SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ HẠNH
KÕT H¤N GI÷A NH÷NG NG¦êI LGBT
D¦íI GãC §é QUYÒN CON NG¦êI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ HẠNH
KÕT H¤N GI÷A NH÷NG NG¦êI LGBT
D¦íI GãC §é QUYÒN CON NG¦êI
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI MINH HỒNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Hạnh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LGBT VÀQUYỀN
KẾTHÔNCỦAHỌ DƯỚIGÓCĐỘ QUYỀNCONNGƯỜI ............. 6
1.1. Đồng tính, song tính là các thiên hướng tính dục.....................................6
1.1.1. Đồng tính và nhận thức của xã hội về người đồng tính ................................8
1.1.2. Song tính và nhận thức của xã hội ..............................................................11
1.2. Người chuyển giới............................................................................. 13
1.3. Người liên giới tính........................................................................... 16
1.4. Những vấn đề cần giải quyết cho cộng đồng người LGBT .......... 18
1.4.1. Những vấn đề của người đồng tính.................................................... 18
1.4.2. Những vấn đề của người song tính .................................................... 21
1.4.3. Những vấn đề của người chuyển giới ................................................ 21
1.5. Quyền con người và quyền kết hôn của người LGBT dưới
góc độ quyền con người ................................................................... 22
1.5.1. Khái niệm quyền con người............................................................... 22
1.5.2. Vấn đề quyền kết hôn của người LGBT dưới góc độ quyền con người..... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI, PHÁP LUẬT CỦA
CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LGBT Ở VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ
QUYỀN KẾT HÔN CỦA HỌ........................................................... 36
2.1. Khái quát thực trạng cuộc sống và tình hình phát triển của
cộng đồng người LGBT tại Việt Nam ............................................ 36
2.1.1. Thực trạng người đồng tính và song tính tại Việt Nam hiện nay ...... 41
2.1.2. Thực trạng người chuyển giới tại Việt Nam ...............................................48
2.2. Một số vấn đề pháp lý về quyền kết hôn của người đồng tính,
song tính .....................................................................................................53
2.2.1. Quyền kết hôn là quyền cơ bản của con người.................................. 53
2.2.2. Thực trạng pháp luật về quyền kết hôn của người đồng tính, song tính.....54
2.3. Vấn đề pháp lý liên quan đến người chuyển giới tại Việt Nam
hiện nay ............................................................................................. 69
2.4. Một vài khoảng trống trong quy định pháp luật và thi hành
pháp luật đối với người LGBT........................................................ 71
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN
KẾT HÔN CỦA NGƯỜI LGBT DƯỚI GÓC ĐỘ QUYỀN
CON NGƯỜI ................................................................................... 77
3.1. Sự cần thiết phải thay đổi nhận thức và pháp luật ở Việt
Nam về vấn đề kết hôn giữa những người LGBT......................... 77
3.2. Một số kiến nghị chung.................................................................... 87
3.3. Một số kiến nghị cụ thể trong lĩnh vực dân sự .............................. 89
3.3.1. Về quyền của người đồng tính, song tính .......................................... 89
3.3.2. Về quyền của người chuyển giới ....................................................... 94
KẾT LUẬN.................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 99
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Đặc điểm tính dục của người LGBT 39
Bảng 2.2: Nhân tố ảnh hưởng đến việc cởi mở về thiên
hướng tính dục 39
Bảng 2.3: Quan điểm của xã hội về đồng tính 44
Bảng 2.4: Lựa chọn của người đồng tính khi được cho
phép kết hôn 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồng tính, song tính và chuyển giới (viết tắt tiếng Anh là: LGBT) là
vấn đề không còn quá mới mẻ trong đời sống xã hội hiện đại. Tuy nhiên, việc
nhận thức một cách đầy đủ về cộng đồng người LGBT trong xã hội còn nhiều
hạn chế. Mặt khác, các yếu tố chính trị, lịch sử, truyền thống văn hóa, xã hội,
định kiến, sự kỳ thị… ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người LGBT.
Trong những bối cảnh như vậy, quá trình đấu tranh quyền của người LGBT
và nâng cao nhận thức của xã hội về cộng đồng người này là một quá trình rất
khó khăn và lâu dài. Hiện nay trên thế giới còn tồn tại khá nhiều các nhận
thức khác nhau về người LGBT, trong đó có nhiều nước hình sự hóa mối
quan hệ của người đồng tính, cấm tuyên truyền về người đồng tính, không
chấp nhận việc sống chung giữa những người đồng tính; Ngoài ra còn tồn tại
nhiều quan điểm kỳ thị, coi họ như những người bệnh hoạn, xa lánh và sợ
hãi…. Chính vì vậy, cựu ngoại trưởng Mỹ Hillary Rodham Clinton từng phát
biểu rằng quyền của người LGBT là một trong những thách thức nhân quyền
còn lại của thời đại chúng ta [37].
Hiện nay, luật pháp về quan hệ người LGBT rất khác biệt ở các nước.
Tính đến nay (tháng 6 năm 2015), trong tổng số 207 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới, có 20 quốc gia chấp nhận hôn nhân đồng tính như Mỹ, Hà
Lan, Úc…, 21 quốc gia khác chấp nhận đồng tính chung sống dưới hình thức
kết hợp dân sự cùng với đó là một số tiểu bang Úc và Mexico. Ngược lại, có
trên 80 nước xem đồng tính là tội phạm ở các mức độ khác nhau trong đó có
một số nước áp dụng hình phạt tử hình dành cho tội này. Tại Châu Á hiện
chưa có quốc gia nào chấp nhận hôn nhân hoặc kết hợp dân sự giữa những
người đồng tính.
2
Ở nước ta vấn đề kết hôn giữa những người LGBT đang được khá
nhiều người quan tâm, đặc biệt là khi tiến hành sửa đổi, bổ sung Bộ luật dân
sự năm 2005, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì vấn đề này càng trở
nên cấp thiết và thu hút sự quan tâm của không chỉ giới làm luật mà của toàn
xã hội. Bởi lẽ việc cho phép hay không cho phép kết hôn giữa những người
cùng giới tính ảnh hưởng không nhỏ đến quyền của cá nhân cũng như sự phát
triển của xã hội. Tuy nhiên, chúng ta đang chỉ đặc biệt quan tâm đến vấn đề
cho phép kết hôn hay không cho phép kết hôn giữa những người LGBT mà
chưa thực sự quan tâm đến việc đảm bảo quyền được kết hôn của những
người này dưới góc độ là một quyền con người. Trong khi đó, hôn nhân cần
được xem là một quyền tự do chính đáng của mỗi người dù họ thuộc thiên
hướng tính dục nào đi nữa.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Kết hôn giữa những
người LGBT dưới góc độ quyền con người” làm luận văn thạc sĩ chuyên
ngành luật Dân Sự.
Qua đề tài này, tôi mong muốn góp phần hoàn thiện các quy định của
pháp luật về đảm bảo quyền kết hôn của những người LGBT cũng như sự
phát triển của xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề kết hôn giữa những người LGBT đã được quan tâm, nghiên cứu
dưới nhiều khía cạnh khác nhau như y học, quyền con người, quyền kết hôn
và có những tranh cãi về cho phép hay không cho phép kết hôn giữa những
người LGBT. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại những quan điểm khác nhau
về vấn đề này. Có một số quốc gia cho phép kết hôn giữa những người cùng
giới tính (đồng tính) hoặc cho phép họ sống chung dân sự; ngược lại có một
số quốc gia lại hình sự hóa hành vi đồng tính, coi đó là một tội danh.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây vấn đề kết hôn giữa những
người LGBT được khá nhiều người quan tâm, tuy nhiên các tài liệu nghiên
3
cứu, có thể nói còn chưa phổ biến, đặc biệt là nghiên cứu dưới góc độ quyền
con người. Các bài viết mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra thực trạng hoặc ủng hộ
hay không ủng hộ kết hôn giữa những người cùng giới tính, như: “Kết hôn
đồng giới theo pháp luật một số quốc gia”- Luận văn Thạc sĩ Luật học của
Ngô Thị Thanh Thúy; bài “Mọi tình yêu đều bình đẳng” góp ý cho Dự thảo
sửa đổi Luật hôn nhân và gia đình năm 2000” của tác giả Ngô Vương Anh
đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 3/10/2013; bài "Cơ sở khoa học của hiện
tượng đồng tính luyến ái" của tác giả Hoàng Xuân Dung trên Tạp chí tâm lý
học, số 4 (121), 4- 2009; bài viết "Về mối quan hệ sống chung của người đồng
tính trong Dự thảo Luật hôn nhân và gia đình (Sửa đổi)" của tác giả Trương
Hồng Quang đăng trên trang tin của Bộ tư pháp; các bài phát biểu tại các Hội
thảo như: Hội thảo “Lấy ý kiến cộng đồng người đồng tính về “Dự án luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật hôn nhân và gia đình” do Viện nghiên cứu
Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE) tổ chức, ngày 17/9/2014 tại Hà Nội;
Thảo luận lấy kiến về dự thảo sửa đổi Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 của
cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT) tại Tiền Giang...
Những công trình, bài viết nêu trên chủ yếu xoay quanh vấn đề thừa
nhận hay không thừa nhận việc kết hôn giữa những người cùng giới tính, mà
chưa đi sâu nghiên cứu đảm bảo quyền kết hôn dưới góc độ quyền con người.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của luận văn là giải quyết vấn đề quyền kết hôn giữa những
người LGBT. Quyền kết hôn được xem là quyền tự do, chính đáng của mỗi
người và quyền đó cần được đảm bảo không kể họ thuộc giới tính nào.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn bám sát vào các mục tiêu cụ
thể như:
- Làm rõ quan điểm, nhận thức về những người LGBT.
4
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền của những người LGBT.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa những
người LGBT.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật Việt Nam trong
vấn đề kết hôn giữa những người LGBT.
- Đề ra những giải pháp nhằm đảm bảo quyền kết hôn của những người
LGBT và coi đó là quyền tự do chính đáng trong giai đoạn hiện nay.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài đi vào nghiên cứu vấn đề quyết kết hôn của những người LGBT
dưới góc độ quyền con người, khác với các công trình khác nghiên cứu về vấn
đề cho phép kết hôn hay không cho phép kết hôn giữa những người cùng giới
tính mà chưa đi sâu vào vấn đề đảm bảo quyền kết hôn của cá nhân như một
quyền tự do chính đáng.
Đóng góp mới về khoa học của luận văn:
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xây
dựng và áp dụng pháp luật trong việc đảm bảo quyền kết hôn như một quyền
tự do chính đáng của mỗi người không kể họ thuộc giới tính nào.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra được những bất cập hiện nay về
việc kết hôn giữa những người cùng giới tính và đề ra các giải pháp có tính
khả thi nhằm đảm bảo phần nào quyền con người.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Là thực tiễn tác động của các quy định về kết hôn giữa những người LGBT
đến quyền con người của cá nhân.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét nghiên cứu việc xây dựng và
áp dụng các quy định của pháp luật về kết hôn giữa những người LGBT và
ảnh hưởng của nó đối với quyền con người trên lãnh thổ nước Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2015.
5
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nước và pháp luật, trong đó có vấn đề về áp dụng pháp luật về kết hôn giữa
những người LGBT.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin
về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp lịch sử và logic; phương
pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp phân tích tổng hợp thống
kê, so sánh, điều tra, khảo sát.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về cộng đồng người LGBT và quyền kết hôn
của họ dưới góc độ quyền con người.
Chương 2. Thực trạng đời sống xã hội, pháp luật của cộng đồng
người LGBT ở Việt Nam và vấn đề quyền kết hôn của họ.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo quyền kết hôn của người
LGBT dưới góc độ quyền con người.
6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LGBT VÀ QUYỀN KẾT
HÔN CỦA HỌ DƯỚI GÓC ĐỘ QUYỀN CON NGƯỜI
1.1. Đồng tính, song tính là các thiên hướng tính dục
Nhiều người thường quan niệm rằng đồng tính hoặc song tính là giới
tính thứ ba bên cạnh hai giới tính khác là nam và nữ, song thực tế trong xã hội
chỉ tồn tại hai giới tính là nam và nữ, còn đồng tính, song tính không phải là
giới tính mà nó liên quan đến một khái niệm khác gọi là thiên hướng tính dục.
Thiên hướng tính dục (hay còn gọi là xu hướng tính dục) là khái niệm
dùng để chỉ việc chịu sự hấp dẫn về tình cảm, sự lãng mạn, trìu mến và hấp
dẫn về tình dục của một người đối với những người cùng giới tính, khác giới
tính hay cả hai giới tính… Trên thực tế hiện nay có bốn thiên hướng tính dục
chính là dị tính, đồng tính, song tính và vô tính.
Tồn tại phổ biến trong xã hội và dễ nhận thấy nhất đó là thiên hướng
tính dục dị tính là những người bị hấp dẫn về mặt tình cảm và tình dục với
những người khác giới tính và không mong muốn mình có giới tính khác với
giới tính khi được sinh ra. Ví dụ như nam thì bị hấp dẫn bởi nữ và nữ thì bị
hấp dẫn bởi nam. Chính vì đây là thiên hương tính dục phổ biến trong xã hội
nên việc quan niệm và xây dựng mô hình gia đình với sự kết hợp giữa một
nam và một nữ đã trở thành xu hướng đông đảo nhất và trở thành quan niệm
truyền thống của nhiều quốc gia trên thế giới.
Thiên hướng tính dục đồng tính là những người bị hấp dẫn bởi những
người cùng giới tính với mình, không mong muốn có giới tính khác với giới
tính của mình khi được sinh ra. Đồng tính có ở cả nam giới (tiếng anh gọi là
Gay) và nữ giới (tiếng anh gọi là Lesbian).
Thiên hướng tính dục song tính là những người không cho rằng bản
7
thân họ mang giới tính khác với giới tính sinh học từ khi được sinh ra nhưng
họ lại bị hấp dẫn tình cảm và tình dục bởi cả hai giới tính nam và nữ. Song
tính khác với thuật ngữ lưỡng tính, lưỡng tính thường được hiểu là một người
mang cả giới tính nam và nữ, đây là một hiện tượng rất hiếm gặp trong cuộc
sống, người lưỡng tính thực sự thì trong cơ thể có cả buồng trứng và tinh
hoàn, còn song tính là người có hai thiên hướng tính dục đồng tính và dị tính
không phải mang hai giới tính.
Vô tính được xem là thiên hướng tính dục thứ tư, là những người không
bị hấp dẫn bởi bất cứ giới nào (asexual- vô tính), đây là thiên hướng tính dục
chưa được nghiên cứu nhiều lắm.
Như vậy, đồng tính và song tính là hai trong số bốn thiên hướng tính
dục của loài người, không liên quan đến vấn đề giới tính ở đây. Một người
mang giới tính nam hoàn toàn có thể là người đồng tính, song tính hay dị tính.
Trên thực tế không phải lúc nào thiên hướng tính dục cũng được biểu lộ
rõ ràng để mọi người nhận thấy mà nhiều khi nó được dấu kín, đặc biệt là đối
với các thiên hướng tính dục chiếm số ít như đồng tính và song tính. Xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: thiên hướng tính dục đó chiếm số
ít trong xã hội, dễ bị kỳ thị, xa lánh nên những người mang thiên hướng tính
dục đồng tính, song tính thường không muốn công khai thiên hướng tính dục
của mình. Theo kết quả điều tra của Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi
trường (iSEE) năm 2009 với người đồng tính nam, chỉ có 2,5% số người được
hỏi là công khai hoàn toàn về thiên hướng tính dục của mình và 5% thì gần
như là công khai. Trong khi đó có 32,5% đang hoàn toàn bí mật về thiên
hướng tính dục của mình và 35% thì gần như là hoàn toàn bí mật. Số 25% còn
lại thì lúc bí mật, lúc công khai tùy thuộc vào môi trường, hoàn cảnh.
Sự hình thành và phát triển của thiên hướng tính dục ở mỗi người khác
nhau là khác nhau, nó phát triển như thế nào ở mỗi người cũng chưa được bản
8
thân họ hiểu rõ, rất nhiều người đến khi trưởng thành mới nhận dạng được
đầy đủ thiên hướng tính dục của mình. Dù các nhà khoa học vẫn chưa có kết
luận cuối cùng về quá trình hình thành và phát triển của các thiên hướng tính
dục ở mỗi người, tuy nhiên họ đã thống nhất và đưa ra quan điểm rằng ở
nhiều người thiên hướng tính dục được hình thành từ rất sớm do tác động qua
lại phức tạp của các yếu tố sinh học (yếu tố chính và cơ bản), tâm lý và môi
trường sống. Trong đó yếu tố tâm lý và môi trường sống chỉ là yếu tố phụ,
góp phần thể hiện rõ ràng hơn thiên hướng tính dục, còn yếu tố sinh học vẫn
là yếu tố cơ bản quyết định thiên hướng tính dục ở mỗi người. Như vậy,
nguyên nhân làm cho một người yêu một người cùng giới tính cũng chính là
nguyên nhân làm cho một người yêu người khác giới tính, nghĩa là đồng tính,
song tính hay dị tính đều là thiên hướng tính dục tự nhiên, bình thường của
con người. Có nhiều trường hợp đã cố gắng thay đổi thiên hướng tính dục từ
đồng tính sang dị tính trong nhiều năm nhưng không thành công. Điều đó có
thể thấy thiên hướng tính dục không được coi là sự lựa chọn có ý thức mà
người ta có thể tùy ý thay đổi được mà đó là bản chất tự nhiên, vốn có của
mỗi con người từ khi sinh ra.
1.1.1. Đồng tính và nhận thức của xã hội về người đồng tính
Hiện nay có rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề nguồn gốc
của hiện tượng đồng tính, một số người cho rằng đó là chuyện bình thường,
một số khác lại cho rằng đó là một loại bệnh hay một dạng tệ nạn xã hội. Trên
thực tế vẫn còn tồn tại khá nhiều các quan niệm cho đó là bệnh và dẫn đến
việc xa lánh, kỳ thị đối với những người đồng tính.
Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh đồng tính không phải là một
loại bệnh mà là thiên hướng tính dục tự nhiên của con người. Dưới góc độ
sinh học thì những nghiên cứu về di truyền học khẳng định rằng nguyên nhân
của đồng tính bắt nguồn từ những xung đột về gen. Giáo sư John Micheal
9
Bailey thuộc Đại học Norhwesterm, Chicago vào thập niên 1990, khảo sát
110 cặp song sinh đồng trứng và đồng phái đã được tách rời từ sơ sinh, nuôi
riêng biệt trong những môi trường khác nhau. Kết quả tìm ra là nếu trong
những cặp song sinh này có một người đồng tính thì khả năng những người
kia cũng đồng tính là 52%. So với các cặp song sinh khác trứng, khả năng này
giảm xuống còn 22%. Đối với anh, chị, em đồng phái không song sinh khả
năng này giảm xuống còn 11%. Điều này nói lên ý nghĩa quan trọng của yếu
tố di truyền trong việc hình thành tính dục của cá nhân.
Bác sĩ Simom Le Vay, khoa thần kinh, Viện Salk (1991) đã công bố
nghiên cứu giải phẫu một phần não vùng dưới đầu của 41 tử thi. Đây là
những người đã tử vong do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong số họ, có 16
người đồng tính. Bác sĩ đã phát hiện ra rằng ở những người đồng tính, thành
phần INAH3 (cấu trúc nhỏ được biết đến như một yếu tố điều khiển thái độ
tính dục ở động vật có vú) nhỏ hơn hai lần so với những người khác. Bên
cạnh đó còn những nghiên cứu khác nhau như nghiên cứu giải phẫu, nghiên
cứu gen, nghiên cứu nội tiết, các nhà khoa học đều khẳng định rằng một
người có quan hệ tính dục đồng giới hay khác giới (hoặc có thể là cả hai thái
độ trên) đều là từ khi cha sinh mẹ đẻ chứ không liên quan đến chuyện giáo
dục hay môi trường sống.
Dưới góc độ tâm lý học, trong một công trình khảo cứu được tiến hành
vào năm 1954, nhà tâm lý học người Mỹ Evelyn Hooker đã chọn mẫu khảo
cứu gồm 30 người đồng tính nam trong cộng đồng (không phải là khách hàng
của bà) và 30 người dị tính nam trong các tổ chức cộng đồng. Sau khi áp dụng
đồng nhất ba trắc nghiệm (Rorschach, Thematic Apperception Test và Make-
A- Picture Story Test) cho tất cả mọi người trong hai nhóm, để khảo sát tâm
lý, đo lường khả năng hội nhập, khả năng trí tuệ… bà nhập chung họ lại và
phân nhóm theo tuổi tác, chỉ số thông minh và trình độ giáo dục.
10
Không được cho biết về tính dục của các đối tượng, hai chuyên gia
Rorschach độc lập là Bruno Klopfer và Edwin Scheneidman phân tích kết quả
khảo cứu đã không phân biệt được người nào là đồng tính người nào là dị tính.
Một chuyên gia thứ ba là Mortimer Mayer duyệt xét khả năng hội nhập về tâm
lý của các đối tượng cũng không thấy được sự khác biệt đáng kể nào giữa hai
nhóm đồng tính và dị tính. Evelyn Hooker kết luận đồng tính không phải là
một trạng thái lâm sàng và không liên quan gì đến khoa tâm lý bệnh học.
Dựa trên kiến nghị của Evelyn Hooker và những kết quả nghiên cứu
khoa học khác, Hiệp hội tâm thần học Hoa Kỳ (American Psychological
Association- APA), từ năm 1973 đã loại đồng tính ra khỏi danh sách các triệu
chứng và bệnh rối loạn tâm thần [4].
Hiệp hội tâm lý học Mỹ đưa ra quan điểm đồng tính là một hiện tượng
sinh học tự nhiên, chịu sự tác động qua lại phức tạp của các yếu tố di truyền
và yếu tố môi trường tử cung trong giai đoạn đầu ở thai nhi. Các hành vi tình
dục đồng giới, quan hệ yêu đương đồng giới là một trong các dạng thức gắn
bó bình thường để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người về tình yêu, sự
gần gũi và quan tâm.
Tháng 12 năm 1992, APA đã đưa ra tuyên bố chính thức và lời kêu gọi
thế giới cùng hành động để bảo vệ quyền lợi của người đồng tính:
Xét thấy luyến ái đồng giới tự thân nó không hề hàm chứa
việc có hay không sự thiệt hại, tính ổn định, sự tin cậy, trong năng
lực xã hội chung hay khả năng tác nghiệp (ở người đồng tính luyến
ái), Hiệp hội Tâm thần học Mỹ kêu gọi các tổ chức y tế trên thế giới
và cá nhân các nhà tâm thần học ở các quốc gia hãy thúc đẩy trên
đất nước mình việc bãi bỏ những trừng phạt pháp lý đối với tình
cảm và tình dục đồng giới có sự đồng thuận giữa những người
trưởng thành. Ngoài ra, APA cũng kêu gọi các tổ chức và cá nhân
11
này hãy thực hiện mọi việc có thể để giảm đi những sỉ nhục có liên
quan đến luyến ái đồng giới, ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào.
Kết quả nghiên cứu, thống kê và khảo sát của các nhà nghiên cứu tâm
thần học, nhi khoa khác đều đi đến kết luận đồng tính không phải là sự rối
loạn tâm thần mà là một hiện tượng bình thường trong tự nhiên, những người
có thiên hướng tính dục trên hoàn toàn không phải do sự lựa chọn chủ quan
của họ. Ngày 17/05/1990, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xóa bỏ đồng tính
ra khỏi danh sách các bệnh tâm thần [24].
Hiện nay, vấn đề đồng tính đang được nhiều người quan tâm, đặc biệt
là khi các đám cưới đồng tính được tổ chức nhiều hơn và được nhiều người
biết đến hơn, từ đó dẫn đến một hiện tượng tâm lý trong giới trẻ (đặc biệt là
lứa tuổi chưa thành niên) không hiểu rõ về đồng tính, chưa định hình rõ
thiên hướng tính dục của bản thân mà cho rằng mình là đồng tính hoặc muốn
sống thử như một người đồng tính, hiện tượng này được gọi là đồng tính giả.
Nghĩa là họ không mang trong mình thiên hướng tính dục đồng tính và theo
thời gian, theo tự nhiên hoặc khi được hiểu rõ về thiên hướng tính dục họ sẽ
sống đúng với thiên hướng tính dục của mình. Điều đó có nghĩa rằng đồng
tính không có nghĩa cứ muốn là được, nó khác với các hiện tượng, trào lưu
đồng tính giả.
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng đồng tính là một thiên hướng
tính dục hoàn toàn tự nhiên, không phải là giới tính thứ ba, người đồng tính
vẫn là nam giới hoặc nữ giới. Đồng tính không phải là một sự lựa chọn có ý
thức như những hiện tượng, trào lưu đồng tính giả. Người đồng tính là đối
tượng dễ bị tổn thương trong xã hội (bị đẩy vào thế bất bình đẳng vì những kỳ
thị của xã hội) nên họ rất cần được quan tâm, chia sẻ và bảo vệ quyền lợi.
1.1.2. Song tính và nhận thức của xã hội
Thiên hướng tính dục song tính như đã phân tích ở trên là những người
12
bị hấp dẫn tình cảm và tình dục bởi cả hai giới tính nam và nữ, tuy nhiên biểu
hiện của thiên hướng tính dục này ở mỗi người khác nhau lại rất khác nhau.
Ví dụ một người song tính, bị hấp dẫn bởi cả nam lẫn nữ nhưng họ có thể xem
mình chủ yếu là đồng tính hoặc dị tính.
Nhiều trường hợp, một người có thể bị hấp dẫn với cả nam và nữ,
nhưng chỉ có quan hệ tình dục với một giới hoặc không hề có quan hệ tình
dục. Sự hấp dẫn không thể cân đo đong đếm được, một người song tính cũng
không thể cân đo, đong đếm được cảm xúc của mình. Cảm xúc đối với hai
giới không nhất thiết bằng nhau hoặc có cùng một thời điểm mà có thể thay
đổi. Điều này còn phụ thuộc vào những người mà họ tiếp xúc bởi cảm xúc
luôn là điều phức tạp và không thể đoán trước được. Thực tế hiện nay một số
nhân vật nổi tiếng công khai có cảm xúc với cả hai giới nhưng không nhất
thiết họ nhận mình là người song tính như: Billie Joe Armstrong; Angeline
Joelie, Lady Gaga…
Trong xã hội hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm về người song tính,
các quan điểm này thường xoay quanh vấn đề cho rằng song tính là một dạng
hành vi lệch chuẩn, một giai đoạn nhất thời, lưỡng lự, không dứt khoát, băn
khoăn, lăng nhăng, tò mò…. Đặc biệt là trong cộng đồng người LGBT cũng
vẫn tồn tại những quan điểm như vậy, họ thường cho rằng song tính là không
tồn tại mà đó chỉ là những người không dứt khoát, băn khoăn về thiên hướng
tính dục của mình và cuối cùng sẽ trở về với thiên hướng tính dục dị tính hoặc
cho rằng đó là những người lăng nhăng. Từ đó dễ hiểu rằng ngày càng ít
người song tính công khai thiên hướng tính dục của mình.
Nếu đồng tính hay dị tính không phải là lựa chọn thì cũng tương tự
song tính cũng thế. Vì vậy, cần khẳng định song tính là một thiên hướng tính
dục hoàn toàn tự nhiên và thể hiện sự đa dạng tính dục của loài người.
13
1.2. Người chuyển giới
Khác với các khái niệm về đồng tính, song tính hay dị tính việc hiểu về
người chuyển giới phải đề cập đến khái niệm bản dạng giới và thể hiện giới.
Chuyển giới (tiếng Anh là “transgender”) là một khái niệm rộng, dùng để chỉ
tất cả những người có bản dạng giới, thể hiện giới không giống với những
chuẩn mực tương ứng với giới tính sinh học của họ.
Thể hiện giới là cách một người cho thấy bản dạng giới của mình thông
qua các hành vi, quần áo, kiểu tóc, giọng nói hay các đặc điểm trên cơ thể
người đó.
Bản dạng giới là cảm nhận bên trong của một người về việc họ là nam
hay nữ (có thể giống hoặc khác với giới tính sinh học khi được sinh ra). Có thể
hiểu khái quát một người sinh ra và tự nhận mình mang giới tính giống giới
tính sinh học khi được sinh ra, có tình cảm, cảm xúc với người cùng giới tính
với mình thì người đó là người đồng tính. Nếu người này có tình cảm với người
khác giới tính với mình thì người đó là dị tính. Trường hợp có cảm tình với cả
hai giới thì người đó là song tính. Nếu người đó tự nhận mình mang giới tính
khác với giới tính sinh học khi được sinh ra thì đó là người chuyển giới.
Chuyển giới là một thuật ngữ có tính khái quát tốt, tuy vậy không phải
người nào có ngoại diện hay hành vi không theo chuẩn mực về giới cũng sẽ
nhận mình là người chuyển giới. Một điều quan trọng nữa là không nhất thiết
phải trải qua phẫu thuật chuyển giới thì mới được xem là người chuyển giới.
Người chuyển đổi giới tính là những người có bản dạng giới khác với
giới tính sinh học của họ. Thường những người chuyển giới sẽ thay đổi hay
muốn thay đổi cơ thể của mình bằng cách dùng liệu pháp về hooc-môn, đi
phẫu thuật hay dùng các phương pháp khác để có thể có cơ thể giống nhất với
giới tính mà họ muốn. Quá trình chuyển đổi thông qua các can thiệp về y học
như vậy thường được gọi là quá trình chuyển đổi giới tính.
14
Có hai dạng người chuyển giới là: Người chuyển giới từ nữ sang nam
là những người sinh ra là nữ nhưng có cảm nhận mình là nam và sống như
một người nam, đồng thời muốn hoặc có thay đổi cơ thể của mình để giống
nhất với bên nam. Ngược lại người chuyển giới từ nam sang nữ là những
người sinh ra làm nam nhưng có cảm nhận mình là nữ và sống như một người
nữ, đồng thời muốn hoặc có thay đổi cơ thể của mình để giống nhất với bên
nữ. Dưới góc độ thiên hướng tính dục có thể phân thành người chuyển giới
đồng tính (ví dụ là người chuyển giới từ nam sang nữ và chỉ yêu nữ); người
chuyển giới song tính (ví dụ người chuyển giới từ nam sang nữ và có thể yêu
cả nam giới và nữ giới) và người chuyển giới dị tính (ví dụ người chuyển giới
từ nữ sang nam và chỉ yêu nữ giới).
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ người chuyển giới chiếm từ
0.1% đến 0.5% dân số. Một điều tra về giám sát một số hành vi thiểu số trong
xã hội ở Massachusetts (Mỹ) cho thấy có khoản 0.5% người trong độ tuổi từ
18-64 tự nhận mình là người chuyển giới. Gần đây trong các cuộc điều tra dân
số tại Mỹ và trên thế giới đã có câu hỏi nhằm xác định bản dạng giới và thiên
hướng tính dục. Số liệu ước tính mới nhất cho thấy có khoảng 0.3% dân số
Mỹ là người chuyển giới. Việc thu thập số liệu về tỷ lệ người chuyển giới gặp
nhiều khó khăn do sự kỳ thị xã hội khiến người chuyển giới không thể hiện
hoặc công khai giới tính mong muốn của mình. Số liệu tại nhiều nước châu
Âu ghi nhận tỷ lệ người chuyển giới từ nam sang nữ cao gấp từ 2.5 đến 6 lần
tỷ lệ người chuyển giới từ nữ sang nam. Điều này có nguyên nhân là do người
chuyển giới từ nữ sang nam ít tìm đến các cơ sở phẫu thuật chuyển đổi giới
tính hơn. Các yếu tố văn hóa, xã hội, quan niệm về vai trò giới và tình dục
cũng như chi phí tiến hành phẫu thuật chuyển đổi giới tính khiến những số
liệu tại các cơ sở y tế không phản ánh đúng thực tế [23].
Chưa có một lý do duy nhất nào có thể giải thích đầy đủ tại sao có
15
những người là người chuyển giới. Các chuyên gia, nhà nghiên cứu cho rằng
có nhiều yếu tố góp phần vào quá trình hình thành và phát triển các hình thức
chuyển giới như yếu tố sinh học như gien, nội tiết tố trước khi sinh, những
trải nghiệm trong cuộc sống của mỗi người... Do vậy, nên có những góc nhìn
khác về người chuyển giới, không nên kỳ thị, xa lánh họ, có các biện pháp
nhằm đảm bảo quyền lợi của người chuyển giới.
Trong xã hội hiện tại, không phải ai cũng nhận thức được một cách đầy
đủ và đúng đắn về người chuyển giới, vì vậy vẫn còn tồn tại những nhận thức
sai lầm về người chuyển giới, ví dụ như:
- Người chuyển giới là những người có giới tính sinh học khác biệt so
với những người dị tính bình thường khác. Đây hoàn toàn là quan điểm sai
lầm. Thực chất người chuyển giới được sinh ra với một giới tính sinh học
bình thường, hoàn chỉnh (phân biệt rõ là nam hay là nữ) nhưng lại có cảm
nhận và mong muốn giới tính của mình không trùng với giới tính sinh học
đang có. Bên cạnh đó, người chuyển giới cũng cần được phân biệt với các
trường hợp cần được phẫu thuật xác định lại giới tính. Những người cần được
phẫu thuật xác định giới tính thường được gọi là người liên giới tính hoặc là
người có khuyết tật về giới tính (ví dụ người vừa có dấu hiệu của cơ quan sinh
dục của nam nhưng cũng có dấu hiệu của nữ giới như có buồng trứng, dạ con
hay ngực giống nữ giới/ cơ quan sinh dục không rõ là nam hay nữ…). Như
vậy, về bản chất giới tính của những đối tượng này chưa rõ ràng cần được
phẫu thuật để xác định. Việc xác định lại này cần phải thông qua việc xét
nghiệm nhiễm sắc thể giới tính tại các cơ quan y tế để xác định rõ giới tính.
Điều này hoàn toàn khác với người chuyển giới.
- Phải phẫu thuật chuyển giới thì mới được xem là người chuyển giới.
Quan điểm này là không đúng vì người chuyển giới được xác định qua bản
dạng giới và thể hiện giới. Chỉ cẩn một người mong muốn, ý thức mình phải
16
mang giới tính ngược lại so với giới tính sinh học của họ thì đã được xem là
người chuyển giới. Tuy nhiên, nếu như pháp luật cho phép phẫu thuật chuyển
đổi giới tính (đúng với mong muốn) thì họ phải thực hiện việc phẫu thuật mới
được làm lại giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, đăng ký lại hộ tịch…
Lúc này họ được gọi với khái niệm đầy đủ hơn là “người chuyển đổi giới
tính”(transsexual). Có thể nhận thấy người chuyển giới và chuyển đổi giới
tính tồn tại ở mọi xã hội, mọi nơi trên thế giới nhưng những khái niệm này
vẫn được hiểu một cách khá nhầm lẫn và gây lúng túng ngay cả với những
người trong cuộc khi không thể xác định bản dạng giới của mình.
- Những trường hợp như nam giới thường hay giả/ cải trang làm nữ
giới hoặc ngược lại là người đồng tính. Quan điểm này cũng chưa chính xác:
Trừ một số trường hợp cải trang thành người giới tính khác để thỏa mãn nhu
cầu giải trí thì đa số những người này đều là người chuyển giới. Như đã nêu ở
trên, vì họ mong muốn thành người có giới tính ngược lại nên họ đã cải trang
như vậy (họ không tiến hành phẫu thuật chuyển đổi giới tính vì pháp luật
không cho phép hoặc vì không có điều kiện kinh tế).
1.3. Người liên giới tính
Hiện nay vẫn còn nhiều người hiểu đồng nhất người liên giới tính với
đồng tính hay người chuyển giới. Tuy nhiên, trong cộng đồng người LGBT,
ngoài người đồng tính, song tính, chuyển giới thì còn có người liên giới tính.
Chúng ta đã từng nghe đến các trường hợp những người cả đời sống như một
người đàn ông rồi sau khi kết hôn mãi không có con, đi khám mới phát hiện
có tử cung. Hay trường hợp của các cô gái đến khi trưởng thành mới biết
mình là con trai và ngược lại.... Khoa học gọi đây là những trường hợp liên
giới tính (intersex). Theo định nghĩa từ Hiệp hội liên giới tính Bắc Mỹ, liên
giới tính là những người "sinh ra với cấu trúc sinh dục không giống với những
định nghĩa thông thường về nam hay nữ". Tất nhiên, không nên hiểu nhầm
17
rằng người liên giới tính có cả bộ phận sinh dục của 2 phái hay có bộ phận
sinh dục không rõ ràng.
Giới tính được xác định không chỉ bởi các đặc điểm bên ngoài mà còn
do các cơ quan sinh sản bên trong như tử cung (nữ giới), túi tinh (nam giới),
cặp gen giới tính (XX hay XY) và nội tiết tố sinh dục (nam hay nữ). Vì thế,
một người với cơ quan sinh dục bình thường (âm đạo hoặc dương vật) vẫn có
khả năng là người liên giới tính.
Một số trạng thái liên giới tính như:
- Các bộ phận sinh dục bên ngoài không phân loại được dễ dàng là của
nam hay nữ.
- Các cơ quan sinh sản bên trong phát triển không hoàn chỉnh hay
bất thường.
- Có sự không nhất quán giữa các bộ phận sinh dục bên ngoài và các cơ
quan sinh sản bên trong.
- Có các đặc điểm bất thường về nhiễm sắc thể giới tính.
- Tinh hoàn hoặc buồng trứng phát triển không bình thường.
- Việc sản xuất hormone giới tính trên hoặc dưới mức thông thường.
- Cơ thể không có khả năng phản ứng bình thường với các hormone
giới tính.
Như vậy người liên giới tính không nhất thiết phải là người có hai bộ
phận sinh dục khác nhau hay bộ phận sinh dục không rõ ràng vì đặc điểm giới
tính còn được thể hiện ở cả những yếu tố bên trong như tinh hoàn, tử cung,
tuyến nội tiết, nhiễm sắc thể, hormone. Một người sinh ra với cơ quan sinh
dục bên ngoài (dương vật, âm hộ) hoàn toàn bình thường vẫn có thể là người
liên giới tính. Ở Việt Nam hiện nay có đề cập đến người liên giới tính trong
trường hợp “người có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa
được định hình chính xác”. Khái niệm này chưa thật sự đầy đủ và chính xác
18
về người liên giới tính. Trên thực tế hiện nay việc áp dụng khái niệm này đa
số thiên về những biểu hiện bên ngoài của các cơ quan sinh dục của mỗi
người mà chưa quan tâm nhiều đến các yếu tố bên trong về đặc điểm giới.
Trạng thái liên giới tính là sự trộn lẫn giữa những cái chưa hoàn thiện hoặc
những bộ phận bên trong và những biểu hiện bên ngoài là chưa trùng khớp
với nhau hay một đặc điểm giới tính nào đó không điển hình.
Nhìn chung người liên giới tính không bị bệnh hay đau đơn, tuy nhiên
cũng có những trường hợp gắn liền với các vấn đề sức khỏe cần được chữa
trị. Vì vậy, người liên giới tính cần được chuẩn đoán và phẫu thuật để xác
định giới tính là nam hay nữ, để đảm bảo về mặt sức khỏe cũng như các
quyền cá nhân của họ. Tuy nhiên, việc phẫu thuật nên tiến hành đối với những
người đã nhận thức được bản dạng giới của mình, nghĩa là việc phẫu thuật về
giới tính nam hay nữ nên theo ý chí, mong muốn của người được phẫu thuật.
Vì vậy không nên tiến hành phẫu thuật đối với những đứa trẻ chưa nhận thức
được bản thân mình, tránh tình trạng sau này người đó phải sống với giới tính
mà mình không mong muốn.
1.4. Những vấn đề cần giải quyết cho cộng đồng người LGBT
1.4.1. Những vấn đề của người đồng tính
- Vấn đề thay đổi thiên hướng tính dục đồng tính: Xuất phát từ những
hiểu lầm về người đồng tính cho rằng thiên hướng tính dục có thể thay đổi
bằng các liệu pháp y học, dược học. Hoặc cho rằng nguyên nhân của đồng
tính là do tác động về mặt tâm lý, tinh thần nên đã tìm mọi cách từ thuyết
phục đến ép buộc người đồng tính kết hôn với người khác giới để cải thiện
tình trạng trên. Như đã phân tích ở trên người đồng tính là người hoàn toàn
bình thường về mặt tâm lý, sinh lý. Họ vẫn cho rằng mình có giới tính hoàn
toàn giống với giới tính sinh học khi được sinh ra nhưng lại chịu sự hấp dẫn,
kích thích về mặt tình cảm, tính dục với những người cùng giới tính (đây là
19
điểm khác biệt cơ bản giữa người đồng tính với người dị tính). Hiệp hội tâm
lý học Mỹ và Tổ chức y tế thế giới đã khẳng định đồng tính không phải là một
bệnh nên không cần phải áp dụng bất kỳ một sự chữa trị nào. Vì vậy, việc áp
dụng các biện pháp chữa trị (ép buộc hay yêu cầu người đồng tính kết hôn với
một người khác giới tính) chỉ làm ảnh hưởng đến cuộc sống, gây ức chế tâm
lý, ảnh hưởng đến sức khỏe của người đồng tính. Tóm lại, đồng tính chỉ là
một trong bốn thiên hướng tính dục cơ bản giống như những người song tính
hay dị tính, nó tồn tại ổn định và bền vững ở mỗi cá nhân và là điều không thể
thay đổi bằng bất kỳ một biện pháp nào.
- Hội chứng sợ đồng tính: Hội chứng này bao gồm cả chứng tự ghê sợ
ở những người đồng tính và ghê sợ đồng tính ở cộng đồng. Tự sợ đồng tính là
một thái độ tiêu cực ở chính bản thân người đồng tính, nghĩa là họ tự cảm
thấy sợ hãi thiên hướng tính dục của mình khi phát hiện mình là người đồng
tính. Ghê sợ đồng tính của cộng đồng là những phản ứng gay gắt của xã hội
đối với người đồng tính thông qua các hành vi xa lánh, kỳ thị, phân biệt đối
xử, sợ hãi những người đồng tính. Hiện tượng này xuất phát từ những nguyên
nhân như định kiến xã hội, truyền thống đạo đức, tình cảm, niềm tin tôn giáo
và sự thiếu hiểu biết về người đồng tính dẫn đến việc cho rằng đồng tính là
bệnh hoạn, là tâm thần, là xu hướng phát triển lệch lạc mà sợ hãi họ.
Hiện nay, trên thế giới còn xuất hiện nhiều hiện tượng phân biệt đối xử,
kỳ thị người đồng tính. Một số quốc gia còn coi đồng tính là tội phạm và áp
dụng biện pháp tử hình đối với người đồng tính. Ở Việt Nam, trong một
nghiên cứu năm 2009 của iSEE về người đồng tính nam, 90% người đồng
tính nam tham gia cảm thấy xã hội có thái độ tiêu cực với người đồng tính, từ
đó có đến 86% trong số họ phải che giấu chuyện tính dục của mình với mọi
người xung quanh. Hầu hết họ gặp phải sự định kiến và kỳ thị của gia đình và
bạn bè. Trong 1.800 người tham gia trả lời, vì việc họ đồng tính mà 20% số
20
người đó nói họ đã mất bạn, 15% bị gia đình rầy la, 6.5% mất việc, 4.5% bị
đánh và 4.1% bị đuổi ra khái nhà [38, tr.14]. Ngoài ra, các nghiên cứu của các
tổ chức iSEE, CCIHP (Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số), CSAGA
(Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học về Giới - Gia đình - Phụ nữ
và Vị thành niên) cũng chỉ ra những hình thức bạo lực đối với người LGBT
không dựa trên cơ sở thiên hướng tính dục và bản dạng giới phổ biến nhất là:
bạo lực thể xác, bạo lực tâm lý, bạo lực tình dục, và các hình thức ép người
đồng tính, song tính đi chữa bệnh tâm thần.
Hội chứng sợ đồng tính đã dẫn đến những hậu quả tiêu cực, đe dọa đời
sống tình thần và sức khỏe của người đồng tính khiến cho họ không dám công
khai thiên hướng tính dục của mình và quá trình gia nhập xã hội của họ càng
thêm khó khăn.
- Công khai thiên hướng tính dục của người đồng tính: Công khai thiên
hướng tính dục là việc người đồng tính công khai vấn đề đồng tính của mình
đối với những người xung quanh hoặc gia nhập cộng đồng người đồng tính.
Tuy nhiên, việc công khai thiên hướng tính dục là một quá trình khó khăn và
nhiều thử thách đối với người đồng tính. Đầu tiên họ phải vượt qua thử thách
của chính bản thân họ: họ phải thừa nhận họ là người đồng tính và phải làm
sao để xã hội chấp nhận họ. Đây là vấn đề hết sức khó khăn đối với người
đồng tính, thường nó sẽ khiến họ thấy hoang mang, lo sợ và có thể rơi vào
trạng thái tự ghê sợ đồng tính. Đối với xã hội việc người đồng tính công khai
thiên hướng tính dục là họ phải chấp nhận thách thức từ những người có tâm
lý ghê sợ đồng tính luyến ái trong xã hội, chấp nhận việc có thể bị bạo hành,
bị kỳ thị, ngược đãi…. Bên cạnh đó người đồng tính khi công khai còn phải
đối mặt với các áp lực từ gia đình, trách nhiệm, niềm kỳ vọng của gia đình họ
đối với họ. Có thể nói đối với người đồng tính để được sống bình thường,
được sống chân thật với bản thân mình, với cảm xúc của mình, có được
21
những điều mà những người dị tính khác đương nhiên có thì người đồng tính
phải trải qua rất nhiều những khó khăn thử thách.
Như vậy, trên phương diện khoa học người đồng tính hoàn toàn là bình
thường như những người dị tính khác nhưng trên thực tế cuộc sống của những
người đồng tính đang gặp rất nhiều khó khăn mà họ đang phải đấu tranh để có
được những quyền mà đương nhiên họ phải có. Cuộc sống đặt họ vào thế yếu,
bị phân biệt đối xử, họ đang phải chịu những tổn thương nhất định trong việc
hòa nhập với cuộc sống thật của mình.
1.4.2. Những vấn đề của người song tính
Về cơ bản người song tính cũng phải đối mặt với những vấn đề mà
người đồng tính đang phải đối mặt, bởi lẽ người song tính là người có hai
thiên hướng tính dục đồng tính và dị tính, khi một người thể hiện thiên hướng
tính dục đồng tính mạnh hơn thì họ sẽ gặp phải vấn đề của những người đồng
tính. Bên cạnh đó người song tính còn phải đối mặt với những vấn đề khác đó
là các quan điểm phản đối cái gọi là song tính, nghĩa là những người cho rằng
không có cái gọi là song tính, đặc biệt là trong cộng đồng người LGBT vẫn
tồn tại những quan điểm cho rằng người song tính chỉ là những người chưa
dứt khoát hay những người lăng nhăng, không chung thủy, nửa nọ nửa kia….
Như vậy, ngoài những vấn đề chung mà người song tính và người đồng tính
phải đối mặt thì người song tính còn phải đối mặt với những vấn đề riêng mà
quan trọng hơn là vấn đề đó đôi khi phát sinh ngay trong cộng đồng người
LGBT, từ đó càng khiến cho nhiều người không dám công khai thiên hướng
tính dục song tính.
1.4.3. Những vấn đề của người chuyển giới
Người chuyển giới hiện nay đang phải đối diện với sự kỳ thị từ xã hội
nặng nề hơn so với người song tính và đồng tính, nguyên nhân là do người
chuyển giới thường thích thể hiện giới một cách rõ ràng (ví dụ người chuyển
22
giới từ nam sang nữ thường hay cải trang thành nữ, ăn mặc giống nữ giới, sử
dụng son phấn…) nên mọi người nhìn thấy rõ thể hiện giới của họ, không
giống như người song tính và đồng tính thường ít biểu hiện hơn hoặc chỉ thể
hiện trong suy nghĩ.
Mặt khác, người chuyển giới còn phải đối mặt với sự kỳ của những
người đồng tính vì cho rằng họ đã làm cho xã hội hiểu nhầm về người đồng
tính, bởi lẽ xã hội chưa có được nhận thức đầy đủ về người đồng tính và
chuyển giới nên thường nhầm tưởng rằng người chuyển giới (những người có
thể hiện giới rõ ràng, ví dụ người chuyển giới từ nam sang nữ thường xuyên
cải trang thành nữ, sử dụng son phấn..) là người đồng tính và kỳ thị họ.
Nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam chưa thừa nhận phẫu
thuật chuyển đổi giới tính vì vậy nhiều người chuyển giới đã thực hiện phẫu
thuật chuyển đổi giới tính nhưng lại chưa được pháp luật thừa nhận, các giấy
tờ tùy thân không được thay đổi, gây khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm,
tiếp cận các dịch vụ xã hội (đặc biệt là dịch vụ y tế), khó khăn trong việc tham
gia vào các quan hệ dân sự, xã hội, khi bị xâm hại mà không được bảo vệ
thích đáng (như hiếp dâm, cưỡng dâm).
1.5. Quyền con người và quyền kết hôn của người LGBT dưới góc
độ quyền con người
1.5.1. Khái niệm quyền con người
Về khái niệm quyền con người là phạm trù rộng, có nhiều định nghĩa
khác nhau và gắn liền với các yếu tố lịch sử, văn hóa. Tuy nhiên, nội hàm của
khái niệm này ở các quốc gia khác nhau không khác nhau, cốt lõi của nó vẫn
là: nhân quyền là các quyền mà mỗi con người đều có đơn giản là vì họ là con
người. Nhân quyền là của mọi người và bình đẳng cho mọi người. Nhân
quyền cũng là những quyền bất khả xâm phạm. Các quyền này có thể bị trì
hoãn - một cách chính đáng hay sai trái, ở nhiều nơi nhiều lúc - song ý tưởng
23
về các quyền cố hữu không thể bị phủ nhận. Nếu mất đi những quyền này,
con người sẽ không còn là con người nữa. Theo tài liệu Hỏi Đáp về Nhân
quyền của Liên hợp quốc (United Nations: Human rights: Questions and
Answers) thì có đến gần 50 định nghĩa về quyền con người được công bố.
Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc, quyền con người là
những bảo đảm pháp lý phổ quát (universal legal guarantees) có tác dụng
bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc
sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép
(entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người [9].
Trong thực tế ở Việt Nam, bên cạnh thuật ngữ “quyền con người”, có
một thuật ngữ khác cũng được sử dụng, đó là “nhân quyền”. Cả hai thuật ngữ
này đều bắt nguồn từ thuật ngữ human rights. Từ human rights trong tiếng
Anh có thể được dịch là quyền con người (thuần Việt) hoặc nhân quyền (Hán-
Việt). Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “nhân quyền” chính là “quyền con
người” [36, tr.1239]. Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ học, quyền con người và
nhân quyền là hai từ đồng nghĩa, do đó, hoàn toàn có thể sử dụng cả hai từ
này trong nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động thực tiễn về nhân quyền [9].
Ở Việt Nam chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra định
nghĩa về quyền con người. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm quyền con
người đã được thể hiện trong nhiều văn bản qua các thời kỳ lịch sử. Chẳng
hạn, Nghị quyết về giành chính quyền được thông qua tại Đại hội Đại biểu
Quốc dân do Tổng bộ Việt Minh triệu tập khai mạc tại đình làng Tân Trào
ngày 16/8/1945 đã tuyên bố:
Ban bố những quyền của dân cho dân:
a) Nhân quyền,
b) Tài sản (quyền sở hữu),
c) Dân quyền: quyền phổ thông đầu phiếu, quyền tự do dân chủ
24
(tự do tín ngưỡng, tự do tư tưởng, ngôn luận, hội họp, đi lại), dân tộc
bình quyền, nam nữ bình quyền (Quốc hội Việt Nam với việc bảo
đảm quyền con người, sđd, tr.99).
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) quy định: “Ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và
được quy định trong Hiến pháp và luật” [25, Điều 50] thì Hiến pháp năm
2013 đã sửa đổi, bổ sung:
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật.
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo
quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng [28, Điều 14].
Trên phương diện nghiên cứu khoa học pháp lý, theo Giáo trình Lý
luận và pháp luật về Quyền con người của Khoa Luật Đại Học Quốc gia Hà
Nội, NXB. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1999, thì quyền con người là những
nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận
và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Quy định về quyền con người có thể khác nhau qua các thời kỳ lịch sử
do tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng khái niệm quyền
con người vẫn được hiểu thống nhất với các đặc trưng cơ bản sau đây:
Tính phổ biến: Thể hiện ở chỗ quyền con người là những gì bẩm
sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành
viên trong gia đình nhân loại, không có sự phân biệt đối xử vì bất cứ lý do
25
gì. Tuy nhiên, cần chú ý là sự bình đẳng không có nghĩa là cào bằng mức
độ hưởng thụ, mà là bình đẳng về tư cách chủ thể và cơ hội thụ hưởng các
quyền con người.
Tính không thể chuyển nhượng: Thể hiện ở chỗ các quyền con người
không thể bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể
cả bởi nhà nước. Mọi giới hạn, hạn chế hay tước bỏ quyền của một cá nhân
đều phải do pháp luật quy định và chỉ nhằm để bảo vệ lợi ích chính đáng,
tương xứng của cộng đồng hay của cá nhân khác.
Tính không thể phân chia: Thể hiện ở chỗ các quyền con người đều có
tầm quan trọng như nhau, về nguyên tắc không có quyền nào được coi là có
giá trị cao hơn quyền nào, bởi lẽ việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào
đều tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người.
Có thể ưu tiên thực hiện một số quyền con người nhất định (ví dụ, khi có
dịch bệnh đe dọa, quyền được ưu tiên thực hiện là quyền được chăm sóc y
tế, hoặc cần có những quyền đặc biệt cho do phụ nữ, trẻ em, người khuyết
tật, người thiểu số... do đây là những nhóm yếu thế). Điều này không có
nghĩa là bởi các quyền được ưu tiên thực hiện có giá trị cao hơn, mà bởi vì
các quyền đó trong thực tế có nguy cơ bị đe dọa hoặc bị vi phạm nhiều hơn
so với các quyền khác.
Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Thể hiện ở chỗ việc bảo đảm các
quyền con người, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và
tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh
hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác, và ngược lại, tiến bộ trong
việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc
bảo đảm các quyền khác.
Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (UDHR) đã được Liên hiệp
quốc thông qua vào năm 1948, nêu rõ: “Tất cả mọi người sinh ra đều tự do và
26
bình đẳng về phẩm giá và các quyền. Họ… cần đối xử với nhau trong tình bác
ái” (Điều 1). Quy định này đã đề cập đến các trụ cột chính của hệ thống
quyền con người, ví dụ: tự do, bình đẳng và đoàn kết. Tự do tư tưởng, tín
ngưỡng và tôn giáo cũng như tự do quan điểm và tự do biểu đạt đều được
quyền con người bảo vệ. Tương tự như vậy, quyền con người cũng bảo đảm
sự bình đẳng, chẳng hạn như bảo vệ quyền bình đẳng chống lại mọi hình thức
phân biệt đối xử trong hưởng thụ tất cả các quyền con người, bao gồm quyền
bình đẳng đầy đủ giữa nam và nữ. Sự đoàn kết thể hiện trong các quyền kinh
tế và xã hội, như quyền được hưởng an ninh xã hội, được trả công, và có một
mức sống đủ, quyền về sức khoẻ và tiếp cận giáo dục là một phần không thể
thiếu trong khuôn khổ quyền con người.
Như vậy, quyền con người là những quyền bẩm sinh, vốn có của mỗi
con người, chúng cần thiết phải được đảm bảo và thực hiện một các đầy đủ
đối với tất cả mọi người. Các Mác cho rằng: “nhà nước chỉ tuyên bố nhân
quyền để thừa nhận, chứ không sáng tạo ra nó”.
1.5.2. Vấn đề quyền kết hôn của người LGBT dưới góc độ quyền con người
Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn nhân đầu tiên được
đề cập trong các Điều 16 UDHR của Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền năm
1948. Theo điều này thì nam và nữ khi đủ tuổi đều có quyền kết hôn và xây
dựng gia đình mà không có bất kỳ sự hạn chế nào về chủng tộc, quốc tịch hay
tôn giáo. Nam và nữ có quyền bình đẳng trong việc kết hôn, trong thời gian
chung sống và khi ly hôn [5]. Như vậy, quyền kết hôn, lập gia đình là một
trong những quyền con người.
Dù mang thiên hướng tính dục nào đi chăng nữa, người LGBT cũng là
con người như bao người dị tính khác. Và với tư cách là một con người, người
LGBT cũng hưởng tất cả những quyền mà tất cả mọi người đều có, trong đó
mang tính trụ cột nhất là việc “Tất cả mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng
về phẩm giá và các quyền” (Điều 1, Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền).
27
Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền của Liên Hiệp Quốc năm 1948,
mặc dù không có giá trị ràng buộc pháp lý, sau đó đã được cụ thể hóa bằng
hai công ước quan trọng về nhân quyền có giá trị ràng buộc pháp lý:
- Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa; và
- Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị.
Hai Công ước này đều đã được Việt Nam ký và phê chuẩn vào năm
1982. Tập hợp ba văn kiện quốc tế này được gọi bằng tên chung là Bộ luật
Quốc tế về Nhân quyền. Khi một quốc gia gia nhập vào những công ước này,
đồng nghĩa với quốc gia đó chấp thuận các nghĩa vụ thúc đẩy và bảo vệ các
quyền, đảm bảo sự tôn trọng quyền trong các chính sách, pháp luật và thực thi
của quốc gia mình.
Như đã nêu ở trên một trong những bản chất của quyền con người là:
phổ quát, không thể phân chia, liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, quyền kết
hôn, lập gia đình được coi như một quyền con người tự nhiên vốn có, bình
đẳng cho tất cả mọi thành viên trong xã hội; Không thể tách rời khỏi các quyền
khác của quyền con người, việc hạn chế hay tước bỏ quyền đó chỉ nhằm để bảo
vệ lợi ích chính đáng, tương xứng của cộng đồng hay của cá nhân khác.
Người LGBT không có “quyền đặc biệt” hay “quyền riêng biệt.”
Những “quyền LGBT” hay “quyền đồng tính” mà mọi người hay nhắc tới cần
được hiểu là những “quyền con người” cơ bản mà người LGBT đang bị xâm
phạm trong bối cảnh nhất định.
Theo Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền của Liên Hiệp Quốc, con người
có ba nhóm quyền cơ bản bao gồm: Quyền dân sự, Quyền chính trị và Quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa. Trong nhóm quyền dân sự có "quyền kết hôn với
sự thuận tình hoàn toàn tự do của hai bên và bình đẳng trong hôn nhân". Như
vậy, quyền kết hôn là quyền dân sự, tự nhiên cần được thừa nhận đối với tất
cả mọi người.
28
Như vậy, người LGBT phải được hưởng tất cả những quyền mà tất cả
mọi người đều có, bởi lẽ:
* Quyền của người LGBT là quyền tự nhiên của con người
Như đã chứng minh ở trên người đồng tính, song tính, chuyển giới
đều không phải là một loại bệnh, những người này hoàn toàn bình thường về
tâm, sinh lý, họ là những người bình thường như mọi cá nhân khác trong xã
hội, có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực dân sự để thực hiện các nghĩa vụ
và được hưởng các quyền bình đẳng ngang nhau như những người khác.
Một trong những quyền quan trọng nhất là quyền được công nhận và tôn
trọng. Xã hội cần nhìn nhận người LGBT là những người bình thường với
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ, không được miệt thị, xúc phạm hay coi họ
như những bệnh nhân tâm thần.
Trong bản tuyên ngôn độc lập năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu
rõ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Như vậy, mọi người đều có
quyền bình đẳng và tự do như nhau không kể họ là người đồng tính, song tính
hay dị tính. Việc công khai thiên hướng tính dục, bản dạng giới của mình và
sống theo thiên hướng tính dục đó là một phần của quyền tự do. Tuy nhiên,
trên thực tế việc những người LGBT công khai thiên hướng tính dục, thể hiện
giới hay bản dạng giới của mình đều gặp phải không ít những khó khăn, cản
trở từ các thành kiến của xã hội và các quan điểm sai lầm về người LGBT dẫn
đến những thiệt thòi cho cá nhân họ. Tự do cá nhân phải nằm trong khuôn khổ
quyền lợi của cộng đồng, xã hội và lợi ích hợp pháp của cá nhân khác. Nếu
xét đòi hỏi về quyền lợi của người LGBT trong lợi ích chung của cộng đồng,
xã hội hay lợi ích của các cá nhân khác thì hoàn toàn không bị ảnh hưởng hay
đe dọa đến bất kỳ một lợi ích nào.
29
Người LGBT có quyền được tự do, bình đẳng như mọi người khác thì
họ cũng có quyền được mưu cầu hạnh phúc riêng. Một trong những yếu tố
quan trọng nhất của quyền mưu cầu hạnh phúc là việc tự tìm hạnh phúc riêng,
kết hôn, xây dựng gia đình và được nhà nước tôn trọng, bảo vệ quan hệ hôn
nhân đó. Thực tế hiện nay việc kết hôn đối với người LGBT là rất khó khăn.
Ví dụ, đối với những người đồng tính hiện nay trên thế giới có rất ít quốc gia
thừa nhận việc kết hôn giữa họ, một số nước thừa nhận dưới hình thức kết
hợp dân sự. Về mặt lý thuyết họ được xem như một cặp vợ chồng, tuy nhiên
trên thực tế quyền lợi của họ còn nhiều hạn chế hơn so với đối với các cặp vợ
chồng dị tính khác, như quyền thừa kế, quyền nhận nuôi con nuôi, các chế độ
an sinh xã hội, việc phân chia tài sản sau khi chia tay… Bên cạnh đó thì việc
kết hợp dân sự nêu trên lại không được thừa nhận rộng rãi mà nó chỉ được
thừa nhận trong một phạm vi lãnh thổ nhất định nên nó chỉ có giá trị trong
một phạm vi nhất định, điều này gây ra những khó khăn trong việc thay đổi
chỗ ở của các cặp đôi.
Tư tưởng chủ đạo để các quốc gia xây dựng chế độ pháp luật của đất
nước mình là quyền tự nhiên, quyền con người. Ở Việt Nam nước ta tư tưởng
đó đã được cụ thể hóa ngay trong văn bản pháp luật cao nhất, tại Điều 3 Hiến
Pháp đã nêu:
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân;
công nhâ ̣n, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người , quyền
công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện [28, Điều 3].
Như vậy, nhà nước luôn công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
quyền con người và mọi người bình đẳng như nhau. Vì vậy, chúng ta không
được phép loại bỏ người LGBT ra ngoài vòng pháp luật mà cần có những quy
30
định rõ ràng nhằm thừa nhận và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
người LGBT và xem đó như tất yếu trong xã hội.
* Quyền của người LGBT cần thiết phải ghi nhận và bảo vệ trong
pháp luật của quốc gia cũng như thế giới
Quyền con người trong pháp luật là sự cụ thể hóa các quyền tự nhiên
của con người một cách rõ ràng, minh bạch và được bảo vệ bằng quyền lực
nhà nước. Thông qua pháp luật các quyền và nghĩa vụ của con người sẽ được
tôn trọng, thực thi và dần trở thành quy tắc ứng xử chung. Quyền con người
trong pháp luật là một phạm trù rộng lớn, không những trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia mà còn trên phạm vi toàn thế giới thông qua các điều ước quốc
tế, tuyên ngôn nhân quyền….
Ở Việt Nam, quyền con người được thể chế hóa đầu tiên trong Hiến
pháp. Hiến pháp hiện hành ghi nhận và bảo vệ các quyền chính trị, dân sự,
văn hóa, xã hội của mọi công dân. Cộng đồng người LGBT là công dân trong
xã hội nên họ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của công dân. Tuy nhiên, tại
các văn bản Luật cụ thể còn hạn chế các quyền của người LGBT, như Luật
hôn nhân và gia đình không thừa nhận hôn nhân giữa những người đồng tính.
Bộ luật dân sự năm 2005 và Nghị định số 88/2008/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 5/8/2008 cấm phẫu thuật chuyển giới đối với những người hoàn thiện về
mặt giới tính sinh học.
Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc thì quyền con
người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ cá nhân và các
nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm
và tự do cơ bản của con người. Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của
Liên hợp quốc đã thể hiện sâu sắc tinh thần đó. Chủ thể được thừa hưởng các
quyền con người là tất cả những người đang sống và tồn tại trên thế giới, là:
31
Tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, màu da, giới
tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính trị hay các quan điểm
khác, nguồn gốc quốc gia hay xã hội, tài sản, thành phần xuất thân,
hay địa vị xã hội, không phân biệt địa vị chính trị, pháp quyền hay
quốc tế của quốc gia hay lãnh thổ mà một người xuất thân, cho dù
quốc gia hay lãnh thổ đó được độc lập, được đặt dưới chế độ ủy trị,
chưa tự quản hay có chủ quyền hạn chế (Điều 2).
Bên cạnh Tuyên ngôn nhân quyền, Hiến chương liên hợp quốc, Công
ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về
các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966 cũng đều đề cập đến các quyền
tự do cơ bản của con người. Như vậy, người LGBT với tư cách là con người
là công dân của các quốc gia, lãnh thổ cần phải được thừa nhận và bảo vệ đầy
đủ các quyền cơ bản của con người trong đó có quyền được kết hôn. Việc
được pháp luật thừa nhận và bảo vệ là đảm bảo cho người LGBT có cơ sở
pháp lý rõ ràng để tự bảo vệ mình, đồng thời cũng đảm bảo sự tôn trọng và
tuân thủ các quyền đó của các chủ thể khác trong xã hội.
* Việc công nhận và bảo vệ quyền của người LGBT nhằm đảm bảo
giá trị xã hội của pháp luật
Việc xác lập và điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng quan hệ pháp luật
không chỉ là phụ thuộc vào ý chí của giai cấp thống trị mà còn phải xét đến
các yếu tố văn hóa, xã hội và ảnh hưởng của quan hệ đó đến các yếu tố khác.
Việc xác lập các quan hệ pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội của cộng đồng
người LGBT cũng được xem xét dựa trên các yếu tố đó.
Yếu tố kinh tế, xã hội: Cộng đồng người LGBT chiếm số ít trong xã hội
nên tiếng nói của họ chưa được chú trọng đúng mức, bên cạnh đó do ảnh
hưởng của sự kỳ thị, phân biệt đối xử, người LGBT có thể được xem là đối
tượng yếu thế trong xã hội, khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, xã hội như
32
tìm kiếm việc làm, sử dụng các dịch vụ y tế, thụ hưởng các quyền lợi về an
sinh xã hội… họ sẽ gặp phải những trở ngại và có thể bị đối xử bất công. Khả
năng tự chống đỡ, bảo vệ khi quyền lợi chính đáng bị xâm hại của người
LGBT thường là rất thấp. Pháp luật vì thế cần có những quy định cụ thể để
điều chỉnh hợp lý, hạn chế sự bất bình đẳng trong việc thụ hưởng quyền lợi
giữa các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội. Xét cho cùng mục đích của
sự đầu tư phát triển kinh tế xã hội là nhằm cải thiện đời sống cho nhân dân và
đảm bảo công bằng xã hội, thì không có lý gì khi kinh tế ngày càng phát triển
mà quyền lợi của những công dân là người LGBT lại không được đảm bảo.
Yếu tố chính trị: Khi các quan hệ pháp luật được ban hành phải tính đến
lợi ích của các bên để có những quy định phù hợp. Thực tế cho thấy hiện nay
người LGBT chiếm số ít trong xã hội và hiện các quyền lợi của họ chưa được
bảo vệ một cách đầy đủ, cụ thể là các quy định của pháp luật về việc bảo vệ
quyền lợi của người LGBT trong hệ thống pháp luật là chưa nhiều, chưa cụ thể.
Các quy định của pháp luật khi được ban hành phải tính đến quyền và
lợi ích của cộng đồng và các chủ thể khác nhau trong đó đặc biệt là các nhóm
người thiểu số, dễ bị tổn thương phải được chú trọng đến. Người LGBT
không phải là một hiện tượng xã hội có tính chất tạm thời mà là một hiện
tượng tự nhiên, tất yếu tồn tại ở mọi xã hội, trong mọi giai đoạn lịch sử.
Trong giai đoạn hiện nay, khi sự phát triển của xã hội kéo theo việc nâng cao
các đòi hỏi về quyền tự do, quyền sống của con người. Trong bối cảnh đó đã
làm phát sinh các mâu thuẫn giữa cộng đồng người LGBT với xã hội liên
quan đến yêu cầu được xã hội công nhận sự tồn tại của mình, được đối xử
công bằng, được kết hôn… Khi xã hội càng phát triển thì xung đột đó cũng sẽ
phát triển theo bởi sự đòi hỏi của người sẽ ngày càng tăng cao, vì vậy cần có
các quy định của pháp luật điều chỉnh, giải quyết các mâu thuẫn trên để duy
trì trật tự xã hội hợp lý đồng thời đảm bảo một cách toàn diện các quyền cơ
bản của cộng đồng người LGBT.
33
Việc công nhận một cách đầy đủ các quyền của người LGBT còn nhiều
hạn chế ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung bởi vì, trên thực tế còn
tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về cộng đồng người LGBT, các quan niệm
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như chính trị, văn hóa, xã hội, tư
tưởng truyền thống…
Yếu tố chính trị: Hiện nay việc công nhận và cho phép kết hôn giữa
những người đồng tính nói riêng và công nhận các quyền tự do của người
LGBT nói chung mới được ghi nhận ở một số ít các quốc gia trên thế giới.
Tính đến nay (tháng 6/2015) có 20 quốc gia chấp nhận hôn nhân đồng tính
như Mỹ, Hà Lan, Úc…, 20 quốc gia khác chấp nhận đồng tính chung sống
dưới hình thức kết hợp dân sự cùng với đó là một số tiểu bang Úc và Mexico.
Ngược lại, có trên 80 nước xem đồng tính là tội phạm ở các mức độ khác
nhau trong đó có một số nước áp dụng hình phạt tử hình dành cho tội này. Tại
Châu Á hiện chưa có quốc gia nào chấp nhận hôn nhân hoặc kết hợp dân sự
đồng tính trong đó có Việt Nam. Điều này xuất phát một phần từ đặc điểm
chính trị của quốc gia. Như đã phân tích ở trên cộng đồng người LGBT đang
có những xung đột lợi ích nhất định đối với xã hội, từ sự xung đột lợi ích dẫn
đến xung đột về chính trị khiến cho vấn đề hợp pháp hóa các quyền của cộng
đồng người LGBT gặp nhiều khó khăn và kéo dài. Từ đó cho thấy yếu tố
chính trị có tác động rất quan trọng đến tiến trình hợp pháp hóa các quyền cơ
bản của cộng đồng người LGBT trong đó có quyền được kết hôn.
Yếu tố truyền thống, văn hóa, xã hội: Đây là ba yếu tố có quan hệ mật
thiết và ảnh hưởng đến nhau, cùng chi phối quan niệm về người LGBT.
Truyền thống được hiểu là những quan niệm, cách thức tồn tại từ xa xưa đã ăn
sâu vào cách sống, cách nghĩ của nhiều người trong xã hội. Ví dụ như cách
nghĩ mô hình của một gia đình là sự kết hợp giữa 1 nam và 1 nữ với chức
năng duy trì nòi giống đang là một “truyền thống điển hình” hiện nay. Việc
34
thừa nhận một mô hình gia đình mới khác với mô hình gia đình truyền thống,
ví dụ như kết hôn giữa hai người đồng tính là khác nhau ở mỗi xã hội. Yếu tố
tôn giáo cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến quan niệm về người LGBT, ví dụ như
ở các nước Hồi giáo không thừa nhận người đồng tính, bỏ tù thậm chí là tử
hình người đồng tính, xuất phát từ những quan niệm cho rằng đồng tính là
lệch lạc, ảnh hưởng đến hình ảnh chúa…. Tuy nhiên, truyền thống là những
quan điểm của con người, do con người tạo ra và hoàn toàn có thể thay đổi
theo sự phát triển của xã hội.
Quan niệm truyền thống cũng khiến cho không ít người nghi ngại khi
đặt vấn đề công nhận quyền kết hôn của những người LGBT: liệu có làm suy
thoái đạo đức, nòi giống hay không? Những cặp đôi đồng tính sẽ nuôi dạy con
như thế nào? Những đứa trẻ được nuôi dưỡng trong gia đình đồng tính sẽ phát
triển ra sao?... Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề nuôi dạy con
của những cặp đôi đồng tính. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, đồng tính,
song tính là thiên hướng tính dục, được hình thành từ rất sớm bởi sự tác động
của nhiều yếu tố khác nhau, nó không phải là một sự lựa chọn có ý chí và
chưa có nghiên cứu nào chứng minh sống chung với người đồng tính sẽ trở
thành đồng tính. Những lo ngại trên xuất phát từ yếu tố truyền thống, tác động
của dư luận xã hội đến sự phát triển, nhìn nhận đánh giá về mô hình gia đình
cặp đôi đồng tính.
Yếu tố truyền thống, văn hóa, xã hội không làm nên những người
LGBT nhưng nó có tác động mạnh mẽ đến các quan niệm cũng như nhìn nhận
của xã hội về người LGBT. Nếu truyền thống, văn hóa, xã hội đúng đắn, đầy
đủ thì nhận thức của xã hội cũng theo chiều hướng tích cực. Vì truyền thống,
văn hóa, xã hội chưa đầy đủ, còn lệch lạc dẫn đến những hiểu lầm, hiểu sai và
hình thành nên những quan niệm không đúng đắn về cộng đồng người LGBT
(ví dụ, cho rằng người đồng tính là một căn bệnh về tâm thần).
35
Quyền của cộng đồng người LGBT thuộc nhóm quyền mới: Đây là
nhóm quyền mới phát sinh trong xã hội và đang còn trong tiến trình đấu
tranh, vận động hợp pháp hóa ở nhiều nước trên thế giới. Khi nhận thức
của xã hội về cộng đồng người LGBT chưa đúng đắn thì rất khó để bảo vệ
họ. Tuy nhiên, pháp luật có tác dụng định hướng nhận thức của công dân,
vì vậy cần thiết ban hành các chính sách pháp luật để định hướng cho xã
hội hiểu rõ về người LGBT và bảo vệ họ, đảm bảo cho họ được hưởng đầy
đủ các quyền cơ bản.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI, PHÁP LUẬT CỦA CỘNG ĐỒNG
NGƯỜI LGBT Ở VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ QUYỀN KẾT HÔN CỦA HỌ
2.1. Khái quát thực trạng cuộc sống và tình hình phát triển của
cộng đồng người LGBT tại Việt Nam
Năm 2012 đánh dấu một năm đặc biệt với rất nhiều chuyển biến trong
xã hội Việt Nam về chủ đề người đồng tính, song tính và chuyển giới
(LGBT). Khi khởi động dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000. Các cuộc hội thảo, tọa đàm về vấn đề kết hôn
giữa những người cùng giới tính đã được tổ chức và thu hút sự quan tâm của
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, đặc biệt của những người trong cộng đồng
LGBT, trong đó có một số hoạt động đã có những ảnh hưởng lớn đối với cộng
đồng LGBT như:
Tháng 5 năm 2012, Bộ Tư pháp ra công văn lấy ý kiến về việc hợp
pháp hóa việc chung sống giữa hai người cùng giới. Tháng 12 năm 2012, Bộ
đã phối hợp cùng với cơ quan Liên hiệp quốc tại Việt Nam tổ chức hội thảo
"Kinh nghiệm quốc tế trong bảo vệ quyền của người LGBT trong quan hệ hôn
nhân và gia đình". Như vậy, năm 2012 là năm đầu tiên pháp luật bắt đầu đề
cập đến vấn đề của người LGBT, trong đó có đề cập đến vấn đề kết hôn giữa
những người cùng giới tính và vấn đề giải quyết các hệ quả pháp lý về việc
chung sống như vợ chồng của những người cùng giới tính.
Năm 2012 cũng là năm mà người chuyển giới bắt đầu được xã hội quan
tâm nhiều hơn. Một phóng sự ngắn do Trung tâm ICS thực hiện với clip mang
tên "Pê đê" nói về một người chuyển giới nữ được chia sẻ trên Youtube đã thu
hút gần 300.000 lượt người xem và nhiều bình luận và chia sẻ tích cực. Trong
37
lĩnh vực văn hóa – nghệ thuật, việc ca sĩ Nguyễn Hương Giang công khai
tranh tài tại cuộc thi Vietnam Idol đánh dấu một sự hiện diện cần thiết của
người chuyển giới, góp phần để xã hội nhìn nhận công bằng hơn với những
người chuyển giới nói chung. Bên cạnh đó, ca sĩ Lâm Chí Khanh cũng công
khai thông tin chuyển giới và nhận được sự quan tâm của đông đảo dư luận.
Đây cũng là năm mà các hoạt động xã hội của người đồng tính được
biết đến và ủng hộ rộng rãi, từ việc tôn vinh sự đa dạng của cuộc sống cho
đến những hành động thiết thực như chung tay với các vấn đề chung của toàn
xã hội. Hàng loạt các hoạt động về người LGBT được tổ chức, có thể nói
chưa bao giờ các hoạt động đó được tổ chức một cách rộng rãi, sôi nổi và
chuyên nghiệp như năm 2012, mở đầu là sự kiện Việt Pride. Hoạt động này
diễn ra vào đầu tháng 8, do Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học về
giới, gia đình, phụ nữ và vị thành niên (CSAGA), Trung tâm sáng kiến sức
khỏe và dân số (CCIHP) cùng Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường
(ISEE) phối hợp tổ chức. Cũng trong tháng 8, tại thành phố Hồ Chí Minh, sự
kiện "Hand in hand" đánh dấu sự hiện diện đông đảo của cộng đồng LGBT
với khoảng 1.300 người tham gia. Tiếp đó, tháng 9 năm 2012 Màn nhảy
flashmob đã được hưởng ứng bởi hơn 1.000 bạn trẻ trong và ngoài cộng đồng
LGBT tại Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng, nhằm ủng hộ cho cộng đồng LGBT
và truyền đi thông điệp: "Tình yêu là dành cho tất cả mọi người, mọi tình yêu
đều đáng trân trọng như nhau". Tháng 11 năm 2012, triển lãm The pink
choice - Yêu là yêu của nữ nhiếp ảnh gia Maika Elan, đã thu hút được đông
đảo cộng đồng LGBT, giới nhiếp ảnh, báo chí. Lần đầu tiên, những khoảnh
khắc nhạy cảm, riêng tư, nhưng chân thực và đặc biệt là đẹp đã được Maika
mang đến công chúng.
38
Bên cạnh các hoạt động xã hội kể trên năm 2012 cũng là năm có nhiều
các cặp đôi đồng tính mạnh dạn công khai và tổ chức đám cưới như: đám cưới
của hai người đồng tính nữ tại thị trấn Đầm Dơi, Cà Mau; Đám cưới của cặp
đôi đồng tính nữ ở Bình Dương; Đám cưới của hai thanh niên tại đường
Phương Thành, phường Bình San thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là
đám cưới của họ được các bậc phụ huynh ủng hộ và cùng tham dự. Đám cưới
của các cặp đôi đồng tính luôn thu hút được sự quan tâm của dư luận.
Có thể nói năm 2012 là năm đặc biệt đối với cộng đồng LGBT. Chưa
bao giờ cộng đồng người LGBT nhận được sự ủng hộ lớn như vậy từ xã hội
cho đến những nhà làm luật và Chính phủ. Và cũng chưa bao giờ cộng đồng
này lại lớn mạnh, hiện diện với lòng tự tin, tự hào và đoàn kết đến vậy.
Xã hội Việt Nam ngày càng cởi mở hơn, tự do cá nhân trở thành một
nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều người LGBT
sống là chính mình hơn. Tuy nhiên, hiện nay các thông tin về cộng đồng thiểu
số về tính dục này còn rất ít đôi khi là sai lệch, méo mó do những cách hiểu
sai lầm, những định kiến còn tồn tại trong xã hội. Vì vậy, việc đánh giá thực
trạng người LGBT tại Việt Nam hiện nay là rất khó khăn và thiếu tính chính
xác vì nhiều lý do khác nhau trong đó lý do quan trọng nhất là sự kỳ thị của
xã hội, những định kiến sai lầm về người LGBT và sự ít công khai vì pháp
luật chưa chính thức công nhận quyền bình đẳng của họ như những người dị
tính khác. Kết quả của một khảo sát gần đây về đặc điểm tính dục của khoảng
2.500 người LGBT có tỷ lệ như sau [12, tr.8]:
39
Bảng 2.1: Đặc điểm tính dục của người LGBT
Đặc điểm tính dục
Nam Nữ Tổng
% Người % Người % Người
Nhân dạng tính dục
Đồng tính 81,80 1379 58,30 516 73,70 1895
Song tính 8,90 150 14,10 125 10,70 275
Người chuyển đổi giới tính 0,40 6 6,90 61 2,60 67
Cởi mở 3,70 63 7 62 4,90 125
Chưa rõ, chưa xác định 3.90 66 8,80 78 5,60 144
Dị tính 1,20 20 4,60 41 2,40 61
Thiên hướng tính dục
Chỉ thích bạn tình là người khác giới 3,30 56 7,30 65 4,70 121
Thích bạn tình là người khác giới
hơn người cùng giới
1,70 29 4 35 2,50 64
Thích bạn tình là người cùng giới
hoặc khác giới như nhau
6,30 104 11,10 98 7,90 202
Thích bạn tình là người cùng giới
hơn người khác giới
26,20 441 24,40 216 25,60 657
(Nguồn: Nguyễn Thị Thu Nam (2013), Vũ Thành Long, Báo cáo nghiên cứu
mối quan hệ đồng giới, Hà Nội, tr.8).
Bên cạnh đó nghiên cứu này cũng chỉ ra các nhân tố tương quan với
việc cởi mở về thiên hướng tính dục của người LGBT như sau:
Bảng 2.2: Nhân tố ảnh hưởng đến việc cởi mở về thiên hướng tính dục
Các đặc điểm
% bộc lộ
với gia đình
% bộc lộ với
bạn thân
hoặc nhóm
bạn thân
% bộc lộ với
đồng
nghiệp, bạn
học
% bộc lộ
với người
khác
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Nhóm tuổi
16-24 8,60 12,30 49,40 64,30 16,60 19,40 3,20 4,50
25- 34 9,60 23,30 38,40 47,70 4,70 21,40 3,10 5,90
40
Các đặc điểm
% bộc lộ
với gia đình
% bộc lộ với
bạn thân
hoặc nhóm
bạn thân
% bộc lộ với
đồng
nghiệp, bạn
học
% bộc lộ
với người
khác
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
35- 49 18,20 14,30 15,00 16,70 23,80 0 0 0
50+ 0 0 0 0 0 0 0 0
Nơi cư trú
Thành thị, trung tâm thành phố 9,20 14,80 51,40 64,40 17,30 20,90 3,40 4,70
Ngoại thành 7,10 11,50 38,30 54,60 9,00 15,20 3,20 5,40
Nông thôn 8,20 0 25,00 27,30 10,30 5,00 3,00 0
Địa bàn
Hà Nội 12,70 13,80 50,00 58,60 16,70 18,60 6,20 5,40
Đà Nẵng 9,40 0 34,40 45,50 6,90 20,00 0 0
TP Hồ Chí Minh 7,80 13,10 52,20 66,30 17,60 21,80 2,80 4,60
Các tỉnh miền Bắc khác 8,50 11,50 25,70 42,90 5,90 7,70 1,50 0
Các tỉnh miền Trung khác 6,50 5,60 41,00 45,90 9,90 11,40 1,40 2,80
Các tỉnh miền Nam khác 9,00 15,20 43,90 56,20 13,30 16,70 4,50 3,30
Trình độ học vấn
Tiểu học trở xuống 0 0 0 0 0 0 0 0
THCS 8,50 13,90 46,70 60,00 24,80 25,70 4,60 8,90
PTTH 12,60 28,10 49,20 79,30 14,80 36,40 6,60 12,50
Dạy nghề, cao đẳng, đại học
và cao hơn
8,30 12,40 47,70 60,20 13,40 16,60 2,60 2,80
Tình trạng nghề nghiệp
Thất nghiệp/không đi làm/các
công việc không tạo thu nhập
10,20 22,40 50,40 59,60 13,80 18,20 3,40 5,50
Đi làm toàn thời gian 12,80 16,80 44,70 56,20 13,50 21,80 5,10 6,60
Đang đi học/vừa đi học vừa đi
làm bán thời gian
6,50 11,10 48,90 65,20 16,70 18,70 2,40 3,50
(Nguồn: Nguyễn Thị Thu Nam, Vũ Thành Long (2013), Báo cáo nghiên cứu
mối quan hệ đồng giới, Hà Nội, 2013, tr.8).
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT

More Related Content

What's hot

QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...hanhha12
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luậtnataliej4
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...luanvantrust
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sựTé Lầu
 

What's hot (20)

QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
QUYỀN CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH, CHUYỂN GIỚI VÀ LIÊN GIỚI TÍNH THEO PHÁP...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOTLuận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sự
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mạiLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
 
Luận án: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận án: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luậtLuận án: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận án: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đLuận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
 

Similar to Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT

Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. Luật
Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. LuậtCấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. Luật
Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. Luậtnataliej4
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...NuioKila
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdfVẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdfNuioKila
 
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...NuioKila
 

Similar to Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT (20)

BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ kết hôn đồng giới, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ kết hôn đồng giới, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ kết hôn đồng giới, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ kết hôn đồng giới, HAY
 
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOTLuận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
Luận văn: Pháp luật và thực tiễn về Quyền tình dục, HOT
 
Bảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docx
Bảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docxBảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docx
Bảo đảm Quyền của người đồng tính tại thành phố Hải Phòng.docx
 
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOTĐề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
 
Cấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAY
Cấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAYCấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAY
Cấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. Luật
Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. LuậtCấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. Luật
Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. Luật
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
 
Quyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới theo pháp luật
Quyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới theo pháp luậtQuyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới theo pháp luật
Quyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới theo pháp luật
 
Khóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docx
Khóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docxKhóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docx
Khóa Luận Quyền Bình Đẳng Giữa Vợ Chồng Trong Việc Chia Tài Sản.docx
 
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAYLuận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
 
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAYHậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
 
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...
[123doc] - nhung-khia-canh-phap-ly-cua-thuc-te-nam-nu-chung-song-nhu-vo-chong...
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdfVẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6103198.pdf
 
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...
Những khia cạnh pháp lý của thực tế nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng...
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ sau ly hôn, HAY
 
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docxQuyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ HẠNH KÕT H¤N GI÷A NH÷NG NG¦êI LGBT D¦íI GãC §é QUYÒN CON NG¦êI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ HẠNH KÕT H¤N GI÷A NH÷NG NG¦êI LGBT D¦íI GãC §é QUYÒN CON NG¦êI Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI MINH HỒNG HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Thị Hạnh
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LGBT VÀQUYỀN KẾTHÔNCỦAHỌ DƯỚIGÓCĐỘ QUYỀNCONNGƯỜI ............. 6 1.1. Đồng tính, song tính là các thiên hướng tính dục.....................................6 1.1.1. Đồng tính và nhận thức của xã hội về người đồng tính ................................8 1.1.2. Song tính và nhận thức của xã hội ..............................................................11 1.2. Người chuyển giới............................................................................. 13 1.3. Người liên giới tính........................................................................... 16 1.4. Những vấn đề cần giải quyết cho cộng đồng người LGBT .......... 18 1.4.1. Những vấn đề của người đồng tính.................................................... 18 1.4.2. Những vấn đề của người song tính .................................................... 21 1.4.3. Những vấn đề của người chuyển giới ................................................ 21 1.5. Quyền con người và quyền kết hôn của người LGBT dưới góc độ quyền con người ................................................................... 22 1.5.1. Khái niệm quyền con người............................................................... 22 1.5.2. Vấn đề quyền kết hôn của người LGBT dưới góc độ quyền con người..... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI, PHÁP LUẬT CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LGBT Ở VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ QUYỀN KẾT HÔN CỦA HỌ........................................................... 36 2.1. Khái quát thực trạng cuộc sống và tình hình phát triển của cộng đồng người LGBT tại Việt Nam ............................................ 36
  • 5. 2.1.1. Thực trạng người đồng tính và song tính tại Việt Nam hiện nay ...... 41 2.1.2. Thực trạng người chuyển giới tại Việt Nam ...............................................48 2.2. Một số vấn đề pháp lý về quyền kết hôn của người đồng tính, song tính .....................................................................................................53 2.2.1. Quyền kết hôn là quyền cơ bản của con người.................................. 53 2.2.2. Thực trạng pháp luật về quyền kết hôn của người đồng tính, song tính.....54 2.3. Vấn đề pháp lý liên quan đến người chuyển giới tại Việt Nam hiện nay ............................................................................................. 69 2.4. Một vài khoảng trống trong quy định pháp luật và thi hành pháp luật đối với người LGBT........................................................ 71 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN KẾT HÔN CỦA NGƯỜI LGBT DƯỚI GÓC ĐỘ QUYỀN CON NGƯỜI ................................................................................... 77 3.1. Sự cần thiết phải thay đổi nhận thức và pháp luật ở Việt Nam về vấn đề kết hôn giữa những người LGBT......................... 77 3.2. Một số kiến nghị chung.................................................................... 87 3.3. Một số kiến nghị cụ thể trong lĩnh vực dân sự .............................. 89 3.3.1. Về quyền của người đồng tính, song tính .......................................... 89 3.3.2. Về quyền của người chuyển giới ....................................................... 94 KẾT LUẬN.................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 99
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Đặc điểm tính dục của người LGBT 39 Bảng 2.2: Nhân tố ảnh hưởng đến việc cởi mở về thiên hướng tính dục 39 Bảng 2.3: Quan điểm của xã hội về đồng tính 44 Bảng 2.4: Lựa chọn của người đồng tính khi được cho phép kết hôn 56
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đồng tính, song tính và chuyển giới (viết tắt tiếng Anh là: LGBT) là vấn đề không còn quá mới mẻ trong đời sống xã hội hiện đại. Tuy nhiên, việc nhận thức một cách đầy đủ về cộng đồng người LGBT trong xã hội còn nhiều hạn chế. Mặt khác, các yếu tố chính trị, lịch sử, truyền thống văn hóa, xã hội, định kiến, sự kỳ thị… ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người LGBT. Trong những bối cảnh như vậy, quá trình đấu tranh quyền của người LGBT và nâng cao nhận thức của xã hội về cộng đồng người này là một quá trình rất khó khăn và lâu dài. Hiện nay trên thế giới còn tồn tại khá nhiều các nhận thức khác nhau về người LGBT, trong đó có nhiều nước hình sự hóa mối quan hệ của người đồng tính, cấm tuyên truyền về người đồng tính, không chấp nhận việc sống chung giữa những người đồng tính; Ngoài ra còn tồn tại nhiều quan điểm kỳ thị, coi họ như những người bệnh hoạn, xa lánh và sợ hãi…. Chính vì vậy, cựu ngoại trưởng Mỹ Hillary Rodham Clinton từng phát biểu rằng quyền của người LGBT là một trong những thách thức nhân quyền còn lại của thời đại chúng ta [37]. Hiện nay, luật pháp về quan hệ người LGBT rất khác biệt ở các nước. Tính đến nay (tháng 6 năm 2015), trong tổng số 207 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, có 20 quốc gia chấp nhận hôn nhân đồng tính như Mỹ, Hà Lan, Úc…, 21 quốc gia khác chấp nhận đồng tính chung sống dưới hình thức kết hợp dân sự cùng với đó là một số tiểu bang Úc và Mexico. Ngược lại, có trên 80 nước xem đồng tính là tội phạm ở các mức độ khác nhau trong đó có một số nước áp dụng hình phạt tử hình dành cho tội này. Tại Châu Á hiện chưa có quốc gia nào chấp nhận hôn nhân hoặc kết hợp dân sự giữa những người đồng tính.
  • 8. 2 Ở nước ta vấn đề kết hôn giữa những người LGBT đang được khá nhiều người quan tâm, đặc biệt là khi tiến hành sửa đổi, bổ sung Bộ luật dân sự năm 2005, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết và thu hút sự quan tâm của không chỉ giới làm luật mà của toàn xã hội. Bởi lẽ việc cho phép hay không cho phép kết hôn giữa những người cùng giới tính ảnh hưởng không nhỏ đến quyền của cá nhân cũng như sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, chúng ta đang chỉ đặc biệt quan tâm đến vấn đề cho phép kết hôn hay không cho phép kết hôn giữa những người LGBT mà chưa thực sự quan tâm đến việc đảm bảo quyền được kết hôn của những người này dưới góc độ là một quyền con người. Trong khi đó, hôn nhân cần được xem là một quyền tự do chính đáng của mỗi người dù họ thuộc thiên hướng tính dục nào đi nữa. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Kết hôn giữa những người LGBT dưới góc độ quyền con người” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật Dân Sự. Qua đề tài này, tôi mong muốn góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về đảm bảo quyền kết hôn của những người LGBT cũng như sự phát triển của xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề kết hôn giữa những người LGBT đã được quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau như y học, quyền con người, quyền kết hôn và có những tranh cãi về cho phép hay không cho phép kết hôn giữa những người LGBT. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại những quan điểm khác nhau về vấn đề này. Có một số quốc gia cho phép kết hôn giữa những người cùng giới tính (đồng tính) hoặc cho phép họ sống chung dân sự; ngược lại có một số quốc gia lại hình sự hóa hành vi đồng tính, coi đó là một tội danh. Ở Việt Nam trong những năm gần đây vấn đề kết hôn giữa những người LGBT được khá nhiều người quan tâm, tuy nhiên các tài liệu nghiên
  • 9. 3 cứu, có thể nói còn chưa phổ biến, đặc biệt là nghiên cứu dưới góc độ quyền con người. Các bài viết mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra thực trạng hoặc ủng hộ hay không ủng hộ kết hôn giữa những người cùng giới tính, như: “Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia”- Luận văn Thạc sĩ Luật học của Ngô Thị Thanh Thúy; bài “Mọi tình yêu đều bình đẳng” góp ý cho Dự thảo sửa đổi Luật hôn nhân và gia đình năm 2000” của tác giả Ngô Vương Anh đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 3/10/2013; bài "Cơ sở khoa học của hiện tượng đồng tính luyến ái" của tác giả Hoàng Xuân Dung trên Tạp chí tâm lý học, số 4 (121), 4- 2009; bài viết "Về mối quan hệ sống chung của người đồng tính trong Dự thảo Luật hôn nhân và gia đình (Sửa đổi)" của tác giả Trương Hồng Quang đăng trên trang tin của Bộ tư pháp; các bài phát biểu tại các Hội thảo như: Hội thảo “Lấy ý kiến cộng đồng người đồng tính về “Dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hôn nhân và gia đình” do Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE) tổ chức, ngày 17/9/2014 tại Hà Nội; Thảo luận lấy kiến về dự thảo sửa đổi Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 của cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT) tại Tiền Giang... Những công trình, bài viết nêu trên chủ yếu xoay quanh vấn đề thừa nhận hay không thừa nhận việc kết hôn giữa những người cùng giới tính, mà chưa đi sâu nghiên cứu đảm bảo quyền kết hôn dưới góc độ quyền con người. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu của luận văn là giải quyết vấn đề quyền kết hôn giữa những người LGBT. Quyền kết hôn được xem là quyền tự do, chính đáng của mỗi người và quyền đó cần được đảm bảo không kể họ thuộc giới tính nào. 3.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn bám sát vào các mục tiêu cụ thể như: - Làm rõ quan điểm, nhận thức về những người LGBT.
  • 10. 4 - Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền của những người LGBT. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa những người LGBT. - Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật Việt Nam trong vấn đề kết hôn giữa những người LGBT. - Đề ra những giải pháp nhằm đảm bảo quyền kết hôn của những người LGBT và coi đó là quyền tự do chính đáng trong giai đoạn hiện nay. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài đi vào nghiên cứu vấn đề quyết kết hôn của những người LGBT dưới góc độ quyền con người, khác với các công trình khác nghiên cứu về vấn đề cho phép kết hôn hay không cho phép kết hôn giữa những người cùng giới tính mà chưa đi sâu vào vấn đề đảm bảo quyền kết hôn của cá nhân như một quyền tự do chính đáng. Đóng góp mới về khoa học của luận văn: - Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật trong việc đảm bảo quyền kết hôn như một quyền tự do chính đáng của mỗi người không kể họ thuộc giới tính nào. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra được những bất cập hiện nay về việc kết hôn giữa những người cùng giới tính và đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo phần nào quyền con người. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là thực tiễn tác động của các quy định về kết hôn giữa những người LGBT đến quyền con người của cá nhân. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét nghiên cứu việc xây dựng và áp dụng các quy định của pháp luật về kết hôn giữa những người LGBT và ảnh hưởng của nó đối với quyền con người trên lãnh thổ nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2015.
  • 11. 5 6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, trong đó có vấn đề về áp dụng pháp luật về kết hôn giữa những người LGBT. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp lịch sử và logic; phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp phân tích tổng hợp thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan về cộng đồng người LGBT và quyền kết hôn của họ dưới góc độ quyền con người. Chương 2. Thực trạng đời sống xã hội, pháp luật của cộng đồng người LGBT ở Việt Nam và vấn đề quyền kết hôn của họ. Chương 3. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo quyền kết hôn của người LGBT dưới góc độ quyền con người.
  • 12. 6 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LGBT VÀ QUYỀN KẾT HÔN CỦA HỌ DƯỚI GÓC ĐỘ QUYỀN CON NGƯỜI 1.1. Đồng tính, song tính là các thiên hướng tính dục Nhiều người thường quan niệm rằng đồng tính hoặc song tính là giới tính thứ ba bên cạnh hai giới tính khác là nam và nữ, song thực tế trong xã hội chỉ tồn tại hai giới tính là nam và nữ, còn đồng tính, song tính không phải là giới tính mà nó liên quan đến một khái niệm khác gọi là thiên hướng tính dục. Thiên hướng tính dục (hay còn gọi là xu hướng tính dục) là khái niệm dùng để chỉ việc chịu sự hấp dẫn về tình cảm, sự lãng mạn, trìu mến và hấp dẫn về tình dục của một người đối với những người cùng giới tính, khác giới tính hay cả hai giới tính… Trên thực tế hiện nay có bốn thiên hướng tính dục chính là dị tính, đồng tính, song tính và vô tính. Tồn tại phổ biến trong xã hội và dễ nhận thấy nhất đó là thiên hướng tính dục dị tính là những người bị hấp dẫn về mặt tình cảm và tình dục với những người khác giới tính và không mong muốn mình có giới tính khác với giới tính khi được sinh ra. Ví dụ như nam thì bị hấp dẫn bởi nữ và nữ thì bị hấp dẫn bởi nam. Chính vì đây là thiên hương tính dục phổ biến trong xã hội nên việc quan niệm và xây dựng mô hình gia đình với sự kết hợp giữa một nam và một nữ đã trở thành xu hướng đông đảo nhất và trở thành quan niệm truyền thống của nhiều quốc gia trên thế giới. Thiên hướng tính dục đồng tính là những người bị hấp dẫn bởi những người cùng giới tính với mình, không mong muốn có giới tính khác với giới tính của mình khi được sinh ra. Đồng tính có ở cả nam giới (tiếng anh gọi là Gay) và nữ giới (tiếng anh gọi là Lesbian). Thiên hướng tính dục song tính là những người không cho rằng bản
  • 13. 7 thân họ mang giới tính khác với giới tính sinh học từ khi được sinh ra nhưng họ lại bị hấp dẫn tình cảm và tình dục bởi cả hai giới tính nam và nữ. Song tính khác với thuật ngữ lưỡng tính, lưỡng tính thường được hiểu là một người mang cả giới tính nam và nữ, đây là một hiện tượng rất hiếm gặp trong cuộc sống, người lưỡng tính thực sự thì trong cơ thể có cả buồng trứng và tinh hoàn, còn song tính là người có hai thiên hướng tính dục đồng tính và dị tính không phải mang hai giới tính. Vô tính được xem là thiên hướng tính dục thứ tư, là những người không bị hấp dẫn bởi bất cứ giới nào (asexual- vô tính), đây là thiên hướng tính dục chưa được nghiên cứu nhiều lắm. Như vậy, đồng tính và song tính là hai trong số bốn thiên hướng tính dục của loài người, không liên quan đến vấn đề giới tính ở đây. Một người mang giới tính nam hoàn toàn có thể là người đồng tính, song tính hay dị tính. Trên thực tế không phải lúc nào thiên hướng tính dục cũng được biểu lộ rõ ràng để mọi người nhận thấy mà nhiều khi nó được dấu kín, đặc biệt là đối với các thiên hướng tính dục chiếm số ít như đồng tính và song tính. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: thiên hướng tính dục đó chiếm số ít trong xã hội, dễ bị kỳ thị, xa lánh nên những người mang thiên hướng tính dục đồng tính, song tính thường không muốn công khai thiên hướng tính dục của mình. Theo kết quả điều tra của Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường (iSEE) năm 2009 với người đồng tính nam, chỉ có 2,5% số người được hỏi là công khai hoàn toàn về thiên hướng tính dục của mình và 5% thì gần như là công khai. Trong khi đó có 32,5% đang hoàn toàn bí mật về thiên hướng tính dục của mình và 35% thì gần như là hoàn toàn bí mật. Số 25% còn lại thì lúc bí mật, lúc công khai tùy thuộc vào môi trường, hoàn cảnh. Sự hình thành và phát triển của thiên hướng tính dục ở mỗi người khác nhau là khác nhau, nó phát triển như thế nào ở mỗi người cũng chưa được bản
  • 14. 8 thân họ hiểu rõ, rất nhiều người đến khi trưởng thành mới nhận dạng được đầy đủ thiên hướng tính dục của mình. Dù các nhà khoa học vẫn chưa có kết luận cuối cùng về quá trình hình thành và phát triển của các thiên hướng tính dục ở mỗi người, tuy nhiên họ đã thống nhất và đưa ra quan điểm rằng ở nhiều người thiên hướng tính dục được hình thành từ rất sớm do tác động qua lại phức tạp của các yếu tố sinh học (yếu tố chính và cơ bản), tâm lý và môi trường sống. Trong đó yếu tố tâm lý và môi trường sống chỉ là yếu tố phụ, góp phần thể hiện rõ ràng hơn thiên hướng tính dục, còn yếu tố sinh học vẫn là yếu tố cơ bản quyết định thiên hướng tính dục ở mỗi người. Như vậy, nguyên nhân làm cho một người yêu một người cùng giới tính cũng chính là nguyên nhân làm cho một người yêu người khác giới tính, nghĩa là đồng tính, song tính hay dị tính đều là thiên hướng tính dục tự nhiên, bình thường của con người. Có nhiều trường hợp đã cố gắng thay đổi thiên hướng tính dục từ đồng tính sang dị tính trong nhiều năm nhưng không thành công. Điều đó có thể thấy thiên hướng tính dục không được coi là sự lựa chọn có ý thức mà người ta có thể tùy ý thay đổi được mà đó là bản chất tự nhiên, vốn có của mỗi con người từ khi sinh ra. 1.1.1. Đồng tính và nhận thức của xã hội về người đồng tính Hiện nay có rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề nguồn gốc của hiện tượng đồng tính, một số người cho rằng đó là chuyện bình thường, một số khác lại cho rằng đó là một loại bệnh hay một dạng tệ nạn xã hội. Trên thực tế vẫn còn tồn tại khá nhiều các quan niệm cho đó là bệnh và dẫn đến việc xa lánh, kỳ thị đối với những người đồng tính. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh đồng tính không phải là một loại bệnh mà là thiên hướng tính dục tự nhiên của con người. Dưới góc độ sinh học thì những nghiên cứu về di truyền học khẳng định rằng nguyên nhân của đồng tính bắt nguồn từ những xung đột về gen. Giáo sư John Micheal
  • 15. 9 Bailey thuộc Đại học Norhwesterm, Chicago vào thập niên 1990, khảo sát 110 cặp song sinh đồng trứng và đồng phái đã được tách rời từ sơ sinh, nuôi riêng biệt trong những môi trường khác nhau. Kết quả tìm ra là nếu trong những cặp song sinh này có một người đồng tính thì khả năng những người kia cũng đồng tính là 52%. So với các cặp song sinh khác trứng, khả năng này giảm xuống còn 22%. Đối với anh, chị, em đồng phái không song sinh khả năng này giảm xuống còn 11%. Điều này nói lên ý nghĩa quan trọng của yếu tố di truyền trong việc hình thành tính dục của cá nhân. Bác sĩ Simom Le Vay, khoa thần kinh, Viện Salk (1991) đã công bố nghiên cứu giải phẫu một phần não vùng dưới đầu của 41 tử thi. Đây là những người đã tử vong do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong số họ, có 16 người đồng tính. Bác sĩ đã phát hiện ra rằng ở những người đồng tính, thành phần INAH3 (cấu trúc nhỏ được biết đến như một yếu tố điều khiển thái độ tính dục ở động vật có vú) nhỏ hơn hai lần so với những người khác. Bên cạnh đó còn những nghiên cứu khác nhau như nghiên cứu giải phẫu, nghiên cứu gen, nghiên cứu nội tiết, các nhà khoa học đều khẳng định rằng một người có quan hệ tính dục đồng giới hay khác giới (hoặc có thể là cả hai thái độ trên) đều là từ khi cha sinh mẹ đẻ chứ không liên quan đến chuyện giáo dục hay môi trường sống. Dưới góc độ tâm lý học, trong một công trình khảo cứu được tiến hành vào năm 1954, nhà tâm lý học người Mỹ Evelyn Hooker đã chọn mẫu khảo cứu gồm 30 người đồng tính nam trong cộng đồng (không phải là khách hàng của bà) và 30 người dị tính nam trong các tổ chức cộng đồng. Sau khi áp dụng đồng nhất ba trắc nghiệm (Rorschach, Thematic Apperception Test và Make- A- Picture Story Test) cho tất cả mọi người trong hai nhóm, để khảo sát tâm lý, đo lường khả năng hội nhập, khả năng trí tuệ… bà nhập chung họ lại và phân nhóm theo tuổi tác, chỉ số thông minh và trình độ giáo dục.
  • 16. 10 Không được cho biết về tính dục của các đối tượng, hai chuyên gia Rorschach độc lập là Bruno Klopfer và Edwin Scheneidman phân tích kết quả khảo cứu đã không phân biệt được người nào là đồng tính người nào là dị tính. Một chuyên gia thứ ba là Mortimer Mayer duyệt xét khả năng hội nhập về tâm lý của các đối tượng cũng không thấy được sự khác biệt đáng kể nào giữa hai nhóm đồng tính và dị tính. Evelyn Hooker kết luận đồng tính không phải là một trạng thái lâm sàng và không liên quan gì đến khoa tâm lý bệnh học. Dựa trên kiến nghị của Evelyn Hooker và những kết quả nghiên cứu khoa học khác, Hiệp hội tâm thần học Hoa Kỳ (American Psychological Association- APA), từ năm 1973 đã loại đồng tính ra khỏi danh sách các triệu chứng và bệnh rối loạn tâm thần [4]. Hiệp hội tâm lý học Mỹ đưa ra quan điểm đồng tính là một hiện tượng sinh học tự nhiên, chịu sự tác động qua lại phức tạp của các yếu tố di truyền và yếu tố môi trường tử cung trong giai đoạn đầu ở thai nhi. Các hành vi tình dục đồng giới, quan hệ yêu đương đồng giới là một trong các dạng thức gắn bó bình thường để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người về tình yêu, sự gần gũi và quan tâm. Tháng 12 năm 1992, APA đã đưa ra tuyên bố chính thức và lời kêu gọi thế giới cùng hành động để bảo vệ quyền lợi của người đồng tính: Xét thấy luyến ái đồng giới tự thân nó không hề hàm chứa việc có hay không sự thiệt hại, tính ổn định, sự tin cậy, trong năng lực xã hội chung hay khả năng tác nghiệp (ở người đồng tính luyến ái), Hiệp hội Tâm thần học Mỹ kêu gọi các tổ chức y tế trên thế giới và cá nhân các nhà tâm thần học ở các quốc gia hãy thúc đẩy trên đất nước mình việc bãi bỏ những trừng phạt pháp lý đối với tình cảm và tình dục đồng giới có sự đồng thuận giữa những người trưởng thành. Ngoài ra, APA cũng kêu gọi các tổ chức và cá nhân
  • 17. 11 này hãy thực hiện mọi việc có thể để giảm đi những sỉ nhục có liên quan đến luyến ái đồng giới, ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào. Kết quả nghiên cứu, thống kê và khảo sát của các nhà nghiên cứu tâm thần học, nhi khoa khác đều đi đến kết luận đồng tính không phải là sự rối loạn tâm thần mà là một hiện tượng bình thường trong tự nhiên, những người có thiên hướng tính dục trên hoàn toàn không phải do sự lựa chọn chủ quan của họ. Ngày 17/05/1990, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xóa bỏ đồng tính ra khỏi danh sách các bệnh tâm thần [24]. Hiện nay, vấn đề đồng tính đang được nhiều người quan tâm, đặc biệt là khi các đám cưới đồng tính được tổ chức nhiều hơn và được nhiều người biết đến hơn, từ đó dẫn đến một hiện tượng tâm lý trong giới trẻ (đặc biệt là lứa tuổi chưa thành niên) không hiểu rõ về đồng tính, chưa định hình rõ thiên hướng tính dục của bản thân mà cho rằng mình là đồng tính hoặc muốn sống thử như một người đồng tính, hiện tượng này được gọi là đồng tính giả. Nghĩa là họ không mang trong mình thiên hướng tính dục đồng tính và theo thời gian, theo tự nhiên hoặc khi được hiểu rõ về thiên hướng tính dục họ sẽ sống đúng với thiên hướng tính dục của mình. Điều đó có nghĩa rằng đồng tính không có nghĩa cứ muốn là được, nó khác với các hiện tượng, trào lưu đồng tính giả. Từ những phân tích trên có thể thấy rằng đồng tính là một thiên hướng tính dục hoàn toàn tự nhiên, không phải là giới tính thứ ba, người đồng tính vẫn là nam giới hoặc nữ giới. Đồng tính không phải là một sự lựa chọn có ý thức như những hiện tượng, trào lưu đồng tính giả. Người đồng tính là đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội (bị đẩy vào thế bất bình đẳng vì những kỳ thị của xã hội) nên họ rất cần được quan tâm, chia sẻ và bảo vệ quyền lợi. 1.1.2. Song tính và nhận thức của xã hội Thiên hướng tính dục song tính như đã phân tích ở trên là những người
  • 18. 12 bị hấp dẫn tình cảm và tình dục bởi cả hai giới tính nam và nữ, tuy nhiên biểu hiện của thiên hướng tính dục này ở mỗi người khác nhau lại rất khác nhau. Ví dụ một người song tính, bị hấp dẫn bởi cả nam lẫn nữ nhưng họ có thể xem mình chủ yếu là đồng tính hoặc dị tính. Nhiều trường hợp, một người có thể bị hấp dẫn với cả nam và nữ, nhưng chỉ có quan hệ tình dục với một giới hoặc không hề có quan hệ tình dục. Sự hấp dẫn không thể cân đo đong đếm được, một người song tính cũng không thể cân đo, đong đếm được cảm xúc của mình. Cảm xúc đối với hai giới không nhất thiết bằng nhau hoặc có cùng một thời điểm mà có thể thay đổi. Điều này còn phụ thuộc vào những người mà họ tiếp xúc bởi cảm xúc luôn là điều phức tạp và không thể đoán trước được. Thực tế hiện nay một số nhân vật nổi tiếng công khai có cảm xúc với cả hai giới nhưng không nhất thiết họ nhận mình là người song tính như: Billie Joe Armstrong; Angeline Joelie, Lady Gaga… Trong xã hội hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm về người song tính, các quan điểm này thường xoay quanh vấn đề cho rằng song tính là một dạng hành vi lệch chuẩn, một giai đoạn nhất thời, lưỡng lự, không dứt khoát, băn khoăn, lăng nhăng, tò mò…. Đặc biệt là trong cộng đồng người LGBT cũng vẫn tồn tại những quan điểm như vậy, họ thường cho rằng song tính là không tồn tại mà đó chỉ là những người không dứt khoát, băn khoăn về thiên hướng tính dục của mình và cuối cùng sẽ trở về với thiên hướng tính dục dị tính hoặc cho rằng đó là những người lăng nhăng. Từ đó dễ hiểu rằng ngày càng ít người song tính công khai thiên hướng tính dục của mình. Nếu đồng tính hay dị tính không phải là lựa chọn thì cũng tương tự song tính cũng thế. Vì vậy, cần khẳng định song tính là một thiên hướng tính dục hoàn toàn tự nhiên và thể hiện sự đa dạng tính dục của loài người.
  • 19. 13 1.2. Người chuyển giới Khác với các khái niệm về đồng tính, song tính hay dị tính việc hiểu về người chuyển giới phải đề cập đến khái niệm bản dạng giới và thể hiện giới. Chuyển giới (tiếng Anh là “transgender”) là một khái niệm rộng, dùng để chỉ tất cả những người có bản dạng giới, thể hiện giới không giống với những chuẩn mực tương ứng với giới tính sinh học của họ. Thể hiện giới là cách một người cho thấy bản dạng giới của mình thông qua các hành vi, quần áo, kiểu tóc, giọng nói hay các đặc điểm trên cơ thể người đó. Bản dạng giới là cảm nhận bên trong của một người về việc họ là nam hay nữ (có thể giống hoặc khác với giới tính sinh học khi được sinh ra). Có thể hiểu khái quát một người sinh ra và tự nhận mình mang giới tính giống giới tính sinh học khi được sinh ra, có tình cảm, cảm xúc với người cùng giới tính với mình thì người đó là người đồng tính. Nếu người này có tình cảm với người khác giới tính với mình thì người đó là dị tính. Trường hợp có cảm tình với cả hai giới thì người đó là song tính. Nếu người đó tự nhận mình mang giới tính khác với giới tính sinh học khi được sinh ra thì đó là người chuyển giới. Chuyển giới là một thuật ngữ có tính khái quát tốt, tuy vậy không phải người nào có ngoại diện hay hành vi không theo chuẩn mực về giới cũng sẽ nhận mình là người chuyển giới. Một điều quan trọng nữa là không nhất thiết phải trải qua phẫu thuật chuyển giới thì mới được xem là người chuyển giới. Người chuyển đổi giới tính là những người có bản dạng giới khác với giới tính sinh học của họ. Thường những người chuyển giới sẽ thay đổi hay muốn thay đổi cơ thể của mình bằng cách dùng liệu pháp về hooc-môn, đi phẫu thuật hay dùng các phương pháp khác để có thể có cơ thể giống nhất với giới tính mà họ muốn. Quá trình chuyển đổi thông qua các can thiệp về y học như vậy thường được gọi là quá trình chuyển đổi giới tính.
  • 20. 14 Có hai dạng người chuyển giới là: Người chuyển giới từ nữ sang nam là những người sinh ra là nữ nhưng có cảm nhận mình là nam và sống như một người nam, đồng thời muốn hoặc có thay đổi cơ thể của mình để giống nhất với bên nam. Ngược lại người chuyển giới từ nam sang nữ là những người sinh ra làm nam nhưng có cảm nhận mình là nữ và sống như một người nữ, đồng thời muốn hoặc có thay đổi cơ thể của mình để giống nhất với bên nữ. Dưới góc độ thiên hướng tính dục có thể phân thành người chuyển giới đồng tính (ví dụ là người chuyển giới từ nam sang nữ và chỉ yêu nữ); người chuyển giới song tính (ví dụ người chuyển giới từ nam sang nữ và có thể yêu cả nam giới và nữ giới) và người chuyển giới dị tính (ví dụ người chuyển giới từ nữ sang nam và chỉ yêu nữ giới). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ người chuyển giới chiếm từ 0.1% đến 0.5% dân số. Một điều tra về giám sát một số hành vi thiểu số trong xã hội ở Massachusetts (Mỹ) cho thấy có khoản 0.5% người trong độ tuổi từ 18-64 tự nhận mình là người chuyển giới. Gần đây trong các cuộc điều tra dân số tại Mỹ và trên thế giới đã có câu hỏi nhằm xác định bản dạng giới và thiên hướng tính dục. Số liệu ước tính mới nhất cho thấy có khoảng 0.3% dân số Mỹ là người chuyển giới. Việc thu thập số liệu về tỷ lệ người chuyển giới gặp nhiều khó khăn do sự kỳ thị xã hội khiến người chuyển giới không thể hiện hoặc công khai giới tính mong muốn của mình. Số liệu tại nhiều nước châu Âu ghi nhận tỷ lệ người chuyển giới từ nam sang nữ cao gấp từ 2.5 đến 6 lần tỷ lệ người chuyển giới từ nữ sang nam. Điều này có nguyên nhân là do người chuyển giới từ nữ sang nam ít tìm đến các cơ sở phẫu thuật chuyển đổi giới tính hơn. Các yếu tố văn hóa, xã hội, quan niệm về vai trò giới và tình dục cũng như chi phí tiến hành phẫu thuật chuyển đổi giới tính khiến những số liệu tại các cơ sở y tế không phản ánh đúng thực tế [23]. Chưa có một lý do duy nhất nào có thể giải thích đầy đủ tại sao có
  • 21. 15 những người là người chuyển giới. Các chuyên gia, nhà nghiên cứu cho rằng có nhiều yếu tố góp phần vào quá trình hình thành và phát triển các hình thức chuyển giới như yếu tố sinh học như gien, nội tiết tố trước khi sinh, những trải nghiệm trong cuộc sống của mỗi người... Do vậy, nên có những góc nhìn khác về người chuyển giới, không nên kỳ thị, xa lánh họ, có các biện pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người chuyển giới. Trong xã hội hiện tại, không phải ai cũng nhận thức được một cách đầy đủ và đúng đắn về người chuyển giới, vì vậy vẫn còn tồn tại những nhận thức sai lầm về người chuyển giới, ví dụ như: - Người chuyển giới là những người có giới tính sinh học khác biệt so với những người dị tính bình thường khác. Đây hoàn toàn là quan điểm sai lầm. Thực chất người chuyển giới được sinh ra với một giới tính sinh học bình thường, hoàn chỉnh (phân biệt rõ là nam hay là nữ) nhưng lại có cảm nhận và mong muốn giới tính của mình không trùng với giới tính sinh học đang có. Bên cạnh đó, người chuyển giới cũng cần được phân biệt với các trường hợp cần được phẫu thuật xác định lại giới tính. Những người cần được phẫu thuật xác định giới tính thường được gọi là người liên giới tính hoặc là người có khuyết tật về giới tính (ví dụ người vừa có dấu hiệu của cơ quan sinh dục của nam nhưng cũng có dấu hiệu của nữ giới như có buồng trứng, dạ con hay ngực giống nữ giới/ cơ quan sinh dục không rõ là nam hay nữ…). Như vậy, về bản chất giới tính của những đối tượng này chưa rõ ràng cần được phẫu thuật để xác định. Việc xác định lại này cần phải thông qua việc xét nghiệm nhiễm sắc thể giới tính tại các cơ quan y tế để xác định rõ giới tính. Điều này hoàn toàn khác với người chuyển giới. - Phải phẫu thuật chuyển giới thì mới được xem là người chuyển giới. Quan điểm này là không đúng vì người chuyển giới được xác định qua bản dạng giới và thể hiện giới. Chỉ cẩn một người mong muốn, ý thức mình phải
  • 22. 16 mang giới tính ngược lại so với giới tính sinh học của họ thì đã được xem là người chuyển giới. Tuy nhiên, nếu như pháp luật cho phép phẫu thuật chuyển đổi giới tính (đúng với mong muốn) thì họ phải thực hiện việc phẫu thuật mới được làm lại giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, đăng ký lại hộ tịch… Lúc này họ được gọi với khái niệm đầy đủ hơn là “người chuyển đổi giới tính”(transsexual). Có thể nhận thấy người chuyển giới và chuyển đổi giới tính tồn tại ở mọi xã hội, mọi nơi trên thế giới nhưng những khái niệm này vẫn được hiểu một cách khá nhầm lẫn và gây lúng túng ngay cả với những người trong cuộc khi không thể xác định bản dạng giới của mình. - Những trường hợp như nam giới thường hay giả/ cải trang làm nữ giới hoặc ngược lại là người đồng tính. Quan điểm này cũng chưa chính xác: Trừ một số trường hợp cải trang thành người giới tính khác để thỏa mãn nhu cầu giải trí thì đa số những người này đều là người chuyển giới. Như đã nêu ở trên, vì họ mong muốn thành người có giới tính ngược lại nên họ đã cải trang như vậy (họ không tiến hành phẫu thuật chuyển đổi giới tính vì pháp luật không cho phép hoặc vì không có điều kiện kinh tế). 1.3. Người liên giới tính Hiện nay vẫn còn nhiều người hiểu đồng nhất người liên giới tính với đồng tính hay người chuyển giới. Tuy nhiên, trong cộng đồng người LGBT, ngoài người đồng tính, song tính, chuyển giới thì còn có người liên giới tính. Chúng ta đã từng nghe đến các trường hợp những người cả đời sống như một người đàn ông rồi sau khi kết hôn mãi không có con, đi khám mới phát hiện có tử cung. Hay trường hợp của các cô gái đến khi trưởng thành mới biết mình là con trai và ngược lại.... Khoa học gọi đây là những trường hợp liên giới tính (intersex). Theo định nghĩa từ Hiệp hội liên giới tính Bắc Mỹ, liên giới tính là những người "sinh ra với cấu trúc sinh dục không giống với những định nghĩa thông thường về nam hay nữ". Tất nhiên, không nên hiểu nhầm
  • 23. 17 rằng người liên giới tính có cả bộ phận sinh dục của 2 phái hay có bộ phận sinh dục không rõ ràng. Giới tính được xác định không chỉ bởi các đặc điểm bên ngoài mà còn do các cơ quan sinh sản bên trong như tử cung (nữ giới), túi tinh (nam giới), cặp gen giới tính (XX hay XY) và nội tiết tố sinh dục (nam hay nữ). Vì thế, một người với cơ quan sinh dục bình thường (âm đạo hoặc dương vật) vẫn có khả năng là người liên giới tính. Một số trạng thái liên giới tính như: - Các bộ phận sinh dục bên ngoài không phân loại được dễ dàng là của nam hay nữ. - Các cơ quan sinh sản bên trong phát triển không hoàn chỉnh hay bất thường. - Có sự không nhất quán giữa các bộ phận sinh dục bên ngoài và các cơ quan sinh sản bên trong. - Có các đặc điểm bất thường về nhiễm sắc thể giới tính. - Tinh hoàn hoặc buồng trứng phát triển không bình thường. - Việc sản xuất hormone giới tính trên hoặc dưới mức thông thường. - Cơ thể không có khả năng phản ứng bình thường với các hormone giới tính. Như vậy người liên giới tính không nhất thiết phải là người có hai bộ phận sinh dục khác nhau hay bộ phận sinh dục không rõ ràng vì đặc điểm giới tính còn được thể hiện ở cả những yếu tố bên trong như tinh hoàn, tử cung, tuyến nội tiết, nhiễm sắc thể, hormone. Một người sinh ra với cơ quan sinh dục bên ngoài (dương vật, âm hộ) hoàn toàn bình thường vẫn có thể là người liên giới tính. Ở Việt Nam hiện nay có đề cập đến người liên giới tính trong trường hợp “người có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa được định hình chính xác”. Khái niệm này chưa thật sự đầy đủ và chính xác
  • 24. 18 về người liên giới tính. Trên thực tế hiện nay việc áp dụng khái niệm này đa số thiên về những biểu hiện bên ngoài của các cơ quan sinh dục của mỗi người mà chưa quan tâm nhiều đến các yếu tố bên trong về đặc điểm giới. Trạng thái liên giới tính là sự trộn lẫn giữa những cái chưa hoàn thiện hoặc những bộ phận bên trong và những biểu hiện bên ngoài là chưa trùng khớp với nhau hay một đặc điểm giới tính nào đó không điển hình. Nhìn chung người liên giới tính không bị bệnh hay đau đơn, tuy nhiên cũng có những trường hợp gắn liền với các vấn đề sức khỏe cần được chữa trị. Vì vậy, người liên giới tính cần được chuẩn đoán và phẫu thuật để xác định giới tính là nam hay nữ, để đảm bảo về mặt sức khỏe cũng như các quyền cá nhân của họ. Tuy nhiên, việc phẫu thuật nên tiến hành đối với những người đã nhận thức được bản dạng giới của mình, nghĩa là việc phẫu thuật về giới tính nam hay nữ nên theo ý chí, mong muốn của người được phẫu thuật. Vì vậy không nên tiến hành phẫu thuật đối với những đứa trẻ chưa nhận thức được bản thân mình, tránh tình trạng sau này người đó phải sống với giới tính mà mình không mong muốn. 1.4. Những vấn đề cần giải quyết cho cộng đồng người LGBT 1.4.1. Những vấn đề của người đồng tính - Vấn đề thay đổi thiên hướng tính dục đồng tính: Xuất phát từ những hiểu lầm về người đồng tính cho rằng thiên hướng tính dục có thể thay đổi bằng các liệu pháp y học, dược học. Hoặc cho rằng nguyên nhân của đồng tính là do tác động về mặt tâm lý, tinh thần nên đã tìm mọi cách từ thuyết phục đến ép buộc người đồng tính kết hôn với người khác giới để cải thiện tình trạng trên. Như đã phân tích ở trên người đồng tính là người hoàn toàn bình thường về mặt tâm lý, sinh lý. Họ vẫn cho rằng mình có giới tính hoàn toàn giống với giới tính sinh học khi được sinh ra nhưng lại chịu sự hấp dẫn, kích thích về mặt tình cảm, tính dục với những người cùng giới tính (đây là
  • 25. 19 điểm khác biệt cơ bản giữa người đồng tính với người dị tính). Hiệp hội tâm lý học Mỹ và Tổ chức y tế thế giới đã khẳng định đồng tính không phải là một bệnh nên không cần phải áp dụng bất kỳ một sự chữa trị nào. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp chữa trị (ép buộc hay yêu cầu người đồng tính kết hôn với một người khác giới tính) chỉ làm ảnh hưởng đến cuộc sống, gây ức chế tâm lý, ảnh hưởng đến sức khỏe của người đồng tính. Tóm lại, đồng tính chỉ là một trong bốn thiên hướng tính dục cơ bản giống như những người song tính hay dị tính, nó tồn tại ổn định và bền vững ở mỗi cá nhân và là điều không thể thay đổi bằng bất kỳ một biện pháp nào. - Hội chứng sợ đồng tính: Hội chứng này bao gồm cả chứng tự ghê sợ ở những người đồng tính và ghê sợ đồng tính ở cộng đồng. Tự sợ đồng tính là một thái độ tiêu cực ở chính bản thân người đồng tính, nghĩa là họ tự cảm thấy sợ hãi thiên hướng tính dục của mình khi phát hiện mình là người đồng tính. Ghê sợ đồng tính của cộng đồng là những phản ứng gay gắt của xã hội đối với người đồng tính thông qua các hành vi xa lánh, kỳ thị, phân biệt đối xử, sợ hãi những người đồng tính. Hiện tượng này xuất phát từ những nguyên nhân như định kiến xã hội, truyền thống đạo đức, tình cảm, niềm tin tôn giáo và sự thiếu hiểu biết về người đồng tính dẫn đến việc cho rằng đồng tính là bệnh hoạn, là tâm thần, là xu hướng phát triển lệch lạc mà sợ hãi họ. Hiện nay, trên thế giới còn xuất hiện nhiều hiện tượng phân biệt đối xử, kỳ thị người đồng tính. Một số quốc gia còn coi đồng tính là tội phạm và áp dụng biện pháp tử hình đối với người đồng tính. Ở Việt Nam, trong một nghiên cứu năm 2009 của iSEE về người đồng tính nam, 90% người đồng tính nam tham gia cảm thấy xã hội có thái độ tiêu cực với người đồng tính, từ đó có đến 86% trong số họ phải che giấu chuyện tính dục của mình với mọi người xung quanh. Hầu hết họ gặp phải sự định kiến và kỳ thị của gia đình và bạn bè. Trong 1.800 người tham gia trả lời, vì việc họ đồng tính mà 20% số
  • 26. 20 người đó nói họ đã mất bạn, 15% bị gia đình rầy la, 6.5% mất việc, 4.5% bị đánh và 4.1% bị đuổi ra khái nhà [38, tr.14]. Ngoài ra, các nghiên cứu của các tổ chức iSEE, CCIHP (Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số), CSAGA (Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học về Giới - Gia đình - Phụ nữ và Vị thành niên) cũng chỉ ra những hình thức bạo lực đối với người LGBT không dựa trên cơ sở thiên hướng tính dục và bản dạng giới phổ biến nhất là: bạo lực thể xác, bạo lực tâm lý, bạo lực tình dục, và các hình thức ép người đồng tính, song tính đi chữa bệnh tâm thần. Hội chứng sợ đồng tính đã dẫn đến những hậu quả tiêu cực, đe dọa đời sống tình thần và sức khỏe của người đồng tính khiến cho họ không dám công khai thiên hướng tính dục của mình và quá trình gia nhập xã hội của họ càng thêm khó khăn. - Công khai thiên hướng tính dục của người đồng tính: Công khai thiên hướng tính dục là việc người đồng tính công khai vấn đề đồng tính của mình đối với những người xung quanh hoặc gia nhập cộng đồng người đồng tính. Tuy nhiên, việc công khai thiên hướng tính dục là một quá trình khó khăn và nhiều thử thách đối với người đồng tính. Đầu tiên họ phải vượt qua thử thách của chính bản thân họ: họ phải thừa nhận họ là người đồng tính và phải làm sao để xã hội chấp nhận họ. Đây là vấn đề hết sức khó khăn đối với người đồng tính, thường nó sẽ khiến họ thấy hoang mang, lo sợ và có thể rơi vào trạng thái tự ghê sợ đồng tính. Đối với xã hội việc người đồng tính công khai thiên hướng tính dục là họ phải chấp nhận thách thức từ những người có tâm lý ghê sợ đồng tính luyến ái trong xã hội, chấp nhận việc có thể bị bạo hành, bị kỳ thị, ngược đãi…. Bên cạnh đó người đồng tính khi công khai còn phải đối mặt với các áp lực từ gia đình, trách nhiệm, niềm kỳ vọng của gia đình họ đối với họ. Có thể nói đối với người đồng tính để được sống bình thường, được sống chân thật với bản thân mình, với cảm xúc của mình, có được
  • 27. 21 những điều mà những người dị tính khác đương nhiên có thì người đồng tính phải trải qua rất nhiều những khó khăn thử thách. Như vậy, trên phương diện khoa học người đồng tính hoàn toàn là bình thường như những người dị tính khác nhưng trên thực tế cuộc sống của những người đồng tính đang gặp rất nhiều khó khăn mà họ đang phải đấu tranh để có được những quyền mà đương nhiên họ phải có. Cuộc sống đặt họ vào thế yếu, bị phân biệt đối xử, họ đang phải chịu những tổn thương nhất định trong việc hòa nhập với cuộc sống thật của mình. 1.4.2. Những vấn đề của người song tính Về cơ bản người song tính cũng phải đối mặt với những vấn đề mà người đồng tính đang phải đối mặt, bởi lẽ người song tính là người có hai thiên hướng tính dục đồng tính và dị tính, khi một người thể hiện thiên hướng tính dục đồng tính mạnh hơn thì họ sẽ gặp phải vấn đề của những người đồng tính. Bên cạnh đó người song tính còn phải đối mặt với những vấn đề khác đó là các quan điểm phản đối cái gọi là song tính, nghĩa là những người cho rằng không có cái gọi là song tính, đặc biệt là trong cộng đồng người LGBT vẫn tồn tại những quan điểm cho rằng người song tính chỉ là những người chưa dứt khoát hay những người lăng nhăng, không chung thủy, nửa nọ nửa kia…. Như vậy, ngoài những vấn đề chung mà người song tính và người đồng tính phải đối mặt thì người song tính còn phải đối mặt với những vấn đề riêng mà quan trọng hơn là vấn đề đó đôi khi phát sinh ngay trong cộng đồng người LGBT, từ đó càng khiến cho nhiều người không dám công khai thiên hướng tính dục song tính. 1.4.3. Những vấn đề của người chuyển giới Người chuyển giới hiện nay đang phải đối diện với sự kỳ thị từ xã hội nặng nề hơn so với người song tính và đồng tính, nguyên nhân là do người chuyển giới thường thích thể hiện giới một cách rõ ràng (ví dụ người chuyển
  • 28. 22 giới từ nam sang nữ thường hay cải trang thành nữ, ăn mặc giống nữ giới, sử dụng son phấn…) nên mọi người nhìn thấy rõ thể hiện giới của họ, không giống như người song tính và đồng tính thường ít biểu hiện hơn hoặc chỉ thể hiện trong suy nghĩ. Mặt khác, người chuyển giới còn phải đối mặt với sự kỳ của những người đồng tính vì cho rằng họ đã làm cho xã hội hiểu nhầm về người đồng tính, bởi lẽ xã hội chưa có được nhận thức đầy đủ về người đồng tính và chuyển giới nên thường nhầm tưởng rằng người chuyển giới (những người có thể hiện giới rõ ràng, ví dụ người chuyển giới từ nam sang nữ thường xuyên cải trang thành nữ, sử dụng son phấn..) là người đồng tính và kỳ thị họ. Nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam chưa thừa nhận phẫu thuật chuyển đổi giới tính vì vậy nhiều người chuyển giới đã thực hiện phẫu thuật chuyển đổi giới tính nhưng lại chưa được pháp luật thừa nhận, các giấy tờ tùy thân không được thay đổi, gây khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội (đặc biệt là dịch vụ y tế), khó khăn trong việc tham gia vào các quan hệ dân sự, xã hội, khi bị xâm hại mà không được bảo vệ thích đáng (như hiếp dâm, cưỡng dâm). 1.5. Quyền con người và quyền kết hôn của người LGBT dưới góc độ quyền con người 1.5.1. Khái niệm quyền con người Về khái niệm quyền con người là phạm trù rộng, có nhiều định nghĩa khác nhau và gắn liền với các yếu tố lịch sử, văn hóa. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm này ở các quốc gia khác nhau không khác nhau, cốt lõi của nó vẫn là: nhân quyền là các quyền mà mỗi con người đều có đơn giản là vì họ là con người. Nhân quyền là của mọi người và bình đẳng cho mọi người. Nhân quyền cũng là những quyền bất khả xâm phạm. Các quyền này có thể bị trì hoãn - một cách chính đáng hay sai trái, ở nhiều nơi nhiều lúc - song ý tưởng
  • 29. 23 về các quyền cố hữu không thể bị phủ nhận. Nếu mất đi những quyền này, con người sẽ không còn là con người nữa. Theo tài liệu Hỏi Đáp về Nhân quyền của Liên hợp quốc (United Nations: Human rights: Questions and Answers) thì có đến gần 50 định nghĩa về quyền con người được công bố. Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc, quyền con người là những bảo đảm pháp lý phổ quát (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người [9]. Trong thực tế ở Việt Nam, bên cạnh thuật ngữ “quyền con người”, có một thuật ngữ khác cũng được sử dụng, đó là “nhân quyền”. Cả hai thuật ngữ này đều bắt nguồn từ thuật ngữ human rights. Từ human rights trong tiếng Anh có thể được dịch là quyền con người (thuần Việt) hoặc nhân quyền (Hán- Việt). Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “nhân quyền” chính là “quyền con người” [36, tr.1239]. Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ học, quyền con người và nhân quyền là hai từ đồng nghĩa, do đó, hoàn toàn có thể sử dụng cả hai từ này trong nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động thực tiễn về nhân quyền [9]. Ở Việt Nam chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra định nghĩa về quyền con người. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm quyền con người đã được thể hiện trong nhiều văn bản qua các thời kỳ lịch sử. Chẳng hạn, Nghị quyết về giành chính quyền được thông qua tại Đại hội Đại biểu Quốc dân do Tổng bộ Việt Minh triệu tập khai mạc tại đình làng Tân Trào ngày 16/8/1945 đã tuyên bố: Ban bố những quyền của dân cho dân: a) Nhân quyền, b) Tài sản (quyền sở hữu), c) Dân quyền: quyền phổ thông đầu phiếu, quyền tự do dân chủ
  • 30. 24 (tự do tín ngưỡng, tự do tư tưởng, ngôn luận, hội họp, đi lại), dân tộc bình quyền, nam nữ bình quyền (Quốc hội Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người, sđd, tr.99). Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật” [25, Điều 50] thì Hiến pháp năm 2013 đã sửa đổi, bổ sung: Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng [28, Điều 14]. Trên phương diện nghiên cứu khoa học pháp lý, theo Giáo trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người của Khoa Luật Đại Học Quốc gia Hà Nội, NXB. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1999, thì quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Quy định về quyền con người có thể khác nhau qua các thời kỳ lịch sử do tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng khái niệm quyền con người vẫn được hiểu thống nhất với các đặc trưng cơ bản sau đây: Tính phổ biến: Thể hiện ở chỗ quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại, không có sự phân biệt đối xử vì bất cứ lý do
  • 31. 25 gì. Tuy nhiên, cần chú ý là sự bình đẳng không có nghĩa là cào bằng mức độ hưởng thụ, mà là bình đẳng về tư cách chủ thể và cơ hội thụ hưởng các quyền con người. Tính không thể chuyển nhượng: Thể hiện ở chỗ các quyền con người không thể bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả bởi nhà nước. Mọi giới hạn, hạn chế hay tước bỏ quyền của một cá nhân đều phải do pháp luật quy định và chỉ nhằm để bảo vệ lợi ích chính đáng, tương xứng của cộng đồng hay của cá nhân khác. Tính không thể phân chia: Thể hiện ở chỗ các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau, về nguyên tắc không có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào, bởi lẽ việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào đều tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người. Có thể ưu tiên thực hiện một số quyền con người nhất định (ví dụ, khi có dịch bệnh đe dọa, quyền được ưu tiên thực hiện là quyền được chăm sóc y tế, hoặc cần có những quyền đặc biệt cho do phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người thiểu số... do đây là những nhóm yếu thế). Điều này không có nghĩa là bởi các quyền được ưu tiên thực hiện có giá trị cao hơn, mà bởi vì các quyền đó trong thực tế có nguy cơ bị đe dọa hoặc bị vi phạm nhiều hơn so với các quyền khác. Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Thể hiện ở chỗ việc bảo đảm các quyền con người, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác, và ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (UDHR) đã được Liên hiệp quốc thông qua vào năm 1948, nêu rõ: “Tất cả mọi người sinh ra đều tự do và
  • 32. 26 bình đẳng về phẩm giá và các quyền. Họ… cần đối xử với nhau trong tình bác ái” (Điều 1). Quy định này đã đề cập đến các trụ cột chính của hệ thống quyền con người, ví dụ: tự do, bình đẳng và đoàn kết. Tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo cũng như tự do quan điểm và tự do biểu đạt đều được quyền con người bảo vệ. Tương tự như vậy, quyền con người cũng bảo đảm sự bình đẳng, chẳng hạn như bảo vệ quyền bình đẳng chống lại mọi hình thức phân biệt đối xử trong hưởng thụ tất cả các quyền con người, bao gồm quyền bình đẳng đầy đủ giữa nam và nữ. Sự đoàn kết thể hiện trong các quyền kinh tế và xã hội, như quyền được hưởng an ninh xã hội, được trả công, và có một mức sống đủ, quyền về sức khoẻ và tiếp cận giáo dục là một phần không thể thiếu trong khuôn khổ quyền con người. Như vậy, quyền con người là những quyền bẩm sinh, vốn có của mỗi con người, chúng cần thiết phải được đảm bảo và thực hiện một các đầy đủ đối với tất cả mọi người. Các Mác cho rằng: “nhà nước chỉ tuyên bố nhân quyền để thừa nhận, chứ không sáng tạo ra nó”. 1.5.2. Vấn đề quyền kết hôn của người LGBT dưới góc độ quyền con người Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn nhân đầu tiên được đề cập trong các Điều 16 UDHR của Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền năm 1948. Theo điều này thì nam và nữ khi đủ tuổi đều có quyền kết hôn và xây dựng gia đình mà không có bất kỳ sự hạn chế nào về chủng tộc, quốc tịch hay tôn giáo. Nam và nữ có quyền bình đẳng trong việc kết hôn, trong thời gian chung sống và khi ly hôn [5]. Như vậy, quyền kết hôn, lập gia đình là một trong những quyền con người. Dù mang thiên hướng tính dục nào đi chăng nữa, người LGBT cũng là con người như bao người dị tính khác. Và với tư cách là một con người, người LGBT cũng hưởng tất cả những quyền mà tất cả mọi người đều có, trong đó mang tính trụ cột nhất là việc “Tất cả mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về phẩm giá và các quyền” (Điều 1, Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền).
  • 33. 27 Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền của Liên Hiệp Quốc năm 1948, mặc dù không có giá trị ràng buộc pháp lý, sau đó đã được cụ thể hóa bằng hai công ước quan trọng về nhân quyền có giá trị ràng buộc pháp lý: - Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa; và - Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị. Hai Công ước này đều đã được Việt Nam ký và phê chuẩn vào năm 1982. Tập hợp ba văn kiện quốc tế này được gọi bằng tên chung là Bộ luật Quốc tế về Nhân quyền. Khi một quốc gia gia nhập vào những công ước này, đồng nghĩa với quốc gia đó chấp thuận các nghĩa vụ thúc đẩy và bảo vệ các quyền, đảm bảo sự tôn trọng quyền trong các chính sách, pháp luật và thực thi của quốc gia mình. Như đã nêu ở trên một trong những bản chất của quyền con người là: phổ quát, không thể phân chia, liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, quyền kết hôn, lập gia đình được coi như một quyền con người tự nhiên vốn có, bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong xã hội; Không thể tách rời khỏi các quyền khác của quyền con người, việc hạn chế hay tước bỏ quyền đó chỉ nhằm để bảo vệ lợi ích chính đáng, tương xứng của cộng đồng hay của cá nhân khác. Người LGBT không có “quyền đặc biệt” hay “quyền riêng biệt.” Những “quyền LGBT” hay “quyền đồng tính” mà mọi người hay nhắc tới cần được hiểu là những “quyền con người” cơ bản mà người LGBT đang bị xâm phạm trong bối cảnh nhất định. Theo Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền của Liên Hiệp Quốc, con người có ba nhóm quyền cơ bản bao gồm: Quyền dân sự, Quyền chính trị và Quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Trong nhóm quyền dân sự có "quyền kết hôn với sự thuận tình hoàn toàn tự do của hai bên và bình đẳng trong hôn nhân". Như vậy, quyền kết hôn là quyền dân sự, tự nhiên cần được thừa nhận đối với tất cả mọi người.
  • 34. 28 Như vậy, người LGBT phải được hưởng tất cả những quyền mà tất cả mọi người đều có, bởi lẽ: * Quyền của người LGBT là quyền tự nhiên của con người Như đã chứng minh ở trên người đồng tính, song tính, chuyển giới đều không phải là một loại bệnh, những người này hoàn toàn bình thường về tâm, sinh lý, họ là những người bình thường như mọi cá nhân khác trong xã hội, có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực dân sự để thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền bình đẳng ngang nhau như những người khác. Một trong những quyền quan trọng nhất là quyền được công nhận và tôn trọng. Xã hội cần nhìn nhận người LGBT là những người bình thường với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ, không được miệt thị, xúc phạm hay coi họ như những bệnh nhân tâm thần. Trong bản tuyên ngôn độc lập năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Như vậy, mọi người đều có quyền bình đẳng và tự do như nhau không kể họ là người đồng tính, song tính hay dị tính. Việc công khai thiên hướng tính dục, bản dạng giới của mình và sống theo thiên hướng tính dục đó là một phần của quyền tự do. Tuy nhiên, trên thực tế việc những người LGBT công khai thiên hướng tính dục, thể hiện giới hay bản dạng giới của mình đều gặp phải không ít những khó khăn, cản trở từ các thành kiến của xã hội và các quan điểm sai lầm về người LGBT dẫn đến những thiệt thòi cho cá nhân họ. Tự do cá nhân phải nằm trong khuôn khổ quyền lợi của cộng đồng, xã hội và lợi ích hợp pháp của cá nhân khác. Nếu xét đòi hỏi về quyền lợi của người LGBT trong lợi ích chung của cộng đồng, xã hội hay lợi ích của các cá nhân khác thì hoàn toàn không bị ảnh hưởng hay đe dọa đến bất kỳ một lợi ích nào.
  • 35. 29 Người LGBT có quyền được tự do, bình đẳng như mọi người khác thì họ cũng có quyền được mưu cầu hạnh phúc riêng. Một trong những yếu tố quan trọng nhất của quyền mưu cầu hạnh phúc là việc tự tìm hạnh phúc riêng, kết hôn, xây dựng gia đình và được nhà nước tôn trọng, bảo vệ quan hệ hôn nhân đó. Thực tế hiện nay việc kết hôn đối với người LGBT là rất khó khăn. Ví dụ, đối với những người đồng tính hiện nay trên thế giới có rất ít quốc gia thừa nhận việc kết hôn giữa họ, một số nước thừa nhận dưới hình thức kết hợp dân sự. Về mặt lý thuyết họ được xem như một cặp vợ chồng, tuy nhiên trên thực tế quyền lợi của họ còn nhiều hạn chế hơn so với đối với các cặp vợ chồng dị tính khác, như quyền thừa kế, quyền nhận nuôi con nuôi, các chế độ an sinh xã hội, việc phân chia tài sản sau khi chia tay… Bên cạnh đó thì việc kết hợp dân sự nêu trên lại không được thừa nhận rộng rãi mà nó chỉ được thừa nhận trong một phạm vi lãnh thổ nhất định nên nó chỉ có giá trị trong một phạm vi nhất định, điều này gây ra những khó khăn trong việc thay đổi chỗ ở của các cặp đôi. Tư tưởng chủ đạo để các quốc gia xây dựng chế độ pháp luật của đất nước mình là quyền tự nhiên, quyền con người. Ở Việt Nam nước ta tư tưởng đó đã được cụ thể hóa ngay trong văn bản pháp luật cao nhất, tại Điều 3 Hiến Pháp đã nêu: Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhâ ̣n, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người , quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện [28, Điều 3]. Như vậy, nhà nước luôn công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người và mọi người bình đẳng như nhau. Vì vậy, chúng ta không được phép loại bỏ người LGBT ra ngoài vòng pháp luật mà cần có những quy
  • 36. 30 định rõ ràng nhằm thừa nhận và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người LGBT và xem đó như tất yếu trong xã hội. * Quyền của người LGBT cần thiết phải ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật của quốc gia cũng như thế giới Quyền con người trong pháp luật là sự cụ thể hóa các quyền tự nhiên của con người một cách rõ ràng, minh bạch và được bảo vệ bằng quyền lực nhà nước. Thông qua pháp luật các quyền và nghĩa vụ của con người sẽ được tôn trọng, thực thi và dần trở thành quy tắc ứng xử chung. Quyền con người trong pháp luật là một phạm trù rộng lớn, không những trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn trên phạm vi toàn thế giới thông qua các điều ước quốc tế, tuyên ngôn nhân quyền…. Ở Việt Nam, quyền con người được thể chế hóa đầu tiên trong Hiến pháp. Hiến pháp hiện hành ghi nhận và bảo vệ các quyền chính trị, dân sự, văn hóa, xã hội của mọi công dân. Cộng đồng người LGBT là công dân trong xã hội nên họ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của công dân. Tuy nhiên, tại các văn bản Luật cụ thể còn hạn chế các quyền của người LGBT, như Luật hôn nhân và gia đình không thừa nhận hôn nhân giữa những người đồng tính. Bộ luật dân sự năm 2005 và Nghị định số 88/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 5/8/2008 cấm phẫu thuật chuyển giới đối với những người hoàn thiện về mặt giới tính sinh học. Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc thì quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm và tự do cơ bản của con người. Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên hợp quốc đã thể hiện sâu sắc tinh thần đó. Chủ thể được thừa hưởng các quyền con người là tất cả những người đang sống và tồn tại trên thế giới, là:
  • 37. 31 Tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính trị hay các quan điểm khác, nguồn gốc quốc gia hay xã hội, tài sản, thành phần xuất thân, hay địa vị xã hội, không phân biệt địa vị chính trị, pháp quyền hay quốc tế của quốc gia hay lãnh thổ mà một người xuất thân, cho dù quốc gia hay lãnh thổ đó được độc lập, được đặt dưới chế độ ủy trị, chưa tự quản hay có chủ quyền hạn chế (Điều 2). Bên cạnh Tuyên ngôn nhân quyền, Hiến chương liên hợp quốc, Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966 cũng đều đề cập đến các quyền tự do cơ bản của con người. Như vậy, người LGBT với tư cách là con người là công dân của các quốc gia, lãnh thổ cần phải được thừa nhận và bảo vệ đầy đủ các quyền cơ bản của con người trong đó có quyền được kết hôn. Việc được pháp luật thừa nhận và bảo vệ là đảm bảo cho người LGBT có cơ sở pháp lý rõ ràng để tự bảo vệ mình, đồng thời cũng đảm bảo sự tôn trọng và tuân thủ các quyền đó của các chủ thể khác trong xã hội. * Việc công nhận và bảo vệ quyền của người LGBT nhằm đảm bảo giá trị xã hội của pháp luật Việc xác lập và điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng quan hệ pháp luật không chỉ là phụ thuộc vào ý chí của giai cấp thống trị mà còn phải xét đến các yếu tố văn hóa, xã hội và ảnh hưởng của quan hệ đó đến các yếu tố khác. Việc xác lập các quan hệ pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội của cộng đồng người LGBT cũng được xem xét dựa trên các yếu tố đó. Yếu tố kinh tế, xã hội: Cộng đồng người LGBT chiếm số ít trong xã hội nên tiếng nói của họ chưa được chú trọng đúng mức, bên cạnh đó do ảnh hưởng của sự kỳ thị, phân biệt đối xử, người LGBT có thể được xem là đối tượng yếu thế trong xã hội, khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, xã hội như
  • 38. 32 tìm kiếm việc làm, sử dụng các dịch vụ y tế, thụ hưởng các quyền lợi về an sinh xã hội… họ sẽ gặp phải những trở ngại và có thể bị đối xử bất công. Khả năng tự chống đỡ, bảo vệ khi quyền lợi chính đáng bị xâm hại của người LGBT thường là rất thấp. Pháp luật vì thế cần có những quy định cụ thể để điều chỉnh hợp lý, hạn chế sự bất bình đẳng trong việc thụ hưởng quyền lợi giữa các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội. Xét cho cùng mục đích của sự đầu tư phát triển kinh tế xã hội là nhằm cải thiện đời sống cho nhân dân và đảm bảo công bằng xã hội, thì không có lý gì khi kinh tế ngày càng phát triển mà quyền lợi của những công dân là người LGBT lại không được đảm bảo. Yếu tố chính trị: Khi các quan hệ pháp luật được ban hành phải tính đến lợi ích của các bên để có những quy định phù hợp. Thực tế cho thấy hiện nay người LGBT chiếm số ít trong xã hội và hiện các quyền lợi của họ chưa được bảo vệ một cách đầy đủ, cụ thể là các quy định của pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi của người LGBT trong hệ thống pháp luật là chưa nhiều, chưa cụ thể. Các quy định của pháp luật khi được ban hành phải tính đến quyền và lợi ích của cộng đồng và các chủ thể khác nhau trong đó đặc biệt là các nhóm người thiểu số, dễ bị tổn thương phải được chú trọng đến. Người LGBT không phải là một hiện tượng xã hội có tính chất tạm thời mà là một hiện tượng tự nhiên, tất yếu tồn tại ở mọi xã hội, trong mọi giai đoạn lịch sử. Trong giai đoạn hiện nay, khi sự phát triển của xã hội kéo theo việc nâng cao các đòi hỏi về quyền tự do, quyền sống của con người. Trong bối cảnh đó đã làm phát sinh các mâu thuẫn giữa cộng đồng người LGBT với xã hội liên quan đến yêu cầu được xã hội công nhận sự tồn tại của mình, được đối xử công bằng, được kết hôn… Khi xã hội càng phát triển thì xung đột đó cũng sẽ phát triển theo bởi sự đòi hỏi của người sẽ ngày càng tăng cao, vì vậy cần có các quy định của pháp luật điều chỉnh, giải quyết các mâu thuẫn trên để duy trì trật tự xã hội hợp lý đồng thời đảm bảo một cách toàn diện các quyền cơ bản của cộng đồng người LGBT.
  • 39. 33 Việc công nhận một cách đầy đủ các quyền của người LGBT còn nhiều hạn chế ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung bởi vì, trên thực tế còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về cộng đồng người LGBT, các quan niệm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như chính trị, văn hóa, xã hội, tư tưởng truyền thống… Yếu tố chính trị: Hiện nay việc công nhận và cho phép kết hôn giữa những người đồng tính nói riêng và công nhận các quyền tự do của người LGBT nói chung mới được ghi nhận ở một số ít các quốc gia trên thế giới. Tính đến nay (tháng 6/2015) có 20 quốc gia chấp nhận hôn nhân đồng tính như Mỹ, Hà Lan, Úc…, 20 quốc gia khác chấp nhận đồng tính chung sống dưới hình thức kết hợp dân sự cùng với đó là một số tiểu bang Úc và Mexico. Ngược lại, có trên 80 nước xem đồng tính là tội phạm ở các mức độ khác nhau trong đó có một số nước áp dụng hình phạt tử hình dành cho tội này. Tại Châu Á hiện chưa có quốc gia nào chấp nhận hôn nhân hoặc kết hợp dân sự đồng tính trong đó có Việt Nam. Điều này xuất phát một phần từ đặc điểm chính trị của quốc gia. Như đã phân tích ở trên cộng đồng người LGBT đang có những xung đột lợi ích nhất định đối với xã hội, từ sự xung đột lợi ích dẫn đến xung đột về chính trị khiến cho vấn đề hợp pháp hóa các quyền của cộng đồng người LGBT gặp nhiều khó khăn và kéo dài. Từ đó cho thấy yếu tố chính trị có tác động rất quan trọng đến tiến trình hợp pháp hóa các quyền cơ bản của cộng đồng người LGBT trong đó có quyền được kết hôn. Yếu tố truyền thống, văn hóa, xã hội: Đây là ba yếu tố có quan hệ mật thiết và ảnh hưởng đến nhau, cùng chi phối quan niệm về người LGBT. Truyền thống được hiểu là những quan niệm, cách thức tồn tại từ xa xưa đã ăn sâu vào cách sống, cách nghĩ của nhiều người trong xã hội. Ví dụ như cách nghĩ mô hình của một gia đình là sự kết hợp giữa 1 nam và 1 nữ với chức năng duy trì nòi giống đang là một “truyền thống điển hình” hiện nay. Việc
  • 40. 34 thừa nhận một mô hình gia đình mới khác với mô hình gia đình truyền thống, ví dụ như kết hôn giữa hai người đồng tính là khác nhau ở mỗi xã hội. Yếu tố tôn giáo cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến quan niệm về người LGBT, ví dụ như ở các nước Hồi giáo không thừa nhận người đồng tính, bỏ tù thậm chí là tử hình người đồng tính, xuất phát từ những quan niệm cho rằng đồng tính là lệch lạc, ảnh hưởng đến hình ảnh chúa…. Tuy nhiên, truyền thống là những quan điểm của con người, do con người tạo ra và hoàn toàn có thể thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Quan niệm truyền thống cũng khiến cho không ít người nghi ngại khi đặt vấn đề công nhận quyền kết hôn của những người LGBT: liệu có làm suy thoái đạo đức, nòi giống hay không? Những cặp đôi đồng tính sẽ nuôi dạy con như thế nào? Những đứa trẻ được nuôi dưỡng trong gia đình đồng tính sẽ phát triển ra sao?... Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề nuôi dạy con của những cặp đôi đồng tính. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, đồng tính, song tính là thiên hướng tính dục, được hình thành từ rất sớm bởi sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, nó không phải là một sự lựa chọn có ý chí và chưa có nghiên cứu nào chứng minh sống chung với người đồng tính sẽ trở thành đồng tính. Những lo ngại trên xuất phát từ yếu tố truyền thống, tác động của dư luận xã hội đến sự phát triển, nhìn nhận đánh giá về mô hình gia đình cặp đôi đồng tính. Yếu tố truyền thống, văn hóa, xã hội không làm nên những người LGBT nhưng nó có tác động mạnh mẽ đến các quan niệm cũng như nhìn nhận của xã hội về người LGBT. Nếu truyền thống, văn hóa, xã hội đúng đắn, đầy đủ thì nhận thức của xã hội cũng theo chiều hướng tích cực. Vì truyền thống, văn hóa, xã hội chưa đầy đủ, còn lệch lạc dẫn đến những hiểu lầm, hiểu sai và hình thành nên những quan niệm không đúng đắn về cộng đồng người LGBT (ví dụ, cho rằng người đồng tính là một căn bệnh về tâm thần).
  • 41. 35 Quyền của cộng đồng người LGBT thuộc nhóm quyền mới: Đây là nhóm quyền mới phát sinh trong xã hội và đang còn trong tiến trình đấu tranh, vận động hợp pháp hóa ở nhiều nước trên thế giới. Khi nhận thức của xã hội về cộng đồng người LGBT chưa đúng đắn thì rất khó để bảo vệ họ. Tuy nhiên, pháp luật có tác dụng định hướng nhận thức của công dân, vì vậy cần thiết ban hành các chính sách pháp luật để định hướng cho xã hội hiểu rõ về người LGBT và bảo vệ họ, đảm bảo cho họ được hưởng đầy đủ các quyền cơ bản.
  • 42. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI, PHÁP LUẬT CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LGBT Ở VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ QUYỀN KẾT HÔN CỦA HỌ 2.1. Khái quát thực trạng cuộc sống và tình hình phát triển của cộng đồng người LGBT tại Việt Nam Năm 2012 đánh dấu một năm đặc biệt với rất nhiều chuyển biến trong xã hội Việt Nam về chủ đề người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT). Khi khởi động dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Các cuộc hội thảo, tọa đàm về vấn đề kết hôn giữa những người cùng giới tính đã được tổ chức và thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, đặc biệt của những người trong cộng đồng LGBT, trong đó có một số hoạt động đã có những ảnh hưởng lớn đối với cộng đồng LGBT như: Tháng 5 năm 2012, Bộ Tư pháp ra công văn lấy ý kiến về việc hợp pháp hóa việc chung sống giữa hai người cùng giới. Tháng 12 năm 2012, Bộ đã phối hợp cùng với cơ quan Liên hiệp quốc tại Việt Nam tổ chức hội thảo "Kinh nghiệm quốc tế trong bảo vệ quyền của người LGBT trong quan hệ hôn nhân và gia đình". Như vậy, năm 2012 là năm đầu tiên pháp luật bắt đầu đề cập đến vấn đề của người LGBT, trong đó có đề cập đến vấn đề kết hôn giữa những người cùng giới tính và vấn đề giải quyết các hệ quả pháp lý về việc chung sống như vợ chồng của những người cùng giới tính. Năm 2012 cũng là năm mà người chuyển giới bắt đầu được xã hội quan tâm nhiều hơn. Một phóng sự ngắn do Trung tâm ICS thực hiện với clip mang tên "Pê đê" nói về một người chuyển giới nữ được chia sẻ trên Youtube đã thu hút gần 300.000 lượt người xem và nhiều bình luận và chia sẻ tích cực. Trong
  • 43. 37 lĩnh vực văn hóa – nghệ thuật, việc ca sĩ Nguyễn Hương Giang công khai tranh tài tại cuộc thi Vietnam Idol đánh dấu một sự hiện diện cần thiết của người chuyển giới, góp phần để xã hội nhìn nhận công bằng hơn với những người chuyển giới nói chung. Bên cạnh đó, ca sĩ Lâm Chí Khanh cũng công khai thông tin chuyển giới và nhận được sự quan tâm của đông đảo dư luận. Đây cũng là năm mà các hoạt động xã hội của người đồng tính được biết đến và ủng hộ rộng rãi, từ việc tôn vinh sự đa dạng của cuộc sống cho đến những hành động thiết thực như chung tay với các vấn đề chung của toàn xã hội. Hàng loạt các hoạt động về người LGBT được tổ chức, có thể nói chưa bao giờ các hoạt động đó được tổ chức một cách rộng rãi, sôi nổi và chuyên nghiệp như năm 2012, mở đầu là sự kiện Việt Pride. Hoạt động này diễn ra vào đầu tháng 8, do Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học về giới, gia đình, phụ nữ và vị thành niên (CSAGA), Trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP) cùng Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường (ISEE) phối hợp tổ chức. Cũng trong tháng 8, tại thành phố Hồ Chí Minh, sự kiện "Hand in hand" đánh dấu sự hiện diện đông đảo của cộng đồng LGBT với khoảng 1.300 người tham gia. Tiếp đó, tháng 9 năm 2012 Màn nhảy flashmob đã được hưởng ứng bởi hơn 1.000 bạn trẻ trong và ngoài cộng đồng LGBT tại Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng, nhằm ủng hộ cho cộng đồng LGBT và truyền đi thông điệp: "Tình yêu là dành cho tất cả mọi người, mọi tình yêu đều đáng trân trọng như nhau". Tháng 11 năm 2012, triển lãm The pink choice - Yêu là yêu của nữ nhiếp ảnh gia Maika Elan, đã thu hút được đông đảo cộng đồng LGBT, giới nhiếp ảnh, báo chí. Lần đầu tiên, những khoảnh khắc nhạy cảm, riêng tư, nhưng chân thực và đặc biệt là đẹp đã được Maika mang đến công chúng.
  • 44. 38 Bên cạnh các hoạt động xã hội kể trên năm 2012 cũng là năm có nhiều các cặp đôi đồng tính mạnh dạn công khai và tổ chức đám cưới như: đám cưới của hai người đồng tính nữ tại thị trấn Đầm Dơi, Cà Mau; Đám cưới của cặp đôi đồng tính nữ ở Bình Dương; Đám cưới của hai thanh niên tại đường Phương Thành, phường Bình San thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là đám cưới của họ được các bậc phụ huynh ủng hộ và cùng tham dự. Đám cưới của các cặp đôi đồng tính luôn thu hút được sự quan tâm của dư luận. Có thể nói năm 2012 là năm đặc biệt đối với cộng đồng LGBT. Chưa bao giờ cộng đồng người LGBT nhận được sự ủng hộ lớn như vậy từ xã hội cho đến những nhà làm luật và Chính phủ. Và cũng chưa bao giờ cộng đồng này lại lớn mạnh, hiện diện với lòng tự tin, tự hào và đoàn kết đến vậy. Xã hội Việt Nam ngày càng cởi mở hơn, tự do cá nhân trở thành một nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều người LGBT sống là chính mình hơn. Tuy nhiên, hiện nay các thông tin về cộng đồng thiểu số về tính dục này còn rất ít đôi khi là sai lệch, méo mó do những cách hiểu sai lầm, những định kiến còn tồn tại trong xã hội. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng người LGBT tại Việt Nam hiện nay là rất khó khăn và thiếu tính chính xác vì nhiều lý do khác nhau trong đó lý do quan trọng nhất là sự kỳ thị của xã hội, những định kiến sai lầm về người LGBT và sự ít công khai vì pháp luật chưa chính thức công nhận quyền bình đẳng của họ như những người dị tính khác. Kết quả của một khảo sát gần đây về đặc điểm tính dục của khoảng 2.500 người LGBT có tỷ lệ như sau [12, tr.8]:
  • 45. 39 Bảng 2.1: Đặc điểm tính dục của người LGBT Đặc điểm tính dục Nam Nữ Tổng % Người % Người % Người Nhân dạng tính dục Đồng tính 81,80 1379 58,30 516 73,70 1895 Song tính 8,90 150 14,10 125 10,70 275 Người chuyển đổi giới tính 0,40 6 6,90 61 2,60 67 Cởi mở 3,70 63 7 62 4,90 125 Chưa rõ, chưa xác định 3.90 66 8,80 78 5,60 144 Dị tính 1,20 20 4,60 41 2,40 61 Thiên hướng tính dục Chỉ thích bạn tình là người khác giới 3,30 56 7,30 65 4,70 121 Thích bạn tình là người khác giới hơn người cùng giới 1,70 29 4 35 2,50 64 Thích bạn tình là người cùng giới hoặc khác giới như nhau 6,30 104 11,10 98 7,90 202 Thích bạn tình là người cùng giới hơn người khác giới 26,20 441 24,40 216 25,60 657 (Nguồn: Nguyễn Thị Thu Nam (2013), Vũ Thành Long, Báo cáo nghiên cứu mối quan hệ đồng giới, Hà Nội, tr.8). Bên cạnh đó nghiên cứu này cũng chỉ ra các nhân tố tương quan với việc cởi mở về thiên hướng tính dục của người LGBT như sau: Bảng 2.2: Nhân tố ảnh hưởng đến việc cởi mở về thiên hướng tính dục Các đặc điểm % bộc lộ với gia đình % bộc lộ với bạn thân hoặc nhóm bạn thân % bộc lộ với đồng nghiệp, bạn học % bộc lộ với người khác Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nhóm tuổi 16-24 8,60 12,30 49,40 64,30 16,60 19,40 3,20 4,50 25- 34 9,60 23,30 38,40 47,70 4,70 21,40 3,10 5,90
  • 46. 40 Các đặc điểm % bộc lộ với gia đình % bộc lộ với bạn thân hoặc nhóm bạn thân % bộc lộ với đồng nghiệp, bạn học % bộc lộ với người khác Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 35- 49 18,20 14,30 15,00 16,70 23,80 0 0 0 50+ 0 0 0 0 0 0 0 0 Nơi cư trú Thành thị, trung tâm thành phố 9,20 14,80 51,40 64,40 17,30 20,90 3,40 4,70 Ngoại thành 7,10 11,50 38,30 54,60 9,00 15,20 3,20 5,40 Nông thôn 8,20 0 25,00 27,30 10,30 5,00 3,00 0 Địa bàn Hà Nội 12,70 13,80 50,00 58,60 16,70 18,60 6,20 5,40 Đà Nẵng 9,40 0 34,40 45,50 6,90 20,00 0 0 TP Hồ Chí Minh 7,80 13,10 52,20 66,30 17,60 21,80 2,80 4,60 Các tỉnh miền Bắc khác 8,50 11,50 25,70 42,90 5,90 7,70 1,50 0 Các tỉnh miền Trung khác 6,50 5,60 41,00 45,90 9,90 11,40 1,40 2,80 Các tỉnh miền Nam khác 9,00 15,20 43,90 56,20 13,30 16,70 4,50 3,30 Trình độ học vấn Tiểu học trở xuống 0 0 0 0 0 0 0 0 THCS 8,50 13,90 46,70 60,00 24,80 25,70 4,60 8,90 PTTH 12,60 28,10 49,20 79,30 14,80 36,40 6,60 12,50 Dạy nghề, cao đẳng, đại học và cao hơn 8,30 12,40 47,70 60,20 13,40 16,60 2,60 2,80 Tình trạng nghề nghiệp Thất nghiệp/không đi làm/các công việc không tạo thu nhập 10,20 22,40 50,40 59,60 13,80 18,20 3,40 5,50 Đi làm toàn thời gian 12,80 16,80 44,70 56,20 13,50 21,80 5,10 6,60 Đang đi học/vừa đi học vừa đi làm bán thời gian 6,50 11,10 48,90 65,20 16,70 18,70 2,40 3,50 (Nguồn: Nguyễn Thị Thu Nam, Vũ Thành Long (2013), Báo cáo nghiên cứu mối quan hệ đồng giới, Hà Nội, 2013, tr.8).