SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀO THỊ KIM DUNG
PH¸P LUËT VÒ D¹Y NGHÒ §èI VíI NG¦êI KHUYÕT TËT
ë VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐÀO THỊ KIM DUNG
PH¸P LUËT VÒ D¹Y NGHÒ §èI VíI NG¦êI KHUYÕT TËT
ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Đào Thị Kim Dung
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM......................................................... 8
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về ngƣời khuyết tật và quyền
của ngƣời khuyết tật.......................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngƣời khuyết tật ............................................ 8
1.1.2. Các quyền cơ bản của ngƣời khuyết tật ............................................ 17
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời
khuyết tật .......................................................................................... 23
1.2.1. Khái niệm dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật................................... 23
1.2.2. Những đặc thù cơ bản trong việc dạy nghề đối với ngƣời
khuyết tật ........................................................................................... 24
1.2.3. Lý luận pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật................... 25
1.3. Tính cần thiết và vai trò của pháp luật về dạy nghề đối với
ngƣời khuyết tật ở Việt Nam.......................................................... 28
1.3.1. Tính cần thiết của pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết
tật ở Việt Nam ................................................................................... 28
1.3.2. Vai trò của pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ............. 31
1.4. Những quy định, tiêu chuẩn của pháp luật quốc tế về
ngƣời khuyết tật và dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật............... 33
1.4.1. Những quy định, tiêu chuẩn của Công ƣớc quốc tế về ngƣời
khuyết tật và dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật............................... 33
1.4.2. Những quy định, tiêu chuẩn của Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
về ngƣời khuyết tật và dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật .................... 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ ĐỐI
VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
Ở VIỆT NAM................................................................................... 40
2.1. Thực trạng pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật
ở Việt Nam........................................................................................ 40
2.1.1. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dạy nghề đối với ngƣời
khuyết tật ........................................................................................... 40
2.1.2. Hiện trạng các quy định pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời
khuyết tật ........................................................................................... 43
2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng các quy định của pháp luật về
dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam hiện nay .................. 52
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời
khuyết tật ở Việt Nam hiện nay ..................................................... 56
2.2.1. Thực trạng chung trong hoạt động áp dụng pháp luật về dạy
nghề đối với ngƣời khuyết tật............................................................ 56
2.2.2. Những thành tựu và hạn chế trong áp dụng pháp luật về dạy
nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam hiện nay......................... 66
2.3. Nguyên nhân cơ bản........................................................................ 77
2.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................. 77
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................... 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 81
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở
VIỆT NAM....................................................................................... 82
3.1. Những quan điểm, định hƣớng chung........................................... 82
3.2. Những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về dạy
nghề đối với ngƣời khuyết tật......................................................... 83
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về dạy nghề đối
với ngƣời khuyết tật........................................................................... 83
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện quá trình thực hiện pháp luật về dạy nghề
đối với ngƣời khuyết tật .................................................................... 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 101
KẾT LUẬN.................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 104
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CRS Tổ chức nhân đạo cứu trợ Hoa Kỳ.(Catholic Relief Services)
ILO Tổ chức lao động quốc tế
NKT Ngƣời khuyết tật
NTT Ngƣời tàn tật
USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Tỉ lệ ngƣời tàn tật đƣợc học nghề 73
Bảng 2.2. Lý do không tham gia các lớp học nghề 76
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1.
Số ngƣời khuyết tật đƣợc dạy nghề giai đoạn
2006 – 2010 (ngƣời) 69
Biểu đồ 2.2.
Về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ
thuật của ngƣời khuyết tật Việt Nam năm 2008 73
Biểu đồ 2.3.
Tình hình học nghề của ngƣời khuyết tật tại các
cơ sở 74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngƣời khuyết tật là ngƣời bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ
thể hoặc một hay nhiều chức năng nào đó của bộ phận cơ thể bị suy giảm. Do
khuyết tật nên họ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt, học tập,
lao động và tham gia hoạt động xã hội. Việc đảm bảo sự bình đẳng cho NKT
thực hiện các quyền và nghĩa vụ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội là cần
thiết và là trách nhiệm của Nhà nƣớc và của toàn xã hội.
Dạy nghề là một nội dung quan trọng trong việc bồi dƣỡng và nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực xã hội nói chung và cũng bảo đảm yêu cầu giải
quyết việc làm cho lao động nói riêng. Đặc biệt đối với NKT, dạy nghề có ý
nghĩa tiền đề trong việc tạo cơ hội việc làm, góp phần hỗ trợ NKT từng bƣớc
hoà nhập cộng đồng. Với một đối tƣợng đặc thù nhƣ NKT thì dạy nghề không
chỉ tạo điều kiện cho họ vƣợt qua những khó khăn, hòa nhập vào đời sống
cộng đồng mà còn là hoạt động mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và
nhân văn sâu sắc.
Là mắt xích quan trọng trong chính sách an sinh xã hội, với truyền
thống nhân đạo của dân tộc, ngƣời khuyết tật luôn nhận đƣợc sự quan tâm của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Ngay từ Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (tháng 6-1991) đã khẳng đinh: "Chính sách xã hội bảo
đảm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong xã
hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh…Chăm lo đời sống những
người già neo đơn, tàn tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi" [19]. Đến Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI chỉ rõ:
Từng bƣớc xây dựng chính sách bảo trợ xã hội đối với toàn
dân, theo phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, mở rộng
và phát triển sự nghiệp bảo trợ xã hội, tạo lập nhiều hệ thống và
2
hình thức bảo trợ xã hội cho những ngƣời có công với cách mạng
và những ngƣời gặp khó khăn. Nghiên cứu bổ sung chính sách, chế
độ bảo trợ xã hội phù hợp với quá trình đổi mới và cơ chế quản lý
kinh tế, quản lý xã hội [18].
Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Hiến pháp và nhiều văn bản pháp
luật đã đƣợc ban hành tạo hành lang và cơ sở pháp lý để NKT thực hiện những
quyền cơ bản của con ngƣời, tham gia vào đời sống và sự phát triển của xã hội.
Hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980, 1992 và lần sửa đổi gần đây nhất là Hiến
pháp năm 2013 đều khẳng định NKT là công dân, thành viên của xã hội. Họ có
quyền đƣợc xã hội trợ giúp để thực hiện đƣợc quyền bình đẳng và tham gia tích
cực vào các hoạt động của xã hội, đồng thời đƣợc miễn trừ một số nghĩa vụ
công dân. Đặc biệt, công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho NKT đƣợc
quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi từ phát triển hạ tầng cơ sở cho đến các chính
sách trợ giúp đối tƣợng tham gia học nghề. Bộ luật lao động 2012 ra đời, thay
thế cho Bộ luật Lao động năm 1994 sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung qua các năm
2002, 2006 và 2007 cũng có những quy định riêng cho lao động là ngƣời
khuyết tật. Những quy định về “Lao động là ngƣời khuyết tật” tại mục 4,
Chƣơng XI của Bộ luật lao động 2012 đƣợc đánh giá là sự kế thừa và phát triển
các văn bản pháp luật trƣớc đó trong lĩnh vực lao động.
Luật Dạy nghề năm 2006 đã dành toàn bộ Chƣơng VII quy định dạy
nghề cho NKT, với mục tiêu giúp đối tƣợng có năng lực thực hành nghề phù
hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm đƣợc việc
làm, ổn định đời sống. Đồng thời, khẳng định, hỗ trợ về tài chính và các chính
sách ƣu đãi khác đối với các cơ sở dạy nghề cho NKT nhằm khuyến khích
công tác dạy nghề cho NKT.
Luật Ngƣời khuyết tật đƣợc Quốc hội khóa XII thông qua ngày
17/6/2010 có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo các quyền lợi chính đáng
3
của NKT, trong đó chế độ dạy nghề là chế độ pháp lý quan trọng đã đƣợc quy
định tại Điều 32. Sau hơn 4 năm thực hiện, những quy định về dạy nghề đối
với NKT đã phần nào đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của thực tiễn đất nƣớc
trong điều kiện đổi mới, góp phần không nhỏ trong việc giúp NKT nâng cao
cơ hội việc làm, ổn định cuộc sống.
Tuy nhiên thực tiễn áp dụng pháp luật dạy nghề cũng cho thấy bên cạnh
những kết quả đã đạt đƣợc vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Theo báo cáo của
các địa phƣơng trên cả nƣớc giai đoạn 2006-2010, tổng số ngƣời khuyết tật
đƣợc dạy nghề cả nƣớc là gần 30.000 ngƣời, chỉ đạt hơn 37% so với mục tiêu
đề ra theo Đề án trợ giúp ngƣời tàn tật của Chính phủ. Trong số đó chỉ có hơn
một nửa đƣợc tạo việc làm. Hàng năm có khoảng 5.000 - 6.000 ngƣời khuyết
tật đƣợc dạy nghề, chiếm 0.4% tổng số ngƣời đƣợc dạy nghề nói chung, trong
khi đó tỷ lệ ngƣời khuyết tật chiếm tới 8% tổng dân số.
Do đó, nghiên cứu những quy định của pháp luật về dạy nghề đối với
NKT, nhận xét đánh giá thực tiễn áp dụng, tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại để từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
trong việc dạy nghề đối với NKT, góp phần nâng cao tính hiệu quả trong
chăm sóc, bảo vệ quyền của họ nhƣ là nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong bối
cảnh và xu thế hiện nay ở nƣớc ta là cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên,
tác giả luận văn đã chọn đề tài nghiên cứu "Pháp luật về dạy nghề đối với
người khuyết tật ở Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tôn trọng và bảo đảm quyền của ngƣời khuyết tật không chỉ là vấn đề
mang tính xã hội mà còn có ý nghĩa về kinh tế và pháp lý cần đƣợc xã hội quan
tâm. Đã có một số bài báo và một số công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:
- Luận văn thạc sỹ (1999), "Pháp luật về lao động tàn tật ở Việt Nam",
Phạm Thị Thanh Việt.
4
- Luận văn thạc sỹ, "Dạy nghề và tạo việc làm cho NKT: Thực trạng và
những vấn đề đặt ra"
- Luận án tiến sỹ, "Hoàn thiện pháp luật về quyền của NKT ở Việt Nam
hiện nay" của Nguyễn Thị Báo, đăng trên trang Thông tin khoa học và xã hội,
số 8(320), 2009.
- Khóa luận tốt nghiệp (2000), “Chế độ lao động đối với người tàn
tật” của Trần Thị Hoa.
- Khóa luận tốt nghiệp (2004), “Chế độ lao động đối với người tàn tật
ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Kim Oanh.
- Luận văn thạc sỹ (2010), “Pháp luật về lao động tàn tật ở Việt Nam”
của Phạm Thị Thanh Việt.
Ngoài ra, còn một số bài báo cũng đề cập đến lao động tàn tật nhƣ:
“Tạo cơ hội cho người khuyết tật hòa nhiệp và tiếp cận đầy đủ trong quá
trình phát triển” của TS Đàm Hữu Đắc đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội
số 324/2007 hay “Để người khuyết tật Việt Nam có việc làm phù hợp và ổn
định” của Nghiêm Xuân Tuệ đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội số
304,305/2007.
Thời gian gần đây, một số báo cáo nghiên cứu mới về NKT nhƣ: Hòa
nhập người khuyết tật Việt Nam, đánh giá cuối kỳ 2010, do nhóm đánh giá
Eva Lindskog, Trần Thị Thiệp, Hoàng Hải Yến thực hiện - thỏa thuận hợp tác
giữa tổ chức CRS và USAID (xuất bản 12/2009); Việc làm của người khuyết
tật, kinh nghiệm và bài học rút ra từ dự án "Phát huy năng lực của NKT tại
thành phố Đà Nẵng thông qua các cơ hội và dịch vụ y tế", Nxb Lao động-xã
hội, 2011; Quản lý giáo dục hòa nhập, do Trần Ngọc Giao, Lê Văn Tạc chủ
biên, hiện nay giáo trình đã đƣợc vào giảng dạy cho sinh viên
Nhìn chung các nghiên cứu trên hoặc là đã đƣợc tiến hành trong điều
5
kiện thời gian khi chƣa có những cập nhật của pháp luật về lao động, giáo dục
nghề nghiệp, hoặc vấn đề về quyền lợi của ngƣời khuyết tật đƣợc nghiên cứu
dƣới góc độ tổng quan hay chỉ tiếp cận vấn đề từ khía cạnh xã hội mà chƣa đi
sâu vào khía cạnh pháp lý cũng nhƣ thực trạng thực hiện những quy định về
dạy nghề đối với lao động là ngƣời khuyết tật. Riêng về khía cạnh dạy nghề
cho ngƣời khuyết tật thì hầu nhƣ chƣa có một công trình mới, cụ thể nào
nghiên cứu một cách chuyên sâu, trực tiếp. Bởi vậy, trong luận văn này, tôi
xin mạnh dạn đƣa ra những nghiên cứu và hiểu biết của mình về những vấn
đề xoay quanh các quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn đối với vấn đề
dạy nghề cho ngƣời khuyết tật ở Việt Nam. Nhất là với thực tiễn pháp lý về
dạy nghề đối với NKT hiện hành, các quy định chỉ mang tính chung chung và
nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác thì việc tìm hiểu pháp luật dạy
nghề cho ngƣời khuyết tật dƣới giác độ nghiên cứu của một luận văn thạc sỹ
là hết sức cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu của luận văn nhằm mục đích làm sáng tỏ hệ thống lý luận
pháp luật về dạy nghề cho NKT hiện nay, đồng thời, phân tích thực trạng
pháp luật liên quan đến vấn đề dạy nghề cho NKT ở Việt Nam. Trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định, chính sách pháp luật,
cũng nhƣ việc tổ chức thực hiện trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả trong
việc dạy nghề đối với NKT ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định liên
quan đến pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật và thực trạng của
vấn đề pháp lý, thực tiễn áp dụng, thực thi các quy định, chính sách pháp luật
đối với dạy nghề đối với NKT.
6
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu chế độ dạy
nghề đối với ngƣời khuyết tật trên lãnh thổ Việt Nam từ trƣớc năm 2006 đến
nay. Với lý do, năm 2006 là mốc thời gian Quốc hội khóa XI ban hành Luật
Dạy nghề, trong đó dành riêng một chƣơng cho vấn đề dạy nghề đối với NKT.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn đã góp phần làm rõ hệ thống lý luận, từ đó có những nhận
thức mới, sâu sắc hơn về những vấn đề pháp lý cơ bản đối với pháp luật dạy
nghề cho NKT trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, từng bƣớc tạo nên
môi trƣờng lao động hài hòa, không rào cản cho NKT phù hợp với Công ƣớc
về quyền của NKT.
- Luận văn cũng đã phân tích và đánh giá hệ thống pháp luật về dạy
nghề cho ngƣời khuyết tật; chỉ ra đƣợc những điểm tích cực, hạn chế, nguyên
nhân những hạn chế cơ bản của hệ thống văn bản hiện hành và thực tiễn thi
hành pháp luật dạy nghề cho NKT.
- Trên cơ sở những nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực
thi, luận văn đã đề xuất các giải pháp, phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định,
cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật, góp phần tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà
nƣớc trong lĩnh vực dạy nghề cho NKT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, những quan
điểm cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng,
phát triển đất nƣớc, cải cách hành chính xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và
cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, việc nghiên cứu
đề tài còn đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ
phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê và một số phƣơng pháp khác.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng cụ
thể nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật
và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm, định hƣớng và các kiến nghị, giải pháp hoàn
thiện pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở
VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về ngƣời khuyết tật và quyền của
ngƣời khuyết tật
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm người khuyết tật
1.1.1.1. Khái niệm người khuyết tật
Hiện nay ở nƣớc ta tồn tại nhiều quan niệm về NKT. Mỗi một quan
niệm đều đứng trên một góc nhìn khác nhau và có mục đích riêng. Trƣớc khi
Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010 có hiệu lực, pháp luật Việt Nam nhìn nhận
ngƣời khuyết tật dƣới góc độ “Ngƣời tàn tật” (NTT). Điều này đƣợc ghi nhận
tại Điều 1 của Pháp lệnh Ngƣời tàn tật năm 1998:
Ngƣời tàn tật theo quy định của Pháp lệnh này không phân biệt
nguồn gốc gây ra tàn tật là ngƣời bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ
phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dƣới những dạng tật khác
nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn [53].
Theo Điều 1 Nghị định số 81- CP ngày 23/11/1995 quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động là ngƣời tàn
tật thì “Người tàn tật là người mà khả năng lao động bị suy giảm từ 21% trở
lên do tàn tật, được Hội đồng giám định y khoa xác nhận” [11, Điều 1].
Trong quy định này khái niệm NTT mới chỉ đƣa ra một cách chung
chung, chỉ dừng lại ở việc dùng mức độ suy giảm khả năng lao động do
tàn tật làm căn cứ phân biệt xác định một ngƣời nhƣ thế nào đƣợc xác
định là NTT mà chƣa đƣa ra đƣợc các đặc điểm khác nhằm phân biệt
NTT với ngƣời không tàn tật.
Đến Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 về việc sửa đổi, bổ
9
sung một số điều của Nghị định số 81 - CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về
lao động là ngƣời tàn tật thì định nghĩa NTT đƣợc đƣa ra cụ thể hơn thông
qua việc xác định một ai đó có phải là NTT hay không:
Lao động là ngƣời tàn tật theo quy định tại Nghị định này là
ngƣời lao động không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật bị khiếm
khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện
dƣới những dạng tật khác nhau, bị suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên, đƣợc Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan y tế có
thẩm quyền xác nhận theo qui định của Bộ Y tế [16, Điều 1].
Liên quan đến khái niệm NTT, tại Điều 59 và Điều 67 Hiến pháp năm
1992 khẳng định:“… Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em tàn
tật được học văn hóa và học nghề phù hợp”; “… Người già, người tàn tật, trẻ
mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ” [30]. Năm
2001, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 51/QH10 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Hiến pháp năm 1992, trong đó có sửa đổi vấn đề liên quan đến ngƣời
khuyết tật tại Điều 59 dùng cụm từ “khuyết tật” thay cho cụm từ “tàn tật”.
Những vấn đề liên quan đến ngƣời khuyết tật đƣợc quy định tại Hiến pháp
năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001: “… Nhà nước và xã hội tạo điều
kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được
học văn hoá và học nghề phù hợp” [33, Điều 59].
Nhƣ vậy, Hiến pháp 1992 khi đƣợc sửa đổi năm 2001 tại Điều 59 đã sử
dụng thuật ngữ trẻ em khuyết tật thay cho thuật ngữ trẻ em tàn tật: “Nhà nước
và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn khác được học văn hóa và học nghề phù hợp” [33, Điều 59]. Với sự
thay thế cách hiểu và cách sử dụng thuật ngữ trong Hiến pháp này, lần đầu
tiên NKT đã đƣợc nhìn nhận và đánh giá phù hợp với tâm lý và thực tế tránh
quan niệm kỳ thị phân biệt đối xử đối với nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng này.
10
Trên cơ sở Hiến pháp 1992 sửa đổi, ngày 17/6/2010, Quốc hội Việt
Nam đã thông qua Luật Ngƣời khuyết tật và tại đây chính thức sử dụng khái
niệm “Ngƣời khuyết tật” thay cho khái niệm “tàn tật” trƣớc đây. Thuật ngữ
này, thiết nghĩ phù hợp với khái niệm và xu hƣớng nhìn nhận của thế giới về
vấn đề khuyết tật. Theo quy định của Luật này thì NKT đƣợc hiểu là “Người
bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng
được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động , sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn”. Đây là sự thể hiện quan điểm và nhận thức của Đảng và Nhà nƣớc ta
về NKT. Rõ ràng, NKT có thể là ngƣời có những khiếm khuyết nhƣng không
phải đã tàn phế. Theo cách hiểu này thì NKT bao gồm cả những ngƣời bị
khuyết tật bẩm sinh, ngƣời bị khiếm khuyết do tai nạn, thƣơng binh, bệnh
binh. Trong bản Hiến pháp 2013, khái niệm ngƣời khuyết tật đã đƣợc sử dụng
và không chỉ còn nói đến trẻ em khuyết tật mà còn nói đến trách nhiệm của
nhà nƣớc đối với ngƣời khuyết tật nói chung [41, Điều 61].
Có thể thấy, khái niệm NKT trong Luật Ngƣời khuyết tật so với khái
niệm ngƣời tàn tật nói trong Pháp lệnh trƣớc đây đã có bƣớc phát triển mới,
tiếp cận với quan niệm thông thƣờng và chuẩn mực quốc tế về NKT (Công
ƣớc năm 2006) mà Việt Nam đã ký kết. Việc sử dụng từ ngữ “Ngƣời khuyết
tật” thay cho từ ngữ “Ngƣời tàn tật” nhằm bảo đảm tính nhân văn, không
gây mặc cảm, tránh sự phân biệt kỳ thị đối với NKT, đồng thời hàm chứa
đƣợc đầy đủ hơn đối tƣợng áp dụng và phù hợp với luật pháp quốc tế. Theo
đó vấn đề khuyết tật đƣợc nhìn nhận một cách toàn diện hơn ở cả góc độ y tế
và góc độ xã hội.
Thực tế cho thấy NKT khó có cơ hội tham gia bình đẳng vào các hoạt
động xã hội do những khiếm khuyết về cơ thể hay chức năng, song khó khăn
đó sẽ tăng thêm do ảnh hƣởng bởi những rào cản khác trong xã hội. Sự quan
tâm đối với NKT không chỉ dừng lại ở việc chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
11
năng mà còn phải tiến tới xoá bỏ các rào cản khác đối với NKT. Chính vì vậy,
việc tiếp cận khái niệm NKT từ góc độ xã hội là nhằm hƣớng đến bổ sung,
sửa đổi các chính sách giúp giảm thiểu hoặc xoá bỏ những rào cản, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của Nhà nƣớc, xã hội, gia đình, cộng đồng và của
mọi cá nhân đối với NKT, giúp NKT chủ động hòa nhập, có cơ hội tham gia
một cách bình đẳng vào các hoạt động của xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của người khuyết tật
- Về sức khỏe, NKT là những ngƣời bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ
phận cơ thể, hoặc có những rối loạn sinh lý, tâm lý hay một chức năng nào đó.
Sức khỏe của lao động khuyết tật kém hơn lao động bình thƣờng, khả năng
chống lại dịch bệnh thấp, là đối tƣợng gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp và
vận động. Đây là một trong những đối tƣợng cần đƣợc Nhà nƣớc và ngƣời sử
dụng lao động quan tâm nhiều hơn. Một thực tế khác không thể phủ nhận là sự
đa dạng của khuyết tật với những nguyên nhân hình thành khác nhau (do bẩm
sinh, do bệnh tật, do tai nạn, do chiến tranh..), những dạng khuyết tật khác nhau
(khuyết tật vận động, khuyết tật cảm giác, khuyết tật trí tuệ…) và những mức
độ nặng nhẹ khác nhau. Chính điểm này đòi hỏi pháp luật cũng nhƣ chính sách
về NKT phải có sự chuyên biệt phù hợp với từng dạng khuyết tật.
- Về tâm lý, phần lớn NKT đều có mặc cảm về tật nguyền, tự ti, sống
cuộc sống bi quan, cô lập với mọi ngƣời và thế giới xung quanh. Họ cho rằng
mình là gánh nặng cho gia đình và xã hội nên thƣờng có tâm lý chán nản, thái
độ bất cần vì có cố gắng nỗ lực cũng khó đƣợc ghi nhận. Ở những ngƣời mà
khuyết tật nhìn thấy đƣợc, chẳng hạn nhƣ khuyết chi, họ có các biểu hiện tâm
lý giống nhƣ mặc cảm ngoại hình, tức là sự chú trọng quá mức đến khiếm
khuyết cơ thể đến nỗi gây khổ đau lớn.Họ thƣờng mang tâm lý trốn tránh và
sợ hãi khi thực hiện các hoạt động mang tính cộng đồng nhƣ giao lƣu gặp gỡ
ở chỗ đông ngƣời. Họ cảm thấy mình là ngƣời thừa, không còn có ích cho xã
12
hội, thậm chí cảm thấy bị Nhà nƣớc bỏ rơi. Vì vậy một bộ phận không nhỏ
NKT mang tâm lý căm ghét chế độ, căm hận cuộc sống hoặc có xu hƣớng
sống thu mình, không quan tâm tới mọi hoạt động xung quanh. Do có cuộc
sống khó khăn hơn bình thƣờng và tâm lý cùng điều kiện khác mà một số
lƣợng không nhỏ NKT không gia đình, không có nơi để làm chỗ dựa nên rất
cần Nhà nƣớc có những chính sách hỗ trợ riêng cho họ, những con ngƣời kém
phần may mắn ngoài những trợ cấp về vật chất khi cần thiết. Chính những
chính sách phù hợp này sẽ tạo cho NKT cơ hội để hòa nhập cộng đồng, thuận
lợi trong việc tìm kiếm việc làm, có thu nhập đảm bảo cuộc sống và hơn cả là
giải phóng sự ức chế về mặt tâm lý cho họ.
- Về hoạt động xã hội, xuất phát từ những đặc thù về tâm lý, NKT đƣợc
xếp vào đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất trong nhóm dễ bị tổn thƣơng, là
những ngƣời yếu thế trong xã hội, họ tham gia hoạt động xã hội rất hạn chế.
Khuyết tật là nguyên nhân chính gây ra nhiều khó khăn cho NKT trong việc
tham gia các hoạt động xã hội. Những khó khăn càng trở nên trầm trọng hơn
do thái độ tiêu cực của cộng đồng đối với NKT. Trong cộng đồng nhiều ngƣời
có suy nghĩ coi NKT là “đáng thƣơng”, không có cuộc sống “bình thƣờng”, là
“gánh nặng” của xã hội…
- Về nhận thức pháp luật:NKT là đối tƣợng chịu sự kỳ thị, phân biệt
đối xử từ xã hội. Nguyên nhân do nhiều ngƣời không hề biết đến quy định của
pháp luật về ngƣời khuyết tật. Sự kỳ thị, phân biệt đối xử diễn ra ở nhiều lĩnh
vực: Gia đình, nơi làm việc, giáo dục, hôn nhân gia đình, tham gia hoạt động
xã hội, thậm chí xuất phát từ chính bản thân NKT.
- Dưới góc độ kinh tế - xã hội: NKT là nhóm cƣ dân đặc biệt phải chịu
thiệt thòi về mặt kinh tế - xã hội. Những gia đình có NKT hoặc là thiếu nhân
lực lao động hoặc có rất nhiều ngƣời sống phụ thuộc. Học vấn của các thành
viên trong những gia đình ngƣời khuyết tật thƣờng không cao. Nhiều chủ hộ
13
gia đình chính là ngƣời khuyết tật và sức khỏe yếu. Tài sản của gia đình ngƣời
khuyết tật thƣờng nghèo nàn, thu nhập ở mức thấp. Bởi vậy, điều kiện sống
và sinh hoạt không tốt, ảnh hƣởng xấu đến cuộc sống, sức khỏe, phúc lợi của
các thành viên trong gia đình. Ngoài ra, với những đối tƣợng ngƣời khuyết tật
từ 15 tuổi trở lên rất khó có việc làm, hầu hết hoặc chƣa bao giờ đi làm hoặc
đã từng đi làm nhƣng gặp phải tình trạng tái thất nghiệp. Khuyết tật là nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp của họ. Mặt khác, vì tình trạng do
khuyết tật gây ra, ngƣời khuyết tật phải gánh chịu rất nhiều thiệt thòi trong
mọi mặt cuộc sống: Khuyết tật là nguyên nhân chính gây ra nhiều khó khăn
cho ngƣời khuyết tật trong việc thực hiện các công việc sinh hoạt hàng ngày,
trong giáo dục, việc làm, tiếp cận các dịch vụ y tế, kết hôn, sinh con cũng nhƣ
tham gia các hoạt động xã hội.
1.1.1.3. Các dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật
Việc phân loại NKT dựa trên quy định về dạng tật và mức độ khuyết tật
đƣợc quy định cụ thể tại Điều 2, 3 Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010 và Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều
của Luật ngƣời khuyết tật.
a) Dạng khuyết tật
Các dạng tật bao gồm: Khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết
tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ; khuyết tật khác. Mỗi
loại khuyết tật này có những đặc điểm nhất định về tâm, sinh lý. Qua đó tác động
đến các nhu cầu và sự hòa nhập của ngƣời khuyết tật. Tiêu biểu là:
- Khuyết tật vận động: Là những ngƣời có cơ quan vận động bị tổn
thƣơng, biểu hiện dễ nhận thấy là có khó khăn trong ngồi, nằm, di chuyển,
cầm, nắm… Do đó, ngƣời khuyết tật vận động gặp rất nhiều khó khăn trong
sinh hoạt cá nhân, vui chơi, học tập và lao động. Tuy nhiên, đa số ngƣời
khuyết tật vận động có bộ não phát triển bình thƣờng nên họ tiếp thu đƣợc
14
chƣơng trình học tập, làm đƣợc việc có ích cho gia đình, bản thân và xã hội.
NKT về vận động cần đƣợc sự hỗ trợ về phƣơng tiện đi lại (xe lăn, gậy
chống…) và đặc biệt là không gian cần thiết, thuận tiện, phù hợp để di chuyển
khi làm việc, đảm bảo các nhu cầu cuộc sống bình thƣờng của con ngƣời và
tham gia các hoạt động xã hội.
- Khuyết tật nghe, nói (khuyết tật ngôn ngữ): Là ngƣời có khó khăn đáng
kể về nghe, nói, đọc, viết làm ảnh hƣởng tiêu cực đến quá trình giao tiếp và học
tập. Khó khăn về nói, nghe, đọc của ngƣời khuyết tật ngôn ngữ ảnh hƣởng trực
tiếp đến giao tiếp từ đó làm hạn chế sự làm việc, học tập, hòa nhập cộng đồng
của họ. Điều này làm họ dễ cảm thấy mất tự chủ, thiếu tự tin trong giao tiếp với
ngƣời xung quanh - nếu nhƣ khiếm khuyết của họ thay vì nhận đƣợc sự cảm
thông lại vấp phải thái độ giễu cợt hoặc thiếu kiên nhẫn của ngƣời nghe.
- Khuyết tật nhìn (khuyết tật thị giác, khiếm thị): Là những ngƣời có tật
về mắt nhƣ: hỏng mắt, không đủ sức nhận biết thế giới hữu hình bằng mắt
hoặc nhìn thấy không rõ ràng. Tổ chức y tế thế giới (1992) còn đƣa ra các
khái niệm để phân biệt mức độ khuyết tật nhìn khác nhau: Khiếm thị, nhìn
kém, mù (hoàn toàn) [7]. Ngƣời khuyết tật nhìn có trí tuệ phát triển bình
thƣờng, có hai cơ quan phân tích thƣờng rất phát triển: thính giác và xúc giác,
nếu đƣợc huấn luyện sớm và khoa học hoàn toàn có thể thay thế cơ quan thị
giác bị phá hủy. Ngôn ngữ, tƣ duy, hành vi, cách ứng xử của những ngƣời này
cũng giống ngƣời bình thƣờng Tuy nhiên, cũng có những tồn tại nhất định
nhƣ ngôn ngữ thiếu hình ảnh, không thể viết và đọc bằng chữ phẳng. Ít di
chuyển nên thể lực giảm sút, cơ bắp thiếu linh hoạt nên dễ tự ty và thiếu niềm
tin ở bản thân. Môi trƣờng cần thiết với họ là tránh tiếng ồn, đảm bảo đủ ánh
sáng, dùng những màu tƣơng phản, hợp lý trong sinh hoạt và các hoạt động
khác, cung cấp thiết bị phóng đại hình ảnh, công cụ di chuyển hỗ trợ thông
minh, lối đi thuận tiện và dễ nhận biết…
15
- Khuyết tật trí tuệ: Xét về mức độ, đây là nhóm khuyết tật thƣờng chịu
nhiều sự thiệt thòi và khó khăn trong cuộc sống. Theo DSM-IV (Sổ tay chẩn
đoán và thống kê những rối nhiễu tâm thần IV của Ủy ban đặc trách xuất bản
của Hội tâm thần Hoa Kỳ) thì khuyết tật về trí tuệ đƣợc xác định khi: i/chức
năng trí tuệ dƣới mức trung bình (chỉ số thông minh đạt gần 70 hoặc thấp hơn
70 trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân; ii/ bị thiếu hụt hoặc khiếm
khuyết ít nhất là hai trong số những hành vi thích ứng sau: giao tiếp, tự chăm
sóc, sống tại gia đình, kỹ năng xã hội/cá nhân, sử dụng các tiện ích trong cộng
đồng, tự định hƣớng, kỹ năng học đƣờng, làm việc, giải trí, sức khỏe và an
toàn; iii/tật xuất hiện trƣớc 18 tuổi. Ngƣời khuyết tật về trí tuệ có nhiều hạn
chế làm ảnh hƣởng đến cuộc sống bình thƣờng của họ và ngƣời thân cả về trí
tuệ (phần lớn chỉ dùng ở mức độ tƣ duy trực quan cụ thể, mức độ, nhịp độ tƣ
duy của các thành phần không giống nhau); về trí nhớ (gặp khó khăn về trí
nhớ cả ngắn hạn và dài hạn, khó khăn trong việc nhớ những gì mang tính trìu
tƣợng hay có quan hệ logic, dễ quên những gì gần gũi với cuộc sống và không
gắn với nhu cầu bản thân); về chú ý (phần đông ngƣời khuyết tật có khó khăn
khi phải tập trung và duy trì sự chú ý vào một công việc nào đó, đặc biệt là
chú ý đến lời nói. Do duy trì chú ý kém nên việc tiếp nhận thông tin và xử lý
thông tin của ngƣời khuyết tật thƣờng gặp khó khăn); về kỹ năng giao tiếp xã
hội (đa phần ngƣời khuyết tật trí tuệ yếu kém về các kỹ năng xã hội, rất ít
thậm chí không có nhu cầu giao tiếp); cuối cùng là về hành vi (ngƣời khuyết
tật trí tuệ thƣờng có những hành vi làm cho họ khó hòa nhập: hành vi tự lạm
dụng, quá hiếu động, quá ù lì…) [52].
- Khiếm thính: Theo quan điểm y tế (lâm sàng) thì ngƣời khiếm thính là
những ngƣời bị mất hoặc suy giảm về sức nghe kéo theo những hạn chế về
phát triển ngôn ngữ nói cũng nhƣ khả năng giao tiếp [26]. Đặc điểm của
những ngƣời khó khăn về nghe (khiếm thính) là những ngƣời bị phá hủy cơ
16
quan thính giác ở các mức độ khác nhau dẫn đến việc ngƣời khiếm thính
không có khả năng tri giác thế giới âm thanh đặc biệt ngôn ngữ âm thanh. Hỗ
trợ cần thiết với họ là phát hiện, chẩn đoán, chữa trị sớm; cung cấp phƣơng
tiện trợ giúp (máy trợ thính); giao tiếp tổng hợp.
Ngoài các dạng trên còn có một số dạng khuyết tật khác nhƣ: ngƣời bị
rối loạn hành vi cảm xúc, ngƣời mắc hội chứng tự kỷ, ngƣời bị rối loạn ngôn
ngữ, ngƣời đa tật.
b) Mức độ khuyết tật
Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, có ba mức độ suy giảm là:
khiếm khuyết, khuyết tật và tàn tật. Khiếm khuyết chỉ đến sự mất mát hoặc
không bình thƣờng của cấu trúc cơ thể liên quan đến tâm lý hoặc và sinh
lý. Khuyết tật chỉ đến sự giảm thiểu chức năng hoạt động, là hậu quả của sự
khiếm khuyết [26]. Còn tàn tật đề cập đến tình thế bất lợi hoặc thiệt thòi của
ngƣời mang khiếm khuyết do tác động của môi trƣờng xung quanh lên tình
trạng khuyết tật của họ (WHO, 1999). Theo quan điểm của Tổ chức Quốc tế
ngƣời khuyết tật, ngƣời khuyết tật trở thành tàn tật là do thiếu cơ hội để tham
gia các hoạt động xã hội và có một cuộc sống giống nhƣ thành viên khác. Do
vậy, khuyết tật là một hiện tƣợng phức tạp, phản ánh sự tƣơng tác giữa các
tính năng cơ thể và các tính năng xã hội mà trong đó ngƣời khuyết tật sống.
Theo pháp luật Việt Nam mức độ khuyết tật đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng là những ngƣời do khuyết tật
dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không
tự thực hiện đƣợc các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá
nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng
ngày mà cần có ngƣời theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
- Ngƣời khuyết tật nặng là những ngƣời do khuyết tật dẫn đến
mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc
17
không tự thực hiện đƣợc một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ
sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân
hàng ngày mà cần có ngƣời theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
- Ngƣời khuyết tật nhẹ là ngƣời khuyết tật không thuộc trƣờng
nêu trên [40, Điều 3, Khoản 2].
Sự phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các
chính sách của nhà nƣớc đối với NKT nói chung và định hƣớng tới dạy nghề
cho NKT nói riêng.
1.1.2. Các quyền cơ bản của người khuyết tật
Trong hệ thống các văn bản pháp luật quốc tế về NKT, các văn kiện ghi
nhận quyền của ngƣời khuyết tật có ý nghĩa quan trọng bậc nhất bởi lẽ nhƣ
trên đã nêu, cách tiếp cận phúc lợi cùng các văn bản có tính không bắt buộc
đã tỏ ra không hiệu quả. Với bản Công ƣớc mới năm 2006 của UN dành riêng
cho NKT phản ánh sự thay đổi về phƣơng pháp tiếp cận, các quyền của NKT
đã đƣợc đề cập vừa khái quát vừa toàn diện. UN yêu cầu quốc gia thành viên
phải thực thi những biện pháp thích hợp để đảm bảo thực hiện những quyền
đó. Bên cạnh những quyền có tính chất đặc thù, chỉ dành riêng cho ngƣời
khuyết tật (ví dụ quyền đƣợc hoà nhập và hỗ trợ để hoà nhập vào cộng đồng,
quyền đƣợc hỗ trợ trong việc đi lại…) còn lại là các quyền phổ quát, áp dụng
chung cho tất cả mọi cá nhân nhƣng kèm theo những nhấn mạnh nhằm đảm
bảo cho quyền đó đƣợc giải thích và áp dụng một cách phù hợp với trƣờng
hợp NKT. Tựu chung, có thể phân chia quyền của ngƣời khuyết tật thành các
nhóm cơ bản sau:
- Quyền được tiếp cận giáo dục: Với ngƣời khuyết tật quyền này cần
đƣợc nhấn mạnh bởi lẽ với tình trạng khuyết tật, khả năng tiếp cận giáo dục
của NKT còn rất hạn chế. Đã có rất nhiều trẻ em khuyết tật không đƣợc đến
trƣờng. Ngƣời khuyết tật cần một hình thức giáo dục đặc biệt phù hợp với đặc
điểm có khiếm khuyết của mình - điều này đòi hỏi đầu tƣ về cơ sở vật chất
18
nhiều hơn so với giáo dục thông thƣờng, do đó nếu sự hỗ trợ từ phía chính
quyền, cơ quan giáo dục và bản thân gia đình không tốt, việc duy trì học tập
tiếp lên cao hầu nhƣ không thể thực hiện đƣợc.
Để đảm bảo quyền học tập của ngƣời khuyết tật, các quốc gia trƣớc hết
cần công nhận quyền học tập của họ. Các quốc gia cần bảo đảm có một hệ
thống giáo dục hoà nhập ở mọi cấp và chƣơng trình học tập suốt đời, hƣớng
tới các mục tiêu nhƣ: phát triển đầy đủ tiềm năng, phẩm giá và giá trị của con
ngƣời; tăng cƣờng sự tôn trọng nhân quyền, quyền tự do cơ bản và tính đa
dạng của con ngƣời; giúp ngƣời khuyết tật có thể phát triển cá tính, tài năng
và sự sáng tạo riêng của họ cũng nhƣ những khả năng về trí tuệ và thể chất,
phát huy hết tiềm năng; giúp ngƣời khuyết tật tham gia có hiệu quả trong một
xã hội tự do. Các quốc gia cũng phải bảo đảm ngƣời khuyết tật không bị gạt
ra khỏi hệ thống giáo dục chung, có những điều chỉnh hợp lý theo yêu cầu của
từng ngƣời, hỗ trợ hỗ trợ cần thiết trong hệ thống giáo dục chung, giúp họ học
tập có hiệu quả, cung cấp các biện pháp hỗ trợ có hiệu quả, đƣợc thiết kế cho
từng cá nhân, trong các điều kiện phát huy tối đa sự phát triển về học thức và
xã hội, phù hợp với mục tiêu hoà nhập toàn diện.
Các quốc gia thành viên sẽ hỗ trợ để ngƣời khuyết tật có đời sống học
tập và phát triển các kỹ năng xã hội nhằm tạo thuận lợi để họ tham gia đầy đủ
và bình đẳng trong giáo dục cũng nhƣ mọi thành viên khác trong cộng đồng.
Để đạt mục tiêu đó, các quốc gia thành viên sẽ thực hiện các biện pháp phù
hợp, bao gồm việc tạo thuận lợi cho việc học chữ nổi Braille, chữ viết in thay
thế, các cách thức, phƣơng tiện và hình thức giao tiếp phóng to chữ hay thay
thế khác, các kĩ năng định hƣớng và di chuyển, tạo thuận lợi cho hỗ trợ đồng
cảnh và tƣ vấn của các chuyên gia, tạo thuận lợi cho việc học ngôn ngữ ký
hiệu và thúc đẩy việc thống nhất ngôn ngữ trong cộng đồng ngƣời khiếm
thính. Các quốc gia cũng cần bảo đảm việc giáo dục con ngƣời, đặc biệt là
19
giáo dục trẻ em khiếm thị, khiếm thính hoặc vừa khiếm thính vừa khiếm thị,
đƣợc thực hiện theo ngôn ngữ, cách thức và phƣơng tiện giao tiếp phù hợp
nhất với từng cá nhân và trong những môi trƣờng nhằm phát huy tối đa sự
phát triển về học thức và xã hội.
Mặt khác, để bảo đảm công nhận quyền này, các quốc gia thành viên
cần thực hiện các biện pháp phù hợp để tuyển dụng các giáo viên, bao gồm
các giáo viên là ngƣời khuyết tật, những ngƣời có đủ trình độ về chữ nổi
Braille hay ngôn ngữ ký hiệu, đào tạo đội ngũ chuyên gia và nhân viên, những
ngƣời làm việc ở mọi cấp học của ngành giáo dục. Các chƣơng trình đào tạo
đó sẽ kết hợp với nhận thức về khuyết tật và việc sử dụng các cách thức,
phƣơng pháp và dạng giao tiếp phóng to hay thay thế, các kỹ thuật và vật liệu
giáo dục phù hợp để hỗ trợ ngƣời khuyết tật.
Các quốc gia thành viên bảo đảm NKT có thể tiếp cận với bậc đại học
hoặc cao đẳng, hệ dạy nghề, giáo dục dành cho ngƣời lớn và chƣơng trình học
tập suốt đời chung, dựa trên cơ sở bình đẳng với ngƣời khác và không bị phân
biệt đối xử. Để đạt đƣợc điều đó, các quốc gia thành viên sẽ bảo đảm cung
cấp sự điều chỉnh hợp lý dành cho ngƣời khuyết tật [26].
- Quyền có cơ hội công việc và việc làm: Việc từ chối các cơ hội việc
làm công bằng cho ngƣời khuyết tật chính là một trong những nguyên nhân
gốc rễ dẫn đến sự nghèo đói và tình trạng bị phân biệt đối xử cho nhiều trong
số những ngƣời khuyết tật. Đây cũng là lý do vì sao vấn đề việc làm cho
ngƣời khuyết tật đƣợc cả UN và ILO đặc biệt quan tâm.
Tỉ lệ ngƣời khuyết tật không có việc làm thƣờng cao hơn tỉ lệ những
ngƣời khác không có khuyết tật. Kể cả khi ngƣời khuyết tật có việc làm, đó
cũng thƣờng là những việc không thuộc thị trƣờng lao động chính thức, với
đồng lƣơng rẻ mạt, những vị trí đòi hỏi kỹ năng thấp, có ít hoặc không có cơ
hội thăng tiến trong nghề nghiệp… Tình trạng trên tồn tại cơ bản là vì ngƣời
20
sử dụng lao động thƣờng cho rằng ngƣời khuyết tật không có khả năng làm
việc hoặc họ sợ phải chi phí tốn kém. Tuy nhiên ngƣời lao động khuyết tật
thƣờng rất nỗ lực. Các nghiên cứu cho thấy lao động là ngƣời khuyết tật làm
việc ổn định tại các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao. Hàng ngàn ngƣời khuyết
tật thành công với vị trí là chủ doanh nghiệp nhỏ.
Để tạo cơ hội về việc làm của ngƣời khuyết tật, UN quy định: các quốc
gia phải công nhận quyền đƣợc làm việc của ngƣời khuyết tật, trên cơ sở bình
đẳng với ngƣời khác; trong đó bao gồm cả quyền có cơ hội kiếm sống bằng
một công việc đƣợc tự do lựa chọn hoặc đƣợc chấp nhận trong thị trƣờng lao
động và môi trƣờng làm việc mở, hòa nhập và dễ tiếp cận đối với ngƣời
khuyết tật. Các quốc gia thành viên phải bảo vệ và thúc đẩy việc công nhận
quyền làm việc của cả những ngƣời bị khuyết tật, bằng cách thực thi những
bƣớc phù hợp, bao gồm cả biện pháp luật pháp, nhƣ sau:
i) Nghiêm cấm phân biệt đối xử vì lý do khuyết tật trong các
vấn đề có liên quan đến tất cả các hình thức về việc làm, bao gồm
các điều kiện tuyển dụng, thuê và nhận vào làm, duy trì việc làm,
thăng tiến trong sự nghiệp, và các điều kiện lao động an toàn và bảo
đảm sức khỏe; ii) Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật, trên cơ sở bình
đẳng với ngƣời khác, nhằm tạo điều kiện lao động công bằng và
thuận lợi, bao gồm bình đẳng về cơ hội, đƣợc bình đẳng trả công, các
điều kiện làm việc an toàn và bảo đảm sức khỏe, bao gồm việc bảo
vệ khỏi bị quấy rối và nạn nhân đƣợc bồi thƣờng; iii) Bảo đảm ngƣời
khuyết tật có thể thực hiện quyền lao động và quyền về công đoàn
bình đẳng với ngƣời khác; iv) Bảo đảm ngƣời khuyết tật tiếp cận có
hiệu quả tới các chƣơng trình chung về hƣớng dẫn kỹ thuật và dạy
nghề, các dịch vụ sắp xếp việc làm và chƣơng trình đào tạo và bổ túc
nghề; v) Nâng cao cơ hội có việc làm và sự thăng tiến trong sự
21
nghiệp của ngƣời khuyết tật trong thị trƣờng lao động, cũng nhƣ hỗ
trợ họ trong việc tìm việc làm, duy trì việc làm và trở lại làm việc; vi)
Tăng cƣờng khả năng tự tạo việc làm, lập doanh nghiệp, phát triển
các hợp tác xã và bắt đầu tạo dựng sự nghiệp riêng; vi) Tuyển dụng
ngƣời khuyết tật trong khu vực công; vii) Thúc đẩy việc làm của
ngƣời khuyết tật trong khu vực tƣ nhân thông qua các chính sách và
biện pháp phù hợp; viii) Bảo đảm có sự điều chỉnh hợp lý đối với
ngƣời khuyết tật tại nơi làm việc; ix) Nâng cao sự tiếp thu kinh
nghiệm làm việc của ngƣời khuyết tật trong thị trƣờng lao động mở;
x) Thúc đẩy phục hồi nghề nghiệp và chuyên môn, duy trì việc làm
và trở lại làm việc của ngƣời khuyết tật; xi) Bảo đảm ngƣời khuyết
tật không bị bắt lao động cực nhọc nhƣ nô lệ hay khổ sai; và họ đƣợc
bảo vệ, trên cơ sở bình đẳng với những ngƣời khác, trƣớc những
công việc lao động cƣỡng bức hoặc bắt buộc [26].
Thông qua Công ƣớc số 159, ILO cũng quy định: mọi quốc gia thành
viên phải theo điều kiện, thực tiễn và khả năng quốc gia để hình thành, thực
hiện và định kỳ xem xét lại chính sách quốc gia đối với việc tái thích ứng
nghề nghiệp cho những ngƣời có khuyết tật [46]. Chính sách đó phải có mục
tiêu bảo đảm rằng những biện pháp tái thích ứng nghề nghiệp phải trong tầm
sử dụng của mọi đối tƣợng ngƣời khuyết tật và phải thúc đẩy đƣợc những cơ
hội việc làm của ngƣời khuyết tật trên thị trƣờng lao động tự do. Chính sách
đó phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng về cơ hội giữa những ngƣời lao động
có khuyết tật nói chung, giữa ngƣời lao động nam giới có khuyết tật với ngƣời
lao động nữ giới có khuyết tật. Các quốc gia cũng phải có các biện pháp để
xúc tiến việc tạo lập và phát triển các dịch vụ về tái thích ứng nghề nghiệp và
về việc làm cho những ngƣời có khuyết tật trong các vùng nông thôn và ở các
tập thể xa xôi…
22
ILO hƣớng dẫn thúc đẩy cơ hội việc làm bình đẳng cho ngƣời khuyết
tật không chỉ bao gồm việc ngăn cấm phân biệt đối xử vì lý do khuyết tật.
Hơn thế nữa, công việc này còn đòi hỏi các quốc gia phải có chính sách việc
làm ƣu đãi nhằm đảm bảo rằng ngƣời khuyết tật sẽ đƣợc tiếp cận các cơ hội
việc làm trên thị trƣờng lao động. Một trong những chính sách việc làm ƣu
đãi đã đƣợc thực hiện ở một số quốc gia và đƣợc ILO khuyến khích nhƣ quy
định trách nhiệm của chủ sử dụng lao động phải nhận một số lƣợng hoặc một
tỉ lệ lao động ngƣời khuyết tật. Ngoài ra ILO cũng nhắc nhở một số công việc
có những yêu cầu mà ngƣời khuyết tật khó thực hiện tốt đƣợc, điều này có thể
đƣợc giảm thiểu bằng cách tránh những việc liên quan đến hạn chế của ngƣời
khuyết tật, chẳng hạn khuyết tật ở chân thì không nên tìm những việc phải đi
lại quá nhiều, hoặc một số công việc đòi hỏi về ngoại hình thì ngƣời khuyết
tật cũng khó tiếp cận.
Cùng với các quyền trên, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành, quyền cơ bản của ngƣời khuyết tật đƣợc ghi nhận trực tiếp tại Luật
Ngƣời khuyết tật năm 2010. Đó là các quyền:
a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
c) Đƣợc miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt
động xã hội;
d) Đƣợc chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa,
học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng,
phƣơng tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể
thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ
khuyết tật;
đ) Các quyền khác theo quyđịnh của pháp luật [40, Điều 4, Khoản 1].
23
Ngày 22/10/2007, Việt Nam ký cam kết tham gia Công ƣớc về quyền
của NKT của Liên Hiệp Quốc. Đây là một văn kiện quốc tế khẳng định mọi
tiếp cận của NKT đều dựa trên quyền của NKT đƣợc quy định trong Công
ƣớc. Công ƣớc về quyền của NKT có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy, bảo
vệ và đảm bảo bình đẳng và đầy đủ tất cả quyền con ngƣời và quyền tự do cơ
bản, đồng thời, thúc đẩy sự tôn trọng phẩm giá vốn có cho NKT. Trên cơ sở
đó có thể khẳng định ở Việt Nam ngƣời khuyết tật đƣợc ghi nhận đầy đủ các
quyền theo quy định của pháp luật quốc tế cũng nhƣ có những quyền khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời
khuyết tật
1.2.1. Khái niệm dạy nghề đối với người khuyết tật
Để có cơ hội và có thể tham gia vào quan hệ lao động nhằm tìm kiếm
việc làm cũng nhƣ tự tạo việc làm, con ngƣời cần phải đƣợc học tập, rèn
luyện và tích lũy. Học nghề là một trong những hƣớng đi quan trọng giúp con
ngƣời có thể tìm kiếm và tự tạo việc làm. Để ngƣời tham gia học nghề lĩnh
hội đƣợc kiến thức cũng nhƣ đạt đƣợc trình độ nghề nhất định cần phải thực
hiện đƣợc tốt vấn đề dạy nghề. Thông qua hoạt động dạy nghề, ngƣời học
nghề sẽ nắm bắt và lĩnh hội đƣợc các kiến thức nghề nghiệp để hƣớng tới mục
tiêu giải quyết việc làm.
Theo nghĩa chung nhất, dạy nghề là quá trình truyền đạt kiến thức nghề
nghiệp cho ngƣời học nhằm giúp họ đạt đƣợc trình độ nghề nhất định. Khái
niệm dạy nghề đƣợc quy định rõ tại Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 do Quốc
hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006. Theo đó, "Dạy nghề là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khoá học" [35].
24
Đặc biệt đối với NKT thì việc dạy nghề cho những đối tƣợng này càng
có ý nghĩa quan trọng. Dạy nghề không chỉ giúp cho NKT lĩnh hội kiến thức
nghề nghiệp để tìm kiếm việc làm, tham gia vào quan hệ lao động mà còn
giúp họ hoà nhập vào cộng đồng, tự vƣơn lên trong cuộc sống. NKT cũng có
thể tham gia học nghề để tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm và vì vậy
dạy nghề đối với NKT cũng sẽ là một vấn đề tất yếu.
Theo quy định của pháp luật hiện hành về NKT, có thể hiểu dạy nghề cho
NKT nhƣ sau: “Dạy nghề cho NKT được hiểu là quá trình trang bị kiến thức kĩ
năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho NKT để họ có thể tự tạo việc làm hoặc tìm
kiếm việc làm thông qua việc tham gia vào quan hệ lao động” [50].
1.2.2. Những đặc thù cơ bản trong việc dạy nghề đối với người
khuyết tật
Thứ nhất, dạy nghề cho NKT phải gắn liền với tạo việc làm, chỉ nên
dạy những nghề mà họ có thể tự tạo việc làm hoặc dạy nghề theo địa chỉ của
các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, ngƣời khuyết tật là đối tƣợng đặc thù, tuy số lƣợng lớn nhƣng
có nhiều dạng khuyết tật và cƣ trú rải rác rộng khắp trên cả nƣớc. Do đó mỗi
dạng tật chỉ phù hợp với một số nghề nhất định nên dạy nghề cho NKT gặp
nhiều khó khăn và chi phí cao hơn so với dạy nghề thông thƣờng.
Thứ ba, do đại bộ phận ngƣời khuyết tật có hoàn cảnh kinh tế khó khăn,
trình độ văn hoá thấp nên dù có chính sách hỗ trợ dạy nghề nhƣng đa số ngƣời
khuyết tật không tự đảm bảo các chi phí phục vụ cho việc học nghề, đào tạo nghề.
Thứ tư, học tập là một trong các quyền và nghĩa vụ của công dân nhƣng
vì bị khiếm khuyết nên việc học tập của họ khó khăn hơn so với những ngƣời
bình thƣờng. Do đặc thù của từng dạng tật, mức độ khiếm khuyết nên nhu cầu
và khả năng học tập của mỗi NKT cũng rất khác nhau. Vì thế, Nhà nƣớc cần
tạo điều kiện để ngƣời khuyết tật đƣợc học tập phù hợp với nhu cầu và khả
năng của mình.
25
Thứ năm, dạy nghề cho NKT cần áp dụng những phƣơng thức giáo dục
đặc thù. Xuất phát từ tính đa dạng của các dạng tật của ngƣời khuyết tật, dạy
nghề cho NKT cần phải xác định các phƣơng thức phù hợp đối với từng đối
tƣợng. Việc xác định phƣơng thức giáo dục phù hợp cho NKT giúp cho việc
học tập của họ đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ sáu, một trong những phƣơng pháp có ý nghĩa quan trọng trong
công tác dạy nghề cho NKT là phƣơng pháp tâm lý sƣ phạm. NKT thƣờng
mang tâm lý mặc cảm và có xu hƣớng xa lánh khi thực hiện các hoạt động
mang tính cộng đồng. Xuất phát từ đặc điểm tâm lý đó, giáo dục nói chung và
công tác dạy nghề cho NKT nói riêng chỉ có thể thực hiện một cách có hiệu
quả khi trƣớc hết phải dựa trên những đặc điểm tâm lý của NKT. Dựa vào tâm
lý học, các giáo viên dạy nghề xây dựng chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp
dạy học phù hợp cho từng đối tƣợng cụ thể (theo từng đối tƣợng dạng tật,
mức độ khuyết tật) trên các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Hiểu rõ những
đặc điểm tâm lý đặc trƣng của NKT, từ đó mới có thể xác định mục tiêu, lựa
chọn nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện cũng nhƣ hình thức tổ chức đào
tạo, dạy nghề phù hợp cho NKT. Qua đó góp phần thúc đẩy họ vƣợt qua trở
ngại của bản thân và vƣơn lên tự khẳng định mình trong cuộc sống.
Thứ bảy, do mất hoặc giảm khả năng hoạt động một trong các cơ quan
tiếp nhận thông tin cần thiết cho hoạt động nhận thức nên hoạt động tƣ duy
của một bộ phận NKT (dạng tật giác quan, tật thần kinh) bị giảm sút về tốc độ
do khối tƣợng thông tin cần tiếp thu bị hạn chế. Vì vậy, trong hoạt động dạy
nghề cần cung cấp thông tin qua nhiều kênh, nhiều nguồn bằng nhiều biện
pháp để tăng cƣờng lƣợng thông tin cho hoạt động nhận thức của đối tƣợng.
1.2.3. Lý luận pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật
NKT trƣớc hết là một con ngƣời, nhƣng họ có khiếm khuyết so với
những ngƣời bình thƣờng. Do đó, luật ngƣời khuyết tật nói chung, pháp luật
26
dạy nghề cho ngƣời khuyết tật nói riêng, vừa phải đảm bảo cái chung đồng
thời chứa đựng cái riêng. Dù chỉ là một nhóm thiểu số trong xã hội nhƣng
NKT là một bộ phận dân cƣ cấu thành nên cộng đồng xã hội. Đến nay, tuy
chƣa có một văn bản cụ thể nào về dạy nghề cho NKT, các quy phạm pháp
luật về dạy nghề cho ngƣời khuyết tật chỉ nằm rải rác ở nhiều loại văn bản
pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau (lao động, dạy nghề, Luật bảo hiểm xã
hội, luật thuê thu nhập doanh nghiệp…) song các quy định về dạy nghề cho
NKT đã thể hiện đúng tinh thần của pháp luật của NKT nói riêng, hệ thống
pháp luật nói chung, đó là đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
ngƣời khuyết tật dƣới góc độ quyền con ngƣời. Tƣơng ứng với các quyền của
từng cá nhân, nhà nƣớc có trách nhiệm bảo vệ, tôn trọng và thực thi các quyền
con ngƣời. Hơn nữa, ngƣời khuyết tật là một chủ thể có tính chất đặc biệt nên
việc tiếp cận nội dung pháp lý liên quan đến ngƣời khuyết tật cần đƣợc giải
quyết hài hòa trong mối tƣơng quan về quyền và nghĩa vụ của họ.
Trong phạm vi nghiên cứu lý luận pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời
khuyết tật, chúng ta đi sâu làm rõ quan hệ dạy nghề: Cũng nhƣ bất cứ con
ngƣời nào, để ngƣời khuyết tật có thể tồn tại với những giá trị nhân phẩm
đƣợc tôn trọng thì họ cần đƣợc học tập, rèn luyện để có một công việc ổn
định, chất lƣợng. Đây cũng là quyền hiến định của họ nhƣ mọi công dân trong
xã hội. Tuy nhiên, với những đặc thù riêng có của ngƣời khuyết tật thì các vấn
đề liên quan đến dạy nghề cho họ cần phải có những quy định phù hợp với
ngƣời khuyết tật nói chung và từng dạng tật nói riêng. Nội dung điều chỉnh
pháp luật về vấn đề này không phải chỉ là sự ƣu tiên, ƣu đãi mà điều quan
trọng là tạo ra và thúc đẩy các cơ hội bình đẳng cho ngƣời khuyết tật về dạy
nghề. Trong quan hệ dạy nghề, quyền và trách nhiệm của các chủ thể liên
quan đƣợc xác định.
Bên cạnh khía cạnh trách nhiệm xã hội mà ngƣời ta thƣờng nói đến khi
27
đề cập đến ngƣời khuyết tật thì không thể thiếu yêu cầu trách nhiệm mang nội
dung pháp lý. Bởi vì quyền và nghĩa vụ của NKT trong lĩnh vực dạy nghề chỉ
đƣợc hiện thực hóa khi trách nhiệm của các chủ thể liên quan: Nhà nƣớc, cơ
quan, tổ chức, gia đình, cá nhân… với ngƣời khuyết tật đƣợc đảm bảo thực
hiện. Hơn nữa, chính ngƣời khuyết tật và các tổ chức của họ phải ý thức đƣợc
trách nhiệm của mình với vấn đề khuyết tật trong mối quan hệ với các quyền
con ngƣời nói chung và quyền công dân nói riêng. Các quan hệ chủ yếu liên
quan đến trách nhiệm đối với ngƣời khuyết tật bao gồm: Trách nhiệm của
Nhà nƣớc, cơ quan Nhà nƣớc đối với ngƣời khuyết tật; Trách nhiệm của gia
đình đối với ngƣời khuyết tật; Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân đối với
ngƣời khuyết tật.
Đối với quan hệ về các biện pháp đảm bảo quyền của ngƣời khuyết tật
trong lĩnh vực dạy nghề: Các cam kết, mong muốn, quy định nhằm tạo ra sự
bình đẳng và cơ hội tiếp cận cho ngƣời khuyết tật chỉ có ý nghĩa khi đƣợc bảo
đảm bằng các biện pháp khác nhau. Điều đó dẫn đến nhu cầu làm phát sinh
quan hệ về các biện pháp đảm bảo quyền đƣợc dạy nghề của ngƣời khuyết tật.
Do các vấn đề liên quan đến ngƣời khuyết tật có phạm vi rộng liên quan đến
nhiều lĩnh vực, nên các biện pháp đảm bảo quyền của ngƣời khuyết tật trong
lĩnh vực này cũng rất đa dạng, bao gồm các biện pháp nhƣ biện pháp xã hội;
biện pháp kinh tế, biện pháp pháp lý. Vì vậy, có thể đƣợc hiểu pháp luật về dạy
nghề đối với NKT là tổng hợp các quy định về quyền và nghĩa vụ của NKT, cơ
sở dạy nghề và các chủ thể khác có liên quan đến quan hệ dạy nghề trong quá
trình trang bị kiến thức kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho NKT nhằm
giúp NKT có thể tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm thông qua việc tham
gia vào quan hệ lao động, giúp NKT vƣơn lên hòa nhập cộng đồng.
Từ những phân tích nhƣ trên, tác giả cho rằng: Pháp luật về dạy nghề
đối với NKT là lĩnh vực pháp luật mang tính chất liên ngành bao gồm hệ
thống các quy tắc xử sự, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh
28
các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dạy nghề nhằm xác định, tổ chức,
thực hiện và đảm bảo các quyền và trách nhiệm của người khuyết tật nhằm
giúp họ có thể tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm thông qua việc tham gia
vào quan hệ dạy nghề.
1.3. Tính cần thiết và vai trò của pháp luật về dạy nghề đối với
ngƣời khuyết tật ở Việt Nam
1.3.1. Tính cần thiết của pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết
tật ở Việt Nam
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của người khuyết tật trong xã hội
Trƣớc hết, cần nhận thức rằng NKT là một bộ phận không tách rời của
toàn thể xã hội, cộng đồng. Phần lớn những khuyết tật gây ra không phải do
lỗi của bản thân NKT. Đồng thời, những đóng góp hiện đã là những ngƣời
gặp rủi ro, bất hạnh. Ngoài ra, không ít NKT bị khuyết tật do chính những hy
sinh cống hiến của họ đối với đất nƣớc, ví dụ nhƣ NKT có công với cách tại
và tiềm năng có giá trị mà NKT cống hiến cho sự thịnh vƣợng và đa dạng của
cộng đồng là những thành quả đáng đƣợc ghi nhận. Những khó khăn và
những rào cản trong cuộc sống không làm họ nản chí mà lại thôi thúc họ
quyết tâm hơn vƣợt qua hoàn cảnh để tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã
hội, trƣớc hết là để nuôi sống bản thân, đóng góp vào thu nhập của gia đình và
sâu xa hơn là đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội.
- Xuất phát từ nhu cầu đảm bảo đời sống cho người khuyết tật
Dạy nghề không chỉ là vấn đề riêng của NKT mà nó còn là vấn đề
chung của toàn xã hội. Quan điểm nhìn nhận là nếu NKT đƣợc trang bị kiến
thức kĩ năng, thái độ nghề nghiệp thì cơ hội có công ăn việc làm ổn định cao
hơn, điều đó không chỉ có ý nghĩa về đời sống vật chất và tinh thần của họ,
mà còn góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội. Đƣợc học nghề mong muốn
của rất nhiều NKT, với mục đích nhằm nâng cao khả năng hoà nhập cộng
29
đồng NKT và giảm thiểu gánh nặng cho gia đình họ. Nếu đƣợc dạy nghề một
cách chất lƣợng và có các dịch vụ bố trí dạy nghề, việc làm hiệu quả, nhiều
NKT không chỉ có thể tự nuôi sống bản thân mà còn có thể hỗ trợ gia đình và
đóng góp cho xã hội. Bởi lao động là chức năng cơ bản của con ngƣời, đó
chính là công việc xây dựng nên lòng tự hào và nhân phẩm cho NKT cũng
nhƣ những ngƣời khác.
Kể từ khi Pháp lệnh ngƣời tàn tật năm 1998 ra đời, hệ thống văn bản về
trợ giúp NTT nói chung và về dạy nghề cho NTT nói riêng do các cơ quan từ
trung ƣơng đến địa phƣơng ban hành tƣơng đối đầy đủ. Để thể chế hóa hầu
nhƣ các quan hệ chính trị, tƣ pháp, kinh tế, văn hóa, xã hội có liên quan đến
NKT vào hệ thống luật và các văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật. Điều
này đã tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi để NKT hòa nhập cộng đồng và các
cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, chế độ trợ giúp NKT.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực hiện Pháp lệnh vẫn còn nhiều cơ chế, chính
sách chƣa thật sự đi vào cuộc sống hoặc chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ nhƣ: các
doanh nghiệp chƣa nhận đủ số lao động là NTT theo quy định; quỹ việc làm
cho NTT, quỹ hỗ trợ NTT chƣa đƣợc các địa phƣơng quan tâm thành lập;
nguồn lực chƣa đƣợc đảm bảo đầy đủ, công tác tuyên truyền phổ biến chính
sách, giám sát thực thi pháp luật... còn nhiều hạn chế, khiến hiệu quả thực
hiện luật, pháp lệnh và các chính sách đối với NKT chƣa cao, còn một số
chính sách không khả thi trong cuộc sống.
Để đảm bảo tính hệ thống của chính sách pháp luật về dạy nghề đối với
NKT, bảo đảm sự phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp
với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thì sau hơn 10
năm thực hiện, Pháp lệnh về ngƣời tàn tật cần đƣợc tổng kết đánh giá, hoàn
thiện nâng lên thành luật, tạo thành một hệ thống chính sách pháp luật bảo
đảm sự tham gia bình đẳng của NKT. Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội nƣớc Cộng
30
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật ngƣời khuyết tật
vào ngày 17/6/2010, góp phần hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách dành
cho NKT. Đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc giải quyết có hiệu
quả vấn đề dạy nghề đối với NKT.
- Đáp ứng yêu cầu thực hiện Công ước quốc tế liên quan đến người
khuyết tật mà Việt Nam là thành viên và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
trong các lĩnh vực liên quan đến người khuyết tật.
Ngày 13/12/2006, Liên hợp quốc đã thông qua Công ƣớc về Quyền của
ngƣời khuyết tật. Đến nay đã có 147 quốc gia ký tham gia, trong đó 97 quốc gia
đã phê chuẩn. Việt Nam cũng đã ký tham gia công ƣớc vào ngày 22/10/2007 và
đang trong quá trình nghiên cứu để trình các cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
Trong khu vực, Việt Nam cam kết thực hiện 7 lĩnh vực ƣu tiên trong Khuôn
khổ hành động thiên niên kỷ Biwako hƣớng tới một xã hội hoà nhập, không vật
cản vì quyền của NKT, khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng thập kỷ thứ II về
NKT (1993 - 2002). Việc gia nhập Công ƣớc này cũng nhƣ các công ƣớc và
khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế, các chƣơng trình hành động của
khu vực đặt ra yêu cầu nội luật hoá, hay nói cách khác là phải xây dựng, sửa
đổi, bổ sung pháp luật trong nƣớc cho phù hợp với pháp luật và tình hình quốc
tế về NKT nói chung và dạy nghề đối với NKT nói riêng.
Dạy nghề nói chung và dạy nghề cho NKT nói riêng là vấn đề đƣợc đặt
ra ở nhiều quốc gia, kể cả các nƣớc phát triển và đang phát triển. Điều này
không chỉ có ý nghĩa đối với một bộ phận dân cƣ là NKT mà quan trọng hơn,
nó tác động đến sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế, ổn định xã hội của quốc
gia đó. Dạy nghề không chỉ là vấn đề lớn của NKT mà nó còn là vấn đề chung
của toàn xã hội. Nhƣng đối với NKT thì dạy nghề cần đƣợc đặt ra cấp thiết
hơn. Quan điểm nhìn nhận là nếu NKT đƣợc trang bị kiến thức kĩ năng, thái
độ nghề nghiệp thì cơ hội có công ăn việc làm ổn định cao hơn, điều đó không
31
chỉ có ý nghĩa về đời sống vật chất và tinh thần của họ, mà còn góp phần giảm
bớt gánh nặng cho xã hội.
- Cần thiết phải thiết lập cơ chế pháp lý hữu hiệu để bảo vệ quyền của
người khuyết tật, nhất là trong lĩnh vực lao động việc làm
Hiện nay, cơ chế này ở Việt Nam chƣa phát huy hiệu quả, tính ràng
buộc chƣa cao, chủ yếu mang tính khuyến khích, đề xuất hỗ trợ mà chƣa thiết
lập đƣợc cơ chế riêng biệt nâng cao trách nhiệm của nhà nƣớc và xã hội trong
việc tạo ra cơ hội có đƣợc công việc phù hợp đối với ngƣời khuyết tật - nhóm
ngƣời yếu thế trong xã hội. Chƣa có một văn bản riêng ở tầm văn bản luật
điều chỉnh quan hệ hết sức quan trọng này. Có văn bản luật điều chỉnh về dạy
nghề đối với ngƣời khuyết tật là hết sức cần thiết và đáp ứng nhu cầu của xã
hội khi Việt Nam số lƣợng ngƣời khuyết tật, do các nguyên nhân khác nhau
(chủ yếu là hậu quả của chiến tranh) là vô cùng lớn.
1.3.2. Vai trò của pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật
- Pháp luật về dạy nghề cho người khuyết tật tạo hành lang pháp lý cho
việc thiết lập hệ thống cơ chế, chính sách cụ thể hóa quy định quốc tế về
quyền của người khuyết tật trong lĩnh vực lao động, việc làm.
Hội nhập quốc tế không thể không hội nhập trên phƣơng diện pháp lý.
Việt Nam đã coi việc tổ chức triển khai những quy định của Công ƣớc quốc tế
về quyền của ngƣời khuyết tật là nghĩa vụ của nhà nƣớc. Trong số các quyền
quan trọng của ngƣời khuyết tật, thì quyền đƣợc lao động là quyền rất quan
trọng. Quyền của ngƣời khuyết tật trong lĩnh vực này đồng nghĩa với nghĩa vụ
của nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể của luật pháp quốc tế, đồng thời với tƣ
cách nhƣ là một thiết chế đƣợc ngƣời dân tạo lập nên để bảo vệ quyền của họ.
Việc tổ chức đảm bảo thực thi các quyền của ngƣời khuyết tật theo
Công ƣớc quốc tế chỉ thực sự hiệu quả khi có một hệ thống những quy định
tiến bộ, phù hợp, rõ ràng và qua đó tạo lập cơ chế pháp lý có tính chất ràng
32
buộc các cơ quan, tổ chức thực hiện các nghĩa vụ để đảm bảo thực thi quyền
của ngƣời khuyết tật trong lĩnh vực lao động, việc làm của NKT.
- Pháp luật về dạy nghề cho người khuyết tật giúp người khuyết tật
hiểu rõ hơn về quyền và phương thức thực hiện bảo vệ quyền của mình và
không còn mặc cảm chịu “ban ơn”
Nếu không có hệ thống những quy định rõ ràng, phù hợp với các chuẩn
mực quốc tế về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật thì trên thực tế ngƣời
khuyết tật khó có thể biết mình sẽ đƣợc những quyền gì, sẽ đƣợc đảm bảo
những gì từ phía nhà nƣớc trong vấn đề dạy nghề để có thể tự đảm bảo cuộc
sống. Không có pháp luật cụ thể, ngƣời khuyết tật sẽ có cảm giác việc dạy
nghề cho họ có lẽ là việc làm thiện nguyện, “sự ban ơn” của những nhà hảo
tâm, của các tổ chức, cá nhân và của nhà nƣớc. Pháp luật về dạy nghề cho
ngƣời khuyết tật giúp cho ngƣời khuyết tật thấy đƣợc quyền của mình là
ngƣời đƣợc yêu cầu, ngƣời đƣợc đáp ứng và nếu không đƣợc đáp ứng theo
đúng quy định thì họ có đƣợc cơ chế yêu cầu đảm bảo quyền của họ trong
hoạt động đào tạo, giáo dục nghề nghiệp cho các đối tƣợng đặc thù.
- Pháp luật về dạy nghề cho người khuyết tật có vai trò quan trọng
trong việc ràng buộc và quy trách nhiệm pháp lý cho các tổ chức, cá nhân,
các cơ quan, nhà chức trách trong việc đảm bảo thực thi, bảo vệ, thúc đẩy
các quyền của người khuyết tật trong hoạt động đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp cho người khuyết tật.
Có thể nói, nếu không có hệ thống các quy định pháp luật về việc đào
tạo và giáo dục nghề nghiệp cho ngƣời khuyết tật, thì khó có thể có căn cứ để
truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các tổ chức, cá nhân, đơn vị, cơ quan và
nhà chức trách trong hoạt động giáo dục, đào tạo nghề cho nhóm ngƣời
khuyết tật – nhóm ngƣời yếu thế và dễ bị tổn thƣơng.
Ngƣời khuyết tật là những ngƣời có những khiếm khuyết về cơ thể,
ngôn ngữ... vì vậy thƣờng có mặc cảm tự ti. Bên cạnh đó, nếu không có quy
33
định chặt chẽ về nghĩa vụ, trách nhiệm, các tổ chức đơn vị, cá nhân thƣờng
thực hiện hoạt động đào tạo nghề hay quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này theo
“tinh thần” hay “lòng trắc ẩn” thậm chí vì những mục đích „tô vẽ” khác.
Nhƣng khi đã có pháp luật, những quy định về quyền của ngƣời khuyết tật
đồng nghĩa với nghĩa vụ của những tổ chức, đơn vị, cá nhân đƣợc giao nhiệm
vụ đảm bảo thực thi các quyền ấy. Vì lẽ đó, họ phải có trách nhiệm thực thi vì
nếu không thì có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Pháp luật về dạy nghề cho người khuyết tật tạo cơ chế rõ ràng, thống
nhất, công khai trong việc huy động một cách hiệu quả nguồn lực xã hội cho
hoạt động giáo dục, đào tạo nghề cho người khuyết tật.
Có thể nói, khi những quy định về dạy nghề cho ngƣời khuyết tật đƣợc
công khai, rõ ràng, thống nhất chắc chắn sẽ tạo đƣợc niềm tin và đồng thuận
xã hội trong việc huy động nguồn lực và thực hiện xã hội hóa các hoạt động
liên quan đến đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật.
Việt Nam là quốc gia thu nhập trung bình, nhƣng lại có nhiều ngƣời
khuyết tật do những hậu quả nặng nề có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
chiến tranh và tai nạn giao thông. Rõ ràng, ngân sách là không thể đủ đáp ứng
cho việc giải quyết vấn đề của ngƣời khuyết tật, nhất là đảm bảo cuộc sống
của họ. Vì vậy, huy động nguồn lực xã hội, xã hội hóa hoạt động giáo dục,
đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật là cần thiết. Trong bối cảnh đó, pháp luật
có vai trò quan trọng thiết lập cơ chế pháp lý cho xã hội yên tâm tham gia vào
lĩnh vực này.
1.4. Những quy định, tiêu chuẩn của pháp luật quốc tế về ngƣời
khuyết tật và dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật
1.4.1. Những quy định, tiêu chuẩn của Công ước quốc tế về người
khuyết tật và dạy nghề đối với người khuyết tật
Phụ nữ, trẻ em và NKT đều là những đối tƣợng thuộc nhóm ngƣời yếu
thế, tuy nhiên trên phƣơng diện pháp lý, cho đến trƣớc năm 2007 chƣa có điều
34
ƣớc quốc tế nào quy định riêng về NKT, thậm chí không có những điều khoản
riêng về quyền của NKT trong Công ƣớc quốc tế các quyền về chính trị, dân
sự và Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong khi đã
có các điều về quyền của trẻ em, phụ nữ và ngƣời thiểu số trong hai công ƣớc
này. Duy nhất trong số các điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời trƣớc năm
2007 có Công ƣớc về quyền trẻ em (1989) đề cập đến việc bảo vệ quyền của
trẻ em khuyết tật.
Các quốc gia thành viên phải tôn trọng và bảo đảm các quyền
đƣợc nêu ra trong Công ƣớc này đối với mỗi trẻ em thuộc quyền tài
phán của họ mà không có bất cứ một sự phân biệt đối xử nào, bất kể
trẻ em, cha mẹ hay ngƣời giám hộ pháp lý của trẻ em đó thuộc
chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến gì
khác, nguồn gốc quốc gia, dân tộc hay xã hội, tài sản, khuyết tật,
xuất thân gia đình và những mối tƣơng quan khác… [25, Điều 2].
Mặc dù vậy, Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con ngƣời và các điều
ƣớc quốc tế trên lĩnh vực này đã khẳng định nguyên tắc tất cả mọi ngƣời đều
đƣợc hƣởng các quyền con ngƣời một cách bình đẳng mà không có bất kỳ sự
phân biệt đối xử nào dựa trên các cơ sở cụ thể nhƣ dân tộc, chủng tộc, ngôn
ngữ, tôn giáo, giới tính… Do đó NKT cũng đƣợc hƣởng các quyền con ngƣời
theo quy định trong các văn kiện pháp lý này. Theo Ủy ban về quyền kinh tế,
xã hội, văn hóa, việc không có một điều ƣớc riêng hay những điều khoản cụ thể
liên quan đến vấn đề quyền của NKT trong hai công ƣớc cơ bản về quyền con
ngƣời là do nhận thức không đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề này chứ
không phải là sự lãng quên các quyền con ngƣời của NKT [54]. Nhận định này
hoàn toàn đúng khi trên thực tế, từ đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX, Liên hợp quốc đã
thông qua khá nhiều văn kiện không ràng buộc pháp lý nhằm thúc đẩy vấn đề
quyền của NKT có liên quan đến vấn đề việc làm cho đối tƣợng này, trong đó
35
tiêu biểu là: chƣơng trình hành động thế giới về ngƣời tàn tật (1982), Các quy
tắc tiêu chuẩn về bình đẳng hóa cơ hội cho NKT (1993)… Ngoài ra Liên hợp
quốc đã lấy năm 1981 là “Năm quốc tế về ngƣời khuyết tật”. Những nỗ lực
quốc tế vận động cho việc thúc đẩy các quyền của NKT càng trở nên mạnh mẽ
hơn khi bƣớc vào thể kỷ XXI. Liên tiếp trong các năm 2004, 2005 Ủy ban
quyền con ngƣời của Liên hợp quốc đã thông qua hai nghị quyết về quyền con
ngƣời của NKT, trong đó thúc giục các quốc gia ngăn ngừa và cấm tất cả các
hình thức phân biệt đối xử chống lại NKT, đồng thời thành lập Ủy ban lâm thời
để soạn thảo một điều ƣớc quốc tế về vấn đề quyền con ngƣời của NKT.
Công ƣớc quốc tế về quyền của những NKT đƣợc Đại hội đồng Liên
hợp quốc thông qua vào ngày 13/12/2006 là điều ƣớc quốc tế về quyền con
ngƣời của Liên hợp quốc trong thế kỷ XXI, đánh dấu một bƣớc ngoặt trong
cuộc đấu tranh cho quyền của NKT trên thế giới. Đƣợc xây dựng nhƣ một văn
bản bảo vệ quyền con ngƣời, bao gồm một cách rõ ràng một tầm vóc về phát
triển xã hội, Công ƣớc đƣa ra một định nghĩa rộng về ngƣời tàn tật và khẳng
định lại rằng tất cả những ngƣời sống với bất kể khiếm khuyết nào đều đƣợc
hƣởng toàn bộ quyền con ngƣời và tự do cơ bản. Công ƣớc nêu rõ và giải
thích tất cả những phạm trù của luật pháp áp dụng cho ngƣời tàn tật và chỉ ra
trong lĩnh vực nào cần phải có sự cải biên phù hợp để ngƣời tàn tật có thể có
đƣợc hƣởng toàn bộ quyền của mình. Thông qua cách liệt kê những quyền
con ngƣời có ý nghĩa quan trọng đối với NKT và yêu cầu các quốc gia thành
viên phải thừa nhận và thực thi những biện pháp thích hợp để bảo đảm thực
hiện các quyền đó, trong đó có quyền đƣợc giáo dục; quyền bình đẳng về lao
động, việc làm, quyền đƣợc hỗ trợ để hòa nhập vào cộng đồng là có ý nghĩa
quan trong đối với việc dạy nghề cho NKT. Tính đến ngày 07/01/2011, đã có
147 quốc gia ký và 97 nƣớc phê chuẩn. Việt Nam là thành viên thứ 118 tham
gia ký Công ƣớc vào ngày 22/10/2007.
36
Mặc dù các công ƣớc về nhân quyền trƣớc đó đều có tiềm năng đáng
kể thúc đẩy và bảo vệ quyền của NKT, nhƣng cũng thấy rõ rằng tiềm năng
này đã không đƣợc sử dụng. Trên thực tế, NKT vẫn tiếp tục bị từ chối các
quyền của họ và bị gạt ra bên lề xã hội trên toàn thế giới. Việc NKT không
ngừng bị phân biệt đối xử đã làm nổi bật sự cần thiết phải thông qua một
công cụ luật pháp để thiết lập những nghĩa vụ về luật pháp đối với các quốc
gia nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền của NKT. Tuy không có điều luật quy
định riêng về dạy nghề đối với NKT, Công ƣớc cũng đã đề cập đến vấn đề
này trong quy định về giáo dục (khoản 5 Điều 24) và công việc và nghề
nghiệp (điểm d khoản 1 Điều 27). Theo đó công ƣớc tiếp tục khẳng định
nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử là một cơ sở quan trọng trong
việc dạy nghề cho NKT. Cụ thể là quốc gia thành viên phải cam kết đảm bảo
rằng NKT có thể tiếp cận đƣợc với giáo dục nghề nghiệp mà không có sự
phân biệt đối xử và trên cơ sở bình đẳng với những ngƣời khác. Công ƣớc
cũng đề ra biện pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu này đó là các quốc gia này
phải cam kết đảm bảo cung cấp những điều chỉnh phù hợp cho NKT. Bên
cạnh đó, quốc gia thành viên phải tạo điều kiện để NKT tiếp cận một cách
có hiệu quả tới các chƣơng trình hƣớng dẫn học nghề và kỹ thuật nói chung,
các dịch vụ sắp xếp việc làm và chƣơng trình đào tạo và bổ túc nghề; qua đó
nâng cao cơ hội có việc làm và sự thăng tiến trong sự nghiệp của NKT trong
thị trƣờng lao động, cũng nhƣ hỗ trợ trong việc tìm việc làm, nhận đƣợc việc
làm, duy trì việc làm và trở lại làm việc.
Nhƣ vậy, dù không đƣa ra một điều luật riêng nhƣng những nội dung
chủ yếu về quyền của NKT trong lĩnh vực dạy nghề đã đƣợc đƣa ra trong quy
định về các lĩnh vực khác có liên quan nhƣ giáo dục và việc làm. Có thể nói
đây là điều ƣớc quốc tế đầu tiên ghi nhận quyền con ngƣời của NKT nói
chung và quyền học nghề của NKT nói riêng, là cơ sở pháp lý quan trọng bảo
đảm quyền học nghề của NKT.
37
1.4.2. Những quy định, tiêu chuẩn của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) về người khuyết tật và dạy nghề đối với người khuyết tật
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) là tổ chức liên chính phủ đƣợc thành
lập vào năm 1919 theo quyết định của Hội nghị hòa bình Pari họp tại Vecxay
(Cộng hòa Pháp). Hoạt động chính của ILO là xác lập các tiêu chuẩn lao động
thông qua việc ban hành các công ƣớc, khuyến nghị về các vấn đề trong lĩnh
vực lao động. ILO đã đƣa quan điểm của mình về nhiều vấn đề trong lĩnh vực
lao động nhƣ độ tuổi lao động tối thiểu, an toàn lao động vệ sinh lao động, an
sinh xã hội, thƣơng lƣợng tập thể... Hƣớng nghiệp đào tạo nghề cũng là một
trong những lĩnh vực mà ILO rất quan tâm bởi đây chính là nhân tố quan
trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực. Trong 185 công ƣớc và 193 khuyến
nghị mà ILO ban hành có tới khoảng gần một chục công ƣớc và nhiều khuyến
nghị đã trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, hầu hết
đều đƣợc quy định chung với các công ƣớc và khuyến nghị về việc làm chỉ có
hai công ƣớc quy định trực tiếp về vấn đề đào tạo nghề. Đó là Công ƣớc số
142 "Công ước về hướng nghiệp và đào tạo nghề trong việc phát triển nguồn
nhân lực" đƣợc Hội nghị toàn thể của tổ chức lao động quốc tế thông qua năm
1970 và có hiệu lực từ 19/7/1974 gồm 13 điều và công ƣớc số 159 "Công ước
về tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm của người khuyết tật" đƣợc thông
qua ngày 20/6/1983 gồm 17 điều.
Các khuyến nghị quy định trực tiếp về đào tạo nghề bao gồm: Khuyến
nghị về hƣớng nghiệp 1949, Khuyến nghị về đào tạo nghề 1962. Bên cạnh đó
còn có 6 công ƣớc gián tiếp quy định về vấn đề đào tạo nghề. Trên cơ sở các
công ƣớc và khuyến nghị đó, ILO đã đƣa ra quan điểm của mình về đào tạo
nghề và khuyến cáo các nƣớc thành viên tuân thủ các quy định này. Tuy
nhiên dạy nghề cho NKT chỉ đƣợc đề cập tại hai công ƣớc đó là Công ƣớc số
142 và Công ƣớc số 159.
38
Tại Điều 1 của Công ƣớc số 142 có quy định các chính sách về hƣớng
nghiệp, đào tạo nghề nhằm phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia phải
khuyến khích và giúp đỡ mọi ngƣời trên cơ sở bình đẳng và không phân biệt
đối xử. Sự phân biệt đối xử ở đây sẽ bao gồm giữa những lao động với nhau,
giữa lao động nam và lao động nữ và đặc biệt là đối với lao động tàn tật. Đối
với những NTT, triển vọng tìm đƣợc một việc làm thích hợp, cũng nhƣ triển
vọng tiến bộ về mặt nghề nghiệp đều rất khó do sự khiếm khuyết về thể chất
hoặc tinh thần. Chính vì vậy, việc tái thích ứng nghề nghiệp cho ngƣời lao
động tàn tật nhằm tránh sự phân biệt đối xử là một vấn đề cần thiết phải đặt ra
đối với các quốc gia. ILO đã có Công ƣớc số 159 quy định về vấn đề này.
Theo đó, ILO khuyến cáo các nƣớc thành viên phải coi mục đích tái thích ứng
nghề nghiệp là làm cho NTT có thể tìm đƣợc và duy trì một việc làm thích
hợp, có thể tiến bộ đƣợc về mặt nghề nghiệp, và do đó đƣợc dễ dàng trong
việc hòa nhập hoặc tái hòa nhập vào xã hội [48, Điều 1, Khoản 2].
Chính sách về tái thích ứng nghề nghiệp đối với NKT phải trong tầm sử
dụng của mọi NKT và phải thúc đẩy đƣợc những cơ may có việc làm của
NKT trên thị trƣờng lao động. Một trong những biện pháp đảm bảo tái thích
ứng nghề nghiệp cho NKT mà các quốc gia phải thực hiện là cung ứng các
dịch vụ hƣớng nghiệp, đào tạo nghề [46, Điều 7]. Đồng thời các quốc gia cần
cố gắng đào tạo cho những cán bộ làm việc trong lĩnh vực tái thích ứng nghề
nghiệp cho NKT có trình độ nghiệp vụ và kiến thực về hƣớng nghiệp, đào tạo
nghề, sắp xếp việc làm.
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT

More Related Content

What's hot

Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...
Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...
Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...nataliej4
 

What's hot (20)

Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...
Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...
Thực trạng về hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy ng...
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOTLuận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOTLuận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng TrịLuận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt NamLuận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam
 
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Hợp đồng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, HAY
Luận văn: Hợp đồng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, HAYLuận văn: Hợp đồng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, HAY
Luận văn: Hợp đồng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Phục Hồi Doanh Nghiệp Theo Luật Phá Sản 2014.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phục Hồi Doanh Nghiệp Theo Luật Phá Sản 2014.docLuận Văn Thạc Sĩ Phục Hồi Doanh Nghiệp Theo Luật Phá Sản 2014.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phục Hồi Doanh Nghiệp Theo Luật Phá Sản 2014.doc
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đLuận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệpLuận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT

Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật BảnPháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật BảnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Man_Ebook
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT (20)

Đề tài: Bảo vệ quyền của người khuyết tật trong luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người khuyết tật trong luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của người khuyết tật trong luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người khuyết tật trong luật lao động, HAY
 
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOTĐề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
 
Pháp Luật Về Lao Động Là Người Khuyết Tật Ở Việt Nam
Pháp Luật Về Lao Động Là Người Khuyết Tật Ở Việt NamPháp Luật Về Lao Động Là Người Khuyết Tật Ở Việt Nam
Pháp Luật Về Lao Động Là Người Khuyết Tật Ở Việt Nam
 
Quyền Làm Việc Của Người Khuyết Tật Tại Việt Nam.doc
Quyền Làm Việc Của Người Khuyết Tật Tại Việt Nam.docQuyền Làm Việc Của Người Khuyết Tật Tại Việt Nam.doc
Quyền Làm Việc Của Người Khuyết Tật Tại Việt Nam.doc
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOTLuận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
 
Ttngothuykhiem
TtngothuykhiemTtngothuykhiem
Ttngothuykhiem
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt namLuận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
 
Luận văn: Chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docx
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docxLuận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docx
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docx
 
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hotLuan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
 
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật BảnPháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản
Pháp Luật bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản
 
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

Đề tài: Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật Việt Nam, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THỊ KIM DUNG PH¸P LUËT VÒ D¹Y NGHÒ §èI VíI NG¦êI KHUYÕT TËT ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐÀO THỊ KIM DUNG PH¸P LUËT VÒ D¹Y NGHÒ §èI VíI NG¦êI KHUYÕT TËT ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đào Thị Kim Dung
  • 4. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM......................................................... 8 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về ngƣời khuyết tật và quyền của ngƣời khuyết tật.......................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngƣời khuyết tật ............................................ 8 1.1.2. Các quyền cơ bản của ngƣời khuyết tật ............................................ 17 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật .......................................................................................... 23 1.2.1. Khái niệm dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật................................... 23 1.2.2. Những đặc thù cơ bản trong việc dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ........................................................................................... 24 1.2.3. Lý luận pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật................... 25 1.3. Tính cần thiết và vai trò của pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam.......................................................... 28 1.3.1. Tính cần thiết của pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam ................................................................................... 28 1.3.2. Vai trò của pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ............. 31 1.4. Những quy định, tiêu chuẩn của pháp luật quốc tế về ngƣời khuyết tật và dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật............... 33
  • 5. 1.4.1. Những quy định, tiêu chuẩn của Công ƣớc quốc tế về ngƣời khuyết tật và dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật............................... 33 1.4.2. Những quy định, tiêu chuẩn của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về ngƣời khuyết tật và dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật .................... 37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM................................................................................... 40 2.1. Thực trạng pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam........................................................................................ 40 2.1.1. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ........................................................................................... 40 2.1.2. Hiện trạng các quy định pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ........................................................................................... 43 2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng các quy định của pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam hiện nay .................. 52 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam hiện nay ..................................................... 56 2.2.1. Thực trạng chung trong hoạt động áp dụng pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật............................................................ 56 2.2.2. Những thành tựu và hạn chế trong áp dụng pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam hiện nay......................... 66 2.3. Nguyên nhân cơ bản........................................................................ 77 2.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................. 77 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................... 78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 81
  • 6. Chƣơng 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM....................................................................................... 82 3.1. Những quan điểm, định hƣớng chung........................................... 82 3.2. Những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật......................................................... 83 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật........................................................................... 83 3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện quá trình thực hiện pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật .................................................................... 89 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 101 KẾT LUẬN.................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 104
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CRS Tổ chức nhân đạo cứu trợ Hoa Kỳ.(Catholic Relief Services) ILO Tổ chức lao động quốc tế NKT Ngƣời khuyết tật NTT Ngƣời tàn tật USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ.
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1. Tỉ lệ ngƣời tàn tật đƣợc học nghề 73 Bảng 2.2. Lý do không tham gia các lớp học nghề 76
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1. Số ngƣời khuyết tật đƣợc dạy nghề giai đoạn 2006 – 2010 (ngƣời) 69 Biểu đồ 2.2. Về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời khuyết tật Việt Nam năm 2008 73 Biểu đồ 2.3. Tình hình học nghề của ngƣời khuyết tật tại các cơ sở 74
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngƣời khuyết tật là ngƣời bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc một hay nhiều chức năng nào đó của bộ phận cơ thể bị suy giảm. Do khuyết tật nên họ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt, học tập, lao động và tham gia hoạt động xã hội. Việc đảm bảo sự bình đẳng cho NKT thực hiện các quyền và nghĩa vụ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội là cần thiết và là trách nhiệm của Nhà nƣớc và của toàn xã hội. Dạy nghề là một nội dung quan trọng trong việc bồi dƣỡng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực xã hội nói chung và cũng bảo đảm yêu cầu giải quyết việc làm cho lao động nói riêng. Đặc biệt đối với NKT, dạy nghề có ý nghĩa tiền đề trong việc tạo cơ hội việc làm, góp phần hỗ trợ NKT từng bƣớc hoà nhập cộng đồng. Với một đối tƣợng đặc thù nhƣ NKT thì dạy nghề không chỉ tạo điều kiện cho họ vƣợt qua những khó khăn, hòa nhập vào đời sống cộng đồng mà còn là hoạt động mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc. Là mắt xích quan trọng trong chính sách an sinh xã hội, với truyền thống nhân đạo của dân tộc, ngƣời khuyết tật luôn nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta. Ngay từ Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (tháng 6-1991) đã khẳng đinh: "Chính sách xã hội bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh…Chăm lo đời sống những người già neo đơn, tàn tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi" [19]. Đến Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI chỉ rõ: Từng bƣớc xây dựng chính sách bảo trợ xã hội đối với toàn dân, theo phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, mở rộng và phát triển sự nghiệp bảo trợ xã hội, tạo lập nhiều hệ thống và
  • 11. 2 hình thức bảo trợ xã hội cho những ngƣời có công với cách mạng và những ngƣời gặp khó khăn. Nghiên cứu bổ sung chính sách, chế độ bảo trợ xã hội phù hợp với quá trình đổi mới và cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội [18]. Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Hiến pháp và nhiều văn bản pháp luật đã đƣợc ban hành tạo hành lang và cơ sở pháp lý để NKT thực hiện những quyền cơ bản của con ngƣời, tham gia vào đời sống và sự phát triển của xã hội. Hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980, 1992 và lần sửa đổi gần đây nhất là Hiến pháp năm 2013 đều khẳng định NKT là công dân, thành viên của xã hội. Họ có quyền đƣợc xã hội trợ giúp để thực hiện đƣợc quyền bình đẳng và tham gia tích cực vào các hoạt động của xã hội, đồng thời đƣợc miễn trừ một số nghĩa vụ công dân. Đặc biệt, công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho NKT đƣợc quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi từ phát triển hạ tầng cơ sở cho đến các chính sách trợ giúp đối tƣợng tham gia học nghề. Bộ luật lao động 2012 ra đời, thay thế cho Bộ luật Lao động năm 1994 sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung qua các năm 2002, 2006 và 2007 cũng có những quy định riêng cho lao động là ngƣời khuyết tật. Những quy định về “Lao động là ngƣời khuyết tật” tại mục 4, Chƣơng XI của Bộ luật lao động 2012 đƣợc đánh giá là sự kế thừa và phát triển các văn bản pháp luật trƣớc đó trong lĩnh vực lao động. Luật Dạy nghề năm 2006 đã dành toàn bộ Chƣơng VII quy định dạy nghề cho NKT, với mục tiêu giúp đối tƣợng có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm đƣợc việc làm, ổn định đời sống. Đồng thời, khẳng định, hỗ trợ về tài chính và các chính sách ƣu đãi khác đối với các cơ sở dạy nghề cho NKT nhằm khuyến khích công tác dạy nghề cho NKT. Luật Ngƣời khuyết tật đƣợc Quốc hội khóa XII thông qua ngày 17/6/2010 có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo các quyền lợi chính đáng
  • 12. 3 của NKT, trong đó chế độ dạy nghề là chế độ pháp lý quan trọng đã đƣợc quy định tại Điều 32. Sau hơn 4 năm thực hiện, những quy định về dạy nghề đối với NKT đã phần nào đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của thực tiễn đất nƣớc trong điều kiện đổi mới, góp phần không nhỏ trong việc giúp NKT nâng cao cơ hội việc làm, ổn định cuộc sống. Tuy nhiên thực tiễn áp dụng pháp luật dạy nghề cũng cho thấy bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Theo báo cáo của các địa phƣơng trên cả nƣớc giai đoạn 2006-2010, tổng số ngƣời khuyết tật đƣợc dạy nghề cả nƣớc là gần 30.000 ngƣời, chỉ đạt hơn 37% so với mục tiêu đề ra theo Đề án trợ giúp ngƣời tàn tật của Chính phủ. Trong số đó chỉ có hơn một nửa đƣợc tạo việc làm. Hàng năm có khoảng 5.000 - 6.000 ngƣời khuyết tật đƣợc dạy nghề, chiếm 0.4% tổng số ngƣời đƣợc dạy nghề nói chung, trong khi đó tỷ lệ ngƣời khuyết tật chiếm tới 8% tổng dân số. Do đó, nghiên cứu những quy định của pháp luật về dạy nghề đối với NKT, nhận xét đánh giá thực tiễn áp dụng, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại để từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong việc dạy nghề đối với NKT, góp phần nâng cao tính hiệu quả trong chăm sóc, bảo vệ quyền của họ nhƣ là nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong bối cảnh và xu thế hiện nay ở nƣớc ta là cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn đã chọn đề tài nghiên cứu "Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật ở Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Tôn trọng và bảo đảm quyền của ngƣời khuyết tật không chỉ là vấn đề mang tính xã hội mà còn có ý nghĩa về kinh tế và pháp lý cần đƣợc xã hội quan tâm. Đã có một số bài báo và một số công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: - Luận văn thạc sỹ (1999), "Pháp luật về lao động tàn tật ở Việt Nam", Phạm Thị Thanh Việt.
  • 13. 4 - Luận văn thạc sỹ, "Dạy nghề và tạo việc làm cho NKT: Thực trạng và những vấn đề đặt ra" - Luận án tiến sỹ, "Hoàn thiện pháp luật về quyền của NKT ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Thị Báo, đăng trên trang Thông tin khoa học và xã hội, số 8(320), 2009. - Khóa luận tốt nghiệp (2000), “Chế độ lao động đối với người tàn tật” của Trần Thị Hoa. - Khóa luận tốt nghiệp (2004), “Chế độ lao động đối với người tàn tật ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Kim Oanh. - Luận văn thạc sỹ (2010), “Pháp luật về lao động tàn tật ở Việt Nam” của Phạm Thị Thanh Việt. Ngoài ra, còn một số bài báo cũng đề cập đến lao động tàn tật nhƣ: “Tạo cơ hội cho người khuyết tật hòa nhiệp và tiếp cận đầy đủ trong quá trình phát triển” của TS Đàm Hữu Đắc đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội số 324/2007 hay “Để người khuyết tật Việt Nam có việc làm phù hợp và ổn định” của Nghiêm Xuân Tuệ đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội số 304,305/2007. Thời gian gần đây, một số báo cáo nghiên cứu mới về NKT nhƣ: Hòa nhập người khuyết tật Việt Nam, đánh giá cuối kỳ 2010, do nhóm đánh giá Eva Lindskog, Trần Thị Thiệp, Hoàng Hải Yến thực hiện - thỏa thuận hợp tác giữa tổ chức CRS và USAID (xuất bản 12/2009); Việc làm của người khuyết tật, kinh nghiệm và bài học rút ra từ dự án "Phát huy năng lực của NKT tại thành phố Đà Nẵng thông qua các cơ hội và dịch vụ y tế", Nxb Lao động-xã hội, 2011; Quản lý giáo dục hòa nhập, do Trần Ngọc Giao, Lê Văn Tạc chủ biên, hiện nay giáo trình đã đƣợc vào giảng dạy cho sinh viên Nhìn chung các nghiên cứu trên hoặc là đã đƣợc tiến hành trong điều
  • 14. 5 kiện thời gian khi chƣa có những cập nhật của pháp luật về lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoặc vấn đề về quyền lợi của ngƣời khuyết tật đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ tổng quan hay chỉ tiếp cận vấn đề từ khía cạnh xã hội mà chƣa đi sâu vào khía cạnh pháp lý cũng nhƣ thực trạng thực hiện những quy định về dạy nghề đối với lao động là ngƣời khuyết tật. Riêng về khía cạnh dạy nghề cho ngƣời khuyết tật thì hầu nhƣ chƣa có một công trình mới, cụ thể nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, trực tiếp. Bởi vậy, trong luận văn này, tôi xin mạnh dạn đƣa ra những nghiên cứu và hiểu biết của mình về những vấn đề xoay quanh các quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn đối với vấn đề dạy nghề cho ngƣời khuyết tật ở Việt Nam. Nhất là với thực tiễn pháp lý về dạy nghề đối với NKT hiện hành, các quy định chỉ mang tính chung chung và nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác thì việc tìm hiểu pháp luật dạy nghề cho ngƣời khuyết tật dƣới giác độ nghiên cứu của một luận văn thạc sỹ là hết sức cần thiết. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu của luận văn nhằm mục đích làm sáng tỏ hệ thống lý luận pháp luật về dạy nghề cho NKT hiện nay, đồng thời, phân tích thực trạng pháp luật liên quan đến vấn đề dạy nghề cho NKT ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định, chính sách pháp luật, cũng nhƣ việc tổ chức thực hiện trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả trong việc dạy nghề đối với NKT ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định liên quan đến pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật và thực trạng của vấn đề pháp lý, thực tiễn áp dụng, thực thi các quy định, chính sách pháp luật đối với dạy nghề đối với NKT.
  • 15. 6 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu chế độ dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật trên lãnh thổ Việt Nam từ trƣớc năm 2006 đến nay. Với lý do, năm 2006 là mốc thời gian Quốc hội khóa XI ban hành Luật Dạy nghề, trong đó dành riêng một chƣơng cho vấn đề dạy nghề đối với NKT. 5. Những đóng góp mới của luận văn - Luận văn đã góp phần làm rõ hệ thống lý luận, từ đó có những nhận thức mới, sâu sắc hơn về những vấn đề pháp lý cơ bản đối với pháp luật dạy nghề cho NKT trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, từng bƣớc tạo nên môi trƣờng lao động hài hòa, không rào cản cho NKT phù hợp với Công ƣớc về quyền của NKT. - Luận văn cũng đã phân tích và đánh giá hệ thống pháp luật về dạy nghề cho ngƣời khuyết tật; chỉ ra đƣợc những điểm tích cực, hạn chế, nguyên nhân những hạn chế cơ bản của hệ thống văn bản hiện hành và thực tiễn thi hành pháp luật dạy nghề cho NKT. - Trên cơ sở những nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi, luận văn đã đề xuất các giải pháp, phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định, cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật, góp phần tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực dạy nghề cho NKT. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất nƣớc, cải cách hành chính xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê và một số phƣơng pháp khác.
  • 16. 7 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam. Chương 3: Quan điểm, định hƣớng và các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam.
  • 17. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về ngƣời khuyết tật và quyền của ngƣời khuyết tật 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm người khuyết tật 1.1.1.1. Khái niệm người khuyết tật Hiện nay ở nƣớc ta tồn tại nhiều quan niệm về NKT. Mỗi một quan niệm đều đứng trên một góc nhìn khác nhau và có mục đích riêng. Trƣớc khi Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010 có hiệu lực, pháp luật Việt Nam nhìn nhận ngƣời khuyết tật dƣới góc độ “Ngƣời tàn tật” (NTT). Điều này đƣợc ghi nhận tại Điều 1 của Pháp lệnh Ngƣời tàn tật năm 1998: Ngƣời tàn tật theo quy định của Pháp lệnh này không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật là ngƣời bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dƣới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn [53]. Theo Điều 1 Nghị định số 81- CP ngày 23/11/1995 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động là ngƣời tàn tật thì “Người tàn tật là người mà khả năng lao động bị suy giảm từ 21% trở lên do tàn tật, được Hội đồng giám định y khoa xác nhận” [11, Điều 1]. Trong quy định này khái niệm NTT mới chỉ đƣa ra một cách chung chung, chỉ dừng lại ở việc dùng mức độ suy giảm khả năng lao động do tàn tật làm căn cứ phân biệt xác định một ngƣời nhƣ thế nào đƣợc xác định là NTT mà chƣa đƣa ra đƣợc các đặc điểm khác nhằm phân biệt NTT với ngƣời không tàn tật. Đến Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 về việc sửa đổi, bổ
  • 18. 9 sung một số điều của Nghị định số 81 - CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động là ngƣời tàn tật thì định nghĩa NTT đƣợc đƣa ra cụ thể hơn thông qua việc xác định một ai đó có phải là NTT hay không: Lao động là ngƣời tàn tật theo quy định tại Nghị định này là ngƣời lao động không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dƣới những dạng tật khác nhau, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, đƣợc Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận theo qui định của Bộ Y tế [16, Điều 1]. Liên quan đến khái niệm NTT, tại Điều 59 và Điều 67 Hiến pháp năm 1992 khẳng định:“… Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hóa và học nghề phù hợp”; “… Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ” [30]. Năm 2001, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 51/QH10 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992, trong đó có sửa đổi vấn đề liên quan đến ngƣời khuyết tật tại Điều 59 dùng cụm từ “khuyết tật” thay cho cụm từ “tàn tật”. Những vấn đề liên quan đến ngƣời khuyết tật đƣợc quy định tại Hiến pháp năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001: “… Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được học văn hoá và học nghề phù hợp” [33, Điều 59]. Nhƣ vậy, Hiến pháp 1992 khi đƣợc sửa đổi năm 2001 tại Điều 59 đã sử dụng thuật ngữ trẻ em khuyết tật thay cho thuật ngữ trẻ em tàn tật: “Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được học văn hóa và học nghề phù hợp” [33, Điều 59]. Với sự thay thế cách hiểu và cách sử dụng thuật ngữ trong Hiến pháp này, lần đầu tiên NKT đã đƣợc nhìn nhận và đánh giá phù hợp với tâm lý và thực tế tránh quan niệm kỳ thị phân biệt đối xử đối với nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng này.
  • 19. 10 Trên cơ sở Hiến pháp 1992 sửa đổi, ngày 17/6/2010, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Ngƣời khuyết tật và tại đây chính thức sử dụng khái niệm “Ngƣời khuyết tật” thay cho khái niệm “tàn tật” trƣớc đây. Thuật ngữ này, thiết nghĩ phù hợp với khái niệm và xu hƣớng nhìn nhận của thế giới về vấn đề khuyết tật. Theo quy định của Luật này thì NKT đƣợc hiểu là “Người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động , sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”. Đây là sự thể hiện quan điểm và nhận thức của Đảng và Nhà nƣớc ta về NKT. Rõ ràng, NKT có thể là ngƣời có những khiếm khuyết nhƣng không phải đã tàn phế. Theo cách hiểu này thì NKT bao gồm cả những ngƣời bị khuyết tật bẩm sinh, ngƣời bị khiếm khuyết do tai nạn, thƣơng binh, bệnh binh. Trong bản Hiến pháp 2013, khái niệm ngƣời khuyết tật đã đƣợc sử dụng và không chỉ còn nói đến trẻ em khuyết tật mà còn nói đến trách nhiệm của nhà nƣớc đối với ngƣời khuyết tật nói chung [41, Điều 61]. Có thể thấy, khái niệm NKT trong Luật Ngƣời khuyết tật so với khái niệm ngƣời tàn tật nói trong Pháp lệnh trƣớc đây đã có bƣớc phát triển mới, tiếp cận với quan niệm thông thƣờng và chuẩn mực quốc tế về NKT (Công ƣớc năm 2006) mà Việt Nam đã ký kết. Việc sử dụng từ ngữ “Ngƣời khuyết tật” thay cho từ ngữ “Ngƣời tàn tật” nhằm bảo đảm tính nhân văn, không gây mặc cảm, tránh sự phân biệt kỳ thị đối với NKT, đồng thời hàm chứa đƣợc đầy đủ hơn đối tƣợng áp dụng và phù hợp với luật pháp quốc tế. Theo đó vấn đề khuyết tật đƣợc nhìn nhận một cách toàn diện hơn ở cả góc độ y tế và góc độ xã hội. Thực tế cho thấy NKT khó có cơ hội tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội do những khiếm khuyết về cơ thể hay chức năng, song khó khăn đó sẽ tăng thêm do ảnh hƣởng bởi những rào cản khác trong xã hội. Sự quan tâm đối với NKT không chỉ dừng lại ở việc chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
  • 20. 11 năng mà còn phải tiến tới xoá bỏ các rào cản khác đối với NKT. Chính vì vậy, việc tiếp cận khái niệm NKT từ góc độ xã hội là nhằm hƣớng đến bổ sung, sửa đổi các chính sách giúp giảm thiểu hoặc xoá bỏ những rào cản, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của Nhà nƣớc, xã hội, gia đình, cộng đồng và của mọi cá nhân đối với NKT, giúp NKT chủ động hòa nhập, có cơ hội tham gia một cách bình đẳng vào các hoạt động của xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm của người khuyết tật - Về sức khỏe, NKT là những ngƣời bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể, hoặc có những rối loạn sinh lý, tâm lý hay một chức năng nào đó. Sức khỏe của lao động khuyết tật kém hơn lao động bình thƣờng, khả năng chống lại dịch bệnh thấp, là đối tƣợng gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp và vận động. Đây là một trong những đối tƣợng cần đƣợc Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng lao động quan tâm nhiều hơn. Một thực tế khác không thể phủ nhận là sự đa dạng của khuyết tật với những nguyên nhân hình thành khác nhau (do bẩm sinh, do bệnh tật, do tai nạn, do chiến tranh..), những dạng khuyết tật khác nhau (khuyết tật vận động, khuyết tật cảm giác, khuyết tật trí tuệ…) và những mức độ nặng nhẹ khác nhau. Chính điểm này đòi hỏi pháp luật cũng nhƣ chính sách về NKT phải có sự chuyên biệt phù hợp với từng dạng khuyết tật. - Về tâm lý, phần lớn NKT đều có mặc cảm về tật nguyền, tự ti, sống cuộc sống bi quan, cô lập với mọi ngƣời và thế giới xung quanh. Họ cho rằng mình là gánh nặng cho gia đình và xã hội nên thƣờng có tâm lý chán nản, thái độ bất cần vì có cố gắng nỗ lực cũng khó đƣợc ghi nhận. Ở những ngƣời mà khuyết tật nhìn thấy đƣợc, chẳng hạn nhƣ khuyết chi, họ có các biểu hiện tâm lý giống nhƣ mặc cảm ngoại hình, tức là sự chú trọng quá mức đến khiếm khuyết cơ thể đến nỗi gây khổ đau lớn.Họ thƣờng mang tâm lý trốn tránh và sợ hãi khi thực hiện các hoạt động mang tính cộng đồng nhƣ giao lƣu gặp gỡ ở chỗ đông ngƣời. Họ cảm thấy mình là ngƣời thừa, không còn có ích cho xã
  • 21. 12 hội, thậm chí cảm thấy bị Nhà nƣớc bỏ rơi. Vì vậy một bộ phận không nhỏ NKT mang tâm lý căm ghét chế độ, căm hận cuộc sống hoặc có xu hƣớng sống thu mình, không quan tâm tới mọi hoạt động xung quanh. Do có cuộc sống khó khăn hơn bình thƣờng và tâm lý cùng điều kiện khác mà một số lƣợng không nhỏ NKT không gia đình, không có nơi để làm chỗ dựa nên rất cần Nhà nƣớc có những chính sách hỗ trợ riêng cho họ, những con ngƣời kém phần may mắn ngoài những trợ cấp về vật chất khi cần thiết. Chính những chính sách phù hợp này sẽ tạo cho NKT cơ hội để hòa nhập cộng đồng, thuận lợi trong việc tìm kiếm việc làm, có thu nhập đảm bảo cuộc sống và hơn cả là giải phóng sự ức chế về mặt tâm lý cho họ. - Về hoạt động xã hội, xuất phát từ những đặc thù về tâm lý, NKT đƣợc xếp vào đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất trong nhóm dễ bị tổn thƣơng, là những ngƣời yếu thế trong xã hội, họ tham gia hoạt động xã hội rất hạn chế. Khuyết tật là nguyên nhân chính gây ra nhiều khó khăn cho NKT trong việc tham gia các hoạt động xã hội. Những khó khăn càng trở nên trầm trọng hơn do thái độ tiêu cực của cộng đồng đối với NKT. Trong cộng đồng nhiều ngƣời có suy nghĩ coi NKT là “đáng thƣơng”, không có cuộc sống “bình thƣờng”, là “gánh nặng” của xã hội… - Về nhận thức pháp luật:NKT là đối tƣợng chịu sự kỳ thị, phân biệt đối xử từ xã hội. Nguyên nhân do nhiều ngƣời không hề biết đến quy định của pháp luật về ngƣời khuyết tật. Sự kỳ thị, phân biệt đối xử diễn ra ở nhiều lĩnh vực: Gia đình, nơi làm việc, giáo dục, hôn nhân gia đình, tham gia hoạt động xã hội, thậm chí xuất phát từ chính bản thân NKT. - Dưới góc độ kinh tế - xã hội: NKT là nhóm cƣ dân đặc biệt phải chịu thiệt thòi về mặt kinh tế - xã hội. Những gia đình có NKT hoặc là thiếu nhân lực lao động hoặc có rất nhiều ngƣời sống phụ thuộc. Học vấn của các thành viên trong những gia đình ngƣời khuyết tật thƣờng không cao. Nhiều chủ hộ
  • 22. 13 gia đình chính là ngƣời khuyết tật và sức khỏe yếu. Tài sản của gia đình ngƣời khuyết tật thƣờng nghèo nàn, thu nhập ở mức thấp. Bởi vậy, điều kiện sống và sinh hoạt không tốt, ảnh hƣởng xấu đến cuộc sống, sức khỏe, phúc lợi của các thành viên trong gia đình. Ngoài ra, với những đối tƣợng ngƣời khuyết tật từ 15 tuổi trở lên rất khó có việc làm, hầu hết hoặc chƣa bao giờ đi làm hoặc đã từng đi làm nhƣng gặp phải tình trạng tái thất nghiệp. Khuyết tật là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp của họ. Mặt khác, vì tình trạng do khuyết tật gây ra, ngƣời khuyết tật phải gánh chịu rất nhiều thiệt thòi trong mọi mặt cuộc sống: Khuyết tật là nguyên nhân chính gây ra nhiều khó khăn cho ngƣời khuyết tật trong việc thực hiện các công việc sinh hoạt hàng ngày, trong giáo dục, việc làm, tiếp cận các dịch vụ y tế, kết hôn, sinh con cũng nhƣ tham gia các hoạt động xã hội. 1.1.1.3. Các dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật Việc phân loại NKT dựa trên quy định về dạng tật và mức độ khuyết tật đƣợc quy định cụ thể tại Điều 2, 3 Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010 và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ngƣời khuyết tật. a) Dạng khuyết tật Các dạng tật bao gồm: Khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ; khuyết tật khác. Mỗi loại khuyết tật này có những đặc điểm nhất định về tâm, sinh lý. Qua đó tác động đến các nhu cầu và sự hòa nhập của ngƣời khuyết tật. Tiêu biểu là: - Khuyết tật vận động: Là những ngƣời có cơ quan vận động bị tổn thƣơng, biểu hiện dễ nhận thấy là có khó khăn trong ngồi, nằm, di chuyển, cầm, nắm… Do đó, ngƣời khuyết tật vận động gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt cá nhân, vui chơi, học tập và lao động. Tuy nhiên, đa số ngƣời khuyết tật vận động có bộ não phát triển bình thƣờng nên họ tiếp thu đƣợc
  • 23. 14 chƣơng trình học tập, làm đƣợc việc có ích cho gia đình, bản thân và xã hội. NKT về vận động cần đƣợc sự hỗ trợ về phƣơng tiện đi lại (xe lăn, gậy chống…) và đặc biệt là không gian cần thiết, thuận tiện, phù hợp để di chuyển khi làm việc, đảm bảo các nhu cầu cuộc sống bình thƣờng của con ngƣời và tham gia các hoạt động xã hội. - Khuyết tật nghe, nói (khuyết tật ngôn ngữ): Là ngƣời có khó khăn đáng kể về nghe, nói, đọc, viết làm ảnh hƣởng tiêu cực đến quá trình giao tiếp và học tập. Khó khăn về nói, nghe, đọc của ngƣời khuyết tật ngôn ngữ ảnh hƣởng trực tiếp đến giao tiếp từ đó làm hạn chế sự làm việc, học tập, hòa nhập cộng đồng của họ. Điều này làm họ dễ cảm thấy mất tự chủ, thiếu tự tin trong giao tiếp với ngƣời xung quanh - nếu nhƣ khiếm khuyết của họ thay vì nhận đƣợc sự cảm thông lại vấp phải thái độ giễu cợt hoặc thiếu kiên nhẫn của ngƣời nghe. - Khuyết tật nhìn (khuyết tật thị giác, khiếm thị): Là những ngƣời có tật về mắt nhƣ: hỏng mắt, không đủ sức nhận biết thế giới hữu hình bằng mắt hoặc nhìn thấy không rõ ràng. Tổ chức y tế thế giới (1992) còn đƣa ra các khái niệm để phân biệt mức độ khuyết tật nhìn khác nhau: Khiếm thị, nhìn kém, mù (hoàn toàn) [7]. Ngƣời khuyết tật nhìn có trí tuệ phát triển bình thƣờng, có hai cơ quan phân tích thƣờng rất phát triển: thính giác và xúc giác, nếu đƣợc huấn luyện sớm và khoa học hoàn toàn có thể thay thế cơ quan thị giác bị phá hủy. Ngôn ngữ, tƣ duy, hành vi, cách ứng xử của những ngƣời này cũng giống ngƣời bình thƣờng Tuy nhiên, cũng có những tồn tại nhất định nhƣ ngôn ngữ thiếu hình ảnh, không thể viết và đọc bằng chữ phẳng. Ít di chuyển nên thể lực giảm sút, cơ bắp thiếu linh hoạt nên dễ tự ty và thiếu niềm tin ở bản thân. Môi trƣờng cần thiết với họ là tránh tiếng ồn, đảm bảo đủ ánh sáng, dùng những màu tƣơng phản, hợp lý trong sinh hoạt và các hoạt động khác, cung cấp thiết bị phóng đại hình ảnh, công cụ di chuyển hỗ trợ thông minh, lối đi thuận tiện và dễ nhận biết…
  • 24. 15 - Khuyết tật trí tuệ: Xét về mức độ, đây là nhóm khuyết tật thƣờng chịu nhiều sự thiệt thòi và khó khăn trong cuộc sống. Theo DSM-IV (Sổ tay chẩn đoán và thống kê những rối nhiễu tâm thần IV của Ủy ban đặc trách xuất bản của Hội tâm thần Hoa Kỳ) thì khuyết tật về trí tuệ đƣợc xác định khi: i/chức năng trí tuệ dƣới mức trung bình (chỉ số thông minh đạt gần 70 hoặc thấp hơn 70 trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân; ii/ bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số những hành vi thích ứng sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, kỹ năng xã hội/cá nhân, sử dụng các tiện ích trong cộng đồng, tự định hƣớng, kỹ năng học đƣờng, làm việc, giải trí, sức khỏe và an toàn; iii/tật xuất hiện trƣớc 18 tuổi. Ngƣời khuyết tật về trí tuệ có nhiều hạn chế làm ảnh hƣởng đến cuộc sống bình thƣờng của họ và ngƣời thân cả về trí tuệ (phần lớn chỉ dùng ở mức độ tƣ duy trực quan cụ thể, mức độ, nhịp độ tƣ duy của các thành phần không giống nhau); về trí nhớ (gặp khó khăn về trí nhớ cả ngắn hạn và dài hạn, khó khăn trong việc nhớ những gì mang tính trìu tƣợng hay có quan hệ logic, dễ quên những gì gần gũi với cuộc sống và không gắn với nhu cầu bản thân); về chú ý (phần đông ngƣời khuyết tật có khó khăn khi phải tập trung và duy trì sự chú ý vào một công việc nào đó, đặc biệt là chú ý đến lời nói. Do duy trì chú ý kém nên việc tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin của ngƣời khuyết tật thƣờng gặp khó khăn); về kỹ năng giao tiếp xã hội (đa phần ngƣời khuyết tật trí tuệ yếu kém về các kỹ năng xã hội, rất ít thậm chí không có nhu cầu giao tiếp); cuối cùng là về hành vi (ngƣời khuyết tật trí tuệ thƣờng có những hành vi làm cho họ khó hòa nhập: hành vi tự lạm dụng, quá hiếu động, quá ù lì…) [52]. - Khiếm thính: Theo quan điểm y tế (lâm sàng) thì ngƣời khiếm thính là những ngƣời bị mất hoặc suy giảm về sức nghe kéo theo những hạn chế về phát triển ngôn ngữ nói cũng nhƣ khả năng giao tiếp [26]. Đặc điểm của những ngƣời khó khăn về nghe (khiếm thính) là những ngƣời bị phá hủy cơ
  • 25. 16 quan thính giác ở các mức độ khác nhau dẫn đến việc ngƣời khiếm thính không có khả năng tri giác thế giới âm thanh đặc biệt ngôn ngữ âm thanh. Hỗ trợ cần thiết với họ là phát hiện, chẩn đoán, chữa trị sớm; cung cấp phƣơng tiện trợ giúp (máy trợ thính); giao tiếp tổng hợp. Ngoài các dạng trên còn có một số dạng khuyết tật khác nhƣ: ngƣời bị rối loạn hành vi cảm xúc, ngƣời mắc hội chứng tự kỷ, ngƣời bị rối loạn ngôn ngữ, ngƣời đa tật. b) Mức độ khuyết tật Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, có ba mức độ suy giảm là: khiếm khuyết, khuyết tật và tàn tật. Khiếm khuyết chỉ đến sự mất mát hoặc không bình thƣờng của cấu trúc cơ thể liên quan đến tâm lý hoặc và sinh lý. Khuyết tật chỉ đến sự giảm thiểu chức năng hoạt động, là hậu quả của sự khiếm khuyết [26]. Còn tàn tật đề cập đến tình thế bất lợi hoặc thiệt thòi của ngƣời mang khiếm khuyết do tác động của môi trƣờng xung quanh lên tình trạng khuyết tật của họ (WHO, 1999). Theo quan điểm của Tổ chức Quốc tế ngƣời khuyết tật, ngƣời khuyết tật trở thành tàn tật là do thiếu cơ hội để tham gia các hoạt động xã hội và có một cuộc sống giống nhƣ thành viên khác. Do vậy, khuyết tật là một hiện tƣợng phức tạp, phản ánh sự tƣơng tác giữa các tính năng cơ thể và các tính năng xã hội mà trong đó ngƣời khuyết tật sống. Theo pháp luật Việt Nam mức độ khuyết tật đƣợc phân loại nhƣ sau: - Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng là những ngƣời do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện đƣợc các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có ngƣời theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. - Ngƣời khuyết tật nặng là những ngƣời do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc
  • 26. 17 không tự thực hiện đƣợc một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có ngƣời theo dõi, trợ giúp, chăm sóc. - Ngƣời khuyết tật nhẹ là ngƣời khuyết tật không thuộc trƣờng nêu trên [40, Điều 3, Khoản 2]. Sự phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các chính sách của nhà nƣớc đối với NKT nói chung và định hƣớng tới dạy nghề cho NKT nói riêng. 1.1.2. Các quyền cơ bản của người khuyết tật Trong hệ thống các văn bản pháp luật quốc tế về NKT, các văn kiện ghi nhận quyền của ngƣời khuyết tật có ý nghĩa quan trọng bậc nhất bởi lẽ nhƣ trên đã nêu, cách tiếp cận phúc lợi cùng các văn bản có tính không bắt buộc đã tỏ ra không hiệu quả. Với bản Công ƣớc mới năm 2006 của UN dành riêng cho NKT phản ánh sự thay đổi về phƣơng pháp tiếp cận, các quyền của NKT đã đƣợc đề cập vừa khái quát vừa toàn diện. UN yêu cầu quốc gia thành viên phải thực thi những biện pháp thích hợp để đảm bảo thực hiện những quyền đó. Bên cạnh những quyền có tính chất đặc thù, chỉ dành riêng cho ngƣời khuyết tật (ví dụ quyền đƣợc hoà nhập và hỗ trợ để hoà nhập vào cộng đồng, quyền đƣợc hỗ trợ trong việc đi lại…) còn lại là các quyền phổ quát, áp dụng chung cho tất cả mọi cá nhân nhƣng kèm theo những nhấn mạnh nhằm đảm bảo cho quyền đó đƣợc giải thích và áp dụng một cách phù hợp với trƣờng hợp NKT. Tựu chung, có thể phân chia quyền của ngƣời khuyết tật thành các nhóm cơ bản sau: - Quyền được tiếp cận giáo dục: Với ngƣời khuyết tật quyền này cần đƣợc nhấn mạnh bởi lẽ với tình trạng khuyết tật, khả năng tiếp cận giáo dục của NKT còn rất hạn chế. Đã có rất nhiều trẻ em khuyết tật không đƣợc đến trƣờng. Ngƣời khuyết tật cần một hình thức giáo dục đặc biệt phù hợp với đặc điểm có khiếm khuyết của mình - điều này đòi hỏi đầu tƣ về cơ sở vật chất
  • 27. 18 nhiều hơn so với giáo dục thông thƣờng, do đó nếu sự hỗ trợ từ phía chính quyền, cơ quan giáo dục và bản thân gia đình không tốt, việc duy trì học tập tiếp lên cao hầu nhƣ không thể thực hiện đƣợc. Để đảm bảo quyền học tập của ngƣời khuyết tật, các quốc gia trƣớc hết cần công nhận quyền học tập của họ. Các quốc gia cần bảo đảm có một hệ thống giáo dục hoà nhập ở mọi cấp và chƣơng trình học tập suốt đời, hƣớng tới các mục tiêu nhƣ: phát triển đầy đủ tiềm năng, phẩm giá và giá trị của con ngƣời; tăng cƣờng sự tôn trọng nhân quyền, quyền tự do cơ bản và tính đa dạng của con ngƣời; giúp ngƣời khuyết tật có thể phát triển cá tính, tài năng và sự sáng tạo riêng của họ cũng nhƣ những khả năng về trí tuệ và thể chất, phát huy hết tiềm năng; giúp ngƣời khuyết tật tham gia có hiệu quả trong một xã hội tự do. Các quốc gia cũng phải bảo đảm ngƣời khuyết tật không bị gạt ra khỏi hệ thống giáo dục chung, có những điều chỉnh hợp lý theo yêu cầu của từng ngƣời, hỗ trợ hỗ trợ cần thiết trong hệ thống giáo dục chung, giúp họ học tập có hiệu quả, cung cấp các biện pháp hỗ trợ có hiệu quả, đƣợc thiết kế cho từng cá nhân, trong các điều kiện phát huy tối đa sự phát triển về học thức và xã hội, phù hợp với mục tiêu hoà nhập toàn diện. Các quốc gia thành viên sẽ hỗ trợ để ngƣời khuyết tật có đời sống học tập và phát triển các kỹ năng xã hội nhằm tạo thuận lợi để họ tham gia đầy đủ và bình đẳng trong giáo dục cũng nhƣ mọi thành viên khác trong cộng đồng. Để đạt mục tiêu đó, các quốc gia thành viên sẽ thực hiện các biện pháp phù hợp, bao gồm việc tạo thuận lợi cho việc học chữ nổi Braille, chữ viết in thay thế, các cách thức, phƣơng tiện và hình thức giao tiếp phóng to chữ hay thay thế khác, các kĩ năng định hƣớng và di chuyển, tạo thuận lợi cho hỗ trợ đồng cảnh và tƣ vấn của các chuyên gia, tạo thuận lợi cho việc học ngôn ngữ ký hiệu và thúc đẩy việc thống nhất ngôn ngữ trong cộng đồng ngƣời khiếm thính. Các quốc gia cũng cần bảo đảm việc giáo dục con ngƣời, đặc biệt là
  • 28. 19 giáo dục trẻ em khiếm thị, khiếm thính hoặc vừa khiếm thính vừa khiếm thị, đƣợc thực hiện theo ngôn ngữ, cách thức và phƣơng tiện giao tiếp phù hợp nhất với từng cá nhân và trong những môi trƣờng nhằm phát huy tối đa sự phát triển về học thức và xã hội. Mặt khác, để bảo đảm công nhận quyền này, các quốc gia thành viên cần thực hiện các biện pháp phù hợp để tuyển dụng các giáo viên, bao gồm các giáo viên là ngƣời khuyết tật, những ngƣời có đủ trình độ về chữ nổi Braille hay ngôn ngữ ký hiệu, đào tạo đội ngũ chuyên gia và nhân viên, những ngƣời làm việc ở mọi cấp học của ngành giáo dục. Các chƣơng trình đào tạo đó sẽ kết hợp với nhận thức về khuyết tật và việc sử dụng các cách thức, phƣơng pháp và dạng giao tiếp phóng to hay thay thế, các kỹ thuật và vật liệu giáo dục phù hợp để hỗ trợ ngƣời khuyết tật. Các quốc gia thành viên bảo đảm NKT có thể tiếp cận với bậc đại học hoặc cao đẳng, hệ dạy nghề, giáo dục dành cho ngƣời lớn và chƣơng trình học tập suốt đời chung, dựa trên cơ sở bình đẳng với ngƣời khác và không bị phân biệt đối xử. Để đạt đƣợc điều đó, các quốc gia thành viên sẽ bảo đảm cung cấp sự điều chỉnh hợp lý dành cho ngƣời khuyết tật [26]. - Quyền có cơ hội công việc và việc làm: Việc từ chối các cơ hội việc làm công bằng cho ngƣời khuyết tật chính là một trong những nguyên nhân gốc rễ dẫn đến sự nghèo đói và tình trạng bị phân biệt đối xử cho nhiều trong số những ngƣời khuyết tật. Đây cũng là lý do vì sao vấn đề việc làm cho ngƣời khuyết tật đƣợc cả UN và ILO đặc biệt quan tâm. Tỉ lệ ngƣời khuyết tật không có việc làm thƣờng cao hơn tỉ lệ những ngƣời khác không có khuyết tật. Kể cả khi ngƣời khuyết tật có việc làm, đó cũng thƣờng là những việc không thuộc thị trƣờng lao động chính thức, với đồng lƣơng rẻ mạt, những vị trí đòi hỏi kỹ năng thấp, có ít hoặc không có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp… Tình trạng trên tồn tại cơ bản là vì ngƣời
  • 29. 20 sử dụng lao động thƣờng cho rằng ngƣời khuyết tật không có khả năng làm việc hoặc họ sợ phải chi phí tốn kém. Tuy nhiên ngƣời lao động khuyết tật thƣờng rất nỗ lực. Các nghiên cứu cho thấy lao động là ngƣời khuyết tật làm việc ổn định tại các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao. Hàng ngàn ngƣời khuyết tật thành công với vị trí là chủ doanh nghiệp nhỏ. Để tạo cơ hội về việc làm của ngƣời khuyết tật, UN quy định: các quốc gia phải công nhận quyền đƣợc làm việc của ngƣời khuyết tật, trên cơ sở bình đẳng với ngƣời khác; trong đó bao gồm cả quyền có cơ hội kiếm sống bằng một công việc đƣợc tự do lựa chọn hoặc đƣợc chấp nhận trong thị trƣờng lao động và môi trƣờng làm việc mở, hòa nhập và dễ tiếp cận đối với ngƣời khuyết tật. Các quốc gia thành viên phải bảo vệ và thúc đẩy việc công nhận quyền làm việc của cả những ngƣời bị khuyết tật, bằng cách thực thi những bƣớc phù hợp, bao gồm cả biện pháp luật pháp, nhƣ sau: i) Nghiêm cấm phân biệt đối xử vì lý do khuyết tật trong các vấn đề có liên quan đến tất cả các hình thức về việc làm, bao gồm các điều kiện tuyển dụng, thuê và nhận vào làm, duy trì việc làm, thăng tiến trong sự nghiệp, và các điều kiện lao động an toàn và bảo đảm sức khỏe; ii) Bảo vệ quyền của ngƣời khuyết tật, trên cơ sở bình đẳng với ngƣời khác, nhằm tạo điều kiện lao động công bằng và thuận lợi, bao gồm bình đẳng về cơ hội, đƣợc bình đẳng trả công, các điều kiện làm việc an toàn và bảo đảm sức khỏe, bao gồm việc bảo vệ khỏi bị quấy rối và nạn nhân đƣợc bồi thƣờng; iii) Bảo đảm ngƣời khuyết tật có thể thực hiện quyền lao động và quyền về công đoàn bình đẳng với ngƣời khác; iv) Bảo đảm ngƣời khuyết tật tiếp cận có hiệu quả tới các chƣơng trình chung về hƣớng dẫn kỹ thuật và dạy nghề, các dịch vụ sắp xếp việc làm và chƣơng trình đào tạo và bổ túc nghề; v) Nâng cao cơ hội có việc làm và sự thăng tiến trong sự
  • 30. 21 nghiệp của ngƣời khuyết tật trong thị trƣờng lao động, cũng nhƣ hỗ trợ họ trong việc tìm việc làm, duy trì việc làm và trở lại làm việc; vi) Tăng cƣờng khả năng tự tạo việc làm, lập doanh nghiệp, phát triển các hợp tác xã và bắt đầu tạo dựng sự nghiệp riêng; vi) Tuyển dụng ngƣời khuyết tật trong khu vực công; vii) Thúc đẩy việc làm của ngƣời khuyết tật trong khu vực tƣ nhân thông qua các chính sách và biện pháp phù hợp; viii) Bảo đảm có sự điều chỉnh hợp lý đối với ngƣời khuyết tật tại nơi làm việc; ix) Nâng cao sự tiếp thu kinh nghiệm làm việc của ngƣời khuyết tật trong thị trƣờng lao động mở; x) Thúc đẩy phục hồi nghề nghiệp và chuyên môn, duy trì việc làm và trở lại làm việc của ngƣời khuyết tật; xi) Bảo đảm ngƣời khuyết tật không bị bắt lao động cực nhọc nhƣ nô lệ hay khổ sai; và họ đƣợc bảo vệ, trên cơ sở bình đẳng với những ngƣời khác, trƣớc những công việc lao động cƣỡng bức hoặc bắt buộc [26]. Thông qua Công ƣớc số 159, ILO cũng quy định: mọi quốc gia thành viên phải theo điều kiện, thực tiễn và khả năng quốc gia để hình thành, thực hiện và định kỳ xem xét lại chính sách quốc gia đối với việc tái thích ứng nghề nghiệp cho những ngƣời có khuyết tật [46]. Chính sách đó phải có mục tiêu bảo đảm rằng những biện pháp tái thích ứng nghề nghiệp phải trong tầm sử dụng của mọi đối tƣợng ngƣời khuyết tật và phải thúc đẩy đƣợc những cơ hội việc làm của ngƣời khuyết tật trên thị trƣờng lao động tự do. Chính sách đó phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng về cơ hội giữa những ngƣời lao động có khuyết tật nói chung, giữa ngƣời lao động nam giới có khuyết tật với ngƣời lao động nữ giới có khuyết tật. Các quốc gia cũng phải có các biện pháp để xúc tiến việc tạo lập và phát triển các dịch vụ về tái thích ứng nghề nghiệp và về việc làm cho những ngƣời có khuyết tật trong các vùng nông thôn và ở các tập thể xa xôi…
  • 31. 22 ILO hƣớng dẫn thúc đẩy cơ hội việc làm bình đẳng cho ngƣời khuyết tật không chỉ bao gồm việc ngăn cấm phân biệt đối xử vì lý do khuyết tật. Hơn thế nữa, công việc này còn đòi hỏi các quốc gia phải có chính sách việc làm ƣu đãi nhằm đảm bảo rằng ngƣời khuyết tật sẽ đƣợc tiếp cận các cơ hội việc làm trên thị trƣờng lao động. Một trong những chính sách việc làm ƣu đãi đã đƣợc thực hiện ở một số quốc gia và đƣợc ILO khuyến khích nhƣ quy định trách nhiệm của chủ sử dụng lao động phải nhận một số lƣợng hoặc một tỉ lệ lao động ngƣời khuyết tật. Ngoài ra ILO cũng nhắc nhở một số công việc có những yêu cầu mà ngƣời khuyết tật khó thực hiện tốt đƣợc, điều này có thể đƣợc giảm thiểu bằng cách tránh những việc liên quan đến hạn chế của ngƣời khuyết tật, chẳng hạn khuyết tật ở chân thì không nên tìm những việc phải đi lại quá nhiều, hoặc một số công việc đòi hỏi về ngoại hình thì ngƣời khuyết tật cũng khó tiếp cận. Cùng với các quyền trên, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, quyền cơ bản của ngƣời khuyết tật đƣợc ghi nhận trực tiếp tại Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010. Đó là các quyền: a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội; b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng; c) Đƣợc miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội; d) Đƣợc chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phƣơng tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật; đ) Các quyền khác theo quyđịnh của pháp luật [40, Điều 4, Khoản 1].
  • 32. 23 Ngày 22/10/2007, Việt Nam ký cam kết tham gia Công ƣớc về quyền của NKT của Liên Hiệp Quốc. Đây là một văn kiện quốc tế khẳng định mọi tiếp cận của NKT đều dựa trên quyền của NKT đƣợc quy định trong Công ƣớc. Công ƣớc về quyền của NKT có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy, bảo vệ và đảm bảo bình đẳng và đầy đủ tất cả quyền con ngƣời và quyền tự do cơ bản, đồng thời, thúc đẩy sự tôn trọng phẩm giá vốn có cho NKT. Trên cơ sở đó có thể khẳng định ở Việt Nam ngƣời khuyết tật đƣợc ghi nhận đầy đủ các quyền theo quy định của pháp luật quốc tế cũng nhƣ có những quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật 1.2.1. Khái niệm dạy nghề đối với người khuyết tật Để có cơ hội và có thể tham gia vào quan hệ lao động nhằm tìm kiếm việc làm cũng nhƣ tự tạo việc làm, con ngƣời cần phải đƣợc học tập, rèn luyện và tích lũy. Học nghề là một trong những hƣớng đi quan trọng giúp con ngƣời có thể tìm kiếm và tự tạo việc làm. Để ngƣời tham gia học nghề lĩnh hội đƣợc kiến thức cũng nhƣ đạt đƣợc trình độ nghề nhất định cần phải thực hiện đƣợc tốt vấn đề dạy nghề. Thông qua hoạt động dạy nghề, ngƣời học nghề sẽ nắm bắt và lĩnh hội đƣợc các kiến thức nghề nghiệp để hƣớng tới mục tiêu giải quyết việc làm. Theo nghĩa chung nhất, dạy nghề là quá trình truyền đạt kiến thức nghề nghiệp cho ngƣời học nhằm giúp họ đạt đƣợc trình độ nghề nhất định. Khái niệm dạy nghề đƣợc quy định rõ tại Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006. Theo đó, "Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học" [35].
  • 33. 24 Đặc biệt đối với NKT thì việc dạy nghề cho những đối tƣợng này càng có ý nghĩa quan trọng. Dạy nghề không chỉ giúp cho NKT lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp để tìm kiếm việc làm, tham gia vào quan hệ lao động mà còn giúp họ hoà nhập vào cộng đồng, tự vƣơn lên trong cuộc sống. NKT cũng có thể tham gia học nghề để tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm và vì vậy dạy nghề đối với NKT cũng sẽ là một vấn đề tất yếu. Theo quy định của pháp luật hiện hành về NKT, có thể hiểu dạy nghề cho NKT nhƣ sau: “Dạy nghề cho NKT được hiểu là quá trình trang bị kiến thức kĩ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho NKT để họ có thể tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm thông qua việc tham gia vào quan hệ lao động” [50]. 1.2.2. Những đặc thù cơ bản trong việc dạy nghề đối với người khuyết tật Thứ nhất, dạy nghề cho NKT phải gắn liền với tạo việc làm, chỉ nên dạy những nghề mà họ có thể tự tạo việc làm hoặc dạy nghề theo địa chỉ của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Thứ hai, ngƣời khuyết tật là đối tƣợng đặc thù, tuy số lƣợng lớn nhƣng có nhiều dạng khuyết tật và cƣ trú rải rác rộng khắp trên cả nƣớc. Do đó mỗi dạng tật chỉ phù hợp với một số nghề nhất định nên dạy nghề cho NKT gặp nhiều khó khăn và chi phí cao hơn so với dạy nghề thông thƣờng. Thứ ba, do đại bộ phận ngƣời khuyết tật có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, trình độ văn hoá thấp nên dù có chính sách hỗ trợ dạy nghề nhƣng đa số ngƣời khuyết tật không tự đảm bảo các chi phí phục vụ cho việc học nghề, đào tạo nghề. Thứ tư, học tập là một trong các quyền và nghĩa vụ của công dân nhƣng vì bị khiếm khuyết nên việc học tập của họ khó khăn hơn so với những ngƣời bình thƣờng. Do đặc thù của từng dạng tật, mức độ khiếm khuyết nên nhu cầu và khả năng học tập của mỗi NKT cũng rất khác nhau. Vì thế, Nhà nƣớc cần tạo điều kiện để ngƣời khuyết tật đƣợc học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình.
  • 34. 25 Thứ năm, dạy nghề cho NKT cần áp dụng những phƣơng thức giáo dục đặc thù. Xuất phát từ tính đa dạng của các dạng tật của ngƣời khuyết tật, dạy nghề cho NKT cần phải xác định các phƣơng thức phù hợp đối với từng đối tƣợng. Việc xác định phƣơng thức giáo dục phù hợp cho NKT giúp cho việc học tập của họ đạt hiệu quả cao hơn. Thứ sáu, một trong những phƣơng pháp có ý nghĩa quan trọng trong công tác dạy nghề cho NKT là phƣơng pháp tâm lý sƣ phạm. NKT thƣờng mang tâm lý mặc cảm và có xu hƣớng xa lánh khi thực hiện các hoạt động mang tính cộng đồng. Xuất phát từ đặc điểm tâm lý đó, giáo dục nói chung và công tác dạy nghề cho NKT nói riêng chỉ có thể thực hiện một cách có hiệu quả khi trƣớc hết phải dựa trên những đặc điểm tâm lý của NKT. Dựa vào tâm lý học, các giáo viên dạy nghề xây dựng chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy học phù hợp cho từng đối tƣợng cụ thể (theo từng đối tƣợng dạng tật, mức độ khuyết tật) trên các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Hiểu rõ những đặc điểm tâm lý đặc trƣng của NKT, từ đó mới có thể xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện cũng nhƣ hình thức tổ chức đào tạo, dạy nghề phù hợp cho NKT. Qua đó góp phần thúc đẩy họ vƣợt qua trở ngại của bản thân và vƣơn lên tự khẳng định mình trong cuộc sống. Thứ bảy, do mất hoặc giảm khả năng hoạt động một trong các cơ quan tiếp nhận thông tin cần thiết cho hoạt động nhận thức nên hoạt động tƣ duy của một bộ phận NKT (dạng tật giác quan, tật thần kinh) bị giảm sút về tốc độ do khối tƣợng thông tin cần tiếp thu bị hạn chế. Vì vậy, trong hoạt động dạy nghề cần cung cấp thông tin qua nhiều kênh, nhiều nguồn bằng nhiều biện pháp để tăng cƣờng lƣợng thông tin cho hoạt động nhận thức của đối tƣợng. 1.2.3. Lý luận pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật NKT trƣớc hết là một con ngƣời, nhƣng họ có khiếm khuyết so với những ngƣời bình thƣờng. Do đó, luật ngƣời khuyết tật nói chung, pháp luật
  • 35. 26 dạy nghề cho ngƣời khuyết tật nói riêng, vừa phải đảm bảo cái chung đồng thời chứa đựng cái riêng. Dù chỉ là một nhóm thiểu số trong xã hội nhƣng NKT là một bộ phận dân cƣ cấu thành nên cộng đồng xã hội. Đến nay, tuy chƣa có một văn bản cụ thể nào về dạy nghề cho NKT, các quy phạm pháp luật về dạy nghề cho ngƣời khuyết tật chỉ nằm rải rác ở nhiều loại văn bản pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau (lao động, dạy nghề, Luật bảo hiểm xã hội, luật thuê thu nhập doanh nghiệp…) song các quy định về dạy nghề cho NKT đã thể hiện đúng tinh thần của pháp luật của NKT nói riêng, hệ thống pháp luật nói chung, đó là đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngƣời khuyết tật dƣới góc độ quyền con ngƣời. Tƣơng ứng với các quyền của từng cá nhân, nhà nƣớc có trách nhiệm bảo vệ, tôn trọng và thực thi các quyền con ngƣời. Hơn nữa, ngƣời khuyết tật là một chủ thể có tính chất đặc biệt nên việc tiếp cận nội dung pháp lý liên quan đến ngƣời khuyết tật cần đƣợc giải quyết hài hòa trong mối tƣơng quan về quyền và nghĩa vụ của họ. Trong phạm vi nghiên cứu lý luận pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật, chúng ta đi sâu làm rõ quan hệ dạy nghề: Cũng nhƣ bất cứ con ngƣời nào, để ngƣời khuyết tật có thể tồn tại với những giá trị nhân phẩm đƣợc tôn trọng thì họ cần đƣợc học tập, rèn luyện để có một công việc ổn định, chất lƣợng. Đây cũng là quyền hiến định của họ nhƣ mọi công dân trong xã hội. Tuy nhiên, với những đặc thù riêng có của ngƣời khuyết tật thì các vấn đề liên quan đến dạy nghề cho họ cần phải có những quy định phù hợp với ngƣời khuyết tật nói chung và từng dạng tật nói riêng. Nội dung điều chỉnh pháp luật về vấn đề này không phải chỉ là sự ƣu tiên, ƣu đãi mà điều quan trọng là tạo ra và thúc đẩy các cơ hội bình đẳng cho ngƣời khuyết tật về dạy nghề. Trong quan hệ dạy nghề, quyền và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đƣợc xác định. Bên cạnh khía cạnh trách nhiệm xã hội mà ngƣời ta thƣờng nói đến khi
  • 36. 27 đề cập đến ngƣời khuyết tật thì không thể thiếu yêu cầu trách nhiệm mang nội dung pháp lý. Bởi vì quyền và nghĩa vụ của NKT trong lĩnh vực dạy nghề chỉ đƣợc hiện thực hóa khi trách nhiệm của các chủ thể liên quan: Nhà nƣớc, cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân… với ngƣời khuyết tật đƣợc đảm bảo thực hiện. Hơn nữa, chính ngƣời khuyết tật và các tổ chức của họ phải ý thức đƣợc trách nhiệm của mình với vấn đề khuyết tật trong mối quan hệ với các quyền con ngƣời nói chung và quyền công dân nói riêng. Các quan hệ chủ yếu liên quan đến trách nhiệm đối với ngƣời khuyết tật bao gồm: Trách nhiệm của Nhà nƣớc, cơ quan Nhà nƣớc đối với ngƣời khuyết tật; Trách nhiệm của gia đình đối với ngƣời khuyết tật; Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân đối với ngƣời khuyết tật. Đối với quan hệ về các biện pháp đảm bảo quyền của ngƣời khuyết tật trong lĩnh vực dạy nghề: Các cam kết, mong muốn, quy định nhằm tạo ra sự bình đẳng và cơ hội tiếp cận cho ngƣời khuyết tật chỉ có ý nghĩa khi đƣợc bảo đảm bằng các biện pháp khác nhau. Điều đó dẫn đến nhu cầu làm phát sinh quan hệ về các biện pháp đảm bảo quyền đƣợc dạy nghề của ngƣời khuyết tật. Do các vấn đề liên quan đến ngƣời khuyết tật có phạm vi rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nên các biện pháp đảm bảo quyền của ngƣời khuyết tật trong lĩnh vực này cũng rất đa dạng, bao gồm các biện pháp nhƣ biện pháp xã hội; biện pháp kinh tế, biện pháp pháp lý. Vì vậy, có thể đƣợc hiểu pháp luật về dạy nghề đối với NKT là tổng hợp các quy định về quyền và nghĩa vụ của NKT, cơ sở dạy nghề và các chủ thể khác có liên quan đến quan hệ dạy nghề trong quá trình trang bị kiến thức kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho NKT nhằm giúp NKT có thể tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm thông qua việc tham gia vào quan hệ lao động, giúp NKT vƣơn lên hòa nhập cộng đồng. Từ những phân tích nhƣ trên, tác giả cho rằng: Pháp luật về dạy nghề đối với NKT là lĩnh vực pháp luật mang tính chất liên ngành bao gồm hệ thống các quy tắc xử sự, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh
  • 37. 28 các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dạy nghề nhằm xác định, tổ chức, thực hiện và đảm bảo các quyền và trách nhiệm của người khuyết tật nhằm giúp họ có thể tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm thông qua việc tham gia vào quan hệ dạy nghề. 1.3. Tính cần thiết và vai trò của pháp luật về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam 1.3.1. Tính cần thiết của pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật ở Việt Nam - Xuất phát từ vị trí, vai trò của người khuyết tật trong xã hội Trƣớc hết, cần nhận thức rằng NKT là một bộ phận không tách rời của toàn thể xã hội, cộng đồng. Phần lớn những khuyết tật gây ra không phải do lỗi của bản thân NKT. Đồng thời, những đóng góp hiện đã là những ngƣời gặp rủi ro, bất hạnh. Ngoài ra, không ít NKT bị khuyết tật do chính những hy sinh cống hiến của họ đối với đất nƣớc, ví dụ nhƣ NKT có công với cách tại và tiềm năng có giá trị mà NKT cống hiến cho sự thịnh vƣợng và đa dạng của cộng đồng là những thành quả đáng đƣợc ghi nhận. Những khó khăn và những rào cản trong cuộc sống không làm họ nản chí mà lại thôi thúc họ quyết tâm hơn vƣợt qua hoàn cảnh để tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội, trƣớc hết là để nuôi sống bản thân, đóng góp vào thu nhập của gia đình và sâu xa hơn là đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. - Xuất phát từ nhu cầu đảm bảo đời sống cho người khuyết tật Dạy nghề không chỉ là vấn đề riêng của NKT mà nó còn là vấn đề chung của toàn xã hội. Quan điểm nhìn nhận là nếu NKT đƣợc trang bị kiến thức kĩ năng, thái độ nghề nghiệp thì cơ hội có công ăn việc làm ổn định cao hơn, điều đó không chỉ có ý nghĩa về đời sống vật chất và tinh thần của họ, mà còn góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội. Đƣợc học nghề mong muốn của rất nhiều NKT, với mục đích nhằm nâng cao khả năng hoà nhập cộng
  • 38. 29 đồng NKT và giảm thiểu gánh nặng cho gia đình họ. Nếu đƣợc dạy nghề một cách chất lƣợng và có các dịch vụ bố trí dạy nghề, việc làm hiệu quả, nhiều NKT không chỉ có thể tự nuôi sống bản thân mà còn có thể hỗ trợ gia đình và đóng góp cho xã hội. Bởi lao động là chức năng cơ bản của con ngƣời, đó chính là công việc xây dựng nên lòng tự hào và nhân phẩm cho NKT cũng nhƣ những ngƣời khác. Kể từ khi Pháp lệnh ngƣời tàn tật năm 1998 ra đời, hệ thống văn bản về trợ giúp NTT nói chung và về dạy nghề cho NTT nói riêng do các cơ quan từ trung ƣơng đến địa phƣơng ban hành tƣơng đối đầy đủ. Để thể chế hóa hầu nhƣ các quan hệ chính trị, tƣ pháp, kinh tế, văn hóa, xã hội có liên quan đến NKT vào hệ thống luật và các văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật. Điều này đã tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi để NKT hòa nhập cộng đồng và các cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, chế độ trợ giúp NKT. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực hiện Pháp lệnh vẫn còn nhiều cơ chế, chính sách chƣa thật sự đi vào cuộc sống hoặc chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ nhƣ: các doanh nghiệp chƣa nhận đủ số lao động là NTT theo quy định; quỹ việc làm cho NTT, quỹ hỗ trợ NTT chƣa đƣợc các địa phƣơng quan tâm thành lập; nguồn lực chƣa đƣợc đảm bảo đầy đủ, công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, giám sát thực thi pháp luật... còn nhiều hạn chế, khiến hiệu quả thực hiện luật, pháp lệnh và các chính sách đối với NKT chƣa cao, còn một số chính sách không khả thi trong cuộc sống. Để đảm bảo tính hệ thống của chính sách pháp luật về dạy nghề đối với NKT, bảo đảm sự phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thì sau hơn 10 năm thực hiện, Pháp lệnh về ngƣời tàn tật cần đƣợc tổng kết đánh giá, hoàn thiện nâng lên thành luật, tạo thành một hệ thống chính sách pháp luật bảo đảm sự tham gia bình đẳng của NKT. Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội nƣớc Cộng
  • 39. 30 hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật ngƣời khuyết tật vào ngày 17/6/2010, góp phần hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách dành cho NKT. Đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc giải quyết có hiệu quả vấn đề dạy nghề đối với NKT. - Đáp ứng yêu cầu thực hiện Công ước quốc tế liên quan đến người khuyết tật mà Việt Nam là thành viên và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong các lĩnh vực liên quan đến người khuyết tật. Ngày 13/12/2006, Liên hợp quốc đã thông qua Công ƣớc về Quyền của ngƣời khuyết tật. Đến nay đã có 147 quốc gia ký tham gia, trong đó 97 quốc gia đã phê chuẩn. Việt Nam cũng đã ký tham gia công ƣớc vào ngày 22/10/2007 và đang trong quá trình nghiên cứu để trình các cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Trong khu vực, Việt Nam cam kết thực hiện 7 lĩnh vực ƣu tiên trong Khuôn khổ hành động thiên niên kỷ Biwako hƣớng tới một xã hội hoà nhập, không vật cản vì quyền của NKT, khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng thập kỷ thứ II về NKT (1993 - 2002). Việc gia nhập Công ƣớc này cũng nhƣ các công ƣớc và khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế, các chƣơng trình hành động của khu vực đặt ra yêu cầu nội luật hoá, hay nói cách khác là phải xây dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật trong nƣớc cho phù hợp với pháp luật và tình hình quốc tế về NKT nói chung và dạy nghề đối với NKT nói riêng. Dạy nghề nói chung và dạy nghề cho NKT nói riêng là vấn đề đƣợc đặt ra ở nhiều quốc gia, kể cả các nƣớc phát triển và đang phát triển. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với một bộ phận dân cƣ là NKT mà quan trọng hơn, nó tác động đến sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế, ổn định xã hội của quốc gia đó. Dạy nghề không chỉ là vấn đề lớn của NKT mà nó còn là vấn đề chung của toàn xã hội. Nhƣng đối với NKT thì dạy nghề cần đƣợc đặt ra cấp thiết hơn. Quan điểm nhìn nhận là nếu NKT đƣợc trang bị kiến thức kĩ năng, thái độ nghề nghiệp thì cơ hội có công ăn việc làm ổn định cao hơn, điều đó không
  • 40. 31 chỉ có ý nghĩa về đời sống vật chất và tinh thần của họ, mà còn góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội. - Cần thiết phải thiết lập cơ chế pháp lý hữu hiệu để bảo vệ quyền của người khuyết tật, nhất là trong lĩnh vực lao động việc làm Hiện nay, cơ chế này ở Việt Nam chƣa phát huy hiệu quả, tính ràng buộc chƣa cao, chủ yếu mang tính khuyến khích, đề xuất hỗ trợ mà chƣa thiết lập đƣợc cơ chế riêng biệt nâng cao trách nhiệm của nhà nƣớc và xã hội trong việc tạo ra cơ hội có đƣợc công việc phù hợp đối với ngƣời khuyết tật - nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội. Chƣa có một văn bản riêng ở tầm văn bản luật điều chỉnh quan hệ hết sức quan trọng này. Có văn bản luật điều chỉnh về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật là hết sức cần thiết và đáp ứng nhu cầu của xã hội khi Việt Nam số lƣợng ngƣời khuyết tật, do các nguyên nhân khác nhau (chủ yếu là hậu quả của chiến tranh) là vô cùng lớn. 1.3.2. Vai trò của pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật - Pháp luật về dạy nghề cho người khuyết tật tạo hành lang pháp lý cho việc thiết lập hệ thống cơ chế, chính sách cụ thể hóa quy định quốc tế về quyền của người khuyết tật trong lĩnh vực lao động, việc làm. Hội nhập quốc tế không thể không hội nhập trên phƣơng diện pháp lý. Việt Nam đã coi việc tổ chức triển khai những quy định của Công ƣớc quốc tế về quyền của ngƣời khuyết tật là nghĩa vụ của nhà nƣớc. Trong số các quyền quan trọng của ngƣời khuyết tật, thì quyền đƣợc lao động là quyền rất quan trọng. Quyền của ngƣời khuyết tật trong lĩnh vực này đồng nghĩa với nghĩa vụ của nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể của luật pháp quốc tế, đồng thời với tƣ cách nhƣ là một thiết chế đƣợc ngƣời dân tạo lập nên để bảo vệ quyền của họ. Việc tổ chức đảm bảo thực thi các quyền của ngƣời khuyết tật theo Công ƣớc quốc tế chỉ thực sự hiệu quả khi có một hệ thống những quy định tiến bộ, phù hợp, rõ ràng và qua đó tạo lập cơ chế pháp lý có tính chất ràng
  • 41. 32 buộc các cơ quan, tổ chức thực hiện các nghĩa vụ để đảm bảo thực thi quyền của ngƣời khuyết tật trong lĩnh vực lao động, việc làm của NKT. - Pháp luật về dạy nghề cho người khuyết tật giúp người khuyết tật hiểu rõ hơn về quyền và phương thức thực hiện bảo vệ quyền của mình và không còn mặc cảm chịu “ban ơn” Nếu không có hệ thống những quy định rõ ràng, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật thì trên thực tế ngƣời khuyết tật khó có thể biết mình sẽ đƣợc những quyền gì, sẽ đƣợc đảm bảo những gì từ phía nhà nƣớc trong vấn đề dạy nghề để có thể tự đảm bảo cuộc sống. Không có pháp luật cụ thể, ngƣời khuyết tật sẽ có cảm giác việc dạy nghề cho họ có lẽ là việc làm thiện nguyện, “sự ban ơn” của những nhà hảo tâm, của các tổ chức, cá nhân và của nhà nƣớc. Pháp luật về dạy nghề cho ngƣời khuyết tật giúp cho ngƣời khuyết tật thấy đƣợc quyền của mình là ngƣời đƣợc yêu cầu, ngƣời đƣợc đáp ứng và nếu không đƣợc đáp ứng theo đúng quy định thì họ có đƣợc cơ chế yêu cầu đảm bảo quyền của họ trong hoạt động đào tạo, giáo dục nghề nghiệp cho các đối tƣợng đặc thù. - Pháp luật về dạy nghề cho người khuyết tật có vai trò quan trọng trong việc ràng buộc và quy trách nhiệm pháp lý cho các tổ chức, cá nhân, các cơ quan, nhà chức trách trong việc đảm bảo thực thi, bảo vệ, thúc đẩy các quyền của người khuyết tật trong hoạt động đào tạo và giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật. Có thể nói, nếu không có hệ thống các quy định pháp luật về việc đào tạo và giáo dục nghề nghiệp cho ngƣời khuyết tật, thì khó có thể có căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các tổ chức, cá nhân, đơn vị, cơ quan và nhà chức trách trong hoạt động giáo dục, đào tạo nghề cho nhóm ngƣời khuyết tật – nhóm ngƣời yếu thế và dễ bị tổn thƣơng. Ngƣời khuyết tật là những ngƣời có những khiếm khuyết về cơ thể, ngôn ngữ... vì vậy thƣờng có mặc cảm tự ti. Bên cạnh đó, nếu không có quy
  • 42. 33 định chặt chẽ về nghĩa vụ, trách nhiệm, các tổ chức đơn vị, cá nhân thƣờng thực hiện hoạt động đào tạo nghề hay quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này theo “tinh thần” hay “lòng trắc ẩn” thậm chí vì những mục đích „tô vẽ” khác. Nhƣng khi đã có pháp luật, những quy định về quyền của ngƣời khuyết tật đồng nghĩa với nghĩa vụ của những tổ chức, đơn vị, cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ đảm bảo thực thi các quyền ấy. Vì lẽ đó, họ phải có trách nhiệm thực thi vì nếu không thì có thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. - Pháp luật về dạy nghề cho người khuyết tật tạo cơ chế rõ ràng, thống nhất, công khai trong việc huy động một cách hiệu quả nguồn lực xã hội cho hoạt động giáo dục, đào tạo nghề cho người khuyết tật. Có thể nói, khi những quy định về dạy nghề cho ngƣời khuyết tật đƣợc công khai, rõ ràng, thống nhất chắc chắn sẽ tạo đƣợc niềm tin và đồng thuận xã hội trong việc huy động nguồn lực và thực hiện xã hội hóa các hoạt động liên quan đến đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật. Việt Nam là quốc gia thu nhập trung bình, nhƣng lại có nhiều ngƣời khuyết tật do những hậu quả nặng nề có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến chiến tranh và tai nạn giao thông. Rõ ràng, ngân sách là không thể đủ đáp ứng cho việc giải quyết vấn đề của ngƣời khuyết tật, nhất là đảm bảo cuộc sống của họ. Vì vậy, huy động nguồn lực xã hội, xã hội hóa hoạt động giáo dục, đào tạo nghề cho ngƣời khuyết tật là cần thiết. Trong bối cảnh đó, pháp luật có vai trò quan trọng thiết lập cơ chế pháp lý cho xã hội yên tâm tham gia vào lĩnh vực này. 1.4. Những quy định, tiêu chuẩn của pháp luật quốc tế về ngƣời khuyết tật và dạy nghề đối với ngƣời khuyết tật 1.4.1. Những quy định, tiêu chuẩn của Công ước quốc tế về người khuyết tật và dạy nghề đối với người khuyết tật Phụ nữ, trẻ em và NKT đều là những đối tƣợng thuộc nhóm ngƣời yếu thế, tuy nhiên trên phƣơng diện pháp lý, cho đến trƣớc năm 2007 chƣa có điều
  • 43. 34 ƣớc quốc tế nào quy định riêng về NKT, thậm chí không có những điều khoản riêng về quyền của NKT trong Công ƣớc quốc tế các quyền về chính trị, dân sự và Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong khi đã có các điều về quyền của trẻ em, phụ nữ và ngƣời thiểu số trong hai công ƣớc này. Duy nhất trong số các điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời trƣớc năm 2007 có Công ƣớc về quyền trẻ em (1989) đề cập đến việc bảo vệ quyền của trẻ em khuyết tật. Các quốc gia thành viên phải tôn trọng và bảo đảm các quyền đƣợc nêu ra trong Công ƣớc này đối với mỗi trẻ em thuộc quyền tài phán của họ mà không có bất cứ một sự phân biệt đối xử nào, bất kể trẻ em, cha mẹ hay ngƣời giám hộ pháp lý của trẻ em đó thuộc chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến gì khác, nguồn gốc quốc gia, dân tộc hay xã hội, tài sản, khuyết tật, xuất thân gia đình và những mối tƣơng quan khác… [25, Điều 2]. Mặc dù vậy, Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con ngƣời và các điều ƣớc quốc tế trên lĩnh vực này đã khẳng định nguyên tắc tất cả mọi ngƣời đều đƣợc hƣởng các quyền con ngƣời một cách bình đẳng mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào dựa trên các cơ sở cụ thể nhƣ dân tộc, chủng tộc, ngôn ngữ, tôn giáo, giới tính… Do đó NKT cũng đƣợc hƣởng các quyền con ngƣời theo quy định trong các văn kiện pháp lý này. Theo Ủy ban về quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, việc không có một điều ƣớc riêng hay những điều khoản cụ thể liên quan đến vấn đề quyền của NKT trong hai công ƣớc cơ bản về quyền con ngƣời là do nhận thức không đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề này chứ không phải là sự lãng quên các quyền con ngƣời của NKT [54]. Nhận định này hoàn toàn đúng khi trên thực tế, từ đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX, Liên hợp quốc đã thông qua khá nhiều văn kiện không ràng buộc pháp lý nhằm thúc đẩy vấn đề quyền của NKT có liên quan đến vấn đề việc làm cho đối tƣợng này, trong đó
  • 44. 35 tiêu biểu là: chƣơng trình hành động thế giới về ngƣời tàn tật (1982), Các quy tắc tiêu chuẩn về bình đẳng hóa cơ hội cho NKT (1993)… Ngoài ra Liên hợp quốc đã lấy năm 1981 là “Năm quốc tế về ngƣời khuyết tật”. Những nỗ lực quốc tế vận động cho việc thúc đẩy các quyền của NKT càng trở nên mạnh mẽ hơn khi bƣớc vào thể kỷ XXI. Liên tiếp trong các năm 2004, 2005 Ủy ban quyền con ngƣời của Liên hợp quốc đã thông qua hai nghị quyết về quyền con ngƣời của NKT, trong đó thúc giục các quốc gia ngăn ngừa và cấm tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại NKT, đồng thời thành lập Ủy ban lâm thời để soạn thảo một điều ƣớc quốc tế về vấn đề quyền con ngƣời của NKT. Công ƣớc quốc tế về quyền của những NKT đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào ngày 13/12/2006 là điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời của Liên hợp quốc trong thế kỷ XXI, đánh dấu một bƣớc ngoặt trong cuộc đấu tranh cho quyền của NKT trên thế giới. Đƣợc xây dựng nhƣ một văn bản bảo vệ quyền con ngƣời, bao gồm một cách rõ ràng một tầm vóc về phát triển xã hội, Công ƣớc đƣa ra một định nghĩa rộng về ngƣời tàn tật và khẳng định lại rằng tất cả những ngƣời sống với bất kể khiếm khuyết nào đều đƣợc hƣởng toàn bộ quyền con ngƣời và tự do cơ bản. Công ƣớc nêu rõ và giải thích tất cả những phạm trù của luật pháp áp dụng cho ngƣời tàn tật và chỉ ra trong lĩnh vực nào cần phải có sự cải biên phù hợp để ngƣời tàn tật có thể có đƣợc hƣởng toàn bộ quyền của mình. Thông qua cách liệt kê những quyền con ngƣời có ý nghĩa quan trọng đối với NKT và yêu cầu các quốc gia thành viên phải thừa nhận và thực thi những biện pháp thích hợp để bảo đảm thực hiện các quyền đó, trong đó có quyền đƣợc giáo dục; quyền bình đẳng về lao động, việc làm, quyền đƣợc hỗ trợ để hòa nhập vào cộng đồng là có ý nghĩa quan trong đối với việc dạy nghề cho NKT. Tính đến ngày 07/01/2011, đã có 147 quốc gia ký và 97 nƣớc phê chuẩn. Việt Nam là thành viên thứ 118 tham gia ký Công ƣớc vào ngày 22/10/2007.
  • 45. 36 Mặc dù các công ƣớc về nhân quyền trƣớc đó đều có tiềm năng đáng kể thúc đẩy và bảo vệ quyền của NKT, nhƣng cũng thấy rõ rằng tiềm năng này đã không đƣợc sử dụng. Trên thực tế, NKT vẫn tiếp tục bị từ chối các quyền của họ và bị gạt ra bên lề xã hội trên toàn thế giới. Việc NKT không ngừng bị phân biệt đối xử đã làm nổi bật sự cần thiết phải thông qua một công cụ luật pháp để thiết lập những nghĩa vụ về luật pháp đối với các quốc gia nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền của NKT. Tuy không có điều luật quy định riêng về dạy nghề đối với NKT, Công ƣớc cũng đã đề cập đến vấn đề này trong quy định về giáo dục (khoản 5 Điều 24) và công việc và nghề nghiệp (điểm d khoản 1 Điều 27). Theo đó công ƣớc tiếp tục khẳng định nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử là một cơ sở quan trọng trong việc dạy nghề cho NKT. Cụ thể là quốc gia thành viên phải cam kết đảm bảo rằng NKT có thể tiếp cận đƣợc với giáo dục nghề nghiệp mà không có sự phân biệt đối xử và trên cơ sở bình đẳng với những ngƣời khác. Công ƣớc cũng đề ra biện pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu này đó là các quốc gia này phải cam kết đảm bảo cung cấp những điều chỉnh phù hợp cho NKT. Bên cạnh đó, quốc gia thành viên phải tạo điều kiện để NKT tiếp cận một cách có hiệu quả tới các chƣơng trình hƣớng dẫn học nghề và kỹ thuật nói chung, các dịch vụ sắp xếp việc làm và chƣơng trình đào tạo và bổ túc nghề; qua đó nâng cao cơ hội có việc làm và sự thăng tiến trong sự nghiệp của NKT trong thị trƣờng lao động, cũng nhƣ hỗ trợ trong việc tìm việc làm, nhận đƣợc việc làm, duy trì việc làm và trở lại làm việc. Nhƣ vậy, dù không đƣa ra một điều luật riêng nhƣng những nội dung chủ yếu về quyền của NKT trong lĩnh vực dạy nghề đã đƣợc đƣa ra trong quy định về các lĩnh vực khác có liên quan nhƣ giáo dục và việc làm. Có thể nói đây là điều ƣớc quốc tế đầu tiên ghi nhận quyền con ngƣời của NKT nói chung và quyền học nghề của NKT nói riêng, là cơ sở pháp lý quan trọng bảo đảm quyền học nghề của NKT.
  • 46. 37 1.4.2. Những quy định, tiêu chuẩn của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về người khuyết tật và dạy nghề đối với người khuyết tật Tổ chức lao động quốc tế (ILO) là tổ chức liên chính phủ đƣợc thành lập vào năm 1919 theo quyết định của Hội nghị hòa bình Pari họp tại Vecxay (Cộng hòa Pháp). Hoạt động chính của ILO là xác lập các tiêu chuẩn lao động thông qua việc ban hành các công ƣớc, khuyến nghị về các vấn đề trong lĩnh vực lao động. ILO đã đƣa quan điểm của mình về nhiều vấn đề trong lĩnh vực lao động nhƣ độ tuổi lao động tối thiểu, an toàn lao động vệ sinh lao động, an sinh xã hội, thƣơng lƣợng tập thể... Hƣớng nghiệp đào tạo nghề cũng là một trong những lĩnh vực mà ILO rất quan tâm bởi đây chính là nhân tố quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực. Trong 185 công ƣớc và 193 khuyến nghị mà ILO ban hành có tới khoảng gần một chục công ƣớc và nhiều khuyến nghị đã trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, hầu hết đều đƣợc quy định chung với các công ƣớc và khuyến nghị về việc làm chỉ có hai công ƣớc quy định trực tiếp về vấn đề đào tạo nghề. Đó là Công ƣớc số 142 "Công ước về hướng nghiệp và đào tạo nghề trong việc phát triển nguồn nhân lực" đƣợc Hội nghị toàn thể của tổ chức lao động quốc tế thông qua năm 1970 và có hiệu lực từ 19/7/1974 gồm 13 điều và công ƣớc số 159 "Công ước về tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm của người khuyết tật" đƣợc thông qua ngày 20/6/1983 gồm 17 điều. Các khuyến nghị quy định trực tiếp về đào tạo nghề bao gồm: Khuyến nghị về hƣớng nghiệp 1949, Khuyến nghị về đào tạo nghề 1962. Bên cạnh đó còn có 6 công ƣớc gián tiếp quy định về vấn đề đào tạo nghề. Trên cơ sở các công ƣớc và khuyến nghị đó, ILO đã đƣa ra quan điểm của mình về đào tạo nghề và khuyến cáo các nƣớc thành viên tuân thủ các quy định này. Tuy nhiên dạy nghề cho NKT chỉ đƣợc đề cập tại hai công ƣớc đó là Công ƣớc số 142 và Công ƣớc số 159.
  • 47. 38 Tại Điều 1 của Công ƣớc số 142 có quy định các chính sách về hƣớng nghiệp, đào tạo nghề nhằm phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia phải khuyến khích và giúp đỡ mọi ngƣời trên cơ sở bình đẳng và không phân biệt đối xử. Sự phân biệt đối xử ở đây sẽ bao gồm giữa những lao động với nhau, giữa lao động nam và lao động nữ và đặc biệt là đối với lao động tàn tật. Đối với những NTT, triển vọng tìm đƣợc một việc làm thích hợp, cũng nhƣ triển vọng tiến bộ về mặt nghề nghiệp đều rất khó do sự khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần. Chính vì vậy, việc tái thích ứng nghề nghiệp cho ngƣời lao động tàn tật nhằm tránh sự phân biệt đối xử là một vấn đề cần thiết phải đặt ra đối với các quốc gia. ILO đã có Công ƣớc số 159 quy định về vấn đề này. Theo đó, ILO khuyến cáo các nƣớc thành viên phải coi mục đích tái thích ứng nghề nghiệp là làm cho NTT có thể tìm đƣợc và duy trì một việc làm thích hợp, có thể tiến bộ đƣợc về mặt nghề nghiệp, và do đó đƣợc dễ dàng trong việc hòa nhập hoặc tái hòa nhập vào xã hội [48, Điều 1, Khoản 2]. Chính sách về tái thích ứng nghề nghiệp đối với NKT phải trong tầm sử dụng của mọi NKT và phải thúc đẩy đƣợc những cơ may có việc làm của NKT trên thị trƣờng lao động. Một trong những biện pháp đảm bảo tái thích ứng nghề nghiệp cho NKT mà các quốc gia phải thực hiện là cung ứng các dịch vụ hƣớng nghiệp, đào tạo nghề [46, Điều 7]. Đồng thời các quốc gia cần cố gắng đào tạo cho những cán bộ làm việc trong lĩnh vực tái thích ứng nghề nghiệp cho NKT có trình độ nghiệp vụ và kiến thực về hƣớng nghiệp, đào tạo nghề, sắp xếp việc làm.