SlideShare a Scribd company logo
1 of 128
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
  
PHAN ANH HÙNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
  
PHAN ANH HÙNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐÀO HOÀNG NAM
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Chính
trị - Bộ Quốc Phòng và Ban Giám hiệu Trường Đại học Bạc Liêu đã tạo cơ
hội cho chúng tôi được tham gia khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý Giáo dục. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn
thành xong chương trình đào tạo của khóa học. Với tình cảm chân thành,
tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, quý thầy cô Học viện
Chính trị Bộ Quốc phòng và Ban Giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học
Bạc Liêu đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS Đào Hoàng
Nam, Hiệu trưởng Trường Đại học Bạc Liêu, người thầy hướng dẫn khoa
học đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn anh, chị cùng lớp học quản lý giáo dục khóa I (2011-
2013) tại Trường Đại học Bạc Liêu, gắn bó trao đổi, giúp đỡ tôi cùng nhau
học tập về lý thuyết và lý luận thực tiễn quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ
quản lý và các bạn đồng nghiệp và sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu đã
tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp nhiều thông tin cần thiết trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn này chắc chắn không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế nhất định. Kính mong nhận được
ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của quý thầy cô và của các bạn đồng nghiệp để
tiếp tục hoàn thiện kết quả nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Phan Anh Hùng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO ĐẠI HỌC
12
1.1 Các khái niệm công cụ của luận văn 12
1.2 Nội dung quản lý hoạt động đào tạo đại học 18
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
28
2.1 Khái quát về Trường Đại học Bạc Liêu 28
2.2 Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại
học Bạc Liêu 31
Chương 3 NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BẠC LIÊU
61
3.1 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 61
3.2 Hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở
Trường Đại học Bạc Liêu
62
3.3 Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 113
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BGH Ban Giám hiệu
2 CBGV Cán bộ, giảng viên
3 CBQL Cán bộ quản lý
4 CSVC Cơ sở vật chất
5 CNV Công nhân viên
6 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7 CLĐT Chất lượng đào tạo
8 CLGD Chất lượng giáo dục
9 CTĐT Chương trình đào tạo
10 ĐNGV Đội ngũ giảng viên
11 GD Giáo dục
12 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
13 GV Giảng viên
14 GDCN Giáo dục chuyên nghiệp
15 KT – XH Kinh tế - Xã hội
16 KT Kinh tế
17 NCKH Nghiên cứu khoa học
18 PPDH Phương pháp dạy học
19 QL Quản lý
20 QLGD Quản lý giáo dục
21 SV Sinh viên
22 UBND Ủy ban nhân dân
23 XH Xã hội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội XI của Đảng đã xác định chiến lược đẩy mạnh CNH - HĐH
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước
ta cơ bản thành nước công nghiệp. Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững, đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó
lực lượng nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng nhằm biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực và có vai trò quyết
định chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Trong chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2011-2020 của Đảng tại
Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đã xác định mục tiêu “Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế
cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội
ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa
học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa
tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực
hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào
tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện
các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh
vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào
tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức” [19].
3
Bạc Liêu, là một tỉnh ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long “vùng
trũng về GD & ĐT”, so với mặt bằng trình độ chung trong khu vực và cả
nước thì đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của
tỉnh còn thấp, có gần 70% lao động chưa qua đào tạo, tỷ lệ người lao động có
trình độ đại học – cao đẳng vẫn còn thấp hơn so với khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long. Chính vì vậy trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc
Liêu lần thứ XIV đã xác định chỉ tiêu phấn đấu “Tỷ lệ lao động qua đào tạo
năm 2015 đạt 45%”, “Tập trung đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực để đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH của tỉnh” [49]. Vì vậy, việc đề ra và
thực hiện được các giải pháp nhằm nâng cao quản lý hoạt động đào tạo đại
học một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn là hết sức cấp thiết đối với các
cơ sở đào tạo của tỉnh Bạc Liêu và có ý nghĩa rất thiết thực phát triển giáo dục
đại học của tỉnh, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực góp phần thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu KT - XH của tỉnh đã đề ra.
Trường Đại học Bạc Liêu là trường đại học công lập, là cơ sở giáo dục
đại học đa ngành, đa hệ, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
có trình độ từ trung cấp đến sau đại học; NCKH và hợp tác quốc tế cho khu
vực bán đảo Cà Mau. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có
phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình
độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề là chức năng và nhiệm vụ trọng
tâm của Nhà trường.
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý hoạt động đào tạo đại học
của Trường Đại học Bạc Liêu có những tiến bộ đáng kể, CLĐT đại học
chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đã có nhiều cố gắng trong đổi mới
công tác quản lý và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác
đào tạo, đóng góp đáng kể nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển
KT - XH của tỉnh và khu vực, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH
- HĐH đất nước.
4
Tuy vậy trước yêu cầu mới đòi hỏi công tác quản lý hoạt động đào tạo
đại học của Nhà trường cần phải cải tiến, được đổi mới để đáp ứng tốt yêu cầu
nâng cấp, đào tạo đội ngũ lao động với quy mô và chất lượng cao hơn, phục
vụ đắc lực cho phát triển KT - XH tỉnh nhà và khu vực bán đảo Cà Mau trong
giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học
quản lý, trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề cần được
nghiên cứu, khảo sát như: tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản
lý, năng lực quản lý,… Mặt khác, về quy mô cũng như chất lượng hoạt động
đào tạo đại học còn có mặt hạn chế như: mục tiêu, nội dung CTĐT chưa sát
với yêu cầu thực tế, PPDH chưa được đổi mới triệt để, ĐNGV và cán bộ
QLGD chưa đồng bộ, CSVC và thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo được đầu
tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Nhà trường,
công tác quản lý hoạt động đào tạo còn nhiều bất cập cần được cải tiến mạnh
mẽ, đòi hỏi phải xem quản lý chất lượng hoạt động đào tạo là nhiệm vụ
thường xuyên và quan trọng của Nhà trường; đồng thời quản lý chất lượng
hoạt động đào tạo cũng chính là khẳng định “thương hiệu” của Nhà trường.
Chính vì vậy để tồn tại và phát triển, BGH Trường Đại học Bạc Liêu luôn
quan tâm đến quản lý hoạt động đào tạo, và thực tế đã có nhiều giải pháp để
quản lý chất lượng hoạt động đào tạo, song cũng chưa có một đề tài nào
nghiên cứu chuyên sâu một cách có hệ thống về vấn đề này tại Trường.
Với những lý do trên, để thực hiện thành công nhiệm vụ GD & ĐT của
Nhà trường, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động
đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, tôi chọn đề tài: “Giải pháp
quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề hoạt động đào tạo từ trước đến nay luôn thu hút sự quan tâm
không chỉ của các nhà quản lý mà còn của các nhà nghiên cứu trong nước
5
cũng như trên thế giới. Đối với Việt Nam, đang tiến hành CNH - HĐH đất
nước trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hoạt động đào
tạo luôn là vấn đề được xã hội quan tâm. Việc nghiên cứu phấn đấu nâng cao
chất lượng hoạt động đào tạo đại học bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất trong công tác quản lý của các cơ sở đào tạo.
Ở Việt Nam, nhất là kể từ năm 1990, công tác đào tạo ở nước ta đặc
biệt được quan tâm. Vì vậy cho đến nay đã có khá nhiều công trình đề cập
đến công tác quản lý hoạt động đào tạo, nhưng phần lớn các nhà QLGD,
các chuyên gia giáo dục, các luận văn thạc sỹ QLGD tập trung nhiều vào
các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học.
Trong đề tài này, chúng tôi xin nêu một số công trình nghiên cứu cũng như
một số bài viết liên quan đến hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động đào
tạo đại học nói riêng.
Tác giả Trần Chí Đáo (2009) với bài viết “Các hướng đổi mới quản lý
đại học Việt Nam trước bối cảnh KT - XH hiện nay” [17] đã đề cập đến một
vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát
triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi
phải thay đổi công tác QLGD. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng
đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong
giáo dục và QLGD, nêu cao vai trò và tính tự chủ của các cơ sở đào tạo
trong quản lý.
Tác giả Trần Kiểm (2004) với công trình “Khoa học quản lý giáo dục –
một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [35] đã đề cập sâu sắc những vấn đề về
QLGD và những người cán bộ QLGD. Tác giả cho rằng: hiệu quả QLGD
phần lớn phụ thuộc vào việc tổ chức khoa học lao động của con người và
phẩm chất, năng lực, phong cách, quản lý của người cán bộ đó, đồng thời tác
giả đã làm rõ nội dung và yêu cầu về phẩm chất, năng lực, kỹ năng, phong
cách và văn hóa quản lý của người CBQL.
6
Tác giả Nguyễn Phúc Châu (2007) với bài viết “Nhận diện những trụ
cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý Nhà
trường” [13] đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế
xã hội về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của
tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi trường hoạt động của tổ chức,
thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Tác giả Đào Hoàng Nam (2009)
với đề tài “Biện pháp đào tạo hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên cấp tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” [40] đã phân tích nguyên
nhân của thực trạng về công tác đào tạo hệ đại học tại chức và đề xuất các
biện pháp góp phần nâng cao CLĐT hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo quan điểm đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội.
Ngoài ra còn nhiều tài liệu của các tác giả đã đề cập đến vấn đề chất
lượng đào tạo và quản lý chất lượng hoạt động đào tạo như: Tác giả Trần
Khánh Đức với một số bài viết: “Công tác kiểm định các điều kiện đảm bảo
chất lượng và khả năng ứng dụng ở Việt Nam” (2000), “Quản lý kiểm định
CLĐT nhân lực theo ISO và TQM” (2004), “CLĐT và quản lý CLĐT nghề
nghiệp” (2008); tác giả Đào Hoàng Nam với bài viết “Xu thế tăng cường đầu
tư và nguồn lực con người” (2011); “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn vể
nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và cao đẳng ở Việt Nam”
(2008); tác giả Nguyễn Minh Đường với bài viết “CLĐT trong cơ chế thị
trường” (2008); tác giả Phan Thị Hồng Vinh – Ngô Thị San với bài viết
“Đánh giá CLĐT trong các trường TCCN, cao đẳng và đại học” (2008);…
Trong nền kinh tế thị trường, trước xu thế hội nhập yêu cầu về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi các trường phải
nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, một số học viên cao học QLGD đã đi
vào nghiên cứu thực trạng CLĐT ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề
7
và đề xuất những biện pháp, giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương như:
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Thị Bích
Hà (2007) với đề tài “Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh – thực trạng
và giải pháp” [30] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất những
giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo Hệ
vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Vĩnh Lợi
(2010) với đề tài “Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Đại học Trà Vinh”
[37] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý đào tạo và đề xuất các
biện pháp quản lý đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Trà Vinh.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Lê Thị Xuân Mai
(2006) với đề tài “Một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở
Khoa Tự Nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu” đã nghiên
cứu một số biện pháp quản lý công tác đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đào
tạo theo giáo trình mới ở Khoa Tự Nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Luận văn Thạc sỹ khóa 2007 – 2009 chuyên ngành QLGD của tác giả
Vũ Thị Hồng Gấm (2009) với đề tài “Biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ
vừa học vừa làm ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” đã đề xuất
các giải pháp nâng cao quản lý CLĐT của Nhà trường.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Huỳnh Lê Tuân
(2004) với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục - đào tạo của
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” [46] đã đưa
ra một số giải pháp về công tác quản lý và cũng chỉ dừng lại ở một số gợi ý
8
chung về hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh, đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt
động, xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNGV.
Tóm lại, qua tìm hiểu các đề tài và các tài liệu nêu trên cho thấy mỗi đề
tài hoặc tài liệu đã đi sâu giải quyết một số nhất định các khía cạnh, đề xuất
một số giải pháp, biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
đào tạo ở phạm vi nhất định. Tuy nhiên, vấn đề hoạt động đào tạo đại học ở
Trường Đại học Bạc Liêu chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ
thống. Mặt khác hiện nay giáo dục đại học đang đứng trước những thách thức
to lớn và cấp bách cần tháo gỡ để không những phát triển về quy mô mà đặc
biệt còn phải phát triển cả về CLĐT đáp ứng nhu cầu xã hội.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại
học ở Trường Đại học Bạc Liêu” có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc
quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học và nâng cao năng lực hoạt động
đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH của địa phương nói
riêng và của cả nước nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt
động đào tạo đại học, đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học
ở Trường Đại học Bạc Liêu nhằm góp phần nâng cao CLĐT của Nhà trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đại học.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại
học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại
học Bạc Liêu.
9
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về giải pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ
đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Các số liệu thống kê, điều tra, khảo sát, sử dụng trong luận văn từ năm
2008 - 2012.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo của Nhà trường đại học phụ thuộc vào nhiều nhân
tố, trong đó có công tác quản lý hoạt động đào tạo. Đối với Trường Đại học
Bạc Liêu nếu vận dụng có hiệu quả các giải pháp quản lý như: đảm bảo chất
lượng công tác tuyển sinh; xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình phù
hợp với đối tượng; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá nội dung dạy học gắn
với quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phát huy có
hiệu quả CSVC, phương tiện kỹ thuật bảo đảm cho hoạt động đào tạo… thì
chất lượng đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu sẽ được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục
và quản lý giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết; nghiên cứu
thực tiễn; xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là:
10
Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề
lý luận và pháp lý về GD & ĐT, QLGD, các văn kiện nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, Nhà nước, các văn bản pháp luật và các công trình khoa học… để xác
định các khái niệm công cụ và hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm hoạt
động nhằm xác định các cơ sở thực tiễn, xây dựng những cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Xin ý kiến chuyên gia của các nhà quản lý, nhà giáo nhằm xác định
hiệu quả và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở
Trường Đại học Bạc Liêu.
Sử dụng phương pháp toán thống kê toán học để xử lý số liệu làm minh
chứng cho những nhận định, đánh giá của đề tài và khảo nghiệm các giải pháp
được đề xuất.
7. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài xây dựng và hoàn thiện một số khái niệm, hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo đại học, giải pháp quản lý hoạt
động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Đề xuất hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường
Đại học Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường,
nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục – đào tạo đại học ngày càng phát triển và
cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Nhà trường trong
công tác giáo dục và đào tạo, NCKH…
8. Kết cấu của luận văn
Gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm công cụ của luận văn
1.1.1. Khái niệm hoạt động đào tạo
Theo Từ điển Tiếng Việt, đào tạo là: “Dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp” [58].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều kiện cho
họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [27].
Từ điển Bách Khoa Việt Nam cho rằng: đào tạo là quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định,
góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn
minh của loài người [60].
Các quan niệm trên đây cho thấy, về cơ bản, đào tạo là giảng dạy
và học tập trong Nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Đó là
quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và quá trình có hệ
thống các tri thức, kỹ năng, thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một
công việc nhất định.
Đào tạo là một loại hình lao động xã hội đặc biệt, hoạt động đặc trưng
của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ
này qua thế hệ khác. Quá trình đào tạo có thể diễn ra trong Nhà trường hoặc
ngoài cơ sở sản xuất kinh doanh theo một ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho
người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp.
12
Đào tạo, cùng với NCKH và dịch vụ phục vụ cộng đồng là hoạt động
đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có
phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần
thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và
góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp chuyên môn, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn
bị tâm thế lao động cho người học, hoạt động đào tạo được cấu thành bởi các
thành tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo.
Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt
động cùng nhau của thầy và trò trong một môi trường dạy học xác định. Xét
từ góc độ này, hoạt động đào tạo bao gồm các thành tố: hoạt động dạy của
giảng viên, hoạt động học của sinh viên, và môi trường đào tạo (môi trường
vật chất và môi trường tinh thần, môi trường văn hóa).
Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của Nhà
trường, hoạt động đào tạo bao gồm các khâu: đầu vào như đánh giá nhu cầu
đào tạo, xây dựng các CTĐT, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực
hiện các CTĐT, tuyển sinh; các hoạt động đào tạo như dạy học, thực tập, giáo
dục, NCKH…; và đầu ra như kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và dạy học,
xét học vụ và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định
và đảm bảo CLĐT.
Như vậy, hoạt động đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các
chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai
mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, trong đó tính chất, phạm
vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt
13
chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, CSVC và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời
gian và đối tượng đào tạo cụ thể.
1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động đào tạo đại học
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đặt ra.
Quản lý hoạt động đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế
hoạch vì vậy cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho hoạt động đào
tạo vận hành đúng mục tiêu đã định. Quản lý hoạt động đào tạo được thực
hiện thông qua các chức năng quản lý tác động vào các thành tố của quá trình
đào tạo.
Quản lý hoạt động đào tạo có hai chức năng cơ bản, đó là:
Một là, duy trì, ổn định hoạt động đào tạo nhằm đảm bảo chất
lượng, sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
Hai là, đổi mới hoạt động đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển KT - XH.
Quản lý hoạt động đào tạo bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, chương
trình, kế hoạch đào tạo; quy trình tổ chức giảng dạy: tuyển sinh, tổ chức lớp,
thực hiện chương trình giảng dạy, PPGD, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học
và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả học tập, CSVC phục vụ đào tạo, kiểm
soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng. Chất lượng hoạt động đào tạo quyết
định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý hoạt động đào tạo chính là
quản lý chất lượng.
Tổ chức hoạt động đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng
suất của hoạt động đào tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức hoạt động đào
tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đào tạo
14
đã đề ra. Việc tổ chức hoạt động đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào
tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ CBGV và các điều kiện hoạt
động của Nhà trường. Thực chất tổ chức hoạt động đào tạo một cách khoa
học là tìm ra một phương án tối ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên
cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, các vấn đề
về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học.
Vận dụng khái niệm quản lý hoạt động đào tạo vào lĩnh vực hoạt động
đào tạo đại học, có thể hiểu quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại
học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm
các cấp quản lý khác nhau từ BGH, các Phòng, Khoa, đến tổ bộ môn và từng
giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, CBQL
cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng
và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học, từ những
phân tích ở trên, sẽ bao gồm một phổ rộng các vấn đề liên quan chặt chẽ với
nhau, đan xen vào nhau và tác động qua lại, chi phối lẫn nhau. Đó là các nội
dung sau:
Quản lý công tác tuyển sinh;
Quản lý mục tiêu đào tạo;
Quản lý nội dung, chương trình đào tạo;
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học;
Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức;
Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo;
Quản lý CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo;
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo;
Như vậy, quản lý hoạt động đào tạo đại học là quá trình tổ chức điều
khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ thống theo kế
15
hoạch và chương trình nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu GD & ĐT mà
Nhà trường đã xác định.
1.1.3. Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học
Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
Giải pháp quản lý được xem là yếu tố linh hoạt, thường được thay đổi
theo đối tượng quản lý. Các nhà quản lý chỉ thực hiện tốt các chức năng của
đẩy mọi người trong tổ chức tham gia công việc chung, đem hết sức lực, tài
năng làm việc cho tổ chức. Chỉ có như vậy mới thực hiện được mục tiêu chung,
làm cho tổ chức ngày càng vững mạnh.
Trong hoạt động quản lý dù bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần có một
cách làm phù hợp với nội dung của chương trình đã đề ra. Cách thức tác động
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nội dung của công việc cũng như hiệu quả của
công việc tiến hành. Do đó, để thực hiện tốt công việc thì cần phải có những
giải pháp thích hợp.
Về phương diện quản lý thì giải pháp được các chủ thể đề ra, có tính bắt
buộc đối với đối tượng quản lý; đồng thời giải pháp đề ra luôn được chủ động thi
hành. Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ
chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình) nào
đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức
năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
đó là cách thức tác động một cách có hệ thống, định hướng và có chủ đích
đến sự phát triển “tâm lực – trí lực và thể lực” của người học nhằm làm cho
họ có được những phẩm chất và năng lực đạt được mục tiêu đặt ra.
Vậy giải pháp quản lý hoạt động đào tạo được xem là những cách thức
tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động hướng vào việc tạo ra những
16
biến đổi về chất lượng của người học trong quá trình đào tạo ở các phẩm
chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề (kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp) của người tốt nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đặt
ra trong công tác đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc.
Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học
Bộ GD & ĐT đã xây dựng các tiêu chí về quản lý chất lượng hoạt động
đào tạo đại học. Các tiêu chí được xây dựng đưa ra các tiêu chí rõ ràng và cụ
thể hơn. Các tiêu chí về tổ chức quản lý, chương trình giáo dục, hoạt động
đào tạo, đội ngũ cán bộ và nhân viên, người học, NCKH, ứng dụng, phát triển
và triển khai công nghệ, hoạt động về hợp tác quốc tế và các tiêu chuẩn về tài
chính và quản lý tài chính.
Để quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học hiện nay, nhà nước
cần xây dựng các tiêu chí cho các trường để thực hiện nhất quán chủ trương
đề ra và có phương hướng cho các trường phát triển.
Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường đại học.
Nhà nước nên để các trường tự hoạch định về tài chính, tự chủ về các mặt và
có thể nâng cao tính hiệu quả, chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học ở các
trường.
Các trường đại học cần xác định nhu cầu đào tạo, và công bố đầu ra,
đưa ra những tiêu chuẩn của một sinh viên sau khi ra trường có được kỹ năng,
kiến thức cần thiết cho nhu cầu tuyển dụng như thế nào.
Gắn NCKH với đào tạo, giúp sinh viên tiếp cận với những kiến thức
khoa học mới, phù hợp với sự phát triển toàn cầu hóa hiện nay.
Kiểm định CLĐT đại học là việc không thể thiếu và ngày càng trở nên
quan trọng trong quản lý CLĐT đại học hiện nay. Nhờ kiểm định chất lượng
mà nhà nước có thể đánh giá chất lượng các trường và có biện pháp với các
thiếu sót.
17
Đào tạo theo tính chỉ thay cho đào tạo theo niên chế nhờ đó mà sinh
viên có thể chủ động về thời gian và phương pháp học, lấy người học làm
trung tâm, nâng cao tinh thần tự học, tự rèn luyện cho sinh viên, từ đó khắc
sâu thêm hiểu biết và khả năng tự tư duy.
Sắp xếp lại mạng lưới các trường.
Công tác bồi dưỡng CBQL đào tạo đại học.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
đại học là quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý thông qua các
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học cụ thể phù hợp với đặc điểm
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao góp phần thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ mục tiêu KT - XH đã đề ra.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo đại học
1.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh
Qui định tổ chức tuyển sinh đầu vào khác nhau tùy thuộc vào từng quốc
gia. Chủ yếu dựa trên qui định về giáo dục mà mỗi nước, hoặc từng trường
đại học của nước đó đề ra các chính sách tuyển sinh.
Ở Việt Nam, chỉ quản lý tuyển sinh qua kỳ thi chung cấp quốc gia, và
các trường đại học căn cứ số lượng người dự thi, điểm sàn, yêu cầu ngành học
để tuyển chọn theo chỉ tiêu đã công bố. Vì vậy, việc quản lý tuyển sinh ở Việt
Nam chủ yếu tập trung vào những công tác như: tính toán chỉ tiêu từng ngành
đào tạo cần tuyển, quảng bá tuyển sinh, tổ chức thi và xử lý kết quả.
Công tác tuyển sinh trong trường là khâu cơ bản đầu tiên của quá trình
đào tạo. Quy trình công tác tuyển sinh bao gồm: đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh;
thành lập Hội đồng tuyển sinh; hoạt động thanh tra; nhận hồ sơ đăng ký dự
thi; lệ phí đăng ký dự thi; nhận giấy báo thi; môn thi - thời gian thi; chuẩn bị
địa điểm thi; tập huấn về qui chế tuyển sinh cho các thành viên Hội đồng và
các Ban; tổ chức làm đề thi (nội dung đề thi, quy trình ra đề thi, quy trình bảo
18
mật đề thi) đến công tác tổ chức kỳ thi; công tác chấm thi; chấm phúc khảo;
xác định điểm tuyển chọn, báo điểm cho thí sinh và triệu tập thí sinh đến
trường; cuối cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ.
Mục đích công tác tuyển sinh là nhằm lựa chọn được học viên có đầy
đủ năng khiếu cho từng chuyên ngành. Muốn đạt mục đích đó phải công
khai rộng rãi đến các đối tượng tuyển sinh, các tiêu chuẩn tuyển sinh, nội
dung chương trình, kế hoạch học tập để người học chọn ngành học phù hợp
với khả năng bản thân và yêu cầu công việc.
Tóm lại, trong công tác quản lý tuyển sinh phải công khai, khách quan,
chính xác.
1.2.2. Quản lý mục tiêu đào tạo đại học
Quản lý mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo được xây
dựng hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu đào tạo bắt đầu từ
việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của Nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn
được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo đại học, nhưng phải
phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của
Nhà trường. Như luật giáo dục năm 2005 về giáo dục đại học có nêu “Mục
tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo
đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề
nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [38].
Mục tiêu cụ thể của Nhà trường lại phải gắn chặt với chuẩn giảng viên
các cấp, bậc học, đồng thời phải có tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện của Nhà trường. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo cũng phải đảm bảo tính
mềm dẻo, cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi ngành chuyên môn trong tiến
trình học tập khi thấy cần thiết. Cụ thể như, nội dung kế hoạch chiến lược
phát triển Trường Đại học Bạc Liêu giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến
19
năm 2020 tuyên bố sứ mệnh trường là “Trường Đại học Bạc Liêu có sứ mệnh
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, trên đại học, sinh viên được đào
tạo đạt ba mục tiêu: Có kiến thức chuyên ngành vững chắc; đảm bảo các kỹ
năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội; trở thành một công dân có trình độ
văn hóa cao và nhân cách tốt. Giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo, NCKH và
chuyển giao công nghệ cho khu vực Bán đảo Cà Mau, trên các lĩnh vực Nông
nghiệp - Thủy sản - Du lịch - Dịch vụ” [54].
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, trường đại học triển khai xây dựng
các nhiệm vụ đào tạo. Ngoài những nhiệm vụ đào tạo đại học chung như hình
thành thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ, hoài bão nghề nghiệp và
những phẩm chất đạo đức, tác phong của người cán bộ khoa học, trường đại
học còn phải xây dựng các yêu cầu riêng về hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, năng lực nghề nghiệp gắn với sự nghiệp tương lai của sinh viên.
Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải được thường xuyên rà soát, bổ sung,
điều chỉnh và được triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ so
sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để đánh giá một cách toàn diện
hoạt động đào tạo, tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có giải pháp nâng cao CLĐT.
1.2.3. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo đại học
Nội dung dạy học ở các trường đại học quy định hệ thống những tri
thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; quy định hệ thống những kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của sinh viên. Trong quá
trình đào tạo ở các trường đại học, nội dung dạy học tạo nên nội dung cơ bản
cho hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu của
sinh viên. Nó tạo nên nội dung cơ bản cho quá trình đào tạo ở các trường đại
học. Nội dung đào tạo bị chi phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, đồng thời
lại phục vụ cho việc thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, quy định việc
lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học.
20
Quản lý nội dung và CTĐT hàm ý các trường đại học phải tổ chức xây
dựng CTĐT cho các ngành và chuyên ngành đào tạo của trường mình trên cơ
sở nội dung dạy học và chương trình khung do Bộ GD & ĐT ban hành.
CTĐT phản ánh mục tiêu đào tạo cụ thể của Nhà trường, đồng thời hướng
đến đáp ứng các nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội. CTĐT
phải đảm bảo tính mềm dẻo, được cập nhật thường xuyên.
Quản lý CTĐT hướng đến mục tiêu đảm bảo các chương trình được
thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong điều
kiện cụ thể của từng trường. Khi xây dựng CTĐT phải có sự tham gia của các
giảng viên, CBQL, đại diện của các các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà
tuyển dụng lao động theo quy định. CTĐT phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể,
cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn
kiến thức, kỹ năng, thái độ của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt
nhu cầu nhân lực của ngành giáo dục. CTĐT phải được định kỳ bổ sung, điều
chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến
phản hồi từ phía các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức
giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát
triển giáo dục của địa phương hoặc cả nước.
Trong khuôn khổ học chế tín chỉ CTĐT phải được thiết kế theo hướng
đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác.
CTĐT phải được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên
kết quả đánh giá.
1.2.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học ở đại học, với tư cách tổ hợp các cách thức hoạt
động, tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục
đích dạy học, có chức năng xác định những phương thức hoạt động dạy và
học theo nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ dạy
21
học. Đổi mới phương thức đào tạo đòi hỏi phải đổi mới PPGD. Quản lý PPDH
trong hoạt động đào tạo hướng đến đảm bảo các phương pháp đào tạo phải góp
phần hình thành động cơ nhận thức, các phương pháp nhận thức, bồi dưỡng cho
sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức, nâng cao
tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên, phát huy năng lực vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Dạy học theo phương pháp NCKH tỏ ra là một giải pháp
hữu hiệu cho mục tiêu này. Kiểm tra, đánh giá là một yếu tố cấu trúc của hoạt
động đào tạo. Kết quả kiểm tra, đánh giá giúp giảng viên và Nhà trường xác định
mục tiêu đào tạo có phù hợp hay không, việc giảng dạy của giảng viên có thành
công hay không và hoạt động học tập của sinh viên có hiệu quả hay không. Vì
vậy, kiểm tra đánh giá ngoài chức năng là công cụ để kiểm định CLĐT, giúp
phân loại sinh viên còn là động lực để thúc đẩy giảng viên dạy tốt hơn và sinh
viên học tốt hơn. Để kiểm tra, đánh giá có thể hoàn thành tốt các vai trò và chức
năng của mình, cần phải xây dựng hệ thống công cụ và quy trình kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên cũng như kết quả hoạt động đào tạo của Nhà
trường một cách toàn diện, chính xác và khách quan.
1.2.5. Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức
Quản lý ĐNGV, cán bộ, viên chức trường đại học chính là quản lý
nguồn nhân lực của một tổ chức. Cho nên quản lý nguồn nhân lực của trường
đại học là tập trung tìm mọi cách tạo thuận lợi cho ĐNGV, cán bộ, viên chức
trong trường hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch của Nhà
trường, tăng cường cống hiến của mọi người theo hướng phù hợp phát triển
chiến lược của Nhà trường và xã hội.
Đội ngũ quản lý là lực lượng đảm bảo cho hoạt động đào tạo được thực
hiện. Nếu không có đội ngũ này sẽ không có sự tổ chức và quản lý đào tạo. Ở
một trường đại học, đội ngũ CBQL đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của Nhà trường. Chính đội ngũ này xác định mục tiêu, sứ
22
mạng và tầm nhìn cho Nhà trường; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn; vạch ra các sách lược, chiến lược cho sự phát triển của Nhà
trường; và chịu trách nhiệm về những vấn đề do mình đặt ra. Trong tình hình
giáo dục ở nước ta hiện nay, với những đòi hỏi của xã hội ngày càng cao, sự
cạnh tranh trong giáo dục ngày càng mạnh mẽ và quy định ngân sách nhà
nước ngày càng chặt chẽ, thì việc lựa chọn được những bước đi hợp lý là yếu
tố cốt lõi của quản lý đào tạo. Điều này phù thuộc vào năng lực và tầm nhìn
của đội ngũ quản lý.
Đội ngũ nhân viên (các chuyên viên và nhân viên phục vụ) chịu trách
nhiệm thực thi trực tiếp các hoạt động phục vụ đào tạo và kiểm định CLĐT.
Các hoạt động này mang tính chuyên nghiệp cao trong đào tạo theo học chế
tín chỉ, vì vậy đội ngũ nhân viên ở trường đại học phải là những người được
đào tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao trong lĩnh vực mà mình phụ
trách, thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao tay nghề để có khả
năng độc lập giải quyết những vấn đề thường nhật trong công tác quản lý và
phục vụ đào tạo.
Vì vậy, việc quản lý nguồn nhân lực trên như của trường đại học phải
xây dựng ĐNGV của trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu,
có đủ loại hình để đảm bảo giảng dạy đạt chất lượng. Đồng thời xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp, phục vụ
tích cực cho nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của trường.
1.2.6. Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đại học
Các quyết định, các kế hoạch cần phải được thực hiện để biến nó
thành hiện thực, như Lênin đã chỉ ra rằng “Sau khi đã vạch ra được chính
sách đúng, đường lối đúng rồi, thì sự thành công tùy thuộc trước hết vào
việc tổ chức”.
Cho nên, quản lý việc tổ chức thực hiện trước hết và chủ yếu là quản lý
việc xây dựng cho được cơ cấu tố chức, tức là: xác định các bộ phận cần có hay
23
liên quan; thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận này; phân chia
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trên đảm bảo tương tác với
nhau hoàn thành thực hiện kế hoạch đào tạo.
Mặt khác, quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch phải xác định cơ chế
quản lý nhằm bảo đảm hoạt động có hiệu quả, như: chính sách là những điều
khoản hay những qui định của nhà nước định hướng suy nghĩ và hành động
của người quản lý; thủ tục chính là các hướng dẫn về hành động, vạch ra
những chi tiết, theo thứ tự thời gian, các biện pháp chính xác để tiến hành
hoạt động; phương hướng hoạt động; các quan hệ quản lý; các nguyên tắc
quản lý; xây dựng qui chế hoạt động; và các quyết định quan trọng được ghi
thành văn bản phổ biến rộng rãi và kịp thời thực hiện kế hoạch.
Khi quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo thì cần có bộ phận, hay
chuyên viên theo dõi riêng, thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình hình
triển khai kế hoạch khóa học, năm học, học kỳ. Định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện
các kế hoạch trên, nếu phát hiện sai sót, chậm tiến độ phải có giải pháp, phương án
điều chỉnh, bổ sung phù hợp.
1.2.7. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo
Thực tế quá trình đào tạo đã chứng minh rằng CSVC, thiết bị dạy học
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người học và người dạy
thuận lợi trong quá trình đào tạo, đồng thời giảm nhẹ sức lao động của người
dạy, tăng chất lượng công tác quản lý đào tạo, là điều kiện thiết yếu để tiến
hành quá trình đào tạo, thiếu điều kiện này thì quá trình đào tạo không diễn ra
hoặc diễn ra không toàn vẹn.
Trường đại học phải coi CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo là điều kiện
không thể thiếu đảm bảo công tác đào tạo. Từ đó, xem công tác quản lý
CSVC, thiết bị không kém phần quan trọng, thường xuyên chỉ đạo các bộ
phận nắm vững tình hình, tình trạng, cũng như xây dựng nội quy bảo quản và
24
sử dụng từng loại CSVC và thiết bị… Bên cạnh đó, vấn đề biết rõ xu hướng
phát triển CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo là chiến lược cho Nhà trường trong
tương lai. Như phương tiện nhỏ nhưng tính năng cao, tạo điều kiện tương tác
với con người, hay đào tạo vượt ra ngoài biên giới quốc gia, cũng như xây
dựng phòng học theo: nhu cầu đăng ký người học, đặc thù của môn học, và
thiết bị dạy học…
Những thay đổi trong hoạt động dạy học kéo theo sự thay đổi trong yêu
cầu về CSVC và tài chính phục vụ đào tạo. Thời gian và nội dung tự học tăng
lên kéo theo những đòi hỏi về không gian tự học, về nguồn tài liệu tra cứu và
học tập, về các phương tiện kỹ thuật phục vụ đào tạo, đặc biệt là các phương
tiện nghe nhìn và mạng interrnet. Phương pháp dạy học đổi mới theo hướng
dạy tự học và dạy học theo phương pháp NCKH kéo theo việc thiết kế lại các
giáo trình và tài liệu tham khảo. Kế hoạch dạy học mềm dẻo mang tính cá
nhân dẫn đến việc phải xây dựng lại quy chế tài chính phục vụ dạy học. Sự
mềm dẻo của kế hoạch dạy học cũng kéo theo việc sinh viên không học theo
buổi cố định và điều này đòi hỏi phải xây dựng thêm phòng học và áp dụng
quy trình quản lý phòng học, trang thiết bị phù hợp. Tất cả những điều này là
các vấn đề đòi hỏi hệ thống quản lý phải đáp ứng.
Để đáp ứng yêu cầu của phương thức đào tạo mới bản thân không gian
Nhà trường phải thay đổi. Một trường đại học phải được thiết kế giống như
một thành phố thu nhỏ, trong đó CBGV và sinh viên có thể tiến hành các hoạt
động giảng dạy, học tập, NCKH, giải quyết các nhu cầu sinh hoạt, nghỉ ngơi,
giải trí suốt cả ngày. Thư viện của trường đại học không thể chỉ dừng lại ở
mức độ nơi sinh viên mượn tài liệu học tập, mà phải trở thành trung tâm
thông tin tư liệu với các dịch vụ thông tin, các phòng đọc mở, các phòng độc
lập để sinh viên có thể học tập, làm việc theo nhóm, tổ chức các xemina. Căn
25
tin không chỉ đáp ứng các nhu cầu giải khát, ăn uống nhẹ, mà phải phục vụ
các bữa ăn chính trong ngày từ sáng đến tối. Phải có các khu thể thao, khu
nghỉ ngơi giải trí cho cán bộ và sinh viên. Phải có hệ thống thông tin nội bộ
tốt đảm bảo kịp thời thông báo và thu nhận các thông tin cần thiết.
1.2.8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo đại học
Đánh giá trong giáo dục là sự xác định và phán xét những giá trị mà
người học đã đạt được theo các mục tiêu của quá trình giáo dục. Vì vậy, quản
lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phải thực hiện hai vấn đề sau:
Thứ nhất: Cần quan tâm các tiêu chuẩn cho một quá trình đánh giá như:
Nhất quán với mục tiêu: phán xét những giá trị của quá trình giáo dục
được qui định trong mục tiêu của nó.
Toàn diện: đánh giá đầy đủ các giá trị về mọi mặt mà mục tiêu của quá
trình dạy học đã thể hiện.
Chuẩn đoán đầy đủ giá trị: giá trị đạt được của người học phải được
chuẩn đoán cả trong quá trình thực hiện lẫn trong sản phẩm cuối cùng.
Bảo đảm tính hiệu lực: đánh giá được đúng những gì cần đánh giá.
Thống nhất trong phát xét giá trị: các bằng chứng về giá trị phải được
thống nhất trong một phán xét chung.
Có tính liên tục: xác định những gì đã đạt được trong thời gian qua,
đồng thời tiên đoán những gì sẽ đạt trong thời gian tới.
Thứ hai: Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phải quản lý kế hoạch
kiểm tra đánh giá của người dạy; có kế hoạch kiểm tra giữa kỳ, cuối học kỳ và
hết năm học; yêu cầu chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa hướng dẫn cho
học sinh; phân công bộ phận quản lý tổng hợp tình hình kiểm tra đánh giá kết
quả theo định kỳ.
*
26
* *
Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp CNH
- HĐH đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong khi đó
CLGD đại học hiện nay còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế
như phân tích ở trên. Do đó việc nâng cao quản lý CLGD và đào tạo nói
chung và giáo dục đại học nói riêng là hết sức cấp thiết.
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ trên, các cơ sở đào tạo nói chung và
đại học nói riêng phải có các giải pháp thiết thực, khả thi và có hiệu quả, Đòi
hỏi người Hiệu trưởng và CBQL trường đại học phải đổi mới tư duy, kết hợp
nhuần nhuyễn giữa kinh nghiệm thực tiễn với việc vận dụng sáng tạo tri thức
hiện đại vào công tác quản lý để tổ chức, thực hiện tốt các hoạt động của Nhà
trường thực hiện được mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Vì vậy trong chương 1 tập trung trình bày hệ thống mang tính lý luận
về ba vấn đề cơ bản liên quan đến đề tài: Một là, trình bày hệ thống các khái
niệm cơ bản mang tính lý luận về quản lý và giải pháp quản lý hoạt động đào
tạo đại học; hai là, một số nội dung về quản lý hoạt động đào tạo đại học ở
trường đại học.
Như vậy, chương 1 của luận văn sẽ giúp cho người nghiên cứu có cơ sở
xác định những luận cứ khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu ở chương 2.
27
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
2.1. Khái quát về Trường Đại học Bạc Liêu
ng bộ và nhân dân tỉnh Bạc Liêu, đáp ứng yêu cầu đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH của tỉnh và
vùng bán đảo Cà Mau.
Trường Đại học Bạc Liêu là trường đại học công lập, là cơ sở giáo dục
đại học đa ngành, đa hệ, có chức năng đào tạo các bậc từ trung cấp đến sau
đại học; NCKH và hợp tác quốc tế.
Trường Đại học Bạc Liêu có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
đại học, trên đại học, sinh viên được đào tạo đạt ba mục tiêu: Có kiến thức
chuyên ngành vững chắc; đảm bảo các kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã
hội; trở thành một công dân có trình độ văn hóa cao và nhân cách tốt. Giữ vai
trò nòng cốt trong đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ cho khu vực Bán
đảo Cà Mau, trên các lĩnh vực Nông nghiệp - Thủy sản - Du lịch - Dịch vụ.
Cơ cấu tổ chức của Trường được xây dựng trên cơ sở đề án thành lập
trường và thực hiện đúng quy định của nhà nước; được cụ thể hoá trong quy
chế tổ chức, hoạt động của trường và được cấp trên phê duyệt. Trường hiện
có BGH với 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng; 04 Khoa đào tạo; 3 Tổ bộ
môn trực thuộc BGH; 07 Phòng ban và 02 Trung tâm.
Trên cơ sở điều lệ trường đại học và các hướng dẫn của các Bộ, Ngành
có liên quan, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các tập thể, cá nhân được
quy định rõ ràng bằng các văn bản của trường, các văn bản này được phổ biến
đến tất cả các đơn vị cá nhân trong toàn trường. Căn cứ trách nhiệm, quyền
hạn của tập thể, cá nhân, hàng năm trường tổ chức đánh giá, xếp loại tập thể,
cá nhân làm cơ sở cho công tác thi đua khen thưởng.
28
Về bộ máy, cơ cấu tổ chức đến thời điểm này đã được kiện toàn, hoàn
thiện và hoạt động hiệu quả. CSVC không ngừng được tăng cường, từ chỗ
thiếu trầm trọng phòng học, phòng làm việc, thiết bị thực hành thí nghiệm,
trường tích cực tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cải tạo, xây dựng mới, mua
sắm thiết bị, đến nay CSVC cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo.
Hiện nay trường có 04 khoa với các nhóm ngành đào tạo: Sư phạm,
Công nghệ thông tin, Kinh tế - Luật, Nuôi trồng thuỷ sản, Kế toán - Kiểm
toán, Quản trị kinh doanh. Ngoài ra trường đang tổ chức thực hiện đào tạo
liên thông từ Trung cấp, Cao đẳng lên Đại học một số ngành và một số
chuyên ngành sau đại học: Quản lý giáo dục, Quản lý Khoa học – Công nghệ,
Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Luật kinh tế, Quản trị kinh doanh,
Tài chính ngân hàng.
Ngoài hợp tác chặt chẽ với các trường đại học trong nước, trường còn
mạnh dạn xây dựng quan hệ hợp tác quốc tế với các trường ở các nước trong
khu vực Đông Nam Á và các nước khác trên thế giới trên nhiều lĩnh vực như
hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng giảng viên; hợp tác trong lĩnh vực
trao đổi để đào tạo sinh viên; hợp tác trong lĩnh vực NCKH và chuyển giao
công nghệ; xin phép Chính phủ được chọn và kết nghĩa với một số trường
Đại học trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm, tăng cường nguồn lực cho sự
phát triển Nhà trường đáp ứng được yêu cầu của đất nước nói chung và khu
vực nói riêng.
Hiện nay trường đã đặt quan hệ với một số đối tác nước ngoài để tiến hành
các thủ tục tiếp nhận tình nguyện viên tham gia giảng dạy các lớp Tiếng Anh và
Tin học cho sinh viên của trường như Tổ chức Koica (Hàn Quốc) về giảng dạy
môn Tin học; Tổ chức Fulbright (Hoa Kỳ) về giảng dạy môn Tiếng Anh.
29
Các tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động theo điều lệ và quy định của
pháp luật. Đảng uỷ trường giữ vai trò lãnh đạo. Kết quả hoạt động hàng năm
có hiệu quả và được đánh giá tốt.
Công đoàn tổ chức nhiều hoạt động làm tốt nhiệm vụ giám sát, động viên,
khuyến khích CBGV thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường; Đời sống vật
chất, tinh thần cán bộ viên chức, công đoàn viên hàng năm được cải thiện và nâng
cao; thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động của ngành, địa phương.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở đoàn
hoạt động tốt của Tỉnh đoàn. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục
truyền thống, các phong trào hoạt động của tuổi trẻ góp phần quan trọng việc
thực hiện mục tiêu đào tạo toàn diện của Nhà trường.
Trường đã hình thành bộ phận chuyên trách “Tổ Đảm bảo CLGD” hoạt
động tương đối độc lập, với nhiệm vụ tổ chức các hoạt động đánh giá, kiểm
định nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động, thực hiện mục tiêu, sứ mạng
Nhà trường.
Qua hơn 06 năm thành lập và đi vào hoạt động, Nhà trường đã nhanh
chóng ổn định và phát triển ở cả 03 lĩnh vực: đào tạo, bồi dưỡng giảng viên;
xây dựng, phát triển CSVC; tuyển sinh các loại hình và các hệ đào tạo.
Sự phát triển của Trường góp phần đem lại những hiệu quả KT-XH có
ý nghĩa, góp phần chuẩn bị những tiền đề quan trọng cho sự phát triển KT -
XH của các tỉnh thuộc bán đảo Cà Mau, khu vực đồng bằng sông Cửu Long
và góp phần cùng cả nước thực hiện công cuộc CNH - HĐH đất nước. Nguồn
nhân lực do Trường đào tạo bước đầu không những đáp ứng được sự phát
triển của địa phương, của khu vực mà còn tham gia vào thị trường lao động
của cả nước trong thời kỳ hội nhập và hợp tác quốc tế.
Sự phát triển của Trường bước đầu đáp ứng được kỳ vọng của nhân dân các
tỉnh trong khu vực, đặc biệt là Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bạc Liêu trong việc thực
30
hiện mục tiêu đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Những cố gắng của tập thể
cán bộ viên chức, giảng viên và sinh viên Nhà trường đã được lãnh đạo Bộ GD &
ĐT, các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương ghi nhận và đánh giá cao.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại
học Bạc Liêu
2.2.1. Thực trạng về hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu
Về chương trình đào tạo đại học
Chương trình đào tạo đại học của trường đã và đang áp dụng có mục
tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách có hệ thống
phù hợp với chương trình khung của Bộ GD & ĐT. CTĐT đáp ứng được nhu
cầu của người học và được xây dựng có tham khảo chương trình của một số
trường đại học như Trường Đại học Cần Thơ, Đại học An Giang… CTĐT
được thiết kế theo 2 dạng: theo niên chế - học phần và từ năm 2010, các
ngành Đại học Kế toán tổng hợp, Kế toán kiểm toán, Quản trị kinh doanh,
Bệnh học thuỷ sản được xây dựng theo học chế tín chỉ.
Việc xây dựng CTĐT từng bước chú trọng theo hướng đảm bảo liên
thông với các trình độ đào tạo và CTĐT khác.
Năm học 2010-2011, Trường đã xây dựng CTĐT đại học theo tín chỉ
các ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh, Bệnh học thủy sản; đào tạo theo niên
chế ngành Cao đẳng Giáo dục mầm non có sự điều chỉnh hợp lý ở các môn
Lý luận chính trị, các môn tự chọn.
Năm học 2011-2012, Trường chuyển tiếp các ngành đào tạo đại học:
Tin học, Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam, Ngôn ngữ Anh và cao đẳng Tin
học sang học chế tín chỉ.
Năm học 2012-2013, Trường chuyển tiếp các ngành đào tạo đại học
chính quy: Nuôi trồng thủy sản, Tài chính - Ngân hàng; đại học liên thông :
Kế toán, Tin học và các ngành Cao đẳng chính quy: Giáo dục Tiểu học, Giáo
dục Mầm Non, Sư phạm Vật lý, Sư phạm Địa lý; Sư phạm Tiếng Anh sang
31
học chế tín chỉ. Như vậy tất cả các ngành tuyển sinh năm 2012 đều được đào
tạo bằng hình thức tín chỉ.
Chương trình các ngành học mới được thiết kế bám sát vào yêu cầu
thực tế do yêu cầu sử dụng lao động đặt ra.
Nội dung chương trình bao gồm giáo dục đại cương, GDCN, kiến thức
bổ trợ. Tuy nhiên CTĐT được xây dựng chưa có sự tham gia của các tổ chức,
hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động.
Chương trình đào tạo chính qui và giáo dục thường xuyên được thiết kế
theo qui định phù hợp với chương trình khung của Bộ GD- ĐT. CTĐT chính qui
đáp ứng nhu cầu của người học; CTĐT thường xuyên đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương trình các ngành học mới góp phần thay đổi cách dạy và cách học.
Năm 2009, trường đã xây dựng các CTĐT liên thông từ trung cấp lên
đại học các ngành Nuôi trồng thủy sản, Kế toán.
Năm 2012, trường xây dựng CTĐT liên thông từ cao đẳng Tin học lên
đại học Tin học.
Các chương trình liên thông hiện nay, trường xây dựng theo hình thức
đào tạo tín chỉ.
CTĐT được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên
kết quả đánh giá. Năm 2010 trường đã tiến hành cho giảng viên, sinh viên góp
ý về CTĐT các ngành đại học, cao đẳng chính quy. Tổ chức hội nghị với các
nhà tuyển dụng, các doanh nghiệp để lắng nghe phản ánh yêu cầu của các nhà
tuyển dụng.
Về hoạt động đào tạo đại học
Trường được thành lập 6 năm, đang từng bước đa dạng hoá các hình
thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học theo quy định.
32
Từ năm 2010, quy trình đào tạo của trường thực hiện theo 2 chế độ:
đào tạo theo niên chế - học phần và đào tạo theo học chế tín chỉ.
Đến năm 2012, Trường đã hoàn thành chuyển đổi các CTĐT các ngành
đại học hiện có sang học chế tín chỉ. Theo kế hoạch, đến năm học 2015- 2016,
toàn bộ các lớp của trường được đào tạo theo hình thức tín chỉ.
Từ khi thành lập đến nay, Trường Đại học Bạc Liêu đã hoàn thành các
Đề án và được Bộ GD & ĐT giao nhiệm vụ tuyển sinh các ngành có trình độ
đại học sau đây:
Hệ đại học chính qui: Tin học ứng dụng, Quản trị kinh doanh, Kế toán
tổng hợp, Kế toán kiểm toán, Tài chính - Ngân hàng, Nuôi trồng thuỷ sản,
Bệnh học thuỷ sản, Chăn nuôi, Bảo vệ thực vật, Tiếng Việt và Văn hóa Việt
Nam, Ngôn ngữ Anh , Sư phạm Sinh, Sư phạm Toán, Sư phạm Hóa học
Hệ đại học liên thông: Nuôi trồng thủy sản (từ trung cấp lên đại học),
Tin học ứng dụng (từ cao đẳng lên đại học), Kế toán (từ trung cấp lên đại học
và cao đẳng lên đại học).
Hiện nay trường đang trong lộ trình chuyển dần từ đào tạo theo niên
chế - học phần sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ.Việc thực hiện công nhận
kết quả người học trường đang áp dụng mềm dẻo quy chế 25/2006/QĐ-
BGDĐT ngày 26/06/2006 của Bộ GD & ĐT là bước trung gian trong lộ trình
thực hiện đào tạo theo hệ thống tin chỉ. Việc thực hiện công nhận kết quả
người học, trường ban hành Quy chế đào tạo theo quyết định 309/QĐ-ĐHBL
ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Hiệu trưởng Trường Đại học Bạc Liêu theo
hướng điều chỉnh dần quy chế 25/2006/QĐ-BGDĐT giảm dần sự khác biệt,
tiếp cận dần quy chế 43/2007/QĐ-BGDĐT.
Nhận thức được đảm bảo CLĐT là vấn đề sống còn trong quá trình,
phát triển Nhà trường. BGH Trường Đại học Bạc Liêu rất quan tâm chú trọng
đến việc đổi mới phương pháp dạy và học. Cụ thể là:
33
Có biện pháp tuyên truyền nhận thức cho CBGV, sinh viên thấy được
mối quan hệ nhân quả giữa đổi mới nội dung, chương trình, PPGD và học tập
với CLĐT. Yêu cầu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội là một trong các động lực
thúc đẩy đòi hỏi Nhà trường phải đổi mới cách dạy - cách học.
Chuyển hình thức đào tạo từ niên chế - học phần sang đào tạo theo học
chế tín chỉ góp phần tác động tích cực, toàn diện đến đổi mới phương pháp
dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng
sinh viên tăng cường kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng làm việc theo
nhóm. Thay đổi về nguyên tắc trong xếp loại học tập của sinh viên.
Điều chỉnh quy chế đào tạo theo niên chế học phần theo hướng tiệm
cận dần với đào tạo theo tín chỉ (quy chế 309).
Ban hành Quy chế đào tạo theo hình thức tín chỉ áp dụng tại Trường
Đại học Bạc Liêu (quy chế 28).
Cải tiến mạnh mẽ công tác kiểm tra thường xuyên, thi kết thúc học
phần, tổ chức nhiều hoạt động chuyên đề, ngoại khóa, sinh viên tham gia NCKH,
giảng viên tham gia biên soạn tài liệu tham khảo, NCKH, đầu tư trang bị các
phòng học bộ môn, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học, trang bị thư
viện điện tử, mua sắm giáo trình, tài liệu tham khảo.
Việc đánh giá kết quả học tập của người học được Nhà trường xem là
khâu quan trọng nhất trong quá trình đào tạo. Việc đánh giá được thực hiện
khách quan nghiêm túc. Kết quả học tập của người học được thông báo khá
kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Hiện nay, trường đang sử
dụng các loại hình đánh giá kết quả học của người học như: kiểm tra thường
xuyên (số bài kiểm tra tùy thuộc vào số đơn vị học trình của từng học phần),
đánh giá khả năng nhận thức, mức độ chuyên cần của người học trong thảo
luận, kết quả thực hành và quá trình học tập hoặc bài tập ở nhà. Ngoài ra, việc
đánh giá này được thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan qua các kỳ thi
34
kết thúc học phần và phương pháp dạy của người dạy thông qua các tiết dự
giờ trên lớp.
Để đảm bảo chương trình môn học cho người học thì người dạy đều
chuẩn bị trước đề cương chi tiết môn học thông qua sự phê duyệt của Khoa,
Tổ chuyên môn. Tùy thuộc vào mục đích yêu cầu của từng môn học mà người
dạy sẽ lựa chọn hình thức đánh giá, hình thức thi thích hợp và tuân thủ những
nguyên tắc sao cho đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan và chính xác.
Với một số loại hình đánh giá kết quả học tập đã được sử dụng hiện
nay, người dạy luôn có sự lựa chọn một loại hình đánh giá thích hợp cho học
phần của mình dựa vào đặc điểm của người học, của từng khóa học. Với cách
làm đó, người dạy sẽ thu được kết quả học tập của người học theo những mục
tiêu của các học phần mà người dạy đặt ra.
Kết quả học tập của người học được công bố, lưu trữ đúng theo những
quy định, quy chế của Trường và Bộ. Việc công nhận các kết quả học tập của
người học được thể hiện là người học được cấp các chứng chỉ, văn bằng tốt
nghiệp cho các học phần hoặc kết thúc khóa học theo đúng quy định của Bộ
GD & ĐT.
Ngoài việc quản lý kết quả học tập của người học bằng hệ thống sổ
sách, Nhà trường còn áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông qua các
phần mềm quản lý chuyên dùng rõ ràng và đầy đủ. Người học có thể tự tra
cứu kết quả học tập hay các thông tin cần thiết có liên quan thông qua
Website của Trường.
Về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
Xây dựng đội ngũ CBQL, giảng viên, nhân viên đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, chất lượng đạt chuẩn theo quy định là mối quan tâm hàng đầu
của Lãnh đạo tỉnh và BGH Nhà trường. Thời gian qua, trường từng bước thực
hiện việc rà soát, sắp xếp, bổ sung đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
35
dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ; và hiện tại đội ngũ CBQL, giảng
viên, nhân viên đã đáp ứng được nhiệm vụ của Nhà trường.
Trên cơ sở mục tiêu phát triển Nhà trường, trường đã hoàn chỉnh chiến
lược phát triển đội ngũ giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Hàng năm trường đều có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển ĐNGV
và nhân viên theo chiến lược đã xây dựng.
Về công tác quy hoạch, bổ nhiệm CBQL: Căn cứ cơ cấu bộ máy, để
điều hành thực hiện chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, trường từng bước
đề bạt, bổ nhiệm các chức danh và hiện nay đội ngũ này cơ bản hoàn thiện
đáp ứng yêu cầu thực tế của trường.
Về quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm: các tiêu chuẩn, tiêu chí tuyển dụng,
bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch…được thực hiện theo quy định tại các
văn bản của Ban tổ chức Trung ương (nay là Bộ Nội vụ), Sở Nội vụ và một số
văn bản quy định của trường được công khai minh bạch, rõ ràng.
Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL và giảng
viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước.
Về chính sách: Nhà trường đã tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ về tài
chính để ĐNGV và CBQL tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cụ
thể: sắp xếp giờ dạy hợp lý để CBQL, giảng viên tham gia; hỗ trợ các chi phí
cho CBQL, giảng viên tham gia tập huấn, hội thảo trong và ngoài nước; thực
hiện chế độ khuyến khích, khen thưởng trong hoạt động NCKH, các sáng kiến
kinh nghiệm, biên soạn giáo trình…
Về biện pháp: Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
hàng năm, thành lập Hội đồng khoa học đào tạo trường, ban hành một số quy
chế, quy định hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
Ưu tiên CBQL, giảng viên tham gia tập huấn, hội thảo khoa học do Bộ
và các trường đại học trong nước tổ chức; tổ chức các chuyên đề về đổi mới
36
PPGD, biên soạn đề cương bài giảng, nghiệm thu các đề tài NCKH, duy trì
hoạt động các câu lạc bộ mang tính chuyên môn nghiệp vụ; tạo điều kiện cho
CBQL, giảng viên tiếp xúc trao đổi với các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội
ngoài trường.
Đội ngũ CBQL có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn,
nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Về phẩm chất đạo đức: Đội ngũ CBQL đa số là đảng viên, có lịch sử
chính trị rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, tận tâm với công việc,
có uy tín với quần chúng, luôn chấp hành tốt các chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Về năng lực quản lý: Đội ngũ CBQL đều có trình độ nhất định về
chuyên môn nghiệp vụ, trong đó có nhiều người có trình chuyên môn là thạc
sỹ và đã qua các lớp bồi dưỡng chính trị, quản lý nhà nước trung, cao cấp; hầu
hết đã có kinh nghiệm trong quản lý hoặc đã tham gia lãnh đạo các tổ chức
đoàn thể. Qua hoạt động, các vị trí được bổ nhiệm nhìn chung đã phát huy vai
trò của mình, chủ động trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giảng viên,
nhân viên thừa nhận và ủng hộ. Lãnh đạo trường cũng sử dụng nhiều kênh
thông tin để đánh giá năng lực quản lý, điều chỉnh trong phân nhiệm.
Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ: Hàng năm trường có tổng kết đánh
giá mức độ hoàn thành từng mảng công việc, Các nhiệm vụ được giao đều
được lãnh đạo các đơn vị, bộ phận tổ chức thực hiện khá tốt, trong đó có
nhiều CBQL, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp trên khen tặng.
Số lượng giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là 217, với quy mô và
ngành nghề đào tạo hiện tại, lực lượng giảng viên đủ để giảng dạy phần giáo
dục đại cương cho tất cả các ngành đào tạo. Riêng giảng viên một số chuyên
ngành còn thiếu phải thỉnh giảng Trường Đại học Cần Thơ. Tỷ lệ trung bình
người học/giảng viên là 22.
37
Song song với giảng dạy, NCKH phục vụ cho giảng dạy, quản lý, ứng
dụng khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ của giảng viên. Đề tài NCKH hàng năm
tăng, chất lượng các đề tài được nâng lên mang lại hiệu quả trong đào tạo.
Để đạt mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung
bình sinh viên/giảng viên, trường đang thực hiện nhiều giải pháp nhằm bổ sung
ĐNGV đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng, đồng bộ về chuyên ngành.
Trường hiện có 51,6% giảng viên có trình độ từ thạc sỹ trở lên (có
9,8% là tiến sỹ và nghiên cứu sinh). ĐNGV được đào tạo chính quy, được
giảng dạy đúng chuyên ngành đào tạo; Hầu hết đều biết ứng dụng tin học
trong giảng dạy, NCKH; có 10% giảng viên có trình độ ngoại ngữ đủ giao
tiếp, làm việc trực tiếp với nước ngoài.
Về cơ cấu chuyên môn và trình độ của ĐNGV hiện tại chưa đảm bảo
theo quy định. Một số khoa giữa cơ cấu chuyên môn và trình độ chuyên môn
khá hợp lý, tuy nhiên cũng có một số ít khoa chưa hợp lý số giảng viên có trình
độ trên số lượng giảng viên trong một chuyên ngành còn thấp, số giảng viên có
trình độ đáp ứng yêu cầu về chuyên môn còn ít thiếu giảng viên đầu đàn.
Xây dựng ĐNGV đảm bảo cân bằng giữa kinh nghiệm chuyên môn với
trẻ hoá đội ngũ đang được trường thực hiện khá tốt. Căn cứ thực tế ĐNGV
khi thành lập, trường đã chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng giảng viên
và tham mưu cho đơn vị chủ quản một số chính sách về thu hút cán bộ, kinh
phí đào tạo đội ngũ.
Sau gần 3 năm thực hiện kế hoạch tuyển dụng, trường đã có thêm một
lực lượng giảng viên trẻ đầy triển vọng. Hiện tại có 63 giảng viên có trình độ
thạc sỹ ở độ tuổi dưới 35, có 52 giảng viên đang được đào tạo sau đại học
trong đó đa số là sinh viên vừa tốt nghiệp đại học.
38
Nhìn tổng thể toàn đội ngũ tính cân bằng giữa kinh nghiệm và trẻ hoá
đội ngũ được đảm bảo, số giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy từ 20 năm trở
lên chiếm tỷ lệ 23%, từ 10 năm trở lên 40%, dưới 5 năm là 58%.
Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên chiếm khoảng 22% tổng số cán bộ
công chức cơ bản đáp ứng được các yêu cầu hoạt động dạy, học và NCKH
của trường.
Hầu hết nhân viên trường đều được đào tạo chính quy từ các trường đại
học, cao đẳng. Đội ngũ này phần lớn đã có kinh nghiệm nhất định công tác
phục vụ ở các trường chuyên nghiệp, một số nguyên là giảng viên, vì vậy họ
khá am hiểu và thực hiện công việc có hiệu quả.
Hàng năm công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này
rất được chú ý, cụ thể: được tạo điều kiện tham gia tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ; được hỗ trợ kinh phí học tập nâng cao trình độ. Hiện
nay Nhà trường đang có kế hoạch bổ sung, đào tạo một số kỹ thuật viên có
trình độ cao phục vụ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phục vụ
dạy, học, NCKH.
Về người học
Đảm bảo mọi quyền lợi cho người học là quy định đối với các cơ sở
đào tạo. Thời gian qua Trường Đại học Bạc Liêu đã triển khai nhiều biện
pháp nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin làm cơ sở cho người học thực hiện
các nhiệm vụ của mình trong quá trình học tập và rèn luyện.
Mục tiêu, CTĐT, các yêu cầu kiểm tra đánh giá, được người học tiếp
cận dưới nhiều hình thức: tổ chức “tuần lễ sinh hoạt công dân cho học sinh -
sinh viên”; (có kế hoạch; thông báo lịch học; nội dung học; kế hoạch phân lớp
cho từng khóa); t, yêu cầu về kiểm tra đánh giá học phần triển khai ở từng lớp
vào đầu năm học.
39
Các văn bản được phổ biến công khai đến người học vào đầu khoá học;
các đối tượng con liệt sỹ, con thương bệnh binh, người được hưởng chính
sách như thương binh, người dân tộc thiểu số… của từng khoá học được
thống kê xác minh đầy đủ và được hưởng chế độ, chính sách kịp thời (có sổ
lưu danh sách xác nhận từng đối tượng được hưởng chế độ chính sách).
Người học được khám sức khỏe định kỳ hàng năm, được tham gia các
loại bảo hiểm; trường có một bộ phận y tế chăm sóc sức khỏe cho sinh viên
(khám sức khỏe đầu khóa, khám và điều trị các bệnh thông thường), các
thông báo về việc khám sức khỏe.
Việc vay vốn học tập của sinh viên được trường tạo điều kiện thuận lợi,
trường đã liên hệ với các ngân hàng chính sách để trao đổi làm việc trên cơ sở
đó nắm vững các quy định cho vay đúng đối tượng, số lượng sinh viên vay
các ngân hàng khá nhiều.
Phòng Công tác chính trị - Quản lý sinh viên xây dựng kế hoạch hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao hàng năm và được triển khai đến tận
các khoa, tổ chức đoàn thể của sinh viên (có thông báo; kế hoạch).
Tổ chức nhiều hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
với các đơn vị bạn như: giao lưu văn nghệ, thẻ thao (chủ yếu bóng chuyền,
bóng đá) với trường Chính trị tỉnh; trường Quân sự địa phương; Bộ đội biên
phòng; Công an tỉnh, Tỉnh đội Bạc Liêu và một số đơn vị ngoài tỉnh như bệnh
viện Cà Mau, trường Sư phạm Sóc Trăng.
Công tác rèn luyện chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên, được thực
hiện theo quy chế rèn luyện sinh viên và lồng ghép trong CTĐT, trong các
hoạt động văn hóa - xã hội, văn nghệ, giao lưu, các hội thi, lễ hội...
Tổ chức các buổi học tập chính trị, ngoại khoá, các buổi nói chuyện về
truyền thống lịch sử, thời sự, kinh tế, xã hội trong nước và thế giới. Ngoài ra
trường mở rộng giao lưu văn hóa với các đơn vị bạn, lực lượng vũ trang đóng
40
trên địa bàn; Tổ chức cho sinh viên các hoạt động về nguồn, thăm các di tích
lịch sử (tổ chức kết nạp Đoàn viên mới tại Đền thờ Bác Hồ, tại Nghĩa trang
liệt sỹ…), tham gia làm công tác quỹ từ thiện, tặng quà cho các gia đình chính
sách, gia đình thương binh liệt sỹ…
Tổ chức các Hội thi “Olympic các môn khoa học Mác-Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh; thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, hội
thi “Nét đẹp sinh viên”; “Tìm hiểu môi trường”; Tổ chức các lễ kỷ niệm truyền
thống dân tộc; Đưa các quy định “văn hóa ứng xử” thông qua nội dung cụ thể
là “10 điều sinh viên không được làm” vào hoạt động của người học.
Các hoạt động rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho
sinh viên được Đoàn thanh niên cộng sản, Hội sinh viên trực tiếp tổ chức thực
hiện dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy Nhà trường.
Công tác phát triển Đảng trong sinh viên được Đảng ủy và các Chi ủy
quan tâm, các Chi bộ khoa cùng với khoa và đoàn khoa hàng năm đã phát
hiện, giới thiệu cho Đảng nhiều đoàn viên ưu tú (mỗi năm đều mở được 01
đến 02 lớp học cảm tình Đảng với số lượng lên đên hơn 100 người) để Đảng
tiếp tục bồi dưỡng. Trong thời gian qua đã có nhiều đoàn viên ưu tú được
vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đảng.
Để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt, trường từng bước thực hiện một
số biện pháp nhằm giúp người học có điều kiện thực hiện mục đích của họ.
Cụ thể:
Đầu tư mua sắm thêm các giáo trình tài liệu, máy vi tính, lắp đặt hệ
thống mạng ở cả hai cơ sở, tăng thời lượng phục vụ của thư viện bằng cách
mở cửa thư viên cả ngày thứ 7 và sáng chủ nhật, mỗi tuần mở thêm 3 buổi
tối; xây dựng thêm sân bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, lắp đặt thêm một
số thiết bị thể dục thể thao tại nhà đa năng phục vụ hoạt động ngoài giờ, thi
đấu thể thao.
41
Kết hợp với các ngân hàng chính sách hỗ trợ về mặt hồ sơ thủ tục đối
với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn ưu đãi để trang trải chi phí học
tập kịp thời; xây dựng các kế hoạch ngoại khóa về chuyên môn hàng năm.
Chính quyền kết hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên thực hiện hoạt
động giúp sinh viên có chỗ ở an toàn, phù hợp điều kiện của họ. Ngoài số sinh
viên ở nội trú Ký túc xá được đảm bảo về an ninh, điều kiện học tập thì số
sinh viên ở ngoại trú đã được Nhà trường kết hợp chặt chẽ với Công an các
phường, với các chủ nhà trọ để quản lý, đồng thời đảm bảo công tác an ninh,
an toàn cho sinh viên.
Trường đã chỉ đạo sắp xếp lại nhà ăn tập thể về cách thức phục vụ, giá
cả nhằm tạo điều kiện phục vụ tốt hơn đối với sinh viên.
Chính quyền cùng các đoàn thể thành lập nhiều câu lạc bộ như: CLB
“Đờn ca tài tử”, CLB “Cây bút trẻ”; CLB “Vì người nghèo”; “Chung một tấm
lòng”; CLB “Tiếng Anh”… và tổ chức các hoạt động tạo sân chơi lành mạnh,
có tác dụng hỗ trợ học tập, giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, đặc
biệt có nhiều hoạt động có tính nhân văn cao.
Tổ chức tốt “Tuần sinh hoạt công dân học sinh - sinh viên” hàng năm;
các đợt sinh hoạt chính trị đầu khóa học; tìm hiểu Luật giao thông, Luật bảo
vệ môi trường. Ngoài ra trường đã tổ chức nhiều hoạt động có ý nghĩa lớn
trong giáo dục đạo đức, lối sống cho người học như các lễ kỷ niệm hàng năm,
“phong trào mùa hè xanh”, “sinh viên tình nguyện”; “hiến máu tình nguyện”,
công tác xã hội - làm từ thiện, các hoạt động về nguồn, thăm di tích lịch sử,
giao lưu thăm hỏi các bậc lão thành cách mạng, gia đình thương binh liệt sỹ,
các hoạt động giúp đỡ đồng bào nghèo, người già neo đơn, trẻ em nghèo lang
thang, nạn nhân chất độc da cam, nạn nhân sóng thần, thực hiện cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Các câu lạc bộ “Vì
người nghèo”; “Chung một tấm lòng” do Đoàn, Hội hoạt động khá hiệu quả.
42
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcnataliej4
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...jackjohn45
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAYLuận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệpnguyeminh thai
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựctú Tinhtế
 
Đặc điểm lao động sư phạm của nhà giáo
Đặc điểm lao động sư phạm của nhà giáoĐặc điểm lao động sư phạm của nhà giáo
Đặc điểm lao động sư phạm của nhà giáoTrang Le
 

What's hot (20)

LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dục
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAYLuận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
 
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAYĐề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà NộiLuận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
 
Đặc điểm lao động sư phạm của nhà giáo
Đặc điểm lao động sư phạm của nhà giáoĐặc điểm lao động sư phạm của nhà giáo
Đặc điểm lao động sư phạm của nhà giáo
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 

Similar to Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...HanaTiti
 

Similar to Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY (20)

Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc LiêuQuản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
 
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.docGiải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docQuản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại ĐH Bạc Liêu, HAY
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại ĐH Bạc Liêu, HAYĐảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại ĐH Bạc Liêu, HAY
Đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá RaiLuận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà NộiĐề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc LiêuĐề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
 
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lýLuận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
 
Đề tài: Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường nông nghiệp
Đề tài: Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường nông nghiệpĐề tài: Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường nông nghiệp
Đề tài: Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường nông nghiệp
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ    PHAN ANH HÙNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ    PHAN ANH HÙNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐÀO HOÀNG NAM HÀ NỘI - 2013
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Chính trị - Bộ Quốc Phòng và Ban Giám hiệu Trường Đại học Bạc Liêu đã tạo cơ hội cho chúng tôi được tham gia khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành xong chương trình đào tạo của khóa học. Với tình cảm chân thành, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, quý thầy cô Học viện Chính trị Bộ Quốc phòng và Ban Giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Bạc Liêu đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS Đào Hoàng Nam, Hiệu trưởng Trường Đại học Bạc Liêu, người thầy hướng dẫn khoa học đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn anh, chị cùng lớp học quản lý giáo dục khóa I (2011- 2013) tại Trường Đại học Bạc Liêu, gắn bó trao đổi, giúp đỡ tôi cùng nhau học tập về lý thuyết và lý luận thực tiễn quản lý giáo dục. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp và sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp nhiều thông tin cần thiết trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế nhất định. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của quý thầy cô và của các bạn đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện kết quả nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu trong thời gian tới. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả luận văn Phan Anh Hùng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 12 1.1 Các khái niệm công cụ của luận văn 12 1.2 Nội dung quản lý hoạt động đào tạo đại học 18 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU 28 2.1 Khái quát về Trường Đại học Bạc Liêu 28 2.2 Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu 31 Chương 3 NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU 61 3.1 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 61 3.2 Hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu 62 3.3 Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108 PHỤ LỤC 113
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BGH Ban Giám hiệu 2 CBGV Cán bộ, giảng viên 3 CBQL Cán bộ quản lý 4 CSVC Cơ sở vật chất 5 CNV Công nhân viên 6 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 7 CLĐT Chất lượng đào tạo 8 CLGD Chất lượng giáo dục 9 CTĐT Chương trình đào tạo 10 ĐNGV Đội ngũ giảng viên 11 GD Giáo dục 12 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 13 GV Giảng viên 14 GDCN Giáo dục chuyên nghiệp 15 KT – XH Kinh tế - Xã hội 16 KT Kinh tế 17 NCKH Nghiên cứu khoa học 18 PPDH Phương pháp dạy học 19 QL Quản lý 20 QLGD Quản lý giáo dục 21 SV Sinh viên 22 UBND Ủy ban nhân dân 23 XH Xã hội
  • 6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đại hội XI của Đảng đã xác định chiến lược đẩy mạnh CNH - HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản thành nước công nghiệp. Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó lực lượng nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng nhằm biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực và có vai trò quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Trong chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2011-2020 của Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đã xác định mục tiêu “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức” [19]. 3
  • 7. Bạc Liêu, là một tỉnh ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long “vùng trũng về GD & ĐT”, so với mặt bằng trình độ chung trong khu vực và cả nước thì đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của tỉnh còn thấp, có gần 70% lao động chưa qua đào tạo, tỷ lệ người lao động có trình độ đại học – cao đẳng vẫn còn thấp hơn so với khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Chính vì vậy trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XIV đã xác định chỉ tiêu phấn đấu “Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 45%”, “Tập trung đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH của tỉnh” [49]. Vì vậy, việc đề ra và thực hiện được các giải pháp nhằm nâng cao quản lý hoạt động đào tạo đại học một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn là hết sức cấp thiết đối với các cơ sở đào tạo của tỉnh Bạc Liêu và có ý nghĩa rất thiết thực phát triển giáo dục đại học của tỉnh, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu KT - XH của tỉnh đã đề ra. Trường Đại học Bạc Liêu là trường đại học công lập, là cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa hệ, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ từ trung cấp đến sau đại học; NCKH và hợp tác quốc tế cho khu vực bán đảo Cà Mau. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề là chức năng và nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu có những tiến bộ đáng kể, CLĐT đại học chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đã có nhiều cố gắng trong đổi mới công tác quản lý và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác đào tạo, đóng góp đáng kể nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH của tỉnh và khu vực, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. 4
  • 8. Tuy vậy trước yêu cầu mới đòi hỏi công tác quản lý hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường cần phải cải tiến, được đổi mới để đáp ứng tốt yêu cầu nâng cấp, đào tạo đội ngũ lao động với quy mô và chất lượng cao hơn, phục vụ đắc lực cho phát triển KT - XH tỉnh nhà và khu vực bán đảo Cà Mau trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học quản lý, trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, khảo sát như: tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản lý, năng lực quản lý,… Mặt khác, về quy mô cũng như chất lượng hoạt động đào tạo đại học còn có mặt hạn chế như: mục tiêu, nội dung CTĐT chưa sát với yêu cầu thực tế, PPDH chưa được đổi mới triệt để, ĐNGV và cán bộ QLGD chưa đồng bộ, CSVC và thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Nhà trường, công tác quản lý hoạt động đào tạo còn nhiều bất cập cần được cải tiến mạnh mẽ, đòi hỏi phải xem quản lý chất lượng hoạt động đào tạo là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của Nhà trường; đồng thời quản lý chất lượng hoạt động đào tạo cũng chính là khẳng định “thương hiệu” của Nhà trường. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển, BGH Trường Đại học Bạc Liêu luôn quan tâm đến quản lý hoạt động đào tạo, và thực tế đã có nhiều giải pháp để quản lý chất lượng hoạt động đào tạo, song cũng chưa có một đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu một cách có hệ thống về vấn đề này tại Trường. Với những lý do trên, để thực hiện thành công nhiệm vụ GD & ĐT của Nhà trường, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, tôi chọn đề tài: “Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề hoạt động đào tạo từ trước đến nay luôn thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý mà còn của các nhà nghiên cứu trong nước 5
  • 9. cũng như trên thế giới. Đối với Việt Nam, đang tiến hành CNH - HĐH đất nước trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hoạt động đào tạo luôn là vấn đề được xã hội quan tâm. Việc nghiên cứu phấn đấu nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản lý của các cơ sở đào tạo. Ở Việt Nam, nhất là kể từ năm 1990, công tác đào tạo ở nước ta đặc biệt được quan tâm. Vì vậy cho đến nay đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý hoạt động đào tạo, nhưng phần lớn các nhà QLGD, các chuyên gia giáo dục, các luận văn thạc sỹ QLGD tập trung nhiều vào các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học. Trong đề tài này, chúng tôi xin nêu một số công trình nghiên cứu cũng như một số bài viết liên quan đến hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động đào tạo đại học nói riêng. Tác giả Trần Chí Đáo (2009) với bài viết “Các hướng đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh KT - XH hiện nay” [17] đã đề cập đến một vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi phải thay đổi công tác QLGD. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và QLGD, nêu cao vai trò và tính tự chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý. Tác giả Trần Kiểm (2004) với công trình “Khoa học quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [35] đã đề cập sâu sắc những vấn đề về QLGD và những người cán bộ QLGD. Tác giả cho rằng: hiệu quả QLGD phần lớn phụ thuộc vào việc tổ chức khoa học lao động của con người và phẩm chất, năng lực, phong cách, quản lý của người cán bộ đó, đồng thời tác giả đã làm rõ nội dung và yêu cầu về phẩm chất, năng lực, kỹ năng, phong cách và văn hóa quản lý của người CBQL. 6
  • 10. Tác giả Nguyễn Phúc Châu (2007) với bài viết “Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý Nhà trường” [13] đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Tác giả Đào Hoàng Nam (2009) với đề tài “Biện pháp đào tạo hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” [40] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng về công tác đào tạo hệ đại học tại chức và đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao CLĐT hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo quan điểm đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Ngoài ra còn nhiều tài liệu của các tác giả đã đề cập đến vấn đề chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng hoạt động đào tạo như: Tác giả Trần Khánh Đức với một số bài viết: “Công tác kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng và khả năng ứng dụng ở Việt Nam” (2000), “Quản lý kiểm định CLĐT nhân lực theo ISO và TQM” (2004), “CLĐT và quản lý CLĐT nghề nghiệp” (2008); tác giả Đào Hoàng Nam với bài viết “Xu thế tăng cường đầu tư và nguồn lực con người” (2011); “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn vể nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và cao đẳng ở Việt Nam” (2008); tác giả Nguyễn Minh Đường với bài viết “CLĐT trong cơ chế thị trường” (2008); tác giả Phan Thị Hồng Vinh – Ngô Thị San với bài viết “Đánh giá CLĐT trong các trường TCCN, cao đẳng và đại học” (2008);… Trong nền kinh tế thị trường, trước xu thế hội nhập yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi các trường phải nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, một số học viên cao học QLGD đã đi vào nghiên cứu thực trạng CLĐT ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề 7
  • 11. và đề xuất những biện pháp, giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương như: Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Thị Bích Hà (2007) với đề tài “Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh – thực trạng và giải pháp” [30] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo Hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Vĩnh Lợi (2010) với đề tài “Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Đại học Trà Vinh” [37] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý đào tạo và đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Trà Vinh. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Lê Thị Xuân Mai (2006) với đề tài “Một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở Khoa Tự Nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu” đã nghiên cứu một số biện pháp quản lý công tác đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo giáo trình mới ở Khoa Tự Nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu. Luận văn Thạc sỹ khóa 2007 – 2009 chuyên ngành QLGD của tác giả Vũ Thị Hồng Gấm (2009) với đề tài “Biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa học vừa làm ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” đã đề xuất các giải pháp nâng cao quản lý CLĐT của Nhà trường. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Huỳnh Lê Tuân (2004) với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục - đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” [46] đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý và cũng chỉ dừng lại ở một số gợi ý 8
  • 12. chung về hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động, xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNGV. Tóm lại, qua tìm hiểu các đề tài và các tài liệu nêu trên cho thấy mỗi đề tài hoặc tài liệu đã đi sâu giải quyết một số nhất định các khía cạnh, đề xuất một số giải pháp, biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo ở phạm vi nhất định. Tuy nhiên, vấn đề hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống. Mặt khác hiện nay giáo dục đại học đang đứng trước những thách thức to lớn và cấp bách cần tháo gỡ để không những phát triển về quy mô mà đặc biệt còn phải phát triển cả về CLĐT đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu” có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học và nâng cao năng lực hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo đại học, đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu nhằm góp phần nâng cao CLĐT của Nhà trường. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đại học. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. 9
  • 13. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về giải pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Các số liệu thống kê, điều tra, khảo sát, sử dụng trong luận văn từ năm 2008 - 2012. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo của Nhà trường đại học phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó có công tác quản lý hoạt động đào tạo. Đối với Trường Đại học Bạc Liêu nếu vận dụng có hiệu quả các giải pháp quản lý như: đảm bảo chất lượng công tác tuyển sinh; xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình phù hợp với đối tượng; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá nội dung dạy học gắn với quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phát huy có hiệu quả CSVC, phương tiện kỹ thuật bảo đảm cho hoạt động đào tạo… thì chất lượng đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu sẽ được nâng lên. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết; nghiên cứu thực tiễn; xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là: 10
  • 14. Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề lý luận và pháp lý về GD & ĐT, QLGD, các văn kiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, các văn bản pháp luật và các công trình khoa học… để xác định các khái niệm công cụ và hình thành cơ sở lý luận của đề tài. Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm hoạt động nhằm xác định các cơ sở thực tiễn, xây dựng những cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Xin ý kiến chuyên gia của các nhà quản lý, nhà giáo nhằm xác định hiệu quả và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Sử dụng phương pháp toán thống kê toán học để xử lý số liệu làm minh chứng cho những nhận định, đánh giá của đề tài và khảo nghiệm các giải pháp được đề xuất. 7. Ý nghĩa của luận văn Đề tài xây dựng và hoàn thiện một số khái niệm, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo đại học, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu. Đề xuất hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục – đào tạo đại học ngày càng phát triển và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Nhà trường trong công tác giáo dục và đào tạo, NCKH… 8. Kết cấu của luận văn Gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 11
  • 15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 1.1. Các khái niệm công cụ của luận văn 1.1.1. Khái niệm hoạt động đào tạo Theo Từ điển Tiếng Việt, đào tạo là: “Dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp” [58]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [27]. Từ điển Bách Khoa Việt Nam cho rằng: đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người [60]. Các quan niệm trên đây cho thấy, về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong Nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Đó là quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và quá trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Đào tạo là một loại hình lao động xã hội đặc biệt, hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác. Quá trình đào tạo có thể diễn ra trong Nhà trường hoặc ngoài cơ sở sản xuất kinh doanh theo một ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp. 12
  • 16. Đào tạo, cùng với NCKH và dịch vụ phục vụ cộng đồng là hoạt động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước. Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế lao động cho người học, hoạt động đào tạo được cấu thành bởi các thành tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo. Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt động cùng nhau của thầy và trò trong một môi trường dạy học xác định. Xét từ góc độ này, hoạt động đào tạo bao gồm các thành tố: hoạt động dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh viên, và môi trường đào tạo (môi trường vật chất và môi trường tinh thần, môi trường văn hóa). Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của Nhà trường, hoạt động đào tạo bao gồm các khâu: đầu vào như đánh giá nhu cầu đào tạo, xây dựng các CTĐT, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các CTĐT, tuyển sinh; các hoạt động đào tạo như dạy học, thực tập, giáo dục, NCKH…; và đầu ra như kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và dạy học, xét học vụ và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định và đảm bảo CLĐT. Như vậy, hoạt động đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt 13
  • 17. chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, CSVC và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể. 1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động đào tạo đại học Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. Quản lý hoạt động đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho hoạt động đào tạo vận hành đúng mục tiêu đã định. Quản lý hoạt động đào tạo được thực hiện thông qua các chức năng quản lý tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo. Quản lý hoạt động đào tạo có hai chức năng cơ bản, đó là: Một là, duy trì, ổn định hoạt động đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước. Hai là, đổi mới hoạt động đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển KT - XH. Quản lý hoạt động đào tạo bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo; quy trình tổ chức giảng dạy: tuyển sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương trình giảng dạy, PPGD, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả học tập, CSVC phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng. Chất lượng hoạt động đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý hoạt động đào tạo chính là quản lý chất lượng. Tổ chức hoạt động đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của hoạt động đào tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức hoạt động đào tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đào tạo 14
  • 18. đã đề ra. Việc tổ chức hoạt động đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ CBGV và các điều kiện hoạt động của Nhà trường. Thực chất tổ chức hoạt động đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học. Vận dụng khái niệm quản lý hoạt động đào tạo vào lĩnh vực hoạt động đào tạo đại học, có thể hiểu quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ BGH, các Phòng, Khoa, đến tổ bộ môn và từng giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, CBQL cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của Nhà trường. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học, từ những phân tích ở trên, sẽ bao gồm một phổ rộng các vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau, đan xen vào nhau và tác động qua lại, chi phối lẫn nhau. Đó là các nội dung sau: Quản lý công tác tuyển sinh; Quản lý mục tiêu đào tạo; Quản lý nội dung, chương trình đào tạo; Quản lý đổi mới phương pháp dạy học; Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức; Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo; Quản lý CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo; Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo; Như vậy, quản lý hoạt động đào tạo đại học là quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ thống theo kế 15
  • 19. hoạch và chương trình nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu GD & ĐT mà Nhà trường đã xác định. 1.1.3. Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo Giải pháp quản lý được xem là yếu tố linh hoạt, thường được thay đổi theo đối tượng quản lý. Các nhà quản lý chỉ thực hiện tốt các chức năng của đẩy mọi người trong tổ chức tham gia công việc chung, đem hết sức lực, tài năng làm việc cho tổ chức. Chỉ có như vậy mới thực hiện được mục tiêu chung, làm cho tổ chức ngày càng vững mạnh. Trong hoạt động quản lý dù bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần có một cách làm phù hợp với nội dung của chương trình đã đề ra. Cách thức tác động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nội dung của công việc cũng như hiệu quả của công việc tiến hành. Do đó, để thực hiện tốt công việc thì cần phải có những giải pháp thích hợp. Về phương diện quản lý thì giải pháp được các chủ thể đề ra, có tính bắt buộc đối với đối tượng quản lý; đồng thời giải pháp đề ra luôn được chủ động thi hành. Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình) nào đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý. Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đó là cách thức tác động một cách có hệ thống, định hướng và có chủ đích đến sự phát triển “tâm lực – trí lực và thể lực” của người học nhằm làm cho họ có được những phẩm chất và năng lực đạt được mục tiêu đặt ra. Vậy giải pháp quản lý hoạt động đào tạo được xem là những cách thức tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động hướng vào việc tạo ra những 16
  • 20. biến đổi về chất lượng của người học trong quá trình đào tạo ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề (kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp) của người tốt nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong công tác đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc. Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học Bộ GD & ĐT đã xây dựng các tiêu chí về quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học. Các tiêu chí được xây dựng đưa ra các tiêu chí rõ ràng và cụ thể hơn. Các tiêu chí về tổ chức quản lý, chương trình giáo dục, hoạt động đào tạo, đội ngũ cán bộ và nhân viên, người học, NCKH, ứng dụng, phát triển và triển khai công nghệ, hoạt động về hợp tác quốc tế và các tiêu chuẩn về tài chính và quản lý tài chính. Để quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học hiện nay, nhà nước cần xây dựng các tiêu chí cho các trường để thực hiện nhất quán chủ trương đề ra và có phương hướng cho các trường phát triển. Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường đại học. Nhà nước nên để các trường tự hoạch định về tài chính, tự chủ về các mặt và có thể nâng cao tính hiệu quả, chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học ở các trường. Các trường đại học cần xác định nhu cầu đào tạo, và công bố đầu ra, đưa ra những tiêu chuẩn của một sinh viên sau khi ra trường có được kỹ năng, kiến thức cần thiết cho nhu cầu tuyển dụng như thế nào. Gắn NCKH với đào tạo, giúp sinh viên tiếp cận với những kiến thức khoa học mới, phù hợp với sự phát triển toàn cầu hóa hiện nay. Kiểm định CLĐT đại học là việc không thể thiếu và ngày càng trở nên quan trọng trong quản lý CLĐT đại học hiện nay. Nhờ kiểm định chất lượng mà nhà nước có thể đánh giá chất lượng các trường và có biện pháp với các thiếu sót. 17
  • 21. Đào tạo theo tính chỉ thay cho đào tạo theo niên chế nhờ đó mà sinh viên có thể chủ động về thời gian và phương pháp học, lấy người học làm trung tâm, nâng cao tinh thần tự học, tự rèn luyện cho sinh viên, từ đó khắc sâu thêm hiểu biết và khả năng tự tư duy. Sắp xếp lại mạng lưới các trường. Công tác bồi dưỡng CBQL đào tạo đại học. Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học là quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý thông qua các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học cụ thể phù hợp với đặc điểm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu KT - XH đã đề ra. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo đại học 1.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh Qui định tổ chức tuyển sinh đầu vào khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia. Chủ yếu dựa trên qui định về giáo dục mà mỗi nước, hoặc từng trường đại học của nước đó đề ra các chính sách tuyển sinh. Ở Việt Nam, chỉ quản lý tuyển sinh qua kỳ thi chung cấp quốc gia, và các trường đại học căn cứ số lượng người dự thi, điểm sàn, yêu cầu ngành học để tuyển chọn theo chỉ tiêu đã công bố. Vì vậy, việc quản lý tuyển sinh ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào những công tác như: tính toán chỉ tiêu từng ngành đào tạo cần tuyển, quảng bá tuyển sinh, tổ chức thi và xử lý kết quả. Công tác tuyển sinh trong trường là khâu cơ bản đầu tiên của quá trình đào tạo. Quy trình công tác tuyển sinh bao gồm: đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh; thành lập Hội đồng tuyển sinh; hoạt động thanh tra; nhận hồ sơ đăng ký dự thi; lệ phí đăng ký dự thi; nhận giấy báo thi; môn thi - thời gian thi; chuẩn bị địa điểm thi; tập huấn về qui chế tuyển sinh cho các thành viên Hội đồng và các Ban; tổ chức làm đề thi (nội dung đề thi, quy trình ra đề thi, quy trình bảo 18
  • 22. mật đề thi) đến công tác tổ chức kỳ thi; công tác chấm thi; chấm phúc khảo; xác định điểm tuyển chọn, báo điểm cho thí sinh và triệu tập thí sinh đến trường; cuối cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ. Mục đích công tác tuyển sinh là nhằm lựa chọn được học viên có đầy đủ năng khiếu cho từng chuyên ngành. Muốn đạt mục đích đó phải công khai rộng rãi đến các đối tượng tuyển sinh, các tiêu chuẩn tuyển sinh, nội dung chương trình, kế hoạch học tập để người học chọn ngành học phù hợp với khả năng bản thân và yêu cầu công việc. Tóm lại, trong công tác quản lý tuyển sinh phải công khai, khách quan, chính xác. 1.2.2. Quản lý mục tiêu đào tạo đại học Quản lý mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo được xây dựng hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu đào tạo bắt đầu từ việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của Nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo đại học, nhưng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của Nhà trường. Như luật giáo dục năm 2005 về giáo dục đại học có nêu “Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [38]. Mục tiêu cụ thể của Nhà trường lại phải gắn chặt với chuẩn giảng viên các cấp, bậc học, đồng thời phải có tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của Nhà trường. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo cũng phải đảm bảo tính mềm dẻo, cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi ngành chuyên môn trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết. Cụ thể như, nội dung kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Bạc Liêu giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến 19
  • 23. năm 2020 tuyên bố sứ mệnh trường là “Trường Đại học Bạc Liêu có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, trên đại học, sinh viên được đào tạo đạt ba mục tiêu: Có kiến thức chuyên ngành vững chắc; đảm bảo các kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội; trở thành một công dân có trình độ văn hóa cao và nhân cách tốt. Giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ cho khu vực Bán đảo Cà Mau, trên các lĩnh vực Nông nghiệp - Thủy sản - Du lịch - Dịch vụ” [54]. Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, trường đại học triển khai xây dựng các nhiệm vụ đào tạo. Ngoài những nhiệm vụ đào tạo đại học chung như hình thành thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ, hoài bão nghề nghiệp và những phẩm chất đạo đức, tác phong của người cán bộ khoa học, trường đại học còn phải xây dựng các yêu cầu riêng về hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực nghề nghiệp gắn với sự nghiệp tương lai của sinh viên. Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải được thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ so sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để đánh giá một cách toàn diện hoạt động đào tạo, tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có giải pháp nâng cao CLĐT. 1.2.3. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo đại học Nội dung dạy học ở các trường đại học quy định hệ thống những tri thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; quy định hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của sinh viên. Trong quá trình đào tạo ở các trường đại học, nội dung dạy học tạo nên nội dung cơ bản cho hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh viên. Nó tạo nên nội dung cơ bản cho quá trình đào tạo ở các trường đại học. Nội dung đào tạo bị chi phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, đồng thời lại phục vụ cho việc thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, quy định việc lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học. 20
  • 24. Quản lý nội dung và CTĐT hàm ý các trường đại học phải tổ chức xây dựng CTĐT cho các ngành và chuyên ngành đào tạo của trường mình trên cơ sở nội dung dạy học và chương trình khung do Bộ GD & ĐT ban hành. CTĐT phản ánh mục tiêu đào tạo cụ thể của Nhà trường, đồng thời hướng đến đáp ứng các nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội. CTĐT phải đảm bảo tính mềm dẻo, được cập nhật thường xuyên. Quản lý CTĐT hướng đến mục tiêu đảm bảo các chương trình được thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong điều kiện cụ thể của từng trường. Khi xây dựng CTĐT phải có sự tham gia của các giảng viên, CBQL, đại diện của các các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định. CTĐT phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của ngành giáo dục. CTĐT phải được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ phía các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển giáo dục của địa phương hoặc cả nước. Trong khuôn khổ học chế tín chỉ CTĐT phải được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác. CTĐT phải được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá. 1.2.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học Phương pháp dạy học ở đại học, với tư cách tổ hợp các cách thức hoạt động, tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học, có chức năng xác định những phương thức hoạt động dạy và học theo nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ dạy 21
  • 25. học. Đổi mới phương thức đào tạo đòi hỏi phải đổi mới PPGD. Quản lý PPDH trong hoạt động đào tạo hướng đến đảm bảo các phương pháp đào tạo phải góp phần hình thành động cơ nhận thức, các phương pháp nhận thức, bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức, nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên, phát huy năng lực vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Dạy học theo phương pháp NCKH tỏ ra là một giải pháp hữu hiệu cho mục tiêu này. Kiểm tra, đánh giá là một yếu tố cấu trúc của hoạt động đào tạo. Kết quả kiểm tra, đánh giá giúp giảng viên và Nhà trường xác định mục tiêu đào tạo có phù hợp hay không, việc giảng dạy của giảng viên có thành công hay không và hoạt động học tập của sinh viên có hiệu quả hay không. Vì vậy, kiểm tra đánh giá ngoài chức năng là công cụ để kiểm định CLĐT, giúp phân loại sinh viên còn là động lực để thúc đẩy giảng viên dạy tốt hơn và sinh viên học tốt hơn. Để kiểm tra, đánh giá có thể hoàn thành tốt các vai trò và chức năng của mình, cần phải xây dựng hệ thống công cụ và quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên cũng như kết quả hoạt động đào tạo của Nhà trường một cách toàn diện, chính xác và khách quan. 1.2.5. Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức Quản lý ĐNGV, cán bộ, viên chức trường đại học chính là quản lý nguồn nhân lực của một tổ chức. Cho nên quản lý nguồn nhân lực của trường đại học là tập trung tìm mọi cách tạo thuận lợi cho ĐNGV, cán bộ, viên chức trong trường hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch của Nhà trường, tăng cường cống hiến của mọi người theo hướng phù hợp phát triển chiến lược của Nhà trường và xã hội. Đội ngũ quản lý là lực lượng đảm bảo cho hoạt động đào tạo được thực hiện. Nếu không có đội ngũ này sẽ không có sự tổ chức và quản lý đào tạo. Ở một trường đại học, đội ngũ CBQL đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Chính đội ngũ này xác định mục tiêu, sứ 22
  • 26. mạng và tầm nhìn cho Nhà trường; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; vạch ra các sách lược, chiến lược cho sự phát triển của Nhà trường; và chịu trách nhiệm về những vấn đề do mình đặt ra. Trong tình hình giáo dục ở nước ta hiện nay, với những đòi hỏi của xã hội ngày càng cao, sự cạnh tranh trong giáo dục ngày càng mạnh mẽ và quy định ngân sách nhà nước ngày càng chặt chẽ, thì việc lựa chọn được những bước đi hợp lý là yếu tố cốt lõi của quản lý đào tạo. Điều này phù thuộc vào năng lực và tầm nhìn của đội ngũ quản lý. Đội ngũ nhân viên (các chuyên viên và nhân viên phục vụ) chịu trách nhiệm thực thi trực tiếp các hoạt động phục vụ đào tạo và kiểm định CLĐT. Các hoạt động này mang tính chuyên nghiệp cao trong đào tạo theo học chế tín chỉ, vì vậy đội ngũ nhân viên ở trường đại học phải là những người được đào tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao trong lĩnh vực mà mình phụ trách, thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao tay nghề để có khả năng độc lập giải quyết những vấn đề thường nhật trong công tác quản lý và phục vụ đào tạo. Vì vậy, việc quản lý nguồn nhân lực trên như của trường đại học phải xây dựng ĐNGV của trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu, có đủ loại hình để đảm bảo giảng dạy đạt chất lượng. Đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của trường. 1.2.6. Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đại học Các quyết định, các kế hoạch cần phải được thực hiện để biến nó thành hiện thực, như Lênin đã chỉ ra rằng “Sau khi đã vạch ra được chính sách đúng, đường lối đúng rồi, thì sự thành công tùy thuộc trước hết vào việc tổ chức”. Cho nên, quản lý việc tổ chức thực hiện trước hết và chủ yếu là quản lý việc xây dựng cho được cơ cấu tố chức, tức là: xác định các bộ phận cần có hay 23
  • 27. liên quan; thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận này; phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trên đảm bảo tương tác với nhau hoàn thành thực hiện kế hoạch đào tạo. Mặt khác, quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch phải xác định cơ chế quản lý nhằm bảo đảm hoạt động có hiệu quả, như: chính sách là những điều khoản hay những qui định của nhà nước định hướng suy nghĩ và hành động của người quản lý; thủ tục chính là các hướng dẫn về hành động, vạch ra những chi tiết, theo thứ tự thời gian, các biện pháp chính xác để tiến hành hoạt động; phương hướng hoạt động; các quan hệ quản lý; các nguyên tắc quản lý; xây dựng qui chế hoạt động; và các quyết định quan trọng được ghi thành văn bản phổ biến rộng rãi và kịp thời thực hiện kế hoạch. Khi quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo thì cần có bộ phận, hay chuyên viên theo dõi riêng, thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình hình triển khai kế hoạch khóa học, năm học, học kỳ. Định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện các kế hoạch trên, nếu phát hiện sai sót, chậm tiến độ phải có giải pháp, phương án điều chỉnh, bổ sung phù hợp. 1.2.7. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo Thực tế quá trình đào tạo đã chứng minh rằng CSVC, thiết bị dạy học ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người học và người dạy thuận lợi trong quá trình đào tạo, đồng thời giảm nhẹ sức lao động của người dạy, tăng chất lượng công tác quản lý đào tạo, là điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình đào tạo, thiếu điều kiện này thì quá trình đào tạo không diễn ra hoặc diễn ra không toàn vẹn. Trường đại học phải coi CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo là điều kiện không thể thiếu đảm bảo công tác đào tạo. Từ đó, xem công tác quản lý CSVC, thiết bị không kém phần quan trọng, thường xuyên chỉ đạo các bộ phận nắm vững tình hình, tình trạng, cũng như xây dựng nội quy bảo quản và 24
  • 28. sử dụng từng loại CSVC và thiết bị… Bên cạnh đó, vấn đề biết rõ xu hướng phát triển CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo là chiến lược cho Nhà trường trong tương lai. Như phương tiện nhỏ nhưng tính năng cao, tạo điều kiện tương tác với con người, hay đào tạo vượt ra ngoài biên giới quốc gia, cũng như xây dựng phòng học theo: nhu cầu đăng ký người học, đặc thù của môn học, và thiết bị dạy học… Những thay đổi trong hoạt động dạy học kéo theo sự thay đổi trong yêu cầu về CSVC và tài chính phục vụ đào tạo. Thời gian và nội dung tự học tăng lên kéo theo những đòi hỏi về không gian tự học, về nguồn tài liệu tra cứu và học tập, về các phương tiện kỹ thuật phục vụ đào tạo, đặc biệt là các phương tiện nghe nhìn và mạng interrnet. Phương pháp dạy học đổi mới theo hướng dạy tự học và dạy học theo phương pháp NCKH kéo theo việc thiết kế lại các giáo trình và tài liệu tham khảo. Kế hoạch dạy học mềm dẻo mang tính cá nhân dẫn đến việc phải xây dựng lại quy chế tài chính phục vụ dạy học. Sự mềm dẻo của kế hoạch dạy học cũng kéo theo việc sinh viên không học theo buổi cố định và điều này đòi hỏi phải xây dựng thêm phòng học và áp dụng quy trình quản lý phòng học, trang thiết bị phù hợp. Tất cả những điều này là các vấn đề đòi hỏi hệ thống quản lý phải đáp ứng. Để đáp ứng yêu cầu của phương thức đào tạo mới bản thân không gian Nhà trường phải thay đổi. Một trường đại học phải được thiết kế giống như một thành phố thu nhỏ, trong đó CBGV và sinh viên có thể tiến hành các hoạt động giảng dạy, học tập, NCKH, giải quyết các nhu cầu sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí suốt cả ngày. Thư viện của trường đại học không thể chỉ dừng lại ở mức độ nơi sinh viên mượn tài liệu học tập, mà phải trở thành trung tâm thông tin tư liệu với các dịch vụ thông tin, các phòng đọc mở, các phòng độc lập để sinh viên có thể học tập, làm việc theo nhóm, tổ chức các xemina. Căn 25
  • 29. tin không chỉ đáp ứng các nhu cầu giải khát, ăn uống nhẹ, mà phải phục vụ các bữa ăn chính trong ngày từ sáng đến tối. Phải có các khu thể thao, khu nghỉ ngơi giải trí cho cán bộ và sinh viên. Phải có hệ thống thông tin nội bộ tốt đảm bảo kịp thời thông báo và thu nhận các thông tin cần thiết. 1.2.8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo đại học Đánh giá trong giáo dục là sự xác định và phán xét những giá trị mà người học đã đạt được theo các mục tiêu của quá trình giáo dục. Vì vậy, quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phải thực hiện hai vấn đề sau: Thứ nhất: Cần quan tâm các tiêu chuẩn cho một quá trình đánh giá như: Nhất quán với mục tiêu: phán xét những giá trị của quá trình giáo dục được qui định trong mục tiêu của nó. Toàn diện: đánh giá đầy đủ các giá trị về mọi mặt mà mục tiêu của quá trình dạy học đã thể hiện. Chuẩn đoán đầy đủ giá trị: giá trị đạt được của người học phải được chuẩn đoán cả trong quá trình thực hiện lẫn trong sản phẩm cuối cùng. Bảo đảm tính hiệu lực: đánh giá được đúng những gì cần đánh giá. Thống nhất trong phát xét giá trị: các bằng chứng về giá trị phải được thống nhất trong một phán xét chung. Có tính liên tục: xác định những gì đã đạt được trong thời gian qua, đồng thời tiên đoán những gì sẽ đạt trong thời gian tới. Thứ hai: Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phải quản lý kế hoạch kiểm tra đánh giá của người dạy; có kế hoạch kiểm tra giữa kỳ, cuối học kỳ và hết năm học; yêu cầu chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa hướng dẫn cho học sinh; phân công bộ phận quản lý tổng hợp tình hình kiểm tra đánh giá kết quả theo định kỳ. * 26
  • 30. * * Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong khi đó CLGD đại học hiện nay còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế như phân tích ở trên. Do đó việc nâng cao quản lý CLGD và đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng là hết sức cấp thiết. Để góp phần thực hiện nhiệm vụ trên, các cơ sở đào tạo nói chung và đại học nói riêng phải có các giải pháp thiết thực, khả thi và có hiệu quả, Đòi hỏi người Hiệu trưởng và CBQL trường đại học phải đổi mới tư duy, kết hợp nhuần nhuyễn giữa kinh nghiệm thực tiễn với việc vận dụng sáng tạo tri thức hiện đại vào công tác quản lý để tổ chức, thực hiện tốt các hoạt động của Nhà trường thực hiện được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Vì vậy trong chương 1 tập trung trình bày hệ thống mang tính lý luận về ba vấn đề cơ bản liên quan đến đề tài: Một là, trình bày hệ thống các khái niệm cơ bản mang tính lý luận về quản lý và giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học; hai là, một số nội dung về quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học. Như vậy, chương 1 của luận văn sẽ giúp cho người nghiên cứu có cơ sở xác định những luận cứ khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu ở chương 2. 27
  • 31. Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU 2.1. Khái quát về Trường Đại học Bạc Liêu ng bộ và nhân dân tỉnh Bạc Liêu, đáp ứng yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH của tỉnh và vùng bán đảo Cà Mau. Trường Đại học Bạc Liêu là trường đại học công lập, là cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa hệ, có chức năng đào tạo các bậc từ trung cấp đến sau đại học; NCKH và hợp tác quốc tế. Trường Đại học Bạc Liêu có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, trên đại học, sinh viên được đào tạo đạt ba mục tiêu: Có kiến thức chuyên ngành vững chắc; đảm bảo các kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội; trở thành một công dân có trình độ văn hóa cao và nhân cách tốt. Giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ cho khu vực Bán đảo Cà Mau, trên các lĩnh vực Nông nghiệp - Thủy sản - Du lịch - Dịch vụ. Cơ cấu tổ chức của Trường được xây dựng trên cơ sở đề án thành lập trường và thực hiện đúng quy định của nhà nước; được cụ thể hoá trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường và được cấp trên phê duyệt. Trường hiện có BGH với 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng; 04 Khoa đào tạo; 3 Tổ bộ môn trực thuộc BGH; 07 Phòng ban và 02 Trung tâm. Trên cơ sở điều lệ trường đại học và các hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các tập thể, cá nhân được quy định rõ ràng bằng các văn bản của trường, các văn bản này được phổ biến đến tất cả các đơn vị cá nhân trong toàn trường. Căn cứ trách nhiệm, quyền hạn của tập thể, cá nhân, hàng năm trường tổ chức đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân làm cơ sở cho công tác thi đua khen thưởng. 28
  • 32. Về bộ máy, cơ cấu tổ chức đến thời điểm này đã được kiện toàn, hoàn thiện và hoạt động hiệu quả. CSVC không ngừng được tăng cường, từ chỗ thiếu trầm trọng phòng học, phòng làm việc, thiết bị thực hành thí nghiệm, trường tích cực tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cải tạo, xây dựng mới, mua sắm thiết bị, đến nay CSVC cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo. Hiện nay trường có 04 khoa với các nhóm ngành đào tạo: Sư phạm, Công nghệ thông tin, Kinh tế - Luật, Nuôi trồng thuỷ sản, Kế toán - Kiểm toán, Quản trị kinh doanh. Ngoài ra trường đang tổ chức thực hiện đào tạo liên thông từ Trung cấp, Cao đẳng lên Đại học một số ngành và một số chuyên ngành sau đại học: Quản lý giáo dục, Quản lý Khoa học – Công nghệ, Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Luật kinh tế, Quản trị kinh doanh, Tài chính ngân hàng. Ngoài hợp tác chặt chẽ với các trường đại học trong nước, trường còn mạnh dạn xây dựng quan hệ hợp tác quốc tế với các trường ở các nước trong khu vực Đông Nam Á và các nước khác trên thế giới trên nhiều lĩnh vực như hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng giảng viên; hợp tác trong lĩnh vực trao đổi để đào tạo sinh viên; hợp tác trong lĩnh vực NCKH và chuyển giao công nghệ; xin phép Chính phủ được chọn và kết nghĩa với một số trường Đại học trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm, tăng cường nguồn lực cho sự phát triển Nhà trường đáp ứng được yêu cầu của đất nước nói chung và khu vực nói riêng. Hiện nay trường đã đặt quan hệ với một số đối tác nước ngoài để tiến hành các thủ tục tiếp nhận tình nguyện viên tham gia giảng dạy các lớp Tiếng Anh và Tin học cho sinh viên của trường như Tổ chức Koica (Hàn Quốc) về giảng dạy môn Tin học; Tổ chức Fulbright (Hoa Kỳ) về giảng dạy môn Tiếng Anh. 29
  • 33. Các tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động theo điều lệ và quy định của pháp luật. Đảng uỷ trường giữ vai trò lãnh đạo. Kết quả hoạt động hàng năm có hiệu quả và được đánh giá tốt. Công đoàn tổ chức nhiều hoạt động làm tốt nhiệm vụ giám sát, động viên, khuyến khích CBGV thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường; Đời sống vật chất, tinh thần cán bộ viên chức, công đoàn viên hàng năm được cải thiện và nâng cao; thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động của ngành, địa phương. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở đoàn hoạt động tốt của Tỉnh đoàn. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục truyền thống, các phong trào hoạt động của tuổi trẻ góp phần quan trọng việc thực hiện mục tiêu đào tạo toàn diện của Nhà trường. Trường đã hình thành bộ phận chuyên trách “Tổ Đảm bảo CLGD” hoạt động tương đối độc lập, với nhiệm vụ tổ chức các hoạt động đánh giá, kiểm định nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động, thực hiện mục tiêu, sứ mạng Nhà trường. Qua hơn 06 năm thành lập và đi vào hoạt động, Nhà trường đã nhanh chóng ổn định và phát triển ở cả 03 lĩnh vực: đào tạo, bồi dưỡng giảng viên; xây dựng, phát triển CSVC; tuyển sinh các loại hình và các hệ đào tạo. Sự phát triển của Trường góp phần đem lại những hiệu quả KT-XH có ý nghĩa, góp phần chuẩn bị những tiền đề quan trọng cho sự phát triển KT - XH của các tỉnh thuộc bán đảo Cà Mau, khu vực đồng bằng sông Cửu Long và góp phần cùng cả nước thực hiện công cuộc CNH - HĐH đất nước. Nguồn nhân lực do Trường đào tạo bước đầu không những đáp ứng được sự phát triển của địa phương, của khu vực mà còn tham gia vào thị trường lao động của cả nước trong thời kỳ hội nhập và hợp tác quốc tế. Sự phát triển của Trường bước đầu đáp ứng được kỳ vọng của nhân dân các tỉnh trong khu vực, đặc biệt là Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bạc Liêu trong việc thực 30
  • 34. hiện mục tiêu đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Những cố gắng của tập thể cán bộ viên chức, giảng viên và sinh viên Nhà trường đã được lãnh đạo Bộ GD & ĐT, các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương ghi nhận và đánh giá cao. 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu 2.2.1. Thực trạng về hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu Về chương trình đào tạo đại học Chương trình đào tạo đại học của trường đã và đang áp dụng có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách có hệ thống phù hợp với chương trình khung của Bộ GD & ĐT. CTĐT đáp ứng được nhu cầu của người học và được xây dựng có tham khảo chương trình của một số trường đại học như Trường Đại học Cần Thơ, Đại học An Giang… CTĐT được thiết kế theo 2 dạng: theo niên chế - học phần và từ năm 2010, các ngành Đại học Kế toán tổng hợp, Kế toán kiểm toán, Quản trị kinh doanh, Bệnh học thuỷ sản được xây dựng theo học chế tín chỉ. Việc xây dựng CTĐT từng bước chú trọng theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và CTĐT khác. Năm học 2010-2011, Trường đã xây dựng CTĐT đại học theo tín chỉ các ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh, Bệnh học thủy sản; đào tạo theo niên chế ngành Cao đẳng Giáo dục mầm non có sự điều chỉnh hợp lý ở các môn Lý luận chính trị, các môn tự chọn. Năm học 2011-2012, Trường chuyển tiếp các ngành đào tạo đại học: Tin học, Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam, Ngôn ngữ Anh và cao đẳng Tin học sang học chế tín chỉ. Năm học 2012-2013, Trường chuyển tiếp các ngành đào tạo đại học chính quy: Nuôi trồng thủy sản, Tài chính - Ngân hàng; đại học liên thông : Kế toán, Tin học và các ngành Cao đẳng chính quy: Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Mầm Non, Sư phạm Vật lý, Sư phạm Địa lý; Sư phạm Tiếng Anh sang 31
  • 35. học chế tín chỉ. Như vậy tất cả các ngành tuyển sinh năm 2012 đều được đào tạo bằng hình thức tín chỉ. Chương trình các ngành học mới được thiết kế bám sát vào yêu cầu thực tế do yêu cầu sử dụng lao động đặt ra. Nội dung chương trình bao gồm giáo dục đại cương, GDCN, kiến thức bổ trợ. Tuy nhiên CTĐT được xây dựng chưa có sự tham gia của các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động. Chương trình đào tạo chính qui và giáo dục thường xuyên được thiết kế theo qui định phù hợp với chương trình khung của Bộ GD- ĐT. CTĐT chính qui đáp ứng nhu cầu của người học; CTĐT thường xuyên đáp ứng nhu cầu xã hội. Chương trình các ngành học mới góp phần thay đổi cách dạy và cách học. Năm 2009, trường đã xây dựng các CTĐT liên thông từ trung cấp lên đại học các ngành Nuôi trồng thủy sản, Kế toán. Năm 2012, trường xây dựng CTĐT liên thông từ cao đẳng Tin học lên đại học Tin học. Các chương trình liên thông hiện nay, trường xây dựng theo hình thức đào tạo tín chỉ. CTĐT được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá. Năm 2010 trường đã tiến hành cho giảng viên, sinh viên góp ý về CTĐT các ngành đại học, cao đẳng chính quy. Tổ chức hội nghị với các nhà tuyển dụng, các doanh nghiệp để lắng nghe phản ánh yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Về hoạt động đào tạo đại học Trường được thành lập 6 năm, đang từng bước đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học theo quy định. 32
  • 36. Từ năm 2010, quy trình đào tạo của trường thực hiện theo 2 chế độ: đào tạo theo niên chế - học phần và đào tạo theo học chế tín chỉ. Đến năm 2012, Trường đã hoàn thành chuyển đổi các CTĐT các ngành đại học hiện có sang học chế tín chỉ. Theo kế hoạch, đến năm học 2015- 2016, toàn bộ các lớp của trường được đào tạo theo hình thức tín chỉ. Từ khi thành lập đến nay, Trường Đại học Bạc Liêu đã hoàn thành các Đề án và được Bộ GD & ĐT giao nhiệm vụ tuyển sinh các ngành có trình độ đại học sau đây: Hệ đại học chính qui: Tin học ứng dụng, Quản trị kinh doanh, Kế toán tổng hợp, Kế toán kiểm toán, Tài chính - Ngân hàng, Nuôi trồng thuỷ sản, Bệnh học thuỷ sản, Chăn nuôi, Bảo vệ thực vật, Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam, Ngôn ngữ Anh , Sư phạm Sinh, Sư phạm Toán, Sư phạm Hóa học Hệ đại học liên thông: Nuôi trồng thủy sản (từ trung cấp lên đại học), Tin học ứng dụng (từ cao đẳng lên đại học), Kế toán (từ trung cấp lên đại học và cao đẳng lên đại học). Hiện nay trường đang trong lộ trình chuyển dần từ đào tạo theo niên chế - học phần sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ.Việc thực hiện công nhận kết quả người học trường đang áp dụng mềm dẻo quy chế 25/2006/QĐ- BGDĐT ngày 26/06/2006 của Bộ GD & ĐT là bước trung gian trong lộ trình thực hiện đào tạo theo hệ thống tin chỉ. Việc thực hiện công nhận kết quả người học, trường ban hành Quy chế đào tạo theo quyết định 309/QĐ-ĐHBL ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Hiệu trưởng Trường Đại học Bạc Liêu theo hướng điều chỉnh dần quy chế 25/2006/QĐ-BGDĐT giảm dần sự khác biệt, tiếp cận dần quy chế 43/2007/QĐ-BGDĐT. Nhận thức được đảm bảo CLĐT là vấn đề sống còn trong quá trình, phát triển Nhà trường. BGH Trường Đại học Bạc Liêu rất quan tâm chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy và học. Cụ thể là: 33
  • 37. Có biện pháp tuyên truyền nhận thức cho CBGV, sinh viên thấy được mối quan hệ nhân quả giữa đổi mới nội dung, chương trình, PPGD và học tập với CLĐT. Yêu cầu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội là một trong các động lực thúc đẩy đòi hỏi Nhà trường phải đổi mới cách dạy - cách học. Chuyển hình thức đào tạo từ niên chế - học phần sang đào tạo theo học chế tín chỉ góp phần tác động tích cực, toàn diện đến đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng sinh viên tăng cường kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng làm việc theo nhóm. Thay đổi về nguyên tắc trong xếp loại học tập của sinh viên. Điều chỉnh quy chế đào tạo theo niên chế học phần theo hướng tiệm cận dần với đào tạo theo tín chỉ (quy chế 309). Ban hành Quy chế đào tạo theo hình thức tín chỉ áp dụng tại Trường Đại học Bạc Liêu (quy chế 28). Cải tiến mạnh mẽ công tác kiểm tra thường xuyên, thi kết thúc học phần, tổ chức nhiều hoạt động chuyên đề, ngoại khóa, sinh viên tham gia NCKH, giảng viên tham gia biên soạn tài liệu tham khảo, NCKH, đầu tư trang bị các phòng học bộ môn, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học, trang bị thư viện điện tử, mua sắm giáo trình, tài liệu tham khảo. Việc đánh giá kết quả học tập của người học được Nhà trường xem là khâu quan trọng nhất trong quá trình đào tạo. Việc đánh giá được thực hiện khách quan nghiêm túc. Kết quả học tập của người học được thông báo khá kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Hiện nay, trường đang sử dụng các loại hình đánh giá kết quả học của người học như: kiểm tra thường xuyên (số bài kiểm tra tùy thuộc vào số đơn vị học trình của từng học phần), đánh giá khả năng nhận thức, mức độ chuyên cần của người học trong thảo luận, kết quả thực hành và quá trình học tập hoặc bài tập ở nhà. Ngoài ra, việc đánh giá này được thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan qua các kỳ thi 34
  • 38. kết thúc học phần và phương pháp dạy của người dạy thông qua các tiết dự giờ trên lớp. Để đảm bảo chương trình môn học cho người học thì người dạy đều chuẩn bị trước đề cương chi tiết môn học thông qua sự phê duyệt của Khoa, Tổ chuyên môn. Tùy thuộc vào mục đích yêu cầu của từng môn học mà người dạy sẽ lựa chọn hình thức đánh giá, hình thức thi thích hợp và tuân thủ những nguyên tắc sao cho đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan và chính xác. Với một số loại hình đánh giá kết quả học tập đã được sử dụng hiện nay, người dạy luôn có sự lựa chọn một loại hình đánh giá thích hợp cho học phần của mình dựa vào đặc điểm của người học, của từng khóa học. Với cách làm đó, người dạy sẽ thu được kết quả học tập của người học theo những mục tiêu của các học phần mà người dạy đặt ra. Kết quả học tập của người học được công bố, lưu trữ đúng theo những quy định, quy chế của Trường và Bộ. Việc công nhận các kết quả học tập của người học được thể hiện là người học được cấp các chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp cho các học phần hoặc kết thúc khóa học theo đúng quy định của Bộ GD & ĐT. Ngoài việc quản lý kết quả học tập của người học bằng hệ thống sổ sách, Nhà trường còn áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông qua các phần mềm quản lý chuyên dùng rõ ràng và đầy đủ. Người học có thể tự tra cứu kết quả học tập hay các thông tin cần thiết có liên quan thông qua Website của Trường. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên Xây dựng đội ngũ CBQL, giảng viên, nhân viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng đạt chuẩn theo quy định là mối quan tâm hàng đầu của Lãnh đạo tỉnh và BGH Nhà trường. Thời gian qua, trường từng bước thực hiện việc rà soát, sắp xếp, bổ sung đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi 35
  • 39. dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ; và hiện tại đội ngũ CBQL, giảng viên, nhân viên đã đáp ứng được nhiệm vụ của Nhà trường. Trên cơ sở mục tiêu phát triển Nhà trường, trường đã hoàn chỉnh chiến lược phát triển đội ngũ giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Hàng năm trường đều có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển ĐNGV và nhân viên theo chiến lược đã xây dựng. Về công tác quy hoạch, bổ nhiệm CBQL: Căn cứ cơ cấu bộ máy, để điều hành thực hiện chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, trường từng bước đề bạt, bổ nhiệm các chức danh và hiện nay đội ngũ này cơ bản hoàn thiện đáp ứng yêu cầu thực tế của trường. Về quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm: các tiêu chuẩn, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch…được thực hiện theo quy định tại các văn bản của Ban tổ chức Trung ương (nay là Bộ Nội vụ), Sở Nội vụ và một số văn bản quy định của trường được công khai minh bạch, rõ ràng. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước. Về chính sách: Nhà trường đã tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ về tài chính để ĐNGV và CBQL tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cụ thể: sắp xếp giờ dạy hợp lý để CBQL, giảng viên tham gia; hỗ trợ các chi phí cho CBQL, giảng viên tham gia tập huấn, hội thảo trong và ngoài nước; thực hiện chế độ khuyến khích, khen thưởng trong hoạt động NCKH, các sáng kiến kinh nghiệm, biên soạn giáo trình… Về biện pháp: Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm, thành lập Hội đồng khoa học đào tạo trường, ban hành một số quy chế, quy định hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Ưu tiên CBQL, giảng viên tham gia tập huấn, hội thảo khoa học do Bộ và các trường đại học trong nước tổ chức; tổ chức các chuyên đề về đổi mới 36
  • 40. PPGD, biên soạn đề cương bài giảng, nghiệm thu các đề tài NCKH, duy trì hoạt động các câu lạc bộ mang tính chuyên môn nghiệp vụ; tạo điều kiện cho CBQL, giảng viên tiếp xúc trao đổi với các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội ngoài trường. Đội ngũ CBQL có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Về phẩm chất đạo đức: Đội ngũ CBQL đa số là đảng viên, có lịch sử chính trị rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, tận tâm với công việc, có uy tín với quần chúng, luôn chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Về năng lực quản lý: Đội ngũ CBQL đều có trình độ nhất định về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó có nhiều người có trình chuyên môn là thạc sỹ và đã qua các lớp bồi dưỡng chính trị, quản lý nhà nước trung, cao cấp; hầu hết đã có kinh nghiệm trong quản lý hoặc đã tham gia lãnh đạo các tổ chức đoàn thể. Qua hoạt động, các vị trí được bổ nhiệm nhìn chung đã phát huy vai trò của mình, chủ động trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giảng viên, nhân viên thừa nhận và ủng hộ. Lãnh đạo trường cũng sử dụng nhiều kênh thông tin để đánh giá năng lực quản lý, điều chỉnh trong phân nhiệm. Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ: Hàng năm trường có tổng kết đánh giá mức độ hoàn thành từng mảng công việc, Các nhiệm vụ được giao đều được lãnh đạo các đơn vị, bộ phận tổ chức thực hiện khá tốt, trong đó có nhiều CBQL, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp trên khen tặng. Số lượng giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là 217, với quy mô và ngành nghề đào tạo hiện tại, lực lượng giảng viên đủ để giảng dạy phần giáo dục đại cương cho tất cả các ngành đào tạo. Riêng giảng viên một số chuyên ngành còn thiếu phải thỉnh giảng Trường Đại học Cần Thơ. Tỷ lệ trung bình người học/giảng viên là 22. 37
  • 41. Song song với giảng dạy, NCKH phục vụ cho giảng dạy, quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ của giảng viên. Đề tài NCKH hàng năm tăng, chất lượng các đề tài được nâng lên mang lại hiệu quả trong đào tạo. Để đạt mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên/giảng viên, trường đang thực hiện nhiều giải pháp nhằm bổ sung ĐNGV đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng, đồng bộ về chuyên ngành. Trường hiện có 51,6% giảng viên có trình độ từ thạc sỹ trở lên (có 9,8% là tiến sỹ và nghiên cứu sinh). ĐNGV được đào tạo chính quy, được giảng dạy đúng chuyên ngành đào tạo; Hầu hết đều biết ứng dụng tin học trong giảng dạy, NCKH; có 10% giảng viên có trình độ ngoại ngữ đủ giao tiếp, làm việc trực tiếp với nước ngoài. Về cơ cấu chuyên môn và trình độ của ĐNGV hiện tại chưa đảm bảo theo quy định. Một số khoa giữa cơ cấu chuyên môn và trình độ chuyên môn khá hợp lý, tuy nhiên cũng có một số ít khoa chưa hợp lý số giảng viên có trình độ trên số lượng giảng viên trong một chuyên ngành còn thấp, số giảng viên có trình độ đáp ứng yêu cầu về chuyên môn còn ít thiếu giảng viên đầu đàn. Xây dựng ĐNGV đảm bảo cân bằng giữa kinh nghiệm chuyên môn với trẻ hoá đội ngũ đang được trường thực hiện khá tốt. Căn cứ thực tế ĐNGV khi thành lập, trường đã chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng giảng viên và tham mưu cho đơn vị chủ quản một số chính sách về thu hút cán bộ, kinh phí đào tạo đội ngũ. Sau gần 3 năm thực hiện kế hoạch tuyển dụng, trường đã có thêm một lực lượng giảng viên trẻ đầy triển vọng. Hiện tại có 63 giảng viên có trình độ thạc sỹ ở độ tuổi dưới 35, có 52 giảng viên đang được đào tạo sau đại học trong đó đa số là sinh viên vừa tốt nghiệp đại học. 38
  • 42. Nhìn tổng thể toàn đội ngũ tính cân bằng giữa kinh nghiệm và trẻ hoá đội ngũ được đảm bảo, số giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy từ 20 năm trở lên chiếm tỷ lệ 23%, từ 10 năm trở lên 40%, dưới 5 năm là 58%. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên chiếm khoảng 22% tổng số cán bộ công chức cơ bản đáp ứng được các yêu cầu hoạt động dạy, học và NCKH của trường. Hầu hết nhân viên trường đều được đào tạo chính quy từ các trường đại học, cao đẳng. Đội ngũ này phần lớn đã có kinh nghiệm nhất định công tác phục vụ ở các trường chuyên nghiệp, một số nguyên là giảng viên, vì vậy họ khá am hiểu và thực hiện công việc có hiệu quả. Hàng năm công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này rất được chú ý, cụ thể: được tạo điều kiện tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; được hỗ trợ kinh phí học tập nâng cao trình độ. Hiện nay Nhà trường đang có kế hoạch bổ sung, đào tạo một số kỹ thuật viên có trình độ cao phục vụ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phục vụ dạy, học, NCKH. Về người học Đảm bảo mọi quyền lợi cho người học là quy định đối với các cơ sở đào tạo. Thời gian qua Trường Đại học Bạc Liêu đã triển khai nhiều biện pháp nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin làm cơ sở cho người học thực hiện các nhiệm vụ của mình trong quá trình học tập và rèn luyện. Mục tiêu, CTĐT, các yêu cầu kiểm tra đánh giá, được người học tiếp cận dưới nhiều hình thức: tổ chức “tuần lễ sinh hoạt công dân cho học sinh - sinh viên”; (có kế hoạch; thông báo lịch học; nội dung học; kế hoạch phân lớp cho từng khóa); t, yêu cầu về kiểm tra đánh giá học phần triển khai ở từng lớp vào đầu năm học. 39
  • 43. Các văn bản được phổ biến công khai đến người học vào đầu khoá học; các đối tượng con liệt sỹ, con thương bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, người dân tộc thiểu số… của từng khoá học được thống kê xác minh đầy đủ và được hưởng chế độ, chính sách kịp thời (có sổ lưu danh sách xác nhận từng đối tượng được hưởng chế độ chính sách). Người học được khám sức khỏe định kỳ hàng năm, được tham gia các loại bảo hiểm; trường có một bộ phận y tế chăm sóc sức khỏe cho sinh viên (khám sức khỏe đầu khóa, khám và điều trị các bệnh thông thường), các thông báo về việc khám sức khỏe. Việc vay vốn học tập của sinh viên được trường tạo điều kiện thuận lợi, trường đã liên hệ với các ngân hàng chính sách để trao đổi làm việc trên cơ sở đó nắm vững các quy định cho vay đúng đối tượng, số lượng sinh viên vay các ngân hàng khá nhiều. Phòng Công tác chính trị - Quản lý sinh viên xây dựng kế hoạch hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao hàng năm và được triển khai đến tận các khoa, tổ chức đoàn thể của sinh viên (có thông báo; kế hoạch). Tổ chức nhiều hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với các đơn vị bạn như: giao lưu văn nghệ, thẻ thao (chủ yếu bóng chuyền, bóng đá) với trường Chính trị tỉnh; trường Quân sự địa phương; Bộ đội biên phòng; Công an tỉnh, Tỉnh đội Bạc Liêu và một số đơn vị ngoài tỉnh như bệnh viện Cà Mau, trường Sư phạm Sóc Trăng. Công tác rèn luyện chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên, được thực hiện theo quy chế rèn luyện sinh viên và lồng ghép trong CTĐT, trong các hoạt động văn hóa - xã hội, văn nghệ, giao lưu, các hội thi, lễ hội... Tổ chức các buổi học tập chính trị, ngoại khoá, các buổi nói chuyện về truyền thống lịch sử, thời sự, kinh tế, xã hội trong nước và thế giới. Ngoài ra trường mở rộng giao lưu văn hóa với các đơn vị bạn, lực lượng vũ trang đóng 40
  • 44. trên địa bàn; Tổ chức cho sinh viên các hoạt động về nguồn, thăm các di tích lịch sử (tổ chức kết nạp Đoàn viên mới tại Đền thờ Bác Hồ, tại Nghĩa trang liệt sỹ…), tham gia làm công tác quỹ từ thiện, tặng quà cho các gia đình chính sách, gia đình thương binh liệt sỹ… Tổ chức các Hội thi “Olympic các môn khoa học Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, hội thi “Nét đẹp sinh viên”; “Tìm hiểu môi trường”; Tổ chức các lễ kỷ niệm truyền thống dân tộc; Đưa các quy định “văn hóa ứng xử” thông qua nội dung cụ thể là “10 điều sinh viên không được làm” vào hoạt động của người học. Các hoạt động rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho sinh viên được Đoàn thanh niên cộng sản, Hội sinh viên trực tiếp tổ chức thực hiện dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy Nhà trường. Công tác phát triển Đảng trong sinh viên được Đảng ủy và các Chi ủy quan tâm, các Chi bộ khoa cùng với khoa và đoàn khoa hàng năm đã phát hiện, giới thiệu cho Đảng nhiều đoàn viên ưu tú (mỗi năm đều mở được 01 đến 02 lớp học cảm tình Đảng với số lượng lên đên hơn 100 người) để Đảng tiếp tục bồi dưỡng. Trong thời gian qua đã có nhiều đoàn viên ưu tú được vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đảng. Để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt, trường từng bước thực hiện một số biện pháp nhằm giúp người học có điều kiện thực hiện mục đích của họ. Cụ thể: Đầu tư mua sắm thêm các giáo trình tài liệu, máy vi tính, lắp đặt hệ thống mạng ở cả hai cơ sở, tăng thời lượng phục vụ của thư viện bằng cách mở cửa thư viên cả ngày thứ 7 và sáng chủ nhật, mỗi tuần mở thêm 3 buổi tối; xây dựng thêm sân bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, lắp đặt thêm một số thiết bị thể dục thể thao tại nhà đa năng phục vụ hoạt động ngoài giờ, thi đấu thể thao. 41
  • 45. Kết hợp với các ngân hàng chính sách hỗ trợ về mặt hồ sơ thủ tục đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn ưu đãi để trang trải chi phí học tập kịp thời; xây dựng các kế hoạch ngoại khóa về chuyên môn hàng năm. Chính quyền kết hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên thực hiện hoạt động giúp sinh viên có chỗ ở an toàn, phù hợp điều kiện của họ. Ngoài số sinh viên ở nội trú Ký túc xá được đảm bảo về an ninh, điều kiện học tập thì số sinh viên ở ngoại trú đã được Nhà trường kết hợp chặt chẽ với Công an các phường, với các chủ nhà trọ để quản lý, đồng thời đảm bảo công tác an ninh, an toàn cho sinh viên. Trường đã chỉ đạo sắp xếp lại nhà ăn tập thể về cách thức phục vụ, giá cả nhằm tạo điều kiện phục vụ tốt hơn đối với sinh viên. Chính quyền cùng các đoàn thể thành lập nhiều câu lạc bộ như: CLB “Đờn ca tài tử”, CLB “Cây bút trẻ”; CLB “Vì người nghèo”; “Chung một tấm lòng”; CLB “Tiếng Anh”… và tổ chức các hoạt động tạo sân chơi lành mạnh, có tác dụng hỗ trợ học tập, giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, đặc biệt có nhiều hoạt động có tính nhân văn cao. Tổ chức tốt “Tuần sinh hoạt công dân học sinh - sinh viên” hàng năm; các đợt sinh hoạt chính trị đầu khóa học; tìm hiểu Luật giao thông, Luật bảo vệ môi trường. Ngoài ra trường đã tổ chức nhiều hoạt động có ý nghĩa lớn trong giáo dục đạo đức, lối sống cho người học như các lễ kỷ niệm hàng năm, “phong trào mùa hè xanh”, “sinh viên tình nguyện”; “hiến máu tình nguyện”, công tác xã hội - làm từ thiện, các hoạt động về nguồn, thăm di tích lịch sử, giao lưu thăm hỏi các bậc lão thành cách mạng, gia đình thương binh liệt sỹ, các hoạt động giúp đỡ đồng bào nghèo, người già neo đơn, trẻ em nghèo lang thang, nạn nhân chất độc da cam, nạn nhân sóng thần, thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Các câu lạc bộ “Vì người nghèo”; “Chung một tấm lòng” do Đoàn, Hội hoạt động khá hiệu quả. 42