhà nước đầu tư và quản lý) và tài
nguyên quốc gia” [14; tr.48]. Rõ ràng, sử dụng thuật ngữ tài sản công thì nội hàm
rộng và bao trùm hơn thuật ngữ “tài sản nhà nước”.
15
Bởi thuật ngữ “tài sản nhà nước” được sử dụng trong Luật Quản lý và sử
dụng tài sản nhà nước và Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí đều có các quy
đinh mở: “.. và các tài sản khác do pháp luật quy định”. Vì thế kể từ Hiến pháp
2013, thuật ngữ “tài sản công” chính thức được sử dụng trong Hiến pháp. Phạm
vi và nội hàm của khái niệm về tài sản công tại các văn bản này tương đồng
và thay thế cho khái niệm tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước quy định
tại Bộ luật Dân sự năm 2005.
Như vậy, tài sản công cũng được hiểu là những tài sản thuộc sở hữu của
Nhà nước. Nói rộng ra chúng thuộc sở hữu của toàn dân. TSC là tài sản vật
chất, của cải của đất nước, của nhân dân, phản ánh sức mạnh kinh tế của một
quốc gia. TSC cũng là tiền đề, là yếu tố vật chất, là nguồn lực quan trọng để
phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định và nâng cao
đời sống nhân dân. Tài sản công có giá trị rất lớn và có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong quá trình phát triển của các quốc gia, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: “Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng
kinh tế chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân
dân”.Nguồn gốc hình thành tài sản công chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tài
nguyên quốc gia. Tài sản công bao gồm: Tài sản quốc gia do Chính phủ sở
hữu, tài sản do các cấp địa phương quản lý, tài sản nhà nước do doanh nghiệp
nhà nước quản lý, tài sản do các cơ quan hành chính sự nghiệp quản lý, tài sản
do các dự án viện trợ vay nợ hình thành, tài sản nhà nước trong các tổ chức
chính trị - xã hội... Hiện nay nước ta chưa có số liệu thống kê nào xác định
được toàn bộ giá trị cũng như số lượng tài sản công trên toàn quốc để quản lý
và theo dõi.
Trong phạm vi luận văn đề cập đến TSC trong các DNNN. Từ sự phân
tích trên có thể đi đến khái niệm tài sản công trong các DNNN là các tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước được giao cho các DNNN quản lý và sử dụng vào
mục đích kinh doanh và phục vụ công ích xã hội. Cụ thể chia thành hai nhóm:
16
- Tài sản công đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Hiện nay, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
2014. Tại Điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 quy định: “Vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp,
quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp”.
- Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, không tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp như: đất đai, tài nguyên thiên
nhiên, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản dự án…
Như vậy, các tài sản công do Nhà nước giao cho DNNN quản lý, sử
dụng rất đa dạng. Trong phạm vi luận văn tập trung nghiên cứu hai loại tài
sản có giá trị lớn, đó là: vốn và đất đai. Các số liệu minh chứng chủ yếu xoay
quanh hai loại tài sản này.
1.2. Những vấn đề chung về thể chế quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công
trong các doanh nghiệp nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các
doanh nghiệp nhà nước
Để tìm hiểu quan niệm về thể chế quản lý công quản lý nhà nước đối với
tài sản công trong các DNNN, trước tiên cần phải làm rõ nội hàm hai thuật
ngữ: thể chế và quản lý nhà nước. Hiện nay cách tiếp cận về thể chế cũng tồn
tại nhiều quan điểm khác nhau.
Theo từ điển “Từ và ngữ Việt Nam” thì “Thể” là cách thức, “Chế” là
phép định ra - Cơ cấu xã hội do pháp luật quy định [7, tr.1725]. Thể chế là
17
“những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân
theo” [15, tr.900].
Về mặt học thuật, định nghĩa đầu tiên về thể chế là tính quy chuẩn của
hành vi hoặc các quy tắc xác định hành vi trong những tình huống cụ thể,
được các thành viên của một nhóm xã hội chấp nhận về cơ bản và sự tuân thủ
các quy tắc đó là do bản thân tự kiểm soát hoặc do quyền lực bên ngoài khống
chế do Thorstein Veblen đưa ra năm 1914 [16, tr. 11]
Schmid (1972) lại cho rằng “Thể chế là tập hợp các mối quan hệ được
quy định giữa mọi người, các mối quan hệ này xác định quyền, trách nhiệm
của con người trong mối tương quan với người khác”. North (1990) coi “Thể
chế là những luật lệ được hình thành trong đời sống xã hội hay đúng hơn đó là
những luật lệ do con người tạo ra để điều tiết và định hình các quan hệ của
con người”. [16, tr. 11,12]
Ở Việt Nam, Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính
Quốc gia tiếp cận thể chế ở hai khía cạnh:
“Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử
dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức” [4; tr.108-109].
“Thể chế được hiểu như là hệ thống các quy định do Nhà nước xác lập
trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để
điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nước với công dân,
các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội” [4; tr.109].
Như vậy, dù có những khác biệt nhất định, song về cơ bản có hai quan
niệm nhìn nhận về thể chế. Nghĩa hẹp, thể chế có thể hiểu là những quy định
pháp luật, nội quy, quy chế, điều lệ. Nghĩa rộng, thể chế bao gồm các quy định
pháp luật, nội quy, quy chế và tổ chức bộ máy vận hành các quy định đó.
18
Thiết nghĩ quan niệm thể chế theo nghĩa rộng hợp lý và toàn diện hơn.
Bởi lẽ, phải có hệ thống văn bản pháp luật để xây dựng không gian pháp lý
cho hoạt động QLNN đối với tài sản công trong các DNNN diễn ra đồng thời
là cơ sở để cho hoạt động bộ máy QLNN. Bộ máy QLNN triển khai thực thi
pháp luật về TSC trong các DNNN đồng thời kiểm soát việc thực thi pháp
luật. Như vậy, nếu không có văn bản pháp luật thì bộ máy nhà nước không có
cơ sở pháp lý hoạt động; ngược lại không có bộ máy quản lý tốt với cơ cấu tổ
chức phù hợp và đội ngũ nhân sự có năng lực thì khó đảm bảo thực hiện các
quy định. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận quan niệm “thể
chế” ở góc độ: hệ thống các quy định pháp luật và tổ chức bộ máy nhà nước
vận hành các quy định đó. Mặt khác, xuất phát từ lý luận về quản lý nhà nước
đối với tài sản công trong các DNNN để có những định hướng cho việc hoàn
thiện thể chế này nên luận văn chỉ tập trung vào những yếu tố chính thức của
thể chế (quy phạm pháp luật) mà không đề cập đến các yếu tố phi chính thức
(đường lối, chính sách…).
Về thuật ngữ quản lý nhà nước , xuất phát từ những góc độ nghiên cứu
khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không
giống nhau về quản lý. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, QLNN xuất
hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là công cụ của nhà nước trong quản
lý xã hội, là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các
cơ quan nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan
hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân. Thuật ngữ QLNN được sử dụng
khá phổ biến trong các công trình nghiên cứu khoa học thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau ở Việt Nam với nhiều cách tiếp cận nhất định.
Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy
nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước
trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
19
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ QLNN nói chung còn thực
hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành nhằm xây dựng tổ chức
bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình như ra quyết định thành
lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ…
Như vậy, QLNN theo nghĩa hẹp còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý
hành chính nhà nước. Trong phạm vi luận văn, xuất phát từ nghiên cứu thực
tiễn ở Bộ Thông tin và Truyền thông – một cơ quan quản lý hành chính. Vì
vậy, luận văn tiếp cận khái niệm QLNN ở nghĩa hẹp, cụ thể là quản lý hành
chính nhà nước.
Với những phân tích trên, có thể hiểu: Thể chế quản lý nhà nước đối với
tài sản công trong DNNN là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước vận
hành các quy định pháp luật về QLNN đối với tài sản công trong các DNNN
một cách thống nhất nhằm đáp ứng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước.
Từ khái niệm trên, có thể xem xét một số đặc điểm cơ bản của thể chế
QLNN đối với TSC trong các DNNN như sau:
Một là, thể chế QLNN đối với TSC trong các DNNN là một chỉnh thể
thống nhất bao gồm hai bộ phận hợp thành: hệ thống quy phạm pháp luật và
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về TSC trong các DNNN.
Hệ thống bộ máy nhà nước quản lý nhà nước về TSC trong các DNNN
theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ bộ máy nhà nước, cụ thể cơ quan lập pháp,
20
hành pháp, tư pháp. Trong đó, trực tiếp và chủ yếu là hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành để QLNN đối với TSC
trong các DNNN ngoài những văn bản chuyên ngành điều chỉnh trực tiếp như
Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý và sử dụng vốn đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại các doanh nghiệp nhà nước, Nghị định, thông tư hướng dẫn còn
được quy định trong những văn bản pháp luật có liên quan như Luật Tổ chức
Chính phủ, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công ...
Hai là, thể chế QLNN đối với QLNN đối với TSC trong các DNNN là
một bộ phận của thể chế QLNN nói chung.Vì thế, thể chế QLNN đối với
QLNN đối với TSC trong các DNNN nằm trong một chỉnh thể thống nhất và
có mối quan hệ khăng khít với các lĩnh vực khác của thể chế QLNN. Điều này
xuất phát từ chức năng chung của bộ máy quản lý nhà nước là quản lý trên tất
cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đồng nghĩa với việc xây
dựng, hoàn thiện thể chế QLNN đối với QLNN đối với TSC trong các DNNN
phải trên cơ sở tính sự tác động tất cả các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa ,
xã hội.
Ba là, thể chế QLNN đối với QLNN đối với TSC trong các DNNN
được xây dựng nhằm mục đích tác động làm thay đổi các quan hệ xã hội, giúp
môi trường kinh tế hình thành, phát triển lành mạnh.
Vai trò thể chế quản lý nhà nước đối với TSC trong các DNNN
Thứ nhất, thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các
DNNN xây dựng khung pháp lý để quản lý, sử dụng TSC có hiệu quả
Các DNNN với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường vì vậy được
Nhà nước đầu tư một khối lượng TSC khổng lồ. Doanh nghiệp nhà nước hiện
chiếm tới 70% vốn đầu tư toàn xã hội, 50% vốn đầu tư nhà nước, 60% tín
dụng các ngân hàng thương mại và 70% vốn ODA. Tổng tài sản gần 1.800
21
nghìn tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 700 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận 162 nghìn tỷ
đồng nhưng chỉ đóng góp 35% GDP, tạo ra 39,5% giá trị sản lượng công
nghiệp hàng năm [10]. Để đảm bảo việc quản lý, sử dụng TSC đúng mục
đích, tránh thất thoát cần một hành lang pháp lý toàn diện, một hệ thống bộ
máy quản lý nhà nước minh bạch và hiệu quả.
Thứ hai, góp phần phòng ngừa, ngăn ngừa, xử lý vi phạm pháp luật
phát sinh trong hoạt động quản lý,sử dụng TSC trong các DNNN
Nhà nước quản lý xã hội thông qua các phương tiện như chính sách, kế
hoạch, chiếu lược, pháp luật. Trong đó pháp luật là phương tiện quản lý hữu
hiệu và quan trọng nhất. Thông qua pháp luật, nhà nước hình thành không
gian, môi trường pháp lý để các chủ thể hình thành nên những hành vi hợp
pháp; đồng thời là cơ sở để xác định những hành vi nào là hành vi vi phạm
pháp luật và có chế tài xử lý nghiêm khắc. Mặt khác, thể chế QLNN đối với
TSC trong các DNNN đảm bảo vai trò kiểm soát của Nhà nước và xã hộ đối
với việc quản lý, sử dụng TSC trong các DNNN thông qua quy định các hình
thức, phương pháp khác nhau. Trên cơ sở đó đảm bảo sự phát triển lành mạnh
của DNNN.
Thứ ba, góp phần xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy QLNN về TSC
trong DNNN hoạt động thống nhất, hiệu quả
Thông qua các quy định pháp luật, xác định cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy QLLNN đối với TSC trong DNNN. Mỗi
giai đoạn phát triển của kinh tế quốc gia, cơ cấu tổ chức, bộ máy QLNN cũng
phải có sự điều chỉnh, thay đổi phù hợp. Giai đoạn hiện nay, xuất phát từ quy
định:“kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”( Điều 51 Hiến pháp 2013). Hiện
nay, ở Việt Nam các DNNN được Nhà nước đầu tư nguồn vốn và tài sản lớn.
Như vậy câu hỏi đặt ra là năng lực quản lý của bộ máy nhà nước đối với TSC
trong DNNN phải được cải thiện, nâng cao như thế nào? Vì vậy thể chế
QLNN đối với TSC trong DNNN sẽ thiết lập những quy định đảm bảo bộ
22
máy QLNN đối với TSC trong DNNN tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả; từ đó phát huy được vai trò quản lý của nhà nước.
Thứ tư, thể chế QLNN đối với TSC trong các DNNN quyết định đến sự
phát triển các DNNN
Trên cơ sở hành lang pháp lý thống nhất, khả thi, toàn diện và một bộ
máy quản lý nhà nước minh bạch, hiệu quả, các DNNN sẽ có môi trường để
phát huy nguồn lực mạnh mẽ, những thế mạnh của mình so với các doanh
nghiệp khác. Việc hoàn thiện thể chế QLNN đối với TSC của doanh nghiệp
nhà nước không chỉ ứng phó với đòi hỏi từ bên ngoài, mà còn là cơ hội để đẩy
mạnh cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
1.2.2. Các yếu tố cấu thành thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công
trong các doanh nghiệp nhà nước
1.2.2.1. Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh
nghiệp nhà nước
Bộ máy quản lý nhà nước về TSC trong các DNNN là hệ thống các cơ
quan công quyền từ trung ương đến các địa phương do nhà nước thành lập để
thực thi hoạt động QLNN đối với TSC. Bộ máy nhà nước được phân cấp, phân
công trên cơ sở các định chế nhà nước và các cơ chế quản lý đã được thiết lập.
Bộ máy ở cấp này vừa là chủ thể quản lý của cấp đó vừa là đối tượng quản lý
của các cấp trên cao hơn. Mỗi kiểu tổ chức bộ máy quản lý đều ứng với một
kiểu thể chế nhà nước và cơ chế vận hành. Có thể nói, mỗi một thể chế nhà
nước và cơ chế quản lý nào thì có bộ máy tổ chức quản lý tương ứng.
Mô hình quản lý TSC ở nước ta được tổ chức theo hệ thống tổ chức nhà
nước và phân cấp quản lý, có sự thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương.
Trong bộ máy nhà nước, mỗi hệ thống cơ quan có chức năng khác nhau và
chức năng của cơ quan hành chính nhà nước chính là chức năng quản lý hành
chính nhà nước (thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành). Và quản lý đối
23
với TSC trong các DNNN chính là một trong những nội dung của quản lý nhà
nước. Chính vì vậy, hệ thống bộ máy QLNN về TSC trong các DNNN được
nghiên cứu tập trung trong luận văn cụ thể là hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước. Mỗi cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quản lý hành chính
nhà nước khác nhau mang tính chuyên môn trong từng lĩnh vực cụ thể như các
Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc có chức năng quản lý hành chính nhà nước về
những ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước như Chính phủ.
Theo đó, Chính phủ là cơ quan quản lý thống nhất về TSC nói chung và
TSC trong các DNNN nói riêng.
Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về công sản với đơn vị
chịu trách nhiệm chính là Cục quản lý Công sản.
Ở cấp Trung ương, các bộ và cơ quan ngang bộ đều có bộ phận thực hiện
chức năng quản lý TSC trong các DNNN nằm ở các phòng khác nhau (Phòng
nghiệp vụ, Phòng Kế hoạch tài chính, Phòng Kế toán tài chính, Phòng Hành
chính - Tổng hợp…). Thực ra, mô hình bộ chủ quản hiện tại mới bắt đầu từ
năm 2012 với Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện
các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với DNNN và vốn nhà
nước đầu tư vào DN. Trước đó, chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với
DNNN đã qua nhiều mô hình, như “bộ chủ quản, cơ quan hành chính chủ
quản” (trước khi có Luật DNNN 1995); mô hình “song trùng” đại diện chủ
hữu của bộ quản lý ngành và Bộ Tài chính (giai đoạn 1995-2000 khi lập Tổng
cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các DN); mô hình “phân tán có giới
hạn” đối với loại DNNN do bộ, UBND cấp tỉnh quyết định thành lập (giai
đoạn 2000-2003 sau khi giải thể Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
các DN) và mô hình “phân tán” đại diện chủ hữu đối với các DNNN (từ năm
2004 đến nay theo Luật DNNN năm 2003 và Luật DN năm 2005).
24
Ở cấp địa phương, UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý thống nhất về công
sản trong phạm vi địa phương mình. UBND cấp tỉnh giao cho Sở Tài chính chịu
trách nhiệm với bộ phận giúp việc là Phòng Quản lý công sản hoặc Phòng Quản
lý giá - Công sản hoặc cũng có địa phương là Phòng Hành chính sự nghiệp trực
thuộc Sở Tài chính. Từ đầu thập niên 2000, với tiến trình cải cách DNNN
(tạm gọi là giai đoạn 3), chúng ta đã xóa bỏ chức năng quản lý DNNN trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh ở hầu hết địa phương, chỉ còn lại vài nơi như
Hà Nội, TPHCM nên cơ chế chủ quản DNNN cơ bản chỉ còn lại chủ yếu ở
cấp chính quyền Trung ương.
Các cơ quan trong bộ máy tổ chức quản lý TSC có trách nhiệm sau đây:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công: Ban hành theo
thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài sản
công; Phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê và sửa chữa, bảo dưỡng, điều
chuyển, thu hồi, thanh lý tài sản công; Hàng năm, báo cáo Quốc hội về tình hình
quản lý tài sản công.
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với tài sản công và có nhiệm vụ sau: Trình Thủ tướng
Chính phủ quy định và nguyên tắc mua sắm tài sản công; tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công; Trình Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền việc mua sắm, điều chuyển, thanh lý đối với tài sản công
theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện công tác quản lý tài sản công;
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
quản lý tài sản công.
Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau đây: Chủ trì phối hợp với
Bộ Tài chính trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý tài sản
chuyên dùng; Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, điều
chuyển, thu hồi, thanh lý… tài sản nhà nước; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
25
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý tài sản công thuộc
phạm vi quản lý.
UBND cấp tỉnh thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của địa phương. UBND các cấp có nhiệm vụ sau đây: Quyết định đầu tư xây
dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, điều chuyển, thu hồi, thanh lý… tài sản công;
Lập và quản lý hồ sơ về tài sản công; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý tài sản công.
Ngoài hệ thống cơ quan có chức năng quản lý nhà nước nêu trên về tài
sản công trong các DNNN, xuất phát từ đặc thù của lĩnh vực này không thể
không nhắc đến vai trò cũng như mô hình quản lý vốn của Tổng Công ty đầu
từ và kinh doanh vốn nhà nước.
Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước được thành lập theo
Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Với tư cách là tổ chức chuyên quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn của Chính
phủ Việt Nam, sự ra đời của SCIC nằm trong tiến trình cải cách kinh tế nói
chung và cải cách doanh nghiệp nhà nước nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn của nhà nước tại doanh nghiệp. SCIC thực hiện chức năng
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, thực hiện đầu tư tài
chính, kinh doanh vốn theo những nguyên tắc, quy luật thị trường.
Ngày 30/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
992/QĐ-TTg về việc chuyển Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà
nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu.
Ngày 01/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 151/2013/NĐ-CP
về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước. Tổng công ty hoạt động dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty bao gồm:
26
- Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp
theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP.
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và
phần vốn do Tổng công ty tiếp nhận và trực tiếp đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động sắp xếp, cổ phần hóa, bán vốn nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp được chuyển giao theo quy định hiện hành.
- Đầu tư vốn vào các tập đoàn, tổng công ty, hoặc công ty mẹ hoạt động
trong lĩnh vực, ngành nghề nhà nước nắm giữ quyền chi phối.
- Đầu tư vốn vào các dự án theo chỉ định của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
- Đầu tư và kinh doanh vốn vào ngành, lĩnh vực, dự án đem lại hiệu quả
kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn cổ phần
hóa, tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, tư
vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Và các nhiệm vụ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2.2.2. Hệ thống quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với tài sản công
trong các doanh nghiệp nhà nước
Để tiến hành hoạt động quản lý nhà nước, các cơ quan nhà nước sử dụng
rất nhiều công cụ khác nhau như: kế hoạch, chính sách, pháp luật...Trong đó
pháp luật là một công cụ quan trọng nhất của quản lý nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, hệ thống quy định pháp luật về QLNN
đối với TSC trong các DNNN do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và bảo đảm thực hiện, do đó các quy tắc xử sự đó có tính bắt buộc
27
chung, dựa vào sức mạnh cưỡng chế, quyền lực nhà nước. Việc thiết lập căn
cứ về quản lý TSC tại DNNN là việc làm cần thiết nhằm tạo cơ sở giúp các
đơn vị được giao vốn thực hiện quản lý vốn được giao và giúp các cơ quan
kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ giám sát của mình. Hình thức biểu hiện
cụ thể của nội dung này là việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật. Khác
với cách thức quản lý doanh nghiệp trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết, Nhà nước quản lý doanh nghiệp
một cách gián tiếp theo nguyên tắc: Nhà nước điều chỉnh thị trường, thị
trường điều chỉnh doanh nghiệp. Nhà nước ban hành khung pháp lý nhằm
định hướng, điều chỉnh, quản lý sự phát triển của các DN nói chung và
DNNN nói riêng theo mục tiêu của Nhà nước và giúp doanh nghiệp tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời Nhà nước tạo hành lang pháp
lý thông thoáng, bình đẳng và môi trường kinh doanh vừa thuận lợi, vừa đòi
hỏi hiệu quả kinh tế cao để các doanh nghiệp hoạt động.
Thể chế quản lý TSC tại các DNNN là một bộ phận quan trọng trong
chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nói riêng và hệ thống các chính
sách tài chính nói chung. Việc xây dựng được một khung pháp lý quản lý
TSC đúng đắn sẽ kích thích sự chuyển dịch các luồng giá trị trong nền kinh tế
quốc dân theo hướng duy động mọi nguồn vốn vào đầu tư phát triển sản xuất,
tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, nhờ đó tăng quy mô và
tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh, tăng nguồn thu vào ngân sách nhà
nước. Nguồn thu vào ngân sách nhà nước càng nhiều thì Chính phủ càng có
khả năng tài chính để tăng quy mô đầu tư vốn, phát triển các quỹ tài trợ cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kế đó, quy mô đầu tư và tài trợ từ
ngân sách đối với doanh nghiệp càng lớn thì nó sẽ kích thích mạnh mẽ hơn
tốc độ tăng trưởng kinh tế, và qua đó Chính phủ còn thực hiện được yêu cầu
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế theo định hướng đã đề ra.
28
Nghiên cứu về hệ thống quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với
tài sản công trong các DNNN có thể phân loại theo những tiêu chí sau:
Căn cứ theo chủ thể ban hành,chúng ta có:
- Pháp luật do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Ví dụ như:
Hiến pháp, Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.
- Pháp luật do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Ví dụ như :
Nghị định, Quyết định, Thông tư.
Căn cứ vào hệ thống các quy định pháp luật đối với TSC trong các
DNNN hiện nay chúng ta có chia thành những nội dung cơ bản về quản lý tài
sản công trong các DNNN như sau:
(1) Hệ thống quy định pháp lý về phân công, phân cấp trong quản lý
TSC trong các DNNN
Các quy định về cơ chế phân công, phân cấp cho Thủ tướng Chính phủ
và các bộ, ngành thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước; quy định quyền, trách nhiệm của Chính phủ trong
việc ban hành các cơ chế, chính sách; quy định quyền, trách nhiệm của Thủ
tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên.
Bên cạnh đó, cơ chế người đại diện trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp; Luật quy định tiêu chuẩn, cử
người đại diện; quy định quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện
phần vốn của doanh nghiệp.
(2) Hệ thống quy định về quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, gồm 14 Điều (Từ Điều 22
đến Điều 35 Luật DN 2014). Nội dung bao gồm: Vốn điều lệ; huy động vốn;
đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định; các nguyên tắc quản lý, sử dụng
tài sản cố định, nợ phải thu, nợ phải trả; quy định việc đầu tư vốn ra ngoài
29
doanh nghiệp, đầu tư vốn của doanh nghiệp ra nước ngoài, chuyển nhượng
vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; quy định nguyên tắc phân phối lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp và quy định việc bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Ngày 06/10/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư
vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp. Nghị định này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp;
quản lý tài chính đối với Doanh nghiệp Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước
đầu tư tại các công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Mở rộng phạm vi đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
để thực hiện các chức năng đầu tư kinh doanh vốn nhà nước, mua bán
và xử lý nợ phục vụ tái cơ cấu nền kinh tế (khoản 3 Điều 5).
Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ nay chỉ còn áp dụng với các doanh nghiệp
nhà nước được đánh giá là hoạt động có hiệu quả (khoản 2 Điều 7).
Công ty mẹ nhà nước được bảo lãnh vay vốn đối với các Công ty con
có tình hình tài chính lành mạnh và không có các khoản nợ quá hạn
(khoản 5 Điều 20)…
(3) Quy định pháp lý về cơ chế giám sát, kiểm tra hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước
Là một loại hình doanh nghiệp nên doanh nghiệp nhà nước cũng có
những đặc điểm như các loại hình doanh nghiệp khác về tư cách pháp nhân,
về điều kiện và mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nước là các tổ chức kinh tế
thuộc sở hữu nhà nước. Vì vậy để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước và bảo vệ
lợi ích của mình với tư cách là chủ sở hữu. Nhà nước cần thiết phải thực hiện
hoạt động giám sát. Giám sát sử dụng vốn nhà nước là một nội dung quan
trọng của hoạt động giám sát tài chính-một bộ phận của giám sát doanh
nghiệp nhà nước, đó là việc theo dõi kiểm tra của chủ thể quản lý đối với
30
khách thể quản lý nhằm hướng các hoạt động của khách thể quản lý theo
đúng mục tiêu mà chủ thể quản lý đã lựa chọn, phủ hợp với quy chế pháp
luật hiện hành. Giám sát sử dụng vốn nhà nước vừa là yêu cầu khách quan,
vừa xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước với doanh nghiệp, vừa do yêu
cầu bảo vệ lợi ích của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu. Các đơn vị quản
lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện vai trò quản lý nhà nước thông
qua giám sát. Việc giám sát nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh,
hiệu quả sự dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đối với từng doanh nghiệp
để xem xét quyết định việc tăng thêm hoặc giảm bớt số vốn đầu tư vào
doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp và quyết định thưởng phạt đối với
người quản lý và điều hành doanh nghiệp hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp.
Ngoài ra, giám sát doanh nghiệp còn để đánh giá việc chấp hành các văn bản
quy phạm pháp luật, chế độ tài chính, chuẩn mực kế toán hiện hành và đánh
giá tổng thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp để
phục vụ cho việc ban hành, hoàn thiện các chính sách vĩ mô và chế độ đối
với doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực, thực hiện sự hỗ trợ đối
với trường hợp cần hỗ trợ của nhà nước nhằm khắc phục những khó khăn
tạm thời và phát triển doanh nghiệp.
Từ Điều 55 đến Điều 58 Luật DN 2014, quy định về: Giám sát của
Quốc hội; Kiểm tra, thanh tra của Chính phủ; Giám sát, kiểm tra, thanh tra
của cơ quan đại diện chủ sở hữu; Giám sát nội bộ của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Việc giám sát này được quy định cụ thể cho
các cấp, từ cấp Quốc hội cho đến đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà
nước, DN và cả người dân. Theo đó, nội dung giám sát đối với Doanh nghiệp
nhà nước bao gồm:
Giát sát việc bảo toàn và phát triển vốn.
Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại Doanh
nghiệp.
31
Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà
nước tại Doanh nghiệp; ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài
chính của Doanh nghiệp.
Giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại Doanh nghiệp, cơ cấu
lại vốn của Doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết.
Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp
trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý Doanh
nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của Doanh nghiệp theo quy
định của Bộ luật Lao động. Theo đó, để đảm bảo sự giám sát, Chính phủ ban
hành Nghị định 81/2015/NĐ-CP về Công bố thông tin của Doanh nghiệp
Nhà nước. Cụ thể, các thông tin doanh nghiệp nhà nước phải công bố định
kỳ gồm:
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp;
Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm năm của doanh
nghiệp;
Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh
nghiệp;
Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng năm và ba năm gần nhất tính đến năm báo cáo;
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách
nhiệm xã hội khác (nếu có);
Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm;
Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp;
Báo cáo tài chính sáu tháng và báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp;
Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
32
1.3. Thể chể quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh
nghiệp nhà nƣớc ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối
với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệp một số quốc gia trên thế giới
Trên thế giới quản lý TSC tại DN nói riêng và quản lý DNNN nói chung
rất được chú trọng. Mỗi nước có cách quản lý, giám sát riêng. Đồng thời, tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội mỗi quốc gia cũng có mô hình
hình bộ máy quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN khác
nhau. Tuy nhiên, các quốc gia chủ yếu vẫn thông qua các đầu mối là cơ quan
chức năng có thẩm quyền (bộ, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ) và có sự
tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng chủ sở hữu [11].
Trung Quốc
Chính phủ Trung Quốc xây dựng mô hình quản lý tài sản nhà nước tập
trung thông qua việc thiết lập hệ thống Ủy ban Quản lý và Giám sát tài sản
nhà nước (SASAC) ở cả cấp Trung ương và các địa phương.
SASAC được thành lập tháng 3/2003 với tư cách là cơ quan cấp bộ đặc
biệt thuộc Chính phủ Trung Quốc. Nhiệm vụ chính của SASAC vừa là đại
diện chủ sở hữu của các DNNN, hoặc cổ đông nhà nước của các doanh
nghiệp có vốn nhà nước, vừa giám sát để giải quyết các vấn đề trong hoạt
động hàng ngày tại các DNNN, tập đoàn kinh tế nhà nước trên 3 lĩnh vực:
giám sát về nhân sự chủ chốt, giám sát các vấn đề trọng yếu của doanh nghiệp
và giám sát tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Hiện tại, SASAC có khoảng
600 cán bộ theo dõi 146 tập đoàn kinh tế và các tổng công ty.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động của SASAC đã bộc lộ nhiều điểm hạn
chế. Do là một cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý doanh nghiệp, mô
hình vận hành của SASAC không tuân theo cơ chế thị trường nên đã dẫn đến
không ít những hạn chế về hiệu quả quản trị doanh nghiệp. SASAC không có
33
báo cáo tài chính riêng và không công khai, minh bạch thông tin hoạt động
như mô hình các doanh nghiệp nên không có tiêu chí để đánh giá hiệu quả
hoạt động của tổ chức này. SASAC thiếu tự chủ trong lựa chọn người lãnh
đạo đứng đầu các DNNN và chế độ đãi ngộ dẫn đến hạn chế trong bộ máy
nhân sự quản lý. Trong mô hình hoạt động của SASAC tồn tại mối quan hệ
cộng sinh giữa SASAC với các DNNN và tập đoàn kinh tế lớn.
SASAC có xu hướng bảo hộ cho cho các DNNN duy trì sức mạnh độc
quyền và ngày càng mở rộng hơn để gia tăng tầm ảnh hưởng của mình. Với
sự tồn tại của SASAC, các DNNN độc quyền chậm thay đổi khi mà họ vẫn
tiếp tục được hưởng ưu đãi từ những nguồn lực có lợi cho mình và như vậy,
các DNNN và các doanh nghiệp khối tư nhân không thể cạnh tranh trên một
sân chơi bình đẳng. Một ví dụ điển hình là năm 2009, khi Bộ Thương mại
cảnh báo kế hoạch sáp nhập China Unicom và China Netcom (2 doanh nghiệp
đầu ngành về viễn thông do SASAC quản lý) sẽ vi phạm luật chống độc
quyền, SASAC đã nhanh chóng giải vây cho 2 doanh nghiệp của mình bằng
lý luận rằng, việc sáp nhập và tái cấu trúc các DNNN không nằm dưới sự chi
phối của luật chống điều hành của Bộ Thương mại.
Ngoài ra, SASAC cũng bị đánh giá là chưa làm tốt chức năng tái cơ cấu
các ngành kinh tế khi chưa kiểm soát được tỷ lệ đầu tư ngoài ngành của các
DNNN do mình quản lý. Trong bong bóng bất động sản vào đầu năm 2010,
mặc dù SASAC đã chỉ đạo 78 DNNN phải rút vốn đầu tư khỏi lĩnh vực đầu tư
ngoài ngành này nhưng đến cuối năm, chỉ có 7/78 DNNN thực hiện. Theo số
liệu của Bộ Tài chính Trung Quốc, kể từ sau khi thành lập SASAC (năm
2003) đến năm 2011, tỷ lệ phân bổ tài sản của DNNN vào các ngành chiến
lược đã giảm từ 56% xuống còn 51%, trong khi đó tỷ lệ đầu tư tài sản vào các
ngành nghề không chiến lược tăng lên từ 44% lên 49%.
34
Do những hạn chế nội tại của mô hình hoạt động hiện nay, việc cải tổ
SASAC được đặt ra như một yêu cầu tất yếu trong một chuỗi các nhiệm vụ
cải cách DNNN ở Trung Quốc. Cuối năm 2015, Chính phủ Trung Quốc đã
ban hành một số định hướng thúc đẩy cải cách DNNN, trong đó đặt ra yêu
cầu tăng cường quyền tự quyết cho Ban điều hành các DNNN, bãi bỏ việc can
thiệp hành chính của chính quyền.
Đặc biệt, tách biệt 2 chức năng quản lý vốn nhà nước và chức năng
quản trị doanh nghiệp, thông qua mô hình 2 nhóm công ty: nhóm các doanh
nghiệp vì mục tiêu công ích, an ninh quốc phòng (các công ty điều hành vốn
nhà nước) và nhóm các doanh nghiệp hoạt động trên nguyên tắc thị trường và
vì mục tiêu kinh doanh thương mại thuần túy, từ đó gia tăng vốn nhà nước và
thúc đẩy nền kinh tế (các công ty đầu tư vốn nhà nước). Tiến tới, SASAC sẽ
chỉ còn là cơ quan hoạch định chiến lược và chính sách cho hệ thống mà sẽ
không trực tiếp can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp.
Indonesia
Tại Indonesia, trước khi thành lập bộ chuyên trách quản lý DNNN, việc
quản lý DNNN được phân chia giữa Bộ Tài chính và bộ quản lý ngành. Trong
đó, Bộ Tài chính được giao quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến
tài chính của DNNN, còn bộ chuyên ngành kỹ thuật được giao quyền quản lý
các vấn đề liên quan đến hoạt động của DNNN.
Mặc dù đã có sự phân định nhất định về quyền, trách nhiệm giữa Bộ
Tài chính và bộ chuyên ngành kỹ thuật, nhưng vẫn tồn tại nhiều chồng chéo,
trùng lắp trong thực hiện quyền, trách nhiệm giữa hai bộ này do các vấn đề tài
chính và hoạt động của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đến năm
2001, Bộ Đầu tư và Phát triển DNNN được khôi phục và năm 2004 được đổi
tên thành Bộ DNNN.
35
Singapore
Temasek (Singapore) là tổ chức kinh doanh vốn đầu tư nhà nước hoạt
động dưới hình thức doanh nghiệp. Temasek, bên cạnh Tổng công ty Đầu tư
vốn của Chính phủ (CIIC), được Chính phủ Singapore cấp vốn để đầu tư vào
các doanh nghiệp khác. Việc cấp vốn cho hai doanh nghiệp này được thực
hiện thông qua Bộ Tài chính trên cơ sở dự toán đầu tư vốn đã được Quốc hội
phê chuẩn. Ví dụ, năm 2008 Temasek đã được cấp 10 tỷ đô la Singapore từ
Bộ Tài chính.
Ngoài đặc điểm là tập đoàn do Nhà nước đầu tư vốn, Temasek hoạt
động như một tập đoàn tư nhân và được khẳng định là một nhà đầu tư và một
cổ đông năng động. Những ưu thế về thể chế pháp trị minh bạch, cơ chế thị
trường hiện đại, cộng với tính kỹ trị và tính chuyên nghiệp cao, đã tạo điều
kiện cho Temasek phát triển, uy tín ngày càng cao trong cộng đồng kinh
doanh và tài chính, không chỉ trong nước mà còn vươn ra toàn cầu.
Phương thức đầu tư của Temasek chủ yếu thông qua mua cổ phần các
công ty kinh doanh dựa trên tầm nhìn, năng lực thẩm định và kỹ năng giao dịch
đàm phán chuyên sâu. Tổng danh mục vốn đầu tư của Temasek đến 31/3/2014
là 223 tỷ đô la Singapore, tăng hơn 2 lần so với năm 2004 (90 tỷ đô la
Singapore). 31% số vốn được đầu tư tại Singapore, 41% tại các nước châu Á
(riêng Trung Quốc là 25%) và 28% là tại các khu vực khác trên toàn thế giới.
Malaysia
Khazanah là tổ chức đầu tư vốn nhà nước có cơ cấu gồm công ty mẹ
(Khazanah Nasional Berhad), các công ty con và các công ty có cổ phần, vốn
góp của công ty mẹ. Khazanah Nasional Berhad được giao thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ: quản lý các khoản vốn đầu tư do Chính phủ Malaysia giao;
thực hiện các khoản đầu tư mới trong các ngành, lĩnh vực mang tính chiến
lược, lĩnh vực công nghệ cao và tìm kiếm các khoản đầu tư chiến lược ở nước
ngoài; quản lý có hiệu quả vốn, tài sản của Chính phủ Malaysia tại các doanh
36
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khác (trừ Tập đoàn Petronas và một số
DNNN do Chính phủ trực tiếp quản lý). Hiện nay, Khazanah Nasional Berhad
là cổ đông chi phối của 9 công ty chiến lược quốc gia: Tenaga Nasional,
Telekom Malaysia, Proton, Tập đoàn UEM, Plus, Ngân hàng RHB, Malaysia
Airports, PMB và Malaysia Airlines. Khazanah cũng là nhà đầu tư chủ yếu
trong các ngành, lĩnh vực chiến lược như: cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng,
dịch vụ tài chính, hàng không, công nghệ và Truyền thông. Các tài sản do
Công ty quản lý có giá trị khoảng trên 50 tỷ Ringit (tương đương khoảng 12
tỷ USD). Các công ty mà Khazanah Nasional Berhad là cổ đông đa số có
nguồn vốn trên 200 tỷ Ringit, chiếm 1/3 thị trường vốn của Malaysia.
1.3.2. Giá trị tham khảo đối với Việt Nam
Thứ nhất, trong thể chế QLNN đối với tài sản công trong các DNNN
cần tập trung làm rõ về phạm vi đầu tư vốn
Hoạt động đầu tư vốn Nhà nước nên tập trung vào những ngành, lĩnh
vực trọng điểm hoặc những ngành những lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn, các công
ty tư nhân không có khả năng đầu tư, hoặc không muốn đầu tư do khả năng
thu hồi vốn chậm, tỷ suất đầu tư thấp như giao thông vận tải, truyền thông,
năng lượng an ninh quốc phòng. Việc đầu tư vốn Nhà nước vào các lĩnh vực
có thể thay đổi qua các giai đoạn của nền kinh tế. Tùy theo từng giai đoạn,
từng thời kỳ, trình độ phát triển và đòi hỏi của nền kinh tế Nhà nước chủ động
thay đổi định hướng chiến lược đầu tư vốn vào các DNNN.
Thứ hai, về thẩm quyền cấp vốn đầu tư
Các DNNN cần làm rõ đối với trường hợp đầu tư trực tiếp hay gián tiếp.
Một số nước (Canada, Singapore, Malaysia) sử dụng cấp vốn đầu tư gián tiếp
(thông qua các Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển DN).
Việc đầu tư gián tiếp có một số thuận lợi như: (i) Quyền sử dụng vốn Nhà nước
tập trung vào một đầu mối nên dễ dàng hơn trong việc quản lý; (ii) Trách nhiệm
giải trình, báo cáo và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư của Nhà nước rõ
37
ràng và cụ thể; (iii) Thực hiện cấp vốn đầu tư thông qua các quỹ đầu tư quốc gia
giúp giảm sự chồng chéo trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
Thứ ba, về phân phối lợi nhuận của DNNN và DN có vốn Nhà nước,
cần phải được cụ thể hóa. Tuy nhiên, chính sách cổ tức có thể thay đổi hằng
năm tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, tình hình
tài chính, điều kiện của thị trường, tình hình kinh tế nói chung và các yếu tố
khác, bao gồm cả phân tích cơ hội đầu tư và nhu cầu tái đầu tư của DN, tiền
mặt và yêu cầu về vốn; khả năng vay nợ, triển vọng kinh doanh… Bên cạnh
đó, việc phân chia lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ cần thiết theo
quy định thì được chia cho các cổ đông dựa vào tỷ lệ vốn góp. Do đó, lợi
nhuận từ các DN có vốn đầu tư Nhà nước nên chuyển một phần về NSNN,
một phần chia về các quỹ (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát
triển DN…).
Thứ tư, về thoái vốn đầu tư cần căn cứ vào danh mục các lĩnh vực
mang tính quyết định đến vận mệnh kinh tế quốc dân, an ninh an toàn xã hội,
căn cứ về hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường tính cạnh tranh trong một
ngành nhất định để xác định các lĩnh vực, DN cần được thoái vốn.
Thứ năm, giám sát vốn đầu tư cần làm rõ: (i) Vai trò đại diện chủ sở
hữu đối với tài sản Nhà nước hay vốn Nhà nước được đem đầu tư; (ii) Xây
dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước trên cả các khía canh
về lợi nhuận, hiệu quả gián tiếp về kinh tế, xã hội; (iii) Xây dựng bộ tiêu chí
giám sát hoạt động đầu tư của DN như: Giám sát Hội đồng quản trị, cấp quản
lý trong đầu tư, giám sát hoạt động đầu tư của công ty con…; (iv) Đẩy mạnh
sự tham gia giám sát của các bên liên quan: Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan
hữu quan và người dân...
38
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 luận văn đã làm rõ nội hàm những khái niệm chủ chốt
liên quan đến đề tài như: doanh nghiệp nhà nước, tài sản công, tài sản công
trong các doanh nghiệp nhà nước, thể chế, thể chế quản lý nhà nước. Từ đó,
luận văn đưa ra quan niệm về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công
trong các DNNN là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước vận hành các
quy định pháp luật về QLNN đối với tài sản công trong các DNNN một cách
thống nhất nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển doanh nghiệp theo yêu cầu kinh
tế đất nước. Như vậy, luận văn tiếp cận dưới hai góc độ: hệ thống văn bản
pháp luật và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước QLNN đối với tài sản công
trong các DNNN. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích đặc điểm và đánh giá vai
trò của thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN.
Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng bộ máy quản lý nhà nước
và các quy định pháp luật đối với tài sản công trong các DNNN ở một số quốc
gia điển hình trên thế giới như: Singapore, Trung Quốc, Malaixia.. từ đó rút ra
một số kinh nghiệm Việt Nam.
39
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
2.1. Khái quát chung về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp
nhà nƣớc tại Bộ Thông tin và Truyền thông
2.1.1. Khái quát chung về Bộ Thông tin và Truyền thông
Tháng 8/2007, Bộ Thông tin và Truyền thông được thành lập trên cơ sở
chức năng nhiệm vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận thêm chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Bộ Văn hóa – Thông
tin. Việc thành lập Bộ Thông Tin và Truyền thông thể hiện tư duy mới trong
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực theo hướng tinh gọn bộ máy quản lý hành
chính, tăng tính trách nhiệm và hiệu quả quản lý phù hợp với xu thế phát triển
và hội tụ giữa công nghiệp nội dung và hạ tầng Truyền thông của thế giới.
Các lĩnh vực bưu chính, viễn thông – Internet, công nghệ thông tin, báo
chí, xuất bản đã tạo động lực mới cho phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế. Lĩnh vực công nghệ thông tin đã có bước phát triển tích
cực, ứng dụng công nghệ thông tin trong xã hội đang ngày càng phổ biến,
những lợi ích đem lại cho xã hội ngày càng lớn. Hoạt động báo chí, xuất bản và
phát hành đã có bước chuyển mới theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước.
Hiện nay, căn cứ vào Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông,
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu chính; viễn thông;
tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình,
thông tin điện tử, thông tấn, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở và quản lý
nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của bộ.
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...KhoTi1
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản  Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Đề tài: Thẩm định giá máy, thiết bị làm tài sản đảm bảo tại VietBank
Đề tài: Thẩm định giá máy, thiết bị làm tài sản đảm bảo tại VietBankĐề tài: Thẩm định giá máy, thiết bị làm tài sản đảm bảo tại VietBank
Đề tài: Thẩm định giá máy, thiết bị làm tài sản đảm bảo tại VietBank
 
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban n...
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban n...Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban n...
Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban n...
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 

Similar to Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT

Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trị
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trịKế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trị
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trịhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT (20)

Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ AnLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Tế Tư Nhân Việt Nam Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh ...
 
Đề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAY
Đề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAYĐề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAY
Đề tài: Quản lý về tài chính về dự án viện trợ không hoàn lại, HAY
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trị
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trịKế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trị
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu quảng trị
 
Tailieu.vncty.com 5067 1967
Tailieu.vncty.com   5067 1967Tailieu.vncty.com   5067 1967
Tailieu.vncty.com 5067 1967
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mạiQuản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƢƠNG QÚI THĂNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƢƠNG QÚI THĂNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Ngƣời cam đoan Lƣơng Qúi Thăng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học Ts. Bùi Thị Thanh Thúy đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Công sản Bộ Tài chính, đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Lƣơng Qúi Thăng
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC............................................................................................................... 9 1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nƣớc và tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc ...............................................................................................9 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước ..........................................................9 1.1.2. Khái niệm tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước ....................13 1.2. Những vấn đề chung về thể chế quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc ................................................................16 1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước ....................................................................................16 1.2.2. Các yếu tố cấu thành thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước ....................................................................22 1.3. Thể chể quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam ...................................................................................................32 1.3.1. Kinh nghiệp một số quốc gia trên thế giới.............................................32 1.3.2. Giá trị tham khảo đối với Việt Nam.......................................................36 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG..........................................................................................................39 2.1. Khái quát chung về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp nhà nƣớc tại Bộ Thông tin và Truyền thông ...............................................39 2.1.1. Khái quát chung về Bộ Thông tin và Truyền thông ..............................39
  • 6. 2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước và tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông........................................40 2.2. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc và hệ thống văn bản pháp luật quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc tại Bộ Thông tin và Truyền thông ................................................................50 2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông .............................50 2.2.2. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông ....55 2.3. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc – từ thực tiễn Bộ Thông tin và Truyền thông ................................................................................................................71 2.3.1. Giải pháp chung .....................................................................................71 2.3.2. Giải pháp cụ thể đối với Bộ Thông tin và Truyền thông......................82 KẾT LUẬN....................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT BTT&TT: Bộ Thông tin và Truyền thông DNNN: Doanh nghiệp nhà nước QLNN: Quản lý nhà nước TSC: Tài sản công VNPT: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
  • 8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của VTC.......................................44 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của VTC .45 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của TCT Bưu điện Việt Nam.......46 Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam .................................................................................................47 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông ....48 Việt Nam .........................................................................................................48 Bảng 2.6: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của VNPT ...........................49 Bảng 2.7. Tổng hợp so sánh giá đất tương ứng với tiền thuê đất nhà nước thu về khi cho VNPT Hải Phòng thuê theo khung giá thành phố Hải Phòng quy định và theo giá thị trường năm giai đoạn 2013 - 2015..................................61 Bảng 2.8. Tổng hợp so sánh giá đất tương ứng với tiền thuê đất nhà nước thu về khi cho VNPT Đà Nẵng thuê theo khung giá thành phố Đà Nẵng quy định và theo giá thị trường năm 2015 .....................................................................63 Biểu đồ: Biểu đồ 2.1: Tiền thuê đất Tập đoàn VNPT nộp vào ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013- 2015.......................................................................................59 Biểu đồ 2.2: Thực trạng sử dụng đất của Tập đoàn VNPT năm 2015............65 Sơ đồ: Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục quản lý công sản – Bộ Tài chính...................51
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trên con đường phát triển và hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải đối mặt, cạnh tranh bình đẳng với các tập đoàn kinh tế đa quốc gia hùng mạnh trên thế giới, đặc biệt là sau khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO và bắt đầu với Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam. Trong hệ thống các doanh nghiệp, hoạt động của DNNN ở Việt Nam trong thời gian qua cho thấy, mô hình này đã đạt được những kết quả nhất định, là công cụ điều tiết vĩ mô hiệu quả của Nhà nước. Về cơ bản, các DNNN đã nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế, quy mô vốn liên tục tăng, khẳng định vai trò cụ thể của mình trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Các DNNN không chỉ mang lại lợi ích kinh tế lớn cho đất nước; góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp không nhỏ vào nguồn thuế, tạo nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, hạn chế nhập siêu, tạo nên sức mạnh cho nền kinh tế... mà còn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh... Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, các DNNN ở Việt Nam có không ít tiêu cực, làm dấy lên hoài nghi về vai trò thực tế của nó, không chỉ về hiệu quả kinh tế mà các tập đoàn kinh tế nhà nước gặp phải không ít khó khăn, thách thức và nhiều vấn đề nảy sinh như: Một là, mục tiêu, hiệu quả hoạt động của các DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nhà nước đầu tư. Nhiều tập đoàn kinh tế thay vì phải tập trung vào
  • 10. 2 ngành nghề chính, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế và chính trị trọng yếu của kinh tế nhà nước, lại mở rộng quy mô đầu tư ngoài ngành trong khi thực tế nă lực tài chính lại hạn chế. Chẳng hạn, một số tập đoàn thiếu vốn cho ngành chính nhưng vẫn mở rộng sang các ngành nghề rủi ro khác như tài chính, ngân hàng, bất động sản, từ đó, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của quốc gia. Hai là, công tác giám sát, kiểm soát hoạt động các DNNN còn nhiều hạn chế dẫn đến không phát hiện kịp thời để có biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu tổn thất trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt là kiểm soát việc quản lý sử dụng tài sản công trong các DNNN hiện nay thiếu những thiết chế hữu hiệu và hành lang pháp lý điều chỉnh một cách toàn diện, kịp thời. Sự tăng trưởng của nền kinh tế đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn lực, trong đó tài sản công được coi là một nguồn lực quan trọng và cần thiết, nhất là trong điều kiện đất nước ta đang tập trung phát triển nền kinh tế nhanh và bền vững. Do vậy nếu không đặt vấn đề quản lý tài sản công một cách có hiệu quả thì cũng có nghĩa chúng ta đang sử dụng nguồn lực to lớn của quốc gia một cách lãng phí và cũng là khe hở cho nạn tham nhũng, biển thủ tài sản công... Trong thời kỳ bao cấp, công tác quản lý tài sản công thiếu chặt chẽ, đất đai, nhà xưởng, tài sản còn bị sử dụng lãng phí, thất thoát… đã làm giảm nội lực của nền kinh tế. Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế và xu thế hội nhập đòi hỏi phải thay đổi cơ chế chính sách về quản lý tài sản công, đặc biệt là quản lý tài sản trong các doanh nghiệp nhà nước. Chính vì lý do trên việc nghiên cứu quản lý tài sản công, đặc biệt là xây dựng thể chế để hoàn thiện vấn đề quản lý tài sản trong các DNNN là một vấn đề cấp thiết dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước – thực tiễn tại Bộ Thông tin và Truyền thông”.
  • 11. 3 2. Tình hình nghiên cứu Thể chế quản lý nhà nước và thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà quản lý. Có thể kể một số công trình nghiên cứu có những liên quan nhất định đến nội dung của đề tài như sau: Nhóm công trình nghiên cứu về DNNN và tài sản công trong các DNNN: Ngô Quang Minh (2001), Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới DNNN , Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đã làm rõ một số nội dung sau: Quan niệm và quá trình hình thành DNNN ở Việt Nam; Quá trình đổi mới và thực trạng DNNN ở nước ta; Mục tiêu, quan điểm và phương hướng tiếp tục đổi mới DNNN. Phan Đức Hiếu (2003), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW, Cải cách doanh nghiệp nhà nước, Nxb Tài chính. Sách tập trung nghiên cứu các mô hình đổi mới hoạt động của DNNN như sắp xếp lại, cổ phần hóa DNNN;Chuyển DNNN thành CTCP, Công ty TNHH một thành viên;Giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. PGS.TS Nguyễn Văn Thạ (2004), Một số vấn đề về sở hữu ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đề cập đến lý luận và thực tiễn trong việc nhận thức vấn đề sở hữu ở Việt Nam, thực trạng sở hữu doanh nghiệp nhà nước và đất đai ở Việt Nam. PGS.TS Lê Hồng Hạnh chủ biên (2004), Cổ phần hóa DNNN- những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia ấn hành. Trong cuốn sách này, tác giả đã đề cập đến các khía cạnh đa dạng của DNNN như: DNNN ở các quốc gia và xu thế cải cách DNNN; Những vấn đề lý luận và thực tiễn về DNNN ở Việt Nam; Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CPH DNNN và hoàn thiện nền tảng pháp lý cho CPH DNNN.
  • 12. 4 Đề tài nghiên cứu khoa học của TS. Trang Thị Tuyết tại Học viện Hành chính Quốc gia: Một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp ở Việt Nam (2004), đã làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với doanh nghiệp. Đề tài trình bày chi tiết về thực trạng QLNN đối với DNNN, nêu rõ những tồn tại, khó khăn và đưa ra nhiều giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DNNN. Ths. Nguyễn Văn Tuấn, Quản lý tài sản công ở nước ta hiện nay: thực trạng và giải pháp, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông số tháng 7/2016. Nhóm những công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế và thể chế quản lý nhà nước ở các lĩnh vực khác nhau: - Giáo trình “ Hành chính công” của Học viện Hành chính , (2012) Nhà xuất bản Giáo dục. Chương 3 của Giáo trình trình bày những vấn đề lý luận cơ bản nhất về thể chế hành chính nhà nước - Một số luận án tiến sĩ cũng có đề cập đến vấn đề này như Luận án tiến sĩ quản lý công “Thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục sau đại học ở Việt Nam hiện nay” của Lê Như Phong, năm 2017; Luận án kinh tế: “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” của Trần Anh Tuấn, Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007 và Luận án quản lý hành chính công của Bùi Thị Ngọc Hiền: “ Nâng cao năng lực thể chế hành chính nhà nước để thích ứng với kinh tế thị trường và yêu cầu hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay” ( 2014). Ngoài ra, có thể kể đến một số công trình có nghiên cứu về vấn đề này như: “Xây dựng thể chế hỗ trợ thị trường”, Người dịch: Vũ Hoàng Linh, Ngân hàng Thế giới. Báo cáo phát triển thế giới 2002, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003; “20 năm đổi mới và sự hình thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN", Nguyễn Cúc, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; “Vấn đề điều chỉnh chức năng và thể chế của nhà nước dưới tác động của toàn cầu
  • 13. 5 hóa”, Phạm Việt Thái, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2008. TS. Nguyễn Sỹ Dũng với bài “Năng lực thể chế”, Báo Người Đại biểu nhân dân số tháng 01 năm 2006; PGS.TS Đặng Văn Thanh với bài “Nâng cao năng lực thể chế trong phát triển kinh tế xã hội” đăng trên phần Nghiên cứu-lý luận, Website Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử ngày 02 tháng 11 năm 2010… Nội dung chủ yếu nghiên cứu thể chế với tư cách hệ thống văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh quan hệ kinh tế - xã hội. Những công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn đối với đề tài. Tuy nhiên, có thể thấy rằng đến nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Do đó đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước - từ thực tiễn Bộ Thông tin và Truyền thông” là một đề tài không trùng lặp, mang tính lý luận và thực tiễn cao, đòi hỏi cần được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ hơn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ: - Làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm tài sản công trong các DNNN; khái niệm, đặc điểm, vai trò và các yếu tố cấu thành của thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước; - Phân tích, đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông để chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng.
  • 14. 6 - Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước từ thực tiễn Bộ Thông tin và Truyền thông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung Đề tài nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước dưới hai góc độ: hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh và hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN. - Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Bộ Thông tin và Truyền thông. - Thời gian nghiên cứu trong đề tài: được xác định từ năm 2012 đến nay; trong đó có một số số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh được lấy từ 2012 đến 2015 ( những số liệu đã có báo cáo kiểm toán). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt các Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII về hoàn thiện kinh tế thị trường và định hướng phát triển đối với các DNNN. Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng trong đề tài như sau: - Phương pháp phân tích tài liệu: phương pháp này được sử dụng để phân tích cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn
  • 15. 7 bản pháp luật và Văn kiện của Đảng có liên quan, các số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. Phương pháp này được sử dụng đồng thời trong các chương của luận văn. - Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu, phỏng vấn, hỏi chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của chính tác giả luận án. Phương pháp này được sử dụng các chương của luận văn. - Phương pháp so sánh: phương pháp này được áp dụng để nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, qua đó rút ra bài học và lựa chọn những hạt nhân hợp lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng đối với Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu sử dụng tập trung ở chương 1 của luận văn. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như: phương pháp lịch sử, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch… để cung cấp thêm các luận cứ khoa học và thực tiễn triển khai đề tài. 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả phương diện lý luận và thực tiễn mới cơ bản như sau: - Trên cơ sở các luận điểm khoa học, luận văn đã xây dựng khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước; chỉ ra đặc điểm, vai trò và các yếu tố thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. - Luận văn đánh giá khách quan và chỉ ra những thành tựu, tập trung làm rõ những hạn chế, bất cập của thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Từ những hạn chế, bất cập của thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước hiện
  • 16. 8 hành tại Bộ Thông tin và Truyền thông, luận văn đã chỉ ra và phân tích kỹ các nguyên nhân để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện. - Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Tóm lại, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước nói chung và thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông nói riêng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước, cho các tổ chức và cá nhân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 2 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước . Chương 2. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
  • 17. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nƣớc và tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước Kể từ khi đất nước thống nhất năm 1975 đến nay (và Miền Bắc xã hội chủ nghĩa trước đó), DNNN luôn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế ở Việt Nam. Trong từng giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, quan điểm pháp lý về DNNN cũng có sự thay đổi tương thích. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân. Ngày 26/11/2003, Quốc hội đã thông qua Luật DNNN để thay thế cho Luật DNNN năm 1995. Theo đó: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH” (Điều 1, Chương I). Khái niệm này vẫn thể hiện quan điểm Nhà nước đề cao sở hữu nhà nước
  • 18. 10 đối với các DNNN (Nhà nước có vốn góp chi phối 51% trở lên vẫn là DNNN).Về cơ bản, Luật DNNN năm 2003 đã quy định 3 mô hình quản lý của các DNNN bao gồm: (1) Công ty nhà nước, (2) Công ty TNHH nhà nước, và (3) công ty cổ phần nhà nước; trong đó, 2 mô hình sau là gần tương đồng với mô hình quản lý của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999. Tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Doanh nghiệp 2005 hướng đến việc hợp nhất các quy định tản mát của Nhà nước quy định về nhiều thành phần doanh nghiệp khác nhau gồm cả doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân và DNNN, tạo động lực lớn cho Việt Nam trong việc thể chế hóa các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới WTO như các nguyên tắc bảo đảm đầu tư, kinh doanh, đối xử quốc gia, công khai, minh bạch...tạo ra sân chơi bình đẳng và môi trường pháp lý trong sạch, lành mạnh. Theo quy định Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình thức công ti Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.Doanh nghiêp nhà nước là doanh nghiệp một chủ trong trường hợp nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (tức sở hữu 100%). Doanh nghiệp nhà nước nhiều chủ sở hữu trong trường hợp có cổ phần, vốn góp chi phối có tỉ lệ trên 50% và dưới 100%. Kể từ 1-7-2015, theo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi): “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” (Khoản 8 Điều 4). Như vậy, các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới được xem là doanh nghiệp nhà nước, thay vì chỉ 51% như quy định Luật Doanh nghiệp 2005. Sự thay đổi này được xem là sự cải cách về quan điểm để dẫn đến thay đổi về vốn và quản trị. Với hướng tiếp cận “cởi trói” cho
  • 19. 11 doanh nghiệp và tuân theo các cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường là hạn chế sự can thiệp của nhà nước, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định chỉ những doanh nghiệp nào do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì mới được coi là DNNN, tức là hạn chế số lượng DNNN và mở rộng thành phần doanh nghiệp không bị ràng buộc bởi “cơ chế Nhà nước”. Với quy định này các công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực then chốt như dầu khí, vận tải hàng không, hay các ngân hàng có sở hữu của Nhà nước thấp hơn 100% vốn điều lệ đều không còn là DNNN. Các doanh nghiệp này ngoài việc tháo bỏ cái mác DNNN, cải tổ cơ chế quản lý điều hành, quản trị rủi ro thì hoàn toàn có thể cạnh tranh bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác mà không có sự khác biệt nào. Và theo Quyết định 58/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020, những doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực: Đo đạc bản đồ phục vụ quốc phòng, an ninh; Sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia và quản lý lưới điện phân phối; thủy điện đa mục tiêu, điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh; Quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư; điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia. Ngoài ra, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn; Bảo đảm hàng hải (không bao gồm nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng); Bưu chính công ích; Kinh doanh sổ xố; Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và phát hành xuất bản phẩm); In, đúc tiền, sản xuất vàng miếng và các vật phẩm lưu niệm bằng vàng; Tín dụng chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng cũng thuộc nhóm các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
  • 20. 12 Từ quan niệm trên có thể xem xét một số đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước như sau: - Chủ đầu tư: là Nhà nước. - Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%). - Hình thức tồn tại: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập. - Mô hình quản lý: DNNN được tổ chức chức dưới hình thức công ty TNHH theo một trong hai mô hình quản lý bao gồm: (1) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên hoặc (2) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. - Trách nhiệm tài sản: Nhà nước chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Mục đích hoạt động: thực hiện mục đích kinh doanh hoặc hoạt động công ích. Ứng với hai mục đích trên là có hai loại DNNN khác nhau. DNNN hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. DNNN hoạt động công ích là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Vai trò của các DNNN Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam các DNNN đóng vai trò quan trọng sau: Một, DNNN là công cụ hữu hiệu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo nên sức mạnh kinh tế quốc gia.
  • 21. 13 Trong nền kinh tế nhiều thành phần, các DNNN nắm giữ các lĩnh vực, ngành nghề quan trọng, giữ vai trò trụ cột của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, DNNN còn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của kinh tế quốc dân. Đồng thời DNNN còn là trụ cột kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho nhân dân, góp phần giải quyết vấn đề an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh... Hai, DNNN thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội mà Nhà nước giao Do có nhiều lĩnh vực, ngành nghề không hấp dẫn các nhà đầu tư vì ít lợi nhuận, lâu thu hồi vốn nên các doanh nghiệp tư nhân không muốn tham gia sản xuất, kinh doanh hoặc việc kinh doanh lệ thuộc rất lớn vào điều kiện thiên nhiên và kết cấu hạ tầng nên Nhà nước thành lập và giao cho các DNNN nhiệm vụ tiến hành các hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu chính trị - xã hội của Nhà nước. Thực tế ở nước ta cho thấy, DNNN chính là lực lượng quan trọng của Nhà nước đảm nhận sản xuất, kinh doanh nhiều mặt hàng thiết yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và khẳng định chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái... Ba, DNNN là tổ chức kinh doanh, mang lại lợi nhuận thích đáng cho Nhà nước. Các DNNN góp phần mang lại lợi ích kinh tế lớn cho đất nước về các mặt như: góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, đóng góp vào nguồn thuế, tạo nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, hạn chế nhập siêu, tạo nên sức mạnh cho nền kinh tế góp phần đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH đất nước... 1.1.2. Khái niệm tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước Để làm rõ khái niệm tài sản công trong các DNNN, thiết nghĩ cần giải nghĩa thuật ngữ: “tài sản công”. Theo Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định:
  • 22. 14 “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.” quy quy định về tài sản công theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013:“đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Bên cạnh thuật ngữ “tài sản công”, trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành còn sử dụng một thuật ngữ là “tài sản nhà nước”. Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008 tại Điều 1 quy định: “Tài sản nhà nước bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định”. Theo Điều 3 Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2013 định nghĩa: “Tài sản nhà nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc do pháp luật quy định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm: Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước và các tài sản khác do pháp luật quy định”. Từ những quy định pháp luật trên, có quan điểm cho rằng: “Tài sản công bao gồm cả tài sản nhà nước (tài sản do nhà nước đầu tư và quản lý) và tài nguyên quốc gia” [14; tr.48]. Rõ ràng, sử dụng thuật ngữ tài sản công thì nội hàm rộng và bao trùm hơn thuật ngữ “tài sản nhà nước”.
  • 23. 15 Bởi thuật ngữ “tài sản nhà nước” được sử dụng trong Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước và Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí đều có các quy đinh mở: “.. và các tài sản khác do pháp luật quy định”. Vì thế kể từ Hiến pháp 2013, thuật ngữ “tài sản công” chính thức được sử dụng trong Hiến pháp. Phạm vi và nội hàm của khái niệm về tài sản công tại các văn bản này tương đồng và thay thế cho khái niệm tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2005. Như vậy, tài sản công cũng được hiểu là những tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước. Nói rộng ra chúng thuộc sở hữu của toàn dân. TSC là tài sản vật chất, của cải của đất nước, của nhân dân, phản ánh sức mạnh kinh tế của một quốc gia. TSC cũng là tiền đề, là yếu tố vật chất, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Tài sản công có giá trị rất lớn và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của các quốc gia, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân”.Nguồn gốc hình thành tài sản công chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tài nguyên quốc gia. Tài sản công bao gồm: Tài sản quốc gia do Chính phủ sở hữu, tài sản do các cấp địa phương quản lý, tài sản nhà nước do doanh nghiệp nhà nước quản lý, tài sản do các cơ quan hành chính sự nghiệp quản lý, tài sản do các dự án viện trợ vay nợ hình thành, tài sản nhà nước trong các tổ chức chính trị - xã hội... Hiện nay nước ta chưa có số liệu thống kê nào xác định được toàn bộ giá trị cũng như số lượng tài sản công trên toàn quốc để quản lý và theo dõi. Trong phạm vi luận văn đề cập đến TSC trong các DNNN. Từ sự phân tích trên có thể đi đến khái niệm tài sản công trong các DNNN là các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước được giao cho các DNNN quản lý và sử dụng vào mục đích kinh doanh và phục vụ công ích xã hội. Cụ thể chia thành hai nhóm:
  • 24. 16 - Tài sản công đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Hiện nay, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014. Tại Điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 quy định: “Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”. - Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp như: đất đai, tài nguyên thiên nhiên, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản dự án… Như vậy, các tài sản công do Nhà nước giao cho DNNN quản lý, sử dụng rất đa dạng. Trong phạm vi luận văn tập trung nghiên cứu hai loại tài sản có giá trị lớn, đó là: vốn và đất đai. Các số liệu minh chứng chủ yếu xoay quanh hai loại tài sản này. 1.2. Những vấn đề chung về thể chế quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc 1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước Để tìm hiểu quan niệm về thể chế quản lý công quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN, trước tiên cần phải làm rõ nội hàm hai thuật ngữ: thể chế và quản lý nhà nước. Hiện nay cách tiếp cận về thể chế cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Theo từ điển “Từ và ngữ Việt Nam” thì “Thể” là cách thức, “Chế” là phép định ra - Cơ cấu xã hội do pháp luật quy định [7, tr.1725]. Thể chế là
  • 25. 17 “những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo” [15, tr.900]. Về mặt học thuật, định nghĩa đầu tiên về thể chế là tính quy chuẩn của hành vi hoặc các quy tắc xác định hành vi trong những tình huống cụ thể, được các thành viên của một nhóm xã hội chấp nhận về cơ bản và sự tuân thủ các quy tắc đó là do bản thân tự kiểm soát hoặc do quyền lực bên ngoài khống chế do Thorstein Veblen đưa ra năm 1914 [16, tr. 11] Schmid (1972) lại cho rằng “Thể chế là tập hợp các mối quan hệ được quy định giữa mọi người, các mối quan hệ này xác định quyền, trách nhiệm của con người trong mối tương quan với người khác”. North (1990) coi “Thể chế là những luật lệ được hình thành trong đời sống xã hội hay đúng hơn đó là những luật lệ do con người tạo ra để điều tiết và định hình các quan hệ của con người”. [16, tr. 11,12] Ở Việt Nam, Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính Quốc gia tiếp cận thể chế ở hai khía cạnh: “Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức” [4; tr.108-109]. “Thể chế được hiểu như là hệ thống các quy định do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội” [4; tr.109]. Như vậy, dù có những khác biệt nhất định, song về cơ bản có hai quan niệm nhìn nhận về thể chế. Nghĩa hẹp, thể chế có thể hiểu là những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, điều lệ. Nghĩa rộng, thể chế bao gồm các quy định pháp luật, nội quy, quy chế và tổ chức bộ máy vận hành các quy định đó.
  • 26. 18 Thiết nghĩ quan niệm thể chế theo nghĩa rộng hợp lý và toàn diện hơn. Bởi lẽ, phải có hệ thống văn bản pháp luật để xây dựng không gian pháp lý cho hoạt động QLNN đối với tài sản công trong các DNNN diễn ra đồng thời là cơ sở để cho hoạt động bộ máy QLNN. Bộ máy QLNN triển khai thực thi pháp luật về TSC trong các DNNN đồng thời kiểm soát việc thực thi pháp luật. Như vậy, nếu không có văn bản pháp luật thì bộ máy nhà nước không có cơ sở pháp lý hoạt động; ngược lại không có bộ máy quản lý tốt với cơ cấu tổ chức phù hợp và đội ngũ nhân sự có năng lực thì khó đảm bảo thực hiện các quy định. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận quan niệm “thể chế” ở góc độ: hệ thống các quy định pháp luật và tổ chức bộ máy nhà nước vận hành các quy định đó. Mặt khác, xuất phát từ lý luận về quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN để có những định hướng cho việc hoàn thiện thể chế này nên luận văn chỉ tập trung vào những yếu tố chính thức của thể chế (quy phạm pháp luật) mà không đề cập đến các yếu tố phi chính thức (đường lối, chính sách…). Về thuật ngữ quản lý nhà nước , xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là công cụ của nhà nước trong quản lý xã hội, là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân. Thuật ngữ QLNN được sử dụng khá phổ biến trong các công trình nghiên cứu khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau ở Việt Nam với nhiều cách tiếp cận nhất định. Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
  • 27. 19 Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ QLNN nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình như ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ… Như vậy, QLNN theo nghĩa hẹp còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Trong phạm vi luận văn, xuất phát từ nghiên cứu thực tiễn ở Bộ Thông tin và Truyền thông – một cơ quan quản lý hành chính. Vì vậy, luận văn tiếp cận khái niệm QLNN ở nghĩa hẹp, cụ thể là quản lý hành chính nhà nước. Với những phân tích trên, có thể hiểu: Thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong DNNN là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước vận hành các quy định pháp luật về QLNN đối với tài sản công trong các DNNN một cách thống nhất nhằm đáp ứng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước. Từ khái niệm trên, có thể xem xét một số đặc điểm cơ bản của thể chế QLNN đối với TSC trong các DNNN như sau: Một là, thể chế QLNN đối với TSC trong các DNNN là một chỉnh thể thống nhất bao gồm hai bộ phận hợp thành: hệ thống quy phạm pháp luật và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về TSC trong các DNNN. Hệ thống bộ máy nhà nước quản lý nhà nước về TSC trong các DNNN theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ bộ máy nhà nước, cụ thể cơ quan lập pháp,
  • 28. 20 hành pháp, tư pháp. Trong đó, trực tiếp và chủ yếu là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành để QLNN đối với TSC trong các DNNN ngoài những văn bản chuyên ngành điều chỉnh trực tiếp như Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý và sử dụng vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp nhà nước, Nghị định, thông tư hướng dẫn còn được quy định trong những văn bản pháp luật có liên quan như Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công ... Hai là, thể chế QLNN đối với QLNN đối với TSC trong các DNNN là một bộ phận của thể chế QLNN nói chung.Vì thế, thể chế QLNN đối với QLNN đối với TSC trong các DNNN nằm trong một chỉnh thể thống nhất và có mối quan hệ khăng khít với các lĩnh vực khác của thể chế QLNN. Điều này xuất phát từ chức năng chung của bộ máy quản lý nhà nước là quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đồng nghĩa với việc xây dựng, hoàn thiện thể chế QLNN đối với QLNN đối với TSC trong các DNNN phải trên cơ sở tính sự tác động tất cả các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa , xã hội. Ba là, thể chế QLNN đối với QLNN đối với TSC trong các DNNN được xây dựng nhằm mục đích tác động làm thay đổi các quan hệ xã hội, giúp môi trường kinh tế hình thành, phát triển lành mạnh. Vai trò thể chế quản lý nhà nước đối với TSC trong các DNNN Thứ nhất, thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN xây dựng khung pháp lý để quản lý, sử dụng TSC có hiệu quả Các DNNN với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường vì vậy được Nhà nước đầu tư một khối lượng TSC khổng lồ. Doanh nghiệp nhà nước hiện chiếm tới 70% vốn đầu tư toàn xã hội, 50% vốn đầu tư nhà nước, 60% tín dụng các ngân hàng thương mại và 70% vốn ODA. Tổng tài sản gần 1.800
  • 29. 21 nghìn tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 700 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận 162 nghìn tỷ đồng nhưng chỉ đóng góp 35% GDP, tạo ra 39,5% giá trị sản lượng công nghiệp hàng năm [10]. Để đảm bảo việc quản lý, sử dụng TSC đúng mục đích, tránh thất thoát cần một hành lang pháp lý toàn diện, một hệ thống bộ máy quản lý nhà nước minh bạch và hiệu quả. Thứ hai, góp phần phòng ngừa, ngăn ngừa, xử lý vi phạm pháp luật phát sinh trong hoạt động quản lý,sử dụng TSC trong các DNNN Nhà nước quản lý xã hội thông qua các phương tiện như chính sách, kế hoạch, chiếu lược, pháp luật. Trong đó pháp luật là phương tiện quản lý hữu hiệu và quan trọng nhất. Thông qua pháp luật, nhà nước hình thành không gian, môi trường pháp lý để các chủ thể hình thành nên những hành vi hợp pháp; đồng thời là cơ sở để xác định những hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật và có chế tài xử lý nghiêm khắc. Mặt khác, thể chế QLNN đối với TSC trong các DNNN đảm bảo vai trò kiểm soát của Nhà nước và xã hộ đối với việc quản lý, sử dụng TSC trong các DNNN thông qua quy định các hình thức, phương pháp khác nhau. Trên cơ sở đó đảm bảo sự phát triển lành mạnh của DNNN. Thứ ba, góp phần xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy QLNN về TSC trong DNNN hoạt động thống nhất, hiệu quả Thông qua các quy định pháp luật, xác định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy QLLNN đối với TSC trong DNNN. Mỗi giai đoạn phát triển của kinh tế quốc gia, cơ cấu tổ chức, bộ máy QLNN cũng phải có sự điều chỉnh, thay đổi phù hợp. Giai đoạn hiện nay, xuất phát từ quy định:“kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”( Điều 51 Hiến pháp 2013). Hiện nay, ở Việt Nam các DNNN được Nhà nước đầu tư nguồn vốn và tài sản lớn. Như vậy câu hỏi đặt ra là năng lực quản lý của bộ máy nhà nước đối với TSC trong DNNN phải được cải thiện, nâng cao như thế nào? Vì vậy thể chế QLNN đối với TSC trong DNNN sẽ thiết lập những quy định đảm bảo bộ
  • 30. 22 máy QLNN đối với TSC trong DNNN tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; từ đó phát huy được vai trò quản lý của nhà nước. Thứ tư, thể chế QLNN đối với TSC trong các DNNN quyết định đến sự phát triển các DNNN Trên cơ sở hành lang pháp lý thống nhất, khả thi, toàn diện và một bộ máy quản lý nhà nước minh bạch, hiệu quả, các DNNN sẽ có môi trường để phát huy nguồn lực mạnh mẽ, những thế mạnh của mình so với các doanh nghiệp khác. Việc hoàn thiện thể chế QLNN đối với TSC của doanh nghiệp nhà nước không chỉ ứng phó với đòi hỏi từ bên ngoài, mà còn là cơ hội để đẩy mạnh cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường 1.2.2. Các yếu tố cấu thành thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước 1.2.2.1. Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước Bộ máy quản lý nhà nước về TSC trong các DNNN là hệ thống các cơ quan công quyền từ trung ương đến các địa phương do nhà nước thành lập để thực thi hoạt động QLNN đối với TSC. Bộ máy nhà nước được phân cấp, phân công trên cơ sở các định chế nhà nước và các cơ chế quản lý đã được thiết lập. Bộ máy ở cấp này vừa là chủ thể quản lý của cấp đó vừa là đối tượng quản lý của các cấp trên cao hơn. Mỗi kiểu tổ chức bộ máy quản lý đều ứng với một kiểu thể chế nhà nước và cơ chế vận hành. Có thể nói, mỗi một thể chế nhà nước và cơ chế quản lý nào thì có bộ máy tổ chức quản lý tương ứng. Mô hình quản lý TSC ở nước ta được tổ chức theo hệ thống tổ chức nhà nước và phân cấp quản lý, có sự thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương. Trong bộ máy nhà nước, mỗi hệ thống cơ quan có chức năng khác nhau và chức năng của cơ quan hành chính nhà nước chính là chức năng quản lý hành chính nhà nước (thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành). Và quản lý đối
  • 31. 23 với TSC trong các DNNN chính là một trong những nội dung của quản lý nhà nước. Chính vì vậy, hệ thống bộ máy QLNN về TSC trong các DNNN được nghiên cứu tập trung trong luận văn cụ thể là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Mỗi cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước khác nhau mang tính chuyên môn trong từng lĩnh vực cụ thể như các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc có chức năng quản lý hành chính nhà nước về những ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước như Chính phủ. Theo đó, Chính phủ là cơ quan quản lý thống nhất về TSC nói chung và TSC trong các DNNN nói riêng. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về công sản với đơn vị chịu trách nhiệm chính là Cục quản lý Công sản. Ở cấp Trung ương, các bộ và cơ quan ngang bộ đều có bộ phận thực hiện chức năng quản lý TSC trong các DNNN nằm ở các phòng khác nhau (Phòng nghiệp vụ, Phòng Kế hoạch tài chính, Phòng Kế toán tài chính, Phòng Hành chính - Tổng hợp…). Thực ra, mô hình bộ chủ quản hiện tại mới bắt đầu từ năm 2012 với Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với DNNN và vốn nhà nước đầu tư vào DN. Trước đó, chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN đã qua nhiều mô hình, như “bộ chủ quản, cơ quan hành chính chủ quản” (trước khi có Luật DNNN 1995); mô hình “song trùng” đại diện chủ hữu của bộ quản lý ngành và Bộ Tài chính (giai đoạn 1995-2000 khi lập Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các DN); mô hình “phân tán có giới hạn” đối với loại DNNN do bộ, UBND cấp tỉnh quyết định thành lập (giai đoạn 2000-2003 sau khi giải thể Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các DN) và mô hình “phân tán” đại diện chủ hữu đối với các DNNN (từ năm 2004 đến nay theo Luật DNNN năm 2003 và Luật DN năm 2005).
  • 32. 24 Ở cấp địa phương, UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý thống nhất về công sản trong phạm vi địa phương mình. UBND cấp tỉnh giao cho Sở Tài chính chịu trách nhiệm với bộ phận giúp việc là Phòng Quản lý công sản hoặc Phòng Quản lý giá - Công sản hoặc cũng có địa phương là Phòng Hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính. Từ đầu thập niên 2000, với tiến trình cải cách DNNN (tạm gọi là giai đoạn 3), chúng ta đã xóa bỏ chức năng quản lý DNNN trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ở hầu hết địa phương, chỉ còn lại vài nơi như Hà Nội, TPHCM nên cơ chế chủ quản DNNN cơ bản chỉ còn lại chủ yếu ở cấp chính quyền Trung ương. Các cơ quan trong bộ máy tổ chức quản lý TSC có trách nhiệm sau đây: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công: Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài sản công; Phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê và sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý tài sản công; Hàng năm, báo cáo Quốc hội về tình hình quản lý tài sản công. - Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản công và có nhiệm vụ sau: Trình Thủ tướng Chính phủ quy định và nguyên tắc mua sắm tài sản công; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; Trình Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, điều chuyển, thanh lý đối với tài sản công theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện công tác quản lý tài sản công; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý tài sản công. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau đây: Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý tài sản chuyên dùng; Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, điều chuyển, thu hồi, thanh lý… tài sản nhà nước; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
  • 33. 25 khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý. UBND cấp tỉnh thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương. UBND các cấp có nhiệm vụ sau đây: Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, điều chuyển, thu hồi, thanh lý… tài sản công; Lập và quản lý hồ sơ về tài sản công; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý tài sản công. Ngoài hệ thống cơ quan có chức năng quản lý nhà nước nêu trên về tài sản công trong các DNNN, xuất phát từ đặc thù của lĩnh vực này không thể không nhắc đến vai trò cũng như mô hình quản lý vốn của Tổng Công ty đầu từ và kinh doanh vốn nhà nước. Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Với tư cách là tổ chức chuyên quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn của Chính phủ Việt Nam, sự ra đời của SCIC nằm trong tiến trình cải cách kinh tế nói chung và cải cách doanh nghiệp nhà nước nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của nhà nước tại doanh nghiệp. SCIC thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, thực hiện đầu tư tài chính, kinh doanh vốn theo những nguyên tắc, quy luật thị trường. Ngày 30/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 992/QĐ-TTg về việc chuyển Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Ngày 01/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. Tổng công ty hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trong đó chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty bao gồm:
  • 34. 26 - Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP. - Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và phần vốn do Tổng công ty tiếp nhận và trực tiếp đầu tư. - Tiếp tục thực hiện các hoạt động sắp xếp, cổ phần hóa, bán vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp được chuyển giao theo quy định hiện hành. - Đầu tư vốn vào các tập đoàn, tổng công ty, hoặc công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nhà nước nắm giữ quyền chi phối. - Đầu tư vốn vào các dự án theo chỉ định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. - Đầu tư và kinh doanh vốn vào ngành, lĩnh vực, dự án đem lại hiệu quả kinh tế theo quy định của pháp luật. - Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Và các nhiệm vụ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 1.2.2.2. Hệ thống quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước Để tiến hành hoạt động quản lý nhà nước, các cơ quan nhà nước sử dụng rất nhiều công cụ khác nhau như: kế hoạch, chính sách, pháp luật...Trong đó pháp luật là một công cụ quan trọng nhất của quản lý nhà nước. Cũng như pháp luật nói chung, hệ thống quy định pháp luật về QLNN đối với TSC trong các DNNN do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện, do đó các quy tắc xử sự đó có tính bắt buộc
  • 35. 27 chung, dựa vào sức mạnh cưỡng chế, quyền lực nhà nước. Việc thiết lập căn cứ về quản lý TSC tại DNNN là việc làm cần thiết nhằm tạo cơ sở giúp các đơn vị được giao vốn thực hiện quản lý vốn được giao và giúp các cơ quan kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ giám sát của mình. Hình thức biểu hiện cụ thể của nội dung này là việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật. Khác với cách thức quản lý doanh nghiệp trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết, Nhà nước quản lý doanh nghiệp một cách gián tiếp theo nguyên tắc: Nhà nước điều chỉnh thị trường, thị trường điều chỉnh doanh nghiệp. Nhà nước ban hành khung pháp lý nhằm định hướng, điều chỉnh, quản lý sự phát triển của các DN nói chung và DNNN nói riêng theo mục tiêu của Nhà nước và giúp doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời Nhà nước tạo hành lang pháp lý thông thoáng, bình đẳng và môi trường kinh doanh vừa thuận lợi, vừa đòi hỏi hiệu quả kinh tế cao để các doanh nghiệp hoạt động. Thể chế quản lý TSC tại các DNNN là một bộ phận quan trọng trong chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nói riêng và hệ thống các chính sách tài chính nói chung. Việc xây dựng được một khung pháp lý quản lý TSC đúng đắn sẽ kích thích sự chuyển dịch các luồng giá trị trong nền kinh tế quốc dân theo hướng duy động mọi nguồn vốn vào đầu tư phát triển sản xuất, tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, nhờ đó tăng quy mô và tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh, tăng nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Nguồn thu vào ngân sách nhà nước càng nhiều thì Chính phủ càng có khả năng tài chính để tăng quy mô đầu tư vốn, phát triển các quỹ tài trợ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kế đó, quy mô đầu tư và tài trợ từ ngân sách đối với doanh nghiệp càng lớn thì nó sẽ kích thích mạnh mẽ hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, và qua đó Chính phủ còn thực hiện được yêu cầu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế theo định hướng đã đề ra.
  • 36. 28 Nghiên cứu về hệ thống quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN có thể phân loại theo những tiêu chí sau: Căn cứ theo chủ thể ban hành,chúng ta có: - Pháp luật do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Ví dụ như: Hiến pháp, Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. - Pháp luật do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Ví dụ như : Nghị định, Quyết định, Thông tư. Căn cứ vào hệ thống các quy định pháp luật đối với TSC trong các DNNN hiện nay chúng ta có chia thành những nội dung cơ bản về quản lý tài sản công trong các DNNN như sau: (1) Hệ thống quy định pháp lý về phân công, phân cấp trong quản lý TSC trong các DNNN Các quy định về cơ chế phân công, phân cấp cho Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; quy định quyền, trách nhiệm của Chính phủ trong việc ban hành các cơ chế, chính sách; quy định quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên. Bên cạnh đó, cơ chế người đại diện trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp; Luật quy định tiêu chuẩn, cử người đại diện; quy định quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp. (2) Hệ thống quy định về quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, gồm 14 Điều (Từ Điều 22 đến Điều 35 Luật DN 2014). Nội dung bao gồm: Vốn điều lệ; huy động vốn; đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định; các nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản cố định, nợ phải thu, nợ phải trả; quy định việc đầu tư vốn ra ngoài
  • 37. 29 doanh nghiệp, đầu tư vốn của doanh nghiệp ra nước ngoài, chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; quy định nguyên tắc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp và quy định việc bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Ngày 06/10/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Nghị định này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý tài chính đối với Doanh nghiệp Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại các công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Mở rộng phạm vi đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn nhà nước để thực hiện các chức năng đầu tư kinh doanh vốn nhà nước, mua bán và xử lý nợ phục vụ tái cơ cấu nền kinh tế (khoản 3 Điều 5). Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ nay chỉ còn áp dụng với các doanh nghiệp nhà nước được đánh giá là hoạt động có hiệu quả (khoản 2 Điều 7). Công ty mẹ nhà nước được bảo lãnh vay vốn đối với các Công ty con có tình hình tài chính lành mạnh và không có các khoản nợ quá hạn (khoản 5 Điều 20)… (3) Quy định pháp lý về cơ chế giám sát, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Là một loại hình doanh nghiệp nên doanh nghiệp nhà nước cũng có những đặc điểm như các loại hình doanh nghiệp khác về tư cách pháp nhân, về điều kiện và mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nước là các tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước. Vì vậy để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước và bảo vệ lợi ích của mình với tư cách là chủ sở hữu. Nhà nước cần thiết phải thực hiện hoạt động giám sát. Giám sát sử dụng vốn nhà nước là một nội dung quan trọng của hoạt động giám sát tài chính-một bộ phận của giám sát doanh nghiệp nhà nước, đó là việc theo dõi kiểm tra của chủ thể quản lý đối với
  • 38. 30 khách thể quản lý nhằm hướng các hoạt động của khách thể quản lý theo đúng mục tiêu mà chủ thể quản lý đã lựa chọn, phủ hợp với quy chế pháp luật hiện hành. Giám sát sử dụng vốn nhà nước vừa là yêu cầu khách quan, vừa xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước với doanh nghiệp, vừa do yêu cầu bảo vệ lợi ích của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu. Các đơn vị quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện vai trò quản lý nhà nước thông qua giám sát. Việc giám sát nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sự dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đối với từng doanh nghiệp để xem xét quyết định việc tăng thêm hoặc giảm bớt số vốn đầu tư vào doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp và quyết định thưởng phạt đối với người quản lý và điều hành doanh nghiệp hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp. Ngoài ra, giám sát doanh nghiệp còn để đánh giá việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ tài chính, chuẩn mực kế toán hiện hành và đánh giá tổng thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp để phục vụ cho việc ban hành, hoàn thiện các chính sách vĩ mô và chế độ đối với doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực, thực hiện sự hỗ trợ đối với trường hợp cần hỗ trợ của nhà nước nhằm khắc phục những khó khăn tạm thời và phát triển doanh nghiệp. Từ Điều 55 đến Điều 58 Luật DN 2014, quy định về: Giám sát của Quốc hội; Kiểm tra, thanh tra của Chính phủ; Giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan đại diện chủ sở hữu; Giám sát nội bộ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Việc giám sát này được quy định cụ thể cho các cấp, từ cấp Quốc hội cho đến đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước, DN và cả người dân. Theo đó, nội dung giám sát đối với Doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Giát sát việc bảo toàn và phát triển vốn. Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại Doanh nghiệp.
  • 39. 31 Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại Doanh nghiệp; ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài chính của Doanh nghiệp. Giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại Doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của Doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết. Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý Doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của Doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo đó, để đảm bảo sự giám sát, Chính phủ ban hành Nghị định 81/2015/NĐ-CP về Công bố thông tin của Doanh nghiệp Nhà nước. Cụ thể, các thông tin doanh nghiệp nhà nước phải công bố định kỳ gồm: Chiến lược phát triển của doanh nghiệp; Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm năm của doanh nghiệp; Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp; Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và ba năm gần nhất tính đến năm báo cáo; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có); Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm; Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp; Báo cáo tài chính sáu tháng và báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp; Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
  • 40. 32 1.3. Thể chể quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệp một số quốc gia trên thế giới Trên thế giới quản lý TSC tại DN nói riêng và quản lý DNNN nói chung rất được chú trọng. Mỗi nước có cách quản lý, giám sát riêng. Đồng thời, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội mỗi quốc gia cũng có mô hình hình bộ máy quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN khác nhau. Tuy nhiên, các quốc gia chủ yếu vẫn thông qua các đầu mối là cơ quan chức năng có thẩm quyền (bộ, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ) và có sự tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng chủ sở hữu [11]. Trung Quốc Chính phủ Trung Quốc xây dựng mô hình quản lý tài sản nhà nước tập trung thông qua việc thiết lập hệ thống Ủy ban Quản lý và Giám sát tài sản nhà nước (SASAC) ở cả cấp Trung ương và các địa phương. SASAC được thành lập tháng 3/2003 với tư cách là cơ quan cấp bộ đặc biệt thuộc Chính phủ Trung Quốc. Nhiệm vụ chính của SASAC vừa là đại diện chủ sở hữu của các DNNN, hoặc cổ đông nhà nước của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, vừa giám sát để giải quyết các vấn đề trong hoạt động hàng ngày tại các DNNN, tập đoàn kinh tế nhà nước trên 3 lĩnh vực: giám sát về nhân sự chủ chốt, giám sát các vấn đề trọng yếu của doanh nghiệp và giám sát tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Hiện tại, SASAC có khoảng 600 cán bộ theo dõi 146 tập đoàn kinh tế và các tổng công ty. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của SASAC đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Do là một cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý doanh nghiệp, mô hình vận hành của SASAC không tuân theo cơ chế thị trường nên đã dẫn đến không ít những hạn chế về hiệu quả quản trị doanh nghiệp. SASAC không có
  • 41. 33 báo cáo tài chính riêng và không công khai, minh bạch thông tin hoạt động như mô hình các doanh nghiệp nên không có tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức này. SASAC thiếu tự chủ trong lựa chọn người lãnh đạo đứng đầu các DNNN và chế độ đãi ngộ dẫn đến hạn chế trong bộ máy nhân sự quản lý. Trong mô hình hoạt động của SASAC tồn tại mối quan hệ cộng sinh giữa SASAC với các DNNN và tập đoàn kinh tế lớn. SASAC có xu hướng bảo hộ cho cho các DNNN duy trì sức mạnh độc quyền và ngày càng mở rộng hơn để gia tăng tầm ảnh hưởng của mình. Với sự tồn tại của SASAC, các DNNN độc quyền chậm thay đổi khi mà họ vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi từ những nguồn lực có lợi cho mình và như vậy, các DNNN và các doanh nghiệp khối tư nhân không thể cạnh tranh trên một sân chơi bình đẳng. Một ví dụ điển hình là năm 2009, khi Bộ Thương mại cảnh báo kế hoạch sáp nhập China Unicom và China Netcom (2 doanh nghiệp đầu ngành về viễn thông do SASAC quản lý) sẽ vi phạm luật chống độc quyền, SASAC đã nhanh chóng giải vây cho 2 doanh nghiệp của mình bằng lý luận rằng, việc sáp nhập và tái cấu trúc các DNNN không nằm dưới sự chi phối của luật chống điều hành của Bộ Thương mại. Ngoài ra, SASAC cũng bị đánh giá là chưa làm tốt chức năng tái cơ cấu các ngành kinh tế khi chưa kiểm soát được tỷ lệ đầu tư ngoài ngành của các DNNN do mình quản lý. Trong bong bóng bất động sản vào đầu năm 2010, mặc dù SASAC đã chỉ đạo 78 DNNN phải rút vốn đầu tư khỏi lĩnh vực đầu tư ngoài ngành này nhưng đến cuối năm, chỉ có 7/78 DNNN thực hiện. Theo số liệu của Bộ Tài chính Trung Quốc, kể từ sau khi thành lập SASAC (năm 2003) đến năm 2011, tỷ lệ phân bổ tài sản của DNNN vào các ngành chiến lược đã giảm từ 56% xuống còn 51%, trong khi đó tỷ lệ đầu tư tài sản vào các ngành nghề không chiến lược tăng lên từ 44% lên 49%.
  • 42. 34 Do những hạn chế nội tại của mô hình hoạt động hiện nay, việc cải tổ SASAC được đặt ra như một yêu cầu tất yếu trong một chuỗi các nhiệm vụ cải cách DNNN ở Trung Quốc. Cuối năm 2015, Chính phủ Trung Quốc đã ban hành một số định hướng thúc đẩy cải cách DNNN, trong đó đặt ra yêu cầu tăng cường quyền tự quyết cho Ban điều hành các DNNN, bãi bỏ việc can thiệp hành chính của chính quyền. Đặc biệt, tách biệt 2 chức năng quản lý vốn nhà nước và chức năng quản trị doanh nghiệp, thông qua mô hình 2 nhóm công ty: nhóm các doanh nghiệp vì mục tiêu công ích, an ninh quốc phòng (các công ty điều hành vốn nhà nước) và nhóm các doanh nghiệp hoạt động trên nguyên tắc thị trường và vì mục tiêu kinh doanh thương mại thuần túy, từ đó gia tăng vốn nhà nước và thúc đẩy nền kinh tế (các công ty đầu tư vốn nhà nước). Tiến tới, SASAC sẽ chỉ còn là cơ quan hoạch định chiến lược và chính sách cho hệ thống mà sẽ không trực tiếp can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp. Indonesia Tại Indonesia, trước khi thành lập bộ chuyên trách quản lý DNNN, việc quản lý DNNN được phân chia giữa Bộ Tài chính và bộ quản lý ngành. Trong đó, Bộ Tài chính được giao quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến tài chính của DNNN, còn bộ chuyên ngành kỹ thuật được giao quyền quản lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của DNNN. Mặc dù đã có sự phân định nhất định về quyền, trách nhiệm giữa Bộ Tài chính và bộ chuyên ngành kỹ thuật, nhưng vẫn tồn tại nhiều chồng chéo, trùng lắp trong thực hiện quyền, trách nhiệm giữa hai bộ này do các vấn đề tài chính và hoạt động của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đến năm 2001, Bộ Đầu tư và Phát triển DNNN được khôi phục và năm 2004 được đổi tên thành Bộ DNNN.
  • 43. 35 Singapore Temasek (Singapore) là tổ chức kinh doanh vốn đầu tư nhà nước hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp. Temasek, bên cạnh Tổng công ty Đầu tư vốn của Chính phủ (CIIC), được Chính phủ Singapore cấp vốn để đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Việc cấp vốn cho hai doanh nghiệp này được thực hiện thông qua Bộ Tài chính trên cơ sở dự toán đầu tư vốn đã được Quốc hội phê chuẩn. Ví dụ, năm 2008 Temasek đã được cấp 10 tỷ đô la Singapore từ Bộ Tài chính. Ngoài đặc điểm là tập đoàn do Nhà nước đầu tư vốn, Temasek hoạt động như một tập đoàn tư nhân và được khẳng định là một nhà đầu tư và một cổ đông năng động. Những ưu thế về thể chế pháp trị minh bạch, cơ chế thị trường hiện đại, cộng với tính kỹ trị và tính chuyên nghiệp cao, đã tạo điều kiện cho Temasek phát triển, uy tín ngày càng cao trong cộng đồng kinh doanh và tài chính, không chỉ trong nước mà còn vươn ra toàn cầu. Phương thức đầu tư của Temasek chủ yếu thông qua mua cổ phần các công ty kinh doanh dựa trên tầm nhìn, năng lực thẩm định và kỹ năng giao dịch đàm phán chuyên sâu. Tổng danh mục vốn đầu tư của Temasek đến 31/3/2014 là 223 tỷ đô la Singapore, tăng hơn 2 lần so với năm 2004 (90 tỷ đô la Singapore). 31% số vốn được đầu tư tại Singapore, 41% tại các nước châu Á (riêng Trung Quốc là 25%) và 28% là tại các khu vực khác trên toàn thế giới. Malaysia Khazanah là tổ chức đầu tư vốn nhà nước có cơ cấu gồm công ty mẹ (Khazanah Nasional Berhad), các công ty con và các công ty có cổ phần, vốn góp của công ty mẹ. Khazanah Nasional Berhad được giao thực hiện các chức năng, nhiệm vụ: quản lý các khoản vốn đầu tư do Chính phủ Malaysia giao; thực hiện các khoản đầu tư mới trong các ngành, lĩnh vực mang tính chiến lược, lĩnh vực công nghệ cao và tìm kiếm các khoản đầu tư chiến lược ở nước ngoài; quản lý có hiệu quả vốn, tài sản của Chính phủ Malaysia tại các doanh
  • 44. 36 nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khác (trừ Tập đoàn Petronas và một số DNNN do Chính phủ trực tiếp quản lý). Hiện nay, Khazanah Nasional Berhad là cổ đông chi phối của 9 công ty chiến lược quốc gia: Tenaga Nasional, Telekom Malaysia, Proton, Tập đoàn UEM, Plus, Ngân hàng RHB, Malaysia Airports, PMB và Malaysia Airlines. Khazanah cũng là nhà đầu tư chủ yếu trong các ngành, lĩnh vực chiến lược như: cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng, dịch vụ tài chính, hàng không, công nghệ và Truyền thông. Các tài sản do Công ty quản lý có giá trị khoảng trên 50 tỷ Ringit (tương đương khoảng 12 tỷ USD). Các công ty mà Khazanah Nasional Berhad là cổ đông đa số có nguồn vốn trên 200 tỷ Ringit, chiếm 1/3 thị trường vốn của Malaysia. 1.3.2. Giá trị tham khảo đối với Việt Nam Thứ nhất, trong thể chế QLNN đối với tài sản công trong các DNNN cần tập trung làm rõ về phạm vi đầu tư vốn Hoạt động đầu tư vốn Nhà nước nên tập trung vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm hoặc những ngành những lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn, các công ty tư nhân không có khả năng đầu tư, hoặc không muốn đầu tư do khả năng thu hồi vốn chậm, tỷ suất đầu tư thấp như giao thông vận tải, truyền thông, năng lượng an ninh quốc phòng. Việc đầu tư vốn Nhà nước vào các lĩnh vực có thể thay đổi qua các giai đoạn của nền kinh tế. Tùy theo từng giai đoạn, từng thời kỳ, trình độ phát triển và đòi hỏi của nền kinh tế Nhà nước chủ động thay đổi định hướng chiến lược đầu tư vốn vào các DNNN. Thứ hai, về thẩm quyền cấp vốn đầu tư Các DNNN cần làm rõ đối với trường hợp đầu tư trực tiếp hay gián tiếp. Một số nước (Canada, Singapore, Malaysia) sử dụng cấp vốn đầu tư gián tiếp (thông qua các Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển DN). Việc đầu tư gián tiếp có một số thuận lợi như: (i) Quyền sử dụng vốn Nhà nước tập trung vào một đầu mối nên dễ dàng hơn trong việc quản lý; (ii) Trách nhiệm giải trình, báo cáo và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư của Nhà nước rõ
  • 45. 37 ràng và cụ thể; (iii) Thực hiện cấp vốn đầu tư thông qua các quỹ đầu tư quốc gia giúp giảm sự chồng chéo trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư. Thứ ba, về phân phối lợi nhuận của DNNN và DN có vốn Nhà nước, cần phải được cụ thể hóa. Tuy nhiên, chính sách cổ tức có thể thay đổi hằng năm tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, tình hình tài chính, điều kiện của thị trường, tình hình kinh tế nói chung và các yếu tố khác, bao gồm cả phân tích cơ hội đầu tư và nhu cầu tái đầu tư của DN, tiền mặt và yêu cầu về vốn; khả năng vay nợ, triển vọng kinh doanh… Bên cạnh đó, việc phân chia lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ cần thiết theo quy định thì được chia cho các cổ đông dựa vào tỷ lệ vốn góp. Do đó, lợi nhuận từ các DN có vốn đầu tư Nhà nước nên chuyển một phần về NSNN, một phần chia về các quỹ (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển DN…). Thứ tư, về thoái vốn đầu tư cần căn cứ vào danh mục các lĩnh vực mang tính quyết định đến vận mệnh kinh tế quốc dân, an ninh an toàn xã hội, căn cứ về hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường tính cạnh tranh trong một ngành nhất định để xác định các lĩnh vực, DN cần được thoái vốn. Thứ năm, giám sát vốn đầu tư cần làm rõ: (i) Vai trò đại diện chủ sở hữu đối với tài sản Nhà nước hay vốn Nhà nước được đem đầu tư; (ii) Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước trên cả các khía canh về lợi nhuận, hiệu quả gián tiếp về kinh tế, xã hội; (iii) Xây dựng bộ tiêu chí giám sát hoạt động đầu tư của DN như: Giám sát Hội đồng quản trị, cấp quản lý trong đầu tư, giám sát hoạt động đầu tư của công ty con…; (iv) Đẩy mạnh sự tham gia giám sát của các bên liên quan: Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan hữu quan và người dân...
  • 46. 38 Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1 luận văn đã làm rõ nội hàm những khái niệm chủ chốt liên quan đến đề tài như: doanh nghiệp nhà nước, tài sản công, tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước, thể chế, thể chế quản lý nhà nước. Từ đó, luận văn đưa ra quan niệm về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước vận hành các quy định pháp luật về QLNN đối với tài sản công trong các DNNN một cách thống nhất nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển doanh nghiệp theo yêu cầu kinh tế đất nước. Như vậy, luận văn tiếp cận dưới hai góc độ: hệ thống văn bản pháp luật và tổ chức bộ máy hành chính nhà nước QLNN đối với tài sản công trong các DNNN. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích đặc điểm và đánh giá vai trò của thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN. Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng bộ máy quản lý nhà nước và các quy định pháp luật đối với tài sản công trong các DNNN ở một số quốc gia điển hình trên thế giới như: Singapore, Trung Quốc, Malaixia.. từ đó rút ra một số kinh nghiệm Việt Nam.
  • 47. 39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 2.1. Khái quát chung về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp nhà nƣớc tại Bộ Thông tin và Truyền thông 2.1.1. Khái quát chung về Bộ Thông tin và Truyền thông Tháng 8/2007, Bộ Thông tin và Truyền thông được thành lập trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Bộ Văn hóa – Thông tin. Việc thành lập Bộ Thông Tin và Truyền thông thể hiện tư duy mới trong quản lý đa ngành, đa lĩnh vực theo hướng tinh gọn bộ máy quản lý hành chính, tăng tính trách nhiệm và hiệu quả quản lý phù hợp với xu thế phát triển và hội tụ giữa công nghiệp nội dung và hạ tầng Truyền thông của thế giới. Các lĩnh vực bưu chính, viễn thông – Internet, công nghệ thông tin, báo chí, xuất bản đã tạo động lực mới cho phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Lĩnh vực công nghệ thông tin đã có bước phát triển tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin trong xã hội đang ngày càng phổ biến, những lợi ích đem lại cho xã hội ngày càng lớn. Hoạt động báo chí, xuất bản và phát hành đã có bước chuyển mới theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước. Hiện nay, căn cứ vào Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình, thông tin điện tử, thông tấn, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.