SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
1
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN BẢO NGỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN BẢO NGỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MẠNH HÙNG
HÀ NỘI - 2013
3
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 2
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC
TRĂNG 12
1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài 12
1.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo và những
nhân tố tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường Cao Đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 19
1.3. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 30
Chương 2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC
TRĂNG 46
2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc xây dựng các biện pháp 46
2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
liên kết đào tạo tại Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Sóc
Trăng trong thời gian tới 55
2.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 109
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học
tập suốt đời” [20, tr.77]. Từ định hướng đó, trong những năm qua, ngành giáo
dục và đào tạo đã có sự linh hoạt, mềm dẻo trong việc phát triển đa dạng các
loại hình và hình thức đào tạo nhằm giúp người học có điều kiện học tập phù
hợp. Điểm quan trọng là người học có thể lựa chọn ngành nghề thuộc thế
mạnh của một số trường đào tạo để tham gia học tập nâng cao trình độ thông
qua hình thức liên kết đào tạo giữa các trường Đại học Cao đẳng.
Có thể nói, liên kết đào tạo là xu thế tất yếu trong thời kỳ hội nhập, trở
thành loại hình giáo dục phổ biến, được các trường đại học, cao đẳng trên
toàn quốc áp dụng và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Trên phạm vi cả nước
nói chung và địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng liên kết đào tạo đã, đang phát
triển khá mạnh, chất lượng các hoạt động liên kết đào tạo cũng như kết quả
của nó mang lại đã đáp ứng được một phần không nhỏ nhu cầu nguồn nhân
lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí.
Trường Cao đẳng Cộng đồng (CĐCĐ) Sóc Trăng được thành lập ngày
08 tháng 06 năm 2006, tiền thân là Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Sóc
Trăng, thành lập từ năm 1997. Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà
trường, ban hành theo Quyết định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Trường CĐCĐ Sóc Trăng có
nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn
nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; đồng thời thực
hiện chức năng liên kết với các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp
trong và ngoài nước đào tạo các lớp theo quy hoạch của tỉnh và nhu cầu người
học. Trong thời gian qua, với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám
5
hiệu Nhà trường, sự nỗ lực cố gắng của các tổ chức, các lực lượng, hoạt động
liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ, góp phần bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn
của tỉnh. Công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo trở thành một mặt công
tác quan trọng trong toàn bộ hoạt động đào tạo của trường CĐCĐ Sóc Trăng,
có ảnh hưởng lâu dài đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quản lý hoạt động liên kết đào tạo
của Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay cònbộc lộ những hạn chế, bất cập, nhất
là việc xây dựng, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo; thực hiện quy trình
đào tạo; tính chủ động, tích cực trong quản lý và tự quản lý của một bộ phận
cán bộ, giảng viên; năng lực, kinh nghiệm quản lý hoạt động liên kết đào tạo
trong bốicảnh và tình hình mới; chínhsáchthu hút, động viên, khích lệ cán bộ,
giảng viên... Thực tế đó đặtra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chấtlượng quản lý
hoạtđộngliên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, nhằm đáp ứng nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực và nhu cầu học tập của học viên và nhân dân trên địa
bàn tỉnh trong thời gian tới.
Hiện nay, đã có một số bài viết, đề tài khoa học nghiên cứu về hoạt động
liên kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo với nhiều góc độ tiếp cận;
song, chưa có một tác giả nào nghiên cứu một cáchsâu sắc, toàndiện về vấn đề
quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Vì những lý
do trên, học viên chọnvấn đề: “Quảnlýhoạt động liên kếtđàotạotại Trường
Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề xây dựng xã hội học tập, đảm bảo quyền được học tập của tất
cả mọi người được các quốc gia trên thế giới hết sức quan tâm, nhất là ở các
quốc gia có nền giáo dục phát triển sớm.
6
Ph.Combs trong cuốn sách “Khủnghoảng giáo dục trên phạm vi toàn
thế giới”, xuất bản năm 1968 đã chỉ ra những vấn đề lớn của giáo dục đương
đại, như: Nhu cầu học tập của mọi người là rất lớn, hiện giáo dục nhà trường
không đủ để đáp ứng nhu cầu này. Kiến thức học trong nhà trường còn quá ít
ỏi và bị lạc hậu rất nhanh so với yêu cầu của sự phát triển. Học vấn mà người
học được nhà trường trang bị (thậm chí cả trong trường đại học) còn chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nhìn chung, vai trò, giá trị của việc xây dựng và thực hiện xã hội học
tập, bảo đảm quyền lợi cá nhân trong giáo dục - đào tạo được các quốc gia
trên thế giới, nhất là các quốc gia có nền giáo dục phát triển thừa nhận từ rất
sớm. Các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là những nhà nghiên cứu giáo dục luôn
bày tỏ quan điểm ủng hộ các chính sách giáo dục và các biện pháp quản lý
giáo dục mà mục tiêu của nó hướng đến sự phát triển của cộng đồng, sự liên
kết các cơ sở đào tạo và các hoạt động giáo dục - đào tạo trên cơ sở bảo đảm
quyền con người trong giáo dục.
Ở nước ta, ngay sau khi giành được độc lập (năm 1945), Đảng, Nhà
nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương xây dựng một nền giáo dục
“hoàn toàn Việt Nam”, trao quyền học tập cho mọi người dân trong xã hội.
Ngày 21-7-1956, nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị khóa I, Trường Đại
học Nhân dân Việt Nam, Bác dặn: “Học hỏi là một việc phảitiếp tục suốt đời.
Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho
mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày ngày đổi mới, nhân dân ta
ngàycàng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp
nhân dân”[26, tr.215]. Theo Bác: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ.
Học để phụng sự đoàn thể, giaicấp và nhân dân, Tổquốc và nhân loại. Muốn
đạt mụcđích đó thì phải:Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” [26, tr.684].
7
Kể từ đó đến nay, việc phát triển giáo dục - đào tạo, xây dựng “xã hội
học tập” luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đưa ra chủ trương:“Đẩy mạnh phong trào học
tập trong nhân dân bằng nhữngthức chính qui và không chính qui, thực hiện
giáodụccho mọingười, cả nước thànhmộtxã hội học tập” [18, tr.35]. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh xây dựng xã hội
học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.”
[20, tr.77]. Trước và sau các kỳ đại hội, có nhiều cuộc hội thảo về triết lý giáo
dục, thu hút sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, nhà
giáo và sự quan tâm của đông đảo quần chúng nhân dân. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu, nhiều bài viết sâu sắc, có giá trị, góp phần cụ thể hóa những
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, đồng thời xác định những giải pháp, hướng đi tích cực cho công
tác quản lý hoạt động liên hết đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
trong bối cảnh mới.
Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp chophương thức giáo dục
không chính quy”, PGS,TS. Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng:
“Nhu cầu của giáo dục không chính qui ở tất cả các nước, nhất là những
nước đang phát triển là rất lớn vì không phảiai cũng có điều kiện để học tập
chính qui trên ghế Nhà trường, con số này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số.
Còn gần 40 triệu lao động của nước ta hiện nay, kể cả những người đã có
trình độ học vấn cao có cần học nữa không. Trong những lĩnh vực, ngành
nghềkhác nhau,nếu khoa họckỹ thuậtcàng pháttriển, muốn cạnh tranhtrong
hàng hóa và sản phẩm, hội nhập với nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất, đổi mới công nghệ... thì những người lao động và
quản lý trong các ngànhnghềấyliệu có cần phảihọc không?” [40]. Như vậy,
theo PGS,TS. Trịnh Minh Tứ và ThS. Lê Hải Yến thì việc mở rộng quy mô,
8
nâng cao chất lượng loại hình giáo dục không chính quy ở nước ta hiện nay là
hết sức quan trọng và cần thiết; điều đó xuất phát từ hai yếu tố cơ bản, đó là
nhu cầu học tập của người dân trong xã hội và nhu cầu về nguồn lao động
chất lượng cao phục vụ cho nền kinh tế đất nước.
Tác giả Nguyễn Thị Hiền với công trình nghiên cứu: “Biện pháp quản
lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội”
đã khẳng định: Để làm tốt công tác bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ,
giảng viên thì một trong những yếu tố quan trọng là quản lý hoạt động liên kết
đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng. Bởi vì, thông qua quản lý, việc thực
hiện chủ trương, chính sách liên kết đào tạo, nâng cao hiệu quả đầu tư cho đào
tạo, chất lượng giáo dục - đào tạo được diễn ra một cách thuận lợi. Trên cơ sở
phản ánh chi tiết thực trạng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Bồi dưỡng
cán bộ giáo dục Hà Nội, tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp quan trọng nhằm
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường, như:
tăng cường khảo sát nhu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên,
nhân viên trên địa bàn để xây dựng kế hoạch tuyển sinh; phối kết hợp với cơ
sở đào tạo để quản lý việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình giảng
dạy của giảng viên; đổi mới công tác quản lý học viên, v.v...
Những năm gần đây, một số tác giả đã tập trung nghiên cứu về các biện
pháp quản lý công tác liên kết đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo dành
cho hệ vừa làm vừa học tại các trường cao đẳng, đại học trên toàn quốc.
Những công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Các biện pháp quản lý và đào
tạo hệ chính quy không tập trung tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh
ThanhHoá” củatác giả Phạm Ngọc Thành; “Một số biện pháp đổi mới quản
lý công tác liên kết đào tạo tại chức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên Hải
Phòng” của tác giả Đỗ Văn Hạ; “Một số biện pháp phối kết hợp quản lý đào
tạo hệ chính quyở Trung tâm giáodụcthường xuyên tỉnh HảiDương” của tác
9
giải Nguyễn Thị Hiền; “Một số biện pháp quảnlýcông tác liên kết đào tạo tại
chức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn
Văn Thiệp; “Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp hệ tuyển trung học cơ sở tại Kiên Giang” của tác giả Nguyễn Minh
Quân.
Năm 2010, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã nghiên cứu đề tài khoa học
cấp tỉnh với tiêu đề: “Công tác quyhoạch đào tạo và sử dụng lực lượng khoa
học kỹ thuật của tỉnh Sóc Trăng từ năm 2005-2010 và định hướng đến năm
2020”. Đề tài đã nêu khái quát kết quả của quá trình liên kết đào tạo đối với
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Sóc Trăng (tiền thân của Trường Cao
đẳng Cộng đồng Sóc Trăng) với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trong
nước và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời nêu giải pháp tiếp tục
thực hiện việc liên kết đào tạo với “các trường ngoài nước để phát triển các
ngành đào tạo có trình độ quốc tế”[42,tr.114].
Có thể thấy, công trình khoa học của các tác giả nêu trên đã phản ánh
hết sức phong phú, đa dạng về thực trạng hoạt động liên kết đào tạo cũng như
quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các cơ sở giáo dục, các Nhà trường trên
phạm vi toàn quốc. Ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra
những biện pháp quản lý có giá trị khoa học, cả về mặt lý luận và thực tiễn,
giúp cho các cơ sở giáo dục, các Nhà trường tham khảo, vận dụng vào công
tác quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo nói chung, quản lý hoạt động liên kết
đào tạo nói riêng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy, các công trình khoa
học nêu trên phần lớn đều chưa lột tả một cách rõ nét lý luận về hoạt động liên
kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo, nhất là việc xác định nội
dung quản lý và những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý. Phần
thực trạng, chủ yếu tập trung miêu tả các số liệu mà chưa đi sâu làm rõ ưu
điểm và hạn chế của côngtác quản lý cũng như làm rõ trách nhiệm của tổ chức
10
và các cá nhân có liên quan. Một số giải pháp đưa ra còn chung chung, thiếu
khả thi trong triển khai tổ chức thực hiện.
Tóm lại, những tư tưởng, công trình nghiên cứu về hoạt động liên kết
đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo đề cập trên đây cho thấy:
Các tác giả trên thế giới và trong nước qua những thời kỳ lịch sử, các
giai đoạn phát triển giáo dục đều khẳng định vai trò quan trọng của việc xây
dựng một xã hội học tập và sự cần thiết phải thực hiện các hoạt động giáo dục
cộng đồng, liên kết đào tạo. Từ đó, thực hiện việc quản lý để nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo.
Hoạt động liên kết đào tạo được nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ,
cấp độ, phạm vi khác nhau và luận giải những vấn đề cơ bản liên quan, có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý giáo dục ở các nhà trường, các
trung tâm giáo dục tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Tuy nhiên, hiện nay
chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý hoạt động liên kết đào
tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng với tư cách là một công trình khoa học độc
lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định các biện pháp cơ bản
quản lý có chất lượng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của
Nhà trường hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo Trường
CĐCĐ Sóc Trăng.
11
Đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm của công
tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng những
năm gần đây.
Xác định các biện pháp cơ bản quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng.
Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn
tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục - đào tạo, chủ yếu là các cơ sở giáo
dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long.
Các số liệu điều tra, xử lý và tham khảo tính từ năm 2006 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện
nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố và còn nhiều vấn đề cần phải được giải quyết.
Nhưng nếu thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các giải pháp, như: quản lý thực
hiện tốt qui chế, qui định giáo dục - đào tạo; làm tốt công tác phối hợp giữa
các lực lượng liên kết; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp; có cơ sở vật
chất đảm bảo cho việc giảng dạy của giảng viên, đáp ứng được nhu cầu học
tập của người học…, thì chất lượng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường CĐCĐ Sóc Trăng sẽ được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
12
Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở các quan điểm về giáo dục, quản lý giáo dục của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đồng thời vận dụng các quan điểm hệ thống cấu trúc, lôgíc, lịch sử và
quan điểm thực tiễn để nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
quản lý giáo dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:
- Nhóm phươngphápnghiêncứu lýthuyết
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài
liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành, thu thập và nghiên cứu các tài liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, UBND tỉnh Sóc Trăngvà trường CĐCĐ Sóc Trăng, sách, báo,
các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học...
- Nhóm phươngphápnghiêncứu thựctiễn
Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, giảng
viên các trường chủ trì đào tạo liên kết với Trường CĐCĐ Sóc Trăng; Ban
giám hiệu, Phòng Đào tạo, cán bộ phụ trách bộ phận liên kết và sinh viên (kể
cả sinh viên đã tốt nghiệp) hệ liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng.
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,
giảng viên các trường chủ trì đào tạo liên kết với Trường CĐCĐ Sóc Trăng;
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cán bộ phụ trách bộ phận liên kết và sinh viên
(kể cả sinh viên đã tốt nghiệp) hệ liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc
Trăng về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
13
Dùng phương pháp toán thống kê để tiến hành phân tích và xử lý các số
liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng;
đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu, hai chương (06 tiết), kết
luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
SÓC TRĂNG
1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.1.1. Hoạt động liên kết đào tạo trong các cơ sở giáo dục
Trước khi nghiên cứu cụ thể những nội dung có liên quan đến quá
trình hoạt động liên kết đào tạo, chúng ta tìm hiểu một số khái niệm cơ bản
có liên quan cụ thể như sau: Khái niệm đào tạo, được định nghĩa trong từ
điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, năm 2011, như sau:
“Đào tạo làm cho trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo
những tiêu chuẩn nhất định”. Còn theo từ điển Bách khoa Việt Nam định
nghĩa đào tạo: “là quá trình tác động đến một con người, làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công nhấtđịnh, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và
pháttriển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và
học tập trong nhà trường gắn với giáo dục nhân cách”. Trên thực tế, có
nhiều cách tiếp cận khác nhau, quan niệm khác nhau về “đào tạo”, song nhìn
một cách tổng thể, “đào tạo” được xem xét trên những dấu hiệu cơ bản:
Thứ nhất, đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức. Nói đến đào
tạo là nói đến hoạt động dạy học và giáo dục diễn ra trong nhà trường. Trong
quá trình đào tạo phải có sự phân công chức năng, nhiệm vụ của các lực
lượng sư phạm, xác định rõ kế hoạch thời gian, cơ sở vật chất bảo đảm…
Thứ hai, trong đào tạo luôn diễn ra mối quan hệ tác động qua lại giữa
nhà giáo dục và đối tượng giáo dục.
15
Thứ ba, đào tạo nhằm hướng đến sự phát triển con người toàn diện, cả
về phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của xã hội, yêu cầu nghề nghiệp tương
lai của mỗi người. Với cách tiếp cận trên, chúng ta có thể đưa ra quan niệm
như sau: Đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức với sự tương tác giữa
nhà giáo dục đối với đối tượng giáo dục nhằm giúp cho đối tượng giáo dục
hoàn thiện cơ bản về phẩm chấtvà năng lực, đáp ứng yêu cầu nhất định của
xã hội và nghề nghiệp.
Quá trình đào tạo, hiểu theo nghĩa hẹp là bộ phận cấu thành chủ yếu
nhất trong toàn bộ hoạt động giáo dục - đào tạo của nhà trường. Quá trình
đào tạo do mỗi nhà trường quản lý, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên kết
với các tổ chức đào tạo khác, hoặc các tổ chức, cơ quan khác mà người học
có điều kiện tham gia hoạt động. Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ
biên, NXB Đà Nẵng, năm 2011, thuật ngữ “liên kết” được hiểu là: “Kết lại
với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ”. Như vậy, khái niệm
“liên kết” phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau giữa các
thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm hướng
đến một mục đích chung nào đó. Tính hướng đích là tiêu điểm, là cơ sở và
động lực của các mối liên kết giữa chúng. Sự liên kết giữa các tổ chức theo
một mục đích nào đó tạo nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từ thành
phần hoặc tổ chức riêng rẽ không thể có được.
Theo Khoản 1, Điều 3, Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, ban hành kèm theo Quyết định số
42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, thuật ngữ “liên kết đào tạo” được hiểu là “sự hợp tác giữa các
bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học”. Theo đó, đơn vị chủ trì đào tạo là
các trường tổ chức quá trình đào tạo, bao gồm: tuyển sinh, thực hiện chương
16
trình, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, công nhận kết quả và cấp bằng tốt
nghiệp. Đơn vị phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo
với vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo. Hợp đồng
liên kết đào tạo là văn bản được ký kết giữa các bên liên quan nhằm xác định
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mà các bên thoả thuận trong quá trình
liên kết đào tạo.
Từ sự phân tích các khái niệm “đào tạo”, “quá trình đào tạo” và những
vấn đề về hoạt động liên kết đào tạo, có thể khái quát: Hoạt động liên kết
đào tạo là sự kết hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục trong quá
trình thực hiện nội dung, nhiệm vụ giáodục - đào tạo, nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng, thái độ cho người học theo yêu cầu đòi hỏi của xã hội và
nghề nghiệp...
Mục đích của hoạt động liên kết đào tạo là thực hiện chủ trương đào
tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường, nhằm đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương; tạo cơ hội học tập cho nhiều người
trên cơ sở bảo đảm chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục
tiêu công bằng và xã hội hoá giáo dục.
Sự kết hợp giữa các cơ sở giáo dục thông qua hình thức liên kết được
thực hiện trên những nội dung cơ bản như: Khảo sát nhu cầu học tập của
người học; xây dựng kế hoạch mở lớp; tuyển sinh; thực hiện kế hoạch và
chương trình đào tạo; hoạt động giảng dạy của giảng viên; hoạt động học tập
của người học; công tác kiểm tra, đánh giá; giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học.
Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào
tạo, trong đó một cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết
đào tạo; cơ sở giáo dục kia chịu trách nhiệm khảo sát nhu cầu học tập của
người học, xây dựng kế hoạch mở lớp để báo cáo với các cơ quan có thẩm
17
quyền, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ quá trình đào tạo, cán bộ
quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo và
tham gia vào quá trình đào tạo.
1.1.2. QuảnlýhoạtđộngliênkếtđàotạotạiTrường CĐCĐ Sóc Trăng
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của nhà
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát huy tối đa tiềm năng của đối tượng
quản lý để đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Quản lý giáo dục là một bộ
phận của quản lý xã hội, đó là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các
chức năng quản lý trong công tác giáo dục. Quản lý giáo dục - đào tạo tất yếu
phải quản lý quá trình đào tạo. Quản lý quá trình đào tạo chính là quản lý các
thành tố cơ bản như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, chương trình đào tạo trong mối quan hệ, tác động
qua lại giữa người dạy và người học. Quản lý quá trình đào tạo là nhiệm vụ
mỗi Nhà trường, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên kết với các tổ chức đào
tạo khác. Vì thế, quản lý hoạt động liên kết đào tạo luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với quản lý quá trình đào tạo và đều hướng tới mục tiêu chung là nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu của cộng
đồng xã hội và quyền lợi người học.
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ sở giáo dục tại địa phương
là quản lý các lớp học theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa. Các trường
đại học trong cả nước được phép liên kết đào tạo với các trung tâm giáo dục
thường xuyên hoặc các trường bồi dưỡng giáo dục tại các địa phương. Quản
lý hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ sở giáo dục tại địa phương nói chung,
trường bồi dưỡng giáo dục tại các địa phương nói riêng rất phong phú, đa
dạng, linh hoạt và không theo một khuôn mẫu nhất định. Mỗi cơ sở giáo dục
địa phương căn cứ vào quy chế mà đề ra các biện pháp quản lý hoạt động liên
18
kết đào tạo riêng phù hợp với năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, giảng viên
và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường mình.
Trường CĐCĐ Sóc Trăng có nhiệm vụ tổ chức quá trình giáo dục - đào
tạo theo mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành, nghề được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép; xây dựng chương trình giáo dục, nội dung
và kế hoạch đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành.
Tổ chức biên soạn và thẩm định các giáo trình chuyên ngành đào tạo của
trường mình; thực hiện các quy định về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm
tra, công nhận kết quả tốt nghiệp, cấp văn bằng theo Quy chế của Bộ GD&ĐT
và chịu sự kiểm định chất lượng của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những
vấn đề kinh tế xã hội của địa phương; thực hiện các dịch vụ khoa học, chuyển
giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo
quy định của pháp luật; quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của
cán bộ, công chức, nhà giáo, nhân viên và HSSV, tạo điều kiện để họ góp
phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Nhà trường; quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị và tài chính của Nhà trường theo quy định của pháp luật;
liên kết với một số trường đại học có uy tín trên địa bàn hoặc vùng lãnh thổ để
có sự hỗ trợ về đội ngũ giảng viên thỉnh giảng và cán bộ quản lý của trường
trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; phối hợp
với gia đình HSSV, với chính quyền và đoàn thể địa phương, với các cơ sở
nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, gắn đào tạo với sản xuất và đời sống xã hội ở địa
phương; hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo
quy định của Chính phủ. Được cử cán bộ, giảng viên, HSSV tham quan, học
tập ở nước ngoài; được mời các giáo sư, nhà khoa học, chuyên gia là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi khoa học theo quy
19
định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Từ sự luận giải về quản lý giáo dục, quản lý quá trình đào tạo, mối
quan hệ giữa quản lý quá trình đào tạo với quản lý hoạt động liên kết đào tạo,
đồng thời trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐCĐ Sóc Trăng, có
thể quan niệm: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng là sự tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến toàn bộ hoạt động
liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ sở giáodục, nhằm đảm bảocho
hoạt động này diễn ra theo đúng kếhoạch, đáp ứng được mụctiêu, yêu cầu
nhiệm vụ giáo dục của Nhà trường đặt ra.
Thực chất, quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc
Trăng là những tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của Nhà trường trong
việc kết hợp với các cơ sở giáo dục để thực hiện mục tiêu, nội dung, chương
trình đào tạo, đảm bảo cho quá trình liên kết đào tạo của hai cơ sở diễn ra một
cách thuận lợi nhất và mang lại chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Mụctiêu quản lý là đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo của Trường
CĐCĐ SócTrăngdiễn ra theo kế hoạch, đạt chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng
được mục tiêu, yêu cầu giáo dục - đào tạo của Nhà trường đã xác định.
Chủ thể quản lý là Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và các cơ quan
chức năng. Theo đó, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường chịu trách nhiệm
hoạch định chủ trương, kế hoạch, nội dung, biện pháp và trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Các cơ
quan chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
trường, đồng thời trực tiếp triển khai, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện.
Việc phối hợp giữa Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và các cơ quan chức
20
năng trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục - đào
tạo phải dựa trên một cơ chế thống nhất và tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý.
Đối tượng quản lý là toàn bộ hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng, như việc khảo sát nhu cầu học tập của người học; xây dựng
kế hoạch mở lớp; tuyển sinh; thực hiện kế hoạch và chương trình đào tạo; hoạt
động giảng dạy của giảng viên; hoạt động học tập của người học; công tác
kiểm tra, đánh giá; giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Tất cả
những hoạt động đó được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà
trường trên cơ sở phối hợp với đội ngũ cán bộ, giảng viên của các sơ sở giáo
dục có tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường.
Nguyên tắc quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng được hình thành từ những quy luật, những yếu tố khách quan của quá
trình quản lý. Đó là các mối quan hệ giữa chất lượng, hiệu quả quản lý với sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; giữa chất lượng
quản lý với đảm bảo tính khoa học, kế hoạch hóa, chuyên môn hóa,.. trong
hoạt động quản lý. Theo đó, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng phải tuân thủ nguyên tắc tính đảng, tính giai cấp; nguyên
tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc kế hoạch hóa; nguyên tắc tính khoa học và
hiệu quả.
Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng là hệ thống những tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm tạo ra sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để thực
hiện có hiệu quả các nội dung quản lý. Đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi
biện pháp quản lý phải phongphú, đa dạng và phù hợp. Các biện pháp quản lý
mang tính độc lập tương đối, song lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét
theo chức năng quản lý, hệ thống biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo
tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng bao gồm: biện pháp xác lập mục tiêu, kế hoạch;
21
biện pháp tổ chức trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo; biện pháp chỉ đạo
trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo; biện pháp kiểm tra. Xét theo nội dung
quản lý, có các biện pháp cơ bản như: biện pháp quản lý đội ngũ sư phạm; biện
pháp phối kết hợp để quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; biện
pháp quản lý hoạt độnggiảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học
viên; biện pháp quản lý nền nếp dạy học;biện pháp kiểm tra, đánh giá quá trình
đào tạo; biện pháp quản lý cơ sở vật chất và nguồn kinh phí cho hoạt động liên
kết đào tạo.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo và những nhân tố
tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng
1.2.1. Nội dung quản lýhoạt động liên kết đàotạo tại Trường CĐCĐ
Sóc Trăng
Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
Quản lý mục tiêu đào tạo chính là việc thiết kế mục tiêu, quán triệt mục
tiêu đến toàn bộ các lực lượng giáo dục trong Nhà trường và tổ chức quản lý
có hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo, làm cho kết quả cuối cùng đạt được
mục tiêu đề ra. Theo lý luận quản lý giáo dục thì, mục tiêu đào tạo là một bộ
phận của mục tiêu quản lý giáo dục, là trạng thái tương lai hay là kết quả cuối
cùng mà tổ chức và các lực lượng thực hiện hoạt động liên kết đào tạo trong
toàn trường mong muốn đạt tới. Vì vậy, trong quản lý hoạt động liên kết đào
tạo, việc xây dựng và quản lý mục tiêu ngay từ khi bắt đầu là một yếu tố quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến tính khả thi của kế hoạch quản lý. Bởi vì,
mục tiêu quản lý không những định hướng cho hành động của nhà quản lý,
mà còn chỉ dẫn nhà quản lý giáo dục trong toàn trường ra các quyết định quản
lý chính xác, phù hợp yêu cầu của Nhà trường và yêu cầu xã hội.
Để quản lý tốt mục tiêu hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ
Sóc Trăng, chủ thể quản lý giáo dục phải dựa trên cơ sở pháp lý quy định
22
trong Luật Giáo dục; quy chế, quy định về giáo dục - đào tạo của UBND tỉnh,
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng; quy chế giáo dục - đào tạo của Nhà
trường và các văn bản pháp quy khác; phải quản lý tốt từ khâu thiết kế mục
tiêu đến quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu và phải phát huy tốt vai trò của
hệ thống quản lý giáo dục Nhà trường trong quản lý mục tiêu, biến mục tiêu
thành hiện thực.
Quản lý nội dung, chương trình đào tạo là quản lý toàn bộ hệ thống các
kiến thức, các giá trị, chuẩn mực, các kỹ xảo, kỹ năng cần trang bị... Thực
chất của quản lý nội dung, chương trình đào tạo là quán triệt mục tiêu, yêu
cầu đào tạo của Nhà trường vào nội dung hoạt động liên kết của hai cơ sở
giáo dục, bảo đảm cho nội dung, chương trình hoạt động liên kết đào tạo luôn
nhất quán với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Quản lý nội dung,
chương trình đào tạo là khâu thiết kế xây dựng chương trình, nội dung và quá
trình thực hiện chương trình, nội dung hoạt động liên kết đào tạo, từ việc triển
khai kế hoạch, cho đến phân công, phân cấp tổ chức thực hiện. Vì vậy, để
thực hiện tốt vấn đề này, yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý phải quán triệt sâu
sắc kế hoạch liên kết đào tạo, nắm chắc mục tiêu, yêu cầu nội dung hoạt động
liên kết đào tạo theo từng năm học và từng giai đoạn.
Nội dung, chương trình đào tạo luôn mang tính khoa học và có xu
hướng chính trị tư tưởng rõ ràng; nội dung đào tạo của Nhà trường rất phong
phú, đa dạng, đồng thời phải luôn bám sát mục tiêu giáo dục. Nội dung phải
toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm, phải phân bổ hợp lý, vừa đảm bảo
tính khoa học, vừa phù hợp với thực tiễn giáo dục - đào tạo của Nhà trường và
các cơ sở giáo dục tham gia vào hoạt động liên kết đào tạo.
Quản lý tổ chức đào tạo
Quản lý tổ chức đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng chính là hệ thống
những tác động tự giác của Đảng ủy, Ban Giám hiêu Nhà trường, các cơ quan
đến toàn bộ quá trình đào tạo, nhằm đảm bảo cho quá trình đó thống nhất, nhịp
23
nhàng, hợp quy luật, đem lại chất lượng và hiệu quả cao. Quản lý quá trình tổ
chức liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng diễn ra trên nhiều mặt,
nhiều khâu, song tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:
Một là, việc tổ chức hướng dẫn thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh, các kế
hoạch về giáo dục – đào tạo, các chương trình hành động,…của Đảng ủy, Ban
Giám hiệu Nhà trường, các cơ quan chức năng.
Hai là, việc tổ chức thực hiện các quyết định quản lý của các khoa và đội
ngũ giảng viên về giảng dạy, tổ chức quản lý chất lượng thi, kiểm tra theo tinh
thần của các quyết định quản lý mà Hiệu trưởng ban hành.
Ba là, việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng (cán bộ quản
lý, giảng viên, người học) thông qua việc tổ chức quán triệt, giáo dục động cơ,
ý chí quyết tâm khắc phục khó khăn thực hiện các qui định mới được ban
hành về hoạt động quản lý, giảng dạy, học tập.
Quy trình và cấp độ của việc tổ chức thực hiện theo hướng “phản ứng
dây chuyền” nói trên có chất lượng cao hay thấp cuối cùng được thể hiện ở
trạng thái đạt được trong giáo dục – đào tạo (kết quả, chất lượng tăng lên hay
giảm xuống). Tuy nhiên, việc quản lý quá trình đào tạo của Nhà trường phải
luôn có sự phối hợp của các cơ sở tham gia liên kết đào tạo và sự ủng hộ, tạo
điều kiện về mọi mặt của địa phương.
Quản lý đội ngũ sư phạm
Quản lý, suy đến cùng là quản lý con người, là khoa học và nghệ thuật
phát hiện, nuôi dưỡng, khai thác tiềm năng con người để phục vụ cho con
người. Quan tâm phát hiện nhân tố con người là đáp ứng những nhu cầu chính
đáng của con người, tạo điều kiện cho con người được cống hiến nhiều hơn
để hưởng thụ nhiều hơn.
24
Quản lý độingũ sư phạm bao gồm các hoạt động: tuyển dụng, sử dụng và
bồidưỡng đội ngũ này để đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý, giảng dạy
và công tác phục vụ của Nhà trường. Theo đó, Nhà trường cần tiến hành điều
tra, rà soát một cách chính xác đội ngũ cán bộ, giảng viên, cả về phẩm chất,
trình độ học vấn, trình độ quản lý, năng lực giảng dạy và khả năng thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà trường; thống kê nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực để bố
trí, sắp xếp, sử dụng cho hợp lý. Quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phải
thường xuyên theo dõi, đánh giá đúng năng lực và hiệu quả hoạt động của từng
người, trên cơ sở đó có kế hoạchbồidưỡng nâng cao trình độ của cán bộ, giảng
viên, đáp ứng với yêu cầu hoạt động giáo dục - đào tạo của Nhà trường nói
chung và hoạt động liên kết đào tạo nói riêng.
Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo
Điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo là một trong những
yếu tố rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, là
cơ sở để Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch liên kết đào tạo trong từng năm học, từng khoá học. Quản
lý điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo bao gồm nhiều mặt, nhiều
yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo, song trọng tâm vào quản lý
cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện, trang thiết bị, tài liệu, phòng học,
thao trường, bãi tập, các nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đào tạo.
Quảnlý các điềukiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng cònbao gồmcảquảnlýviệc thực hiện quytrình, quychế, quy
định nề nếp trongđào tạo. Quảnlýphải đảm bảo cho chính sách của Đảng, Nhà
nước vàđịa phươngvề những vấn đề có liên quan đến quá trình liên kết đào tạo
được thực hiện đầy đủ và chính xác.
25
Quản lý kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo là yếu tố cơ bản để đánh giá chất lượng đào tạo của Nhà
trường. Do vậy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động liên kết đào tạo là
việc làm rất quan trọng và thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện việc
liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục. Hoạt động kiểm tra,
đánh giá chất lượng hoạt động liên kết đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó những tác động của kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới toàn bộ các yếu tố của quá trình hoạt động liên kết đào tạo và
trực tiếp tác động tới động cơ, mục đích thái độ của cả người dạy và người
học. Vì vậy, khi kiểm tra, đánh giá hoạt động liên kết đào tạo phải xác định
mục đích rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính giáo dục,
tính công khai và công bằng trong kiểm tra, đánh giá, đây là vừa yêu cầu, vừa
là một nguyên tắc cao nhất trong kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động liên
kết đào tạo. Quá trình kiểm tra, đánh giá cần loại bỏ các yếu tố chủ quan, phải
dựa vào các tiêu chí đã được xác định, phải có thái độ nghiêm túc, công tâm;
xem xét đánh giá toàn diện về ý thức động cơ, kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, và
khả năng vận dụng kiến thức của học viên vào thực hiện nhiệm vụ theo cương
vị, chức trách được đảm nhiệm.
Theo đó, quản lý kết quả hoạt động liên kết đào tạo trước hết phải thực
hiện theo đúng hợp đồng giữa hai cơ sở giáo dục, thực hiện đúng kế hoạch,
các khâu, các bước trong quy trình đào tạo, đảm bảo về nội dung, thời gian và
các điều kiện cần thiết để học viên có đủ điều kiện tích lũy kiến thức, rèn
luyện phẩm chất, năng lực theo yêu cầu nghề nghiệp của bản thân và nhu cầu
sử dụng lao động của xã hội, địa phương. Quản lý kết quả hoạt động liên kết
đào tạo được thực hiện bằng nhiều hoạt động, nhiều phương pháp khác nhau,
nhưng về cơ bản, quản lý thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào
tạo của Nhà trường. Nói cách khác, kết quả hoạt động liên kết đào tạo phần
26
lớn phụ thuộc (hay được thể hiện) thông qua kết quả đào tạo. Việc kiểm tra,
đánh giá kết quả hoạt động liên kết đào tạo phải được tiến hành trên một hệ
thống tiêu chí xác định, sử dụng tối đa các công cụ kiểm tra, đánh giá, đảm
bảo cho quá trình đào tạo được kiểm nghiệm một cách khách quan nhất, chính
xác nhất và làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các quyết định quản lý
tiếp theo.
Như vậy, nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ
Sóc Trăng rất cụ thể, bao gồm: quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào
tạo; quản lý quá trình đào tạo, quản lý đội ngũ sư phạm; quản lý các điều kiện
đảm bảo cho hoạt động đào tạo và quản lý kết quả đào tạo. Trong nội dung
quản lý hoạtđộngliên kếtđào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng thì quản lý mục
tiêu đào tạo giữ vai trò quan trọng nhất, chi phối toàn bộ các nhân tố khác.
Song, quản lý mục tiêu đào tạo chỉ có kết quả khi tất cả các nội dung quản lý
được tổ chức một cáchkhoa học, với một phương pháp, hình thức quản lý phù
hợp và hiệu quả.
1.2.2. Những nhân tố tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại
Trường CĐCĐ Sóc Trăng
Cũng như những lĩnh vực khác của đời sống xã hội, trong giai đoạn cách
mạng mới có hàng loạt nhân tố tác động đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đòi
hỏi công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các nhà trường nói chung,
Trường CĐCĐ Sóc Trăng nói riêng phải có sự thích ứng. Trong những năm
tới, có thể xác định những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý hoạt động liên
kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng như sau:
Một là, chiến lược pháttriển giáo dục - đào tạo của Đảng, Nhà nướcđòi
hỏi phảitích cực thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá công tác đào
tạo nhân lực trong thời gian tới.
Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những nội dung cơ bản của
27
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta xác định, để phát huy nhân tố
con người và phát triển nguồn nhân lực của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xã hội ta cần đổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục -
đào tạo, cả về cơ cấu hệ thống, nội dung, phương pháp, cơ chế quản lý... Theo
đó, tất cả các khâu, các mặt của quá trình giáo dục - đào tạo trong hệ thống
giáo dục quốc gia đều phải được xây dựng và phát triển theo định hướng
“chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Việc thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá công tác đào tạo nhân lực trực tiếp tác động đến việc mở rộng
phạm vi, quy mô hoạt động liên kết đào tạo, đến đối tượng (cơ sở giáo dục, tổ
chức, cá nhân) tham gia vào quá trình liên kết đào tạo của Nhà trường.
Trong những năm tới, giáo dục – đào tạo của nước ta sẽ dần dần được
xây dựng theo mô hình giáo dục mở, với nhiều phương thức, nhiều loại hình
đào tạo; chương trình đào tạo được cơ cấu lại nhằm tiếp cận chuẩn mực đào
tạo tiên tiến của thế giới và tăng cường các hoạt động liên kết đào tạo giữa các
cơ sở giáo dục. Để thực hiện được điều đó, Đảng ta sẽ tăng cường phát huy
sức mạnh của toàn dân, của mọi lực lượng xã hội tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, xây dựng cả nước thành một
xã hội học tập, làm cho nền giáo dục của chúng ta thực sự là "cho mọi người
và do mọi người".
Tiến trình thực hiện định hướng chiến lược nêu trên, theo những mối liên
hệ nội tại và tất yếu của nó, sẽ tác động đến sự biến đổi của quá trình giáo dục
đào tạo trong các nhà trường nói chung, đến công tác quản lý của quá trình ấy
theo những tính chất và mức độ khác nhau. Việc tổ chức các hoạt động liên
kết, hợp tác trong đào tạo đã và đang được các nhà trường lựa chọn, trên thực
tế đã và đang đem lại những dấu hiệu tích cực trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo của mỗi nhà trường.
28
Hai là, xu hướng tăng cường hoà nhập giữa các Nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Hoà nhập là yêu cầu khách quan, là xu thế chung của các cơ sở đào tạo
nhằm thực hiện có kết quả việc liên thông, liên kết đào tạo và phát huy cao độ
khả năng hỗ trợ lẫn nhau về giảng dạy và nghiên cứu khoa học của các trường.
Trong những năm vừa qua, các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân đã thực hiện khá thành công việc liên thông, liên kết đào tạo. Nhờ đó,
chúng ta đã bảo đảm được sự thống nhất về phương thức tuyển chọn, tổ chức
đào tạo, quản lý văn bằng, chứng chỉ..., đồng thời tạo nên sự “đồng điệu”
ngày càng cao về nội dung, phương pháp dạy học giữa các nhà trường trong
cả nước. Thực tế này đang tạo đà cho sự hoà nhập ngày càng sâu sắc hơn giữa
Trường CĐCĐ Sóc Trăng với các nhà trường trong toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc gia, trước hết là các cơ sở giáo dục ở khu vực phía Nam và địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Để tăng cường hoà nhập, Nhà trường phải chuẩn bị những điều kiện cần
thiết cho việc đổi mới giáo dục – đào tạo. Trước hết, phải đẩy mạnh chuẩn
hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý - chủ thể chủ yếu và trực tiếp của quá
trình hoà nhập. Muốn vậy, Nhà trường phải đánh giá đúng thực lực của đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
này nhằm nâng cao trình độ mọi mặt của họ, tạo điều kiện để họ có thể tham
gia ngày càng nhiều vào việc trao đổi lực lượng giảng dạy, sinh hoạt khoa học
chung với các cơ sở đào tạo khác, qua đó nâng cao uy tín sư phạm và khoa
học của Nhà trường. Tuy nhiên, quá trình hoà nhập vào hệ thống giáo dục –
đào tạo không được làm mất đi những yêu cầu đặc thù về mục tiêu, chương
trình, hình thức, phương pháp đào tạo của Nhà trường. Đó là một đòi hỏi cần
được tính đến trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
liên kết đào tạo của Nhà trường trong thời gian tới.
29
Quá trình hoà nhập một cách tất yếu và ngày càng mạnh mẽ với hệ
thống quản lý giáo dục quốc gia cũng chính là một nhân tố tác động mạnh mẽ
đến sự biến đổi của công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường
CĐCĐ Sóc Trăng theo hướng tích cực.
Ba là, những biến đổi về mọi mặt của đời sống xã hội và sự tác động của
kinh tế thị trường, đòi hỏi phải có những thay đổi nhất định trong phương
thức quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Hiện nay, theo xu thế tất yếu của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, tình hình mọi mặt trong đời sống xã hội của đất nước sẽ
tiếp tục có những biến đổi lớn và sâu sắc cả về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội. Bên cạnh thời cơ, điều kiện thuận lợi rất cơ bản, những biến đổi của thực
tiễn đời sống xã hội cũng luôn đem đến cho công tác quản lý giáo dục những
tác độngnhiều chiều, phức tạp, trong đó có cả những thách thức ngày càng lớn
hơn. Những thay đổi lành mạnh, cũng như lệch lạc trong định hướng giá trị ít
nhiều sẽ có tác độngtới các chủ thể trong hoạt động dạy học, dẫn đến xuất hiện
trong học viên, giảng viên, cán bộ quản lý những đòi hỏi về sự thiết thực, hiệu
quả của các hoạt động dạy học, sự phù hợp của các chính sách, chế độ. Đồng
thời, trong các nhà trường cũng nảy sinh những biểu hiện tiêu cực như: vụ lợi,
thiếu trung thực trong học tập, gian lận về bằng cấp, thi cử... Thực tế đó sẽ tác
động mạnh tới công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo, đòi hỏi nhà lãnh
đạo, quản lý phải có sự đổi mới về chính sách, chế độ, quy chế, không ngừng
hoàn thiện phương thức quản lý cho phù hợp với điều kiện mới.
Bốn là, sự phát triển về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của
Trường CĐCĐ Sóc Trăng trong những năm tới
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường CĐCĐ Sóc Trăng ban
hành theo Quyết định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Trường CĐCĐ Sóc Trăng có chức năng liên kết
30
với các học viên, trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong và ngoài nước,
đào tạo các lớp theo quy hoạch của tỉnh và đáp ứng theo nhu cầu người học.
Sứ mệnh của Trường CĐCĐ Sóc Trăng là phải đáp ứng kịp thời nhu cầu đào
tạo nhân lực cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đào
tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
phát triển nông thôn; đào tạo chuyển tiếp, liên thông, giáo dục thường xuyên
tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục đại học; nâng cao dân trí, bồi
dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, tăng khả năng thích ứng của họ đối với sự phát
triển nhanh chóng của kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Định hướng phát triển hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng đến năm 2015 cho thấy, với quy mô tuyển sinh liên kết đào tạo của
trường, nhu cầu cán bộ công tác ở bộ phận liên kết đào tạo là 07 người và 50
giảng viên cơ hữu của trường sẽ giảng dạy cho các lớp liên kết. Trong đó,
100% cán bộ quản lý, cán bộ phục vụ đào tạo được huấn luyện chuyên môn
nghiệp vụ và bồi dưỡng lý luận chính trị; 100% giảng viên đều được bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm; 40 - 50% giảng viên có trình độ thạc sĩ và 10 - 15
% giảng viên có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2015, dự kiến Nhà trường có
khoảng 7.000 sinh viên theo học bậc đại học hệ liên kết đào tạo.
Qua khảo sát nhu cầu lao động của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh và khu vực, Nhà trường sẽ hoàn thiện chương trình đào tạo theo 02
hướng: Một là, Nhà trường sẽ đề nghị các đơn vị chủ trì đào tạo điều chỉnh
chương trình đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, có
tham khảo sự phản biện của các doanh nghiệp, hướng tới sự liên thông giữa
các trình độ và các phương thức tổ chức đào tạo, đặt ra các chuẩn mực nhất
định (chuẩn đầu ra). Hai là, bên cạnh những ngành đã đào tạo, Nhà trường sẽ
đề nghị UBND tỉnh cho phép mở thêm các mã ngành mới theo hướng ưu tiên
31
các ngành địa phương có lợi thế như kinh tế nông nghiệp, thủy sản, phát triển
nông thôn, môi trường và kỹ thuật công nghệ…
Cùng với việc xây dựng đội ngũ giảng viên và hoàn thiện chương trình
đào tạo, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng.
Theo đó, các hạng mục trọng điểm và thiết bị kèm theo phải hoàn thành đến
năm 2015 là: Trung tâm học liệu, Phòng học trực tuyến, Phòng thí nghiệm vật
lý, Phòng thí nghiệm hóa sinh, Các xưởng thực hành của khoa Kỹ thuật –
Công nghệ, Các xưởng thực hành, vườn ươm, Hệ thống thiết bị nghe nhìn cho
các giảng đường, phòng học, Hệ thống mạng không dây…
Dự báo, đến năm 2015, Nhà trường sẽ liên kết đào tạo với 15 trường đại
học, học viện có uy tín trong cả nước, thực hiện tốt việc liên thông từ các
chương trình đào tạo thích ứng với nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục của
cộng đồng; phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 7.000 sinh viên theo học tại
trường hệ liên kết đào tạo, với tỉ lệ tăng bình quân hàng năm 8%.
Như vậy, mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà trường vừa có tính hiện thực, vừa
có tính dự báo, bao hàm cả thuận lợi, khó khăn và những thách thức mới đã
và đang tác động trực tiếp toàn diện đến các tổ chức, các lực lượng và yêu cầu
của nhiệm vụ giáo dục - đào tạo.
Tóm lại, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng
luôn bị tác động, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố nêu trên là
cơ bản nhất. Sự tác động của các nhân tố đã và đang đặt ra những đòi hỏi
khách quan phải không ngừng đổi mới cả về bộ máy, nội dung và phương
thức quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Tuy nhiên, đổi mới
quản lý hoạt động liên kết đào tạo là một công việc phức tạp, liên quan tới
nhiều lực lượng của hệ thống, cũng như nhiều bộ phận cấu thành quá trình sư
phạm trong Nhà trường. Vì vậy, cần có sự nỗ lực cao và sự cộng tác chặt chẽ
của các cơ quan cấp trên cùng với các cơ sở giáo dục trong việc tiến hành các
32
giải pháp; có như vậy, chúng ta mới có thể góp phần thiết thực vào việc nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc
Trăng trong thời gian tới.
1.3. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao
đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
1.3.1. Ưu điểm
Trường CĐCĐ Sóc Trăng có chức năng đào tạo trình độ cao đẳng
chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn, nhằm phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương, gồm các ngành nghề chủ yếu sau: Trồng trọt,
Chăn nuôi, Thú y, Nuôi trồng thuỷ sản, Chế biến Nông - Thuỷ sản, Công
nghệ cơ khí, Điện - Điện tử - Điện lạnh, Xây dựng, Công nghệ môi trường,
Công nghệ thông tin, Tài chính- Kế toán, Quản trị kinh doanh, Ngoại ngữ,…
Những năm qua, thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện công tác giáo dục -
đào tạo, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng cơ
bản đạt mục tiêu quản lý đề ra, song cũng tồn tại những vấn đề cấp thiết cần
được khắc phục. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường
CĐCĐ Sóc Trăng được thể hiện trên những vấn đề chủ yếu sau:
Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
Hiện nay, mục tiêu đào tạo của Nhà trường một mặt đã phản ánh được
những nội dung cơ bản mang tính định hướng chiến lược của mục tiêu giáo
dục - đào tạo quốc gia và mục tiêu giáo dục - đào tạo do Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Sóc Trăng xác định; mặt khác, đã cụ thể hoá một bước để phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường và phù hợp với
từng bậc học, từng loại hình, đối tượng đào tạo. Trong 05 năm qua, Nhà
trường đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ
thuật của tỉnh; đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp; từng bước đa dạng hóa các loại hình
33
đào tạo, từ 04 ngành cao đẳng, 03 ngành trung cấp, đến nay Nhà trường đã
xây dựng được 15 ngành với trên 20 chuyên ngành. Song song với đó, hoạt
động liên kết đào tạo cũng mang đến những kết quả tích cực. Năm 2006, Nhà
trường chỉ liên kết với một số trường đại học ngoài tỉnh, đào tạo một số ngành
nghề thiết yếu theo yêu cầu của địa phương. Đến năm 2011, số HSSV liên kết
đào tạo đã tăng lên đáng kể (theo báo cáo hiện nay có trên 5.000 HSSV) với
đa dạng các ngành nghề, đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập nâng cao trình độ
của đội ngũ CB, VC trong toàn tỉnh và nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân.
Trên cơ sở mô hình mục tiêu đào tạo, Nhà trường đã không ngừng xây
dựng, hoàn thiện hệ thống nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với từng
đối tượng. Việc đổi mới nội dung, chương trình đào tạo luôn được Đảng uỷ,
Ban Giám hiệu Nhà trường hết sức quan tâm. Trong xây dựng nội dung,
chương trình đào tạo, Nhà trường đã chú ý giải quyết mối quan hệ về tỷ lệ, cơ
cấu giữa hệ thống kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành, giữa lý thuyết và
thực hành, giữa trang bị kiến thức và rèn luyện tay nghề của đối tượng đào
tạo. Nhìn chung, nội dung các môn học có sự đổi mới, bảo đảm tính khoa học,
ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu đào tạo của Nhà trường trong tình hình
mới. Hệ thống chương trình đào tạo của Nhà trường đã từng bước có sự liên
thông kiến thức giữa các bậc học và hoà nhập với chương trình đào tạo của
các cơ sở giáo dục - đào tạo chung của quốc gia. Những kết quả đã đạt được
trong quản lý nội dung, chương trình đào tạo của Nhà trường đã được đông
đảo người dạy, người học, người quản lý thừa nhận. Kết quả điều tra, khảo sát
cho thấy trong số 158 người tham gia đánh giá về chất lượng quản lý nội
dung, chương trình đào tạo của Nhà trường, có 66 người (chiếm 41,76%)
đánh giá tốt.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng mục tiêu, đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo, nhưng Trường CĐCĐ Sóc Trăng cũng không
34
tránh khỏi những khó khăn, lúng túng trong việc hoàn thiện, đổi mới mô hình
mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và qui trình đào tạo. Qua trao
đổi trực tiếp, hầu hết các đối tượng cho rằng cần thiết phải tiếp tục đổi mới
toàn diện quá trình quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường, nhằm
khắc phục những hạn chế dưới đây.
Việc đổi mới phương hướng, mô hình, những tiêu chí cần đạt được trong
mục tiêu giáo dục – đào tạo của Nhà trường vẫn chỉ nằm trong giới hạn giải
quyết các tình huống thực tế nảy sinh trong quá trình đào tạo, chưa mang tính
hệ thống, đồng bộ. Nhìn chung, Nhà trường còn chưa thực sự quan tâm đến
việc tổ chức nghiên cứu, xác định lại toàn bộ phương hướng, mô hình, những
tiêu chí cần đạt được trong hệ thống mục tiêu đào tạo của Nhà trường theo
hướng đổi mới, bám sát thực tiễn thời đại, đất nước, nhất là những xu thế mới
trong giáo dục – đào tạo của thế giới và quốc gia, những biến động của tình
hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Nội dung, chương trình một số môn học chưa bảo đảm theo chuẩn quốc
gia, nhất là khối kiến thức cơ bản. Một số môn học vẫn nặng về lý thuyết,
chưa bảo đảm tỷ lệ cân đối, hài hoà giữa lý thuyết với thực hành. Một số nội
dung, chương trình đào tạo còn dàn trải, thiếu tập trung vào trọng tâm, trọng
điểm của môn học, vào rèn luyện tay nghề theo chuyên ngành của người học.
Giữa các bậc học còn thiếu sự liên thông hợp lý, trong khi đó vẫn có sự
trùng lặp, chồng chéo về nội dung giáo dục của một số môn học gần gũi. Một
số vấn đề mới trong thực tiễn kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, văn hoá -
giáo dục của thế giới và đất nước đôilúc chưa được cập nhật, bổ sung kịp thời
vào chương trình, nội dung giáo dục - đào tạo. Trong số 158 người được điều
tra, khảo sát (nêu trên), vẫn còn 44 người (chiếm 27,84%) đánh giá chất lượng
quản lý nội dung, chương trình đào tạo của Nhà trường còn hạn chế.
Quản lý quá trình tổ chức đào tạo
35
Có một thực tế là những năm vừa qua, do sự phát triển mới về tình hình
giáo dục – đào tạo của đất nước nói chung, của tỉnh Sóc Trăng nói riêng nên
công tác giáo dục – đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng cũng có những
biến động lớn về tổ chức, biên chế, qui mô đào tạo... Lưu lượng và loại đối
tượng học viên ngày càng tăng; các ngành, chuyên ngành và loại hình đào tạo
được mở rộng. Tuy vậy, với những nỗ lực không ngừng, Trường CĐCĐ Sóc
Trăng đã vượt qua mọi khó khăn, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục
– đào tạo được giao, luôn phát huy tính năng động, sáng tạo tìm kiếm các giải
pháp có hiệu quả nhất để biến các quyết định quản lý, các chủ trương, kế
hoạch thành kết quả hiện thực. Qua điều tra 240 cán bộ, giảng viên, học viên
trong Nhà trường có 88,4% số người được điều tra cho rằng, công tác triển
khai, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đạt chất lượng khá và tốt; gần 34,6%
cho rằng những thành tựu của công tác quản lý giáo dục hiện nay là do những
nỗ lực chủ quan của các cấp lãnh đạo, quản lý và lực lượng sư phạm đem lại.
Những năm gần đây, Nhà trường đã quan tâm hoàn thiện hệ thống qui
chế, qui định, chế độ công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Điều đó
không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành thống nhất
mọi hoạt động của tất cả các đầu mối, các đối tượng mà còn tạo ra cơ sở pháp
lý để phát huy tính tự quản, tự chịu trách nhiệm của các chủ thể quản lý, trong
đó có các cơ sở giáo dục đào tạo tham gia liên kết với Nhà trường. Thực tế tại
Trường CĐCĐ Sóc Trăng có 87,12% số người được hỏi ý kiến đánh giá cao
kết quả của việc thống nhất quy trình hoạt động liên kết đào tạo của Nhà
trường; 85,33% cho rằng các quy chế, quy định về giáo dục – đào tạo hiện
nay đang có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng dạy - học.
Việc không ngừng hoàn thiện hệ thống qui chế, qui định trong giáo dục –
đào tạo là một trong những phương pháp hữu hiệu để các chủ thể quản lý tạo
lập nền nếp ổn định, bảo đảm tính đồng thuận, thống nhất trong toàn bộ hoạt
36
động của Nhà trường, cũng như đối với các trường tham gia liên kết đào tạo.
Trên thực tế, quy chế, quy định đã trở thành căn cứ có tính chất pháp lý cho
các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các
biểu hiện tiêu cực, lệch lạc của quá trình sư phạm, do đó góp phần làm lành
mạnh hoá môi trường giáo dục và phát huy được tính dân chủ trong công tác
quản lý. Qua khảo sát thực tế tại Nhà trường cho thấy việc thực hiện qui chế
dân chủ đã được thực hiện có nề nếp, 59,21% số giảng viên được hỏi ý kiến
đã cho rằng những quy định đảm bảo thực thi tốt dân chủ, tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong dạy học là yếu tố quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
Để quản lý chặt chẽ hoạt động của các đơn vị, cơ quan, lãnh đạo, chỉ đạo
các cấp trong Nhà trường không chỉ dựa trên các cơ sở dữ liệu trên mạng máy
tính, mà còn phải căn cứ vào các văn bản báo cáo, hệ thống mẫu biểu, sổ sách
ghi chép nhận xét, biên bản sinh hoạt... Kết quả khảo sát tại Trường CĐCĐ
Sóc Trăng và một số trường tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường cho
thấy, hiện nay Nhà trường đều có những quy định về sổ sách, mẫu biểu quản
lý theo yêu cầu riêng của mình, hầu hết các trường đều có sổ nhật ký đào tạo,
sổ điểm, sổ kiểm tra hoạt động dạy học, sổ ghi biên bản các sinh hoạt phương
pháp, sổ giao ban và các loại mẫu biểu thống kê khác... Điều đó cho thấy sự
quan tâm lớn của Nhà trường tới các công cụ quản lý.
Nhà trường cũng đã thực sự quan tâm tới việc đánh giá, kiểm định chất
lượng giáo dục – đào tạo, duy trì nghiêm túc chế độ sơ kết, tổng kết giáo dục
– đào tạo. Đây là những hoạt động quản lý rất quan trọng, cho phép đưa ra
những nhận định chính xác, kịp thời về tình hình thực tế, diễn biến của quá
trình sư phạm ở cả bình diện cụ thể và khái quát, trên cơ sở đó chủ thể quản lý
thực hiện các giải pháp điều chỉnh cần thiết. Khảo sát tại Nhà trường cho
thấy, hiện nay Nhà trường có nhiều phương thức tổ chức hoạt động thanh tra,
37
kiểm tra giáo dục – đào tạo; tổ chức các buổi trao đổi, rút kinh nghiệm trong
nội bộ Nhà trường và với các nhà trường tham gia liên kết đào tạo... Các hoạt
động sơ kết, tổng kết theo từng nhiệm vụ, từng lĩnh vực công tác chủ yếu,
theo các giai đoạn cụ thể khác nhau, cả ngắn hạn và dài hạn, thường được các
nhà trường triển khai nghiêm túc với sự tham gia rộng rãi của cán bộ, giảng
viên, học viên.
Thực trạng nêu trên cho thấy chủ thể quản lý các cấp trong Nhà trường
ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò của các hoạt động quản lý đối với quá
trình triển khai các nhiệm vụ giáo dục – đào tạo nói chung và hoạt động liên
kết đào tạo nói riêng. Đây là một yếu tố thuận lợi để chất lượng quản lý hoạt
động liên kết đào tạo của Nhà trường phát triển hơn nữa.
Tuy nhiên, quản lý quá trình đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện
nay vẫn còn những điểm tồn cần khắc phục, như:
Khả năng điều phối, tổ chức phân công sử dụng lực lượng quản lý của
Nhà trường còn nhiều bất cập. Tình trạng quá tải cục bộ ở chỗ này, dư thừa
lực lượng ở chỗ khác trong triển khai nhiệm vụ đào tạo vẫn xảy ra. Trình độ
phối hợp, hiệp đồng trong tổ chức thực hiện các quyết định quản lý còn thiếu
chặt chẽ, kế hoạch huấn luyện và lịch học tập còn chưa được dự báo xa và
thường hay biến động.
Theo kết quả điều tra, có tới 37,25% cán bộ quản lý ở Nhà trường cho
rằng, sự phối hợp thiếu chặt chẽ giữa các lực lượng sư phạm và sự kém hiệu
quả của khâu kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ là
những nguyên nhân gây cản trở lớn nhất đến việc quản lý hoạt động liên kết
đào tạo. Do đó, mặc dù nhiều quyết định quản lý đã đi thẳng và “đánh trúng”
vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc của công tác giáo dục – đào tạo của Nhà
trường, nhưng ở đâu thiếu kiểm tra, đôn đốc thường xuyên và kiên quyết thì ở
đó tình hình chuyển biến chậm.
38
Thói quen quản lý theo nề nếp hành chính quan liêu, hạ thấp yêu cầu,
tâm lý ngại đối mặt với những vấn đề nhạy cảm ở Nhà trường của một bộ
phận cán bộ quản lý vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Điều đó dẫn đến bệnh
thành tích, tệ hình thức lại có điều kiện để phát triển. Tất cả các biểu hiện đó
đã và đang làm cho các hoạt động và thao tác quản lý trở nên kém hiệu quả.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà
trường, trong thời gian tới chúng ta phải kiên quyết khắc phục những hạn chế,
bất cập đó.
Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo
Những năm qua, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã nhận được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND Tỉnh, Sở Giáo dục – đào tạo tỉnh Sóc
Trăng, đồng thời nhận được sự hợp tác, hỗ trợ về nhiều mặt của các tổ chức,
đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhất là sự cộng tác, phối hợp của các cơ sở giáo dục
tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hợp
tác, phối hợp, giúp đỡ của các tổ chức, các cơ quan, đơn vị đã tạo nên những
điều kiện vô cùng thuận lợi để Nhà trường triển khai thực hiện các hoạt động
liên kết đào tạo; đó là những điều kiện về môi trường pháp lý, môi trường
giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính…
Để phục vụ một cách có hiệu quả cho việc đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy - học, nâng cao năng lực, trình độ sư phạm của đội ngũ
giảng viên và cải thiện điều kiện học tập, thực hành của học viên, trong những
năm qua nhiều dự án xây dựng mới, nâng cấp hệ thống giảng đường, trang -
thiết bị dạy - học mới, hiện đại hoá các phòng học chuyên dùng như phòng
học tin học, học ngoại ngữ, phòng học đa chức năng, thư viện,.. các ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động dạy - học đã được triển khai, ngày càng
đáp ứng tốt hơn nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập ở Nhà trường.
Các phương tiện quản lý chủ yếu không ngừng được bổ sung, hoàn
39
thiện, có sự hỗ trợ tích cực của công nghệ thông tin. Nhà trường đã triển khai
thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư lớn về công nghệ thông tin (xây dựng
thư viện điện tử...), xây dựng các phòng học chuyên dùng sử dụng phần mềm
trình chiếu POWER POINT... Trong điều kiện đó, công tác quản lý hoạt động
liên kết đào tạo của Nhà trường cũng đã bước đầu được hiện đại hoá, với việc
đưa vào sử dụng những trang thiết bị mới, thực hiện nối mạng máy tính, xây
dựng các phần mềm quản lý, sử dụng các phương tiện và trang bị số hoá
(digital)... Sự phát triển các trang bị và công nghệ đã có ảnh hưởng rất tích
cực tới việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Khảo sát
tại Nhà trường cho thấy, Nhà trường đã ứng dụng các phần mềm quản lý
tuyển sinh, quản lý dữ liệu về giảng viên, học viên, quản lý kết quả học tập,
rèn luyện, theo dõi cấp phát văn bằng, quản lý chương trình và kế hoạch đào
tạo và hỗ trợ xếp lịch... Có thể nói, đây là một trong những tiến bộ đáng ghi
nhận trong việc đảm bảo các phương tiện trong quản lý. Nhờ đó, có thể khẳng
định rằng các chủ thể quản lý đã có điều kiện phát huy được vai trò tích cực
của mình trong việc quản lý các mặt cấu thành chủ yếu của quá trình sư phạm,
góp phần thúc đẩy quá trình giáo dục – đào tạo không ngừng tiến bộ.
Sự phối hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục trong quá trình
liên kết đào tạo
Với vai trò là đơn vị phối hợp đào tạo
Nhà trường đã thực hiện đúng Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày
28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về
liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Khi liên
kết với các trường cao đẳng, đại học trong nước, Nhà trường đều có ký kết hợp
đồng liên kết đào tạo; trên cơ sở đó, xác định được nhu cầu đào tạo về: số
lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết
40
bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư
phạm, có độingũ CBQL phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học. Công tác
bảo quản và lưu giữ hồ sơ tại Trường được đảm bảo tốt và đầy đủ: Công văn
chấp thuận cho phép liên kết đào tạo của UBNDTỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo;
hồ sơ tuyển sinh, danh sách thí sinh trúng tuyển; hồ sơ quản lý khóa đào tạo: kế
hoạch giảng dạy, bảng điểm thi, kiểm tra học phần, tốt nghiệp. Đã tiến hành
chặt chẽ các hoạt động: khảo sát nhu cầu xã hội; xin ý kiến Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng đề nghị mở lớp theo từng năm; làm các thủ tục tiếp
theo để tuyển sinh các ngành nghề cho phép. Tùy theo ngành nghề đào tạo và
đối tượng tuyển sinh, Nhà trường áp dụng các hình thức tuyển sinh khác nhau,
đảm bảo đúng thời gian, chất lượng, hiệu quả.
Trường CĐCĐ Sóc Trăng phối hợp với các đơn vị liên kết đào tạo quản
lý HSSV các lớp đào tạo theo đúng quy chế hiện hành. Đối với sinh viên
chính quy địa phương thực hiện theo Quy chế 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày
26/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế
đào tạo đại học hệ chính quy. Đối với học sinh trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy thực hiện theo Quy chế số 40/2007/QĐ-BGDĐTngày 01/8/2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Đối với học sinh hệ vừa làm vừa học
thực hiện theo Quy chế số 13/2006/QĐ-BGDĐT ngày 18/4/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học.
Từ khi thành lập đến nay, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã liên kết đào tạo
được 57 lớp bao gồm 4 hệ: vừa làm vừa học, liên thông, văn bằng 2 và từ xa
với tổng số sinh viên là 4.554 sinh viên. Tỷ lệ tốt nghiệp ra trường đạt trung
bình 80%.
Với vai trò là đơn vị chủ trì đào tạo
41
Đã thực hiện nghiêm quy chế liên kết đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Khi liên kết với các đơn vị ngoài trường (trong địa bàn tỉnh), Nhà trường
đều có ký kết hợp đồng liên kết đào tạo, có văn bản cho phép mở ngành đào
tạo đối với ngành liên kết và được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt chỉ tiêu đào
tạo. Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên, CBQL, cơ sở vật chất phục vụ
giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học, tiến
hành chặt chẽ các thủ tục về hồ sơ đào tạo, nhất là tờ trình về việc mở lớp liên
kết đào tạo của trường, kèm theo: chương trình đào tạo, danh sách giảng viên
và cán bộ tham gia quản lý và giảng dạy; bảng kê cơ sở vật chất, máy móc,
thiết bị phục vụ việc thực hiện chương trình của ngành nghề liên kết đào tạo,
nhu cầu về đào tạo đã được đơn vị phối hợp đào tạo xác định và biên bản ghi
nhớ thỏa thuận về liên kết đào tạo được hai bên ký kết.
Nhà trường cũng đã phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục để làm tốt
công tác tuyển sinh, tuân thủ đầy đủ các khâu, các bước. Hàng năm, khi nắm
bắt được nhu cầu và nhận được công văn đề nghị về việc liên kết đào tạo của
đơn vị có nhu cầu đào tạo, Nhà trường chủ động xin phép Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt chỉ tiêu đào tạo. Căn cứ chỉ tiêu đã được duyệt, Nhà trường
sẽ có công văn phúc đáp về việc chấp nhận liên kết đào tạo. Sau đó, Nhà
trường cùng với đơn vị phối hợp đào tạo ký kết hợp đồng đào tạo, trong hợp
đồng nêu rõ các điều kiện như địa điểm đặt lớp; yêu cầu về cơ sở vật chất,
thiết bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường
sư phạm, có đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa
học; công tác bảo quản và lưu giữ hồ sơ. Sau khi ký kết hợp đồng liên kết đào
tạo, Nhà trường giao cho đơn vị phối hợp đào tạo thông báo tuyển sinh (đăng
báo, thông báo trên truyền hình, truyền thanh, gửi công văn đến các huyện,
các trường học trong tỉnh, treo băngrol tại trung tâm huyện,…).
42
Nhờ làm tốt các hoạt động phối hợp với các cơ sở đào tạo nên những
từ khi thành lập đến nay, Trường CĐCĐ Soc Trăng đã liên kết đào tạo ngoài
trường được 04 lớp trung cấp hệ vừa làm vừa học, tổng số 278 học sinh; số
học sinh tốt nghiệp ra trường là 101.
Thực trạng kết quả đào tạo của Nhà trường
Mục tiêu của liên kết đào tạo là tạo điều kiện tối đa cho các cá nhân có
nguyện vọng học đại học tại địa phương hay gần nơi cư trú nhưng vẫn có thể
lấy bằng của trường đại học không phải tại địa phương mình hoặc học được
những ngành mà cơ sở đào tạo tại địa phương mình chưa mở. Bằng cách này,
liên kết đào tạo là một cách thức hết sức hiệu quả để rút ngắn khoảng cách địa
lý, tiết kiệm tài chính, công sức và lượng thời gian không nhỏ cho các sinh
viên. Kéo theo đó, ngân sách Nhà nước chi cho đào tạo cán bộ cũng giảm
xuống đáng kể khi nguồn nhân lực được đào tạo tại chỗ. Các sinh viên ở địa
phương có điều kiện tiếp cận chương trình đào tạo của các trường đại học,
học viện và các tổ chức giáo dục uy tín. Việc liên kết đào tạo giữa Trường
CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục trên địa bàn và trong phạm vi toàn
quốc đã mở ra một cánh cửa rộng lớn, không giới hạn, đáp ứng nhu cầu học
tập phong phú, đa dạng với nhiều hình thức để người học chọn lựa.
Những năm qua, kết quả công tác liên kết đào tạo (được biểu hiện cụ
thể ở kết quả đào tạo) của Nhà trường đã góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao vị thế, uy tín của Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Đến nay, Trường CĐCĐ Sóc
Trăng đã khẳng định được uy tín của mình, thực sự là trung tâm đào tạo liên
kết có uy tín trong Tỉnh và trên địa bản toàn quốc. Hoạt động liên kết đào tạo
đã không ngừng được cải tiến, nâng cao. Thông qua quá trình liên kết, trường
CĐCĐ Sóc Trăng đã chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý giá trong việc quản lý, tổ
chức, điều hành các hoạt động tuyển sinh, đào tạo. Cán bộ, giảng viên có
nhiều cơ hội gặp gỡ, giao lưu nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng và
43
phương pháp giảng dạy. Giáo trình cũng được trao đổi nhằm ngày một hoàn
thiện hơn. Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được tiến hành qua từng
học kỳ để tự đánh giá, rút kinh nghiệm. Cơ sở vật chất và phương tiện giảng
dạy thường xuyên được nâng cao, giúp cho các sinh viên tiếp cận khoa học
một cách tối ưu. Việc không ngừng mở thêm các ngành đại học đã góp phần
to lớn vào việc mở rộng quy mô và uy tín của Nhà trường. Không thể không
kể đến việc hàng năm, hoạt động liên kết đào tạo đã đóng góp một nguồn tài
chính không nhỏ phục vụ cho các hoạt động giáo dục – đào tạo khác của Nhà
trường; đây cũng là một trong những nguồn lực quan trọng để nâng cao, cải
tiến chất lượng giáo dục.
Bên cạnh đó, hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường luôn duy trì
được một số lượng đông đảo sinh viên, chỉ tiêu tuyển sinh và chất lượng đào
tạo không ngừng được nâng lên cùng với cách thức tổ chức, làm việc ngày
càng khoa học, hiệu quả. Việc liên kết đào tạo đã thu hút được sinh viên từ
nhiều tỉnh thành ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long như Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, Hậu Giang… Các sinh viên của hệ liên kết đào tạo đã luôn
chứng tỏ được khả năng và sự nhiệt tình của mình trong các hoạt động phong
trào, đoàn thể (sinh hoạt văn nghệ, viết báo/tập san, hiến máu nhân đạo, giúp
bạn vượt khó, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, lao động công ích, về
nguồn…). Hoạt động liên kết đào tạo là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu
tại trường CĐCĐ Sóc Trăng, đã, đang và sẽ đóng góp rất nhiều cho sự phát
triển của trường.
1.3.2. Những hạn chế
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng nêu trên, song công tác đào
tạo của Nhà trường cũng còn những hạn chế. Phương châm “đào tạo theo địa
chỉ sử dụng” chưa được thực hiện đầy đủ, triệt để. Trong một số trường hợp
còn có hiện tượng “vênh” giữa sản phẩm đào tạo và yêu cầu thực tiễn sử dụng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng

More Related Content

What's hot

Giáo án kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non
Giáo án kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm nonGiáo án kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non
Giáo án kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm nonjackjohn45
 
Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20
Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20 Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20
Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20 Gin
 
Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3
Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3
Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphaco
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty TraphacoHoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphaco
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphacoluanvantrust
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC NHẰM ĐỊNH H...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC NHẰM ĐỊNH H...SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC NHẰM ĐỊNH H...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC NHẰM ĐỊNH H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN...
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN...KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN...
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN...nataliej4
 
Nguyên lý thống kê chương 1
Nguyên lý thống kê   chương 1Nguyên lý thống kê   chương 1
Nguyên lý thống kê chương 1Học Huỳnh Bá
 

What's hot (20)

Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân II
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân IILuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân II
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân II
 
Giáo án kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non
Giáo án kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm nonGiáo án kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non
Giáo án kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non
 
Đề tài: Sử dụng nguồn vốn ODA trong nông nghiệp Việt nam, HAY
Đề tài: Sử dụng nguồn vốn ODA trong nông nghiệp Việt nam, HAYĐề tài: Sử dụng nguồn vốn ODA trong nông nghiệp Việt nam, HAY
Đề tài: Sử dụng nguồn vốn ODA trong nông nghiệp Việt nam, HAY
 
Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20
Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20 Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20
Phân tích báo cáo tài chính IHG - Group 5.A2K20
 
Luận án: Hoạt động ngôn ngữ nhằm phát triển năng lực của sinh viên
Luận án: Hoạt động ngôn ngữ nhằm phát triển năng lực của sinh viênLuận án: Hoạt động ngôn ngữ nhằm phát triển năng lực của sinh viên
Luận án: Hoạt động ngôn ngữ nhằm phát triển năng lực của sinh viên
 
Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3
Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3
Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphaco
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty TraphacoHoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphaco
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphaco
 
Luận văn: Nghiên cứu didactic việc dạy học hàm số, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu didactic việc dạy học hàm số, HAY, 9đLuận văn: Nghiên cứu didactic việc dạy học hàm số, HAY, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu didactic việc dạy học hàm số, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phát triển giáo dục của Bộ giáo dục Malaysia, HAY
Luận văn: Phát triển giáo dục của Bộ giáo dục Malaysia, HAYLuận văn: Phát triển giáo dục của Bộ giáo dục Malaysia, HAY
Luận văn: Phát triển giáo dục của Bộ giáo dục Malaysia, HAY
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại trường mầm non tư thục mây hồng
 
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPTLuận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang.docx
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang.docxPhân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang.docx
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang.docx
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC NHẰM ĐỊNH H...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC NHẰM ĐỊNH H...SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC NHẰM ĐỊNH H...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC NHẰM ĐỊNH H...
 
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
 
1 tpcm
1 tpcm1 tpcm
1 tpcm
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...
 
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN...
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN...KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN...
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN...
 
Nguyên lý thống kê chương 1
Nguyên lý thống kê   chương 1Nguyên lý thống kê   chương 1
Nguyên lý thống kê chương 1
 

Similar to Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...luanvantrust
 
2 chuong trinh gdpt tong the-4-2017
2 chuong trinh gdpt tong the-4-20172 chuong trinh gdpt tong the-4-2017
2 chuong trinh gdpt tong the-4-2017LHng207
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ... Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...hieu anh
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...HanaTiti
 
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30 4 tây ninh
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30   4 tây ninhThực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30   4 tây ninh
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30 4 tây ninhTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng (20)

Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAYHoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
 
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAYTổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
 
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOTĐề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
 
Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...
Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...
Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố ở thành ph...
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà MauLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAYLuận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
 
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOTĐề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
 
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm nonLV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinhLuận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
2 chuong trinh gdpt tong the-4-2017
2 chuong trinh gdpt tong the-4-20172 chuong trinh gdpt tong the-4-2017
2 chuong trinh gdpt tong the-4-2017
 
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụDự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ... Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểm
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểmLuận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểm
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểm
 
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30 4 tây ninh
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30   4 tây ninhThực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30   4 tây ninh
Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty giày 30 4 tây ninh
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng

  • 1. 1 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN BẢO NGỌC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN BẢO NGỌC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MẠNH HÙNG HÀ NỘI - 2013
  • 3. 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 2 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 12 1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài 12 1.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo và những nhân tố tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao Đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 19 1.3. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 30 Chương 2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 46 2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc xây dựng các biện pháp 46 2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Sóc Trăng trong thời gian tới 55 2.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104 PHỤ LỤC 109
  • 4. 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [20, tr.77]. Từ định hướng đó, trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã có sự linh hoạt, mềm dẻo trong việc phát triển đa dạng các loại hình và hình thức đào tạo nhằm giúp người học có điều kiện học tập phù hợp. Điểm quan trọng là người học có thể lựa chọn ngành nghề thuộc thế mạnh của một số trường đào tạo để tham gia học tập nâng cao trình độ thông qua hình thức liên kết đào tạo giữa các trường Đại học Cao đẳng. Có thể nói, liên kết đào tạo là xu thế tất yếu trong thời kỳ hội nhập, trở thành loại hình giáo dục phổ biến, được các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc áp dụng và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Trên phạm vi cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng liên kết đào tạo đã, đang phát triển khá mạnh, chất lượng các hoạt động liên kết đào tạo cũng như kết quả của nó mang lại đã đáp ứng được một phần không nhỏ nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí. Trường Cao đẳng Cộng đồng (CĐCĐ) Sóc Trăng được thành lập ngày 08 tháng 06 năm 2006, tiền thân là Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Sóc Trăng, thành lập từ năm 1997. Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường, ban hành theo Quyết định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Trường CĐCĐ Sóc Trăng có nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; đồng thời thực hiện chức năng liên kết với các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong và ngoài nước đào tạo các lớp theo quy hoạch của tỉnh và nhu cầu người học. Trong thời gian qua, với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám
  • 5. 5 hiệu Nhà trường, sự nỗ lực cố gắng của các tổ chức, các lực lượng, hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn của tỉnh. Công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo trở thành một mặt công tác quan trọng trong toàn bộ hoạt động đào tạo của trường CĐCĐ Sóc Trăng, có ảnh hưởng lâu dài đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay cònbộc lộ những hạn chế, bất cập, nhất là việc xây dựng, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo; thực hiện quy trình đào tạo; tính chủ động, tích cực trong quản lý và tự quản lý của một bộ phận cán bộ, giảng viên; năng lực, kinh nghiệm quản lý hoạt động liên kết đào tạo trong bốicảnh và tình hình mới; chínhsáchthu hút, động viên, khích lệ cán bộ, giảng viên... Thực tế đó đặtra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chấtlượng quản lý hoạtđộngliên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực và nhu cầu học tập của học viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Hiện nay, đã có một số bài viết, đề tài khoa học nghiên cứu về hoạt động liên kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo với nhiều góc độ tiếp cận; song, chưa có một tác giả nào nghiên cứu một cáchsâu sắc, toàndiện về vấn đề quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Vì những lý do trên, học viên chọnvấn đề: “Quảnlýhoạt động liên kếtđàotạotại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề xây dựng xã hội học tập, đảm bảo quyền được học tập của tất cả mọi người được các quốc gia trên thế giới hết sức quan tâm, nhất là ở các quốc gia có nền giáo dục phát triển sớm.
  • 6. 6 Ph.Combs trong cuốn sách “Khủnghoảng giáo dục trên phạm vi toàn thế giới”, xuất bản năm 1968 đã chỉ ra những vấn đề lớn của giáo dục đương đại, như: Nhu cầu học tập của mọi người là rất lớn, hiện giáo dục nhà trường không đủ để đáp ứng nhu cầu này. Kiến thức học trong nhà trường còn quá ít ỏi và bị lạc hậu rất nhanh so với yêu cầu của sự phát triển. Học vấn mà người học được nhà trường trang bị (thậm chí cả trong trường đại học) còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn chung, vai trò, giá trị của việc xây dựng và thực hiện xã hội học tập, bảo đảm quyền lợi cá nhân trong giáo dục - đào tạo được các quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia có nền giáo dục phát triển thừa nhận từ rất sớm. Các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là những nhà nghiên cứu giáo dục luôn bày tỏ quan điểm ủng hộ các chính sách giáo dục và các biện pháp quản lý giáo dục mà mục tiêu của nó hướng đến sự phát triển của cộng đồng, sự liên kết các cơ sở đào tạo và các hoạt động giáo dục - đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền con người trong giáo dục. Ở nước ta, ngay sau khi giành được độc lập (năm 1945), Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương xây dựng một nền giáo dục “hoàn toàn Việt Nam”, trao quyền học tập cho mọi người dân trong xã hội. Ngày 21-7-1956, nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị khóa I, Trường Đại học Nhân dân Việt Nam, Bác dặn: “Học hỏi là một việc phảitiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày ngày đổi mới, nhân dân ta ngàycàng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”[26, tr.215]. Theo Bác: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giaicấp và nhân dân, Tổquốc và nhân loại. Muốn đạt mụcđích đó thì phải:Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” [26, tr.684].
  • 7. 7 Kể từ đó đến nay, việc phát triển giáo dục - đào tạo, xây dựng “xã hội học tập” luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đưa ra chủ trương:“Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng nhữngthức chính qui và không chính qui, thực hiện giáodụccho mọingười, cả nước thànhmộtxã hội học tập” [18, tr.35]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.” [20, tr.77]. Trước và sau các kỳ đại hội, có nhiều cuộc hội thảo về triết lý giáo dục, thu hút sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, nhà giáo và sự quan tâm của đông đảo quần chúng nhân dân. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết sâu sắc, có giá trị, góp phần cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đồng thời xác định những giải pháp, hướng đi tích cực cho công tác quản lý hoạt động liên hết đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh mới. Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp chophương thức giáo dục không chính quy”, PGS,TS. Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng: “Nhu cầu của giáo dục không chính qui ở tất cả các nước, nhất là những nước đang phát triển là rất lớn vì không phảiai cũng có điều kiện để học tập chính qui trên ghế Nhà trường, con số này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số. Còn gần 40 triệu lao động của nước ta hiện nay, kể cả những người đã có trình độ học vấn cao có cần học nữa không. Trong những lĩnh vực, ngành nghềkhác nhau,nếu khoa họckỹ thuậtcàng pháttriển, muốn cạnh tranhtrong hàng hóa và sản phẩm, hội nhập với nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đổi mới công nghệ... thì những người lao động và quản lý trong các ngànhnghềấyliệu có cần phảihọc không?” [40]. Như vậy, theo PGS,TS. Trịnh Minh Tứ và ThS. Lê Hải Yến thì việc mở rộng quy mô,
  • 8. 8 nâng cao chất lượng loại hình giáo dục không chính quy ở nước ta hiện nay là hết sức quan trọng và cần thiết; điều đó xuất phát từ hai yếu tố cơ bản, đó là nhu cầu học tập của người dân trong xã hội và nhu cầu về nguồn lao động chất lượng cao phục vụ cho nền kinh tế đất nước. Tác giả Nguyễn Thị Hiền với công trình nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội” đã khẳng định: Để làm tốt công tác bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, giảng viên thì một trong những yếu tố quan trọng là quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng. Bởi vì, thông qua quản lý, việc thực hiện chủ trương, chính sách liên kết đào tạo, nâng cao hiệu quả đầu tư cho đào tạo, chất lượng giáo dục - đào tạo được diễn ra một cách thuận lợi. Trên cơ sở phản ánh chi tiết thực trạng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội, tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường, như: tăng cường khảo sát nhu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên trên địa bàn để xây dựng kế hoạch tuyển sinh; phối kết hợp với cơ sở đào tạo để quản lý việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy của giảng viên; đổi mới công tác quản lý học viên, v.v... Những năm gần đây, một số tác giả đã tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý công tác liên kết đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo dành cho hệ vừa làm vừa học tại các trường cao đẳng, đại học trên toàn quốc. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Các biện pháp quản lý và đào tạo hệ chính quy không tập trung tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh ThanhHoá” củatác giả Phạm Ngọc Thành; “Một số biện pháp đổi mới quản lý công tác liên kết đào tạo tại chức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên Hải Phòng” của tác giả Đỗ Văn Hạ; “Một số biện pháp phối kết hợp quản lý đào tạo hệ chính quyở Trung tâm giáodụcthường xuyên tỉnh HảiDương” của tác
  • 9. 9 giải Nguyễn Thị Hiền; “Một số biện pháp quảnlýcông tác liên kết đào tạo tại chức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Văn Thiệp; “Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ tuyển trung học cơ sở tại Kiên Giang” của tác giả Nguyễn Minh Quân. Năm 2010, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã nghiên cứu đề tài khoa học cấp tỉnh với tiêu đề: “Công tác quyhoạch đào tạo và sử dụng lực lượng khoa học kỹ thuật của tỉnh Sóc Trăng từ năm 2005-2010 và định hướng đến năm 2020”. Đề tài đã nêu khái quát kết quả của quá trình liên kết đào tạo đối với Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Sóc Trăng (tiền thân của Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng) với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trong nước và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời nêu giải pháp tiếp tục thực hiện việc liên kết đào tạo với “các trường ngoài nước để phát triển các ngành đào tạo có trình độ quốc tế”[42,tr.114]. Có thể thấy, công trình khoa học của các tác giả nêu trên đã phản ánh hết sức phong phú, đa dạng về thực trạng hoạt động liên kết đào tạo cũng như quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các cơ sở giáo dục, các Nhà trường trên phạm vi toàn quốc. Ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra những biện pháp quản lý có giá trị khoa học, cả về mặt lý luận và thực tiễn, giúp cho các cơ sở giáo dục, các Nhà trường tham khảo, vận dụng vào công tác quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo nói chung, quản lý hoạt động liên kết đào tạo nói riêng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy, các công trình khoa học nêu trên phần lớn đều chưa lột tả một cách rõ nét lý luận về hoạt động liên kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo, nhất là việc xác định nội dung quản lý và những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý. Phần thực trạng, chủ yếu tập trung miêu tả các số liệu mà chưa đi sâu làm rõ ưu điểm và hạn chế của côngtác quản lý cũng như làm rõ trách nhiệm của tổ chức
  • 10. 10 và các cá nhân có liên quan. Một số giải pháp đưa ra còn chung chung, thiếu khả thi trong triển khai tổ chức thực hiện. Tóm lại, những tư tưởng, công trình nghiên cứu về hoạt động liên kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo đề cập trên đây cho thấy: Các tác giả trên thế giới và trong nước qua những thời kỳ lịch sử, các giai đoạn phát triển giáo dục đều khẳng định vai trò quan trọng của việc xây dựng một xã hội học tập và sự cần thiết phải thực hiện các hoạt động giáo dục cộng đồng, liên kết đào tạo. Từ đó, thực hiện việc quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Hoạt động liên kết đào tạo được nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ, cấp độ, phạm vi khác nhau và luận giải những vấn đề cơ bản liên quan, có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý giáo dục ở các nhà trường, các trung tâm giáo dục tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng với tư cách là một công trình khoa học độc lập. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định các biện pháp cơ bản quản lý có chất lượng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Nhà trường hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo Trường CĐCĐ Sóc Trăng.
  • 11. 11 Đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm của công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng những năm gần đây. Xác định các biện pháp cơ bản quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục - đào tạo, chủ yếu là các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Các số liệu điều tra, xử lý và tham khảo tính từ năm 2006 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố và còn nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Nhưng nếu thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các giải pháp, như: quản lý thực hiện tốt qui chế, qui định giáo dục - đào tạo; làm tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng liên kết; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp; có cơ sở vật chất đảm bảo cho việc giảng dạy của giảng viên, đáp ứng được nhu cầu học tập của người học…, thì chất lượng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng sẽ được nâng lên. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
  • 12. 12 Phương pháp luận Đề tài dựa trên cơ sở các quan điểm về giáo dục, quản lý giáo dục của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời vận dụng các quan điểm hệ thống cấu trúc, lôgíc, lịch sử và quan điểm thực tiễn để nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây: - Nhóm phươngphápnghiêncứu lýthuyết Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành, thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Sóc Trăngvà trường CĐCĐ Sóc Trăng, sách, báo, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học... - Nhóm phươngphápnghiêncứu thựctiễn Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, giảng viên các trường chủ trì đào tạo liên kết với Trường CĐCĐ Sóc Trăng; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cán bộ phụ trách bộ phận liên kết và sinh viên (kể cả sinh viên đã tốt nghiệp) hệ liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, giảng viên các trường chủ trì đào tạo liên kết với Trường CĐCĐ Sóc Trăng; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cán bộ phụ trách bộ phận liên kết và sinh viên (kể cả sinh viên đã tốt nghiệp) hệ liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
  • 13. 13 Dùng phương pháp toán thống kê để tiến hành phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng; đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu, hai chương (06 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  • 14. 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài 1.1.1. Hoạt động liên kết đào tạo trong các cơ sở giáo dục Trước khi nghiên cứu cụ thể những nội dung có liên quan đến quá trình hoạt động liên kết đào tạo, chúng ta tìm hiểu một số khái niệm cơ bản có liên quan cụ thể như sau: Khái niệm đào tạo, được định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, năm 2011, như sau: “Đào tạo làm cho trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định”. Còn theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa đào tạo: “là quá trình tác động đến một con người, làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhấtđịnh, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và pháttriển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục nhân cách”. Trên thực tế, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, quan niệm khác nhau về “đào tạo”, song nhìn một cách tổng thể, “đào tạo” được xem xét trên những dấu hiệu cơ bản: Thứ nhất, đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức. Nói đến đào tạo là nói đến hoạt động dạy học và giáo dục diễn ra trong nhà trường. Trong quá trình đào tạo phải có sự phân công chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng sư phạm, xác định rõ kế hoạch thời gian, cơ sở vật chất bảo đảm… Thứ hai, trong đào tạo luôn diễn ra mối quan hệ tác động qua lại giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục.
  • 15. 15 Thứ ba, đào tạo nhằm hướng đến sự phát triển con người toàn diện, cả về phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của xã hội, yêu cầu nghề nghiệp tương lai của mỗi người. Với cách tiếp cận trên, chúng ta có thể đưa ra quan niệm như sau: Đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức với sự tương tác giữa nhà giáo dục đối với đối tượng giáo dục nhằm giúp cho đối tượng giáo dục hoàn thiện cơ bản về phẩm chấtvà năng lực, đáp ứng yêu cầu nhất định của xã hội và nghề nghiệp. Quá trình đào tạo, hiểu theo nghĩa hẹp là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động giáo dục - đào tạo của nhà trường. Quá trình đào tạo do mỗi nhà trường quản lý, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên kết với các tổ chức đào tạo khác, hoặc các tổ chức, cơ quan khác mà người học có điều kiện tham gia hoạt động. Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, năm 2011, thuật ngữ “liên kết” được hiểu là: “Kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ”. Như vậy, khái niệm “liên kết” phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau giữa các thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm hướng đến một mục đích chung nào đó. Tính hướng đích là tiêu điểm, là cơ sở và động lực của các mối liên kết giữa chúng. Sự liên kết giữa các tổ chức theo một mục đích nào đó tạo nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từ thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ không thể có được. Theo Khoản 1, Điều 3, Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, thuật ngữ “liên kết đào tạo” được hiểu là “sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học”. Theo đó, đơn vị chủ trì đào tạo là các trường tổ chức quá trình đào tạo, bao gồm: tuyển sinh, thực hiện chương
  • 16. 16 trình, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp. Đơn vị phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo với vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo. Hợp đồng liên kết đào tạo là văn bản được ký kết giữa các bên liên quan nhằm xác định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mà các bên thoả thuận trong quá trình liên kết đào tạo. Từ sự phân tích các khái niệm “đào tạo”, “quá trình đào tạo” và những vấn đề về hoạt động liên kết đào tạo, có thể khái quát: Hoạt động liên kết đào tạo là sự kết hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục trong quá trình thực hiện nội dung, nhiệm vụ giáodục - đào tạo, nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ cho người học theo yêu cầu đòi hỏi của xã hội và nghề nghiệp... Mục đích của hoạt động liên kết đào tạo là thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường, nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương; tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở bảo đảm chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã hội hoá giáo dục. Sự kết hợp giữa các cơ sở giáo dục thông qua hình thức liên kết được thực hiện trên những nội dung cơ bản như: Khảo sát nhu cầu học tập của người học; xây dựng kế hoạch mở lớp; tuyển sinh; thực hiện kế hoạch và chương trình đào tạo; hoạt động giảng dạy của giảng viên; hoạt động học tập của người học; công tác kiểm tra, đánh giá; giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo, trong đó một cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo; cơ sở giáo dục kia chịu trách nhiệm khảo sát nhu cầu học tập của người học, xây dựng kế hoạch mở lớp để báo cáo với các cơ quan có thẩm
  • 17. 17 quyền, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ quá trình đào tạo, cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo và tham gia vào quá trình đào tạo. 1.1.2. QuảnlýhoạtđộngliênkếtđàotạotạiTrường CĐCĐ Sóc Trăng Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của nhà quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát huy tối đa tiềm năng của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, đó là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo dục. Quản lý giáo dục - đào tạo tất yếu phải quản lý quá trình đào tạo. Quản lý quá trình đào tạo chính là quản lý các thành tố cơ bản như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, chương trình đào tạo trong mối quan hệ, tác động qua lại giữa người dạy và người học. Quản lý quá trình đào tạo là nhiệm vụ mỗi Nhà trường, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên kết với các tổ chức đào tạo khác. Vì thế, quản lý hoạt động liên kết đào tạo luôn có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý quá trình đào tạo và đều hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu của cộng đồng xã hội và quyền lợi người học. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ sở giáo dục tại địa phương là quản lý các lớp học theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa. Các trường đại học trong cả nước được phép liên kết đào tạo với các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc các trường bồi dưỡng giáo dục tại các địa phương. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ sở giáo dục tại địa phương nói chung, trường bồi dưỡng giáo dục tại các địa phương nói riêng rất phong phú, đa dạng, linh hoạt và không theo một khuôn mẫu nhất định. Mỗi cơ sở giáo dục địa phương căn cứ vào quy chế mà đề ra các biện pháp quản lý hoạt động liên
  • 18. 18 kết đào tạo riêng phù hợp với năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, giảng viên và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường mình. Trường CĐCĐ Sóc Trăng có nhiệm vụ tổ chức quá trình giáo dục - đào tạo theo mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành, nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; xây dựng chương trình giáo dục, nội dung và kế hoạch đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành. Tổ chức biên soạn và thẩm định các giáo trình chuyên ngành đào tạo của trường mình; thực hiện các quy định về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận kết quả tốt nghiệp, cấp văn bằng theo Quy chế của Bộ GD&ĐT và chịu sự kiểm định chất lượng của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội của địa phương; thực hiện các dịch vụ khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo quy định của pháp luật; quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức, nhà giáo, nhân viên và HSSV, tạo điều kiện để họ góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Nhà trường; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính của Nhà trường theo quy định của pháp luật; liên kết với một số trường đại học có uy tín trên địa bàn hoặc vùng lãnh thổ để có sự hỗ trợ về đội ngũ giảng viên thỉnh giảng và cán bộ quản lý của trường trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; phối hợp với gia đình HSSV, với chính quyền và đoàn thể địa phương, với các cơ sở nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, gắn đào tạo với sản xuất và đời sống xã hội ở địa phương; hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của Chính phủ. Được cử cán bộ, giảng viên, HSSV tham quan, học tập ở nước ngoài; được mời các giáo sư, nhà khoa học, chuyên gia là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi khoa học theo quy
  • 19. 19 định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Từ sự luận giải về quản lý giáo dục, quản lý quá trình đào tạo, mối quan hệ giữa quản lý quá trình đào tạo với quản lý hoạt động liên kết đào tạo, đồng thời trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐCĐ Sóc Trăng, có thể quan niệm: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng là sự tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến toàn bộ hoạt động liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ sở giáodục, nhằm đảm bảocho hoạt động này diễn ra theo đúng kếhoạch, đáp ứng được mụctiêu, yêu cầu nhiệm vụ giáo dục của Nhà trường đặt ra. Thực chất, quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng là những tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của Nhà trường trong việc kết hợp với các cơ sở giáo dục để thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, đảm bảo cho quá trình liên kết đào tạo của hai cơ sở diễn ra một cách thuận lợi nhất và mang lại chất lượng, hiệu quả cao nhất. Mụctiêu quản lý là đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ SócTrăngdiễn ra theo kế hoạch, đạt chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu giáo dục - đào tạo của Nhà trường đã xác định. Chủ thể quản lý là Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và các cơ quan chức năng. Theo đó, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường chịu trách nhiệm hoạch định chủ trương, kế hoạch, nội dung, biện pháp và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Các cơ quan chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, đồng thời trực tiếp triển khai, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện. Việc phối hợp giữa Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và các cơ quan chức
  • 20. 20 năng trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục - đào tạo phải dựa trên một cơ chế thống nhất và tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý. Đối tượng quản lý là toàn bộ hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, như việc khảo sát nhu cầu học tập của người học; xây dựng kế hoạch mở lớp; tuyển sinh; thực hiện kế hoạch và chương trình đào tạo; hoạt động giảng dạy của giảng viên; hoạt động học tập của người học; công tác kiểm tra, đánh giá; giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Tất cả những hoạt động đó được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường trên cơ sở phối hợp với đội ngũ cán bộ, giảng viên của các sơ sở giáo dục có tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường. Nguyên tắc quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng được hình thành từ những quy luật, những yếu tố khách quan của quá trình quản lý. Đó là các mối quan hệ giữa chất lượng, hiệu quả quản lý với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; giữa chất lượng quản lý với đảm bảo tính khoa học, kế hoạch hóa, chuyên môn hóa,.. trong hoạt động quản lý. Theo đó, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng phải tuân thủ nguyên tắc tính đảng, tính giai cấp; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc kế hoạch hóa; nguyên tắc tính khoa học và hiệu quả. Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng là hệ thống những tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để thực hiện có hiệu quả các nội dung quản lý. Đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi biện pháp quản lý phải phongphú, đa dạng và phù hợp. Các biện pháp quản lý mang tính độc lập tương đối, song lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét theo chức năng quản lý, hệ thống biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng bao gồm: biện pháp xác lập mục tiêu, kế hoạch;
  • 21. 21 biện pháp tổ chức trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo; biện pháp chỉ đạo trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo; biện pháp kiểm tra. Xét theo nội dung quản lý, có các biện pháp cơ bản như: biện pháp quản lý đội ngũ sư phạm; biện pháp phối kết hợp để quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; biện pháp quản lý hoạt độnggiảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học viên; biện pháp quản lý nền nếp dạy học;biện pháp kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo; biện pháp quản lý cơ sở vật chất và nguồn kinh phí cho hoạt động liên kết đào tạo. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo và những nhân tố tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng 1.2.1. Nội dung quản lýhoạt động liên kết đàotạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo Quản lý mục tiêu đào tạo chính là việc thiết kế mục tiêu, quán triệt mục tiêu đến toàn bộ các lực lượng giáo dục trong Nhà trường và tổ chức quản lý có hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo, làm cho kết quả cuối cùng đạt được mục tiêu đề ra. Theo lý luận quản lý giáo dục thì, mục tiêu đào tạo là một bộ phận của mục tiêu quản lý giáo dục, là trạng thái tương lai hay là kết quả cuối cùng mà tổ chức và các lực lượng thực hiện hoạt động liên kết đào tạo trong toàn trường mong muốn đạt tới. Vì vậy, trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo, việc xây dựng và quản lý mục tiêu ngay từ khi bắt đầu là một yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến tính khả thi của kế hoạch quản lý. Bởi vì, mục tiêu quản lý không những định hướng cho hành động của nhà quản lý, mà còn chỉ dẫn nhà quản lý giáo dục trong toàn trường ra các quyết định quản lý chính xác, phù hợp yêu cầu của Nhà trường và yêu cầu xã hội. Để quản lý tốt mục tiêu hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, chủ thể quản lý giáo dục phải dựa trên cơ sở pháp lý quy định
  • 22. 22 trong Luật Giáo dục; quy chế, quy định về giáo dục - đào tạo của UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng; quy chế giáo dục - đào tạo của Nhà trường và các văn bản pháp quy khác; phải quản lý tốt từ khâu thiết kế mục tiêu đến quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu và phải phát huy tốt vai trò của hệ thống quản lý giáo dục Nhà trường trong quản lý mục tiêu, biến mục tiêu thành hiện thực. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo là quản lý toàn bộ hệ thống các kiến thức, các giá trị, chuẩn mực, các kỹ xảo, kỹ năng cần trang bị... Thực chất của quản lý nội dung, chương trình đào tạo là quán triệt mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường vào nội dung hoạt động liên kết của hai cơ sở giáo dục, bảo đảm cho nội dung, chương trình hoạt động liên kết đào tạo luôn nhất quán với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo là khâu thiết kế xây dựng chương trình, nội dung và quá trình thực hiện chương trình, nội dung hoạt động liên kết đào tạo, từ việc triển khai kế hoạch, cho đến phân công, phân cấp tổ chức thực hiện. Vì vậy, để thực hiện tốt vấn đề này, yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý phải quán triệt sâu sắc kế hoạch liên kết đào tạo, nắm chắc mục tiêu, yêu cầu nội dung hoạt động liên kết đào tạo theo từng năm học và từng giai đoạn. Nội dung, chương trình đào tạo luôn mang tính khoa học và có xu hướng chính trị tư tưởng rõ ràng; nội dung đào tạo của Nhà trường rất phong phú, đa dạng, đồng thời phải luôn bám sát mục tiêu giáo dục. Nội dung phải toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm, phải phân bổ hợp lý, vừa đảm bảo tính khoa học, vừa phù hợp với thực tiễn giáo dục - đào tạo của Nhà trường và các cơ sở giáo dục tham gia vào hoạt động liên kết đào tạo. Quản lý tổ chức đào tạo Quản lý tổ chức đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng chính là hệ thống những tác động tự giác của Đảng ủy, Ban Giám hiêu Nhà trường, các cơ quan đến toàn bộ quá trình đào tạo, nhằm đảm bảo cho quá trình đó thống nhất, nhịp
  • 23. 23 nhàng, hợp quy luật, đem lại chất lượng và hiệu quả cao. Quản lý quá trình tổ chức liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng diễn ra trên nhiều mặt, nhiều khâu, song tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: Một là, việc tổ chức hướng dẫn thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh, các kế hoạch về giáo dục – đào tạo, các chương trình hành động,…của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, các cơ quan chức năng. Hai là, việc tổ chức thực hiện các quyết định quản lý của các khoa và đội ngũ giảng viên về giảng dạy, tổ chức quản lý chất lượng thi, kiểm tra theo tinh thần của các quyết định quản lý mà Hiệu trưởng ban hành. Ba là, việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng (cán bộ quản lý, giảng viên, người học) thông qua việc tổ chức quán triệt, giáo dục động cơ, ý chí quyết tâm khắc phục khó khăn thực hiện các qui định mới được ban hành về hoạt động quản lý, giảng dạy, học tập. Quy trình và cấp độ của việc tổ chức thực hiện theo hướng “phản ứng dây chuyền” nói trên có chất lượng cao hay thấp cuối cùng được thể hiện ở trạng thái đạt được trong giáo dục – đào tạo (kết quả, chất lượng tăng lên hay giảm xuống). Tuy nhiên, việc quản lý quá trình đào tạo của Nhà trường phải luôn có sự phối hợp của các cơ sở tham gia liên kết đào tạo và sự ủng hộ, tạo điều kiện về mọi mặt của địa phương. Quản lý đội ngũ sư phạm Quản lý, suy đến cùng là quản lý con người, là khoa học và nghệ thuật phát hiện, nuôi dưỡng, khai thác tiềm năng con người để phục vụ cho con người. Quan tâm phát hiện nhân tố con người là đáp ứng những nhu cầu chính đáng của con người, tạo điều kiện cho con người được cống hiến nhiều hơn để hưởng thụ nhiều hơn.
  • 24. 24 Quản lý độingũ sư phạm bao gồm các hoạt động: tuyển dụng, sử dụng và bồidưỡng đội ngũ này để đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý, giảng dạy và công tác phục vụ của Nhà trường. Theo đó, Nhà trường cần tiến hành điều tra, rà soát một cách chính xác đội ngũ cán bộ, giảng viên, cả về phẩm chất, trình độ học vấn, trình độ quản lý, năng lực giảng dạy và khả năng thực hiện các nhiệm vụ của Nhà trường; thống kê nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực để bố trí, sắp xếp, sử dụng cho hợp lý. Quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phải thường xuyên theo dõi, đánh giá đúng năng lực và hiệu quả hoạt động của từng người, trên cơ sở đó có kế hoạchbồidưỡng nâng cao trình độ của cán bộ, giảng viên, đáp ứng với yêu cầu hoạt động giáo dục - đào tạo của Nhà trường nói chung và hoạt động liên kết đào tạo nói riêng. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo Điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, là cơ sở để Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch liên kết đào tạo trong từng năm học, từng khoá học. Quản lý điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo bao gồm nhiều mặt, nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo, song trọng tâm vào quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện, trang thiết bị, tài liệu, phòng học, thao trường, bãi tập, các nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đào tạo. Quảnlý các điềukiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng cònbao gồmcảquảnlýviệc thực hiện quytrình, quychế, quy định nề nếp trongđào tạo. Quảnlýphải đảm bảo cho chính sách của Đảng, Nhà nước vàđịa phươngvề những vấn đề có liên quan đến quá trình liên kết đào tạo được thực hiện đầy đủ và chính xác.
  • 25. 25 Quản lý kết quả đào tạo Kết quả đào tạo là yếu tố cơ bản để đánh giá chất lượng đào tạo của Nhà trường. Do vậy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động liên kết đào tạo là việc làm rất quan trọng và thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện việc liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động liên kết đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó những tác động của kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo có ảnh hưởng mạnh mẽ tới toàn bộ các yếu tố của quá trình hoạt động liên kết đào tạo và trực tiếp tác động tới động cơ, mục đích thái độ của cả người dạy và người học. Vì vậy, khi kiểm tra, đánh giá hoạt động liên kết đào tạo phải xác định mục đích rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính giáo dục, tính công khai và công bằng trong kiểm tra, đánh giá, đây là vừa yêu cầu, vừa là một nguyên tắc cao nhất trong kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động liên kết đào tạo. Quá trình kiểm tra, đánh giá cần loại bỏ các yếu tố chủ quan, phải dựa vào các tiêu chí đã được xác định, phải có thái độ nghiêm túc, công tâm; xem xét đánh giá toàn diện về ý thức động cơ, kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, và khả năng vận dụng kiến thức của học viên vào thực hiện nhiệm vụ theo cương vị, chức trách được đảm nhiệm. Theo đó, quản lý kết quả hoạt động liên kết đào tạo trước hết phải thực hiện theo đúng hợp đồng giữa hai cơ sở giáo dục, thực hiện đúng kế hoạch, các khâu, các bước trong quy trình đào tạo, đảm bảo về nội dung, thời gian và các điều kiện cần thiết để học viên có đủ điều kiện tích lũy kiến thức, rèn luyện phẩm chất, năng lực theo yêu cầu nghề nghiệp của bản thân và nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, địa phương. Quản lý kết quả hoạt động liên kết đào tạo được thực hiện bằng nhiều hoạt động, nhiều phương pháp khác nhau, nhưng về cơ bản, quản lý thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo của Nhà trường. Nói cách khác, kết quả hoạt động liên kết đào tạo phần
  • 26. 26 lớn phụ thuộc (hay được thể hiện) thông qua kết quả đào tạo. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động liên kết đào tạo phải được tiến hành trên một hệ thống tiêu chí xác định, sử dụng tối đa các công cụ kiểm tra, đánh giá, đảm bảo cho quá trình đào tạo được kiểm nghiệm một cách khách quan nhất, chính xác nhất và làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các quyết định quản lý tiếp theo. Như vậy, nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng rất cụ thể, bao gồm: quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; quản lý quá trình đào tạo, quản lý đội ngũ sư phạm; quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo và quản lý kết quả đào tạo. Trong nội dung quản lý hoạtđộngliên kếtđào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng thì quản lý mục tiêu đào tạo giữ vai trò quan trọng nhất, chi phối toàn bộ các nhân tố khác. Song, quản lý mục tiêu đào tạo chỉ có kết quả khi tất cả các nội dung quản lý được tổ chức một cáchkhoa học, với một phương pháp, hình thức quản lý phù hợp và hiệu quả. 1.2.2. Những nhân tố tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng Cũng như những lĩnh vực khác của đời sống xã hội, trong giai đoạn cách mạng mới có hàng loạt nhân tố tác động đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đòi hỏi công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các nhà trường nói chung, Trường CĐCĐ Sóc Trăng nói riêng phải có sự thích ứng. Trong những năm tới, có thể xác định những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng như sau: Một là, chiến lược pháttriển giáo dục - đào tạo của Đảng, Nhà nướcđòi hỏi phảitích cực thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá công tác đào tạo nhân lực trong thời gian tới. Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những nội dung cơ bản của
  • 27. 27 chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta xác định, để phát huy nhân tố con người và phát triển nguồn nhân lực của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xã hội ta cần đổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục - đào tạo, cả về cơ cấu hệ thống, nội dung, phương pháp, cơ chế quản lý... Theo đó, tất cả các khâu, các mặt của quá trình giáo dục - đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc gia đều phải được xây dựng và phát triển theo định hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Việc thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá công tác đào tạo nhân lực trực tiếp tác động đến việc mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động liên kết đào tạo, đến đối tượng (cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân) tham gia vào quá trình liên kết đào tạo của Nhà trường. Trong những năm tới, giáo dục – đào tạo của nước ta sẽ dần dần được xây dựng theo mô hình giáo dục mở, với nhiều phương thức, nhiều loại hình đào tạo; chương trình đào tạo được cơ cấu lại nhằm tiếp cận chuẩn mực đào tạo tiên tiến của thế giới và tăng cường các hoạt động liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục. Để thực hiện được điều đó, Đảng ta sẽ tăng cường phát huy sức mạnh của toàn dân, của mọi lực lượng xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, xây dựng cả nước thành một xã hội học tập, làm cho nền giáo dục của chúng ta thực sự là "cho mọi người và do mọi người". Tiến trình thực hiện định hướng chiến lược nêu trên, theo những mối liên hệ nội tại và tất yếu của nó, sẽ tác động đến sự biến đổi của quá trình giáo dục đào tạo trong các nhà trường nói chung, đến công tác quản lý của quá trình ấy theo những tính chất và mức độ khác nhau. Việc tổ chức các hoạt động liên kết, hợp tác trong đào tạo đã và đang được các nhà trường lựa chọn, trên thực tế đã và đang đem lại những dấu hiệu tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của mỗi nhà trường.
  • 28. 28 Hai là, xu hướng tăng cường hoà nhập giữa các Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hoà nhập là yêu cầu khách quan, là xu thế chung của các cơ sở đào tạo nhằm thực hiện có kết quả việc liên thông, liên kết đào tạo và phát huy cao độ khả năng hỗ trợ lẫn nhau về giảng dạy và nghiên cứu khoa học của các trường. Trong những năm vừa qua, các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân đã thực hiện khá thành công việc liên thông, liên kết đào tạo. Nhờ đó, chúng ta đã bảo đảm được sự thống nhất về phương thức tuyển chọn, tổ chức đào tạo, quản lý văn bằng, chứng chỉ..., đồng thời tạo nên sự “đồng điệu” ngày càng cao về nội dung, phương pháp dạy học giữa các nhà trường trong cả nước. Thực tế này đang tạo đà cho sự hoà nhập ngày càng sâu sắc hơn giữa Trường CĐCĐ Sóc Trăng với các nhà trường trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc gia, trước hết là các cơ sở giáo dục ở khu vực phía Nam và địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Để tăng cường hoà nhập, Nhà trường phải chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc đổi mới giáo dục – đào tạo. Trước hết, phải đẩy mạnh chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý - chủ thể chủ yếu và trực tiếp của quá trình hoà nhập. Muốn vậy, Nhà trường phải đánh giá đúng thực lực của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này nhằm nâng cao trình độ mọi mặt của họ, tạo điều kiện để họ có thể tham gia ngày càng nhiều vào việc trao đổi lực lượng giảng dạy, sinh hoạt khoa học chung với các cơ sở đào tạo khác, qua đó nâng cao uy tín sư phạm và khoa học của Nhà trường. Tuy nhiên, quá trình hoà nhập vào hệ thống giáo dục – đào tạo không được làm mất đi những yêu cầu đặc thù về mục tiêu, chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo của Nhà trường. Đó là một đòi hỏi cần được tính đến trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường trong thời gian tới.
  • 29. 29 Quá trình hoà nhập một cách tất yếu và ngày càng mạnh mẽ với hệ thống quản lý giáo dục quốc gia cũng chính là một nhân tố tác động mạnh mẽ đến sự biến đổi của công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng theo hướng tích cực. Ba là, những biến đổi về mọi mặt của đời sống xã hội và sự tác động của kinh tế thị trường, đòi hỏi phải có những thay đổi nhất định trong phương thức quản lý hoạt động liên kết đào tạo Hiện nay, theo xu thế tất yếu của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, tình hình mọi mặt trong đời sống xã hội của đất nước sẽ tiếp tục có những biến đổi lớn và sâu sắc cả về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Bên cạnh thời cơ, điều kiện thuận lợi rất cơ bản, những biến đổi của thực tiễn đời sống xã hội cũng luôn đem đến cho công tác quản lý giáo dục những tác độngnhiều chiều, phức tạp, trong đó có cả những thách thức ngày càng lớn hơn. Những thay đổi lành mạnh, cũng như lệch lạc trong định hướng giá trị ít nhiều sẽ có tác độngtới các chủ thể trong hoạt động dạy học, dẫn đến xuất hiện trong học viên, giảng viên, cán bộ quản lý những đòi hỏi về sự thiết thực, hiệu quả của các hoạt động dạy học, sự phù hợp của các chính sách, chế độ. Đồng thời, trong các nhà trường cũng nảy sinh những biểu hiện tiêu cực như: vụ lợi, thiếu trung thực trong học tập, gian lận về bằng cấp, thi cử... Thực tế đó sẽ tác động mạnh tới công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo, đòi hỏi nhà lãnh đạo, quản lý phải có sự đổi mới về chính sách, chế độ, quy chế, không ngừng hoàn thiện phương thức quản lý cho phù hợp với điều kiện mới. Bốn là, sự phát triển về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng trong những năm tới Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường CĐCĐ Sóc Trăng ban hành theo Quyết định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Trường CĐCĐ Sóc Trăng có chức năng liên kết
  • 30. 30 với các học viên, trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong và ngoài nước, đào tạo các lớp theo quy hoạch của tỉnh và đáp ứng theo nhu cầu người học. Sứ mệnh của Trường CĐCĐ Sóc Trăng là phải đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo nhân lực cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn; đào tạo chuyển tiếp, liên thông, giáo dục thường xuyên tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục đại học; nâng cao dân trí, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, tăng khả năng thích ứng của họ đối với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Định hướng phát triển hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng đến năm 2015 cho thấy, với quy mô tuyển sinh liên kết đào tạo của trường, nhu cầu cán bộ công tác ở bộ phận liên kết đào tạo là 07 người và 50 giảng viên cơ hữu của trường sẽ giảng dạy cho các lớp liên kết. Trong đó, 100% cán bộ quản lý, cán bộ phục vụ đào tạo được huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng lý luận chính trị; 100% giảng viên đều được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; 40 - 50% giảng viên có trình độ thạc sĩ và 10 - 15 % giảng viên có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2015, dự kiến Nhà trường có khoảng 7.000 sinh viên theo học bậc đại học hệ liên kết đào tạo. Qua khảo sát nhu cầu lao động của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu vực, Nhà trường sẽ hoàn thiện chương trình đào tạo theo 02 hướng: Một là, Nhà trường sẽ đề nghị các đơn vị chủ trì đào tạo điều chỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, có tham khảo sự phản biện của các doanh nghiệp, hướng tới sự liên thông giữa các trình độ và các phương thức tổ chức đào tạo, đặt ra các chuẩn mực nhất định (chuẩn đầu ra). Hai là, bên cạnh những ngành đã đào tạo, Nhà trường sẽ đề nghị UBND tỉnh cho phép mở thêm các mã ngành mới theo hướng ưu tiên
  • 31. 31 các ngành địa phương có lợi thế như kinh tế nông nghiệp, thủy sản, phát triển nông thôn, môi trường và kỹ thuật công nghệ… Cùng với việc xây dựng đội ngũ giảng viên và hoàn thiện chương trình đào tạo, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng. Theo đó, các hạng mục trọng điểm và thiết bị kèm theo phải hoàn thành đến năm 2015 là: Trung tâm học liệu, Phòng học trực tuyến, Phòng thí nghiệm vật lý, Phòng thí nghiệm hóa sinh, Các xưởng thực hành của khoa Kỹ thuật – Công nghệ, Các xưởng thực hành, vườn ươm, Hệ thống thiết bị nghe nhìn cho các giảng đường, phòng học, Hệ thống mạng không dây… Dự báo, đến năm 2015, Nhà trường sẽ liên kết đào tạo với 15 trường đại học, học viện có uy tín trong cả nước, thực hiện tốt việc liên thông từ các chương trình đào tạo thích ứng với nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục của cộng đồng; phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 7.000 sinh viên theo học tại trường hệ liên kết đào tạo, với tỉ lệ tăng bình quân hàng năm 8%. Như vậy, mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà trường vừa có tính hiện thực, vừa có tính dự báo, bao hàm cả thuận lợi, khó khăn và những thách thức mới đã và đang tác động trực tiếp toàn diện đến các tổ chức, các lực lượng và yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục - đào tạo. Tóm lại, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng luôn bị tác động, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố nêu trên là cơ bản nhất. Sự tác động của các nhân tố đã và đang đặt ra những đòi hỏi khách quan phải không ngừng đổi mới cả về bộ máy, nội dung và phương thức quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Tuy nhiên, đổi mới quản lý hoạt động liên kết đào tạo là một công việc phức tạp, liên quan tới nhiều lực lượng của hệ thống, cũng như nhiều bộ phận cấu thành quá trình sư phạm trong Nhà trường. Vì vậy, cần có sự nỗ lực cao và sự cộng tác chặt chẽ của các cơ quan cấp trên cùng với các cơ sở giáo dục trong việc tiến hành các
  • 32. 32 giải pháp; có như vậy, chúng ta mới có thể góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng trong thời gian tới. 1.3. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 1.3.1. Ưu điểm Trường CĐCĐ Sóc Trăng có chức năng đào tạo trình độ cao đẳng chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn, nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, gồm các ngành nghề chủ yếu sau: Trồng trọt, Chăn nuôi, Thú y, Nuôi trồng thuỷ sản, Chế biến Nông - Thuỷ sản, Công nghệ cơ khí, Điện - Điện tử - Điện lạnh, Xây dựng, Công nghệ môi trường, Công nghệ thông tin, Tài chính- Kế toán, Quản trị kinh doanh, Ngoại ngữ,… Những năm qua, thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện công tác giáo dục - đào tạo, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng cơ bản đạt mục tiêu quản lý đề ra, song cũng tồn tại những vấn đề cấp thiết cần được khắc phục. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng được thể hiện trên những vấn đề chủ yếu sau: Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo Hiện nay, mục tiêu đào tạo của Nhà trường một mặt đã phản ánh được những nội dung cơ bản mang tính định hướng chiến lược của mục tiêu giáo dục - đào tạo quốc gia và mục tiêu giáo dục - đào tạo do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng xác định; mặt khác, đã cụ thể hoá một bước để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của Nhà trường và phù hợp với từng bậc học, từng loại hình, đối tượng đào tạo. Trong 05 năm qua, Nhà trường đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật của tỉnh; đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp; từng bước đa dạng hóa các loại hình
  • 33. 33 đào tạo, từ 04 ngành cao đẳng, 03 ngành trung cấp, đến nay Nhà trường đã xây dựng được 15 ngành với trên 20 chuyên ngành. Song song với đó, hoạt động liên kết đào tạo cũng mang đến những kết quả tích cực. Năm 2006, Nhà trường chỉ liên kết với một số trường đại học ngoài tỉnh, đào tạo một số ngành nghề thiết yếu theo yêu cầu của địa phương. Đến năm 2011, số HSSV liên kết đào tạo đã tăng lên đáng kể (theo báo cáo hiện nay có trên 5.000 HSSV) với đa dạng các ngành nghề, đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập nâng cao trình độ của đội ngũ CB, VC trong toàn tỉnh và nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân. Trên cơ sở mô hình mục tiêu đào tạo, Nhà trường đã không ngừng xây dựng, hoàn thiện hệ thống nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với từng đối tượng. Việc đổi mới nội dung, chương trình đào tạo luôn được Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường hết sức quan tâm. Trong xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, Nhà trường đã chú ý giải quyết mối quan hệ về tỷ lệ, cơ cấu giữa hệ thống kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành, giữa lý thuyết và thực hành, giữa trang bị kiến thức và rèn luyện tay nghề của đối tượng đào tạo. Nhìn chung, nội dung các môn học có sự đổi mới, bảo đảm tính khoa học, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu đào tạo của Nhà trường trong tình hình mới. Hệ thống chương trình đào tạo của Nhà trường đã từng bước có sự liên thông kiến thức giữa các bậc học và hoà nhập với chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục - đào tạo chung của quốc gia. Những kết quả đã đạt được trong quản lý nội dung, chương trình đào tạo của Nhà trường đã được đông đảo người dạy, người học, người quản lý thừa nhận. Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy trong số 158 người tham gia đánh giá về chất lượng quản lý nội dung, chương trình đào tạo của Nhà trường, có 66 người (chiếm 41,76%) đánh giá tốt. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng mục tiêu, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, nhưng Trường CĐCĐ Sóc Trăng cũng không
  • 34. 34 tránh khỏi những khó khăn, lúng túng trong việc hoàn thiện, đổi mới mô hình mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và qui trình đào tạo. Qua trao đổi trực tiếp, hầu hết các đối tượng cho rằng cần thiết phải tiếp tục đổi mới toàn diện quá trình quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường, nhằm khắc phục những hạn chế dưới đây. Việc đổi mới phương hướng, mô hình, những tiêu chí cần đạt được trong mục tiêu giáo dục – đào tạo của Nhà trường vẫn chỉ nằm trong giới hạn giải quyết các tình huống thực tế nảy sinh trong quá trình đào tạo, chưa mang tính hệ thống, đồng bộ. Nhìn chung, Nhà trường còn chưa thực sự quan tâm đến việc tổ chức nghiên cứu, xác định lại toàn bộ phương hướng, mô hình, những tiêu chí cần đạt được trong hệ thống mục tiêu đào tạo của Nhà trường theo hướng đổi mới, bám sát thực tiễn thời đại, đất nước, nhất là những xu thế mới trong giáo dục – đào tạo của thế giới và quốc gia, những biến động của tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Nội dung, chương trình một số môn học chưa bảo đảm theo chuẩn quốc gia, nhất là khối kiến thức cơ bản. Một số môn học vẫn nặng về lý thuyết, chưa bảo đảm tỷ lệ cân đối, hài hoà giữa lý thuyết với thực hành. Một số nội dung, chương trình đào tạo còn dàn trải, thiếu tập trung vào trọng tâm, trọng điểm của môn học, vào rèn luyện tay nghề theo chuyên ngành của người học. Giữa các bậc học còn thiếu sự liên thông hợp lý, trong khi đó vẫn có sự trùng lặp, chồng chéo về nội dung giáo dục của một số môn học gần gũi. Một số vấn đề mới trong thực tiễn kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, văn hoá - giáo dục của thế giới và đất nước đôilúc chưa được cập nhật, bổ sung kịp thời vào chương trình, nội dung giáo dục - đào tạo. Trong số 158 người được điều tra, khảo sát (nêu trên), vẫn còn 44 người (chiếm 27,84%) đánh giá chất lượng quản lý nội dung, chương trình đào tạo của Nhà trường còn hạn chế. Quản lý quá trình tổ chức đào tạo
  • 35. 35 Có một thực tế là những năm vừa qua, do sự phát triển mới về tình hình giáo dục – đào tạo của đất nước nói chung, của tỉnh Sóc Trăng nói riêng nên công tác giáo dục – đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng cũng có những biến động lớn về tổ chức, biên chế, qui mô đào tạo... Lưu lượng và loại đối tượng học viên ngày càng tăng; các ngành, chuyên ngành và loại hình đào tạo được mở rộng. Tuy vậy, với những nỗ lực không ngừng, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã vượt qua mọi khó khăn, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục – đào tạo được giao, luôn phát huy tính năng động, sáng tạo tìm kiếm các giải pháp có hiệu quả nhất để biến các quyết định quản lý, các chủ trương, kế hoạch thành kết quả hiện thực. Qua điều tra 240 cán bộ, giảng viên, học viên trong Nhà trường có 88,4% số người được điều tra cho rằng, công tác triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đạt chất lượng khá và tốt; gần 34,6% cho rằng những thành tựu của công tác quản lý giáo dục hiện nay là do những nỗ lực chủ quan của các cấp lãnh đạo, quản lý và lực lượng sư phạm đem lại. Những năm gần đây, Nhà trường đã quan tâm hoàn thiện hệ thống qui chế, qui định, chế độ công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Điều đó không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành thống nhất mọi hoạt động của tất cả các đầu mối, các đối tượng mà còn tạo ra cơ sở pháp lý để phát huy tính tự quản, tự chịu trách nhiệm của các chủ thể quản lý, trong đó có các cơ sở giáo dục đào tạo tham gia liên kết với Nhà trường. Thực tế tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng có 87,12% số người được hỏi ý kiến đánh giá cao kết quả của việc thống nhất quy trình hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường; 85,33% cho rằng các quy chế, quy định về giáo dục – đào tạo hiện nay đang có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng dạy - học. Việc không ngừng hoàn thiện hệ thống qui chế, qui định trong giáo dục – đào tạo là một trong những phương pháp hữu hiệu để các chủ thể quản lý tạo lập nền nếp ổn định, bảo đảm tính đồng thuận, thống nhất trong toàn bộ hoạt
  • 36. 36 động của Nhà trường, cũng như đối với các trường tham gia liên kết đào tạo. Trên thực tế, quy chế, quy định đã trở thành căn cứ có tính chất pháp lý cho các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các biểu hiện tiêu cực, lệch lạc của quá trình sư phạm, do đó góp phần làm lành mạnh hoá môi trường giáo dục và phát huy được tính dân chủ trong công tác quản lý. Qua khảo sát thực tế tại Nhà trường cho thấy việc thực hiện qui chế dân chủ đã được thực hiện có nề nếp, 59,21% số giảng viên được hỏi ý kiến đã cho rằng những quy định đảm bảo thực thi tốt dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong dạy học là yếu tố quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Để quản lý chặt chẽ hoạt động của các đơn vị, cơ quan, lãnh đạo, chỉ đạo các cấp trong Nhà trường không chỉ dựa trên các cơ sở dữ liệu trên mạng máy tính, mà còn phải căn cứ vào các văn bản báo cáo, hệ thống mẫu biểu, sổ sách ghi chép nhận xét, biên bản sinh hoạt... Kết quả khảo sát tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng và một số trường tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường cho thấy, hiện nay Nhà trường đều có những quy định về sổ sách, mẫu biểu quản lý theo yêu cầu riêng của mình, hầu hết các trường đều có sổ nhật ký đào tạo, sổ điểm, sổ kiểm tra hoạt động dạy học, sổ ghi biên bản các sinh hoạt phương pháp, sổ giao ban và các loại mẫu biểu thống kê khác... Điều đó cho thấy sự quan tâm lớn của Nhà trường tới các công cụ quản lý. Nhà trường cũng đã thực sự quan tâm tới việc đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục – đào tạo, duy trì nghiêm túc chế độ sơ kết, tổng kết giáo dục – đào tạo. Đây là những hoạt động quản lý rất quan trọng, cho phép đưa ra những nhận định chính xác, kịp thời về tình hình thực tế, diễn biến của quá trình sư phạm ở cả bình diện cụ thể và khái quát, trên cơ sở đó chủ thể quản lý thực hiện các giải pháp điều chỉnh cần thiết. Khảo sát tại Nhà trường cho thấy, hiện nay Nhà trường có nhiều phương thức tổ chức hoạt động thanh tra,
  • 37. 37 kiểm tra giáo dục – đào tạo; tổ chức các buổi trao đổi, rút kinh nghiệm trong nội bộ Nhà trường và với các nhà trường tham gia liên kết đào tạo... Các hoạt động sơ kết, tổng kết theo từng nhiệm vụ, từng lĩnh vực công tác chủ yếu, theo các giai đoạn cụ thể khác nhau, cả ngắn hạn và dài hạn, thường được các nhà trường triển khai nghiêm túc với sự tham gia rộng rãi của cán bộ, giảng viên, học viên. Thực trạng nêu trên cho thấy chủ thể quản lý các cấp trong Nhà trường ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò của các hoạt động quản lý đối với quá trình triển khai các nhiệm vụ giáo dục – đào tạo nói chung và hoạt động liên kết đào tạo nói riêng. Đây là một yếu tố thuận lợi để chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường phát triển hơn nữa. Tuy nhiên, quản lý quá trình đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay vẫn còn những điểm tồn cần khắc phục, như: Khả năng điều phối, tổ chức phân công sử dụng lực lượng quản lý của Nhà trường còn nhiều bất cập. Tình trạng quá tải cục bộ ở chỗ này, dư thừa lực lượng ở chỗ khác trong triển khai nhiệm vụ đào tạo vẫn xảy ra. Trình độ phối hợp, hiệp đồng trong tổ chức thực hiện các quyết định quản lý còn thiếu chặt chẽ, kế hoạch huấn luyện và lịch học tập còn chưa được dự báo xa và thường hay biến động. Theo kết quả điều tra, có tới 37,25% cán bộ quản lý ở Nhà trường cho rằng, sự phối hợp thiếu chặt chẽ giữa các lực lượng sư phạm và sự kém hiệu quả của khâu kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ là những nguyên nhân gây cản trở lớn nhất đến việc quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Do đó, mặc dù nhiều quyết định quản lý đã đi thẳng và “đánh trúng” vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc của công tác giáo dục – đào tạo của Nhà trường, nhưng ở đâu thiếu kiểm tra, đôn đốc thường xuyên và kiên quyết thì ở đó tình hình chuyển biến chậm.
  • 38. 38 Thói quen quản lý theo nề nếp hành chính quan liêu, hạ thấp yêu cầu, tâm lý ngại đối mặt với những vấn đề nhạy cảm ở Nhà trường của một bộ phận cán bộ quản lý vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Điều đó dẫn đến bệnh thành tích, tệ hình thức lại có điều kiện để phát triển. Tất cả các biểu hiện đó đã và đang làm cho các hoạt động và thao tác quản lý trở nên kém hiệu quả. Vì vậy, để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường, trong thời gian tới chúng ta phải kiên quyết khắc phục những hạn chế, bất cập đó. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo Những năm qua, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND Tỉnh, Sở Giáo dục – đào tạo tỉnh Sóc Trăng, đồng thời nhận được sự hợp tác, hỗ trợ về nhiều mặt của các tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhất là sự cộng tác, phối hợp của các cơ sở giáo dục tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hợp tác, phối hợp, giúp đỡ của các tổ chức, các cơ quan, đơn vị đã tạo nên những điều kiện vô cùng thuận lợi để Nhà trường triển khai thực hiện các hoạt động liên kết đào tạo; đó là những điều kiện về môi trường pháp lý, môi trường giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính… Để phục vụ một cách có hiệu quả cho việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy - học, nâng cao năng lực, trình độ sư phạm của đội ngũ giảng viên và cải thiện điều kiện học tập, thực hành của học viên, trong những năm qua nhiều dự án xây dựng mới, nâng cấp hệ thống giảng đường, trang - thiết bị dạy - học mới, hiện đại hoá các phòng học chuyên dùng như phòng học tin học, học ngoại ngữ, phòng học đa chức năng, thư viện,.. các ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy - học đã được triển khai, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập ở Nhà trường. Các phương tiện quản lý chủ yếu không ngừng được bổ sung, hoàn
  • 39. 39 thiện, có sự hỗ trợ tích cực của công nghệ thông tin. Nhà trường đã triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư lớn về công nghệ thông tin (xây dựng thư viện điện tử...), xây dựng các phòng học chuyên dùng sử dụng phần mềm trình chiếu POWER POINT... Trong điều kiện đó, công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường cũng đã bước đầu được hiện đại hoá, với việc đưa vào sử dụng những trang thiết bị mới, thực hiện nối mạng máy tính, xây dựng các phần mềm quản lý, sử dụng các phương tiện và trang bị số hoá (digital)... Sự phát triển các trang bị và công nghệ đã có ảnh hưởng rất tích cực tới việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Khảo sát tại Nhà trường cho thấy, Nhà trường đã ứng dụng các phần mềm quản lý tuyển sinh, quản lý dữ liệu về giảng viên, học viên, quản lý kết quả học tập, rèn luyện, theo dõi cấp phát văn bằng, quản lý chương trình và kế hoạch đào tạo và hỗ trợ xếp lịch... Có thể nói, đây là một trong những tiến bộ đáng ghi nhận trong việc đảm bảo các phương tiện trong quản lý. Nhờ đó, có thể khẳng định rằng các chủ thể quản lý đã có điều kiện phát huy được vai trò tích cực của mình trong việc quản lý các mặt cấu thành chủ yếu của quá trình sư phạm, góp phần thúc đẩy quá trình giáo dục – đào tạo không ngừng tiến bộ. Sự phối hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục trong quá trình liên kết đào tạo Với vai trò là đơn vị phối hợp đào tạo Nhà trường đã thực hiện đúng Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Khi liên kết với các trường cao đẳng, đại học trong nước, Nhà trường đều có ký kết hợp đồng liên kết đào tạo; trên cơ sở đó, xác định được nhu cầu đào tạo về: số lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết
  • 40. 40 bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư phạm, có độingũ CBQL phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học. Công tác bảo quản và lưu giữ hồ sơ tại Trường được đảm bảo tốt và đầy đủ: Công văn chấp thuận cho phép liên kết đào tạo của UBNDTỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo; hồ sơ tuyển sinh, danh sách thí sinh trúng tuyển; hồ sơ quản lý khóa đào tạo: kế hoạch giảng dạy, bảng điểm thi, kiểm tra học phần, tốt nghiệp. Đã tiến hành chặt chẽ các hoạt động: khảo sát nhu cầu xã hội; xin ý kiến Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng đề nghị mở lớp theo từng năm; làm các thủ tục tiếp theo để tuyển sinh các ngành nghề cho phép. Tùy theo ngành nghề đào tạo và đối tượng tuyển sinh, Nhà trường áp dụng các hình thức tuyển sinh khác nhau, đảm bảo đúng thời gian, chất lượng, hiệu quả. Trường CĐCĐ Sóc Trăng phối hợp với các đơn vị liên kết đào tạo quản lý HSSV các lớp đào tạo theo đúng quy chế hiện hành. Đối với sinh viên chính quy địa phương thực hiện theo Quy chế 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy. Đối với học sinh trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy thực hiện theo Quy chế số 40/2007/QĐ-BGDĐTngày 01/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Đối với học sinh hệ vừa làm vừa học thực hiện theo Quy chế số 13/2006/QĐ-BGDĐT ngày 18/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học. Từ khi thành lập đến nay, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã liên kết đào tạo được 57 lớp bao gồm 4 hệ: vừa làm vừa học, liên thông, văn bằng 2 và từ xa với tổng số sinh viên là 4.554 sinh viên. Tỷ lệ tốt nghiệp ra trường đạt trung bình 80%. Với vai trò là đơn vị chủ trì đào tạo
  • 41. 41 Đã thực hiện nghiêm quy chế liên kết đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khi liên kết với các đơn vị ngoài trường (trong địa bàn tỉnh), Nhà trường đều có ký kết hợp đồng liên kết đào tạo, có văn bản cho phép mở ngành đào tạo đối với ngành liên kết và được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt chỉ tiêu đào tạo. Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên, CBQL, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học, tiến hành chặt chẽ các thủ tục về hồ sơ đào tạo, nhất là tờ trình về việc mở lớp liên kết đào tạo của trường, kèm theo: chương trình đào tạo, danh sách giảng viên và cán bộ tham gia quản lý và giảng dạy; bảng kê cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị phục vụ việc thực hiện chương trình của ngành nghề liên kết đào tạo, nhu cầu về đào tạo đã được đơn vị phối hợp đào tạo xác định và biên bản ghi nhớ thỏa thuận về liên kết đào tạo được hai bên ký kết. Nhà trường cũng đã phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục để làm tốt công tác tuyển sinh, tuân thủ đầy đủ các khâu, các bước. Hàng năm, khi nắm bắt được nhu cầu và nhận được công văn đề nghị về việc liên kết đào tạo của đơn vị có nhu cầu đào tạo, Nhà trường chủ động xin phép Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chỉ tiêu đào tạo. Căn cứ chỉ tiêu đã được duyệt, Nhà trường sẽ có công văn phúc đáp về việc chấp nhận liên kết đào tạo. Sau đó, Nhà trường cùng với đơn vị phối hợp đào tạo ký kết hợp đồng đào tạo, trong hợp đồng nêu rõ các điều kiện như địa điểm đặt lớp; yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học; công tác bảo quản và lưu giữ hồ sơ. Sau khi ký kết hợp đồng liên kết đào tạo, Nhà trường giao cho đơn vị phối hợp đào tạo thông báo tuyển sinh (đăng báo, thông báo trên truyền hình, truyền thanh, gửi công văn đến các huyện, các trường học trong tỉnh, treo băngrol tại trung tâm huyện,…).
  • 42. 42 Nhờ làm tốt các hoạt động phối hợp với các cơ sở đào tạo nên những từ khi thành lập đến nay, Trường CĐCĐ Soc Trăng đã liên kết đào tạo ngoài trường được 04 lớp trung cấp hệ vừa làm vừa học, tổng số 278 học sinh; số học sinh tốt nghiệp ra trường là 101. Thực trạng kết quả đào tạo của Nhà trường Mục tiêu của liên kết đào tạo là tạo điều kiện tối đa cho các cá nhân có nguyện vọng học đại học tại địa phương hay gần nơi cư trú nhưng vẫn có thể lấy bằng của trường đại học không phải tại địa phương mình hoặc học được những ngành mà cơ sở đào tạo tại địa phương mình chưa mở. Bằng cách này, liên kết đào tạo là một cách thức hết sức hiệu quả để rút ngắn khoảng cách địa lý, tiết kiệm tài chính, công sức và lượng thời gian không nhỏ cho các sinh viên. Kéo theo đó, ngân sách Nhà nước chi cho đào tạo cán bộ cũng giảm xuống đáng kể khi nguồn nhân lực được đào tạo tại chỗ. Các sinh viên ở địa phương có điều kiện tiếp cận chương trình đào tạo của các trường đại học, học viện và các tổ chức giáo dục uy tín. Việc liên kết đào tạo giữa Trường CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục trên địa bàn và trong phạm vi toàn quốc đã mở ra một cánh cửa rộng lớn, không giới hạn, đáp ứng nhu cầu học tập phong phú, đa dạng với nhiều hình thức để người học chọn lựa. Những năm qua, kết quả công tác liên kết đào tạo (được biểu hiện cụ thể ở kết quả đào tạo) của Nhà trường đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao vị thế, uy tín của Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Đến nay, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã khẳng định được uy tín của mình, thực sự là trung tâm đào tạo liên kết có uy tín trong Tỉnh và trên địa bản toàn quốc. Hoạt động liên kết đào tạo đã không ngừng được cải tiến, nâng cao. Thông qua quá trình liên kết, trường CĐCĐ Sóc Trăng đã chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý giá trong việc quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động tuyển sinh, đào tạo. Cán bộ, giảng viên có nhiều cơ hội gặp gỡ, giao lưu nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng và
  • 43. 43 phương pháp giảng dạy. Giáo trình cũng được trao đổi nhằm ngày một hoàn thiện hơn. Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được tiến hành qua từng học kỳ để tự đánh giá, rút kinh nghiệm. Cơ sở vật chất và phương tiện giảng dạy thường xuyên được nâng cao, giúp cho các sinh viên tiếp cận khoa học một cách tối ưu. Việc không ngừng mở thêm các ngành đại học đã góp phần to lớn vào việc mở rộng quy mô và uy tín của Nhà trường. Không thể không kể đến việc hàng năm, hoạt động liên kết đào tạo đã đóng góp một nguồn tài chính không nhỏ phục vụ cho các hoạt động giáo dục – đào tạo khác của Nhà trường; đây cũng là một trong những nguồn lực quan trọng để nâng cao, cải tiến chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường luôn duy trì được một số lượng đông đảo sinh viên, chỉ tiêu tuyển sinh và chất lượng đào tạo không ngừng được nâng lên cùng với cách thức tổ chức, làm việc ngày càng khoa học, hiệu quả. Việc liên kết đào tạo đã thu hút được sinh viên từ nhiều tỉnh thành ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long như Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Hậu Giang… Các sinh viên của hệ liên kết đào tạo đã luôn chứng tỏ được khả năng và sự nhiệt tình của mình trong các hoạt động phong trào, đoàn thể (sinh hoạt văn nghệ, viết báo/tập san, hiến máu nhân đạo, giúp bạn vượt khó, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, lao động công ích, về nguồn…). Hoạt động liên kết đào tạo là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu tại trường CĐCĐ Sóc Trăng, đã, đang và sẽ đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của trường. 1.3.2. Những hạn chế Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng nêu trên, song công tác đào tạo của Nhà trường cũng còn những hạn chế. Phương châm “đào tạo theo địa chỉ sử dụng” chưa được thực hiện đầy đủ, triệt để. Trong một số trường hợp còn có hiện tượng “vênh” giữa sản phẩm đào tạo và yêu cầu thực tiễn sử dụng