SlideShare a Scribd company logo
1 of 65
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐẶNG THỊ DUNG
QUẢN LÝ VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH TOÀN TIẾN, BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐẶNG THỊ DUNG
QUẢN LÝ VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH TOÀN TIẾN, BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
TS. NGUYỄN THÙY ANH PGS.TS. LÊ DANH TỐN
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, Ngày 08 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn
Đặng Thị Dung
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các cá
nhân và tổ chức.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- TS. Nguyễn Thùy Anh, người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội;
Khoa Kinh tế Chính trị; các Thầy, Cô giáo bộ môn trong và ngoài trường.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH
Toàn Tiến, Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề
tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, Ngày 08 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn
Đặng Thị Dung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................. i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP.. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................ 5
1.1.1.Các công trình nghiên cứu liên quan ....................................................... 5
1.1.2. Kết quả và khoảng trống của các nghiên cứu liên quan ......................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn tại doanh nghiệp........................................ 11
1.2.1. Các khái niệm........................................................................................ 11
1.2.2. Nội dung quản lý vốn tại doanh nghiệp................................................ 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn tại doanh nghiệp................... 26
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn tại doanh nghiệp................................... 32
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn tại một số doanh nghiệp ................................. 34
1.3.1. Tình hình quản lý vốn tại một số doanh nghiệp.................................... 34
1.3.2. Bài học rút ra......................................................................................... 37
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 39
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu...................................................... 39
2.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu........................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 39
2.2.2. Phương pháp phân tổ............................................................................. 39
2.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố............................................................. 40
2.2.4. Phương pháp tổng hợp .......................................................................... 40
2.2.5. Phương pháp so sánh............................................................................. 41
2.2.6. Phương pháp logic, lịch sử.................................................................... 42
2.2.7. Phương pháp khác................................................................................. 43
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
TOÀN TIẾN, BẮC NINH............................................................................. 44
3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh................................ 44
3.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ..................................................... 45
3.1.2. Nhân sự của Công ty............................................................................. 47
3.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty........................................... 49
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017............................ 51
3.1.5. Tình hình vốn của Công ty giai đoạn 2015-2017 ................................. 52
3.2. Tình hình quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh ............ 56
3.2.1. Lập kế hoạch vốn .................................................................................. 56
3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn ........................................................... 63
3.2.3. Kiểm tra, giám sát kế hoạch vốn........................................................... 86
3.3. Đánh giá chung về quản lý vốn tại CT TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh ..... 88
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 88
3.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 90
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH TOÀN TIẾN, BẮC NINH.................................. 100
4.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nước, bối cảnh của Công ty TNHH
Toàn Tiến, Bắc Ninh..................................................................................... 100
4.1.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế...................................................................... 100
4.1.2. Bối cảnh Kinh tế Việt Nam................................................................. 101
4.1.3. Bối cảnh phát triển của Công ty.......................................................... 102
4.2. Định hướng hoàn thiện quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc
Ninh............................................................................................................... 103
4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn
Tiến, Bắc Ninh .............................................................................................. 104
4.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn chi tiết, trong đó chú trọng
xây dựng chiến lược quản lý vốn.................................................................. 104
4.3.2. Nâng cao năng lực quản lý vốn của đội ngũ cán bộ quản lý và trình độ
chuyên sâu về quản lý vốn của nhân viên..................................................... 105
4.3.3. Quản lý chặt chẽ hơn chính sách bán chịu, tăng thu hồi các khoản phải
thu từ khách hàng.......................................................................................... 105
4.3.4. Xây dựng kế hoạch lưu chuyển tiền tệ và cải thiện khả năng thanh toán106
4.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch vốn 107
KẾT LUẬN.................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 111
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CCDC Công cụ, dụng cụ
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 CP Chi phí
4 CSH Chủ sở hữu
5 CT Công ty
6 DN Doanh nghiệp
7 DT Doanh thu
8 DTBH Doanh thu bán hàng
9 DTT Doanh thu thuần
10 HTK Hàng tồn kho
11 KH Khách hàng
12 KPT Khoản phải thu
13 LNG Lợi nhuận gộp
14 LNST Lợi nhuận sau thuế
15 NH Ngân hàng
16 NLVL Nguyên liệu, vật liệu
17 PT Phải thu
18 SXKD Sản xuất kinh doanh
19 TN Thu nhập
20 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
21 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
22 TSCĐ Tài sản cố định
23 VCSH Vốn chủ sở hữu
24 VLĐ Vốn lưu động
ii
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017 51
2 Bảng 3.2 Quy mô và cơ cấu nợ ngắn hạn 54
3 Bảng 3.3 Nhu cầu vốn kế hoạch 57
4 Bảng 3.4 Kế hoạch phân bổ vốn 59
5 Bảng 3.5 Nguồn vốn 61
6 Bảng 3.6 Cơ cấu và sự biến động tài sản dài hạn 65
7 Bảng 3.7 Cơ cấu và sự biến động tài sản cố định 66
8 Bảng 3.8 Tình hình khấu hao tài sản cố định 69
9 Bảng 3.9 Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền 75
10 Bảng 3.10 Cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho 78
11 Bảng 3.11 Các chỉ tiêu hàng tồn kho 80
12 Bảng 3.12 Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu ngắn hạn 83
13 Bảng 3.13 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý nợ phải thu 84
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy 46
2 Hình 3.2 Thống kê lao động theo hợp đồng lao động 47
3 Hình 3.3 Thống kê lao động theo trình độ của người lao động 48
4 Hình 3.4 Thống kê lao động theo vị trí việc làm 48
5 Hình 3.5 Thống kê lao động theo giới tính 49
6 Hình 3.6 Cơ cấu nguồn vốn 52
7 Hình 3.7 Quy mô và cơ cấu nợ phải trả 53
8 Hình 3.8 Quy mô và cơ cấu nợ dài hạn 55
9 Hình 3.9 Quy mô và cơ cấu vốn chủ sở hữu 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu hay còn gọi là nền kinh tế “phẳng”
hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải tìm hướng đi phù hợp, linh
hoạt, chuyên nghiệp để tồn tại và phát triển. Trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế đó, nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp trở thành nhu cầu bức thiết
hơn bao giờ hết. Bởi các doanh nghiệp đang đối mặt trực tiếp với sự biến
động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác
trong và ngoài nước. Vốn sẽ là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có vốn, các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua
sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Do
vậy, quản lý vốn là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính
của mỗi doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh
nói riêng. Quản lý vốn tốt giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn lực, tiết
kiệm chi phí, góp phần làm tăng lợi nhuận. Ngược lại, quản lý vốn kém có thể
làm cho doanh nghiệp mất phương hướng trong kinh doanh, không tận dụng
được nguồn lực, thậm chí gây lãng phí, thất thoát nguồn lực, từ đó làm suy
giảm lợi nhuận. Suy cho cùng, mục đích cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là
lợi nhuận. Một khi lợi nhuận suy giảm, doanh nghiệp cũng có thể đứng trước
nhiều nguy cơ, trong đó có nguy cơ phá sản, không tồn tại được trên thương
trường.Về vấn đề quản lý vốn tại doanh nghiệp, đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu, nội dung nghiên cứu rất đa dạng. Có công trình nghiên cứu về
quản lý vốn trong các tập đoàn nhà nước; có công trình nghiên cứu về doanh
nghiệp cổ phần; có công trình nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động xây dựng hay
lĩnh vực sản xuất. Các công trình nghiên cứu đã đưa ra nhiều mô hình quản lý
vốn khác nhau. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới giới hạn
2
nội dung quản lý về vấn đề vốn hoặc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy rất
chi tiết, có khả năng ứng dụng cao nhưng nếu áp dụng vào doanh nghiệp sản
xuất giấy thì chưa phù hợp. Vì vậy cần phải nghiên cứu một cách thức quản lý
vốn phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất giấy nói riêng.
Trên thực tế, các doanh nghiệp sản xuất giấy được điều hành bởi các chủ
doanh nghiệp là các cá nhân có thể có trình độ lí luận về quản lý vốn, được
học tập, nghiên cứu một cách bài bản về vấn đề quản lý vốn tại doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, có khá nhiều các chủ doanh nghiệp sản xuất giấy không kinh
qua bất kỳ trường lớp nào, tất cả được rút ra từ kinh nghiệm quản lý vốn trong
thực tiễn. Và các chủ doanh nghiệp có kiến thức thực tiễn đó cũng có nhiều
người thất bại, nhưng trái lại có rất nhiều người thành công ngoạn mục. Xuất
phát từ thực tiễn đó, bản thân tôi mong muốn việc nghiên cứu đề tài này sẽ
góp phần tổng hợp lại những kinh nghiệm thực tiễn về quản lý vốn tại doanh
nghiệp, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn cho hoạt động của các doanh
nghiệp sản xuất giấy nói chung cũng như Công ty TNHH Toàn Tiến,
Bắc Ninh nói riêng.
Mặt khác, qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy công tác quản lý vốn tại Công ty
TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh còn một số bất cập, chẳng hạn như: công tác
quản lý nợ phải thu chưa tốt; chưa có phương pháp quản lý tiền mặt một cách
khoa học; công tác quản lý vốn lưu động nói chung chưa xây dựng được kế
hoạch và chưa có phương pháp quản lý khoa học; chưa tổ chức sắp xếp nhân
sự quản lý vốn của Công ty hợp lý và đặc biệt công tác kiểm tra, giám sát tổ
chức thực hiện kế hoạch vốn còn lỏng lẻo, thiên về hình thức. Những bất cập
trên đây khiến cho công tác quản lý vốn tại Công ty đặt ra nhiều khó khăn,
chưa giúp doanh nghiệp hoạt động tốt, tiết kiệm chi phí, góp phần làm tăng
lợi nhuận. Trước tình hình này, bài toán đặt ra cho ban lãnh đạo Công ty
3
TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh là cần phải tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm
hoàn thiện công tác quản lý vốn.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, tôi đã lựa chọn đề
tài “Quản lý vốn tại CT TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh” để làm luận văn tốt
nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế,
định hướng ứng dụng.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Ban giám đốc Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh cần phải làm gì để
hoàn thiện công tác quản lý vốn cho Công ty?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp; Phân tích và đánh giá thực
trạng công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh; Đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH
Toàn Tiến, Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn tại Công ty
TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu
+Phạm vi không gian: Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh
+Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác quản
lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017, từ đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty đến năm 2020.
4
+Phạm vi nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu về hoạt động huy động và
sử dụng vốn ngắn hạn để từ đó đánh giá về thực trạng quản lý vốn ngắn hạn
tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh. Trên cơ sở đối chiếu thực trạng
quản lý vốn với khung lý luận đã xây dựng để tìm ra các hạn chế trong Công
tác quản lý vốn ngắn hạn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh; kết hợp
với việc xem xét bối cảnh, định hướng trong nước, quốc tế cũng như bối cảnh
tại chính Công ty, đề tài đề xuất các giải pháp khắc phục các hạn chế đang tồn
tại để hoàn thiện Công tác quản lý vốn ngắn hạn tại Công ty TNHH
Toàn Tiến, Bắc Ninh.
Mặt khác, công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến,
Bắc Ninh được nghiên cứu theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế
với các nội dung: Lập kế hoạch vốn; Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn;
Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch vốn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, cơ sở thực
tiễn về quản lý vốn tại doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến,
Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH
Toàn Tiến, Bắc Ninh.
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố,
các bài báo đăng trên các Tạp chí về vấn đề vốn, quản lý vốn tại doanh
nghiệp. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu, bài báo như sau:
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Thủy, Viện Kinh tế Việt Nam
(2007). Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong doanh
nghiệp nhựa Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án
trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong
doanh nghiệp công nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhựa nói riêng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư trong các doanh nghiệp nhựa ở Việt Nam; từ đó nêu quan điểm,
phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại các
doanh nghiệp nhựa Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bài báo của Hữu Hạnh đăng trên tạp chí ngân hàng số 6/2010, trang
43-45. Tên bài: “Hiệu quả sử dụng vốn tại các tập đoàn, tổng công ty nhà
nước: Được nhưng mất cũng không vừa”. Tác giả phân tích đặc điểm, quy
mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn, kết quả sử dụng vốn... và những đóng
góp của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đối với nền kinh tế qua số liệu
khảo sát của ba năm (2006-2008); Những nguyên nhân của vấn đề hiệu quả
sử dụng vốn của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thấp hơn so với hiệu
quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ngoài nhà nước và định hướng
khắc phục.
6
- Bài báo của Lê Văn Chất đăng trên tạp chí Kinh tế và dự báo số
4/2012, trang 37-40. Tên bài: “Cơ cấu nguồn vốn quyết định hiệu quả của
doanh nghiệp xây dựng”. Bài viết tổng quan các lý thuyết và nghiên cứu về
cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp tại Việt Nam thời gian qua; tìm ra
bản chất và mức độ tác động của cơ cấu nguồn vốn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp xây dựng, thông qua đó cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác
định cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam.
- Bài báo của Ngô Thị Quyên, Phạm Thị Bảo Oanh đăng trên Tạp chí
Ngân hàng số 16/2012, trang 42-45. Tên bài: “Giải pháp nào về vốn lưu động
cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”. Trên cơ sở phân tích vai trò của
vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
những nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt về vốn lưu động trong các doanh
nghiệp hiện nay; Bài chỉ ra sự cần thiết phải có giải pháp toàn diện từ bản
thân doanh nghiệp và từ bên ngoài (nhà nước, ngân hàng...) để giải quyết
những khó khăn về vốn.
- Bài báo của Trần Thị Vân Anh đăng trên tạp chí Quản lý kinh tế số
46/2012, trang 64-69. Tên bài: “Giải pháp tháo gỡ khó khăn về vốn cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”. Bài nêu những khó khăn về vốn của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thời gian qua, đó là: Quy mô vốn chủ sở
hữu thấp, khó tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại, vốn vay
từ cho thuê tài chính thấp, tín dụng thương mại chưa phát triển và hạn chế
trong việc có được tài trợ từ các quỹ đầu tư mạo hiểm; Từ đó đề xuất một số
giải pháp tháo gỡ như: đổi mới thể chế về vốn, đổi mới thể chế cho vay của
các ngân hàng thương mại, có chính sách ưu đãi về lãi suất tái cấp vốn dành
cho các ngân hàng thương mại,...
- Luận văn thạc sĩ của Bùi Trọng Tùng, Đại học giao thông vận tải
(2013). Tên đề tài: “Giải pháp bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
7
vận tải xây dựng trong nền kinh tế thị trường”. Luận văn này tập trung nghiên
cứu vấn đề bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Bảo toàn vốn ở các doanh
nghiệp được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất
kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn,
không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn
đồng thời duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chế độ bảo toàn và
phát triển vốn xuất phát từ thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả
thường xuyên biến động.
- Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thu Hoài, Học viện kĩ thuật quân sự
(2014). Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Một
thành viên Vận tải Biển Đông. Đề tài hệ thống hóa lý thuyết về hiệu quả và
hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường;
thông qua việc phân tích thực trạng sử dụng vốn giai đoạn 2010-2012 và đánh
giá dựa trên các quan điểm tài chính, đề tài đề ra các giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho chính Công ty TNHH MTV Vận tải Biển
Đông giai đoạn 2013-2015 và những năm tiếp theo; đồng thời rút ra bài học
kinh nghiệm trong việc tính toán hiệu quả quản lý vốn nói riêng và quản lý tài
chính nói chung cho các doanh nghiệp khác.
- Bài báo của Nguyễn Thị Thu đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo số
12/2014, trang 28-30. Tên bài: “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của
doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Bài viết cho thấy trong những năm qua doanh
nghiệp nhỏ và vừa có vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên đây
là khối doanh nghiệp dễ bị tổn thương và có khả năng tiếp cận vốn thấp. Từ
đó bài đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng và sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn này.
- Bài báo của Lê Minh Hương đăng trên Thông tin Phục vụ lãnh đạo số
24/2014, trang 11-22. Tên bài: “Xác định cơ cấu vốn tối ưu đối với các doanh
8
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất”. Bài viết khái quát một số lý thuyết về cơ cấu
vốn cơ cấu vốn, đồng thời trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân
tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn trên thế giới và Việt Nam, bài viết xem xét
những nhân tố giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn của các công ty niêm
yết thuộc lĩnh vực sản xuất, trên cơ sở đó xác định cơ cấu vốn tối ưu cho các
công ty này.
- Bài báo của Đặng Thị Huyền Thương đăng trên Tạp chí Kinh tế và
Dự báo số 2/2015, trang 15-18. Tên bài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp
cận vốn vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Trên cơ sở khái quát thực
trạng nguồn vốn vay chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
giai đoạn 2010-2014; bài viết phân tích các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến tiếp
cận vốn vay chính thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa: do ngành nghề kinh
doanh, quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động, lịch sử tín dụng, năng lực
lãnh đạo, năng lực tài chính, minh bạch báo cáo tài chính, tài sản đảm bảo; từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự tiếp cận vốn của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Phạm Hải Châu, chuyên ngành Kinh tế
phát triển, Học viện Khoa học xã hội (2016). Tên đề tài: “Giải pháp tái cơ
cấu trúc vốn các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế”. Luận án hệ thống hoá các vấn đề lý luận về cấu trúc vốn,
tái cấu trúc vốn của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giới thiệu
kinh nghiệm của một số nước về tái cấu trúc vốn doanh nghiệp và rút ra bài
học cho Việt Nam; trình bày tổng quan ngành dệt may Việt Nam giai đoạn
2005-2013, phân tích thực trạng cấu trúc vốn, tái cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp dệt may, từ đó đánh giá về ưu điểm-nhược điểm và nguyên nhân của
những hạn chế, đồng thời rút ra được những đặc điểm riêng biệt của cấu trúc
vốn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam; trên cơ sở đó luận án đề xuất định
9
hướng và quan điểm phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020 và
một số giải pháp thực hiện.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc An, Đại học kinh tế -Đại học
Quốc Gia Hà Nội (2017). Tên đề tài: “Quản lý vốn tại CTy TNHH Một Thành
viên Duyên Hải-Bộ Quốc phòng”. Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý vốn
tại Công ty TNHH Một thành viên Duyên Hải –Bộ Quốc phòng, là một doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Tác giả đưa ra các tiêu
chí đánh giá về quản lý vốn, trong đó nhấn mạnh và đi sâu phân tích các tiêu
chí đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn. Luận văn thiên về phân tích đánh giá
công tác quản lý sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả và từ đó rút ra phải
quản lý vốn ra sao. Tuy nhiên doanh nghiệp được nghiên cứu là một doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nên việc đánh giá quản
lý vốn được hiểu là vốn của nhà nước khi được đầu tư vào doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng được quản lý ra sao, có hạn chế gì cần khắc
phục. Tác giả chưa đề cập đến nội dung quản lý vốn đối với một doanh
nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ thì sẽ khác như thế nào.
1.1.2. Kết quả và khoảng trống của các nghiên cứu liên quan
1.1.2.1. Một số kết quả
Qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu, các bài báo viết về vốn,
quản lý vốn nói trên, ta có thể rút ra một số kết quả lý luận và thực tiễn, là
những gợi ý quan trọng giúp nghiên cứu về quản lý vốn tại doanh nghiệp sản
xuất giấy. Một số kết quả chủ yếu như sau:
-Thứ nhất là, khái niệm quản lý vốn đã được phân tích sâu bởi nhiều tác
giả, song còn có nhiều điểm khác biệt về bản chất của quản lý vốn, nội dung,
phương pháp quản lý vốn. Mặc dù vậy, kết quả của những nghiên cứu đi
trước sẽ là cơ sở để tác giả luận văn làm rõ hơn nội dung quản lý vốn tại
doanh nghiệp sản xuất giấy. Hơn thế nữa, các nội dung quản lý vốn, các cơ
10
chế quản lý vốn của các Tổng công ty, các Tập đoàn, các loại hình doanh
nghiệp, các lĩnh vực hoạt động khác cũng giúp tạo ra sự so sánh về quản lý
vốn. Từ đó, tác giả sẽ tìm ra được những vấn đề trọng tâm cần lưu ý trong
đánh giá, phân tích vấn đề quản lý vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất giấy.
-Thứ hai là, hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý vốn được xây
dựng cho các doanh nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây sẽ là
những gợi ý giúp lựa chọn tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn tại doanh
nghiệp sản xuất giấy.
-Thứ ba là, các công trình nghiên cứu, các bài báo đã phân tích thực
trạng quản lý vốn ở nhiều phương diện như chính sách, pháp luật hay cơ chế.
Những đánh giá này giúp củng cố thêm thực tiễn để đánh giá thực trạng quản
lý vốn tại các doanh nghiệp sản xuất giấy.
-Thứ tư là, các giải pháp được nêu trong các công trình nghiên cứu trên
đã cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho tác giả trong việc đưa ra các
phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp
sản xuất giấy.
1.1.2.2.Khoảng trống của các nghiên cứu liên quan
-Thứ nhất là, đa số các công trình nghiên cứu vấn đề vốn tại doanh
nghiệp từ góc độ của khoa học quản trị kinh doanh. Một số ít công trình
nghiên cứu về vấn đề quản lý vốn tại doanh nghiệp với cách tiếp cận đầy đủ
từ chuyên ngành quản lý kinh tế. Tuy nhiên, một số nghiên cứu này phân tích
ở khía cạnh quản lý về sử dụng vốn, không phải quản lý vốn nói chung và đi
sâu phân tích ở doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
lĩnh vực vận tải biển…. Như vậy, đối với vấn đề quản lý vốn nói chung tại
doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực sản xuất giấy thì hiện tại chưa có công
11
trình nghiên cứu nào tiếp cận theo nội dung đầy đủ của chuyên ngành quản lý
kinh tế.
-Thứ hai là, cho tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý
vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.
Do đó, đề tài: “Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh” có
chỗ đứng riêng, kế thừa nhưng không trùng lặp với các công trình khoa học,
các bài báo đã được công bố trước đó.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn tại doanh nghiệp
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1.Khái niệm vốn
Vốn được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển và tân cổ điển: vốn là một trong các yếu
tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, tài nguyên, lao động, vốn), hay
“Vốn kinh doanh là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hoá là vốn kinh
doanh nói chung, một nhân tố sản xuất. Một hàng hoá làm vốn kinh doanh,
khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ: Nó là một đầu vào mà bản
thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy, thiết bị,
kho hàng), vốn tài chính (tiền, chứng khoán, tín phiếu)”.
(Nguồn: Paul Samuelson và William D. Nordhaus,(1989))
Theo tác giả cuốn “Kinh tế học” thì cho rằng: “Vốn kinh doanh là các
yếu tố của sản xuất và bao gồm hai loại vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn
tồn tại ở các hình thái hiện vật của các tài sản cố định, hàng hoá tồn kho,mặt
bằng sản xuất kinh doanh,... và vốn tài chính tồn tại ở các hình thái giá trị như
tiền và các giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp”.
(Nguồn: David Begg,(2008))
12
Vốn có thể đƣợc phân loại theo các tiêu chí sau:
-Một là, theo nguồn gốc hình thành gồm: vốn chủ sở hữu và vốn vay.
“Vốn” của doanh nghiệp là biểu hiện về mặt giá trị của tài sản còn tài
sản là biểu hiện bên ngoài của vốn. “Nguồn vốn” là nguồn hình thành nên tài
sản. Khi xây dựng và phân tích các chỉ tiêu về tình hình sử dụng tài sản như
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản cố định… không
thể sử dụng đơn vị đo lường tài sản là cái, chiếc, tấn… mà phải sử dụng đơn
vị đo lường tài sản là giá trị. Vì vậy, tuy mục tiêu quản lý là tài sản nhưng chủ
yếu phải thông qua quản lý vốn.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. bên trên liệt kê toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp và bên dưới là toàn bộ nguồn vốn, bao gồm Nợ phải
trả và Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu cũng được thể hiện rõ trong
bảng cân đối kế toán.
(Nguồn: Phạm Thị Thu Hoài, 2014)
-Hai là, theo tính chất bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động.
+Vốn cố định:
Là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư
cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các đặc
điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và quản lý vốn cố định.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại TSCĐ
theo các tiêu thức sau:
Vốn cố định: Những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân
chuyển hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh)
và có giá trị lớn (từ 30 triệu đồng trở lên). Qui định về giá trị có thể thay đổi
theo từng quốc gia và từng thời kỳ khác nhau.
13
Ví dụ về TSCĐ: Nhà xưởng, máy móc thiết bị,nhà văn phòng, quyền
sử dụng đất, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại…..
Các khoản phải thu trong vòng trên 12 tháng
Trong vốn dài hạn người ta thường phân biệt thành các khoản phải thu
dài hạn và tài sản cố định. Các khoản phải thu dài hạn biểu hiện quyền đòi nợ
của doanh nghiệp đối với con nợ trong thời hạn trên 12 tháng. Nếu doanh
nghiệp có khoản phải thu chứng tỏ vốn của doanh nghiệp đang bị người khác
chiếm dụng. Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau thường xuyên
xảy ra do các giao dịch mua, bán chịu. Tuy nhiên, nếu khoản phải thu quá lớn
trong thời gian dài sẽ không tốt vì rủi ro đối với việc thu hồi vốn cao.
Theo Chuẩn mực kế toán số 03 và 04, Bộ Tài Chính qui định một tài
sản được ghi nhận là TSCĐ khi nó thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế;
- Nguyên giá xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Đủ tiêu chuẩn giá trị (từ 30 triệu đồng trở lên).
Người ta thường phân biệt TSCĐ theo hình thái biểu hiện và tính chất
đầu tư.
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia thành:
TSCĐ hữu hình: là những tài sản của doanh nghiệp thoả mãn điều kiện
là TSCĐ và có hình thái vật chất cụ thể (nhà cửa, máy móc thiết bị, phương
tiện vận chuyển…)
TSCĐ vô hình: là những tài sản của doanh nghiệp thoả mãn điều kiện
là TSCĐ, nhưng không có hình thái vật chất cụ thể, tuy nhiên để có tài sản đó
doanh nghiệp đã phải chi ra những khoản tiền nhất định.
Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư:TSCĐ được phân
biệt thành:
14
-TSCĐ hữu hình tự có;
-TSCĐ vô hình tự có;
-TSCĐ thuê tài chính;
-TSCĐ tài chính;
-TSCĐ khác.
+Vốn lƣu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất
(nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền
mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp
thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các
chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy,
quản lý vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành
nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác quản lý vốn nói
chung của doanh nghiệp.
Để quản lý vốn lưu động tốt, cần tiến hành phân loại vốn lưu động:
Vốn lưu động là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân
chuyển hoặc thu hồi ngắn (trong vòng 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh
doanh. Chẳng hạn như: tiền và các khoản tương đương tiền, nguyên vật liệu
trong kho, các khoản phải thu trong vòng 12 tháng.
15
Để có thông tin chi tiết về tài sản, người ta còn phân biệt tài sản ngắn
hạn của đơn vị theo lĩnh vực chu chuyển và theo mức độ thanh hoạt.
Theo lĩnh vực chu chuyển tài sản ngắn hạn được chia thành:Tài sản
trong sản xuất (ví dụ: nguyên vật liệu), tài sản trong lưu thông (ví dụ: thành
phẩm, hàng hoá), tài sản tài chính (ví dụ: đầu tư chứng khoán ngắn hạn).
Theo mức độ thanh hoạt, tài sản ngắn thường được phân loại thành:
Tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản
ngắn hạn khác.
Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh.
Mỗi loại vốn đều có ưu, nhược điểm riêng, đòi hỏi phải được quản lý hợp lý
và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong những điều
kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
(Nguồn: Phạm Thị Thu Hoài, 2014)
1.2.1.2. Khái niệm quản lý vốn tại doanh nghiệp
-Khái niệm: Quản lý vốn tại doanh nghiệp là tổng thể các tác động vào
quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành, sử dụng và thay thế vốn của
doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
(Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính,2008)
Nói cách khác, quản lý vốn bao gồm việc xây dựng và triển khai các
phương pháp, hình thức và công cụ để khai thác, huy động các nguồn vốn
kinh doanh và các phương pháp quản lý tiền vốn trong kinh doanh của
doanh nghiệp sao cho tiết kiệm nhất.
Với khái niệm về quản lý vốn trên, ta thấy quản lý vốn tại doanh nghiệp
có chủ thể quản lý là Ban lãnh đạo, đối tượng quản lý là công tác quản lý vốn
tại doanh nghiệp.
-Phân biệt công tác quản lý vốn và cơ chế quản lý vốn:
16
+Công tác quản lý vốn được hiểu là toàn bộ quá trình quản lý được vận
dụng cụ thể, sâu sắc về vấn đề vốn: từ khâu hoạch định, tổ chức thực hiện đến
khâu kiểm tra, giám sát sẽ được quản lý một cách tổng hợp, vừa có tính lý
luận, vừa có cơ sở thực tiễn trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra kinh
nghiệm, giúp cho quá trình quản lý vốn ngày càng được hoàn thiện.
+Cơ chế quản lý vốn chỉ đơn thuần đề cập đến những phương pháp,
cách thức cụ thể để huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp, tức là một
trong số các nội dung của công tác quản lý vốn.
(Nguồn: Nguyễn Ngọc An, 2017)
Như vậy công tác quản lý vốn mang nghĩa rộng hơn, khái quát hơn cơ
chế quản lý vốn. Cơ chế quản lý vốn chưa đề cập tới nội dung quản lý ra sao
và có những nhân tố trực tiếp hay gián tiếp nào ảnh hưởng tới công tác này.
Nhưng công tác quản lý vốn sẽ nghiên cứu sâu, rộng hơn về những nhân tố
ảnh hưởng, đưa ra cụ thể, chi tiết nội dung quản lý vốn, từ đó đánh giá những
thành tựu, hạn chế, tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp. Trong luận văn này,
tác giả lựa chọn nghiên cứu theo hướng nội dung là công tác quản lý vốn.
-Từ việc tìm hiểu những khái niệm chung nêu trên, tác giả luận văn tự
đúc rút ra khái niệm hoàn chỉnh về quản lý vốn tại doanh nghiệp như sau:
Quản lý vốn tại doanh nghiệp là sự tác động có hệ thống của Ban Giám đốc
doanh nghiệp vào vốn từ quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm
tra, giám sát thông qua việc vận dụng linh hoạt các hình thức, công cụ,
phương pháp quản lý thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong
điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.3. Vai trò của quản lý vốn tại doanh nghiệp
-Một là, quản lý vốn tốt giúp doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng đối tượng, tránh lãng phí nguồn lực.
17
-Hai là, quản lý vốn tốt giúp doanh nghiệp thu hồi vốn kịp thời cả phần
gốc và lãi, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí.
-Ba là, quản lý vốn tốt giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thanh toán
thường xuyên, liên tục, tránh tình trạng gián đoạn, gây ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
1.2.2. Nội dung quản lý vốn tại doanh nghiệp
1.2.2.1.Lập kế hoạch vốn
Gồm các công việc: xác định nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh; xây
dựng kế hoạch phân bổ vốn; xác định phương thức huy động vốn; xây dựng
quy chế quản lý tài sản tại doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh: các doanh nghiệp cần xác
định nhu cầu vốn kinh doanh với mục đích là tránh tình trạng ứ đọng vốn bởi
nếu để lượng dự trữ quá lớn, gây lãng phí nguồn lực. Mặt khác việc xác định
nhu cầu về vốn cũng giảm thiểu các tác động tiêu cực do thiếu vốn đem lại,
tránh tình trạng bị động trong sản xuất và kinh doanh. Việc lập kế hoạch ở
dạng ngắn hạn hay dài hạn cũng hết sức cần thiết để doanh nghiệp chủ động
đối phó với nhiều tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động của mình. Xác
định nhu cầu vốn kinh doanh có nội dung chủ yếu là: xác định số vốn cần
thiết sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định là quý,
nửa năm hay một năm.
Các doanh nghiệp thường sử dụng hai phương pháp thông thường để
ước lượng số vốn cần thiết trong hoạt động kinh doanh là ước lượng nhu cầu
vốn theo ngân sách doanh nghiệp và ước lượng theo số vốn cần thiết căn cứ
vào các tỉ lệ có sẵn trong các ngành kinh doanh khác nhau. Ước lượng trực
tiếp nhu cầu vốn theo ngân sách của doanh nghiệp là bảng dự kiến chi tiêu
trong tương lai. Có thể tính toán từng nhu cầu cụ thể sau đó tổng hợp lại.
18
Ngoài ra cần dự tính thêm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường, nhu cầu
vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, tiền lương cho cán bộ và nhân
viên, nhu cầu tiền chi cho quảng cáo, khuyến mại, nhu cầu vốn mua sắm tài
sản cố định: cần xác định được danh mục các loại tài sản cố định cần thiết
phải mua sắm và cách thức mua sắm (mua mới, mua lại tài sản cũ và thuê
mua) để xác định số vốn cần thiết. Các phần chi khác của ngân sách cho
doanh nghiệp cũng được xác định theo phương pháp tương tự như chi phí
điện nước, chi phí thông tin liên lạc, chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm hàng
hoá, tài sản kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi tính từng mục như phân
tích trên, ta tổng hợp được yêu cầu vốn ngân sách của doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch phân bổ vốn: Sau khi xác định được nhu cầu về số
vốn cần sử dụng, doanh nghiệp cần tiến hành xác lập kế hoạch phân bổ vốn.
Bản kế hoạch phân bổ vốn thể hiện số vốn được phân bổ cho vốn cố định, vốn
lưu động trong kỳ kinh doanh, thường là một năm. Ở mỗi loại vốn phải xác
định được số vốn cần thiết cho mỗi bộ phận của loại vốn đó.
- Xác định phương thức huy động vốn: Mỗi doanh nghiệp có thể lựa
chọn phương thức huy động vốn của mình theo các nguồn huy động khác
nhau. Tuy nhiên, dù với nguồn nào thì doanh nghiệp cũng phải có kế hoạch
huy động và đồng thời phải có cơ chế, chính sách thích hợp để đảm bảo huy
động được đủ vốn cho sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Thực tế các doanh
nghiệp thường huy động từ các nguồn: vay từ các tổ chức tín dụng, liên doanh
liên kết với các khách hàng hoặc nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp
dưới dạng mua trả chậm hoặc trả tiền trước một phần hỗ trợ cho doanh
nghiệp. Và một hình thức tương đối phổ biến đối với các doanh nghiệp Việt
Nam đó là huy động vốn nội bộ nhân viên (dạng cho vay nội bộ công ty chứ
chưa ở dạng cổ phiếu hay trái phiếu) tại doanh nghiệp phục vụ sản xuất và
kinh doanh để lấp vào khoảng thiếu hụt vốn kinh doanh.
19
- Xây dựng quy chế quản lý tài sản: quy định rõ trách nhiệm của từng
bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản. Xây
dựng các quy chế lương, thưởng; quy chế đầu tư trang thiết bị; quy chế đầu tư
các dự án,... Các quy chế có mục tiêu đảm bảo cho công tác quản lý vốn đạt
kết quả tốt nhất và không thất thoát.
1.2.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn
Được chia thành hai phần là tổ chức thực hiện kế hoạch vốn cố định và
tổ chức thực hiện vốn lưu động.
*Tổ chức thực hiện vốn cố định
- Cách thức quản lý tài sản cố định: doanh nghiệp thường sử dụng cách
thức quản lý tài sản cố định trên hai phương diện là hiện vật và giá trị.
- Quản lý mua sắm tài sản cố định: doanh nghiệp căn cứ vào hiện trạng
của tài sản cố định hiện có để quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
đã hết khấu hao và không còn giá trị sử dụng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn
phải căn cứ vào chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh để xác định nhu
cầu trang cấp mới, từ đó tiến hành mua sắm tài sản cố định.
Tuỳ theo cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành tài sản cố
định của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có phương thức quản lý và phân
phối sử dụng các khoản trích khấu hao trong kỳ cho hợp lý và có hiệu quả
nhất. Đối với các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, các
doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền trích khấu hao luỹ kế thu
được để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định của mình. Khi chưa có nhu cầu đầu
tư tái tạo tài sản cố định, doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền khấu hao để
phục vụ các mục đích kinh doanh khác. Với các tài sản cố định hình thành từ
nguồn vốn vay, theo nguyên tắc doanh nghiệp phải dùng số tiền trích khấu
hao thu được để hoàn trả vốn gốc. Tuy nhiên khi chưa đến kỳ hạn trả nợ,
doanh nghiệp có thể dùng số tiền này để phục vụ các hoạt động kinh doanh
20
khác tránh lãng phí vốn. Tài sản cố định là loại công cụ sản xuất tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất do nguồn vốn hình thành nên tài sản cố định chủ yếu là
các nguồn vốn dài hạn. Các nguồn vốn dài hạn có thể là nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp được trích từ các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao của doanh
nghiệp, hay nguồn vốn đi vay trung dài hạn của các ngân hàng thương mại
hoặc các tổ chức tín dụng... Vì thế khi có phương án đầu tư cho tài sản cố
định, doanh nghiệp cần lựa chọn những nguồn vốn ổn định, tránh rủi ro bất
thường do đặc tính thời gian thu hồi vốn đầu tư tài sản cố định lâu nhằm đảm
bảo tính bền vững và có lợi nhất của nguồn vốn dài hạn. Muốn tránh lãng phí
vốn cố định, vấn đề trọng tâm là phải sử dụng hết công suất của máy móc
thiết bị, thực hiện tốt chế độ bảo quản, bảo dưỡng thiết bị.
-Khấu hao tài sản cố định
Các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng cách tính khấu hao tài sản
cố định theo phương pháp đường thẳng. Bên cạnh việc theo dõi giá trị TSCĐ
theo nguyên giá, doanh nghiệp còn theo dõi các chỉ tiêu liên quan như hệ số
hao mòn, giá trị đã khấu hao, giá trị còn lại của TSCĐ. Hệ số hao mòn phản
ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp tại thời điểm tính toán so
với thời điểm đầu tư. Hệ số hao mòn tỉ lệ nghịch với năng lực sản xuất của
TSCĐ. Nếu hệ số hao mòn cao chứng tỏ TSCĐ của Công ty đã cũ, cần phải
đầu tư, mua sắm mới, nâng cấp; ngược lại hệ số hao mòn nhỏ chứng tỏ năng
lực sản xuất của TSCĐ cao, chưa cần thiết phải đầu tư mua sắm đổi mới.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn lưu động
Bao gồm các khoản mục sau: tổ chức thực hiện kế hoạch vốn bằng tiền,
tổ chức thực hiện kế hoạch hàng tồn kho dự trữ, tổ chức thực hiện kế hoạch
các khoản phải thu, tổ chức thực hiện kế hoạch các khoản phải trả, tổ chức
thực hiện kế hoạch các nguồn tài trợ ngắn hạn. Vì vậy khi tổ chức thực hiện
kế hoạch vốn lưu động cần phải xem xét đầy đủ các khoản mục trên.
21
-Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn bằng tiền:
Gồm các nội dung sau đây:
+Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: mức tồn quỹ tối thiểu được xác định
sao cho doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán
ngay, phải gia hạn thanh toán nên lãi phải trả cao hơn so với bình thường; mất
khả năng mua chịu hàng hóa dịch vụ của nhà cung cấp; không có khả năng
tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt; phương pháp thường dùng để xác định
mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức xuất quỹ trung bình hàng ngày nhân với số
ngày dự trữ tồn quỹ.
+Dự đoán các luồng tiền nhập và xuất quỹ: Dự đoán ngân quỹ là tập
hợp các dự kiến về nguồn và kế hoạch sử dụng ngân quỹ. Dự đoán các luồng
nhập ngân quỹ bao gồm các luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh, luồng đi
vay và các luồng tăng vốn khác. Trong đó luồng nhập ngân quỹ từ kết quả
kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán trên cơ sở các khoản doanh
thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ.
+ Nguyên tắc thu chi tiền mặt: để đảm bảo tính công khai, minh bạch
trong chi tiêu, công việc của Kế toán và Thủ quỹ tại doanh nghiệp được tách
bạch riêng biệt. Nguyên tắc khi chi tiền ra là phải có sự đồng ý của Ban lãnh
đạo doanh nghiệp trước khi Thủ quỹ rút tiền khỏi quỹ và Kế toán phải có đầy
đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của Luật kế toán và quy chế chi tiêu riêng
của doanh nghiệp.
+ Cân đối các luồng thu chi tiền mặt: doanh nghiệp có thể thấy được
mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ, từ đó thực hiện được các biện pháp cân
bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản phải thu, giảm mức
độ xuất quỹ cũng như kết hợp khéo léo các khoản nợ trong quá trình thanh
toán. Ngoài ra doanh nghiệp có thể huy động các khoản vay thanh toán của
ngân hàng trong trường hợp nhập quỹ nhỏ hơn xuất quỹ. Nếu xuất quỹ nhỏ
22
hơn nhập quỹ thì doanh nghiệp có thể tận dụng số dư ngân quỹ để đầu tư các
khoản mục trong thời hạn cho phép nhằm tránh lãng phí vốn của doanh
nghiệp mình.
+Thực hiện lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Đối với DN, dòng tiền (luồng tiền vào, ra trên báo cáo lưu chuyển tiền
tệ) đặc biệt quan trọng. Nhờ có dòng tiền, DN mới có thể thực hiện được các
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, có thể mở rộng hoạt động kinh doanh,
thay thế và trang bị các tài sản cần thiết, tận dụng được các cơ hội của thị
trường. Cũng nhờ có dòng tiền, DN mới đảm bảo khả năng thanh toán và
tránh lâm vào tình trạng phá sản.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng tồn kho dự trữ: Tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán
ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng:
Nguyên, nhiên vật liệu dự trữ cho sản xuất, kinh doanh; Sản phẩm dở dang;
Thành phẩm, hàng hoá tồn kho. Tuỳ theo từng ngành nghề kinh doanh mà các
loại tài sản dự trữ này chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất giấy, nguyên nhiên vật liệu dự trữ thường chiếm tỷ
trọng lớn. Việc sử dụng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan
trọng bởi lẽ nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp
không bị gián đoạn sản xuất, không lâm vào tình trạng thiếu sản phẩm để bán,
đồng thời giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn lưu động.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch các khoản phải thu:
Các khoản phải thu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố
sau: khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, bán chịu; sự thay đổi theo thời vụ
hay do những yếu tố bất thường nhưng đã được dự đoán của doanh thu; chính
sách tín dụng thương mại (bán hàng trả chậm)...Trong các yếu tố trên chính
sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất, ảnh
23
hưởng trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu. Bởi lẽ nó không chỉ là nhân
tố tích cực góp phần làm tăng doanh thu, giảm chi phí tồn kho hàng hoá, làm
tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hạn chế hao mòn vô hình tài sản cố
định mà còn có thể làm tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp do sự
gia tăng của chi phí đòi nợ, chi phí trả cho các nguồn tài trợ như vay vốn ngân
hàng để bù đắp cho sự thiếu hụt của ngân quỹ. Chính vì thế mà việc xác định
một chính sách tín dụng thương mại hợp lý trở thành một trong những nội
dung cơ bản của công tác quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch các khoản phải trả:
Các khoản phải trả của doanh nghiệp bao gồm: Các khoản phải nộp
ngân sách Nhà nước, phải trả cho người lao động, phải trả các đơn vị nội bộ,
phải trả người cung cấp... Để đảm bảo uy tín của mình đối với khách hàng
trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải thanh toán các khoản
phải trả một cách đầy đủ, đúng thời hạn. Đáp ứng được yêu cầu này đòi hỏi
doanh nghiệp phải thực hiện một số công việc sau: thường xuyên duy trì một
lượng vốn bằng tiền cần thiết để đáp ứng các yêu cầu thanh toán ngay. Chú
trọng kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán
của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn;
lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và có lợi nhất đối với
doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch các nguồn tài trợ ngắn hạn:
Nguồn tài trợ ngắn hạn được hiểu là các nguồn vốn có thời hạn thanh
toán trong vòng một năm và được sử dụng để đầu tư cho một bộ phận tài sản
lưu động. Sử dụng hợp lý các nguồn tài trợ ngắn hạn sẽ giúp cho doanh
nghiệp bố trí vốn lưu động một cách hợp lý nhất sao cho vừa đáp ứng được
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh vừa tiết kiệm vốn. Nguồn tài trợ ngắn
hạn bao gồm:
24
+Tín dụng nhà cung cấp: là nguồn tài trợ được hình thành khi doanh
nghiệp được mua chịu hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp. Khi đó doanh
nghiệp có thể sử dụng khoản vốn lẽ ra đã phải trả cho người cung cấp nhưng
chưa đến kỳ hạn trả như là một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn
lưu động ngắn hạn của mình. Việc sử dụng nguồn tài trợ này tương đối có lợi
cho doanh nghiệp bởi vì tính chất đơn giản, tiện lợi nhất là tính linh hoạt về
thời hạn của nó. Tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định đối với
doanh nghiệp vì khi mua hàng chịu doanh nghiệp thường phải chịu một mức
giá cao hơn bình thường, kèm theo những ràng buộc nhất định, và hơn nữa nó
làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, từ đó làm tăng nguy cơ phá sản đối với
doanh nghiệp. Vì thế khi sử dụng nguồn này doanh nghiệp phải căn cứ vào
tình hình tài chính của mình, cần phải xem xét cân nhắc một cách thận trọng
các điều kiện ràng buộc cũng như mức độ và thời hạn mua chịu nhằm giảm
thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
+ Nguồn tín dụng ngân hàng: là một nguồn tài trợ thêm vốn khi nhu
cầu về vốn lưu động của mình gia tăng. Việc vay ngân hàng có thể được thực
hiện dưới các hình thức như: vay theo món, vay theo hạn mức, vay để mở thư
tín dụng hoặc vay có thế chấp... Vay ngân hàng là biện pháp không những
giúp doanh nghiệp khắc phục những khó khăn về vốn kinh doanh và còn
phân tán được rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên để sử dụng nguồn vốn này
một cách tốt nhất, doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến việc lựa chọn
ngân hàng cho vay, chi phí vay cũng như khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn
của doanh nghiệp.
+ Chiết khấu thương phiếu: là nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn, doanh nghiệp có thể dùng những thương phiếu mang chiết khấu. Sử dụng
hình thức tài trợ này doanh nghiệp huy động được nguồn vốn với chi phí vốn
thấp, tránh được các khó khăn về thủ tục vay vốn theo yêu cầu của ngân hàng.
25
Tuy nhiên, nó có hạn chế về độ lớn của nguồn vốn vì nó phụ thuộc vào chính
mức độ dư thừa vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch vốn
Hoạt động kiểm tra, giám sát công tác quản lý vốn được thực hiện bởi
lãnh đạo của doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan. Công tác
kiểm tra hướng vào các nội dung quản lý vốn, cả vốn cố định và vốn lưu động.
-Căn cứ kiểm tra là kế hoạch vốn, cơ chế chính sách của doanh nghiệp
về vốn. Hoạt động kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch vốn của doanh
nghiệp có thể lồng ghép vào kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và cũng có thể tách riêng.
- Thời kỳ kiểm tra có thể là sáu tháng hoặc một năm, cần kết hợp kiểm
tra định kỳ với kiểm tra đột xuất.
-Giám sát việc tổ chức thực hiện vốn tại doanh nghiệp: bộ phận giám
sát riêng biệt thực hiện chức năng giám sát
-Gồm các công việc như:
+Tình hình đầu tư tài sản
+Tình hình đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
+Tình hình quản lý tài sản
+Công nợ phải thu
+Công nợ phải trả
+ Giám sát bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp gồm các công
việc: giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động sản
xuất, tiêu thụ, tồn kho sản phẩm, doanh thu hoạt động, tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản... Các chỉ tiêu này càng cao
phản ánh việc quản lý vốn, tài sản của doanh nghiệp càng tốt.
+ Giám sát việc thực hiện các chính sách đối với người lao động trong
doanh nghiệp, trong đó đánh giá việc tuân thủ và chấp hành các quy định về
chính sách thuế, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các chính sách
26
khác. Ngoài ra còn có sự giám sát của người lao động trong doanh nghiệp.
Người lao động trong doanh nghiệp được giám sát tình hình vốn của doanh
nghiệp ở nhiều nội dung như: việc mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên
vật liệu, tình hình trả lương, thưởng,...Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế để
đảm bảo rằng người lao động mà đại diện của họ là tổ chức công đoàn có thể
thực hiện hoạt động giám sát vốn một cách thiết thực, hiệu quả.
- Việc đánh giá tình hình vốn phải đi từ đánh giá theo các nội dung của
quản lý vốn với các tiêu chí thích ứng, tiếp theo là đánh giá chung về tình hình
vốn để rút ra những kết quả chủ yếu và những hạn chế. Điều quan trọng là phải
xác định được các nguyên nhân của hạn chế để có các giải pháp khắc phục.
- Kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá về thực hiện kế hoạch vốn phải
được thông báo công khai để các thành viên trong doanh nghiệp được biết.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn tại doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn tại doanh nghiệp được chia
thành ba loại chính là: các nhân tố mang tính chủ quan, từ chính bên trong
doanh nghiệp; các nhân tố mang tính khách quan, xuất phát từ bên ngoài
doanh nghiệp và các nhân tố đặc thù của doanh nghiệp sản xuất giấy. Cụ thể
như sau:
1.2.3.1.Các nhân tố chủ quan
Là các nhân tố xuất phát từ phía doanh nghiệp, gồm các nhân tố cụ thể
sau đây:
-Một là, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu chủ yếu dài hạn
của doanh nghiệp. Từ đó, chọn lựa phương thức hành động và phân bổ các tài
nguyên thiết yếu của DN để thực hiện các mục tiêu, trong đó có tài nguyên
vốn, vậy nên sẽ ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn. Nếu không có kế hoạch
kinh doanh, dẫn đến không có kế hoạch quản lý vốn cụ thể và không thể chủ
27
động về nguồn vốn. Hơn nữa, do không thể chủ động về nguồn vốn, nên DN
không có kế hoạch trả vốn. Nhiều đơn vị đã sử dụng vốn vay ngân hàng gấp
hàng chục lần vốn điều lệ, không định ra mức vay tối đa để đảm bảo an toàn
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này rất nguy hiểm, là đầu mối dẫn
đến doanh nghiệp phải đóng cửa, phá sản… Do vậy, có thể khẳng định rằng
chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đối với công tác
quản lý vốn tại doanh nghiệp.
- Hai là, bộ máy quản lý vốn
Chúng ta biết rằng, con người là nhân tố quan trọng nhất của bộ máy
quản lý. Bộ máy quản lý hợp lý hay không là do người đứng đầu doanh
nghiệp xây dựng và sắp xếp. Xây dựng bộ máy quản lý nếu không hợp lý (quá
nhiều người) sẽ gây ra lãng phí. Bộ máy quản lý vốn phụ thuộc vào:
+ Năng lực lãnh đạo của doanh nghiệp
Đây là nội dung quan trọng, tác động rất lớn tới công tác quản lý vốn
tại doanh nghiệp. Ban lãnh đạo tại doanh nghiệp được ví như người thuyền
trưởng, chèo lái doanh nghiệp đi theo đường hướng nhất định nhằm đạt mục
đích đã đề ra. Do vậy yêu cầu người lãnh đạo đó cần có cả tâm và tầm, có cả
tài và đức. Bởi, Ban lãnh đạo là những người làm đầu mối vạch ra chiến lược
kinh doanh, ra quyết định thực hiện kế hoạch, tổ chức, theo dõi, kiểm tra giám
sát việc thực hiện kế hoạch. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo còn phải là những
người biết truyền cảm hứng, động viên, khích lệ nhân viên hăng hái cống hiến
cho doanh nghiệp.
Mặt khác, Ban lãnh đạo còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ tại doanh nghiệp, quyết định việc xây dựng kế hoạch
thu chi, quy định mức tiền lương, thu nhập tăng thêm, phúc lợi xã hội và
việc trích lập các quỹ tại doanh nghiệp.
28
+ Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý vốn
Cán bộ làm công tác quản lý vốn cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý
vốn của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện, tuân thủ các chế độ, quy định
của nhà nước về vốn tại doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy trực tiếp quản lý vốn tại các doanh nghiệp thường bao
gồm: Ban Giám đốc (thường cử một Phó giám đốc tài chính chuyên trách),
Trưởng Phòng vốn, Phòng vốn.
+ Lực lượng lao động tại doanh nghiệp
Con người là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Nếu ví Ban lãnh đạo doanh nghiệp là những người thuyền trưởng thì
người lao động giống như những người trực tiếp chèo thuyền. Con thuyền
doanh nghiệp có đi đến đích đã được vạch ra hay không lại phụ thuộc không
nhỏ vào những người trực tiếp cầm mái chèo. Vậy nên để có một kết quả cao
đòi hỏi người lao động phải có tay nghề vững vàng, thái độ làm việc nghiêm
túc, trách nhiệm, tác phong làm việc khoa học, chấp hành nội quy, quy chế
của doanh nghiệp, đặc biệt là sự trung thành, tận tâm với doanh nghiệp. Trong
lực lượng lao động, cán bộ phân tích tài chính có ảnh hưởng lớn nhất tới khả
năng quản lý vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nhiều doanh nghiệp chưa
quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức đến công tác này.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
Là các nhân tố xuất phát từ bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp chịu sự
tác động và bị ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực, bao gồm các nhân tố sau đây:
-Một là, môi trường chính trị - luật pháp
Môi trường chính trị-luật pháp liên quan đến luật, chính sách và các
quy tắc không chính thức, cũng như các cơ quan thi hành chúng. Chẳng hạn
như luật cạnh tranh, các luật thuế,….Một môi trường chính trị- luật pháp ổn
29
định tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động xuyên suốt, cạnh tranh lành
mạnh, do đó đem lại kết quả kinh doanh tốt, đạt được lợi nhuận cao, do vậy
công tác quản lý vốn sẽ gặp thuận lợi.
- Hai là, môi trường kinh tế
Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh
vượng của nền kinh tế, luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và
các ngành. Môi trường kinh tế chỉ bản chất và các định hướng của nền kinh tế
trong đó doanh nghiệp hiểu một cách tương đối. Bốn nhân tố quan trọng của
môi trường kinh tế vĩ mô là: tăng trưởng kinh tế, mức lãi suất, tỷ giá hối đoái,
lạm phát. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và thuận lợi là tiền đề giúp doanh
nghiệp quản lý vốn tiết kiệm, đầu tư kinh doanh thuận lợi; ngược lại hoạt động
kinh doanh bất lợi thì công tác quản lý vốn sẽ gặp khó khăn hơn rất nhiều.
-Ba là, môi trường văn hoá – xã hội
Sự tác động của các yếu tố văn hoá - xã hội thường có tính dài hạn và
tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó nhận biết như: quan
niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục tập
quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức,
học vấn chung của xã hội... Doanh nghiệp cũng phải tính đến thái độ tiêu
dùng, sự thay đổi tháp tuổi, nơi làm việc và gia đình. Điều này ảnh hưởng tới
việc doanh nghiệp quyết định đầu tư vốn cho sản phẩm nào, do đó ảnh hưởng
tới nhu cầu vốn lưu động. Vì vậy ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn tại
doanh nghiệp.
-Bốn là, môi trường công nghệ thông tin
Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến các lĩnh vực, ngành
cũng như doanh nghiệp, đặc biệt là công tác quản lý vốn. Nếu môi trường
công nghệ thông tin tốt, doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng phần mềm
30
chuyên nghiệp cho quản lý vốn rõ ràng sẽ gọn nhẹ và khoa học hơn việc phải
theo dõi, quản lý thủ công.
1.2.3.3. Nhân tố đặc thù của doanh nghiệp sản xuất giấy
-Thứ nhất, đặc thù của ngành giấy
Những năm qua, ngành giấy Việt Nam có tốc độ phát triển tương đối
nhanh, huy động được các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh phát triển đúng
hướng, đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, vẫn còn
những hạn chế như việc xây dựng - nhà máy còn chưa chú trọng gắn kết chặt
chẽ với vùng nguyên liệu, tình trạng mất cân đối về nguyên liệu vẫn xảy ra;
việc quy hoạch phát triển vùng trồng cây nguyên liệu làm còn chậm, chưa
theo kịp nhu cầu sản xuất trước mắt vào những năm sắp tới; triển khai các dự
án đầu tư phát triển còn chưa tính đầy đủ, cân đối tổng thể. Kế hoạch đến năm
2020, dự án sản xuất giấy cần phải được triển khai nhanh chóng tránh tình
trạng mất cân đối. Để triển khai các Dự án này, điều kiện tiên quyết là vốn,
câu hỏi chưa bao giờ mới mà cũng chưa bao giờ lạc hậu đối với ngành giấy
Việt Nam. Theo tổng Công ty giấy Việt Nam, bước và hội nhập kinh tế khu
vực, ngành giấy là một trong những ngành gặp khó khăn nhiều nhất do trình
độ công nghệ lạc hậu, giá thánh sản xuất cao và hệ số sử dụng công suất thấp
nhất trong khu vực (mới đạt 51,9%). Ngoài ra, cũng vì công nghệ kém nên
ngành giấy đành phải xài sang. Trong khi có nhiều nước tỷ lệ, chất độn trong
giấy lên đến 40% thì giấy của Việt Nam được sản xuất gần như từ bột giấy
loại tốt. Tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào nguồn bột giấy nhập khẩu (khoảng
70% nhu cầu) cũng góp phần làm cho giá giấy trong nước cao. Hiện nay, giấy
trên thị trường thế giới đang thừa nên giá giảm. Bất cập lớn nhất của ngành
giấy Việt Nam hiện nay là những khó khăn trong giải quyết vùng rừng
nguyên liệu và cân đối giữa sản xuất bột và sản xuất giấy. Số liệu của Hịêp
hội giấy Việt Nam tại cuộc họp với Bộ công nghiệp gần đây cho thấy: Trong
31
khi công suất các nhà máy bột trong nước có thể lên tới 320 nghìn tấn/năm thì
sản xuất thực tế chỉ đạt 250 nghìn tấn/năm. Có rất nhiều nhà máy hoặc dây
chuyền sản xuất bột không hoạt động vì lý do chi phí môi trường quá cao.
Một nguyên nhân gián tiếp làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
này là thủ tục đầu tư quá nhiêu khê. Do vốn liếng không có, nên các doanh
nghiệp phải vay gần như toàn bộ vốn đầu tư cho các dự án đổi mới công nghệ
để tăng khả năng cạnh tranh. Hơn bao giờ hết, đứng trước xu thế toàn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề về vốn và quản lý vốn luôn là
vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý của ngành giấy Việt Nam hiện nay.
-Thứ hai, là đặc thù về vốn với doanh nghiệp sản xuất giấy
Đối với các doanh nghiệp sản xuất giấy giấy, nhu cầu vốn cố định lớn
do phải đầu tư máy móc, dây chuyền công nghệ bởi công nghệ thay đổi liên
tục. Đặc biệt với những doanh nghiệp xuất khẩu giấy thì sự đầu tư cho công
nghệ là vô cùng quan trọng, bởi doanh nghiệp không những phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh trực tiếp với các
doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, nhu cầu vốn lưu động với doanh
nghiệp sản xuất giấy giấy là đặc biệt quan trọng. Với doanh nghiệp phải nhập
khẩu nguyên liệu thì khâu phân loại nguyên vật liệu đầu vào tốt giúp tiết kiệm
nguyên liệu. Mặt khác, nếu khâu bán hàng không tốt thì hàng tồn kho, các
khoản phải thu lớn sẽ dẫn tới việc quản lý vốn không tốt. Như vậy có thể nói,
vấn đề quản lý vốn với doanh nghiệp sản xuất giấy giấy đòi hỏi phải quản lý
vốn cố định và vốn lưu động phải tốt ngang nhau. Nếu thiên lệch về một
mảng nào đều có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp nặng nề. Đây thực sự là
bài toán không hề dễ cho Ban lãnh đạo của các doanh nghiệp sản xuất giấy.
Nhận xét: Với những đặc thù chung của ngành giấy và doanh nghiệp
sản xuất giấy nêu trên, có thể khẳng định rằng công tác quản lý vốn tại doanh
32
nghiệp sản xuất giấy cần phải quan tâm quản lý tốt cả hai mảng vốn cố định
và vốn lưu động.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn tại doanh nghiệp
1.2.4.1. Tiêu chí định lượng
* Tiêu chí đánh giá quản lý vốn lưu động
- Sự phân bổ vốn lưu động hợp lý
Sự phân bổ vốn lưu động là xem xét tỷ trọng từng loại vốn hay từng bộ
phận vốn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết
cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động
và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để xác định
trọng điểm quản lý vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể, giai đoạn cụ thể.
- Khả năng quản lý nợ phải thu:
+ Số vòng quay các khoản phải thu, công thức tính:
Số vòng quay nợ phải thu =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng, thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của DN nhanh hay chậm.
+ Kỳ thu tiền trung bình, công thức tính:
Kỳ thu tiền trung bình =
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của
DN kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
-Khả năng quản lý vốn tồn kho dự trữ:
+ Số vòng quay hàng tồn kho, công thức tính:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong một kỳ.
+ Kỳ luân chuyển hàng tồn kho, công thức tính:
33
Kỳ luân chuyển HTK =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho
*Các tiêu chí đánh giá quản lý vốn cố định
- Tình hình biến động tài sản cố định
Sử dụng các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán mà cụ thể là chỉ tiêu
tổng thể như tài sản dài hạn, các chỉ tiêu chi tiết như tài sản cố định (nguyên
giá, giá trị hao mòn luỹ kế) so sánh qua các thời kì từ đó tính toán sự tăng,
giảm của các chỉ tiêu để đánh giá sự biến động tài sản cố định qua các thời kì.
-Kết cấu tài sản cố định
Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, từng loại tài sản cố định
trong tổng số giá trị Tài sản cố định của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu Tài sản cố
định được trang bị trong doanh nghiệp.
-Tình hình khấu hao tài sản cố định
Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định, công thức tính:
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn tài sản cố định của doanh nghiệp
so với mức độ đầu tư ban đầu.
1.2.4.2.Tiêu chí định tính
- Quản lý vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+Vốn được đưa vào hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng mục đích,
đúng đối tượng.
+ Phát triển sản xuất kinh doanh đi đôi với bảo vệ môi trường.
+ Tính công khai minh bạch trong quản lý vốn: đảm bảo sự giám sát của
người lao động theo quy định.
34
-Thực hiện đúng quy định của nhà nước như luật doanh nghiệp, luật
kế toán, chế độ kiểm toán nội bộ….
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn tại một số doanh nghiệp
1.3.1. Tình hình quản lý vốn tại một số doanh nghiệp
Một số doanh nghiệp được chọn để nghiên cứu về quản lý vốn sau đây
có khá nhiều điểm tương đồng với Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh về
quy mô, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.1.1. Công ty TNHH Thịnh Cường
Đây là một trong những doanh nghiệp nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất giấy, địa chỉ tại Phú Lâm, Tiên Du, Bắc Ninh, cùng địa bàn hoạt
động với Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.
Đánh giá tình hình quản lý vốn tại Công ty TNHH Thịnh Cường
- Xây dựng bộ máy quản lý vốn: Giám đốc Nguyễn Văn Cường chịu
trách nhiệm chính về công tác quản lý vốn. Doanh nghiệp này không có
phòng Vốn và đầu tư, toàn bộ công tác liên quan về vốn được giao cho
Phòng Kế toán-tài chính phụ trách.
Công ty tích cực khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho người
lao động tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt
là các kiến thức quản lý vốn tại doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch vốn: Đầu năm tài chính, căn cứ vào chiến lược kinh
doanh từ phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán-Tài chính có trách nhiệm xây
dựng bản kế hoạch nhu cầu vốn, kế hoạch phân bổ sử dụng vốn cho các mảng
hoạt động, từ đó đề ra các chính sách liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh được thường xuyên, liên tục.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn: Công ty TNHH Thịnh Cường là
doanh nghiệp nhỏ, tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất giấy, vốn cố định
và vốn lưu động đều có vai trò quan trọng. Để tổ chức thực hiện quản lý vốn
35
tốt, công ty đã chú trọng cả hai mảng vốn cố định và vốn lưu động. Đối với
vốn cố định, doanh nghiệp này đầu tư máy móc, trang thiết bị nhà xưởng, nhà
cửa, vật kiến trúc… đầy đủ, cập nhật kịp thời theo công nghệ mới, đáp ứng
yêu cầu chung. Hoạt động trích khấu hao được thực hiện theo quy định. Các
tài sản hết khấu hao được tiến hành thanh lí, nhượng bán tài kịp thời. Đối với
vốn lưu động, doanh nghiệp thực hiện quản lý vốn bằng tiền khoa học, không
bị dư thừa hoặc thiếu hụt dựa vào kinh nghiệm quản lý nhiều năm và có sự hỗ
trợ của phần mềm quản lý kế toán. Công tác quản lý hàng tồn kho dự trữ,
quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản phải trả, quản lý nguồn tài trợ
ngắn hạn được thực hiện khá tốt. Theo bảng cân đối kế toán, hiện Công ty
không có các khoản phải thu khó đòi, do đó không phải trích lập dự phòng rủi
ro cho các khoản nợ đó. Các khoản phải trả, nguồn tài trợ ngắn hạn được thực
hiện trong tầm kiểm soát ổn định.
- Kiểm tra giám sát kế hoạch vốn: định kỳ mỗi quý, Ban lãnh đạo Công
ty tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch vốn. Nội dung kiểm tra chính là:
giám sát tình hình xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn, giám sát việc bảo toàn
và phát triển vốn; giám sát thực hiện các chính sách đối với người lao động…
Tuy nhiên, hiện Công ty chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá chi tiết,
chưa xây dựng được định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
định mức lao động, định mức hao hụt, do vậy chưa có căn cứ đánh giá tính
hợp lý trong việc quản lý chi phí đầu ra, đầu vào của các phân xưởng sản
xuất. Do vậy, việc đánh giá còn chung chung, mang tính hình thức, chưa chỉ
ra được ưu, nhược điểm trong công tác quản lý vốn để từ đó có giải pháp
khắc phục cụ thể.
Nhìn chung, hiện tại Công ty cơ bản kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn tại
các đơn vị, tình hình luân chuyển vốn, vay vốn trong Công ty, tình hình thực
hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
36
1.3.1.2. Công ty TNHH Việt Toàn
Đây là một trong những doanh nghiệp nhỏ, cũng hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất giấy, địa điểm kinh doanh tại Phong Khê, TP Bắc Ninh, cách
Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh khoảng 3-4 km.
Đánh giá tình hình quản lý vốn tại Công ty TNHH Việt Toàn:
- Xây dựng bộ máy quản lý vốn: Giám đốc doanh nghiệp là ông
Nguyễn Quang Toàn. Ban lãnh đạo Công ty chịu trách nhiệm công tác quản
lý vốn, trong đó một Phó Giám đốc được giao trách nhiệm chính. Doanh
nghiệp này không có phòng Vốn và đầu tư, toàn bộ công tác liên quan về vốn
được giao cho Phòng Kế toán-Tài chính phụ trách.
Công ty tích cực khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho người
lao động tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt
là các kiến thức quản lý vốn tại doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch vốn: Đầu năm tài chính, căn cứ vào chiến lược kinh
doanh từ phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán-tài chính có trách nhiệm xây
dựng bản kế hoạch nhu cầu vốn, kế hoạch phân bổ sử dụng vốn cho các mảng
hoạt động. Tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch vốn chủ yếu ước lượng theo
kinh nghiệm của Trưởng phòng kế toán-Tài chính, không có sự tính toán chi
tiết theo cơ sở khoa học, không có phần mềm quản lý vốn hỗ trợ theo dõi, tính
toán về nhu cầu vốn cho từng hoạt động sản xuất. Kế hoạch phân bổ vốn theo
hình thức dựa vào kết quả năm trước, rồi tính mức tăng lên khoảng 20% so
với năm cũ, không căn cứ theo chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn: Công ty TNHH Việt Toàn cũng là
doanh nghiệp nhỏ. Ban lãnh đạo doanh nghiệp biết rõ đặc thù của ngành sản
xuất giấy là vốn cố định và vốn lưu động có vai trò quan trọng tương đương
nhau. Vì vậy, công ty đã chú trọng quản lý tốt cả hai mảng vốn cố định và vốn
lưu động. Tài sản cố định được trích khấu hao đầy đủ theo quy định. Các tài
sản cố định,công cụ dụng cụ hết khấu hao được tiến hành thanh lí, nhượng
37
bán tài kịp thời. Vốn lưu động được quản lý khoa học. Vốn bằng tiền được
ước lượng theo kinh nghiệm của Trưởng phòng kế toán- Tài chính. Công tác
quản lý hàng tồn kho dự trữ, quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản
phải trả, quản lý nguồn tài trợ ngắn hạn được thực hiện đầy đủ. Theo bảng cân
đối kế toán, hiện Công ty có tồn tại một khoản phải thu khó đòi nhưng trong
khả năng kiểm soát và có thể thu hồi trong năm tới. Các khoản phải trả, nguồn
tài trợ ngắn hạn được thực hiện trong tầm kiểm soát ổn định.
- Kiểm tra giám sát kế hoạch vốn: định kỳ mỗi quý, Ban lãnh đạo Công
ty tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch vốn. Nội dung kiểm tra chính là:
giám sát tình hình xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn, giám sát việc bảo toàn
và phát triển vốn; giám sát thực hiện các chính sách đối với người lao động…
Tuy nhiên, hiện Công ty chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá chi tiết,
chưa xây dựng được định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
định mức lao động, định mức hao hụt, do vậy chưa có căn cứ đánh giá tính
hợp lý trong việc quản lý chi phí đầu ra, đầu vào của các phân xưởng sản
xuất. Do vậy, việc đánh giá còn chung chung, mang tính hình thức, chưa chỉ
ra được ưu, nhược điểm trong công tác quản lý vốn để từ đó có giải pháp
khắc phục cụ thể.
Nhìn chung, hiện tại Công ty cơ bản kiểm soát được nguồn vốn, xong
còn một số hạn chế cần khắc phục.
1.3.2. Bài học rút ra
1.3.2.1.Bài học thành công
Do có sự đầu tư về công tác quản lý vốn, hoạt động kinh doanh của hai
doanh nghiệp khá tốt, đem lại lợi nhuận tăng dần qua các năm trong giai đoạn
2015-2017, từ đó cải thiện thu nhập cho người lao động. Bài học thành công
được rút ra trong công tác quản lý vốn tại hai doanh nghiệp là:
-Về bộ máy quản lý vốn: hai doanh nghiệp trên đều chú trọng xây dựng
bộ máy quản lý vốn thể hiện ở chỗ giao cho một Phó Giám đốc chuyên trách
và chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công việc liên quan về vốn.
38
-Về tổ chức thực hiện kế hoạch vốn: hai doanh nghiệp đều hiểu rõ tầm
quan trọng của quản lý vốn cố định và vốn lưu động đối với doanh nghiệp đặc
thù sản xuất giấy, do vậy có sự đầu tư tài sản cố định cũng như quản lý vốn cố
định tốt, đồng thời quản lý vốn lưu động trong sự ổn định.
1.3.2.1. Bài học thất bại
Bên cạnh những mặt tốt, công tác quản lý vốn của hai doanh nghiệp có
một số hạn chế:
-Về lập kế hoạch vốn: mới chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của Trưởng
phòng kế toán, chưa có căn cứ khoa học để tính toán theo chiến lược kinh
doanh của Công ty. Điều này dễ bị rủi ro, bởi với những phát sinh đột xuất,
không theo quy luật thì không thể tính toán theo kinh nghiệm, do đó doanh
nghiệp dễ bị ảnh hưởng tiêu cực, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
-Về kiểm tra giám sát: hai doanh nghiệp trên chưa xây dựng được các tiêu
chí đánh giá cụ thể, do đó việc đánh giá mới chỉ chung chung, mang tính hình
thức, chưa thực sự là cơ sở giúp doanh nghiệp tìm giải pháp khắc phục những
hạn chế mà doanh nghiệp đang gặp phải liên quan công tác quản lý vốn.
39
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, kế thừa để thu thập tài liệu, số
liệu thứ cấp liên quan vấn đề quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc
Ninh: Phòng Vốn và Đầu tư, Phòng Tài Chính -Kế Toán, Phòng Kế Hoạch và
Phát triển kinh doanh; Phòng Hành chính, nhân sự; Phòng kiểm tra-giám sát
nội bộ; Các văn bản liên quan tới quản lý doanh nghiệp như: Hồ sơ năng lực,
báo cáo tài chính các năm, các quy chế của Công ty; Kết quả các công trình
nghiên cứu đã được công bố... Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các thông tin,
tài liệu trên sách, báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.
2.2. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, số liệu
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu
hướng phát triển của nguồn vốn tại Công ty TNHH Bắc Ninh, quá trình
Quản lý vốn tại Công ty. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng rộng rãi
trong bài, trong đó được sử dụng nhiều nhất tại Chương 3 của luận văn. Tác
giả sử dụng phương pháp này để mô tả số liệu về thực trạng nguồn vốn của
Công ty: Số liệu về tăng trưởng vốn, cơ cấu nguồn vốn,... được tác giả mô tả
cụ thể xu hướng thay đổi, biến động.
2.2.2. Phương pháp phân tổ
Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành
trên máy tính bằng các phần mềm excel và phần mềm ứng dụng liên quan.
Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các
chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các
bảng biểu. Phương pháp này sẽ giúp ta nhìn nhận rõ ràng, khách quan để có
được những đánh gía chính xác nhất đối với hoạt động quản lý vốn của Công ty.
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf

More Related Content

Similar to Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf

Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự ThậtLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự ThậtViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPKẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPLuong Nguyen
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế Sơn
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế SơnĐề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế Sơn
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế SơnDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty thương mại và vận tải Quố...
Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty thương mại và vận tải Quố...Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty thương mại và vận tải Quố...
Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty thương mại và vận tải Quố...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf (20)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đPhân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự ThậtLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
 
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đĐề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPKẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sảnTăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty xây dựng số 6
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty xây dựng số 6Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty xây dựng số 6
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty xây dựng số 6
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển container
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển containerĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển container
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển container
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAYLuận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAY
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOTĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
 
Đề tài: Tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện, HAY
Đề tài: Tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện, HAYĐề tài: Tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện, HAY
Đề tài: Tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế Sơn
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế SơnĐề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế Sơn
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế Sơn
 
Luận văn: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thế Sơn, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thế Sơn, HAYLuận văn: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thế Sơn, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thế Sơn, HAY
 
Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty thương mại và vận tải Quố...
Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty thương mại và vận tải Quố...Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty thương mại và vận tải Quố...
Biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty thương mại và vận tải Quố...
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 

More from HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 

Recently uploaded (20)

các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 

Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐẶNG THỊ DUNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH TOÀN TIẾN, BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2018
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐẶNG THỊ DUNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH TOÀN TIẾN, BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN TS. NGUYỄN THÙY ANH PGS.TS. LÊ DANH TỐN Hà Nội - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hà Nội, Ngày 08 tháng 08 năm 2018 Tác giả luận văn Đặng Thị Dung
  • 4. LỜI CÁM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - TS. Nguyễn Thùy Anh, người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Ban Lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Kinh tế Chính trị; các Thầy, Cô giáo bộ môn trong và ngoài trường. - Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Hà Nội, Ngày 08 tháng 08 năm 2018 Tác giả luận văn Đặng Thị Dung
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................. i DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP.. 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................ 5 1.1.1.Các công trình nghiên cứu liên quan ....................................................... 5 1.1.2. Kết quả và khoảng trống của các nghiên cứu liên quan ......................... 9 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn tại doanh nghiệp........................................ 11 1.2.1. Các khái niệm........................................................................................ 11 1.2.2. Nội dung quản lý vốn tại doanh nghiệp................................................ 17 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn tại doanh nghiệp................... 26 1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn tại doanh nghiệp................................... 32 1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn tại một số doanh nghiệp ................................. 34 1.3.1. Tình hình quản lý vốn tại một số doanh nghiệp.................................... 34 1.3.2. Bài học rút ra......................................................................................... 37 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 39 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu...................................................... 39 2.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu........................................................... 39 2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 39 2.2.2. Phương pháp phân tổ............................................................................. 39 2.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố............................................................. 40
  • 6. 2.2.4. Phương pháp tổng hợp .......................................................................... 40 2.2.5. Phương pháp so sánh............................................................................. 41 2.2.6. Phương pháp logic, lịch sử.................................................................... 42 2.2.7. Phương pháp khác................................................................................. 43 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH TOÀN TIẾN, BẮC NINH............................................................................. 44 3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh................................ 44 3.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ..................................................... 45 3.1.2. Nhân sự của Công ty............................................................................. 47 3.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty........................................... 49 3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017............................ 51 3.1.5. Tình hình vốn của Công ty giai đoạn 2015-2017 ................................. 52 3.2. Tình hình quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh ............ 56 3.2.1. Lập kế hoạch vốn .................................................................................. 56 3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn ........................................................... 63 3.2.3. Kiểm tra, giám sát kế hoạch vốn........................................................... 86 3.3. Đánh giá chung về quản lý vốn tại CT TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh ..... 88 3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 88 3.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 90 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH TOÀN TIẾN, BẮC NINH.................................. 100 4.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nước, bối cảnh của Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh..................................................................................... 100 4.1.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế...................................................................... 100 4.1.2. Bối cảnh Kinh tế Việt Nam................................................................. 101 4.1.3. Bối cảnh phát triển của Công ty.......................................................... 102
  • 7. 4.2. Định hướng hoàn thiện quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh............................................................................................................... 103 4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh .............................................................................................. 104 4.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn chi tiết, trong đó chú trọng xây dựng chiến lược quản lý vốn.................................................................. 104 4.3.2. Nâng cao năng lực quản lý vốn của đội ngũ cán bộ quản lý và trình độ chuyên sâu về quản lý vốn của nhân viên..................................................... 105 4.3.3. Quản lý chặt chẽ hơn chính sách bán chịu, tăng thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng.......................................................................................... 105 4.3.4. Xây dựng kế hoạch lưu chuyển tiền tệ và cải thiện khả năng thanh toán106 4.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch vốn 107 KẾT LUẬN.................................................................................................. 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 111
  • 8. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CCDC Công cụ, dụng cụ 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 CP Chi phí 4 CSH Chủ sở hữu 5 CT Công ty 6 DN Doanh nghiệp 7 DT Doanh thu 8 DTBH Doanh thu bán hàng 9 DTT Doanh thu thuần 10 HTK Hàng tồn kho 11 KH Khách hàng 12 KPT Khoản phải thu 13 LNG Lợi nhuận gộp 14 LNST Lợi nhuận sau thuế 15 NH Ngân hàng 16 NLVL Nguyên liệu, vật liệu 17 PT Phải thu 18 SXKD Sản xuất kinh doanh 19 TN Thu nhập 20 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 21 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 22 TSCĐ Tài sản cố định 23 VCSH Vốn chủ sở hữu 24 VLĐ Vốn lưu động
  • 9. ii DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017 51 2 Bảng 3.2 Quy mô và cơ cấu nợ ngắn hạn 54 3 Bảng 3.3 Nhu cầu vốn kế hoạch 57 4 Bảng 3.4 Kế hoạch phân bổ vốn 59 5 Bảng 3.5 Nguồn vốn 61 6 Bảng 3.6 Cơ cấu và sự biến động tài sản dài hạn 65 7 Bảng 3.7 Cơ cấu và sự biến động tài sản cố định 66 8 Bảng 3.8 Tình hình khấu hao tài sản cố định 69 9 Bảng 3.9 Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền 75 10 Bảng 3.10 Cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho 78 11 Bảng 3.11 Các chỉ tiêu hàng tồn kho 80 12 Bảng 3.12 Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu ngắn hạn 83 13 Bảng 3.13 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý nợ phải thu 84
  • 10. iii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy 46 2 Hình 3.2 Thống kê lao động theo hợp đồng lao động 47 3 Hình 3.3 Thống kê lao động theo trình độ của người lao động 48 4 Hình 3.4 Thống kê lao động theo vị trí việc làm 48 5 Hình 3.5 Thống kê lao động theo giới tính 49 6 Hình 3.6 Cơ cấu nguồn vốn 52 7 Hình 3.7 Quy mô và cơ cấu nợ phải trả 53 8 Hình 3.8 Quy mô và cơ cấu nợ dài hạn 55 9 Hình 3.9 Quy mô và cơ cấu vốn chủ sở hữu 56
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu hay còn gọi là nền kinh tế “phẳng” hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải tìm hướng đi phù hợp, linh hoạt, chuyên nghiệp để tồn tại và phát triển. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đó, nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp trở thành nhu cầu bức thiết hơn bao giờ hết. Bởi các doanh nghiệp đang đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Vốn sẽ là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn, các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Do vậy, quản lý vốn là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh nói riêng. Quản lý vốn tốt giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn lực, tiết kiệm chi phí, góp phần làm tăng lợi nhuận. Ngược lại, quản lý vốn kém có thể làm cho doanh nghiệp mất phương hướng trong kinh doanh, không tận dụng được nguồn lực, thậm chí gây lãng phí, thất thoát nguồn lực, từ đó làm suy giảm lợi nhuận. Suy cho cùng, mục đích cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận. Một khi lợi nhuận suy giảm, doanh nghiệp cũng có thể đứng trước nhiều nguy cơ, trong đó có nguy cơ phá sản, không tồn tại được trên thương trường.Về vấn đề quản lý vốn tại doanh nghiệp, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, nội dung nghiên cứu rất đa dạng. Có công trình nghiên cứu về quản lý vốn trong các tập đoàn nhà nước; có công trình nghiên cứu về doanh nghiệp cổ phần; có công trình nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động xây dựng hay lĩnh vực sản xuất. Các công trình nghiên cứu đã đưa ra nhiều mô hình quản lý vốn khác nhau. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới giới hạn
  • 12. 2 nội dung quản lý về vấn đề vốn hoặc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy rất chi tiết, có khả năng ứng dụng cao nhưng nếu áp dụng vào doanh nghiệp sản xuất giấy thì chưa phù hợp. Vì vậy cần phải nghiên cứu một cách thức quản lý vốn phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất giấy nói riêng. Trên thực tế, các doanh nghiệp sản xuất giấy được điều hành bởi các chủ doanh nghiệp là các cá nhân có thể có trình độ lí luận về quản lý vốn, được học tập, nghiên cứu một cách bài bản về vấn đề quản lý vốn tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có khá nhiều các chủ doanh nghiệp sản xuất giấy không kinh qua bất kỳ trường lớp nào, tất cả được rút ra từ kinh nghiệm quản lý vốn trong thực tiễn. Và các chủ doanh nghiệp có kiến thức thực tiễn đó cũng có nhiều người thất bại, nhưng trái lại có rất nhiều người thành công ngoạn mục. Xuất phát từ thực tiễn đó, bản thân tôi mong muốn việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần tổng hợp lại những kinh nghiệm thực tiễn về quản lý vốn tại doanh nghiệp, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn cho hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất giấy nói chung cũng như Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh nói riêng. Mặt khác, qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh còn một số bất cập, chẳng hạn như: công tác quản lý nợ phải thu chưa tốt; chưa có phương pháp quản lý tiền mặt một cách khoa học; công tác quản lý vốn lưu động nói chung chưa xây dựng được kế hoạch và chưa có phương pháp quản lý khoa học; chưa tổ chức sắp xếp nhân sự quản lý vốn của Công ty hợp lý và đặc biệt công tác kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch vốn còn lỏng lẻo, thiên về hình thức. Những bất cập trên đây khiến cho công tác quản lý vốn tại Công ty đặt ra nhiều khó khăn, chưa giúp doanh nghiệp hoạt động tốt, tiết kiệm chi phí, góp phần làm tăng lợi nhuận. Trước tình hình này, bài toán đặt ra cho ban lãnh đạo Công ty
  • 13. 3 TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh là cần phải tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý vốn tại CT TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh” để làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, định hướng ứng dụng. 2. Câu hỏi nghiên cứu Ban giám đốc Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh cần phải làm gì để hoàn thiện công tác quản lý vốn cho Công ty? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp; Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh. - Phạm vi nghiên cứu +Phạm vi không gian: Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh +Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty đến năm 2020.
  • 14. 4 +Phạm vi nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu về hoạt động huy động và sử dụng vốn ngắn hạn để từ đó đánh giá về thực trạng quản lý vốn ngắn hạn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh. Trên cơ sở đối chiếu thực trạng quản lý vốn với khung lý luận đã xây dựng để tìm ra các hạn chế trong Công tác quản lý vốn ngắn hạn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh; kết hợp với việc xem xét bối cảnh, định hướng trong nước, quốc tế cũng như bối cảnh tại chính Công ty, đề tài đề xuất các giải pháp khắc phục các hạn chế đang tồn tại để hoàn thiện Công tác quản lý vốn ngắn hạn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh. Mặt khác, công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh được nghiên cứu theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế với các nội dung: Lập kế hoạch vốn; Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn; Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch vốn. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm bốn chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về quản lý vốn tại doanh nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.
  • 15. 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố, các bài báo đăng trên các Tạp chí về vấn đề vốn, quản lý vốn tại doanh nghiệp. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu, bài báo như sau: - Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Thủy, Viện Kinh tế Việt Nam (2007). Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong doanh nghiệp nhựa Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong doanh nghiệp công nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhựa nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các doanh nghiệp nhựa ở Việt Nam; từ đó nêu quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại các doanh nghiệp nhựa Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Bài báo của Hữu Hạnh đăng trên tạp chí ngân hàng số 6/2010, trang 43-45. Tên bài: “Hiệu quả sử dụng vốn tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước: Được nhưng mất cũng không vừa”. Tác giả phân tích đặc điểm, quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn, kết quả sử dụng vốn... và những đóng góp của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đối với nền kinh tế qua số liệu khảo sát của ba năm (2006-2008); Những nguyên nhân của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thấp hơn so với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ngoài nhà nước và định hướng khắc phục.
  • 16. 6 - Bài báo của Lê Văn Chất đăng trên tạp chí Kinh tế và dự báo số 4/2012, trang 37-40. Tên bài: “Cơ cấu nguồn vốn quyết định hiệu quả của doanh nghiệp xây dựng”. Bài viết tổng quan các lý thuyết và nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp tại Việt Nam thời gian qua; tìm ra bản chất và mức độ tác động của cơ cấu nguồn vốn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, thông qua đó cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam. - Bài báo của Ngô Thị Quyên, Phạm Thị Bảo Oanh đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 16/2012, trang 42-45. Tên bài: “Giải pháp nào về vốn lưu động cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”. Trên cơ sở phân tích vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và những nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt về vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay; Bài chỉ ra sự cần thiết phải có giải pháp toàn diện từ bản thân doanh nghiệp và từ bên ngoài (nhà nước, ngân hàng...) để giải quyết những khó khăn về vốn. - Bài báo của Trần Thị Vân Anh đăng trên tạp chí Quản lý kinh tế số 46/2012, trang 64-69. Tên bài: “Giải pháp tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”. Bài nêu những khó khăn về vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thời gian qua, đó là: Quy mô vốn chủ sở hữu thấp, khó tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại, vốn vay từ cho thuê tài chính thấp, tín dụng thương mại chưa phát triển và hạn chế trong việc có được tài trợ từ các quỹ đầu tư mạo hiểm; Từ đó đề xuất một số giải pháp tháo gỡ như: đổi mới thể chế về vốn, đổi mới thể chế cho vay của các ngân hàng thương mại, có chính sách ưu đãi về lãi suất tái cấp vốn dành cho các ngân hàng thương mại,... - Luận văn thạc sĩ của Bùi Trọng Tùng, Đại học giao thông vận tải (2013). Tên đề tài: “Giải pháp bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
  • 17. 7 vận tải xây dựng trong nền kinh tế thị trường”. Luận văn này tập trung nghiên cứu vấn đề bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Bảo toàn vốn ở các doanh nghiệp được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn đồng thời duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả thường xuyên biến động. - Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thu Hoài, Học viện kĩ thuật quân sự (2014). Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Một thành viên Vận tải Biển Đông. Đề tài hệ thống hóa lý thuyết về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường; thông qua việc phân tích thực trạng sử dụng vốn giai đoạn 2010-2012 và đánh giá dựa trên các quan điểm tài chính, đề tài đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho chính Công ty TNHH MTV Vận tải Biển Đông giai đoạn 2013-2015 và những năm tiếp theo; đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm trong việc tính toán hiệu quả quản lý vốn nói riêng và quản lý tài chính nói chung cho các doanh nghiệp khác. - Bài báo của Nguyễn Thị Thu đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo số 12/2014, trang 28-30. Tên bài: “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Bài viết cho thấy trong những năm qua doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên đây là khối doanh nghiệp dễ bị tổn thương và có khả năng tiếp cận vốn thấp. Từ đó bài đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng và sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn này. - Bài báo của Lê Minh Hương đăng trên Thông tin Phục vụ lãnh đạo số 24/2014, trang 11-22. Tên bài: “Xác định cơ cấu vốn tối ưu đối với các doanh
  • 18. 8 nghiệp trong lĩnh vực sản xuất”. Bài viết khái quát một số lý thuyết về cơ cấu vốn cơ cấu vốn, đồng thời trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn trên thế giới và Việt Nam, bài viết xem xét những nhân tố giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn của các công ty niêm yết thuộc lĩnh vực sản xuất, trên cơ sở đó xác định cơ cấu vốn tối ưu cho các công ty này. - Bài báo của Đặng Thị Huyền Thương đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 2/2015, trang 15-18. Tên bài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Trên cơ sở khái quát thực trạng nguồn vốn vay chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014; bài viết phân tích các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay chính thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa: do ngành nghề kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động, lịch sử tín dụng, năng lực lãnh đạo, năng lực tài chính, minh bạch báo cáo tài chính, tài sản đảm bảo; từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới. - Luận án tiến sĩ kinh tế của Phạm Hải Châu, chuyên ngành Kinh tế phát triển, Học viện Khoa học xã hội (2016). Tên đề tài: “Giải pháp tái cơ cấu trúc vốn các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Luận án hệ thống hoá các vấn đề lý luận về cấu trúc vốn, tái cấu trúc vốn của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giới thiệu kinh nghiệm của một số nước về tái cấu trúc vốn doanh nghiệp và rút ra bài học cho Việt Nam; trình bày tổng quan ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2005-2013, phân tích thực trạng cấu trúc vốn, tái cấu trúc vốn của các doanh nghiệp dệt may, từ đó đánh giá về ưu điểm-nhược điểm và nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời rút ra được những đặc điểm riêng biệt của cấu trúc vốn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam; trên cơ sở đó luận án đề xuất định
  • 19. 9 hướng và quan điểm phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020 và một số giải pháp thực hiện. - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc An, Đại học kinh tế -Đại học Quốc Gia Hà Nội (2017). Tên đề tài: “Quản lý vốn tại CTy TNHH Một Thành viên Duyên Hải-Bộ Quốc phòng”. Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý vốn tại Công ty TNHH Một thành viên Duyên Hải –Bộ Quốc phòng, là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Tác giả đưa ra các tiêu chí đánh giá về quản lý vốn, trong đó nhấn mạnh và đi sâu phân tích các tiêu chí đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn. Luận văn thiên về phân tích đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả và từ đó rút ra phải quản lý vốn ra sao. Tuy nhiên doanh nghiệp được nghiên cứu là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nên việc đánh giá quản lý vốn được hiểu là vốn của nhà nước khi được đầu tư vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng được quản lý ra sao, có hạn chế gì cần khắc phục. Tác giả chưa đề cập đến nội dung quản lý vốn đối với một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ thì sẽ khác như thế nào. 1.1.2. Kết quả và khoảng trống của các nghiên cứu liên quan 1.1.2.1. Một số kết quả Qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu, các bài báo viết về vốn, quản lý vốn nói trên, ta có thể rút ra một số kết quả lý luận và thực tiễn, là những gợi ý quan trọng giúp nghiên cứu về quản lý vốn tại doanh nghiệp sản xuất giấy. Một số kết quả chủ yếu như sau: -Thứ nhất là, khái niệm quản lý vốn đã được phân tích sâu bởi nhiều tác giả, song còn có nhiều điểm khác biệt về bản chất của quản lý vốn, nội dung, phương pháp quản lý vốn. Mặc dù vậy, kết quả của những nghiên cứu đi trước sẽ là cơ sở để tác giả luận văn làm rõ hơn nội dung quản lý vốn tại doanh nghiệp sản xuất giấy. Hơn thế nữa, các nội dung quản lý vốn, các cơ
  • 20. 10 chế quản lý vốn của các Tổng công ty, các Tập đoàn, các loại hình doanh nghiệp, các lĩnh vực hoạt động khác cũng giúp tạo ra sự so sánh về quản lý vốn. Từ đó, tác giả sẽ tìm ra được những vấn đề trọng tâm cần lưu ý trong đánh giá, phân tích vấn đề quản lý vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy. -Thứ hai là, hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý vốn được xây dựng cho các doanh nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây sẽ là những gợi ý giúp lựa chọn tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp sản xuất giấy. -Thứ ba là, các công trình nghiên cứu, các bài báo đã phân tích thực trạng quản lý vốn ở nhiều phương diện như chính sách, pháp luật hay cơ chế. Những đánh giá này giúp củng cố thêm thực tiễn để đánh giá thực trạng quản lý vốn tại các doanh nghiệp sản xuất giấy. -Thứ tư là, các giải pháp được nêu trong các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho tác giả trong việc đưa ra các phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp sản xuất giấy. 1.1.2.2.Khoảng trống của các nghiên cứu liên quan -Thứ nhất là, đa số các công trình nghiên cứu vấn đề vốn tại doanh nghiệp từ góc độ của khoa học quản trị kinh doanh. Một số ít công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý vốn tại doanh nghiệp với cách tiếp cận đầy đủ từ chuyên ngành quản lý kinh tế. Tuy nhiên, một số nghiên cứu này phân tích ở khía cạnh quản lý về sử dụng vốn, không phải quản lý vốn nói chung và đi sâu phân tích ở doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực vận tải biển…. Như vậy, đối với vấn đề quản lý vốn nói chung tại doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực sản xuất giấy thì hiện tại chưa có công
  • 21. 11 trình nghiên cứu nào tiếp cận theo nội dung đầy đủ của chuyên ngành quản lý kinh tế. -Thứ hai là, cho tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh. Do đó, đề tài: “Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh” có chỗ đứng riêng, kế thừa nhưng không trùng lặp với các công trình khoa học, các bài báo đã được công bố trước đó. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn tại doanh nghiệp 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1.Khái niệm vốn Vốn được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo lý thuyết kinh tế cổ điển và tân cổ điển: vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, tài nguyên, lao động, vốn), hay “Vốn kinh doanh là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hoá là vốn kinh doanh nói chung, một nhân tố sản xuất. Một hàng hoá làm vốn kinh doanh, khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ: Nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy, thiết bị, kho hàng), vốn tài chính (tiền, chứng khoán, tín phiếu)”. (Nguồn: Paul Samuelson và William D. Nordhaus,(1989)) Theo tác giả cuốn “Kinh tế học” thì cho rằng: “Vốn kinh doanh là các yếu tố của sản xuất và bao gồm hai loại vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn tồn tại ở các hình thái hiện vật của các tài sản cố định, hàng hoá tồn kho,mặt bằng sản xuất kinh doanh,... và vốn tài chính tồn tại ở các hình thái giá trị như tiền và các giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp”. (Nguồn: David Begg,(2008))
  • 22. 12 Vốn có thể đƣợc phân loại theo các tiêu chí sau: -Một là, theo nguồn gốc hình thành gồm: vốn chủ sở hữu và vốn vay. “Vốn” của doanh nghiệp là biểu hiện về mặt giá trị của tài sản còn tài sản là biểu hiện bên ngoài của vốn. “Nguồn vốn” là nguồn hình thành nên tài sản. Khi xây dựng và phân tích các chỉ tiêu về tình hình sử dụng tài sản như tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản cố định… không thể sử dụng đơn vị đo lường tài sản là cái, chiếc, tấn… mà phải sử dụng đơn vị đo lường tài sản là giá trị. Vì vậy, tuy mục tiêu quản lý là tài sản nhưng chủ yếu phải thông qua quản lý vốn. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. bên trên liệt kê toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và bên dưới là toàn bộ nguồn vốn, bao gồm Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu cũng được thể hiện rõ trong bảng cân đối kế toán. (Nguồn: Phạm Thị Thu Hoài, 2014) -Hai là, theo tính chất bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động. +Vốn cố định: Là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và quản lý vốn cố định. Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau: Vốn cố định: Những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn (từ 30 triệu đồng trở lên). Qui định về giá trị có thể thay đổi theo từng quốc gia và từng thời kỳ khác nhau.
  • 23. 13 Ví dụ về TSCĐ: Nhà xưởng, máy móc thiết bị,nhà văn phòng, quyền sử dụng đất, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại….. Các khoản phải thu trong vòng trên 12 tháng Trong vốn dài hạn người ta thường phân biệt thành các khoản phải thu dài hạn và tài sản cố định. Các khoản phải thu dài hạn biểu hiện quyền đòi nợ của doanh nghiệp đối với con nợ trong thời hạn trên 12 tháng. Nếu doanh nghiệp có khoản phải thu chứng tỏ vốn của doanh nghiệp đang bị người khác chiếm dụng. Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau thường xuyên xảy ra do các giao dịch mua, bán chịu. Tuy nhiên, nếu khoản phải thu quá lớn trong thời gian dài sẽ không tốt vì rủi ro đối với việc thu hồi vốn cao. Theo Chuẩn mực kế toán số 03 và 04, Bộ Tài Chính qui định một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi nó thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau đây: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; - Nguyên giá xác định một cách đáng tin cậy; - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; - Đủ tiêu chuẩn giá trị (từ 30 triệu đồng trở lên). Người ta thường phân biệt TSCĐ theo hình thái biểu hiện và tính chất đầu tư. Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia thành: TSCĐ hữu hình: là những tài sản của doanh nghiệp thoả mãn điều kiện là TSCĐ và có hình thái vật chất cụ thể (nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển…) TSCĐ vô hình: là những tài sản của doanh nghiệp thoả mãn điều kiện là TSCĐ, nhưng không có hình thái vật chất cụ thể, tuy nhiên để có tài sản đó doanh nghiệp đã phải chi ra những khoản tiền nhất định. Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư:TSCĐ được phân biệt thành:
  • 24. 14 -TSCĐ hữu hình tự có; -TSCĐ vô hình tự có; -TSCĐ thuê tài chính; -TSCĐ tài chính; -TSCĐ khác. +Vốn lƣu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác quản lý vốn nói chung của doanh nghiệp. Để quản lý vốn lưu động tốt, cần tiến hành phân loại vốn lưu động: Vốn lưu động là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi ngắn (trong vòng 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh. Chẳng hạn như: tiền và các khoản tương đương tiền, nguyên vật liệu trong kho, các khoản phải thu trong vòng 12 tháng.
  • 25. 15 Để có thông tin chi tiết về tài sản, người ta còn phân biệt tài sản ngắn hạn của đơn vị theo lĩnh vực chu chuyển và theo mức độ thanh hoạt. Theo lĩnh vực chu chuyển tài sản ngắn hạn được chia thành:Tài sản trong sản xuất (ví dụ: nguyên vật liệu), tài sản trong lưu thông (ví dụ: thành phẩm, hàng hoá), tài sản tài chính (ví dụ: đầu tư chứng khoán ngắn hạn). Theo mức độ thanh hoạt, tài sản ngắn thường được phân loại thành: Tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu, nhược điểm riêng, đòi hỏi phải được quản lý hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp. (Nguồn: Phạm Thị Thu Hoài, 2014) 1.2.1.2. Khái niệm quản lý vốn tại doanh nghiệp -Khái niệm: Quản lý vốn tại doanh nghiệp là tổng thể các tác động vào quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành, sử dụng và thay thế vốn của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. (Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính,2008) Nói cách khác, quản lý vốn bao gồm việc xây dựng và triển khai các phương pháp, hình thức và công cụ để khai thác, huy động các nguồn vốn kinh doanh và các phương pháp quản lý tiền vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp sao cho tiết kiệm nhất. Với khái niệm về quản lý vốn trên, ta thấy quản lý vốn tại doanh nghiệp có chủ thể quản lý là Ban lãnh đạo, đối tượng quản lý là công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp. -Phân biệt công tác quản lý vốn và cơ chế quản lý vốn:
  • 26. 16 +Công tác quản lý vốn được hiểu là toàn bộ quá trình quản lý được vận dụng cụ thể, sâu sắc về vấn đề vốn: từ khâu hoạch định, tổ chức thực hiện đến khâu kiểm tra, giám sát sẽ được quản lý một cách tổng hợp, vừa có tính lý luận, vừa có cơ sở thực tiễn trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra kinh nghiệm, giúp cho quá trình quản lý vốn ngày càng được hoàn thiện. +Cơ chế quản lý vốn chỉ đơn thuần đề cập đến những phương pháp, cách thức cụ thể để huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp, tức là một trong số các nội dung của công tác quản lý vốn. (Nguồn: Nguyễn Ngọc An, 2017) Như vậy công tác quản lý vốn mang nghĩa rộng hơn, khái quát hơn cơ chế quản lý vốn. Cơ chế quản lý vốn chưa đề cập tới nội dung quản lý ra sao và có những nhân tố trực tiếp hay gián tiếp nào ảnh hưởng tới công tác này. Nhưng công tác quản lý vốn sẽ nghiên cứu sâu, rộng hơn về những nhân tố ảnh hưởng, đưa ra cụ thể, chi tiết nội dung quản lý vốn, từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế, tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp. Trong luận văn này, tác giả lựa chọn nghiên cứu theo hướng nội dung là công tác quản lý vốn. -Từ việc tìm hiểu những khái niệm chung nêu trên, tác giả luận văn tự đúc rút ra khái niệm hoàn chỉnh về quản lý vốn tại doanh nghiệp như sau: Quản lý vốn tại doanh nghiệp là sự tác động có hệ thống của Ban Giám đốc doanh nghiệp vào vốn từ quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm tra, giám sát thông qua việc vận dụng linh hoạt các hình thức, công cụ, phương pháp quản lý thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.1.3. Vai trò của quản lý vốn tại doanh nghiệp -Một là, quản lý vốn tốt giúp doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tránh lãng phí nguồn lực.
  • 27. 17 -Hai là, quản lý vốn tốt giúp doanh nghiệp thu hồi vốn kịp thời cả phần gốc và lãi, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. -Ba là, quản lý vốn tốt giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên, liên tục, tránh tình trạng gián đoạn, gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh. 1.2.2. Nội dung quản lý vốn tại doanh nghiệp 1.2.2.1.Lập kế hoạch vốn Gồm các công việc: xác định nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh; xây dựng kế hoạch phân bổ vốn; xác định phương thức huy động vốn; xây dựng quy chế quản lý tài sản tại doanh nghiệp. - Xác định nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh: các doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn kinh doanh với mục đích là tránh tình trạng ứ đọng vốn bởi nếu để lượng dự trữ quá lớn, gây lãng phí nguồn lực. Mặt khác việc xác định nhu cầu về vốn cũng giảm thiểu các tác động tiêu cực do thiếu vốn đem lại, tránh tình trạng bị động trong sản xuất và kinh doanh. Việc lập kế hoạch ở dạng ngắn hạn hay dài hạn cũng hết sức cần thiết để doanh nghiệp chủ động đối phó với nhiều tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động của mình. Xác định nhu cầu vốn kinh doanh có nội dung chủ yếu là: xác định số vốn cần thiết sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định là quý, nửa năm hay một năm. Các doanh nghiệp thường sử dụng hai phương pháp thông thường để ước lượng số vốn cần thiết trong hoạt động kinh doanh là ước lượng nhu cầu vốn theo ngân sách doanh nghiệp và ước lượng theo số vốn cần thiết căn cứ vào các tỉ lệ có sẵn trong các ngành kinh doanh khác nhau. Ước lượng trực tiếp nhu cầu vốn theo ngân sách của doanh nghiệp là bảng dự kiến chi tiêu trong tương lai. Có thể tính toán từng nhu cầu cụ thể sau đó tổng hợp lại.
  • 28. 18 Ngoài ra cần dự tính thêm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường, nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, tiền lương cho cán bộ và nhân viên, nhu cầu tiền chi cho quảng cáo, khuyến mại, nhu cầu vốn mua sắm tài sản cố định: cần xác định được danh mục các loại tài sản cố định cần thiết phải mua sắm và cách thức mua sắm (mua mới, mua lại tài sản cũ và thuê mua) để xác định số vốn cần thiết. Các phần chi khác của ngân sách cho doanh nghiệp cũng được xác định theo phương pháp tương tự như chi phí điện nước, chi phí thông tin liên lạc, chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm hàng hoá, tài sản kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi tính từng mục như phân tích trên, ta tổng hợp được yêu cầu vốn ngân sách của doanh nghiệp. - Xây dựng kế hoạch phân bổ vốn: Sau khi xác định được nhu cầu về số vốn cần sử dụng, doanh nghiệp cần tiến hành xác lập kế hoạch phân bổ vốn. Bản kế hoạch phân bổ vốn thể hiện số vốn được phân bổ cho vốn cố định, vốn lưu động trong kỳ kinh doanh, thường là một năm. Ở mỗi loại vốn phải xác định được số vốn cần thiết cho mỗi bộ phận của loại vốn đó. - Xác định phương thức huy động vốn: Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức huy động vốn của mình theo các nguồn huy động khác nhau. Tuy nhiên, dù với nguồn nào thì doanh nghiệp cũng phải có kế hoạch huy động và đồng thời phải có cơ chế, chính sách thích hợp để đảm bảo huy động được đủ vốn cho sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Thực tế các doanh nghiệp thường huy động từ các nguồn: vay từ các tổ chức tín dụng, liên doanh liên kết với các khách hàng hoặc nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp dưới dạng mua trả chậm hoặc trả tiền trước một phần hỗ trợ cho doanh nghiệp. Và một hình thức tương đối phổ biến đối với các doanh nghiệp Việt Nam đó là huy động vốn nội bộ nhân viên (dạng cho vay nội bộ công ty chứ chưa ở dạng cổ phiếu hay trái phiếu) tại doanh nghiệp phục vụ sản xuất và kinh doanh để lấp vào khoảng thiếu hụt vốn kinh doanh.
  • 29. 19 - Xây dựng quy chế quản lý tài sản: quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản. Xây dựng các quy chế lương, thưởng; quy chế đầu tư trang thiết bị; quy chế đầu tư các dự án,... Các quy chế có mục tiêu đảm bảo cho công tác quản lý vốn đạt kết quả tốt nhất và không thất thoát. 1.2.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn Được chia thành hai phần là tổ chức thực hiện kế hoạch vốn cố định và tổ chức thực hiện vốn lưu động. *Tổ chức thực hiện vốn cố định - Cách thức quản lý tài sản cố định: doanh nghiệp thường sử dụng cách thức quản lý tài sản cố định trên hai phương diện là hiện vật và giá trị. - Quản lý mua sắm tài sản cố định: doanh nghiệp căn cứ vào hiện trạng của tài sản cố định hiện có để quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định đã hết khấu hao và không còn giá trị sử dụng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải căn cứ vào chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh để xác định nhu cầu trang cấp mới, từ đó tiến hành mua sắm tài sản cố định. Tuỳ theo cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có phương thức quản lý và phân phối sử dụng các khoản trích khấu hao trong kỳ cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Đối với các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền trích khấu hao luỹ kế thu được để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định của mình. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo tài sản cố định, doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền khấu hao để phục vụ các mục đích kinh doanh khác. Với các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay, theo nguyên tắc doanh nghiệp phải dùng số tiền trích khấu hao thu được để hoàn trả vốn gốc. Tuy nhiên khi chưa đến kỳ hạn trả nợ, doanh nghiệp có thể dùng số tiền này để phục vụ các hoạt động kinh doanh
  • 30. 20 khác tránh lãng phí vốn. Tài sản cố định là loại công cụ sản xuất tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất do nguồn vốn hình thành nên tài sản cố định chủ yếu là các nguồn vốn dài hạn. Các nguồn vốn dài hạn có thể là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp được trích từ các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao của doanh nghiệp, hay nguồn vốn đi vay trung dài hạn của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng... Vì thế khi có phương án đầu tư cho tài sản cố định, doanh nghiệp cần lựa chọn những nguồn vốn ổn định, tránh rủi ro bất thường do đặc tính thời gian thu hồi vốn đầu tư tài sản cố định lâu nhằm đảm bảo tính bền vững và có lợi nhất của nguồn vốn dài hạn. Muốn tránh lãng phí vốn cố định, vấn đề trọng tâm là phải sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị, thực hiện tốt chế độ bảo quản, bảo dưỡng thiết bị. -Khấu hao tài sản cố định Các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng cách tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Bên cạnh việc theo dõi giá trị TSCĐ theo nguyên giá, doanh nghiệp còn theo dõi các chỉ tiêu liên quan như hệ số hao mòn, giá trị đã khấu hao, giá trị còn lại của TSCĐ. Hệ số hao mòn phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp tại thời điểm tính toán so với thời điểm đầu tư. Hệ số hao mòn tỉ lệ nghịch với năng lực sản xuất của TSCĐ. Nếu hệ số hao mòn cao chứng tỏ TSCĐ của Công ty đã cũ, cần phải đầu tư, mua sắm mới, nâng cấp; ngược lại hệ số hao mòn nhỏ chứng tỏ năng lực sản xuất của TSCĐ cao, chưa cần thiết phải đầu tư mua sắm đổi mới. * Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn lưu động Bao gồm các khoản mục sau: tổ chức thực hiện kế hoạch vốn bằng tiền, tổ chức thực hiện kế hoạch hàng tồn kho dự trữ, tổ chức thực hiện kế hoạch các khoản phải thu, tổ chức thực hiện kế hoạch các khoản phải trả, tổ chức thực hiện kế hoạch các nguồn tài trợ ngắn hạn. Vì vậy khi tổ chức thực hiện kế hoạch vốn lưu động cần phải xem xét đầy đủ các khoản mục trên.
  • 31. 21 -Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn bằng tiền: Gồm các nội dung sau đây: +Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: mức tồn quỹ tối thiểu được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên lãi phải trả cao hơn so với bình thường; mất khả năng mua chịu hàng hóa dịch vụ của nhà cung cấp; không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt; phương pháp thường dùng để xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức xuất quỹ trung bình hàng ngày nhân với số ngày dự trữ tồn quỹ. +Dự đoán các luồng tiền nhập và xuất quỹ: Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và kế hoạch sử dụng ngân quỹ. Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm các luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong đó luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ. + Nguyên tắc thu chi tiền mặt: để đảm bảo tính công khai, minh bạch trong chi tiêu, công việc của Kế toán và Thủ quỹ tại doanh nghiệp được tách bạch riêng biệt. Nguyên tắc khi chi tiền ra là phải có sự đồng ý của Ban lãnh đạo doanh nghiệp trước khi Thủ quỹ rút tiền khỏi quỹ và Kế toán phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của Luật kế toán và quy chế chi tiêu riêng của doanh nghiệp. + Cân đối các luồng thu chi tiền mặt: doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ, từ đó thực hiện được các biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản phải thu, giảm mức độ xuất quỹ cũng như kết hợp khéo léo các khoản nợ trong quá trình thanh toán. Ngoài ra doanh nghiệp có thể huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng trong trường hợp nhập quỹ nhỏ hơn xuất quỹ. Nếu xuất quỹ nhỏ
  • 32. 22 hơn nhập quỹ thì doanh nghiệp có thể tận dụng số dư ngân quỹ để đầu tư các khoản mục trong thời hạn cho phép nhằm tránh lãng phí vốn của doanh nghiệp mình. +Thực hiện lưu chuyển tiền tệ hàng năm Đối với DN, dòng tiền (luồng tiền vào, ra trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ) đặc biệt quan trọng. Nhờ có dòng tiền, DN mới có thể thực hiện được các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, thay thế và trang bị các tài sản cần thiết, tận dụng được các cơ hội của thị trường. Cũng nhờ có dòng tiền, DN mới đảm bảo khả năng thanh toán và tránh lâm vào tình trạng phá sản. - Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng tồn kho dự trữ: Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng: Nguyên, nhiên vật liệu dự trữ cho sản xuất, kinh doanh; Sản phẩm dở dang; Thành phẩm, hàng hoá tồn kho. Tuỳ theo từng ngành nghề kinh doanh mà các loại tài sản dự trữ này chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản. Đối với các doanh nghiệp sản xuất giấy, nguyên nhiên vật liệu dự trữ thường chiếm tỷ trọng lớn. Việc sử dụng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi lẽ nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không lâm vào tình trạng thiếu sản phẩm để bán, đồng thời giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn lưu động. - Tổ chức thực hiện kế hoạch các khoản phải thu: Các khoản phải thu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, bán chịu; sự thay đổi theo thời vụ hay do những yếu tố bất thường nhưng đã được dự đoán của doanh thu; chính sách tín dụng thương mại (bán hàng trả chậm)...Trong các yếu tố trên chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất, ảnh
  • 33. 23 hưởng trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu. Bởi lẽ nó không chỉ là nhân tố tích cực góp phần làm tăng doanh thu, giảm chi phí tồn kho hàng hoá, làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hạn chế hao mòn vô hình tài sản cố định mà còn có thể làm tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp do sự gia tăng của chi phí đòi nợ, chi phí trả cho các nguồn tài trợ như vay vốn ngân hàng để bù đắp cho sự thiếu hụt của ngân quỹ. Chính vì thế mà việc xác định một chính sách tín dụng thương mại hợp lý trở thành một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp. - Tổ chức thực hiện kế hoạch các khoản phải trả: Các khoản phải trả của doanh nghiệp bao gồm: Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, phải trả cho người lao động, phải trả các đơn vị nội bộ, phải trả người cung cấp... Để đảm bảo uy tín của mình đối với khách hàng trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải thanh toán các khoản phải trả một cách đầy đủ, đúng thời hạn. Đáp ứng được yêu cầu này đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện một số công việc sau: thường xuyên duy trì một lượng vốn bằng tiền cần thiết để đáp ứng các yêu cầu thanh toán ngay. Chú trọng kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn; lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và có lợi nhất đối với doanh nghiệp. - Tổ chức thực hiện kế hoạch các nguồn tài trợ ngắn hạn: Nguồn tài trợ ngắn hạn được hiểu là các nguồn vốn có thời hạn thanh toán trong vòng một năm và được sử dụng để đầu tư cho một bộ phận tài sản lưu động. Sử dụng hợp lý các nguồn tài trợ ngắn hạn sẽ giúp cho doanh nghiệp bố trí vốn lưu động một cách hợp lý nhất sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh vừa tiết kiệm vốn. Nguồn tài trợ ngắn hạn bao gồm:
  • 34. 24 +Tín dụng nhà cung cấp: là nguồn tài trợ được hình thành khi doanh nghiệp được mua chịu hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp. Khi đó doanh nghiệp có thể sử dụng khoản vốn lẽ ra đã phải trả cho người cung cấp nhưng chưa đến kỳ hạn trả như là một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của mình. Việc sử dụng nguồn tài trợ này tương đối có lợi cho doanh nghiệp bởi vì tính chất đơn giản, tiện lợi nhất là tính linh hoạt về thời hạn của nó. Tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định đối với doanh nghiệp vì khi mua hàng chịu doanh nghiệp thường phải chịu một mức giá cao hơn bình thường, kèm theo những ràng buộc nhất định, và hơn nữa nó làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, từ đó làm tăng nguy cơ phá sản đối với doanh nghiệp. Vì thế khi sử dụng nguồn này doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình tài chính của mình, cần phải xem xét cân nhắc một cách thận trọng các điều kiện ràng buộc cũng như mức độ và thời hạn mua chịu nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra. + Nguồn tín dụng ngân hàng: là một nguồn tài trợ thêm vốn khi nhu cầu về vốn lưu động của mình gia tăng. Việc vay ngân hàng có thể được thực hiện dưới các hình thức như: vay theo món, vay theo hạn mức, vay để mở thư tín dụng hoặc vay có thế chấp... Vay ngân hàng là biện pháp không những giúp doanh nghiệp khắc phục những khó khăn về vốn kinh doanh và còn phân tán được rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên để sử dụng nguồn vốn này một cách tốt nhất, doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến việc lựa chọn ngân hàng cho vay, chi phí vay cũng như khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn của doanh nghiệp. + Chiết khấu thương phiếu: là nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, doanh nghiệp có thể dùng những thương phiếu mang chiết khấu. Sử dụng hình thức tài trợ này doanh nghiệp huy động được nguồn vốn với chi phí vốn thấp, tránh được các khó khăn về thủ tục vay vốn theo yêu cầu của ngân hàng.
  • 35. 25 Tuy nhiên, nó có hạn chế về độ lớn của nguồn vốn vì nó phụ thuộc vào chính mức độ dư thừa vốn của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch vốn Hoạt động kiểm tra, giám sát công tác quản lý vốn được thực hiện bởi lãnh đạo của doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan. Công tác kiểm tra hướng vào các nội dung quản lý vốn, cả vốn cố định và vốn lưu động. -Căn cứ kiểm tra là kế hoạch vốn, cơ chế chính sách của doanh nghiệp về vốn. Hoạt động kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch vốn của doanh nghiệp có thể lồng ghép vào kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng có thể tách riêng. - Thời kỳ kiểm tra có thể là sáu tháng hoặc một năm, cần kết hợp kiểm tra định kỳ với kiểm tra đột xuất. -Giám sát việc tổ chức thực hiện vốn tại doanh nghiệp: bộ phận giám sát riêng biệt thực hiện chức năng giám sát -Gồm các công việc như: +Tình hình đầu tư tài sản +Tình hình đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp +Tình hình quản lý tài sản +Công nợ phải thu +Công nợ phải trả + Giám sát bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp gồm các công việc: giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động sản xuất, tiêu thụ, tồn kho sản phẩm, doanh thu hoạt động, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản... Các chỉ tiêu này càng cao phản ánh việc quản lý vốn, tài sản của doanh nghiệp càng tốt. + Giám sát việc thực hiện các chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp, trong đó đánh giá việc tuân thủ và chấp hành các quy định về chính sách thuế, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các chính sách
  • 36. 26 khác. Ngoài ra còn có sự giám sát của người lao động trong doanh nghiệp. Người lao động trong doanh nghiệp được giám sát tình hình vốn của doanh nghiệp ở nhiều nội dung như: việc mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, tình hình trả lương, thưởng,...Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế để đảm bảo rằng người lao động mà đại diện của họ là tổ chức công đoàn có thể thực hiện hoạt động giám sát vốn một cách thiết thực, hiệu quả. - Việc đánh giá tình hình vốn phải đi từ đánh giá theo các nội dung của quản lý vốn với các tiêu chí thích ứng, tiếp theo là đánh giá chung về tình hình vốn để rút ra những kết quả chủ yếu và những hạn chế. Điều quan trọng là phải xác định được các nguyên nhân của hạn chế để có các giải pháp khắc phục. - Kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá về thực hiện kế hoạch vốn phải được thông báo công khai để các thành viên trong doanh nghiệp được biết. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn tại doanh nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn tại doanh nghiệp được chia thành ba loại chính là: các nhân tố mang tính chủ quan, từ chính bên trong doanh nghiệp; các nhân tố mang tính khách quan, xuất phát từ bên ngoài doanh nghiệp và các nhân tố đặc thù của doanh nghiệp sản xuất giấy. Cụ thể như sau: 1.2.3.1.Các nhân tố chủ quan Là các nhân tố xuất phát từ phía doanh nghiệp, gồm các nhân tố cụ thể sau đây: -Một là, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu chủ yếu dài hạn của doanh nghiệp. Từ đó, chọn lựa phương thức hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu của DN để thực hiện các mục tiêu, trong đó có tài nguyên vốn, vậy nên sẽ ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn. Nếu không có kế hoạch kinh doanh, dẫn đến không có kế hoạch quản lý vốn cụ thể và không thể chủ
  • 37. 27 động về nguồn vốn. Hơn nữa, do không thể chủ động về nguồn vốn, nên DN không có kế hoạch trả vốn. Nhiều đơn vị đã sử dụng vốn vay ngân hàng gấp hàng chục lần vốn điều lệ, không định ra mức vay tối đa để đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này rất nguy hiểm, là đầu mối dẫn đến doanh nghiệp phải đóng cửa, phá sản… Do vậy, có thể khẳng định rằng chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đối với công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp. - Hai là, bộ máy quản lý vốn Chúng ta biết rằng, con người là nhân tố quan trọng nhất của bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý hợp lý hay không là do người đứng đầu doanh nghiệp xây dựng và sắp xếp. Xây dựng bộ máy quản lý nếu không hợp lý (quá nhiều người) sẽ gây ra lãng phí. Bộ máy quản lý vốn phụ thuộc vào: + Năng lực lãnh đạo của doanh nghiệp Đây là nội dung quan trọng, tác động rất lớn tới công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp. Ban lãnh đạo tại doanh nghiệp được ví như người thuyền trưởng, chèo lái doanh nghiệp đi theo đường hướng nhất định nhằm đạt mục đích đã đề ra. Do vậy yêu cầu người lãnh đạo đó cần có cả tâm và tầm, có cả tài và đức. Bởi, Ban lãnh đạo là những người làm đầu mối vạch ra chiến lược kinh doanh, ra quyết định thực hiện kế hoạch, tổ chức, theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo còn phải là những người biết truyền cảm hứng, động viên, khích lệ nhân viên hăng hái cống hiến cho doanh nghiệp. Mặt khác, Ban lãnh đạo còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tại doanh nghiệp, quyết định việc xây dựng kế hoạch thu chi, quy định mức tiền lương, thu nhập tăng thêm, phúc lợi xã hội và việc trích lập các quỹ tại doanh nghiệp.
  • 38. 28 + Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý vốn Cán bộ làm công tác quản lý vốn cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý vốn của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện, tuân thủ các chế độ, quy định của nhà nước về vốn tại doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy trực tiếp quản lý vốn tại các doanh nghiệp thường bao gồm: Ban Giám đốc (thường cử một Phó giám đốc tài chính chuyên trách), Trưởng Phòng vốn, Phòng vốn. + Lực lượng lao động tại doanh nghiệp Con người là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nếu ví Ban lãnh đạo doanh nghiệp là những người thuyền trưởng thì người lao động giống như những người trực tiếp chèo thuyền. Con thuyền doanh nghiệp có đi đến đích đã được vạch ra hay không lại phụ thuộc không nhỏ vào những người trực tiếp cầm mái chèo. Vậy nên để có một kết quả cao đòi hỏi người lao động phải có tay nghề vững vàng, thái độ làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, tác phong làm việc khoa học, chấp hành nội quy, quy chế của doanh nghiệp, đặc biệt là sự trung thành, tận tâm với doanh nghiệp. Trong lực lượng lao động, cán bộ phân tích tài chính có ảnh hưởng lớn nhất tới khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức đến công tác này. 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan Là các nhân tố xuất phát từ bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp chịu sự tác động và bị ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực, bao gồm các nhân tố sau đây: -Một là, môi trường chính trị - luật pháp Môi trường chính trị-luật pháp liên quan đến luật, chính sách và các quy tắc không chính thức, cũng như các cơ quan thi hành chúng. Chẳng hạn như luật cạnh tranh, các luật thuế,….Một môi trường chính trị- luật pháp ổn
  • 39. 29 định tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động xuyên suốt, cạnh tranh lành mạnh, do đó đem lại kết quả kinh doanh tốt, đạt được lợi nhuận cao, do vậy công tác quản lý vốn sẽ gặp thuận lợi. - Hai là, môi trường kinh tế Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành. Môi trường kinh tế chỉ bản chất và các định hướng của nền kinh tế trong đó doanh nghiệp hiểu một cách tương đối. Bốn nhân tố quan trọng của môi trường kinh tế vĩ mô là: tăng trưởng kinh tế, mức lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và thuận lợi là tiền đề giúp doanh nghiệp quản lý vốn tiết kiệm, đầu tư kinh doanh thuận lợi; ngược lại hoạt động kinh doanh bất lợi thì công tác quản lý vốn sẽ gặp khó khăn hơn rất nhiều. -Ba là, môi trường văn hoá – xã hội Sự tác động của các yếu tố văn hoá - xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó nhận biết như: quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội... Doanh nghiệp cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng, sự thay đổi tháp tuổi, nơi làm việc và gia đình. Điều này ảnh hưởng tới việc doanh nghiệp quyết định đầu tư vốn cho sản phẩm nào, do đó ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động. Vì vậy ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp. -Bốn là, môi trường công nghệ thông tin Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến các lĩnh vực, ngành cũng như doanh nghiệp, đặc biệt là công tác quản lý vốn. Nếu môi trường công nghệ thông tin tốt, doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng phần mềm
  • 40. 30 chuyên nghiệp cho quản lý vốn rõ ràng sẽ gọn nhẹ và khoa học hơn việc phải theo dõi, quản lý thủ công. 1.2.3.3. Nhân tố đặc thù của doanh nghiệp sản xuất giấy -Thứ nhất, đặc thù của ngành giấy Những năm qua, ngành giấy Việt Nam có tốc độ phát triển tương đối nhanh, huy động được các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh phát triển đúng hướng, đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như việc xây dựng - nhà máy còn chưa chú trọng gắn kết chặt chẽ với vùng nguyên liệu, tình trạng mất cân đối về nguyên liệu vẫn xảy ra; việc quy hoạch phát triển vùng trồng cây nguyên liệu làm còn chậm, chưa theo kịp nhu cầu sản xuất trước mắt vào những năm sắp tới; triển khai các dự án đầu tư phát triển còn chưa tính đầy đủ, cân đối tổng thể. Kế hoạch đến năm 2020, dự án sản xuất giấy cần phải được triển khai nhanh chóng tránh tình trạng mất cân đối. Để triển khai các Dự án này, điều kiện tiên quyết là vốn, câu hỏi chưa bao giờ mới mà cũng chưa bao giờ lạc hậu đối với ngành giấy Việt Nam. Theo tổng Công ty giấy Việt Nam, bước và hội nhập kinh tế khu vực, ngành giấy là một trong những ngành gặp khó khăn nhiều nhất do trình độ công nghệ lạc hậu, giá thánh sản xuất cao và hệ số sử dụng công suất thấp nhất trong khu vực (mới đạt 51,9%). Ngoài ra, cũng vì công nghệ kém nên ngành giấy đành phải xài sang. Trong khi có nhiều nước tỷ lệ, chất độn trong giấy lên đến 40% thì giấy của Việt Nam được sản xuất gần như từ bột giấy loại tốt. Tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào nguồn bột giấy nhập khẩu (khoảng 70% nhu cầu) cũng góp phần làm cho giá giấy trong nước cao. Hiện nay, giấy trên thị trường thế giới đang thừa nên giá giảm. Bất cập lớn nhất của ngành giấy Việt Nam hiện nay là những khó khăn trong giải quyết vùng rừng nguyên liệu và cân đối giữa sản xuất bột và sản xuất giấy. Số liệu của Hịêp hội giấy Việt Nam tại cuộc họp với Bộ công nghiệp gần đây cho thấy: Trong
  • 41. 31 khi công suất các nhà máy bột trong nước có thể lên tới 320 nghìn tấn/năm thì sản xuất thực tế chỉ đạt 250 nghìn tấn/năm. Có rất nhiều nhà máy hoặc dây chuyền sản xuất bột không hoạt động vì lý do chi phí môi trường quá cao. Một nguyên nhân gián tiếp làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này là thủ tục đầu tư quá nhiêu khê. Do vốn liếng không có, nên các doanh nghiệp phải vay gần như toàn bộ vốn đầu tư cho các dự án đổi mới công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh. Hơn bao giờ hết, đứng trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề về vốn và quản lý vốn luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý của ngành giấy Việt Nam hiện nay. -Thứ hai, là đặc thù về vốn với doanh nghiệp sản xuất giấy Đối với các doanh nghiệp sản xuất giấy giấy, nhu cầu vốn cố định lớn do phải đầu tư máy móc, dây chuyền công nghệ bởi công nghệ thay đổi liên tục. Đặc biệt với những doanh nghiệp xuất khẩu giấy thì sự đầu tư cho công nghệ là vô cùng quan trọng, bởi doanh nghiệp không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, nhu cầu vốn lưu động với doanh nghiệp sản xuất giấy giấy là đặc biệt quan trọng. Với doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu thì khâu phân loại nguyên vật liệu đầu vào tốt giúp tiết kiệm nguyên liệu. Mặt khác, nếu khâu bán hàng không tốt thì hàng tồn kho, các khoản phải thu lớn sẽ dẫn tới việc quản lý vốn không tốt. Như vậy có thể nói, vấn đề quản lý vốn với doanh nghiệp sản xuất giấy giấy đòi hỏi phải quản lý vốn cố định và vốn lưu động phải tốt ngang nhau. Nếu thiên lệch về một mảng nào đều có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp nặng nề. Đây thực sự là bài toán không hề dễ cho Ban lãnh đạo của các doanh nghiệp sản xuất giấy. Nhận xét: Với những đặc thù chung của ngành giấy và doanh nghiệp sản xuất giấy nêu trên, có thể khẳng định rằng công tác quản lý vốn tại doanh
  • 42. 32 nghiệp sản xuất giấy cần phải quan tâm quản lý tốt cả hai mảng vốn cố định và vốn lưu động. 1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn tại doanh nghiệp 1.2.4.1. Tiêu chí định lượng * Tiêu chí đánh giá quản lý vốn lưu động - Sự phân bổ vốn lưu động hợp lý Sự phân bổ vốn lưu động là xem xét tỷ trọng từng loại vốn hay từng bộ phận vốn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể, giai đoạn cụ thể. - Khả năng quản lý nợ phải thu: + Số vòng quay các khoản phải thu, công thức tính: Số vòng quay nợ phải thu = Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng, thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của DN nhanh hay chậm. + Kỳ thu tiền trung bình, công thức tính: Kỳ thu tiền trung bình = Chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. -Khả năng quản lý vốn tồn kho dự trữ: + Số vòng quay hàng tồn kho, công thức tính: Số vòng quay hàng tồn kho = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ. + Kỳ luân chuyển hàng tồn kho, công thức tính:
  • 43. 33 Kỳ luân chuyển HTK = Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho *Các tiêu chí đánh giá quản lý vốn cố định - Tình hình biến động tài sản cố định Sử dụng các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán mà cụ thể là chỉ tiêu tổng thể như tài sản dài hạn, các chỉ tiêu chi tiết như tài sản cố định (nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế) so sánh qua các thời kì từ đó tính toán sự tăng, giảm của các chỉ tiêu để đánh giá sự biến động tài sản cố định qua các thời kì. -Kết cấu tài sản cố định Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, từng loại tài sản cố định trong tổng số giá trị Tài sản cố định của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu Tài sản cố định được trang bị trong doanh nghiệp. -Tình hình khấu hao tài sản cố định Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định, công thức tính: Hệ số hao mòn TSCĐ = Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn tài sản cố định của doanh nghiệp so với mức độ đầu tư ban đầu. 1.2.4.2.Tiêu chí định tính - Quản lý vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: +Vốn được đưa vào hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng mục đích, đúng đối tượng. + Phát triển sản xuất kinh doanh đi đôi với bảo vệ môi trường. + Tính công khai minh bạch trong quản lý vốn: đảm bảo sự giám sát của người lao động theo quy định.
  • 44. 34 -Thực hiện đúng quy định của nhà nước như luật doanh nghiệp, luật kế toán, chế độ kiểm toán nội bộ…. 1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn tại một số doanh nghiệp 1.3.1. Tình hình quản lý vốn tại một số doanh nghiệp Một số doanh nghiệp được chọn để nghiên cứu về quản lý vốn sau đây có khá nhiều điểm tương đồng với Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh về quy mô, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.1.1. Công ty TNHH Thịnh Cường Đây là một trong những doanh nghiệp nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy, địa chỉ tại Phú Lâm, Tiên Du, Bắc Ninh, cùng địa bàn hoạt động với Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh. Đánh giá tình hình quản lý vốn tại Công ty TNHH Thịnh Cường - Xây dựng bộ máy quản lý vốn: Giám đốc Nguyễn Văn Cường chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý vốn. Doanh nghiệp này không có phòng Vốn và đầu tư, toàn bộ công tác liên quan về vốn được giao cho Phòng Kế toán-tài chính phụ trách. Công ty tích cực khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho người lao động tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là các kiến thức quản lý vốn tại doanh nghiệp. - Lập kế hoạch vốn: Đầu năm tài chính, căn cứ vào chiến lược kinh doanh từ phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán-Tài chính có trách nhiệm xây dựng bản kế hoạch nhu cầu vốn, kế hoạch phân bổ sử dụng vốn cho các mảng hoạt động, từ đó đề ra các chính sách liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh được thường xuyên, liên tục. - Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn: Công ty TNHH Thịnh Cường là doanh nghiệp nhỏ, tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất giấy, vốn cố định và vốn lưu động đều có vai trò quan trọng. Để tổ chức thực hiện quản lý vốn
  • 45. 35 tốt, công ty đã chú trọng cả hai mảng vốn cố định và vốn lưu động. Đối với vốn cố định, doanh nghiệp này đầu tư máy móc, trang thiết bị nhà xưởng, nhà cửa, vật kiến trúc… đầy đủ, cập nhật kịp thời theo công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu chung. Hoạt động trích khấu hao được thực hiện theo quy định. Các tài sản hết khấu hao được tiến hành thanh lí, nhượng bán tài kịp thời. Đối với vốn lưu động, doanh nghiệp thực hiện quản lý vốn bằng tiền khoa học, không bị dư thừa hoặc thiếu hụt dựa vào kinh nghiệm quản lý nhiều năm và có sự hỗ trợ của phần mềm quản lý kế toán. Công tác quản lý hàng tồn kho dự trữ, quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản phải trả, quản lý nguồn tài trợ ngắn hạn được thực hiện khá tốt. Theo bảng cân đối kế toán, hiện Công ty không có các khoản phải thu khó đòi, do đó không phải trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ đó. Các khoản phải trả, nguồn tài trợ ngắn hạn được thực hiện trong tầm kiểm soát ổn định. - Kiểm tra giám sát kế hoạch vốn: định kỳ mỗi quý, Ban lãnh đạo Công ty tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch vốn. Nội dung kiểm tra chính là: giám sát tình hình xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn, giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn; giám sát thực hiện các chính sách đối với người lao động… Tuy nhiên, hiện Công ty chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá chi tiết, chưa xây dựng được định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức lao động, định mức hao hụt, do vậy chưa có căn cứ đánh giá tính hợp lý trong việc quản lý chi phí đầu ra, đầu vào của các phân xưởng sản xuất. Do vậy, việc đánh giá còn chung chung, mang tính hình thức, chưa chỉ ra được ưu, nhược điểm trong công tác quản lý vốn để từ đó có giải pháp khắc phục cụ thể. Nhìn chung, hiện tại Công ty cơ bản kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn tại các đơn vị, tình hình luân chuyển vốn, vay vốn trong Công ty, tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
  • 46. 36 1.3.1.2. Công ty TNHH Việt Toàn Đây là một trong những doanh nghiệp nhỏ, cũng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy, địa điểm kinh doanh tại Phong Khê, TP Bắc Ninh, cách Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh khoảng 3-4 km. Đánh giá tình hình quản lý vốn tại Công ty TNHH Việt Toàn: - Xây dựng bộ máy quản lý vốn: Giám đốc doanh nghiệp là ông Nguyễn Quang Toàn. Ban lãnh đạo Công ty chịu trách nhiệm công tác quản lý vốn, trong đó một Phó Giám đốc được giao trách nhiệm chính. Doanh nghiệp này không có phòng Vốn và đầu tư, toàn bộ công tác liên quan về vốn được giao cho Phòng Kế toán-Tài chính phụ trách. Công ty tích cực khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho người lao động tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là các kiến thức quản lý vốn tại doanh nghiệp. - Lập kế hoạch vốn: Đầu năm tài chính, căn cứ vào chiến lược kinh doanh từ phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán-tài chính có trách nhiệm xây dựng bản kế hoạch nhu cầu vốn, kế hoạch phân bổ sử dụng vốn cho các mảng hoạt động. Tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch vốn chủ yếu ước lượng theo kinh nghiệm của Trưởng phòng kế toán-Tài chính, không có sự tính toán chi tiết theo cơ sở khoa học, không có phần mềm quản lý vốn hỗ trợ theo dõi, tính toán về nhu cầu vốn cho từng hoạt động sản xuất. Kế hoạch phân bổ vốn theo hình thức dựa vào kết quả năm trước, rồi tính mức tăng lên khoảng 20% so với năm cũ, không căn cứ theo chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp. - Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn: Công ty TNHH Việt Toàn cũng là doanh nghiệp nhỏ. Ban lãnh đạo doanh nghiệp biết rõ đặc thù của ngành sản xuất giấy là vốn cố định và vốn lưu động có vai trò quan trọng tương đương nhau. Vì vậy, công ty đã chú trọng quản lý tốt cả hai mảng vốn cố định và vốn lưu động. Tài sản cố định được trích khấu hao đầy đủ theo quy định. Các tài sản cố định,công cụ dụng cụ hết khấu hao được tiến hành thanh lí, nhượng
  • 47. 37 bán tài kịp thời. Vốn lưu động được quản lý khoa học. Vốn bằng tiền được ước lượng theo kinh nghiệm của Trưởng phòng kế toán- Tài chính. Công tác quản lý hàng tồn kho dự trữ, quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản phải trả, quản lý nguồn tài trợ ngắn hạn được thực hiện đầy đủ. Theo bảng cân đối kế toán, hiện Công ty có tồn tại một khoản phải thu khó đòi nhưng trong khả năng kiểm soát và có thể thu hồi trong năm tới. Các khoản phải trả, nguồn tài trợ ngắn hạn được thực hiện trong tầm kiểm soát ổn định. - Kiểm tra giám sát kế hoạch vốn: định kỳ mỗi quý, Ban lãnh đạo Công ty tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch vốn. Nội dung kiểm tra chính là: giám sát tình hình xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn, giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn; giám sát thực hiện các chính sách đối với người lao động… Tuy nhiên, hiện Công ty chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá chi tiết, chưa xây dựng được định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức lao động, định mức hao hụt, do vậy chưa có căn cứ đánh giá tính hợp lý trong việc quản lý chi phí đầu ra, đầu vào của các phân xưởng sản xuất. Do vậy, việc đánh giá còn chung chung, mang tính hình thức, chưa chỉ ra được ưu, nhược điểm trong công tác quản lý vốn để từ đó có giải pháp khắc phục cụ thể. Nhìn chung, hiện tại Công ty cơ bản kiểm soát được nguồn vốn, xong còn một số hạn chế cần khắc phục. 1.3.2. Bài học rút ra 1.3.2.1.Bài học thành công Do có sự đầu tư về công tác quản lý vốn, hoạt động kinh doanh của hai doanh nghiệp khá tốt, đem lại lợi nhuận tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2015-2017, từ đó cải thiện thu nhập cho người lao động. Bài học thành công được rút ra trong công tác quản lý vốn tại hai doanh nghiệp là: -Về bộ máy quản lý vốn: hai doanh nghiệp trên đều chú trọng xây dựng bộ máy quản lý vốn thể hiện ở chỗ giao cho một Phó Giám đốc chuyên trách và chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công việc liên quan về vốn.
  • 48. 38 -Về tổ chức thực hiện kế hoạch vốn: hai doanh nghiệp đều hiểu rõ tầm quan trọng của quản lý vốn cố định và vốn lưu động đối với doanh nghiệp đặc thù sản xuất giấy, do vậy có sự đầu tư tài sản cố định cũng như quản lý vốn cố định tốt, đồng thời quản lý vốn lưu động trong sự ổn định. 1.3.2.1. Bài học thất bại Bên cạnh những mặt tốt, công tác quản lý vốn của hai doanh nghiệp có một số hạn chế: -Về lập kế hoạch vốn: mới chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của Trưởng phòng kế toán, chưa có căn cứ khoa học để tính toán theo chiến lược kinh doanh của Công ty. Điều này dễ bị rủi ro, bởi với những phát sinh đột xuất, không theo quy luật thì không thể tính toán theo kinh nghiệm, do đó doanh nghiệp dễ bị ảnh hưởng tiêu cực, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. -Về kiểm tra giám sát: hai doanh nghiệp trên chưa xây dựng được các tiêu chí đánh giá cụ thể, do đó việc đánh giá mới chỉ chung chung, mang tính hình thức, chưa thực sự là cơ sở giúp doanh nghiệp tìm giải pháp khắc phục những hạn chế mà doanh nghiệp đang gặp phải liên quan công tác quản lý vốn.
  • 49. 39 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, kế thừa để thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp liên quan vấn đề quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh: Phòng Vốn và Đầu tư, Phòng Tài Chính -Kế Toán, Phòng Kế Hoạch và Phát triển kinh doanh; Phòng Hành chính, nhân sự; Phòng kiểm tra-giám sát nội bộ; Các văn bản liên quan tới quản lý doanh nghiệp như: Hồ sơ năng lực, báo cáo tài chính các năm, các quy chế của Công ty; Kết quả các công trình nghiên cứu đã được công bố... Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các thông tin, tài liệu trên sách, báo, tạp chí có liên quan đến đề tài. 2.2. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, số liệu 2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của nguồn vốn tại Công ty TNHH Bắc Ninh, quá trình Quản lý vốn tại Công ty. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng rộng rãi trong bài, trong đó được sử dụng nhiều nhất tại Chương 3 của luận văn. Tác giả sử dụng phương pháp này để mô tả số liệu về thực trạng nguồn vốn của Công ty: Số liệu về tăng trưởng vốn, cơ cấu nguồn vốn,... được tác giả mô tả cụ thể xu hướng thay đổi, biến động. 2.2.2. Phương pháp phân tổ Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy tính bằng các phần mềm excel và phần mềm ứng dụng liên quan. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu. Phương pháp này sẽ giúp ta nhìn nhận rõ ràng, khách quan để có được những đánh gía chính xác nhất đối với hoạt động quản lý vốn của Công ty.