SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ NGỌC LINH
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MẪU
TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
HUẾ, 2017
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ NGỌC LINH
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MẪU
TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60 14 0111
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. TRẦN HỮU PHONG
HUẾ, 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa được công bố trong bất kì một công trình
nào khác.
Huế, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
HOÀNG THỊ NGỌC LINH
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng tri ân
sâu sắc đến thầy giáo - Tiến sĩ Trần Hữu Phong đã dành thời
gian quý báu tận tình giảng dạy, hướng dẫn và dìu dắt tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các giáo sư, tiến sĩ đã tham gia
giảng dạy lớp Cao học Ngữ văn khóa XXIV nói chung, đặc
biệt lớp Lý luận và Phương pháp dạy học Văn – Tiếng Việt nói
riêng đã tạo mọi điều kiện để tôi học tập, giúp đỡ và thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Huế, tháng 9 năm 2017
Hoàng Thị Ngọc Linh
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ...............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục........................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................................4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
I. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................5
II. Lịch sử vấn đề.........................................................................................................7
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................9
IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài.......................................10
V. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................10
VI. Giả thuyết khoa học ............................................................................................11
VII. Cấu trúc luận văn...............................................................................................11
NỘI DUNG ..............................................................................................................12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........................12
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài.......................................................................................12
1.1.1. Vấn đề “Mẫu” trong lí luận dạy học ...............................................................12
1.1.2. Mẫu và việc rèn luyện theo mẫu trong dạy học môn Ngữ văn.......................13
1.1.3. Đặc thù văn nghị luận và vấn đề sử dụng mẫu trong dạy học văn nghị luận ..........17
1.1.3.1. Khái niệm văn nghị luận ..............................................................................17
1.1.3.2. Đặc thù văn nghị luận ..................................................................................19
1.1.3.3. Vấn đề sử dụng mẫu trong dạy học văn nghị luận.......................................25
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................28
1.2.1. Nội dung dạy học các bài văn nghị luận trong chương trình và sách giáo khoa
Ngữ văn ở THPT.......................................................................................................29
1.2.2. Thực trạng sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT.............31
1.2.2.1. Thực trạng việc sử dụng mẫu trong dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học
làm văn nghị luận nói riêng.......................................................................................31
2
2.2.2.2. Thực trạng việc sử dụng mẫu của học sinh THPT.......................................34
2.2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng ......................................................................35
Chƣơng 2. CÁCH THỨC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MẪU TRONG DẠY
HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Ở TRƢỜNG THPT...........................................40
2.1. Định hướng xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở
trường THPT .............................................................................................................40
2.1.1. Xây dựng và sử dụng mẫu làm văn nghị luận cần tuân thủ các yêu cầu khoa
học và sư phạm..........................................................................................................40
2.1.2. Tổ chức xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận phải theo
đúng định hướng giao tiếp ........................................................................................42
2.2. Cách thức xây dựng và sử dụng mẫu vào dạy học làm văn nghị luận ở trường
THPT.........................................................................................................................47
2.2.1. Cách xây dựng hệ thống mẫu cho quá trình dạy học làm văn nghị luận ........47
2.2.1.1. Quy trình xây dựng mẫu ..............................................................................47
2.2.1.2. Hệ thống các loại mẫu..................................................................................48
2.2.2. Cách sử dụng mẫu vào dạy học lý thuyết làm văn..........................................58
2.2.2.1. Quy trình sử dụng mẫu.................................................................................58
2.2.2.2. Hiện thực hóa quy trình sử dụng mẫu..........................................................59
2.2.3. Cách sử dụng mẫu vào dạy học thực hành luyện tập thực hành làm văn nghị
luận............................................................................................................................66
2.2.3.1. Quy trình sử dụng mẫu.................................................................................67
2.2.3.2. Hiện thực hóa quy trình luyện tập theo mẫu................................................70
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................76
3.1. Mục đích và yêu cầu của việc thực nghiệm.......................................................76
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................76
3.1.2. Yêu cầu của việc thực nghiệm ........................................................................76
3.2. Tiến trình thực nghiệm.......................................................................................77
3.2.1. Nội dung thực nghiệm.....................................................................................77
3.2.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm .................................................77
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................78
3
3.2.3.1. Thực nghiệm thăm dò ..................................................................................78
3.2.3.2. Thực nghiệm dạy học...................................................................................78
3.2.4. Thiết kế giáo án thực nghiệm..........................................................................79
3.2.5. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................79
3.2.6. Thiết kế các biểu mẫu .....................................................................................79
3.2.7. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................79
3.2.8. Thu thập kết quả thực nghiệm.........................................................................80
3.2.8.1. Về định tính..................................................................................................80
3.2.8.2. Về định lượng...............................................................................................81
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................................82
3.3.1. Đánh giá tiết học thực nghiệm và đối chứng ..................................................82
3.3.2. Tổng hợp và nhận xét kết quả học tập của học sinh. ......................................82
3.5.3. Tổng hợp và nhận xét về sự hứng thú của học sinh........................................84
KẾT LUẬN..............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90
PHỤ LỤC
4
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCGD : Cải cách giáo dục
ĐC : Đối chứng
ĐHSP : Đại học sư phạm
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
NL : Nghị luận
NLXH : Nghị luận xã hội
NLVH : Nghị luận văn học
NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phương pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa
SL : Số lượng
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TL : Tỉ lệ
TN : Thực nghiệm
5
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong xu hướng chung giáo dục ngày càng gắn chặt với cuộc sống, với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, không chỉ riêng nước ta mà ở hầu hết các nước
tiên tiến, vấn đề chất lượng giảng dạy khoa học nhân văn, đặc biệt là môn văn ngày
càng trở thành mối quan tâm của các nhà quản lí giáo dục và xã hội. Văn học là loại
hình nghệ thuật có từ rất sớm, gắn bó thiết thân với đời sống tinh thần của con
người ngay từ thuở xa xưa, là phương tiện giáo dục con người nhạy bén hiệu quả
nhất. Ở đâu có con người và giáo dục thì ở đó không thể thiếu văn học. Bởi vì đó là
môn học bồi dưỡng vốn sống thực tế, vốn tri thức nhiều mặt cho học sinh giúp các
em rất nhiều trong giao tiếp xã hội, gia đình và bạn bè, giúp con người sống tự lập
có năng lực cảm thụ, có lòng say mê, nhiệt tình đem tài trí của mình cống hiến cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.2. Bất cứ bộ môn nào trong nhà trường phổ thông cũng có giá trị trong việc
cung cấp kiến thức và hoàn thiện sự phát triển về nhân cách cho học sinh. Riêng
đối với môn Ngữ văn thì giá trị này có một vị trí hết sức đặc biệt so với các bộ
môn khoa học khác. Bởi “Văn học là nhân học”, học văn là để hình thành nhân
cách hiểu biết con người, hiểu chính mình, cảm thông chia sẻ với nỗi khổ đau
của mình trong đời sống, biết hướng tới cái chân - thiện - mĩ, biết sống một cách
chân thật nhân ái và cao thượng; và Ngữ văn là môn học quan trọng giúp học
sinh có kỹ năng giao tiếp ứng xử trong cuộc sống. Để phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, hứng thú trong học tập của người học; khơi gợi đánh thức niềm
đam mê với văn học, tìm về với giá trị đời sống tâm hồn của con người và nâng
cao năng lực học tập; giúp học sinh cảm nhận được cái hay cái đẹp mỗi một tác
phẩm văn chương; biết cảm thông, yêu thương chia sẻ với những số phận, cuộc
đời thông qua mỗi trang sách và qua từng tác phẩm là vấn đề rất cần thiết. Như
vậy, có thể khẳng định rằng vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
phương pháp dạy học văn nói riêng đang là một vấn đề bức xúc đặt ra cho giáo
dục nước ta.
6
1.3. Riêng phân môn Làm văn trong chương trình Ngữ văn THPT có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong quá trình định hướng, hình thành và phát triển toàn diện về tư
duy sáng tạo và nhân cách của học sinh. Làm văn có mục đích rèn luyện các loại
văn bản trong cuộc sống, tất cả những kiến thức mà các em tiếp nhận trong quá
trình học thường được thể hiện rõ qua bài viết của mình. Một bài văn hay phải là bài
văn truyền đạt đầy đủ ý và tình của người viết đến người đọc. Xét trên bình diện
kiểu Bài văn nói chung kiểu bài nghị luận nói riêng đều là sản phẩm tổng hợp tất cả
kiến thức trong đời sống cũng như trong học tập. Văn nghị luận là dùng lí lẽ của
mình để bàn bạc, để thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó, nếu xem ý kiến là
lý thì thái độ là tình. Hiểu và nắm vững quá trình phương pháp làm văn nghị luận sẽ
giúp ta có được một tư duy sắc bén, chuẩn xác, đồng thời có thể trình bày luận điểm
một cách sâu sắc, có sức thuyết phục mạnh mẽ.
1.4. Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận chính là khung thiết
kế cơ bản nhất tương ứng với từng kiểu dạng đề làm văn mà HS phải định hình
trước khi triển khai thành những dàn ý tương ứng với từng đề văn cụ thể. Hơn nữa,
qua thực tế giảng dạy và thực nghiệm điều tra, người viết nhận thấy một trong
những khó khăn, lúng túng lớn nhất của HS khi viết văn nghị luận không chỉ là làm
thế nào để xác định được những ý cơ bản của một đề văn cụ thể mà còn ở chỗ làm
thế nào để xác định được một khung ý cho một kiểu dạng đề nhất định. Vì vậy, để
nâng cao ý thức, hướng các em vào các chuẩn mực, trong việc dạy phân môn làm
văn, giáo viên cần quan tâm đến phương pháp rèn luyện theo mẫu. Đây là một
trong những phương pháp đặc thù trong dạy tiếng Việt và làm văn giúp cho học
sinh có thói quen rèn luyện, năng lực sử dụng ngôn ngữ lành mạnh, đúng chuẩn,
có văn hóa.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học Làm văn hiện nay và vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học đã trở thành mục tiêu quan trọng được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi mong
muốn đưa phương pháp dạy học theo mẫu vào các giờ làm văn nghị luận để vận
dụng các ưu thế của phương pháp này trong việc phát triển năng lực làm văn cho
các em.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy
7
học làm văn nghị luận ở trường THPT” hy vọng đáp ứng phần nào yêu cầu đổi mới
phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn nói chung và nâng
cao chất lượng làm văn nghị luận ở trường THPT nói riêng.
II. Lịch sử vấn đề
Có thể nói rằng với trường trung học phổ thông, dạy học văn nghị luận có vai trò vô
cùng quan trọng. Tuy nhiên, nghiên cứu về kĩ năng làm văn nghị luận, đặc biệt là
cách sử dụng mẫu chưa nhiều. Trong quá trình khảo sát, chúng tôi chưa thấy có
công trình nào nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng mẫu vào dạy học cho bài văn
nghị luận. Tuy nhiên, trong các tài liệu viết về văn nghị luận, nhất là bàn về dạy học
văn nghị luận từ trước đến nay thì các nhà nghiên cứu cũng đã đặt ra một số vấn đề
liên quan với việc sử dụng mẫu như sử dụng phương pháp trực quan; lựa chọn dẫn
chứng; cách mở bài theo lối trực tiếp, gián tiếp... Ngoài những tài liệu của Bộ Giáo
dục - Đào tạo như Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo
khoa lớp 10, 11, 12, về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn trung học phổ
thông... giới thiệu những định hướng trong quá trình dạy học làm văn nói chung,
văn nghị luận nói riêng đã có nhiều tài liệu tham khảo khác. Đó là cuốn: Làm văn
(NXB Giáo dục – 1987) của hai tác giả Đình Cao và Lê A. Kỹ năng làm bài văn
nghị luận phổ thông (NXB Giáo dục – Hà Nội 1985) của Nguyễn Quốc Siêu;
Phương pháp làm văn nghị luận của Thẩm Thệ Hà; Rèn luyện kỹ năng làm văn nghị
luận (NXB Giáo dục 2002) của Bảo Quyến; Nâng cao kỹ năng làm văn nghị luận
(NXB Giáo dục của nhiều tác giả); hay Cẩm nang làm văn nghị luận trung học của
Bùi Thúc Phước. Làm văn nghị luận - lý thuyết và thực hành (Hà Thúc Hoan), Kĩ
năng làm văn nghị luận phổ thông (Nguyễn Quốc Siêu), Rèn kỹ năng làm văn nghị
luận (Trần Thị Thành), Phân loại và hướng dẫn giải đề thi Đại học - Cao Đẳng
môn Ngữ văn (Triệu Thị Huệ), Hướng dẫn làm văn lớp 12 (Hoàng Thị Phi Hồng),
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn (Vũ Nho chủ biên), Phương pháp
giải nhanh Ngữ văn trọng tâm (Phùng Ngọc Kiếm) v.v. cũng đề cập đến nhiều nội
dung hết sức bổ ích về rèn luyện kỹ năng phân tích đề, lập luận, kỹ năng lập dàn ý,
kỹ năng diễn đạt, liên kết, truyền đạt trực tiếp các khái niệm, phân tích các đoạn
mẫu, phương pháp thực hành, phương pháp ra đề , phương pháp chấm, trả bài và
8
một số kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh.
Một số tài liệu nghiên cứu sâu về làm văn nghị luận như: Kĩ năng làm văn nghị luận
phổ thông, Nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận, Muốn viết được bài văn hay
…lại chủ yếu bàn về các vấn đề lý thuyết làm văn nghị luận hoặc phương pháp làm
bài nghị luận và thực hiện một số kĩ năng như: xác định luận điểm bài văn, cách lựa
chọn và vận dụng luận cứ, các phương pháp lập luận, sắp xếp cấu trúc lôgích hoặc
những yêu cầu của bài văn nghị luận …nhưng lại chưa đặt vấn đề về bài tập thực
hành theo các phương pháp, theo những cách làm ấy. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần
phải tiếp tục tiếp cận, nghiên cứu một cách toàn diện đối với việc dạy học theo mẫu.
Trong hoạt động ngôn ngữ nói chung và dạy học làm văn nói riêng, mọi người đều
nhận thấy có những hoạt động nếu không có mẫu thì không thể thực hiện được hoặc
nếu có thực hiện được thì kết quả không cao. Bởi vậy, việc dùng mẫu để định
hướng nhận thức để định hướng kết quả cần đạt được là điều hết sức quan trọng đối
với nhà trường phổ thông khi vốn sống của học sinh chưa nhiều thì việc làm theo
mẫu là hết sức cần thiết. Việc dạy học Làm văn, muốn tạo lập văn bản phải có mẫu
và làm theo mẫu. Đó là phương pháp giáo viên đưa ra một mẫu ngôn ngữ rồi chỉ ra
những đặc điểm của mẫu và sau đó tổ chức cho học sinh luyện tập theo mẫu.
Các công trình nghiên cứu dạy học rèn luyện theo mẫu như các giáo trình Phương
pháp dạy học tiếng Việt của Lê A (chủ biên), Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán.
Bản chất của giáo trình này theo các tác giả là “phương pháp mà thầy giáo chọn và
giới thiệu các mẫu hoạt động ngôn ngữ rồi hướng dẫn học sinh phân tích để hiểu rồi
nắm vững cơ chế của chúng và bắt chước mẫu đó một cách có sáng tạo vào lời nói
của mình” [3, tr 69]; tiểu luận Thử vận dụng mẫu vào việc rèn luyện năng lực lập
luận trong đoạn văn nghị luận cho học sinh THPT qua dạy học làm văn (Đậu Minh
Long – ĐHSP Huế 1999); khóa luận Sử dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu
trong các giờ thực hành tiếng Việt lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực ngôn
ngữ cho học sinh (Cao Thị Gái – ĐHSP Huế 2007); hay luận văn thạc sĩ Vận dụng
phương pháp rèn luyện theo mẫu trong dạy học tiếng việt ở các trường THCS thuộc
quận 6 thành phố Hồ Chí Minh (Bùi Thị Liễu Trang – Nghệ An, 2014) hay luận văn
Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý mẫu cho đề văn nghị luận ở THPT (Đoàn Thị Ngọc
9
Lan – Thành phố Hồ Chí Minh, 2013)… các đề tài này chỉ đề cập một cách chung
chung, đơn tuyến, chứ chưa có giải pháp cụ thể và các phương pháp này được sử
dụng phổ biến trong dạy học làm văn.
Trên đây là một số công trình, tài liệu nghiên cứu về lý thuyết, kỹ năng và các bài
thực hành dạy văn bản nghị luận. Từ đó có thể thấy vai trò của dạy học theo mẫu,
trong dạy học làm văn đã được xác định đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu vào việc vận dụng mẫu cho bài văn nghị luận cho HS THPT. Đề tài này
vẫn là một hướng đi mới sáng tạo và có giá trị thực tiễn cao đặc biệt phương pháp
rèn luyện theo mẫu chưa được trình bày cụ thể và chưa đưa ra bàn nhiều. Vì thế,
việc triển khai đề tài: “Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở
trường THPT” cho học sinh theo chúng tôi vẫn là vấn đề cấp thiết và hoàn toàn mới
mẻ.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích
Thấy rõ tầm quan trọng của việc sử dụng mẫu đối với học sinh, đề tài nhằm nghiên
cứu cơ sở lý luận, thực tiễn để đưa ra một số biện pháp, đề xuất cách thức sử dụng
mẫu nhằm giáo dục kỹ năng viết văn nghị luận cũng như kỹ năng sống cho các em
hướng đến mục tiêu tích hợp kiến thức và qua đó nâng cao chất lượng dạy học Ngữ
văn hiện nay lên một bước.
2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn, chúng tôi xác định một số nhiệm vụ
cần phải thực hiện, cụ thể như sau:
Nghiên cứu lý thuyết về dạy học văn nghị luận và cách sử dụng mẫu.
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn về dạy học văn nghị luận, cụ thể chương
trình làm văn THPT. Từ đó rút ra những đánh giá và kết luận sư phạm làm cơ sở
đưa ra những định hướng về sau.
Nghiên cứu và đưa ra những định hướng tổ chức dạy học hướng tới rèn luyện theo
mẫu cho học sinh THPT.
Tổ chức dạy học thực nghiệm nhằm triển khai và kiểm tra tính khả thi của đề tài
trong thực tiễn.
10
Thực nghiệm kiểm tra đánh giá để đưa ra kết luận về tính hiệu quả, khả thi, giải
pháp mà đề tài đề xuất.
IV. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài
1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài chúng tôi lấy việc đề xuất cách thức sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị
luận ở trường THPT làm đối tượng nghiên cứu.
2. Phạm vi nghiên cứu
2.1. Về lý thuyết: Đề tài nghiên cứu những lý thuyết làm văn nghị luận và vấn đề sử
dụng mẫu được đưa vào chương trình giảng dạy chính (không kể đọc thêm) theo
chương trình Cơ bản ở THPT.
2.2. Về thực tiễn: Do điều kiện và thời gian nghiên cứu, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu trên đối tượng học sinh các trường THPT Trần văn Kỷ, THPT Nguyễn Đình
Chiểu, thuộc huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận văn, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, phân tích, các văn bản, tài liệu
có liên quan đến vấn đề được đặt ra. Từ đó liên kết, sắp xếp và tổng hợp thành một
hệ thống lý thuyết đầy đủ và sâu rộng, tạo tiền đề cơ sở vững chắc của đề tài.
2. Phương pháp quan sát, điều tra
Phương pháp này chủ yếu dùng để khảo sát chương trình, sách giáo khoa nhằm tìm
hiểu thực tiễn dạy học Làm văn ở trường THPT, đặc biệt chất lượng dạy học theo
mẫu để từ đó đề xuất cách thức tổ chức hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tri thức thể
loại văn nghị luận.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài để kiểm
tra, đánh giá hiệu quả các tiết dạy học làm văn THPT qua các thiết kế thử nghiệm,
nhằm rút ra những kết luận về kết quả và xác nhận tính đúng đắn, hợp lý, khả thi
của đề tài.
11
4. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp này nhằm để xử lý các số liệu điều tra, số liệu thực nghiệm,
số liệu kiểm tra, từ đó làm cơ sở để đánh giá, kết luận.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như so sánh, đối chiếu, mô
hình hóa bằng sơ đồ, bảng biểu để làm sáng tỏ những nhận định đưa ra.
VI. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu, xây dựng, đề xuất được các nguyên tắc, biện pháp thích hợp, khả
thi trong việc dạy học làm văn nghị luận theo mẫu thì không chỉ nâng cao kỹ năng
sử dụng văn bản nghị luận mà còn đem lại hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy học
môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông hiện nay.
VII. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục, phần Nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cách thức xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở
trường THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
12
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở lí luận và thực tiễn chính là tiền đề, là nền tảng để chúng tôi tìm hiểu và
nghiên cứu về đối tượng một cách cụ thể, được biểu hiện qua các phần như sau:
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Vấn đề Mẫu trong lí luận dạy học
Mẫu có vai trò quan trọng trong dạy học nên từ lâu được nhiều người tìm hiểu đề
xuất và vận dụng. Trong dạy học thực hành, mẫu là yếu tố hàng đầu, từ mẫu đi đến
ý thức và sau đó thực hành có ý thức, thực hành sáng tạo. Có người nói: “Hãy đọc
trước rồi viết sau”, “Phải đọc rất nhiều, đọc gấp mấy mươi lần những điều giảng
dạy ở lớp” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng). Trong một số lĩnh vực lao động, học tập,
giao tiếp chúng ta thường được hướng dẫn thực hiện theo mẫu. Dạy theo mẫu chỉ là
chuẩn bị tiền đề cho học sinh đến với phương pháp hoạt động khác, hướng đến
khám phá năng lực vận động, năng lực sáng tạo của các em trong quá trình học tập.
Theo Từ điển tiếng Việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên, nhà xuất bản Đà Nẵng
(1997) thì mẫu được hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất là “cái theo đó để tạo ra hàng
loạt những cái khác cùng một kiểu” ví dụ như mẫu đồ chơi cho trẻ em, làm động tác
mẫu, mẫu thêu, mẫu thiết kế… thứ hai là “cái có thể cho người ta hiểu biết về hàng
loạt những cái khác cùng một kiểu” ví dụ như hàng bày mẫu, vở kịch đưa lên sân
khấu, nhiều mẫu người đặc biệt, mẫu quặng… Mẫu còn được hiểu là: (1) “Cái được
nêu lên để người ta bắt chước (mẫu kế toán). (2) “Vật trình bày cho người ta biết
những đặc điểm, thành phần, công dụng và những vật đồng nhất với nó, sản xuất và
tồn tại trong tự nhiên trên quy mô lớn (mẫu áo, mẫu quặng). (3)Vật có cùng hình
dáng với vật khác nhưng có kích thước nhỏ hơn (mẫu máy bay). Người có tới mức
hoàn chỉnh những tính chất, đặc điểm các kiểu loại và được nêu lên làm tiêu biểu
(nhà giáo kiểu mẫu) 5. Người nghệ sĩ vẽ hay tạc lại hình dạng (ngồi làm mẫu)
[49,tr.381].
Từ định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về mẫu trong dạy học
13
đó là các dạng mẫu do giáo viên chuẩn bị từ trước như các đồ dùng dạy học trực
quan hay các ví dụ cụ thể, có tác dụng giúp cho học sinh nắm bắt được vấn đề mà
giáo viên cần truyền đạt một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Rèn luyện theo mẫu
là phương pháp hoạt động có ý thức, trong đó giáo viên chọn và giới thiệu mẫu hoạt
động lời nói để học sinh hiểu và nắm vững cơ chế của chúng, rồi bắt chước nó một
cách sáng tạo vào lời nói của mình. Cách hiểu cho thấy, trong các lĩnh vực hoạt động
con người có thể đưa ra các mẫu để nhận thức và thực hành. Trong dạy học làm văn,
các mẫu để chúng ta thực hành là mẫu để dạy học.
Quá trình học tập của con người nói chung có 5 kiểu tổng quát sau: học bằng bắt
chước, sao chép, không có hoặc ít có tính chủ định…Làm mẫu là chức năng phổ
biến nhất của PPDH trong các học trình bộ môn, suốt từ bậc mẫu giáo cho đến Đại
học. Những mô hình phổ biến của phương pháp dạy học làm theo mẫu tái tạo
thường bao gồm: Làm mẫu trực tiếp - giáo viên trực tiếp trình bày mẫu, tức là
những kỹ năng, thao tác, quy tắc, hành vi, hành động cần thiết mà mẫu chuẩn đòi
hỏi, kết hợp với giải thích, phân tích, mô tả bằng lời, sau đó yêu cầu người học làm
lại những gì mà mình đã làm cho đến khi làm đúng mẫu; hành động của người học
có thể lặp đi lặp lại; sau khi đã làm đúng mẫu, người học có thể chuyển sang luyện
tập - làm mẫu gián tiếp, giáo viên không trực tiếp làm mẫu. Làm mẫu là phương
pháp dạy học trong đó giáo viên trực tiếp biểu diễn các thao tác, động tác mẫu hoặc
gián tiếp biểu hiện chúng thông qua các phương tiện dạy học có kết hợp với việc
giải thích để giúp học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Là phương pháp thông
qua mẫu cụ thể về lời nói hay mô hình lời nói, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
hiểu đặc điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu, qua đó học sinh biết cách tạo ra những lời
nói theo định hướng của mẫu. Mục đích chính của việc dùng mẫu là giúp học sinh
hiểu được các thao tác và trình tự thực hiện các thao tác để có cơ sở hình thành kĩ
năng trên cơ sở của một nội dung luyện tập nào đó.
1.1.2. Mẫu và việc rèn luyện theo mẫu trong dạy học môn Ngữ văn
Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học chương trình Ngữ văn THPT là phải biết
kết hợp nhiều phương pháp trong dạy học. Đã có nhiều bài báo, các hội thảo khoa
học và những phương tiện thông tin bàn bạc về nội dung SGK, về việc cần phải đổi
14
mới cách dạy. Tuy nhiên, đổi mới PPDH không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn tính
tích cực của PPDH truyền thống. Người GV sẽ phải “tích hợp nhiều phương pháp
trong bài học, tiết học và trong cả quá trình tổ chức hoạt động trên cơ sở xác định
phương pháp chính gắn với đặc trưng của môn học. Tổ chức hoạt động dạy học theo
hướng tích cực nhằm phát huy năng lực chủ động, sáng tạo ở cả người dạy lẫn
người học, chú trọng khái quát nội dung kiến thức tạo thuận lợi để HS lĩnh hội và
phát triển các thao tác tư duy khoa học” [27. tr.6]. Bên cạnh phương pháp truyền
thống như: diễn giảng, gợi mở thì những phương pháp như: đọc-hiểu, thảo luận
nhóm, nêu vấn đề, khai thác mẫu... được xem là những phương pháp hiện đại.
Trong dạy học môn Ngữ văn, để đảm bảo sự thành công người giáo viên không thể
không sử dụng các loại mẫu. Đó có thể là đồ dùng trực quan như bản đồ, biểu đồ,
biểu mẫu hoặc là các bài toán mẫu, đoạn văn mẫu…Vậy vì sao phải vận dụng việc
rèn luyện theo mẫu trong dạy học?
Xuất phát từ bản năng sinh tồn, nhu cầu khám phá cuộc sống, con người tiếp xúc
với thế giới xung quanh sẽ dần bộc lộ khả năng học hỏi, bắt chước. Cuộc sống có
bao nhiêu bình diện là có bấy nhiêu cách mô phỏng bắt chước làm theo. Chúng ta
hiểu đọc để bắt chước không phải bằng cách ghép lại, chép lại nguyên văn trong bất
cứ tình huống giao tiếp nào mà là để học hỏi sự tương ứng giữa nội dung và hình
thức trong văn bản của mình. Bắt chước theo mẫu như vậy là sáng tạo. Goochiee
nhà thơ Pháp nói: “Ai không bao giờ bắt chước, không bao giờ có thể độc đáo”. Bắt
chước là một thuộc tính bản năng quan trọng của con người, nhờ bắt chước mà con
người mới có thể tồn tại được và các giá trị của loài người được truyền từ đời này
sang đời khác. Trong dạy học, bắt chước là con đường giúp học sinh tiếp thu bài
học một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Sử dụng mẫu trong dạy học là hình
thức dạy cho học sinh bắt chước để nắm bắt vấn đề. Vì vậy việc học sinh đọc, cảm
thụ, phân tích, lĩnh hội các mẫu theo phong cách vẫn là điều cần thiết. Tác dụng dễ
nhìn thấy nhất của việc xây dựng mẫu trong dạy học là giúp cho học sinh củng cố lí
thuyết và rèn luyện thực hành. Đã có người cho rằng, củng cố lí thuyết bằng mẫu và
rèn luyện thực hành bằng mẫu là cách làm có hiệu quả nhất. Bởi vì khi chúng ta sử
dụng các mẫu cho học sinh rèn luyện sẽ có tác dụng là giúp học sinh có thể phân
15
tích xác định rõ được cấu trúc, bản chất của vấn đề. Mặt khác, nếu sử dụng mẫu một
cách có hệ thống và thường xuyên sẽ giúp cho học sinh có kỹ năng vận dụng thành
thạo vấn đề ở trong những trường hợp khác. Và như vậy có nghĩa là việc sử dụng
mẫu trong dạy học sẽ làm tăng hiệu quả của việc truyền thụ tri thức cho học sinh
nên việc sử dụng đó rất cần thiết.
Đối với dạy học làm văn việc rèn luyện theo mẫu là quan trọng và thiết thực hơn
nhiều. Bởi vì đặc thù của dạy học làm văn chủ yếu là thực hành. Theo tác giả
Trương Dĩnh: “ý nghĩa của việc dùng một mẫu trước hết là để giải quyết mâu thuẫn
về thời gian với dung lượng lý thuyết. Một mẫu hoàn chỉnh, tiêu biểu có thể là chỗ
dựa để hình thành toàn bộ lý thuyết về một kiểu văn, kể cả khái niệm và cách làm.
Thế nhưng, nhiều người hay nghi ngờ việc dùng mẫu với lý do tạo nên thói quen bắt
chước, thiếu tính sáng tạo. Có thể xem đó chỉ là suy nghĩ phiến diện, một chiều.
Nếu ta xem mẫu dưới khía cạnh rèn luyện tư duy nghiên cứu, tiết kiệm thời gian, sử
dụng trực quan, ta sẽ thấy mẫu rất có lợi” [10, tr.32]. Bản thân mỗi GV sẽ có những
cách triển khai bài giảng, cách đánh giá, kiểm tra khác nhau trong cùng một bài dạy.
Thế nhưng, mỗi GV vẫn phải tuân theo một chuẩn mực chung mà SGV hoặc sách
Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn quy định. Mẫu trong giáo dục
nhận thức, mẫu trong giáo dục là sản phẩm mà học sinh sẽ phải làm ra. Chương
trình học bao gồm nhiều mẫu phát triển trong thời gian, mỗi mẫu đều chứa sự kế
thừa và phát triển của một mẫu trước đó. Mỗi mẫu đều chứa đựng một khái niệm
cần hình thành. Hệ thống mẫu chính là hệ thống các khái niệm” (Tầm quan trọng
của việc nắm mẫu - Dự thảo chương trình môn Tiếng việt trường PTCS, Hà Nội
1986, trang 2). Tác dụng dễ nhìn thấy nhất của việc xây dựng mẫu trong dạy học là
giúp cho học sinh củng cố lí thuyết và rèn luyện thực hành. Đã có người cho rằng,
củng cố lí thuyết bằng mẫu và rèn luyện thực hành bằng mẫu là cách làm có hiệu
quả nhất. Bởi vì khi chúng ta sử dụng các mẫu cho học sinh rèn luyện sẽ có tác
dụng là giúp học sinh có thể phân tích xác định rõ được cấu trúc, bản chất của vấn
đề. Mặt khác, nếu sử dụng mẫu một cách có hệ thống và thường xuyên sẽ giúp cho
học sinh có kỹ năng vận dụng thành thạo vấn đề ở trong những trường hợp khác. Và
như vậy có nghĩa là việc sử dụng mẫu trong dạy học sẽ làm tăng hiệu quả của việc
16
truyền thụ tri thức cho học sinh nên việc sử dụng đó rất quan trọng và cần thiết.
Nhưng chúng ta cần nhận thức rằng, hoạt động độc lập của học sinh theo mẫu và
việc học thuộc lòng có sự khác nhau rất cơ bản. Việc sử dụng mẫu luôn luôn đòi hỏi
tính tích cực nhận thức của học sinh, tính độc lập của các em. Mẫu chỉ là một
phương tiện đắc lực cho nhà sư phạm mà thôi. Nếu chúng ta biết sử dụng phương
pháp có khoa học, rèn luyện theo mẫu sẽ trở thành phương pháp dạy học trực quan.
Mẫu trong dạy học làm văn là mẫu để dạy học các câu văn, đoạn văn hay những bài
văn mẫu, do giáo viên chuẩn bị nhằm giúp cho học sinh có cái nhìn cụ thể và nhanh
chóng tiếp cận hiện thực hóa được các khái niệm. Tuy nhiên, muốn việc sử dụng
mẫu có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải có một sự nhận xét đúng đắn về
trình độ mọi mặt của học sinh như vốn ngôn ngữ, kiến thức văn học, tư duy…để từ
đó mà đưa ra các dạng mẫu vừa sức và ngang tầm với học sinh. Có như vậy thì hiệu
quả dạy học mới được đảm bảo, học sinh mới nắm bắt được nội dung bài học một
cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Do đó, làm văn có tác dụng như một môn kiểm tra nên trình độ làm văn của học
sinh là cơ sở căn bản nhất để đề xuất các loại mẫu. Thực tế đối với HS THPT hiện
nay là các em đã biết cách viết một bài văn nghị luận tương đối hoàn chỉnh với đầy
đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Nhưng hạn chế lớn nhất ở các em là có thể bài
viết đủ ý và các ý đều đúng nhưng các em chưa biết cách sắp xếp các ý sao cho bài
viết trở nên có logic, chặt chẽ, các câu văn trong đoạn chưa có sự nhuần nhuyễn
khiến cho tính thuyết phục của bài văn chưa cao. Đa số các em thường viết văn theo
cảm tính, tức là nghĩ sao viết vậy, thích gì viết nấy, nghĩ được ý nào trước viết
trước, ý nào nghĩ sau viết sau, nên nhiều bài viết bị thiếu ý và các ý chưa chính xác.
Trong làm văn, nếu GV chỉ giảng cho HS nghe: thế nào là văn bản phân tích văn
học, bình giảng thơ... mà không hề chỉ cho HS thấy một mẫu cụ thể đang tồn tại
xung quanh các em để các em có thể nhìn tận mắt hình dung cụ thể của loại văn bản
đó thì chắc chắn hiệu quả giờ giảng không cao. Chính những mẫu văn bản, mẫu
phân tích... được GV sử dụng trong những giờ lên lớp có giá trị như những “giáo cụ
trực quan”. Bởi vậy, có thể nói mẫu trong làm văn là những mẫu thực, không xa lạ
với HS [1, tr.205]. Vì thế việc sử dụng mẫu trong dạy học nói chung và trong dạy
17
học làm văn nói riêng là quan trọng, cần thiết và đó là hướng đi đúng của phương
pháp dạy học hiện đại.
1.1.3. Đặc thù văn nghị luận và vấn đề sử dụng mẫu trong dạy học văn nghị luận
1.1.3.1. Khái niệm văn nghị luận
Nghị luận là một thuật ngữ trong làm văn. Nghị luận được hiểu theo nghĩa rộng có
thể chỉ một quá trình bàn luận, thuyết phục một tư tưởng nào đó. Hiểu theo nghĩa
hẹp hơn là chỉ một phương pháp. Theo nghĩa hoàn chỉnh thì bao gồm ba yếu tố:
luận điểm, luận cứ, luận chứng. Văn nghị luận chưa hoàn chỉnh có thể chỉ một phán
đoán, một suy lí, một chứng minh hay một đoạn bình luận.
Văn nghị luận được ra đời từ rất lâu, ở Trung Hoa văn nghị luận có từ thời Khổng
Tử (551 – 479 TCN). Ở Việt Nam, là một thể loại có truyền thống lâu đời có giá trị
và tác dụng hết sức to lớn trong trường kì lịch sử của công cuộc dựng nước và giữ
nước. Tác phẩm Chiếu dời đô (1010) của Lí Công Uẩn, Đại Cáo bình Ngô (1428)
của Nguyễn Trãi, Chiếu cầu hiền (1788) của Nguyễn Trường Tộ, Hịch tướng sĩ
(1825) của Trần Quốc Tuấn ...và đặc biệt thế kỉ XX, văn nghị luận phát triển mạnh
mẽ hơn bao giờ hết. Hàng loạt tên tuổi các nhà chính luận xuất sắc với những áng
văn nghị luận bất hủ mà tiêu biểu nhất là Chủ tịch Hồ Chí Minh với Tuyên ngôn độc
lập (1945) và với biết bao nhà văn, nhà phê bình viết nghị luận nổi tiếng sau này:
Hoài Thanh, Xuân Diệu, Đặng Thai Mai...
Trong thời kì phong kiến, văn nghị luận được tiến hành chủ yếu theo cách: thầy đưa
ra các bài văn mẫu; từ những bài văn mẫu này, thầy căn cứ vào đặc điểm về nội
dung và hình thức của thể loại mà phân tích và giảng giải cho trò, học trò cứ thế mà
luyện tập theo. Có thể thấy thực chất của việc học thời phong kiến ở một bài văn
nghị luận là giúp người học nắm vững đặc điểm và những yêu cầu về bố cục của
từng loại văn mà thôi. Ở thời kì Pháp thuộc, việc dạy văn nghị luận cũng chủ yếu là
cung cấp bài mẫu, người học cứ theo đó mà làm luyện tập. Với yêu cầu đổi mới dạy
và học Ngữ văn trong đó có phân môn làm văn thì kĩ năng sử dụng mẫu chỉ chú
trọng đến nghị luận văn học mà ít về nghị luận xã hội. Văn nghị luận là loại văn viết
ra để phát biểu ý kiến, bày tỏ nhận thức đánh giá thái độ đối với cuộc sống bằng
những luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đấy, thông qua cách thức bàn
18
luận để người đọc hiểu, tin, tán đồng những ý kiến và hành động của mình. Nếu tác
phẩm văn học nghệ thuật phát biểu ý kiến bày tỏ thái độ cuộc sống bằng những hình
tượng nghệ thuật gợi cảm thì văn nghị luận điễn đạt bằng những mệnh đề, phán
đoán lôgic thuyết phục. Từ những điều nói trên, có thể hiểu: Văn nghị luận là loại
văn trong đó người viết (người nói) đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào
đó và thông qua cách thức bàn luận thuyết phục được người nghe. Văn nghị luận là
loại văn chương nghị sự, gồm các luận chứng, quá trình phân tích lí lẽ. Đó là tên gọi
chung của một số thể loại văn vận dụng các hình thức tư duy logic như khái niệm,
phán đoán, suy lý và thông qua việc nêu sự thật, trình bày lí lẽ, phân biệt đúng sai
để tiến hành phân tích luận chứng khoa học. Theo đó, đặc điểm của văn nghị luận:
là hoạt động chiếm lĩnh thế giới bằng tư duy logic; là sự nhận thức logic lí thuyết về
các hiện tượng có ý nghĩa xã hội và hướng tới mục đích thuyết phục. Là thể loại
văn: “Viết về những vấn đề nóng bỏng thuộc nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau:
chính trị, kinh tế, triết học, văn hóa… Mục đích của văn nghị luận là bàn bạc, thảo
luận, phê phán hay truyền bá tức thời một tư tưởng, một quan điểm nào đó nhằm
phục vụ trực tiếp cho lợi ích của một tầng lớp, một giai cấp nhất định… Đặc trưng
cơ bản của văn nghị luận là tính chất luận thuyết khác với văn học nghệ thuật, văn
chương nghị luận trình bày tư tưởng và thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lập
luận, lý lẽ…(Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (chủ biên) - Từ điển thuật
ngữ Văn học – NXB Đại học Quốc gia, 4, 1999).
Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết (người nói) sử dụng lí luận, bao gồm
lí lẽ dẫn chứng, trình bày những ý kiến của mình để làm rõ một vấn đề nào đó nhằm
thuyết phục người đọc (người nghe) hiểu, tin theo những ý kiến đó. Văn nghị luận
bao gồm nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
- Về chức năng: Văn nghị luận trực tiếp trình bày các luận điểm, thể hiện tư tưởng
về chính trị, triết học, đạo đức, xã hội, hay giải bày quan điểm, đạo lí ở đời…
- Về kết cấu: bài văn nghị luận thường gồm ba phần chính dưới dạng tổng -
phân - hợp: Vấn đề nghị luận; nội dung nghị luận; khái quát, bày tỏ quan điểm
tư tưởng.
- Về tổ chức lời văn: Văn nghị luận đòi hỏi sự chặt chẽ của lập luận, sự xác đáng
19
của các luận cứ, sự thuyết phục của luận chứng.
Tóm lại, “Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng
cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó (chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học,
đạo đức). Vấn đề được nêu ra như một câu hỏi cần giải đáp, làm sáng tỏ. Luận là
bàn về đúng sai, phải trái, khẳng định điều này, bác bỏ điều kia, để người ta nhận ra
chân lí, đồng tình với mình, chia sẻ quan điểm và niềm tin của mình. Sức mạnh của
văn nghị luận là ở sự sâu sắc của tư tưởng, tình cảm, tính mạch lạc, chặt chẽ của suy
nghĩ và trình bày, sự thuyết phục của lập luận; vận dụng các thao tác như giải thích,
phân tích, chứng minh, bác bỏ, so sánh…” (Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 2).
1.1.3.2. Đặc thù văn nghị luận
Đặc trưng của văn nghị luận là thuyết phục người đọc, người nghe bằng việc lập
luận, đưa ra bằng chứng, lí lẽ. Vì thế, văn nghị luận có những điểm đặc thù sau
đây.
a. Văn nghị luận đƣợc tạo lập nhằm giải quyết một vấn đề nào đó đặt ra trong
cuộc sống.
Trong cuộc sống hằng ngày luôn có những vấn đề đặt ra đòi hỏi mỗi người phải giải
quyết. Mỗi bài văn nghị luận là một ý kiến đề xuất, là sự trình bày tư tưởng của
người viết trước một vấn đề của văn học, của cuộc sống. Vẻ đẹp của văn nghị luận
trên phương diện này chính là chất trí tuệ. Trong đời sống nhu cầu nghị luận sẽ sinh
ra khi và chỉ khi một vấn đề nào đó sinh ra, vấn đề càng có ý nghĩa xã hội sâu rộng
thì văn bản nghị luận càng có giá trị. Văn nghị luận sử dụng ngôn từ nhưng không
phải là lời lẽ áp đặt, mệnh lệnh của quyền uy hay sự rao giảng khô khan, sức mạnh
của văn nghị luận chính là lẽ phải và sự thật. Văn nghị luận là hoạt động chiếm lĩnh
thế giới bằng tư duy lôgic, sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện giao tiếp nhưng ngôn
từ trong văn nghị luận được sử dụng sao cho nội dung khái niệm được hiện lên trên
bề mặt. Ngôn ngữ đó tác động mạnh mẽ đến lí trí, nhận thức của người tiếp nhận, từ
đó định hướng cho họ nhận thức về vấn đề và hành động thực hiện. Nó mang những
đặc điểm riêng mà ta có thể dựa vào những đặc điểm này để phân biệt được với các
văn bản khác. Văn nghị luận hàm chứa chất trí tuệ của người viết rất cao và đọc lên
ta có thể hiểu được suy nghĩ, tư tưởng của họ đối với đối tượng đang được nói đến.
20
Văn nghị luận có đối tượng nhận thức là các hiện tượng xã hội mang nội dung và ý
nghĩa xã hội; là một vấn đề khái quát mang ý nghĩa xã hội chứ không phải là một
hiện tượng có ý nghĩa cá biệt. Do đó mục đích văn nghị luận là nhận thức xã hội
bằng tư duy lôgic nhằm thể hiện thái độ và đánh giá của người cầm bút, làm cho
người đọc hiểu sâu sắc, toàn diện và tin tưởng vào sự đúng đắn của ý kiến, quan
niệm được đưa ra.
Trong dạy học Ngữ văn mà cụ thể là dạy học văn nghị luận, dù sử dụng phương
pháp nào thì giáo viên cũng không được làm mất đi dấu ấn của tác giả trong quá
trình phân tích. Cách tác giả đưa ra các luận điểm, luận cứ và cách lập luận thể hiện
được tư duy, quan điểm, cách nhìn nhận và triển khai vấn đề của tác giả ấy. Là một
trong những phương tiện để con người thực hiện những nhiệm vụ này. Dựa trên các
vấn đề của đời sống xã hội người viết trình bày những tư tưởng, quan điểm của
mình để thuyết phục người khác. Để có thể làm rõ được vấn đề, tác giả phải huy
động vốn hiểu biết, kinh nghiệm thực tế cùng vốn từ vựng của mình nhằm đạt hiệu
quả cao nhất. Với đặc thù này, thuộc tính nghệ thuật không được biểu hiện đậm nét
bằng thuộc tính khoa học hay thuộc tính trí tuệ.
Như vậy, văn nghị luận là quá trình người nói, người viết cố gắng dẫn dắt, cố gắng
thuyết phục đối tượng giao tiếp của mình theo cách giải quyết một vấn đề bằng những
lời nói phù hợp với lẽ phải và sự thật. Với tư cách là một thể loại văn chương phản ánh,
sự nâng cao hiệu quả thuyết phục, sự chuyên môn hóa, nghệ thuật hóa các hoạt động
mà con người vẫn thường xuyên thực hiện ở cuộc đời. Rõ ràng, đây là thể loại không
có gì khác hơn là những ý tưởng, quan điểm của người viết, người nói trước một vấn
đề được đặt ra; là quá trình làm cho một vấn đề không còn là một vấn đề nữa trước
những người mà người nói đang ra sức thuyết phục người đọc ,người nghe.
b. Nghệ thuật cơ bản của văn nghị luận là nghệ thuật lập luận vì vậy lập luận
phải chặt chẽ, hợp lý và toàn diện.
Nếu như văn miêu tả sử dụng hình ảnh, màu sắc để làm rõ đối tượng chính hay văn
tự sự dùng phương thức chính là kể lại sự việc thì đối với văn nghị luận, lập luận là
thao tác chủ đạo. Bởi bản chất của làm văn nghị luận là một cuộc giao tiếp có trao
đi đáp lại với một nhân vật đối thoại ngầm, vì thế người viết cần có lập luận phù
21
hợp để thuyết phục người nghe. Cho nên để thuyết phục người đối thoại ngầm cần
phải có lập luận. Nghệ thuật lập luận là cách trình bày, sắp xếp các luận cứ dẫn đến
luận điểm, sắp xếp các luận điểm bênh vực hay phê phán vấn đề đặt ra. Nghệ thuật
lập luận được thể hiện ở hai cấp độ: Cấp độ bài và cấp độ đoạn. Trong thực tế có rất
nhiều cách lập luận khác nhau như: lập luận theo quan hệ diễn dịch hay quy nạp,
song hành hay đối lập, tương đồng hay tương phản, phân tích hay tổng hợp. Lập
luận trong văn nghị luận nhằm đi đến những luận điểm những kết quả có tính khái
quát, có ý nghĩa đối với xã hội. Nội dung luận điểm có thể khẳng định, tán thành
hoặc phủ định, bác bỏ vấn đề nêu ra. Luận điểm được diễn đạt một cách dễ hiểu,
sáng rõ, giá trị của luận điểm thể hiện ở tính đúng đắn, chân thực phù hợp với thực
tế chỉ khi đó luận điểm mới có sức thuyết phục người đọc. Văn nghị luận không chỉ
cần ý mà cần phải có lí, vì đích của nghị luận là thuyết phục. Kết hợp chặt chẽ giữa
ý và lí là đặc trưng nổi bật của văn nghị luận. Trong khi lập luận, một mặt luận cứ,
kết luận phải được trình bày rõ ràng, tách bạch nhau nhưng mặt khác chúng phải
được liên kết với nhau một cách chặt chẽ để tạo nên một chỉnh thể. Vì vậy các
phương tiện liên kết lập luận giữ một vai trò hết sức quan trọng. Từ những vấn đề
của đời sống văn hóa và xã hội, người viết trình bày những quan điểm, tư tưởng
riêng của mình, có thể bằng nhiều cách thức khác nhau, đó gọi là thao tác lập luận.
Nói đúng hơn, thao tác lập luận là cách thức mà người viết, người nói sắp xếp các
luận điểm, luận cứ theo logic của vấn đề và trình bày sao cho thể hiện đúng mục
đích, ý định của mình về vấn đề đang được trình bày. Luận điểm là tư tưởng, quan
điểm được nêu trong văn bản. Trong văn nghị luận, có luận điểm chính và luận
điểm phụ. Luận điểm chính thường được dùng làm kết luận của văn bản, nó là cái
đích mà nghệ thuật lập luận phải dẫn dắt người đọc phải đạt tới. Các luận điểm phụ
dùng làm các điểm xuất phát hay luận điểm mở rộng trong quá trình lập luận. Luận
điểm chính trong bài mang nội dung tư tưởng của văn bản, được triển khai bằng
một số luận điểm phụ biểu hiện khía cạnh, chủ đề tư tưởng cho văn bản. Để khẳng
định các luận điểm, người ta dùng các luận cứ. Luận cứ là các lí lẽ và dẫn chứng,
được đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Các luận điểm dù khẳng định hay phủ định
vấn đề nêu ra, các luận cứ dù bác bỏ hay công nhận các luận điểm đều phải đảm bảo
22
tính tiêu biểu, chân thật, đúng đắn, toàn diện để có thể phát huy được vai trò trong
văn nghị luận. Văn nghị luận có nhiều cách lập luận nhưng sử dụng cách lập luận đó
như thế nào để đạt mục đích nghị luận mới là điều quan trọng.
Với mỗi vấn đề, nghệ thuật lập luận được thể hiện ở hai dạng văn bản và đoạn văn.
Nếu như nghệ thuật lập luận được thể hiện dưới dạng đoạn văn thì trọng tâm của
vấn đề hay luận điểm chính là câu chủ đề của đoạn và các câu còn lại là những luận
cứ. Bài văn nghị luận muốn có sức thuyết phục cao thì cần phải có luận điểm, luận
cứ mới mẻ, độc đáo. Tư tưởng trong bài văn được thể hiện thông qua các luận điểm,
luận điểm là sợi chỉ đỏ, là xương sống của bài nghị luận, người viết phải xác định
được hệ thống luận điểm rõ ràng thì bài văn mới có phương hướng, có nội dung
đúng, đủ và sâu sắc. Luận điểm trong bài nghị luận xã hội phải đạt các yêu cầu:
Chính xác, rõ ràng, sâu sắc và mới mẻ, phải phản ánh đúng bản chất vấn đề, phù
hợp với đối tượng bàn luận, luận điểm được xây dựng phải sáng rõ, nổi bật, nhờ
luận điểm mà người đọc nhận thức vấn đề sâu sắc; luận điểm cần đưa ra được
những ý mới, ý hay, đem đến cho người đọc những nhận thức mới. Trong quá trình
xây dựng luận điểm cho bài viết, học sinh luôn phải biết tự đặt ra các câu hỏi: Vì
sao, cần phải làm như thế nào, những hiện tượng nào cần phê phán trong thực tế
cuộc sống, bài học mỗi người tự rút ra được sau các vấn đề bàn luận là gì? Có luận
điểm, luận cứ rồi thì phải lập luận như thế nào để làm rõ vấn đề mình muốn truyền
đạt nhằm thuyết phục người đọc, người nghe hiểu, tin và đồng tình với mình. Một
bài văn nghị luận hay phải hàm chứa trong đó những cách lập luận sắc sảo, mẫu
mực. Do đó, lập luận có vai trò quan trọng nhất đối với tính hấp dẫn và thuyết phục
của bài văn nghị luận.
c. Văn nghị luận phải dùng từ, đặt câu chính xác, trong sáng.
Nếu như văn biểu cảm, ta dễ dàng bắt gặp những câu văn, những từ ngữ chứa đựng
nhiều cảm xúc, kiểu câu đặc biệt được sử dụng nhiều thì với văn nghị luận câu văn đòi
hỏi phải rõ ràng chính xác.Vì ta biết rằng, mục đích của văn nghị luận là trình bày quan
điểm, tư tưởng của mình về một vấn đề nhằm thuyết phục người đọc, vì vậy nên câu văn
yêu cầu phải đảm bảo thuộc tính khoa học để hạn chế tình trạng mơ hồ, khó hiểu và
khiến người đọc nhầm mục đích trình bày của mình. Việc dùng từ, đặt câu là một giai
23
đoạn của bước tạo lập văn bản của văn nghị luận. Trong giai đoạn này người ta tạo lập
văn bản phải thể hiện những điều hoạch định trong dàn bài thành câu chữ, lời văn, mạch
đoạn, phải diễn đạt thành văn chương, để tạo nên một văn bản hoàn chỉnh Đây chính là
khâu khó khăn, phức tạp và có ý nghĩa quyết định cho thành công của bài viết.
Dùng từ trong văn nghị luận phải đảm bảo sự chính xác đồng thời biểu hiện được tư
tưởng, tình cảm một cách rõ ràng, gây xúc động cho người đọc. Ngoài ra, văn nghị
luận cũng không loại trừ việc sử dụng ngôn ngữ có hình ảnh để tạo cảm xúc liên
tưởng. Về mặt câu, ý của mỗi câu phải thống nhất với luận đề phụ của đoạn văn và
luận đề chính của bài. Các câu trong đoạn văn phải gắn bó chặt chẽ với nhau, liên
kết với nhau bằng các phép liên kết: phép lặp, phép thế, phép nối, phép liên
tưởng…Ngoài ra còn phải có câu nối đoạn, liên kết đoạn trên với đoạn dưới. Câu
trong đoạn văn bản nghị luận không chỉ mang chức năng biểu đạt thông báo mà còn
lồng vào đó cả sự đánh giá, thái độ và tình cảm của mình đối với hiện thực được
phản ánh, đối với nội dung thông tin chứa đựng trong câu.
Tóm lại, khi viết văn nghị luận phải dùng từ chính xác, trong sáng, có hình ảnh,
diễn tả đúng nhất ý tưởng của mình, câu văn phải mạch lạc, rõ ràng, hùng hồn, giàu
cảm xúc.
d. Văn nghị luận phải có tính chỉnh thể, thống nhất
Bài văn nghị luận hay hay không, không chỉ có luận điểm đúng có ý nghĩa, lập luận
chặt chẽ, mà còn phải có bố cục hợp lí.
* Về hình thức:
Cũng có kết cấu của một bài văn nói chung, một bài văn nghị luận gồm có ba phần
chính là mở bài, thân bài, kết bài (riêng đối với đề yêu cầu viết đoạn thì có mở đoạn,
thân đoạn, kết đoạn). Trong đó chức năng của mỗi phần chính như sau:
Phần mở bài: Tìm cách đưa ngay vấn đề cần bàn và luận điểm chính cho người đọc
thấy.
Phần thân bài:
Giải thích khái niệm, từ ngữ (nếu cần); giải thích câu nói, ý kiến, nhận định
Phân tích, giải thích, chứng minh tính đúng sai của vấn đề.
Nêu suy nghĩ, bàn luận, mở rộng vấn đề.
24
Bài học nhận thức và hành động (bắt buộc phải có)
Phần kết bài: Không nên giản đơn chỉ là tóm lại cái điều đã nói ở phần mở bài, mà
nên mở rộng ra, nhìn về triển vọng tương lai, hoặc nên đòi hỏi trách nhiệm đối với
người đọc, khuyên nhủ hay mong mỏi đối với người đọc.
* Về nội dung:
Tuy dung lượng mỗi bài văn khác nhau nhưng tất cả đều cùng thể hiện ý kiến, tư
tưởng mà người viết nêu ra để thuyết phục người khác. Thường thì luận đề sẽ được
nêu ở phần mở bài, phần thân bài chứa rất nhiều luận điểm và tương ứng với từng
luận điểm là một đoạn văn cụ thể, trong một đoạn ấy còn bao gồm rất nhiều luận cứ
khác nhau nhằm làm rõ cho luận điểm được nêu ra, kết bài là phần tổng kết lại
những luận điểm đã được trình bày trước đó.
Bước 1: Phân tích đề
- Đọc kĩ, xác định vấn đề cần nghị luận là gì?
- Vấn đề ấy được triển khai như thế nào?
- Cần vận dụng những phép lập luận cơ bản nào?
- Phạm vi sử dụng tài liệu (trong sách vở, trong đời sống)?
Bước 2: Lập dàn ý
Với yêu cầu của đề là viết đoạn văn thì yêu cầu quan trọng nhất là cần xác định
được câu chủ đề. Câu chủ đề thâu tóm toàn bộ nội dung của đoạn văn. Cách khôn
ngoan nhất là hãy đưa trích dẫn về tư tưởng, đạo lí ở đề bài vào câu chủ đề để có
một câu viết hiệu quả, nhanh gọn. Dù viết đoạn nhưng vẫn phải đảm bảo đủ các ý
sau đây:
+ Giải thích khái niệm
+ Nêu các biểu hiện của vấn đề (hoặc phân tích, chứng minh vấn đề).
+ Bình luận: soi chiếu vấn đề ở nhiều phương diện: khen, chê, phê phán, đánh giá.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Ngoài những đặc trƣng trên văn nghị luận phải được xây dựng trên cơ sở của tư
duy lôgíc. Nhiệm vụ của bài văn nghị luận là phát biểu dưới hình thức các luận
điểm. Luận điểm là linh hồn của bài viết. Luận điểm đúng đắn, chân thực, đáp ứng
nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. Trong văn nghị luận, mỗi đoạn văn có
25
một kết cấu riêng, chúng thường mang bóng dáng một trong những mô hình cấu
trúc: tổng - phân - hợp, diễn dịch, quy nạp...Ở cấp độ liên câu các câu cũng được
sắp xếp theo một trật tự tuyến tính. Nếu trật tự các câu không phù hợp với trình tự
lập luận thì tính logíc bị phá vỡ.
Sức thuyết phục của một bài văn nghị luận trước hết toát ra từ một nội dung tư
tưởng sâu sắc, từ hệ thống lí lẽ và luận chứng phong phú, xác đáng. Nhưng nếu nội
dung sâu sắc, phong phú mà kết cấu không chặt chẽ, trình bày không rạch ròi gãy
gọn, giữa các ý không có mối quan hệ lôgíc thì sức thuyết phục cũng bị giảm. Sự
chính xác mạch lạc trong suy luận phải được thể hiện qua sự khúc chiết, chặt chẽ
nhất quán, liên tục trong trình bày.
1.1.3.3. Vấn đề sử dụng mẫu trong dạy học văn nghị luận
a. Hệ thống mẫu rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận:
Làm văn ở nhà trường THPT hiện nay không còn là một môn học độc lập như trước
đây nữa. Theo quan điểm tích hợp, chúng trở thành một bộ phận của môn Ngữ văn,
cùng hướng tới mục tiêu chung nhất giáo dục tri thức xã hội toàn diện và rèn luyện
kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ cho học sinh. Sự thay đổi đó kéo theo một số nét
đổi mới về phương pháp giảng dạy phân môn này. Cũng bởi thế, khi dạy học Làm
văn, một mặt vẫn phải tuân thủ những vấn đề lí luận dạy học đặc thù của phân môn;
mặt khác, phải biết cách phối hợp các tri thức, kỹ năng gần gũi của ba bộ phận Đọc
văn, Tiếng Việt và Làm văn để thực hiện mục tiêu chung của môn học Ngữ văn.
Trong làm văn, nếu GV chỉ giảng cho HS nghe: thế nào là văn bản phân tích văn
học, bình giảng thơ... mà không hề chỉ cho HS thấy một mẫu cụ thể đang tồn tại
xung quanh các em để các em có thể nhìn tận mắt hình thù cụ thể của loại văn bản
đó thì chắc chắn hiệu quả giờ giảng không cao. Chính những mẫu văn bản, mẫu
phân tích... được GV sử dụng trong những giờ lên lớp có giá trị như những “giáo cụ
trực quan”. Bởi vậy, có thể nói mẫu trong làm văn là những mẫu thực, không xa lạ
với HS. Văn nghị luận giữ một vị trí quan trọng trong chương trình phân môn làm
văn bậc Trung học phổ thông, góp phần không nhỏ trong việc rèn luyện khả năng tư
duy, phán đoán, lập luận logic, cách lựa chọn lí lẽ và dẫn chứng phù hợp và liên kết
với nhau đồng thời giúp các em học sinh có được nhận thức tích cực, thái độ đúng
26
đắn, hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. Đây là một trong những nội dung
đặc biệt quan trọng trong việc dạy học môn Ngữ văn. Vì thế khi làm một bài làm
văn, học sinh phải huy động tổng hợp kiến thức tiếng Việt để viết đúng chính tả,
dùng từ chính xác, đặt câu đúng ngữ pháp phù hợp với phong cách văn bản và diễn
đạt mạch lạc nhằm đạt được yêu cầu của đề bài. Ngoài những kiến thức và kĩ năng
ngữ văn, học sinh còn phải huy động năng lực quan sát, trí nhớ, vốn sống và khả
năng tư duy của mình để nội dung bài làm có được những nét tinh tế, những vẻ sinh
động nhằm tạo nên phong cách riêng. Và thể loại nghị luận xã hội thường là những
vấn đề rất rộng của đời sống xã hội mà đa số học sinh lại thiếu hiểu biết xã hội,
thiếu vốn sống để viết. Hơn nữa với kiểu bài này hay có những câu danh ngôn,
những khái niệm vốn rất trừu tượng nên học sinh sẽ khó khăn khi giải ý nghĩa, đồng
thời phải trình bày thành một bài văn với hệ thống lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, thuyết
phục. Với đề tài “Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở
trường THPT”được viết ra nhằm đổi mới phương pháp học tập bằng những phương
pháp thật dễ hiểu, dễ áp dụng giúp học sinh hứng thú trong việc viết văn.
b. Ƣu điểm và hạn chế của mẫu
Ưu điểm của mẫu:
Hiện nay trong giảng dạy Ngữ văn nói chung và giảng dạy làm văn nói riêng, việc
phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh là một yêu cầu có tính nguyên tắc.
Thực ra, sản phẩm của hoạt động ngôn ngữ không phải cái gì đó cao siêu, trừu tượng,
chúng được tạo ra trong bối cảnh giao tiếp nhất định, chứa đựng trong hình thức thể
loại nhất định. Trước khi sáng tạo ra lời hay ý đẹp, chắc chắn học sinh phải rèn luyện
nhiều, trong đó có bắt chước học và làm theo mẫu. Vận dụng phương pháp rèn luyện
theo mẫu thật sự phù hợp và có thể sử dụng cho hầu hết các bài dạy làm văn, giúp
học sinh hiện thực hóa kiến thức lí thuyết của bài học và giúp phát triển lời nói, nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. Dạy và học theo mẫu nhằm
giúp học sinh nhận thức sâu sắc vấn đề có trình tự, từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng đến hoạt động thực tiễn. Như vậy giúp học sinh hình thành và phát triển
ngôn ngữ dễ dàng ngay trong hoạt động giao tiếp với người khác.
Mẫu nhằm phát huy được những thế mạnh của phương pháp trực quan. Mẫu chỉ là
phương tiện đắc lực cho các nhà sư phạm nếu chúng ta sử dụng phương pháp có
27
khoa học, rèn luyện theo mẫu sẽ trở thành phương pháp dạy học trực quan với tất cả
những ưu thế mạnh mẽ của nó đối với việc phát triển ngôn ngữ. Khi chúng ta đưa
một mẫu cho học sinh quan sát, phân tích, mô phỏng thì đó là lúc chúng ta dẫn dắt
học sinh vào vấn đề một cách cụ thể sinh động nhất, học sinh sẽ nắm được bản chất
của vấn đề một cách nhanh chóng, ấn tượng sâu sắc về tri thức và rèn luyện nhanh
chóng hơn về kĩ năng. Đảm bảo được mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn, giữa học
và hành. Giáo viên làm mẫu tốt sẽ tạo được niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh.
Nhằm để tránh mô phỏng máy móc, cần cho học sinh mô phỏng một số yêu cầu bổ
sung, đòi hỏi sự thay đổi sáng tạo, khơi dậy óc tưởng tượng ở học sinh
Hạn chế của mẫu là hạn chế sự sáng tạo và khó phát huy được tính tích cực độc lập
nhận thức của học sinh nếu giáo viên lạm dụng. Chúng ta biết rằng, hoạt động độc
lập của học sinh theo mẫu và việc học thuộc lòng với việc nhắc lại đơn giản có sự
khác nhau rất cơ bản. Việc sử dụng mẫu luôn luôn đòi hỏi tính tích cực nhận thức
của học sinh, tính độc lập của các em. Tốn nhiều thời gian vì phải chuẩn bị đủ điều
kiện thực hiện. Giáo viên phải tập dượt trước để làm mẫu được chuẩn xác và đúng
thời lượng bài tập. Mẫu giảm dần từ cấp tiểu học lên phổ thông , ngay từ bậc tiểu
học, phương pháp dạy theo mẫu đã được giáo viên sử dụng khá phổ biến và có thể
nói đây là phương pháp đặc thù, chủ đạo trong dạy học. Lên bậc trung học cơ sở,
học sinh tiếp tục được cung cấp những tri thức tiếng Việt và làm văn mang tính hệ
thống, hoàn chỉnh hơn. Do đó, giáo viên tiếp tục sử dụng phương pháp rèn luyện
theo mẫu ở yêu cầu, tri thức cao hơn, đặc biệt quan tâm, rèn luyện cho học sinh
những mô hình, mẫu lời nói trong lao động học tập, giao tiếp của học sinh hướng
đến chuẩn trong lời nói, phù hợp với lứa tuổi, phát triển tâm sinh lý. Hầu hết trẻ em
đều có khả năng bắt chước từ khi mới sinh ra và điều này rất quan trọng, bởi vì bắt
chước là công cụ sơ đẳng để học những kỹ năng mới, không có gì đáng phê phán
như một số ý kiến cho rằng học mẫu là học vẹt, học văn mẫu tràn lan nên dẫn đến
bài văn nào cũng na ná nhau theo những khuôn đúc sẵn được chép trong sách mẫu
hay được thầy cô giáo ôn cho, hậu quả học mẫu sẽ làm tư duy sáng tạo của cá nhân
bị mài mòn, học sinh trở nên thụ động. Quá lạm dụng vào mẫu các em sẽ bắt chước
và làm rập khuôn theo mẫu; không tích cực cảm nhận, suy nghĩ, tìm tòi, suy luận…
Và khi không tham khảo theo mẫu thì HS sẽ không biết bài văn theo ý riêng của
mình. Khó khăn chủ yếu là ở vấn đề tạo mẫu và quá trình phân tích mẫu. Mẫu phải
đảm bảo tính tư tưởng, chứa đựng nhiều nội dung lý thuyết cần giảng, đảm bảo tính
28
thẩm mỹ và phù hợp với tâm lý học sinh. Học sinh phải phát hiện ra những thuộc
tính của mẫu và mối liên hệ qua lại giữa các thuộc tính, hiểu cơ chế tạo mẫu và có
khả năng vận dụng mẫu vào thực tiễn giao tiếp. Như vậy đều đòi hỏi ở giáo viên và
học sinh một trình độ nhận thức nào đó mới có thể áp dụng.
Có ý kiến cho rằng dạy học theo mẫu là cung cấp mẫu theo kiểu áp đặt, học sinh
phải học thuộc mẫu thầy đưa ra. Đây là phương pháp phản sư phạm bởi vì bản chất
của học tập không phải là tiếp nhận những gì được đưa trực tiếp từ ngoài vào mà là
sự kiến tạo tri thức mới dựa trên cơ sở nhào nặn các ngữ liệu mới và kinh nghiệm
đã được tích lũy. Học tập thực chất không phải là học thuộc mà là tự biến đổi tri
thức của mình trên cơ sở các tác động của bên ngoài và của hoạt động người học.
Do đó việc áp đặt mẫu (kiến thức) chỉ có tác dụng tạm thời, học xong là quên ngay
không để lại dấu ấn trong tâm khảm của người đọc, không trở thành kiến thức hữu
cơ của một bộ óc biết suy nghĩ và phát triển. Do đó, phải tiến tới cách ra đề để mỗi
bài văn các em viết ra phải là sản phẩm của chính các em chứ không phải là một sự
sao chép gần như nguyên vẹn những điều thầy cô giáo đã dạy hay được chép trong
sách mẫu. Và đáp án cho những đề văn đó cũng phải hết sức linh hoạt, không nên
ràng buộc học sinh phải thể hiện được ý này, ý nọ; phải tạo ra một môi trường thực
sự cởi mở, thông thoáng để các em tha hồ suy tư và sáng tạo, sự sáng tạo ấy hợp lí
và có sức thuyết phục. Bản thân người chấm cũng phải tránh một cái nhìn máy móc,
định kiến; phải tôn trọng tiếng nói cá nhân của mỗi học sinh tránh áp đặt suy nghĩ
của mình cho các em thì mới mong phát hiện được tài năng.
Xây dựng và sử dụng mẫu trong văn nghị luận là một trong những phương pháp
quan trọng của việc dạy làm văn. Tuy nhiên, nếu biết vận dụng đúng lúc, đúng chỗ
thì sẽ đem lại hiệu quả tích cực. Còn ngược lại, lạm dụng để sao chép thì hiệu quả là
tiêu cực. HS mất đi cảm xúc hồn nhiên, chân thật cũng là mầm mống cho hạt giống
xấu nảy sinh như sự dối trá, đối phó, lấy sự giả tạo làm điểm số cho kết quả học tập
làm văn. Để làm được điều này, trước tiên, người dạy cần ý thức quá trình dạy học
của mình, luôn ý thức, nhắc nhở chính bản thân mình và HS rằng: bài văn mẫu là
phương tiện cần thiết như người qua sông cần con đò. Sau đó, phải tiếp bước bằng
chính khả năng của mình là sự học tập mẫu có ý thức, thể hiện tính sáng tạo để tạo
nên những sản phẩm tốt đẹp cho ngày mai.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
29
1.2.1. Nội dung dạy học các bài văn nghị luận trong chƣơng trình và sách giáo
khoa Ngữ văn ở THPT
Trong chương trình SGK Ngữ văn THPT hiện nay có một số lượng khá lớn các bài
văn nghị luận, được phân đều cho cả ba lớp 10, 11,12 với số lượng tiết lớn và nội
dung đa dạng, phức tạp, gồm nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
Cụ thể các bài văn nghị luận được chúng tôi phân tích theo hai bộ sách như sau:
Bảng 1. Thống kê bài học về văn nghị luận trong SGK Ban cơ bản
Lớp
Số tiết dạy học
làm văn nghị luận
Các vấn đề chính
10 3
- Lập dàn ý bài văn nghị luận
- Lập luận trong văn nghị luận
- Các thao tác nghị luận
11 13
- Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- Thao tác lập luận phân tích, lập luận so sánh, lập
luận bác bỏ, lập luận bình luận; luyện tập từng thao
tác và kết hợp các thao tác lập luận này.
- Tóm tắt và luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
12 12
- Các kiểu nghị luận: nghị luận về một tư tưởng đạo
lí; một hiện tượng đời sống; một bài thơ, đoạn thơ;
một ý kiến bàn về văn học; một tác phẩm, một đoạn
trích văn xuôi
- Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu
đạt trong bài văn nghị luận; vận dụng kết hợp các
thao tác lập luận
- Rèn kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận
-Diễn đạt trong văn nghị luận và chữa lỗi lập luận
trong văn nghị luận
Tổng 28
30
Bảng 2. Thống kê bài học về văn nghị luận trong SGK Bộ Nâng cao
Lớp
Số tiết dạy học
làm văn nghị luận
Các vấn đề chính
10 4
- Luận điểm trong bài văn nghị luận
- Đề văn nghị luận
- Thực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp,
diễn dịch và viết đoạn văn lập luận tương ứng
11 15
- Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị
luận xã hội và nghị luận văn học
- Thao tác lập luận phân tích, lập luận so sánh, lập
luận bác bỏ, lập luận bình luận; luyện tập từng thao
tác và kết hợp các thao tác lập luận này.
- Tóm tắt văn bản nghị luận
12 14
- Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
- Các kiểu nghị luận: nghị luận về một ý kiến bàn về
văn học; nghị luận về một bài thơ, đoạn văn; nghị
luận về một tư tưởng, đạo lí; nghị luận về một hiện
tượng đời sống; nghị luận về một tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi
- Lựa chọn và nêu luận điểm; sử dụng luận cứ
- Diễn đạt trong văn nghị luận
Tổng 33
Lớp 10: Tập trung ôn lại những vấn đề cơ bản của văn nghị luận đã học trong
chương trình THCS: Các luận điểm trong bài văn nghị luận, đề văn nghị luận; Các
thao tác nghị luận: chứng minh, giải thích…và viết đoạn văn theo các thao tác nghị
luận đã học.
Lớp 11: Hoàn thiện những kiến thức về liên kết trong văn bản nghị luận, hiểu một
số thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận…trong việc viết một văn
bản nghị luận; biết tìm ý, lập dàn ý, xây dựng và triển khai luận điểm cho bài văn
nghị luận; biết viết bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
31
Lớp 12: Hoàn thiện kiến thức, kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, mở bài, thân bài, kết bài,
hành văn trong văn nghị luận; biết cách kết hợp các thao tác chứng minh, giải thích,
phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận…một cách hợp lí trong việc xây dựng bài văn
nghị luận; hiểu yêu cầu và cách thức vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận và các
phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận
1.2.2. Thực trạng sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trƣờng THPT
Để các đề xuất của luận văn có đầy đủ cơ sở khoa học và mang tính khả thi,
một công việc không thể thiếu của quá trình nghiên cứu là khảo sát điều tra về thực
trạng dạy học làm văn và năng lực sử dụng mẫu trong văn nghị luận của HS. Trên
cơ sở những nhận xét về thực trạng đó, chúng tôi sẽ đề xuất một số giải pháp về dạy
học làm văn và hệ thống mẫu rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận cho HS .
1.2.2.1. Thực trạng việc sử dụng mẫu trong dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học
làm văn nghị luận nói riêng
Thực hiện đề tài này, chúng tôi nhận thấy thật khó để đánh giá một cách toàn diện
và sâu sắc về thực trạng sử dụng mẫu trong dạy học môn Ngữ văn nói chung và làm
văn nghị luận nói riêng ở nhà trường phổ thông. Bằng kinh nghiệm của một giáo
viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy trong nhiều năm qua và dựa vào phiếu khảo sát
trắc nghiệm (phần phụ lục), chúng tôi muốn nhấn mạnh đến một số khía cạnh thực
tế của việc vận dụng mẫu vào dạy học làm văn nhằm làm căn cứ để đưa ra định
hướng cũng như cách thức thể nghiệm bước đầu về nghiên cứu khoa học giáo dục.
Giáo viên xuất hiện với tư cách là một con người tác động đến HS, người “đạo
diễn” đồng thời là diễn viên trên “sân khấu” trong giờ dạy học của mình. Bản thân
mỗi GV sẽ có những cách triển khai bài giảng, cách đánh giá, kiểm tra khác nhau
trong cùng một bài dạy, GV là người truyền lửa cho HS nên họ phải là nhân tố đầu
tiên cần thay đổi. Hiện nay, đa số GV đánh giá cao vai trò của dạy học làm văn nghị
luận đối với việc phát triển tư duy của HS và dạy học làm văn nghị luận là một con
đường hữu ích để rèn luyện, nâng cao các kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, giải
thích của HS. Qua bài làm của HS, GV có thể thấy được những phẩm chất tư duy cơ
bản cũng như thế giới quan, nhân sinh quan hiện có của HS đó. Thế nhưng, thực
32
trạng dạy học văn hiện nay cho thấy: việc thực hành, hình thành các kĩ năng theo
mẫu chưa thực sự được coi trọng chiếm 20 %. GV chưa phát huy được vai trò chủ
động, tích cực của chủ thể người học, chưa tạo lập được hứng thú cho HS… mỗi
GV vẫn phải tuân theo một chuẩn mực chung mà SGV hoặc sách Hướng dẫn chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn quy định.
Khi tiến hành thực hiện đề tài, chúng tôi đã khảo sát thực tế 30 giáo viên (xem phần
phụ lục) của bốn trường THPT thuộc địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế, điều tra bằng các biện pháp: dự giờ giáo
viên, phát phiếu điều tra và chấm bài kiểm tra của học sinh. Cụ thể chúng tôi đưa ra
các câu hỏi dành cho giáo viên, những câu hỏi có tính chất trắc nghiệm, với những
phương án trả lời khác nhau, đó là:
- Là người trực tiếp thực hiện chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn trung học
phổ thông, theo thầy (cô), phần làm văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn
THPT hiện nay.
- Theo thầy (cô) việc việc thực hành, hình thành các kĩ năng theo mẫu cho học sinh
trong quá trình làm văn nghị luận có cần thiết không?
- Những khó khăn nào thầy cô thường gặp phải khi dạy làm văn nghị luận theo mẫu
trong chương trình Ngữ văn trường THPT hiện nay?
- Thầy (cô) thường làm gì để hướng dẫn học sinh luyện tập làm văn nghị luận theo
mẫu?
- Trong quá trình dạy học làm văn nghị luận, thầy (cô) có bao giờ tích lũy kiến thức
cho học sinh không?
- Dạy các bài làm văn trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay, theo thầy (cô),
phương pháp nào được áp dụng thường xuyên và có hiệu quả.
- Trong quá trình dạy học làm văn nghị luận, đối với phương pháp rèn luyện theo
mẫu, thầy (cô) đã:
- Trong dạy học làm văn nghị luận, theo thầy (cô), phương pháp rèn luyện theo mẫu
áp dụng phù hợp nhất với kiểu bài:
- Theo thầy (cô), mẫu có vai trò quan trọng như thế nào trong dạy học văn nghị
33
luận?
- Mức độ thường xuyên mà thầy (cô) vận dụng mẫu vào dạy học các bài văn nghị
luận ở trường THPT?
34
Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả thu được trong quá trình khảo sát:
Bảng 3: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên
Câu
Các phƣơng án
a b c d
SL TL % SL TL % SL TL % SL TL %
1 15 50,00 14 46,67 1 3,33 0 0
2 11 36,67 13 43,33 3 10,00 3 10,00
3 6 20,00 12 40,00 8 26,67 5 16,67
4 6 20,00 4 13,33 7 23,33 13 43,33
5 0 0 10 33,33 9 30,00 11 36,67
6 15 50,00 2 6,67 7 23,33 6 20,00
7 10 33,33 5 16,67 5 16,67 10 33,33
8 14 46,67 10 33,33 4 13,33 2 6,67
9 9 30,00 11 36,67 6 20,00 4 13,33
10 5 16,67 7 23,33 10 33,33 8 26,67
2.2.2.2. Thực trạng việc sử dụng mẫu của học sinh THPT
Tương tự, chúng tôi tham khảo ý kiến của trên 170 em học sinh lớp 11 và 12 (xem
phần phụ lục) của bốn trường THPT trên địa bàn huyện Phong Điền về việc học tập
làm văn nghị luận theo mẫu hiện nay. Cụ thể các câu hỏi dành cho học sinh là:
- Hãy cho biết vì sao chính em thích học môn Ngữ văn ở nhà trường?
- Khi học các bài làm văn nghị luận theo mẫu, em thấy thế nào?
- Theo em khi học các bài văn nghị luận theo mẫu, có cần tìm hiểu rõ các thao tác
lập luận hay không?
- Một bài học làm văn nghị luận được thầy (cô) xây dựng và sử dụng mẫu hấp dẫn
em bởi vấn đề gi?
- Em có chú ý soạn bài trước khi học các bài văn nghị luận hay không?
- Những khó khăn em gặp phải khi soạn những bài này?
- Việc học tập các bài làm văn nghị luận theo mẫu sẽ mang lại lợi ích gì cho em?
- Theo em mẫu có vai trò quan trọng như thế nào trong quá trình dạy học làm văn
nghị luận?
35
- Trong giờ học làm văn, em có thường xuyên được thầy (cô) hướng dẫn về mẫu và
việc vận dụng mẫu không?
- Những khó khăn của em khi học xong những bài làm văn nghị luận theo mẫu?
Bảng 4: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của học sinh.
Câu
Các phƣơng án
a b c d
SL TL % SL TL % SL TL % SL TL %
1 40 2,35 20 11,76 79 46,47 31 18,24
2 84 49,41 25 14,71 20 11,76 41 24,18
3 35 20,59 31 18,24 48 28,24 56 32,94
4 22 12,94 36 21,18 42 24,71 70 41,18
5 60 35,29 43 25,29 27 15,88 40 23.53
6 47 27,65 45 26,47 48 28,24 30 17,65
7 8 4,71 10 5,88 9 5,29 143 84,12
8 46 27,06 41 24,12 63 37,06 20 11,76
9 31 18,24 60 35,29 55 32,35 24 14,12
10 24 14,12 53 31,18 59 34,71 34 20,00
2.2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng
a. Về phía GV
Theo ý kiến của hơn 90 % giáo viên được điều tra, chương trình và sách giáo khoa
khá hợp lí, phần làm văn chú trọng đến rèn luyện kĩ năng cho học sinh qua cá giờ
thực hành. Trong các giờ dạy học làm văn giáo viên đã chú ý cho học sinh nắm
vững kiến thức lí thuyết, bám sát các ví dụ mẫu của sách giáo khoa để soi sáng kiến
thức lí thuyết. Giáo viên có ý thức ôn lại lí thuyết cho học sinh trước khi luyện tập,
hướng dẫn học sinh làm bài theo từng bước cụ thể. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân
khách quan cũng như là chủ quan, phương pháp được giáo viên sử dụng chủ yếu
trong các giờ làm văn vẫn là thuyết giảng (80 %), hệ thống bài tập luyện tập chưa
phong phú, đa dạng, hiệu quả tiếp thu tri thức của học sinh chưa cao. Qua kết quả
khảo sát, chúng tôi nhận thấy ở một bộ phận GV, việc đổi mới phương pháp dạy
học đôi khi chỉ đơn thuần mang tính hình thức do đó hiệu quả các giờ học còn chưa
36
cao. Hơn nữa, một số GV vẫn chưa ý thức đúng mức về tầm quan trọng của mẫu
trong quá trình dạy học văn nghị luận, chưa thực sự chú trọng, trang bị hình thành
cho HS những tri thức về mẫu một cách trực tiếp bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức
về mẫu thông qua dạy học văn nghị luận. Cho nên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để
hình thành được hệ thống kiến thức về sử dụng mẫu cho HS, giúp các em vận dụng
vào để làm tốt bài làm văn nghị luận.
Mặt khác, để giờ học đạt hiệu quả như mong muốn, GV cần phải nhận thức đúng về
vai trò quan trọng của mẫu trong dạy học làm văn nghị luận. Vì thế GV phải biết tự
tìm tòi đổi mới về phương pháp tiếp cận văn nghị luận thời kì Đổi mới. Từ đó có
những định hướng đúng đắn để HS vận dụng thông qua từng bài học cụ thể, đồng
thời củng cố, khắc sâu kiến thức về mẫu cho học sinh. Làm cho nó trở thành tri thức
phương pháp, chìa khóa để học ngữ văn. Có như vậy giờ văn mới thực sự được trả
về đúng với bản chất của nó; mới có thể tổ chức, định hướng quá trình làm văn nghị
luận cho HS một cách có hiệu quả.
b. Về phía HS
Nhìn chung, đa số HS tỏ ra tích cực, chủ động trong bày tỏ quan điểm của mình
xung quanh cá vấn đề về làm văn. Bài làm của các em đã thể hiện được nhiều các
yếu tố độc đáo, sáng tạo và ý thức được về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của mẫu
trong quá trình dạy học làm văn nghị luận. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn không
ít HS chưa thực sự nhận thức được điều này có 27,06 % HS cho rằng học văn nghị
luận là quan trọng; còn lại 37,06 % cho rằng bình thường 11,76 % không quan tâm
đến có hay chăng cũng được chỉ làm một cách gượng gạo, thiếu khoa học. Tình
trạng HS chưa biết cách vận dụng những kiến thức về mẫu trong việc học văn nghị
luận là khá phổ biến ở trường phổ thông hiện nay. Điều đó khiến cho các em tiếp
thu một cách thụ động, thiếu kĩ năng làm văn. Nguyên nhân của tình trạng trên là do
hiểu biết của học sinh về các thao tác nghị luận còn hạn chế 14,12%, giáo viên dạy
không gây hứng thú 31,18 %. Học sinh chưa được trang bị kiến thức đầy đủ về văn
nghị luận 34,71 %, có kiến thức nhưng không biết vận dụng 20,00 %.
Làm văn được xem là môn học mang tính thực hành tổng hợp cao vì vậy nó là môn
học khó. Mặc dù vậy, đa phần học sinh chưa ý thức được vị trí và ý nghĩa của môn
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận

More Related Content

What's hot

PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT nataliej4
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...PinkHandmade
 
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn nataliej4
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfMan_Ebook
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănnataliej4
 
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...nataliej4
 

What's hot (20)

Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
 
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
 
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt NamLuận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
 
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đLuận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
 
Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945
Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945
Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945
 
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
 
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAY
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAYLuận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAY
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAY
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
 
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAYĐặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
 
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
 
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luậnLuận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
 
Luận văn: Ngữ nghĩa của danh từ đơn vị tiếng việt, HAY, 9đ
Luận văn: Ngữ nghĩa của danh từ đơn vị tiếng việt, HAY, 9đLuận văn: Ngữ nghĩa của danh từ đơn vị tiếng việt, HAY, 9đ
Luận văn: Ngữ nghĩa của danh từ đơn vị tiếng việt, HAY, 9đ
 
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinhHệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
Hệ thống bài tập Tiếng Việt theo hướng phát triển tư duy cho học sinh
 
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
 
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốcLuận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
 

Similar to Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận

Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...Garment Space Blog0
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hê ̣thống bài tập nhằm phát triển...
Luận văn: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hê ̣thống bài tập nhằm phát triển...Luận văn: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hê ̣thống bài tập nhằm phát triển...
Luận văn: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hê ̣thống bài tập nhằm phát triển...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Sử dụng hê ̣thống bài tập phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Sử dụng hê ̣thống bài tập phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đềSử dụng hê ̣thống bài tập phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Sử dụng hê ̣thống bài tập phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đềDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận (20)

Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về Nghị Luận Văn Học
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về Nghị Luận Văn HọcLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về Nghị Luận Văn Học
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học về Nghị Luận Văn Học
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuậtLuận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
 
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinhLuận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
 
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản cho học sinh THPT qua phần dạy đ...
Luận văn:  Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản cho học sinh THPT qua phần dạy đ...Luận văn:  Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản cho học sinh THPT qua phần dạy đ...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản cho học sinh THPT qua phần dạy đ...
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản trong phần đọc - hiểu văn bản
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản trong phần đọc - hiểu văn bảnLuận văn: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản trong phần đọc - hiểu văn bản
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản trong phần đọc - hiểu văn bản
 
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh họcPhát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm
Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạmPhát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm
Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm
 
Luận văn: Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm ở...
Luận văn: Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm ở...Luận văn: Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm ở...
Luận văn: Phát triển năng lực sử dụng câu cho sinh viên ngành ngoài sư phạm ở...
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
 
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
 
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
 
Luận văn: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hê ̣thống bài tập nhằm phát triển...
Luận văn: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hê ̣thống bài tập nhằm phát triển...Luận văn: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hê ̣thống bài tập nhằm phát triển...
Luận văn: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hê ̣thống bài tập nhằm phát triển...
 
Sử dụng hê ̣thống bài tập phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Sử dụng hê ̣thống bài tập phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đềSử dụng hê ̣thống bài tập phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Sử dụng hê ̣thống bài tập phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HOÀNG THỊ NGỌC LINH XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MẪU TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC HUẾ, 2017
  • 2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HOÀNG THỊ NGỌC LINH XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MẪU TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Văn - Tiếng Việt Mã số: 60 14 0111 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. TRẦN HỮU PHONG HUẾ, 2017
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Huế, tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn HOÀNG THỊ NGỌC LINH
  • 4. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến thầy giáo - Tiến sĩ Trần Hữu Phong đã dành thời gian quý báu tận tình giảng dạy, hướng dẫn và dìu dắt tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các giáo sư, tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Ngữ văn khóa XXIV nói chung, đặc biệt lớp Lý luận và Phương pháp dạy học Văn – Tiếng Việt nói riêng đã tạo mọi điều kiện để tôi học tập, giúp đỡ và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Huế, tháng 9 năm 2017 Hoàng Thị Ngọc Linh
  • 5. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ...............................................................................................................i Lời cam đoan...............................................................................................................ii Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii Mục lục........................................................................................................................1 Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................................4 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5 I. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................5 II. Lịch sử vấn đề.........................................................................................................7 III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................9 IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài.......................................10 V. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................10 VI. Giả thuyết khoa học ............................................................................................11 VII. Cấu trúc luận văn...............................................................................................11 NỘI DUNG ..............................................................................................................12 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........................12 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài.......................................................................................12 1.1.1. Vấn đề “Mẫu” trong lí luận dạy học ...............................................................12 1.1.2. Mẫu và việc rèn luyện theo mẫu trong dạy học môn Ngữ văn.......................13 1.1.3. Đặc thù văn nghị luận và vấn đề sử dụng mẫu trong dạy học văn nghị luận ..........17 1.1.3.1. Khái niệm văn nghị luận ..............................................................................17 1.1.3.2. Đặc thù văn nghị luận ..................................................................................19 1.1.3.3. Vấn đề sử dụng mẫu trong dạy học văn nghị luận.......................................25 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................28 1.2.1. Nội dung dạy học các bài văn nghị luận trong chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn ở THPT.......................................................................................................29 1.2.2. Thực trạng sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT.............31 1.2.2.1. Thực trạng việc sử dụng mẫu trong dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học làm văn nghị luận nói riêng.......................................................................................31
  • 6. 2 2.2.2.2. Thực trạng việc sử dụng mẫu của học sinh THPT.......................................34 2.2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng ......................................................................35 Chƣơng 2. CÁCH THỨC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MẪU TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Ở TRƢỜNG THPT...........................................40 2.1. Định hướng xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT .............................................................................................................40 2.1.1. Xây dựng và sử dụng mẫu làm văn nghị luận cần tuân thủ các yêu cầu khoa học và sư phạm..........................................................................................................40 2.1.2. Tổ chức xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận phải theo đúng định hướng giao tiếp ........................................................................................42 2.2. Cách thức xây dựng và sử dụng mẫu vào dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT.........................................................................................................................47 2.2.1. Cách xây dựng hệ thống mẫu cho quá trình dạy học làm văn nghị luận ........47 2.2.1.1. Quy trình xây dựng mẫu ..............................................................................47 2.2.1.2. Hệ thống các loại mẫu..................................................................................48 2.2.2. Cách sử dụng mẫu vào dạy học lý thuyết làm văn..........................................58 2.2.2.1. Quy trình sử dụng mẫu.................................................................................58 2.2.2.2. Hiện thực hóa quy trình sử dụng mẫu..........................................................59 2.2.3. Cách sử dụng mẫu vào dạy học thực hành luyện tập thực hành làm văn nghị luận............................................................................................................................66 2.2.3.1. Quy trình sử dụng mẫu.................................................................................67 2.2.3.2. Hiện thực hóa quy trình luyện tập theo mẫu................................................70 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................76 3.1. Mục đích và yêu cầu của việc thực nghiệm.......................................................76 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................76 3.1.2. Yêu cầu của việc thực nghiệm ........................................................................76 3.2. Tiến trình thực nghiệm.......................................................................................77 3.2.1. Nội dung thực nghiệm.....................................................................................77 3.2.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm .................................................77 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................78
  • 7. 3 3.2.3.1. Thực nghiệm thăm dò ..................................................................................78 3.2.3.2. Thực nghiệm dạy học...................................................................................78 3.2.4. Thiết kế giáo án thực nghiệm..........................................................................79 3.2.5. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................79 3.2.6. Thiết kế các biểu mẫu .....................................................................................79 3.2.7. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................79 3.2.8. Thu thập kết quả thực nghiệm.........................................................................80 3.2.8.1. Về định tính..................................................................................................80 3.2.8.2. Về định lượng...............................................................................................81 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................................82 3.3.1. Đánh giá tiết học thực nghiệm và đối chứng ..................................................82 3.3.2. Tổng hợp và nhận xét kết quả học tập của học sinh. ......................................82 3.5.3. Tổng hợp và nhận xét về sự hứng thú của học sinh........................................84 KẾT LUẬN..............................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90 PHỤ LỤC
  • 8. 4 MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCGD : Cải cách giáo dục ĐC : Đối chứng ĐHSP : Đại học sư phạm GD : Giáo dục GV : Giáo viên HS : Học sinh NL : Nghị luận NLXH : Nghị luận xã hội NLVH : Nghị luận văn học NXB : Nhà xuất bản PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa SL : Số lượng THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TL : Tỉ lệ TN : Thực nghiệm
  • 9. 5 MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong xu hướng chung giáo dục ngày càng gắn chặt với cuộc sống, với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, không chỉ riêng nước ta mà ở hầu hết các nước tiên tiến, vấn đề chất lượng giảng dạy khoa học nhân văn, đặc biệt là môn văn ngày càng trở thành mối quan tâm của các nhà quản lí giáo dục và xã hội. Văn học là loại hình nghệ thuật có từ rất sớm, gắn bó thiết thân với đời sống tinh thần của con người ngay từ thuở xa xưa, là phương tiện giáo dục con người nhạy bén hiệu quả nhất. Ở đâu có con người và giáo dục thì ở đó không thể thiếu văn học. Bởi vì đó là môn học bồi dưỡng vốn sống thực tế, vốn tri thức nhiều mặt cho học sinh giúp các em rất nhiều trong giao tiếp xã hội, gia đình và bạn bè, giúp con người sống tự lập có năng lực cảm thụ, có lòng say mê, nhiệt tình đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 1.2. Bất cứ bộ môn nào trong nhà trường phổ thông cũng có giá trị trong việc cung cấp kiến thức và hoàn thiện sự phát triển về nhân cách cho học sinh. Riêng đối với môn Ngữ văn thì giá trị này có một vị trí hết sức đặc biệt so với các bộ môn khoa học khác. Bởi “Văn học là nhân học”, học văn là để hình thành nhân cách hiểu biết con người, hiểu chính mình, cảm thông chia sẻ với nỗi khổ đau của mình trong đời sống, biết hướng tới cái chân - thiện - mĩ, biết sống một cách chân thật nhân ái và cao thượng; và Ngữ văn là môn học quan trọng giúp học sinh có kỹ năng giao tiếp ứng xử trong cuộc sống. Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hứng thú trong học tập của người học; khơi gợi đánh thức niềm đam mê với văn học, tìm về với giá trị đời sống tâm hồn của con người và nâng cao năng lực học tập; giúp học sinh cảm nhận được cái hay cái đẹp mỗi một tác phẩm văn chương; biết cảm thông, yêu thương chia sẻ với những số phận, cuộc đời thông qua mỗi trang sách và qua từng tác phẩm là vấn đề rất cần thiết. Như vậy, có thể khẳng định rằng vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học văn nói riêng đang là một vấn đề bức xúc đặt ra cho giáo dục nước ta.
  • 10. 6 1.3. Riêng phân môn Làm văn trong chương trình Ngữ văn THPT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình định hướng, hình thành và phát triển toàn diện về tư duy sáng tạo và nhân cách của học sinh. Làm văn có mục đích rèn luyện các loại văn bản trong cuộc sống, tất cả những kiến thức mà các em tiếp nhận trong quá trình học thường được thể hiện rõ qua bài viết của mình. Một bài văn hay phải là bài văn truyền đạt đầy đủ ý và tình của người viết đến người đọc. Xét trên bình diện kiểu Bài văn nói chung kiểu bài nghị luận nói riêng đều là sản phẩm tổng hợp tất cả kiến thức trong đời sống cũng như trong học tập. Văn nghị luận là dùng lí lẽ của mình để bàn bạc, để thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó, nếu xem ý kiến là lý thì thái độ là tình. Hiểu và nắm vững quá trình phương pháp làm văn nghị luận sẽ giúp ta có được một tư duy sắc bén, chuẩn xác, đồng thời có thể trình bày luận điểm một cách sâu sắc, có sức thuyết phục mạnh mẽ. 1.4. Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận chính là khung thiết kế cơ bản nhất tương ứng với từng kiểu dạng đề làm văn mà HS phải định hình trước khi triển khai thành những dàn ý tương ứng với từng đề văn cụ thể. Hơn nữa, qua thực tế giảng dạy và thực nghiệm điều tra, người viết nhận thấy một trong những khó khăn, lúng túng lớn nhất của HS khi viết văn nghị luận không chỉ là làm thế nào để xác định được những ý cơ bản của một đề văn cụ thể mà còn ở chỗ làm thế nào để xác định được một khung ý cho một kiểu dạng đề nhất định. Vì vậy, để nâng cao ý thức, hướng các em vào các chuẩn mực, trong việc dạy phân môn làm văn, giáo viên cần quan tâm đến phương pháp rèn luyện theo mẫu. Đây là một trong những phương pháp đặc thù trong dạy tiếng Việt và làm văn giúp cho học sinh có thói quen rèn luyện, năng lực sử dụng ngôn ngữ lành mạnh, đúng chuẩn, có văn hóa. Xuất phát từ thực tiễn dạy học Làm văn hiện nay và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã trở thành mục tiêu quan trọng được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi mong muốn đưa phương pháp dạy học theo mẫu vào các giờ làm văn nghị luận để vận dụng các ưu thế của phương pháp này trong việc phát triển năng lực làm văn cho các em. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy
  • 11. 7 học làm văn nghị luận ở trường THPT” hy vọng đáp ứng phần nào yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn nói chung và nâng cao chất lượng làm văn nghị luận ở trường THPT nói riêng. II. Lịch sử vấn đề Có thể nói rằng với trường trung học phổ thông, dạy học văn nghị luận có vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, nghiên cứu về kĩ năng làm văn nghị luận, đặc biệt là cách sử dụng mẫu chưa nhiều. Trong quá trình khảo sát, chúng tôi chưa thấy có công trình nào nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng mẫu vào dạy học cho bài văn nghị luận. Tuy nhiên, trong các tài liệu viết về văn nghị luận, nhất là bàn về dạy học văn nghị luận từ trước đến nay thì các nhà nghiên cứu cũng đã đặt ra một số vấn đề liên quan với việc sử dụng mẫu như sử dụng phương pháp trực quan; lựa chọn dẫn chứng; cách mở bài theo lối trực tiếp, gián tiếp... Ngoài những tài liệu của Bộ Giáo dục - Đào tạo như Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10, 11, 12, về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn trung học phổ thông... giới thiệu những định hướng trong quá trình dạy học làm văn nói chung, văn nghị luận nói riêng đã có nhiều tài liệu tham khảo khác. Đó là cuốn: Làm văn (NXB Giáo dục – 1987) của hai tác giả Đình Cao và Lê A. Kỹ năng làm bài văn nghị luận phổ thông (NXB Giáo dục – Hà Nội 1985) của Nguyễn Quốc Siêu; Phương pháp làm văn nghị luận của Thẩm Thệ Hà; Rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục 2002) của Bảo Quyến; Nâng cao kỹ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục của nhiều tác giả); hay Cẩm nang làm văn nghị luận trung học của Bùi Thúc Phước. Làm văn nghị luận - lý thuyết và thực hành (Hà Thúc Hoan), Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông (Nguyễn Quốc Siêu), Rèn kỹ năng làm văn nghị luận (Trần Thị Thành), Phân loại và hướng dẫn giải đề thi Đại học - Cao Đẳng môn Ngữ văn (Triệu Thị Huệ), Hướng dẫn làm văn lớp 12 (Hoàng Thị Phi Hồng), Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn (Vũ Nho chủ biên), Phương pháp giải nhanh Ngữ văn trọng tâm (Phùng Ngọc Kiếm) v.v. cũng đề cập đến nhiều nội dung hết sức bổ ích về rèn luyện kỹ năng phân tích đề, lập luận, kỹ năng lập dàn ý, kỹ năng diễn đạt, liên kết, truyền đạt trực tiếp các khái niệm, phân tích các đoạn mẫu, phương pháp thực hành, phương pháp ra đề , phương pháp chấm, trả bài và
  • 12. 8 một số kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh. Một số tài liệu nghiên cứu sâu về làm văn nghị luận như: Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông, Nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận, Muốn viết được bài văn hay …lại chủ yếu bàn về các vấn đề lý thuyết làm văn nghị luận hoặc phương pháp làm bài nghị luận và thực hiện một số kĩ năng như: xác định luận điểm bài văn, cách lựa chọn và vận dụng luận cứ, các phương pháp lập luận, sắp xếp cấu trúc lôgích hoặc những yêu cầu của bài văn nghị luận …nhưng lại chưa đặt vấn đề về bài tập thực hành theo các phương pháp, theo những cách làm ấy. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải tiếp tục tiếp cận, nghiên cứu một cách toàn diện đối với việc dạy học theo mẫu. Trong hoạt động ngôn ngữ nói chung và dạy học làm văn nói riêng, mọi người đều nhận thấy có những hoạt động nếu không có mẫu thì không thể thực hiện được hoặc nếu có thực hiện được thì kết quả không cao. Bởi vậy, việc dùng mẫu để định hướng nhận thức để định hướng kết quả cần đạt được là điều hết sức quan trọng đối với nhà trường phổ thông khi vốn sống của học sinh chưa nhiều thì việc làm theo mẫu là hết sức cần thiết. Việc dạy học Làm văn, muốn tạo lập văn bản phải có mẫu và làm theo mẫu. Đó là phương pháp giáo viên đưa ra một mẫu ngôn ngữ rồi chỉ ra những đặc điểm của mẫu và sau đó tổ chức cho học sinh luyện tập theo mẫu. Các công trình nghiên cứu dạy học rèn luyện theo mẫu như các giáo trình Phương pháp dạy học tiếng Việt của Lê A (chủ biên), Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán. Bản chất của giáo trình này theo các tác giả là “phương pháp mà thầy giáo chọn và giới thiệu các mẫu hoạt động ngôn ngữ rồi hướng dẫn học sinh phân tích để hiểu rồi nắm vững cơ chế của chúng và bắt chước mẫu đó một cách có sáng tạo vào lời nói của mình” [3, tr 69]; tiểu luận Thử vận dụng mẫu vào việc rèn luyện năng lực lập luận trong đoạn văn nghị luận cho học sinh THPT qua dạy học làm văn (Đậu Minh Long – ĐHSP Huế 1999); khóa luận Sử dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu trong các giờ thực hành tiếng Việt lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh (Cao Thị Gái – ĐHSP Huế 2007); hay luận văn thạc sĩ Vận dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu trong dạy học tiếng việt ở các trường THCS thuộc quận 6 thành phố Hồ Chí Minh (Bùi Thị Liễu Trang – Nghệ An, 2014) hay luận văn Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý mẫu cho đề văn nghị luận ở THPT (Đoàn Thị Ngọc
  • 13. 9 Lan – Thành phố Hồ Chí Minh, 2013)… các đề tài này chỉ đề cập một cách chung chung, đơn tuyến, chứ chưa có giải pháp cụ thể và các phương pháp này được sử dụng phổ biến trong dạy học làm văn. Trên đây là một số công trình, tài liệu nghiên cứu về lý thuyết, kỹ năng và các bài thực hành dạy văn bản nghị luận. Từ đó có thể thấy vai trò của dạy học theo mẫu, trong dạy học làm văn đã được xác định đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu vào việc vận dụng mẫu cho bài văn nghị luận cho HS THPT. Đề tài này vẫn là một hướng đi mới sáng tạo và có giá trị thực tiễn cao đặc biệt phương pháp rèn luyện theo mẫu chưa được trình bày cụ thể và chưa đưa ra bàn nhiều. Vì thế, việc triển khai đề tài: “Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT” cho học sinh theo chúng tôi vẫn là vấn đề cấp thiết và hoàn toàn mới mẻ. III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích Thấy rõ tầm quan trọng của việc sử dụng mẫu đối với học sinh, đề tài nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn để đưa ra một số biện pháp, đề xuất cách thức sử dụng mẫu nhằm giáo dục kỹ năng viết văn nghị luận cũng như kỹ năng sống cho các em hướng đến mục tiêu tích hợp kiến thức và qua đó nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn hiện nay lên một bước. 2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn, chúng tôi xác định một số nhiệm vụ cần phải thực hiện, cụ thể như sau: Nghiên cứu lý thuyết về dạy học văn nghị luận và cách sử dụng mẫu. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn về dạy học văn nghị luận, cụ thể chương trình làm văn THPT. Từ đó rút ra những đánh giá và kết luận sư phạm làm cơ sở đưa ra những định hướng về sau. Nghiên cứu và đưa ra những định hướng tổ chức dạy học hướng tới rèn luyện theo mẫu cho học sinh THPT. Tổ chức dạy học thực nghiệm nhằm triển khai và kiểm tra tính khả thi của đề tài trong thực tiễn.
  • 14. 10 Thực nghiệm kiểm tra đánh giá để đưa ra kết luận về tính hiệu quả, khả thi, giải pháp mà đề tài đề xuất. IV. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài 1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài chúng tôi lấy việc đề xuất cách thức sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT làm đối tượng nghiên cứu. 2. Phạm vi nghiên cứu 2.1. Về lý thuyết: Đề tài nghiên cứu những lý thuyết làm văn nghị luận và vấn đề sử dụng mẫu được đưa vào chương trình giảng dạy chính (không kể đọc thêm) theo chương trình Cơ bản ở THPT. 2.2. Về thực tiễn: Do điều kiện và thời gian nghiên cứu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên đối tượng học sinh các trường THPT Trần văn Kỷ, THPT Nguyễn Đình Chiểu, thuộc huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. V. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận văn, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 1. Phương pháp phân tích, tổng hợp Chúng tôi sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, phân tích, các văn bản, tài liệu có liên quan đến vấn đề được đặt ra. Từ đó liên kết, sắp xếp và tổng hợp thành một hệ thống lý thuyết đầy đủ và sâu rộng, tạo tiền đề cơ sở vững chắc của đề tài. 2. Phương pháp quan sát, điều tra Phương pháp này chủ yếu dùng để khảo sát chương trình, sách giáo khoa nhằm tìm hiểu thực tiễn dạy học Làm văn ở trường THPT, đặc biệt chất lượng dạy học theo mẫu để từ đó đề xuất cách thức tổ chức hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tri thức thể loại văn nghị luận. 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài để kiểm tra, đánh giá hiệu quả các tiết dạy học làm văn THPT qua các thiết kế thử nghiệm, nhằm rút ra những kết luận về kết quả và xác nhận tính đúng đắn, hợp lý, khả thi của đề tài.
  • 15. 11 4. Phương pháp thống kê Sử dụng phương pháp này nhằm để xử lý các số liệu điều tra, số liệu thực nghiệm, số liệu kiểm tra, từ đó làm cơ sở để đánh giá, kết luận. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như so sánh, đối chiếu, mô hình hóa bằng sơ đồ, bảng biểu để làm sáng tỏ những nhận định đưa ra. VI. Giả thuyết khoa học Nếu nghiên cứu, xây dựng, đề xuất được các nguyên tắc, biện pháp thích hợp, khả thi trong việc dạy học làm văn nghị luận theo mẫu thì không chỉ nâng cao kỹ năng sử dụng văn bản nghị luận mà còn đem lại hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông hiện nay. VII. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục, phần Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Cách thức xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
  • 16. 12 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Cơ sở lí luận và thực tiễn chính là tiền đề, là nền tảng để chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu về đối tượng một cách cụ thể, được biểu hiện qua các phần như sau: 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Vấn đề Mẫu trong lí luận dạy học Mẫu có vai trò quan trọng trong dạy học nên từ lâu được nhiều người tìm hiểu đề xuất và vận dụng. Trong dạy học thực hành, mẫu là yếu tố hàng đầu, từ mẫu đi đến ý thức và sau đó thực hành có ý thức, thực hành sáng tạo. Có người nói: “Hãy đọc trước rồi viết sau”, “Phải đọc rất nhiều, đọc gấp mấy mươi lần những điều giảng dạy ở lớp” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng). Trong một số lĩnh vực lao động, học tập, giao tiếp chúng ta thường được hướng dẫn thực hiện theo mẫu. Dạy theo mẫu chỉ là chuẩn bị tiền đề cho học sinh đến với phương pháp hoạt động khác, hướng đến khám phá năng lực vận động, năng lực sáng tạo của các em trong quá trình học tập. Theo Từ điển tiếng Việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên, nhà xuất bản Đà Nẵng (1997) thì mẫu được hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất là “cái theo đó để tạo ra hàng loạt những cái khác cùng một kiểu” ví dụ như mẫu đồ chơi cho trẻ em, làm động tác mẫu, mẫu thêu, mẫu thiết kế… thứ hai là “cái có thể cho người ta hiểu biết về hàng loạt những cái khác cùng một kiểu” ví dụ như hàng bày mẫu, vở kịch đưa lên sân khấu, nhiều mẫu người đặc biệt, mẫu quặng… Mẫu còn được hiểu là: (1) “Cái được nêu lên để người ta bắt chước (mẫu kế toán). (2) “Vật trình bày cho người ta biết những đặc điểm, thành phần, công dụng và những vật đồng nhất với nó, sản xuất và tồn tại trong tự nhiên trên quy mô lớn (mẫu áo, mẫu quặng). (3)Vật có cùng hình dáng với vật khác nhưng có kích thước nhỏ hơn (mẫu máy bay). Người có tới mức hoàn chỉnh những tính chất, đặc điểm các kiểu loại và được nêu lên làm tiêu biểu (nhà giáo kiểu mẫu) 5. Người nghệ sĩ vẽ hay tạc lại hình dạng (ngồi làm mẫu) [49,tr.381]. Từ định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về mẫu trong dạy học
  • 17. 13 đó là các dạng mẫu do giáo viên chuẩn bị từ trước như các đồ dùng dạy học trực quan hay các ví dụ cụ thể, có tác dụng giúp cho học sinh nắm bắt được vấn đề mà giáo viên cần truyền đạt một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Rèn luyện theo mẫu là phương pháp hoạt động có ý thức, trong đó giáo viên chọn và giới thiệu mẫu hoạt động lời nói để học sinh hiểu và nắm vững cơ chế của chúng, rồi bắt chước nó một cách sáng tạo vào lời nói của mình. Cách hiểu cho thấy, trong các lĩnh vực hoạt động con người có thể đưa ra các mẫu để nhận thức và thực hành. Trong dạy học làm văn, các mẫu để chúng ta thực hành là mẫu để dạy học. Quá trình học tập của con người nói chung có 5 kiểu tổng quát sau: học bằng bắt chước, sao chép, không có hoặc ít có tính chủ định…Làm mẫu là chức năng phổ biến nhất của PPDH trong các học trình bộ môn, suốt từ bậc mẫu giáo cho đến Đại học. Những mô hình phổ biến của phương pháp dạy học làm theo mẫu tái tạo thường bao gồm: Làm mẫu trực tiếp - giáo viên trực tiếp trình bày mẫu, tức là những kỹ năng, thao tác, quy tắc, hành vi, hành động cần thiết mà mẫu chuẩn đòi hỏi, kết hợp với giải thích, phân tích, mô tả bằng lời, sau đó yêu cầu người học làm lại những gì mà mình đã làm cho đến khi làm đúng mẫu; hành động của người học có thể lặp đi lặp lại; sau khi đã làm đúng mẫu, người học có thể chuyển sang luyện tập - làm mẫu gián tiếp, giáo viên không trực tiếp làm mẫu. Làm mẫu là phương pháp dạy học trong đó giáo viên trực tiếp biểu diễn các thao tác, động tác mẫu hoặc gián tiếp biểu hiện chúng thông qua các phương tiện dạy học có kết hợp với việc giải thích để giúp học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Là phương pháp thông qua mẫu cụ thể về lời nói hay mô hình lời nói, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu, qua đó học sinh biết cách tạo ra những lời nói theo định hướng của mẫu. Mục đích chính của việc dùng mẫu là giúp học sinh hiểu được các thao tác và trình tự thực hiện các thao tác để có cơ sở hình thành kĩ năng trên cơ sở của một nội dung luyện tập nào đó. 1.1.2. Mẫu và việc rèn luyện theo mẫu trong dạy học môn Ngữ văn Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học chương trình Ngữ văn THPT là phải biết kết hợp nhiều phương pháp trong dạy học. Đã có nhiều bài báo, các hội thảo khoa học và những phương tiện thông tin bàn bạc về nội dung SGK, về việc cần phải đổi
  • 18. 14 mới cách dạy. Tuy nhiên, đổi mới PPDH không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn tính tích cực của PPDH truyền thống. Người GV sẽ phải “tích hợp nhiều phương pháp trong bài học, tiết học và trong cả quá trình tổ chức hoạt động trên cơ sở xác định phương pháp chính gắn với đặc trưng của môn học. Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích cực nhằm phát huy năng lực chủ động, sáng tạo ở cả người dạy lẫn người học, chú trọng khái quát nội dung kiến thức tạo thuận lợi để HS lĩnh hội và phát triển các thao tác tư duy khoa học” [27. tr.6]. Bên cạnh phương pháp truyền thống như: diễn giảng, gợi mở thì những phương pháp như: đọc-hiểu, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, khai thác mẫu... được xem là những phương pháp hiện đại. Trong dạy học môn Ngữ văn, để đảm bảo sự thành công người giáo viên không thể không sử dụng các loại mẫu. Đó có thể là đồ dùng trực quan như bản đồ, biểu đồ, biểu mẫu hoặc là các bài toán mẫu, đoạn văn mẫu…Vậy vì sao phải vận dụng việc rèn luyện theo mẫu trong dạy học? Xuất phát từ bản năng sinh tồn, nhu cầu khám phá cuộc sống, con người tiếp xúc với thế giới xung quanh sẽ dần bộc lộ khả năng học hỏi, bắt chước. Cuộc sống có bao nhiêu bình diện là có bấy nhiêu cách mô phỏng bắt chước làm theo. Chúng ta hiểu đọc để bắt chước không phải bằng cách ghép lại, chép lại nguyên văn trong bất cứ tình huống giao tiếp nào mà là để học hỏi sự tương ứng giữa nội dung và hình thức trong văn bản của mình. Bắt chước theo mẫu như vậy là sáng tạo. Goochiee nhà thơ Pháp nói: “Ai không bao giờ bắt chước, không bao giờ có thể độc đáo”. Bắt chước là một thuộc tính bản năng quan trọng của con người, nhờ bắt chước mà con người mới có thể tồn tại được và các giá trị của loài người được truyền từ đời này sang đời khác. Trong dạy học, bắt chước là con đường giúp học sinh tiếp thu bài học một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Sử dụng mẫu trong dạy học là hình thức dạy cho học sinh bắt chước để nắm bắt vấn đề. Vì vậy việc học sinh đọc, cảm thụ, phân tích, lĩnh hội các mẫu theo phong cách vẫn là điều cần thiết. Tác dụng dễ nhìn thấy nhất của việc xây dựng mẫu trong dạy học là giúp cho học sinh củng cố lí thuyết và rèn luyện thực hành. Đã có người cho rằng, củng cố lí thuyết bằng mẫu và rèn luyện thực hành bằng mẫu là cách làm có hiệu quả nhất. Bởi vì khi chúng ta sử dụng các mẫu cho học sinh rèn luyện sẽ có tác dụng là giúp học sinh có thể phân
  • 19. 15 tích xác định rõ được cấu trúc, bản chất của vấn đề. Mặt khác, nếu sử dụng mẫu một cách có hệ thống và thường xuyên sẽ giúp cho học sinh có kỹ năng vận dụng thành thạo vấn đề ở trong những trường hợp khác. Và như vậy có nghĩa là việc sử dụng mẫu trong dạy học sẽ làm tăng hiệu quả của việc truyền thụ tri thức cho học sinh nên việc sử dụng đó rất cần thiết. Đối với dạy học làm văn việc rèn luyện theo mẫu là quan trọng và thiết thực hơn nhiều. Bởi vì đặc thù của dạy học làm văn chủ yếu là thực hành. Theo tác giả Trương Dĩnh: “ý nghĩa của việc dùng một mẫu trước hết là để giải quyết mâu thuẫn về thời gian với dung lượng lý thuyết. Một mẫu hoàn chỉnh, tiêu biểu có thể là chỗ dựa để hình thành toàn bộ lý thuyết về một kiểu văn, kể cả khái niệm và cách làm. Thế nhưng, nhiều người hay nghi ngờ việc dùng mẫu với lý do tạo nên thói quen bắt chước, thiếu tính sáng tạo. Có thể xem đó chỉ là suy nghĩ phiến diện, một chiều. Nếu ta xem mẫu dưới khía cạnh rèn luyện tư duy nghiên cứu, tiết kiệm thời gian, sử dụng trực quan, ta sẽ thấy mẫu rất có lợi” [10, tr.32]. Bản thân mỗi GV sẽ có những cách triển khai bài giảng, cách đánh giá, kiểm tra khác nhau trong cùng một bài dạy. Thế nhưng, mỗi GV vẫn phải tuân theo một chuẩn mực chung mà SGV hoặc sách Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn quy định. Mẫu trong giáo dục nhận thức, mẫu trong giáo dục là sản phẩm mà học sinh sẽ phải làm ra. Chương trình học bao gồm nhiều mẫu phát triển trong thời gian, mỗi mẫu đều chứa sự kế thừa và phát triển của một mẫu trước đó. Mỗi mẫu đều chứa đựng một khái niệm cần hình thành. Hệ thống mẫu chính là hệ thống các khái niệm” (Tầm quan trọng của việc nắm mẫu - Dự thảo chương trình môn Tiếng việt trường PTCS, Hà Nội 1986, trang 2). Tác dụng dễ nhìn thấy nhất của việc xây dựng mẫu trong dạy học là giúp cho học sinh củng cố lí thuyết và rèn luyện thực hành. Đã có người cho rằng, củng cố lí thuyết bằng mẫu và rèn luyện thực hành bằng mẫu là cách làm có hiệu quả nhất. Bởi vì khi chúng ta sử dụng các mẫu cho học sinh rèn luyện sẽ có tác dụng là giúp học sinh có thể phân tích xác định rõ được cấu trúc, bản chất của vấn đề. Mặt khác, nếu sử dụng mẫu một cách có hệ thống và thường xuyên sẽ giúp cho học sinh có kỹ năng vận dụng thành thạo vấn đề ở trong những trường hợp khác. Và như vậy có nghĩa là việc sử dụng mẫu trong dạy học sẽ làm tăng hiệu quả của việc
  • 20. 16 truyền thụ tri thức cho học sinh nên việc sử dụng đó rất quan trọng và cần thiết. Nhưng chúng ta cần nhận thức rằng, hoạt động độc lập của học sinh theo mẫu và việc học thuộc lòng có sự khác nhau rất cơ bản. Việc sử dụng mẫu luôn luôn đòi hỏi tính tích cực nhận thức của học sinh, tính độc lập của các em. Mẫu chỉ là một phương tiện đắc lực cho nhà sư phạm mà thôi. Nếu chúng ta biết sử dụng phương pháp có khoa học, rèn luyện theo mẫu sẽ trở thành phương pháp dạy học trực quan. Mẫu trong dạy học làm văn là mẫu để dạy học các câu văn, đoạn văn hay những bài văn mẫu, do giáo viên chuẩn bị nhằm giúp cho học sinh có cái nhìn cụ thể và nhanh chóng tiếp cận hiện thực hóa được các khái niệm. Tuy nhiên, muốn việc sử dụng mẫu có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải có một sự nhận xét đúng đắn về trình độ mọi mặt của học sinh như vốn ngôn ngữ, kiến thức văn học, tư duy…để từ đó mà đưa ra các dạng mẫu vừa sức và ngang tầm với học sinh. Có như vậy thì hiệu quả dạy học mới được đảm bảo, học sinh mới nắm bắt được nội dung bài học một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Do đó, làm văn có tác dụng như một môn kiểm tra nên trình độ làm văn của học sinh là cơ sở căn bản nhất để đề xuất các loại mẫu. Thực tế đối với HS THPT hiện nay là các em đã biết cách viết một bài văn nghị luận tương đối hoàn chỉnh với đầy đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Nhưng hạn chế lớn nhất ở các em là có thể bài viết đủ ý và các ý đều đúng nhưng các em chưa biết cách sắp xếp các ý sao cho bài viết trở nên có logic, chặt chẽ, các câu văn trong đoạn chưa có sự nhuần nhuyễn khiến cho tính thuyết phục của bài văn chưa cao. Đa số các em thường viết văn theo cảm tính, tức là nghĩ sao viết vậy, thích gì viết nấy, nghĩ được ý nào trước viết trước, ý nào nghĩ sau viết sau, nên nhiều bài viết bị thiếu ý và các ý chưa chính xác. Trong làm văn, nếu GV chỉ giảng cho HS nghe: thế nào là văn bản phân tích văn học, bình giảng thơ... mà không hề chỉ cho HS thấy một mẫu cụ thể đang tồn tại xung quanh các em để các em có thể nhìn tận mắt hình dung cụ thể của loại văn bản đó thì chắc chắn hiệu quả giờ giảng không cao. Chính những mẫu văn bản, mẫu phân tích... được GV sử dụng trong những giờ lên lớp có giá trị như những “giáo cụ trực quan”. Bởi vậy, có thể nói mẫu trong làm văn là những mẫu thực, không xa lạ với HS [1, tr.205]. Vì thế việc sử dụng mẫu trong dạy học nói chung và trong dạy
  • 21. 17 học làm văn nói riêng là quan trọng, cần thiết và đó là hướng đi đúng của phương pháp dạy học hiện đại. 1.1.3. Đặc thù văn nghị luận và vấn đề sử dụng mẫu trong dạy học văn nghị luận 1.1.3.1. Khái niệm văn nghị luận Nghị luận là một thuật ngữ trong làm văn. Nghị luận được hiểu theo nghĩa rộng có thể chỉ một quá trình bàn luận, thuyết phục một tư tưởng nào đó. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn là chỉ một phương pháp. Theo nghĩa hoàn chỉnh thì bao gồm ba yếu tố: luận điểm, luận cứ, luận chứng. Văn nghị luận chưa hoàn chỉnh có thể chỉ một phán đoán, một suy lí, một chứng minh hay một đoạn bình luận. Văn nghị luận được ra đời từ rất lâu, ở Trung Hoa văn nghị luận có từ thời Khổng Tử (551 – 479 TCN). Ở Việt Nam, là một thể loại có truyền thống lâu đời có giá trị và tác dụng hết sức to lớn trong trường kì lịch sử của công cuộc dựng nước và giữ nước. Tác phẩm Chiếu dời đô (1010) của Lí Công Uẩn, Đại Cáo bình Ngô (1428) của Nguyễn Trãi, Chiếu cầu hiền (1788) của Nguyễn Trường Tộ, Hịch tướng sĩ (1825) của Trần Quốc Tuấn ...và đặc biệt thế kỉ XX, văn nghị luận phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Hàng loạt tên tuổi các nhà chính luận xuất sắc với những áng văn nghị luận bất hủ mà tiêu biểu nhất là Chủ tịch Hồ Chí Minh với Tuyên ngôn độc lập (1945) và với biết bao nhà văn, nhà phê bình viết nghị luận nổi tiếng sau này: Hoài Thanh, Xuân Diệu, Đặng Thai Mai... Trong thời kì phong kiến, văn nghị luận được tiến hành chủ yếu theo cách: thầy đưa ra các bài văn mẫu; từ những bài văn mẫu này, thầy căn cứ vào đặc điểm về nội dung và hình thức của thể loại mà phân tích và giảng giải cho trò, học trò cứ thế mà luyện tập theo. Có thể thấy thực chất của việc học thời phong kiến ở một bài văn nghị luận là giúp người học nắm vững đặc điểm và những yêu cầu về bố cục của từng loại văn mà thôi. Ở thời kì Pháp thuộc, việc dạy văn nghị luận cũng chủ yếu là cung cấp bài mẫu, người học cứ theo đó mà làm luyện tập. Với yêu cầu đổi mới dạy và học Ngữ văn trong đó có phân môn làm văn thì kĩ năng sử dụng mẫu chỉ chú trọng đến nghị luận văn học mà ít về nghị luận xã hội. Văn nghị luận là loại văn viết ra để phát biểu ý kiến, bày tỏ nhận thức đánh giá thái độ đối với cuộc sống bằng những luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đấy, thông qua cách thức bàn
  • 22. 18 luận để người đọc hiểu, tin, tán đồng những ý kiến và hành động của mình. Nếu tác phẩm văn học nghệ thuật phát biểu ý kiến bày tỏ thái độ cuộc sống bằng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm thì văn nghị luận điễn đạt bằng những mệnh đề, phán đoán lôgic thuyết phục. Từ những điều nói trên, có thể hiểu: Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết (người nói) đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đó và thông qua cách thức bàn luận thuyết phục được người nghe. Văn nghị luận là loại văn chương nghị sự, gồm các luận chứng, quá trình phân tích lí lẽ. Đó là tên gọi chung của một số thể loại văn vận dụng các hình thức tư duy logic như khái niệm, phán đoán, suy lý và thông qua việc nêu sự thật, trình bày lí lẽ, phân biệt đúng sai để tiến hành phân tích luận chứng khoa học. Theo đó, đặc điểm của văn nghị luận: là hoạt động chiếm lĩnh thế giới bằng tư duy logic; là sự nhận thức logic lí thuyết về các hiện tượng có ý nghĩa xã hội và hướng tới mục đích thuyết phục. Là thể loại văn: “Viết về những vấn đề nóng bỏng thuộc nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau: chính trị, kinh tế, triết học, văn hóa… Mục đích của văn nghị luận là bàn bạc, thảo luận, phê phán hay truyền bá tức thời một tư tưởng, một quan điểm nào đó nhằm phục vụ trực tiếp cho lợi ích của một tầng lớp, một giai cấp nhất định… Đặc trưng cơ bản của văn nghị luận là tính chất luận thuyết khác với văn học nghệ thuật, văn chương nghị luận trình bày tư tưởng và thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lập luận, lý lẽ…(Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (chủ biên) - Từ điển thuật ngữ Văn học – NXB Đại học Quốc gia, 4, 1999). Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết (người nói) sử dụng lí luận, bao gồm lí lẽ dẫn chứng, trình bày những ý kiến của mình để làm rõ một vấn đề nào đó nhằm thuyết phục người đọc (người nghe) hiểu, tin theo những ý kiến đó. Văn nghị luận bao gồm nghị luận văn học và nghị luận xã hội. - Về chức năng: Văn nghị luận trực tiếp trình bày các luận điểm, thể hiện tư tưởng về chính trị, triết học, đạo đức, xã hội, hay giải bày quan điểm, đạo lí ở đời… - Về kết cấu: bài văn nghị luận thường gồm ba phần chính dưới dạng tổng - phân - hợp: Vấn đề nghị luận; nội dung nghị luận; khái quát, bày tỏ quan điểm tư tưởng. - Về tổ chức lời văn: Văn nghị luận đòi hỏi sự chặt chẽ của lập luận, sự xác đáng
  • 23. 19 của các luận cứ, sự thuyết phục của luận chứng. Tóm lại, “Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó (chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức). Vấn đề được nêu ra như một câu hỏi cần giải đáp, làm sáng tỏ. Luận là bàn về đúng sai, phải trái, khẳng định điều này, bác bỏ điều kia, để người ta nhận ra chân lí, đồng tình với mình, chia sẻ quan điểm và niềm tin của mình. Sức mạnh của văn nghị luận là ở sự sâu sắc của tư tưởng, tình cảm, tính mạch lạc, chặt chẽ của suy nghĩ và trình bày, sự thuyết phục của lập luận; vận dụng các thao tác như giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, so sánh…” (Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 2). 1.1.3.2. Đặc thù văn nghị luận Đặc trưng của văn nghị luận là thuyết phục người đọc, người nghe bằng việc lập luận, đưa ra bằng chứng, lí lẽ. Vì thế, văn nghị luận có những điểm đặc thù sau đây. a. Văn nghị luận đƣợc tạo lập nhằm giải quyết một vấn đề nào đó đặt ra trong cuộc sống. Trong cuộc sống hằng ngày luôn có những vấn đề đặt ra đòi hỏi mỗi người phải giải quyết. Mỗi bài văn nghị luận là một ý kiến đề xuất, là sự trình bày tư tưởng của người viết trước một vấn đề của văn học, của cuộc sống. Vẻ đẹp của văn nghị luận trên phương diện này chính là chất trí tuệ. Trong đời sống nhu cầu nghị luận sẽ sinh ra khi và chỉ khi một vấn đề nào đó sinh ra, vấn đề càng có ý nghĩa xã hội sâu rộng thì văn bản nghị luận càng có giá trị. Văn nghị luận sử dụng ngôn từ nhưng không phải là lời lẽ áp đặt, mệnh lệnh của quyền uy hay sự rao giảng khô khan, sức mạnh của văn nghị luận chính là lẽ phải và sự thật. Văn nghị luận là hoạt động chiếm lĩnh thế giới bằng tư duy lôgic, sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện giao tiếp nhưng ngôn từ trong văn nghị luận được sử dụng sao cho nội dung khái niệm được hiện lên trên bề mặt. Ngôn ngữ đó tác động mạnh mẽ đến lí trí, nhận thức của người tiếp nhận, từ đó định hướng cho họ nhận thức về vấn đề và hành động thực hiện. Nó mang những đặc điểm riêng mà ta có thể dựa vào những đặc điểm này để phân biệt được với các văn bản khác. Văn nghị luận hàm chứa chất trí tuệ của người viết rất cao và đọc lên ta có thể hiểu được suy nghĩ, tư tưởng của họ đối với đối tượng đang được nói đến.
  • 24. 20 Văn nghị luận có đối tượng nhận thức là các hiện tượng xã hội mang nội dung và ý nghĩa xã hội; là một vấn đề khái quát mang ý nghĩa xã hội chứ không phải là một hiện tượng có ý nghĩa cá biệt. Do đó mục đích văn nghị luận là nhận thức xã hội bằng tư duy lôgic nhằm thể hiện thái độ và đánh giá của người cầm bút, làm cho người đọc hiểu sâu sắc, toàn diện và tin tưởng vào sự đúng đắn của ý kiến, quan niệm được đưa ra. Trong dạy học Ngữ văn mà cụ thể là dạy học văn nghị luận, dù sử dụng phương pháp nào thì giáo viên cũng không được làm mất đi dấu ấn của tác giả trong quá trình phân tích. Cách tác giả đưa ra các luận điểm, luận cứ và cách lập luận thể hiện được tư duy, quan điểm, cách nhìn nhận và triển khai vấn đề của tác giả ấy. Là một trong những phương tiện để con người thực hiện những nhiệm vụ này. Dựa trên các vấn đề của đời sống xã hội người viết trình bày những tư tưởng, quan điểm của mình để thuyết phục người khác. Để có thể làm rõ được vấn đề, tác giả phải huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm thực tế cùng vốn từ vựng của mình nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Với đặc thù này, thuộc tính nghệ thuật không được biểu hiện đậm nét bằng thuộc tính khoa học hay thuộc tính trí tuệ. Như vậy, văn nghị luận là quá trình người nói, người viết cố gắng dẫn dắt, cố gắng thuyết phục đối tượng giao tiếp của mình theo cách giải quyết một vấn đề bằng những lời nói phù hợp với lẽ phải và sự thật. Với tư cách là một thể loại văn chương phản ánh, sự nâng cao hiệu quả thuyết phục, sự chuyên môn hóa, nghệ thuật hóa các hoạt động mà con người vẫn thường xuyên thực hiện ở cuộc đời. Rõ ràng, đây là thể loại không có gì khác hơn là những ý tưởng, quan điểm của người viết, người nói trước một vấn đề được đặt ra; là quá trình làm cho một vấn đề không còn là một vấn đề nữa trước những người mà người nói đang ra sức thuyết phục người đọc ,người nghe. b. Nghệ thuật cơ bản của văn nghị luận là nghệ thuật lập luận vì vậy lập luận phải chặt chẽ, hợp lý và toàn diện. Nếu như văn miêu tả sử dụng hình ảnh, màu sắc để làm rõ đối tượng chính hay văn tự sự dùng phương thức chính là kể lại sự việc thì đối với văn nghị luận, lập luận là thao tác chủ đạo. Bởi bản chất của làm văn nghị luận là một cuộc giao tiếp có trao đi đáp lại với một nhân vật đối thoại ngầm, vì thế người viết cần có lập luận phù
  • 25. 21 hợp để thuyết phục người nghe. Cho nên để thuyết phục người đối thoại ngầm cần phải có lập luận. Nghệ thuật lập luận là cách trình bày, sắp xếp các luận cứ dẫn đến luận điểm, sắp xếp các luận điểm bênh vực hay phê phán vấn đề đặt ra. Nghệ thuật lập luận được thể hiện ở hai cấp độ: Cấp độ bài và cấp độ đoạn. Trong thực tế có rất nhiều cách lập luận khác nhau như: lập luận theo quan hệ diễn dịch hay quy nạp, song hành hay đối lập, tương đồng hay tương phản, phân tích hay tổng hợp. Lập luận trong văn nghị luận nhằm đi đến những luận điểm những kết quả có tính khái quát, có ý nghĩa đối với xã hội. Nội dung luận điểm có thể khẳng định, tán thành hoặc phủ định, bác bỏ vấn đề nêu ra. Luận điểm được diễn đạt một cách dễ hiểu, sáng rõ, giá trị của luận điểm thể hiện ở tính đúng đắn, chân thực phù hợp với thực tế chỉ khi đó luận điểm mới có sức thuyết phục người đọc. Văn nghị luận không chỉ cần ý mà cần phải có lí, vì đích của nghị luận là thuyết phục. Kết hợp chặt chẽ giữa ý và lí là đặc trưng nổi bật của văn nghị luận. Trong khi lập luận, một mặt luận cứ, kết luận phải được trình bày rõ ràng, tách bạch nhau nhưng mặt khác chúng phải được liên kết với nhau một cách chặt chẽ để tạo nên một chỉnh thể. Vì vậy các phương tiện liên kết lập luận giữ một vai trò hết sức quan trọng. Từ những vấn đề của đời sống văn hóa và xã hội, người viết trình bày những quan điểm, tư tưởng riêng của mình, có thể bằng nhiều cách thức khác nhau, đó gọi là thao tác lập luận. Nói đúng hơn, thao tác lập luận là cách thức mà người viết, người nói sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo logic của vấn đề và trình bày sao cho thể hiện đúng mục đích, ý định của mình về vấn đề đang được trình bày. Luận điểm là tư tưởng, quan điểm được nêu trong văn bản. Trong văn nghị luận, có luận điểm chính và luận điểm phụ. Luận điểm chính thường được dùng làm kết luận của văn bản, nó là cái đích mà nghệ thuật lập luận phải dẫn dắt người đọc phải đạt tới. Các luận điểm phụ dùng làm các điểm xuất phát hay luận điểm mở rộng trong quá trình lập luận. Luận điểm chính trong bài mang nội dung tư tưởng của văn bản, được triển khai bằng một số luận điểm phụ biểu hiện khía cạnh, chủ đề tư tưởng cho văn bản. Để khẳng định các luận điểm, người ta dùng các luận cứ. Luận cứ là các lí lẽ và dẫn chứng, được đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Các luận điểm dù khẳng định hay phủ định vấn đề nêu ra, các luận cứ dù bác bỏ hay công nhận các luận điểm đều phải đảm bảo
  • 26. 22 tính tiêu biểu, chân thật, đúng đắn, toàn diện để có thể phát huy được vai trò trong văn nghị luận. Văn nghị luận có nhiều cách lập luận nhưng sử dụng cách lập luận đó như thế nào để đạt mục đích nghị luận mới là điều quan trọng. Với mỗi vấn đề, nghệ thuật lập luận được thể hiện ở hai dạng văn bản và đoạn văn. Nếu như nghệ thuật lập luận được thể hiện dưới dạng đoạn văn thì trọng tâm của vấn đề hay luận điểm chính là câu chủ đề của đoạn và các câu còn lại là những luận cứ. Bài văn nghị luận muốn có sức thuyết phục cao thì cần phải có luận điểm, luận cứ mới mẻ, độc đáo. Tư tưởng trong bài văn được thể hiện thông qua các luận điểm, luận điểm là sợi chỉ đỏ, là xương sống của bài nghị luận, người viết phải xác định được hệ thống luận điểm rõ ràng thì bài văn mới có phương hướng, có nội dung đúng, đủ và sâu sắc. Luận điểm trong bài nghị luận xã hội phải đạt các yêu cầu: Chính xác, rõ ràng, sâu sắc và mới mẻ, phải phản ánh đúng bản chất vấn đề, phù hợp với đối tượng bàn luận, luận điểm được xây dựng phải sáng rõ, nổi bật, nhờ luận điểm mà người đọc nhận thức vấn đề sâu sắc; luận điểm cần đưa ra được những ý mới, ý hay, đem đến cho người đọc những nhận thức mới. Trong quá trình xây dựng luận điểm cho bài viết, học sinh luôn phải biết tự đặt ra các câu hỏi: Vì sao, cần phải làm như thế nào, những hiện tượng nào cần phê phán trong thực tế cuộc sống, bài học mỗi người tự rút ra được sau các vấn đề bàn luận là gì? Có luận điểm, luận cứ rồi thì phải lập luận như thế nào để làm rõ vấn đề mình muốn truyền đạt nhằm thuyết phục người đọc, người nghe hiểu, tin và đồng tình với mình. Một bài văn nghị luận hay phải hàm chứa trong đó những cách lập luận sắc sảo, mẫu mực. Do đó, lập luận có vai trò quan trọng nhất đối với tính hấp dẫn và thuyết phục của bài văn nghị luận. c. Văn nghị luận phải dùng từ, đặt câu chính xác, trong sáng. Nếu như văn biểu cảm, ta dễ dàng bắt gặp những câu văn, những từ ngữ chứa đựng nhiều cảm xúc, kiểu câu đặc biệt được sử dụng nhiều thì với văn nghị luận câu văn đòi hỏi phải rõ ràng chính xác.Vì ta biết rằng, mục đích của văn nghị luận là trình bày quan điểm, tư tưởng của mình về một vấn đề nhằm thuyết phục người đọc, vì vậy nên câu văn yêu cầu phải đảm bảo thuộc tính khoa học để hạn chế tình trạng mơ hồ, khó hiểu và khiến người đọc nhầm mục đích trình bày của mình. Việc dùng từ, đặt câu là một giai
  • 27. 23 đoạn của bước tạo lập văn bản của văn nghị luận. Trong giai đoạn này người ta tạo lập văn bản phải thể hiện những điều hoạch định trong dàn bài thành câu chữ, lời văn, mạch đoạn, phải diễn đạt thành văn chương, để tạo nên một văn bản hoàn chỉnh Đây chính là khâu khó khăn, phức tạp và có ý nghĩa quyết định cho thành công của bài viết. Dùng từ trong văn nghị luận phải đảm bảo sự chính xác đồng thời biểu hiện được tư tưởng, tình cảm một cách rõ ràng, gây xúc động cho người đọc. Ngoài ra, văn nghị luận cũng không loại trừ việc sử dụng ngôn ngữ có hình ảnh để tạo cảm xúc liên tưởng. Về mặt câu, ý của mỗi câu phải thống nhất với luận đề phụ của đoạn văn và luận đề chính của bài. Các câu trong đoạn văn phải gắn bó chặt chẽ với nhau, liên kết với nhau bằng các phép liên kết: phép lặp, phép thế, phép nối, phép liên tưởng…Ngoài ra còn phải có câu nối đoạn, liên kết đoạn trên với đoạn dưới. Câu trong đoạn văn bản nghị luận không chỉ mang chức năng biểu đạt thông báo mà còn lồng vào đó cả sự đánh giá, thái độ và tình cảm của mình đối với hiện thực được phản ánh, đối với nội dung thông tin chứa đựng trong câu. Tóm lại, khi viết văn nghị luận phải dùng từ chính xác, trong sáng, có hình ảnh, diễn tả đúng nhất ý tưởng của mình, câu văn phải mạch lạc, rõ ràng, hùng hồn, giàu cảm xúc. d. Văn nghị luận phải có tính chỉnh thể, thống nhất Bài văn nghị luận hay hay không, không chỉ có luận điểm đúng có ý nghĩa, lập luận chặt chẽ, mà còn phải có bố cục hợp lí. * Về hình thức: Cũng có kết cấu của một bài văn nói chung, một bài văn nghị luận gồm có ba phần chính là mở bài, thân bài, kết bài (riêng đối với đề yêu cầu viết đoạn thì có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn). Trong đó chức năng của mỗi phần chính như sau: Phần mở bài: Tìm cách đưa ngay vấn đề cần bàn và luận điểm chính cho người đọc thấy. Phần thân bài: Giải thích khái niệm, từ ngữ (nếu cần); giải thích câu nói, ý kiến, nhận định Phân tích, giải thích, chứng minh tính đúng sai của vấn đề. Nêu suy nghĩ, bàn luận, mở rộng vấn đề.
  • 28. 24 Bài học nhận thức và hành động (bắt buộc phải có) Phần kết bài: Không nên giản đơn chỉ là tóm lại cái điều đã nói ở phần mở bài, mà nên mở rộng ra, nhìn về triển vọng tương lai, hoặc nên đòi hỏi trách nhiệm đối với người đọc, khuyên nhủ hay mong mỏi đối với người đọc. * Về nội dung: Tuy dung lượng mỗi bài văn khác nhau nhưng tất cả đều cùng thể hiện ý kiến, tư tưởng mà người viết nêu ra để thuyết phục người khác. Thường thì luận đề sẽ được nêu ở phần mở bài, phần thân bài chứa rất nhiều luận điểm và tương ứng với từng luận điểm là một đoạn văn cụ thể, trong một đoạn ấy còn bao gồm rất nhiều luận cứ khác nhau nhằm làm rõ cho luận điểm được nêu ra, kết bài là phần tổng kết lại những luận điểm đã được trình bày trước đó. Bước 1: Phân tích đề - Đọc kĩ, xác định vấn đề cần nghị luận là gì? - Vấn đề ấy được triển khai như thế nào? - Cần vận dụng những phép lập luận cơ bản nào? - Phạm vi sử dụng tài liệu (trong sách vở, trong đời sống)? Bước 2: Lập dàn ý Với yêu cầu của đề là viết đoạn văn thì yêu cầu quan trọng nhất là cần xác định được câu chủ đề. Câu chủ đề thâu tóm toàn bộ nội dung của đoạn văn. Cách khôn ngoan nhất là hãy đưa trích dẫn về tư tưởng, đạo lí ở đề bài vào câu chủ đề để có một câu viết hiệu quả, nhanh gọn. Dù viết đoạn nhưng vẫn phải đảm bảo đủ các ý sau đây: + Giải thích khái niệm + Nêu các biểu hiện của vấn đề (hoặc phân tích, chứng minh vấn đề). + Bình luận: soi chiếu vấn đề ở nhiều phương diện: khen, chê, phê phán, đánh giá. + Rút ra bài học nhận thức và hành động. Ngoài những đặc trƣng trên văn nghị luận phải được xây dựng trên cơ sở của tư duy lôgíc. Nhiệm vụ của bài văn nghị luận là phát biểu dưới hình thức các luận điểm. Luận điểm là linh hồn của bài viết. Luận điểm đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. Trong văn nghị luận, mỗi đoạn văn có
  • 29. 25 một kết cấu riêng, chúng thường mang bóng dáng một trong những mô hình cấu trúc: tổng - phân - hợp, diễn dịch, quy nạp...Ở cấp độ liên câu các câu cũng được sắp xếp theo một trật tự tuyến tính. Nếu trật tự các câu không phù hợp với trình tự lập luận thì tính logíc bị phá vỡ. Sức thuyết phục của một bài văn nghị luận trước hết toát ra từ một nội dung tư tưởng sâu sắc, từ hệ thống lí lẽ và luận chứng phong phú, xác đáng. Nhưng nếu nội dung sâu sắc, phong phú mà kết cấu không chặt chẽ, trình bày không rạch ròi gãy gọn, giữa các ý không có mối quan hệ lôgíc thì sức thuyết phục cũng bị giảm. Sự chính xác mạch lạc trong suy luận phải được thể hiện qua sự khúc chiết, chặt chẽ nhất quán, liên tục trong trình bày. 1.1.3.3. Vấn đề sử dụng mẫu trong dạy học văn nghị luận a. Hệ thống mẫu rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận: Làm văn ở nhà trường THPT hiện nay không còn là một môn học độc lập như trước đây nữa. Theo quan điểm tích hợp, chúng trở thành một bộ phận của môn Ngữ văn, cùng hướng tới mục tiêu chung nhất giáo dục tri thức xã hội toàn diện và rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ cho học sinh. Sự thay đổi đó kéo theo một số nét đổi mới về phương pháp giảng dạy phân môn này. Cũng bởi thế, khi dạy học Làm văn, một mặt vẫn phải tuân thủ những vấn đề lí luận dạy học đặc thù của phân môn; mặt khác, phải biết cách phối hợp các tri thức, kỹ năng gần gũi của ba bộ phận Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn để thực hiện mục tiêu chung của môn học Ngữ văn. Trong làm văn, nếu GV chỉ giảng cho HS nghe: thế nào là văn bản phân tích văn học, bình giảng thơ... mà không hề chỉ cho HS thấy một mẫu cụ thể đang tồn tại xung quanh các em để các em có thể nhìn tận mắt hình thù cụ thể của loại văn bản đó thì chắc chắn hiệu quả giờ giảng không cao. Chính những mẫu văn bản, mẫu phân tích... được GV sử dụng trong những giờ lên lớp có giá trị như những “giáo cụ trực quan”. Bởi vậy, có thể nói mẫu trong làm văn là những mẫu thực, không xa lạ với HS. Văn nghị luận giữ một vị trí quan trọng trong chương trình phân môn làm văn bậc Trung học phổ thông, góp phần không nhỏ trong việc rèn luyện khả năng tư duy, phán đoán, lập luận logic, cách lựa chọn lí lẽ và dẫn chứng phù hợp và liên kết với nhau đồng thời giúp các em học sinh có được nhận thức tích cực, thái độ đúng
  • 30. 26 đắn, hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. Đây là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng trong việc dạy học môn Ngữ văn. Vì thế khi làm một bài làm văn, học sinh phải huy động tổng hợp kiến thức tiếng Việt để viết đúng chính tả, dùng từ chính xác, đặt câu đúng ngữ pháp phù hợp với phong cách văn bản và diễn đạt mạch lạc nhằm đạt được yêu cầu của đề bài. Ngoài những kiến thức và kĩ năng ngữ văn, học sinh còn phải huy động năng lực quan sát, trí nhớ, vốn sống và khả năng tư duy của mình để nội dung bài làm có được những nét tinh tế, những vẻ sinh động nhằm tạo nên phong cách riêng. Và thể loại nghị luận xã hội thường là những vấn đề rất rộng của đời sống xã hội mà đa số học sinh lại thiếu hiểu biết xã hội, thiếu vốn sống để viết. Hơn nữa với kiểu bài này hay có những câu danh ngôn, những khái niệm vốn rất trừu tượng nên học sinh sẽ khó khăn khi giải ý nghĩa, đồng thời phải trình bày thành một bài văn với hệ thống lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, thuyết phục. Với đề tài “Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trường THPT”được viết ra nhằm đổi mới phương pháp học tập bằng những phương pháp thật dễ hiểu, dễ áp dụng giúp học sinh hứng thú trong việc viết văn. b. Ƣu điểm và hạn chế của mẫu Ưu điểm của mẫu: Hiện nay trong giảng dạy Ngữ văn nói chung và giảng dạy làm văn nói riêng, việc phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh là một yêu cầu có tính nguyên tắc. Thực ra, sản phẩm của hoạt động ngôn ngữ không phải cái gì đó cao siêu, trừu tượng, chúng được tạo ra trong bối cảnh giao tiếp nhất định, chứa đựng trong hình thức thể loại nhất định. Trước khi sáng tạo ra lời hay ý đẹp, chắc chắn học sinh phải rèn luyện nhiều, trong đó có bắt chước học và làm theo mẫu. Vận dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu thật sự phù hợp và có thể sử dụng cho hầu hết các bài dạy làm văn, giúp học sinh hiện thực hóa kiến thức lí thuyết của bài học và giúp phát triển lời nói, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. Dạy và học theo mẫu nhằm giúp học sinh nhận thức sâu sắc vấn đề có trình tự, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng đến hoạt động thực tiễn. Như vậy giúp học sinh hình thành và phát triển ngôn ngữ dễ dàng ngay trong hoạt động giao tiếp với người khác. Mẫu nhằm phát huy được những thế mạnh của phương pháp trực quan. Mẫu chỉ là phương tiện đắc lực cho các nhà sư phạm nếu chúng ta sử dụng phương pháp có
  • 31. 27 khoa học, rèn luyện theo mẫu sẽ trở thành phương pháp dạy học trực quan với tất cả những ưu thế mạnh mẽ của nó đối với việc phát triển ngôn ngữ. Khi chúng ta đưa một mẫu cho học sinh quan sát, phân tích, mô phỏng thì đó là lúc chúng ta dẫn dắt học sinh vào vấn đề một cách cụ thể sinh động nhất, học sinh sẽ nắm được bản chất của vấn đề một cách nhanh chóng, ấn tượng sâu sắc về tri thức và rèn luyện nhanh chóng hơn về kĩ năng. Đảm bảo được mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn, giữa học và hành. Giáo viên làm mẫu tốt sẽ tạo được niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh. Nhằm để tránh mô phỏng máy móc, cần cho học sinh mô phỏng một số yêu cầu bổ sung, đòi hỏi sự thay đổi sáng tạo, khơi dậy óc tưởng tượng ở học sinh Hạn chế của mẫu là hạn chế sự sáng tạo và khó phát huy được tính tích cực độc lập nhận thức của học sinh nếu giáo viên lạm dụng. Chúng ta biết rằng, hoạt động độc lập của học sinh theo mẫu và việc học thuộc lòng với việc nhắc lại đơn giản có sự khác nhau rất cơ bản. Việc sử dụng mẫu luôn luôn đòi hỏi tính tích cực nhận thức của học sinh, tính độc lập của các em. Tốn nhiều thời gian vì phải chuẩn bị đủ điều kiện thực hiện. Giáo viên phải tập dượt trước để làm mẫu được chuẩn xác và đúng thời lượng bài tập. Mẫu giảm dần từ cấp tiểu học lên phổ thông , ngay từ bậc tiểu học, phương pháp dạy theo mẫu đã được giáo viên sử dụng khá phổ biến và có thể nói đây là phương pháp đặc thù, chủ đạo trong dạy học. Lên bậc trung học cơ sở, học sinh tiếp tục được cung cấp những tri thức tiếng Việt và làm văn mang tính hệ thống, hoàn chỉnh hơn. Do đó, giáo viên tiếp tục sử dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu ở yêu cầu, tri thức cao hơn, đặc biệt quan tâm, rèn luyện cho học sinh những mô hình, mẫu lời nói trong lao động học tập, giao tiếp của học sinh hướng đến chuẩn trong lời nói, phù hợp với lứa tuổi, phát triển tâm sinh lý. Hầu hết trẻ em đều có khả năng bắt chước từ khi mới sinh ra và điều này rất quan trọng, bởi vì bắt chước là công cụ sơ đẳng để học những kỹ năng mới, không có gì đáng phê phán như một số ý kiến cho rằng học mẫu là học vẹt, học văn mẫu tràn lan nên dẫn đến bài văn nào cũng na ná nhau theo những khuôn đúc sẵn được chép trong sách mẫu hay được thầy cô giáo ôn cho, hậu quả học mẫu sẽ làm tư duy sáng tạo của cá nhân bị mài mòn, học sinh trở nên thụ động. Quá lạm dụng vào mẫu các em sẽ bắt chước và làm rập khuôn theo mẫu; không tích cực cảm nhận, suy nghĩ, tìm tòi, suy luận… Và khi không tham khảo theo mẫu thì HS sẽ không biết bài văn theo ý riêng của mình. Khó khăn chủ yếu là ở vấn đề tạo mẫu và quá trình phân tích mẫu. Mẫu phải đảm bảo tính tư tưởng, chứa đựng nhiều nội dung lý thuyết cần giảng, đảm bảo tính
  • 32. 28 thẩm mỹ và phù hợp với tâm lý học sinh. Học sinh phải phát hiện ra những thuộc tính của mẫu và mối liên hệ qua lại giữa các thuộc tính, hiểu cơ chế tạo mẫu và có khả năng vận dụng mẫu vào thực tiễn giao tiếp. Như vậy đều đòi hỏi ở giáo viên và học sinh một trình độ nhận thức nào đó mới có thể áp dụng. Có ý kiến cho rằng dạy học theo mẫu là cung cấp mẫu theo kiểu áp đặt, học sinh phải học thuộc mẫu thầy đưa ra. Đây là phương pháp phản sư phạm bởi vì bản chất của học tập không phải là tiếp nhận những gì được đưa trực tiếp từ ngoài vào mà là sự kiến tạo tri thức mới dựa trên cơ sở nhào nặn các ngữ liệu mới và kinh nghiệm đã được tích lũy. Học tập thực chất không phải là học thuộc mà là tự biến đổi tri thức của mình trên cơ sở các tác động của bên ngoài và của hoạt động người học. Do đó việc áp đặt mẫu (kiến thức) chỉ có tác dụng tạm thời, học xong là quên ngay không để lại dấu ấn trong tâm khảm của người đọc, không trở thành kiến thức hữu cơ của một bộ óc biết suy nghĩ và phát triển. Do đó, phải tiến tới cách ra đề để mỗi bài văn các em viết ra phải là sản phẩm của chính các em chứ không phải là một sự sao chép gần như nguyên vẹn những điều thầy cô giáo đã dạy hay được chép trong sách mẫu. Và đáp án cho những đề văn đó cũng phải hết sức linh hoạt, không nên ràng buộc học sinh phải thể hiện được ý này, ý nọ; phải tạo ra một môi trường thực sự cởi mở, thông thoáng để các em tha hồ suy tư và sáng tạo, sự sáng tạo ấy hợp lí và có sức thuyết phục. Bản thân người chấm cũng phải tránh một cái nhìn máy móc, định kiến; phải tôn trọng tiếng nói cá nhân của mỗi học sinh tránh áp đặt suy nghĩ của mình cho các em thì mới mong phát hiện được tài năng. Xây dựng và sử dụng mẫu trong văn nghị luận là một trong những phương pháp quan trọng của việc dạy làm văn. Tuy nhiên, nếu biết vận dụng đúng lúc, đúng chỗ thì sẽ đem lại hiệu quả tích cực. Còn ngược lại, lạm dụng để sao chép thì hiệu quả là tiêu cực. HS mất đi cảm xúc hồn nhiên, chân thật cũng là mầm mống cho hạt giống xấu nảy sinh như sự dối trá, đối phó, lấy sự giả tạo làm điểm số cho kết quả học tập làm văn. Để làm được điều này, trước tiên, người dạy cần ý thức quá trình dạy học của mình, luôn ý thức, nhắc nhở chính bản thân mình và HS rằng: bài văn mẫu là phương tiện cần thiết như người qua sông cần con đò. Sau đó, phải tiếp bước bằng chính khả năng của mình là sự học tập mẫu có ý thức, thể hiện tính sáng tạo để tạo nên những sản phẩm tốt đẹp cho ngày mai. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
  • 33. 29 1.2.1. Nội dung dạy học các bài văn nghị luận trong chƣơng trình và sách giáo khoa Ngữ văn ở THPT Trong chương trình SGK Ngữ văn THPT hiện nay có một số lượng khá lớn các bài văn nghị luận, được phân đều cho cả ba lớp 10, 11,12 với số lượng tiết lớn và nội dung đa dạng, phức tạp, gồm nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Cụ thể các bài văn nghị luận được chúng tôi phân tích theo hai bộ sách như sau: Bảng 1. Thống kê bài học về văn nghị luận trong SGK Ban cơ bản Lớp Số tiết dạy học làm văn nghị luận Các vấn đề chính 10 3 - Lập dàn ý bài văn nghị luận - Lập luận trong văn nghị luận - Các thao tác nghị luận 11 13 - Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận - Thao tác lập luận phân tích, lập luận so sánh, lập luận bác bỏ, lập luận bình luận; luyện tập từng thao tác và kết hợp các thao tác lập luận này. - Tóm tắt và luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận 12 12 - Các kiểu nghị luận: nghị luận về một tư tưởng đạo lí; một hiện tượng đời sống; một bài thơ, đoạn thơ; một ý kiến bàn về văn học; một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi - Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận; vận dụng kết hợp các thao tác lập luận - Rèn kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận -Diễn đạt trong văn nghị luận và chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận Tổng 28
  • 34. 30 Bảng 2. Thống kê bài học về văn nghị luận trong SGK Bộ Nâng cao Lớp Số tiết dạy học làm văn nghị luận Các vấn đề chính 10 4 - Luận điểm trong bài văn nghị luận - Đề văn nghị luận - Thực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch và viết đoạn văn lập luận tương ứng 11 15 - Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học - Thao tác lập luận phân tích, lập luận so sánh, lập luận bác bỏ, lập luận bình luận; luyện tập từng thao tác và kết hợp các thao tác lập luận này. - Tóm tắt văn bản nghị luận 12 14 - Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận - Các kiểu nghị luận: nghị luận về một ý kiến bàn về văn học; nghị luận về một bài thơ, đoạn văn; nghị luận về một tư tưởng, đạo lí; nghị luận về một hiện tượng đời sống; nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi - Lựa chọn và nêu luận điểm; sử dụng luận cứ - Diễn đạt trong văn nghị luận Tổng 33 Lớp 10: Tập trung ôn lại những vấn đề cơ bản của văn nghị luận đã học trong chương trình THCS: Các luận điểm trong bài văn nghị luận, đề văn nghị luận; Các thao tác nghị luận: chứng minh, giải thích…và viết đoạn văn theo các thao tác nghị luận đã học. Lớp 11: Hoàn thiện những kiến thức về liên kết trong văn bản nghị luận, hiểu một số thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận…trong việc viết một văn bản nghị luận; biết tìm ý, lập dàn ý, xây dựng và triển khai luận điểm cho bài văn nghị luận; biết viết bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
  • 35. 31 Lớp 12: Hoàn thiện kiến thức, kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, mở bài, thân bài, kết bài, hành văn trong văn nghị luận; biết cách kết hợp các thao tác chứng minh, giải thích, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận…một cách hợp lí trong việc xây dựng bài văn nghị luận; hiểu yêu cầu và cách thức vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận và các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận 1.2.2. Thực trạng sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận ở trƣờng THPT Để các đề xuất của luận văn có đầy đủ cơ sở khoa học và mang tính khả thi, một công việc không thể thiếu của quá trình nghiên cứu là khảo sát điều tra về thực trạng dạy học làm văn và năng lực sử dụng mẫu trong văn nghị luận của HS. Trên cơ sở những nhận xét về thực trạng đó, chúng tôi sẽ đề xuất một số giải pháp về dạy học làm văn và hệ thống mẫu rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận cho HS . 1.2.2.1. Thực trạng việc sử dụng mẫu trong dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học làm văn nghị luận nói riêng Thực hiện đề tài này, chúng tôi nhận thấy thật khó để đánh giá một cách toàn diện và sâu sắc về thực trạng sử dụng mẫu trong dạy học môn Ngữ văn nói chung và làm văn nghị luận nói riêng ở nhà trường phổ thông. Bằng kinh nghiệm của một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy trong nhiều năm qua và dựa vào phiếu khảo sát trắc nghiệm (phần phụ lục), chúng tôi muốn nhấn mạnh đến một số khía cạnh thực tế của việc vận dụng mẫu vào dạy học làm văn nhằm làm căn cứ để đưa ra định hướng cũng như cách thức thể nghiệm bước đầu về nghiên cứu khoa học giáo dục. Giáo viên xuất hiện với tư cách là một con người tác động đến HS, người “đạo diễn” đồng thời là diễn viên trên “sân khấu” trong giờ dạy học của mình. Bản thân mỗi GV sẽ có những cách triển khai bài giảng, cách đánh giá, kiểm tra khác nhau trong cùng một bài dạy, GV là người truyền lửa cho HS nên họ phải là nhân tố đầu tiên cần thay đổi. Hiện nay, đa số GV đánh giá cao vai trò của dạy học làm văn nghị luận đối với việc phát triển tư duy của HS và dạy học làm văn nghị luận là một con đường hữu ích để rèn luyện, nâng cao các kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, giải thích của HS. Qua bài làm của HS, GV có thể thấy được những phẩm chất tư duy cơ bản cũng như thế giới quan, nhân sinh quan hiện có của HS đó. Thế nhưng, thực
  • 36. 32 trạng dạy học văn hiện nay cho thấy: việc thực hành, hình thành các kĩ năng theo mẫu chưa thực sự được coi trọng chiếm 20 %. GV chưa phát huy được vai trò chủ động, tích cực của chủ thể người học, chưa tạo lập được hứng thú cho HS… mỗi GV vẫn phải tuân theo một chuẩn mực chung mà SGV hoặc sách Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn quy định. Khi tiến hành thực hiện đề tài, chúng tôi đã khảo sát thực tế 30 giáo viên (xem phần phụ lục) của bốn trường THPT thuộc địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế, điều tra bằng các biện pháp: dự giờ giáo viên, phát phiếu điều tra và chấm bài kiểm tra của học sinh. Cụ thể chúng tôi đưa ra các câu hỏi dành cho giáo viên, những câu hỏi có tính chất trắc nghiệm, với những phương án trả lời khác nhau, đó là: - Là người trực tiếp thực hiện chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn trung học phổ thông, theo thầy (cô), phần làm văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay. - Theo thầy (cô) việc việc thực hành, hình thành các kĩ năng theo mẫu cho học sinh trong quá trình làm văn nghị luận có cần thiết không? - Những khó khăn nào thầy cô thường gặp phải khi dạy làm văn nghị luận theo mẫu trong chương trình Ngữ văn trường THPT hiện nay? - Thầy (cô) thường làm gì để hướng dẫn học sinh luyện tập làm văn nghị luận theo mẫu? - Trong quá trình dạy học làm văn nghị luận, thầy (cô) có bao giờ tích lũy kiến thức cho học sinh không? - Dạy các bài làm văn trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay, theo thầy (cô), phương pháp nào được áp dụng thường xuyên và có hiệu quả. - Trong quá trình dạy học làm văn nghị luận, đối với phương pháp rèn luyện theo mẫu, thầy (cô) đã: - Trong dạy học làm văn nghị luận, theo thầy (cô), phương pháp rèn luyện theo mẫu áp dụng phù hợp nhất với kiểu bài: - Theo thầy (cô), mẫu có vai trò quan trọng như thế nào trong dạy học văn nghị
  • 37. 33 luận? - Mức độ thường xuyên mà thầy (cô) vận dụng mẫu vào dạy học các bài văn nghị luận ở trường THPT?
  • 38. 34 Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả thu được trong quá trình khảo sát: Bảng 3: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên Câu Các phƣơng án a b c d SL TL % SL TL % SL TL % SL TL % 1 15 50,00 14 46,67 1 3,33 0 0 2 11 36,67 13 43,33 3 10,00 3 10,00 3 6 20,00 12 40,00 8 26,67 5 16,67 4 6 20,00 4 13,33 7 23,33 13 43,33 5 0 0 10 33,33 9 30,00 11 36,67 6 15 50,00 2 6,67 7 23,33 6 20,00 7 10 33,33 5 16,67 5 16,67 10 33,33 8 14 46,67 10 33,33 4 13,33 2 6,67 9 9 30,00 11 36,67 6 20,00 4 13,33 10 5 16,67 7 23,33 10 33,33 8 26,67 2.2.2.2. Thực trạng việc sử dụng mẫu của học sinh THPT Tương tự, chúng tôi tham khảo ý kiến của trên 170 em học sinh lớp 11 và 12 (xem phần phụ lục) của bốn trường THPT trên địa bàn huyện Phong Điền về việc học tập làm văn nghị luận theo mẫu hiện nay. Cụ thể các câu hỏi dành cho học sinh là: - Hãy cho biết vì sao chính em thích học môn Ngữ văn ở nhà trường? - Khi học các bài làm văn nghị luận theo mẫu, em thấy thế nào? - Theo em khi học các bài văn nghị luận theo mẫu, có cần tìm hiểu rõ các thao tác lập luận hay không? - Một bài học làm văn nghị luận được thầy (cô) xây dựng và sử dụng mẫu hấp dẫn em bởi vấn đề gi? - Em có chú ý soạn bài trước khi học các bài văn nghị luận hay không? - Những khó khăn em gặp phải khi soạn những bài này? - Việc học tập các bài làm văn nghị luận theo mẫu sẽ mang lại lợi ích gì cho em? - Theo em mẫu có vai trò quan trọng như thế nào trong quá trình dạy học làm văn nghị luận?
  • 39. 35 - Trong giờ học làm văn, em có thường xuyên được thầy (cô) hướng dẫn về mẫu và việc vận dụng mẫu không? - Những khó khăn của em khi học xong những bài làm văn nghị luận theo mẫu? Bảng 4: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của học sinh. Câu Các phƣơng án a b c d SL TL % SL TL % SL TL % SL TL % 1 40 2,35 20 11,76 79 46,47 31 18,24 2 84 49,41 25 14,71 20 11,76 41 24,18 3 35 20,59 31 18,24 48 28,24 56 32,94 4 22 12,94 36 21,18 42 24,71 70 41,18 5 60 35,29 43 25,29 27 15,88 40 23.53 6 47 27,65 45 26,47 48 28,24 30 17,65 7 8 4,71 10 5,88 9 5,29 143 84,12 8 46 27,06 41 24,12 63 37,06 20 11,76 9 31 18,24 60 35,29 55 32,35 24 14,12 10 24 14,12 53 31,18 59 34,71 34 20,00 2.2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng a. Về phía GV Theo ý kiến của hơn 90 % giáo viên được điều tra, chương trình và sách giáo khoa khá hợp lí, phần làm văn chú trọng đến rèn luyện kĩ năng cho học sinh qua cá giờ thực hành. Trong các giờ dạy học làm văn giáo viên đã chú ý cho học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết, bám sát các ví dụ mẫu của sách giáo khoa để soi sáng kiến thức lí thuyết. Giáo viên có ý thức ôn lại lí thuyết cho học sinh trước khi luyện tập, hướng dẫn học sinh làm bài theo từng bước cụ thể. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như là chủ quan, phương pháp được giáo viên sử dụng chủ yếu trong các giờ làm văn vẫn là thuyết giảng (80 %), hệ thống bài tập luyện tập chưa phong phú, đa dạng, hiệu quả tiếp thu tri thức của học sinh chưa cao. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy ở một bộ phận GV, việc đổi mới phương pháp dạy học đôi khi chỉ đơn thuần mang tính hình thức do đó hiệu quả các giờ học còn chưa
  • 40. 36 cao. Hơn nữa, một số GV vẫn chưa ý thức đúng mức về tầm quan trọng của mẫu trong quá trình dạy học văn nghị luận, chưa thực sự chú trọng, trang bị hình thành cho HS những tri thức về mẫu một cách trực tiếp bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức về mẫu thông qua dạy học văn nghị luận. Cho nên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để hình thành được hệ thống kiến thức về sử dụng mẫu cho HS, giúp các em vận dụng vào để làm tốt bài làm văn nghị luận. Mặt khác, để giờ học đạt hiệu quả như mong muốn, GV cần phải nhận thức đúng về vai trò quan trọng của mẫu trong dạy học làm văn nghị luận. Vì thế GV phải biết tự tìm tòi đổi mới về phương pháp tiếp cận văn nghị luận thời kì Đổi mới. Từ đó có những định hướng đúng đắn để HS vận dụng thông qua từng bài học cụ thể, đồng thời củng cố, khắc sâu kiến thức về mẫu cho học sinh. Làm cho nó trở thành tri thức phương pháp, chìa khóa để học ngữ văn. Có như vậy giờ văn mới thực sự được trả về đúng với bản chất của nó; mới có thể tổ chức, định hướng quá trình làm văn nghị luận cho HS một cách có hiệu quả. b. Về phía HS Nhìn chung, đa số HS tỏ ra tích cực, chủ động trong bày tỏ quan điểm của mình xung quanh cá vấn đề về làm văn. Bài làm của các em đã thể hiện được nhiều các yếu tố độc đáo, sáng tạo và ý thức được về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của mẫu trong quá trình dạy học làm văn nghị luận. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn không ít HS chưa thực sự nhận thức được điều này có 27,06 % HS cho rằng học văn nghị luận là quan trọng; còn lại 37,06 % cho rằng bình thường 11,76 % không quan tâm đến có hay chăng cũng được chỉ làm một cách gượng gạo, thiếu khoa học. Tình trạng HS chưa biết cách vận dụng những kiến thức về mẫu trong việc học văn nghị luận là khá phổ biến ở trường phổ thông hiện nay. Điều đó khiến cho các em tiếp thu một cách thụ động, thiếu kĩ năng làm văn. Nguyên nhân của tình trạng trên là do hiểu biết của học sinh về các thao tác nghị luận còn hạn chế 14,12%, giáo viên dạy không gây hứng thú 31,18 %. Học sinh chưa được trang bị kiến thức đầy đủ về văn nghị luận 34,71 %, có kiến thức nhưng không biết vận dụng 20,00 %. Làm văn được xem là môn học mang tính thực hành tổng hợp cao vì vậy nó là môn học khó. Mặc dù vậy, đa phần học sinh chưa ý thức được vị trí và ý nghĩa của môn