SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THỊ THÙY TRANG
PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THỊ THÙY TRANG
PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
Mã số: 60380103
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN HOÀNG HẢI
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài...................................................... 5
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu ......... 6
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài............................................. 7
6. Bố cục của luận văn............................................................................................ 7
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ
ĐỘ HƯU TRÍ TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ..................8
1.1. Khái niệm về pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện
.................................................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội....................................... 8
1.1.2. Khái niệm về pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.... 13
1.2. Đặc điểm của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện
................................................................................................................................ 14
1.2.1. Mang đặc điểm của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội nói
chung ..................................................................................................................... 14
1.2.2. Đối tượng áp dụng là người không thuộc đối tượng áp dụng của bảo hiểm
xã hội bắt buộc ....................................................................................................... 15
1.2.3. Chế độ hưu trí được thực hiện trên sự tự nguyện tham gia của đối tượng áp
dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................................................ 16
1.2.4. Trợ cấp hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình thành từ sự đóng
góp của người tham gia là người lao động, có sự hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội
của Nhà nước ......................................................................................................... 17
1.3. Vai trò của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện
................................................................................................................................ 18
1.3.1. Góp phần bảo đảm quyền con người ........................................................... 18
1.3.2. Góp phần bảo đảm thu nhập và các lợi ích khác cho người già ................. 19
1.3.3. Góp phần bảo đảm nhu cầu kinh tế và xã hội vì sự phát triển toàn diện và
tiến bộ..................................................................................................................... 19
1.3.4. Góp phần vào việc phòng chống và giảm đói nghèo, thúc đẩy công bằng,
bình đẳng xã hội..................................................................................................... 20
1.3.5. Góp phần thiết lập sàn an sinh xã hội bền vững.......................................... 21
1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí
trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................................................ 22
1.4.1. Nguyên tắc Nhà nước chịu trách nhiệm chung ............................................ 22
1.4.2. Nguyên tắc tự nguyện................................................................................... 24
1.4.3. Nguyên tắc đoàn kết và tương trợ ................................................................ 24
1.4.4. Nguyên tắc đóng – hưởng cân đối................................................................ 25
1.4.5. Nguyên tắc bền vững về mặt tài chính cùng với bảo đảm công bằng và bình
đẳng xã hội ............................................................................................................. 26
1.4.6. Nguyên tắc kết nối với các chương trình hưu trí khác trong an sinh xã hội 27
1.5. Định hướng xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội
tự nguyện ở Việt Nam .......................................................................................... 27
1.5.1. Đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc xây dựng pháp luật
về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.........................................................27
1.5.2. Quan điểm xây dựng quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo
hiểm xã hội tự nguyện tại Việt Nam.....................................................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI LIÊN QUAN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN............................................. 30
2.1. Quy định của pháp luật quốc tế liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo
hiểm xã hội tự nguyện.......................................................................................... 31
2.1.1. Khái quát chung về thực tiễn thực hiện chế độ hưu trí trên toàn thế giới ... 31
2.1.2. Quy định của pháp luật quốc tế liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm
xã hội tự nguyện ..................................................................................................... 32
2.2. Quy định của pháp luật của một số quốc gia trên thế giới liên quan đến
chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................... 39
2.2.1. Philippines ......................................................................................................................39
2.2.2. Ecuador............................................................................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................... 48
CHƯƠNG 3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHẾ ĐỘ
HƯU TRÍ TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN. HẠN CHẾ
TRONG VIỆC ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH NÀY VÀ ĐỀ XUẤT SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG. ................................................................................................. 49
3.1. Quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện
................................................................................................................................ 49
3.1.1. Về đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng chế độ hưu trí
................................................................................................................................ 49
3.1.2. Về quỹ bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội
tự nguyện................................................................................................................ 51
3.1.3. Về điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện......... 56
3.1.4. Về việc thực hiện hưởng trợ cấp hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. 57
3.1.5. Về trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã
hội tự nguyện.......................................................................................................... 62
3.1.6. Về khiếu nại, tố cáo liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội
tự nguyện................................................................................................................ 65
3.2. Hạn chế trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về chế độ hưu trí
trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và đề xuất sửa đổi, bổ sung ......................... 67
3.2.1. Về giải thích từ ngữ...................................................................................... 69
3.2.2. Về nguyên tắc bảo hiểm xã hội..................................................................... 70
3.2.3. Về nội dung quy định tại Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải
quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và nội dung quy định tại khoản 5
Điều 109 về hồ sơ hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp người tham gia BHXH
tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư. ............................... 73
3.2.4. Về nội dung quy định tại Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về tạm
dừng, hưởng tiếp lương hưu................................................................................... 76
3.2.5. Về nội dung quy định về mức hưởng lương hưu thấp nhất trong trường hợp
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................................... 77
3.2.6. Về xây dựng bảng đóng tiền bảo hiểm xã hội tự nguyện và tiền lương hưu
tương ứng ............................................................................................................... 79
KẾT LUẬN.................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả
Dương Thị Thùy Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH An sinh xã hội
BHXH Bảo hiểm xã hội
CYS Số năm ghi nhận dịch vụ ở Philippines (Credited Years of Service)
GSIS
Hệ thống Dịch vụ Bảo hiểm Chính phủ của Philippines (the
Government Service Insurance System)
IESS
Viện An sinh xã hội của Ecuador (Ecuadorian Institute of Social
Security)
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization)
ISSA
Hiệp hội An sinh xã hội Quốc tế (International Social Security
Association)
ISSFA
Viện Quân lực An sinh xã hội của Ecuador (Armed Forces Social
Security Institute)
ISSPOL
Viện Cảnh sát Quốc gia An sinh xã hội của Ecuador (Nation Police
Social Security Institute)
OFWs
Người lao động Philippines ở nước ngoài (Overseas Filipino
Workers)
SS
Chương trình An sinh xã hội của Philippines (Social Security
Programme)
SSA
Sở An sinh xã hội của Liên bang Hoa Kỳ (Social Security
Administration)
SSC Bảo hiểm xã hội Nông dân của Ecuador (Peasants’ Social Insurance)
SSS
Hệ thống An sinh xã hội của Philippines (the Social Security
System)
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 22/11/2012, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ban
hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020 với mục tiêu đề ra là: “Thực hiện
có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tăng nhanh diện
bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện”.
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đang đặc biệt chú trọng phát triển loại hình bảo hiểm
xã hội tự nguyện trong tiến trình phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, thực tiễn thực
hiện loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện lại chưa đạt kết quả như mong muốn. Năm
2013, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ đạt 173.462 người1
, chiếm
khoảng 0,3% đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện2
. Năm 2014,
có 196.254 người tham gia3
. Đến năm 2015, có 254.643 người tham gia4
. Tỷ lệ số
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện qua hằng năm đều chiếm một phần rất nhỏ
so với đối tượng áp dụng, cho thấy mục tiêu tại Nghị quyết số 21-NQ/TW nêu trên về
việc tăng diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là một thách
thức to lớn. Để hoàn thành mục tiêu này, một trong các nội dung cần thực hiện là xem
xét lại các quy định của pháp luật hiện nay về bảo hiểm xã hội tự nguyện, nhất là các
chế độ của loại hình bảo hiểm xã hội này để có sự sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trong các loại hình bảo hiểm xã hội, một trong những chế độ mà người lao
động quan tâm nhất là chế độ hưu trí nhằm bảo đảm cuộc sống khi về hưu. Nếu pháp
luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện được xây dựng phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì sẽ góp phần tăng số người tham bảo hiểm
xã hội tự nguyện, góp phần tăng số người được hưởng chế độ hưu trí, từ đó đạt được
mục tiêu về an sinh xã hội ở nước ta.
Với mong muốn nghiên cứu về chế độ hưu trí trong loại hình bảo hiểm xã hội tự
nguyện để tổng hợp kiến thức về mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề, qua đó chỉ ra
những điểm hạn chế và có kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này, góp
phần bảo đảm quyền lợi của người lao động khi về hưu và nâng cao tính khả thi của
loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện, tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “Pháp luật về
chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện”.
1
Lê Bạch Hồng (2014), “Thực hiện tốt các chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, góp phần bảo đảm an sinh xã hội”, Tạp chí
bảo hiểm xã hội, (243), tr. 5.
2
Bùi Sĩ Lợi (2014), “Những quan điểm lớn và sự cần thiết sửa đổi Luật BHXH”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (244), tr. 20.
3
Hà Văn Sỹ, (2015), “Giải pháp phát triển BHXH tự nguyện”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (270).
4
Điều Bá Dược (2016), “Tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH năm 2015”,
http://www.baohiemxahoi.gov.vn/?u=nws&su=d&cid=384&id=14571, truy cập lần cuối vào lúc 9h ngày 14/4/2016.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài “Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự
nguyện” thì có các công trình nghiên cứu như sau:
1. Dương Thị Thùy Trang (2012), Bảo hiểm xã hội tự nguyện Việt Nam, đề tài
cử nhân, Trường đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh. Công trình nghiên cứu các nội dung
liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện, gồm các vấn đề lý luận cơ bản, quy định
pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt Nam, từ đó phân tích hạn chế khi áp
dụng pháp luật và đề xuất hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt
Nam. Tuy nhiên, công trình chưa phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò cũng như
chưa làm rõ tầm quan trọng của chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, chưa
có sự so sánh với pháp luật thế giới để rút kinh nghiệm xây dựng pháp luật về chế độ
hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt Nam. Mặt khác, công trình này phân
tích quy định của pháp luật dựa trên Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, nên chưa cập
nhật được các điểm mới của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
2. Nguyễn Hiền Phương (2010), Pháp luật an sinh xã hội – Những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb. Tư pháp, Hà Nội. Trong mục 2 chương II về pháp luật an sinh
xã hội và thực tiễn hoạt động, tác giả đề cập đến loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện
với các nội dung: đối tượng áp dụng, các chế độ và quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu chỉ giới thiệu ngắn gọn, tổng quát các nội dung cơ
bản của bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa nghiên cứu cụ thể về chế độ hưu trí trong
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Nguyễn Viết Vượng (Chủ biên) (2006), Giáo trình kinh tế bảo hiểm, Nxb.
Lao động, Hà Nội. Công trình nghiên cứu về bảo hiểm và kinh tế bảo hiểm nói
chung, về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại nói riêng. Nội dung về bảo hiểm
xã hội nêu tổng quát về các vấn đề: chức năng, chính sách và tổ chức bảo hiểm xã
hội; các chế độ bảo và quỹ hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội ở Việt Nam trong điều kiện
kinh tế thị trường. Tuy công trình chưa phân tích cụ thể về chế độ hưu trí trong bảo
hiểm xã hội tự nguyện, nhưng do công trình nghiên cứu tổng quát về bảo hiểm xã hội
nên mỗi nội dung đều có giá trị tham khảo khi nghiên cứu về chế độ hưu trí trong bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
4. Trần Hoàng Hải – Lê Thị Thúy Hương (2011), Pháp luật an sinh xã hội:
kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
Công trình nghiên cứu gồm bốn phần: thứ nhất, phân tích một số vấn đề lý luận tổng
quan về an sinh xã hội như: khái niệm, các nguyên tắc cơ bản, vai trò, các nhánh
chính của an sinh xã hội; một số vấn đề và xu hướng cải cách của hệ thống an sinh xã
3
hội. Thứ hai, nghiên cứu, phân tích hệ thống an sinh xã hội ở một số nước như Hoa
Kỳ, Đức, Nga theo hướng: khái quát lịch sử hình thành và đặc điểm hệ thống an sinh
xã hội của mỗi nước; phân tích cụ thể các chế độ an sinh xã hội của mỗi nước, trong
đó có đề cập đến loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện khi pháp luật quốc gia có quy
định. Thứ ba, phân tích các vấn đề lý luận cơ bản và nội dung quy định của pháp luật
về hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam. Thứ tư, nhận định, đánh giá chung về ưu
điểm, bất cập của pháp luật Việt Nam; đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực an sinh xã hội nói chung, liên quan đến bảo
hiểm xã hội tự nguyện nói riêng. Tuy công trình nghiên cứu có đề cập đến pháp luật
về bảo hiểm xã hội tự nguyện cùng các chế độ trợ cấp của loại hình bảo hiểm xã hội
này nhưng phần nghiên cứu là tổng quát, chưa làm rõ khái niệm về bảo hiểm xã hội
tự nguyện, đặc trưng của chế độ hưu trí trong loại hình bảo hiểm xã hội này so với
loại hình bảo hiểm xã hội khác, các kiến nghị góp phần hoàn thiện quy định của pháp
luật còn khái quát, mang tính định hướng và chưa cụ thể.
Ngoài ra, trên báo, tạp chí có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
như sau:
1. Dương Văn Thắng (2013), “Nội dung cơ bản của Nghị Quyết số 21-
NQ/TW về tăng cường lãnh đạo đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế”,
Tạp chí bảo hiểm xã hội, (156), tr. 27 – 32. Công trình phân tích quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Đảng trong việc phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
giai đoạn 2012 – 2020, trong đó có nội dung về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Do đó,
công trình có giá trị về mặt lý luận, tư tưởng chỉ đạo nhưng chưa cụ thể hóa các vấn
đề của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Lê Thị Hoài Thu (2007), “Bàn về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam”,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, kỳ tháng 7/2007, tr. 65 – 69. Công trình đề cập đến
năm nội dung liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm: đối tượng tham gia; các
chế độ; mức đóng và phương thức đóng; điều kiện và mức hưởng; tổ chức thực hiện.
Ở mỗi nội dung, tác giả đề cập đến quy định của pháp luật sau đó đề xuất hoàn thiện
các quy định này. Tuy nhiên, công trình chưa làm rõ các vấn đề lý luận về chế độ hưu
trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng như chưa có tính cập nhật so với các quy
định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
3. Phạm Đình Thành (2014), “Bàn về nghĩa vụ bảo hiểm xã hội và một số đề
xuất”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (256), tr. 18 – 21. Tác giả đề cập đến mối quan hệ
giữa “nghĩa vụ bảo hiểm xã hội” với loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm rõ
đặc điểm của loại hình bảo hiểm xã hội này, từ đó đề xuất sửa đổi Luật bảo hiểm xã
hội hiện hành. Tuy nhiên, công trình chỉ phân tích được một phần nội dung liên quan
4
đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, chứ chưa nghiên cứu tổng thể
các vấn đề của chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bên cạnh đó, còn có các công trình nghiên cứu bằng tiếng nước ngoài có liên
quan đến đề tài như sau:
1. International Labour Organization (1984), Introduction to social security,
Geneva. Đây là công trình nghiên cứu tổng thể của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
về an sinh xã hội. Công trình có sự phân tích, đánh giá cụ thể về các thành phần và
các chế độ của an sinh xã hội, về tài chính và quản trị an sinh xã hội, cũng như về mối
quan hệ giữa an sinh xã hội với nền kinh tế quốc gia và các vấn đề khác, các quy định
của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
được nhắc tới như một loại hình bảo hiểm xã hội bổ sung cho bảo hiểm xã hội bắt
buộc, làm tăng độ bao phủ của bảo hiểm xã hội nói riêng, an sinh xã hội nói chung,
còn chế độ hưu trí là chế độ cơ bản mà các quốc gia quy định trong pháp luật về bảo
hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên, công trình không đi sâu vào phân tích các vấn đề
lý luận về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đồng thời, nền an sinh xã
hội trên toàn thế giới và của từng quốc gia hiện nay đang đối mặt với các vấn đề mới
phát sinh, do đó công trình này chưa mang tính cập nhật so với tình hình hiện nay.
2. Fabio Durán Valverde (2013), Innovations in extending social insurance
coverage to independent workers: experiences from Brazil, Cape Verde, Colombia,
Costa Rica, Ecuador, Philippines, France and Uruguay, International Labour Office,
Geneva. Đây là công trình nghiên cứu về những kinh nghiệm tương đối thành công
trong việc mở rộng phạm vi bảo hiểm cho người lao động độc lập tại bảy nước đang
phát triển (Brazil, Cape Verde, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Philippines,
Uruguay) và một nước phát triển (Pháp). Công trình có giá trị trong việc so sánh pháp
luật để rút ra kinh nghiệm trong việc hoàn thiện quy định của pháp luật về chế độ hưu
trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam.
3. Social Security Administration (SSA) and the International Social Security
Association (ISSA) (2014), Social Security Programs Throughout the World: The
Americas, 2013, Washington. Công trình này tập hợp thông tin tổng quan, nổi bật về
chương trình an sinh xã hội dựa trên pháp luật tại các quốc gia thuộc khu vực châu
Mỹ, trong đó có quy định pháp luật về chế độ hưu trí. Các quy định của pháp luật của
các quốc gia được dùng trong báo cáo có hiệu lực đến tháng 7 năm 2013 hoặc là đến
ngày cuối cùng thông tin được nhận bởi SSA và ISSA. Do đó, đây là công trình có
giá trị việc so sánh pháp luật để rút ra kinh nghiệm trong việc hoàn thiện pháp luật về
chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam.
5
4. Social Security Administration (SSA) and the International Social Security
Association (ISSA) (2015), Social Security Programs Throughout the World: Asia
and the Pacific, 2014, Washington. Tương tự như công trình nghiên cứu được nêu tại
phần trên, công trình này cung cấp thông tin tổng quan về pháp luật của chương trình
an sinh xã hội tại các quốc gia thuộc khu vực châu Á và Thái Bình Dương. Các quy
định của pháp luật của các quốc gia được dùng trong báo cáo có hiệu lực đến tháng 7
năm 2014 hoặc là đến ngày cuối cùng thông tin được nhận bởi SSA và ISSA.
Qua các công trình nghiên cứu đã nêu, thấy rằng chưa có công trình nào đề cập
cụ thể về các vấn đề liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện,
phân tích quy định của pháp luật quốc tế và quy định của pháp luật một số nước trên
thế giới liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vì vậy, khóa
luận này sẽ tập trung giải quyết có hệ thống các vấn đề mà các công trình nghiên cứu
có liên quan chưa làm rõ, bao gồm tổng thể các vấn đề chung, so sánh với pháp luật
quốc tế và pháp luật của một số quốc gia, nội dung quy định và thực trạng áp dụng
pháp luật tại Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại, qua đó đề xuất một số kiến nghị
góp phần hoàn thiện pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm hướng đến những mục đích sau đây:
Đầu tiên, nghiên cứu nhằm hệ thống các vấn đề cơ bản về mặt lý luận của chế
độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò
của chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, nguyên tắc cơ bản trong việc xây
dựng pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Qua đó làm rõ nội
hàm khái niệm “chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội”, “pháp luật về chế độ hưu trí
trong bảo hiểm xã hội tự nguyện” và các khái niệm khác có liên quan. Từ đó, phân
tích, đánh giá vai trò của chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, cho thấy sự
cần thiết phải duy trì, phát triển, hoàn thiện loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện và
chế độ hưu trí trong loại hình bảo hiểm xã hội này;
Tiếp theo, nghiên cứu nhằm phân tích có hệ thống quy định của pháp luật Việt
Nam về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đồng thời, nghiên cứu quy
định pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới có liên quan đến
chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện để so sánh với pháp luật Việt Nam;
Cuối cùng, nghiên cứu việc áp dụng quy định của pháp luật về chế độ hưu trí
trong bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt Nam, từ đó chỉ ra những hạn chế còn tồn tại
nhằm đề xuất một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung góp phần hoàn thiện quy định của
pháp luật.
6
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất là các vấn đề lý luận chung của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về chế độ
hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện; nguyên tắc cơ bản và định hướng trong việc
xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam;
Thứ hai là quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia trên
thế giới liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Thứ ba là quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã
hội tự nguyện, thực tế áp dụng pháp luật, hạn chế trong việc áp dụng pháp luật và đề
xuất sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm: thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề
lý luận chung về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thứ hai, nghiên cứu
quy định của pháp luật quốc tế và và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới liên
quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Cụ thể là nghiên cứu quy
định liên quan đến an sinh xã hội và bảo hiểm xã hội nói chung, chế độ hưu trí trong
bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng của các tổ chức quốc tế như: Liên Hợp Quốc, Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO). Việc nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau của
chế độ hưu trí: trường hợp bảo vệ, người được bảo vệ, trợ cấp được cung cấp, điều
kiện hưởng trợ cấp, thời hạn hưởng trợ cấp. Quốc gia được chọn để nghiên cứu là
Philippines, Ecuador. Các quốc gia này có pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm
xã hội tự nguyện được đánh giá là phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của nước sở
tại và việc thực hiện quy định của pháp luật được đánh giá là có tính khả thi. Thứ ba,
nghiên cứu quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện
ở Việt Nam và kết quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn. Các vấn đề được nghiên
cứu bao gồm: đối tượng áp dụng; quỹ bảo hiểm xã hội; điều kiện hưởng trợ cấp hưu
trí; thực hiện hưởng trợ cấp hưu trí; trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ
hưu trí; khiếu nại, tố cáo về chế độ hưu trí. Thứ tư, nghiên cứu các vấn đề còn hạn chế
trong quy định của pháp luật và đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện quy
định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam. Cụ
thể là kiến nghị về giải thích các thuật ngữ pháp lý có liên quan đến chế độ hưu trí
trong bảo hiểm xã hội tự nguyện; các nguyên tắc thực hiện bảo hiểm xã hội; nội dung
của quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục để giải quyết hưởng lương hưu, bảo
hiểm xã hội một lần, hồ sơ hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư; tạm
7
dừng, hưởng tiếp lương hưu; xây dựng bảng đóng tiền bảo hiểm xã hội tự nguyện và
mức hưởng lương hưu tương ứng.
Phương pháp nghiên cứu: để hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng phương pháp
phân tích, chứng minh, tổng hợp trong tất cả các phần của luận văn để làm rõ các vấn
đề cần nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp
so sánh để làm rõ sự phát triển qua các thời kỳ lịch sử của vấn đề cần nghiên cứu
cũng như dùng để so sánh quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp
luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới có liên quan đến đề tài.
Bên cạnh đó, phương pháp liệt kê cũng được sử dụng để trình bày các số liệu có liên
quan đến đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học như sau: Hệ thống lại và làm rõ thêm các
vấn đề chung của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao
gồm các vấn đề: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc và định hướng xây dựng
pháp luật ở Việt Nam. Qua đó làm rõ vai trò quan trọng của pháp luật về chế độ hưu
trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đề tài có nghiên cứu pháp luật quốc tế và pháp
luật một số quốc gia trên thế giới, từ đó có những đánh giá, kết luận có giá trị ứng
dụng đối với việc xây dựng pháp luật ở Việt Nam.
Giá trị ứng dụng của đề tài: Đề tài chỉ ra những hạn chế của pháp luật Việt Nam
về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, từ đó có những đề xuất sửa đổi, bổ
sung quy định của pháp luật cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn có bố cục gồm các nội dung chính như sau:
- Lời nói đầu
- Phần nội dung, bao gồm:
 Chương 1: Những vấn đề chung của pháp luật về chế độ hưu trí trong
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
 Chương 2: Pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia trên thế
giới liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.
 Chương 3: Quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ hưu trí trong
bảo hiểm xã hội tự nguyện. Hạn chế trong việc áp dụng các quy định này và đề xuất
sửa đổi, bổ sung.
- Kết luận
8
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Khái niệm về pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1. Khái niệm về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội
Chế độ hưu trí là một trong những vấn đề sớm nhất được con người quan tâm
thực hiện nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho người sống lâu hơn một độ tuổi nhất
định. Chế độ này đã trở thành một trong những nội dung của an sinh xã hội (viết tắt là
ASXH) được pháp luật quốc tế ghi nhận là quyền con người, là một trong những chế
độ cơ bản, quan trọng của bảo hiểm xã hội (viết tắt là BHXH) nói riêng, ASXH nói
chung, luôn được các quốc gia xây dựng, hoàn thiện về quy định của pháp luật.
Sự hỗ trợ của Nhà nước và xã hội đối với người già đã tồn tại bằng các hình
thức khác nhau từ thời đế chế La Mã cổ đại. Nước Anh vào năm 1601 đã ban hành
một luật gọi là “Poor Law”, thừa nhận trách nhiệm của Nhà nước đối với người già
mặc dù chương trình này được thực hiện bởi các giáo xứ nhà thờ địa phương. Một sự
sửa đổi của luật này vào năm 1834 đã cho thành lập những “work house” cho người
nghèo và người già. Năm 1880, Thủ tướng Bismarck của Đức đã giới thiệu chương
trình lương hưu tuổi già mà sau đó đã trở thành mô hình được hầu hết các nước châu
Âu tiếp thu thực hiện. Năm 1935, Hoa Kỳ thông qua đạo luật về ASXH, đây là văn
bản pháp luật đầu tiên trên thế giới xây dựng khái niệm về “an sinh xã hội”, trong đó
có quy định về chương trình hưu trí tuổi già. Đến nay hầu hết các nước trên thế giới
đã xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí cho người già5
.
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về ASXH. Tuy nhiên, định nghĩa của
Tổ chức Lao động Quốc tế (viết tắt là ILO) về ASXH vẫn được nhiều nhà nghiên cứu
ủng hộ. Nhưng theo thời gian, cách hiểu của ILO về ASXH vẫn có sự thay đổi. Trong
ấn phẩm “Introduction to social security” được xuất bản vào năm 1984 tại Geneva,
ILO nêu định nghĩa về ASXH như sau:
ASXH là sự bảo vệ mà xã hội thực hiện đối với các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại sự cùng quẫn về kinh
tế và xã hội dẫn đến sự chấm dứt hay giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già hoặc cái chết; những dịch
vụ về chăm sóc y tế và quy định về hỗ trợ đối với những gia đình đông con6
.
5
“Internatinal Standards on Social Security. Lessons from the past for a better implementation”,
http://islssl.org/wp-content/uploads/2014/12/Servais_2014_Asian_Conf.pdf, truy cập lần cuối vào ngày 29/3/2016.
6
ILO (1984), Introduction to social security, Geneva, p. 3.
9
Sau này, trong ấn phẩm “Extending social security to all: A guide through
challenges and options” được xuất bản năm 2010 tại Geneva, ILO đã đưa ra khái
niệm về ASXH trong phần thuật ngữ của ấn phẩm như sau:
Khái niệm về ASXH được thông qua ở đây bao gồm tất cả các biện pháp
mang lại lợi ích, để bảo đảm sự bảo vệ, từ:
(a) Thiếu thu nhập từ công việc liên quan (hoặc thu nhập không đủ) gây ra
bởi ốm đau, khuyết tật, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tuổi già, hoặc cái
chết của một thành viên trong gia đình;
(b)Sự thiếu hụt của việc tiếp cận hoặc của việc tiếp cận khả năng chi trả
cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
(c) Hỗ trợ gia đình không đủ, đặc biệt là cho trẻ em và người già phụ
thuộc;
(d)Nghèo nói chung và loại trừ xã hội7
.
Theo khái niệm trên, ASXH quy định khái quát hơn về các trường hợp được
ASXH bảo vệ, hướng đến các biện pháp mang lại lợi ích cho người được bảo vệ chứ
không chỉ hướng đến các biện pháp bảo đảm thu nhập cho người được bảo vệ như
trước đây. Nhấn mạnh đối tượng cần được bảo đảm sự bảo vệ là trẻ em và người già,
bởi họ là người khó có thể tự bảo đảm cho cuộc sống của mình và dễ bị tổn thương.
ASXH có các thành phần để thực hiện các nội dung mà ASXH hướng tới, gồm:
bảo hiểm xã hội; trợ giúp xã hội; lợi ích tài trợ bởi nguồn thu nói chung; lợi ích gia
đình; các quỹ dự phòng; các chế độ bổ sung do người sử dụng lao động cung cấp và
các chương trình khác liên quan đến ASXH8
. Trong đó, các thành phần sau có thể
cung cấp lợi ích tuổi già: chương trình lợi ích phổ quát (thuộc thành phần lợi ích tài
trợ bởi nguồn thu nói chung); trợ giúp xã hội; bảo hiểm xã hội; quỹ dự phòng9
. Mỗi
thành phần vừa nêu lại xây dựng các chương trình hưu trí để phù hợp với từng đối
tượng, từng hoàn cảnh nên xuất hiện các chương trình hưu trí với các đặc điểm khác
nhau như: đóng góp hoặc không đóng góp; xác định lợi ích hoặc xác định đóng góp;
bắt buộc hoặc tự nguyện; cơ bản hoặc bổ sung10
. Trong đó, chương trình hưu trí thuộc
thành phần BHXH thường được gọi là chế độ hưu trí. Trong khuôn khổ của luận văn,
thuật ngữ “chế độ hưu trí” được dùng để chỉ một chế độ thuộc về thành phần BHXH
của ASXH, chứ không thuộc về các thành phần khác trong hệ thống ASXH.
7
ILO, Social Security Department (2010), Extending social security to all: A guide through challenges and options,
Geneva, p. 125.
8
ILO, tlđd 6, p. 3.
9
ILO, tlđd 6, p. 55.
10
Sri Wening Handayani and Babken Babajanian (2012), Social protection for older persons: Social pensions in Asia,
Asian Development Bank, Mandaluyong City, Philippines, p. 138.
10
Cũng như khái niệm về ASXH, hiện nay cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về
BHXH. Nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu thường giải thích khái niệm BHXH
dựa trên việc nhấn mạnh các trường hợp mà BHXH bảo vệ hoặc dựa trên chức năng,
cách thức hình thành và sử dụng nguồn tài chính của BHXH.
Khi dựa trên các trường hợp bảo vệ, BHXH được hiểu là sự bảo đảm bù đắp một
phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện11
. Còn
khi dựa trên chức năng, cách thức hình thành và sử dụng nguồn tài chính, BHXH
được hiểu là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất khả
năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng, thông qua việc hình thành và
sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn
thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội12
.
Trong các nội dung về BHXH nêu trên, việc bảo đảm thay thế thu nhập cho
người lao động khi họ hết tuổi lao động là nội dung cơ bản, quan trọng. Nội dung này
trở thành chế độ hưu trí mà ILO khuyến nghị các quốc gia cần phải thực hiện. Chế độ
hưu trí trong BHXH có những đặc trưng sau, giúp phân biệt với các chương trình hưu
trí trong các thành phần khác của ASXH: i. Tài chính thực hiện chế độ hưu trí được
hình thành bởi sự đóng góp của người tham gia và có thể có sự đóng góp bổ sung
hoặc trợ cấp của Nhà nước; ii. Sự tham gia là bắt buộc (trừ một số trường hợp ngoại
lệ); iii. Sự đóng góp được tích lũy tạo thành quỹ, để thanh toán các khoản trợ cấp; iv.
Quỹ thặng dư khi chưa được dùng để chi trả trợ cấp thì được dùng để đầu tư sinh lời;
v. Mức trợ cấp được xác định dựa vào quá trình đóng góp của người tham gia; vi. Tỷ
lệ đóng góp và trợ cấp thường tỷ lệ thuận với thu nhập của người đóng góp13
.
Như vậy, thông qua việc hiểu các khái niệm về ASXH, BHXH, cùng với các
điểm đặc trưng nêu trên thì có thể đặt ra các nội dung cơ bản tạo thành khái niệm về
chế độ hưu trí trong BHXH, bao gồm: trường hợp bảo vệ; người được bảo vệ; trợ cấp
được cung cấp; điều kiện hưởng trợ cấp. Khi đó, chế độ hưu trí trong BHXH được
hiểu là việc cung cấp khoản trợ cấp nhằm thay thế thu nhập cho người sống lâu hơn
một độ tuổi được quy định khi họ tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện để hưởng
trợ cấp theo quy định về bảo hiểm xã hội.
11
Phạm Đình Thành (2013), “Cần đưa quyền và nghĩa vụ BHXH, BHYT của người lao động vào Hiến pháp”, Tạp chí bảo
hiểm xã hội, (224), tr. 17.
12
Mạc Tiến Anh (2005), “BHXH– Khái niệm và bản chất”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (77).
13
ILO, tlđd 6, p. 4.
11
Việc cung cấp khoản trợ cấp có thể thực hiện định kỳ, có thể thực hiện một lần.
Tuy nhiên, việc thực hiện định kỳ chính là mục đích cũng như là cách thức thực hiện
chế độ hưu trí trong BHXH hiệu quả nhất, bởi có như vậy thì sự bảo vệ đối với người
già mới có ý nghĩa và được duy trì cho tới khi họ chết. Đây cũng chính là nội dung
được ILO quy định trong các Công ước của ILO liên quan đến trợ cấp tuổi già. Còn
trợ cấp một lần không thể hiện bản chất của chế độ hưu trí và không được khuyến
khích thực hiện do không thể bảo đảm cuộc sống của người được bảo vệ cho tới khi
họ chết, không đáp ứng được yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế về trợ cấp tuổi già.
Trong quá trình tham gia BHXH, khi người tham gia không đáp ứng điều kiện về độ
tuổi hoặc về thời gian đóng góp BHXH hoặc trong một số trường hợp do pháp luật
quy định dẫn đến không đủ điều kiện hưởng trợ cấp của chế độ hưu trí thì người tham
gia được hưởng một khoản tiền tương ứng với thời gian đã đóng BHXH. Về bản chất,
đây không phải là khoản trợ cấp của chế độ hưu trí vì người tham gia chưa hoàn
thành điều kiện để hưởng trợ cấp theo quy định, mà đây là tiền BHXH được trả lại
sau thời gian đóng góp BHXH để bảo đảm quyền lợi cho người đã đóng góp vào quỹ
BHXH. Mức độ trợ cấp tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia
nên có sự khác nhau. Thời hạn để người bảo vệ được hưởng trợ cấp định kỳ là kể từ
lúc họ đáp ứng được các điều kiện để hưởng trợ cấp cho tới lúc họ chết. Bên cạnh đó,
một số quốc gia còn quy định thêm việc cung cấp các khoản lợi ích khác cho người
hưởng trợ cấp hưu trí, ví dụ như cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe, nhà ở…
nhằm bảo đảm cuộc sống tốt hơn, toàn diện hơn cho người hưởng trợ cấp. Khi đó, có
thể hiểu chế độ hưu trí trong BHXH theo nghĩa rộng hơn là việc cung cấp khoản trợ
cấp nhằm thay thế thu nhập và lợi ích khác cho người sống lâu hơn một độ tuổi được
quy định khi họ tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện để hưởng trợ cấp và lợi ích
theo quy định về bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, việc cung cấp khoản trợ cấp nhằm thay
thế thu nhập cho người sống lâu hơn một độ tuổi được quy định vẫn là nội dung cơ
bản, thể hiện bản chất, mục đích của chế độ hưu trí trong BHXH.
Trường hợp bảo vệ mà chế độ hưu trí trong BHXH hướng đến là tình trạng một
người đã sống lâu hơn một độ tuổi quy định, khiến họ bị ảnh hưởng về sức khỏe dẫn
đến không còn khả năng kiếm được thu nhập ổn định từ việc làm. Khi tới độ tuổi này
thì người được bảo vệ thường được gọi là “người già”, cuộc sống chuyển từ giai đoạn
“làm việc” sang giai đoạn “nghỉ hưu”. Tuy nhiên, định nghĩa về “người già” không
đồng nhất giữa các lĩnh vực: sinh học, nhân khẩu học, hưu trí, cũng như có sự khác
biệt giữa các quốc gia với nhau. Bởi căn cứ để xác định yếu tố “người già” của từng
lĩnh vực, từng quốc gia là khác nhau, phụ thuộc vào mục đích, tính chất của từng lĩnh
vực, điều kiện kinh tế – xã hội của từng quốc gia. Liên Hợp Quốc thì xác định độ tuổi
12
“từ 60 năm trở lên để chỉ về người già”14
và dùng độ tuổi này để xác định dân số già
trong các công trình nghiên cứu, thống kê của mình. Trong khi đó, nhiều quốc gia và
các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ASXH lại dùng độ tuổi được bảo vệ bởi chế độ
hưu trí được pháp luật quy định để xác định yếu tố “người già”. Ở các nước phát
triển, độ tuổi 65 hoặc cao hơn được sử dụng như một điểm mốc để tính thời gian bắt
đầu hưởng chế độ hưu trí, khi đến điểm mốc này thì người lao động được gọi là
“người già”, và họ chính thức chuyển từ giai đoạn “làm việc” sang giai đoạn “nghỉ
hưu”. “Nghỉ hưu” có thể hiểu là một sự chuyển tiếp trong cuộc đời của mỗi con người
từ trạng thái làm việc (có giờ giấc, có những quy định cho mỗi loại công việc, nghề
nghiệp) sang trạng thái không phải làm việc như vậy nữa. Nghỉ hưu không có nghĩa
là không làm bất cứ việc gì, không phải là “nghỉ” hoàn toàn. Về mặt pháp luật và
chính sách, nghỉ hưu là quyền của người lao động sau một thời gian dài làm việc
trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế15
. Như vậy, “tuổi nghỉ hưu là độ tuổi
mà người lao động quyết định tự rút lui khỏi công việc kiếm sống toàn thời gian hoặc
buộc phải rời bỏ công việc của họ”16
. Còn ở các nước đang phát triển, độ tuổi để xác
định tuổi nghỉ hưu thường thấp hơn, có thể là 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, tuổi nghỉ hưu ở các nước là khác nhau và có sự
khác nhau về tuổi nghỉ hưu giữa nam và nữ trong cùng một nước.
Như đã nêu trong phần khái niệm về “chế độ hưu trí trong BHXH” thì chế độ
này được cung cấp khi người được bảo vệ đã đủ điều kiện theo quy định về BHXH.
Các điều kiện này là về độ tuổi, thời gian đóng góp BHXH và một số điều kiện khác
trong một số trường hợp riêng biệt. Trong đó, điều kiện về độ tuổi và thời gian đóng
góp BHXH là điều kiện cơ bản. “Ở hầu hết các nước, điều kiện để được hưởng trợ
cấp hưu trí phụ thuộc vào hai yếu tố là tuổi đời và số năm đóng phí BHXH”17
. Độ
tuổi để xác định thời điểm được hưởng trợ cấp trong chế độ hưu trí thường gọi là tuổi
nghỉ hưu, nội dung này đã được phân tích ở phần trên. Còn số năm đóng phí BHXH
và các điều kiện khác để được hưởng trợ cấp hưu trí thì tùy thuộc vào điều kiện kinh
tế - xã hội ở mỗi quốc gia mà có các quy định khác nhau.
Ngoài cách hiểu nêu trên, còn một số cách hiểu khác về chế độ hưu trí trong
BHXH như: “Chế độ hưu trí là chế độ trợ cấp dài hạn cho người lao động khi già yếu,
hết tuổi lao động, nhằm cung cấp một khoản trợ cấp thay thế cho phần thu nhập
14
United Nations Population Fund (UNFPA) and HelpAge International (2012), Ageing in the Twenty-First Century: A
Celebration and A Challenge, New York – London, p. 20.
15
Mạc Văn Tiến (2007), “Một số vấn đề về sự thích nghi trong cuộc sống đối với người nghỉ hưu”, Tạp chí bảo hiểm xã
hội, (104).
16
ILO, tlđd 6, p. 58.
17
Nguyễn Thị Bích Thúy (2005), “Luật BHXH và chế độ hưu đối với lao động nữ”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (78).
13
không được nhận từ nghề nghiệp do phải nghỉ hưu”18
; hoặc “Dưới góc độ pháp luật,
bảo hiểm hưu trí là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về đối tượng, điều kiện
và mức đóng, mức hưởng cho những người tham gia BHXH, khi đã hết tuổi lao động
hoặc không còn tham gia lao động”19
. Tuy nhiên, các cách hiểu này chưa làm rõ được
các nội dung cụ thể của chế độ hưu trí mà chỉ đưa ra được các tiêu chí để xác định nội
dung của chế độ hưu trí.
1.1.2. Khái niệm về pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự
nguyện
BHXH là trụ cột chính của hệ thống ASXH trong hầu hết các quốc gia, “nhưng
nó có xu hướng tập trung vào những người làm việc trong khu vực chính thức”20
. Do
đó, việc mở rộng phạm vi BHXH đến những loại hình lao động khác trong xã hội như
lao động trong khu vực phi chính thức, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp luôn là
vấn đề mà các quốc gia quan tâm thực hiện. Hiện nay, chương trình bảo hiểm bắt
buộc thường bao gồm ít hơn 25% của lực lượng lao động ở các nước có thu nhập thấp
và từ 25%-50% ở các nước có thu nhập trung bình. Ngoài ra, ở các nước có thu nhập
cao, một số bộ phận dân số cũng có thể không được bảo hiểm21
. Trong khi đó, sự bảo
vệ từ BHXH cần phải được mở rộng tới cộng đồng quốc gia. Bởi BHXH không chỉ là
nguyện vọng của một tầng lớp xã hội, mà đây còn là quyền con người, sự bảo vệ của
BHXH cần phải đáp ứng nhu cầu của tất cả mọi người lao động. Do đó, để bảo đảm
mọi người đều có cơ hội được hưởng chế độ hưu trí, bên cạnh BHXH bắt buộc, các
quốc gia còn quy định thêm loại hình BHXH tự nguyện.
Loại hình BHXH tự nguyện tôn trọng quyền tự do lựa chọn của người tham gia.
Yếu tố “tự nguyện” trước hết thể hiện ở việc người lao động có quyền quyết định tham
gia loại hình BHXH này hay không. Khi đã tham gia, họ có quyền lựa chọn một mức
đóng, một phương thức đóng phù hợp với thu nhập, hoàn cảnh. Do đó, có thể hiểu
BHXH tự nguyện là “loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được
lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng
BHXH”22
. Chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện được thực hiện trên cơ sở người lao
động tự nguyện tham gia loại hình BHXH tự nguyện do Nhà nước tổ chức thực hiện,
căn cứ vào quy định của pháp luật về BHXH tự nguyện do Nhà nước ban hành.
18
Mai Đức Chính (2014), “Một số ý kiến và phương án cải cách bảo hiểm hưu trí từ quan điểm đại diện người lao động”,
Tạp chí bảo hiểm xã hội, (242), tr. 12.
19
Bùi Sỹ Lợi (2015), “Các giải pháp bảo đảm cân bằng Quỹ hưu trí theo Luật BHXH mới”, Tạp chí Lao Động và Xã hội,
(496+497), tr. 13.
20
ILO, Social Security Department (2012), The strategy of the International Labour Organization. Social security for all:
building social protection floors and comprehensive social security systems, Geneva, p. 16.
21
International Social Security Association (2010), ISSA strategy for the extension of social security coverage, Geneva, p. 2.
22
Khoản 3 Điều 3 Luật BHXH năm 2006 của Việt Nam.
14
Như vậy, pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện là tập hợp các quy
định của pháp luật do Nhà nước ban hành để người tham gia BHXH tự nguyện được
hưởng chế độ hưu trí. Cụ thể hơn, đây là các quy định của pháp luật về việc cung cấp
khoản trợ cấp nhằm thay thế thu nhập cho người đã sống lâu hơn một độ tuổi được
quy định khi người đó tham gia BHXH tự nguyện và có đủ điều kiện để hưởng khoản
trợ cấp này theo quy định của pháp luật về BHXH tự nguyện. Ngoài ra, tùy theo điều
kiện kinh tế - xã hội mà một số quốc gia quy định thêm việc cung cấp các lợi ích
khác, ví dụ như cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe. Như vậy, có thể hiểu pháp
luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện theo nghĩa rộng là các quy định của
pháp luật về việc cung cấp khoản trợ cấp nhằm thay thế thu nhập và lợi ích khác cho
người đã sống lâu hơn một độ tuổi được quy định khi người đó tham gia BHXH tự
nguyện và có đủ điều kiện để hưởng khoản trợ cấp và lợi ích theo quy định của pháp
luật về BHXH tự nguyện.
1.2. Đặc điểm của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.1. Mang đặc điểm của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội
nói chung
Chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện ngoài việc có những đặc điểm riêng thì
vẫn có những đặc điểm chung của chế độ hưu trí trong BHXH nói chung. Các đặc
điểm chung đó là:
Thứ nhất, tài chính thực hiện chế độ hưu trí hình thành bởi sự đóng góp của
người tham gia và có thể có sự đóng góp bổ sung hoặc trợ cấp của Nhà nước;
Thứ hai, sự đóng góp được tích lũy tạo thành quỹ hưu trí được dùng để thanh
toán các khoản lợi ích cho người về hưu và cho các hoạt động về BHXH; Thứ
ba, quỹ BHXH thặng dư khi chưa được dùng để chi trả trợ cấp hưu trí thì được
dùng để đầu tư sinh lời; Thứ tư, chế độ hưu trí có quá trình đóng góp và thụ
hưởng lâu dài; Thứ năm, trợ cấp của chế độ hưu trí được xác định dựa vào quá
trình đóng góp của người tham gia, không liên quan đến tài sản của người
hưởng BHXH; Thứ sáu, tỷ lệ đóng góp và trợ cấp thường tỷ lệ thuận với thu
nhập của người đóng góp23
.
Các đặc điểm chung nêu trên giúp phân biệt chế độ hưu trí trong BHXH tự
nguyện với chương trình hưu trí của các nhánh khác trong ASXH.
Sự khác biệt giữa chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện nói riêng, trong BHXH
nói chung so với chương trình hưu trí của bảo hiểm thương mại là ở sự tham gia và
23
Mạc Văn Tiến (2010), “Ngày xuân bàn thêm về vai trò của BHXH trong hệ thống ASXH”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (147).
15
vai trò của Nhà nước. Nhà nước tham gia BHXH để bảo hộ cho các hoạt động của
quỹ BHXH, bảo đảm giá trị đồng vốn, hỗ trợ cho quỹ BHXH trong những trường hợp
cần thiết. Ngoài ra, Nhà nước tham gia BHXH còn với tư cách chủ thể quản lý, định
ra những chế độ, chính sách, định hướng hoạt động của BHXH. Đối với chương trình
hưu trí trong bảo hiểm thương mại, Nhà nước chỉ ban hành những quy định mang
tính định hướng, còn nội dung cụ thể là do các công ty bảo hiểm xây dựng. Do đó,
chương trình hưu trí trong bảo hiểm thương mại có sự cạnh tranh giữa các công ty
bảo hiểm trong và ngoài nước, còn chế độ hưu trí trong BHXH nói chung, trong
BHXH tự nguyện nói riêng lại chịu sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
Còn sự khác biệt giữa chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện nói riêng, trong
BHXH nói chung so với chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội là
người già là ở nguồn hình thành quỹ tài chính và mối quan hệ giữa mức đóng góp,
thời gian đóng góp với mức trợ cấp. Đối với chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội là người già thì quỹ tài chính do Nhà nước cung cấp, để trợ cấp
cho người già đủ điều kiện về độ tuổi hoặc thu nhập. Người hưởng trợ cấp hoàn toàn
không có đóng góp vào quỹ, không có mối liên hệ giữa tỷ lệ trợ cấp với thu nhập của
người hưởng trợ cấp. Còn nguồn hình thành quỹ tài chính của chế độ hưu trí trong
BHXH là do những người tham gia đóng góp, có sự bổ sung hoặc hỗ trợ của Nhà
nước trong trường hợp cần thiết, mức trợ cấp của người tham gia tỷ lệ thuận với mức
đóng góp và thời gian đóng góp của họ.
Tuy rằng có sự khác nhau giữa chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện với các
chương trình hưu trí khác thuộc ASXH và bảo hiểm thương mại nhưng tất cả các
chương trình hưu trí đều có vai trò nhất định, góp phần tạo nên sàn ASXH bền vững
để bảo đảm cuộc sống cho người già.
1.2.2. Đối tượng áp dụng là người không thuộc đối tượng áp dụng của bảo
hiểm xã hội bắt buộc
Trên thế giới hiện nay, khi cần mở rộng BHXH trong phạm vi toàn lãnh thổ, tạo
cơ sở pháp lý để những người không là đối tượng áp dụng của BHXH bắt buộc cũng
có điều kiện được hưởng chế độ hưu trí thì các quốc gia xây dựng thêm loại hình
BHXH tự nguyện. Khi đó, đối tượng áp dụng của BHXH tự nguyện là người không
thuộc đối tượng áp dụng của BHXH bắt buộc. Các đối tượng này thường là người lao
động thuộc trong khu vực phi chính thức và trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp (gọi
chung là nông nghiệp), do họ không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật để
tham gia BHXH bắt buộc. Hiện nay, có một số quốc gia đã từng bước đưa từng nhóm
người lao động với những đặc điểm xác định thuộc khu vực phi chính thức, nông
16
nghiệp tham gia BHXH bắt buộc nhưng trường hợp này là không nhiều. Đa phần các
quốc gia khi quy định về BHXH tự nguyện thì vẫn đưa người lao động trong khu vực
phi chính thức, nông nghiệp là đối tượng áp dụng của BHXH tự nguyện, trong đó có
Việt Nam. Hiện nay, ILO đưa ra cách hiểu về khu vực phi chính thức như sau:
Khu vực phi chính thức được xác định dựa trên cơ sở những quy định của
từng quốc gia, thường là những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh không
có tư cách pháp nhân, thuộc sở hữu của hộ gia đình, sản xuất ít nhất là một số
sản phẩm cung cấp ra thị trường, có thể có quy định giới hạn hoặc không giới
hạn về số lượng người lao động, và (hoặc) không cần đăng ký theo các quy định
pháp luật liên quan của quốc gia, ví dụ như các quy định về nghĩa vụ thuế,
ASXH, hoặc các quy định theo đạo luật khác24
.
Như vậy, khu vực phi chính thức được xác định dựa trên hệ thống pháp luật
tương ứng của mỗi quốc gia. Pháp luật càng cụ thể thì việc xác định khu vực phi
chính thức càng rõ ràng. Tại Việt Nam, khu vực phi chính thức được hiểu là các
doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, sản xuất ít nhất một hoặc một vài sản
phẩm và dịch vụ để bán hoặc trao đổi, không đăng ký kinh doanh (không có giấy
phép kinh doanh) và không thuộc ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (gọi tắt là
ngành nông nghiệp)25
. Định nghĩa này có tiêu chí tương ứng với cách hiểu của ILO
nêu trên nhưng được phát biểu phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp
luật tại Việt Nam. Lĩnh vực nông nghiệp không được xếp vào khu vực phi chính thức
vì đặc điểm về mùa vụ, tổ chức lao động, mức tạo thu nhập và tính pháp lý của các
lĩnh vực này khác với khu vực phi chính thức.
Như vậy, để mở rộng đối tượng tham gia BHXH, bảo đảm cho càng có nhiều người
được hưởng chế độ hưu trí, các quốc gia quy định thêm loại hình BHXH tự nguyện bên
cạnh loại hình BHXH bắt buộc. Đối tượng áp dụng của BHXH tự nguyện là người
không thuộc đối tượng áp dụng của BHXH bắt buộc. Đây cũng chính là một trong các
đặc điểm để phân biệt chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện với BHXH bắt buộc.
1.2.3. Chế độ hưu trí được thực hiện trên sự tự nguyện tham gia của đối tượng
áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đây là đặc điểm quan trọng, đặc trưng của chế độ hưu trí trong BHXH tự
nguyện. Bởi lẽ, chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc được thực hiện gắn liền với ý
24
Hanns Seidel Foundation và Viện Khoa học Lao động và Xã hội thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội của Việt
Nam (2012), “An sinh xã hội cho khu vực phi chính thức và người lao động phi chính thức ở Việt Nam. Kết quả rà soát tài
liệu và cơ sở dữ liệu”, Hà Nội, tr. 4 – tr. 5.
25
Lý Quỳnh Anh, “Vài nét về nền kinh tế phi chính thức”, http://ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid=16603, truy
cập lần cuối vào lúc 9h ngày 08/4/2016.
17
chí áp đặt của Nhà nước, các đối tượng áp dụng phải tham gia BHXH khi họ thuộc
trường hợp được pháp luật quy định, từ đó họ được hưởng chế độ hưu trí khi đủ điều
kiện. Ngược lại, ý chí áp đặt của Nhà nước không thể thực hiện được trong BHXH tự
nguyện. Nhà nước không thể dùng quyền lực của mình để bắt buộc người lao động
tham gia loại hình BHXH tự nguyện để sau này họ được hưởng trợ cấp. Số lượng
người hưởng chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc có thể tỉ lệ thuận với số lượng
người lao động là đối tượng áp dụng theo quy định của pháp luật. Nhưng trong
BHXH tự nguyện, số lượng người hưởng chế độ hưu trí lại phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của người lao động khi họ tự nguyện tham gia, bởi vì không phải mọi người lao
động là đối tượng áp dụng của BHXH tự nguyện thì sẽ tham gia BHXH tự nguyện,
quyền quyết định có tham gia hay không của họ được tôn trọng. Như vậy, trong việc
tham gia BHXH tự nguyện để từ đó được hưởng chế độ hưu trí thì yếu tố người lao
động thuộc đối tượng áp dụng là điều kiện cần, còn điều kiện đủ là yếu tố tự nguyện.
Trong việc thực hiện BHXH, nếu yếu tố bắt buộc là sự bảo đảm cho việc duy trì
lâu dài, ổn định thì yếu tố tự nguyện là sự mở rộng, nâng cao tầm ảnh hưởng của
chính sách BHXH, đây cũng là cơ sở để phân biệt và gọi tên hai loại hình BHXH26
.
Từ đó, chế độ hưu trí trong hai loại hình BHXH này sẽ bổ sung cho nhau, góp phần
hoàn thiện chính sách BHXH nói riêng, chính sách ASXH nói chung.
1.2.4. Trợ cấp hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình từ sự đóng
góp của người tham gia là người lao động, có sự hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội
của Nhà nước
Khoản 1 Điều 71 Công ước số 102 năm 1952 của ILO quy định về nguồn hình
thành các loại trợ cấp trong ASXH như sau:
Chi phí cho các loại trợ cấp được áp dụng theo Công ước này và kinh phí
quản lý các loại trợ cấp đó phải được tài trợ tập thể bằng cách đóng góp hay
bằng thuế, hoặc bằng cả hai cách đó, theo những thể thức để tránh tình trạng khó
khăn cho người thiếu thốn phương tiện sinh sống và có lưu ý tới tình hình kinh
tế của Nước thành viên và của những loại người được bảo vệ.
Trợ cấp hưu trí là một trong các loại trợ cấp của ASXH nên có ba cách tạo
nguồn tài chính theo quy định như trên là không phải đóng góp (Nhà nước tài trợ
thông qua thuế), đóng góp (các bên tham gia BHXH đóng góp nên, bao gồm: người
lao động, người sử dụng lao động) và đóng góp kết hợp với sự tài trợ của Nhà nước.
Đối với BHXH bắt buộc, phần lớn các quốc gia đều chọn phương thức ba bên là
người lao động và người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH, có sự hỗ trợ của
26
Phạm Đình Thành (2005), “Về khái niệm liên quan đến BHXH”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (76).
18
Nhà nước. Tuy nhiên, đối với BHXH tự nguyện thì việc đóng góp vào quỹ BHXH lại
không có vai trò của người sử dụng lao động vì họ không phải là đối tượng áp dụng
của loại hình BHXH này. Do đó, để được hưởng các chế độ của BHXH tự nguyện,
trong đó có chế độ hưu trí, thì trách nhiệm đóng BHXH thuộc về người lao động.
Tuy nhiên, nếu chỉ có người lao động đóng góp thì loại hình BHXH tự nguyện
sẽ không thu hút được nhiều người tham gia, vì để bảo đảm tính liên kết với các nội
dung khác trong ASXH thì tỷ lệ đóng góp của họ sẽ bằng tổng tỷ lệ đóng góp của
người lao động và người sử dụng lao động trong BHXH bắt buộc, điều này vượt quá
khả năng đóng góp của một bộ phận người lao động. Do đó, nhiều quốc gia quy định
việc hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện của Nhà nước, cũng như khuyến khích cá
nhân, tổ chức trong xã hội hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện, nhằm làm tăng tính hấp
dẫn, tính khả thi của loại hình BHXH này. Từ đặc điểm hình thành quỹ tài chính vừa
nêu, có thể phân biệt giữa cách thức hình thành nguồn tài chính giữa hai loại hình
BHXH trong việc thực hiện chế độ hưu trí.
1.3. Vai trò của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.3.1. Góp phần bảo đảm quyền con người
Quyền được hưởng ASXH, trong đó có quyền được hưởng chế độ hưu trí là
quyền con người được các văn bản pháp luật quốc tế ghi nhận và tôn trọng. Tuyên
ngôn Nhân quyền Quốc tế được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua và công bố
theo Nghị quyết số 217A (III) ngày 10/12/1948 đã nêu: “Với tư cách là một thành
viên của xã hội, mọi người đều có quyền được hưởng ASXH” (Điều 22) và “Mọi
người đều có quyền hưởng một mức sống thích đáng, đủ để đảm bảo sức khỏe và
phúc lợi của bản thân và gia đình, về các khía cạnh ăn, mặc, ở, chăm sóc y tế và các
dịch vụ xã hội cần thiết, cũng như có quyền được hưởng bảo hiểm trong trường hợp
già nua…” (Điều 25). Công ước quốc tế về các quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa
năm 1966 được Đại hội đồng Liên Hợp quốc thông qua theo Nghị quyết số 2200A
(XXI) ngày 16/12/1966 cũng quy định27
: “Các quốc gia thành viên Công ước này
thừa nhận quyền của mọi người được hưởng ASXH, kể cả BHXH” (Điều 9). Nội
dung các quy định vừa nêu hiện đang được các tổ chức quốc tế nỗ lực thực hiện bằng
các quy định cụ thể và các chương trình, chính sách thực tế, được các quốc gia quy
định trong hệ thống pháp luật của mỗi nước.
Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ hưu trí trong loại hình BHXH bắt buộc và
trong các chương trình hưu trí khác của ASXH vẫn chưa thể bảo đảm tất cả mọi
người trong xã hội được quyền tham gia và hưởng chế độ hưu trí. Do đó, việc các
27
Việt Nam gia nhập công ước này vào ngày 24/9/1982.
19
quốc gia quy định việc thực hiện chế độ hưu trí trong loại hình BHXH tự nguyện đã
góp phần hiện thực hóa và bảo đảm quyền con người nêu trên, cung cấp thêm một
cách thức để mọi người thực hiện quyền ASXH của mình.
1.3.2. Góp phần bảo đảm thu nhập và các lợi ích khác cho người già
Trên thế giới hiện nay, gần một nửa (48%) của những người trên tuổi nghỉ hưu
không được nhận lương hưu. Đối với nhiều người trong số những người nhận lương
hưu thì mức lương hưu không đủ. Kết quả là đa số phụ nữ và đàn ông lớn tuổi trên
thế giới không có sự bảo đảm thu nhập, không có quyền nghỉ hưu và phải tiếp tục làm
việc miễn là họ có thể - khi đó họ thường được trả công thấp và trong điều kiện bấp
bênh28
. Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, phúc
lợi hưu trí chiếm hơn một phần ba thu nhập hộ gia đình của những người về hưu, để
cho nguồn thu nhập này cạn kiệt sẽ gia tăng tỷ lệ người già nghèo đói29
. Do đó, việc
bảo đảm thu nhập đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với cuộc sống của người già.
Khi họ có nguồn thu nhập thì cuộc sống sinh hoạt sẽ ổn định, không còn là gánh nặng
xã hội, thậm chí có thể giúp đỡ các thành viên khác trong gia đình. Vì vậy, chế độ
hưu trí trong BHXH tự nguyện là một phương thức góp phần bảo đảm thu nhập cho
người già. Quan trọng hơn nữa, đối tượng áp dụng của BHXH tự nguyện đa phần là
người thuộc khu vực kinh tế phi chính thức và nông nghiệp, nên họ thường là những
người có thu nhập không ổn định, dễ bị ảnh hưởng bởi các thay đổi về kinh tế - xã
hội, nên việc thực hiện hiệu quả chế độ hưu trí cho các đối tượng này sẽ có vai trò to
lớn trong việc bảo đảm cho họ một cuộc sống ổn định và đóng vai trò tích cực đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, pháp luật về BHXH tự nguyện ở một số quốc
gia còn quy định thêm về việc về việc cung cấp các lợi ích khác, như về chăm sóc y
tế cho những người được hưởng chế độ hưu trí. Điều này góp phần tạo nên sự kết hợp
toàn diện trong việc bảo đảm thu nhập và cuộc sống cho người già.
1.3.3. Góp phần bảo đảm nhu cầu kinh tế và xã hội vì sự phát triển toàn diện và
tiến bộ
BHXH tự nguyện một loại hình BHXH nên các chế độ, trong đó có chế độ hưu trí
phản ánh đầy đủ bản chất của BHXH là sự bảo đảm của xã hội đối với yếu tố lao động
của sản xuất – nhìn từ góc độ kinh tế - hoặc là hoạt động nhằm bảo đảm ổn định đời
sống cho người lao động trước những rủi ro xã hội – nhìn từ giác độ xã hội.30
28
ILO, Social Protection Department (2014), Social protection for older persons: key policy trends and statistics, Geneva, p. 13.
29
Chu Thị Hảo (2014), “Về nâng tuổi nghỉ hưu nữ cán bộ, công chức, viên chức”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (246), tr. 14.
30
Phạm Đình Thành (2007), “Một số vấn đề về BHXH tự nguyện ở nước ta”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (104).
20
Đối với xã hội, khoản trợ cấp của chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện sẽ bảo
đảm cuộc sống ổn định cho chính những người thụ hưởng và gia đình của họ, từ đó
góp phần vào sự ổn định chung và phát triển của toàn xã hội.
Đối với kinh tế, chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện là đầu tư cho con người,
giúp người già thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế và thị trường lao động,
đóng vai trò bình ổn kinh tế và xã hội, hỗ trợ phát triển sang một nền kinh tế bền
vững hơn. Mặt khác, phần quỹ BHXH tự nguyện khi chưa được dùng để chi trả chế
độ hưu trí sẽ được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăng
trưởng quỹ. Đây cũng là một nguồn tài chính góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế. Thêm vào đó, càng có thêm người già được hưởng chế độ hưu trí từ BHXH tự
nguyện thì càng góp phần giảm được tỷ lệ nguồn lực mà Nhà nước phải dành ra để hỗ
trợ những người già rơi vào hoàn cảnh nghèo khó, thay vào đó, Nhà nước có thể sử
dụng những nguồn lực này để phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.4. Góp phần vào việc phòng chống và giảm đói nghèo, thúc đẩy công bằng,
bình đẳng xã hội
Hệ thống ASXH hiệu quả là công cụ mạnh mẽ bảo đảm thu nhập, ngăn chặn và
làm giảm đói nghèo, giảm sự bất bình đẳng, từ đó thúc đẩy hòa nhập xã hội và nâng
cao phẩm cách con người. “ASXH có vai trò tăng cường sự gắn kết xã hội và do đó
góp phần xây dựng xã hội hòa bình, xã hội hòa nhập và một nền toàn cầu hóa công
bằng với tiêu chuẩn sống phù hợp cho tất cả”31
. Là một nội dung trong hệ thống
ASXH nên khi thực hiện có hiệu quả thì chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện đã
góp phần vào các vai trò vừa nêu của ASXH.
Người già là một trong những đối tượng thuộc nhóm “dễ bị tổn thương nhất”
cũng như thuộc nhóm “có nguy cơ cao nhất” cần được bảo vệ, bởi vì họ dễ bị bỏ rơi,
bị lạm dụng, bị tổn thương trong khi sức khỏe họ kém và không thể tiếp cận được các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các tiện nghi của xã hội32
. Nhiều người già ở các nước
đang phát triển đã không thể thoát khỏi đói nghèo và thường bị đói nghèo kinh niên33
,
trong khi phần lớn họ không được bảo vệ bởi BHXH bắt buộc. Do đó, để chống đói
nghèo một cách hiệu quả và đáp ứng nhu cầu ASXH của dân số thế giới, các gói lợi
ích cơ bản có thể được thực hiện dần dần, trong đó có yếu tố sau: tất cả các cư dân
trong tuổi già được hưởng an sinh thu nhập ít nhất là ở mức nghèo thông qua trợ cấp
31
ILO, Social Security Department, tlđd 20, p. 13-14.
32
ILO, social security department, tlđd 7, p. 5 – p. 6.
33
ILO, social security department, tlđd 7, p. 10.
21
hưu trí tuổi già34
. Như vậy, việc bảo đảm quyền được tiếp cận với chế độ hưu trí cho
những người không thuộc đối tượng áp dụng của BHXH bắt buộc bằng loại hình
BHXH tự nguyện là biện pháp quan trọng cho phép người già có khả năng đương đầu
với các rủi ro do việc nghỉ hưu mang lại.
Bên cạnh đó, với tư cách là thành viên của xã hội nên mọi người, không phân
biệt hoạt động theo thành phần kinh tế nào đều là bộ phận của lao động xã hội, đều
phải được bảo đảm cơ hội được hưởng ASXH, trong đó có chế độ hưu trí. Đó là cơ sở
đảm bảo sự bình đẳng cho mọi người lao động trước những chính sách xã hội, trong
đó có chính sách BHXH. Sự phân biệt các thành phần kinh tế, loại hình công việc…
nhằm để có các chính sách quản lý cho phù hợp chứ không phải là căn cứ phân biệt
về chính sách, chế độ về quyền lợi đối với người lao động35
. Vì vậy, chế độ hưu trí
trong BHXH tự nguyện đã góp phần vào việc bảo đảm công bằng, bình đẳng xã hội.
1.3.5. Góp phần thiết lập sàn an sinh xã hội bền vững
Thực tế các chương trình hưu trí trên thế giới cho thấy: không có mô hình nào
tối ưu để đáp ứng được tất cả các nhu cầu về an sinh tuổi già. Mỗi mô hình có hiệu
quả ở khía cạnh nhất định, đối với nhóm dân cư nhất định, vì mỗi nhóm có các đặc
điểm và hoàn cảnh riêng biệt, đòi hỏi phải có quy định về chế độ hưu trí phù hợp. Đó
là lý do mà nhiều quốc gia đã quy định về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện để
thực hiện song song với chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc cũng như với các
chương trình hưu trí khác. Việc thực hiện chế độ hưu trí cho từng nhóm dân số càng
đạt hiệu quả thì sẽ càng tiến tới việc đạt được mục tiêu về bảo đảm cuộc sống cho đa
số, thậm chí là toàn bộ người già, cùng với việc đạt được những mục tiêu khác trong
ASXH thì sẽ góp phần tạo nên một sàn ASXH toàn diện, bền vững. Việc thực hiện
chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện không chỉ có ý nghĩa đối với trường hợp bảo
vệ mà chế độ này hướng tới, mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ chính sách về ASXH.
Ở khía cạnh khác, việc mỗi nội dung của ASXH được thực hiện hiệu quả không
chỉ do chính quy định về nội dung đó có tính phù hợp, khả thi mà còn do nội dung đó
trong quá trình thực hiện có sự liên kết, hỗ trợ với các nội dung khác của ASXH. “Tất
cả các chương trình ASXH và các tổ chức trong quốc gia được liên kết với nhau và
bổ sung trong thực hiện mục tiêu, chức năng và tài chính của nhau, và do đó tạo
thành một hệ thống ASXH quốc gia”36
. Với đối tượng áp dụng có phần riêng biệt của
mình, chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện cùng với các chương trình hưu trí khác
34
ILO, Social Security Department (2008), Setting social security standards in a global society. An analysis of present
state and practice and of future options for global social security standard settingin the International Labour Organization,
Geneva, p. vii-viii.
35
Phạm Đình Thành (2005), “Bàn về mô hình BHXH ở Việt Nam”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (82).
36
ILO, Social Security Department, tlđd 7, p. 128.
22
trong chính sách ASXH đã bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau tạo nên sàn ASXH đáp ứng
quyền hưởng an sinh tuổi già của mọi người trong xã hội, đồng thời liên kết với các
nội dung khác của ASXH, thiết lập nên sàn ASXH bền vững.
1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí
trong bảo hiểm xã hội tự nguyện
Những nguyên tắc được trình bày dưới đây đóng vai trò hướng dẫn đối với
chính sách quốc gia và quyết định chiến lược trong việc xây dựng quy định của pháp
luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện. Các nguyên tắc này được nêu trong
các Công ước sau: Công ước số 102 năm 1952 của ILO về Quy phạm tối thiểu về
ASXH; Công ước số 128 năm 1967 của ILO về Trợ cấp tàn tật, tuổi già và tiền tuất.
Các nguyên tắc này cũng được trình bày trong các Khuyến nghị của ILO như:
Khuyến nghị số 131 năm 1967 của ILO về Trợ cấp cho người khuyết tật, người già và
người sống sót, Khuyến nghị số 202 năm 2012 của ILO về Sàn ASXH quốc gia.
Các nguyên tắc được đề cập trong các văn bản trên gồm: 1. Nguyên tắc Nhà nước
chịu trách nhiệm chung; 2. Nguyên tắc tự nguyện; 3. Nguyên tắc đoàn kết và tương trợ;
4. Nguyên tắc đóng – hưởng cân đối; 5. Nguyên tắc quyền lợi đầy đủ và có thể dự báo
được theo quy định của pháp luật; 6. Nguyên tắc tài chính hài hòa, hướng đến sự cân
bằng tối ưu giữa trách nhiệm và lợi ích giữa các bên tham gia đóng và hưởng chế độ
hưu trí trong BHXH tự nguyện; 7. Nguyên tắc bền vững về mặt tài chính cùng với bảo
đảm công bằng và bình đẳng xã hội; 8. Nguyên tắc điều chỉnh lương hưu khi thanh
toán; 9. Nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, quản lý chặt chẽ; 10. Nguyên tắc tiếp cận
các thủ tục khiếu nại và tố cáo dễ dàng, hiệu quả; 11. Nguyên tắc giám sát thường
xuyên và đánh giá định kỳ; 12. Nguyên tắc kết nối với các chương trình hưu trí khác
trong chính sách ASXH và với các chính sách việc làm, kinh tế và xã hội.
Mỗi nguyên tắc vừa nêu đều có vai trò nhất định, tuy nhiên, phần trình bày dưới
đây sẽ tập trung vào các nguyên tắc có vai trò quan trọng khi xây dựng quy định của
pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện. Đó là các nguyên tắc: Nguyên tắc
Nhà nước chịu trách nhiệm chung; Nguyên tắc tự nguyện; Nguyên tắc đoàn kết và tương
trợ; Nguyên tắc đóng – hưởng cân đối; Nguyên tắc bền vững về mặt tài chính cùng với
bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội; Nguyên tắc kết nối với các chương trình hưu trí
khác trong chính sách ASXH và với các chính sách việc làm, kinh tế và xã hội.
1.4.1. Nguyên tắc Nhà nước chịu trách nhiệm chung
Nguyên tắc này được xem là nguyên tắc quan trọng, cơ bản, mang tính nền tảng,
định hướng trực tiếp, bởi vì Nhà nước là yếu tố cốt lõi, quyết định tính khả thi trong
23
việc xây dựng quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện.
Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 3 Điều 71 Công ước số 102 năm 1952 của
ILO và khoản 1 Điều 35 Công ước số 128 năm 1967 của ILO như sau: “Nước thành
viên phải chịu trách nhiệm chung về dịch vụ trợ cấp được áp dụng theo Công ước này
và phải sử dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm đạt mục tiêu đó”. Gần đây nhất,
Khuyến nghị số 202 năm 2012 của ILO cũng xem trách nhiệm chung và cơ bản của
Nhà nước là điều cần thiết để thực hiện sàn ASXH quốc gia (khoản 3 Phần I).
Lý luận và thực tiễn trên thế giới đều khẳng định: “thực hiện ASXH là trách
nhiệm của mọi Nhà nước”37
. Theo đó, Nhà nước có trách nhiệm chung trong việc tạo
ra các cam kết chính trị để thiết lập các chính sách, khuôn khổ pháp lý phù hợp, điều
tiết và giám sát kịp thời nhằm bảo đảm mức lợi ích đầy đủ, quản trị tốt và quản lý
hiệu quả để bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia. Đồng thời, Nhà nước tham
gia BHXH với tư cách là người bảo hộ cho các hoạt động của quỹ BHXH, bảo đảm
giá trị đồng vốn, và hỗ trợ cho quỹ BHXH trong những trường hợp cần thiết, trong đó
có trường hợp hỗ trợ thực hiện loại hình BHXH tự nguyện. Để cụ thể hóa những
trách nhiệm vừa nêu, Nhà nước cần thực hiện những nội dung sau:
Thứ nhất, cung cấp chính sách phù hợp, khuôn khổ pháp lý và cơ chế quản
lý hiệu quả, trong đó có một khuôn khổ pháp lý đủ khả năng để bảo mật và bảo
vệ thông tin cá nhân chứa trong hệ thống dữ liệu ASXH; Thứ hai, thúc đẩy sự
gắn kết của các chính sách ASXH với nhau và giữa chính sách ASXH với chính
sách việc làm, kinh tế vĩ mô và các chính sách xã hội khác trong khuôn khổ việc
làm bền vững; Thứ ba, bảo đảm rằng các chính sách ASXH có tính đến sự thay
đổi vai trò của phụ nữ và nam giới đối với việc làm và chăm sóc trách nhiệm,
thúc đẩy bình đẳng giới; Thứ tư, đảm bảo rằng các chính sách ASXH đáp ứng
nhu cầu của phụ nữ, nam giới ở cả khu vực thành thị và nông thôn; Thứ năm, ký
kết các hiệp định song phương, khu vực hoặc đa phương để cung cấp sự bình
đẳng đối với ASXH, cũng như sự tiếp cận và duy trì tính linh hoạt của các
quyền lợi về ASXH; Thứ sáu, bảo đảm sự bền vững của tài chính, ngân sách và
kinh tế của hệ thống ASXH thông qua các chính sách phù hợp và cơ chế tài
chính khác nhau; Thứ bảy, thúc đẩy đối thoại hiệu quả để xác định các chính
sách ASXH quốc gia thích hợp; Thứ tám, trao đổi thông tin, kinh nghiệm và
chuyên môn về chính sách ASXH và thực tiễn giữa các quốc gia trên thế giới38
.
Các nội dung nêu trên về trách nhiệm của Nhà nước cũng được áp dụng đối với
chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện. Nhà nước khi hoàn thành trách nhiệm thì đã
37
Đỗ Văn Quân (2009), “Vấn đề an sinh xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (122).
38
ILO, Social Security Department, tlđd 20, p. 22-24.
24
tạo điều kiện tiên quyết trong việc làm tăng tính khả thi để thu hút ngày càng nhiều
người lao động tham gia BHXH tự nguyện, từ đó nâng cao tỷ lệ người được hưởng
chế độ hưu trí khi về già, góp phần thực hiện mục tiêu chung của ASXH.
1.4.2. Nguyên tắc tự nguyện
Đây là nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng quy định của pháp luật về chế độ
hưu trí trong BHXH tự nguyện. Tuy rằng, điều khoản chung của Khuyến nghị số 67
năm 1944 của ILO về bảo đảm thu nhập cho rằng: việc bảo đảm thu nhập (trong đó
có việc khôi phục thu nhập đã bị mất đến một mức hợp lý gây ra bởi việc mất khả
năng lao động, bao gồm cả yếu tố tuổi già) cần phải được tổ chức trên cơ sở BHXH
bắt buộc, thế nhưng việc bắt buộc tham gia BHXH để được hưởng chế độ hưu trí là
điều không dễ dàng thực hiện, đặc biệt là đối với các nước có thu nhập thấp và trung
bình do sự khó khăn trong việc quản lý một số loại lao động, như lao động trong khu
vực phi chính thức, nông nghiệp. Vì vậy, giải pháp được đặt ra là quy định về BHXH
tự nguyện để những người lao động này có cơ sở tham gia và hưởng chế độ hưu trí.
Tính tự nguyện của chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện thể hiện ở chỗ: trong
giới hạn pháp luật cho phép thì người lao động tự nguyện tham gia BHXH, tự đăng
ký mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH, tự lựa chọn cách đóng phù hợp với điều
kiện làm việc và tính chất thu nhập để được hưởng chế độ hưu trí sau này. Tuy rằng
pháp luật có giới hạn về các nội dung vừa nêu nhưng các giới hạn này luôn được quy
định theo hướng mở rộng, linh hoạt, phù hợp cho người lao động.
Nguyên tắc này có vai trò quan trọng trong việc định hướng xây dựng quy định
của pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện sao cho khả thi, hấp dẫn để
thu hút ngày càng nhiều người dân tự nguyện tham gia, làm tăng mức độ bao phủ của
chế độ hưu trí trong BHXH nói chung đối với người già.
1.4.3. Nguyên tắc đoàn kết và tương trợ
Đây là nguyên tắc được ghi nhận tại khoản 3 Phần I của Khuyến nghị số 202
năm 2012 của ILO. Nguyên tắc đoàn kết khẳng định hệ thống ASXH là một trong
những hình thức thể hiện sự đoàn kết mạnh mẽ của toàn thể xã hội. Việc đặt ra các
tiêu chuẩn lao động quốc tế trong lĩnh vực ASXH cũng nhằm mục đích tăng cường sự
gắn kết xã hội bằng cách thúc đẩy tình đoàn kết giữa các thành viên tích cực và
không tích cực của xã hội, giữa người giàu và người nghèo, giữa các thế hệ hiện tại
và tương lai. “Lương hưu tuổi già chính là một ví dụ tiêu biểu. Lương hưu ASXH đã
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
 
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện BiênLuận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
 
Luật hình sự vn phần chung (phạm văn beo)20
Luật hình sự vn phần chung (phạm văn beo)20Luật hình sự vn phần chung (phạm văn beo)20
Luật hình sự vn phần chung (phạm văn beo)20
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAYĐề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
Đề tài: Tội phạm do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, HAY
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đLuận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT

Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Man_Ebook
 
Năng Lực Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Của Cá Nhân​.pdf
Năng Lực Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Của Cá Nhân​.pdfNăng Lực Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Của Cá Nhân​.pdf
Năng Lực Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Của Cá Nhân​.pdf
Man_Ebook
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT (20)

Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1
 
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOTTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank, 9đ
Đề tài: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank, 9đĐề tài: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank, 9đ
Đề tài: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật quốc tế về chống khủng bố, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật quốc tế về chống khủng bố, HOTLuận văn thạc sĩ: Pháp luật quốc tế về chống khủng bố, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật quốc tế về chống khủng bố, HOT
 
SỔ TAY QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG CÁC FTA VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN.pdf
SỔ TAY QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG CÁC FTA VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN.pdfSỔ TAY QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG CÁC FTA VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN.pdf
SỔ TAY QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG CÁC FTA VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN.pdf
 
E-book: Những điều cần chú ý về Quy tắc Xuất xứ trong các FTA Việt Nam đã tha...
E-book: Những điều cần chú ý về Quy tắc Xuất xứ trong các FTA Việt Nam đã tha...E-book: Những điều cần chú ý về Quy tắc Xuất xứ trong các FTA Việt Nam đã tha...
E-book: Những điều cần chú ý về Quy tắc Xuất xứ trong các FTA Việt Nam đã tha...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CHO NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤ...
CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CHO NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤ...CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CHO NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤ...
CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CHO NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤ...
 
Luận văn: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HOTLuận văn: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HOT
 
Luận án: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HAYLuận án: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HAY
 
Luận án: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HAYLuận án: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam, HAY
 
Luận Văn Pháp Luật Về Các Biện Pháp Bảo Đảm Trong Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính....
Luận Văn Pháp Luật Về Các Biện Pháp Bảo Đảm Trong Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính....Luận Văn Pháp Luật Về Các Biện Pháp Bảo Đảm Trong Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính....
Luận Văn Pháp Luật Về Các Biện Pháp Bảo Đảm Trong Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính....
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
Giáo trình pháp luật đại cương - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Minh Thu, Nguyễ...
 
PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC THỰC PHẨM CHỨC NĂNG...
PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC THỰC PHẨM CHỨC NĂNG...PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC THỰC PHẨM CHỨC NĂNG...
PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC THỰC PHẨM CHỨC NĂNG...
 
Năng Lực Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Của Cá Nhân​.pdf
Năng Lực Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Của Cá Nhân​.pdfNăng Lực Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Của Cá Nhân​.pdf
Năng Lực Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng Của Cá Nhân​.pdf
 
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên G...
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giamLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Luận văn: Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH DƯƠNG THỊ THÙY TRANG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH DƯƠNG THỊ THÙY TRANG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ Mã số: 60380103 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN HOÀNG HẢI TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2 3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài...................................................... 5 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu ......... 6 5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài............................................. 7 6. Bố cục của luận văn............................................................................................ 7 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ..................8 1.1. Khái niệm về pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện .................................................................................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội....................................... 8 1.1.2. Khái niệm về pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.... 13 1.2. Đặc điểm của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................................................................................................ 14 1.2.1. Mang đặc điểm của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội nói chung ..................................................................................................................... 14 1.2.2. Đối tượng áp dụng là người không thuộc đối tượng áp dụng của bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................................................................................... 15 1.2.3. Chế độ hưu trí được thực hiện trên sự tự nguyện tham gia của đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................................................ 16 1.2.4. Trợ cấp hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình thành từ sự đóng góp của người tham gia là người lao động, có sự hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của Nhà nước ......................................................................................................... 17 1.3. Vai trò của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................................................................................................ 18 1.3.1. Góp phần bảo đảm quyền con người ........................................................... 18 1.3.2. Góp phần bảo đảm thu nhập và các lợi ích khác cho người già ................. 19 1.3.3. Góp phần bảo đảm nhu cầu kinh tế và xã hội vì sự phát triển toàn diện và tiến bộ..................................................................................................................... 19
  • 4. 1.3.4. Góp phần vào việc phòng chống và giảm đói nghèo, thúc đẩy công bằng, bình đẳng xã hội..................................................................................................... 20 1.3.5. Góp phần thiết lập sàn an sinh xã hội bền vững.......................................... 21 1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................................................ 22 1.4.1. Nguyên tắc Nhà nước chịu trách nhiệm chung ............................................ 22 1.4.2. Nguyên tắc tự nguyện................................................................................... 24 1.4.3. Nguyên tắc đoàn kết và tương trợ ................................................................ 24 1.4.4. Nguyên tắc đóng – hưởng cân đối................................................................ 25 1.4.5. Nguyên tắc bền vững về mặt tài chính cùng với bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội ............................................................................................................. 26 1.4.6. Nguyên tắc kết nối với các chương trình hưu trí khác trong an sinh xã hội 27 1.5. Định hướng xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam .......................................................................................... 27 1.5.1. Đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.........................................................27 1.5.2. Quan điểm xây dựng quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt Nam.....................................................................................29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 30 CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI LIÊN QUAN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN............................................. 30 2.1. Quy định của pháp luật quốc tế liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.......................................................................................... 31 2.1.1. Khái quát chung về thực tiễn thực hiện chế độ hưu trí trên toàn thế giới ... 31 2.1.2. Quy định của pháp luật quốc tế liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................................................................................... 32 2.2. Quy định của pháp luật của một số quốc gia trên thế giới liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................... 39 2.2.1. Philippines ......................................................................................................................39 2.2.2. Ecuador............................................................................................................................44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................... 48
  • 5. CHƯƠNG 3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN. HẠN CHẾ TRONG VIỆC ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH NÀY VÀ ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG. ................................................................................................. 49 3.1. Quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................................................................................................ 49 3.1.1. Về đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng chế độ hưu trí ................................................................................................................................ 49 3.1.2. Về quỹ bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................................................................................ 51 3.1.3. Về điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện......... 56 3.1.4. Về việc thực hiện hưởng trợ cấp hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. 57 3.1.5. Về trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.......................................................................................................... 62 3.1.6. Về khiếu nại, tố cáo liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................................................................................ 65 3.2. Hạn chế trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và đề xuất sửa đổi, bổ sung ......................... 67 3.2.1. Về giải thích từ ngữ...................................................................................... 69 3.2.2. Về nguyên tắc bảo hiểm xã hội..................................................................... 70 3.2.3. Về nội dung quy định tại Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và nội dung quy định tại khoản 5 Điều 109 về hồ sơ hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư. ............................... 73 3.2.4. Về nội dung quy định tại Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu................................................................................... 76 3.2.5. Về nội dung quy định về mức hưởng lương hưu thấp nhất trong trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................................... 77 3.2.6. Về xây dựng bảng đóng tiền bảo hiểm xã hội tự nguyện và tiền lương hưu tương ứng ............................................................................................................... 79 KẾT LUẬN.................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả Dương Thị Thùy Trang
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội CYS Số năm ghi nhận dịch vụ ở Philippines (Credited Years of Service) GSIS Hệ thống Dịch vụ Bảo hiểm Chính phủ của Philippines (the Government Service Insurance System) IESS Viện An sinh xã hội của Ecuador (Ecuadorian Institute of Social Security) ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization) ISSA Hiệp hội An sinh xã hội Quốc tế (International Social Security Association) ISSFA Viện Quân lực An sinh xã hội của Ecuador (Armed Forces Social Security Institute) ISSPOL Viện Cảnh sát Quốc gia An sinh xã hội của Ecuador (Nation Police Social Security Institute) OFWs Người lao động Philippines ở nước ngoài (Overseas Filipino Workers) SS Chương trình An sinh xã hội của Philippines (Social Security Programme) SSA Sở An sinh xã hội của Liên bang Hoa Kỳ (Social Security Administration) SSC Bảo hiểm xã hội Nông dân của Ecuador (Peasants’ Social Insurance) SSS Hệ thống An sinh xã hội của Philippines (the Social Security System)
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày 22/11/2012, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020 với mục tiêu đề ra là: “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện”. Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đang đặc biệt chú trọng phát triển loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện trong tiến trình phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện lại chưa đạt kết quả như mong muốn. Năm 2013, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ đạt 173.462 người1 , chiếm khoảng 0,3% đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện2 . Năm 2014, có 196.254 người tham gia3 . Đến năm 2015, có 254.643 người tham gia4 . Tỷ lệ số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện qua hằng năm đều chiếm một phần rất nhỏ so với đối tượng áp dụng, cho thấy mục tiêu tại Nghị quyết số 21-NQ/TW nêu trên về việc tăng diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là một thách thức to lớn. Để hoàn thành mục tiêu này, một trong các nội dung cần thực hiện là xem xét lại các quy định của pháp luật hiện nay về bảo hiểm xã hội tự nguyện, nhất là các chế độ của loại hình bảo hiểm xã hội này để có sự sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong các loại hình bảo hiểm xã hội, một trong những chế độ mà người lao động quan tâm nhất là chế độ hưu trí nhằm bảo đảm cuộc sống khi về hưu. Nếu pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện được xây dựng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì sẽ góp phần tăng số người tham bảo hiểm xã hội tự nguyện, góp phần tăng số người được hưởng chế độ hưu trí, từ đó đạt được mục tiêu về an sinh xã hội ở nước ta. Với mong muốn nghiên cứu về chế độ hưu trí trong loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện để tổng hợp kiến thức về mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề, qua đó chỉ ra những điểm hạn chế và có kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này, góp phần bảo đảm quyền lợi của người lao động khi về hưu và nâng cao tính khả thi của loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện, tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện”. 1 Lê Bạch Hồng (2014), “Thực hiện tốt các chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, góp phần bảo đảm an sinh xã hội”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (243), tr. 5. 2 Bùi Sĩ Lợi (2014), “Những quan điểm lớn và sự cần thiết sửa đổi Luật BHXH”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (244), tr. 20. 3 Hà Văn Sỹ, (2015), “Giải pháp phát triển BHXH tự nguyện”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (270). 4 Điều Bá Dược (2016), “Tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH năm 2015”, http://www.baohiemxahoi.gov.vn/?u=nws&su=d&cid=384&id=14571, truy cập lần cuối vào lúc 9h ngày 14/4/2016.
  • 9. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến đề tài “Pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện” thì có các công trình nghiên cứu như sau: 1. Dương Thị Thùy Trang (2012), Bảo hiểm xã hội tự nguyện Việt Nam, đề tài cử nhân, Trường đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh. Công trình nghiên cứu các nội dung liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện, gồm các vấn đề lý luận cơ bản, quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt Nam, từ đó phân tích hạn chế khi áp dụng pháp luật và đề xuất hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam. Tuy nhiên, công trình chưa phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò cũng như chưa làm rõ tầm quan trọng của chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, chưa có sự so sánh với pháp luật thế giới để rút kinh nghiệm xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt Nam. Mặt khác, công trình này phân tích quy định của pháp luật dựa trên Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, nên chưa cập nhật được các điểm mới của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 2. Nguyễn Hiền Phương (2010), Pháp luật an sinh xã hội – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Tư pháp, Hà Nội. Trong mục 2 chương II về pháp luật an sinh xã hội và thực tiễn hoạt động, tác giả đề cập đến loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện với các nội dung: đối tượng áp dụng, các chế độ và quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu chỉ giới thiệu ngắn gọn, tổng quát các nội dung cơ bản của bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa nghiên cứu cụ thể về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. 3. Nguyễn Viết Vượng (Chủ biên) (2006), Giáo trình kinh tế bảo hiểm, Nxb. Lao động, Hà Nội. Công trình nghiên cứu về bảo hiểm và kinh tế bảo hiểm nói chung, về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại nói riêng. Nội dung về bảo hiểm xã hội nêu tổng quát về các vấn đề: chức năng, chính sách và tổ chức bảo hiểm xã hội; các chế độ bảo và quỹ hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường. Tuy công trình chưa phân tích cụ thể về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, nhưng do công trình nghiên cứu tổng quát về bảo hiểm xã hội nên mỗi nội dung đều có giá trị tham khảo khi nghiên cứu về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. 4. Trần Hoàng Hải – Lê Thị Thúy Hương (2011), Pháp luật an sinh xã hội: kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. Công trình nghiên cứu gồm bốn phần: thứ nhất, phân tích một số vấn đề lý luận tổng quan về an sinh xã hội như: khái niệm, các nguyên tắc cơ bản, vai trò, các nhánh chính của an sinh xã hội; một số vấn đề và xu hướng cải cách của hệ thống an sinh xã
  • 10. 3 hội. Thứ hai, nghiên cứu, phân tích hệ thống an sinh xã hội ở một số nước như Hoa Kỳ, Đức, Nga theo hướng: khái quát lịch sử hình thành và đặc điểm hệ thống an sinh xã hội của mỗi nước; phân tích cụ thể các chế độ an sinh xã hội của mỗi nước, trong đó có đề cập đến loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện khi pháp luật quốc gia có quy định. Thứ ba, phân tích các vấn đề lý luận cơ bản và nội dung quy định của pháp luật về hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam. Thứ tư, nhận định, đánh giá chung về ưu điểm, bất cập của pháp luật Việt Nam; đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực an sinh xã hội nói chung, liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng. Tuy công trình nghiên cứu có đề cập đến pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện cùng các chế độ trợ cấp của loại hình bảo hiểm xã hội này nhưng phần nghiên cứu là tổng quát, chưa làm rõ khái niệm về bảo hiểm xã hội tự nguyện, đặc trưng của chế độ hưu trí trong loại hình bảo hiểm xã hội này so với loại hình bảo hiểm xã hội khác, các kiến nghị góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật còn khái quát, mang tính định hướng và chưa cụ thể. Ngoài ra, trên báo, tạp chí có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau: 1. Dương Văn Thắng (2013), “Nội dung cơ bản của Nghị Quyết số 21- NQ/TW về tăng cường lãnh đạo đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (156), tr. 27 – 32. Công trình phân tích quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đảng trong việc phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020, trong đó có nội dung về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Do đó, công trình có giá trị về mặt lý luận, tư tưởng chỉ đạo nhưng chưa cụ thể hóa các vấn đề của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. 2. Lê Thị Hoài Thu (2007), “Bàn về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, kỳ tháng 7/2007, tr. 65 – 69. Công trình đề cập đến năm nội dung liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm: đối tượng tham gia; các chế độ; mức đóng và phương thức đóng; điều kiện và mức hưởng; tổ chức thực hiện. Ở mỗi nội dung, tác giả đề cập đến quy định của pháp luật sau đó đề xuất hoàn thiện các quy định này. Tuy nhiên, công trình chưa làm rõ các vấn đề lý luận về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng như chưa có tính cập nhật so với các quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 3. Phạm Đình Thành (2014), “Bàn về nghĩa vụ bảo hiểm xã hội và một số đề xuất”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (256), tr. 18 – 21. Tác giả đề cập đến mối quan hệ giữa “nghĩa vụ bảo hiểm xã hội” với loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm rõ đặc điểm của loại hình bảo hiểm xã hội này, từ đó đề xuất sửa đổi Luật bảo hiểm xã hội hiện hành. Tuy nhiên, công trình chỉ phân tích được một phần nội dung liên quan
  • 11. 4 đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, chứ chưa nghiên cứu tổng thể các vấn đề của chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bên cạnh đó, còn có các công trình nghiên cứu bằng tiếng nước ngoài có liên quan đến đề tài như sau: 1. International Labour Organization (1984), Introduction to social security, Geneva. Đây là công trình nghiên cứu tổng thể của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về an sinh xã hội. Công trình có sự phân tích, đánh giá cụ thể về các thành phần và các chế độ của an sinh xã hội, về tài chính và quản trị an sinh xã hội, cũng như về mối quan hệ giữa an sinh xã hội với nền kinh tế quốc gia và các vấn đề khác, các quy định của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện được nhắc tới như một loại hình bảo hiểm xã hội bổ sung cho bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm tăng độ bao phủ của bảo hiểm xã hội nói riêng, an sinh xã hội nói chung, còn chế độ hưu trí là chế độ cơ bản mà các quốc gia quy định trong pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên, công trình không đi sâu vào phân tích các vấn đề lý luận về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đồng thời, nền an sinh xã hội trên toàn thế giới và của từng quốc gia hiện nay đang đối mặt với các vấn đề mới phát sinh, do đó công trình này chưa mang tính cập nhật so với tình hình hiện nay. 2. Fabio Durán Valverde (2013), Innovations in extending social insurance coverage to independent workers: experiences from Brazil, Cape Verde, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Philippines, France and Uruguay, International Labour Office, Geneva. Đây là công trình nghiên cứu về những kinh nghiệm tương đối thành công trong việc mở rộng phạm vi bảo hiểm cho người lao động độc lập tại bảy nước đang phát triển (Brazil, Cape Verde, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Philippines, Uruguay) và một nước phát triển (Pháp). Công trình có giá trị trong việc so sánh pháp luật để rút ra kinh nghiệm trong việc hoàn thiện quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam. 3. Social Security Administration (SSA) and the International Social Security Association (ISSA) (2014), Social Security Programs Throughout the World: The Americas, 2013, Washington. Công trình này tập hợp thông tin tổng quan, nổi bật về chương trình an sinh xã hội dựa trên pháp luật tại các quốc gia thuộc khu vực châu Mỹ, trong đó có quy định pháp luật về chế độ hưu trí. Các quy định của pháp luật của các quốc gia được dùng trong báo cáo có hiệu lực đến tháng 7 năm 2013 hoặc là đến ngày cuối cùng thông tin được nhận bởi SSA và ISSA. Do đó, đây là công trình có giá trị việc so sánh pháp luật để rút ra kinh nghiệm trong việc hoàn thiện pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam.
  • 12. 5 4. Social Security Administration (SSA) and the International Social Security Association (ISSA) (2015), Social Security Programs Throughout the World: Asia and the Pacific, 2014, Washington. Tương tự như công trình nghiên cứu được nêu tại phần trên, công trình này cung cấp thông tin tổng quan về pháp luật của chương trình an sinh xã hội tại các quốc gia thuộc khu vực châu Á và Thái Bình Dương. Các quy định của pháp luật của các quốc gia được dùng trong báo cáo có hiệu lực đến tháng 7 năm 2014 hoặc là đến ngày cuối cùng thông tin được nhận bởi SSA và ISSA. Qua các công trình nghiên cứu đã nêu, thấy rằng chưa có công trình nào đề cập cụ thể về các vấn đề liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, phân tích quy định của pháp luật quốc tế và quy định của pháp luật một số nước trên thế giới liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vì vậy, khóa luận này sẽ tập trung giải quyết có hệ thống các vấn đề mà các công trình nghiên cứu có liên quan chưa làm rõ, bao gồm tổng thể các vấn đề chung, so sánh với pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia, nội dung quy định và thực trạng áp dụng pháp luật tại Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại, qua đó đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. 3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài Việc nghiên cứu đề tài nhằm hướng đến những mục đích sau đây: Đầu tiên, nghiên cứu nhằm hệ thống các vấn đề cơ bản về mặt lý luận của chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò của chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Qua đó làm rõ nội hàm khái niệm “chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội”, “pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện” và các khái niệm khác có liên quan. Từ đó, phân tích, đánh giá vai trò của chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, cho thấy sự cần thiết phải duy trì, phát triển, hoàn thiện loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện và chế độ hưu trí trong loại hình bảo hiểm xã hội này; Tiếp theo, nghiên cứu nhằm phân tích có hệ thống quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đồng thời, nghiên cứu quy định pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới có liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện để so sánh với pháp luật Việt Nam; Cuối cùng, nghiên cứu việc áp dụng quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt Nam, từ đó chỉ ra những hạn chế còn tồn tại nhằm đề xuất một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật.
  • 13. 6 Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: Thứ nhất là các vấn đề lý luận chung của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện; nguyên tắc cơ bản và định hướng trong việc xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam; Thứ hai là quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện; Thứ ba là quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, thực tế áp dụng pháp luật, hạn chế trong việc áp dụng pháp luật và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm: thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thứ hai, nghiên cứu quy định của pháp luật quốc tế và và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Cụ thể là nghiên cứu quy định liên quan đến an sinh xã hội và bảo hiểm xã hội nói chung, chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng của các tổ chức quốc tế như: Liên Hợp Quốc, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). Việc nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau của chế độ hưu trí: trường hợp bảo vệ, người được bảo vệ, trợ cấp được cung cấp, điều kiện hưởng trợ cấp, thời hạn hưởng trợ cấp. Quốc gia được chọn để nghiên cứu là Philippines, Ecuador. Các quốc gia này có pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện được đánh giá là phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của nước sở tại và việc thực hiện quy định của pháp luật được đánh giá là có tính khả thi. Thứ ba, nghiên cứu quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam và kết quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn. Các vấn đề được nghiên cứu bao gồm: đối tượng áp dụng; quỹ bảo hiểm xã hội; điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí; thực hiện hưởng trợ cấp hưu trí; trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ hưu trí; khiếu nại, tố cáo về chế độ hưu trí. Thứ tư, nghiên cứu các vấn đề còn hạn chế trong quy định của pháp luật và đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam. Cụ thể là kiến nghị về giải thích các thuật ngữ pháp lý có liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện; các nguyên tắc thực hiện bảo hiểm xã hội; nội dung của quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục để giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, hồ sơ hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư; tạm
  • 14. 7 dừng, hưởng tiếp lương hưu; xây dựng bảng đóng tiền bảo hiểm xã hội tự nguyện và mức hưởng lương hưu tương ứng. Phương pháp nghiên cứu: để hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, chứng minh, tổng hợp trong tất cả các phần của luận văn để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh để làm rõ sự phát triển qua các thời kỳ lịch sử của vấn đề cần nghiên cứu cũng như dùng để so sánh quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới có liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó, phương pháp liệt kê cũng được sử dụng để trình bày các số liệu có liên quan đến đề tài. 5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học như sau: Hệ thống lại và làm rõ thêm các vấn đề chung của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm các vấn đề: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc và định hướng xây dựng pháp luật ở Việt Nam. Qua đó làm rõ vai trò quan trọng của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đề tài có nghiên cứu pháp luật quốc tế và pháp luật một số quốc gia trên thế giới, từ đó có những đánh giá, kết luận có giá trị ứng dụng đối với việc xây dựng pháp luật ở Việt Nam. Giá trị ứng dụng của đề tài: Đề tài chỉ ra những hạn chế của pháp luật Việt Nam về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, từ đó có những đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam. 6. Bố cục của luận văn Luận văn có bố cục gồm các nội dung chính như sau: - Lời nói đầu - Phần nội dung, bao gồm:  Chương 1: Những vấn đề chung của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.  Chương 2: Pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới liên quan đến chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.  Chương 3: Quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Hạn chế trong việc áp dụng các quy định này và đề xuất sửa đổi, bổ sung. - Kết luận
  • 15. 8 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.1. Khái niệm về pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.1. Khái niệm về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội Chế độ hưu trí là một trong những vấn đề sớm nhất được con người quan tâm thực hiện nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho người sống lâu hơn một độ tuổi nhất định. Chế độ này đã trở thành một trong những nội dung của an sinh xã hội (viết tắt là ASXH) được pháp luật quốc tế ghi nhận là quyền con người, là một trong những chế độ cơ bản, quan trọng của bảo hiểm xã hội (viết tắt là BHXH) nói riêng, ASXH nói chung, luôn được các quốc gia xây dựng, hoàn thiện về quy định của pháp luật. Sự hỗ trợ của Nhà nước và xã hội đối với người già đã tồn tại bằng các hình thức khác nhau từ thời đế chế La Mã cổ đại. Nước Anh vào năm 1601 đã ban hành một luật gọi là “Poor Law”, thừa nhận trách nhiệm của Nhà nước đối với người già mặc dù chương trình này được thực hiện bởi các giáo xứ nhà thờ địa phương. Một sự sửa đổi của luật này vào năm 1834 đã cho thành lập những “work house” cho người nghèo và người già. Năm 1880, Thủ tướng Bismarck của Đức đã giới thiệu chương trình lương hưu tuổi già mà sau đó đã trở thành mô hình được hầu hết các nước châu Âu tiếp thu thực hiện. Năm 1935, Hoa Kỳ thông qua đạo luật về ASXH, đây là văn bản pháp luật đầu tiên trên thế giới xây dựng khái niệm về “an sinh xã hội”, trong đó có quy định về chương trình hưu trí tuổi già. Đến nay hầu hết các nước trên thế giới đã xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí cho người già5 . Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về ASXH. Tuy nhiên, định nghĩa của Tổ chức Lao động Quốc tế (viết tắt là ILO) về ASXH vẫn được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ. Nhưng theo thời gian, cách hiểu của ILO về ASXH vẫn có sự thay đổi. Trong ấn phẩm “Introduction to social security” được xuất bản vào năm 1984 tại Geneva, ILO nêu định nghĩa về ASXH như sau: ASXH là sự bảo vệ mà xã hội thực hiện đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại sự cùng quẫn về kinh tế và xã hội dẫn đến sự chấm dứt hay giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già hoặc cái chết; những dịch vụ về chăm sóc y tế và quy định về hỗ trợ đối với những gia đình đông con6 . 5 “Internatinal Standards on Social Security. Lessons from the past for a better implementation”, http://islssl.org/wp-content/uploads/2014/12/Servais_2014_Asian_Conf.pdf, truy cập lần cuối vào ngày 29/3/2016. 6 ILO (1984), Introduction to social security, Geneva, p. 3.
  • 16. 9 Sau này, trong ấn phẩm “Extending social security to all: A guide through challenges and options” được xuất bản năm 2010 tại Geneva, ILO đã đưa ra khái niệm về ASXH trong phần thuật ngữ của ấn phẩm như sau: Khái niệm về ASXH được thông qua ở đây bao gồm tất cả các biện pháp mang lại lợi ích, để bảo đảm sự bảo vệ, từ: (a) Thiếu thu nhập từ công việc liên quan (hoặc thu nhập không đủ) gây ra bởi ốm đau, khuyết tật, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tuổi già, hoặc cái chết của một thành viên trong gia đình; (b)Sự thiếu hụt của việc tiếp cận hoặc của việc tiếp cận khả năng chi trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe; (c) Hỗ trợ gia đình không đủ, đặc biệt là cho trẻ em và người già phụ thuộc; (d)Nghèo nói chung và loại trừ xã hội7 . Theo khái niệm trên, ASXH quy định khái quát hơn về các trường hợp được ASXH bảo vệ, hướng đến các biện pháp mang lại lợi ích cho người được bảo vệ chứ không chỉ hướng đến các biện pháp bảo đảm thu nhập cho người được bảo vệ như trước đây. Nhấn mạnh đối tượng cần được bảo đảm sự bảo vệ là trẻ em và người già, bởi họ là người khó có thể tự bảo đảm cho cuộc sống của mình và dễ bị tổn thương. ASXH có các thành phần để thực hiện các nội dung mà ASXH hướng tới, gồm: bảo hiểm xã hội; trợ giúp xã hội; lợi ích tài trợ bởi nguồn thu nói chung; lợi ích gia đình; các quỹ dự phòng; các chế độ bổ sung do người sử dụng lao động cung cấp và các chương trình khác liên quan đến ASXH8 . Trong đó, các thành phần sau có thể cung cấp lợi ích tuổi già: chương trình lợi ích phổ quát (thuộc thành phần lợi ích tài trợ bởi nguồn thu nói chung); trợ giúp xã hội; bảo hiểm xã hội; quỹ dự phòng9 . Mỗi thành phần vừa nêu lại xây dựng các chương trình hưu trí để phù hợp với từng đối tượng, từng hoàn cảnh nên xuất hiện các chương trình hưu trí với các đặc điểm khác nhau như: đóng góp hoặc không đóng góp; xác định lợi ích hoặc xác định đóng góp; bắt buộc hoặc tự nguyện; cơ bản hoặc bổ sung10 . Trong đó, chương trình hưu trí thuộc thành phần BHXH thường được gọi là chế độ hưu trí. Trong khuôn khổ của luận văn, thuật ngữ “chế độ hưu trí” được dùng để chỉ một chế độ thuộc về thành phần BHXH của ASXH, chứ không thuộc về các thành phần khác trong hệ thống ASXH. 7 ILO, Social Security Department (2010), Extending social security to all: A guide through challenges and options, Geneva, p. 125. 8 ILO, tlđd 6, p. 3. 9 ILO, tlđd 6, p. 55. 10 Sri Wening Handayani and Babken Babajanian (2012), Social protection for older persons: Social pensions in Asia, Asian Development Bank, Mandaluyong City, Philippines, p. 138.
  • 17. 10 Cũng như khái niệm về ASXH, hiện nay cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về BHXH. Nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu thường giải thích khái niệm BHXH dựa trên việc nhấn mạnh các trường hợp mà BHXH bảo vệ hoặc dựa trên chức năng, cách thức hình thành và sử dụng nguồn tài chính của BHXH. Khi dựa trên các trường hợp bảo vệ, BHXH được hiểu là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện11 . Còn khi dựa trên chức năng, cách thức hình thành và sử dụng nguồn tài chính, BHXH được hiểu là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội12 . Trong các nội dung về BHXH nêu trên, việc bảo đảm thay thế thu nhập cho người lao động khi họ hết tuổi lao động là nội dung cơ bản, quan trọng. Nội dung này trở thành chế độ hưu trí mà ILO khuyến nghị các quốc gia cần phải thực hiện. Chế độ hưu trí trong BHXH có những đặc trưng sau, giúp phân biệt với các chương trình hưu trí trong các thành phần khác của ASXH: i. Tài chính thực hiện chế độ hưu trí được hình thành bởi sự đóng góp của người tham gia và có thể có sự đóng góp bổ sung hoặc trợ cấp của Nhà nước; ii. Sự tham gia là bắt buộc (trừ một số trường hợp ngoại lệ); iii. Sự đóng góp được tích lũy tạo thành quỹ, để thanh toán các khoản trợ cấp; iv. Quỹ thặng dư khi chưa được dùng để chi trả trợ cấp thì được dùng để đầu tư sinh lời; v. Mức trợ cấp được xác định dựa vào quá trình đóng góp của người tham gia; vi. Tỷ lệ đóng góp và trợ cấp thường tỷ lệ thuận với thu nhập của người đóng góp13 . Như vậy, thông qua việc hiểu các khái niệm về ASXH, BHXH, cùng với các điểm đặc trưng nêu trên thì có thể đặt ra các nội dung cơ bản tạo thành khái niệm về chế độ hưu trí trong BHXH, bao gồm: trường hợp bảo vệ; người được bảo vệ; trợ cấp được cung cấp; điều kiện hưởng trợ cấp. Khi đó, chế độ hưu trí trong BHXH được hiểu là việc cung cấp khoản trợ cấp nhằm thay thế thu nhập cho người sống lâu hơn một độ tuổi được quy định khi họ tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện để hưởng trợ cấp theo quy định về bảo hiểm xã hội. 11 Phạm Đình Thành (2013), “Cần đưa quyền và nghĩa vụ BHXH, BHYT của người lao động vào Hiến pháp”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (224), tr. 17. 12 Mạc Tiến Anh (2005), “BHXH– Khái niệm và bản chất”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (77). 13 ILO, tlđd 6, p. 4.
  • 18. 11 Việc cung cấp khoản trợ cấp có thể thực hiện định kỳ, có thể thực hiện một lần. Tuy nhiên, việc thực hiện định kỳ chính là mục đích cũng như là cách thức thực hiện chế độ hưu trí trong BHXH hiệu quả nhất, bởi có như vậy thì sự bảo vệ đối với người già mới có ý nghĩa và được duy trì cho tới khi họ chết. Đây cũng chính là nội dung được ILO quy định trong các Công ước của ILO liên quan đến trợ cấp tuổi già. Còn trợ cấp một lần không thể hiện bản chất của chế độ hưu trí và không được khuyến khích thực hiện do không thể bảo đảm cuộc sống của người được bảo vệ cho tới khi họ chết, không đáp ứng được yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế về trợ cấp tuổi già. Trong quá trình tham gia BHXH, khi người tham gia không đáp ứng điều kiện về độ tuổi hoặc về thời gian đóng góp BHXH hoặc trong một số trường hợp do pháp luật quy định dẫn đến không đủ điều kiện hưởng trợ cấp của chế độ hưu trí thì người tham gia được hưởng một khoản tiền tương ứng với thời gian đã đóng BHXH. Về bản chất, đây không phải là khoản trợ cấp của chế độ hưu trí vì người tham gia chưa hoàn thành điều kiện để hưởng trợ cấp theo quy định, mà đây là tiền BHXH được trả lại sau thời gian đóng góp BHXH để bảo đảm quyền lợi cho người đã đóng góp vào quỹ BHXH. Mức độ trợ cấp tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia nên có sự khác nhau. Thời hạn để người bảo vệ được hưởng trợ cấp định kỳ là kể từ lúc họ đáp ứng được các điều kiện để hưởng trợ cấp cho tới lúc họ chết. Bên cạnh đó, một số quốc gia còn quy định thêm việc cung cấp các khoản lợi ích khác cho người hưởng trợ cấp hưu trí, ví dụ như cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe, nhà ở… nhằm bảo đảm cuộc sống tốt hơn, toàn diện hơn cho người hưởng trợ cấp. Khi đó, có thể hiểu chế độ hưu trí trong BHXH theo nghĩa rộng hơn là việc cung cấp khoản trợ cấp nhằm thay thế thu nhập và lợi ích khác cho người sống lâu hơn một độ tuổi được quy định khi họ tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện để hưởng trợ cấp và lợi ích theo quy định về bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, việc cung cấp khoản trợ cấp nhằm thay thế thu nhập cho người sống lâu hơn một độ tuổi được quy định vẫn là nội dung cơ bản, thể hiện bản chất, mục đích của chế độ hưu trí trong BHXH. Trường hợp bảo vệ mà chế độ hưu trí trong BHXH hướng đến là tình trạng một người đã sống lâu hơn một độ tuổi quy định, khiến họ bị ảnh hưởng về sức khỏe dẫn đến không còn khả năng kiếm được thu nhập ổn định từ việc làm. Khi tới độ tuổi này thì người được bảo vệ thường được gọi là “người già”, cuộc sống chuyển từ giai đoạn “làm việc” sang giai đoạn “nghỉ hưu”. Tuy nhiên, định nghĩa về “người già” không đồng nhất giữa các lĩnh vực: sinh học, nhân khẩu học, hưu trí, cũng như có sự khác biệt giữa các quốc gia với nhau. Bởi căn cứ để xác định yếu tố “người già” của từng lĩnh vực, từng quốc gia là khác nhau, phụ thuộc vào mục đích, tính chất của từng lĩnh vực, điều kiện kinh tế – xã hội của từng quốc gia. Liên Hợp Quốc thì xác định độ tuổi
  • 19. 12 “từ 60 năm trở lên để chỉ về người già”14 và dùng độ tuổi này để xác định dân số già trong các công trình nghiên cứu, thống kê của mình. Trong khi đó, nhiều quốc gia và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ASXH lại dùng độ tuổi được bảo vệ bởi chế độ hưu trí được pháp luật quy định để xác định yếu tố “người già”. Ở các nước phát triển, độ tuổi 65 hoặc cao hơn được sử dụng như một điểm mốc để tính thời gian bắt đầu hưởng chế độ hưu trí, khi đến điểm mốc này thì người lao động được gọi là “người già”, và họ chính thức chuyển từ giai đoạn “làm việc” sang giai đoạn “nghỉ hưu”. “Nghỉ hưu” có thể hiểu là một sự chuyển tiếp trong cuộc đời của mỗi con người từ trạng thái làm việc (có giờ giấc, có những quy định cho mỗi loại công việc, nghề nghiệp) sang trạng thái không phải làm việc như vậy nữa. Nghỉ hưu không có nghĩa là không làm bất cứ việc gì, không phải là “nghỉ” hoàn toàn. Về mặt pháp luật và chính sách, nghỉ hưu là quyền của người lao động sau một thời gian dài làm việc trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế15 . Như vậy, “tuổi nghỉ hưu là độ tuổi mà người lao động quyết định tự rút lui khỏi công việc kiếm sống toàn thời gian hoặc buộc phải rời bỏ công việc của họ”16 . Còn ở các nước đang phát triển, độ tuổi để xác định tuổi nghỉ hưu thường thấp hơn, có thể là 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, tuổi nghỉ hưu ở các nước là khác nhau và có sự khác nhau về tuổi nghỉ hưu giữa nam và nữ trong cùng một nước. Như đã nêu trong phần khái niệm về “chế độ hưu trí trong BHXH” thì chế độ này được cung cấp khi người được bảo vệ đã đủ điều kiện theo quy định về BHXH. Các điều kiện này là về độ tuổi, thời gian đóng góp BHXH và một số điều kiện khác trong một số trường hợp riêng biệt. Trong đó, điều kiện về độ tuổi và thời gian đóng góp BHXH là điều kiện cơ bản. “Ở hầu hết các nước, điều kiện để được hưởng trợ cấp hưu trí phụ thuộc vào hai yếu tố là tuổi đời và số năm đóng phí BHXH”17 . Độ tuổi để xác định thời điểm được hưởng trợ cấp trong chế độ hưu trí thường gọi là tuổi nghỉ hưu, nội dung này đã được phân tích ở phần trên. Còn số năm đóng phí BHXH và các điều kiện khác để được hưởng trợ cấp hưu trí thì tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia mà có các quy định khác nhau. Ngoài cách hiểu nêu trên, còn một số cách hiểu khác về chế độ hưu trí trong BHXH như: “Chế độ hưu trí là chế độ trợ cấp dài hạn cho người lao động khi già yếu, hết tuổi lao động, nhằm cung cấp một khoản trợ cấp thay thế cho phần thu nhập 14 United Nations Population Fund (UNFPA) and HelpAge International (2012), Ageing in the Twenty-First Century: A Celebration and A Challenge, New York – London, p. 20. 15 Mạc Văn Tiến (2007), “Một số vấn đề về sự thích nghi trong cuộc sống đối với người nghỉ hưu”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (104). 16 ILO, tlđd 6, p. 58. 17 Nguyễn Thị Bích Thúy (2005), “Luật BHXH và chế độ hưu đối với lao động nữ”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (78).
  • 20. 13 không được nhận từ nghề nghiệp do phải nghỉ hưu”18 ; hoặc “Dưới góc độ pháp luật, bảo hiểm hưu trí là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về đối tượng, điều kiện và mức đóng, mức hưởng cho những người tham gia BHXH, khi đã hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia lao động”19 . Tuy nhiên, các cách hiểu này chưa làm rõ được các nội dung cụ thể của chế độ hưu trí mà chỉ đưa ra được các tiêu chí để xác định nội dung của chế độ hưu trí. 1.1.2. Khái niệm về pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện BHXH là trụ cột chính của hệ thống ASXH trong hầu hết các quốc gia, “nhưng nó có xu hướng tập trung vào những người làm việc trong khu vực chính thức”20 . Do đó, việc mở rộng phạm vi BHXH đến những loại hình lao động khác trong xã hội như lao động trong khu vực phi chính thức, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp luôn là vấn đề mà các quốc gia quan tâm thực hiện. Hiện nay, chương trình bảo hiểm bắt buộc thường bao gồm ít hơn 25% của lực lượng lao động ở các nước có thu nhập thấp và từ 25%-50% ở các nước có thu nhập trung bình. Ngoài ra, ở các nước có thu nhập cao, một số bộ phận dân số cũng có thể không được bảo hiểm21 . Trong khi đó, sự bảo vệ từ BHXH cần phải được mở rộng tới cộng đồng quốc gia. Bởi BHXH không chỉ là nguyện vọng của một tầng lớp xã hội, mà đây còn là quyền con người, sự bảo vệ của BHXH cần phải đáp ứng nhu cầu của tất cả mọi người lao động. Do đó, để bảo đảm mọi người đều có cơ hội được hưởng chế độ hưu trí, bên cạnh BHXH bắt buộc, các quốc gia còn quy định thêm loại hình BHXH tự nguyện. Loại hình BHXH tự nguyện tôn trọng quyền tự do lựa chọn của người tham gia. Yếu tố “tự nguyện” trước hết thể hiện ở việc người lao động có quyền quyết định tham gia loại hình BHXH này hay không. Khi đã tham gia, họ có quyền lựa chọn một mức đóng, một phương thức đóng phù hợp với thu nhập, hoàn cảnh. Do đó, có thể hiểu BHXH tự nguyện là “loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH”22 . Chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện được thực hiện trên cơ sở người lao động tự nguyện tham gia loại hình BHXH tự nguyện do Nhà nước tổ chức thực hiện, căn cứ vào quy định của pháp luật về BHXH tự nguyện do Nhà nước ban hành. 18 Mai Đức Chính (2014), “Một số ý kiến và phương án cải cách bảo hiểm hưu trí từ quan điểm đại diện người lao động”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (242), tr. 12. 19 Bùi Sỹ Lợi (2015), “Các giải pháp bảo đảm cân bằng Quỹ hưu trí theo Luật BHXH mới”, Tạp chí Lao Động và Xã hội, (496+497), tr. 13. 20 ILO, Social Security Department (2012), The strategy of the International Labour Organization. Social security for all: building social protection floors and comprehensive social security systems, Geneva, p. 16. 21 International Social Security Association (2010), ISSA strategy for the extension of social security coverage, Geneva, p. 2. 22 Khoản 3 Điều 3 Luật BHXH năm 2006 của Việt Nam.
  • 21. 14 Như vậy, pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện là tập hợp các quy định của pháp luật do Nhà nước ban hành để người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí. Cụ thể hơn, đây là các quy định của pháp luật về việc cung cấp khoản trợ cấp nhằm thay thế thu nhập cho người đã sống lâu hơn một độ tuổi được quy định khi người đó tham gia BHXH tự nguyện và có đủ điều kiện để hưởng khoản trợ cấp này theo quy định của pháp luật về BHXH tự nguyện. Ngoài ra, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội mà một số quốc gia quy định thêm việc cung cấp các lợi ích khác, ví dụ như cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe. Như vậy, có thể hiểu pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện theo nghĩa rộng là các quy định của pháp luật về việc cung cấp khoản trợ cấp nhằm thay thế thu nhập và lợi ích khác cho người đã sống lâu hơn một độ tuổi được quy định khi người đó tham gia BHXH tự nguyện và có đủ điều kiện để hưởng khoản trợ cấp và lợi ích theo quy định của pháp luật về BHXH tự nguyện. 1.2. Đặc điểm của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.2.1. Mang đặc điểm của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội nói chung Chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện ngoài việc có những đặc điểm riêng thì vẫn có những đặc điểm chung của chế độ hưu trí trong BHXH nói chung. Các đặc điểm chung đó là: Thứ nhất, tài chính thực hiện chế độ hưu trí hình thành bởi sự đóng góp của người tham gia và có thể có sự đóng góp bổ sung hoặc trợ cấp của Nhà nước; Thứ hai, sự đóng góp được tích lũy tạo thành quỹ hưu trí được dùng để thanh toán các khoản lợi ích cho người về hưu và cho các hoạt động về BHXH; Thứ ba, quỹ BHXH thặng dư khi chưa được dùng để chi trả trợ cấp hưu trí thì được dùng để đầu tư sinh lời; Thứ tư, chế độ hưu trí có quá trình đóng góp và thụ hưởng lâu dài; Thứ năm, trợ cấp của chế độ hưu trí được xác định dựa vào quá trình đóng góp của người tham gia, không liên quan đến tài sản của người hưởng BHXH; Thứ sáu, tỷ lệ đóng góp và trợ cấp thường tỷ lệ thuận với thu nhập của người đóng góp23 . Các đặc điểm chung nêu trên giúp phân biệt chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện với chương trình hưu trí của các nhánh khác trong ASXH. Sự khác biệt giữa chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện nói riêng, trong BHXH nói chung so với chương trình hưu trí của bảo hiểm thương mại là ở sự tham gia và 23 Mạc Văn Tiến (2010), “Ngày xuân bàn thêm về vai trò của BHXH trong hệ thống ASXH”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (147).
  • 22. 15 vai trò của Nhà nước. Nhà nước tham gia BHXH để bảo hộ cho các hoạt động của quỹ BHXH, bảo đảm giá trị đồng vốn, hỗ trợ cho quỹ BHXH trong những trường hợp cần thiết. Ngoài ra, Nhà nước tham gia BHXH còn với tư cách chủ thể quản lý, định ra những chế độ, chính sách, định hướng hoạt động của BHXH. Đối với chương trình hưu trí trong bảo hiểm thương mại, Nhà nước chỉ ban hành những quy định mang tính định hướng, còn nội dung cụ thể là do các công ty bảo hiểm xây dựng. Do đó, chương trình hưu trí trong bảo hiểm thương mại có sự cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước, còn chế độ hưu trí trong BHXH nói chung, trong BHXH tự nguyện nói riêng lại chịu sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Còn sự khác biệt giữa chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện nói riêng, trong BHXH nói chung so với chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội là người già là ở nguồn hình thành quỹ tài chính và mối quan hệ giữa mức đóng góp, thời gian đóng góp với mức trợ cấp. Đối với chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội là người già thì quỹ tài chính do Nhà nước cung cấp, để trợ cấp cho người già đủ điều kiện về độ tuổi hoặc thu nhập. Người hưởng trợ cấp hoàn toàn không có đóng góp vào quỹ, không có mối liên hệ giữa tỷ lệ trợ cấp với thu nhập của người hưởng trợ cấp. Còn nguồn hình thành quỹ tài chính của chế độ hưu trí trong BHXH là do những người tham gia đóng góp, có sự bổ sung hoặc hỗ trợ của Nhà nước trong trường hợp cần thiết, mức trợ cấp của người tham gia tỷ lệ thuận với mức đóng góp và thời gian đóng góp của họ. Tuy rằng có sự khác nhau giữa chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện với các chương trình hưu trí khác thuộc ASXH và bảo hiểm thương mại nhưng tất cả các chương trình hưu trí đều có vai trò nhất định, góp phần tạo nên sàn ASXH bền vững để bảo đảm cuộc sống cho người già. 1.2.2. Đối tượng áp dụng là người không thuộc đối tượng áp dụng của bảo hiểm xã hội bắt buộc Trên thế giới hiện nay, khi cần mở rộng BHXH trong phạm vi toàn lãnh thổ, tạo cơ sở pháp lý để những người không là đối tượng áp dụng của BHXH bắt buộc cũng có điều kiện được hưởng chế độ hưu trí thì các quốc gia xây dựng thêm loại hình BHXH tự nguyện. Khi đó, đối tượng áp dụng của BHXH tự nguyện là người không thuộc đối tượng áp dụng của BHXH bắt buộc. Các đối tượng này thường là người lao động thuộc trong khu vực phi chính thức và trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp), do họ không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia BHXH bắt buộc. Hiện nay, có một số quốc gia đã từng bước đưa từng nhóm người lao động với những đặc điểm xác định thuộc khu vực phi chính thức, nông
  • 23. 16 nghiệp tham gia BHXH bắt buộc nhưng trường hợp này là không nhiều. Đa phần các quốc gia khi quy định về BHXH tự nguyện thì vẫn đưa người lao động trong khu vực phi chính thức, nông nghiệp là đối tượng áp dụng của BHXH tự nguyện, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, ILO đưa ra cách hiểu về khu vực phi chính thức như sau: Khu vực phi chính thức được xác định dựa trên cơ sở những quy định của từng quốc gia, thường là những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh không có tư cách pháp nhân, thuộc sở hữu của hộ gia đình, sản xuất ít nhất là một số sản phẩm cung cấp ra thị trường, có thể có quy định giới hạn hoặc không giới hạn về số lượng người lao động, và (hoặc) không cần đăng ký theo các quy định pháp luật liên quan của quốc gia, ví dụ như các quy định về nghĩa vụ thuế, ASXH, hoặc các quy định theo đạo luật khác24 . Như vậy, khu vực phi chính thức được xác định dựa trên hệ thống pháp luật tương ứng của mỗi quốc gia. Pháp luật càng cụ thể thì việc xác định khu vực phi chính thức càng rõ ràng. Tại Việt Nam, khu vực phi chính thức được hiểu là các doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, sản xuất ít nhất một hoặc một vài sản phẩm và dịch vụ để bán hoặc trao đổi, không đăng ký kinh doanh (không có giấy phép kinh doanh) và không thuộc ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (gọi tắt là ngành nông nghiệp)25 . Định nghĩa này có tiêu chí tương ứng với cách hiểu của ILO nêu trên nhưng được phát biểu phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật tại Việt Nam. Lĩnh vực nông nghiệp không được xếp vào khu vực phi chính thức vì đặc điểm về mùa vụ, tổ chức lao động, mức tạo thu nhập và tính pháp lý của các lĩnh vực này khác với khu vực phi chính thức. Như vậy, để mở rộng đối tượng tham gia BHXH, bảo đảm cho càng có nhiều người được hưởng chế độ hưu trí, các quốc gia quy định thêm loại hình BHXH tự nguyện bên cạnh loại hình BHXH bắt buộc. Đối tượng áp dụng của BHXH tự nguyện là người không thuộc đối tượng áp dụng của BHXH bắt buộc. Đây cũng chính là một trong các đặc điểm để phân biệt chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện với BHXH bắt buộc. 1.2.3. Chế độ hưu trí được thực hiện trên sự tự nguyện tham gia của đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện Đây là đặc điểm quan trọng, đặc trưng của chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện. Bởi lẽ, chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc được thực hiện gắn liền với ý 24 Hanns Seidel Foundation và Viện Khoa học Lao động và Xã hội thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội của Việt Nam (2012), “An sinh xã hội cho khu vực phi chính thức và người lao động phi chính thức ở Việt Nam. Kết quả rà soát tài liệu và cơ sở dữ liệu”, Hà Nội, tr. 4 – tr. 5. 25 Lý Quỳnh Anh, “Vài nét về nền kinh tế phi chính thức”, http://ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid=16603, truy cập lần cuối vào lúc 9h ngày 08/4/2016.
  • 24. 17 chí áp đặt của Nhà nước, các đối tượng áp dụng phải tham gia BHXH khi họ thuộc trường hợp được pháp luật quy định, từ đó họ được hưởng chế độ hưu trí khi đủ điều kiện. Ngược lại, ý chí áp đặt của Nhà nước không thể thực hiện được trong BHXH tự nguyện. Nhà nước không thể dùng quyền lực của mình để bắt buộc người lao động tham gia loại hình BHXH tự nguyện để sau này họ được hưởng trợ cấp. Số lượng người hưởng chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc có thể tỉ lệ thuận với số lượng người lao động là đối tượng áp dụng theo quy định của pháp luật. Nhưng trong BHXH tự nguyện, số lượng người hưởng chế độ hưu trí lại phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người lao động khi họ tự nguyện tham gia, bởi vì không phải mọi người lao động là đối tượng áp dụng của BHXH tự nguyện thì sẽ tham gia BHXH tự nguyện, quyền quyết định có tham gia hay không của họ được tôn trọng. Như vậy, trong việc tham gia BHXH tự nguyện để từ đó được hưởng chế độ hưu trí thì yếu tố người lao động thuộc đối tượng áp dụng là điều kiện cần, còn điều kiện đủ là yếu tố tự nguyện. Trong việc thực hiện BHXH, nếu yếu tố bắt buộc là sự bảo đảm cho việc duy trì lâu dài, ổn định thì yếu tố tự nguyện là sự mở rộng, nâng cao tầm ảnh hưởng của chính sách BHXH, đây cũng là cơ sở để phân biệt và gọi tên hai loại hình BHXH26 . Từ đó, chế độ hưu trí trong hai loại hình BHXH này sẽ bổ sung cho nhau, góp phần hoàn thiện chính sách BHXH nói riêng, chính sách ASXH nói chung. 1.2.4. Trợ cấp hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình từ sự đóng góp của người tham gia là người lao động, có sự hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của Nhà nước Khoản 1 Điều 71 Công ước số 102 năm 1952 của ILO quy định về nguồn hình thành các loại trợ cấp trong ASXH như sau: Chi phí cho các loại trợ cấp được áp dụng theo Công ước này và kinh phí quản lý các loại trợ cấp đó phải được tài trợ tập thể bằng cách đóng góp hay bằng thuế, hoặc bằng cả hai cách đó, theo những thể thức để tránh tình trạng khó khăn cho người thiếu thốn phương tiện sinh sống và có lưu ý tới tình hình kinh tế của Nước thành viên và của những loại người được bảo vệ. Trợ cấp hưu trí là một trong các loại trợ cấp của ASXH nên có ba cách tạo nguồn tài chính theo quy định như trên là không phải đóng góp (Nhà nước tài trợ thông qua thuế), đóng góp (các bên tham gia BHXH đóng góp nên, bao gồm: người lao động, người sử dụng lao động) và đóng góp kết hợp với sự tài trợ của Nhà nước. Đối với BHXH bắt buộc, phần lớn các quốc gia đều chọn phương thức ba bên là người lao động và người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH, có sự hỗ trợ của 26 Phạm Đình Thành (2005), “Về khái niệm liên quan đến BHXH”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (76).
  • 25. 18 Nhà nước. Tuy nhiên, đối với BHXH tự nguyện thì việc đóng góp vào quỹ BHXH lại không có vai trò của người sử dụng lao động vì họ không phải là đối tượng áp dụng của loại hình BHXH này. Do đó, để được hưởng các chế độ của BHXH tự nguyện, trong đó có chế độ hưu trí, thì trách nhiệm đóng BHXH thuộc về người lao động. Tuy nhiên, nếu chỉ có người lao động đóng góp thì loại hình BHXH tự nguyện sẽ không thu hút được nhiều người tham gia, vì để bảo đảm tính liên kết với các nội dung khác trong ASXH thì tỷ lệ đóng góp của họ sẽ bằng tổng tỷ lệ đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động trong BHXH bắt buộc, điều này vượt quá khả năng đóng góp của một bộ phận người lao động. Do đó, nhiều quốc gia quy định việc hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện của Nhà nước, cũng như khuyến khích cá nhân, tổ chức trong xã hội hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện, nhằm làm tăng tính hấp dẫn, tính khả thi của loại hình BHXH này. Từ đặc điểm hình thành quỹ tài chính vừa nêu, có thể phân biệt giữa cách thức hình thành nguồn tài chính giữa hai loại hình BHXH trong việc thực hiện chế độ hưu trí. 1.3. Vai trò của pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.3.1. Góp phần bảo đảm quyền con người Quyền được hưởng ASXH, trong đó có quyền được hưởng chế độ hưu trí là quyền con người được các văn bản pháp luật quốc tế ghi nhận và tôn trọng. Tuyên ngôn Nhân quyền Quốc tế được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua và công bố theo Nghị quyết số 217A (III) ngày 10/12/1948 đã nêu: “Với tư cách là một thành viên của xã hội, mọi người đều có quyền được hưởng ASXH” (Điều 22) và “Mọi người đều có quyền hưởng một mức sống thích đáng, đủ để đảm bảo sức khỏe và phúc lợi của bản thân và gia đình, về các khía cạnh ăn, mặc, ở, chăm sóc y tế và các dịch vụ xã hội cần thiết, cũng như có quyền được hưởng bảo hiểm trong trường hợp già nua…” (Điều 25). Công ước quốc tế về các quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa năm 1966 được Đại hội đồng Liên Hợp quốc thông qua theo Nghị quyết số 2200A (XXI) ngày 16/12/1966 cũng quy định27 : “Các quốc gia thành viên Công ước này thừa nhận quyền của mọi người được hưởng ASXH, kể cả BHXH” (Điều 9). Nội dung các quy định vừa nêu hiện đang được các tổ chức quốc tế nỗ lực thực hiện bằng các quy định cụ thể và các chương trình, chính sách thực tế, được các quốc gia quy định trong hệ thống pháp luật của mỗi nước. Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ hưu trí trong loại hình BHXH bắt buộc và trong các chương trình hưu trí khác của ASXH vẫn chưa thể bảo đảm tất cả mọi người trong xã hội được quyền tham gia và hưởng chế độ hưu trí. Do đó, việc các 27 Việt Nam gia nhập công ước này vào ngày 24/9/1982.
  • 26. 19 quốc gia quy định việc thực hiện chế độ hưu trí trong loại hình BHXH tự nguyện đã góp phần hiện thực hóa và bảo đảm quyền con người nêu trên, cung cấp thêm một cách thức để mọi người thực hiện quyền ASXH của mình. 1.3.2. Góp phần bảo đảm thu nhập và các lợi ích khác cho người già Trên thế giới hiện nay, gần một nửa (48%) của những người trên tuổi nghỉ hưu không được nhận lương hưu. Đối với nhiều người trong số những người nhận lương hưu thì mức lương hưu không đủ. Kết quả là đa số phụ nữ và đàn ông lớn tuổi trên thế giới không có sự bảo đảm thu nhập, không có quyền nghỉ hưu và phải tiếp tục làm việc miễn là họ có thể - khi đó họ thường được trả công thấp và trong điều kiện bấp bênh28 . Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, phúc lợi hưu trí chiếm hơn một phần ba thu nhập hộ gia đình của những người về hưu, để cho nguồn thu nhập này cạn kiệt sẽ gia tăng tỷ lệ người già nghèo đói29 . Do đó, việc bảo đảm thu nhập đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với cuộc sống của người già. Khi họ có nguồn thu nhập thì cuộc sống sinh hoạt sẽ ổn định, không còn là gánh nặng xã hội, thậm chí có thể giúp đỡ các thành viên khác trong gia đình. Vì vậy, chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện là một phương thức góp phần bảo đảm thu nhập cho người già. Quan trọng hơn nữa, đối tượng áp dụng của BHXH tự nguyện đa phần là người thuộc khu vực kinh tế phi chính thức và nông nghiệp, nên họ thường là những người có thu nhập không ổn định, dễ bị ảnh hưởng bởi các thay đổi về kinh tế - xã hội, nên việc thực hiện hiệu quả chế độ hưu trí cho các đối tượng này sẽ có vai trò to lớn trong việc bảo đảm cho họ một cuộc sống ổn định và đóng vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, pháp luật về BHXH tự nguyện ở một số quốc gia còn quy định thêm về việc về việc cung cấp các lợi ích khác, như về chăm sóc y tế cho những người được hưởng chế độ hưu trí. Điều này góp phần tạo nên sự kết hợp toàn diện trong việc bảo đảm thu nhập và cuộc sống cho người già. 1.3.3. Góp phần bảo đảm nhu cầu kinh tế và xã hội vì sự phát triển toàn diện và tiến bộ BHXH tự nguyện một loại hình BHXH nên các chế độ, trong đó có chế độ hưu trí phản ánh đầy đủ bản chất của BHXH là sự bảo đảm của xã hội đối với yếu tố lao động của sản xuất – nhìn từ góc độ kinh tế - hoặc là hoạt động nhằm bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động trước những rủi ro xã hội – nhìn từ giác độ xã hội.30 28 ILO, Social Protection Department (2014), Social protection for older persons: key policy trends and statistics, Geneva, p. 13. 29 Chu Thị Hảo (2014), “Về nâng tuổi nghỉ hưu nữ cán bộ, công chức, viên chức”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (246), tr. 14. 30 Phạm Đình Thành (2007), “Một số vấn đề về BHXH tự nguyện ở nước ta”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (104).
  • 27. 20 Đối với xã hội, khoản trợ cấp của chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện sẽ bảo đảm cuộc sống ổn định cho chính những người thụ hưởng và gia đình của họ, từ đó góp phần vào sự ổn định chung và phát triển của toàn xã hội. Đối với kinh tế, chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện là đầu tư cho con người, giúp người già thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế và thị trường lao động, đóng vai trò bình ổn kinh tế và xã hội, hỗ trợ phát triển sang một nền kinh tế bền vững hơn. Mặt khác, phần quỹ BHXH tự nguyện khi chưa được dùng để chi trả chế độ hưu trí sẽ được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Đây cũng là một nguồn tài chính góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Thêm vào đó, càng có thêm người già được hưởng chế độ hưu trí từ BHXH tự nguyện thì càng góp phần giảm được tỷ lệ nguồn lực mà Nhà nước phải dành ra để hỗ trợ những người già rơi vào hoàn cảnh nghèo khó, thay vào đó, Nhà nước có thể sử dụng những nguồn lực này để phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.4. Góp phần vào việc phòng chống và giảm đói nghèo, thúc đẩy công bằng, bình đẳng xã hội Hệ thống ASXH hiệu quả là công cụ mạnh mẽ bảo đảm thu nhập, ngăn chặn và làm giảm đói nghèo, giảm sự bất bình đẳng, từ đó thúc đẩy hòa nhập xã hội và nâng cao phẩm cách con người. “ASXH có vai trò tăng cường sự gắn kết xã hội và do đó góp phần xây dựng xã hội hòa bình, xã hội hòa nhập và một nền toàn cầu hóa công bằng với tiêu chuẩn sống phù hợp cho tất cả”31 . Là một nội dung trong hệ thống ASXH nên khi thực hiện có hiệu quả thì chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện đã góp phần vào các vai trò vừa nêu của ASXH. Người già là một trong những đối tượng thuộc nhóm “dễ bị tổn thương nhất” cũng như thuộc nhóm “có nguy cơ cao nhất” cần được bảo vệ, bởi vì họ dễ bị bỏ rơi, bị lạm dụng, bị tổn thương trong khi sức khỏe họ kém và không thể tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các tiện nghi của xã hội32 . Nhiều người già ở các nước đang phát triển đã không thể thoát khỏi đói nghèo và thường bị đói nghèo kinh niên33 , trong khi phần lớn họ không được bảo vệ bởi BHXH bắt buộc. Do đó, để chống đói nghèo một cách hiệu quả và đáp ứng nhu cầu ASXH của dân số thế giới, các gói lợi ích cơ bản có thể được thực hiện dần dần, trong đó có yếu tố sau: tất cả các cư dân trong tuổi già được hưởng an sinh thu nhập ít nhất là ở mức nghèo thông qua trợ cấp 31 ILO, Social Security Department, tlđd 20, p. 13-14. 32 ILO, social security department, tlđd 7, p. 5 – p. 6. 33 ILO, social security department, tlđd 7, p. 10.
  • 28. 21 hưu trí tuổi già34 . Như vậy, việc bảo đảm quyền được tiếp cận với chế độ hưu trí cho những người không thuộc đối tượng áp dụng của BHXH bắt buộc bằng loại hình BHXH tự nguyện là biện pháp quan trọng cho phép người già có khả năng đương đầu với các rủi ro do việc nghỉ hưu mang lại. Bên cạnh đó, với tư cách là thành viên của xã hội nên mọi người, không phân biệt hoạt động theo thành phần kinh tế nào đều là bộ phận của lao động xã hội, đều phải được bảo đảm cơ hội được hưởng ASXH, trong đó có chế độ hưu trí. Đó là cơ sở đảm bảo sự bình đẳng cho mọi người lao động trước những chính sách xã hội, trong đó có chính sách BHXH. Sự phân biệt các thành phần kinh tế, loại hình công việc… nhằm để có các chính sách quản lý cho phù hợp chứ không phải là căn cứ phân biệt về chính sách, chế độ về quyền lợi đối với người lao động35 . Vì vậy, chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện đã góp phần vào việc bảo đảm công bằng, bình đẳng xã hội. 1.3.5. Góp phần thiết lập sàn an sinh xã hội bền vững Thực tế các chương trình hưu trí trên thế giới cho thấy: không có mô hình nào tối ưu để đáp ứng được tất cả các nhu cầu về an sinh tuổi già. Mỗi mô hình có hiệu quả ở khía cạnh nhất định, đối với nhóm dân cư nhất định, vì mỗi nhóm có các đặc điểm và hoàn cảnh riêng biệt, đòi hỏi phải có quy định về chế độ hưu trí phù hợp. Đó là lý do mà nhiều quốc gia đã quy định về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện để thực hiện song song với chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc cũng như với các chương trình hưu trí khác. Việc thực hiện chế độ hưu trí cho từng nhóm dân số càng đạt hiệu quả thì sẽ càng tiến tới việc đạt được mục tiêu về bảo đảm cuộc sống cho đa số, thậm chí là toàn bộ người già, cùng với việc đạt được những mục tiêu khác trong ASXH thì sẽ góp phần tạo nên một sàn ASXH toàn diện, bền vững. Việc thực hiện chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện không chỉ có ý nghĩa đối với trường hợp bảo vệ mà chế độ này hướng tới, mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ chính sách về ASXH. Ở khía cạnh khác, việc mỗi nội dung của ASXH được thực hiện hiệu quả không chỉ do chính quy định về nội dung đó có tính phù hợp, khả thi mà còn do nội dung đó trong quá trình thực hiện có sự liên kết, hỗ trợ với các nội dung khác của ASXH. “Tất cả các chương trình ASXH và các tổ chức trong quốc gia được liên kết với nhau và bổ sung trong thực hiện mục tiêu, chức năng và tài chính của nhau, và do đó tạo thành một hệ thống ASXH quốc gia”36 . Với đối tượng áp dụng có phần riêng biệt của mình, chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện cùng với các chương trình hưu trí khác 34 ILO, Social Security Department (2008), Setting social security standards in a global society. An analysis of present state and practice and of future options for global social security standard settingin the International Labour Organization, Geneva, p. vii-viii. 35 Phạm Đình Thành (2005), “Bàn về mô hình BHXH ở Việt Nam”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (82). 36 ILO, Social Security Department, tlđd 7, p. 128.
  • 29. 22 trong chính sách ASXH đã bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau tạo nên sàn ASXH đáp ứng quyền hưởng an sinh tuổi già của mọi người trong xã hội, đồng thời liên kết với các nội dung khác của ASXH, thiết lập nên sàn ASXH bền vững. 1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng pháp luật về chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện Những nguyên tắc được trình bày dưới đây đóng vai trò hướng dẫn đối với chính sách quốc gia và quyết định chiến lược trong việc xây dựng quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện. Các nguyên tắc này được nêu trong các Công ước sau: Công ước số 102 năm 1952 của ILO về Quy phạm tối thiểu về ASXH; Công ước số 128 năm 1967 của ILO về Trợ cấp tàn tật, tuổi già và tiền tuất. Các nguyên tắc này cũng được trình bày trong các Khuyến nghị của ILO như: Khuyến nghị số 131 năm 1967 của ILO về Trợ cấp cho người khuyết tật, người già và người sống sót, Khuyến nghị số 202 năm 2012 của ILO về Sàn ASXH quốc gia. Các nguyên tắc được đề cập trong các văn bản trên gồm: 1. Nguyên tắc Nhà nước chịu trách nhiệm chung; 2. Nguyên tắc tự nguyện; 3. Nguyên tắc đoàn kết và tương trợ; 4. Nguyên tắc đóng – hưởng cân đối; 5. Nguyên tắc quyền lợi đầy đủ và có thể dự báo được theo quy định của pháp luật; 6. Nguyên tắc tài chính hài hòa, hướng đến sự cân bằng tối ưu giữa trách nhiệm và lợi ích giữa các bên tham gia đóng và hưởng chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện; 7. Nguyên tắc bền vững về mặt tài chính cùng với bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội; 8. Nguyên tắc điều chỉnh lương hưu khi thanh toán; 9. Nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, quản lý chặt chẽ; 10. Nguyên tắc tiếp cận các thủ tục khiếu nại và tố cáo dễ dàng, hiệu quả; 11. Nguyên tắc giám sát thường xuyên và đánh giá định kỳ; 12. Nguyên tắc kết nối với các chương trình hưu trí khác trong chính sách ASXH và với các chính sách việc làm, kinh tế và xã hội. Mỗi nguyên tắc vừa nêu đều có vai trò nhất định, tuy nhiên, phần trình bày dưới đây sẽ tập trung vào các nguyên tắc có vai trò quan trọng khi xây dựng quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện. Đó là các nguyên tắc: Nguyên tắc Nhà nước chịu trách nhiệm chung; Nguyên tắc tự nguyện; Nguyên tắc đoàn kết và tương trợ; Nguyên tắc đóng – hưởng cân đối; Nguyên tắc bền vững về mặt tài chính cùng với bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội; Nguyên tắc kết nối với các chương trình hưu trí khác trong chính sách ASXH và với các chính sách việc làm, kinh tế và xã hội. 1.4.1. Nguyên tắc Nhà nước chịu trách nhiệm chung Nguyên tắc này được xem là nguyên tắc quan trọng, cơ bản, mang tính nền tảng, định hướng trực tiếp, bởi vì Nhà nước là yếu tố cốt lõi, quyết định tính khả thi trong
  • 30. 23 việc xây dựng quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện. Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 3 Điều 71 Công ước số 102 năm 1952 của ILO và khoản 1 Điều 35 Công ước số 128 năm 1967 của ILO như sau: “Nước thành viên phải chịu trách nhiệm chung về dịch vụ trợ cấp được áp dụng theo Công ước này và phải sử dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm đạt mục tiêu đó”. Gần đây nhất, Khuyến nghị số 202 năm 2012 của ILO cũng xem trách nhiệm chung và cơ bản của Nhà nước là điều cần thiết để thực hiện sàn ASXH quốc gia (khoản 3 Phần I). Lý luận và thực tiễn trên thế giới đều khẳng định: “thực hiện ASXH là trách nhiệm của mọi Nhà nước”37 . Theo đó, Nhà nước có trách nhiệm chung trong việc tạo ra các cam kết chính trị để thiết lập các chính sách, khuôn khổ pháp lý phù hợp, điều tiết và giám sát kịp thời nhằm bảo đảm mức lợi ích đầy đủ, quản trị tốt và quản lý hiệu quả để bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia. Đồng thời, Nhà nước tham gia BHXH với tư cách là người bảo hộ cho các hoạt động của quỹ BHXH, bảo đảm giá trị đồng vốn, và hỗ trợ cho quỹ BHXH trong những trường hợp cần thiết, trong đó có trường hợp hỗ trợ thực hiện loại hình BHXH tự nguyện. Để cụ thể hóa những trách nhiệm vừa nêu, Nhà nước cần thực hiện những nội dung sau: Thứ nhất, cung cấp chính sách phù hợp, khuôn khổ pháp lý và cơ chế quản lý hiệu quả, trong đó có một khuôn khổ pháp lý đủ khả năng để bảo mật và bảo vệ thông tin cá nhân chứa trong hệ thống dữ liệu ASXH; Thứ hai, thúc đẩy sự gắn kết của các chính sách ASXH với nhau và giữa chính sách ASXH với chính sách việc làm, kinh tế vĩ mô và các chính sách xã hội khác trong khuôn khổ việc làm bền vững; Thứ ba, bảo đảm rằng các chính sách ASXH có tính đến sự thay đổi vai trò của phụ nữ và nam giới đối với việc làm và chăm sóc trách nhiệm, thúc đẩy bình đẳng giới; Thứ tư, đảm bảo rằng các chính sách ASXH đáp ứng nhu cầu của phụ nữ, nam giới ở cả khu vực thành thị và nông thôn; Thứ năm, ký kết các hiệp định song phương, khu vực hoặc đa phương để cung cấp sự bình đẳng đối với ASXH, cũng như sự tiếp cận và duy trì tính linh hoạt của các quyền lợi về ASXH; Thứ sáu, bảo đảm sự bền vững của tài chính, ngân sách và kinh tế của hệ thống ASXH thông qua các chính sách phù hợp và cơ chế tài chính khác nhau; Thứ bảy, thúc đẩy đối thoại hiệu quả để xác định các chính sách ASXH quốc gia thích hợp; Thứ tám, trao đổi thông tin, kinh nghiệm và chuyên môn về chính sách ASXH và thực tiễn giữa các quốc gia trên thế giới38 . Các nội dung nêu trên về trách nhiệm của Nhà nước cũng được áp dụng đối với chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện. Nhà nước khi hoàn thành trách nhiệm thì đã 37 Đỗ Văn Quân (2009), “Vấn đề an sinh xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí bảo hiểm xã hội, (122). 38 ILO, Social Security Department, tlđd 20, p. 22-24.
  • 31. 24 tạo điều kiện tiên quyết trong việc làm tăng tính khả thi để thu hút ngày càng nhiều người lao động tham gia BHXH tự nguyện, từ đó nâng cao tỷ lệ người được hưởng chế độ hưu trí khi về già, góp phần thực hiện mục tiêu chung của ASXH. 1.4.2. Nguyên tắc tự nguyện Đây là nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện. Tuy rằng, điều khoản chung của Khuyến nghị số 67 năm 1944 của ILO về bảo đảm thu nhập cho rằng: việc bảo đảm thu nhập (trong đó có việc khôi phục thu nhập đã bị mất đến một mức hợp lý gây ra bởi việc mất khả năng lao động, bao gồm cả yếu tố tuổi già) cần phải được tổ chức trên cơ sở BHXH bắt buộc, thế nhưng việc bắt buộc tham gia BHXH để được hưởng chế độ hưu trí là điều không dễ dàng thực hiện, đặc biệt là đối với các nước có thu nhập thấp và trung bình do sự khó khăn trong việc quản lý một số loại lao động, như lao động trong khu vực phi chính thức, nông nghiệp. Vì vậy, giải pháp được đặt ra là quy định về BHXH tự nguyện để những người lao động này có cơ sở tham gia và hưởng chế độ hưu trí. Tính tự nguyện của chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện thể hiện ở chỗ: trong giới hạn pháp luật cho phép thì người lao động tự nguyện tham gia BHXH, tự đăng ký mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH, tự lựa chọn cách đóng phù hợp với điều kiện làm việc và tính chất thu nhập để được hưởng chế độ hưu trí sau này. Tuy rằng pháp luật có giới hạn về các nội dung vừa nêu nhưng các giới hạn này luôn được quy định theo hướng mở rộng, linh hoạt, phù hợp cho người lao động. Nguyên tắc này có vai trò quan trọng trong việc định hướng xây dựng quy định của pháp luật về chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện sao cho khả thi, hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều người dân tự nguyện tham gia, làm tăng mức độ bao phủ của chế độ hưu trí trong BHXH nói chung đối với người già. 1.4.3. Nguyên tắc đoàn kết và tương trợ Đây là nguyên tắc được ghi nhận tại khoản 3 Phần I của Khuyến nghị số 202 năm 2012 của ILO. Nguyên tắc đoàn kết khẳng định hệ thống ASXH là một trong những hình thức thể hiện sự đoàn kết mạnh mẽ của toàn thể xã hội. Việc đặt ra các tiêu chuẩn lao động quốc tế trong lĩnh vực ASXH cũng nhằm mục đích tăng cường sự gắn kết xã hội bằng cách thúc đẩy tình đoàn kết giữa các thành viên tích cực và không tích cực của xã hội, giữa người giàu và người nghèo, giữa các thế hệ hiện tại và tương lai. “Lương hưu tuổi già chính là một ví dụ tiêu biểu. Lương hưu ASXH đã