SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ THU TRANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM
BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ THU TRANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM
BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT 17
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài 17
1.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật 27
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO NGHỀ Ở TRUNG TÂM BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN
TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 33
2.1. Khái quát về Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ
Chí Minh 33
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề
của Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh 35
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật
tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh 43
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO
TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 59
3.1. Yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành
phố Hồ Chí Minh 59
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ
Chí Minh 68
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
3
PHỤ LỤC 93
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế
quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hướng tới hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Để góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế đất nước, việc đào tạo nghề nghiệp phải tuân
thủ các quy luật khách quan của thị trường, đặc biệt là thị trường lao động,
nhằm đáp ứng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, tay nghề
thành thạo và có phẩm chất tốt, gắn liền với một nền khoa học, công nghệ sản
xuất ngày càng hiện đại.
Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Việt Nam
hiện có trên 6,7 triệu người khuyết tật, chiếm 7,8% dân số; riêng trẻ em khuyết
tật chiếm khoảng 1,2 triệu, 75% sống ở khu vực nông thôn và chỉ có khoảng
21% trong tổng số người khuyết tật còn khả năng lao động. Đa số người khuyết
tật sống cùng với gia đình và có mức sống thấp hoặc trung bình. Chính vì vậy,
việc tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập với xã hội là một trong những
chính sách được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, trong đó công tác đào tạo
nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật cũng được đặc biệt chú trọng.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã ghi rõ: “Coi trọng công tác đào tạo
nghề và phân luồng học viên trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên
đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong cả nước và từng địa phương”.
Đại hội XI của Đảng đề cập: “Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo
hiểm xã hội,… trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo
vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn
thương, vượt qua khó khăn hoặc rủi ro trong đời sống”
Việc ban hành Pháp lệnh Người tàn tật (năm 1998), Luật Người khuyết
tật (tháng 01-2011), với nhiều quy định có lợi cho người khuyết tật, đã thể hiện
3
sự nỗ lực và quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nước trong việc hỗ trợ, giúp đỡ
người khuyết tật hòa nhập với cộng đồng và xã hội. Trong nhiều mối quan tâm
lớn đó, việc tạo cơ hội cho người khuyết tật có điều kiện học tập, làm việc và
hòa nhập cuộc sống là một trong những yêu cầu bức thiết.
Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật càng có ý nghĩa rất to
lớn. Về mặt giáo dục, đó là việc chuẩn bị việc làm cho người khuyết tật theo
hướng phân công lao động xã hội, góp phần vào việc cụ thể hóa các mục tiêu
đào tạo. Về mặt kinh tế, hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật giúp
khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động của lực lượng yếu thế, từ đó
giúp nâng cao năng suất lao động xã hội. Về mặt xã hội, hoạt động đào tạo
nghề cho người khuyết tật có chức năng thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng và Nhà nước.
Nhìn lại bức tranh học nghề và tạo việc làm của người khuyết tật ở Việt
Nam trong những năm qua, chúng ta thừa nhận là đã có một bước tiến bộ hết
sức tích cực. Hệ thống các trung tâm đào tạo nghề cho người khuyết tật ngày
càng được mở rộng. Chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề của các trung
tâm đào tạo nghề cho người khuyết tật không ngừng được nâng cao. Các trung
tâm đã góp phần tích cực vào việc tạo ra nguồn nhân lực đáng kể cho xã hội từ
một bộ phận người lao động yếu thế trong xã hội; góp phần giải quyết một vấn
đề xã hội khá bức xúc hiện nay. Trong những thành công đó, có một phần
đóng góp đáng kể của khoa học quản lý giáo dục.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả chưa cao. Trong đó,
công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề còn thiếu tính hệ thống, khoa học, chưa
phù hợp với tính chất, đặc điểm của công tác đào tạo nghề cho một đối tượng đặc
thù, cũng là một trong các nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.
Là một trong số những cơ sở chuyên biệt dạy nghề cho người khuyết tật,
những năm gần đây, Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí
4
Minh đã có nhiều cố gắng nỗ lực, góp phần thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước trong việc dạy nghề, tạo việc làm cho
người khuyết tật. Song, bên cạnh những mặt đã làm tốt, có hiệu quả, đóng góp
nhiều công sức vào nhiệm vụ âm thầm, lặng lẽ này, Trung tâm đang còn phải
tiếp tục tháo gỡ, rút kinh nghiệm nhiều vấn đề; trong đó, công tác quản lý
cũng là một khâu yếu, một mắt xích cần được củng cố chặt chẽ hơn nữa.
Với lý do đó, tôi chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản
lý hoạt động đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do
đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực, đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước
khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp, hình
thức, quy mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau, song có điểm chung là chú
trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Ở Cộng hòa liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và
hệ trung cấp chuyên nghiệp. Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung
học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc dân với các loại hình trường đa dạng.
Họ đã phân thành hai loại trình độ, đó là: ở trình độ 1 được xếp vào bậc trung
học tương đương với trung học phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12; ở trình độ 2
được xếp cao hơn bậc sau trung học phổ thông. Ngoài trường phổ thông
mang tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên đại
học, còn các trường phổ thông chuyên nghiệp, trường hỗn hợp, … thì học
viên các loại trường này có thể vào học ở các trường đại học chuyên ngành;
sau khi tốt nghiệp chủ yếu học viên ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình
5
trường rất đa dạng nên không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các
trường, nhất là các bang khác nhau, có trường công lập, trường tư thục, có
trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình, v.v.
Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo
dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại
học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát triển đã tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo cũng như quản lý. Quá
trình đào tạo cũng như quản lý đào tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới
để đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô (trước đây) cũng sớm
quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các
nhà giáo dục học, tâm lý học như X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E
Klimov, N.V Cudmina, Ie. A Parapanôva, T.V Cuđrisep,... dước góc độ giáo
dục học nghề nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học xã hội.
Tuy nhiên, theo nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh vực
dạy học và giáo dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang tính
từng mặt, một chiều nên chưa giải quyết được một cách triệt để vấn đề chuẩn
bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành nghề
lúc đó được chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai đoạn nảy sinh dự
định nghề và bước vào học các trường nghề; giai đoạn học viên lĩnh hội có
tính chất tái tạo những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng
nghề và cuối cùng là giai đoạn hiện thực hóa từng phần hoạt động nghề. Quan
niệm trên theo T.V Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình
học và dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy được
mối quan hệ giữa các giai đoạn hình thành nghề.
Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những khó khăn, hạn chế trên
cần thiết phải nhận thức lại. Theo tác giả, sự hình thành nghề của thế hệ trẻ
6
trong điều kiện của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên tục và
thống nhất. Quá trình hình thành nghề trải qua bốn giai đoạn, nhưng chúng có
sự gắn bó mật thiết với nhau. Quan điểm này của tác giả đã tạo nên nhận thức
mới về sự hình thành nghề, là cơ sở khoa học để xây dựng mô hình đào tạo
nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo
nghề cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó
còn Tổng cục dạy nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động (Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc
Đường, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương,..) đã chủ động nghiên cứu những
khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một
số tác giả, như: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,... đã đi sâu
nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Tuy nhiên, sau đó những
nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề ở nước ta bị lắng
xuống, ít được chú trọng. Chỉ đến những năm gần đây, vấn đề đào tạo nghề tiếp
tục được quan tâm nghiên cứu trở lại thông qua một số công trình nghiên cứu,
nhất là một số đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục. Những
nghiên cứu này đã ít nhiều khái quát hoá và làm rõ được những vấn đề lý luận
và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quá
trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng. Tuy nhiên, đây là
vấn đề khó, phức tạp, phạm vi lại rộng và phong phú. Do vậy, các đề tài đi sâu
nghiên cứu lĩnh vực này còn ít và với nội dung nghiên cứu khá rộng.
Có thể liệt kê một số tài liệu, giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được
biên soạn và phát hành trong thời gian gần đây như:
Năm 1999, Trường Cán bộ công đoàn Hà Nội có đề tài: “Đánh giá thực
trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay nghề
cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội.
7
Năm 2002, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có bài viết:
“Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào tạo nghề đã đạt được những
thành công nhất định”. Cũng trong năm, bàn về thị trường lao động, tác giả Đỗ
Trọng Hùng có bài viết: “Thực hiện tốt chiến lược đào tạo nghề góp phần phát
triển thị trường lao động”.
Tác giả Nguyễn Minh Đường có một số bài viết, như: “Tổ chức và quản
lý quá trình đào tạo”; “Cải tiến mục tiêu và nội dung đào tạo nghề”; “Phát triển
giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân lực”; “Đổi mới
công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” (Kỷ yếu hội thảo của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Hà Nội). PGS.TS Nguyễn Viết Sự, với bài viết: “Giáo dục nghề nghiệp -
những vấn đề và giải pháp”. Cuốn: “Định hướng nghề nghiệp và việc làm” của
Tổng cục Dạy nghề. Với việc “Đào tạo nguồn nhân lực ở Thành phố Hồ Chí
Minh - Những bất cập trong lĩnh vực này và giải pháp”.v.v.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên, với những hướng tiếp cận
khác nhau đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự
chuyển biến tích cực của công tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ sự
quan tâm của Đảng và Chính phủ, sự nỗ lực của toàn ngành Dạy nghề, sự
nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh, đạt được
một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề từng bước được
phát triển theo quy hoạch. Các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề
được cải thiện một bước như nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới
nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học
nghề đã được đầu tư, nâng cấp. Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” trong
toàn Ngành đã được đẩy mạnh. Các hoạt động như hội thi học viên giỏi nghề,
hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm… đã trở thành
hoạt động thường xuyên từ các cơ sở dạy nghề đến toàn quốc, mang lại hiệu
8
quả thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề đã có nhiều chuyển biến tích
cực; tỷ lệ học viên tốt nghiệp luôn đạt 96%, trong đó khoảng 70% học viên ra
trường tìm được việc làm. Nhìn chung, học viên ra trường đáp ứng được nhu
cầu của thị trường lao động.
Vấn đề bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, đào tạo nghề cho người khuyết tật
(văn hóa và học nghề) được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu, điển hình
là trong các văn kiện hội nghị lần VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX. Văn kiện này được cụ thể hóa trong Chiến lược giáo dục 2001 - 2010
và nêu rõ: “Đạt tỷ lệ 50% vào năm 2005 và 70% trong năm 2010 trẻ khuyết tật
được học ở một trong các loại hình lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên
biệt”. Do đó, các công trình nghiên cứu về người khuyết tật cũng được quan
tâm nhiều, không chỉ trong nước mà cả trên thế giới có rất nhiều công trình
nghiên cứu cũng như bài viết về người khuyết tật được nhìn nhận từ nhiều góc
độ: pháp luật, giáo dục, xã hội…
Dưới góc độ pháp luật. Ở nước ngoài, cuốn: “Quyền con người và vấn
đề người khuyết tật” (Human Right and Disability) của các tác giả - chủ biên
Gerard Quinn và Theresia Degener, do Liên hợp quốc xuất bản, tại Geneva -
Thụy Sĩ (2002). Tác phẩm viết về việc áp dụng hiện tại và khả năng áp dụng
trong tương lai các quy định của các văn kiện quốc tế về quyền con người. Hay
cuốn: “Pháp luật, quyền và vấn đề người khuyết tật” (Law, Right, and
Disability) do Jeremy Cooper làm chủ biên. Công trình này đề cập đến thực
trạng và những nỗ lực trong việc nâng cao vị thế của người khuyết tật ở Anh
và trên thế giới. Ngoài việc đề cập về quyền của người khuyết tật, tác giả còn
đề cập đến vai trò quan trọng của chính người khuyết tật trong việc hiện thực
hóa những cam kết toàn cầu về quyền của người khuyết tật… Tác phẩm:
“Những quyền của người khuyết tật” (Disability Right) do Justin Healey làm
chủ biên, Úc. Nội dung sách chủ yếu đưa ra các định nghĩa về người khuyết
9
tật; luật chống phân biệt người khuyết tật và cơ chế khiếu nại vi phạm; các vấn
đề thực tiễn về người khuyết tật như: hệ thống chăm sóc cộng đồng; người
khuyết tật tại nơi làm việc; doanh nghiệp với vấn đề tuyển dụng người khuyết
tật; tiếp cận bình đẳng về internet cho người khuyết tật…Từ việc phân tích đó,
tác giả đưa ra nhận định cuối cùng rằng, người khuyết tật chiếm một bộ phận
đáng kể trong dân số Úc, họ đòi hỏi việc loại bỏ những hình thức phân biệt đối
xử trực tiếp và gián tiếp đối với việc tiếp cận những trợ giúp cơ bản, các dịch
vụ và thừa nhận của xã hội.
Ở Việt Nam, công trình: “Quy định pháp luật về giáo dục khuyết tật ở
Việt Nam” của nhóm tác giả Nhà giáo ưu tú - TS. Đặng Huỳnh Mai, ThS.
Nguyễn Huy Bằng, ThS. Đặng Thị Thu Huyền, Nguyễn Thế Cường tuyển
chọn và giới thiệu những điều luật, pháp lệnh và quy định về giáo dục khuyết
tật. Ông Vũ Ngọc Bình có cuốn: “Trẻ em tàn tật và quyền của các em”. Nội
dung chủ yếu nêu lên các chuẩn mực quốc tế về quyền con người và việc thực
hiện quyền trẻ em tàn tật, giáo dục trẻ em tàn tật - chuyên biệt, hội nhập, khái
quát một số quy định của pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em. Ngoài ra, còn
có rất nhiều tác phẩm về luật của người khuyết tật như: “Tìm hiểu về luật của
người khuyết tật”, “Luật người khuyết tật” …
Dưới góc độ xã hội, ở nước ngoài có cuốn: “Người khuyết tật và cộng
đồng: phát triển những công nghệ cải tiến dành cho, làm bởi và cùng với
những người khuyết tật”, được viết bởi tác giả Davia Wener. Tác phẩm trình
bày về các giải pháp giải quyết các vấn đề hỗ trợ cho người khuyết tật với
chương trình phục hồi chức năng Projimo - một chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng được vận hành bởi những thôn nhân bị khuyết tật ở
Mexico, đồng thời sách còn đề cập đến những phương thức đổi mới về sự hội
nhập và sự tham gia của người khuyết tật tại nhà, cộng đồng, trường học và nơi
làm việc.
10
Ở Việt Nam, có cuốn: “Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt
Nam” của nhóm tác giả: Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu
Hồng, Lê Hoài Trung và Robert Leroy Bach. Tác phẩm trình bày và phân tích
vấn đề bảo trợ trong bối cảnh đổi mới đất nước, các chính sách và chương trình
bảo trợ xã hội, trong đó có bảo trợ cho người khuyết tật ở Việt Nam, chỉ ra
những thành tựu yếu, kém, nguyên nhân và kiến nghị nhà nước cần phải có
thêm những chính sách, biện pháp mạnh và hiệu quả hơn để phòng ngừa sự vi
phạm, xóa bỏ rào cản để người khuyết tật được hòa nhập, tham dự vào các
chương trình phát triển của toàn xã hội. Riêng công trình “Người khuyết tật ở
Việt Nam: kết quả điều tra tại Thái Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng và Đồng Nai”
của nhóm tác giả Lê Bạch Dương, Khuất Thu Hồng, Nguyễn Đức Vinh và luận
án tiến sĩ: “Đánh giá kiến thức, trình độ và thực hành của gia đình người
khuyết tật trong phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại tỉnh Hải Dương”
của tác giả Phạm Thị Nhuyên là việc tập hợp những cứ liệu của các tác giả tại
một số địa bàn cụ thể về đời sống kinh tế - xã hội với những nhận định hết sức
xác đáng, khá chi tiết về đời sống, sinh hoạt và khả năng hòa nhập cộng đồng
của người khuyết tật khi được phục hồi chức năng… Mặt khác, cũng có luận
án tiến sĩ xây dựng và kiến trúc của KTS. Lê Thị Bích Thuận: “Các giải pháp
không gian kiến trúc đảm bảo tiện nghi cho người tàn tật hòa nhập cộng đồng”;
trong đó, đưa ra các giải pháp tối ưu để người khuyết tật hưởng thụ và tiếp cận.
Dưới góc độ giáo dục, có cuốn sách: “Dạy học hòa nhập cho trẻ khuyết
tật” của tập thể tác giả Trịnh Đức Duy - Dương Thận - Phạm Toàn - Nguyễn Văn
Tuy. Tập sách như là một giải pháp tích cực nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện cho
người khuyết tật nói chung cũng như trẻ em khuyết tật nói riêng được sống, học
tập, sinh hoạt và vui chơi bình đẳng. Bên cạnh đó trình bày các kỹ năng dạy học
hòa nhập cho các loại trẻ khuyết tật: trẻ chậm phát triển tinh thần, khó khăn vận
động, khuyết tật thính giác, trẻ khiếm thị, khuyết tật ngôn ngữ.
11
“Sổ tay giáo dục trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” do Trịnh Đức Duy chủ
biên, trình bày những phương pháp chuyên môn, hướng dẫn việc chăm sóc
giáo dục và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, đồng thời nhấn mạnh trách
nhiệm và bổn phận của gia đình, thầy cô giáo và của toàn xã hội đối với tương
lai của học viên. Trong đó, có đề cập đến một phần nhỏ về học nghề và việc
làm của người khuyết tật. Tác giả viết: “lao động nghề nghiệp là một biện pháp
rất tốt để phục hồi chức năng về tinh thần và thể chất. Trong lao động nghề
nghiệp, tạo ra của cải cho xã hội, có thu nhập xứng đáng sẽ là niềm vui, hạnh
phúc lớn lao cho trẻ khuyết tật. Các em sẽ từ bỏ mặc cảm tật nguyền”.
Riêng cuốn: “Giáo dục học trẻ khuyết tật” của tác giả Nguyễn Xuân Hải
trình bày những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc giáo dục trẻ khuyết
tật. Trong đó, tác giả dành một chương về “Quản lý giáo dục trẻ khuyết tật” để
nêu các nội dung cụ thể về mục tiêu và phương pháp quản lý giáo dục trẻ
khuyết tật như: tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý; các trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; nhiệm vụ và yêu cầu năng
lực của những bộ phận chủ lực, cốt cán trong quản lý giáo dục trẻ khuyết tật…
Tuy nhiên, nội dung vẫn là những vấn đề chung, chưa đề cập về quản lý đào
tạo nghề cho người khuyết tật.
Bên cạnh những công trình mang tính chất quy mô về người khuyết tật
và các vấn đề có liên quan thì có rất nhiều bài viết phản ánh về những khó
khăn thuận lợi của người khuyết tật trên đường hòa nhập cộng đồng; về cuộc
sống, sinh hoạt vui chơi, tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập cũng đạt
những thành tựu cao trong công việc khiến nhiều người phải học hỏi, là tấm
gương của bao người khuyết tật khác noi theo… Tuy nhiên, những bài viết chỉ
dừng lại ở mức độ phản ánh và cung cấp những số liệu cụ thể chứ chưa là một
công trình nghiên cứu, cũng như chưa bàn sâu đến vấn đề quản lý đào tạo nghề
cho người khuyết tật. Mặt khác, các tác phẩm và bài viết chỉ xoay quanh nói về
các giải pháp tối ưu cho người khuyết tật nói chung.
12
Mặc dù các công trình nghiên cứu, bài viết trên chưa đề cập trực tiếp
đến vấn đề đào tạo nghề cho người khuyết tật và quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho người khuyết tật, song đó là nguồn tài liệu quý báu để tác giả nghiên
cứu, kế thừa, thiết thực góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài, nhất là
việc làm rõ các khái niệm, phạm trù cơ bản nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết
tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo nghề của Trung tâm trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật.
- Phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật
Thành phố Hồ Chí Minh
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên
khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh và kiến
nghị với trên những vấn đề phù hợp với kết quả nghiên cứu của đề tài.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết
tật của Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác quản lý hoạt động
13
đào tạo nghề cho học viên khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật
Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ quản lý ở cấp cơ sở (vi mô).
- Về phạm vi khảo sát: Đề tài chỉ khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
đào tạo nghề cho học viên khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật
Thành phố Hồ Chí Minh trong 3 năm (2010, 2011, 2012).
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng công tác đào tạo nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó,
công tác quản lý đóng một vai trò quan trọng. Dựa vào khoa học quản lý giáo
dục, nếu Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng một
số biện pháp, như: xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định, nội
quy; xây dựng nền nếp làm việc có kế hoạch; phối hợp, hiệp đồng giữa các lực
lượng, kết hợp thực hiện xã hội hóa và mở rộng liên kết trong hoạt động đào
tạo nghề; thực hiện có nền nếp, hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động đào tạo; chăm lo công tác giáo dục, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên; cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công tác
đào tạo nghề, thì chất lượng công tác đào tạo nghề cho người khuyết tật của
Trung tâm sẽ đạt được như mong muốn.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và quản lý giáo dục;
nắm vững quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam;
tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm quản lý giáo dục tiên tiến trên
thế giới và trong nước.
Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu: vận dụng tổng hợp các quan điểm: hệ
thống - cấu trúc, thực tiễn và phát triển để luận giải các nội dung nghiên cứu
của đề tài.
14
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về những vấn đề
có liên quan đến công tác đào tạo nghề; các tài liệu, sách tham khảo về khoa
học quản lý và quản lý giáo dục; các công trình nghiên cứu, luận án, luận văn,
bài báo… có nội dung liên quan, lấy đó làm tư liệu phục vụ cho đề tài;
Thực hiện các thao tác phân tích, tổng hợp, mô hình hóa, khái quát hóa
lý thuyết về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu đối với các chủ thể, khách thể quản lý để nắm thực
trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật tại Trung tâm
Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh; khảo sát tính khả thi của các
biện pháp quản lý đề xuất;
Quan sát sư phạm, kết hợp với trao đổi, mạn đàm, phỏng vấn một số
cán bộ quản lý của Trung tâm để nắm thực trạng và kết quả nghiên cứu của đề
tài về mặt định tính;
Nghiên cứu các sản phẩm quản lý, như: hệ thống văn bản, hướng dẫn
của trên, quy chế, quy định, nội quy, kế hoạch công tác đào tạo, dạy nghề,…
của Trung tâm để tìm ra những điều hợp lí và chưa hợp lí, làm căn cứ để lập
luận;
Thực hiện tổng kết thực tiễn từ những việc thực tế Trung tâm đã làm
được, chưa làm được, lấy đó để làm căn cứ phân tích, luận giải các nội dung;
Tranh thủ ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, lãnh đạo
của Trung tâm, cơ quan cấp trên, đơn vị bạn về những đánh giá, phân tích, đề
xuất của đề tài;
Sử dụng toán thống kê - xác suất đơn giản và phần mềm để xử lý số
liệu điều tra, khảo sát về mặt định lượng, định tính.
15
7.
- Cung cấp những kiến thức có tính hệ thống về quản lý hoạt động đào
tạo nghề cho học viên khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành
phố Hồ Chí Minh, giúp cho việc nhận thức về vấn đề này đầy đủ, đúng đắn
hơn;
- Đề xuất một số biện pháp phù hợp, có tính khả thi, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật
tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc của
bao gồm: Mở đầu; 3 chương (8 tiết); Kết luận và kiến nghị; Danh mục
tài liệu tham khảo và Phụ lục.
16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật
Trước hết, cần làm rõ các khái niệm “đào tạo” và “nghề”.
Đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi
cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi
hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng được
tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Nghề là một hình thức phân công lao động xã hội, đòi hỏi phải có kiến
thức lý thuyết tổng hợp và năng lực thực hành phù hợp để hoàn thành những
công việc nhất định, như: nghề mộc, nghề cơ khí…
Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề
hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương
lai. Có thể thấy, đào tạo nghề gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau:
dạy nghề và học nghề. Dạy nghề là quá trình giáo viên truyền đạt những kiến
thức về lý thuyết và thực hành để người học có được một trình độ, kỹ năng, kỹ
xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình
tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt
được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Theo Điều 5, Chương I, Luật Dạy nghề: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học”.
17
Trong “Bách khoa toàn thư Việt Nam”, khái niệm đào tạo nói chung là
quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển
nền văn minh của con người.
Theo C. Mác, công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần: một là,
giáo dục trí tuệ; hai là, giáo dục thể lực, như trong các trường thể dục thể thao
hoặc bằng cách huấn luyện quân sự; ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp người học
nắm vững những nguyên lý cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời
biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất.
Theo giáo trình Kinh tế lao động của Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
khái niệm đào tạo nghề được tác giả trình bày như sau: “Đào tạo nguồn nhân
lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho
người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định”.
Như vậy, đào tạo nghề là một quá trình tác động có mục đích, có ý thức
của con người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề
nghiệp (nhân cách) của họ (thể hiện trên 2 mặt: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
thái độ nghề nghiệp), phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát
triển nguồn lực quốc gia.
Nói cách khác, đào tạo nghề là một lĩnh vực hoạt động mà ở đó, nhờ
được đào tạo con người có được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để
làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những
nhu cầu của xã hội. Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định,
cứng nhắc, mà nó cũng có một quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong. Vì
thế, bên cạnh việc được lĩnh hội những kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình đào tạo,
con người cần phải nắm vững nó, trau dồi và phát triển nó trong cuộc sống.
18
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, đã gây ra những biến
đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trường, nhất là
trong nền kinh tế tri thức tương lai, con người cần phải chủ động chuẩn bị tiềm
lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm,
tự tạo việc làm… Đối với người khuyết tật, vấn đề này càng phải được quan tâm
nhiều hơn, nhất là tạo điều kiện cho họ vươn lên, làm chủ bản thân, hòa nhập
cộng đồng, sống có ý nghĩa, giảm bớt phần nào nỗi lo của gia đình và gánh nặng
của xã hội; đồng thời, khắc phục được tư tưởng bi quan, tiêu cực.
Theo Điều 68, Luật Dạy nghề: “Đào tạo nghề cho người khuyết tật nhằm
giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để
tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm ổn định đời sống, hòa nhập cộng đồng”.
Như vậy, Điều 68, Luật Dạy nghề chủ yếu đề cập đến mục đích của hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật. Từ đây có thể thấy một số dấu hiệu sau:
- Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật diễn ra trong mối quan hệ
giữa hoạt động dạy và hoạt động học;
- Mục đích của hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật là trang bị
cho người khuyết tật những điều kiện để họ thực hiện một nghề theo sự phân
công lao động xã hội. Đó là hệ thống các kiến thức nghề nghiệp (gồm kiến thức
chung và kiến thức chuyên biệt); các kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nghề nghiệp và
thái độ đối với nghề nghiệp (say mê, yêu nghề, tâm huyết với công việc,…);
- Việc đào tạo nghề cho người khuyết tật phải phù hợp với đặc điểm của
đối tượng đào tạo là người khuyết tật (sẽ nêu ở mục 1.1.2).
Như vậy, có thể khái quát đầy đủ: Đào tạo nghề cho người khuyết tật là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị cho người khuyết tật kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp cần thiết, phù hợp với tình trạng khuyết tật và
sức khỏe của người khuyết tật, tạo điều kiện để họ có thể tìm được việc làm
19
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
1.1.2. Khái niệm người khuyết tật
Trên thế giới, không có quốc gia nào không có người khuyết tật. Đó là
một khiếm khuyết tự nhiên trong quá trình tiến hóa của con người. Đến nay, vẫn
chưa có một số liệu thống kê chính xác và thống nhất về tình hình người khuyết
tật. Ước tính mỗi năm trên thế giới có thêm gần 10 triệu người khuyết tật và dự
đoán đến năm 2035, con số đó sẽ vào khoảng 667 triệu người (theo số liệu của
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc Việt Nam - UDNP Việt Nam).
Người khuyết tật có nhiều dạng khác nhau, vì vậy cũng có nhiều quan
niệm khác nhau. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã chia ra thành các thuật ngữ
và định nghĩa sau:
Khuyết tật (Impairment) là sự khiếm khuyết, giảm sút hoặc rối loạn cơ
cấu tổ chức hay một chức năng tâm lý, sinh lý, giải phẫu.
Tàn tật hay mất khả năng (Disabilities) là bất kỳ một sự hạn chế hay
thiếu hụt (do khuyết tật) khả năng thực hiện một hoạt động theo chức năng hay
trong phạm vi được coi là bình thường của con người.
Tàn phế (Handicap) là sự mất mát, thiệt thòi cho một cá nhân do khuyết
tật hoặc do tàn tật, khiến cho người đó không thực hiện được một phần hay
toàn bộ công việc được coi là bình thường (theo tuổi tác, giới tính, các yếu tố
kinh tế, văn hóa, xã hội…).
Theo Điều 2 của Pháp luật nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về bảo
vệ người khuyết tật: “Người khuyết tật là một trong những người bị bất
thường, mất mát của một cơ quan nhất định hoặc chức năng tâm lý hay sinh lý,
hoặc trong cấu trúc giải phẫu và những người đã mất toàn bộ hoặc một phần
khả năng tham gia vào các hoạt động một cách bình thường”.
Theo Sách số chín của Bộ luật Xã hội Đức: “Người khuyết tật là người có
các chức năng về thể lực, trí lực, hoặc tâm lý tiến triển không bình thường so với
20
người có cùng độ tuổi trong thời gian trên 6 tháng và sự không bình thường này là
nguyên nhân dẫn đến việc họ bị hạn chế tham gia vào đời sống xã hội”.
Theo Đạo luật Về người khuyết tật của Hoa Kỳ (năm 1990): “Người
khuyết tật là người có sự suy yếu về thể chất hay tinh thần gây ảnh hưởng đáng
kể đến một hay nhiều hoạt động trong cuộc sống”.
Theo Điều 2, Luật Người khuyết tật Việt Nam: “Người khuyết tật là
người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức
năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
khó khăn”.
Theo Vụ Bảo trợ xã hội (thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
thì “Người tàn tật là người có khuyết tật, không có khả năng tự nuôi sống bản
thân, phải dựa vào cộng đồng, người thân và sự trợ giúp của Nhà nước”.
Bộ Y tế đã định nghĩa: “Người tàn tật là người có khuyết tật, thể hiện
những rối loạn về sinh lý, tâm lý hay một chức năng nào đó của con người như
nghe, nhìn, vận động, thần kinh,…”
* Phân loại khuyết tật: (Theo Điều 3, Luật Người khuyết tật Việt Nam).
a) Khuyết tật vận động;
b) Khuyết tật nghe, nói;
c) Khuyết tật nhìn;
d) Khuyết tật thần kinh, tâm
;
đ) Khuyết tật trí tuệ;
e) Khuyết tật khác.
Và theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, ngày 10-4-2012 của Chính phủ
có phân loại và định nghĩa như sau:
1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
21
đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe,
nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế
trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm
nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi
trường bình thường.
4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ,
cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành
động bất thường.
5. Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư
duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật,
hiện tượng, giải quyết sự việc.
6. Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể
khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc
các trường hợp nêu trên.
* Tâm lý người khuyết tật:
Về mặt sinh học, người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hay
nhiều bộ phận cơ thể, hoặc có những rối loạn về tâm sinh lý hay một chức
năng nào đó của con người do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính sự khiếm
khuyết đó đã làm cho người khuyết tật bị hạn chế về sức khỏe, kém khả năng
chống lại các dịch bệnh và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp, vận động.
Cũng vì những điều đó nên người khuyết tật gặp khó khăn trong nhận thức
môi trường xung quanh, đồng thời phản ứng của môi trường xung quanh ảnh
hưởng rất lớn đến tâm lý của người khuyết tật. Mối liên hệ này có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển về thể chất, tâm lý và khả năng học nghề của người
khuyết tật. Đa số người khuyết tật sống trong nghèo khổ, ít có điều kiện và
22
khả năng tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Cho nên, người khuyết tật là
những người cần có sự quan tâm chăm sóc của các tổ chức y tế để phục hồi
sức khỏe, vượt qua bệnh tật.
Giáo dục nói chung và giáo dục trẻ khuyết tật chỉ có thể thực hiện một
cách có hiệu quả khi trước hết phải dựa trên những đặc điểm tâm lý của trẻ. Quá
trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục trẻ khuyết tật làm phong phú thêm
cho khoa học tâm lý trẻ khuyết tật, khám phá thế giới nội tâm, các trạng thái và
quá trình tâm lý của trẻ khuyết tật. Dựa vào tâm lý học, các nghiên cứu đã tập
trung xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, dạy học cho từng
đối tượng trẻ khuyết tật ở từng bậc học trong các môi trường giáo dục khác nhau.
Chính tâm lý học giúp cho người giáo viên hiểu rõ hơn những đặc điểm tâm lý
đặc trưng của trẻ khuyết tật, từ đó có thể xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung,
phương pháp, phương tiện cũng như hình thức tổ chức giáo dục, dạy học phù
hợp cho trẻ.
Đối với trẻ khuyết tật, yếu tố tâm lý còn có một ý nghĩa to lớn góp phần
thúc đẩy học viên vượt qua trở ngại khuyết tật của bản thân và vươn lên tự
khẳng định mình trong cuộc sống. Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về tâm
lý người khuyết tật. Mỗi quan điểm có những cách nhìn khác nhau, nhưng đều
có những giá trị nhất định.
* Theo Học thuyết “đứt đoạn” của giáo sư Miller (Mỹ) và Goullmard
(Pháp): người khuyết tật là người bị đột biến về thể lực và tâm lý. Do đó người
khuyết tật sẽ có tâm lý: tự ti, phó mặc, chấp nhận cuộc sống khép kín; nóng
giận, trách đời, trách mình, từ đó dẫn đến hành động gây hại cho người khác
hoặc gây hại cho chính bản thân mình. Theo Học thuyết này thì người khuyết
tật không mang lại lợi ích gì cho xã hội và nhà nước cần có những chính sách
để bảo trợ cho họ.
* Học thuyết “liên tục” của Atchley (Nga): Người khuyết tật dù nguyên
23
nhân bẩm sinh hay nguyên nhân nào khác thì họ luôn có nhu cầu hoạt động và
tâm lý của họ sẽ thay đổi để phù hợp với thực trạng của họ. Theo Học thuyết
này, nếu tạo môi trường hoạt động và làm việc cho người khuyết tật thì tâm lý
người khuyết tật không khác gì người bình thường.
* Học thuyết “bù trừ” của V.A. Sinhiak - M.M. Nudenman (Nga): khả
năng bù trừ là một quy luật tự nhiên của cơ thể người. Khi chức năng của một
cơ quan bị suy giảm hay bị mất hoàn toàn thì lập tức có sự gia tăng điều chỉnh
của các giác quan khác để hỗ trợ hoặc thay thế chức năng bị thiếu hụt hay bị
mất. Ví dụ như người khiếm thính, họ bị khó khăn trong hình thành ngôn ngữ,
nhưng bù lại, họ có khả năng để ý những chi tiết về hình ảnh nhiều hơn người
bình thường, đây là cơ sở để tư vấn nghề nghiệp cho người khiếm thính.
1.1.3. Khái niệm quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết
tật
Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định, song lâu nay thường có
các cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau và được diễn đạt bằng những cách
khác nhau. Với sự phát triển của khoa học, khái niệm quản lý đã cơ bản được
làm sáng tỏ. Theo đó, quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức; theo đó,
mọi hành động của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ
trung tâm, nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Quản lý là quá trình tác
động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ
chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị,
văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các công cụ (luật lệ, các chính
sách, các quy định, các nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ thể),
nhằm tạo ra môi trường hay điều kiện cho sự phát triển của đối tượng một cách
tốt nhất. Đối tượng quản lý có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia,
ngành, đơn vị, có thể là một con người hay một sự vật cụ thể.
Trong khoa học quản lý, quản lý giáo dục là một lĩnh vực quan trọng. Ở
24
cấp vĩ mô, đó là “Những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã
hội đặt ra cho ngành giáo dục” [35, tr. 36-37]. Còn ở cấp vi mô, quản lý giáo
dục là “Hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học viên, cha mẹ học viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường” [35, tr. 37-38].
Quản lý hoạt động đào tạo nghề là một vấn đề cụ thể của quản lý giáo
dục, nên cũng được xem xét cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài, chỉ xét dưới góc độ quản lý hoạt động đào tạo nghề
trong nhà trường (nghĩa là ở cấp vi mô). Đây được hiểu là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến các
khâu của hoạt động đào tạo nghề trong nhà trường, nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu đào tạo nghề cho các đối tượng của nhà trường được giao.
Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu:
Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
toàn bộ các nhân tố của hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở các cơ
sở có chức năng đào tạo nghề cho người khuyết tật, nhằm thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ đào tạo mà cơ sở được giao.
Như vậy, quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật chỉ là
một lĩnh vực của quản lý, quản lý giáo dục và quản lý hoạt động đào tạo nghề.
Do đó, nó mang đầy đủ các dấu hiệu của quản lý nói chung; đồng thời, bản
thân nó cũng chứa đựng những nét riêng. Cụ thể là:
25
Về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật là những
tổ chức, cá nhân được Đảng, Nhà nước, ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội, trực tiếp là cấp ủy, chính quyền các địa phương giao nhiệm vụ đứng ra xây
dựng, quản lý, điều hành cơ sở đào tạo nghề, thì đồng thời có trách nhiệm quản
lý toàn bộ mọi khâu, mọi bước của hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết
tật, bảo đảm đúng quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật và các quy định
về đào tạo nghề cho người khuyết tật và đạt hiệu quả cao.
Theo đó, chủ thể quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật
bao gồm: Đảng ủy, Ban Giám đốc, các khoa, bộ môn dạy nghề, các phòng, ban
chức năng thuộc cơ sở đào tạo nghề; trong đó, mỗi thành viên của các tổ chức
đó đều được quy định nhiệm vụ quản lý cụ thể theo chức trách, nhiệm vụ được
giao và có sự phân cấp quản lý phù hợp.
Về khách thể quản lý (đối tượng quản lý)
Là toàn bộ các nhân tố của hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật
của cơ sở đào tạo; bao gồm:
Mục tiêu đào tạo nghề. Đây là kết quả dự kiến của nhà trường (cơ sở đào
tạo nghề cho người khuyết tật) về đối tượng đào tạo nghề sau khi hoàn thành
các khóa học.
Nhà giáo dục (giáo viên, trợ giáo và cán bộ quản lý nhà trường từ trên
xuống đến các lớp học và cán bộ các phòng, ban chức năng của nhà trường).
Như vậy, nhà giáo dục vừa là chủ thể, vừa là khách thể của quản lý.
Chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo nghề
cho người khuyết tật.
Cơ sở vật chất, phương tiện, kỹ thuật dạy học.
Môi trường sư phạm và đời sống vật chất - tinh thần của cán bộ, giáo
viên, học viên khuyết tật.
26
Về phương pháp quản lý
Để quản lý có hiệu quả, chủ thể quản lý phải nắm và vận dụng thuần
thục các chức năng quản lý, bao gồm: kế hoạch hóa hoạt động đào tạo nghề
(xác định nội dung, chỉ tiêu, thời gian, biện pháp,… thực hiện); tổ chức hoạt
động đào tạo nghề (vận hành các mối quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận
để tác động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả bằng cách điều phối
các nguồn lực của tổ chức, như: nhân lực, vật lực và tài lực); chỉ đạo hoạt động
đào tạo nghề (điều hành tổ chức hay nhân lực đã có của đơn vị để vận hành
theo đúng kế hoạch đã vạch ra) và kiểm tra hoạt động đào tạo nghề (thông qua
một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành
quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót, lệch lạc nhằm thúc
đẩy hệ thống đào tạo nghề sớm đạt được mục tiêu đã định). Ngoài ra, trong
thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, chủ thể quản lý cần thực hiện tốt chức
năng nắm thông tin về hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật; trên cơ sở
đó có biện pháp điều chỉnh các chức năng trên một cách kịp thời và hiệu quả.
Để thực hiện tốt các chức năng quản lý, chủ thể quản lý phải sử dụng có
hiệu quả các công cụ quản lý. Bao gồm: các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn,
thông tư,… của cấp trên (Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền địa phương,…)
và chỉ thị, nghị quyết, văn bản hành chính của cấp mình; các chương trình, kế
hoạch, đề án về giáo dục - đào tạo và đào tạo nghề cho người khuyết tật; nhân
lực, tài lực, vật lực,… có trong biên chế của cơ sở đào tạo.
Về mục đích quản lý
Mục đích của quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật là
thông qua tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới sự
vận hành thông suốt, có hiệu quả cao, phát huy mọi nguồn lực, sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống; đồng thời, hạn chế những yếu kém của cơ sở đào tạo
nghề cho người khuyết tật; thiết thực góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng
27
công tác đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật
Căn cứ vào khách thể (đối tượng) quản lý, việc xác định nội dung quản
lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật bao gồm những vấn đề sau:
1.2.1. Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo
Quản lý mục tiêu đào tạo nghề cho người khuyết tật là quản lý việc xây
dựng và thực hiện mục tiêu của cơ sở đào tạo trong quá trình đào tạo nghề; là
quản lý một hệ thống những yêu cầu lâu dài và trước mắt của xã hội đối với sự
phát triển nghề của học viên khuyết tật được đào tạo, ứng với những phẩm
chất và năng lực cần có của họ sau từng giai đoạn học tập.
Mục tiêu đào tạo là đích mà hoạt động đào tạo phải hướng tới. Quản lý
mục tiêu đào tạo bao gồm: kế hoạch hoá mục tiêu đào tạo; cụ thể hoá kế hoạch
thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ theo từng chương
trình, từng khoá, từng môn học; tổ chức thực hiện mục tiêu thông qua xây
dựng nội dung, phương thức đào tạo; kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu
và định kỳ điều chỉnh mục tiêu.
Quản lý chương trình, nội dung đào tạo là quản lý việc thiết kế, xây
dựng, thực hiện chương trình, nội dung đào tạo, sao cho chương trình, nội
dung giảng dạy được thực hiện đầy đủ về số, chất lượng và đảm bảo về thời
gian, quán triệt được các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Quản lý hoạt động đào tạo mà trong đó quản lý, chỉ đạo thực hiện đúng
và đủ nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo là một trong những khâu trọng
yếu của chủ thể quản lý, nhằm giúp giáo viên hoàn thành nhiệm vụ của mình
theo đúng quy chế, quy định và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, góp phần
tích cực trong việc thực hiện và hoàn thành mục tiêu đào tạo đã đề ra. Quản lý
chương trình, nội dung đào tạo đòi hỏi phải được thực hiện theo quy trình chặt
chẽ, từ lập kế hoạch, cho đến tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra.
28
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy, học của giáo viên và học viên
Quản lý hoạt động dạy của giáo viên đào tạo nghề cho người khuyết tật
thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và của
từng giáo viên. Công tác giảng dạy chính là tổ chức hoạt động nhận thức của
học viên; chất lượng giảng dạy là yếu tố quyết định đến chất lượng nhận thức
của học viên. Vì vậy, hoạt động giảng dạy là một trong hai hoạt động trọng
tâm của nhà trường, đòi hỏi đầu tư phần lớn công sức, thời gian, trí tuệ của đội
ngũ giáo viên, đây là hoạt động mang hàm lượng chất xám cao.
Quản lý hoạt động dạy của giáo viên về thực chất là một nội dung của
quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường (cơ sở đào tạo nghề cho người
khuyết tật). Vì vậy, đòi hỏi việc quản lý phải toàn diện, cả về trình độ, năng
lực giảng dạy, năng lực hướng dẫn thực hành, năng lực giáo dục nhân cách,
động viên, hướng nghiệp,… và quản lý về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, phong cách, phương pháp, tác phong công tác; chú trọng quản lý việc
thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo, việc bảo đảm thời gian lên
lớp, tổ chức các hình thức dạy học, thực hành;… Để thường xuyên nâng cao
chất lượng hoạt động dạy, việc quản lý người dạy còn phải coi trọng cả quản
lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, tuyển dụng, đánh giá, cất nhắc, bổ
nhiệm đội ngũ giáo viên sao cho đúng người, đúng việc và có cơ chế thu hút
người tài vào cơ sở đào tạo nghề. Quản lý hoạt động dạy còn đòi hỏi phải
quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ giáo viên với
đúng nghĩa chăm lo cho những chiếc “máy cái” trong toàn bộ guồng máy hoạt
động của nhà trường.
Quản lý hoạt động học của học viên là quản lý việc thực hiện các nhiệm
vụ học tập kiến thức, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp của học viên
khuyết tật trong quá trình đào tạo.
Hoạt động học nghề của học viên khuyết tật có tính đặc thù cao. Do vậy,
quản lý hoạt động học nghề của học viên khuyết tật có nhiều điểm khác với quản
29
lý hoạt động học nghề của học viên bình thường; đòi hỏi phải luôn tính đến đặc
thù khuyết tật của từng đối tượng để đề ra những yêu cầu, nội dung, biện pháp
quản lý phù hợp với không gian, thời gian, hoàn cảnh của đối tượng học viên,
không nên dập khuôn, máy móc. Cần quán triệt các quan điểm, nguyên tắc giáo
dục : “Yêu cầu cao nhưng vừa sức”; “Yêu cầu cao gắn với tôn trọng nhân
cách”;v.v.
1.2.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo nghề
Là quản lý việc áp dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
trong quá trình đào tạo, bảo đảm khoa học, phù hợp với quan điểm đổi mới
công tác giáo dục - đào tạo của Đảng, Nhà nước; kế thừa các phương pháp,
hình thức dạy học truyền thống; tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các kiểu,
phương pháp dạy học tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học cho học
viên khuyết tật. Quản lý phương pháp, hình thức đào tạo đòi hỏi phải thường
xuyên bám sát các chương trình, đề án đổi mới hệ phương pháp giáo dục đối
với các trường dạy nghề đã được các cấp phê duyệt và coi trọng việc đánh giá
hiệu quả của đổi mới.
1.2.4. Quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện dạy
học và môi trường sư phạm, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, giáo
viên và học viên
Trong hoạt động đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho người
khuyết tật nói riêng, phương tiện dạy học, máy móc, thiết bị và cơ sở vật
chất… là điều kiện quan trọng góp phần quyết định chất lượng dạy học. Với
nguồn kinh phí được đầu tư như hiện nay, rất khó khăn trong việc tổ chức mua
sắm, trang bị cho các xưởng thực hành một cách đồng bộ và phù hợp với công
nghệ hiện đại. Vì thế, cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật phải hết sức
chú ý đến quản lý vấn đề này, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn lực về vật chất, kỹ thuật cho công tác đào tạo nghề, tránh để thất thoát,
30
lãng phí và kéo dài tuổi thọ cho các loại phương tiện, trang bị.
Quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện dạy học
của cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật bao gồm: việc đánh giá thực
trạng cả về số và chất lượng trang thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật và phương
tiện dạy học; xây dựng kế hoạch bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật
cho các hoạt động dạy và học; công tác bảo đảm, sửa chữa, phục hồi, thay thế
và mua sắm mới; đồng thời, quản lý tốt việc liên kết đào tạo với các đơn vị
sản xuất - kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận cùng phát triển.
Có thể khẳng định, môi trường sư phạm, điều kiện sống của cán bộ,
giáo viên và học viên khuyết tật có ý nghĩa rất lớn đối với việc củng cố niềm
tin, trách nhiệm, tâm huyết của nhà giáo cũng như sự gắn bó, động cơ tích cực
học nghề của học viên khuyết tật. Bản thân những nhà giáo, cán bộ quản lý ở
đây cũng là những người luôn phải chịu thiệt thòi về nhiều mặt so với những
cơ sở dạy nghề hay cơ sở đào tạo người bình thường khác. Đối với người
khuyết tật, luôn nảy sinh mặc cảm tự ti, nhất là khi cảm nhận được sự thiếu
quan tâm, chăm sóc hay bỏ rơi… Vì vậy, coi trọng đưa vào kế hoạch, thường
xuyên chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở, uốn nắn, kiểm tra các hạng mục cơ sở hạ
tầng, hội trường, phòng làm việc, điều kiện thực hành, sinh hoạt, đời sống vật
chất, tinh thần của giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên của nhà trường và điều
kiện sống, sinh hoạt của học viên là vấn đề cần thực hiện có nền nếp, thường
xuyên.
1.2.5. Công tác kiểm tra, đánh giá.
Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá nghĩa là rà soát lại việc thực hiện
kế hoạch đạt tiến độ chất lượng và hiệu quả đến đâu. Chỉ ra những khó khăn
thuận lợi. Trên cơ sở đó các chủ thể quản lý phát hiện sai lệch, yếu kém để kịp
thời điều chỉnh cho phù hợp.
*
31
* *
Quản lý giáo dục giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát
triển giáo dục và đào tạo nói chung, cũng như sự nghiệp dạy nghề nói riêng,
làm cho mọi hoạt động của các nhà trường, cơ sở đào tạo nghề đi vào kỷ
cương, nề nếp, ổn định, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay,
đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục, hội
nhập quốc tế, càng đặt ra cho giáo dục và đào tạo những cơ hội mới và thách
thức mới. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý giáo dục cần phải đổi mới tư duy,
biết kết hợp giữa lý luận với thực tiễn trong công tác quản lý ở các đơn vị và
trường học.
Đối với các cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật, quản lý hoạt
động đào tạo nghề là một nhiệm vụ cần phải được thực hiện tốt. Để tìm ra
những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật có
hiệu quả, vấn đề rất quan trọng là phải làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý
hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết. Theo đó, Chương 1 của luận văn
đã tập trung làm rõ một số khái niệm có liên quan; trong đó, các khái niệm:
hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật và quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho người khuyết tật là những khái niệm trung tâm. Trên cơ sở các
niệm, việc làm rõ nội dung của quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật cũng góp phần làm sáng tỏ thêm vấn đề này. Đây là những căn cứ
quan trọng về mặt lý luận, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật của Trung
tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh.
32
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRUNG TÂM BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ
Chí Minh
Từ ngày 07-8-1998, Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm cho
người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Trung tâm Bảo trợ người tàn
tật Thành phố Hồ Chí Minh) được thành lập theo Quyết định số 4060/QĐ-UB-
VX của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định bổ sung
nhiệm vụ cho Trung tâm số 1743/QĐ-UB ngày 9-5-2003 của Ủy ban nhân dân
Thành phố. Theo đó, Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ:
, tổ chức lao động sản xuất gắn với công tác dạy nghề để tạo việc làm
cho người khuyết tật. Phối hợp với các ban (ngành), quận (huyện), các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn
Thành phố để giới thiệu và giải quyết việc làm cho người khuyết tật.
, hỗ trợ các tổ nhóm, cơ sở sản xuất của người khuyết tật trong việc xin
thành lập, tạo nguồn vốn, nguồn hàng gia công, nơi tiêu thụ sản phẩm theo
quy định của Nhà nước.
, hỗ trợ nơi ăn, ở cho người khuyết tật có hoàn cảnh gia đình khó khăn,
neo đơn trong thời gian học nghề tại Trung tâm.
, tổ chức giảng dạy chương trình xóa mù chữ, bổ túc tiểu học, bổ túc
trung học cơ sở và trung học phổ thông cho người khuyết tật theo đúng
chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành và sự chỉ đạo về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Giáo dục - Đào tạo Thành phố.
33
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm Bảo trợ người tàn tật
Thành phố Hồ Chí Minh
Trong 03 năm gần đây (2010, 2011, 2012), Trung tâm đã thực hiện tốt kế
hoạch, chương trình công tác được Thành phố và Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh giao. Kết quả đạt được về công tác đào tạo
nghề cho người khuyết tật đều vượt mức so với kế hoạch đề ra, từng bước nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm 2010 đạt
120,4%, năm 2011 đạt 141% và năm 2012 đạt 134,4%. Qua đó, xây dựng niềm
tin, tư vấn, xác định được nghề nghiệp phù hợp và tìm được việc làm ổn định
cho người khuyết tật, giúp họ hòa nhập cuộc sống một cách thuận lợi nhất.
Đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm tuy có nhiều biến động, nhưng
cũng sớm đi vào ổn định, bắt tay vào công việc một cách nhịp nhàng, đồng bộ và
đã được tăng cường về số lượng cũng như chất lượng phù hợp yêu cầu phát triển.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề gắn bó lâu năm với đơn vị, có tâm huyết và
nhiều kinh nghiệm trong dạy nghề cho người khuyết tật; song họ không đủ
điều kiện để vào biên chế hoặc họ đã là biên chế của một đơn vị khác, nên toàn
bộ giáo viên dạy nghề là giáo viên thỉnh giảng.
Từng bước Trung tâm đã và đang mở rộng thêm các ngành, nghề, nhằm
giúp người khuyết tật có điều kiện tìm được việc làm ổn định, hòa nhập tốt với
cộng đồng xã hội.
34
Bên cạnh những thành công, Trung tâm vẫn còn một số mặt hạn chế,
như:
- Việc triển khai các văn bản về chính sách hỗ trợ dạy nghề của Nhà
nước đối với người khuyết tật chưa đồng bộ.
- Đặc điểm của người khuyết tật về sức khỏe, dạng tật, tâm sinh lý, hoàn
cảnh kinh tế gia đình có nhiều ảnh hưởng, làm hạn chế đến sự phát triển số
lượng và chất lượng dạy nghề.
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề
của Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật của
Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh trước hết được quy
định bởi chất lượng của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của Trung tâm.
Bởi lẽ, họ vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý.
Đội ngũ giáo viên của Trung tâm nếu có kiến thức chuyên môn sâu
rộng, tay nghề cao, khả năng sư phạm tốt và có tư duy khoa học sáng tạo, sẽ
giúp họ thực hiện tốt chức năng giảng dạy, tổ chức các hình thức dạy học, trực
tiếp góp phần hình thành ở học viên kiến thức vững vàng, năng lực tự học và
khả năng thích ứng tốt với công việc. Bên cạnh yêu cầu trình độ chuyên môn
nghiệp vụ phải đạt chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định, thì giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật cần phải
có thêm kiến thức cơ bản về tâm lý - giáo dục, năng lực giao tiếp đa dạng (như
ngôn ngữ giao tiếp bình thường, ngôn ngữ ký hiệu, ngôn ngữ cơ thể,…), để họ
có thể tiếp cận với người khuyết tật một cách dễ dàng, không bị xa cách.
Số lượng giáo viên trên tổng số học viên cũng ảnh hưởng rất lớn đến
công tác đào tạo. Để quá trình đào tạo đạt chất lượng cao nhất, phải đảm bảo tỷ
lệ giáo viên và học viên phù hợp; đảm bảo số giờ dạy chuẩn của giáo viên và
35
tổ chức tốt quá trình nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ giáo viên. Một cơ
sở đào tạo có đội ngũ giáo viên tốt, thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ của
nghề đào tạo, có phương pháp sư phạm tốt, am hiểu tâm lý người khuyết tật, sẽ
là tài sản vô giá giúp cho sự tồn tại và phát triển bền vững của đơn vị.
Bên cạnh đó, một ngôi trường hoạt động hiệu quả không thể thiếu người
quản lý; vì vậy, phẩm chất, năng lực của họ đóng góp rất quan trọng trong việc
đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. Người quản lý biết tổ chức xây dựng
một chương trình đào tạo hợp lý, phát huy tối đa khả năng của giáo viên, có sự
đầu tư về cơ sở vật chất đúng nơi, đúng lúc, nắm được thực lực của đơn vị để
khắc phục những khó khăn, biết cách làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng và
hiệu quả, sẽ là yếu tố quyết định đến hiệu quả quản lý của Trung tâm.
2.2.2. Chương trình - giáo trình của Trung tâm
2.2.2.1. Chương trình
Theo Từ điển Giáo dục học, chương trình đào tạo được hiểu là: “Văn
bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ
năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm
học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức
và phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp
của cơ sở giáo dục và đào tạo”.
Tyler (1949) cho rằng: Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có 4 phần
cơ bản:
1. Mục tiêu đào tạo.
2. Nội dung đào tạo.
3. Phương pháp hay quy trình đào tạo.
4. Cách đánh giá kết quả đào tạo.
Như vậy, chương trình đào tạo không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà
là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình
đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo
36
để đạt được mục tiêu đào tạo.
Phân loại chương trình đào tạo:
Chương trình môn học: là loại chương trình đào tạo mà cấu trúc, nội
dung cơ bản được xây dựng hay thiết kế chủ yếu từ các môn học theo lĩnh vực
khoa học tự nhiên, xã hội - nhân văn, khoa học công nghệ,... Thông thường,
các chương trình chuyên môn sử dụng theo học chế năm học; giáo dục đại học
là theo từng năm đào tạo. Chương trình môn học có thể được thiết kế theo các
học phần, đơn vị học trình hoặc theo hệ thống tín chỉ với quá trình mô-đun hóa
các nội dung đào tạo.
* Ưu điểm:
Bảo đảm tính logic của hệ thống kiến thức, kỹ năng của từng phần học
hoặc môn học.
Mục tiêu đào tạo toàn diện và được thực hiện thông qua từng môn học,
khối môn học và mối liên hệ giữa chúng.
Dễ xây dựng và điều chỉnh chương trình do đã có nhiều kinh nghiệm
dạy - học và tài liệu tham khảo.
* Nhược điểm:
Thời gian học kéo dài, nặng lý thuyết và theo đơn mục tiêu (môn học) không
thuận tiện cho người học cũng như nhu cầu thực tế và nhân lực ngoài xã hội.
Các kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp bị
tách rời theo môn học, phần học, nên không thuận lợi cho quá trình hình thành
năng lực nghề nghiệp.
Khó liên thông giữa các bậc, loại hình đào tạo, gây lãng phí nhiều thời
gian đào tạo.
Chương trình mô-đun: Một trong những phương hướng đáng chú ý trong
quá trình nghiên cứu phát triển chương trình đào tạo là nghiên cứu thiết kế các
chương trình đào tạo theo mô-đun. Đây là chương trình đào tạo được xác lập trên
cơ sở lựa chọn và tổ hợp các mô-đun đào tạo. Mô-đun là một đơn vị học tập trọn
37
vẹn, trong đó tổ hợp các kiến thức kỹ năng liên quan cùng các chỉ dẫn, quy trình
cụ thể để tạo ra một trình độ nhận thức hay năng lực chuyên môn nhất định.
Mô-đun có tính độc lập tương đối và do đó tạo khả năng thiết kế các
chương trình đào tạo mềm dẻo và có tính linh hoạt cao. Với quan điểm đào tạo
theo năng lực thực hiện, mô-đun học tập trong chương trình đào tạo kỹ năng
hành nghề (MES) có các đặc điểm sau:
Hướng vào mục tiêu thực hiện/ thực hành; tạo cho học viên khả năng,
năng lực thực hiện công việc (hay năng lực hành nghề) sau khi hoàn thành mô-
đun tương ứng.
Bao quát trọn vẹn một vấn đề, thể hiện tính độc lập tương đối của từng
mô-đun trong chương trình đào tạo và giải quyết một vấn đề trong lao động,
nghề nghiệp.
Tích hợp nội dung lý thuyết và thực hành trong một mô-đun.
Đào tạo theo nhịp độ người học. Thể hiện khả năng cá nhân hóa người
học trong quá trình đào tạo. Người học có thể lựa chọn khối lượng, tốc độ học
tập theo nguyện vọng và khả năng của mình.
Thực hiện đánh giá liên tục và hiệu quả. Thực hiện đánh giá trước, trong
và sau khi kết thúc quá trình học tập của từng mô-đun bằng nhiều hình thức và
kỹ thuật khác nhau.
Có khả năng lắp ghép đa dạng và phát triển, đáp ứng với nhu cầu thay
đổi của kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất và thị trường lao động do có khả
năng lựa chọn hoặc thay đổi mô-đun thích ứng.
Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm việc làm cho người khuyết tật, Trung tâm đã
áp dụng chương trình dạy nghề theo mô-đun. Với chương trình này, tùy theo
trình độ, sức khỏe và dạng tật của mình mà người khuyết tật có thể lựa chọn
khối lượng mô-đun, tốc độ học cho phù hợp. Người khuyết tật có khả năng
thực hiện từng động tác một cách độc lập tương ứng với khả năng lao động của
từng dạng tật. Đồng thời, trong quá trình học nghề tại Trung tâm, học viên có
38
thể tham gia lao động sản xuất, rèn luyện kỹ năng thực hành ở từng mô-đun
nghề tại Xưởng lao động hòa nhập cho người khuyết tật nặng (ESAT) của
Trung tâm, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp.
Đào tạo theo năng lực thực hiện (Competence based Trainning):
* Ưu điểm:
Người học được coi là hoàn thành chương trình đào tạo khi chứng tỏ là
đã thông thạo tất cả các năng lực thực hiện quy định trong chương trình, không
phụ thuộc vào thời lượng học tập.
Người học có thể học theo năng lực và nhịp độ riêng của từng cá nhân.
Vì vậy, người học có thể nhập học và kết thúc quá trình học tập ở các thời
điểm khác nhau.
Bằng cấp, chứng chỉ của người học được thể hiện đầy đủ nội dung và
kết quả học tập theo chương trình tạo cơ sở để chuyển đổi, liên thông với
những chương trình có liên quan ở trình độ cao hơn.
Quá trình đào tạo chú trọng hình thành năng lực thực hiện (các công
việc, nhiệm vụ chuyên môn của nghề) theo các chuẩn mực, tiêu chuẩn hành
nghề đặt ra.
Xu hướng của chương trình đào tạo là: hướng tới người học, liên thông,
linh hoạt và mở, hình thành năng lực hành nghề cụ thể.
Tuy nhiên, đào tạo theo mô hình này cũng có một số hạn chế:
Người học khó thích ứng nhanh với thay đổi của công việc trong lao
động nghề nghiệp, do đào tạo hướng sâu vào một hoặc vài công việc cụ thể.
Phải có điều kiện (trang thiết bị, vật liệu, tài liệu kỹ thuật,…) và môi
trường gắn đào tạo với việc làm trực tiếp.
Tổ chức đào tạo phức tạp, do chương trình đào tạo linh hoạt và tính cá
nhân hóa cao.
39
Đây cũng là loại hình đào tạo được Trung tâm áp dụng cho phù hợp với
đối tượng khuyết tật; vì người khuyết tật có trình độ văn hóa, sức khỏe và dạng
tật khác nhau nên sự tiếp thu kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo cũng khác
nhau. Do vậy, giáo viên thường phải dạy tỉ mỉ, chi tiết, sử dụng biện pháp cầm
tay uốn nắn thực hiện các thao tác theo thói quen, bám sát từng học viên
khuyết tật khác nhau và điều quan trọng hơn nữa là cần quan sát thể lực và tâm
lý của họ để kịp thời nắm bắt tình hình sức khỏe, có biện pháp dạy phù hợp.
Chính vì thế mà tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm chỉ đạt ở mức 45,51%.
Nội dung, chương trình đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn
hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, các chuẩn mực thái độ - nhân cách, các kỹ
năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để hình thành phẩm chất và năng
lực nghề nghiệp phù hợp với một loại hình lao động nghề nghiệp cụ thể.
Đây là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đào tạo
nghề của một trường. Nội dung, chương trình đào tạo tốt phải đảm bảo được sự
cân đối giữa lý thuyết và thực hành; các môn học có thời lượng phân bổ hợp lý
và phải có sự hỗ trợ tương đối với nhau, kết quả cuối cùng phải hình thành
được kiến thức, kỹ năng và thái độ tốt cho học viên.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có chương trình riêng về đào tạo nghề cho đối
tượng đặc thù; chính vì thế, Trung tâm phải tự thiết kế, bổ sung và phát triển
hằng năm.
Mỗi mô hình có những ưu điểm và lợi thế riêng, nhưng quy trình của nó
thường bắt đầu từ việc đánh giá nhu cầu và xác nhận mục tiêu (từ tổng quát
đến cụ thể); kế tiếp là giai đoạn biên soạn, thực hiện, đánh giá và hiệu chỉnh
môn học hay chương trình học.
Xác định Xác định Biên soạn Thực hiện Hiệu chỉnh
40
nhu cầu mục đích và đánh giá
* Học viên
* Cộng đồng
* Kiến thức
chuyên môn
Tổng quát
Đến cụ thể
* Giảng dạy
* Đánh giá
(Nếu cần
thiết)
Hình 2.2: Quy trình biên soạn cơ bản
2.2.2.2. Giáo trình, tài liệu giảng dạy
Đây chính là phần kiến thức, thông tin mà giáo viên cần truyền đạt; hay
nói cách khác, đây chính là những chất liệu có tác dụng làm thay đổi phần
“chất” của học viên. Giáo trình, tài liệu giảng dạy là điều kiện hết sức quan
trọng đối với một nhà trường, góp phần tích cực cho việc tự học của học viên.
Lượng kiến thức càng dồi dào, thông tin càng phong phú, mới mẻ, thì
phần “chất” của người lao động càng giá trị. Trong nền kinh tế tri thức hiện
nay, tri thức trở thành nguồn vốn quý giá nhất và khối lượng thông tin tăng lên
nhanh chóng. Vì vậy, phải thường xuyên cập nhật kiến thức là công việc không
thể thiếu của người giáo viên trong giai đoạn bùng nổ thông tin như hiện nay.
2.2.3. Cơ sở vật chất
Phương tiện giảng dạy: là những đối tượng mang nội dung dạy học,
được sử dụng trực tiếp vào quá trình dạy học để chuyển biến nội dung hướng
đến mục tiêu dạy học.
Dạy học là một quá trình truyền thông bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và
phân phối thông tin trong một môi trường sư phạm thích hợp; sự tương tác giữa
học viên và các thông tin. Trong bất kỳ tình huống dạy học nào cũng có một
thông điệp được truyền đi; thông điệp đó thường là nội dung của chủ đề được
dạy, cũng có thể là các câu hỏi về nội dung cho người học, các phản hồi từ người
dạy đến người học về nhận xét, đánh giá các câu trả lời hay các thông tin khác.
Trong mối quan hệ giữa các thành phần tham gia quá trình dạy học, phương
41
tiện chở thông điệp từ giáo viên theo một phương pháp giảng dạy nào đó.
Phương tiện có thể đóng nhiều vai trò trong quá trình đào tạo. Các
phương tiện dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình
xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học viên không thể tiếp cận trực tiếp
được. Chúng giúp cho giáo viên phát huy tất cả các giác quan của học viên
trong quá trình truyền thụ kiến thức, do đó giúp cho học viên nhận biết được
quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện được những khái niệm, quy luật, làm
cơ sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã tạo vào thực tế
sản xuất.
Hình 2.3: Sơ đồ mối quan hệ giữa thông điệp và phương tiện,
phương tiện chở thông điệp đi (Phương tiện dạy học, Tô Xuân Giáp)
Phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan trọng trong giáo dục các học
viên khuyết tật. Học viên bị khuyết tật cần có sự hỗ trợ các phương tiện giáo
dục đặc biệt như: chữ nổi, sách nói, ngôn ngữ khiếm thính, giáo cụ trực quan,...
Ngoài những phương tiện trên, thực tế ở Trung tâm hiện nay còn cho
thấy việc giảng dạy bằng giáo án điện tử sẽ giúp học viên dễ tiếp thu bài hơn
(đặc biệt phù hợp với học viên khiếm thính), thuận lợi hơn trong việc học tập
đối với những tật chi trên (tay bị liệt, gồng cứng, không phải ghi chép sẽ tập
trung vào bài giảng nhiều hơn).
Máy móc, trang thiết bị thực hành: Trang thiết bị thực hành cũng là một
trong những yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của
42
THẦY
GIÁO
HỌC
SINH
Phương tiệnPhương tiện Thông điệp
Phương pháp
một cơ sở đào tạo, đặc biệt là các cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực kỹ thuật. Trang
thiết bị lạc hậu, không đủ hoặc không phù hợp sẽ là trở ngại rất lớn cho việc
giảng dạy cũng như học tập, rèn luyện kỹ năng nghề. Để đào tạo ra đội ngũ lao
động có kỹ năng nghề vững chắc, thì các cơ sở đào tạo nghề phải luôn đầu tư
cơ sở vật chất, cập nhật, đổi mới trang thiết bị thực hành.
Nhằm tạo điều kiện để học viên khuyết tật tiếp cận cơ sở vật chất, máy
móc, trang thiết bị thực hành một cách tốt nhất, giáo viên cần phải nghiên cứu
chế tạo thiết bị dạy học tự làm góp phần tạo thêm cơ sở vật chất kỹ thuật phù
hợp với từng dạng tật.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết
tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề
Công tác đào tạo nghề gắn với tổ chức việc làm cho người khuyết tật là
hoạt động trọng tâm của Trung tâm. Trong những năm qua, Trung tâm Bảo trợ
người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến công tác tư
vấn - định hướng nghề nghiệp, dạy nghề gắn với giới thiệu việc làm, nhằm
giúp học viên khuyết tật lựa chọn được ngành học, công việc phù hợp với sở
thích, trình độ và sức khỏe của bản thân. Qua đó, giúp học viên khuyết tật có
thể tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề một cách thành thạo.
Trung tâm luôn chú trọng phát triển đào tạo các ngành nghề phù hợp đặc
điểm của người khuyết tật và nhu cầu việc làm của học viên sau khi mãn khoá
học, như các nghề thiết kế quảng cáo, sửa chữa điện thoại di động, tin học... ;
cải tạo phòng ốc, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ dạy nghề, nên chương trình đào
tạo ngày càng mở rộng và chuyên sâu. Đến nay, Trung tâm đã tự đào tạo được
16 nghề khác nhau đáp ứng nhu cầu của người học nghề, đó là: Cắt/uốn tóc
nam - nữ; Trang điểm thẩm mỹ - Chải bới; Kỹ thuật làm móng; Chăm sóc da
mặt - Nối mi; Cắm hoa; Thêu - Kết cườm; May dân dụng - May công nghiệp;
43
Hội họa; Điện tử dân dụng; Điện dân dụng - Điện công nghiệp; Sửa chữa xe
gắn máy; In lụa; Tin học (Tin học văn phòng, Thiết kế đồ họa); Thiết kế quảng
cáo; Sửa chữa điện thoại di động; Quản trị mạng (Thiết kế website, lắp ráp cài
đặt máy tính).
Đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, tận
tâm, yêu nghề và thường xuyên được tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ, ngôn ngữ và tâm lý giao tiếp với người khuyết tật.
Qua 14 năm hoạt động (1999 - 2012), Trung tâm đã đào tạo nghề cho
10.371 lượt học viên khuyết tật. Kết quả đào tạo nghề qua các năm như sau:
Năm 1999 110 lượt học viên;
Năm 2000 230 lượt học viên;
Năm 2001 195 lượt học viên;
Năm 2002 319 lượt học viên;
Năm 2003 318 lượt học viên;
Năm 2004 636 lượt học viên;
Năm 2005 762 lượt học viên;
Năm 2006 847 lượt học viên;
Năm 2007 1.034 lượt học viên;
Năm 2008 1.040 lượt học viên;
Năm 2009 1.056 lượt học viên;
Năm 2010 1.225 lượt học viên;
Năm 2011 1.295 lượt học viên;
Năm 2012 1.304 lượt học viên.
Hoạt động đào tạo nghề của Trung tâm luôn đã chú trọng gắn lý thuyết
với thực hành, gắn dạy nghề với tổ chức giải quyết việc làm cho người khuyết
tật sau khi tốt nghiệp các khóa học. Tỷ lệ học viên người khuyết tật học nghề
tại Trung tâm tốt nghiệp tìm được việc làm ổn định so với chỉ tiêu kế hoạch
(trong thời gian: 1999 - 2004 đạt gần 53%; 2005 - 2009 đạt gần 60%; năm
44
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương
Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thươngLuật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương
Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương
 
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOTLuận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
Luận văn: Quyền con người và giáo dục quyền con người, HOT
 
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đLuận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk LăkĐề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
 
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAYHậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
 
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu sốQuản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt NamLuận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đLuận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đ
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOTLuận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà NộiLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
 

Similar to Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT

Similar to Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT (20)

Luận văn: Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ
Luận văn: Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợLuận văn: Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ
Luận văn: Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ
 
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOTLuân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
 
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK ok.pdf
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK  ok.pdfBài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK  ok.pdf
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK ok.pdf
 
Luận văn: quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật, 9đ
Luận văn: quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật, 9đLuận văn: quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật, 9đ
Luận văn: quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật, 9đ
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểm
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểmLuận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểm
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểm
 
Đề tài: Bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, HAYĐề tài: Bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, HAY
 
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ ...
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ ...Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ ...
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ ...
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
 
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAYHoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
Chất lượng nguồn nhân lực với vấn đề tăng trưởng nền kinh tế ở việt nam_Nhận ...
Chất lượng nguồn nhân lực với vấn đề tăng trưởng nền kinh tế ở việt nam_Nhận ...Chất lượng nguồn nhân lực với vấn đề tăng trưởng nền kinh tế ở việt nam_Nhận ...
Chất lượng nguồn nhân lực với vấn đề tăng trưởng nền kinh tế ở việt nam_Nhận ...
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinhLuận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
 
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đKhắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
 
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCMLuận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAYLuận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
van de giao duc.docx
van de giao duc.docxvan de giao duc.docx
van de giao duc.docx
 
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOTĐề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 

Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN THỊ THU TRANG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  • 2. 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN THỊ THU TRANG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT 17 1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài 17 1.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật 27 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRUNG TÂM BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 33 2.1. Khái quát về Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh 33 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề của Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh 35 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh 43 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 59 3.1. Yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh 59 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh 68 3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 3
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nước ta đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đất nước, việc đào tạo nghề nghiệp phải tuân thủ các quy luật khách quan của thị trường, đặc biệt là thị trường lao động, nhằm đáp ứng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, tay nghề thành thạo và có phẩm chất tốt, gắn liền với một nền khoa học, công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại. Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Việt Nam hiện có trên 6,7 triệu người khuyết tật, chiếm 7,8% dân số; riêng trẻ em khuyết tật chiếm khoảng 1,2 triệu, 75% sống ở khu vực nông thôn và chỉ có khoảng 21% trong tổng số người khuyết tật còn khả năng lao động. Đa số người khuyết tật sống cùng với gia đình và có mức sống thấp hoặc trung bình. Chính vì vậy, việc tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập với xã hội là một trong những chính sách được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, trong đó công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật cũng được đặc biệt chú trọng. Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã ghi rõ: “Coi trọng công tác đào tạo nghề và phân luồng học viên trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. Đại hội XI của Đảng đề cập: “Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội,… trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc rủi ro trong đời sống” Việc ban hành Pháp lệnh Người tàn tật (năm 1998), Luật Người khuyết tật (tháng 01-2011), với nhiều quy định có lợi cho người khuyết tật, đã thể hiện 3
  • 6. sự nỗ lực và quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nước trong việc hỗ trợ, giúp đỡ người khuyết tật hòa nhập với cộng đồng và xã hội. Trong nhiều mối quan tâm lớn đó, việc tạo cơ hội cho người khuyết tật có điều kiện học tập, làm việc và hòa nhập cuộc sống là một trong những yêu cầu bức thiết. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật càng có ý nghĩa rất to lớn. Về mặt giáo dục, đó là việc chuẩn bị việc làm cho người khuyết tật theo hướng phân công lao động xã hội, góp phần vào việc cụ thể hóa các mục tiêu đào tạo. Về mặt kinh tế, hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật giúp khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động của lực lượng yếu thế, từ đó giúp nâng cao năng suất lao động xã hội. Về mặt xã hội, hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật có chức năng thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Nhìn lại bức tranh học nghề và tạo việc làm của người khuyết tật ở Việt Nam trong những năm qua, chúng ta thừa nhận là đã có một bước tiến bộ hết sức tích cực. Hệ thống các trung tâm đào tạo nghề cho người khuyết tật ngày càng được mở rộng. Chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề của các trung tâm đào tạo nghề cho người khuyết tật không ngừng được nâng cao. Các trung tâm đã góp phần tích cực vào việc tạo ra nguồn nhân lực đáng kể cho xã hội từ một bộ phận người lao động yếu thế trong xã hội; góp phần giải quyết một vấn đề xã hội khá bức xúc hiện nay. Trong những thành công đó, có một phần đóng góp đáng kể của khoa học quản lý giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả chưa cao. Trong đó, công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề còn thiếu tính hệ thống, khoa học, chưa phù hợp với tính chất, đặc điểm của công tác đào tạo nghề cho một đối tượng đặc thù, cũng là một trong các nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. Là một trong số những cơ sở chuyên biệt dạy nghề cho người khuyết tật, những năm gần đây, Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí 4
  • 7. Minh đã có nhiều cố gắng nỗ lực, góp phần thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong việc dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật. Song, bên cạnh những mặt đã làm tốt, có hiệu quả, đóng góp nhiều công sức vào nhiệm vụ âm thầm, lặng lẽ này, Trung tâm đang còn phải tiếp tục tháo gỡ, rút kinh nghiệm nhiều vấn đề; trong đó, công tác quản lý cũng là một khâu yếu, một mắt xích cần được củng cố chặt chẽ hơn nữa. Với lý do đó, tôi chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý hoạt động đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực, đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp, hình thức, quy mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau, song có điểm chung là chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Ở Cộng hòa liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và hệ trung cấp chuyên nghiệp. Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc dân với các loại hình trường đa dạng. Họ đã phân thành hai loại trình độ, đó là: ở trình độ 1 được xếp vào bậc trung học tương đương với trung học phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12; ở trình độ 2 được xếp cao hơn bậc sau trung học phổ thông. Ngoài trường phổ thông mang tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên đại học, còn các trường phổ thông chuyên nghiệp, trường hỗn hợp, … thì học viên các loại trường này có thể vào học ở các trường đại học chuyên ngành; sau khi tốt nghiệp chủ yếu học viên ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình 5
  • 8. trường rất đa dạng nên không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trường, nhất là các bang khác nhau, có trường công lập, trường tư thục, có trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình, v.v. Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát triển đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo cũng như quản lý. Quá trình đào tạo cũng như quản lý đào tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô (trước đây) cũng sớm quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo dục học, tâm lý học như X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E Klimov, N.V Cudmina, Ie. A Parapanôva, T.V Cuđrisep,... dước góc độ giáo dục học nghề nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên, theo nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và giáo dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang tính từng mặt, một chiều nên chưa giải quyết được một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành nghề lúc đó được chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai đoạn nảy sinh dự định nghề và bước vào học các trường nghề; giai đoạn học viên lĩnh hội có tính chất tái tạo những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là giai đoạn hiện thực hóa từng phần hoạt động nghề. Quan niệm trên theo T.V Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình học và dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy được mối quan hệ giữa các giai đoạn hình thành nghề. Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những khó khăn, hạn chế trên cần thiết phải nhận thức lại. Theo tác giả, sự hình thành nghề của thế hệ trẻ 6
  • 9. trong điều kiện của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên tục và thống nhất. Quá trình hình thành nghề trải qua bốn giai đoạn, nhưng chúng có sự gắn bó mật thiết với nhau. Quan điểm này của tác giả đã tạo nên nhận thức mới về sự hình thành nghề, là cơ sở khoa học để xây dựng mô hình đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó còn Tổng cục dạy nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động (Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đường, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương,..) đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một số tác giả, như: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,... đã đi sâu nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Tuy nhiên, sau đó những nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề ở nước ta bị lắng xuống, ít được chú trọng. Chỉ đến những năm gần đây, vấn đề đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm nghiên cứu trở lại thông qua một số công trình nghiên cứu, nhất là một số đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục. Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quát hoá và làm rõ được những vấn đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quá trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó, phức tạp, phạm vi lại rộng và phong phú. Do vậy, các đề tài đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này còn ít và với nội dung nghiên cứu khá rộng. Có thể liệt kê một số tài liệu, giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn và phát hành trong thời gian gần đây như: Năm 1999, Trường Cán bộ công đoàn Hà Nội có đề tài: “Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội. 7
  • 10. Năm 2002, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có bài viết: “Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào tạo nghề đã đạt được những thành công nhất định”. Cũng trong năm, bàn về thị trường lao động, tác giả Đỗ Trọng Hùng có bài viết: “Thực hiện tốt chiến lược đào tạo nghề góp phần phát triển thị trường lao động”. Tác giả Nguyễn Minh Đường có một số bài viết, như: “Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo”; “Cải tiến mục tiêu và nội dung đào tạo nghề”; “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân lực”; “Đổi mới công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Kỷ yếu hội thảo của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Hà Nội). PGS.TS Nguyễn Viết Sự, với bài viết: “Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp”. Cuốn: “Định hướng nghề nghiệp và việc làm” của Tổng cục Dạy nghề. Với việc “Đào tạo nguồn nhân lực ở Thành phố Hồ Chí Minh - Những bất cập trong lĩnh vực này và giải pháp”.v.v. Các công trình nghiên cứu khoa học trên, với những hướng tiếp cận khác nhau đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển biến tích cực của công tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, sự nỗ lực của toàn ngành Dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh, đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề từng bước được phát triển theo quy hoạch. Các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề được cải thiện một bước như nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu tư, nâng cấp. Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” trong toàn Ngành đã được đẩy mạnh. Các hoạt động như hội thi học viên giỏi nghề, hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm… đã trở thành hoạt động thường xuyên từ các cơ sở dạy nghề đến toàn quốc, mang lại hiệu 8
  • 11. quả thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề đã có nhiều chuyển biến tích cực; tỷ lệ học viên tốt nghiệp luôn đạt 96%, trong đó khoảng 70% học viên ra trường tìm được việc làm. Nhìn chung, học viên ra trường đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Vấn đề bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, đào tạo nghề cho người khuyết tật (văn hóa và học nghề) được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu, điển hình là trong các văn kiện hội nghị lần VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX. Văn kiện này được cụ thể hóa trong Chiến lược giáo dục 2001 - 2010 và nêu rõ: “Đạt tỷ lệ 50% vào năm 2005 và 70% trong năm 2010 trẻ khuyết tật được học ở một trong các loại hình lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt”. Do đó, các công trình nghiên cứu về người khuyết tật cũng được quan tâm nhiều, không chỉ trong nước mà cả trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như bài viết về người khuyết tật được nhìn nhận từ nhiều góc độ: pháp luật, giáo dục, xã hội… Dưới góc độ pháp luật. Ở nước ngoài, cuốn: “Quyền con người và vấn đề người khuyết tật” (Human Right and Disability) của các tác giả - chủ biên Gerard Quinn và Theresia Degener, do Liên hợp quốc xuất bản, tại Geneva - Thụy Sĩ (2002). Tác phẩm viết về việc áp dụng hiện tại và khả năng áp dụng trong tương lai các quy định của các văn kiện quốc tế về quyền con người. Hay cuốn: “Pháp luật, quyền và vấn đề người khuyết tật” (Law, Right, and Disability) do Jeremy Cooper làm chủ biên. Công trình này đề cập đến thực trạng và những nỗ lực trong việc nâng cao vị thế của người khuyết tật ở Anh và trên thế giới. Ngoài việc đề cập về quyền của người khuyết tật, tác giả còn đề cập đến vai trò quan trọng của chính người khuyết tật trong việc hiện thực hóa những cam kết toàn cầu về quyền của người khuyết tật… Tác phẩm: “Những quyền của người khuyết tật” (Disability Right) do Justin Healey làm chủ biên, Úc. Nội dung sách chủ yếu đưa ra các định nghĩa về người khuyết 9
  • 12. tật; luật chống phân biệt người khuyết tật và cơ chế khiếu nại vi phạm; các vấn đề thực tiễn về người khuyết tật như: hệ thống chăm sóc cộng đồng; người khuyết tật tại nơi làm việc; doanh nghiệp với vấn đề tuyển dụng người khuyết tật; tiếp cận bình đẳng về internet cho người khuyết tật…Từ việc phân tích đó, tác giả đưa ra nhận định cuối cùng rằng, người khuyết tật chiếm một bộ phận đáng kể trong dân số Úc, họ đòi hỏi việc loại bỏ những hình thức phân biệt đối xử trực tiếp và gián tiếp đối với việc tiếp cận những trợ giúp cơ bản, các dịch vụ và thừa nhận của xã hội. Ở Việt Nam, công trình: “Quy định pháp luật về giáo dục khuyết tật ở Việt Nam” của nhóm tác giả Nhà giáo ưu tú - TS. Đặng Huỳnh Mai, ThS. Nguyễn Huy Bằng, ThS. Đặng Thị Thu Huyền, Nguyễn Thế Cường tuyển chọn và giới thiệu những điều luật, pháp lệnh và quy định về giáo dục khuyết tật. Ông Vũ Ngọc Bình có cuốn: “Trẻ em tàn tật và quyền của các em”. Nội dung chủ yếu nêu lên các chuẩn mực quốc tế về quyền con người và việc thực hiện quyền trẻ em tàn tật, giáo dục trẻ em tàn tật - chuyên biệt, hội nhập, khái quát một số quy định của pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em. Ngoài ra, còn có rất nhiều tác phẩm về luật của người khuyết tật như: “Tìm hiểu về luật của người khuyết tật”, “Luật người khuyết tật” … Dưới góc độ xã hội, ở nước ngoài có cuốn: “Người khuyết tật và cộng đồng: phát triển những công nghệ cải tiến dành cho, làm bởi và cùng với những người khuyết tật”, được viết bởi tác giả Davia Wener. Tác phẩm trình bày về các giải pháp giải quyết các vấn đề hỗ trợ cho người khuyết tật với chương trình phục hồi chức năng Projimo - một chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được vận hành bởi những thôn nhân bị khuyết tật ở Mexico, đồng thời sách còn đề cập đến những phương thức đổi mới về sự hội nhập và sự tham gia của người khuyết tật tại nhà, cộng đồng, trường học và nơi làm việc. 10
  • 13. Ở Việt Nam, có cuốn: “Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam” của nhóm tác giả: Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung và Robert Leroy Bach. Tác phẩm trình bày và phân tích vấn đề bảo trợ trong bối cảnh đổi mới đất nước, các chính sách và chương trình bảo trợ xã hội, trong đó có bảo trợ cho người khuyết tật ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu yếu, kém, nguyên nhân và kiến nghị nhà nước cần phải có thêm những chính sách, biện pháp mạnh và hiệu quả hơn để phòng ngừa sự vi phạm, xóa bỏ rào cản để người khuyết tật được hòa nhập, tham dự vào các chương trình phát triển của toàn xã hội. Riêng công trình “Người khuyết tật ở Việt Nam: kết quả điều tra tại Thái Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng và Đồng Nai” của nhóm tác giả Lê Bạch Dương, Khuất Thu Hồng, Nguyễn Đức Vinh và luận án tiến sĩ: “Đánh giá kiến thức, trình độ và thực hành của gia đình người khuyết tật trong phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại tỉnh Hải Dương” của tác giả Phạm Thị Nhuyên là việc tập hợp những cứ liệu của các tác giả tại một số địa bàn cụ thể về đời sống kinh tế - xã hội với những nhận định hết sức xác đáng, khá chi tiết về đời sống, sinh hoạt và khả năng hòa nhập cộng đồng của người khuyết tật khi được phục hồi chức năng… Mặt khác, cũng có luận án tiến sĩ xây dựng và kiến trúc của KTS. Lê Thị Bích Thuận: “Các giải pháp không gian kiến trúc đảm bảo tiện nghi cho người tàn tật hòa nhập cộng đồng”; trong đó, đưa ra các giải pháp tối ưu để người khuyết tật hưởng thụ và tiếp cận. Dưới góc độ giáo dục, có cuốn sách: “Dạy học hòa nhập cho trẻ khuyết tật” của tập thể tác giả Trịnh Đức Duy - Dương Thận - Phạm Toàn - Nguyễn Văn Tuy. Tập sách như là một giải pháp tích cực nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện cho người khuyết tật nói chung cũng như trẻ em khuyết tật nói riêng được sống, học tập, sinh hoạt và vui chơi bình đẳng. Bên cạnh đó trình bày các kỹ năng dạy học hòa nhập cho các loại trẻ khuyết tật: trẻ chậm phát triển tinh thần, khó khăn vận động, khuyết tật thính giác, trẻ khiếm thị, khuyết tật ngôn ngữ. 11
  • 14. “Sổ tay giáo dục trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” do Trịnh Đức Duy chủ biên, trình bày những phương pháp chuyên môn, hướng dẫn việc chăm sóc giáo dục và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm và bổn phận của gia đình, thầy cô giáo và của toàn xã hội đối với tương lai của học viên. Trong đó, có đề cập đến một phần nhỏ về học nghề và việc làm của người khuyết tật. Tác giả viết: “lao động nghề nghiệp là một biện pháp rất tốt để phục hồi chức năng về tinh thần và thể chất. Trong lao động nghề nghiệp, tạo ra của cải cho xã hội, có thu nhập xứng đáng sẽ là niềm vui, hạnh phúc lớn lao cho trẻ khuyết tật. Các em sẽ từ bỏ mặc cảm tật nguyền”. Riêng cuốn: “Giáo dục học trẻ khuyết tật” của tác giả Nguyễn Xuân Hải trình bày những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc giáo dục trẻ khuyết tật. Trong đó, tác giả dành một chương về “Quản lý giáo dục trẻ khuyết tật” để nêu các nội dung cụ thể về mục tiêu và phương pháp quản lý giáo dục trẻ khuyết tật như: tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý; các trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; nhiệm vụ và yêu cầu năng lực của những bộ phận chủ lực, cốt cán trong quản lý giáo dục trẻ khuyết tật… Tuy nhiên, nội dung vẫn là những vấn đề chung, chưa đề cập về quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật. Bên cạnh những công trình mang tính chất quy mô về người khuyết tật và các vấn đề có liên quan thì có rất nhiều bài viết phản ánh về những khó khăn thuận lợi của người khuyết tật trên đường hòa nhập cộng đồng; về cuộc sống, sinh hoạt vui chơi, tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập cũng đạt những thành tựu cao trong công việc khiến nhiều người phải học hỏi, là tấm gương của bao người khuyết tật khác noi theo… Tuy nhiên, những bài viết chỉ dừng lại ở mức độ phản ánh và cung cấp những số liệu cụ thể chứ chưa là một công trình nghiên cứu, cũng như chưa bàn sâu đến vấn đề quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật. Mặt khác, các tác phẩm và bài viết chỉ xoay quanh nói về các giải pháp tối ưu cho người khuyết tật nói chung. 12
  • 15. Mặc dù các công trình nghiên cứu, bài viết trên chưa đề cập trực tiếp đến vấn đề đào tạo nghề cho người khuyết tật và quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật, song đó là nguồn tài liệu quý báu để tác giả nghiên cứu, kế thừa, thiết thực góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài, nhất là việc làm rõ các khái niệm, phạm trù cơ bản nhất. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trung tâm trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật. - Phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh và kiến nghị với trên những vấn đề phù hợp với kết quả nghiên cứu của đề tài. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật của Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh. 4.3. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác quản lý hoạt động 13
  • 16. đào tạo nghề cho học viên khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ quản lý ở cấp cơ sở (vi mô). - Về phạm vi khảo sát: Đề tài chỉ khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh trong 3 năm (2010, 2011, 2012). 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng công tác đào tạo nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó, công tác quản lý đóng một vai trò quan trọng. Dựa vào khoa học quản lý giáo dục, nếu Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng một số biện pháp, như: xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định, nội quy; xây dựng nền nếp làm việc có kế hoạch; phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng, kết hợp thực hiện xã hội hóa và mở rộng liên kết trong hoạt động đào tạo nghề; thực hiện có nền nếp, hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo; chăm lo công tác giáo dục, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo nghề, thì chất lượng công tác đào tạo nghề cho người khuyết tật của Trung tâm sẽ đạt được như mong muốn. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và quản lý giáo dục; nắm vững quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm quản lý giáo dục tiên tiến trên thế giới và trong nước. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu: vận dụng tổng hợp các quan điểm: hệ thống - cấu trúc, thực tiễn và phát triển để luận giải các nội dung nghiên cứu của đề tài. 14
  • 17. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về những vấn đề có liên quan đến công tác đào tạo nghề; các tài liệu, sách tham khảo về khoa học quản lý và quản lý giáo dục; các công trình nghiên cứu, luận án, luận văn, bài báo… có nội dung liên quan, lấy đó làm tư liệu phục vụ cho đề tài; Thực hiện các thao tác phân tích, tổng hợp, mô hình hóa, khái quát hóa lý thuyết về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra bằng phiếu đối với các chủ thể, khách thể quản lý để nắm thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh; khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất; Quan sát sư phạm, kết hợp với trao đổi, mạn đàm, phỏng vấn một số cán bộ quản lý của Trung tâm để nắm thực trạng và kết quả nghiên cứu của đề tài về mặt định tính; Nghiên cứu các sản phẩm quản lý, như: hệ thống văn bản, hướng dẫn của trên, quy chế, quy định, nội quy, kế hoạch công tác đào tạo, dạy nghề,… của Trung tâm để tìm ra những điều hợp lí và chưa hợp lí, làm căn cứ để lập luận; Thực hiện tổng kết thực tiễn từ những việc thực tế Trung tâm đã làm được, chưa làm được, lấy đó để làm căn cứ phân tích, luận giải các nội dung; Tranh thủ ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, lãnh đạo của Trung tâm, cơ quan cấp trên, đơn vị bạn về những đánh giá, phân tích, đề xuất của đề tài; Sử dụng toán thống kê - xác suất đơn giản và phần mềm để xử lý số liệu điều tra, khảo sát về mặt định lượng, định tính. 15
  • 18. 7. - Cung cấp những kiến thức có tính hệ thống về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh, giúp cho việc nhận thức về vấn đề này đầy đủ, đúng đắn hơn; - Đề xuất một số biện pháp phù hợp, có tính khả thi, nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Cấu trúc của bao gồm: Mở đầu; 3 chương (8 tiết); Kết luận và kiến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. 16
  • 19. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT 1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Khái niệm hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật Trước hết, cần làm rõ các khái niệm “đào tạo” và “nghề”. Đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn. Nghề là một hình thức phân công lao động xã hội, đòi hỏi phải có kiến thức lý thuyết tổng hợp và năng lực thực hành phù hợp để hoàn thành những công việc nhất định, như: nghề mộc, nghề cơ khí… Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai. Có thể thấy, đào tạo nghề gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau: dạy nghề và học nghề. Dạy nghề là quá trình giáo viên truyền đạt những kiến thức về lý thuyết và thực hành để người học có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Theo Điều 5, Chương I, Luật Dạy nghề: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”. 17
  • 20. Trong “Bách khoa toàn thư Việt Nam”, khái niệm đào tạo nói chung là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con người. Theo C. Mác, công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần: một là, giáo dục trí tuệ; hai là, giáo dục thể lực, như trong các trường thể dục thể thao hoặc bằng cách huấn luyện quân sự; ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp người học nắm vững những nguyên lý cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất. Theo giáo trình Kinh tế lao động của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, khái niệm đào tạo nghề được tác giả trình bày như sau: “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định”. Như vậy, đào tạo nghề là một quá trình tác động có mục đích, có ý thức của con người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp (nhân cách) của họ (thể hiện trên 2 mặt: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp), phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực quốc gia. Nói cách khác, đào tạo nghề là một lĩnh vực hoạt động mà ở đó, nhờ được đào tạo con người có được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc, mà nó cũng có một quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong. Vì thế, bên cạnh việc được lĩnh hội những kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình đào tạo, con người cần phải nắm vững nó, trau dồi và phát triển nó trong cuộc sống. 18
  • 21. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, con người cần phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm… Đối với người khuyết tật, vấn đề này càng phải được quan tâm nhiều hơn, nhất là tạo điều kiện cho họ vươn lên, làm chủ bản thân, hòa nhập cộng đồng, sống có ý nghĩa, giảm bớt phần nào nỗi lo của gia đình và gánh nặng của xã hội; đồng thời, khắc phục được tư tưởng bi quan, tiêu cực. Theo Điều 68, Luật Dạy nghề: “Đào tạo nghề cho người khuyết tật nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm ổn định đời sống, hòa nhập cộng đồng”. Như vậy, Điều 68, Luật Dạy nghề chủ yếu đề cập đến mục đích của hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật. Từ đây có thể thấy một số dấu hiệu sau: - Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật diễn ra trong mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học; - Mục đích của hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật là trang bị cho người khuyết tật những điều kiện để họ thực hiện một nghề theo sự phân công lao động xã hội. Đó là hệ thống các kiến thức nghề nghiệp (gồm kiến thức chung và kiến thức chuyên biệt); các kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nghề nghiệp và thái độ đối với nghề nghiệp (say mê, yêu nghề, tâm huyết với công việc,…); - Việc đào tạo nghề cho người khuyết tật phải phù hợp với đặc điểm của đối tượng đào tạo là người khuyết tật (sẽ nêu ở mục 1.1.2). Như vậy, có thể khái quát đầy đủ: Đào tạo nghề cho người khuyết tật là hoạt động dạy và học nhằm trang bị cho người khuyết tật kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp cần thiết, phù hợp với tình trạng khuyết tật và sức khỏe của người khuyết tật, tạo điều kiện để họ có thể tìm được việc làm 19
  • 22. hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. 1.1.2. Khái niệm người khuyết tật Trên thế giới, không có quốc gia nào không có người khuyết tật. Đó là một khiếm khuyết tự nhiên trong quá trình tiến hóa của con người. Đến nay, vẫn chưa có một số liệu thống kê chính xác và thống nhất về tình hình người khuyết tật. Ước tính mỗi năm trên thế giới có thêm gần 10 triệu người khuyết tật và dự đoán đến năm 2035, con số đó sẽ vào khoảng 667 triệu người (theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc Việt Nam - UDNP Việt Nam). Người khuyết tật có nhiều dạng khác nhau, vì vậy cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã chia ra thành các thuật ngữ và định nghĩa sau: Khuyết tật (Impairment) là sự khiếm khuyết, giảm sút hoặc rối loạn cơ cấu tổ chức hay một chức năng tâm lý, sinh lý, giải phẫu. Tàn tật hay mất khả năng (Disabilities) là bất kỳ một sự hạn chế hay thiếu hụt (do khuyết tật) khả năng thực hiện một hoạt động theo chức năng hay trong phạm vi được coi là bình thường của con người. Tàn phế (Handicap) là sự mất mát, thiệt thòi cho một cá nhân do khuyết tật hoặc do tàn tật, khiến cho người đó không thực hiện được một phần hay toàn bộ công việc được coi là bình thường (theo tuổi tác, giới tính, các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội…). Theo Điều 2 của Pháp luật nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về bảo vệ người khuyết tật: “Người khuyết tật là một trong những người bị bất thường, mất mát của một cơ quan nhất định hoặc chức năng tâm lý hay sinh lý, hoặc trong cấu trúc giải phẫu và những người đã mất toàn bộ hoặc một phần khả năng tham gia vào các hoạt động một cách bình thường”. Theo Sách số chín của Bộ luật Xã hội Đức: “Người khuyết tật là người có các chức năng về thể lực, trí lực, hoặc tâm lý tiến triển không bình thường so với 20
  • 23. người có cùng độ tuổi trong thời gian trên 6 tháng và sự không bình thường này là nguyên nhân dẫn đến việc họ bị hạn chế tham gia vào đời sống xã hội”. Theo Đạo luật Về người khuyết tật của Hoa Kỳ (năm 1990): “Người khuyết tật là người có sự suy yếu về thể chất hay tinh thần gây ảnh hưởng đáng kể đến một hay nhiều hoạt động trong cuộc sống”. Theo Điều 2, Luật Người khuyết tật Việt Nam: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”. Theo Vụ Bảo trợ xã hội (thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) thì “Người tàn tật là người có khuyết tật, không có khả năng tự nuôi sống bản thân, phải dựa vào cộng đồng, người thân và sự trợ giúp của Nhà nước”. Bộ Y tế đã định nghĩa: “Người tàn tật là người có khuyết tật, thể hiện những rối loạn về sinh lý, tâm lý hay một chức năng nào đó của con người như nghe, nhìn, vận động, thần kinh,…” * Phân loại khuyết tật: (Theo Điều 3, Luật Người khuyết tật Việt Nam). a) Khuyết tật vận động; b) Khuyết tật nghe, nói; c) Khuyết tật nhìn; d) Khuyết tật thần kinh, tâm ; đ) Khuyết tật trí tuệ; e) Khuyết tật khác. Và theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, ngày 10-4-2012 của Chính phủ có phân loại và định nghĩa như sau: 1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động 21
  • 24. đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển. 2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói. 3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường. 4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường. 5. Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc. 6. Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp nêu trên. * Tâm lý người khuyết tật: Về mặt sinh học, người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể, hoặc có những rối loạn về tâm sinh lý hay một chức năng nào đó của con người do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính sự khiếm khuyết đó đã làm cho người khuyết tật bị hạn chế về sức khỏe, kém khả năng chống lại các dịch bệnh và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp, vận động. Cũng vì những điều đó nên người khuyết tật gặp khó khăn trong nhận thức môi trường xung quanh, đồng thời phản ứng của môi trường xung quanh ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người khuyết tật. Mối liên hệ này có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển về thể chất, tâm lý và khả năng học nghề của người khuyết tật. Đa số người khuyết tật sống trong nghèo khổ, ít có điều kiện và 22
  • 25. khả năng tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Cho nên, người khuyết tật là những người cần có sự quan tâm chăm sóc của các tổ chức y tế để phục hồi sức khỏe, vượt qua bệnh tật. Giáo dục nói chung và giáo dục trẻ khuyết tật chỉ có thể thực hiện một cách có hiệu quả khi trước hết phải dựa trên những đặc điểm tâm lý của trẻ. Quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục trẻ khuyết tật làm phong phú thêm cho khoa học tâm lý trẻ khuyết tật, khám phá thế giới nội tâm, các trạng thái và quá trình tâm lý của trẻ khuyết tật. Dựa vào tâm lý học, các nghiên cứu đã tập trung xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, dạy học cho từng đối tượng trẻ khuyết tật ở từng bậc học trong các môi trường giáo dục khác nhau. Chính tâm lý học giúp cho người giáo viên hiểu rõ hơn những đặc điểm tâm lý đặc trưng của trẻ khuyết tật, từ đó có thể xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện cũng như hình thức tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp cho trẻ. Đối với trẻ khuyết tật, yếu tố tâm lý còn có một ý nghĩa to lớn góp phần thúc đẩy học viên vượt qua trở ngại khuyết tật của bản thân và vươn lên tự khẳng định mình trong cuộc sống. Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về tâm lý người khuyết tật. Mỗi quan điểm có những cách nhìn khác nhau, nhưng đều có những giá trị nhất định. * Theo Học thuyết “đứt đoạn” của giáo sư Miller (Mỹ) và Goullmard (Pháp): người khuyết tật là người bị đột biến về thể lực và tâm lý. Do đó người khuyết tật sẽ có tâm lý: tự ti, phó mặc, chấp nhận cuộc sống khép kín; nóng giận, trách đời, trách mình, từ đó dẫn đến hành động gây hại cho người khác hoặc gây hại cho chính bản thân mình. Theo Học thuyết này thì người khuyết tật không mang lại lợi ích gì cho xã hội và nhà nước cần có những chính sách để bảo trợ cho họ. * Học thuyết “liên tục” của Atchley (Nga): Người khuyết tật dù nguyên 23
  • 26. nhân bẩm sinh hay nguyên nhân nào khác thì họ luôn có nhu cầu hoạt động và tâm lý của họ sẽ thay đổi để phù hợp với thực trạng của họ. Theo Học thuyết này, nếu tạo môi trường hoạt động và làm việc cho người khuyết tật thì tâm lý người khuyết tật không khác gì người bình thường. * Học thuyết “bù trừ” của V.A. Sinhiak - M.M. Nudenman (Nga): khả năng bù trừ là một quy luật tự nhiên của cơ thể người. Khi chức năng của một cơ quan bị suy giảm hay bị mất hoàn toàn thì lập tức có sự gia tăng điều chỉnh của các giác quan khác để hỗ trợ hoặc thay thế chức năng bị thiếu hụt hay bị mất. Ví dụ như người khiếm thính, họ bị khó khăn trong hình thành ngôn ngữ, nhưng bù lại, họ có khả năng để ý những chi tiết về hình ảnh nhiều hơn người bình thường, đây là cơ sở để tư vấn nghề nghiệp cho người khiếm thính. 1.1.3. Khái niệm quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định, song lâu nay thường có các cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau và được diễn đạt bằng những cách khác nhau. Với sự phát triển của khoa học, khái niệm quản lý đã cơ bản được làm sáng tỏ. Theo đó, quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức; theo đó, mọi hành động của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Quản lý là quá trình tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các công cụ (luật lệ, các chính sách, các quy định, các nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ thể), nhằm tạo ra môi trường hay điều kiện cho sự phát triển của đối tượng một cách tốt nhất. Đối tượng quản lý có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người hay một sự vật cụ thể. Trong khoa học quản lý, quản lý giáo dục là một lĩnh vực quan trọng. Ở 24
  • 27. cấp vĩ mô, đó là “Những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [35, tr. 36-37]. Còn ở cấp vi mô, quản lý giáo dục là “Hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học viên, cha mẹ học viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [35, tr. 37-38]. Quản lý hoạt động đào tạo nghề là một vấn đề cụ thể của quản lý giáo dục, nên cũng được xem xét cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ xét dưới góc độ quản lý hoạt động đào tạo nghề trong nhà trường (nghĩa là ở cấp vi mô). Đây được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến các khâu của hoạt động đào tạo nghề trong nhà trường, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo nghề cho các đối tượng của nhà trường được giao. Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu: Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến toàn bộ các nhân tố của hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở các cơ sở có chức năng đào tạo nghề cho người khuyết tật, nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo mà cơ sở được giao. Như vậy, quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật chỉ là một lĩnh vực của quản lý, quản lý giáo dục và quản lý hoạt động đào tạo nghề. Do đó, nó mang đầy đủ các dấu hiệu của quản lý nói chung; đồng thời, bản thân nó cũng chứa đựng những nét riêng. Cụ thể là: 25
  • 28. Về chủ thể quản lý Chủ thể quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật là những tổ chức, cá nhân được Đảng, Nhà nước, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, trực tiếp là cấp ủy, chính quyền các địa phương giao nhiệm vụ đứng ra xây dựng, quản lý, điều hành cơ sở đào tạo nghề, thì đồng thời có trách nhiệm quản lý toàn bộ mọi khâu, mọi bước của hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật, bảo đảm đúng quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật và các quy định về đào tạo nghề cho người khuyết tật và đạt hiệu quả cao. Theo đó, chủ thể quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật bao gồm: Đảng ủy, Ban Giám đốc, các khoa, bộ môn dạy nghề, các phòng, ban chức năng thuộc cơ sở đào tạo nghề; trong đó, mỗi thành viên của các tổ chức đó đều được quy định nhiệm vụ quản lý cụ thể theo chức trách, nhiệm vụ được giao và có sự phân cấp quản lý phù hợp. Về khách thể quản lý (đối tượng quản lý) Là toàn bộ các nhân tố của hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật của cơ sở đào tạo; bao gồm: Mục tiêu đào tạo nghề. Đây là kết quả dự kiến của nhà trường (cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật) về đối tượng đào tạo nghề sau khi hoàn thành các khóa học. Nhà giáo dục (giáo viên, trợ giáo và cán bộ quản lý nhà trường từ trên xuống đến các lớp học và cán bộ các phòng, ban chức năng của nhà trường). Như vậy, nhà giáo dục vừa là chủ thể, vừa là khách thể của quản lý. Chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo nghề cho người khuyết tật. Cơ sở vật chất, phương tiện, kỹ thuật dạy học. Môi trường sư phạm và đời sống vật chất - tinh thần của cán bộ, giáo viên, học viên khuyết tật. 26
  • 29. Về phương pháp quản lý Để quản lý có hiệu quả, chủ thể quản lý phải nắm và vận dụng thuần thục các chức năng quản lý, bao gồm: kế hoạch hóa hoạt động đào tạo nghề (xác định nội dung, chỉ tiêu, thời gian, biện pháp,… thực hiện); tổ chức hoạt động đào tạo nghề (vận hành các mối quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận để tác động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức, như: nhân lực, vật lực và tài lực); chỉ đạo hoạt động đào tạo nghề (điều hành tổ chức hay nhân lực đã có của đơn vị để vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra) và kiểm tra hoạt động đào tạo nghề (thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót, lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống đào tạo nghề sớm đạt được mục tiêu đã định). Ngoài ra, trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, chủ thể quản lý cần thực hiện tốt chức năng nắm thông tin về hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật; trên cơ sở đó có biện pháp điều chỉnh các chức năng trên một cách kịp thời và hiệu quả. Để thực hiện tốt các chức năng quản lý, chủ thể quản lý phải sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý. Bao gồm: các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn, thông tư,… của cấp trên (Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền địa phương,…) và chỉ thị, nghị quyết, văn bản hành chính của cấp mình; các chương trình, kế hoạch, đề án về giáo dục - đào tạo và đào tạo nghề cho người khuyết tật; nhân lực, tài lực, vật lực,… có trong biên chế của cơ sở đào tạo. Về mục đích quản lý Mục đích của quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật là thông qua tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới sự vận hành thông suốt, có hiệu quả cao, phát huy mọi nguồn lực, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống; đồng thời, hạn chế những yếu kém của cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật; thiết thực góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng 27
  • 30. công tác đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật Căn cứ vào khách thể (đối tượng) quản lý, việc xác định nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật bao gồm những vấn đề sau: 1.2.1. Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo Quản lý mục tiêu đào tạo nghề cho người khuyết tật là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu của cơ sở đào tạo trong quá trình đào tạo nghề; là quản lý một hệ thống những yêu cầu lâu dài và trước mắt của xã hội đối với sự phát triển nghề của học viên khuyết tật được đào tạo, ứng với những phẩm chất và năng lực cần có của họ sau từng giai đoạn học tập. Mục tiêu đào tạo là đích mà hoạt động đào tạo phải hướng tới. Quản lý mục tiêu đào tạo bao gồm: kế hoạch hoá mục tiêu đào tạo; cụ thể hoá kế hoạch thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ theo từng chương trình, từng khoá, từng môn học; tổ chức thực hiện mục tiêu thông qua xây dựng nội dung, phương thức đào tạo; kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu và định kỳ điều chỉnh mục tiêu. Quản lý chương trình, nội dung đào tạo là quản lý việc thiết kế, xây dựng, thực hiện chương trình, nội dung đào tạo, sao cho chương trình, nội dung giảng dạy được thực hiện đầy đủ về số, chất lượng và đảm bảo về thời gian, quán triệt được các yêu cầu của mục tiêu đào tạo. Quản lý hoạt động đào tạo mà trong đó quản lý, chỉ đạo thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo là một trong những khâu trọng yếu của chủ thể quản lý, nhằm giúp giáo viên hoàn thành nhiệm vụ của mình theo đúng quy chế, quy định và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, góp phần tích cực trong việc thực hiện và hoàn thành mục tiêu đào tạo đã đề ra. Quản lý chương trình, nội dung đào tạo đòi hỏi phải được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, từ lập kế hoạch, cho đến tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra. 28
  • 31. 1.2.2. Quản lý hoạt động dạy, học của giáo viên và học viên Quản lý hoạt động dạy của giáo viên đào tạo nghề cho người khuyết tật thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên. Công tác giảng dạy chính là tổ chức hoạt động nhận thức của học viên; chất lượng giảng dạy là yếu tố quyết định đến chất lượng nhận thức của học viên. Vì vậy, hoạt động giảng dạy là một trong hai hoạt động trọng tâm của nhà trường, đòi hỏi đầu tư phần lớn công sức, thời gian, trí tuệ của đội ngũ giáo viên, đây là hoạt động mang hàm lượng chất xám cao. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên về thực chất là một nội dung của quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường (cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật). Vì vậy, đòi hỏi việc quản lý phải toàn diện, cả về trình độ, năng lực giảng dạy, năng lực hướng dẫn thực hành, năng lực giáo dục nhân cách, động viên, hướng nghiệp,… và quản lý về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách, phương pháp, tác phong công tác; chú trọng quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo, việc bảo đảm thời gian lên lớp, tổ chức các hình thức dạy học, thực hành;… Để thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động dạy, việc quản lý người dạy còn phải coi trọng cả quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, tuyển dụng, đánh giá, cất nhắc, bổ nhiệm đội ngũ giáo viên sao cho đúng người, đúng việc và có cơ chế thu hút người tài vào cơ sở đào tạo nghề. Quản lý hoạt động dạy còn đòi hỏi phải quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ giáo viên với đúng nghĩa chăm lo cho những chiếc “máy cái” trong toàn bộ guồng máy hoạt động của nhà trường. Quản lý hoạt động học của học viên là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập kiến thức, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp của học viên khuyết tật trong quá trình đào tạo. Hoạt động học nghề của học viên khuyết tật có tính đặc thù cao. Do vậy, quản lý hoạt động học nghề của học viên khuyết tật có nhiều điểm khác với quản 29
  • 32. lý hoạt động học nghề của học viên bình thường; đòi hỏi phải luôn tính đến đặc thù khuyết tật của từng đối tượng để đề ra những yêu cầu, nội dung, biện pháp quản lý phù hợp với không gian, thời gian, hoàn cảnh của đối tượng học viên, không nên dập khuôn, máy móc. Cần quán triệt các quan điểm, nguyên tắc giáo dục : “Yêu cầu cao nhưng vừa sức”; “Yêu cầu cao gắn với tôn trọng nhân cách”;v.v. 1.2.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo nghề Là quản lý việc áp dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trong quá trình đào tạo, bảo đảm khoa học, phù hợp với quan điểm đổi mới công tác giáo dục - đào tạo của Đảng, Nhà nước; kế thừa các phương pháp, hình thức dạy học truyền thống; tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các kiểu, phương pháp dạy học tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học cho học viên khuyết tật. Quản lý phương pháp, hình thức đào tạo đòi hỏi phải thường xuyên bám sát các chương trình, đề án đổi mới hệ phương pháp giáo dục đối với các trường dạy nghề đã được các cấp phê duyệt và coi trọng việc đánh giá hiệu quả của đổi mới. 1.2.4. Quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện dạy học và môi trường sư phạm, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, giáo viên và học viên Trong hoạt động đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho người khuyết tật nói riêng, phương tiện dạy học, máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất… là điều kiện quan trọng góp phần quyết định chất lượng dạy học. Với nguồn kinh phí được đầu tư như hiện nay, rất khó khăn trong việc tổ chức mua sắm, trang bị cho các xưởng thực hành một cách đồng bộ và phù hợp với công nghệ hiện đại. Vì thế, cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật phải hết sức chú ý đến quản lý vấn đề này, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực về vật chất, kỹ thuật cho công tác đào tạo nghề, tránh để thất thoát, 30
  • 33. lãng phí và kéo dài tuổi thọ cho các loại phương tiện, trang bị. Quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện dạy học của cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật bao gồm: việc đánh giá thực trạng cả về số và chất lượng trang thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật và phương tiện dạy học; xây dựng kế hoạch bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho các hoạt động dạy và học; công tác bảo đảm, sửa chữa, phục hồi, thay thế và mua sắm mới; đồng thời, quản lý tốt việc liên kết đào tạo với các đơn vị sản xuất - kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận cùng phát triển. Có thể khẳng định, môi trường sư phạm, điều kiện sống của cán bộ, giáo viên và học viên khuyết tật có ý nghĩa rất lớn đối với việc củng cố niềm tin, trách nhiệm, tâm huyết của nhà giáo cũng như sự gắn bó, động cơ tích cực học nghề của học viên khuyết tật. Bản thân những nhà giáo, cán bộ quản lý ở đây cũng là những người luôn phải chịu thiệt thòi về nhiều mặt so với những cơ sở dạy nghề hay cơ sở đào tạo người bình thường khác. Đối với người khuyết tật, luôn nảy sinh mặc cảm tự ti, nhất là khi cảm nhận được sự thiếu quan tâm, chăm sóc hay bỏ rơi… Vì vậy, coi trọng đưa vào kế hoạch, thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở, uốn nắn, kiểm tra các hạng mục cơ sở hạ tầng, hội trường, phòng làm việc, điều kiện thực hành, sinh hoạt, đời sống vật chất, tinh thần của giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên của nhà trường và điều kiện sống, sinh hoạt của học viên là vấn đề cần thực hiện có nền nếp, thường xuyên. 1.2.5. Công tác kiểm tra, đánh giá. Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá nghĩa là rà soát lại việc thực hiện kế hoạch đạt tiến độ chất lượng và hiệu quả đến đâu. Chỉ ra những khó khăn thuận lợi. Trên cơ sở đó các chủ thể quản lý phát hiện sai lệch, yếu kém để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. * 31
  • 34. * * Quản lý giáo dục giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, cũng như sự nghiệp dạy nghề nói riêng, làm cho mọi hoạt động của các nhà trường, cơ sở đào tạo nghề đi vào kỷ cương, nề nếp, ổn định, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục, hội nhập quốc tế, càng đặt ra cho giáo dục và đào tạo những cơ hội mới và thách thức mới. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý giáo dục cần phải đổi mới tư duy, biết kết hợp giữa lý luận với thực tiễn trong công tác quản lý ở các đơn vị và trường học. Đối với các cơ sở đào tạo nghề cho người khuyết tật, quản lý hoạt động đào tạo nghề là một nhiệm vụ cần phải được thực hiện tốt. Để tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật có hiệu quả, vấn đề rất quan trọng là phải làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết. Theo đó, Chương 1 của luận văn đã tập trung làm rõ một số khái niệm có liên quan; trong đó, các khái niệm: hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật và quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật là những khái niệm trung tâm. Trên cơ sở các niệm, việc làm rõ nội dung của quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật cũng góp phần làm sáng tỏ thêm vấn đề này. Đây là những căn cứ quan trọng về mặt lý luận, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật của Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh. 32
  • 35. Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRUNG TÂM BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh Từ ngày 07-8-1998, Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm cho người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh) được thành lập theo Quyết định số 4060/QĐ-UB- VX của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm số 1743/QĐ-UB ngày 9-5-2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Theo đó, Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ: , tổ chức lao động sản xuất gắn với công tác dạy nghề để tạo việc làm cho người khuyết tật. Phối hợp với các ban (ngành), quận (huyện), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn Thành phố để giới thiệu và giải quyết việc làm cho người khuyết tật. , hỗ trợ các tổ nhóm, cơ sở sản xuất của người khuyết tật trong việc xin thành lập, tạo nguồn vốn, nguồn hàng gia công, nơi tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Nhà nước. , hỗ trợ nơi ăn, ở cho người khuyết tật có hoàn cảnh gia đình khó khăn, neo đơn trong thời gian học nghề tại Trung tâm. , tổ chức giảng dạy chương trình xóa mù chữ, bổ túc tiểu học, bổ túc trung học cơ sở và trung học phổ thông cho người khuyết tật theo đúng chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành và sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giáo dục - Đào tạo Thành phố. 33
  • 36. Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh Trong 03 năm gần đây (2010, 2011, 2012), Trung tâm đã thực hiện tốt kế hoạch, chương trình công tác được Thành phố và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh giao. Kết quả đạt được về công tác đào tạo nghề cho người khuyết tật đều vượt mức so với kế hoạch đề ra, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm 2010 đạt 120,4%, năm 2011 đạt 141% và năm 2012 đạt 134,4%. Qua đó, xây dựng niềm tin, tư vấn, xác định được nghề nghiệp phù hợp và tìm được việc làm ổn định cho người khuyết tật, giúp họ hòa nhập cuộc sống một cách thuận lợi nhất. Đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm tuy có nhiều biến động, nhưng cũng sớm đi vào ổn định, bắt tay vào công việc một cách nhịp nhàng, đồng bộ và đã được tăng cường về số lượng cũng như chất lượng phù hợp yêu cầu phát triển. Đội ngũ giáo viên dạy nghề gắn bó lâu năm với đơn vị, có tâm huyết và nhiều kinh nghiệm trong dạy nghề cho người khuyết tật; song họ không đủ điều kiện để vào biên chế hoặc họ đã là biên chế của một đơn vị khác, nên toàn bộ giáo viên dạy nghề là giáo viên thỉnh giảng. Từng bước Trung tâm đã và đang mở rộng thêm các ngành, nghề, nhằm giúp người khuyết tật có điều kiện tìm được việc làm ổn định, hòa nhập tốt với cộng đồng xã hội. 34
  • 37. Bên cạnh những thành công, Trung tâm vẫn còn một số mặt hạn chế, như: - Việc triển khai các văn bản về chính sách hỗ trợ dạy nghề của Nhà nước đối với người khuyết tật chưa đồng bộ. - Đặc điểm của người khuyết tật về sức khỏe, dạng tật, tâm sinh lý, hoàn cảnh kinh tế gia đình có nhiều ảnh hưởng, làm hạn chế đến sự phát triển số lượng và chất lượng dạy nghề. 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề của Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học viên khuyết tật của Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh trước hết được quy định bởi chất lượng của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của Trung tâm. Bởi lẽ, họ vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Đội ngũ giáo viên của Trung tâm nếu có kiến thức chuyên môn sâu rộng, tay nghề cao, khả năng sư phạm tốt và có tư duy khoa học sáng tạo, sẽ giúp họ thực hiện tốt chức năng giảng dạy, tổ chức các hình thức dạy học, trực tiếp góp phần hình thành ở học viên kiến thức vững vàng, năng lực tự học và khả năng thích ứng tốt với công việc. Bên cạnh yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải đạt chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, thì giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật cần phải có thêm kiến thức cơ bản về tâm lý - giáo dục, năng lực giao tiếp đa dạng (như ngôn ngữ giao tiếp bình thường, ngôn ngữ ký hiệu, ngôn ngữ cơ thể,…), để họ có thể tiếp cận với người khuyết tật một cách dễ dàng, không bị xa cách. Số lượng giáo viên trên tổng số học viên cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào tạo. Để quá trình đào tạo đạt chất lượng cao nhất, phải đảm bảo tỷ lệ giáo viên và học viên phù hợp; đảm bảo số giờ dạy chuẩn của giáo viên và 35
  • 38. tổ chức tốt quá trình nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ giáo viên. Một cơ sở đào tạo có đội ngũ giáo viên tốt, thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ của nghề đào tạo, có phương pháp sư phạm tốt, am hiểu tâm lý người khuyết tật, sẽ là tài sản vô giá giúp cho sự tồn tại và phát triển bền vững của đơn vị. Bên cạnh đó, một ngôi trường hoạt động hiệu quả không thể thiếu người quản lý; vì vậy, phẩm chất, năng lực của họ đóng góp rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. Người quản lý biết tổ chức xây dựng một chương trình đào tạo hợp lý, phát huy tối đa khả năng của giáo viên, có sự đầu tư về cơ sở vật chất đúng nơi, đúng lúc, nắm được thực lực của đơn vị để khắc phục những khó khăn, biết cách làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả, sẽ là yếu tố quyết định đến hiệu quả quản lý của Trung tâm. 2.2.2. Chương trình - giáo trình của Trung tâm 2.2.2.1. Chương trình Theo Từ điển Giáo dục học, chương trình đào tạo được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức và phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”. Tyler (1949) cho rằng: Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có 4 phần cơ bản: 1. Mục tiêu đào tạo. 2. Nội dung đào tạo. 3. Phương pháp hay quy trình đào tạo. 4. Cách đánh giá kết quả đào tạo. Như vậy, chương trình đào tạo không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo 36
  • 39. để đạt được mục tiêu đào tạo. Phân loại chương trình đào tạo: Chương trình môn học: là loại chương trình đào tạo mà cấu trúc, nội dung cơ bản được xây dựng hay thiết kế chủ yếu từ các môn học theo lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội - nhân văn, khoa học công nghệ,... Thông thường, các chương trình chuyên môn sử dụng theo học chế năm học; giáo dục đại học là theo từng năm đào tạo. Chương trình môn học có thể được thiết kế theo các học phần, đơn vị học trình hoặc theo hệ thống tín chỉ với quá trình mô-đun hóa các nội dung đào tạo. * Ưu điểm: Bảo đảm tính logic của hệ thống kiến thức, kỹ năng của từng phần học hoặc môn học. Mục tiêu đào tạo toàn diện và được thực hiện thông qua từng môn học, khối môn học và mối liên hệ giữa chúng. Dễ xây dựng và điều chỉnh chương trình do đã có nhiều kinh nghiệm dạy - học và tài liệu tham khảo. * Nhược điểm: Thời gian học kéo dài, nặng lý thuyết và theo đơn mục tiêu (môn học) không thuận tiện cho người học cũng như nhu cầu thực tế và nhân lực ngoài xã hội. Các kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp bị tách rời theo môn học, phần học, nên không thuận lợi cho quá trình hình thành năng lực nghề nghiệp. Khó liên thông giữa các bậc, loại hình đào tạo, gây lãng phí nhiều thời gian đào tạo. Chương trình mô-đun: Một trong những phương hướng đáng chú ý trong quá trình nghiên cứu phát triển chương trình đào tạo là nghiên cứu thiết kế các chương trình đào tạo theo mô-đun. Đây là chương trình đào tạo được xác lập trên cơ sở lựa chọn và tổ hợp các mô-đun đào tạo. Mô-đun là một đơn vị học tập trọn 37
  • 40. vẹn, trong đó tổ hợp các kiến thức kỹ năng liên quan cùng các chỉ dẫn, quy trình cụ thể để tạo ra một trình độ nhận thức hay năng lực chuyên môn nhất định. Mô-đun có tính độc lập tương đối và do đó tạo khả năng thiết kế các chương trình đào tạo mềm dẻo và có tính linh hoạt cao. Với quan điểm đào tạo theo năng lực thực hiện, mô-đun học tập trong chương trình đào tạo kỹ năng hành nghề (MES) có các đặc điểm sau: Hướng vào mục tiêu thực hiện/ thực hành; tạo cho học viên khả năng, năng lực thực hiện công việc (hay năng lực hành nghề) sau khi hoàn thành mô- đun tương ứng. Bao quát trọn vẹn một vấn đề, thể hiện tính độc lập tương đối của từng mô-đun trong chương trình đào tạo và giải quyết một vấn đề trong lao động, nghề nghiệp. Tích hợp nội dung lý thuyết và thực hành trong một mô-đun. Đào tạo theo nhịp độ người học. Thể hiện khả năng cá nhân hóa người học trong quá trình đào tạo. Người học có thể lựa chọn khối lượng, tốc độ học tập theo nguyện vọng và khả năng của mình. Thực hiện đánh giá liên tục và hiệu quả. Thực hiện đánh giá trước, trong và sau khi kết thúc quá trình học tập của từng mô-đun bằng nhiều hình thức và kỹ thuật khác nhau. Có khả năng lắp ghép đa dạng và phát triển, đáp ứng với nhu cầu thay đổi của kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất và thị trường lao động do có khả năng lựa chọn hoặc thay đổi mô-đun thích ứng. Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm việc làm cho người khuyết tật, Trung tâm đã áp dụng chương trình dạy nghề theo mô-đun. Với chương trình này, tùy theo trình độ, sức khỏe và dạng tật của mình mà người khuyết tật có thể lựa chọn khối lượng mô-đun, tốc độ học cho phù hợp. Người khuyết tật có khả năng thực hiện từng động tác một cách độc lập tương ứng với khả năng lao động của từng dạng tật. Đồng thời, trong quá trình học nghề tại Trung tâm, học viên có 38
  • 41. thể tham gia lao động sản xuất, rèn luyện kỹ năng thực hành ở từng mô-đun nghề tại Xưởng lao động hòa nhập cho người khuyết tật nặng (ESAT) của Trung tâm, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp. Đào tạo theo năng lực thực hiện (Competence based Trainning): * Ưu điểm: Người học được coi là hoàn thành chương trình đào tạo khi chứng tỏ là đã thông thạo tất cả các năng lực thực hiện quy định trong chương trình, không phụ thuộc vào thời lượng học tập. Người học có thể học theo năng lực và nhịp độ riêng của từng cá nhân. Vì vậy, người học có thể nhập học và kết thúc quá trình học tập ở các thời điểm khác nhau. Bằng cấp, chứng chỉ của người học được thể hiện đầy đủ nội dung và kết quả học tập theo chương trình tạo cơ sở để chuyển đổi, liên thông với những chương trình có liên quan ở trình độ cao hơn. Quá trình đào tạo chú trọng hình thành năng lực thực hiện (các công việc, nhiệm vụ chuyên môn của nghề) theo các chuẩn mực, tiêu chuẩn hành nghề đặt ra. Xu hướng của chương trình đào tạo là: hướng tới người học, liên thông, linh hoạt và mở, hình thành năng lực hành nghề cụ thể. Tuy nhiên, đào tạo theo mô hình này cũng có một số hạn chế: Người học khó thích ứng nhanh với thay đổi của công việc trong lao động nghề nghiệp, do đào tạo hướng sâu vào một hoặc vài công việc cụ thể. Phải có điều kiện (trang thiết bị, vật liệu, tài liệu kỹ thuật,…) và môi trường gắn đào tạo với việc làm trực tiếp. Tổ chức đào tạo phức tạp, do chương trình đào tạo linh hoạt và tính cá nhân hóa cao. 39
  • 42. Đây cũng là loại hình đào tạo được Trung tâm áp dụng cho phù hợp với đối tượng khuyết tật; vì người khuyết tật có trình độ văn hóa, sức khỏe và dạng tật khác nhau nên sự tiếp thu kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo cũng khác nhau. Do vậy, giáo viên thường phải dạy tỉ mỉ, chi tiết, sử dụng biện pháp cầm tay uốn nắn thực hiện các thao tác theo thói quen, bám sát từng học viên khuyết tật khác nhau và điều quan trọng hơn nữa là cần quan sát thể lực và tâm lý của họ để kịp thời nắm bắt tình hình sức khỏe, có biện pháp dạy phù hợp. Chính vì thế mà tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm chỉ đạt ở mức 45,51%. Nội dung, chương trình đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, các chuẩn mực thái độ - nhân cách, các kỹ năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để hình thành phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù hợp với một loại hình lao động nghề nghiệp cụ thể. Đây là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đào tạo nghề của một trường. Nội dung, chương trình đào tạo tốt phải đảm bảo được sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành; các môn học có thời lượng phân bổ hợp lý và phải có sự hỗ trợ tương đối với nhau, kết quả cuối cùng phải hình thành được kiến thức, kỹ năng và thái độ tốt cho học viên. Tuy nhiên, hiện nay chưa có chương trình riêng về đào tạo nghề cho đối tượng đặc thù; chính vì thế, Trung tâm phải tự thiết kế, bổ sung và phát triển hằng năm. Mỗi mô hình có những ưu điểm và lợi thế riêng, nhưng quy trình của nó thường bắt đầu từ việc đánh giá nhu cầu và xác nhận mục tiêu (từ tổng quát đến cụ thể); kế tiếp là giai đoạn biên soạn, thực hiện, đánh giá và hiệu chỉnh môn học hay chương trình học. Xác định Xác định Biên soạn Thực hiện Hiệu chỉnh 40
  • 43. nhu cầu mục đích và đánh giá * Học viên * Cộng đồng * Kiến thức chuyên môn Tổng quát Đến cụ thể * Giảng dạy * Đánh giá (Nếu cần thiết) Hình 2.2: Quy trình biên soạn cơ bản 2.2.2.2. Giáo trình, tài liệu giảng dạy Đây chính là phần kiến thức, thông tin mà giáo viên cần truyền đạt; hay nói cách khác, đây chính là những chất liệu có tác dụng làm thay đổi phần “chất” của học viên. Giáo trình, tài liệu giảng dạy là điều kiện hết sức quan trọng đối với một nhà trường, góp phần tích cực cho việc tự học của học viên. Lượng kiến thức càng dồi dào, thông tin càng phong phú, mới mẻ, thì phần “chất” của người lao động càng giá trị. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức trở thành nguồn vốn quý giá nhất và khối lượng thông tin tăng lên nhanh chóng. Vì vậy, phải thường xuyên cập nhật kiến thức là công việc không thể thiếu của người giáo viên trong giai đoạn bùng nổ thông tin như hiện nay. 2.2.3. Cơ sở vật chất Phương tiện giảng dạy: là những đối tượng mang nội dung dạy học, được sử dụng trực tiếp vào quá trình dạy học để chuyển biến nội dung hướng đến mục tiêu dạy học. Dạy học là một quá trình truyền thông bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi trường sư phạm thích hợp; sự tương tác giữa học viên và các thông tin. Trong bất kỳ tình huống dạy học nào cũng có một thông điệp được truyền đi; thông điệp đó thường là nội dung của chủ đề được dạy, cũng có thể là các câu hỏi về nội dung cho người học, các phản hồi từ người dạy đến người học về nhận xét, đánh giá các câu trả lời hay các thông tin khác. Trong mối quan hệ giữa các thành phần tham gia quá trình dạy học, phương 41
  • 44. tiện chở thông điệp từ giáo viên theo một phương pháp giảng dạy nào đó. Phương tiện có thể đóng nhiều vai trò trong quá trình đào tạo. Các phương tiện dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học viên không thể tiếp cận trực tiếp được. Chúng giúp cho giáo viên phát huy tất cả các giác quan của học viên trong quá trình truyền thụ kiến thức, do đó giúp cho học viên nhận biết được quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện được những khái niệm, quy luật, làm cơ sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã tạo vào thực tế sản xuất. Hình 2.3: Sơ đồ mối quan hệ giữa thông điệp và phương tiện, phương tiện chở thông điệp đi (Phương tiện dạy học, Tô Xuân Giáp) Phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan trọng trong giáo dục các học viên khuyết tật. Học viên bị khuyết tật cần có sự hỗ trợ các phương tiện giáo dục đặc biệt như: chữ nổi, sách nói, ngôn ngữ khiếm thính, giáo cụ trực quan,... Ngoài những phương tiện trên, thực tế ở Trung tâm hiện nay còn cho thấy việc giảng dạy bằng giáo án điện tử sẽ giúp học viên dễ tiếp thu bài hơn (đặc biệt phù hợp với học viên khiếm thính), thuận lợi hơn trong việc học tập đối với những tật chi trên (tay bị liệt, gồng cứng, không phải ghi chép sẽ tập trung vào bài giảng nhiều hơn). Máy móc, trang thiết bị thực hành: Trang thiết bị thực hành cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của 42 THẦY GIÁO HỌC SINH Phương tiệnPhương tiện Thông điệp Phương pháp
  • 45. một cơ sở đào tạo, đặc biệt là các cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực kỹ thuật. Trang thiết bị lạc hậu, không đủ hoặc không phù hợp sẽ là trở ngại rất lớn cho việc giảng dạy cũng như học tập, rèn luyện kỹ năng nghề. Để đào tạo ra đội ngũ lao động có kỹ năng nghề vững chắc, thì các cơ sở đào tạo nghề phải luôn đầu tư cơ sở vật chất, cập nhật, đổi mới trang thiết bị thực hành. Nhằm tạo điều kiện để học viên khuyết tật tiếp cận cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị thực hành một cách tốt nhất, giáo viên cần phải nghiên cứu chế tạo thiết bị dạy học tự làm góp phần tạo thêm cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với từng dạng tật. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề Công tác đào tạo nghề gắn với tổ chức việc làm cho người khuyết tật là hoạt động trọng tâm của Trung tâm. Trong những năm qua, Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến công tác tư vấn - định hướng nghề nghiệp, dạy nghề gắn với giới thiệu việc làm, nhằm giúp học viên khuyết tật lựa chọn được ngành học, công việc phù hợp với sở thích, trình độ và sức khỏe của bản thân. Qua đó, giúp học viên khuyết tật có thể tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề một cách thành thạo. Trung tâm luôn chú trọng phát triển đào tạo các ngành nghề phù hợp đặc điểm của người khuyết tật và nhu cầu việc làm của học viên sau khi mãn khoá học, như các nghề thiết kế quảng cáo, sửa chữa điện thoại di động, tin học... ; cải tạo phòng ốc, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ dạy nghề, nên chương trình đào tạo ngày càng mở rộng và chuyên sâu. Đến nay, Trung tâm đã tự đào tạo được 16 nghề khác nhau đáp ứng nhu cầu của người học nghề, đó là: Cắt/uốn tóc nam - nữ; Trang điểm thẩm mỹ - Chải bới; Kỹ thuật làm móng; Chăm sóc da mặt - Nối mi; Cắm hoa; Thêu - Kết cườm; May dân dụng - May công nghiệp; 43
  • 46. Hội họa; Điện tử dân dụng; Điện dân dụng - Điện công nghiệp; Sửa chữa xe gắn máy; In lụa; Tin học (Tin học văn phòng, Thiết kế đồ họa); Thiết kế quảng cáo; Sửa chữa điện thoại di động; Quản trị mạng (Thiết kế website, lắp ráp cài đặt máy tính). Đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, tận tâm, yêu nghề và thường xuyên được tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, ngôn ngữ và tâm lý giao tiếp với người khuyết tật. Qua 14 năm hoạt động (1999 - 2012), Trung tâm đã đào tạo nghề cho 10.371 lượt học viên khuyết tật. Kết quả đào tạo nghề qua các năm như sau: Năm 1999 110 lượt học viên; Năm 2000 230 lượt học viên; Năm 2001 195 lượt học viên; Năm 2002 319 lượt học viên; Năm 2003 318 lượt học viên; Năm 2004 636 lượt học viên; Năm 2005 762 lượt học viên; Năm 2006 847 lượt học viên; Năm 2007 1.034 lượt học viên; Năm 2008 1.040 lượt học viên; Năm 2009 1.056 lượt học viên; Năm 2010 1.225 lượt học viên; Năm 2011 1.295 lượt học viên; Năm 2012 1.304 lượt học viên. Hoạt động đào tạo nghề của Trung tâm luôn đã chú trọng gắn lý thuyết với thực hành, gắn dạy nghề với tổ chức giải quyết việc làm cho người khuyết tật sau khi tốt nghiệp các khóa học. Tỷ lệ học viên người khuyết tật học nghề tại Trung tâm tốt nghiệp tìm được việc làm ổn định so với chỉ tiêu kế hoạch (trong thời gian: 1999 - 2004 đạt gần 53%; 2005 - 2009 đạt gần 60%; năm 44