SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

LÊ THỊ KIM TRINH
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRANG ĐIỂM THẨM MỸ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

LÊ THỊ KIM TRINH
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRANG ĐIỂM THẨM MỸ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM ĐÌNH NHỊN
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử. Cùng với sự phát triển chung về mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội, lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề tiếp tục phát triển
mạnh mẽ. Những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và
được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng toàn xã hội, công tác dạy nghề
từng bước được phục hồi và phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về
nguồn lao động, trực tiếp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với
cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, đưa đất nước phát triển nhanh và bền
vững. Đứng trước yêu cầu về nghề nghiệp, việc làm của người lao động, công
tác dạy nghề đã có những bước thay đổi tích cực để đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động, của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Một trong
những thay đổi đó là tốc độ phát triển mạnh mẽ cả về qui mô, phạm vi với sự
đa dạng hoá các ngành nghề, trình độ đào tạo không chỉ dừng lại ở các nghề:
điện, cơ, tiện, hàn... phục vụ phát triển kỹ thuật công nghiệp mà còn hàng
trăm loại hình dịch vụ khác như: nấu ăn, làm bánh, cắm hoa, trang điểm thẩm
mỹ, cắt uốn tóc, may thêu, kết cườm... và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao,
các cơ sở dạy nghề, các trường và trung tâm đào tạo nghề (sau đây gọi chung
là cơ sở dạy nghề) ra đời và có những đóng góp tích cực trong sự nghiệp đào
tạo nguồn nhân lực, đội ngũ thợ lành nghề cho xã hội.
Cùng với sự phát triển cơ sở dạy nghề, đội ngũ giáo viên dạy nghề nói
chung, dạy trang điểm thẩm mỹ nói riêng đã được quan tâm xây dựng, được
đào tạo, bồi dưỡng và có bước trưởng thành khá toàn diện với số lượng đông
đảo, cơ cấu khá hợp lý và chất lượng ngày càng được nâng cao, đáp ứng bước
đầu nhiệm vụ đào tạo lực lượng lao động lành nghề cho xã hội. Tuy nhiên, do
3
tốc độ phát triển nhanh chóng của các cơ sở dạy nghề và nhu cầu xã hội... đội
ngũ giáo viên dạy nghề phần đông chưa được đào tạo cơ bản, chưa được bồi
dưỡng năng lực sư phạm, tham gia vào quá trình đào tạo chủ yếu theo kiểu
truyền thụ kinh nghiệm; quá trình tổ chức các hình thức huấn luyện, nhất là
chuẩn bị bài giảng, lên lớp lý thuyết còn nhiều lúng túng; thiếu kiến thức toàn
diện, nhất là các kiến thức về xã hội, khoa học xã hội và nhân văn... đã làm hạn
chế kết quả đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng và của cả nước nói chung.
Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước; thời kỳ phát triển mới của thành phố Hồ Chí Minh; trước sự phát
triển của nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực, đội ngũ công nhân lành nghề và
các cơ sở dạy nghề... đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong đó việc tổ chức bồi
dưỡng, nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên
dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là vấn đề
cấp thiết, có ý nghĩa rất thiết thực.
Đó là lý do thôi thúc tôi lựa chọn vấn đề: "Tổ chức bồi dưỡng năng lực
sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh" làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn sẽ góp thêm
tiếng nói trong sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề có
chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghề dạy học ra đời rất sớm. Nó hình thành khi nền sản xuất xã hội phát
triển đến một trình độ nhất định. Trong quá trình lao động sản xuất, người ta
cần phải truyền lại cho nhau những kinh nghiệm đấu tranh với thiên nhiên để
tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mới đầu ở mức thấp, người ta có thể truyền
đạt một cách trực tiếp thành quả lao động tập thể, người này theo kinh nghiệm
của người khác, nhưng khi kinh nghiệm đã phong phú theo sự phát triển của
sản xuất thì truyền đạt phải đòi hỏi đến vai trò của người trung gian, đó là
4
thầy giáo. Như vậy, nghề dạy học gắn chặt với lao động sản xuất của xã hội,
góp phần hình thành phẩm chất, năng lực cần thiết của người lao động.
Lao động của người thầy, lao động sư phạm là loại hình lao động đặc
biệt. Đối tượng lao động của người thầy là con người, là thế hệ trẻ đang lớn
lên cùng với nhân cách của họ. Đối tượng này không phải là vật vô tri, vô
giác như tấm vải của người thợ may, viên gạch của người thợ hồ hay khúc gỗ
của người thợ mộc... mà là một con người nhạy cảm với những tác động của
môi trường bên ngoài theo hướng tích cực và cả tiêu cực. Do vậy, người thầy
phải lựa chọn và gia công lại những tác động xã hội và tri thức loài người
bằng lao động sư phạm của mình nhằm hình thành con người đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Tác động đến đối tượng đó không phải lúc nào cũng mang lại hiệu
quả như nhau, hiệu quả đó cũng không tỷ lệ thuận với số lần tác động. Do đó,
trong tay người thầy phải có rất nhiều phương án để tác động đến đối tượng
không thể rập khuôn máy móc như những lao động khác. Bản thân đối tượng
lao động đã quyết định tính đặc thù của lao động sư phạm.
Kết quả lao động sư phạm cũng có nhiều điểm đặc biệt. Hiệu quả lao
động của người thầy sống mãi trong nhân cách của người học, nên lao động
vừa mang tính tập thể rất sâu, vừa mang dấu ấn cá nhân rất đậm. Vì vậy, nó
đòi hỏi một tinh thần trách nhiệm cao và am hiểu nghề nghiệp nhất định. Tính
nghề nghiệp là một đòi hỏi, đồng thời cũng tạo ra điều kiện để cho người giáo
viên tự rèn luyện mình. Chính vì thế, việc xây dựng, rèn luyện năng lực đội
ngũ nhà giáo là một yêu cầu tất yếu khách quan của xã hội như C.Mác nói:
"Bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục".
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự bùng nổ về
thông tin, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của Internet và công nghệ truyền
thông đã có những ảnh hưởng lớn tới cuộc sống con người. Điều đó cũng đã
làm thay đổi vị trí, chức năng của nhà trường, của đội ngũ giáo viên nói
chung và giáo viên dạy nghề nói riêng.
5
Người thầy giáo không còn là nguồn truyền thụ kiến thức duy nhất cho
thế hệ trẻ, mà cùng với thầy giáo, các phương tiện truyền thông nhất là qua
mạng Internet, thế hệ trẻ tiếp cận nhiều điều mới lạ, phong phú. Vì thế, kiến
thức, kỹ năng của người thầy giáo không được phép dừng lại mà phải cập
nhật hằng ngày để bắt kịp những thay đổi của công nghệ mới, kỹ thuật mới.
Chức năng của người thầy giáo ngày nay không đơn thuần là truyền thụ kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp mà còn phải hướng dẫn người học phương pháp
tự học, tự nghiên cứu, khả năng tìm tòi, sáng tạo. Lời dạy của V.I.Lênin "Học,
học nữa, học mãi" luôn trở nên cần thiết đối với mọi người, trong đó có giáo
viên dạy nghề.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh "Không có thầy giáo thì không có
giáo dục", mà đã là người thầy thì càng phải học nhiều hơn. Người thầy giáo
phải thường xuyên tự bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn,
phương pháp sư phạm để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo".
Người đã chỉ rõ: "Người huấn luyện phải học thêm mãi thì mới làm được
công việc huấn luyện của mình". Người dẫn lại câu nói của Khổng Tử: "Học
không biết chán, dạy không biết mỏi" để nhấn mạnh rằng "người huấn luyện
nào tự cho mình đã biết đủ cả rồi thì người đó dốt nhất" [46]. Đó là phương
châm đúng đắn nhất để người thầy giáo không bị tụt hậu và hoàn thành tốt
nhiệm vụ giáo dục được giao.
Trong những năm gần đây, lý luận sư phạm hiện đại đã và đang có
những bước phát triển lớn cả về các quan niệm cơ bản lẫn các giải pháp sư
phạm cụ thể. Đối với công tác đào tạo giáo viên, đặc biệt là công tác bồi
dưỡng giáo viên, các quan điểm và lý luận giáo dục hiện đại về "giáo dục suốt
đời" có ý nghĩa quan trọng.
Giáo dục suốt đời (thường xuyên) là một quan điểm xuất phát từ nhu
cầu chuẩn bị cho các thành viên trong xã hội có khả năng thích ứng với những
biến đổi thường xuyên và nhanh chóng của xã hội hiện đại. Không như các
6
thành viên khác, vốn tri thức và kỹ năng sư phạm được hình thành từ các
trường đào tạo của người thầy giáo sẽ nhanh chóng bị lạc hậu và bất cập với
thực tiễn giáo dục, thực tiễn cuộc sống. Người lao động nói chung và người
giáo viên nói riêng cần tiếp tục bổ sung, cập nhật kiến thức, hoàn thiện kỹ
năng, thông qua các khoá bồi dưỡng, tu nghiệp, tự học... trong suốt cả cuộc
đời. Yêu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ người thầy là một yêu cầu khách
quan, đặc biệt chất lượng đào tạo nghề đáp ứng cho công nghiệp hoá - hiện
đại hóa đất nước thì cần phải bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đó
là một yêu cầu rất cấp bách hiện nay.
Năng lực sư phạm là một bộ phận cấu thành văn hoá sư phạm, là yếu tố
trực tiếp quyết định đến chất lượng, hiệu quả của các hoạt động sư phạm của
người giáo viên. Chính vì thế, việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ nói
riêng là vấn đề quan trọng được các cơ quan chức năng, trước hết là Bộ Giáo
dục - Đào tạo, Tổng cục Dạy nghề và nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình được nghiệm thu và
nhiều bài viết đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Tiêu biểu là:
- Tác giả Nguyễn Như An với công trình nghiên cứu "Hệ thống kỹ năng
giảng dạy trên lớp về môn giáo dục học và quy trình rèn luyện kỹ năng đó
cho sinh viên Khoa Tâm lý giáo dục" (1992), đã đề cập đến các vấn đề cơ bản
về kỹ năng dạy học môn học Giáo dục học và quy trình để rèn luyện các kỹ
năng đó cho sinh viên Khoa Tâm lý Giáo dục - Đại học Sư phạm.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Thuỷ, với đề tài Một số
giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại
học bán công Tôn Đức Thắng, đề tài hoàn thành năm 2003. Nội dung chủ yếu
trình bày một số vấn đề chung về giáo dục - đào tạo, hệ thống giáo dục quốc
dân; Vai trò của đội ngũ giảng viên và việc xây dựng đội ngũ giáo viên; Đề
7
xuất một số giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên (gồm 3 đối tượng giáo
viên cơ hữu, bán cơ hữu và thỉnh giảng).
- Tác giả Nguyễn Thị Hải, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục
trong bài Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trung học chuyên
nghiệp, đã cho rằng, giáo dục trung học chuyên nghiệp là bộ phận quan trọng
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Học sinh tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp ngoài trình độ học vấn, sức khỏe, đạo đức còn có khả năng thích ứng
cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp. Việc tổ
chức giảng dạy phải phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh. Vì thế cần xây dựng chương trình bồi dưỡng cho giáo viên thường
xuyên như: bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm...
- Nghiên cứu sinh Đặng Thị Lan, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc gia Hà Nội với đề tài Rèn luyện năng lực sư phạm cho người thầy giáo
theo tư tưởng Hồ Chí Minh (2001), tác giả đã phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh
trong việc xây dựng, rèn luyện năng lực sư phạm cho người thầy giáo và đặc
biệt nhấn mạnh đến công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo
viên của Đảng ủy, Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại ngữ trên tinh thần
quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh. Điều đó đã thực sự góp phần phát triển cả
về số lượng lẫn chất lượng đội ngũ giáo viên ở nhà trường nhằm đáp ứng
những yêu cầu, nhiệm vụ của nhà trường trong thời kỳ đổi mới.
- Thạc sĩ Nguyễn Sỹ Trung với bài báo khoa học Bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ ở Đại học Giao thông Vận tải hiện nay,
đã phân tích cụ thể thực trạng kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của các giảng viên
trẻ và công tác bồi dưỡng giảng viên của nhà trường, từ đó đưa ra một số giải
pháp đồng bộ để khắc phục những hạn chế đồng thời góp phần nâng cao kỹ
năng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ ở trường Đại học Giao thông Vận
tải nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và phát triển nhà trường trong
8
thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn có nhiều công trình và các bài
viết về năng lực sư phạm của các tác giả như: Nguyễn Văn Hộ với bài Rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm - thành phần đặc thù cơ bản trong mô hình đào tạo
người thầy (1998); Nguyễn Hữu Dũng Nâng cao năng lực sư phạm của giáo
viên tiểu học (2003),... Và trong lĩnh vực quân sự, vấn đề năng lực sư phạm
và rèn luyện phát triển năng lực sư phạm của học viên ngành sư phạm, của
đội ngũ giáo viên đã thu hút các nhà khoa học, các nhà giáo và các nhà quản
lý giáo dục quan tâm nghiên cứu.
- Tác giả Nguyễn Chính Trung trong cuốn Những vấn đề cơ bản về
phương pháp dạy học trong nhà trường quân đội, đã dành một chương để làm
rõ khái niệm và vai trò năng lực sư phạm của người giáo viên ở nhà trường
quân sự. Trên cơ sở đó chỉ rõ sự cần thiết phải bồi dưỡng kỹ năng sư phạm
cho giáo viên ngay từ khi họ đang học tập trong các nhà trường. Tác giả nhấn
mạnh: "Giúp học viên xây dựng được những kỹ năng này ngay từ khi họ còn
đang ngồi trên ghế nhà trường, vì những kỹ năng này rất cần thiết cho việc
hoàn thành nhiệm vụ sau khi tốt nghiệp".
- Tác giả Phạm Minh Thụ với đề tài Giải pháp rèn luyện kỹ năng sư
phạm cho học viên hệ đào tạo giáo viên ở Học viện Chính trị hiện nay (2010),
đã đề cập và làm rõ các khái niệm cơ bản về kỹ năng sư phạm, rèn luyện kỹ
năng sư phạm, con đường hình thành phát triển kỹ năng sư phạm cho học viên
hệ đào tạo giáo viên ở Học viện Chính trị .
Các công trình trên với các góc độ khác nhau đã tập trung làm rõ năng
lực sư phạm của người giáo viên được hình thành, phát triển thông qua
quá trình rèn luyện lâu dài, dần dần từng bước, bằng nhiều con đường và
biện pháp khác nhau. Trong đó, bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên
9
ngay từ khi đang học tập tại các nhà trường luôn được xem như con đường
cơ bản.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả với những
mảng đề tài hết sức thiết thực trong công tác xây dựng, rèn luyện, bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên và đề xuất các giải pháp tổ chức bồi
dưỡng năng lực cho các đối tượng trong phạm vi đề tài nghiên cứu. Tuy
nhiên, vấn đề tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề
trang điểm thẩm mỹ thì chưa có tác giả, công trình nào đi sâu nghiên cứu một
cách cụ thể, có hệ thống.
Trong bối cảnh chung của các trường, các trung tâm và các cơ sở dạy
nghề trang điểm thẩm mỹ, đa số giáo viên chưa qua đào tạo ở các trường sư
phạm. Do đó, đối tượng này cần được quan tâm bồi dưỡng về nhiều mặt,
nhất là bồi dưỡng năng lực sư phạm để họ phát huy hết sức mạnh của mình
góp phần phát triển ngành trang điểm thẩm mỹ của thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng và của cả nước nói chung trong thời gian tới. Vì vậy, đề tài
luận văn không trùng lặp với các công trình khoa học đã được nghiệm thu,
công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất những biện pháp
cơ bản tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang
điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về năng lực sư phạm và tổ chức bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
10
- Đánh giá đúng thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp cơ bản tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề
trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề
trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
* Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề
trang điểm thẩm mỹ của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Thời gian từ năm 2007 tới nay. Phạm vi điều tra, khảo sát đội ngũ giáo
viên, học viên của các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm
mỹ là đòi hỏi khách quan xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo
nghề nói chung, nghề trang điểm thẩm mỹ nói riêng. Chất lượng bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó và trước hết là vấn đề tổ chức bồi dưỡng của các
nhà quản lý giáo dục, của các cơ sở đào tạo, các cơ sở dạy nghề. Nếu trong
thực tiễn, trên cơ sở đánh giá đúng chất lượng đội ngũ, vận dụng sáng tạo lý
11
luận vào thực tiễn và thực hiện tốt các biện pháp: xây dựng và thực hiện
nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên; tổ chức và
điều hành các hoạt động bồi dưỡng một cách khoa học; thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện; tạo điều kiện và động viên đội ngũ giáo viên tích cực chủ
động tự bồi dưỡng năng lực sư phạm thì trình độ, năng lực sư phạm của đội
ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ sẽ có bước phát triển, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đào tạo nghề trong tình hình mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về giáo dục và đào tạo như: Nghị quyết các đại hội Đảng toàn quốc,
Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương; Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi
2009), Luật Dạy nghề 2006, các chỉ thị, hướng dẫn, quy định của Bộ Giáo dục
- Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Dạy nghề, của Uỷ
ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo
dục - đào tạo.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, đề tài sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành,
trong đó chú trọng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích tổng hợp nhằm phân loại, đánh giá các tài liệu,
tư liệu thu thập được để tổng hợp, khái quát, rút ra những kết luận phục vụ
cho việc giải quyết các nội dung nghiên cứu đặt ra.
- Phương pháp điều tra xã hội học nhằm khảo sát năng lực sư phạm của
đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trong việc thực hiện nhiệm
vụ thông qua việc trả lời các phiếu điều tra hoặc toạ đàm, trao đổi trực tiếp
với các đối tượng.
12
- Phương pháp tổng kết thực tiễn nhằm đúc rút thành những kinh
nghiệm để tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang
điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp chuyên gia tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học,
nhà sư phạm, nhà quản lý để góp ý, tư vấn cho các giả thuyết khoa học, kết
quả nghiên cứu đạt được.
- Phương pháp thống kê để phân tích và xử lý kết quả các số liệu thu
thập được nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
7. Giá trị và ý nghĩa của đề tài
* Giá trị
- Đưa ra quan niệm tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên
dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo
viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên
dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
* Ý nghĩa
- Đề tài hoàn thành sẽ cung cấp cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả
quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang
điểm thẩm mỹ, góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ trong
ngành trang điểm thẩm mỹ tạo điều kiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và phân công lại lực lượng lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và
cả nước.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Ban Giám hiệu, cán bộ
quản lý ở các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng và các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của cả nước nói chung.
13
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Phần mở đầu, phần nội dung gồm 2 chương (5 tiết), phần
kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
14
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRANG ĐIỂM
THẨM MỸ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Năng lực sư phạm và những vấn đề cơ bản về tổ chức bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và mục tiêu đào tạo của các
cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nguồn nhân lực là một
trong những nhân tố có vai trò quyết định việc thực hiện thắng lợi công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước. Việc thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm
nghèo đòi hỏi phải đi liền với các hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh
vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực đào tạo nghề. Thực tiễn trong
những năm qua, mạng lưới các cơ sở dạy nghề phát triển khá mạnh và phân bổ
khắp 24 quận, huyện đã góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo
thông qua các khóa học ngắn hạn phù hợp yêu cầu thực tế và có chất lượng tốt.
Nhờ đó đã tạo thêm nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ phận
lớn nam nữ thanh niên Việt Nam. Theo thống kê của Tổng cục Dạy nghề (Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội), hiện cả nước có trên 1.180 trường cao
đẳng nghề, trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề. Dự kiến đến năm 2015
số lượng cơ sở dạy nghề sẽ tăng lên 1.410 và năm 2020 sẽ đạt con số 1.590.
Đến năm 2015 phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% (khoảng
23,5 triệu người) và 55% (khoảng 34,4 triệu người) vào năm 2020.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển
đào tạo nghề, ngành dạy nghề thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai công tác
xây dựng và phát triển đào tạo nhiều ngành nghề phong phú trong đó có
ngành trang điểm thẩm mỹ.
15
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, bên cạnh các trung tâm
dạy nghề của các quận, huyện thì các cơ sở, trường đào tạo nghề ngắn hạn,
thiết kế linh hoạt phù hợp với thời gian đào tạo ngắn ngày, với nhiều cấp độ
từ sơ cấp tới chuyên sâu nhằm truyền đạt các kỹ năng nghề nghiệp ở mọi cấp
độ dạy phổ cập nghề và bồi dưỡng, bổ túc nghề cho lao động cần chuyển dịch
nghề nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm tại chỗ và đã giúp cho người lao
động có cơ hội tự tạo việc làm và tìm việc làm.
1.1.2. Giáo viên dạy nghề trang diểm thẩm mỹ và năng lực sư phạm của
giáo viên dạy nghề trang diểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
* Giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ
Theo quy định của Điều 58 Luật Dạy nghề, giáo viên dạy nghề là người
dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết, vừa dạy thực hành trong
các cơ sở dạy nghề và phải có những tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2
Điều 70 của Luật Giáo dục.
Giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ là những giáo viên chuyên dạy
các nghề trong lĩnh vực chăm sóc sắc đẹp của con người như: Cắt uốn tóc,
trang điểm, chăm sóc da, móng tay, móng chân ở các cơ sở đào tạo nghề trang
điểm thẩm mỹ. Họ phải đạt các tiêu chuẩn quy định, thường xuyên được bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm.
- Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau:
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt
nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành
phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc nghệ nhân, người có tay
nghề cao;
16
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy
thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc nghệ nhân,
người có tay nghề cao;
Trường hợp giáo viên dạy nghề theo quy định trên không có bằng tốt
nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có
chứng chỉ đào tạo sư phạm.
- Chức trách, nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ
Chức trách: giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ là người làm nhiệm
vụ giảng dạy lý thuyết và thực hành nghề trang điểm thẩm mỹ theo quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nhiệm vụ: giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ giảng dạy theo
đúng nội dung, chương trình quy định và kế hoạch được giao. Gương mẫu
thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật; chấp hành quy chế,
nội quy của đơn vị; tham gia các hoạt động chung của cơ sở dạy nghề và với
địa phương nơi cơ sở dạy nghề đặt trụ sở. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ
gìn uy tín, danh dự của nhà giáo. Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng
với người học; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề.
Chịu sự giám sát của đơn vị về nội dung, chất lượng, phương pháp giảng dạy
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ cũng có vai trò rất
quan trọng, là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề,
quyết định chất lượng đội ngũ lao động của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
và của cả nước nói chung, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hoá - xã
hội trên địa bàn và trên phạm vi toàn quốc.
Để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, giáo viên dạy nghề
trang điểm thẩm mỹ phải có phẩm chất, năng lực, trong đó năng lực sư phạm
giữ vị trí quan trọng đặc biệt.
17
* Năng lực sư phạm của giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Mỗi lĩnh vực hoạt động cụ thể đều đòi hỏi con người phải có năng lực
nhất định, phải có kiến thức văn hoá cơ bản, có kiến thức cần thiết về hoạt
động nghề nghiệp của mình. Năng lực con người được nhiều môn khoa học
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
Tâm lý học Mác-xít cho rằng: "Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý
của cá nhân đáp ứng với những yêu cầu hoạt động nhất định, đảm bảo cho
hoạt động nhanh chóng, thành thạo và đạt kết quả cao".
Năng lực được hiểu là những thuộc tính tâm, sinh lý quy định khả năng
thực hiện các hoạt động của cá nhân. Theo cách hiểu này, tính trội của năng
lực là năng khiếu và những tố chất tự nhiên của cá nhân đã được xã hội hoá.
Đây là những thuộc tính tâm lý của cá nhân mà chúng ta chỉ có thể cảm nhận
được hoặc đo được thông qua các công cụ trợ giúp nào đó. Tức là không thể
trực tiếp tri giác được các thuộc tính bằng các giác quan.
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó".
Định nghĩa trên cho thấy, một hình thái khác của năng lực là khả năng
hoạt động của cá nhân được hình thành và biểu hiện trong thực tiễn. Năng lực
bao giờ cũng phải gắn với một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Tính trội của năng
lực ở đây thường được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân mà
chúng ta có thể nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận được biểu hiện đang diễn ra
của nó. Đó là phẩm chất của cá nhân được thể hiện ra bên ngoài thông qua
hoạt động thực tiễn.
Đạo đức học quan niệm về năng lực trong mối liên hệ với phẩm chất để
phản ánh những thuộc tính của nhân cách. Trong đó: năng lực đồng nghĩa với
"Tài", phẩm chất đồng nghĩa với "Đức", phẩm chất là điều kiện (đức là gốc),
18
năng lực là khả năng nhận thức những hoạt động nhất định và thực hiện có
hiệu quả những hoạt động đó.
Như vậy, các quan niệm trên đều thống nhất, năng lực là khả năng của
con người nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt
động ấy đạt hiệu quả cao.
Từ cách tiếp cận trên đây có thể quan niệm: Năng lực sư phạm là tổng
hòa các phẩm chất của cá nhân đáp ứng yêu cầu do nghề nghiệp sư phạm đặt
ra, bảo đảm cho hoạt động sư phạm đạt được hiệu quả tốt nhất. Dưới góc độ
tâm lý học, năng lực sư phạm là sự tương thích giữa những thuộc tính tâm, sinh
lý của cá nhân với những yêu cầu do nghề nghiệp sư phạm đặt ra, được thể
hiện trong xu hướng, tài nghệ và phong cách sư phạm của người giáo viên.
Năng lực sư phạm là một loại hình năng lực nghề nghiệp. Năng lực sư
phạm bị quy định bởi nhiều yếu tố. Trong đó các thuộc tính tâm, sinh lý của
cá nhân, trình độ đào tạo và quá trình trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp sư
phạm là những yếu tố quan trọng nhất, có vai trò chi phối các yếu tố khác.
Năng lực sư phạm không phải là những thuộc tính tự nhiên sẵn có mà
được hình thành và phát triển trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và
xã hội cụ thể. Nếu không được nuôi dưỡng, không có môi trường tương tác
thích hợp thì những thuộc tính đó không những không thể trở thành năng lực
thực tiễn mà còn bị thui chột đi. Năng lực sư phạm được hình thành, phát
triển trong quá trình học tập, rèn luyện và hoạt động thực tiễn sư phạm.
Một trong những đặc điểm làm cho năng lực sư phạm không giống với
những thứ năng lực khác là sự thâm nhập lẫn nhau giữa năng lực với phẩm
chất. Các phẩm chất đạo đức, nhân cách của nhà sư phạm là một bộ phận cấu
thành năng lực sư phạm. Nói đến năng lực sư phạm là đã hàm chứa trong đó
các phẩm chất đạo đức, nhân cách của nhà sư phạm. Các phẩm chất đó thẩm
thấu vào quan điểm, hành vi và tự nó có sức thuyết phục, hỗ trợ cho các kỹ
năng hoạt động nghề nghiệp tạo thành năng lực của nhà sư phạm. Những nhà
19
sư phạm giỏi, tài năng chính là những người có đức độ, có nhân cách phát
triển phù hợp với chuẩn mực giá trị của xã hội. Trong những điều kiện xã hội
lịch sử khác nhau thì có những yêu cầu khác nhau về phẩm chất và năng lực
sư phạm.
Như vậy, năng lực sư phạm là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của người
giáo viên, phù hợp với yêu cầu của hoạt động sư phạm, đảm bảo cho hoạt
động đó có kết quả.
Năng lực sư phạm phản ánh một cách độc đáo cấu trúc hoạt động sư
phạm và bao gồm năm thành phần cơ bản: thành phần thiết kế, kiến tạo, tổ
chức, giao tiếp và nhận thức. Năng lực sư phạm là loại năng lực chuyên biệt,
có liên quan chặt chẽ với năng lực chung và các năng lực chuyên môn khác.
- Thành phần nhận thức bao gồm những hành động có liên quan đến
việc tích luỹ các tri thức mới về mục đích giáo dục và phương tiện đạt được
nó; về tình trạng của khách thể và chủ thể của các tác động sư phạm; các kỹ
năng tìm tòi tri thức từ các nguồn khác nhau. Có thể gồm một số kỹ năng cụ
thể sau:
+ Biết nghiên cứu nội dung và phương pháp tác động đến người khác.
+ Biết tìm hiểu những đặc điểm lứa tuổi và loại hình cá thể của
người đó.
+ Biết tìm hiểu đặc điểm quá trình và kết quả hoạt động của bản thân;
nhận ra những ưu điểm và khuyết điểm trong hoạt động của mình.
- Thành phần thiết kế bao gồm những hành động có liên quan tới việc
quy hoạch tối ưu các nhiệm vụ được giao (những nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài) và cách giải quyết chúng trong hoạt động tương lai của nhà sư phạm
hướng vào việc đạt được các mục đích muốn tìm.
+ Biết dự kiến các hoạt động của học viên.
+ Biết xây dựng kế hoạch giáo dục và giảng dạy trong suốt cả một thời
kỳ công tác nhất định với học viên.
20
+ Biết thiết kế các biện pháp giáo dục động cơ học tập và hứng thú
nghề nghiệp của học viên.
+ Biết xây dựng các biện pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động
học tập độc lập của học viên.
- Thành phần kiến tạo bao gồm các hành động có liên quan tới việc lựa
chọn sắp xếp nội dung thông tin học tập và giáo dục trong bài giảng, xêmina
và các biện pháp khác. Thành phần này cũng xác định đặc điểm hoạt động
của bản thân nhà giáo và học viên trong các nội dung nói trên, biểu hiện ở
một số nội dung cơ bản sau:
+ Biết lựa chọn và sắp xếp nội dung thông tin mà người học viên cần
phải đạt được.
+ Dự kiến các hoạt động của học viên mà qua đó họ sẽ lĩnh hội được
những thông tin cần thiết.
+ Dự kiến các hoạt động và hành vi của bản thân người giáo viên trong
quá trình tác động qua lại với học viên.
- Thành phần giao tiếp là những hành động có liên quan tới việc hình
thành mối quan hệ hợp lý có tính chất giáo dục giữa người giáo viên và học
viên tuân theo mục đích giáo dục, gồm những kỹ năng sau:
+ Biết thiết lập mối quan hệ qua lại đúng đắn với các chủ thể khác mà
người giáo viên cần tác động.
+ Biết xây dựng các mối quan hệ qua lại đúng đắn với nhà lãnh đạo,
quản lý và đồng nghiệp trong cơ sở đào tạo.
- Thành phần tổ chức gồm những hành động thực tiễn để tổ chức cụ thể
mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể của các tác động sư phạm. Hoạt động
của chủ thể và khách thể phải tuân theo thời gian và không gian phù hợp với
hệ thống các nguyên tắc và thời gian biểu mà quá trình giáo dục cần phải
được thoả mãn để hướng vào việc đạt được các kết quả giáo dục và được thể
hiện ở những kỹ năng cơ bản sau:
21
+ Biết tổ chức thông tin trong quá trình thông báo cho người nghe.
+ Biết tổ chức các loại hoạt động của học viên phù hợp với mục đích
đề ra.
+ Biết tổ chức điều chỉnh hoạt động và hành vi của mình trong quá
trình tác động qua lại trực tiếp với học viên.
Các thành phần chức năng nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
tác động đến tất cả những người tham gia vào hệ thống giáo dục. Trong đó
thành phần nhận thức là cái trục độc đáo trong năm thành phần cấu trúc tâm
lý của hoạt động sư phạm.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ lẫn nhau giữa các thành phần chức năng
trong quá trình hoạt động
1.1.3. Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề
trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của quá trình
phát triển nguồn nhân lực.
22
Nhận thức
Thiết kế Kiến tạo
Giao tiếp
Tổ chức
Bồi dưỡng là khái niệm được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong các
ngành khoa học, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Tuy vậy, khái
niệm này lại có những cách hiểu khác nhau. Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là
quá trình giáo dục - đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất
riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Như vậy, bồi
dưỡng bao hàm cả quá trình giáo dục và đào tạo nhằm trang bị tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo và những phẩm chất của nhân cách theo mục đích đã
xác định. Quá trình này diễn ra cả trong nhà trường và trong thực tiễn xã hội.
Hoạt động đó không những có nhiệm vụ trang bị kiến thức, kỹ năng ban đầu
mà còn có nhiệm vụ bổ sung, phát triển, hoàn thiện những tri thức, kỹ năng
đã có.
Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện
thêm những cái đã có. Nói cách khác, đây là những hoạt động nhằm bổ sung,
phát triển, hoàn thiện, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và những
phẩm chất nhân cách. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là một bộ phận trong
quá trình giáo dục - đào tạo, là khâu tiếp nối sau khi con người đã có những
tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và phẩm chất nhất định.
Mặc dù có những cách hiểu khác nhau, song về cơ bản, bồi dưỡng được
hiểu một cách phổ biến là quá trình làm tăng thêm, hoàn thiện thêm những cái
đã có trước đó.
Đại từ Tiếng Việt định nghĩa bồi dưỡng là: "Làm cho khoẻ thêm, mạnh
thêm. Làm cho tốt hơn, giỏi hơn".
Như vậy, bồi dưỡng chính là quá trình bổ sung "bồi đắp" những thiếu
hụt về tri thức và kỹ năng, cập nhật cái mới trên cơ sở "nuôi dưỡng" những
cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp
vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Bồi dưỡng là sự tiếp
nối quá trình đào tạo chứ không phải là khởi đầu; cũng có khi bồi dưỡng lại
tạo ra tiền đề và tiêu chuẩn cho quá trình đào tạo chính quy ở bậc cao hơn về
trình độ chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể.
23
Bồi dưỡng là một hoạt động, một quá trình có mục đích rõ ràng nhằm
bổ sung, phát triển, hoàn thiện tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và những phẩm
chất bảo đảm cho con người đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trên các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm:
Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm
mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là quá trình sử dụng tổng hợp các
cách thức biện pháp để cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn -
nghiệp vụ, bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, nhằm nâng cao phẩm chất và
năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của
các cơ sở dạy nghề đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ đào tạo
nghề cho thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
Đối tượng bồi dưỡng năng lực sư phạm là những giáo viên đã được đào
tạo, có một trình độ chuyên môn nhất định trong lĩnh vực dạy nghề; nhưng so
với yêu cầu nhiệm vụ đào tạo nghề của thành phố Hồ Chí Minh và cả nước,
sự phát triển của các cơ sở dạy nghề hiện nay thì cần phải được bổ sung kiến
thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nhất là năng lực sư phạm và các phẩm
chất cần thiết khác.
Như vậy, bồi dưỡng năng lực sư phạm là một quá trình diễn ra sự tác
động của nhà quản lý giáo dục tới đội ngũ giáo viên và sự tự bồi dưỡng của
giáo viên trong nhà trường. Thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng
để nâng cao trình độ trong hoạt động chuyên môn giảng dạy của người giáo
viên. Mục đích bồi dưỡng phẩm chất, năng lực chuyên môn để người giáo
viên có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo. Trong quá trình bồi dưỡng người học - giáo viên giữ vai trò quyết định
thông qua con đường tự bồi dưỡng nhằm phát huy nội lực của mỗi cá nhân.
* Mục đích bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang
điểm thẩm mỹ là nhằm nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực sư phạm cho
24
giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề trong
tình hình mới.
* Mục tiêu bồi dưỡng:
Người học - giáo viên có được những kiến thức cơ bản về các nội dung
Tâm lý học nghề nghiệp, Giáo dục học nghề nghiệp, Kỹ năng và phương pháp
dạy nghề cùng một số vấn đề cần thiết cho việc nghiên cứu khoa học Giáo
dục để vận dụng vào quá trình dạy học và giáo dục học sinh đồng thời tự bồi
dưỡng nâng cao tay nghề.
Biết vận dụng những nội dung cơ bản của chương trình bồi dưỡng vào
thực tiễn dạy học; có khả năng tổ chức nghiên cứu đề tài khoa học giáo dục
nhằm cải tiến nội dung và phương pháp dạy học.
Có tình cảm và đạo đức nghề nghiệp, phát triển được tư duy khoa học
trên tinh thần hợp tác trong việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề.
Có khả năng tự học, tự rèn luyện nâng cao năng lực sư phạm và hoàn thiện
nhân cách người giáo viên dạy nghề.
* Chủ thể bồi dưỡng là Ban giám hiệu, cán bộ khoa, cơ quan quản lý,
các cơ sở đào tạo, các chuyên gia được mời tham gia quá trình bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
* Đối tượng bồi dưỡng là đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
* Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng về nhận thức chính trị - xã hội, kiến thức kinh tế, tâm lý - xã
hội. Các kiến thức và hiểu biết cần thiết về lý luận chính trị.
- Tâm lý học nghề nghiệp (45 giờ) trang bị cho người học các kiến thức
về hệ tâm lý vận động, công tác hướng nghiệp và việc tổ chức lao động khoa
học; kiến thức chung về tâm lý học đại cương và tâm lý học sư phạm (các quá
trình tâm lý, trạng thái tâm lý, các thuộc tính tâm lý của con người); cơ sở tâm
lý của dạy lý thuyết và thực hành, đặc điểm tâm lý của học sinh học nghề.
25
- Giáo dục học nghề nghiệp (45 giờ) trang bị cho người học một số khái
niệm cơ bản như: giáo dục, dạy học, tự giáo dục, giáo dục suốt đời và nhiệm
vụ của giáo dục học nghề nghiệp.
- Kỹ năng và phương pháp dạy nghề (60 giờ) nhằm trang bị cho người
học những kiến thức cơ bản, những kỹ năng và phương pháp dạy nghề; bồi
dưỡng tình cảm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức cho giáo viên dạy nghề.
- Phương tiện dạy học (30 giờ) trang bị cho người học những kiến thức
chung về một số khái niệm cốt lõi liên quan đến phương tiện dạy học, thiết bị
dạy học..., một số vấn đề cơ bản và những yêu cầu đối với phương tiện dạy
học cũng như các nguyên tắc sử dụng và lựa chọn phương tiện dạy học phù
hợp trong đào tạo nghề.
- Thực tập sư phạm (160 giờ) nhằm củng cố và vận dụng những kiến
thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm vào giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động dạy học. Tiếp tục rèn luyện để hình thành và
hoàn thiện những kỹ năng dạy học, giáo dục cơ bản nhằm đảm bảo cho hoạt
động dạy học và giáo dục đạt hiệu quả, đồng thời góp phần hình thành và phát
triển lòng yêu nghề.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp (30 giờ) giới
thiệu khái quát những vấn đề cơ bản về khoa học, các quan điểm tiếp cận về
nghiên cứu khoa học. Một số nguyên tắc, yêu cầu khi thực hiện đề tài nghiên
cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; đặc điểm và phân loại các nhóm
phương pháp nghiên cứu khoa học, lựa chọn và triển khai một số phương
pháp nghiên cứu trong khoa học giáo dục nghề nghiệp; kỹ thuật xử lý số liệu
và phân tích kết quả; quy trình tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học
giáo dục nghề nghiệp và cách thức trình bày (bài tập lớn, khoá luận tốt
nghiệp, báo cáo khoa học, bài báo khoa học).
- Phát triển chương trình dạy nghề (30 giờ) giới thiệu khái quát về cơ
cấu hệ thống đào tạo nghề và những vấn đề về chương trình đào tạo, các
26
hướng tiếp cận về thành phần của chương trình, các loại chương trình đào tạo
và một số quy định chung về xây dựng và phát triển chương trình đào tạo;
Phát triển chương trình đào tạo dựa trên cơ sở chung, chuẩn bị, xây dựng,
thiết kế chương trình đào tạo và xây dựng các công cụ kiểm tra, đánh giá.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học (30 giờ) nhằm hướng
dẫn cho người học biết cách ứng dụng công nghệ thông tin tra cứu thông tin
phục vụ công tác nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên môn và lấy tư liệu
hỗ trợ soạn giảng; sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài giảng
điện tử như MS Powerpoint, các phần mềm hỗ trợ làm đề thi/ kiểm tra và
đánh giá kết quả học tập của học sinh như Word, MS Excel... Sử dụng diễn
đàn, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với nhau;
đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập
của học viên, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Lôgíc học (30 giờ) giới thiệu những kiến thức cơ bản về đối tượng, ý
nghĩa và lịch sử hình thành của khoa học lôgic; các hình thức cơ bản của tư
duy như khái niệm, phán đoán, suy luận, giả thuyết, chứng minh và các quy
luật tư duy lôgic cơ bản.
Đây là chương trình khung sư phạm dạy nghề ban hành kèm theo thông
tư số 19/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21/7/2011 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/9/2011, là cơ sở để các
trường dạy nghề có khoa sư phạm thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng sư
phạm dạy nghề cho giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề và giảng viên dạy
trình độ cao đẳng nghề. Chương trình được xây dựng khoa học trên cơ sở,
mục tiêu chương trình khung đào tạo sư phạm dạy nghề của Tổng cục Dạy
nghề ban hành, đồng thời lựa chọn môn học tự chọn phù hợp với sự phát triển
của hệ thống dạy nghề trong khu vực và sự phát triển của công nghệ dạy học;
phù hợp với đối tượng đào tạo giáo viên dạy nghề. Chương trình được sử
dụng để đào tạo sư phạm dạy nghề cho giáo viên dạy nghề trình độ trung cấp
nghề và giảng viên dạy nghề trình độ cao đẳng nghề; bồi dưỡng giáo viên dạy
27
nghề chưa đạt chuẩn về nghiệp vụ sư phạm và cho người có trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề có nguyện vọng làm giáo viên, giảng viên dạy nghề. Nếu
được áp dụng hiệu quả, chương trình sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo giáo
viên dạy nghề trong tình hình mới.
* Hình thức tổ chức bồi dưỡng:
Theo quy định chung có 4 hình thức tổ chức bồi dưỡng là bồi dưỡng
chuẩn hoá và nâng chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng cập nhật và tự
bồi dưỡng với các biện pháp cụ thể:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung, tập huấn ngắn ngày để bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ;
- Thông qua thực tiễn giảng dạy để bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ;
- Cấp trên trực tiếp bồi dưỡng cho cấp dưới;
- Thông qua tự học tập, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm của
giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
Chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, mà chủ yếu và trực tiếp là phụ thuộc vào công tác tổ
chức bồi dưỡng với những biện pháp cụ thể, khoa học, chặt chẽ của nhà quản
lý và hoạt động tự bồi dưỡng của bản thân đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
1.1.4. Quan niệm, quy trình và biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực
sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
* Quan niệm và nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội
ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
Tổ chức là một hoạt động kế hoạch bằng cách thiết lập cơ cấu các thành
tố trong một tổ chức và các mối quan hệ giữa chúng với nhau mà nhờ đó, nhà
quản lý giáo dục tác động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm
28
thực hiện mục tiêu của kế hoạch giáo dục. Tổ chức là hình thái biểu hiện của
những tác động quản lý, thông qua các công cụ quản lý (1. công cụ chế định,
pháp chế; 2. công cụ tổ chức nhân lực; 3. công cụ nguồn lực; 4. công cụ điều
hành quản lý của chủ thể quản lý).
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm được hiểu: đó là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đội ngũ giáo
viên) trong các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đào tạo nghề
ở từng địa phương và cả nước.
Vì vậy có thể hiểu: Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ
giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
là quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch của nhà quản lý và tập thể giáo
viên tạo cơ hội cho giáo viên tham gia vào các hoạt động học tập và tự học
tập trong các cơ sở dạy nghề bằng các hình thức khác nhau để cập nhật, bổ
sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm
nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của nhiệm vụ đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh và cả nước.
Quan niệm trên đã chỉ rõ, tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo
viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ cần phải tập trung thực hiện tốt các nội
dung sau:
- Tổ chức các hoạt động giáo dục quán triệt nhiệm vụ, xây dựng động
cơ, thái độ trách nhiệm cho cả người dạy và người học đối với hoạt động bồi
dưỡng năng lực sư phạm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đào tạo nghề cho thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
- Tổ chức quản lý hoạt động xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang
điểm thẩm mỹ.
29
- Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng
của các lực lượng tham gia vào quá trình bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
- Xác định nội dung phương thức và tổ chức thực hiện nội dung phương
thức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình tự bồi dưỡng nâng cao năng lực sư
phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch,
nội dung phương thức và trình độ năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy
nghề trang điểm thẩm mỹ.
* Quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên
dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên nói chung
và giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ nói riêng là hoạt động thường
xuyên với mục tiêu củng cố, mở mang và trang bị cho giáo viên những tri
thức hiểu biết chuyên môn và những kỹ năng sư phạm để họ thực hiện tốt
nhiệm vụ giảng dạy của mình. Chính vì vậy, cần phải có quy trình khép kín
chặt chẽ gồm 6 bước:
Bước 1: Nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực sư phạm của đội ngũ
giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
Bước 3: Xác định chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
Bước 4: Tổ chức thực hiện các hình thức bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
Bước 5: Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo
viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
30
Bước 6: Sơ tổng kết rút kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm
* Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên
dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ
giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ là tổng hợp các cách thức tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến đội ngũ giáo viên nhằm bồi dưỡng ý thức, thái
độ, tình cảm nghề nghiệp, những năng lực cần thiết và những kiến thức, kỹ
năng để giáo viên đáp ứng yêu cầu của hoạt động sư phạm.
Đó là quá trình vận dụng tổng hợp các phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động bồi dưỡng, phát huy ảnh hưởng từ chủ thể quản lý và vai trò tự bồi
31
Nghiên cứu, đánh
giá thực trạng
năng lực sư phạm
Xây dựng kế
hoạch tổ chức
bồi dưỡng
Xác định
chương trình,
nội dung và
phương pháp
bồi dưỡng
Sơ tổng kết rút
kinh nghiệm
tổ chức
Tổ chức thực
hiện các hình
thức bồi dưỡng
Đánh giá kết
quả bồi dưỡng
dưỡng của đối tượng quản lý là đội ngũ giáo viên các cơ sở dạy nghề cùng
các nhân tố liên quan nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, nội dung bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
Khái niệm trên cho thấy tính hướng đích của biện pháp bồi dưỡng năng
lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên là tập trung giải quyết những nội dung và
nhiệm vụ bồi dưỡng nhằm đạt tới mục tiêu bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
đội ngũ giáo viên là bồi dưỡng ý thức, thái độ, tình cảm nghề nghiệp, những
năng lực cần thiết và những kiến thức, kỹ năng để giáo viên đáp ứng yêu cầu
của hoạt động sư phạm.
Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ
giáo viên được coi là tổng hợp các cách thức tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng tác động là đội ngũ giáo viên với những hình thức thể hiện khác
nhau, trong đó nổi bật nhất là hiệu trưởng, cán bộ khoa giáo viên đang trực
tiếp quản lý đội ngũ giáo viên bằng nhiều con đường khác nhau thông qua các
hoạt động có tính chất đặc thù của hoạt động sư phạm như: tổ chức tập huấn;
tổ chức hội thảo; tổ chức thi giáo viên giỏi và thông qua việc phát huy sự ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến phát huy quá trình bồi dưỡng của mỗi giáo
viên. Các biện pháp đó là:
- Kế hoạch hoá hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm.
- Tổ chức và điều hành các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực
sư phạm.
- Tạo ra các điều kiện sư phạm thuận lợi cho các hoạt động bồi dưỡng
năng lực sư phạm.
Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ
giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ là một thể thống nhất chặt chẽ, có
mối quan hệ biện chứng tác động lẫn nhau thúc đẩy quá trình tổ chức hoạt
32
động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên đạt được hiệu quả
theo mục tiêu đề ra.
1.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên
dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục của
thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất và cũng là trung
tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục quan trọng của Việt Nam, giữ vai trò đầu tàu
kinh tế của cả nước, chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất
công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Tính chung, trong 9 tháng đầu năm
2012, GDP đạt 404.720 tỉ đồng, tăng khoảng 8,7%. Năm 2012, mức tăng GDP
đạt khoảng 9,2%, trong đó khu vực dịch vụ đạt khoảng 10,8% công nghiệp và
xây dựng đạt khoảng 9,2%, nông lâm và thuỷ sản đạt 5%. GDP bình quân đầu
người đạt 3.700 USD. Thu ngân sách năm 2012 ước đạt 215.975 tỉ đồng. Uỷ
ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã đặt mục tiêu thu nhập bình quân đầu
người năm 2013, trong đó có một số chỉ tiêu kinh tế gồm GDP bình quân đầu
người đạt khoảng 4.000 USD/người, tổng sản phẩm trong nước (GDP) dự kiến
tăng 9,5 - 10%, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu là 13%, tổng vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội dự kiến khoảng 248.500 - 255.000 tỉ đồng, bằng 36-37%
GDP, chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng của cả nước...
Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài
quốc doanh chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại,
công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
chỉ chiếm 1,2% [47].
Nền kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai
thác mỏ, thuỷ sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch,
33
tài chính... có rất nhiều thời cơ, thuận lợi cho sự phát triển thành phố. Do vậy,
nhiều dự án, công trình trọng điểm trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội
được triển khai đầu tư góp phần quan trọng cho kinh tế, xã hội phát triển
nhanh và toàn diện.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm giáo dục và khoa học kỹ thuật
trong khu vực và cả nước với hệ thống các viện nghiên cứu và các trường
đại học công lập cũng như dân lập. Ngoài ra thành phố còn có hệ thống dạy
nghề rất phong phú, với khoảng 190 cơ sở có liên quan đến lĩnh vực dạy
nghề từ cơ bản đến nâng cao đáp ứng kịp thời nhu cầu tìm việc làm và tự
tạo việc làm của đông đảo người dân thành phố và các tỉnh lân cận. Công
tác giáo dục và đào tạo trong những năm qua đã có những thay đổi đáng kể
về số lượng lẫn chất lượng, số trường lớp cũng như đội ngũ giáo viên
không ngừng gia tăng.
1.2.2. Khái quát về các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
Qua công tác điều tra khảo sát thực tế của một số trường dạy nghề trang
điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như: Trường Trung cấp
nghề Nhân Đạo, Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn
tật thành phố Hồ Chí Minh, Trường Trung cấp nghề Thủ Đức, Trường Trung
cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Nam Sài Gòn, Trường Trung cấp nghề Đông Sài
Gòn, Nhà Văn hoá Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm dạy nghề quận
1, 4, 5, 6, Tân Bình, Bình Chánh, Tân Phú... Công ty trách nhiệm hữu hạn
MTV TM-DV Đào tạo nghề Ngọc Ánh, Trung tâm dạy nghề thẩm mỹ
Nguyễn Hoàng, Tổng công ty cổ phần làm đẹp Việt Nam TAS, Trường dạy
trang điểm Linh Chi, Trường dạy nghề Minh Đan... cho thấy trong những
năm qua cùng với sự phát triển nhanh, mạnh, vững chắc của đất nước, các
trường, các trung tâm và cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ đã góp phần
34
thay đổi diện mạo của thành phố, đáp ứng nhu cầu làm đẹp cũng như chăm
sóc sắc đẹp của đại đa số người dân thành phố ngày một tăng cao.
Các trường, các trung tâm dạy nghề của nhà nước đã và đang tiếp tục
mở rộng ngành nghề, tăng số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo theo yêu
cầu của xã hội và doanh nghiệp ở cả các cấp trình độ đào tạo của trường:
Trung cấp, sơ cấp và thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng
cao khả năng phục vụ cộng đồng, góp phần đắc lực vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo một cách bền vững, trong đó tập trung phát triển nghề chăm sóc
sắc đẹp, lĩnh vực có nhu cầu lớn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thành
phố đồng thời có tính đến yêu cầu của các khu vực lân cận.
Bên cạnh đó, các trường dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của tư nhân
cũng góp phần không nhỏ trong quá trình hội nhập của đất nước, điều đó
được minh chứng qua những thành tích mà các trường, các đơn vị đã và đang
gặt hái được từ những đóng góp tích cực: Chứng nhận cúp vàng thương hiệu
Việt, Doanh nhân ưu tú, Cúp bàn tay vàng vì sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
làm đẹp, Huy chương vàng và bằng khen trong chương trình bình chọn những
thương hiệu nổi tiếng... Chúng ta tự hào là một trong những nước đã tổ chức
thành công các hội thi mang tầm cỡ quốc tế như: Hoa hậu người Việt, Hoa
hậu thế giới, Hoa hậu Quý bà... đã khẳng định nền kinh tế, văn hoá, xã hội
Việt Nam ngày một phát triển.
1.2.3. Thực trạng hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ
Qua khảo sát số lượng giáo viên của các trường, các trung tâm và cơ sở
dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (số liệu
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2007 - 2008) cho thấy có gần
80,7% số giáo viên của các đơn vị chưa được đào tạo năng lực sư phạm. Đây
cũng chính là điều bất cập nhất trong đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề
trang điểm thẩm mỹ nói riêng.
35
Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có kế
hoạch lập dự án bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên các
trường dạy nghề, để có đội ngũ giáo viên đạt trình độ chuẩn phục vụ cho đất
nước từ nay đến năm 2015 và đặc biệt là giai đoạn đến năm 2020.
Để điều tra về thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh, chúng tôi đã sử dụng 100 phiếu điều tra dành cho cán bộ quản
lý, giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của các đơn vị nêu trên và giảng
viên trường Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Số phiếu thu về hợp
lệ là 86 phiếu bao gồm:
- Cán bộ quản lý: 22 phiếu
- Giáo viên dạy nghề: 52 phiếu
- Giảng viên: 12 phiếu
* Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và giảng viên về vai trò của
năng lực sư phạm đối với giáo viên và sự cần thiết của việc tổ chức bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người
(nhận thức, tình cảm và hành động). Để một hoạt động nào đó đạt hiệu quả
trước hết con người phải nhận thức, tỏ thái độ, tình cảm và sau đó hành động.
Nhận thức đúng đắn giúp con người xác định đúng động cơ, mục đích và
phương pháp hoạt động.
Việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm là một hoạt động rất quan trọng
và phức tạp, đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý, mỗi giảng viên và mỗi giáo viên dạy
nghề phải có nhận thức đúng đắn khi tham gia vào hoạt động này.
Sau khi khảo sát, kết quả được thể hiện trong bảng sau:
36
Bảng 1: Nhận thức về vai trò quan trọng của năng lực sư phạm đối
với giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ
STT
Khách thể
Mức độ
nhận thức
Cán bộ
quản lý
Giáo viên
dạy nghề
Giảng
viên
Chung
SL % SL % SL % SL %
1 Rất quan trọng 18 81.8 41 78.8 10 83.
3
69 80.2
2 Quan trọng 4 48.2 7 13.5 2 16.
7
13 15.1
3 Ít quan trọng 0 0 4 7.7 0 0 4 4.7
4 Không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0 0
Nhận xét:
Đa số cán bộ quản lý, giảng viên và giáo viên đều đánh giá cao vai trò
của năng lực sư phạm đối với giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, đánh
giá rất quan trọng là: 80.2%; đánh giá quan trọng là: 15.1%, chỉ có: 4.7%
đánh giá là ít quan trọng.
Bảng 2: Nhận thức về sự cần thiết của việc tổ chức bồi dưỡng năng
lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ
STT
Khách thể
Mức độ
nhận thức
Cán bộ
quản lý
Giáo viên
dạy nghề
Giảng
viên
Chung
SL % SL % SL % SL %
1 Rất cần thiết 13 59.1 23 44.2 8 66.7 44 51.2
2 Cần thiết 9 40.9 19 36.5 4 33.3 32 37.2
3 Ít cần thiết 0 0 10 19.2 0 0 10 11.6
37
4 Không cần thiết 0 0 0 0 0 0 0 0
Nhận xét:
Đa số đều nhận thấy việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo
viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là rất
cần thiết. Mức độ nhận thức rất cần thiết là: 51.2%, cần thiết là: 37.2%, Ít cần
thiết là: 11.6%.
* Nhận thức về sự cần thiết của các nội dung bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Để nắm rõ mức độ nhận thức của giáo viên tại các trường, các trung
tâm và cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố về tính
cần thiết của các nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy
nghề, chúng tôi đã trưng cầu ý kiến và đánh giá theo thang điểm được quy
định như sau:
- Nhận thức về mức độ cần thiết các nội dung được tổ chức bồi dưỡng
năng lực sư phạm:
+ Rất cần thiết: 3 điểm
+ Cần thiết: 2 điểm
+ Không cần thiết: 1 điểm
Kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 3: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề về sự cần
thiết của các nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm
Điểm trung bình: 1 ≤ X ≤ 3
STT Nội dung
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Thứ
bậc
5 nội dung bắt buộc
1 Tâm lý học nghề nghiệp 49 31 6 2.50 3
2 Giáo dục học nghề nghiệp 48 32 6 2.49 4
38
X
3
Kỹ năng và phương pháp dạy
nghề
60 23 3 2.49 1
4 Phương tiện dạy học 54 25 7 2.55 2
5 Thực tập sư phạm 38 30 8 2.39 5
2 nội dung tự chọn trong 4 nội dung
1 Phương pháp nghiên cứu khoa
học giáo dục nghề nghiệp
45 26 15 2.35 6
2 Phát triển chương trình dạy nghề 30 32 24 2.07 8
3 Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học
35 29 22 2.15 7
4 Lôgíc học 26 25 35 1.90 9
Nhận xét:
Nhìn chung, các cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề tham gia phỏng vấn
đều nhận thức được sự cần thiết của các nội dung bồi dưỡng năng lực sư
phạm và đã có những đánh giá ở các mức độ khác nhau theo hệ thống thứ bậc
từ cao đến thấp.
Trong 5 nội dung bồi dưỡng bắt buộc thì nội dung bồi dưỡng về kỹ
năng và phương pháp dạy nghề được cho là cần thiết nhất;
Kế đến nội dung bồi dưỡng về phương tiện dạy học được cho là cần
thiết thứ 2;
Nội dung được đánh giá là cần thiết thứ 3 đó là bồi dưỡng về tâm lý học
nghề nghiệp;
Nội dung giáo dục học nghề nghiệp thứ 4 và nội dung thực tập sư phạm
được xếp thứ 5.
Hiện nay theo chương trình bồi dưỡng sư phạm dạy nghề giữa Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành
39
phố Hồ Chí Minh thì ngoài 5 nội dung bắt buộc nêu trên còn có 2 nội dung tự
chọn trong 4 nội dung đã được đưa vào chương trình bồi dưỡng cho giáo viên
dạy nghề. Đó là nội dung phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nghề
nghiệp và nội dung phát triển chương trình dạy nghề.
Qua khảo sát ý kiến của các giáo viên dạy nghề, đa số cho rằng nên bồi
dưỡng nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học (ví dụ: hướng
dẫn sử dụng phần mềm MS Powerpoint) thay cho nội dung phát triển chương
trình dạy nghề.
1.2.4. Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh
Trong những năm gần đây, tất cả các trường dạy nghề nói chung đều
chú ý đến năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên nhà trường. Tuy nhiên,
công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề vẫn còn
đơn lẻ, không theo quy trình, quy mô và chưa được đồng bộ, chưa theo kế
hoạch và cũng chưa có sự theo dõi đánh giá cụ thể. Hiện nay công tác tổ chức
bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề chủ yếu là do Phòng Dạy
nghề - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố phối hợp với trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh và một trường dạy nghề
nào đó cùng tổ chức hoặc do nhu cầu cấp thiết của quá trình đào tạo nên một
số trường dạy nghề lên kế hoạch mời giảng viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật thành phố Hồ Chí Minh về mở lớp bồi dưỡng cho giáo viên. Các khoá
bồi dưỡng thường được tổ chức như sau:
Thời gian: 3 tháng; 6 buổi/tuần, mỗi buổi từ 17h
đến 20h
30
Thời gian: 6 tháng; 3 buổi/tuần mỗi buổi từ 17h
đến 20h
30
Hoặc 2 buổi sáng thứ bảy và chủ nhật từ 8h
đến 11h
30
40
Để tìm hiểu về mức độ phù hợp của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng
lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, chúng tôi đã khảo
sát, kết quả thu được
Bảng 4: Mức độ phù hợp của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực
sư phạm
STT Mức độ Số lượng %
1 Rất phù hợp 22 25.6
2 Phù hợp 48 55.8
3 Bình thường 16 18.6
4 Không phù hợp 0 0
Kết quả cho thấy, hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên đều đánh giá cao
mức độ phù hợp của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo
viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. 100% ý kiến cho rằng hình thức tổ chức
bồi dưỡng phù hợp ở các mức độ khác nhau, không có ý kiến nào đánh giá là
không phù hợp. Trong đó mức độ rất phù hợp và phù hợp với 70/86 ý kiến
chiếm 81.4%. Mức độ bình thường chỉ có 18.6% là rõ ràng và không thể phủ
định. Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi điều tra các ý kiến đánh giá của cán
bộ quản lý, giảng viên về hiệu quả và tác dụng của hình thức tổ chức bồi
dưỡng năng lực sư phạm.
Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và giáo viên - người
học về hiệu quả và tác dụng của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm
STT Mức độ Số lượng %
1 Hiệu quả cao 8 9.3
2 Hiệu quả khá 39 45.3
3 Bình thường 25 29.1
4 Hiệu quả thấp 14 16.3
41
Nhận xét:
Đa số cán bộ quản lý, giảng viên và giáo viên dạy nghề được khảo sát
đều cho rằng hình thức học tập bồi dưỡng là rất cấp thiết và vô cùng quan
trọng. Đạt hiệu quả cao và khá cao với 72/86 phiếu chiếm 83.7%.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những ý kiến đánh giá hình thức học tập
này đạt hiệu quả chưa rõ rệt (16.3%) do có một số giáo viên dạy nghề trang
điểm thẩm mỹ lớn tuổi hoặc do một số khác có trình độ văn hoá giới hạn nên
việc tiếp thu kiến thức mới còn hạn chế.
Trên thực tế điều tra, hiệu quả của công tác tổ chức bồi dưỡng và tác
dụng của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm được nhiều người
công nhận và có hiệu quả. Đây là thành tố quan trọng nhất của người giáo
viên dạy nghề và cũng là điều kiện quan trọng tạo nên chất lượng đào tạo
nghề trang điểm thẩm mỹ nói riêng và chất lượng đào tạo nghề của toàn
ngành giáo dục nói chung khi chúng ta đang trên đà hội nhập để phát triển và
trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để đánh giá thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động
bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến đánh
giá và tiến hành nghiên cứu các văn bản hướng dẫn việc tổ chức các lớp bồi
dưỡng năng lực sư phạm ở các trường dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 6: Nhận thức về mức dộ phù hợp và hiệu quả của các biện
pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm
STT Các khâu
Mức độ phù hợp
và hiệu quả
Thứ bậc
1 Khảo sát thực tế 2.60 1
2 Lập kế hoạch thực hiện 2.52 3
42
X
3 Xây dựng nội dung chương trình 2.57 2
4 Triển khai thực hiện 2.48 4
5 Kiểm tra đánh giá 2.27 6
6 Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu
cho học viên
2.41 5
Nhận xét:
Qua tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho đội ngũ giáo viên ở các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi nhận thấy: Việc khảo sát thực tế trình độ,
năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên có vị trí vô cùng quan trọng, giúp cho
các nhà quản lý nắm rõ hơn về đặc thù của từng nhà trường để lập kế hoạch
cho thật sát, thật chi tiết, có tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế
của trường.
Kết hợp với các đơn vị có liên quan để xây dựng nội dung, chương trình
đào tạo cho phù hợp với mục tiêu của nhà trường, sau đó tiến hành triển khai
kế hoạch thực hiện những nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực. Trong
quá trình thực hiện phải kết hợp chỉ đạo kiểm tra đánh giá, để kịp thời khắc
phục những mặt còn hạn chế, phát huy những thành tựu nổi bật qua công tác
bồi dưỡng, có đánh giá quá trình tổ chức, có khen thưởng, động viên khuyến
khích kịp thời đối với những học viên có thành tích học tập xuất sắc, có sáng
tạo, những học viên là giáo viên có ý thức nỗ lực tự học tập vươn lên, có chí
tiến thủ. Bên cạnh đó, ban tổ chức phải cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho
học viên giúp học viên ngoài các buổi lên lớp nghe giảng cũng cần phải tham
khảo thêm tài liệu nhằm trang bị vốn tri thức sâu, rộng, đa dạng, phong phú,
linh hoạt cho mình để áp dụng vào quá trình lên lớp giảng dạy sau này.
1.2.5. Đánh giá chung
* Ưu điểm
43
- Nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể đối với việc tổ chức bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ đã có
chuyển biến tích cực cả trong nhận thức và trong tổ chức thực tiễn.
- Việc thực hiện chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp và quy
trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm
thẩm mỹ chặt chẽ, nghiêm túc, đạt kết quả theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra.
- Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm
mỹ từng bước được nâng cao.
- Chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề đáp ứng phát triển
ngành nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
* Hạn chế, khuyết điểm
- Một số cán bộ quản lý, cơ quan chức năng, giáo viên chưa nhận thức
đầy đủ, sâu sắc tầm quan trọng của đào tạo nghề và bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
- Việc thực hiện chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp, quy
trình có nơi, có lúc chưa đầy đủ, chất lượng chưa cao.
- Một số giáo viên, năng lực sư phạm còn hạn chế, ngay ở hoạt động
giảng dạy (lý thuyết - thực hành) là hoạt động cơ bản của người giáo viên thì
số giáo viên đáp ứng tốt các hoạt động này còn rất ít.
1.2.6. Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm
* Nguyên nhân của ưu điểm
- Có sự quan tâm của các cấp, các ngành, trước hết là Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
- Ban Giám hiệu, các cơ quan chức năng của các cơ sở dạy nghề thường
xuyên nêu cao trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên
dạy nghề trang điểm thẩm mỹ.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ luôn chủ động, tích
cực trong tự bồi dưỡng, tự học tập nâng cao năng lực sư phạm.
44
* Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm
- Tác động tiêu cực của những điều kiện kinh tế - xã hội, nhất là cơ chế
thị trường... đã làm không ít cán bộ, giáo viên ít quan tâm đến bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực.
- Trách nhiệm của một số cán bộ, giáo viên đối với việc tổ chức bồi
dưỡng nâng cao năng lực sư phạm chưa cao, chưa thường xuyên.
- Cơ chế, chính sách đối với giáo viên dạy nghề còn hạn chế, bất cập.
1.2.7. Những vấn đề thực tiễn đặt ra trong quá trình bồi dưỡng năng
lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Thứ nhất, sự phát triển của các xu thế giáo dục hiện đại tác động đến
quá trình đào tạo giáo viên ở các cơ sở dạy nghề.
Trong thế kỷ XXI, tri thức khoa học tăng mạnh mẽ, công nghệ thông
tin, các phương tiện viễn thông, Internet thay đổi với tốc độ chóng mặt: một
con chíp máy tính có thể thực hiện các thao tác điện tử chỉ trong hai trăm
phần tỷ của giây; một sợi cáp quang nhỏ như sợi tóc có thể truyền tải nội
dung của một cuốn Bách khoa toàn thư trong vòng chưa đầy một giây. Mặt
khác, khoa học giáo dục đang có những thay đổi lớn, xu thế dạy học hiện nay
đã và đang hướng tới sự thay đổi như: áp dụng công nghệ thông tin trong dạy
học hiện đại; quá trình dạy học chuyển từ quan điểm "lấy giáo viên làm trung
tâm" sang "lấy người học làm trung tâm".
Xu thế dạy học "lấy người học làm trung tâm" đòi hỏi mọi hoạt động
đều xoay quanh người học, họ phải có trách nhiệm với nội dung và cách thức
học tập của chính mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Từ đó đặt ra yêu
cầu đối với việc học tập của người học, không dừng lại ở việc nắm tri thức, kỹ
năng nghề nghiệp mà còn phải có phương pháp, kỹ năng học tập hiệu quả cao,
cách tư duy linh hoạt, sáng tạo để nắm nội dung học tập và giải quyết tình
45
huống thực tiễn, nhằm đạt được mục tiêu bốn trụ cột: "học để biết, "học để
làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống". Trong thực tiễn cuộc
sống ngày nay đòi hỏi người học phải có sự thay đổi trong quá trình học tập
của mình. Đặc biệt là sự thay đổi phương pháp học tập. Người học phải có
khả năng tự học suốt đời đáp ứng được sự phát triển không ngừng của thực
tiễn cả về trình độ năng lực, tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
Những xu thế dạy học mới như: dạy học hợp tác, dạy học kiến tạo,
tương tác sư phạm, dạy học đồng đẳng, dạy học theo tín chỉ, các phần mềm
dạy học, giáo án điện tử, các thiết bị đa phương tiện... cũng đang hướng đến
những thay đổi lớn trong giáo dục .
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức và quá trình
toàn cầu hóa thì xu thế giáo dục không dừng lại ở việc trang bị những kỹ năng
riêng lẻ mà là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ năng lực tổng hợp, có khả
năng hợp tác cùng nhau, có óc sáng tạo, tư duy linh hoạt và nhất là biết tự
mình kiến tạo nên những tri thức mới, để giải quyết những vấn đề của thực
tiễn cuộc sống. Chính các xu thế giáo dục mới của thời đại đã và đang có tác
động, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền giáo dục Việt Nam nói chung và quá trình
đào tạo nghề cho người lao động của các cơ sở dạy nghề nói riêng.
- Thứ hai, yêu cầu xây dựng và phát triển của các cơ sở dạy nghề trong
giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên một
cách toàn diện cả về phẩm chất và trình độ năng lực nghề nghiệp.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ ra: "đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng
theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo về Tổ quốc" [12, tr.77].
Quán triệt quan điểm trên và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
46
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các cơ sở dạy nghề
đòi hỏi các cấp, các ngành phải quan tâm xây dựng các cơ sở dạy nghề, chú
trọng xây dựng, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về phẩm
chất và năng lực sư phạm. Mặt khác người giáo viên trong các cơ sở dạy nghề
tiến hành các hoạt động sư phạm có sự thống nhất cao giữa các yêu cầu đào
tạo nghề với những yêu cầu của bồi dưỡng nhân cách người học, góp phần
đào tạo những công dân ưu tú cho đất nước, nên đòi hỏi người giáo viên phải
có bề rộng và chiều sâu tri thức, có tư duy sư phạm nhanh nhạy và sáng tạo, có
tính kỷ luật cao và khát vọng vươn lên trong sự nghiệp trồng người, có phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp sư phạm.
- Thứ ba: Xu hướng đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, quy
trình, phương pháp đào tạo nghề trong các cơ sở dạy nghề có ảnh hưởng đến
việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên hiện nay.
Theo Điều 5, Luật Giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo
dục phải: phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành. Trong
chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam cũng xác định: Thực hiện đổi mới
toàn diện hệ thống đào tạo sư phạm, từ mô hình đào tạo tới nội dung và
phương pháp đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng về kiến thức
khoa học cơ bản và kỹ năng sư phạm. Cho nên việc đổi mới mục tiêu, chương
trình, nội dung, phương pháp giảng dạy của các cơ sở dạy nghề là xu hướng
tất yếu và cần phải quán triệt sâu sắc quan điểm tinh giảm nội dung, rút ngắn
thời gian đào tạo nhưng vẫn đảm bảo phù hợp mặt bằng chung của hệ thống
giáo dục quốc gia.
Trong các cơ sở dạy nghề hiện nay, mục tiêu đào tạo là mô hình chất
lượng cần đạt được để đào tạo đội ngũ thợ lành nghề có đủ phẩm chất, năng
lực thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Mục tiêu đào tạo nghề của các
47
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

More Related Content

What's hot

What's hot (10)

Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ... Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đGiáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu họcLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOTLuân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 

Similar to Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (20)

Luận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểm
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểmLuận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểm
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy nghề trang điểm
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Giao duc
Giao ducGiao duc
Giao duc
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCMBồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Luận văn: Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ
Luận văn: Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợLuận văn: Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ
Luận văn: Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho người khuyết tật tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
 
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAYHoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
 
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAYLuận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
Luận văn: Quản lý học tập của sinh viên ĐH Nguyễn Tất Thành, HAY
 
LV: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên khoa điều dưỡng, HAY!
LV: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên khoa điều dưỡng, HAY!LV: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên khoa điều dưỡng, HAY!
LV: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên khoa điều dưỡng, HAY!
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc LiêuĐề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPTĐề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 

Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  LÊ THỊ KIM TRINH TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRANG ĐIỂM THẨM MỸ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  • 2. 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  LÊ THỊ KIM TRINH TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRANG ĐIỂM THẨM MỸ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM ĐÌNH NHỊN
  • 3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Cùng với sự phát triển chung về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng toàn xã hội, công tác dạy nghề từng bước được phục hồi và phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nguồn lao động, trực tiếp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Đứng trước yêu cầu về nghề nghiệp, việc làm của người lao động, công tác dạy nghề đã có những bước thay đổi tích cực để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Một trong những thay đổi đó là tốc độ phát triển mạnh mẽ cả về qui mô, phạm vi với sự đa dạng hoá các ngành nghề, trình độ đào tạo không chỉ dừng lại ở các nghề: điện, cơ, tiện, hàn... phục vụ phát triển kỹ thuật công nghiệp mà còn hàng trăm loại hình dịch vụ khác như: nấu ăn, làm bánh, cắm hoa, trang điểm thẩm mỹ, cắt uốn tóc, may thêu, kết cườm... và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, các cơ sở dạy nghề, các trường và trung tâm đào tạo nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề) ra đời và có những đóng góp tích cực trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, đội ngũ thợ lành nghề cho xã hội. Cùng với sự phát triển cơ sở dạy nghề, đội ngũ giáo viên dạy nghề nói chung, dạy trang điểm thẩm mỹ nói riêng đã được quan tâm xây dựng, được đào tạo, bồi dưỡng và có bước trưởng thành khá toàn diện với số lượng đông đảo, cơ cấu khá hợp lý và chất lượng ngày càng được nâng cao, đáp ứng bước đầu nhiệm vụ đào tạo lực lượng lao động lành nghề cho xã hội. Tuy nhiên, do 3
  • 4. tốc độ phát triển nhanh chóng của các cơ sở dạy nghề và nhu cầu xã hội... đội ngũ giáo viên dạy nghề phần đông chưa được đào tạo cơ bản, chưa được bồi dưỡng năng lực sư phạm, tham gia vào quá trình đào tạo chủ yếu theo kiểu truyền thụ kinh nghiệm; quá trình tổ chức các hình thức huấn luyện, nhất là chuẩn bị bài giảng, lên lớp lý thuyết còn nhiều lúng túng; thiếu kiến thức toàn diện, nhất là các kiến thức về xã hội, khoa học xã hội và nhân văn... đã làm hạn chế kết quả đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và của cả nước nói chung. Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; thời kỳ phát triển mới của thành phố Hồ Chí Minh; trước sự phát triển của nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực, đội ngũ công nhân lành nghề và các cơ sở dạy nghề... đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong đó việc tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa rất thiết thực. Đó là lý do thôi thúc tôi lựa chọn vấn đề: "Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn sẽ góp thêm tiếng nói trong sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghề dạy học ra đời rất sớm. Nó hình thành khi nền sản xuất xã hội phát triển đến một trình độ nhất định. Trong quá trình lao động sản xuất, người ta cần phải truyền lại cho nhau những kinh nghiệm đấu tranh với thiên nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mới đầu ở mức thấp, người ta có thể truyền đạt một cách trực tiếp thành quả lao động tập thể, người này theo kinh nghiệm của người khác, nhưng khi kinh nghiệm đã phong phú theo sự phát triển của sản xuất thì truyền đạt phải đòi hỏi đến vai trò của người trung gian, đó là 4
  • 5. thầy giáo. Như vậy, nghề dạy học gắn chặt với lao động sản xuất của xã hội, góp phần hình thành phẩm chất, năng lực cần thiết của người lao động. Lao động của người thầy, lao động sư phạm là loại hình lao động đặc biệt. Đối tượng lao động của người thầy là con người, là thế hệ trẻ đang lớn lên cùng với nhân cách của họ. Đối tượng này không phải là vật vô tri, vô giác như tấm vải của người thợ may, viên gạch của người thợ hồ hay khúc gỗ của người thợ mộc... mà là một con người nhạy cảm với những tác động của môi trường bên ngoài theo hướng tích cực và cả tiêu cực. Do vậy, người thầy phải lựa chọn và gia công lại những tác động xã hội và tri thức loài người bằng lao động sư phạm của mình nhằm hình thành con người đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tác động đến đối tượng đó không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như nhau, hiệu quả đó cũng không tỷ lệ thuận với số lần tác động. Do đó, trong tay người thầy phải có rất nhiều phương án để tác động đến đối tượng không thể rập khuôn máy móc như những lao động khác. Bản thân đối tượng lao động đã quyết định tính đặc thù của lao động sư phạm. Kết quả lao động sư phạm cũng có nhiều điểm đặc biệt. Hiệu quả lao động của người thầy sống mãi trong nhân cách của người học, nên lao động vừa mang tính tập thể rất sâu, vừa mang dấu ấn cá nhân rất đậm. Vì vậy, nó đòi hỏi một tinh thần trách nhiệm cao và am hiểu nghề nghiệp nhất định. Tính nghề nghiệp là một đòi hỏi, đồng thời cũng tạo ra điều kiện để cho người giáo viên tự rèn luyện mình. Chính vì thế, việc xây dựng, rèn luyện năng lực đội ngũ nhà giáo là một yêu cầu tất yếu khách quan của xã hội như C.Mác nói: "Bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục". Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự bùng nổ về thông tin, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của Internet và công nghệ truyền thông đã có những ảnh hưởng lớn tới cuộc sống con người. Điều đó cũng đã làm thay đổi vị trí, chức năng của nhà trường, của đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên dạy nghề nói riêng. 5
  • 6. Người thầy giáo không còn là nguồn truyền thụ kiến thức duy nhất cho thế hệ trẻ, mà cùng với thầy giáo, các phương tiện truyền thông nhất là qua mạng Internet, thế hệ trẻ tiếp cận nhiều điều mới lạ, phong phú. Vì thế, kiến thức, kỹ năng của người thầy giáo không được phép dừng lại mà phải cập nhật hằng ngày để bắt kịp những thay đổi của công nghệ mới, kỹ thuật mới. Chức năng của người thầy giáo ngày nay không đơn thuần là truyền thụ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà còn phải hướng dẫn người học phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khả năng tìm tòi, sáng tạo. Lời dạy của V.I.Lênin "Học, học nữa, học mãi" luôn trở nên cần thiết đối với mọi người, trong đó có giáo viên dạy nghề. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh "Không có thầy giáo thì không có giáo dục", mà đã là người thầy thì càng phải học nhiều hơn. Người thầy giáo phải thường xuyên tự bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, phương pháp sư phạm để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo". Người đã chỉ rõ: "Người huấn luyện phải học thêm mãi thì mới làm được công việc huấn luyện của mình". Người dẫn lại câu nói của Khổng Tử: "Học không biết chán, dạy không biết mỏi" để nhấn mạnh rằng "người huấn luyện nào tự cho mình đã biết đủ cả rồi thì người đó dốt nhất" [46]. Đó là phương châm đúng đắn nhất để người thầy giáo không bị tụt hậu và hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục được giao. Trong những năm gần đây, lý luận sư phạm hiện đại đã và đang có những bước phát triển lớn cả về các quan niệm cơ bản lẫn các giải pháp sư phạm cụ thể. Đối với công tác đào tạo giáo viên, đặc biệt là công tác bồi dưỡng giáo viên, các quan điểm và lý luận giáo dục hiện đại về "giáo dục suốt đời" có ý nghĩa quan trọng. Giáo dục suốt đời (thường xuyên) là một quan điểm xuất phát từ nhu cầu chuẩn bị cho các thành viên trong xã hội có khả năng thích ứng với những biến đổi thường xuyên và nhanh chóng của xã hội hiện đại. Không như các 6
  • 7. thành viên khác, vốn tri thức và kỹ năng sư phạm được hình thành từ các trường đào tạo của người thầy giáo sẽ nhanh chóng bị lạc hậu và bất cập với thực tiễn giáo dục, thực tiễn cuộc sống. Người lao động nói chung và người giáo viên nói riêng cần tiếp tục bổ sung, cập nhật kiến thức, hoàn thiện kỹ năng, thông qua các khoá bồi dưỡng, tu nghiệp, tự học... trong suốt cả cuộc đời. Yêu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ người thầy là một yêu cầu khách quan, đặc biệt chất lượng đào tạo nghề đáp ứng cho công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước thì cần phải bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đó là một yêu cầu rất cấp bách hiện nay. Năng lực sư phạm là một bộ phận cấu thành văn hoá sư phạm, là yếu tố trực tiếp quyết định đến chất lượng, hiệu quả của các hoạt động sư phạm của người giáo viên. Chính vì thế, việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ nói riêng là vấn đề quan trọng được các cơ quan chức năng, trước hết là Bộ Giáo dục - Đào tạo, Tổng cục Dạy nghề và nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình được nghiệm thu và nhiều bài viết đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Tiêu biểu là: - Tác giả Nguyễn Như An với công trình nghiên cứu "Hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp về môn giáo dục học và quy trình rèn luyện kỹ năng đó cho sinh viên Khoa Tâm lý giáo dục" (1992), đã đề cập đến các vấn đề cơ bản về kỹ năng dạy học môn học Giáo dục học và quy trình để rèn luyện các kỹ năng đó cho sinh viên Khoa Tâm lý Giáo dục - Đại học Sư phạm. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Thuỷ, với đề tài Một số giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học bán công Tôn Đức Thắng, đề tài hoàn thành năm 2003. Nội dung chủ yếu trình bày một số vấn đề chung về giáo dục - đào tạo, hệ thống giáo dục quốc dân; Vai trò của đội ngũ giảng viên và việc xây dựng đội ngũ giáo viên; Đề 7
  • 8. xuất một số giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên (gồm 3 đối tượng giáo viên cơ hữu, bán cơ hữu và thỉnh giảng). - Tác giả Nguyễn Thị Hải, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục trong bài Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trung học chuyên nghiệp, đã cho rằng, giáo dục trung học chuyên nghiệp là bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Học sinh tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp ngoài trình độ học vấn, sức khỏe, đạo đức còn có khả năng thích ứng cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp. Việc tổ chức giảng dạy phải phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Vì thế cần xây dựng chương trình bồi dưỡng cho giáo viên thường xuyên như: bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm... - Nghiên cứu sinh Đặng Thị Lan, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài Rèn luyện năng lực sư phạm cho người thầy giáo theo tư tưởng Hồ Chí Minh (2001), tác giả đã phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng, rèn luyện năng lực sư phạm cho người thầy giáo và đặc biệt nhấn mạnh đến công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên của Đảng ủy, Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại ngữ trên tinh thần quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh. Điều đó đã thực sự góp phần phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng đội ngũ giáo viên ở nhà trường nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ của nhà trường trong thời kỳ đổi mới. - Thạc sĩ Nguyễn Sỹ Trung với bài báo khoa học Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ ở Đại học Giao thông Vận tải hiện nay, đã phân tích cụ thể thực trạng kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của các giảng viên trẻ và công tác bồi dưỡng giảng viên của nhà trường, từ đó đưa ra một số giải pháp đồng bộ để khắc phục những hạn chế đồng thời góp phần nâng cao kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ ở trường Đại học Giao thông Vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và phát triển nhà trường trong 8
  • 9. thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn có nhiều công trình và các bài viết về năng lực sư phạm của các tác giả như: Nguyễn Văn Hộ với bài Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm - thành phần đặc thù cơ bản trong mô hình đào tạo người thầy (1998); Nguyễn Hữu Dũng Nâng cao năng lực sư phạm của giáo viên tiểu học (2003),... Và trong lĩnh vực quân sự, vấn đề năng lực sư phạm và rèn luyện phát triển năng lực sư phạm của học viên ngành sư phạm, của đội ngũ giáo viên đã thu hút các nhà khoa học, các nhà giáo và các nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu. - Tác giả Nguyễn Chính Trung trong cuốn Những vấn đề cơ bản về phương pháp dạy học trong nhà trường quân đội, đã dành một chương để làm rõ khái niệm và vai trò năng lực sư phạm của người giáo viên ở nhà trường quân sự. Trên cơ sở đó chỉ rõ sự cần thiết phải bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên ngay từ khi họ đang học tập trong các nhà trường. Tác giả nhấn mạnh: "Giúp học viên xây dựng được những kỹ năng này ngay từ khi họ còn đang ngồi trên ghế nhà trường, vì những kỹ năng này rất cần thiết cho việc hoàn thành nhiệm vụ sau khi tốt nghiệp". - Tác giả Phạm Minh Thụ với đề tài Giải pháp rèn luyện kỹ năng sư phạm cho học viên hệ đào tạo giáo viên ở Học viện Chính trị hiện nay (2010), đã đề cập và làm rõ các khái niệm cơ bản về kỹ năng sư phạm, rèn luyện kỹ năng sư phạm, con đường hình thành phát triển kỹ năng sư phạm cho học viên hệ đào tạo giáo viên ở Học viện Chính trị . Các công trình trên với các góc độ khác nhau đã tập trung làm rõ năng lực sư phạm của người giáo viên được hình thành, phát triển thông qua quá trình rèn luyện lâu dài, dần dần từng bước, bằng nhiều con đường và biện pháp khác nhau. Trong đó, bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên 9
  • 10. ngay từ khi đang học tập tại các nhà trường luôn được xem như con đường cơ bản. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả với những mảng đề tài hết sức thiết thực trong công tác xây dựng, rèn luyện, bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên và đề xuất các giải pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho các đối tượng trong phạm vi đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ thì chưa có tác giả, công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể, có hệ thống. Trong bối cảnh chung của các trường, các trung tâm và các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, đa số giáo viên chưa qua đào tạo ở các trường sư phạm. Do đó, đối tượng này cần được quan tâm bồi dưỡng về nhiều mặt, nhất là bồi dưỡng năng lực sư phạm để họ phát huy hết sức mạnh của mình góp phần phát triển ngành trang điểm thẩm mỹ của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và của cả nước nói chung trong thời gian tới. Vì vậy, đề tài luận văn không trùng lặp với các công trình khoa học đã được nghiệm thu, công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất những biện pháp cơ bản tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề cơ bản về năng lực sư phạm và tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 10
  • 11. - Đánh giá đúng thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số biện pháp cơ bản tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. * Đối tượng nghiên cứu Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. * Phạm vi nghiên cứu Hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian từ năm 2007 tới nay. Phạm vi điều tra, khảo sát đội ngũ giáo viên, học viên của các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 5. Giả thuyết khoa học Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ là đòi hỏi khách quan xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói chung, nghề trang điểm thẩm mỹ nói riêng. Chất lượng bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó và trước hết là vấn đề tổ chức bồi dưỡng của các nhà quản lý giáo dục, của các cơ sở đào tạo, các cơ sở dạy nghề. Nếu trong thực tiễn, trên cơ sở đánh giá đúng chất lượng đội ngũ, vận dụng sáng tạo lý 11
  • 12. luận vào thực tiễn và thực hiện tốt các biện pháp: xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên; tổ chức và điều hành các hoạt động bồi dưỡng một cách khoa học; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện; tạo điều kiện và động viên đội ngũ giáo viên tích cực chủ động tự bồi dưỡng năng lực sư phạm thì trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ sẽ có bước phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo nghề trong tình hình mới. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo như: Nghị quyết các đại hội Đảng toàn quốc, Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương; Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi 2009), Luật Dạy nghề 2006, các chỉ thị, hướng dẫn, quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Dạy nghề, của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo. * Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó chú trọng các phương pháp: - Phương pháp phân tích tổng hợp nhằm phân loại, đánh giá các tài liệu, tư liệu thu thập được để tổng hợp, khái quát, rút ra những kết luận phục vụ cho việc giải quyết các nội dung nghiên cứu đặt ra. - Phương pháp điều tra xã hội học nhằm khảo sát năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ thông qua việc trả lời các phiếu điều tra hoặc toạ đàm, trao đổi trực tiếp với các đối tượng. 12
  • 13. - Phương pháp tổng kết thực tiễn nhằm đúc rút thành những kinh nghiệm để tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp chuyên gia tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà quản lý để góp ý, tư vấn cho các giả thuyết khoa học, kết quả nghiên cứu đạt được. - Phương pháp thống kê để phân tích và xử lý kết quả các số liệu thu thập được nhằm định lượng kết quả nghiên cứu. 7. Giá trị và ý nghĩa của đề tài * Giá trị - Đưa ra quan niệm tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Xây dựng quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. * Ý nghĩa - Đề tài hoàn thành sẽ cung cấp cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ trong ngành trang điểm thẩm mỹ tạo điều kiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lực lượng lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và cả nước. - Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý ở các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của cả nước nói chung. 13
  • 14. 8. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm: Phần mở đầu, phần nội dung gồm 2 chương (5 tiết), phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 14
  • 15. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRANG ĐIỂM THẨM MỸ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Năng lực sư phạm và những vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và mục tiêu đào tạo của các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nguồn nhân lực là một trong những nhân tố có vai trò quyết định việc thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Việc thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo đòi hỏi phải đi liền với các hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực đào tạo nghề. Thực tiễn trong những năm qua, mạng lưới các cơ sở dạy nghề phát triển khá mạnh và phân bổ khắp 24 quận, huyện đã góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo thông qua các khóa học ngắn hạn phù hợp yêu cầu thực tế và có chất lượng tốt. Nhờ đó đã tạo thêm nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ phận lớn nam nữ thanh niên Việt Nam. Theo thống kê của Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), hiện cả nước có trên 1.180 trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề. Dự kiến đến năm 2015 số lượng cơ sở dạy nghề sẽ tăng lên 1.410 và năm 2020 sẽ đạt con số 1.590. Đến năm 2015 phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% (khoảng 23,5 triệu người) và 55% (khoảng 34,4 triệu người) vào năm 2020. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển đào tạo nghề, ngành dạy nghề thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai công tác xây dựng và phát triển đào tạo nhiều ngành nghề phong phú trong đó có ngành trang điểm thẩm mỹ. 15
  • 16. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, bên cạnh các trung tâm dạy nghề của các quận, huyện thì các cơ sở, trường đào tạo nghề ngắn hạn, thiết kế linh hoạt phù hợp với thời gian đào tạo ngắn ngày, với nhiều cấp độ từ sơ cấp tới chuyên sâu nhằm truyền đạt các kỹ năng nghề nghiệp ở mọi cấp độ dạy phổ cập nghề và bồi dưỡng, bổ túc nghề cho lao động cần chuyển dịch nghề nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm tại chỗ và đã giúp cho người lao động có cơ hội tự tạo việc làm và tìm việc làm. 1.1.2. Giáo viên dạy nghề trang diểm thẩm mỹ và năng lực sư phạm của giáo viên dạy nghề trang diểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh * Giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ Theo quy định của Điều 58 Luật Dạy nghề, giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết, vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề và phải có những tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Luật Giáo dục. Giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ là những giáo viên chuyên dạy các nghề trong lĩnh vực chăm sóc sắc đẹp của con người như: Cắt uốn tóc, trang điểm, chăm sóc da, móng tay, móng chân ở các cơ sở đào tạo nghề trang điểm thẩm mỹ. Họ phải đạt các tiêu chuẩn quy định, thường xuyên được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm. - Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau: Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao; Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc nghệ nhân, người có tay nghề cao; 16
  • 17. Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc nghệ nhân, người có tay nghề cao; Trường hợp giáo viên dạy nghề theo quy định trên không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm. - Chức trách, nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ Chức trách: giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ là người làm nhiệm vụ giảng dạy lý thuyết và thực hành nghề trang điểm thẩm mỹ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Nhiệm vụ: giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình quy định và kế hoạch được giao. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật; chấp hành quy chế, nội quy của đơn vị; tham gia các hoạt động chung của cơ sở dạy nghề và với địa phương nơi cơ sở dạy nghề đặt trụ sở. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo. Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề. Chịu sự giám sát của đơn vị về nội dung, chất lượng, phương pháp giảng dạy và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ cũng có vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề, quyết định chất lượng đội ngũ lao động của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và của cả nước nói chung, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội trên địa bàn và trên phạm vi toàn quốc. Để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ phải có phẩm chất, năng lực, trong đó năng lực sư phạm giữ vị trí quan trọng đặc biệt. 17
  • 18. * Năng lực sư phạm của giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi lĩnh vực hoạt động cụ thể đều đòi hỏi con người phải có năng lực nhất định, phải có kiến thức văn hoá cơ bản, có kiến thức cần thiết về hoạt động nghề nghiệp của mình. Năng lực con người được nhiều môn khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Tâm lý học Mác-xít cho rằng: "Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý của cá nhân đáp ứng với những yêu cầu hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động nhanh chóng, thành thạo và đạt kết quả cao". Năng lực được hiểu là những thuộc tính tâm, sinh lý quy định khả năng thực hiện các hoạt động của cá nhân. Theo cách hiểu này, tính trội của năng lực là năng khiếu và những tố chất tự nhiên của cá nhân đã được xã hội hoá. Đây là những thuộc tính tâm lý của cá nhân mà chúng ta chỉ có thể cảm nhận được hoặc đo được thông qua các công cụ trợ giúp nào đó. Tức là không thể trực tiếp tri giác được các thuộc tính bằng các giác quan. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó". Định nghĩa trên cho thấy, một hình thái khác của năng lực là khả năng hoạt động của cá nhân được hình thành và biểu hiện trong thực tiễn. Năng lực bao giờ cũng phải gắn với một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Tính trội của năng lực ở đây thường được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân mà chúng ta có thể nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận được biểu hiện đang diễn ra của nó. Đó là phẩm chất của cá nhân được thể hiện ra bên ngoài thông qua hoạt động thực tiễn. Đạo đức học quan niệm về năng lực trong mối liên hệ với phẩm chất để phản ánh những thuộc tính của nhân cách. Trong đó: năng lực đồng nghĩa với "Tài", phẩm chất đồng nghĩa với "Đức", phẩm chất là điều kiện (đức là gốc), 18
  • 19. năng lực là khả năng nhận thức những hoạt động nhất định và thực hiện có hiệu quả những hoạt động đó. Như vậy, các quan niệm trên đều thống nhất, năng lực là khả năng của con người nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động ấy đạt hiệu quả cao. Từ cách tiếp cận trên đây có thể quan niệm: Năng lực sư phạm là tổng hòa các phẩm chất của cá nhân đáp ứng yêu cầu do nghề nghiệp sư phạm đặt ra, bảo đảm cho hoạt động sư phạm đạt được hiệu quả tốt nhất. Dưới góc độ tâm lý học, năng lực sư phạm là sự tương thích giữa những thuộc tính tâm, sinh lý của cá nhân với những yêu cầu do nghề nghiệp sư phạm đặt ra, được thể hiện trong xu hướng, tài nghệ và phong cách sư phạm của người giáo viên. Năng lực sư phạm là một loại hình năng lực nghề nghiệp. Năng lực sư phạm bị quy định bởi nhiều yếu tố. Trong đó các thuộc tính tâm, sinh lý của cá nhân, trình độ đào tạo và quá trình trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp sư phạm là những yếu tố quan trọng nhất, có vai trò chi phối các yếu tố khác. Năng lực sư phạm không phải là những thuộc tính tự nhiên sẵn có mà được hình thành và phát triển trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội cụ thể. Nếu không được nuôi dưỡng, không có môi trường tương tác thích hợp thì những thuộc tính đó không những không thể trở thành năng lực thực tiễn mà còn bị thui chột đi. Năng lực sư phạm được hình thành, phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện và hoạt động thực tiễn sư phạm. Một trong những đặc điểm làm cho năng lực sư phạm không giống với những thứ năng lực khác là sự thâm nhập lẫn nhau giữa năng lực với phẩm chất. Các phẩm chất đạo đức, nhân cách của nhà sư phạm là một bộ phận cấu thành năng lực sư phạm. Nói đến năng lực sư phạm là đã hàm chứa trong đó các phẩm chất đạo đức, nhân cách của nhà sư phạm. Các phẩm chất đó thẩm thấu vào quan điểm, hành vi và tự nó có sức thuyết phục, hỗ trợ cho các kỹ năng hoạt động nghề nghiệp tạo thành năng lực của nhà sư phạm. Những nhà 19
  • 20. sư phạm giỏi, tài năng chính là những người có đức độ, có nhân cách phát triển phù hợp với chuẩn mực giá trị của xã hội. Trong những điều kiện xã hội lịch sử khác nhau thì có những yêu cầu khác nhau về phẩm chất và năng lực sư phạm. Như vậy, năng lực sư phạm là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của người giáo viên, phù hợp với yêu cầu của hoạt động sư phạm, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. Năng lực sư phạm phản ánh một cách độc đáo cấu trúc hoạt động sư phạm và bao gồm năm thành phần cơ bản: thành phần thiết kế, kiến tạo, tổ chức, giao tiếp và nhận thức. Năng lực sư phạm là loại năng lực chuyên biệt, có liên quan chặt chẽ với năng lực chung và các năng lực chuyên môn khác. - Thành phần nhận thức bao gồm những hành động có liên quan đến việc tích luỹ các tri thức mới về mục đích giáo dục và phương tiện đạt được nó; về tình trạng của khách thể và chủ thể của các tác động sư phạm; các kỹ năng tìm tòi tri thức từ các nguồn khác nhau. Có thể gồm một số kỹ năng cụ thể sau: + Biết nghiên cứu nội dung và phương pháp tác động đến người khác. + Biết tìm hiểu những đặc điểm lứa tuổi và loại hình cá thể của người đó. + Biết tìm hiểu đặc điểm quá trình và kết quả hoạt động của bản thân; nhận ra những ưu điểm và khuyết điểm trong hoạt động của mình. - Thành phần thiết kế bao gồm những hành động có liên quan tới việc quy hoạch tối ưu các nhiệm vụ được giao (những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài) và cách giải quyết chúng trong hoạt động tương lai của nhà sư phạm hướng vào việc đạt được các mục đích muốn tìm. + Biết dự kiến các hoạt động của học viên. + Biết xây dựng kế hoạch giáo dục và giảng dạy trong suốt cả một thời kỳ công tác nhất định với học viên. 20
  • 21. + Biết thiết kế các biện pháp giáo dục động cơ học tập và hứng thú nghề nghiệp của học viên. + Biết xây dựng các biện pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập độc lập của học viên. - Thành phần kiến tạo bao gồm các hành động có liên quan tới việc lựa chọn sắp xếp nội dung thông tin học tập và giáo dục trong bài giảng, xêmina và các biện pháp khác. Thành phần này cũng xác định đặc điểm hoạt động của bản thân nhà giáo và học viên trong các nội dung nói trên, biểu hiện ở một số nội dung cơ bản sau: + Biết lựa chọn và sắp xếp nội dung thông tin mà người học viên cần phải đạt được. + Dự kiến các hoạt động của học viên mà qua đó họ sẽ lĩnh hội được những thông tin cần thiết. + Dự kiến các hoạt động và hành vi của bản thân người giáo viên trong quá trình tác động qua lại với học viên. - Thành phần giao tiếp là những hành động có liên quan tới việc hình thành mối quan hệ hợp lý có tính chất giáo dục giữa người giáo viên và học viên tuân theo mục đích giáo dục, gồm những kỹ năng sau: + Biết thiết lập mối quan hệ qua lại đúng đắn với các chủ thể khác mà người giáo viên cần tác động. + Biết xây dựng các mối quan hệ qua lại đúng đắn với nhà lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp trong cơ sở đào tạo. - Thành phần tổ chức gồm những hành động thực tiễn để tổ chức cụ thể mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể của các tác động sư phạm. Hoạt động của chủ thể và khách thể phải tuân theo thời gian và không gian phù hợp với hệ thống các nguyên tắc và thời gian biểu mà quá trình giáo dục cần phải được thoả mãn để hướng vào việc đạt được các kết quả giáo dục và được thể hiện ở những kỹ năng cơ bản sau: 21
  • 22. + Biết tổ chức thông tin trong quá trình thông báo cho người nghe. + Biết tổ chức các loại hoạt động của học viên phù hợp với mục đích đề ra. + Biết tổ chức điều chỉnh hoạt động và hành vi của mình trong quá trình tác động qua lại trực tiếp với học viên. Các thành phần chức năng nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động đến tất cả những người tham gia vào hệ thống giáo dục. Trong đó thành phần nhận thức là cái trục độc đáo trong năm thành phần cấu trúc tâm lý của hoạt động sư phạm. Sơ đồ 1: Mối quan hệ lẫn nhau giữa các thành phần chức năng trong quá trình hoạt động 1.1.3. Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của quá trình phát triển nguồn nhân lực. 22 Nhận thức Thiết kế Kiến tạo Giao tiếp Tổ chức
  • 23. Bồi dưỡng là khái niệm được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong các ngành khoa học, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Tuy vậy, khái niệm này lại có những cách hiểu khác nhau. Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình giáo dục - đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Như vậy, bồi dưỡng bao hàm cả quá trình giáo dục và đào tạo nhằm trang bị tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo và những phẩm chất của nhân cách theo mục đích đã xác định. Quá trình này diễn ra cả trong nhà trường và trong thực tiễn xã hội. Hoạt động đó không những có nhiệm vụ trang bị kiến thức, kỹ năng ban đầu mà còn có nhiệm vụ bổ sung, phát triển, hoàn thiện những tri thức, kỹ năng đã có. Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện thêm những cái đã có. Nói cách khác, đây là những hoạt động nhằm bổ sung, phát triển, hoàn thiện, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và những phẩm chất nhân cách. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là một bộ phận trong quá trình giáo dục - đào tạo, là khâu tiếp nối sau khi con người đã có những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và phẩm chất nhất định. Mặc dù có những cách hiểu khác nhau, song về cơ bản, bồi dưỡng được hiểu một cách phổ biến là quá trình làm tăng thêm, hoàn thiện thêm những cái đã có trước đó. Đại từ Tiếng Việt định nghĩa bồi dưỡng là: "Làm cho khoẻ thêm, mạnh thêm. Làm cho tốt hơn, giỏi hơn". Như vậy, bồi dưỡng chính là quá trình bổ sung "bồi đắp" những thiếu hụt về tri thức và kỹ năng, cập nhật cái mới trên cơ sở "nuôi dưỡng" những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Bồi dưỡng là sự tiếp nối quá trình đào tạo chứ không phải là khởi đầu; cũng có khi bồi dưỡng lại tạo ra tiền đề và tiêu chuẩn cho quá trình đào tạo chính quy ở bậc cao hơn về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể. 23
  • 24. Bồi dưỡng là một hoạt động, một quá trình có mục đích rõ ràng nhằm bổ sung, phát triển, hoàn thiện tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và những phẩm chất bảo đảm cho con người đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là quá trình sử dụng tổng hợp các cách thức biện pháp để cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ, bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của các cơ sở dạy nghề đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ đào tạo nghề cho thành phố Hồ Chí Minh và cả nước. Đối tượng bồi dưỡng năng lực sư phạm là những giáo viên đã được đào tạo, có một trình độ chuyên môn nhất định trong lĩnh vực dạy nghề; nhưng so với yêu cầu nhiệm vụ đào tạo nghề của thành phố Hồ Chí Minh và cả nước, sự phát triển của các cơ sở dạy nghề hiện nay thì cần phải được bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nhất là năng lực sư phạm và các phẩm chất cần thiết khác. Như vậy, bồi dưỡng năng lực sư phạm là một quá trình diễn ra sự tác động của nhà quản lý giáo dục tới đội ngũ giáo viên và sự tự bồi dưỡng của giáo viên trong nhà trường. Thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong hoạt động chuyên môn giảng dạy của người giáo viên. Mục đích bồi dưỡng phẩm chất, năng lực chuyên môn để người giáo viên có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Trong quá trình bồi dưỡng người học - giáo viên giữ vai trò quyết định thông qua con đường tự bồi dưỡng nhằm phát huy nội lực của mỗi cá nhân. * Mục đích bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ là nhằm nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực sư phạm cho 24
  • 25. giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề trong tình hình mới. * Mục tiêu bồi dưỡng: Người học - giáo viên có được những kiến thức cơ bản về các nội dung Tâm lý học nghề nghiệp, Giáo dục học nghề nghiệp, Kỹ năng và phương pháp dạy nghề cùng một số vấn đề cần thiết cho việc nghiên cứu khoa học Giáo dục để vận dụng vào quá trình dạy học và giáo dục học sinh đồng thời tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Biết vận dụng những nội dung cơ bản của chương trình bồi dưỡng vào thực tiễn dạy học; có khả năng tổ chức nghiên cứu đề tài khoa học giáo dục nhằm cải tiến nội dung và phương pháp dạy học. Có tình cảm và đạo đức nghề nghiệp, phát triển được tư duy khoa học trên tinh thần hợp tác trong việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề. Có khả năng tự học, tự rèn luyện nâng cao năng lực sư phạm và hoàn thiện nhân cách người giáo viên dạy nghề. * Chủ thể bồi dưỡng là Ban giám hiệu, cán bộ khoa, cơ quan quản lý, các cơ sở đào tạo, các chuyên gia được mời tham gia quá trình bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. * Đối tượng bồi dưỡng là đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. * Nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng về nhận thức chính trị - xã hội, kiến thức kinh tế, tâm lý - xã hội. Các kiến thức và hiểu biết cần thiết về lý luận chính trị. - Tâm lý học nghề nghiệp (45 giờ) trang bị cho người học các kiến thức về hệ tâm lý vận động, công tác hướng nghiệp và việc tổ chức lao động khoa học; kiến thức chung về tâm lý học đại cương và tâm lý học sư phạm (các quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý, các thuộc tính tâm lý của con người); cơ sở tâm lý của dạy lý thuyết và thực hành, đặc điểm tâm lý của học sinh học nghề. 25
  • 26. - Giáo dục học nghề nghiệp (45 giờ) trang bị cho người học một số khái niệm cơ bản như: giáo dục, dạy học, tự giáo dục, giáo dục suốt đời và nhiệm vụ của giáo dục học nghề nghiệp. - Kỹ năng và phương pháp dạy nghề (60 giờ) nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản, những kỹ năng và phương pháp dạy nghề; bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức cho giáo viên dạy nghề. - Phương tiện dạy học (30 giờ) trang bị cho người học những kiến thức chung về một số khái niệm cốt lõi liên quan đến phương tiện dạy học, thiết bị dạy học..., một số vấn đề cơ bản và những yêu cầu đối với phương tiện dạy học cũng như các nguyên tắc sử dụng và lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp trong đào tạo nghề. - Thực tập sư phạm (160 giờ) nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm vào giải quyết những nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động dạy học. Tiếp tục rèn luyện để hình thành và hoàn thiện những kỹ năng dạy học, giáo dục cơ bản nhằm đảm bảo cho hoạt động dạy học và giáo dục đạt hiệu quả, đồng thời góp phần hình thành và phát triển lòng yêu nghề. - Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp (30 giờ) giới thiệu khái quát những vấn đề cơ bản về khoa học, các quan điểm tiếp cận về nghiên cứu khoa học. Một số nguyên tắc, yêu cầu khi thực hiện đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; đặc điểm và phân loại các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học, lựa chọn và triển khai một số phương pháp nghiên cứu trong khoa học giáo dục nghề nghiệp; kỹ thuật xử lý số liệu và phân tích kết quả; quy trình tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp và cách thức trình bày (bài tập lớn, khoá luận tốt nghiệp, báo cáo khoa học, bài báo khoa học). - Phát triển chương trình dạy nghề (30 giờ) giới thiệu khái quát về cơ cấu hệ thống đào tạo nghề và những vấn đề về chương trình đào tạo, các 26
  • 27. hướng tiếp cận về thành phần của chương trình, các loại chương trình đào tạo và một số quy định chung về xây dựng và phát triển chương trình đào tạo; Phát triển chương trình đào tạo dựa trên cơ sở chung, chuẩn bị, xây dựng, thiết kế chương trình đào tạo và xây dựng các công cụ kiểm tra, đánh giá. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học (30 giờ) nhằm hướng dẫn cho người học biết cách ứng dụng công nghệ thông tin tra cứu thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên môn và lấy tư liệu hỗ trợ soạn giảng; sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài giảng điện tử như MS Powerpoint, các phần mềm hỗ trợ làm đề thi/ kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh như Word, MS Excel... Sử dụng diễn đàn, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với nhau; đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học viên, nâng cao chất lượng giáo dục. - Lôgíc học (30 giờ) giới thiệu những kiến thức cơ bản về đối tượng, ý nghĩa và lịch sử hình thành của khoa học lôgic; các hình thức cơ bản của tư duy như khái niệm, phán đoán, suy luận, giả thuyết, chứng minh và các quy luật tư duy lôgic cơ bản. Đây là chương trình khung sư phạm dạy nghề ban hành kèm theo thông tư số 19/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21/7/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/9/2011, là cơ sở để các trường dạy nghề có khoa sư phạm thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng sư phạm dạy nghề cho giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề và giảng viên dạy trình độ cao đẳng nghề. Chương trình được xây dựng khoa học trên cơ sở, mục tiêu chương trình khung đào tạo sư phạm dạy nghề của Tổng cục Dạy nghề ban hành, đồng thời lựa chọn môn học tự chọn phù hợp với sự phát triển của hệ thống dạy nghề trong khu vực và sự phát triển của công nghệ dạy học; phù hợp với đối tượng đào tạo giáo viên dạy nghề. Chương trình được sử dụng để đào tạo sư phạm dạy nghề cho giáo viên dạy nghề trình độ trung cấp nghề và giảng viên dạy nghề trình độ cao đẳng nghề; bồi dưỡng giáo viên dạy 27
  • 28. nghề chưa đạt chuẩn về nghiệp vụ sư phạm và cho người có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề có nguyện vọng làm giáo viên, giảng viên dạy nghề. Nếu được áp dụng hiệu quả, chương trình sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên dạy nghề trong tình hình mới. * Hình thức tổ chức bồi dưỡng: Theo quy định chung có 4 hình thức tổ chức bồi dưỡng là bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng cập nhật và tự bồi dưỡng với các biện pháp cụ thể: - Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung, tập huấn ngắn ngày để bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ; - Thông qua thực tiễn giảng dạy để bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ; - Cấp trên trực tiếp bồi dưỡng cho cấp dưới; - Thông qua tự học tập, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm của giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mà chủ yếu và trực tiếp là phụ thuộc vào công tác tổ chức bồi dưỡng với những biện pháp cụ thể, khoa học, chặt chẽ của nhà quản lý và hoạt động tự bồi dưỡng của bản thân đội ngũ giáo viên trong nhà trường. 1.1.4. Quan niệm, quy trình và biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh * Quan niệm và nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. Tổ chức là một hoạt động kế hoạch bằng cách thiết lập cơ cấu các thành tố trong một tổ chức và các mối quan hệ giữa chúng với nhau mà nhờ đó, nhà quản lý giáo dục tác động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm 28
  • 29. thực hiện mục tiêu của kế hoạch giáo dục. Tổ chức là hình thái biểu hiện của những tác động quản lý, thông qua các công cụ quản lý (1. công cụ chế định, pháp chế; 2. công cụ tổ chức nhân lực; 3. công cụ nguồn lực; 4. công cụ điều hành quản lý của chủ thể quản lý). Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm được hiểu: đó là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đội ngũ giáo viên) trong các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đào tạo nghề ở từng địa phương và cả nước. Vì vậy có thể hiểu: Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch của nhà quản lý và tập thể giáo viên tạo cơ hội cho giáo viên tham gia vào các hoạt động học tập và tự học tập trong các cơ sở dạy nghề bằng các hình thức khác nhau để cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và cả nước. Quan niệm trên đã chỉ rõ, tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ cần phải tập trung thực hiện tốt các nội dung sau: - Tổ chức các hoạt động giáo dục quán triệt nhiệm vụ, xây dựng động cơ, thái độ trách nhiệm cho cả người dạy và người học đối với hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo nghề cho thành phố Hồ Chí Minh và cả nước. - Tổ chức quản lý hoạt động xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. 29
  • 30. - Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng của các lực lượng tham gia vào quá trình bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. - Xác định nội dung phương thức và tổ chức thực hiện nội dung phương thức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. - Tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình tự bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. - Tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, nội dung phương thức và trình độ năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. * Quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ nói riêng là hoạt động thường xuyên với mục tiêu củng cố, mở mang và trang bị cho giáo viên những tri thức hiểu biết chuyên môn và những kỹ năng sư phạm để họ thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình. Chính vì vậy, cần phải có quy trình khép kín chặt chẽ gồm 6 bước: Bước 1: Nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. Bước 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. Bước 3: Xác định chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. Bước 4: Tổ chức thực hiện các hình thức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. Bước 5: Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. 30
  • 31. Bước 6: Sơ tổng kết rút kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm * Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ là tổng hợp các cách thức tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến đội ngũ giáo viên nhằm bồi dưỡng ý thức, thái độ, tình cảm nghề nghiệp, những năng lực cần thiết và những kiến thức, kỹ năng để giáo viên đáp ứng yêu cầu của hoạt động sư phạm. Đó là quá trình vận dụng tổng hợp các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng, phát huy ảnh hưởng từ chủ thể quản lý và vai trò tự bồi 31 Nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực sư phạm Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng Xác định chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng Sơ tổng kết rút kinh nghiệm tổ chức Tổ chức thực hiện các hình thức bồi dưỡng Đánh giá kết quả bồi dưỡng
  • 32. dưỡng của đối tượng quản lý là đội ngũ giáo viên các cơ sở dạy nghề cùng các nhân tố liên quan nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Khái niệm trên cho thấy tính hướng đích của biện pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên là tập trung giải quyết những nội dung và nhiệm vụ bồi dưỡng nhằm đạt tới mục tiêu bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên là bồi dưỡng ý thức, thái độ, tình cảm nghề nghiệp, những năng lực cần thiết và những kiến thức, kỹ năng để giáo viên đáp ứng yêu cầu của hoạt động sư phạm. Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên được coi là tổng hợp các cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng tác động là đội ngũ giáo viên với những hình thức thể hiện khác nhau, trong đó nổi bật nhất là hiệu trưởng, cán bộ khoa giáo viên đang trực tiếp quản lý đội ngũ giáo viên bằng nhiều con đường khác nhau thông qua các hoạt động có tính chất đặc thù của hoạt động sư phạm như: tổ chức tập huấn; tổ chức hội thảo; tổ chức thi giáo viên giỏi và thông qua việc phát huy sự ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến phát huy quá trình bồi dưỡng của mỗi giáo viên. Các biện pháp đó là: - Kế hoạch hoá hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm. - Tổ chức và điều hành các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm. - Tạo ra các điều kiện sư phạm thuận lợi cho các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm. Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ là một thể thống nhất chặt chẽ, có mối quan hệ biện chứng tác động lẫn nhau thúc đẩy quá trình tổ chức hoạt 32
  • 33. động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên đạt được hiệu quả theo mục tiêu đề ra. 1.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 1.2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục của thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất và cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục quan trọng của Việt Nam, giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước, chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2012, GDP đạt 404.720 tỉ đồng, tăng khoảng 8,7%. Năm 2012, mức tăng GDP đạt khoảng 9,2%, trong đó khu vực dịch vụ đạt khoảng 10,8% công nghiệp và xây dựng đạt khoảng 9,2%, nông lâm và thuỷ sản đạt 5%. GDP bình quân đầu người đạt 3.700 USD. Thu ngân sách năm 2012 ước đạt 215.975 tỉ đồng. Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã đặt mục tiêu thu nhập bình quân đầu người năm 2013, trong đó có một số chỉ tiêu kinh tế gồm GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.000 USD/người, tổng sản phẩm trong nước (GDP) dự kiến tăng 9,5 - 10%, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu là 13%, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội dự kiến khoảng 248.500 - 255.000 tỉ đồng, bằng 36-37% GDP, chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng của cả nước... Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chỉ chiếm 1,2% [47]. Nền kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thuỷ sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, 33
  • 34. tài chính... có rất nhiều thời cơ, thuận lợi cho sự phát triển thành phố. Do vậy, nhiều dự án, công trình trọng điểm trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội được triển khai đầu tư góp phần quan trọng cho kinh tế, xã hội phát triển nhanh và toàn diện. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm giáo dục và khoa học kỹ thuật trong khu vực và cả nước với hệ thống các viện nghiên cứu và các trường đại học công lập cũng như dân lập. Ngoài ra thành phố còn có hệ thống dạy nghề rất phong phú, với khoảng 190 cơ sở có liên quan đến lĩnh vực dạy nghề từ cơ bản đến nâng cao đáp ứng kịp thời nhu cầu tìm việc làm và tự tạo việc làm của đông đảo người dân thành phố và các tỉnh lân cận. Công tác giáo dục và đào tạo trong những năm qua đã có những thay đổi đáng kể về số lượng lẫn chất lượng, số trường lớp cũng như đội ngũ giáo viên không ngừng gia tăng. 1.2.2. Khái quát về các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Qua công tác điều tra khảo sát thực tế của một số trường dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như: Trường Trung cấp nghề Nhân Đạo, Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật thành phố Hồ Chí Minh, Trường Trung cấp nghề Thủ Đức, Trường Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Nam Sài Gòn, Trường Trung cấp nghề Đông Sài Gòn, Nhà Văn hoá Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm dạy nghề quận 1, 4, 5, 6, Tân Bình, Bình Chánh, Tân Phú... Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV TM-DV Đào tạo nghề Ngọc Ánh, Trung tâm dạy nghề thẩm mỹ Nguyễn Hoàng, Tổng công ty cổ phần làm đẹp Việt Nam TAS, Trường dạy trang điểm Linh Chi, Trường dạy nghề Minh Đan... cho thấy trong những năm qua cùng với sự phát triển nhanh, mạnh, vững chắc của đất nước, các trường, các trung tâm và cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ đã góp phần 34
  • 35. thay đổi diện mạo của thành phố, đáp ứng nhu cầu làm đẹp cũng như chăm sóc sắc đẹp của đại đa số người dân thành phố ngày một tăng cao. Các trường, các trung tâm dạy nghề của nhà nước đã và đang tiếp tục mở rộng ngành nghề, tăng số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo theo yêu cầu của xã hội và doanh nghiệp ở cả các cấp trình độ đào tạo của trường: Trung cấp, sơ cấp và thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao khả năng phục vụ cộng đồng, góp phần đắc lực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo một cách bền vững, trong đó tập trung phát triển nghề chăm sóc sắc đẹp, lĩnh vực có nhu cầu lớn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố đồng thời có tính đến yêu cầu của các khu vực lân cận. Bên cạnh đó, các trường dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của tư nhân cũng góp phần không nhỏ trong quá trình hội nhập của đất nước, điều đó được minh chứng qua những thành tích mà các trường, các đơn vị đã và đang gặt hái được từ những đóng góp tích cực: Chứng nhận cúp vàng thương hiệu Việt, Doanh nhân ưu tú, Cúp bàn tay vàng vì sự nghiệp đào tạo và dạy nghề làm đẹp, Huy chương vàng và bằng khen trong chương trình bình chọn những thương hiệu nổi tiếng... Chúng ta tự hào là một trong những nước đã tổ chức thành công các hội thi mang tầm cỡ quốc tế như: Hoa hậu người Việt, Hoa hậu thế giới, Hoa hậu Quý bà... đã khẳng định nền kinh tế, văn hoá, xã hội Việt Nam ngày một phát triển. 1.2.3. Thực trạng hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ Qua khảo sát số lượng giáo viên của các trường, các trung tâm và cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2007 - 2008) cho thấy có gần 80,7% số giáo viên của các đơn vị chưa được đào tạo năng lực sư phạm. Đây cũng chính là điều bất cập nhất trong đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề trang điểm thẩm mỹ nói riêng. 35
  • 36. Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có kế hoạch lập dự án bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên các trường dạy nghề, để có đội ngũ giáo viên đạt trình độ chuẩn phục vụ cho đất nước từ nay đến năm 2015 và đặc biệt là giai đoạn đến năm 2020. Để điều tra về thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã sử dụng 100 phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của các đơn vị nêu trên và giảng viên trường Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Số phiếu thu về hợp lệ là 86 phiếu bao gồm: - Cán bộ quản lý: 22 phiếu - Giáo viên dạy nghề: 52 phiếu - Giảng viên: 12 phiếu * Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và giảng viên về vai trò của năng lực sư phạm đối với giáo viên và sự cần thiết của việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức, tình cảm và hành động). Để một hoạt động nào đó đạt hiệu quả trước hết con người phải nhận thức, tỏ thái độ, tình cảm và sau đó hành động. Nhận thức đúng đắn giúp con người xác định đúng động cơ, mục đích và phương pháp hoạt động. Việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm là một hoạt động rất quan trọng và phức tạp, đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý, mỗi giảng viên và mỗi giáo viên dạy nghề phải có nhận thức đúng đắn khi tham gia vào hoạt động này. Sau khi khảo sát, kết quả được thể hiện trong bảng sau: 36
  • 37. Bảng 1: Nhận thức về vai trò quan trọng của năng lực sư phạm đối với giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ STT Khách thể Mức độ nhận thức Cán bộ quản lý Giáo viên dạy nghề Giảng viên Chung SL % SL % SL % SL % 1 Rất quan trọng 18 81.8 41 78.8 10 83. 3 69 80.2 2 Quan trọng 4 48.2 7 13.5 2 16. 7 13 15.1 3 Ít quan trọng 0 0 4 7.7 0 0 4 4.7 4 Không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Đa số cán bộ quản lý, giảng viên và giáo viên đều đánh giá cao vai trò của năng lực sư phạm đối với giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, đánh giá rất quan trọng là: 80.2%; đánh giá quan trọng là: 15.1%, chỉ có: 4.7% đánh giá là ít quan trọng. Bảng 2: Nhận thức về sự cần thiết của việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ STT Khách thể Mức độ nhận thức Cán bộ quản lý Giáo viên dạy nghề Giảng viên Chung SL % SL % SL % SL % 1 Rất cần thiết 13 59.1 23 44.2 8 66.7 44 51.2 2 Cần thiết 9 40.9 19 36.5 4 33.3 32 37.2 3 Ít cần thiết 0 0 10 19.2 0 0 10 11.6 37
  • 38. 4 Không cần thiết 0 0 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Đa số đều nhận thấy việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết. Mức độ nhận thức rất cần thiết là: 51.2%, cần thiết là: 37.2%, Ít cần thiết là: 11.6%. * Nhận thức về sự cần thiết của các nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Để nắm rõ mức độ nhận thức của giáo viên tại các trường, các trung tâm và cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố về tính cần thiết của các nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề, chúng tôi đã trưng cầu ý kiến và đánh giá theo thang điểm được quy định như sau: - Nhận thức về mức độ cần thiết các nội dung được tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm: + Rất cần thiết: 3 điểm + Cần thiết: 2 điểm + Không cần thiết: 1 điểm Kết quả thu được ở bảng sau: Bảng 3: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề về sự cần thiết của các nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm Điểm trung bình: 1 ≤ X ≤ 3 STT Nội dung Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Thứ bậc 5 nội dung bắt buộc 1 Tâm lý học nghề nghiệp 49 31 6 2.50 3 2 Giáo dục học nghề nghiệp 48 32 6 2.49 4 38 X
  • 39. 3 Kỹ năng và phương pháp dạy nghề 60 23 3 2.49 1 4 Phương tiện dạy học 54 25 7 2.55 2 5 Thực tập sư phạm 38 30 8 2.39 5 2 nội dung tự chọn trong 4 nội dung 1 Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp 45 26 15 2.35 6 2 Phát triển chương trình dạy nghề 30 32 24 2.07 8 3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 35 29 22 2.15 7 4 Lôgíc học 26 25 35 1.90 9 Nhận xét: Nhìn chung, các cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề tham gia phỏng vấn đều nhận thức được sự cần thiết của các nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm và đã có những đánh giá ở các mức độ khác nhau theo hệ thống thứ bậc từ cao đến thấp. Trong 5 nội dung bồi dưỡng bắt buộc thì nội dung bồi dưỡng về kỹ năng và phương pháp dạy nghề được cho là cần thiết nhất; Kế đến nội dung bồi dưỡng về phương tiện dạy học được cho là cần thiết thứ 2; Nội dung được đánh giá là cần thiết thứ 3 đó là bồi dưỡng về tâm lý học nghề nghiệp; Nội dung giáo dục học nghề nghiệp thứ 4 và nội dung thực tập sư phạm được xếp thứ 5. Hiện nay theo chương trình bồi dưỡng sư phạm dạy nghề giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành 39
  • 40. phố Hồ Chí Minh thì ngoài 5 nội dung bắt buộc nêu trên còn có 2 nội dung tự chọn trong 4 nội dung đã được đưa vào chương trình bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề. Đó là nội dung phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp và nội dung phát triển chương trình dạy nghề. Qua khảo sát ý kiến của các giáo viên dạy nghề, đa số cho rằng nên bồi dưỡng nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học (ví dụ: hướng dẫn sử dụng phần mềm MS Powerpoint) thay cho nội dung phát triển chương trình dạy nghề. 1.2.4. Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Trong những năm gần đây, tất cả các trường dạy nghề nói chung đều chú ý đến năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên nhà trường. Tuy nhiên, công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề vẫn còn đơn lẻ, không theo quy trình, quy mô và chưa được đồng bộ, chưa theo kế hoạch và cũng chưa có sự theo dõi đánh giá cụ thể. Hiện nay công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề chủ yếu là do Phòng Dạy nghề - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố phối hợp với trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh và một trường dạy nghề nào đó cùng tổ chức hoặc do nhu cầu cấp thiết của quá trình đào tạo nên một số trường dạy nghề lên kế hoạch mời giảng viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh về mở lớp bồi dưỡng cho giáo viên. Các khoá bồi dưỡng thường được tổ chức như sau: Thời gian: 3 tháng; 6 buổi/tuần, mỗi buổi từ 17h đến 20h 30 Thời gian: 6 tháng; 3 buổi/tuần mỗi buổi từ 17h đến 20h 30 Hoặc 2 buổi sáng thứ bảy và chủ nhật từ 8h đến 11h 30 40
  • 41. Để tìm hiểu về mức độ phù hợp của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, chúng tôi đã khảo sát, kết quả thu được Bảng 4: Mức độ phù hợp của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm STT Mức độ Số lượng % 1 Rất phù hợp 22 25.6 2 Phù hợp 48 55.8 3 Bình thường 16 18.6 4 Không phù hợp 0 0 Kết quả cho thấy, hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên đều đánh giá cao mức độ phù hợp của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. 100% ý kiến cho rằng hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp ở các mức độ khác nhau, không có ý kiến nào đánh giá là không phù hợp. Trong đó mức độ rất phù hợp và phù hợp với 70/86 ý kiến chiếm 81.4%. Mức độ bình thường chỉ có 18.6% là rõ ràng và không thể phủ định. Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi điều tra các ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về hiệu quả và tác dụng của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng sau: Bảng 5: Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và giáo viên - người học về hiệu quả và tác dụng của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm STT Mức độ Số lượng % 1 Hiệu quả cao 8 9.3 2 Hiệu quả khá 39 45.3 3 Bình thường 25 29.1 4 Hiệu quả thấp 14 16.3 41
  • 42. Nhận xét: Đa số cán bộ quản lý, giảng viên và giáo viên dạy nghề được khảo sát đều cho rằng hình thức học tập bồi dưỡng là rất cấp thiết và vô cùng quan trọng. Đạt hiệu quả cao và khá cao với 72/86 phiếu chiếm 83.7%. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những ý kiến đánh giá hình thức học tập này đạt hiệu quả chưa rõ rệt (16.3%) do có một số giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ lớn tuổi hoặc do một số khác có trình độ văn hoá giới hạn nên việc tiếp thu kiến thức mới còn hạn chế. Trên thực tế điều tra, hiệu quả của công tác tổ chức bồi dưỡng và tác dụng của hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm được nhiều người công nhận và có hiệu quả. Đây là thành tố quan trọng nhất của người giáo viên dạy nghề và cũng là điều kiện quan trọng tạo nên chất lượng đào tạo nghề trang điểm thẩm mỹ nói riêng và chất lượng đào tạo nghề của toàn ngành giáo dục nói chung khi chúng ta đang trên đà hội nhập để phát triển và trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đánh giá thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến đánh giá và tiến hành nghiên cứu các văn bản hướng dẫn việc tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm ở các trường dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. Kết quả thu được như sau: Bảng 6: Nhận thức về mức dộ phù hợp và hiệu quả của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm STT Các khâu Mức độ phù hợp và hiệu quả Thứ bậc 1 Khảo sát thực tế 2.60 1 2 Lập kế hoạch thực hiện 2.52 3 42 X
  • 43. 3 Xây dựng nội dung chương trình 2.57 2 4 Triển khai thực hiện 2.48 4 5 Kiểm tra đánh giá 2.27 6 6 Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu cho học viên 2.41 5 Nhận xét: Qua tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ở các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi nhận thấy: Việc khảo sát thực tế trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên có vị trí vô cùng quan trọng, giúp cho các nhà quản lý nắm rõ hơn về đặc thù của từng nhà trường để lập kế hoạch cho thật sát, thật chi tiết, có tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của trường. Kết hợp với các đơn vị có liên quan để xây dựng nội dung, chương trình đào tạo cho phù hợp với mục tiêu của nhà trường, sau đó tiến hành triển khai kế hoạch thực hiện những nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực. Trong quá trình thực hiện phải kết hợp chỉ đạo kiểm tra đánh giá, để kịp thời khắc phục những mặt còn hạn chế, phát huy những thành tựu nổi bật qua công tác bồi dưỡng, có đánh giá quá trình tổ chức, có khen thưởng, động viên khuyến khích kịp thời đối với những học viên có thành tích học tập xuất sắc, có sáng tạo, những học viên là giáo viên có ý thức nỗ lực tự học tập vươn lên, có chí tiến thủ. Bên cạnh đó, ban tổ chức phải cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho học viên giúp học viên ngoài các buổi lên lớp nghe giảng cũng cần phải tham khảo thêm tài liệu nhằm trang bị vốn tri thức sâu, rộng, đa dạng, phong phú, linh hoạt cho mình để áp dụng vào quá trình lên lớp giảng dạy sau này. 1.2.5. Đánh giá chung * Ưu điểm 43
  • 44. - Nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể đối với việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ đã có chuyển biến tích cực cả trong nhận thức và trong tổ chức thực tiễn. - Việc thực hiện chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp và quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ chặt chẽ, nghiêm túc, đạt kết quả theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra. - Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ từng bước được nâng cao. - Chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề đáp ứng phát triển ngành nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. * Hạn chế, khuyết điểm - Một số cán bộ quản lý, cơ quan chức năng, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc tầm quan trọng của đào tạo nghề và bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. - Việc thực hiện chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp, quy trình có nơi, có lúc chưa đầy đủ, chất lượng chưa cao. - Một số giáo viên, năng lực sư phạm còn hạn chế, ngay ở hoạt động giảng dạy (lý thuyết - thực hành) là hoạt động cơ bản của người giáo viên thì số giáo viên đáp ứng tốt các hoạt động này còn rất ít. 1.2.6. Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm * Nguyên nhân của ưu điểm - Có sự quan tâm của các cấp, các ngành, trước hết là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. - Ban Giám hiệu, các cơ quan chức năng của các cơ sở dạy nghề thường xuyên nêu cao trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ. - Đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ luôn chủ động, tích cực trong tự bồi dưỡng, tự học tập nâng cao năng lực sư phạm. 44
  • 45. * Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm - Tác động tiêu cực của những điều kiện kinh tế - xã hội, nhất là cơ chế thị trường... đã làm không ít cán bộ, giáo viên ít quan tâm đến bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực. - Trách nhiệm của một số cán bộ, giáo viên đối với việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm chưa cao, chưa thường xuyên. - Cơ chế, chính sách đối với giáo viên dạy nghề còn hạn chế, bất cập. 1.2.7. Những vấn đề thực tiễn đặt ra trong quá trình bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Thứ nhất, sự phát triển của các xu thế giáo dục hiện đại tác động đến quá trình đào tạo giáo viên ở các cơ sở dạy nghề. Trong thế kỷ XXI, tri thức khoa học tăng mạnh mẽ, công nghệ thông tin, các phương tiện viễn thông, Internet thay đổi với tốc độ chóng mặt: một con chíp máy tính có thể thực hiện các thao tác điện tử chỉ trong hai trăm phần tỷ của giây; một sợi cáp quang nhỏ như sợi tóc có thể truyền tải nội dung của một cuốn Bách khoa toàn thư trong vòng chưa đầy một giây. Mặt khác, khoa học giáo dục đang có những thay đổi lớn, xu thế dạy học hiện nay đã và đang hướng tới sự thay đổi như: áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học hiện đại; quá trình dạy học chuyển từ quan điểm "lấy giáo viên làm trung tâm" sang "lấy người học làm trung tâm". Xu thế dạy học "lấy người học làm trung tâm" đòi hỏi mọi hoạt động đều xoay quanh người học, họ phải có trách nhiệm với nội dung và cách thức học tập của chính mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Từ đó đặt ra yêu cầu đối với việc học tập của người học, không dừng lại ở việc nắm tri thức, kỹ năng nghề nghiệp mà còn phải có phương pháp, kỹ năng học tập hiệu quả cao, cách tư duy linh hoạt, sáng tạo để nắm nội dung học tập và giải quyết tình 45
  • 46. huống thực tiễn, nhằm đạt được mục tiêu bốn trụ cột: "học để biết, "học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống". Trong thực tiễn cuộc sống ngày nay đòi hỏi người học phải có sự thay đổi trong quá trình học tập của mình. Đặc biệt là sự thay đổi phương pháp học tập. Người học phải có khả năng tự học suốt đời đáp ứng được sự phát triển không ngừng của thực tiễn cả về trình độ năng lực, tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Những xu thế dạy học mới như: dạy học hợp tác, dạy học kiến tạo, tương tác sư phạm, dạy học đồng đẳng, dạy học theo tín chỉ, các phần mềm dạy học, giáo án điện tử, các thiết bị đa phương tiện... cũng đang hướng đến những thay đổi lớn trong giáo dục . Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa thì xu thế giáo dục không dừng lại ở việc trang bị những kỹ năng riêng lẻ mà là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ năng lực tổng hợp, có khả năng hợp tác cùng nhau, có óc sáng tạo, tư duy linh hoạt và nhất là biết tự mình kiến tạo nên những tri thức mới, để giải quyết những vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Chính các xu thế giáo dục mới của thời đại đã và đang có tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền giáo dục Việt Nam nói chung và quá trình đào tạo nghề cho người lao động của các cơ sở dạy nghề nói riêng. - Thứ hai, yêu cầu xây dựng và phát triển của các cơ sở dạy nghề trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên một cách toàn diện cả về phẩm chất và trình độ năng lực nghề nghiệp. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ ra: "đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo về Tổ quốc" [12, tr.77]. Quán triệt quan điểm trên và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân 46
  • 47. lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các cơ sở dạy nghề đòi hỏi các cấp, các ngành phải quan tâm xây dựng các cơ sở dạy nghề, chú trọng xây dựng, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về phẩm chất và năng lực sư phạm. Mặt khác người giáo viên trong các cơ sở dạy nghề tiến hành các hoạt động sư phạm có sự thống nhất cao giữa các yêu cầu đào tạo nghề với những yêu cầu của bồi dưỡng nhân cách người học, góp phần đào tạo những công dân ưu tú cho đất nước, nên đòi hỏi người giáo viên phải có bề rộng và chiều sâu tri thức, có tư duy sư phạm nhanh nhạy và sáng tạo, có tính kỷ luật cao và khát vọng vươn lên trong sự nghiệp trồng người, có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp sư phạm. - Thứ ba: Xu hướng đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, quy trình, phương pháp đào tạo nghề trong các cơ sở dạy nghề có ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên hiện nay. Theo Điều 5, Luật Giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phải: phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành. Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam cũng xác định: Thực hiện đổi mới toàn diện hệ thống đào tạo sư phạm, từ mô hình đào tạo tới nội dung và phương pháp đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng về kiến thức khoa học cơ bản và kỹ năng sư phạm. Cho nên việc đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy của các cơ sở dạy nghề là xu hướng tất yếu và cần phải quán triệt sâu sắc quan điểm tinh giảm nội dung, rút ngắn thời gian đào tạo nhưng vẫn đảm bảo phù hợp mặt bằng chung của hệ thống giáo dục quốc gia. Trong các cơ sở dạy nghề hiện nay, mục tiêu đào tạo là mô hình chất lượng cần đạt được để đào tạo đội ngũ thợ lành nghề có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Mục tiêu đào tạo nghề của các 47