SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THỦY PHƯƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2025
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THỦY PHƯƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THĂNG
Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2016
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu.............................................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu..........................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan..................................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................................5
6. Ý nghĩa của luận văn..........................................................................................................................................6
7. Kết cấu nội dung...................................................................................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC...........................................................................................................................8
1.1 Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc ...........................................................................................8
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của ngân sách Nhà nước ..........8
1.1.2 Luật ngân sách Nhà nước và một số bộ Luật có liên quan...........................10
1.1.3 Một số quan điểm của các trường phái về nâng cao hiệu quả công tác
quản lý ngân sách Nhà nước ...........................................................................................................12
1.2 Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp quận..............................................................................16
1.2.1 Nội dung của quản lý ngân sách Nhà nước cấp quận.....................................16
1.2.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quản lý ngân sách Nhà nước cấp quận................20
1.2.3 Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách Nhà
nước cấp quận............................................................................................................................................22
1.2.4 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước
cấp quận.........................................................................................................................................................24
1.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nƣớc trong và
ngoài nƣớc ................................................................................................................ 27
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở CHLB Đức ..................... 27
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở Pháp ............................... 28
1.3.3 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở huyện Tiền Hải tỉnh Thái
Bình ................................................................................................................ 30
1.3.4 Một số kinh nghiệm và khả năng vận dụng đối với quận Thủ Đức, TP
HCM ............................................................................................................... 33
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC GIAI ĐOẠN 2011 – 2015...................................... 35
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội quận Thủ Đức, TP HCM .................. 35
2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội ............................. 35
2.1.2 Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn đối với quản lý ngân sách
Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức ............................................................ 36
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn quận Thủ Đức giai
đoạn 2011-2015 ........................................................................................................ 38
2.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ
Đức giai đoạn 2011-2015 ............................................................................... 38
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 39
2.3. Đánh giáchung về công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc quận Thủ Đức
trong giai đoạn 2011 – 2015 .................................................................................... 49
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý ngân sách quận Thủ
Đức và nguyên nhân ....................................................................................... 49
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên
địa bàn quận Thủ Đức, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. 53
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2025 ........................................................................................................................... 63
3.1 Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về nâng cao hiệu quản lýngân sách Nhà
nƣớc .............................................................................. .......................................... 63
3.1.1. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................................ 63
3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm phát huy hơn nữa vai trò
của ngân sách ................................................................................................ 64
3.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm khắc phục những hạn chế
trong quản lý ngân sách hiện này ................................................................... 65
3.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm khắc phục tình trạng thất
thu của ngân sách Nhà nước ........................................................................... 66
3.1.5. Công khai minh bạch về tài chính và ngân sách Nhà nước ................. 66
3.1.6. Thể hiện tính chính xác trong việc thu chi NSNN ............................... 67
3.1.7. Thực hiện kiểm soát thanh toán, đối chiếu, quyết toán ....................... 67
3.1.8. Hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN .................................................... 67
3.2 Phƣơng hƣớng, mục tiêunâng cao hiệu quả quản lýngân sách Nhà nƣớc
tại quận Thủ Đức, TP HCM ................................................................................... 67
3.2.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh .......... 67
3.2.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quận Thủ Đức ........................... 68
3.2.3 Phương hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức trong những năm tới. .......................... 69
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lýngân sách tại quận
Thủ Đức tầm nhìn đến năm 2025 .......................................................................... 71
3.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự toán ngân sách Nhà
nước ................................................................................................................ 71
3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý thu chi ngân sách Nhà nước ...................... 72
3.2.3 Tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách
Nhà nước......................................................................................................................................................76
3.2.4 Công khai, minh bạch thu, chi ngân sách Nhà nước..........................................76
3.2.5 Đẩy mạnh cải cách hành chính - hiện đại hóa công tác quản lý ngân
sách Nhà nước theo hướng phục vụ tối đa người dân và doanh nghiệp............77
3.2.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công tác thi đua khen
thưởng.............................................................................................................................................................78
3.2.7 Hoàn thiện thể chế, văn bản liên quan đến điều hành, quản lý ngân sách79
Kiến nghị ....................................................................................................................................................................82
Đối với Trung ương
Đối với TP HCM
Đối với quận Thủ Đức
Kết luận chương 3..................................................................................................................................................83
KẾT LUẬN................................................................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Kinh tế Việt Nam muốn tăng trưởng nhanh, dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh thì tất yếu phải quản lý tốt về nguồn lực, nhất là
nguồn lực Nhà nước. Một trong những nguồn lực đó là ngân sách Nhà nước vì nó
giữ vai trò rất quan trọng, chi phối hầu như toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Nhà
nước có lớn, mạnh mới thực hiện được các mục tiêu đề ra. Nhà nước muốn thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính.
Nguồn tài chính mà Nhà nước có được phần lớn do nguồn thu ngân sách mang lại.
Tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính của Nhà nước đều được thoả mãn bằng các
nguồn thu ngân sách, cho nên thu ngân sách có thể coi là khâu rất quan trọng. Nếu
không có nguồn thu thì không có kinh phí để chi dẫn đến công việc đều bị trì trệ.
Mặt khác chi ngân sách không hiệu quả dễ dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách.
Chính vì vai trò quan trọng của ngân sách Nhà nước nên công tác quản lý
nguồn ngân sách cũng rất quan trọng. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách Nhà
nước là để tăng tích luỹ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại là cả một khoa học lẫn
nghệ thuật.
Thời gian qua công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại quận Thủ Đức đã
được chú trọng và có chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên trong điều
kiện kinh tế cả nước nói chung, quận Thủ Đức nói riêng còn nhiều khó khăn, thách
thức, ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách Nhà nước; mặt khác yêu cầu phát
huy, tận dụng hết các nguồn lực sẵn có tại địa phương để phát triển kết cấu hạ tầng,
nâng cao đời sống dân cư, đầu tư có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước được
đặt ra là yêu cầu cấp bách. Chính vì vậy việc quản lý ngân sách trên địa bản là
nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội.
2
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, nhằm tìm ra các giải pháp
quản lý một cách hiệu quả ngân sách trên địa bàn quận, tác giả chọn đề tài
Nâng cao hiệu quả quản lýngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn quận Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến ngân sách Nhà nước đã có nhiều đề tài,
công trình khoa học, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trên các góc độ
khác nhau; có thể kể đến một số công trình khoa học sau đây:
Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn
2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 của Tô Thiện Hiền, 2012. Đề tài nghiên cứu các
mặt mạnh và mặt yếu về hiệu quả quản lý các khoản thu, chi, định mức, chỉ tiêu cơ
bản và chủ yếu của NSNN tỉnh An Giang ở các cấp chính quyền địa phương, đưa ra
giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang trong thời
gian tới; Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 của Quách Ngọc Lan, trường Đại học Kinh tế, 2015,
đề tài nghiên cứu mặt mạnh và các mặt còn hạn chế trong công tác phân cấp quản lý
NSNN đưa ra những giải pháp hoàn thiện, định hướng đến 2025; Giải pháp quản lý
và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai của
Nguyễn Thanh Phương, trường Đại học Kinh tế, 2012. Đề tài nghiên cứu mặt mạnh
và yếu trong quản lý và sử dụng vốn NSNN tỉnh Đồng Nai; Hoàn thiện quy chế
quản lý đầu tư xây cơ bản từ vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn hiện nay của Nhâm
Đức Thể, trường đại học Kinh tế Luật, 2011, đề tài nghiên cứu về những thuận lợi
và khó khăn trong việc thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản qua đó đề ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
NSNN ở Việt Nam hiện nay; Nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2015-2020 và tầm
nhìn 2025 của Phạm Ánh Nga, trường Đại học Kinh Tế, 2015, đề tài nghiên cứu
những nguyên nhân, hạn chế trong quản lý thu, chi ngân sách, đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý NSNN trong thời gian tới; Quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai của Phan Mỹ Ngọc, 2012. Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nguồn vốn đầu
3
tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kiến nghị đến các cơ quan quản lý Nhà nước và các
doanh nghiệp liên quan nhằm khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác quản lý vốn
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. Nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN cấp quận, tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 của
Phạm Thị Xuân Hà. Đề tài nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa quản lý ngân
sách và phát triển KT-XH tại địa phương, phân tích các hạn chế, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận trong thời gian tới. Hoàn
thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách Nhà nước theo dự toán
qua Kho bạc Nhà nước Bình Thuận của Võ Thị Xuân Phương, trường Đại học Kinh
Tế, 2006. Đề tài đề cập đến những thuận lợi và khó khăn trong kiểm soát thanh toán
các khoản chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận,
đề ra các biện pháp hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách
Nhà nước theo dự toán qua Kho bạc.
Các bài viết trên trang Web của trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh đã
được công bố như: Nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nước tại các bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009-2020 của Trịnh Thị Hà, trường Đại
học Kinh tế, 2013; Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong đầu
tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long của Nguyễn Thị Nhung, trường Đại học Kinh tế,
2015; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bản
tỉnh Long An của Trần Anh Vũ, trường Đại học Kinh Tế, 2015; Đánh giá hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cà
Mau của Đặng Minh Khởi, trường Đại học Kinh tế, 2015; Các nhân tố ảnh hưởng
đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước, trường Đại học Kinh tế, 2015. Hoàn thiện ngân sách địa phương trong cơ chế
thị trường ở Việt Nam của Võ Duy Khương, Trường Đại học Kinh tế, 2001; Quản lý
nợ công và điều chỉnh cơ cấu ngân sách Nhà nước của Nguyễn Vũ, Thuế Nhà
nước; Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách Nhà nước tại Việt Nam của
Phạm Quang Huy, trường đại học Kinh tế, 2014; Các nhân tố tác động thâm hụt
ngân sách Nhà nước tại Việt Nam 2002-2012 của Lê Tự Thành Công, trường đại
học Kinh tế, 2013; Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
4
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk lắk của Vũ Thị Minh Hằng, Trường Đại
học Kinh tế, 2011;
Ngoài ra, trên các tạp chí còn đăng rất nhiều bài viết về tình hình ngân sách
Nhà nước như: Một số vấn đề thu chi ngân sách hiện nay của Nguyễn Xuân Sang,
tạp chí Kinh tế và dự báo; Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp ngân
sách tại Việt Nam của TS Vũ Sỹ Cường, đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5. Bài
viết đánh giá khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản lý NSNN trong những
năm gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn sắp tới; Nâng cao tính
tuân thủ pháp luật thuế qua ứng dụng công nghệ thông tin của TS. Vương Thị Thu
Hiền đăng trên tạp chí Tài chính, số 9 (599), tháng 9, năm 2014 bàn về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan
đến thuế; Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở
Việt Nam PGS.TS Lê Xuân Trường đăng trên tạp chí tài chính số 9(599) tháng 9,
năm 2014 đề cập đến lĩnh vực thanh kiểm tra thuế và các giải pháp hoàn thiện các
văn bản quy định liên quan đến thuế;
Các sách chuyên khảo như Giáo trình nhập môn tài chính- tiền tệ của GS.TS
Sử Đình Thành và PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng đồng chủ biên, giáo trình quản lý tài
chính công của PGS.TS Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan đã tập hợp
những kiến thức cơ bản về quản lý ngân sách Nhà nước trên cơ sở các quy định
pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý
ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức, TP HCM, nhằm đưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại địa phương. Trên
cơ sở những kiến thức và kinh nghiệm đã được các tác giả hệ thống hóa nêu trên,
tác giả kế thừa một số cơ sở lý luận trong việc phân tích, đánh giá và đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn quận một cách đầy đủ,
toàn diện hơn.
3. Mục tiêunghiên cứu
3.1. Mục tiêudài hạn
Hệ thống được cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước. Từ nghiên cứu
thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn từ 2011-2015,
5
nêu ra những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN đến năm 2025
3.2. Mục tiêu trƣớc mắt
Hệ thống được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách Nhà nước và quản lý ngân
sách Nhà nước
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách tại quận Thủ Đức trong giai
đoạn 2011-2015, nêu ra những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, chỉ ra
được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở
quận Thủ Đức thời gian qua, giúp cơ quan hữu quan kịp thời khắc phục những khó
khăn để công tác quản lý NSNN trên địa bàn đạt được kế hoạch đã đề ra trong năm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ
Đức
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn quận Thủ Đức trong khoảng thời gian 5 năm 2011 – 2015, các yếu tố ảnh
hưởng, các mối quan hệ tác động đến hiệu quả của công tác quản lý ngân sách Nhà
nước trên địa bàn quận Thủ Đức. Qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận đến năm 2025.
Về không gian: Đề tài được tập trung nhiên cứu về thực trạng quản lý ngân
sách trên địa bàn quận Thủ Đức, TP HCM.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân sách Nhà nước
trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015. Đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách tại đơn vị đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi đặt ra cho việc nghiên cứu
- Cơ sở lý luận cho việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN là gì?
- Thực trạng của việc quản lý NSNN trên địa bàn Quận Thủ Đức trong 5 năm
qua như thế nào? Những vấn đề đặt ra?
6
- Các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn Quận
Thủ Đức đến năm 2025 là gì?
5.2. Phƣơng pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin,
quan điểm của Đảng, Nhà nước về ngân sách Nhà nước, quản lý Ngân sách Nhà
nước và các lý thuyết kinh tế hiện đại.
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
Việc nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan
sát, phương pháp thống kê, so sánh số liệu, điều tra, khảo sát thực tế, dự báo. Đặc
biệt là phương pháp tổng hợp-phân tích so sánh các số liệu báo cáo để làm sáng tỏ
vấn đề.
Sử dụng các tài liệu thứ cấp (bao gồm các giáo trình lý luận quản lý ngân
sách Nhà nước, các quy định pháp luật hiện hành như: Luật, Nghị định, thông tư và
các văn bản liên quan đến quản lý ngân sách Nhà nước; các báo cáo, niên giám
thống kê…)
Phương pháp tiếp cận thông tin: truy cập internet, tham khảo tài liệu có liên
quan đến lĩnh vực quản lý ngân sách Nhà nước của các bộ, ngành, các cấp.
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Đóng góp của luận văn:
Luận văn có một số đóng góp sau đây:
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về vấn đề
ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước.
- Phân tích đánh giá một cách khách quan và khoa học được thực trạng công
tác quản lý ngân sách của quận Thủ Đức trong giai đoạn năm từ 2011-2015, đánh
giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan và chủ quan từ đó đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn quận Thủ Đức đến năm 2025.
- Đề xuất những định hướng cơ bản, quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường công tác quản lý ngân sách Nhà nước của quận Thủ Đức, qua đó đảm
bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an
ninh của địa phương, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế.
7
6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Luận văn là tài liệu giúp cho lãnh đạo, các nhà quản lý của địa phương tham
khảo trong việc xây dựng chính sách, hoạch định về công tác quản lý ngân sách trên
địa bàn quận
7. Kết cấu nội dung
Luận văn được triển khai theo kết cấu nội dung sau đây:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ
Đức giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà
nước trên địa bàn quận Thủ Đức tầm nhìn đến năm 2025.
Kết luận
Tài liệutham khảo
Phụ lục
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh
tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về ngân sách Nhà nước lại chưa thống
nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách Nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm ngân sách
Nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định
của quốc gia. Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước”.[1]
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách Nhà nƣớc
Hoạt động thu chi của ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế - chính trị của Nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được
nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
Hoạt động ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của Nhà nước;
Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
Ngân sách Nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi
dùng cho những mục đích đã định;
Hoạt động thu chi của ngân sách Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.[23]
1.1.1.3 Chức năng của ngân sách Nhà nƣớc
9
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là công cụ vật chất
quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cho nên có thể nói chức năng và
nhiệm vụ cơ bản của NSNN là động viên hợp lý các nguồn thu (đặc biệt là thuế, phí,
lệ phí). Đồng thời tổ chức và quản lý chi tiêu NSNN, thực hiện cân đối thu - chi. Cụ
thể, NSNN có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Một là, chức năng phân phối NSNN.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các biện
pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài
chính cần thiết. Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối
và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối lượng tài chính
từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi tiêu cho
sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Như vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc
động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có
hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.
Hai là, chức năng giám đốc quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện
các khoản chi tiêu.
Thực hiện chức năng này, Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn
thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp
để làm tốt thu - chi. Nhà nước định ra cơ cấu thu- chi hợp lý ; theo dõi các phát sinh
và những nhân tố ảnh hưởng đến thu- chi...
Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản- chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. NSNN không thể cân đối được nếu như không thực hiện đầy đủ hai chức
năng đó, bởi vì: nếu không có sự giám đốc trong việc động viên khai thác hợp lý các
nguồn thu và do đó sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nếu không
thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn thu cho
NSNN.[1]
1.1.1.4 Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nước là công cụ quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế, định
hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và
chống độc quyền.
10
Về kinh tế: Ngân sách Nhà nước tạo môi trường và điều kiện để xây dựng cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực
kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương
được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần.
Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất
cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân
sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội như:
Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết
cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến
khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn
vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ giá đối với các hoạt động thuộc chính sách
dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v...
Về thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá
cả thị trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả đến mức nào
đó gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế. Bằng công cụ thuế và dự trữ
Nhà nước can thiệp đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường.
Hoạt động thu chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm
phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế đặc biệt là lạm phát phi mã và siêu
lạm phát. Lạm phát xảy ra khi giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế được lạm phát tất
yếu phải dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải
quyết tốt thu chi NSNN có thể kiềm chế, đẩy lùi được lạm phát, góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.[23]
1.1.2 Luật ngân sách Nhà nƣớc và một số bộ luật có liênquan
1.1.2.1 Luật ngân sách
Hiện nay Luật NSNN số 01/2002/QH11 vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên trên cơ
sở tổng kết 13 năm thực hiện, để khắc phục các tồn tại, bất cập của Luật NSNN,
ngày 25/6/2015 Quốc hội đã thông qua luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13
có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017.
11
Khác với Luật NSNN năm 2002, các nguyên tắc quản lý NSNN nằm rải rác
ở nhiều điều luật khác nhau. Lần này, Luật NSNN mới đã nhóm thành các nguyên
tắc trong 4 điều luật cụ thể, đó là: Nguyên tắc cân đối NSNN (Điều 7); Nguyên tắc
quản lý NSNN (Điều 8): Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và
quan hệ giữa các cấp ngân sách (Điều 9); Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương (Điều 39). Đây là những nguyên tắc xuyên
suốt, bất di bất dịch trong quản lý NSNN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
hiện nay ở nước ta và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Để quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân sách, Luật NSNN mới đã giao Chính
phủ quy định việc thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
(khoản 15 Điều 25); đồng thời, tại khoản 1 điều 61 quy định: “Thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán
được giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
Về bổ sung cân đối (khoản 8 Điều 9): Luật NSNN mới quy định: “Sau mỗi
thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển
ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc
tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia
giữa các cấp ngân sách”. Quy định trên nhằm tăng cường trách nhiệm của các địa
phương phát triển kinh tế, tăng quy mô ngân sách, góp phần bảo đảm cân đối NSNN
vững chắc.
1.1.2.2 Luật đầu tƣ công
Để quản lý ngân sách Nhà nước hiệu quả thì việc đầu tư từ vốn ngân sách
Nhà nước phải đảm bảo đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội. Tại điều 12 luật Đầu tư
công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 quy định rõ những nguyên tắc quản lý đầu
tư công cần phải:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công.
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển ngành.
12
- Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng
nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và
khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức
đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
1.1.2.3 Luật thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Hiện nay các quy định
về đối tượng nộp thuế, mức đóng thuế, giảm trừ thuế, hoàn thuế… được quy định
khá rõ ràng trong các luật thuế như: Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tại điều 4 Luật Quản lý thuế được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 quy
định nguyên tắc quản lý thuế như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.3 Một số quan điểm của các trƣờng phái về nâng cao hiệu quả quản
lý ngân sách Nhà nƣớc
Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh sự ra đời của NSNN là một tất yếu
khách quan, gắn với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển,
Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, để duy trì và củng cố bộ máy
cai trị trong phạm vi lãnh thổ mà nó quản lý.[17]
NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, sự ra đời và tồn tại của
ngân sách Nhà nước gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời và tồn tại của Nhà
nước. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền
13
tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách Nhà
nước.[24]
Trước thế kỷ thứ 19, trong các nền kinh tế tự cung, tự cấp, kinh tế hàng hóa
giản đơn và kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, nhiệm vụ chính của Nhà nước là
công cụ để chống ngoại xâm, bảo bệ đất nước, chống tội phạm, giữ gìn trật tự an
ninh xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước cũng có chức năng kinh tế, khi nó vượt ra ngoài
khả năng của các doanh nghiệp tư nhân như đào sông, đắp đường…nhưng nhà nước
không can thiệp sâu vào các hoạt động kinh tế. Điều này được nói đến rất rõ trong
“Lý thuyết bàn tay vô hình” của A. Smith. Adam Smith cho rằng “Bàn tay vô hình”
có nghĩa là: Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân tham gia muốn tối đa hóa lợi
nhuận cho mình. Ai cũng muốn thế cho nên vô tình chung đã thúc đẩy sự phát triển
và củng cố lợi ích cho cả cộng đồng. Theo Adam Smith, chính quyền mỗi quốc gia
không cần can thiệp vào cá nhân và doanh nghiệp, cứ để nó tự do hoạt động kinh
doanh; ông kết luận: “Sự giàu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những
quy định chặt chẽ của nhà nước, mà do bởi tự do kinh doanh” - Tư tưởng này đã chế
ngự trong suốt thể kỉ XIX.
Theo lý luận này, thì hoạt động của mỗi thành viên trong xã hội chỉ mang
mục đích bảo vệ lợi ích của riêng mình; thông thường, không có chủ định củng cố
lợi ích công cộng và cũng không biết mình đang củng cố lợi ích này ở mức độ nào.
Tuy nhiên khi đó, hệ thống thị trường và cơ chế giá cả sẽ hoạt động một cách tự
phát vì lợi ích của tất cả mọi người như thể có một bàn tay vô hình đầy thiện ý điều
khiển toàn bộ quá trình xã hội và sự điều khiển tự phát này còn có hiệu quả hơn cả
khi có ý định làm việc này.
Thuyết của Smith chống lại tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương (yêu cầu có
sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế), là mầm mống cho đòi hỏi được tự do kinh
doanh, có sự thích hợp với chủ nghĩa tư bản trong một thời kì dài. Tuy nhiên sau
này, thực tế đã cho thấy những điểm chưa hoàn toàn hợp lý của thuyết này, và
người ta vẫn phải dùng đến nhà nước là "bàn tay hữu hình" thông qua luật pháp,
thuế và các chính sách kinh tế để điều chỉnh nền kinh tế xã hội kết hợp với cơ chế tự
điều chỉnh theo thuyết bàn tay vô hình để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế xã hội
của đất nước.
14
Vào những năm 30 của thế kỷ XX, khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp và suy
thoái diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng ở các nước tư bản. Thực tế đó đã
chứng tỏ rằng lý thuyết “Bàn tay vô hình” và “Tự điều chỉnh kinh tế” của các
trường phái cổ điển và tân cổ điển không còn phù hợp. Để thoát khỏi khủng hoảng
và thất nghiệp thì không thể chỉ dựa vào cơ chế thị trường tự điều tiết mà cần phải
có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế. NSNN lúc này trở thành công cụ để Nhà
nước can thiệp vào hoạt động kinh tế. Học thuyết “Điều chỉnh nền kinh tế của Nhà
nước” của trườg phái Keynes đã đề cao vai trò kinh tế của Nhà nước với các chính
sách điều tiết như: Tăng đầu tư của Nhà nước; sử dụng hệ thống tài chính tín dụng
và lưu thông tiền tệ; khuyến khích tiêu dùng. Ông cho rằng khủng hoảng và thất
nghiệp do chính sách lỗi thời không can thiệp của Nhà nước, tự do kinh tế gây ra.
Theo ông muốn có cân bằng kinh tế, Nhà nước phải can thiệp kinh tế thể hiện điều
chỉnh kinh tế. Ông cho rằng Nhà nước phải điều tiết ở tầm vĩ mô mới giải quyết
được việc làm tăng thu nhập, khuyến khích đầu tư và giảm tiết kiệm. Có như vậy
mới giải quyết được tình trạng khủng hoảng và thất nghiệp thúc đẩy kinh tế phát
triển. Ông đánh giá cao vai trò của hệ thống thuế khoá của Nhà nước vào sự điều
chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế, theo ông trước hết Nhà nước cần thể hiện
để tăng cầu có hiệu quả. Nhà nước phải có chương trình đầu tư rất qui mô bởi qua
đó Nhà nước can thiệp vào kinh tế tác động cục diện của thị trường. Nhà nước phải
có biện pháp để kích thích tiêu dùng sản xuất muốn vậy phải sử dụng ngân sách để
kích thích đầu tư của tư nhân.Trong bối cảnh đó, quan điểm cân đối NSNN cũng có
nhiều thay đổi.
Lý thuyết về ngân sách chu kỳ: Quan điểm này cho rằng ngân sách Nhà
nước không cần cân bằng hàng năm mà nên cân bằng theo chu kỳ, vì nền kinh tế
phát triển theo chu kỳ, có thời kỳ tăng trưởng, có thời kỳ suy thoái.
Theo quan điểm này thì nó được áp dụng trong giai đoạn phồn thịnh hay nền
kinh tế đang tăng trưởng và việc cân bằng ngân sách nên theo chu kỳ tức là trong
ngắn hạn nên biện pháp tài trợ thâm hụt NS phù hợp sẽ là: giảm chi tiêu công, tăng
thuế và kiện toàn hệ thống thuế, vay nợ.
15
Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu: điều chỉnh tăng thuế suất; hướng đến
cải cách các sắc thuế, mở rộng diện chịu thuế, kiện toàn và nâng vao hiệu quả công
tác hành thu nhằm chống thất thu thuế.
Ngân sách cố ý thiếu hụt:
Lý thuyết này xuất phát từ quan điểm cho rằng kinh tế quyết định tài chính.
Vấn đề cân bằng ngân sách phải được giải quyết tùy thuộc vào thực trạng nền kinh
tế và sự ảnh hưởng của chính sách thu, chi tài chính công tới nền kinh tế. Thâm hụt
ngân sách cố ý sẽ mang lại hậu quả rất nguy hại là gây ra lạm phát. Nhưng những
người theo quan điểm này lại cho rằng sự thúc đẩy hoạt động kinh tế đang trì trệ sẽ
làm nhẹ gánh nặng của ngân sách.
Quan điểm này áp dụng phù hợp trong giai đoạn nền kinh tế đang suy thoái,
biện pháp tài trợ thâm hụt NH phù hợp: giảm chi tiêu công, vay nợ (vay nợ nước
ngoài), phát hành tiền.
Thuyết hạn chế tiêu dùng
Lý thuyết này chỉ liên hệ phần nào đó với vấn đề cân đối NSNN và nó đã
từng được thực hiện lần đầu trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất và áp dụng triệt
để trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Lý thuyết hạn chế tiêu dùng cho rằng,
trong thời chiến để đáp ứng nhu cầu của chiến tranh NSNN đã chi tiêu rất nhiều,
trong khi đó khối lượng hàng hóa cung cấp trên thị trường lại khan hiếm hơn thời
bình. Lúc này Nhà nước nên thực hện chế độ hạn chế công chúng chi tiêu và kiểm
soát giá cả. Do sự hạn chế chi tiêu nên công chúng không chi xài hết thu nhập khả
dụng của họ, nguồn tài chính dư thừa này sẵn sàng gia nhập thị trường. Lúc này,
Nhà nước có thể thu vào một phần số tiền mà mình đã tung ra qua chi tiêu NSNN
thông qua hai công cụ: thuế và phát hành công trái.
Tóm lại, mỗi một lý thuyết xem xét cân đối NSNN ở một góc độ nhất định và
phù hợp với từng bối cảnh cụ thể. Do vậy, trong bối cảnh ngày nay, với sự phát
triển nhanh chóng của đời sống kinh tế xã hội, duy trì ngân sách tiêu dùng như quan
điểm cổ điển là cần thiết nhưng chưa đủ. Một mặt, NSNN phải đủ tiềm lực để đảm
bảo chi tiêu cho các hoạt động của chính phủ, đảm bảo an sinh xã hội, củng cố an
ninh quốc phòng. Mặt khác, Nhà nước cần phải tổ chức điều hành chính sách kinh
tế vĩ mô, can thiệp hợp lý và đúng cách vào nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật
16
của nền kinh tế thị trường. Quan điểm hiện đại là phù hợp khi cho rằng bội chi
NSNN trong một vài tài khóa là điều không thể tránh khỏi, và nó cũng chưa hẳn là
do tình trạng yếu kém của nền kinh tế hay do thiếu hiệu quả trong điều hành NSNN
của Nhà nước. Tuy nhiên, chấp nhận bội chi NSNN theo chu kỳ hay cố ý gây bội
chi thì cũng là để tạo tiền đề nhằm đạt được sự cân bằng NSNN trong dài hạn.
1.2 Quản lýngân sáchNhà nƣớc cấp quận
1.2.1 Nội dung của quản lýNgân sách Nhà nƣớc cấp quận
1.2.1.1 Quản lý và chức năng của quản lý
Quản lý nói chung là một quy trình mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua
việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiến
đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới
các mục tiêu đã định.[18]
Quản trị bao gồm 4 chức năng:
- Chức năng hoạch định: Là chức năng quản trị có mục đích xác lập một mô
hình cho tương lai nhờ đó mà ta nhận ra những cơ hội và rủi ro, căn cứ vào đó phải
làm những việc ngay bây giờ để khai thác cơ hội và né tránh rủi ro. Hoạch định liên
quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, đến những mục tiêu cần đạt được và những
phương thức đạt những mục tiêu đó. Nếu không lập kế hoạch thận trọng và đúng
đắn thì dễ dẫn đến những thất bại trong quản trị. Hoạch định cũng có nghĩa là nghĩ
cách sử dụng nhân tài, vật lực để khai thác cơ hội, thời cơ và ngăn chặn hữu hiệu
những rủi ro, bất trắc của môi trường.
- Chức năng tổ chức: Là chức năng quản trị có mục đích phân công nhiệm
vụ, tạo dựng một cơ cấu, thiết lập thẩm quyền và phân phối ngân sách cần thiết để
thực hiện kế hoạch. Nó sẽ xác định ai sẽ hoàn thành nhiệm vụ nào, ở đâu và khi nào
thì xong. Công việc tổ chức thực hiện đúng đắn sẽ tạo nên môi trường nội bộ thuận
lợi thúc đẩy hoạt động đạt mục tiêu.
- Chức năng điều khiển: là chức năng quản trị nhằm gây ảnh hưởng, thúc
đẩy, hướng dẫn nguồn nhân lực thực hiện mục tiêu của công ty. Chức nang điều
khiển liên quan đến hoạt động thúc đây quan hệ cá nhân và nhóm trong mối quan hệ
quản trị nhằm xây dựng một bản sắc văn hóa cho tổ chức. Cuối cùng là quá trình
thông tin và truyền thông trong tổ chức.
17
- Chức năng kiểm soát: Là chức năng quản trị thúc đẩy thành tích của doanh
nghiệp hướng về hoàn thành mục tiêu. Kiểm soát là để lường trước các rủi ro, đánh
giá hoạt động và đo lường kết quả hoạt động… tìm ra nguyên nhân gây ra sai lệch
và tìm các giải pháp điều chỉnh thích hợp. Chính kiểm soát là chức năng khép kín
của một chu kỳ quản trị, mở ra một chu kỳ quản trị mới tạo ra sự liên tục cho quá
trình quản trị và nó là chức năng giúp nhà quản trị khi nào phải điều chỉnh hoạt
động, khi nào cần phải hoạch định mới…[20]
1.2.1.2 Quản lý ngân sách Nhà nƣớc
Trong hoạt động quản lý ngân sách Nhà nước, chủ thể quản lý là các cơ quan
Nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng ngân sách
Nhà nước. Đối tượng của quản lý ngân sách Nhà nước là các hoạt động thu, chi
ngân sách Nhà nước. Trong quản lý ngân sách Nhà nước, các chủ thể quản lý có thể
sử dụng nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau. Về
phương pháp quản lý có thể sử dụng các phương pháp như phương pháp tổ chức,
phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế. Còn hệ thống pháp luật được sử
dụng để quản lý và điều hành các hoạt động tài chính Nhà nước được xem như một
loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quản lý ngân sách Nhà
nước, công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính
sách, cơ chế quản lý tài chính; các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê; các
định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục ngân sách Nhà nước…Cùng với pháp
luật, nhiều công cụ phổ biến khác được sử dụng trong quản lý ngân sách như: các
đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra, giám sát…
Từ những phân tích trên có thể hiểu một cách tổng quát về quản lý ngân sách
Nhà nước như sau: “Quản lý ngân sách là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân
sách thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý để tác động và điều khiển hoạt động ngân sách nhằm đạt được các mục tiêu
đã định”.[18]
1.2.1.3 Nội dung quản lýngân sách Nhà nƣớc cấp quận
Thứ nhất, quản lýquá trìnhthungân sáchNhà nƣớc
Quản lý thu NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành hoạt động
thu các khoản đóng góp vào ngân sách, kiểm tra, giám sát quá trình này. Quản lý
18
thu ngân sách Nhà nước tập trung vào một số vấn đề chủ yếu như: xác định hệ
thống chính sách thu, lập kế hoạch thu và biện pháp thu, thực hiện quy trình thu, tổ
chức bộ máy thu phù hợp.
Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng cách hình thức bắt buộc như
thu thuế, phí, lệ phí hoặc bằng các hình thức huy động tự nguyện như hình thức
đóng góp của các tổ chức, cá nhân, viện trợ…Quản lý quá trình thu ngân sách Nhà
nước chính là quản lý các hình thức đó.[18]
Chấp hành thu ngân sách quận:
Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan khác được giao nhiệm vụ
thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu NSNN.
Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Phối hợp với các cơ quan Nhà
nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của UBND và
sự giám sát của HĐND về công tác thu ngân sách tại địa phương.
Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm đôn đốc kiển tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp
đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào NSNN.
Thứ hai, quản lý quá trình chi ngân sách Nhà nƣớc.
Quản lý chi ngân sách Nhà nước có quy mô và mức độ rộng lớn, ở nhiều lĩnh
vực và nhiều địa phương, bao gồm: quản lý các khoản chi đầu tư phát triển; chi
thường xuyên; chi trả nợ gốc và lãi vay; chi viện trợ; chi cho vay; chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính; bổ sung cho ngân sách cấp dưới.[18]
Thứ ba, quản lý việc thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi ngân sách
Nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ
phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần và tích lũy ngày càng cao
vào chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi
đầu tư phát triển, tiến tới cần bằng thu, chi ngân sách.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối ngân sách và tùy theo nguyên
nhân mà có các giải pháp khác nhau. Giải pháp phổ biến hiện nay là vay nợ trong và
ngoài nước, hình thành quỹ dự trữ, quỹ dự phòng tài chính…
19
Việc quản lý cân đối thu, chi ngân sách Nhà nước chính là việc quản lý thực
hiện các giải pháp đó[18]
Thứ tƣ, quản lý chu trình ngân sách
Chu trình ngân sách là một quá trình với ba khâu nối tiếp nhau, đó là lập
ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Chu trình ngân sách có độ
dài thời gian hơn một năm ngân sách vì trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra
cả ba khâu của chu trình ngân sách đó là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân
sách hiện tại, quyết toán ngân sách của chu trình ngân sách trước đó và lập ngân
sách cho chu trình ngân sách tiếp theo.[18]
Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách quận:
Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu
chi giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh
Dự toán ngân sách cấp huyện và xã, thị trấn phải cân bằng thu, chi
Căn cứ lập dự toán ngân sách quận hàng năm:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh; Chỉ tiêu,
nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch.
Các luật, pháp lệnh thuế; chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do cấp
có thẩm quyền quy định.
Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, phân cấp quản lý ngân
sách
Việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ tỷ lệ phần trăm phân chia
các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố đã được giao; Đối với
năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự
toán thu, chi ngân sách quận do UBND Thành phố giao.
Số kiểm tra về dự toán ngân sách do Sở tài chính thông báo
Tình hình thực hiện dự toán ngân sách một số năm trước
Công tác chấp hành ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế, tài chính và hành chính nhằm làm cho các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế
hoạch ngân sách nhà Nước năm trở thành hiện thực.[18]
20
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục
đích của quyết toán ngân sách là tổng kết đánh giá lại toàn bộ quá trình thu, chi
ngân sách trong một năm đã qua.[18]
Quyết toán ngân sách và báo cáo quyết toán ngân sách phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
Số liệu quyết toán NSNN: Số quyết toán thu, chi NSNN là số liệu thu, chi đã
thực hạch toán thu, chi NSNN qua KBNN
Báo cáo quyết toán năm gửi cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt phải
có xác nhận của Kho bạc Nhà nước quận về tổng số và chi tiết.
Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán và của các cấp chính
quyền địa phương không được quyết toán chi lớn hơn thu
Kho bạc NN quận có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi Phòng Tài
chính kế hoạch quận để lập báo cáo quyết toán
Thứ năm, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và khen thƣởng
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan quản lý Nhà
nước và các đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các
chế độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của Nhà nước.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu,
chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản Nhà nước của tổ chức, cá nhân. Thanh tra
tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện ngân sách nhà nước thì
được khen thưởng. Việc quản lý ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, tăng đầu tư phát
triển, tăng thu, tăng điều tiết cho ngân sách cấp trên, giảm bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên là căn cứ để đánh giá, khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.[4]
1.2.2 Tiêu chí đánh giáhiệuquả quản lýngân sáchNhà nƣớc
Theo các nhà quản trị, khái niệm hiệu quả được hiểu là khi chúng ta so sánh
kết quả đạt được với những chi phí đã tốn kém. Hiệu quả cao khi kết quả đạt được
21
nhiều hơn so với chi phí; và hiệu quả thấp khi chi phí nhiều hơn so với kết quả đạt
được.
Không biết cách quản trị thì cũng có thể đạt được kết quả, nhưng nếu xem
xét đến chi phí, thì sẽ thấy chi phí bỏ ra lớn so với kết quả mà nó mang lại. Tức là
có kết quả, mà không có hiệu quả.[19]
Hiệu quả quản lý NS nhìn tổng quát ở kết quả cuối cùng là thực hiện cân đối
tích cực hệ thống NSNN. Để đánh giá hiệu quả quản lý NSNN cũng phải xét trên
nhiều tiêu chí ở các cập độ đó, cụ thể:
- Hiệu quả tổng hợp:
Được đánh giá thông qua việc xây dựng và thực hiện cân đối NSNN một
cách tích cực trong năm tài khóa; mà thực chất của nó là cân đối thu - chi và “nội
hàm” của nó là đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế-xã hội được xác lập trong năm kế
hoạch, tương ứng với năm tài khóa đó; trên các phương diện: Huy động vượt mức
các nguồn lực tài chính (chấp hành thu vượt lớn hơn dự toán thu); đầu tư phát triển
có hiệu quả; tiết kiệm và chi tiêu hợp lý các khoản chi về giáo dục, văn hóa, khoa
học y tế và các vấn đề xã hội và đặc biệt tiết kiệm chi về quản lý hành chính.
Bên cạnh đó để bảo đảm thường xuyên cân đối NSNN phải thực hiện điều
chỉnh NS (cục bộ hay toàn cục) thích ứng với những biến động của điều kiện kinh
tế-xã hội nhằm bảo đảm cân đối NS hàng quý, 6 tháng và năm tài khóa. Một điều
nhấn mạnh là: Để quản lý nhất quán và có hiệu quả NSNN trước hết là phải làm tốt
các khâu: Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
- Hiệu quả quản lý thu NSNN
Hiệu quả quản lý thu NSNN thể hiện ở việc khai thác hợp lý các nguồn lực
tài chính tiềm năng và sẵn có trong nền kinh tế quốc dân, đi đôi với bồi dưỡng và
tăng cường các nguồn thu nhằm tiếp ứng yêu cầu ngày càng cao trong bảo đảm
quan hệ cân đối NSNN.
Khâu quan trọng nhất trong huy động của nguồn thu NSNN là tổ chức chấp
hành NS mà thực chất là sử dụng tổng lực thể chế, cơ chế, chính sách và các biện
pháp kinh tế-tài chính và ngay cả biện pháp hành chính trong quá trình thực thi.
Trong quá trình đó cũng phải bảo đảm sự phối hợp đồng bộ về công tác chuyên môn
giữa các cơ quan: Tài chính, Thuế, Hải Quan, Kho bạc Nhà nước và các cơ
22
quan hữu quan khác; từ khâu kế hoạch, tổ chức thực hiện đến khâu quyết toán NS.
Tổ chức chấp hành thu NS có tính chất quyết định đến cân đối NS trong năm tài
khóa.
- Hiệu quả quản lý chi NS:
Hiệu quả quản lý chi NSNN biểu hiện ở sự phân phối hợp lý, có tính trọng
tâm, trọng điểm nhằm mang lại hiệu quả bền vững đối với đầu tư phát triển và tiết
kiệm tối đa trong các khoản chi thường xuyên, để khắc phục bội chi NS trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội tương ứng đã được xác lập.
Hiệu quả chi NSNN được thể hiện trên 2 nội dung cơ bản:
+ Chi đầu tư phát triển (Cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế,…) phải lấy
hiệu quả làm đầu; hiệu quả ở đây là đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình
kinh tế-xã hội, bảo đảm trực tiếp hay gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế và tích tụ cho
phát triển kinh tế.
+ Chi thường xuyên (Văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, an ninh, quốc phòng…)
phải hợp lý, tiết kiệm. Đặc biệt tiết kiệm tối đa chi quản lý hành chính.
Các nội dung chi NS phải tuân thủ nguyên tắc: Đối với chi đầu tư phát triển
nếu thiếu có thể vay bổ sung (kể cả vốn ODA hoặc tín dụng nhà nước)
Chi thường xuyên chỉ giới hạn trong khả năng thu của NS.[20]
1.2.3. Các yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách Nhà nƣớc
- Điều kiện kinh tế xã hội
Ngân sách Nhà nước là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế-xã hội, do vậy nó
luôn chịu sự tác động của các yếu tố đó, cũng như các chính sách kinh tế-xã hội và
cơ chế quản lý tương ứng, cụ thể:
+Về kinh tế:
Như đã biết, kinh tế quyết định các nguồn lực tài chính và ngược lại các
nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tư phát triển và
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình hiện đại hóa nền kinh tế. Kinh tế ổn
định, tăng trưởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài
chính, mà trong đó NSNN là khâu trung tâm. Giữ vai trò trọng yếu trong phân phối
các nguồn lực tài chính quốc gia. Kinh tế càng phát triển nền tài chính càng ổn định
và phát triển thì vai trò của NSNN càng ngày càng được nâng cao, thông qua các
23
chính tài khóa, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế và ổn
định xã hội. Hai yếu tố này luôn vận động trong mối quan hệ hữu cơ.
+ Về mặt xã hội:
Xã hội ổn định chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về chính trị-xã hội là cơ
sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự phát triển. Mặt
khác, chính trị-xã hội cũng hình thành nên môi trường và điều kiện để thu hút các
nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế
cũng như tăng cường các nguồn lực tài chính.
- Chính sách và thể chế kinh tế
Chính sách kinh tế-xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát triển, có
ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng quốc gia cũng
như thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Ở Việt Nam trong thời gian qua, tiếp theo
sau chính sách đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính phủ đã
liên tục thực hiện các chính kinh tế mở “Đa phương hóa, đa dạng hóa” đi đôi với
hoàn thiện thể chế kinh tế, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, đã thúc đẩy mạnh mẽ
nền kinh tế phát triển vượt bậc và đưa kinh tế Việt Nam từ năm trong nhóm các
nước nghèo nhất sang các nước có thu nhập trung bình của thế giới. Theo đó, nguồn
lực gia tăng, chính sách tài khóa phát huy được hiệu lực thúc đầy tăng trưởng và
phát triển kinh tế bền vững.
- Cơ chế quản lý ngân sách Nhà nƣớc
Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN mà trọng tâm là hoàn thiện phân cấp
quản lý ngân sách, phân định thu-chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền chi
phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của NS cấp
dưới trong hệ thống NSNN tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý hệ
thống NS quốc gia.
- Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính
Hệ thống các chính sách trích thưởng thu vượt kế hoạch và NS các cấp
NSĐP, quyền chi phối kết dư NS cuối năm và sử dụng quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự
phòng đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phương, phát huy
tính năng động sáng tạo trong khai thác nguồn thu hiện hữu và các nguồn tiềm năng
24
ở địa phương. Đây là động lực rất quan trọng cho mở rộng nguồn thu, tăng thu vào
NS và đảm bảo cân đối bề vững của NS quốc gia.
1.2.4 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách quận
Nguồn thu của ngân sách cấp quận:
- Các khoản thu ngân sách quận hưởng 100%:
+ Thuế môn bài (trừ thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh) của các
doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý;
+ Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) của
các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý;
(Trước đây Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu
khí) là khoản thu NSQH hưởng 100% nay sửa đổi lại NSQH chỉ hưởng 100% đối
với Thuế tài nguyên của các doanh nghiệp dân doanh có doanh số nhỏ, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý)
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp (trừ thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ
gia đình)
(Khoản thu này được bổ sung mới cho NSQH huyện hưởng100%)
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp quận - huyện;
+ Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào ngân sách quận - huyện theo quy định của pháp luật;
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
+ Thu kết dư ngân sách cấp quận - huyện;
+ Thu bổ sung từ ngân sách thành phố;
+ Các khoản thu khác của ngân sách quận- huyện theo quy định của pháp
luật;
+ Các khoản thu phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân quận, chi cục thuế, công an quyết định xử phạt;
+ Thu chuyển nguồn ngân sách quận - huyện năm trước chuyển sang.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung
ương và ngân sách quận:
25
+ Thuế giá trị gia tăng thu từ khu vực công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài
quốc doanh do Chi cục Thuế quận - huyện thu, không kể thuế giá trị gia tăng hàng
nhập khẩu;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ
ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế quận thu.
+ Thu phạt trong lĩnh vực an toàn giao thông do công an quận, Ủy ban nhân
dân quận ra quyết định.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách quận - huyện và
ngân sách phường - xã - thị trấn:
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp quận - huyện:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các dự án do quận - huyện quản lý thuộc dự án nhóm C
trong phạm vi địa giới từng quận - huyện (không thuộc các dự án nhóm C do các Sở
quyết định đầu tư) từ nguồn vốn đầu tư thành phố phân cấp và nguồn ngân sách
quận huyện;
+ Chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp
luật. - Chi thường xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp, giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin,
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao:
+ Giáo dục trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, bổ túc văn hóa,
nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục khác do quận - huyện quản lý;
+ Đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác
do quận - huyện quản lý;
+ Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực y tế, chương
trình dân số và kế hoạch hóa gia đình do Thành phố phân cấp;
+ Các trường, trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã
hội và các hoạt động xã hội khác;
+ Hoạt động văn hóa nghệ thuật, phát thanh và các hoạt động văn hóa thông
tin khác;
26
+ Quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục thể
thao khác;
+ Các hoạt động sự nghiệp khác do quận - huyện quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do quận - huyện quản lý:
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo
dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, công tác khuyến lâm, khuyến nông,
khuyến ngư;
+ Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường, hệ thống
thoát nước và các công trình giao thông khác được Thành phố phân cấp;
+ Sự nghiệp kiến thiết thị chính: thanh toán tiền điện chiếu sáng công cộng
hệ dân lập, vỉa hè, công viên, tiểu đảo và các sự nghiệp thị chính khác phân cấp cho
quận - huyện;
+ Các sự nghiệp kinh tế khác.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự - an toàn xã hội (phần giao
cho cấp quận - huyện);
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước do quận - huyện quản lý;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội ở quận - huyện: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
- Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở quận - huyện theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do quận - huyện
quản lý;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn ngân sách quận - huyện năm trước sang năm sau.
Ngân sách cấp phƣờng- xã- thị trấn (gọi chung là cấp xã):
- Nguồn thu của ngân sách cấp xã:
+ Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng
100%: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
27
+ Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật; các khoản thu phạt vi
phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường - xã- thị trấn
quyết định xử phạt;
+ Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công
sản khác theo quy định của pháp luật do cấp xã quản lý;
+ Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp do cấp xã quản lý;
+ Các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật và các khoản đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp xã;
+ Thu kết dư ngân sách cấp xã;
+ Thu bổ sung từ ngân sách quận - huyện;
+ Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
+ Thu chuyển nguồn ngân sách xã năm trước chuyển sang [16]
1.3 Kinh nghiệm quản lýngân sách Nhà nƣớc trong vàngoài nƣớc
1.3.1.Kinh nghiệm quản lý NSNN của Cộng hòa liênbang Đức (CHLB)
1.3.1.1. Khái quát hệ thống NSNN của CHLB Đức:
Bộ máy nhà nước ở CHLB Đức có thể chế liên bang. Nhà nước gồm 3 cấp
chính thức: Chính phủ liên bang, Chính phủ bang và chính quyền xã, thành phố.
CHLB Đức có khoảng 13.000 xã, 1.000 thành phố. Về quản lý NS ở cơ sở:
ngân sách xã, thành phố dù lớn hay nhỏ trong đó có 1,7 triệu dân hay 3.000 dân đều
là NS cấp cơ sở của hệ thống NSNN.
1.3.1.2. Nội dung phân cấp quản lý NSNN ở CHLB Đức:
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền được Hiến pháp
quy định rõ ràng, ổn định lâu dài. Căn cứ phân cấp thu chi NS này, HĐND các cấp
có quyền tự quyết định cho NS cấp mình. Cơ quan hành chính cấp trên không giao
nhiệm vụ thu chi hàng năm cho NS cấp dưới.
Trong cân đối NS, Hiến pháp quy định việc phân chia nguồn thu, nhiệm vụ
chi cho các cấp phải bảo đảm đời sống không chênh lệch quá mức giữa các địa
phương.
28
Nội dung trong phân cấp NS cho chính quyền cơ sở:
* Nguồn thu ngân sách của chính quyền cơ sở:
- Các nguồn thu hưởng 100%: thuế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng xây
dựng nhà cửa, thuế hành nghề thu theo tỷ lệ % trên lợi tức sau thuế của các doanh
nghiệp kinh doanh trên địa bàn, phí, lệ phí.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng.
- Các khoản bổ sung cân đối và hỗ trợ theo mục tiêu: trường hợp NS địa
phương không đáp ứng nhu cầu chi sẽ được NS Bang bổ sung cân đối bảo đảm
nguồn thu đạt 95% nhu cầu chi. Đối với phát triển cơ sở hạ tầng hoặc chương trình
phát triển kinh tế, xã hội thì NS địa phương sẽ nhận được trợ cấp có mục tiêu theo
nguyên tắc Bang hỗ trợ 50%, NS địa phương tự đầu tư 50%.
1.3.1.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam:
Về phân cấp NS của chính quyền cơ sở có một số nét tương đồng với Việt
Nam. Để chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao thì
chính quyền địa phương cũng được cũng được giao quyền tự chủ tài chính. Việt
Nam cũng có thể vận dụng một số kinh nghiệm vào công tác phân cấp quản lý ngân
sách.
- Về thu NS: chính quyên cơ sở được quyền quyết định mức thu các loại thuế
đối với đất ở, đất xây dựng, đất nông nghiệp; được quyền quyết định mức phí đối
với những dịch vụ sinh hoạt theo nguyên tắc thu bảo đảm chi, NSNN không bù lỗ.
- Về chi NS: phân loại chi rõ ràng để tổ chức quản lý và điều hành NS hiệu
quả, các khoản chi thường xuyên và chi cam kết bắt buộc phải bố trí đầy đủ, chi tự
nguyện được bố trí tùy theo khả năng NS.
- NS địa phương tập trung xử lý các vấn đề kinh tế, xã hội của địa phương,
Hội đồng địa phương quyết định nguồn kinh phí và phân bổ NS thể hiện đầy đủ
quyền lợi và công bằng giữa các địa phương.
1.3.2.Kinh nghiệm quản lý NS ở Pháp:
1.3.2.1. Phân cấp NS ở Pháp:
Nguồn thu của NS địa phƣơng: thu NS địa phƣơng có 2 loại:
- Thu cho hoạt động thường xuyên:
29
+ Trong thu cho hoạt động thường xuyên, trước tiên phải kể đến một số loại
thuế trực thu mà Nhà nước dành trọn vẹn cho địa phương như thuế trên đất xây
dựng, thuế nhà ở…
+ Thuế gián thu: loại thuế này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu
về thuế của NS địa phương. Những thuế gián thu chính như: lệ phí quảng cáo trên
đất và trước bạ trong trường hợp bán bất động sản, lệ phí cấp giấy phép lái xe, lệ phí
quảng cáo.
+ Những thu nhập về dịch vụ của địa phương như tiền cho thuê nhà, thuê
phòng họp.
+ Những khoản trợ cấp của Nhà nước.
- Những khoản thu cho đầu tư gồm: trợ cấp của Nhà nước, nguồn thu “tự tài
trợ”, nguồn thu khác.
- Chi thường xuyên:
Là những khoản chi nhằm đảm bảo sự vận hành của các tổ chức bộ máy của
địa phương, gồm các loại chi: chi lương và các khoản phụ cấp xã hội của tất cả nhân
viên bảo đảm công việc quản lý và dịch vụ; trả tiền các dịch vụ như bảo trì tài sản,
các chi phí quản lý như văn phòng phẩm, các khoản chi khác nhu kinh phí đóng góp
và hỗ trợ, trả tiền lãi vay.
- Chi đầu tư phát triển:
Là những khoản mua đất làm đường, sắp xếp quy hoạch các khoản đất trống,
xây dựng các cơ sở công cộng: trường học, nhà văn hóa, nhà thi đấu, mua sắm tài
sản cố định…
1.3.2.2. Kinh nghiệm mà Việt Nam có thể vận dụng:
Nhìn chung công tác quản lý NS của Pháp có một số điểm tương đồng với
Việt Nam như:
- Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.
- NSNN hàng năm được xây dựng theo Luật tài chính và được Quốc hội phê
chuẩn.
30
- Toàn bộ các khoản thu chi của NSNN được tập trung vào một quỹ do
KBNN quản lý. Các khoản thu chi được phản ánh vào NSNN, không một khoản
nào nằm ngoài NSNN.
- Người chuẩn chi là người đại diện cho dân, được dân bầu ra.
Tuy nhiên để tăng cường công tác kiểm tra hoạt động ngân sách địa phương,
việc quản lý ngân sách ở Việt Nam nên:
- Bên cạnh Hội đồng nhân dân thường có các đại diện của Nhà nước ở địa
phương, có trách nhiệm giám sát mọi hoạt động tài chính, công tác xã hội, thực hiện
theo đúng kỷ cương, luật pháp của nhà nước.
- Quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những bất hợp lý thì dự án NS sẽ được
chuyển đến cơ quan hành chính xem xét.
- Hiện đại hóa công tác quản lý NS từ khâu lập kế hoạch, thực hiện NS, báo cáo
NS và tăng cường trách nhiệm NS, nâng cao tính minh bạch trong quản lý, trách
nhiệm giải trình và sử dụng NS, đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển
và hội nhập của quốc gia.
- Tăng cường mối liên kết giữa quản lý NS địa phương với các mục tiêu tài
chính phát triển, các chỉ tiêu kinh tế xã hôi của địa phương.
1.3.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách ở huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình
Năm 2013, việc quản lý ngân sách ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã được
những kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực. Nổi trội hơn cả là công tác thu, chi
ngân sách Nhà nước, phục vụ kịp thời sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh và xây dựng nông thôn mới.
Tổng thu NSNN trên địa bàn Tiền Hải năm 2013 ước đạt 847.388 triệu đồng,
bằng 195% dự toán tỉnh giao và bằng 134% dự toán HÐND huyện giao, tăng 7% so
với năm 2012. Trong đó, thu ngân sách huyện đạt 555.817 triệu đồng, đạt 156% dự
toán của huyện. Nếu loại trừ các khoản thu chuyển nguồn, thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên, thu kết dư và thu ghi thu, ghi chi tiền thuê đất, thì số thu thực tại trên địa
bàn có tiến bộ và kết quả vượt trội.
Cả năm toàn huyện thu 96,463 tỷ đồng, đạt 118% dự toán phấn đấu của
huyện. Trong 7 mục thu, trừ tiền sử dụng đất đạt 100% dự toán (38 tỷ đồng), còn 6
31
mục thu khác đều đạt từ 115% đến 400% so với dự toán đề ra. Là huyện có khu
công nghiệp tập trung và 2 cụm công nghiệp, mặc dù năm 2013 là năm còn chịu
nhiều ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, chịu hậu quả của 2 cơn bão (số 8 năm
2012, số 14 năm 2013), Tiền Hải vừa tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
vừa đẩy mạnh chống thất thu thuế nên về phương diện thu NSNN qua các bộ luật
thuế vẫn bảo đảm được tiến độ thu.
Năm 2013 cũng là năm toàn huyện đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản nông
thôn mới nên trên địa bàn một số xã có từ 2 - 3 công trình xây dựng. Ðể thu được
thuế xây dựng cơ bản vãng lai, ngành Tài chính, ngành Thuế, Phòng Công Thương,
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cùng các ngành liên quan khác đã có phối hợp
nhịp nhàng, do vậy số thuế ở lĩnh vực này thu về NSNN cũng đạt cao nhất từ trước
tới nay.
Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh cũng mang lại con số cao nhất từ trước
tới nay (46.208 triệu đồng), đạt 131% dự toán của huyện. Các loại thu NSNN từ
trước bạ chuyển nhượng, phí lệ phí, tiền thuê đất, thu biện pháp tài chính, ngay từ
đầu năm huyện đã tập trung chỉ đạo tốt nên số thu cao, tỷ lệ vượt dự toán khá. Góp
phần vào tổng thu NSNN cấp huyện, 35 xã, thị trấn năm 2013 đạt hơn 291 tỷ đồng.
Trừ nguồn thu lớn nhất là trợ cấp ngân sách từ trên đưa về, các xã đều cố gắng tạo
nguồn, quản lý và khai thác triệt để nguồn thu, nên cũng đạt ở mức cao.
Do tổ chức thu đạt kết quả cao, đã góp phần cho công tác chi NSNN ở cả 2
cấp (huyện và xã) đều vượt kế hoạch. Toàn huyện chi NSNN năm 2013 đạt 817.247
triệu đồng, đạt 129% dự toán huyện và tăng 9% so với năm 2012. Tiền Hải tập
trung ưu tiên hàng đầu cho chi phát triển kinh tế (cả huyện và xã) với tổng số gần
198.000 triệu đồng. Khoản chi này mặc dù chưa đạt kết quả do có nguyên nhân
khách quan, như khoản di dân Ðông Long, tuy đã hoàn thành, nhưng yêu cầu
chuyển thanh toán sang liên độ tài chính năm 2014. Các khoản chi cho phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới đều đạt và vượt dự toán.
Nguyên nhân thu, chi NSNN năm 2013 có kết quả nêu trên là: Căn cứ dự
toán thu, chi NSNN tỉnh giao, năm 2013 là năm huyện đã chủ động xây dựng dự
toán và giao sớm hơn so với các năm trước đây để các ngành và các địa phương xây
32
dựng dự toán và các chương trình hành động. Từ công tác đôn đốc, kiểm soát chi
cũng được tăng cường qua nhiều khâu.
Phòng Tài chính huyện, một mặt tăng cường cán bộ giám sát, mặt khác
thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho xã có cán bộ tài chính còn yếu nghiệp vụ,
đạt 100% cán bộ tài chính ở cấp xã, thị trấn qua đào tạo. Huyện còn cung cấp phần
mềm để cán bộ tài chính xã thực hiện công tác kế toán, hạch toán ngân sách. Ngành
Thuế cũng thông qua nghiệp vụ quản lý thuế để bồi dưỡng kiến thức thu, chi ngân
sách xã. Kho bạc thông qua vai trò giám sát chi ngân sách xã và kiểm soát vốn xây
dựng cơ bản nâng cao trình độ cho cán bộ tài chính các xã.
Năm 2014, Tiền Hải xây dựng dự toán thu NSNN cả năm khoảng 517.080
triệu đồng (trong đó ngân sách huyện 322.949 triệu đồng; ngân sách xã 194.131
triệu đồng). Tổng chi NSNN huyện 517.080 triệu đồng (trong đó chi NSNN huyện
322.949 triệu đồng, còn lại là ngân sách xã). Khó khăn cho công tác thu, chi NSNN
năm 2014 ở chỗ: ngành nông nghiệp đang chịu biến đổi khí hậu khó lường; ngành
CN - DV tiếp tục chịu ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu; kinh tế biển cũng lắm
rủi ro, phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc dẫn tới nhiều chủ vây, chủ đầm
lưỡng lự đầu tư… làm cho các phát sinh về thuế thấp; năm 2014 chưa có biểu hiện
thị trường bất động sản ấm lại, sẽ ảnh hưởng tới thu NSNN cấp huyện; năng lực
quản lý cán bộ tài chính xã không đồng đều.
Ðể hoàn thành dự toán thu, chi NSNN 2014, Tiền Hải đã xây dựng nhiều giải
pháp thực hiện: tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về các
lĩnh vực thuế, kế toán, quản lý sản xuất - kinh doanh. Trong thời gian chuẩn bị giao
thuế môn bài, ngành Thuế cùng các địa phương tăng cường rà soát lại các nguồn
thu.
Ðặc biệt chú trọng thuế xây dựng cơ bản, thuế vùng đất bãi triều, các doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Luật quản lý thuế được áp dụng triệt để tới cơ sở và
người sản xuất - kinh doanh. Khoản thu tiền sử dụng đất ở các xã phải chủ động dự
kiến sớm từ đầu năm tài chính. Trong chi dự toán chú trọng vào khoản chi lớn thật
sự có khả thi. Xã, thị trấn chủ động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới (trong đó
phần vốn đối ứng để tiếp cận được vốn hỗ trợ từ tỉnh và các chương trình mục tiêu).
33
Huyện tiếp tục rà soát, phân loại, sắp xếp các công trình xây dựng theo thứ tự ưu
tiên…
Ngoài ra, Tiền Hải còn xây dựng nhiều giải pháp tăng cường công tác quản
lý chi NSNN trên lĩnh vực xây dựng cơ bản. Kiên quyết không phê duyệt công trình
khi chưa rõ nguồn, công trình dàn trải, manh mún. Trong năm, huyện chỉ đạo thanh
quyết toán nhanh gọn một số khoản chi như dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng
ruộng. Chỉ đạo các xã công khai toàn bộ khoản thu của dân. Công tác chi thường
xuyên, từ huyện xuống xã, thị trấn phấn đấu tiết kiệm chi 10% để bổ sung vào
nguồn cải cách tiền lương…[22]
1.3.4 Một số kinh nghiệm và khả năng vận dụng đối với quận Thủ Đức,
TP HCM
Từ kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở trong và ngoài nước có thể
rút ra một số bài học kinh nghiệm và có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách nhà nước đối với Quận Thủ Đức, cụ thể như sau:
Việc xây dựng phân bổ và triển khai thực hiện dự toán NSNN đến các đơn vị
và UBND phường được thực hiện kịp thời, ngay từ năm niên độ ngân sách, qua đó
tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chủ động cụ thể hóa thành các chương trình,
kế hoạch, giải pháp của đơn vị mình để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình quản lý điều hành ngân sách phải thường xuyên thực hiện
công tác đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát. Bên cạnh đó, cũng cần có sự tham gia vào
cuộc của các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội của địa phương. Đồng thời, cũng cần
quan tâm công tác bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức, viên chức ngành tài chính của địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về các lĩnh vực
thuế, tài chính, kế toán…
34
Kết luận chƣơng 1
Ngân sách Nhà nước là bộ phận chủ yếu trọng của hệ thống tài chính quốc
gia, có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại của đất nước. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá
cả, điều chỉnh đời sống xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Hiểu rõ được vị trí, tầm quan trọng của ngân sách Nhà nước, để thấy rằng
việc tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước nói chung và ngân sách Nhà nước ở
địa phương là một yêu cầu tất yếu.
Chương 1 luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách
Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước, nghiên cứu các tiêu chí đánh giá hiệu quả
quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, trình
bày kinh nghiệm về hiệu quả quản lý ngân sách ở một số quốc gia và một số tỉnh ;
từ đó củng cố thêm hệ thống lý luận và rút ra những bài học kinh nghiệm cho địa
phương.
Từ những nội dung đó, chương 1 của luận văn cũng đã làm rõ được: Hiệu
quả quản lý NSNN là việc thực hiện đồng bộ và hệ thống tất cả các hoạt động của
các khâu: lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán ngân sách, kiểm tra…và quá trình
điều hành ngân sách đạt mục tiêu đề ra. Đây chính là khung lý thuyết cho việc phân
tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận
Thủ Đức được trình bày ở Chương 2.
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY

More Related Content

What's hot

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đLuận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú ThọĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
 

Similar to Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY

Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường - nghiên cứu trê...
Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường - nghiên cứu trê...Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường - nghiên cứu trê...
Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường - nghiên cứu trê...luanvantrust
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...TieuNgocLy
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi  Tuân Thủ Thuế.docxLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi  Tuân Thủ Thuế.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế.docxViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Luận văn: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công ...
Luận văn: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công ...Luận văn: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công ...
Luận văn: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY (20)

Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
 
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcQuản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAYĐề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
 
Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường - nghiên cứu trê...
Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường - nghiên cứu trê...Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường - nghiên cứu trê...
Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường - nghiên cứu trê...
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn kế toán các khoản chi hành chính sự nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn kế toán các khoản chi hành chính sự nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn kế toán các khoản chi hành chính sự nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn kế toán các khoản chi hành chính sự nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi  Tuân Thủ Thuế.docxLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi  Tuân Thủ Thuế.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế.docx
 
Luận văn: Lợi ích và chi phí của dự án metro tp.hồ chí minh, HAY
Luận văn: Lợi ích và chi phí của dự án metro tp.hồ chí minh, HAYLuận văn: Lợi ích và chi phí của dự án metro tp.hồ chí minh, HAY
Luận văn: Lợi ích và chi phí của dự án metro tp.hồ chí minh, HAY
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công ...
Luận văn: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công ...Luận văn: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công ...
Luận văn: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công ...
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 

Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THỦY PHƯƠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THỦY PHƯƠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số:60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THĂNG Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2016
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Mở đầu.............................................................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu..........................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan..................................................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................................5 6. Ý nghĩa của luận văn..........................................................................................................................................6 7. Kết cấu nội dung...................................................................................................................................................7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC...........................................................................................................................8 1.1 Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc ...........................................................................................8 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của ngân sách Nhà nước ..........8 1.1.2 Luật ngân sách Nhà nước và một số bộ Luật có liên quan...........................10 1.1.3 Một số quan điểm của các trường phái về nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách Nhà nước ...........................................................................................................12 1.2 Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp quận..............................................................................16 1.2.1 Nội dung của quản lý ngân sách Nhà nước cấp quận.....................................16 1.2.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quản lý ngân sách Nhà nước cấp quận................20 1.2.3 Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách Nhà nước cấp quận............................................................................................................................................22 1.2.4 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước cấp quận.........................................................................................................................................................24
  • 4. 1.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nƣớc trong và ngoài nƣớc ................................................................................................................ 27 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở CHLB Đức ..................... 27 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở Pháp ............................... 28 1.3.3 Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình ................................................................................................................ 30 1.3.4 Một số kinh nghiệm và khả năng vận dụng đối với quận Thủ Đức, TP HCM ............................................................................................................... 33 Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC GIAI ĐOẠN 2011 – 2015...................................... 35 2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội quận Thủ Đức, TP HCM .................. 35 2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội ............................. 35 2.1.2 Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn đối với quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức ............................................................ 36 2.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015 ........................................................................................................ 38 2.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015 ............................................................................... 38 2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 39 2.3. Đánh giáchung về công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc quận Thủ Đức trong giai đoạn 2011 – 2015 .................................................................................... 49 2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý ngân sách quận Thủ Đức và nguyên nhân ....................................................................................... 49 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. 53 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 62
  • 5. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ........................................................................................................................... 63 3.1 Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về nâng cao hiệu quản lýngân sách Nhà nƣớc .............................................................................. .......................................... 63 3.1.1. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................................ 63 3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm phát huy hơn nữa vai trò của ngân sách ................................................................................................ 64 3.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm khắc phục những hạn chế trong quản lý ngân sách hiện này ................................................................... 65 3.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhằm khắc phục tình trạng thất thu của ngân sách Nhà nước ........................................................................... 66 3.1.5. Công khai minh bạch về tài chính và ngân sách Nhà nước ................. 66 3.1.6. Thể hiện tính chính xác trong việc thu chi NSNN ............................... 67 3.1.7. Thực hiện kiểm soát thanh toán, đối chiếu, quyết toán ....................... 67 3.1.8. Hoàn thiện cơ chế phân cấp NSNN .................................................... 67 3.2 Phƣơng hƣớng, mục tiêunâng cao hiệu quả quản lýngân sách Nhà nƣớc tại quận Thủ Đức, TP HCM ................................................................................... 67 3.2.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh .......... 67 3.2.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quận Thủ Đức ........................... 68 3.2.3 Phương hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức trong những năm tới. .......................... 69 3.2 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lýngân sách tại quận Thủ Đức tầm nhìn đến năm 2025 .......................................................................... 71 3.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước ................................................................................................................ 71 3.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý thu chi ngân sách Nhà nước ...................... 72
  • 6. 3.2.3 Tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Nhà nước......................................................................................................................................................76 3.2.4 Công khai, minh bạch thu, chi ngân sách Nhà nước..........................................76 3.2.5 Đẩy mạnh cải cách hành chính - hiện đại hóa công tác quản lý ngân sách Nhà nước theo hướng phục vụ tối đa người dân và doanh nghiệp............77 3.2.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công tác thi đua khen thưởng.............................................................................................................................................................78 3.2.7 Hoàn thiện thể chế, văn bản liên quan đến điều hành, quản lý ngân sách79 Kiến nghị ....................................................................................................................................................................82 Đối với Trung ương Đối với TP HCM Đối với quận Thủ Đức Kết luận chương 3..................................................................................................................................................83 KẾT LUẬN................................................................................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Kinh tế Việt Nam muốn tăng trưởng nhanh, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh thì tất yếu phải quản lý tốt về nguồn lực, nhất là nguồn lực Nhà nước. Một trong những nguồn lực đó là ngân sách Nhà nước vì nó giữ vai trò rất quan trọng, chi phối hầu như toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Nhà nước có lớn, mạnh mới thực hiện được các mục tiêu đề ra. Nhà nước muốn thực hiện được chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được phần lớn do nguồn thu ngân sách mang lại. Tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính của Nhà nước đều được thoả mãn bằng các nguồn thu ngân sách, cho nên thu ngân sách có thể coi là khâu rất quan trọng. Nếu không có nguồn thu thì không có kinh phí để chi dẫn đến công việc đều bị trì trệ. Mặt khác chi ngân sách không hiệu quả dễ dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách. Chính vì vai trò quan trọng của ngân sách Nhà nước nên công tác quản lý nguồn ngân sách cũng rất quan trọng. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách Nhà nước là để tăng tích luỹ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại là cả một khoa học lẫn nghệ thuật. Thời gian qua công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại quận Thủ Đức đã được chú trọng và có chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế cả nước nói chung, quận Thủ Đức nói riêng còn nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách Nhà nước; mặt khác yêu cầu phát huy, tận dụng hết các nguồn lực sẵn có tại địa phương để phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao đời sống dân cư, đầu tư có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước được đặt ra là yêu cầu cấp bách. Chính vì vậy việc quản lý ngân sách trên địa bản là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
  • 8. 2 Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, nhằm tìm ra các giải pháp quản lý một cách hiệu quả ngân sách trên địa bàn quận, tác giả chọn đề tài Nâng cao hiệu quả quản lýngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến ngân sách Nhà nước đã có nhiều đề tài, công trình khoa học, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trên các góc độ khác nhau; có thể kể đến một số công trình khoa học sau đây: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 của Tô Thiện Hiền, 2012. Đề tài nghiên cứu các mặt mạnh và mặt yếu về hiệu quả quản lý các khoản thu, chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của NSNN tỉnh An Giang ở các cấp chính quyền địa phương, đưa ra giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang trong thời gian tới; Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 của Quách Ngọc Lan, trường Đại học Kinh tế, 2015, đề tài nghiên cứu mặt mạnh và các mặt còn hạn chế trong công tác phân cấp quản lý NSNN đưa ra những giải pháp hoàn thiện, định hướng đến 2025; Giải pháp quản lý và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai của Nguyễn Thanh Phương, trường Đại học Kinh tế, 2012. Đề tài nghiên cứu mặt mạnh và yếu trong quản lý và sử dụng vốn NSNN tỉnh Đồng Nai; Hoàn thiện quy chế quản lý đầu tư xây cơ bản từ vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn hiện nay của Nhâm Đức Thể, trường đại học Kinh tế Luật, 2011, đề tài nghiên cứu về những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản qua đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN ở Việt Nam hiện nay; Nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2025 của Phạm Ánh Nga, trường Đại học Kinh Tế, 2015, đề tài nghiên cứu những nguyên nhân, hạn chế trong quản lý thu, chi ngân sách, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý NSNN trong thời gian tới; Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai của Phan Mỹ Ngọc, 2012. Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nguồn vốn đầu
  • 9. 3 tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kiến nghị đến các cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp liên quan nhằm khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác quản lý vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận, tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 của Phạm Thị Xuân Hà. Đề tài nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa quản lý ngân sách và phát triển KT-XH tại địa phương, phân tích các hạn chế, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận trong thời gian tới. Hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách Nhà nước theo dự toán qua Kho bạc Nhà nước Bình Thuận của Võ Thị Xuân Phương, trường Đại học Kinh Tế, 2006. Đề tài đề cập đến những thuận lợi và khó khăn trong kiểm soát thanh toán các khoản chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Bình Thuận, đề ra các biện pháp hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách Nhà nước theo dự toán qua Kho bạc. Các bài viết trên trang Web của trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh đã được công bố như: Nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009-2020 của Trịnh Thị Hà, trường Đại học Kinh tế, 2013; Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long của Nguyễn Thị Nhung, trường Đại học Kinh tế, 2015; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bản tỉnh Long An của Trần Anh Vũ, trường Đại học Kinh Tế, 2015; Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cà Mau của Đặng Minh Khởi, trường Đại học Kinh tế, 2015; Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trường Đại học Kinh tế, 2015. Hoàn thiện ngân sách địa phương trong cơ chế thị trường ở Việt Nam của Võ Duy Khương, Trường Đại học Kinh tế, 2001; Quản lý nợ công và điều chỉnh cơ cấu ngân sách Nhà nước của Nguyễn Vũ, Thuế Nhà nước; Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách Nhà nước tại Việt Nam của Phạm Quang Huy, trường đại học Kinh tế, 2014; Các nhân tố tác động thâm hụt ngân sách Nhà nước tại Việt Nam 2002-2012 của Lê Tự Thành Công, trường đại học Kinh tế, 2013; Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
  • 10. 4 ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk lắk của Vũ Thị Minh Hằng, Trường Đại học Kinh tế, 2011; Ngoài ra, trên các tạp chí còn đăng rất nhiều bài viết về tình hình ngân sách Nhà nước như: Một số vấn đề thu chi ngân sách hiện nay của Nguyễn Xuân Sang, tạp chí Kinh tế và dự báo; Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp ngân sách tại Việt Nam của TS Vũ Sỹ Cường, đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5. Bài viết đánh giá khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản lý NSNN trong những năm gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn sắp tới; Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua ứng dụng công nghệ thông tin của TS. Vương Thị Thu Hiền đăng trên tạp chí Tài chính, số 9 (599), tháng 9, năm 2014 bàn về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến thuế; Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam PGS.TS Lê Xuân Trường đăng trên tạp chí tài chính số 9(599) tháng 9, năm 2014 đề cập đến lĩnh vực thanh kiểm tra thuế và các giải pháp hoàn thiện các văn bản quy định liên quan đến thuế; Các sách chuyên khảo như Giáo trình nhập môn tài chính- tiền tệ của GS.TS Sử Đình Thành và PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng đồng chủ biên, giáo trình quản lý tài chính công của PGS.TS Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan đã tập hợp những kiến thức cơ bản về quản lý ngân sách Nhà nước trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức, TP HCM, nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại địa phương. Trên cơ sở những kiến thức và kinh nghiệm đã được các tác giả hệ thống hóa nêu trên, tác giả kế thừa một số cơ sở lý luận trong việc phân tích, đánh giá và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn quận một cách đầy đủ, toàn diện hơn. 3. Mục tiêunghiên cứu 3.1. Mục tiêudài hạn Hệ thống được cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước. Từ nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn từ 2011-2015,
  • 11. 5 nêu ra những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN đến năm 2025 3.2. Mục tiêu trƣớc mắt Hệ thống được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách tại quận Thủ Đức trong giai đoạn 2011-2015, nêu ra những mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân, chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở quận Thủ Đức thời gian qua, giúp cơ quan hữu quan kịp thời khắc phục những khó khăn để công tác quản lý NSNN trên địa bàn đạt được kế hoạch đã đề ra trong năm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ Đức 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức trong khoảng thời gian 5 năm 2011 – 2015, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến hiệu quả của công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức. Qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận đến năm 2025. Về không gian: Đề tài được tập trung nhiên cứu về thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn quận Thủ Đức, TP HCM. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015. Đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại đơn vị đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Câu hỏi đặt ra cho việc nghiên cứu - Cơ sở lý luận cho việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN là gì? - Thực trạng của việc quản lý NSNN trên địa bàn Quận Thủ Đức trong 5 năm qua như thế nào? Những vấn đề đặt ra?
  • 12. 6 - Các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn Quận Thủ Đức đến năm 2025 là gì? 5.2. Phƣơng pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, quan điểm của Đảng, Nhà nước về ngân sách Nhà nước, quản lý Ngân sách Nhà nước và các lý thuyết kinh tế hiện đại. 5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Việc nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, so sánh số liệu, điều tra, khảo sát thực tế, dự báo. Đặc biệt là phương pháp tổng hợp-phân tích so sánh các số liệu báo cáo để làm sáng tỏ vấn đề. Sử dụng các tài liệu thứ cấp (bao gồm các giáo trình lý luận quản lý ngân sách Nhà nước, các quy định pháp luật hiện hành như: Luật, Nghị định, thông tư và các văn bản liên quan đến quản lý ngân sách Nhà nước; các báo cáo, niên giám thống kê…) Phương pháp tiếp cận thông tin: truy cập internet, tham khảo tài liệu có liên quan đến lĩnh vực quản lý ngân sách Nhà nước của các bộ, ngành, các cấp. 6. Ý nghĩa của luận văn 6.1. Đóng góp của luận văn: Luận văn có một số đóng góp sau đây: - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về vấn đề ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước. - Phân tích đánh giá một cách khách quan và khoa học được thực trạng công tác quản lý ngân sách của quận Thủ Đức trong giai đoạn năm từ 2011-2015, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan và chủ quan từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn quận Thủ Đức đến năm 2025. - Đề xuất những định hướng cơ bản, quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách Nhà nước của quận Thủ Đức, qua đó đảm bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa phương, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 13. 7 6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Luận văn là tài liệu giúp cho lãnh đạo, các nhà quản lý của địa phương tham khảo trong việc xây dựng chính sách, hoạch định về công tác quản lý ngân sách trên địa bàn quận 7. Kết cấu nội dung Luận văn được triển khai theo kết cấu nội dung sau đây: Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011 – 2015. Chương 3: Giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức tầm nhìn đến năm 2025. Kết luận Tài liệutham khảo Phụ lục
  • 14. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1 Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của ngân sách Nhà nƣớc 1.1.1.1 Khái niệm Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về ngân sách Nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách Nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm ngân sách Nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.[1] 1.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách Nhà nƣớc Hoạt động thu chi của ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định; Hoạt động ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của Nhà nước; Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng; Ngân sách Nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định; Hoạt động thu chi của ngân sách Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.[23] 1.1.1.3 Chức năng của ngân sách Nhà nƣớc
  • 15. 9 NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là công cụ vật chất quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cho nên có thể nói chức năng và nhiệm vụ cơ bản của NSNN là động viên hợp lý các nguồn thu (đặc biệt là thuế, phí, lệ phí). Đồng thời tổ chức và quản lý chi tiêu NSNN, thực hiện cân đối thu - chi. Cụ thể, NSNN có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây: Một là, chức năng phân phối NSNN. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối lượng tài chính từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi tiêu cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Như vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan. Hai là, chức năng giám đốc quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện các khoản chi tiêu. Thực hiện chức năng này, Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp để làm tốt thu - chi. Nhà nước định ra cơ cấu thu- chi hợp lý ; theo dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh hưởng đến thu- chi... Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản- chức năng phân phối và chức năng giám đốc. NSNN không thể cân đối được nếu như không thực hiện đầy đủ hai chức năng đó, bởi vì: nếu không có sự giám đốc trong việc động viên khai thác hợp lý các nguồn thu và do đó sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nếu không thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn thu cho NSNN.[1] 1.1.1.4 Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc Ngân sách Nhà nước là công cụ quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế, định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
  • 16. 10 Về kinh tế: Ngân sách Nhà nước tạo môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần. Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội như: Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v... Về thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá cả thị trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả đến mức nào đó gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can thiệp đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường. Hoạt động thu chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế đặc biệt là lạm phát phi mã và siêu lạm phát. Lạm phát xảy ra khi giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế được lạm phát tất yếu phải dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết tốt thu chi NSNN có thể kiềm chế, đẩy lùi được lạm phát, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.[23] 1.1.2 Luật ngân sách Nhà nƣớc và một số bộ luật có liênquan 1.1.2.1 Luật ngân sách Hiện nay Luật NSNN số 01/2002/QH11 vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên trên cơ sở tổng kết 13 năm thực hiện, để khắc phục các tồn tại, bất cập của Luật NSNN, ngày 25/6/2015 Quốc hội đã thông qua luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017.
  • 17. 11 Khác với Luật NSNN năm 2002, các nguyên tắc quản lý NSNN nằm rải rác ở nhiều điều luật khác nhau. Lần này, Luật NSNN mới đã nhóm thành các nguyên tắc trong 4 điều luật cụ thể, đó là: Nguyên tắc cân đối NSNN (Điều 7); Nguyên tắc quản lý NSNN (Điều 8): Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách (Điều 9); Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương (Điều 39). Đây là những nguyên tắc xuyên suốt, bất di bất dịch trong quản lý NSNN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay ở nước ta và phù hợp với thông lệ quốc tế. Để quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân sách, Luật NSNN mới đã giao Chính phủ quy định việc thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (khoản 15 Điều 25); đồng thời, tại khoản 1 điều 61 quy định: “Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách. Về bổ sung cân đối (khoản 8 Điều 9): Luật NSNN mới quy định: “Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách”. Quy định trên nhằm tăng cường trách nhiệm của các địa phương phát triển kinh tế, tăng quy mô ngân sách, góp phần bảo đảm cân đối NSNN vững chắc. 1.1.2.2 Luật đầu tƣ công Để quản lý ngân sách Nhà nước hiệu quả thì việc đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước phải đảm bảo đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội. Tại điều 12 luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 quy định rõ những nguyên tắc quản lý đầu tư công cần phải: - Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành.
  • 18. 12 - Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. - Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. - Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công. 1.1.2.3 Luật thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Hiện nay các quy định về đối tượng nộp thuế, mức đóng thuế, giảm trừ thuế, hoàn thuế… được quy định khá rõ ràng trong các luật thuế như: Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Tại điều 4 Luật Quản lý thuế được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 quy định nguyên tắc quản lý thuế như sau: - Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. - Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. 1.1.3 Một số quan điểm của các trƣờng phái về nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nƣớc Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh sự ra đời của NSNN là một tất yếu khách quan, gắn với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, để duy trì và củng cố bộ máy cai trị trong phạm vi lãnh thổ mà nó quản lý.[17] NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, sự ra đời và tồn tại của ngân sách Nhà nước gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền
  • 19. 13 tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách Nhà nước.[24] Trước thế kỷ thứ 19, trong các nền kinh tế tự cung, tự cấp, kinh tế hàng hóa giản đơn và kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, nhiệm vụ chính của Nhà nước là công cụ để chống ngoại xâm, bảo bệ đất nước, chống tội phạm, giữ gìn trật tự an ninh xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước cũng có chức năng kinh tế, khi nó vượt ra ngoài khả năng của các doanh nghiệp tư nhân như đào sông, đắp đường…nhưng nhà nước không can thiệp sâu vào các hoạt động kinh tế. Điều này được nói đến rất rõ trong “Lý thuyết bàn tay vô hình” của A. Smith. Adam Smith cho rằng “Bàn tay vô hình” có nghĩa là: Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân tham gia muốn tối đa hóa lợi nhuận cho mình. Ai cũng muốn thế cho nên vô tình chung đã thúc đẩy sự phát triển và củng cố lợi ích cho cả cộng đồng. Theo Adam Smith, chính quyền mỗi quốc gia không cần can thiệp vào cá nhân và doanh nghiệp, cứ để nó tự do hoạt động kinh doanh; ông kết luận: “Sự giàu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những quy định chặt chẽ của nhà nước, mà do bởi tự do kinh doanh” - Tư tưởng này đã chế ngự trong suốt thể kỉ XIX. Theo lý luận này, thì hoạt động của mỗi thành viên trong xã hội chỉ mang mục đích bảo vệ lợi ích của riêng mình; thông thường, không có chủ định củng cố lợi ích công cộng và cũng không biết mình đang củng cố lợi ích này ở mức độ nào. Tuy nhiên khi đó, hệ thống thị trường và cơ chế giá cả sẽ hoạt động một cách tự phát vì lợi ích của tất cả mọi người như thể có một bàn tay vô hình đầy thiện ý điều khiển toàn bộ quá trình xã hội và sự điều khiển tự phát này còn có hiệu quả hơn cả khi có ý định làm việc này. Thuyết của Smith chống lại tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương (yêu cầu có sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế), là mầm mống cho đòi hỏi được tự do kinh doanh, có sự thích hợp với chủ nghĩa tư bản trong một thời kì dài. Tuy nhiên sau này, thực tế đã cho thấy những điểm chưa hoàn toàn hợp lý của thuyết này, và người ta vẫn phải dùng đến nhà nước là "bàn tay hữu hình" thông qua luật pháp, thuế và các chính sách kinh tế để điều chỉnh nền kinh tế xã hội kết hợp với cơ chế tự điều chỉnh theo thuyết bàn tay vô hình để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế xã hội của đất nước.
  • 20. 14 Vào những năm 30 của thế kỷ XX, khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp và suy thoái diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng ở các nước tư bản. Thực tế đó đã chứng tỏ rằng lý thuyết “Bàn tay vô hình” và “Tự điều chỉnh kinh tế” của các trường phái cổ điển và tân cổ điển không còn phù hợp. Để thoát khỏi khủng hoảng và thất nghiệp thì không thể chỉ dựa vào cơ chế thị trường tự điều tiết mà cần phải có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế. NSNN lúc này trở thành công cụ để Nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh tế. Học thuyết “Điều chỉnh nền kinh tế của Nhà nước” của trườg phái Keynes đã đề cao vai trò kinh tế của Nhà nước với các chính sách điều tiết như: Tăng đầu tư của Nhà nước; sử dụng hệ thống tài chính tín dụng và lưu thông tiền tệ; khuyến khích tiêu dùng. Ông cho rằng khủng hoảng và thất nghiệp do chính sách lỗi thời không can thiệp của Nhà nước, tự do kinh tế gây ra. Theo ông muốn có cân bằng kinh tế, Nhà nước phải can thiệp kinh tế thể hiện điều chỉnh kinh tế. Ông cho rằng Nhà nước phải điều tiết ở tầm vĩ mô mới giải quyết được việc làm tăng thu nhập, khuyến khích đầu tư và giảm tiết kiệm. Có như vậy mới giải quyết được tình trạng khủng hoảng và thất nghiệp thúc đẩy kinh tế phát triển. Ông đánh giá cao vai trò của hệ thống thuế khoá của Nhà nước vào sự điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế, theo ông trước hết Nhà nước cần thể hiện để tăng cầu có hiệu quả. Nhà nước phải có chương trình đầu tư rất qui mô bởi qua đó Nhà nước can thiệp vào kinh tế tác động cục diện của thị trường. Nhà nước phải có biện pháp để kích thích tiêu dùng sản xuất muốn vậy phải sử dụng ngân sách để kích thích đầu tư của tư nhân.Trong bối cảnh đó, quan điểm cân đối NSNN cũng có nhiều thay đổi. Lý thuyết về ngân sách chu kỳ: Quan điểm này cho rằng ngân sách Nhà nước không cần cân bằng hàng năm mà nên cân bằng theo chu kỳ, vì nền kinh tế phát triển theo chu kỳ, có thời kỳ tăng trưởng, có thời kỳ suy thoái. Theo quan điểm này thì nó được áp dụng trong giai đoạn phồn thịnh hay nền kinh tế đang tăng trưởng và việc cân bằng ngân sách nên theo chu kỳ tức là trong ngắn hạn nên biện pháp tài trợ thâm hụt NS phù hợp sẽ là: giảm chi tiêu công, tăng thuế và kiện toàn hệ thống thuế, vay nợ.
  • 21. 15 Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu: điều chỉnh tăng thuế suất; hướng đến cải cách các sắc thuế, mở rộng diện chịu thuế, kiện toàn và nâng vao hiệu quả công tác hành thu nhằm chống thất thu thuế. Ngân sách cố ý thiếu hụt: Lý thuyết này xuất phát từ quan điểm cho rằng kinh tế quyết định tài chính. Vấn đề cân bằng ngân sách phải được giải quyết tùy thuộc vào thực trạng nền kinh tế và sự ảnh hưởng của chính sách thu, chi tài chính công tới nền kinh tế. Thâm hụt ngân sách cố ý sẽ mang lại hậu quả rất nguy hại là gây ra lạm phát. Nhưng những người theo quan điểm này lại cho rằng sự thúc đẩy hoạt động kinh tế đang trì trệ sẽ làm nhẹ gánh nặng của ngân sách. Quan điểm này áp dụng phù hợp trong giai đoạn nền kinh tế đang suy thoái, biện pháp tài trợ thâm hụt NH phù hợp: giảm chi tiêu công, vay nợ (vay nợ nước ngoài), phát hành tiền. Thuyết hạn chế tiêu dùng Lý thuyết này chỉ liên hệ phần nào đó với vấn đề cân đối NSNN và nó đã từng được thực hiện lần đầu trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất và áp dụng triệt để trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Lý thuyết hạn chế tiêu dùng cho rằng, trong thời chiến để đáp ứng nhu cầu của chiến tranh NSNN đã chi tiêu rất nhiều, trong khi đó khối lượng hàng hóa cung cấp trên thị trường lại khan hiếm hơn thời bình. Lúc này Nhà nước nên thực hện chế độ hạn chế công chúng chi tiêu và kiểm soát giá cả. Do sự hạn chế chi tiêu nên công chúng không chi xài hết thu nhập khả dụng của họ, nguồn tài chính dư thừa này sẵn sàng gia nhập thị trường. Lúc này, Nhà nước có thể thu vào một phần số tiền mà mình đã tung ra qua chi tiêu NSNN thông qua hai công cụ: thuế và phát hành công trái. Tóm lại, mỗi một lý thuyết xem xét cân đối NSNN ở một góc độ nhất định và phù hợp với từng bối cảnh cụ thể. Do vậy, trong bối cảnh ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của đời sống kinh tế xã hội, duy trì ngân sách tiêu dùng như quan điểm cổ điển là cần thiết nhưng chưa đủ. Một mặt, NSNN phải đủ tiềm lực để đảm bảo chi tiêu cho các hoạt động của chính phủ, đảm bảo an sinh xã hội, củng cố an ninh quốc phòng. Mặt khác, Nhà nước cần phải tổ chức điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, can thiệp hợp lý và đúng cách vào nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật
  • 22. 16 của nền kinh tế thị trường. Quan điểm hiện đại là phù hợp khi cho rằng bội chi NSNN trong một vài tài khóa là điều không thể tránh khỏi, và nó cũng chưa hẳn là do tình trạng yếu kém của nền kinh tế hay do thiếu hiệu quả trong điều hành NSNN của Nhà nước. Tuy nhiên, chấp nhận bội chi NSNN theo chu kỳ hay cố ý gây bội chi thì cũng là để tạo tiền đề nhằm đạt được sự cân bằng NSNN trong dài hạn. 1.2 Quản lýngân sáchNhà nƣớc cấp quận 1.2.1 Nội dung của quản lýNgân sách Nhà nƣớc cấp quận 1.2.1.1 Quản lý và chức năng của quản lý Quản lý nói chung là một quy trình mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiến đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định.[18] Quản trị bao gồm 4 chức năng: - Chức năng hoạch định: Là chức năng quản trị có mục đích xác lập một mô hình cho tương lai nhờ đó mà ta nhận ra những cơ hội và rủi ro, căn cứ vào đó phải làm những việc ngay bây giờ để khai thác cơ hội và né tránh rủi ro. Hoạch định liên quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, đến những mục tiêu cần đạt được và những phương thức đạt những mục tiêu đó. Nếu không lập kế hoạch thận trọng và đúng đắn thì dễ dẫn đến những thất bại trong quản trị. Hoạch định cũng có nghĩa là nghĩ cách sử dụng nhân tài, vật lực để khai thác cơ hội, thời cơ và ngăn chặn hữu hiệu những rủi ro, bất trắc của môi trường. - Chức năng tổ chức: Là chức năng quản trị có mục đích phân công nhiệm vụ, tạo dựng một cơ cấu, thiết lập thẩm quyền và phân phối ngân sách cần thiết để thực hiện kế hoạch. Nó sẽ xác định ai sẽ hoàn thành nhiệm vụ nào, ở đâu và khi nào thì xong. Công việc tổ chức thực hiện đúng đắn sẽ tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi thúc đẩy hoạt động đạt mục tiêu. - Chức năng điều khiển: là chức năng quản trị nhằm gây ảnh hưởng, thúc đẩy, hướng dẫn nguồn nhân lực thực hiện mục tiêu của công ty. Chức nang điều khiển liên quan đến hoạt động thúc đây quan hệ cá nhân và nhóm trong mối quan hệ quản trị nhằm xây dựng một bản sắc văn hóa cho tổ chức. Cuối cùng là quá trình thông tin và truyền thông trong tổ chức.
  • 23. 17 - Chức năng kiểm soát: Là chức năng quản trị thúc đẩy thành tích của doanh nghiệp hướng về hoàn thành mục tiêu. Kiểm soát là để lường trước các rủi ro, đánh giá hoạt động và đo lường kết quả hoạt động… tìm ra nguyên nhân gây ra sai lệch và tìm các giải pháp điều chỉnh thích hợp. Chính kiểm soát là chức năng khép kín của một chu kỳ quản trị, mở ra một chu kỳ quản trị mới tạo ra sự liên tục cho quá trình quản trị và nó là chức năng giúp nhà quản trị khi nào phải điều chỉnh hoạt động, khi nào cần phải hoạch định mới…[20] 1.2.1.2 Quản lý ngân sách Nhà nƣớc Trong hoạt động quản lý ngân sách Nhà nước, chủ thể quản lý là các cơ quan Nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng ngân sách Nhà nước. Đối tượng của quản lý ngân sách Nhà nước là các hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nước. Trong quản lý ngân sách Nhà nước, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau. Về phương pháp quản lý có thể sử dụng các phương pháp như phương pháp tổ chức, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế. Còn hệ thống pháp luật được sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt động tài chính Nhà nước được xem như một loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quản lý ngân sách Nhà nước, công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý tài chính; các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục ngân sách Nhà nước…Cùng với pháp luật, nhiều công cụ phổ biến khác được sử dụng trong quản lý ngân sách như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra, giám sát… Từ những phân tích trên có thể hiểu một cách tổng quát về quản lý ngân sách Nhà nước như sau: “Quản lý ngân sách là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân sách thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động ngân sách nhằm đạt được các mục tiêu đã định”.[18] 1.2.1.3 Nội dung quản lýngân sách Nhà nƣớc cấp quận Thứ nhất, quản lýquá trìnhthungân sáchNhà nƣớc Quản lý thu NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách, kiểm tra, giám sát quá trình này. Quản lý
  • 24. 18 thu ngân sách Nhà nước tập trung vào một số vấn đề chủ yếu như: xác định hệ thống chính sách thu, lập kế hoạch thu và biện pháp thu, thực hiện quy trình thu, tổ chức bộ máy thu phù hợp. Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng cách hình thức bắt buộc như thu thuế, phí, lệ phí hoặc bằng các hình thức huy động tự nguyện như hình thức đóng góp của các tổ chức, cá nhân, viện trợ…Quản lý quá trình thu ngân sách Nhà nước chính là quản lý các hình thức đó.[18] Chấp hành thu ngân sách quận: Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu NSNN. Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Phối hợp với các cơ quan Nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của UBND và sự giám sát của HĐND về công tác thu ngân sách tại địa phương. Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đôn đốc kiển tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào NSNN. Thứ hai, quản lý quá trình chi ngân sách Nhà nƣớc. Quản lý chi ngân sách Nhà nước có quy mô và mức độ rộng lớn, ở nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương, bao gồm: quản lý các khoản chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi trả nợ gốc và lãi vay; chi viện trợ; chi cho vay; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; bổ sung cho ngân sách cấp dưới.[18] Thứ ba, quản lý việc thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi ngân sách Nhà nƣớc Ngân sách Nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần và tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cần bằng thu, chi ngân sách. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối ngân sách và tùy theo nguyên nhân mà có các giải pháp khác nhau. Giải pháp phổ biến hiện nay là vay nợ trong và ngoài nước, hình thành quỹ dự trữ, quỹ dự phòng tài chính…
  • 25. 19 Việc quản lý cân đối thu, chi ngân sách Nhà nước chính là việc quản lý thực hiện các giải pháp đó[18] Thứ tƣ, quản lý chu trình ngân sách Chu trình ngân sách là một quá trình với ba khâu nối tiếp nhau, đó là lập ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Chu trình ngân sách có độ dài thời gian hơn một năm ngân sách vì trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình ngân sách đó là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại, quyết toán ngân sách của chu trình ngân sách trước đó và lập ngân sách cho chu trình ngân sách tiếp theo.[18] Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách quận: Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu chi giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh Dự toán ngân sách cấp huyện và xã, thị trấn phải cân bằng thu, chi Căn cứ lập dự toán ngân sách quận hàng năm: Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh; Chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch. Các luật, pháp lệnh thuế; chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định. Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, phân cấp quản lý ngân sách Việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố đã được giao; Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách quận do UBND Thành phố giao. Số kiểm tra về dự toán ngân sách do Sở tài chính thông báo Tình hình thực hiện dự toán ngân sách một số năm trước Công tác chấp hành ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm làm cho các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch ngân sách nhà Nước năm trở thành hiện thực.[18]
  • 26. 20 Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục đích của quyết toán ngân sách là tổng kết đánh giá lại toàn bộ quá trình thu, chi ngân sách trong một năm đã qua.[18] Quyết toán ngân sách và báo cáo quyết toán ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Số liệu quyết toán NSNN: Số quyết toán thu, chi NSNN là số liệu thu, chi đã thực hạch toán thu, chi NSNN qua KBNN Báo cáo quyết toán năm gửi cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước quận về tổng số và chi tiết. Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán và của các cấp chính quyền địa phương không được quyết toán chi lớn hơn thu Kho bạc NN quận có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi Phòng Tài chính kế hoạch quận để lập báo cáo quyết toán Thứ năm, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và khen thƣởng Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của Nhà nước. Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản Nhà nước của tổ chức, cá nhân. Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện ngân sách nhà nước thì được khen thưởng. Việc quản lý ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, tăng đầu tư phát triển, tăng thu, tăng điều tiết cho ngân sách cấp trên, giảm bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên là căn cứ để đánh giá, khen thưởng. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.[4] 1.2.2 Tiêu chí đánh giáhiệuquả quản lýngân sáchNhà nƣớc Theo các nhà quản trị, khái niệm hiệu quả được hiểu là khi chúng ta so sánh kết quả đạt được với những chi phí đã tốn kém. Hiệu quả cao khi kết quả đạt được
  • 27. 21 nhiều hơn so với chi phí; và hiệu quả thấp khi chi phí nhiều hơn so với kết quả đạt được. Không biết cách quản trị thì cũng có thể đạt được kết quả, nhưng nếu xem xét đến chi phí, thì sẽ thấy chi phí bỏ ra lớn so với kết quả mà nó mang lại. Tức là có kết quả, mà không có hiệu quả.[19] Hiệu quả quản lý NS nhìn tổng quát ở kết quả cuối cùng là thực hiện cân đối tích cực hệ thống NSNN. Để đánh giá hiệu quả quản lý NSNN cũng phải xét trên nhiều tiêu chí ở các cập độ đó, cụ thể: - Hiệu quả tổng hợp: Được đánh giá thông qua việc xây dựng và thực hiện cân đối NSNN một cách tích cực trong năm tài khóa; mà thực chất của nó là cân đối thu - chi và “nội hàm” của nó là đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế-xã hội được xác lập trong năm kế hoạch, tương ứng với năm tài khóa đó; trên các phương diện: Huy động vượt mức các nguồn lực tài chính (chấp hành thu vượt lớn hơn dự toán thu); đầu tư phát triển có hiệu quả; tiết kiệm và chi tiêu hợp lý các khoản chi về giáo dục, văn hóa, khoa học y tế và các vấn đề xã hội và đặc biệt tiết kiệm chi về quản lý hành chính. Bên cạnh đó để bảo đảm thường xuyên cân đối NSNN phải thực hiện điều chỉnh NS (cục bộ hay toàn cục) thích ứng với những biến động của điều kiện kinh tế-xã hội nhằm bảo đảm cân đối NS hàng quý, 6 tháng và năm tài khóa. Một điều nhấn mạnh là: Để quản lý nhất quán và có hiệu quả NSNN trước hết là phải làm tốt các khâu: Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. - Hiệu quả quản lý thu NSNN Hiệu quả quản lý thu NSNN thể hiện ở việc khai thác hợp lý các nguồn lực tài chính tiềm năng và sẵn có trong nền kinh tế quốc dân, đi đôi với bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu nhằm tiếp ứng yêu cầu ngày càng cao trong bảo đảm quan hệ cân đối NSNN. Khâu quan trọng nhất trong huy động của nguồn thu NSNN là tổ chức chấp hành NS mà thực chất là sử dụng tổng lực thể chế, cơ chế, chính sách và các biện pháp kinh tế-tài chính và ngay cả biện pháp hành chính trong quá trình thực thi. Trong quá trình đó cũng phải bảo đảm sự phối hợp đồng bộ về công tác chuyên môn giữa các cơ quan: Tài chính, Thuế, Hải Quan, Kho bạc Nhà nước và các cơ
  • 28. 22 quan hữu quan khác; từ khâu kế hoạch, tổ chức thực hiện đến khâu quyết toán NS. Tổ chức chấp hành thu NS có tính chất quyết định đến cân đối NS trong năm tài khóa. - Hiệu quả quản lý chi NS: Hiệu quả quản lý chi NSNN biểu hiện ở sự phân phối hợp lý, có tính trọng tâm, trọng điểm nhằm mang lại hiệu quả bền vững đối với đầu tư phát triển và tiết kiệm tối đa trong các khoản chi thường xuyên, để khắc phục bội chi NS trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội tương ứng đã được xác lập. Hiệu quả chi NSNN được thể hiện trên 2 nội dung cơ bản: + Chi đầu tư phát triển (Cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế,…) phải lấy hiệu quả làm đầu; hiệu quả ở đây là đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình kinh tế-xã hội, bảo đảm trực tiếp hay gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế và tích tụ cho phát triển kinh tế. + Chi thường xuyên (Văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, an ninh, quốc phòng…) phải hợp lý, tiết kiệm. Đặc biệt tiết kiệm tối đa chi quản lý hành chính. Các nội dung chi NS phải tuân thủ nguyên tắc: Đối với chi đầu tư phát triển nếu thiếu có thể vay bổ sung (kể cả vốn ODA hoặc tín dụng nhà nước) Chi thường xuyên chỉ giới hạn trong khả năng thu của NS.[20] 1.2.3. Các yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách Nhà nƣớc - Điều kiện kinh tế xã hội Ngân sách Nhà nước là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế-xã hội, do vậy nó luôn chịu sự tác động của các yếu tố đó, cũng như các chính sách kinh tế-xã hội và cơ chế quản lý tương ứng, cụ thể: +Về kinh tế: Như đã biết, kinh tế quyết định các nguồn lực tài chính và ngược lại các nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tư phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình hiện đại hóa nền kinh tế. Kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài chính, mà trong đó NSNN là khâu trung tâm. Giữ vai trò trọng yếu trong phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia. Kinh tế càng phát triển nền tài chính càng ổn định và phát triển thì vai trò của NSNN càng ngày càng được nâng cao, thông qua các
  • 29. 23 chính tài khóa, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Hai yếu tố này luôn vận động trong mối quan hệ hữu cơ. + Về mặt xã hội: Xã hội ổn định chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về chính trị-xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị-xã hội cũng hình thành nên môi trường và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như tăng cường các nguồn lực tài chính. - Chính sách và thể chế kinh tế Chính sách kinh tế-xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát triển, có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng quốc gia cũng như thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Ở Việt Nam trong thời gian qua, tiếp theo sau chính sách đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính phủ đã liên tục thực hiện các chính kinh tế mở “Đa phương hóa, đa dạng hóa” đi đôi với hoàn thiện thể chế kinh tế, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, đã thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế phát triển vượt bậc và đưa kinh tế Việt Nam từ năm trong nhóm các nước nghèo nhất sang các nước có thu nhập trung bình của thế giới. Theo đó, nguồn lực gia tăng, chính sách tài khóa phát huy được hiệu lực thúc đầy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. - Cơ chế quản lý ngân sách Nhà nƣớc Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN mà trọng tâm là hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách, phân định thu-chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền chi phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của NS cấp dưới trong hệ thống NSNN tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý hệ thống NS quốc gia. - Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính Hệ thống các chính sách trích thưởng thu vượt kế hoạch và NS các cấp NSĐP, quyền chi phối kết dư NS cuối năm và sử dụng quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phương, phát huy tính năng động sáng tạo trong khai thác nguồn thu hiện hữu và các nguồn tiềm năng
  • 30. 24 ở địa phương. Đây là động lực rất quan trọng cho mở rộng nguồn thu, tăng thu vào NS và đảm bảo cân đối bề vững của NS quốc gia. 1.2.4 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách quận Nguồn thu của ngân sách cấp quận: - Các khoản thu ngân sách quận hưởng 100%: + Thuế môn bài (trừ thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh) của các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý; + Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) của các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý; (Trước đây Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) là khoản thu NSQH hưởng 100% nay sửa đổi lại NSQH chỉ hưởng 100% đối với Thuế tài nguyên của các doanh nghiệp dân doanh có doanh số nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã thuộc Chi Cục thuế quận - huyện quản lý) + Thuế sử dụng đất nông nghiệp (trừ thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình) (Khoản thu này được bổ sung mới cho NSQH huyện hưởng100%) + Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp quận - huyện; + Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách quận - huyện theo quy định của pháp luật; + Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; + Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; + Thu kết dư ngân sách cấp quận - huyện; + Thu bổ sung từ ngân sách thành phố; + Các khoản thu khác của ngân sách quận- huyện theo quy định của pháp luật; + Các khoản thu phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, chi cục thuế, công an quyết định xử phạt; + Thu chuyển nguồn ngân sách quận - huyện năm trước chuyển sang. - Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách quận:
  • 31. 25 + Thuế giá trị gia tăng thu từ khu vực công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế quận - huyện thu, không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu; + Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế quận thu. + Thu phạt trong lĩnh vực an toàn giao thông do công an quận, Ủy ban nhân dân quận ra quyết định. - Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách quận - huyện và ngân sách phường - xã - thị trấn: + Lệ phí trước bạ nhà, đất; + Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp quận - huyện: - Chi đầu tư phát triển: + Đầu tư xây dựng các dự án do quận - huyện quản lý thuộc dự án nhóm C trong phạm vi địa giới từng quận - huyện (không thuộc các dự án nhóm C do các Sở quyết định đầu tư) từ nguồn vốn đầu tư thành phố phân cấp và nguồn ngân sách quận huyện; + Chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. - Chi thường xuyên: + Các hoạt động sự nghiệp, giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao: + Giáo dục trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục khác do quận - huyện quản lý; + Đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do quận - huyện quản lý; + Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực y tế, chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình do Thành phố phân cấp; + Các trường, trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác; + Hoạt động văn hóa nghệ thuật, phát thanh và các hoạt động văn hóa thông tin khác;
  • 32. 26 + Quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác; + Các hoạt động sự nghiệp khác do quận - huyện quản lý. - Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do quận - huyện quản lý: + Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; + Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường, hệ thống thoát nước và các công trình giao thông khác được Thành phố phân cấp; + Sự nghiệp kiến thiết thị chính: thanh toán tiền điện chiếu sáng công cộng hệ dân lập, vỉa hè, công viên, tiểu đảo và các sự nghiệp thị chính khác phân cấp cho quận - huyện; + Các sự nghiệp kinh tế khác. - Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự - an toàn xã hội (phần giao cho cấp quận - huyện); - Hoạt động của các cơ quan nhà nước do quận - huyện quản lý; - Hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội ở quận - huyện: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; - Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở quận - huyện theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do quận - huyện quản lý; - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. - Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. - Chi chuyển nguồn ngân sách quận - huyện năm trước sang năm sau. Ngân sách cấp phƣờng- xã- thị trấn (gọi chung là cấp xã): - Nguồn thu của ngân sách cấp xã: + Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp + Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
  • 33. 27 + Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật; các khoản thu phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường - xã- thị trấn quyết định xử phạt; + Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do cấp xã quản lý; + Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp do cấp xã quản lý; + Các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã; + Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp xã; + Thu kết dư ngân sách cấp xã; + Thu bổ sung từ ngân sách quận - huyện; + Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật; + Thu chuyển nguồn ngân sách xã năm trước chuyển sang [16] 1.3 Kinh nghiệm quản lýngân sách Nhà nƣớc trong vàngoài nƣớc 1.3.1.Kinh nghiệm quản lý NSNN của Cộng hòa liênbang Đức (CHLB) 1.3.1.1. Khái quát hệ thống NSNN của CHLB Đức: Bộ máy nhà nước ở CHLB Đức có thể chế liên bang. Nhà nước gồm 3 cấp chính thức: Chính phủ liên bang, Chính phủ bang và chính quyền xã, thành phố. CHLB Đức có khoảng 13.000 xã, 1.000 thành phố. Về quản lý NS ở cơ sở: ngân sách xã, thành phố dù lớn hay nhỏ trong đó có 1,7 triệu dân hay 3.000 dân đều là NS cấp cơ sở của hệ thống NSNN. 1.3.1.2. Nội dung phân cấp quản lý NSNN ở CHLB Đức: Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền được Hiến pháp quy định rõ ràng, ổn định lâu dài. Căn cứ phân cấp thu chi NS này, HĐND các cấp có quyền tự quyết định cho NS cấp mình. Cơ quan hành chính cấp trên không giao nhiệm vụ thu chi hàng năm cho NS cấp dưới. Trong cân đối NS, Hiến pháp quy định việc phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp phải bảo đảm đời sống không chênh lệch quá mức giữa các địa phương.
  • 34. 28 Nội dung trong phân cấp NS cho chính quyền cơ sở: * Nguồn thu ngân sách của chính quyền cơ sở: - Các nguồn thu hưởng 100%: thuế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng xây dựng nhà cửa, thuế hành nghề thu theo tỷ lệ % trên lợi tức sau thuế của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn, phí, lệ phí. - Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. - Các khoản bổ sung cân đối và hỗ trợ theo mục tiêu: trường hợp NS địa phương không đáp ứng nhu cầu chi sẽ được NS Bang bổ sung cân đối bảo đảm nguồn thu đạt 95% nhu cầu chi. Đối với phát triển cơ sở hạ tầng hoặc chương trình phát triển kinh tế, xã hội thì NS địa phương sẽ nhận được trợ cấp có mục tiêu theo nguyên tắc Bang hỗ trợ 50%, NS địa phương tự đầu tư 50%. 1.3.1.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam: Về phân cấp NS của chính quyền cơ sở có một số nét tương đồng với Việt Nam. Để chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao thì chính quyền địa phương cũng được cũng được giao quyền tự chủ tài chính. Việt Nam cũng có thể vận dụng một số kinh nghiệm vào công tác phân cấp quản lý ngân sách. - Về thu NS: chính quyên cơ sở được quyền quyết định mức thu các loại thuế đối với đất ở, đất xây dựng, đất nông nghiệp; được quyền quyết định mức phí đối với những dịch vụ sinh hoạt theo nguyên tắc thu bảo đảm chi, NSNN không bù lỗ. - Về chi NS: phân loại chi rõ ràng để tổ chức quản lý và điều hành NS hiệu quả, các khoản chi thường xuyên và chi cam kết bắt buộc phải bố trí đầy đủ, chi tự nguyện được bố trí tùy theo khả năng NS. - NS địa phương tập trung xử lý các vấn đề kinh tế, xã hội của địa phương, Hội đồng địa phương quyết định nguồn kinh phí và phân bổ NS thể hiện đầy đủ quyền lợi và công bằng giữa các địa phương. 1.3.2.Kinh nghiệm quản lý NS ở Pháp: 1.3.2.1. Phân cấp NS ở Pháp: Nguồn thu của NS địa phƣơng: thu NS địa phƣơng có 2 loại: - Thu cho hoạt động thường xuyên:
  • 35. 29 + Trong thu cho hoạt động thường xuyên, trước tiên phải kể đến một số loại thuế trực thu mà Nhà nước dành trọn vẹn cho địa phương như thuế trên đất xây dựng, thuế nhà ở… + Thuế gián thu: loại thuế này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu về thuế của NS địa phương. Những thuế gián thu chính như: lệ phí quảng cáo trên đất và trước bạ trong trường hợp bán bất động sản, lệ phí cấp giấy phép lái xe, lệ phí quảng cáo. + Những thu nhập về dịch vụ của địa phương như tiền cho thuê nhà, thuê phòng họp. + Những khoản trợ cấp của Nhà nước. - Những khoản thu cho đầu tư gồm: trợ cấp của Nhà nước, nguồn thu “tự tài trợ”, nguồn thu khác. - Chi thường xuyên: Là những khoản chi nhằm đảm bảo sự vận hành của các tổ chức bộ máy của địa phương, gồm các loại chi: chi lương và các khoản phụ cấp xã hội của tất cả nhân viên bảo đảm công việc quản lý và dịch vụ; trả tiền các dịch vụ như bảo trì tài sản, các chi phí quản lý như văn phòng phẩm, các khoản chi khác nhu kinh phí đóng góp và hỗ trợ, trả tiền lãi vay. - Chi đầu tư phát triển: Là những khoản mua đất làm đường, sắp xếp quy hoạch các khoản đất trống, xây dựng các cơ sở công cộng: trường học, nhà văn hóa, nhà thi đấu, mua sắm tài sản cố định… 1.3.2.2. Kinh nghiệm mà Việt Nam có thể vận dụng: Nhìn chung công tác quản lý NS của Pháp có một số điểm tương đồng với Việt Nam như: - Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. - NSNN hàng năm được xây dựng theo Luật tài chính và được Quốc hội phê chuẩn.
  • 36. 30 - Toàn bộ các khoản thu chi của NSNN được tập trung vào một quỹ do KBNN quản lý. Các khoản thu chi được phản ánh vào NSNN, không một khoản nào nằm ngoài NSNN. - Người chuẩn chi là người đại diện cho dân, được dân bầu ra. Tuy nhiên để tăng cường công tác kiểm tra hoạt động ngân sách địa phương, việc quản lý ngân sách ở Việt Nam nên: - Bên cạnh Hội đồng nhân dân thường có các đại diện của Nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm giám sát mọi hoạt động tài chính, công tác xã hội, thực hiện theo đúng kỷ cương, luật pháp của nhà nước. - Quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những bất hợp lý thì dự án NS sẽ được chuyển đến cơ quan hành chính xem xét. - Hiện đại hóa công tác quản lý NS từ khâu lập kế hoạch, thực hiện NS, báo cáo NS và tăng cường trách nhiệm NS, nâng cao tính minh bạch trong quản lý, trách nhiệm giải trình và sử dụng NS, đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia. - Tăng cường mối liên kết giữa quản lý NS địa phương với các mục tiêu tài chính phát triển, các chỉ tiêu kinh tế xã hôi của địa phương. 1.3.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình Năm 2013, việc quản lý ngân sách ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã được những kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực. Nổi trội hơn cả là công tác thu, chi ngân sách Nhà nước, phục vụ kịp thời sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng nông thôn mới. Tổng thu NSNN trên địa bàn Tiền Hải năm 2013 ước đạt 847.388 triệu đồng, bằng 195% dự toán tỉnh giao và bằng 134% dự toán HÐND huyện giao, tăng 7% so với năm 2012. Trong đó, thu ngân sách huyện đạt 555.817 triệu đồng, đạt 156% dự toán của huyện. Nếu loại trừ các khoản thu chuyển nguồn, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư và thu ghi thu, ghi chi tiền thuê đất, thì số thu thực tại trên địa bàn có tiến bộ và kết quả vượt trội. Cả năm toàn huyện thu 96,463 tỷ đồng, đạt 118% dự toán phấn đấu của huyện. Trong 7 mục thu, trừ tiền sử dụng đất đạt 100% dự toán (38 tỷ đồng), còn 6
  • 37. 31 mục thu khác đều đạt từ 115% đến 400% so với dự toán đề ra. Là huyện có khu công nghiệp tập trung và 2 cụm công nghiệp, mặc dù năm 2013 là năm còn chịu nhiều ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, chịu hậu quả của 2 cơn bão (số 8 năm 2012, số 14 năm 2013), Tiền Hải vừa tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, vừa đẩy mạnh chống thất thu thuế nên về phương diện thu NSNN qua các bộ luật thuế vẫn bảo đảm được tiến độ thu. Năm 2013 cũng là năm toàn huyện đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản nông thôn mới nên trên địa bàn một số xã có từ 2 - 3 công trình xây dựng. Ðể thu được thuế xây dựng cơ bản vãng lai, ngành Tài chính, ngành Thuế, Phòng Công Thương, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cùng các ngành liên quan khác đã có phối hợp nhịp nhàng, do vậy số thuế ở lĩnh vực này thu về NSNN cũng đạt cao nhất từ trước tới nay. Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh cũng mang lại con số cao nhất từ trước tới nay (46.208 triệu đồng), đạt 131% dự toán của huyện. Các loại thu NSNN từ trước bạ chuyển nhượng, phí lệ phí, tiền thuê đất, thu biện pháp tài chính, ngay từ đầu năm huyện đã tập trung chỉ đạo tốt nên số thu cao, tỷ lệ vượt dự toán khá. Góp phần vào tổng thu NSNN cấp huyện, 35 xã, thị trấn năm 2013 đạt hơn 291 tỷ đồng. Trừ nguồn thu lớn nhất là trợ cấp ngân sách từ trên đưa về, các xã đều cố gắng tạo nguồn, quản lý và khai thác triệt để nguồn thu, nên cũng đạt ở mức cao. Do tổ chức thu đạt kết quả cao, đã góp phần cho công tác chi NSNN ở cả 2 cấp (huyện và xã) đều vượt kế hoạch. Toàn huyện chi NSNN năm 2013 đạt 817.247 triệu đồng, đạt 129% dự toán huyện và tăng 9% so với năm 2012. Tiền Hải tập trung ưu tiên hàng đầu cho chi phát triển kinh tế (cả huyện và xã) với tổng số gần 198.000 triệu đồng. Khoản chi này mặc dù chưa đạt kết quả do có nguyên nhân khách quan, như khoản di dân Ðông Long, tuy đã hoàn thành, nhưng yêu cầu chuyển thanh toán sang liên độ tài chính năm 2014. Các khoản chi cho phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới đều đạt và vượt dự toán. Nguyên nhân thu, chi NSNN năm 2013 có kết quả nêu trên là: Căn cứ dự toán thu, chi NSNN tỉnh giao, năm 2013 là năm huyện đã chủ động xây dựng dự toán và giao sớm hơn so với các năm trước đây để các ngành và các địa phương xây
  • 38. 32 dựng dự toán và các chương trình hành động. Từ công tác đôn đốc, kiểm soát chi cũng được tăng cường qua nhiều khâu. Phòng Tài chính huyện, một mặt tăng cường cán bộ giám sát, mặt khác thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho xã có cán bộ tài chính còn yếu nghiệp vụ, đạt 100% cán bộ tài chính ở cấp xã, thị trấn qua đào tạo. Huyện còn cung cấp phần mềm để cán bộ tài chính xã thực hiện công tác kế toán, hạch toán ngân sách. Ngành Thuế cũng thông qua nghiệp vụ quản lý thuế để bồi dưỡng kiến thức thu, chi ngân sách xã. Kho bạc thông qua vai trò giám sát chi ngân sách xã và kiểm soát vốn xây dựng cơ bản nâng cao trình độ cho cán bộ tài chính các xã. Năm 2014, Tiền Hải xây dựng dự toán thu NSNN cả năm khoảng 517.080 triệu đồng (trong đó ngân sách huyện 322.949 triệu đồng; ngân sách xã 194.131 triệu đồng). Tổng chi NSNN huyện 517.080 triệu đồng (trong đó chi NSNN huyện 322.949 triệu đồng, còn lại là ngân sách xã). Khó khăn cho công tác thu, chi NSNN năm 2014 ở chỗ: ngành nông nghiệp đang chịu biến đổi khí hậu khó lường; ngành CN - DV tiếp tục chịu ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu; kinh tế biển cũng lắm rủi ro, phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc dẫn tới nhiều chủ vây, chủ đầm lưỡng lự đầu tư… làm cho các phát sinh về thuế thấp; năm 2014 chưa có biểu hiện thị trường bất động sản ấm lại, sẽ ảnh hưởng tới thu NSNN cấp huyện; năng lực quản lý cán bộ tài chính xã không đồng đều. Ðể hoàn thành dự toán thu, chi NSNN 2014, Tiền Hải đã xây dựng nhiều giải pháp thực hiện: tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuế, kế toán, quản lý sản xuất - kinh doanh. Trong thời gian chuẩn bị giao thuế môn bài, ngành Thuế cùng các địa phương tăng cường rà soát lại các nguồn thu. Ðặc biệt chú trọng thuế xây dựng cơ bản, thuế vùng đất bãi triều, các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Luật quản lý thuế được áp dụng triệt để tới cơ sở và người sản xuất - kinh doanh. Khoản thu tiền sử dụng đất ở các xã phải chủ động dự kiến sớm từ đầu năm tài chính. Trong chi dự toán chú trọng vào khoản chi lớn thật sự có khả thi. Xã, thị trấn chủ động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới (trong đó phần vốn đối ứng để tiếp cận được vốn hỗ trợ từ tỉnh và các chương trình mục tiêu).
  • 39. 33 Huyện tiếp tục rà soát, phân loại, sắp xếp các công trình xây dựng theo thứ tự ưu tiên… Ngoài ra, Tiền Hải còn xây dựng nhiều giải pháp tăng cường công tác quản lý chi NSNN trên lĩnh vực xây dựng cơ bản. Kiên quyết không phê duyệt công trình khi chưa rõ nguồn, công trình dàn trải, manh mún. Trong năm, huyện chỉ đạo thanh quyết toán nhanh gọn một số khoản chi như dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng. Chỉ đạo các xã công khai toàn bộ khoản thu của dân. Công tác chi thường xuyên, từ huyện xuống xã, thị trấn phấn đấu tiết kiệm chi 10% để bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương…[22] 1.3.4 Một số kinh nghiệm và khả năng vận dụng đối với quận Thủ Đức, TP HCM Từ kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở trong và ngoài nước có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm và có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước đối với Quận Thủ Đức, cụ thể như sau: Việc xây dựng phân bổ và triển khai thực hiện dự toán NSNN đến các đơn vị và UBND phường được thực hiện kịp thời, ngay từ năm niên độ ngân sách, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chủ động cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, giải pháp của đơn vị mình để tổ chức thực hiện. Trong quá trình quản lý điều hành ngân sách phải thường xuyên thực hiện công tác đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát. Bên cạnh đó, cũng cần có sự tham gia vào cuộc của các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội của địa phương. Đồng thời, cũng cần quan tâm công tác bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức ngành tài chính của địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuế, tài chính, kế toán…
  • 40. 34 Kết luận chƣơng 1 Ngân sách Nhà nước là bộ phận chủ yếu trọng của hệ thống tài chính quốc gia, có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Hiểu rõ được vị trí, tầm quan trọng của ngân sách Nhà nước, để thấy rằng việc tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước nói chung và ngân sách Nhà nước ở địa phương là một yêu cầu tất yếu. Chương 1 luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước, nghiên cứu các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, trình bày kinh nghiệm về hiệu quả quản lý ngân sách ở một số quốc gia và một số tỉnh ; từ đó củng cố thêm hệ thống lý luận và rút ra những bài học kinh nghiệm cho địa phương. Từ những nội dung đó, chương 1 của luận văn cũng đã làm rõ được: Hiệu quả quản lý NSNN là việc thực hiện đồng bộ và hệ thống tất cả các hoạt động của các khâu: lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán ngân sách, kiểm tra…và quá trình điều hành ngân sách đạt mục tiêu đề ra. Đây chính là khung lý thuyết cho việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Thủ Đức được trình bày ở Chương 2.