SlideShare a Scribd company logo
1 of 148
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./............. ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VIỆT PHÚC
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./............. ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VIỆT PHÚC
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG
THỪA THIÊN HUẾ - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa
từng được ai công bố và không trùng lắp với bất kỳ công trình có liên quan nào
đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Việt Phúc
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn “Cung cấp dịch vụ
công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình” tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên, khích lệ của cơ quan, tổ chức và quý thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo các khoa chuyên ngành,
khoa sau Đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, và Cơ sở Học viện Hành
chính Quốc gia Khu vực Miền trung đã truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi những
nhận thức, kiến thức mới trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Đức Hưng - người hướng dẫn khoa
học trực tiếp đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Bình, các anh, chị, em cán bộ Sở đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp xúc
trực tiếp với thực trạng của đơn vị trong cung cấp dịch vụ công, để từ đó đề tài
được viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về dịch vụ hành chính công cùng với thực
trạng cung ứng dịch vụ công của Sở.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên chắc chắn
rằng luận văn vẫn còn những thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý thầy cô giáo,
các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Việt Phúc
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………… 1i
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………….. 2i
MỤC LỤC …………………………………………………………………3i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………... 7i
DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………….. 8i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ……………………………………………. 9i
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn …………………………………………….. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn …………………… 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ………...………………………… 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ………………………. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ……….. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ……………………………... 7
7. Kết cấu của luận văn …………………………………………………… 7
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG …………… 8
1.1. Một số khái niệm về cung cấp dịch vụ công ………………………….8
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công …………………………………………..... 8
1.1.2. Khái niệm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……....... 13
1.2. Đặc điểm, phân loại cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT …. 15
1.2.1. Đặc điểm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……………15
1.2.2. Phân loại cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……………17
1.3. Sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường …………………………………………… 20
1.3.1. Sự cần thiết cung cấp dịch vụ công ………………………………. 20
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công …………............ 22
1.4. Chủ thể, quy trình, nội dung cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường …………………………………………………….. 24
1.4.1. Chủ thể cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……………. 24
1.4.2. Quy trình cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ………...... 26
1.4.3. Nội dung cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ………....... 29
1.5. Một số kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ công ……………………32
1.5.1. Mô hình “một cửa – một cửa liên thông” - Hiệu quả trong cải cách thủ tục
hành chính ở phường Phúc Lợi ….......................................................... 32
1.5.2. Mô hình “Trung tâm hành chính công – Bước đột phá về cải cách thủ tục
hành chính”……….................................................................................. 34
1.5.3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Sở TNMT tỉnh Cà Mau ….. 35
1.5.4. Bài học kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ công …………………37
TIỂU KẾT CHƯƠNG …………………………………………………… 38
Chương 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH ……………….. 39
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình …………………….……………….. 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ………..………………………………………. 39
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường …………………………… 40
2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2011-2015 ………………………………………… 46
2.2.1. Đặc điểm cung cấp dịch vụ công của Sở TNMT Quảng Bình …….. 46
2.2.2. Thực trạng văn bản quy phạm pháp luật về cung cấp dịch vụ công trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường ………………………………………... 48
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham
gia cung cấp dịch vụ công …………………………………………………50
2.2.4. Thực trạng các loại hình, quy trình cung cấp dịch vụ công ….……. 54
2.2.5. Kết quả thực hiện cung cấp dịch vụ công của Sở TNMT-QB …… 63
2.2.6. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong cung cấp dịch vụ
công của Sở TNMT-QB ………………………………………………….. 65
2.2.7. Thực trạng về xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ công ……………. 66
2.3. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong cung cấp dịch vụ công của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình ……………………… 69
2.3.1. Những hạn chế và yếu kém …………………………….................. 69
2.3.2. Nguyên nhân ……………………………………………………….. 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG ……………………………………………………. 74
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH ……………………………..75
3.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về cung cấp dịch vụ
công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình ………………. 75
3.1.1. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình ……………………….. 75
3.1.2. Mục tiêu cụ thể và định hướng đến năm 2020 …………………….. 76
3.1.3. Phương hướng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình ………………………………….. 78
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Bình …………………………………………... 82
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật về cung cấp
dịch vụ công ………………………………………………………………. 82
3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tham
gia cung cấp dịch vụ công …………………………………………... 86
3.2.3. Giải pháp về các loại hình, quy trình cung cấp dịch vụ công ……… 96
3.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong cung cấp dịch vụ
công ……………………………………………………………………….. 104
3.2.5. Giải pháp về xã hội hóa dịch vụ công …………............................. 105
TIỂU KẾT CHƯƠNG …………………………………………………… 107
KẾT LUẬN ………………………………………………………………. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………. 112
PHỤ LỤC ………………………………………………………………….115
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCCVC : Cán bộ, công chức, viên chức
CCHC : Cải cách hành chính
CCDVC : Cung cấp dịch vụ công
DVC : Dịch vụ công
DVHCC : Dịch vụ hành chính công
HCNN : Hành chính nhà nước
NXB : Nhà xuất bản
QLNN : Quản lý nhà nước
Sở TNMT-QB : Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình
TC-CD : Tổ chức, doanh nghiệp, công dân
TNMT : Tài nguyên và môi trường
TTHC : Thủ tục hành chính
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực đất đai 55
Bảng 2.2 Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực khoáng sản 56
Bảng 2.3 Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực môi trường 56
Bảng 2.4
Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực tài nguyên
nước
57
Bảng 3.1 Tổ chức tham mưu và các loại hình cung cấp DVC 97
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu hình Tên hình Trang
Sơ đồ 1.1 Mô hình cung ứng DVC, DVHCC 9
Sơ đồ 1.2 Mô hình cung ứng DVC 14
Sơ đồ 1.3 Quy trình cung cấp DVC theo mô hình “một cửa” 27
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Sở TNMT-QB 52
Sơ đồ 2.2
Quy trình cung cấp DVC theo mô hình một cửa tại
Sở TNMT-QB
62
Sơ đồ 3.1 Phương hướng nâng cao chất lượng cung cấp DVC 82
Sơ đồ 3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở TNMT-QB 87
Sơ đồ 3.3 Mô hình một cửa điện tử 101
Sơ đồ 3.4 Mô hình một cửa liên thông 101
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và được xem là quá
trình liên tục, diễn ra dưới nhiều hình thức, nhiều cấp độ khác nhau. Trong xã
hội hiện đại, việc quản lý công không thể độc đoán áp đặt công cụ cai trị cực
đoan mà cần đề cao sứ mệnh phục vụ nhân dân. Quan điểm “nhà nước phục vụ”
được khái quát trong mô hình tương tác giữa nhà nước và nhân dân. Vai trò của
nhà nước là phụng sự công dân, bổn phận của CBCCVC là giúp đỡ nhân dân
thỏa mãn lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân chứ không phải tìm cách
kiểm soát hay chỉ đạo theo hướng chủ quan của người quản lý.
Việc đổi mới vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và Bộ máy HCNN trong
quản lý và tổ chức CCHC nhằm nâng cao chất lượng DVC đang từng bước được
quan tâm. Nhà nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến chức năng CCDVC,
nhằm đảm bảo các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ của TC-CD.
Việc CCDVC thuộc về trách nhiệm của Nhà nước đối với TC-CD để đáp
ứng những nhu cầu chính đáng trong đời sống của họ. Trách nhiệm này được
Nhà nước giao cho các cơ quan trong bộ máy HCNN. Các cơ quan này phải
không ngừng nâng cao chất lượng CCDVC để thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu
cầu của TC-CD, đáp ứng mục tiêu, quan điểm “Nhà nước phục vụ” trong xã hội
hiện đại ngày nay. Mặt khác, xã hội hóa DVC là một tất yếu của xã hội, vì vậy,
sự phát triển về chất lượng của dịch vụ cũng là một tiêu chí đánh giá của nền
kinh tế thị trường và Nhà nước pháp quyền. Nó khác hẳn tính bao cấp, ban ơn
của Nhà nước trong những thời kỳ trước.
Để đạt được yêu cầu đó, trong từng lĩnh vực cụ thể cần có nhận thức đầy
đủ về DVC, trên cơ sở thực trạng của từng lĩnh vực, xây dựng phương hướng,
mục tiêu và giải pháp tiến hành đổi mới, cải cách quản lý và tổ chức nhằm nâng
2
cao chất lượng CCDVC phù hợp với yêu cầu của công cuộc CCHC ở Việt Nam
hiện nay, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Ở tỉnh Quảng Bình nói chung và Sở TNMT-QB nói riêng, quy trình
CCDVC đang từng bước được đổi mới, cải cách nhằm phục vụ và làm hài lòng
TC-CD.
Trong lĩnh vực TNMT, việc CCDVC rất đa dạng và phong phú. Trong
những năm qua, Sở TNMT-QB đã không ngừng nâng cao chức năng và nhiệm
vụ của các phòng, đơn vị về các lĩnh vực CCDVC. Đã có nhiều kết quả khả
quan, tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa chất lượng cũng như quy trình cung cấp
dịch vụ thì việc nghiên cứu và đánh giá một cách nghiêm túc và toàn diện các
mặt lý luận chung và thực tiễn hoạt động quản lý về CCDVC là vấn đề hết sức
cần thiết.
CCDVC trong lĩnh vực TNMT là một nội dung quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước bởi vì loại DVC này gắn bó mật thiết và ảnh hưởng trực
tiếp, mật thiết tới đời sống người dân. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận một cách
chính xác, khách quan để phân loại cung cấp dịch vụ, tiến tới mục tiêu xã hội
hóa trong CCDVC hiện nay.
Từ thực tế đó, em thấy cần thiết phải nghiên cứu và đánh giá nghiêm túc
và toàn diện các mặt lý luận, thực tiễn của hoạt động CCDVC của Sở TNMT-
QB và đã chọn đề tài: “Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Bình” làm luận văn cao học. Việc nghiên cứu đề tài luận
văn giúp cung cấp thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn để góp phần nân cao
chất lượng CCDVC trong lĩnh vực TNMT nói chung và chất lượng CCDVC của
Sở TNMT-QB nói riêng.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bản chất của Nhà nước là tổ chức các chương trình phúc lợi cho dân ở
nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, hạ tầng kỹ
thuật, bảo hiểm thất nghiệp, vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường…
Trong thực tế, DVC được hiểu theo nhiều nghĩa và cũng chưa có khái
niệm thống nhất. Khu vực DVC cũng rất rộng lớn và đa dạng. Vì vậy, có rất
nhiều nhà khoa học và quản lý nghiên cứu về việc CCDVC.
Một số tác phẩm và công trình nghiên cứu về DVC và quản trị địa phương
đã đề cập đến chất lượng DVC cấp địa phương. Tuy nhiên, việc cải tiến gặp
nhiều khó khăn vì nó động chạm đến chính bản thân bộ máy với những chức
năng cơ bản nhất của một cơ quan công quyền. Tuy vậy, cải cách DVHCC lại là
một yêu cầu bức xúc nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước. Tình trạng bộ máy cồng kềnh, chức năng chồng chéo, tính không
công khai trong các TTHC, nghiệp vụ và phẩm chất đội ngũ CBCCVC chưa
cao… dẫn đến việc các DVHCC không đáp ứng được yêu cầu của nhân dân.
2.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước
Các công trình nghiên cứu nước ngoài đưa ra những cách tiếp cận về
DVC và việc CCDVC xuất phát từ thực tiễn của các quốc gia. DVC là lập luận
về vai trò của Nhà nước và tư nhân trong cung cấp dịch vụ, là chủ đề được nhiều
nhà nghiên cứu ngoài nước quan tâm từ rất lâu, đặc biệt là trong hai lĩnh vực
kinh tế học và hành chính học. Một số tác phẩm tiêu biểu đã được dịch ra Tiếng
Việt và trở thành những cuốn sách tham khảo có giá trị cho các học giả, các nhà
nghiên cứu của Việt Nam như:
+ David Osborne và Ted Gaebler (1997), Đổi mới hoạt động của Chính
phủ (sách dịch), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
+ ADB (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một
thế giới cạnh tranh (sách dịch), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4
2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung việc đưa ra các
quan niệm về DVC, các giải pháp nâng cao chất lượng CCDVC; và cơ chế
chuyển giao loại DVC này cho các chủ thể ngoài nhà nước (xã hội hóa DVC).
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này, một vấn đề cần tiếp tục làm rõ là: Trong
bối cảnh xã hội hóa DVC, làm thế nào để nhà nước đảm bảo chất lượng của các
dịch vụ, bất kể dịch vụ đó do tổ chức của Nhà nước hay khu vực tư (khu vực
ngoài nhà nước) cung cấp.
Một số đề tài, công trình trong nước đã nghiên cứu liên quan đến DVC:
+ PGS.TS. Lê Chi Mai và các cộng sự, Chuyển giao DVC cho các cơ sở ở
ngoài Nhà nước - Vấn đề và giải pháp. Đề tài đã khảo sát phân tích, đánh giá
thực trạng, đề xuất những kiến nghị cụ thể về chuyển giao việc cung ứng các
DVC cho các cơ sở ngoài nhà nước và việc QLNN đối với những cơ sở này
trong các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, giao thông công cộng.
+ Nguyễn Ngọc Bích, Hoàn thiện pháp luật về DVC trong lĩnh vực hành
chính Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. Đề tài
đã đưa ra các khái niệm về DVC trong lĩnh vực hành chính, các tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thiện và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện hệ thống
pháp luật về DVC trong lĩnh vực hành chính từ đó đánh giá thực trạng, đưa ra
được các quan điểm, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về DVC trong lĩnh
vực hành chính ở Việt Nam.
+ TS. Đặng Đức Đạm, Một số vấn đề về đổi mới quản lý DVC ờ Việt
Nam. Đề tài đã đánh giá thực trạng, vấn đề và yêu cầu đổi mới quản lý dịch vụ
công, đổi mới chế độ tài chính công đối với DVC như cơ cấu lại chỉ tiêu ngân
sách nhà nước, chế độ tài chính cho các lĩnh vực, đưa ra trợ giúp những người
thuộc diện chính sách và người nghèo thụ hưởng DVC, đồng thời thiết lập chế
độ tự chủ, tực chịu trách nhiệm của các tổ chức cung ứng DVC.
5
Các công trình trên đã góp phần luận giải một số vấn đề lý luận, thực tiễn
về DVC như: quan niệm, phân loại, cơ sở pháp ý về DVC, đề xuất một số giải
pháp để nâng cao chất lượng CCDVC.
2.3. Liên quan đến vấn đề cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường
CCDVC là một mảng lớn trong hoạt động của Sở TNMT-QB, nhưng cho
đến nay, chưa có một tài liệu nào tập trung xem xét vấn đề CCDVC trong lĩnh
vực TNMT một cách cụ thể, tổng thể và toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu thực
trạng CCDVC của Sở TNMT-QB, đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng CCDVC của Sở TNMT-QB là cần thiết. Đây cũng là lý do để em lựa
chọn đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về DVC, từ đó đề tài đưa ra
một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CCDVC của Sở
TNMT-QB nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa các kiến thức về DVC, CCDVC, các kiến thức về
CCDVC trong lĩnh vực TNMT.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng CCDVC hiện có của Sở TNMT-QB.
+ Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CCDVC
đáp ứng các yêu cầu của TC-CD khi thực hiện giao dịch tại Sở TNMT-QB.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu cung cấp dịch vụ công của Sở TNMT-QB
6
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động CCDVC thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở TNMT-QB được UBND tỉnh Quảng Bình ủy quyền.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Các hoạt động CCDVC thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở TNMT-QB.
+ Phạm vi về thời gian: Thời gian từ 2011 đến 2015.
+ Phạm vi về nội dung: Là các nội dung liên quan đến hoạt động CCDVC
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TNMT-QB như xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCCVC, quy trình, loại hình
cung cấp, việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và việc xã hội hóa DVC.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Đọc và nghiên cứu tài liệu về DVC,
các tài liệu liên quan đến lĩnh vực TNMT nhằm mục đích tìm chọn những khái
niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài.
+ Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu trực tiếp qua đối tượng
nghiên cứu làm cơ sở luận cứ để chứng minh giả thiết.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ phân tích lý thuyết, tổng hợp lại
để xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành lý thuyết
khoa học mới.
+ Phương pháp thống kê: Nghiên cứu tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau,
bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu.
7
+ Phương pháp so sánh: Dùng trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh
nghiệm, giáo viên hướng dẫn và các nhà khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về DVC, CCDVC,
CCDVC trong lĩnh vực TNMT.
- Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về đặc điểm, phân
loại, chủ thể, quy trình, nội dung CCDVC trong lĩnh vực TNMT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được vận dụng vào thực tế hoạt động QLNN về CCDVC
thuộc thầm quyền giải quyết của Sở TNMT-QB, cũng như tham khảo cho các
đơn vị, địa phương khác trong hoạt động QLNN về DVC trong lĩnh vực TNMT.
Ngoài ra, luận văn còn có thể đóng góp vào hoạt động của bộ máy quản lý hành
chính nhà nước và mục tiêu cải cách hành chính nhà nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường
Chương 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm về cung cấp dịch vụ công
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công
Hoạt động của Nhà nước có thể chia thành hai chức năng cơ bản là chức
năng QLNN đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và chức năng phục
vụ - cung ứng các dịch vụ nhằm phục vụ các quyền và lợi ích thiết yếu, cơ bản
của TC-CD hay còn gọi là chức năng cung ứng DVC.
Dịch vụ công là khái niệm có xuất xứ từ kinh tế học, có quan hệ chặt chẽ,
mật thiết với khái niệm phạm trù hàng hóa công. Theo quan điểm kinh tế học,
hàng hóa công có một số đặc điểm cơ bản sau: Là loại hàng hóa mà khi đã được
tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng nó; Việc tiêu dùng của người
này không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác; Không thể vứt bỏ được,
tức là khi không được tiêu dùng thì hàng hóa công đó vẫn tồn tại, vẫn được cung
cấp. Những hàng hóa nào thỏa mãn cả ba đặc điểm trên được gọi là hàng hóa
công thuần túy, và những hàng hóa nào không thỏa mãn cả ba đặc điểm trên thì
được gọi là hàng hóa công không thuần túy.
Tại các nước phương Tây, thuật ngữ DVC được sử dụng khá sớm và có
cách hiểu khá thống nhất, đó là công việc của chính phủ (đặc biệt là trong ngành
dân chính, tổ chức phi lợi nhuận) nhằm mang lại lợi ích cho công chúng; cung
cấp các hàng hóa công, thiết yếu như điện, nước, truyền thông, giao thông vận
tải,... cho dân chúng [4, tr.21].
Khái niệm DVC mới được du nhập vào nước ta trong thời gian gần đây,
song có thể thấy, khái niệm này xuất hiện ngày càng nhiều trong các văn kiện
9
của Đảng, các sách báo,… Tuy nhiên, vì mới được sử dụng nên vẫn còn nhiều ý
kiến, quan niệm khác nhau. Ngay cả giữa các nhà nghiên cứu về vấn đề này
cũng có tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất về phạm vi của
DVC, cách thức phân loại cũng như phương thức cung ứng các DVC.
Trong cuốn “Bàn thêm về DVHCC, Nghiên cứu lập pháp” tác giả cho
rằng DVC là chức năng phục vụ nhà nước, là những hoạt động thực thi chức
năng QLNN và bảo đảm phục vụ cho lợi ích chung tối cần thiết của xã hội, do
các cơ quan công quyền hay các chủ thể đứng ra thực hiện. Nói cách khác DVC
là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi các chức năng QLNN
và đảm bảo cung ứng những hàng hóa công phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội
[10, tr.92-97].
Tuy nhiên, trong cuốn “Cải cách DVHCC ở Việt Nam” tác giả cho rằng
hoạt động công vụ, hành chính công và DVC có bộ phận giao nhau, nhưng DVC
không bao quát toàn bộ hoạt động công vụ cũng như hành chính công (Sơ đồ
1.1) [7, tr.7].
Sơ đồ 1.1 Mô hình cung ứng DVC, DVHCC
Trong cuốn “Nhận thức về DVC: DVC và xã hội hóa DVC – Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” tác giả đã đưa ra khái niệm DVC là những hoạt động
phục vụ trực tiếp với các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản
10
của các tổ chức và người dân do Nhà nước đảm nhận hay ủy quyền cho các cơ
sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội [8, tr.30-
40].
Với quan niệm trên và điều kiện cụ thể ở nước ta, có thể thấy, quan niệm
về DVC liên quan đến hai loại dịch vụ cơ bản sau đây [7, tr.12-13]:
* Loại dịch vụ có tính chất công cộng phục vụ các nhu cầu chung, tối
cần thiết của cả cộng đồng và mỗi công dân:
- Trên thực tế, những loại dịch vụ này rất quan trọng phục vụ nhu cầu
chung của cả cộng đồng, nhưng không một đơn vị tư nhân nào muốn cung ứng,
vì nó không mang lại lợi nhuận, hoặc vì tư nhân đó không đủ quyền lực và vốn,
chẳng hạn như: tiêm chủng, cứu hỏa, xây dựng cầu phà, đường xá,... Đó lại là
những loại dịch vụ tối cần thiết phục vụ cho cuộc sống an toàn và bình thường
của xã hội. Đối với những loại dịch vụ này, không có ai khác ngoài Nhà nước có
khả năng và trách nhiệm cung ứng cho nhân dân.
- Cũng có những loại dịch vụ mà tư nhân có thể cung cấp, nhưng cung cấp
không đầy đủ, hoặc thị trường tư nhân tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội, gây
ra tình trạng độc quyền, đẩy giá lên cao, làm ảnh hưởng đến lợi ích của người
tiêu dùng, chẳng hạn như y tế, giáo dục, cung cấp điện, nước sinh hoạt... Khi đó
Nhà nước có trách nhiệm trực tiếp cung ứng hoặc điều tiết, kiểm soát thị trường
tư nhân nhằm đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ đó được bình thường, phục vụ
những nhu cầu cơ bản của con người.
- Do tính chất phục vụ các nhu cầu của cả cộng đồng, loại dịch vụ này còn
được gọi là dịch vụ công cộng. Việc phân biệt từ “công” với từ “công cộng” là ở
chỗ các DVC nhấn mạnh đến tính công quyền của Nhà nước, bao gồm cả các
DVHCC. Còn dịch vụ công cộng hàm ý là các dịch vụ phục vụ chung cho cộng
11
đồng (không chỉ do Nhà nước cung ứng, mặc dù Nhà nước can thiệp vào việc
cung ứng để bảo đảm sự bình đẳng cho mọi công dân).
* Các hoạt động gắn với thẩm quyền của Nhà nước để đáp ứng các
quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các TC-CD:
- Để thực hiện chức năng QLNN, Nhà nước cũng phải tiến hành những
hoạt động phục vụ trực tiếp các TC-CD. Các hoạt động này được gọi là các
DVHCC mà Nhà nước có trách nhiệm cung ứng cho xã hội để bảo đảm cho xã
hội phát triển. Khi cung cấp các dịch vụ này, Nhà nước sử dụng quyền lực công
để tạo ra dịch vụ như cấp các loại giấy phép, đăng ký, chứng thực... Tuy xét về
mặt hình thức, sản phẩm của các dịch vụ này là các loại văn bản, giấy tờ, nhưng
các giấy tờ này lại có tác dụng chi phối quan trọng đến các hoạt động kinh tế -
xã hội của đất nước. Chẳng hạn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc
Nhà nước cấp chứng thư có giá trị pháp lý xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước
với người sử dụng đất về quyền hạn và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất đai, điều
này dẫn đến những tác động và kết quả đáng kể về mặt kinh tế - xã hội.
- Loại dịch vụ này gắn liền với thẩm quyền của Nhà nước, vì vậy về
nguyên tắc Nhà nước không thể chuyển giao việc cung ứng các dịch vụ này cho
tư nhân. Quyền lực này không thể giao cho bất kỳ một cá nhân, tổ chức tư nhân
nào, dù tổ chức đó có tiềm lực mạnh đến đâu. Quyền lực này gắn với sứ mệnh
lịch sử của Nhà nước, gắn với sự tồn tại của Nhà nước.
- DVHCC tuy không thuộc về chức năng QLNN, song lại là những hoạt
động phục vụ trực tiếp cho chức năng này. Thông qua việc cung ứng DVHCC,
Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để đảm bảo quyền dân chủ và các quyền
hợp pháp khác của TC-CD, đồng thời đòi hỏi các TC-CD thi hành các nghĩa vụ
của mình nhằm duy trì trật tự kỹ cương xã hội.
12
Có thể thấy rằng, dù được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau, DVC đều
có tính chất chung là nhằm phục vụ cho nhu cầu và lợi ích thiết yếu của xã hội.
Ngay cả khi Nhà nước có chuyển giao một phần việc cung ứng dịch vụ cho khu
vực tư nhân thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết vĩ mô nhằm đảm bảo sự công
bằng trong phân phối các dịch vụ và khắc phục các bất cập của thị trường.
Như vậy, DVC là những hoạt động thuộc về bản chất của bộ máy Nhà
nước. Có thể tách biệt một cách tương đối hoạt động của Nhà nước thành hai
chức năng cơ bản: Chức năng QLNN đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế -
xã hội và chức năng cung ứng DVC cho các TC-CD trong xã hội:
- Chức năng QLNN bao gồm các hoạt động quản lý và điều tiết đời sống
kinh tế - xã hội thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như pháp luật, chiến lược,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, kiểm soát.
- Chức năng cung ứng DVC cho xã hội, cho các TC-CD nhằm phục vụ
các lợi ích thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của TC-CD.
Việc thực hiện QLNN là do nhu cầu của bản thân bộ máy Nhà nước nhằm
bảo đảm trật tự, ổn định và công bằng xã hội. Còn việc cung ứng DVC lại do
nhu cầu cụ thể của các TC-CD, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ
những yêu cầu của Nhà nước.
Trên thực tế còn tồn tại một cách phân biệt các loại dịch vụ xét theo vai
trò của Nhà nước và thị trường trong việc cung ứng nó. Theo đó, có thể chia ra 3
loại dịch vụ [9, tr.112]:
- Dịch vụ cốt lõi chỉ có thể do Nhà nước cung cấp. Đây là loại dịch vụ
phục vụ cho các nhu cầu tối cần thiết trong xã hội. Nhà nước có trách nhiệm bảo
đảm cung cấp các loại dịch vụ này cho xã hội. Như vậy, trong các loại dịch vụ
cốt lõi có bao gồm DVHCC và một số dịch vụ công cộng cơ bản như quốc
phòng, an ninh, cứu hỏa, tiêm chủng, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng.
13
- Loại dịch vụ do Nhà nước và thị trường cùng đảm nhận. Đây là nhóm
dịch vụ tuy thuộc về trách nhiệm của Nhà nước phải bảo đảm cho xã hội, song
Nhà nước có thể trực tiếp cung cấp hoặc ủy nhiệm cho các thành phần ngoài nhà
nước cung cấp dưới nhiều hình thức. Ở đây, Nhà nước giữ vai trò là người điều
tiết, hỗ trợ để các chủ thể cung cấp đầy đủ và bảo đảm yêu cầu của Nhà nước về
các loại dịch vụ này. Việc sử dụng dịch vụ này có thể phải trả tiền một phần
hoặc toàn bộ tùy theo khả năng kinh phí của Nhà nước đến đâu.
- Loại dịch vụ mang tính cá nhân đáp ứng nhu cầu từng thành viên riêng
lẻ trong xã hội. Loại dịch vụ này được thực hiện hoàn toàn theo cơ chế thị
trường và quy luật giá trị, quy luật cung cầu của thị trường. Nhà nước không can
thiệp vào việc cung cấp các loại dịch vụ này, mà chỉ thực hiện sự quản lý bằng
pháp luật ở tầm vĩ mô.
Tóm lại: “DVC là những hoạt động phục vụ trực tiếp các lợi ích chung
thiết yếu của cộng đồng và toàn xã hội, phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của các tổ chức, công dân, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hoặc ủy nhiệm cho
các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện theo nguyên tắc không vụ lợi, nhằm đảm
bảo trật tự, ổn định và công bằng xã hội”.
1.1.2. Khái niệm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường
1.1.2.1. Khái niệm cung cấp dịch vụ công
Trên cơ sở các DVC mà Nhà nước đang cung cấp nhằm phục vụ các lợi
ích chung thiết yếu của cộng đồng và toàn xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản cho
TC-CD, thì Nhà nước vẫn không ngừng khảo sát, nghiên cứu, xem xét nhu cầu
của người dân, xã hội để tiến hành bổ sung, đáp ứng các dịch vụ mới nhằm phục
vụ ngày càng tốt hơn nữa quyền và lợi ích của TC-CD. Vì trong xu thế mới, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế thì Nhà nước ta là nhà nước phục vụ. Hơn nữa,
14
bản chất của Nhà nước ta đang tiến lên Nhà nước Xã hội chủ nghĩa, bổn phận
của CBCCVC là giúp đỡ nhân dân thỏa mãn các lợi ích chính đáng, hợp pháp
của họ chứ không phải là chỉ đạo, quản lý.
Trong cuốn Kỷ yếu hội thảo “DVC – Nhận thức và thực tiễn” các tác giả
đã coi cung ứng DVC bao quát toàn bộ nền công vụ và hành chính công [5, tr.6].
Các tác giả này đưa ra sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.2 Mô hình cung ứng DVC
Vậy CCDVC có thể được hiểu là: Từ những DVC hiện có, cùng với nhu
cầu của xã hội, nhà nước tiến hành đáp ứng, cung cấp hoặc ủy nhiệm cung cấp
các DVC đồng thời tiến hành cải cách, đổi mới về loại hình, quy trình các DVC
hiện có nhằm nâng cao chất lượng, thỏa mãn nhu cầu của cộng đồng và xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Trong lĩnh vực TNMT, Bộ TNMT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng QLNN về các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng
sản, địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản
đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo.
Sở TNMT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực TNMT bao gồm:
đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng
thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về
15
biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các DVC về các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng của Sở.
- Cung cấp các DVC trong lĩnh vực TNMT là quá trình thực hiện các
TTHC, các dịch vụ sự nghiệp công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TNMT
đã được UBND tỉnh ủy quyền. Là những hoạt động dịch vụ cụ thể phục vụ các
nhu cầu, lợi ích chung của TC-CD.
- Trên cơ sở thực hiện các TTHC và các dịch vụ sự nghiệp công đã có,
ngành TNMT còn luôn chú ý khảo sát, xem xét nhu cầu của xã hội để phát triển
các DVC mới. Trên cơ sở thực trạng cung cấp, sử dụng dịch vụ để đưa ra những
tổng hợp, đánh giá về thị trường, phát triển những nhu cầu dịch vụ mới của thị
trường nhằm đảm bảo phục vụ ngày càng tốt hơn các lợi ích thiết yếu của cộng
đồng và toàn xã hội, phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của TC-CD. Đồng
thời, qua quá trình CCDVC hiện có, tiến hành thực hiện cải cách các thủ tục
rườm rà, quy trình phức tạp, củng cố, nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ
CBCCVC thực hiện cung cấp dịch vụ.
- Từ góc độ chủ thể, CCDVC trong lĩnh vực TNMT được gắn với thẩm
quyền hành chính - pháp lý của ngành TNMT. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển của xã hội, có thể đặt hàng cho các đơn vị ngoài nhà nước cung cấp các
dịch vụ theo nguyên tắc không vụ lợi dưới sự kiểm soát của nhà nước.
Vậy: CCDVC trong lĩnh vực TNMT là việc cung cấp những dịch vụ trong
lĩnh vực TNMT và trên cơ sở đó nghiên cứu sự phát triển, hình thành mới các
dịch vụ trong lĩnh vực TNMT nhằm phục vụ trực tiếp các lợi ích chung thiết yếu,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của các TC-CD, do ngành TNMT trực tiếp đảm nhận
hoặc đặt hàng cho các tổ chức, cơ sở ngoài nhà nước thực hiện theo nguyên tắc
không vụ lợi, nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và công bằng xã hội.
1.2. Đặc điểm, phân loại cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường
16
1.2.1. Đặc điểm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Hoạt động lao động của con người tạo ra các sản phẩm khác nhau có thể
phân chia thành hai loại chủ yếu là các vật phẩm, và các dịch vụ. Trong đó, vật
phẩm là những sản phẩm cụ thể như bàn, ghế, quần áo, dày dép… mang giá trị
sử dụng cụ thể thì các dịch vụ là “những hoạt động để thỏa mãn các nhu cầu sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt”. Khác với các loại sản phẩm hàng hóa truyền
thống, dịch vụ có các đặc điểm cơ bản sau:
- Dịch vụ là những hành vi, những hoạt động thể hiện quan hệ trực tiếp
giữa tổ chức và cá nhân này với tổ chức và cá nhân khác nhằm thỏa mãn nhu
cầu của họ với tư cách là khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Dịch vụ mang tính phi hiện vật.
- Dịch vụ là hàng hóa không thể lưu giữ, khó vận chuyền và thường
không có tính đồng nhất.
Trong số các dịch vụ, có những dịch vụ thiết yếu phục vụ chung cho cả
cộng đồng chứ không phục vụ cho từng cá nhân hay một nhóm người nào đó.
Những dịch vụ này được gọi là DVC.
Đã nói đến DVC, tức là một loại hình dịch vụ, vì vậy nó phải tuân thủ các
quy định của dịch vụ cũng như quy định khác của thị trường như: Không hách
dịch, độc đoán, cửa quyền,… phải hòa nhã.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận DVC dưới các góc độ khác nhau, nhưng về
cơ bản DVC đều thống nhất tương đối ở các đặc điểm sau:
Thứ nhất, là một loại dịch vụ do Nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền cho các tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước thực hiện dưới sự giám sát của
nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các dịch vụ này cho xã hội. Ngay
cả khi Nhà nước có chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân cung cấp thì Nhà nước
17
vẫn có vai trò điều tiết ở tầm vĩ mô nhằm bảo đảm sự công bằng trong phân phối
các dịch vụ, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường. Nhà nước là người chịu
trách nhiệm đến cùng trước nhân dân, xã hội về chất lượng dịch vụ cũng như số
lượng dịch vụ. Trách nhiệm ở đây thể hiện qua việc hoạch định chính sách, thể
chế pháp luật, quy định tiêu chuẩn chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện.
Thứ hai, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, nhân dân. Việc cung ứng DVC
nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền lợi thiết yếu, nghĩa vụ của TC-CD nhưng không
ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng. Khi thực hiện cung ứng DVC, các cơ quan
nhà nước và các tổ chức được ủy nhiệm cung ứng dịch vụ có sự giao dịch cụ thể
với TC-CD.
Thứ ba, không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đối tượng hưởng thụ DVC
không trực tiếp trả tiền, tuy nhiên có những trường hợp phải trả phí - lệ phí theo
quy định chặt chẽ của pháp luật. Nhà nước cung ứng DVC thường không thông
qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông thường, cung ứng các DVC là nghĩa vụ
của Nhà nước, là quyền lợi được hưởng của người dân khi tham gia đóng các
khoản thuế vào ngân sách nhà nước. Tuy vậy cũng có những dịch vụ mà người
sử dụng phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí.
1.2.2. Phân loại cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
* Phân loại CCDVC:
Cần thiết phải có sự phân loại đúng đắn các DVC để đưa ra các hình thức
CCDVC nhằm hình thành cơ chế quản lý phù hợp. CCDVC có thể phân loại
theo nhiều tiêu chí khác nhau, xét theo tính chất của dịch vụ, hoặc theo các hình
thức CCDVC cụ thể.
- Căn cứ vào tính chất và mục đích của dịch vụ cung cấp, có thể chia
18
CCDVC thành các loại như sau:
+ Cung cấp DVHCC: Đây là việc cung cấp loại dịch vụ gắn liền với chức
năng QLNN nhằm đáp ứng các yêu cầu của người dân. Do vậy, đến nay đối
tượng cung cấp duy nhất các DVC này là các cơ quan Nhà nước hay đơn vị do
Nhà nước thành lập được ủy quyền cung cấp DVHCC. Đây là một trong các
chức năng QLNN. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước phải tiến hành những
hoạt động phục vụ trực tiếp như: cấp giấy phép, giấy chứng nhận,… Người dân
được hưởng những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị
trường mà thông qua việc đóng phí - lệ phí cho các cơ quan HCNN. Phần phí -
lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nước. Thực tế ở nhiều nước
trên thế giới không sử dụng khái niệm cung cấp DVHCC và chỉ sử dụng khái
niệm CCDVC với nghĩa đó là tất cả những dịch vụ nào thuộc về chức năng và
trách nhiệm của Nhà nước. Mặc dù không đưa ra một khái niệm riêng về cung
cấp DVHCC, song các nước này đều mặc nhiên thừa nhận sự tồn tại của các
DVC do cơ quan HCNN cung cấp cho các TC-CD trong xã hội. Trong điều kiện
cụ thể của nước ta, Nhà nước còn quản lý khá nhiều hoạt động của các TC-CD.
Các TC-CD phải xin phép các cơ quan HCNN đối với nhiều loại hoạt động như:
đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề,... Thậm chí các thủ tục đó còn khá
nặng nề và phức tạp, tạo thành một mảng công việc khá lớn của các cơ quan
HCNN. Trong điều kiện đó, việc chúng ta gọi việc cung cấp các loại dịch vụ đặc
thù này là cung cấp DVHCC là cần thiết để phân biệt nó với các loại dịch vụ
phục vụ nhu cầu có tính phúc lợi xã hội. Sự phân biệt này có thể tạm thời trong
một giai đoạn lịch sử nhất định, khi sự quản lý của Nhà nước còn bao trùm
nhiều hoạt động. Đồng thời, sự phân biệt này cũng là cần thiết để Nhà nước có
các giải pháp đặc thù trong việc cải tiến từng lĩnh vực DVC. Có thể thấy, cung
cấp DVHCC là cung cấp một loại DVC do các cơ quan HCNN thực hiện để
phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các TC-CD. Nói các khác, cung cấp
DVHCC là cung cấp những hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản
19
của các TC-CD, do các cơ quan HCNN thực hiện dựa vào thẩm quyền hành
chính - pháp lý của Nhà nước.
+ Cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp
dịch vụ phúc lợi xã hội thiết yếu cho người dân như: Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, định giá đất... Xu hướng chung của các nước trên thế giới
hiện nay là Nhà nước chỉ thực hiện cung cấp những DVC mà không thể giao
được cho xã hội, hoặc cung cấp các DVC mà xã hội không làm được, không
muốn làm, nên Nhà nước đã chuyển giao một phần việc CCDVC này cho khu
vực tư nhân và các tổ chức xã hội. Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý ở tầm vĩ
mô.
+ Cung cấp các dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường,
xử lý rác thải, cấp nước sạch, vận tải công cộng, phòng chống thiên tai... chủ yếu
do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện. Có một số hoạt động ở địa bàn cơ sở
do khu vực tư nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu gom vận
chuyển rác thải, cung cấp nước sạch ở một số vùng nông thôn...
- Căn cứ vào tính chất phục vụ của DVC, có thể chia CCDVC thành:
+ Các hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ có tính hành chính, pháp
lý của các TC-CD theo quy định pháp luật như: cấp giấy phép, giấy chứng nhận,
xử lý vi phạm hành chính,… đây là việc cung cấp DVHCC.
+ Các hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu của đa số hay của
cộng đồng, bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Loại dịch vụ phục vụ
lợi ích công cộng có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như cung cấp dịch vụ sự
nghiệp, cung cấp dịch vụ công ích...
- Căn cứ theo chủ thể cung cấp dịch vụ, có thể phân thành:
20
+ DVC do cơ quan nhà nước cung cấp.
+ DVC do các cơ quan sự nghiệp cung cấp.
+ DVC do các đơn vị hoạt động công ích cung cấp.
Dù là chủ thể nào cung cấp dịch vụ thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết ở
tầm vĩ mô nhằm bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch vụ, khắc phục
các khiếm khuyết của thị trường.
* Phân loại CCDVC trong lĩnh vực TNMT:
Căn cứ vào các khái niệm, đặc điểm và phân loại nêu trên, có thể thấy
hoạt động CCDVC trong lĩnh vực TNMT hiện nay được phân thành các loại cơ
bản sau:
Thứ nhất, cung cấp các DVHCC: Gắn liền với thẩm quyền hành chính -
pháp lý của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực TNMT các cấp. Phục
vụ cho các hoạt động QLNN, bởi DVHCC xuất phát từ yêu cầu QLNN và được
tiến hành nhằm phục vụ cho hoạt động QLNN, không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Việc thu tiền (nếu có) được thực hiện dưới dạng phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật. Mọi người dân đều có quyền tiếp cận ngang nhau về sử dụng
DVHCC, điều đó thể hiện tính công bằng, bình đẳng trong việc cung cấp dịch
vụ của Nhà nước đối với người dân. Sản phẩm cuối cùng của dịch vụ được thể
hiện dưới dạng các văn bản và các quyết định hoặc hành vi.
Thứ hai, cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước và các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng: Đây là hoạt động chủ yếu do các
đơn vị sự nghiệp công lập hoặc các đơn vị ngoài nhà nước đảm nhận, được thực
hiện dưới sự giám sát, điều tiết của nhà nước. Với chức năng tổ chức thực hiện,
cung cấp các loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; giúp
ngành TNMT, các TC-CD thực hiện các TTHC trong lĩnh vực TNMT đảm bảo
21
chính xác, hiệu quả.
1.3. Sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
1.3.1. Sự cần thiết cung cấp dịch vụ công
Trong xã hội hiện đại, việc quản lý các TTHC công không thể độc đoán
áp đặt công cụ cai trị cực đoan lên người dân mà cần đề cao sứ mệnh phục vụ
nhân dân. Nhà nước ta là nhà nước phục vụ nhân dân, vai trò của Nhà nước là
phụng sự công dân, bổn phận của CBCCVC là giúp đỡ công dân thỏa mãn các
lợi ích chính đáng và hợp pháp của họ. Hơn nữa, nhà nước ta đang ngày càng
tiến tới việc minh bạch trong thực hiện các TTHC. Đây cũng là giải pháp giảm
phiền hà, nhũng nhiễu, đồng thời tăng được tính giám sát của người dân đối với
các cơ quan hành chính.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 về cải cách
một bước TTHC mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn
các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Yêu
cầu của Nghị quyết là “nhằm tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục
giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà
nước với tổ chức xã hội và giữa cơ quan nhà nước với công dân”. Cùng với yêu
cầu phát triển và hội nhập, cải cách TTHC ở nước ta từng bước được định hình
về nội dung, phương hướng triển khai với những bước đi, cách làm nhằm bảo
đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020; Căn cứ
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ
quan HCNN ở địa phương. Hiện nay, trên tất cả các tỉnh thành đã và đang triển
khai tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
22
Với mục tiêu: Thống nhất mô hình và tổ chức hoạt động của bộ phận một
cửa tại các UBND huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan
trong toàn tỉnh; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết
công việc với người dân, công khai kết quả giải quyết TTHC trên cổng thông tin
điện tử của các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, tạo sự thuận lợi nhất cho
người dân và tổ chức khi đến giao dịch về TTHC; tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho việc giám sát, quản lý, đánh giá quá trình, kết quả thực hiện TTHC và việc
thực thi nhiệm vụ của CBCCVC làm việc tại các phòng, ban chuyên môn của
các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố; hướng tới xây dựng một nền hành chính
chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin
trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ, TTHC và thực hiện lộ trình cung ứng
DVHCC trên môi trường mạng.
Tuy nhiên, mô hình một cửa hiện nay được thực hiện theo chế độ làm việc
kiêm nhiệm, chủ yếu là CBCCVC từ các phòng, ban chuyên môn được phân
công đến trực luân phiên tại bộ phận một cửa. Quy trình từ việc tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết đến trả kết quả còn thiếu chặt chẽ, chưa khép kín, TC-CD vẫn phải đi
lại nhiều lần để làm thủ tục. Cơ sở vật chất còn sơ sài, trang thiết bị lạc hậu,
chưa có các hệ thống phần mềm quản lý và giải quyết công việc, chưa đáp ứng
yêu cầu CCHC hiện nay.
Việc CCDVC thuộc về trách nhiệm của Nhà nước đối với TC-CD để đáp
ứng các nhu cầu chính đáng trong đời sống của họ. Việc CCDVC là một nội
dung quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nước vì nó gắn bó mật thiết và ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công
Xác định mục tiêu Nhà nước ta là nhà nước phục vụ nhân dân, lấy dân
làm gốc của mọi vấn đề. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến CCDVC là
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; thể chế nhà nước; phong tục tập quán địa
23
phương; ý thức chính trị của người dân; sự chấp nhận của người dân đối với các
dịch vụ được cung cấp và quan trọng nhất vẫn là mối quan hệ giữa Nhà nước và
nhân dân. Mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thể hiện rõ nhất ở sự tương
tác, làm việc trực tiếp giữa bộ phận tiếp nhận hồ sơ và người yêu cầu dịch vụ.
Mối quan hệ này ngày nay được thông qua một vị trí đó là Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả, gọi chung là “một cửa”.
Bản chất mô hình “một cửa” là giảm bớt các TTHC rườm rà, không cần
thiết, tập trung việc giải quyết các DVHCC vào một đầu mối thống nhất để tạo
thuận lợi cho các TC-CD khi có yêu cầu giải quyết công việc tại các cơ quan
nhà nước. TC-CD có nhu cầu liên hệ với cơ quan nhà nước chỉ cần đến một nơi
nhất định để nộp các hồ sơ cần thiết theo sự hướng dẫn của các cơ quan chức
năng và nhận trả kết quả giải quyết công việc cũng chính tại địa điểm đó. Để
thực hiện mô hình “một cửa”, các cơ quan nhà nước phải thiết lập quy trình giải
quyết công việc sao cho có thể xử lý hợp lý, nhanh chóng các yêu cầu của công
dân.
Trước đây, khi người dân có công việc cần giải quyết tại các cơ quan hành
chính, họ phải đến từng phòng, đơn vị chuyên môn để liên hệ. Điều đó gây mất
thời gian, công sức của TC-CD, nhiều khi lại còn bị gây phiền hà, nhũng nhiễu.
Đối với một số thủ tục giấy tờ, TC-CD còn phải tiếp xúc với trên hai phòng ban
chuyên môn trở lên. Mỗi phòng, ban lại đề ra những thủ tục riêng và một khoản
thu lệ phí riêng biệt. Cách làm trên dẫn đến những hệ quả sau: Bộ máy hành
chính cung cấp dịch vụ cồng kềnh, nặng nề; Các TTHC rườm rà, chồng chéo.
Việc tiếp nhận, phân tích và xử lý công việc còn yếu kém; Thái độ phục vụ của
CBCCVC mang nặng tính công quyền, sách nhiễu; Cán bộ lãnh đạo mất nhiều
thời gian vào vác công việc sự vụ hành chính, không có thời gian dành cho
những nhiệm vụ, chức năng quản lý khác; Người dân phải đi lại nhiều lần, qua
nhiều phòng, nhiều thủ tục. Thời gian cung cấp các DVHCC không được quy
24
định rõ ràng; Mặc dù đối với một số loại dịch vụ đã có quy định chung về lệ phí,
song nhìn chung, các mức lệ phí được định ra và thu tương đối tùy tiện.
Các đặc trưng của mô hình “một cửa” là: Tất cả các khâu, các bước như
nắm bắt yêu cầu, nhận và trả hồ sơ của khách hàng đều tập trung vào một khu
vực hành chính tập trung; Tại các cơ quan đều niêm yết công khai các thủ tục
giấy tờ, lệ phí và thời gian cần thiết để hoàn thành từng DVHCC; Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận và xem xét nội dung hồ
sơ, chuyển cho các phòng, bộ phận có liên quan để tham mưu giải quyết và thu
lệ phí về dịch vụ hành chính này. Sau khi xử lý, hồ sơ được chuyển về văn
phòng để trình ký, đóng dấu và chuyển lại “một cửa” để trả lại cho TC-CD.
Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc CCDVC có chất lượng
cho TC-CD trong xã hội. Những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu bao gồm:
- Môi trường chính trị - pháp lý;
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội;
- Mức độ hài lòng của khách hàng (đối tượng sử dụng dịch vụ): phụ thuộc
vào khả năng nhân biết và yêu cầu đối với chất lượng dịch vụ;
- Khả năng cung cấp dịch vụ của chủ thể cung cấp (có thể là cơ quan nhà
nước hay đơn vị được ủy quyền cung cấp): thẩm quyền pháp lý, chất lượng nhân
sự, cơ cấu tổ chức, cách thức, quy trình cung cấp dịch vụ;
- Các nguồn lực vật chất có thể được sử dụng trong quá trình cung cấp
dịch vụ;
- Những tiến bộ khoa học và công nghệ;
- Văn hóa, truyền thống, thói quen.
1.4. Chủ thể, quy trình, nội dung cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài
25
nguyên và môi trường
1.4.1. Chủ thể cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Tại một số nước, chủ thể CCDVC không chỉ là Nhà nước. Ở Úc, việc kê
khai, thu thuế được ủy quyền cho các tổ chức tư nhân; ở Pháp, việc chứng thực
được thực hiện bởi công chứng viên độc lập.
Ở nước ta hiện nay, việc CCDVC thuộc về trách nhiệm của Nhà nước, tuy
nhiên, một số hoạt động Nhà nước ủy quyền cho các tổ chức tư nhân thực hiện.
Ví dụ như hoạt động về đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ. Hoặc ví dụ
khác rõ nét hơn cả, đó là dịch vụ công chứng hiện nay được thực hiện song song
bởi phòng công chứng - là đơn vị sử nghiệp của Nhà nước và văn phòng công
chứng - tổ chức tư nhân. Việc cung cấp dịch vụ giữa hai tổ chức công và tư
trong trường hợp này không có gì khác biệt, chỉ là khác biệt về chủ thể thực
hiện, còn tính chất dịch vụ đều như nhau, điều đó thể hiện rõ ở các điểm: Luật
Công chứng không phân biệt hoạt động giữa phòng công chứng và văn phòng
công chứng, tất cả công chứng viên đều do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, giá
trị pháp lý của các văn bản được công chứng là như nhau, mức thu phí đều được
thực hiện theo quy định của Nhà nước [1, tr.26-27].
Có ý kiến cho rằng, DVC là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong
việc thực thi chức năng quản lý HCNN và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công
phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai trò
và trách nhiệm của Nhà nước đối với những hoạt động cung cấp hàng hóa công
cho rằng đặc trưng chủ yếu của DVC là hoạt động đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có thể do Nhà nước hoặc
tư nhân đảm nhiệm.
Từ góc độ chủ thể cung cấp dịch vụ, có thể thấy chủ thể CCDVC trong
lĩnh vực TNMT là Nhà nước, mà ở đây là Chính phủ giao cho Bộ trưởng Bộ
26
TNMT, UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở TNMT thực hiện việc cung cấp dịch
vụ theo chế độ một thủ trưởng, và loại dịch vụ này gắn liền với thẩm quyền hành
chính - pháp lý. Các dịch vụ được cung ứng theo quy định của phân cấp cụ thể
trong từng lĩnh vực.
Về lĩnh vực TNMT cấp tỉnh: Sở TNMT là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
QLNN về lĩnh vực TNMT, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý
tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các DVC trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Sở. Giao cho Giám đốc Sở TNMT làm chủ thể trực
tiếp cung cấp, giúp nhà nước thực thi chức năng QLNN và đảm bảo CCDVC
trong lĩnh vực TNMT trên địa bàn cấp tỉnh phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của
cộng đồng và xã hội, phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các TC-CD
trong các lĩnh vực về TNMT.
Xếp theo chủ thể, CCDVC lĩnh vực TNMT có thể phân thành:
- DVC do Sở TNMT-QB trực tiếp cung cấp, bao gồm các thủ tục trong
lĩnh vực TNMT được UBND tỉnh quyết định (biển và hải đảo, đất đai, đo đạc
bản đồ, giao dịch bảo đảm, khoáng sản, môi trường, tài nguyên nước).
- DVC do các đơn vị sự nghiệp cung cấp:
+ Cung cấp các DVC sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực TNMT
theo hình thức đặt hàng hoặc đấu thầu (Theo Quyết định số 2370/QĐ-BTNMT
ngày 16/12/2011 của Bộ TNMT về việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp
công về TNMT sử dụng ngân sách nhà nước).
+ Thực hiện các gói dịch vụ tư vấn giúp TC-CD thực hiện các TTHC
trong lĩnh vực TNMT. Các tư vấn này chủ yếu là để hoàn thành các hồ sơ trong
các TTHC mà người dân không thể tự thực hiện.
27
1.4.2. Quy trình cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
* Quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa”
“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan
HCNN từ việc tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu
mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan HCNN.
Cơ chế một cửa được áp dụng trong các cơ quan HCNN ở địa phương, cụ
thể là: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các sở, ban, văn phòng Hội
đồng nhân dân và UBND; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
UBND xã, phường, thị trấn.
Cơ chế một cửa được thể hiện theo các nguyên tắc:
- TTHC đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các TTHC, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của
TC-CD là trách nhiệm của cơ quan HCNN.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho TC-CD.
PGS.TS Lê Chi Mai đã đưa ra sơ đồ về quy trình CCDVC theo mô hình
một cửa [7], quy trình được thể hiện ở sơ đồ 1.3:
28
Sơ đồ 1.3 Quy trình CCDVC theo mô hình “một cửa”
Quy trình CCDVC:
Bước 1, TC-CD có yêu cầu giải quyết công việc trực tiếp liên hệ với bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 2, Cán bộ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét yêu cầu, hồ sơ của TC-CD:
- Tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả theo quy
định. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể để TC-CD bổ
sung hoàn chỉnh.
- Trường hợp yêu cầu của TC-CD không thuộc phạm vi giải quyết thì
hướng dẫn để TC-CD đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
Bước 3, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ của
TC-CD đến các bộ phận chức năng có liên quan để giải quyết.
Bước 4, Các bộ phận liên quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ do bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký và
chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng thời gian quy định.
Bước 5, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả lại TC-CD theo đúng thời
29
gian đã hẹn và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Quy trình CCDVC theo mô hình một cửa là mô hình được áp dụng cho tất
cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực TNMT.
* Quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến
Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến là việc qua môi trường mạng.
Được xây dựng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho TC-CD có nhu cầu giải quyết
các TTHC một cách nhanh chóng tại một địa chỉ truy cập duy nhất. Cung cấp
thông tin một cách tự động và trực tuyến về tình trạng giải quyết hồ sơ, cấp
phép. TC-CD có thể thông qua môi trường mạng internet kiểm tra, giám sát tình
trạng giải quyết hồ sơ. Hệ thống cung cấp một nền tảng ứng dụng để từng bước
cho phép các cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường mạng một cách xuyên suốt, nhất quán theo tinh thần “một
cửa liên thông”. Theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính
phủ, DVC trực tuyến là DVHCC và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước
được cung cấp cho các TC-CD trên môi trường mạng. CCDVC trực tuyến được
phân thành 4 mức độ:
+ DVC trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các
thông tin về TTHC và các văn bản có liên quan quy định về TTHC đó.
+ DVC trực tuyến mức độ 2: Là DVC trực tuyến mức độ 1 và cho phép
người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu
cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
+ DVC trực tuyến mức độ 3: Là DVC trực tuyến mức độ 2 và cho phép
người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ
được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận
30
kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
+ DVC trực tuyến mức độ 4: Là DVC trực tuyến mức độ 3 và cho phép
người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết
quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
người sử dụng.
1.4.3. Nội dung cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Theo quy định chung của Bộ TNMT, CCDVC trong lĩnh vực TNMT có
các nội dung cơ bản sau:
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực TNMT được cơ quan nhà
nước cấp trên có thẩm quyền ban hành.
- Về đất đai: Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; Thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất theo ủy quyền của UBND tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực
hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử
dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ
sơ địa chính, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đánh giá, phân hạng
đất; đo đạc, lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai của
tỉnh; Chủ trì xác định giá đất; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc
31
về giá đất; tổ chức thực hiện việc điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ
liệu về giá đất; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường
hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc
thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất,
phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Về tài nguyên nước: Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh; Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên
nước trên địa bàn; Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra
các hoạt động về tài nguyên nước theo quy định trong giấy phép; Tổ chức thực
hiện hoạt động điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên
nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên
nước do địa phương đầu tư xây dựng; Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng
không sử dụng theo quy định của pháp luật; Tham gia tổ chức phối hợp liên
ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương
về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
- Về tài nguyên khoáng sản: Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
làm vật liệu thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
32
của UBND tỉnh; Tổ chức thẩm định hồ sơ về cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy
phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực
hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án
đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; Tổ chức thẩm định
báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
- Về môi trường: Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với
chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy
định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập
khẩu phế liệu theo thẩm quyền; Tổ chức thẩm định đánh giá môi trường chiến
lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án
thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt; Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật.
- Về khí tượng thủy văn: Tổ chức thẩm định hồ sơ về cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; Chủ
trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng
thủy văn chuyên dùng.
- Về đo đạc và bản đồ: Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch.
- Về quản lý tổng hợp biển và hải đảo: Chủ trì hoặc tham gia thẩm định,
đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang
thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo thuộc
33
thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
hoặc phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
1.5. Một số kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ công
1.5.1. Mô hình “một cửa – một cửa liên thông” - Hiệu quả trong cải cách
thủ tục hành chính ở phường Phúc Lợi
* Công khai, minh bạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính:
Sau một thời gian nỗ lực triển khai mô hình “một cửa - một cửa liên
thông” đồng bộ từ quận đến phường, bộ máy cơ quan hành chính phường Phúc
Lợi, quận Long Biên, Hà Nội đã thay đổi căn bản về phương pháp, lề lối làm
việc. Đây là tiền đề vững chắc để phường xây dựng chính quyền điện tử, tạo
bước đột phá trong quản lý và hướng tới sự hài lòng của người dân.
Cơ chế một cửa - một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân thuộc trách nhiệm thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN từ
hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại
một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan HCNN.
Mô hình một cửa - một của liên thông phường Phúc Lợi xử lý công việc
trên hệ thống phần mềm và được triển khai áp dụng ở nhiều lĩnh vực hộ tịch -
chứng thực, địa chính, giáo dục, văn hóa thông tin, lao động thương binh xã
hội… Đây là những lĩnh vực mà nhân dân thường xuyên đến nộp hồ sơ và yêu
cầu giải quyết tại bộ phận “một cửa”. Hiệu quả đầu tiên từ mô hình này là giảm
phiền hà cho nhân dân, không phải mất thời gian đi lại nhiều lần khi đến giải
quyết TTHC. Với mô hình này, người dân đến làm các TTHC chỉ cần nộp hồ sơ
tại Bộ phận một cửa và nhận kết quả cũng tại Bộ phận một cửa. Đối với các
34
TTHC thuộc lĩnh vực hộ tịch mức độ 3, mức độ 4 công dân có thể nộp hồ sơ qua
môi trường mạng và lấy kết quả tại bộ phận Một cửa (TTHC DVC mức 3) và lấy
kết quả tại nhà (TTHC DVCmức 4).
Tình trạng chậm trễ hồ sơ được khắc phục vì phải tuân thủ chặt chẽ các
bước của quy trình và được bắt vết qua hệ thống phần mềm và chịu sự giám sát
chặt chẽ bởi các đồng chí lãnh đạo, đặc biệt là đồng chí Trưởng bộ phận Một
cửa.
Phường Phúc Lợi luôn thực hiện nghiêm quy chế tiếp công dân của lãnh
đạo phường cũng như theo quy định của pháp luật. Thời gian tiếp nhận và giải
quyết các TTHC được thực hiện từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần, trong đó lãnh đạo
phường duy trì thường trực tại Bộ phận một cửa để giải quyết kịp thời mọi công
việc. Công tác tiếp nhận hồ sơ giải quyết theo cơ chế “Một cửa - một cửa liên
thông” được cải tiến đơn giản và nhanh gọn. Hồ sơ được cán bộ chuyên môn
tiếp nhận, phân loại và giải quyết kịp thời, đảm bảo đúng pháp luật, do đó công
dân có thể lấy kết quả ngay trong ngày.
Ngoài ra phường Phúc Lợi còn đầu tư hệ thống trang thiết bị đồng bộ, ứng
dụng công nghệ thông tin vào CCHC. Bộ phận một cửa sử dụng hệ thống xếp
hàng tự động, hệ thống tra cứu thông tin và hệ thống camera giám sát để quản lý
hoạt động, sử dụng hòm thư điện tử để thuận tiện trong trao đổi công việc.
* Con người là yếu tố quyết định:
Xác định công tác CCHC muốn có kết quả cao thì điều quan trọng có tính
chất quyết định là yếu tố con người. Con người là nhân tố quyết định. Cùng với
việc đầu tư máy móc, trang thiết bị đồng bộ, phường Phúc Lợi luôn quan tâm
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC hướng tới phong cách làm
việc chuyên nghiệp, thái độ tiếp dân đúng mực, nhiệt tình giải quyết công việc
với trách nhiệm cao tạo được sự tin tưởng và gần gũi với nhân dân.
35
Cùng với chú trọng phát triển kinh tế-xã hội, công tác CCHC được lãnh
đạo phường Phúc Lợi coi trọng và là khâu đột phá trong việc nâng cao hiệu quả,
hiệu lực QLNN cấp phường. Mô hình “Một cửa - một cửa liên thông” đã mang
lại nhiều hiệu quả tích cực trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC.
Có thể coi với những kết quả bước đầu đã chứng minh rằng công tác CCHC ở
phường Phúc Lợi đã và đang góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ,
hiện đại phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương.
1.5.2. Mô hình “Trung tâm hành chính công – Bước đột phá về cải cách thủ
tục hành chính”
Cải cách hành chính luôn là vấn đề nóng bởi dù ít hay nhiều, người dân,
doanh nghiệp đều va chạm với cơ quan Nhà nước để hoàn thiện một loại thủ tục
hành chính nào đó. Trước đây, nhiều người đã từng ngán ngẩm mỗi khi phải đi
làm giấy tờ. Có người còn định nghĩa hành chính tức “hành là chính”.
Với sự vào cuộc quyết liệt của người đứng đầu Chính phủ, của người
đứng đầu cấp tỉnh, thành phố, vài năm trở lại đây, chính người dân đã cảm nhận
được sự thay đổi đáng kể này. Người dân nhiều nơi không còn cảm thấy bị
“hành” như trước, họ cảm thấy được phục vụ. Sự thay đổi này đặc biệt thấy rõ ở
các Trung tâm Hành chính công.
Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên của cả nước triển khai mô hình Trung tâm
Hành chính công, được coi là bước đột phá về công tác cải cách hành chính và
hiện đại hóa nền hành chính. Trước đây, việc tiếp nhận hồ sơ được thông qua
văn thư, sau đó chuyển tới lãnh đạo sở có liên quan phân về các phòng, ban giải
quyết và chuyển lại văn thư để trả hồ sơ dễ dẫn tới tình trạng ách tắc, chậm trễ
trong việc thẩm định hồ sơ, chậm trễ trong việc giải quyết.
Hiện với Trung tâm Hành chính công, tất cả các Sở, ban, ngành sẽ cử cán
bộ có thẩm quyền tới Trung tâm Hành chính công và hồ sơ sẽ được tiếp nhận tại
36
chỗ, thẩm định hồ sơ tại chỗ và phê duyệt tại chỗ. Với mô hình này, cả người
dân và nhà nước đều được lợi.
Mô hình Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh lần đầu tiên được khởi
xướng và triển khai tại tỉnh Quảng Ninh vào năm 2013. Sau thành công bước
đầu của mô hình cấp tỉnh, Quảng Ninh đã tập trung đầu tư tiếp 14 Trung tâm
Hành chính công cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để giải quyết tất cả các
bộ thủ tục hành chính liên quan đên cấp huyện.
Sự hiệu quả của mô hình tại Quảng Ninh đã thu hút các địa phương khác
tới nghiên cứu và áp dụng nhân rộng. Tại Trung tâm Hành chính công, cơ bản
các hồ sơ đều được giải quyết trước hạn, đúng hạn.
1.5.3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Sở TNMT tỉnh Cà Mau
Trong những năm gần đây, Chính phủ điện tử đã không ngừng phát triển.
Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ đến
mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tất cả các quốc gia.
Sự phát triển công nghệ thông tin là nền tảng cơ bản để thúc đẩy quá trình cải
cách TTHC, đổi mới phương thức và nội dung cung cấp các dịch vụ hành chính
của Chính phủ với những đổi thay hướng về phía người dân – trọng tâm phục vụ
của nền hành chính. Sở TNMT tỉnh Cà Mau, một trong những đơn vị có
CCDVC về lĩnh vực TNMT cũng đã áp dụng và thành công trong việc đưa DVC
trực tuyến vào cung cấp cho TC-CD.
Cổng thông tin điện tử về CCDVC trực tuyến của Sở TNMT tỉnh Cà Mau
đã thực hiện được các loại CCDVC trực tuyến mức độ 3 (3/75 thủ tục): Cấp giấy
phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; Cấp mới sổ đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại; Giao đất, cho thuê đất. Đó là một thành công trong nhiệm vụ cải
cách TTHC mà lãnh đạo, CBCCVC Sở TNMT tỉnh Cà Mau đã nỗ lực phấn đấu.
DVC trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông
tin về TTHC và các văn bản có liên quan quy định về TTHC đó và cho phép
người sử dụng tải về các mẫu văn bản; khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu
37
cầu và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và
cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí
(nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp
dịch vụ.
Trên cổng thông tin điện tử, các dịch vụ được phân loại rõ ràng, công cụ
hỗ trợ việc tìm kiến thông tin thuận tiện và chính xác. Trình tự thực hiện thủ tục
CCDVC trực tuyến mức độ 3 gồm 3 bước: Chuẩn bị hồ sơ; Nộp hồ sơ; Trả kết
quả. Các quy định về thành phần hồ sơ và hệ thống biểu mẫu, số lượng bản
chính, bản sao; thủ tục, cách thức nộp hồ sơ trực tuyến đều được hướng dẫn cụ
thể. TC-CD có thể dễ dàng tiếp cận với dịch vụ. Với nỗ lực đưa các dịch vụ đến
gần với nhân dân, thay đổi phương thức phục vụ, DVC trực tuyến mức độ 3 đã
được các TC-CD ủng hộ.
Trên trang thông tin điện tử, ở trang chủ đã thể hiện nội dung tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị ở vị trí dễ nhìn, dễ tìm thấy [21]:
- Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành
vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định
hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo
dài thời gian thực hiện TTHC; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ
ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm;
không niêm yết công khai, minh bạch TTHC hoặc niêm yết công khai không
đầy đủ các TTHC tại nơi giải quyết TTHC; TTHC được niêm yết công khai đã
hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung TTHC được đăng tải trên cơ sở dữ
liệu quốc gia về TTHC.
- Quy định hành chính không phù hợp với thực tế, không đồng bộ, thiếu
thống nhất, không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết, gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
38
- Đề xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban
hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống
nhân dân.
Phản ánh, kiến nghị được gửi hoặc liên hệ theo địa chỉ sau:…
1.5.4. Bài học kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ công
Từ những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện CCDVC tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội và Cà Mau. Có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm:
- Phải rà soát, điều chỉnh giảm bớt các TTHC rườm rà, xây dựng, phân
định rõ chức năng, mối quan hệ giữa các phòng, ban và CBCCVC thực hiện phù
hợp yêu cầu công việc.
- Xây dựng xã hội hóa trong CCDVC. Thực hiện cung cấp dịch vụ theo
cơ chế vừa hướng dẫn, vừa tư vấn giúp TC-CD hoàn thiện các yêu cầu về thủ
tục hồ sơ, giấy tờ theo đúng quy định của Nhà nước.
- Phát triển CCDVC theo nhiều mô hình như: Một cửa, một cửa liên
thông, CCDVC trực tuyến.
39
TIỂU KẾT CHƯƠNG
Chương 1, với tiêu đề “Cơ sở khoa học về CCDVC trong lĩnh vực
TNMT”, đã trình bày 5 nội dung cơ bản:
Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp những lý luận, thực tiễn để phân tích về
khái niệm về DVC, khái niệm CCDVC từ đó rút ra kết luận về khái niệm
CCDVC trong lĩnh vực TNMT.
Thứ hai, là phân tích đặc điểm, phân loại CCDVC trong lĩnh vực TNMT:
làm rõ đặc điểm CCDVC là một loại dịch vụ do Nhà nước trực tiếp thực hiện
hoặc ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước thực hiện dưới sự giám
sát của nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, nhân dân, không nhằm mục tiêu
lợi nhuận; phân loại CCDVC được căn cứ vào tính chất và mục đích, căn cứ vào
tính chất phục vụ và căn cứ theo chủ thể cung cấp dịch vụ để phân loại chia dịch
vụ thành các loại khác nhau. Từ đó đưa ra căn cứ để phân loại CCDVC trong
lĩnh vực TNMT.
Thứ ba, nghiên cứu về sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
CCDVC trong lĩnh vực TNMT. Với việc phân tích văn hóa, phong tục tập quán,
ý thức chính trị, hội nhập quốc tế, thể chế nhà nước và sự chấp nhận của người
dân khi tham gia vào quá trình CCDVC.
Thứ tư, luận văn làm rõ về chủ thể, quy trình, nội dung CCDVC trong lĩnh
vực TNMT. Với việc phân tích chủ thể ở nước ngoài và tại Việt Nam, từ đó đưa
ra chủ thể CCDVC trong lĩnh vực TNMT. Phân tích quy trình CCDVC, nội
dung cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực TNMT.
Thứ năm, luận văn đã tìm hiểu, phân tích các kinh nghiệm trong CCDVC
và đưa ra được bài học kinh nghiệm.
40
Chương 2
THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Quảng Bình có tọa độ phần đất liền từ 17o
05’02” đến 18o
05’12” vĩ
độ Bắc và từ 105o
36’55” đến 106o
59’37” kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Hà
Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 8.000,03 km2
, dân số năm 2015 là 872.925
người, mật độ dân số bình quân 109 người/km2
. Có 8 đơn vị hành chính cấp
huyện: Thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn và 6 huyện Bố Trạch, Lệ Thuỷ,
Minh Hoá, Quảng Ninh, Quảng Trạch, Tuyên Hoá.
Quảng Bình nằm chủ yếu ở sườn phía Đông dãy Trường Sơn có địa hình
phức tạp, bị chia cắt mạnh, bề ngang hẹp và dốc nghiêng từ Tây sang Đông.
Sườn phía Đông có độ dốc ra biển lớn, càng về phía Nam đất càng bị thu hẹp
bởi dãy núi Trường Sơn hướng ra biển. Dọc theo lãnh thổ đều có núi, trung du,
đồng bằng ven biển và cuối cùng là bãi cát ven biển. Đồi núi chiếm trên 85%
diện tích tự nhiên, đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi nhiều sông suối dốc và
chảy xiết nên gây lũ bất ngờ. Địa hình chia thành các vùng: Địa hình vùng núi
cao, địa hình vùng đồi và trung du, địa hình vùng đồng bằng và vùng cát ven
biển.
Sự phong phú và đa dạng địa hình của tỉnh Quảng Bình tạo nên nhiều
cảnh quan đẹp như Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (có động Phong Nha,
động Thiên Đường, động Sơn Đoòng), bãi tắm Đá Nhảy, Nhật Lệ, khu vực
Vũng Chùa - Đảo Yến, suối nước nóng Bang, khu Resort Bảo Ninh… để phát
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình

More Related Content

What's hot

What's hot (17)

LV: nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
LV: nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của sở KH&CN tỉnh Quảng TrịLV: nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
LV: nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
 
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệpLuận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
 
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
 
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạmLuận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
 
Đánh giá chất lượng hành chính công tại UBND huyện Hoành Bồ
Đánh giá chất lượng hành chính công tại UBND huyện Hoành BồĐánh giá chất lượng hành chính công tại UBND huyện Hoành Bồ
Đánh giá chất lượng hành chính công tại UBND huyện Hoành Bồ
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng BìnhLuận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 

Similar to Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình

Similar to Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình (20)

Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAYCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
 
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAYĐề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục nghề tại các trường cao đẳng nghề
Luận văn: Chất lượng giáo dục nghề tại các trường cao đẳng nghềLuận văn: Chất lượng giáo dục nghề tại các trường cao đẳng nghề
Luận văn: Chất lượng giáo dục nghề tại các trường cao đẳng nghề
 
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghềLuận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư JútĐề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
 
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOTLuận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
 
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
 
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú ThọĐề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt TrìLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 

Đề tài: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên tỉnh Quảng Bình

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VIỆT PHÚC CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VIỆT PHÚC CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG THỪA THIÊN HUẾ - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng được ai công bố và không trùng lắp với bất kỳ công trình có liên quan nào đã được công bố. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Việt Phúc
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn “Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình” tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên, khích lệ của cơ quan, tổ chức và quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo các khoa chuyên ngành, khoa sau Đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, và Cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực Miền trung đã truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi những nhận thức, kiến thức mới trong suốt quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Đức Hưng - người hướng dẫn khoa học trực tiếp đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình, các anh, chị, em cán bộ Sở đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp xúc trực tiếp với thực trạng của đơn vị trong cung cấp dịch vụ công, để từ đó đề tài được viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về dịch vụ hành chính công cùng với thực trạng cung ứng dịch vụ công của Sở. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên chắc chắn rằng luận văn vẫn còn những thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý thầy cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Trân trọng cám ơn! Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Việt Phúc
  • 5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………… 1i LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………….. 2i MỤC LỤC …………………………………………………………………3i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………... 7i DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………….. 8i DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ……………………………………………. 9i MỞ ĐẦU …………………………………………………………………. 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn …………………………………………….. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn …………………… 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ………...………………………… 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ………………………. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ……….. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ……………………………... 7 7. Kết cấu của luận văn …………………………………………………… 7 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG …………… 8 1.1. Một số khái niệm về cung cấp dịch vụ công ………………………….8 1.1.1. Khái niệm dịch vụ công …………………………………………..... 8 1.1.2. Khái niệm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……....... 13 1.2. Đặc điểm, phân loại cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT …. 15 1.2.1. Đặc điểm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……………15 1.2.2. Phân loại cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……………17 1.3. Sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường …………………………………………… 20 1.3.1. Sự cần thiết cung cấp dịch vụ công ………………………………. 20 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công …………............ 22
  • 6. 1.4. Chủ thể, quy trình, nội dung cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường …………………………………………………….. 24 1.4.1. Chủ thể cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ……………. 24 1.4.2. Quy trình cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ………...... 26 1.4.3. Nội dung cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực TNMT ………....... 29 1.5. Một số kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ công ……………………32 1.5.1. Mô hình “một cửa – một cửa liên thông” - Hiệu quả trong cải cách thủ tục hành chính ở phường Phúc Lợi ….......................................................... 32 1.5.2. Mô hình “Trung tâm hành chính công – Bước đột phá về cải cách thủ tục hành chính”……….................................................................................. 34 1.5.3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Sở TNMT tỉnh Cà Mau ….. 35 1.5.4. Bài học kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ công …………………37 TIỂU KẾT CHƯƠNG …………………………………………………… 38 Chương 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH ……………….. 39 2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình …………………….……………….. 39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ………..………………………………………. 39 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường …………………………… 40 2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015 ………………………………………… 46 2.2.1. Đặc điểm cung cấp dịch vụ công của Sở TNMT Quảng Bình …….. 46 2.2.2. Thực trạng văn bản quy phạm pháp luật về cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường ………………………………………... 48 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia cung cấp dịch vụ công …………………………………………………50 2.2.4. Thực trạng các loại hình, quy trình cung cấp dịch vụ công ….……. 54 2.2.5. Kết quả thực hiện cung cấp dịch vụ công của Sở TNMT-QB …… 63
  • 7. 2.2.6. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong cung cấp dịch vụ công của Sở TNMT-QB ………………………………………………….. 65 2.2.7. Thực trạng về xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ công ……………. 66 2.3. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình ……………………… 69 2.3.1. Những hạn chế và yếu kém …………………………….................. 69 2.3.2. Nguyên nhân ……………………………………………………….. 71 TIỂU KẾT CHƯƠNG ……………………………………………………. 74 Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH ……………………………..75 3.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình ………………. 75 3.1.1. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình ……………………….. 75 3.1.2. Mục tiêu cụ thể và định hướng đến năm 2020 …………………….. 76 3.1.3. Phương hướng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình ………………………………….. 78 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình …………………………………………... 82 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật về cung cấp dịch vụ công ………………………………………………………………. 82 3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tham gia cung cấp dịch vụ công …………………………………………... 86 3.2.3. Giải pháp về các loại hình, quy trình cung cấp dịch vụ công ……… 96 3.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong cung cấp dịch vụ công ……………………………………………………………………….. 104 3.2.5. Giải pháp về xã hội hóa dịch vụ công …………............................. 105 TIỂU KẾT CHƯƠNG …………………………………………………… 107
  • 8. KẾT LUẬN ………………………………………………………………. 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………. 112 PHỤ LỤC ………………………………………………………………….115
  • 9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCCVC : Cán bộ, công chức, viên chức CCHC : Cải cách hành chính CCDVC : Cung cấp dịch vụ công DVC : Dịch vụ công DVHCC : Dịch vụ hành chính công HCNN : Hành chính nhà nước NXB : Nhà xuất bản QLNN : Quản lý nhà nước Sở TNMT-QB : Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình TC-CD : Tổ chức, doanh nghiệp, công dân TNMT : Tài nguyên và môi trường TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực đất đai 55 Bảng 2.2 Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực khoáng sản 56 Bảng 2.3 Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực môi trường 56 Bảng 2.4 Kết quả cung cấp DVC trong lĩnh vực tài nguyên nước 57 Bảng 3.1 Tổ chức tham mưu và các loại hình cung cấp DVC 97
  • 11. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu hình Tên hình Trang Sơ đồ 1.1 Mô hình cung ứng DVC, DVHCC 9 Sơ đồ 1.2 Mô hình cung ứng DVC 14 Sơ đồ 1.3 Quy trình cung cấp DVC theo mô hình “một cửa” 27 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Sở TNMT-QB 52 Sơ đồ 2.2 Quy trình cung cấp DVC theo mô hình một cửa tại Sở TNMT-QB 62 Sơ đồ 3.1 Phương hướng nâng cao chất lượng cung cấp DVC 82 Sơ đồ 3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở TNMT-QB 87 Sơ đồ 3.3 Mô hình một cửa điện tử 101 Sơ đồ 3.4 Mô hình một cửa liên thông 101
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và được xem là quá trình liên tục, diễn ra dưới nhiều hình thức, nhiều cấp độ khác nhau. Trong xã hội hiện đại, việc quản lý công không thể độc đoán áp đặt công cụ cai trị cực đoan mà cần đề cao sứ mệnh phục vụ nhân dân. Quan điểm “nhà nước phục vụ” được khái quát trong mô hình tương tác giữa nhà nước và nhân dân. Vai trò của nhà nước là phụng sự công dân, bổn phận của CBCCVC là giúp đỡ nhân dân thỏa mãn lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân chứ không phải tìm cách kiểm soát hay chỉ đạo theo hướng chủ quan của người quản lý. Việc đổi mới vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và Bộ máy HCNN trong quản lý và tổ chức CCHC nhằm nâng cao chất lượng DVC đang từng bước được quan tâm. Nhà nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến chức năng CCDVC, nhằm đảm bảo các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ của TC-CD. Việc CCDVC thuộc về trách nhiệm của Nhà nước đối với TC-CD để đáp ứng những nhu cầu chính đáng trong đời sống của họ. Trách nhiệm này được Nhà nước giao cho các cơ quan trong bộ máy HCNN. Các cơ quan này phải không ngừng nâng cao chất lượng CCDVC để thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của TC-CD, đáp ứng mục tiêu, quan điểm “Nhà nước phục vụ” trong xã hội hiện đại ngày nay. Mặt khác, xã hội hóa DVC là một tất yếu của xã hội, vì vậy, sự phát triển về chất lượng của dịch vụ cũng là một tiêu chí đánh giá của nền kinh tế thị trường và Nhà nước pháp quyền. Nó khác hẳn tính bao cấp, ban ơn của Nhà nước trong những thời kỳ trước. Để đạt được yêu cầu đó, trong từng lĩnh vực cụ thể cần có nhận thức đầy đủ về DVC, trên cơ sở thực trạng của từng lĩnh vực, xây dựng phương hướng, mục tiêu và giải pháp tiến hành đổi mới, cải cách quản lý và tổ chức nhằm nâng
  • 13. 2 cao chất lượng CCDVC phù hợp với yêu cầu của công cuộc CCHC ở Việt Nam hiện nay, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Ở tỉnh Quảng Bình nói chung và Sở TNMT-QB nói riêng, quy trình CCDVC đang từng bước được đổi mới, cải cách nhằm phục vụ và làm hài lòng TC-CD. Trong lĩnh vực TNMT, việc CCDVC rất đa dạng và phong phú. Trong những năm qua, Sở TNMT-QB đã không ngừng nâng cao chức năng và nhiệm vụ của các phòng, đơn vị về các lĩnh vực CCDVC. Đã có nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa chất lượng cũng như quy trình cung cấp dịch vụ thì việc nghiên cứu và đánh giá một cách nghiêm túc và toàn diện các mặt lý luận chung và thực tiễn hoạt động quản lý về CCDVC là vấn đề hết sức cần thiết. CCDVC trong lĩnh vực TNMT là một nội dung quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước bởi vì loại DVC này gắn bó mật thiết và ảnh hưởng trực tiếp, mật thiết tới đời sống người dân. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận một cách chính xác, khách quan để phân loại cung cấp dịch vụ, tiến tới mục tiêu xã hội hóa trong CCDVC hiện nay. Từ thực tế đó, em thấy cần thiết phải nghiên cứu và đánh giá nghiêm túc và toàn diện các mặt lý luận, thực tiễn của hoạt động CCDVC của Sở TNMT- QB và đã chọn đề tài: “Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình” làm luận văn cao học. Việc nghiên cứu đề tài luận văn giúp cung cấp thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn để góp phần nân cao chất lượng CCDVC trong lĩnh vực TNMT nói chung và chất lượng CCDVC của Sở TNMT-QB nói riêng.
  • 14. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Bản chất của Nhà nước là tổ chức các chương trình phúc lợi cho dân ở nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, hạ tầng kỹ thuật, bảo hiểm thất nghiệp, vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường… Trong thực tế, DVC được hiểu theo nhiều nghĩa và cũng chưa có khái niệm thống nhất. Khu vực DVC cũng rất rộng lớn và đa dạng. Vì vậy, có rất nhiều nhà khoa học và quản lý nghiên cứu về việc CCDVC. Một số tác phẩm và công trình nghiên cứu về DVC và quản trị địa phương đã đề cập đến chất lượng DVC cấp địa phương. Tuy nhiên, việc cải tiến gặp nhiều khó khăn vì nó động chạm đến chính bản thân bộ máy với những chức năng cơ bản nhất của một cơ quan công quyền. Tuy vậy, cải cách DVHCC lại là một yêu cầu bức xúc nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Tình trạng bộ máy cồng kềnh, chức năng chồng chéo, tính không công khai trong các TTHC, nghiệp vụ và phẩm chất đội ngũ CBCCVC chưa cao… dẫn đến việc các DVHCC không đáp ứng được yêu cầu của nhân dân. 2.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước Các công trình nghiên cứu nước ngoài đưa ra những cách tiếp cận về DVC và việc CCDVC xuất phát từ thực tiễn của các quốc gia. DVC là lập luận về vai trò của Nhà nước và tư nhân trong cung cấp dịch vụ, là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu ngoài nước quan tâm từ rất lâu, đặc biệt là trong hai lĩnh vực kinh tế học và hành chính học. Một số tác phẩm tiêu biểu đã được dịch ra Tiếng Việt và trở thành những cuốn sách tham khảo có giá trị cho các học giả, các nhà nghiên cứu của Việt Nam như: + David Osborne và Ted Gaebler (1997), Đổi mới hoạt động của Chính phủ (sách dịch), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. + ADB (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh (sách dịch), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
  • 15. 4 2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung việc đưa ra các quan niệm về DVC, các giải pháp nâng cao chất lượng CCDVC; và cơ chế chuyển giao loại DVC này cho các chủ thể ngoài nhà nước (xã hội hóa DVC). Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này, một vấn đề cần tiếp tục làm rõ là: Trong bối cảnh xã hội hóa DVC, làm thế nào để nhà nước đảm bảo chất lượng của các dịch vụ, bất kể dịch vụ đó do tổ chức của Nhà nước hay khu vực tư (khu vực ngoài nhà nước) cung cấp. Một số đề tài, công trình trong nước đã nghiên cứu liên quan đến DVC: + PGS.TS. Lê Chi Mai và các cộng sự, Chuyển giao DVC cho các cơ sở ở ngoài Nhà nước - Vấn đề và giải pháp. Đề tài đã khảo sát phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất những kiến nghị cụ thể về chuyển giao việc cung ứng các DVC cho các cơ sở ngoài nhà nước và việc QLNN đối với những cơ sở này trong các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, giao thông công cộng. + Nguyễn Ngọc Bích, Hoàn thiện pháp luật về DVC trong lĩnh vực hành chính Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. Đề tài đã đưa ra các khái niệm về DVC trong lĩnh vực hành chính, các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật về DVC trong lĩnh vực hành chính từ đó đánh giá thực trạng, đưa ra được các quan điểm, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về DVC trong lĩnh vực hành chính ở Việt Nam. + TS. Đặng Đức Đạm, Một số vấn đề về đổi mới quản lý DVC ờ Việt Nam. Đề tài đã đánh giá thực trạng, vấn đề và yêu cầu đổi mới quản lý dịch vụ công, đổi mới chế độ tài chính công đối với DVC như cơ cấu lại chỉ tiêu ngân sách nhà nước, chế độ tài chính cho các lĩnh vực, đưa ra trợ giúp những người thuộc diện chính sách và người nghèo thụ hưởng DVC, đồng thời thiết lập chế độ tự chủ, tực chịu trách nhiệm của các tổ chức cung ứng DVC.
  • 16. 5 Các công trình trên đã góp phần luận giải một số vấn đề lý luận, thực tiễn về DVC như: quan niệm, phân loại, cơ sở pháp ý về DVC, đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng CCDVC. 2.3. Liên quan đến vấn đề cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường CCDVC là một mảng lớn trong hoạt động của Sở TNMT-QB, nhưng cho đến nay, chưa có một tài liệu nào tập trung xem xét vấn đề CCDVC trong lĩnh vực TNMT một cách cụ thể, tổng thể và toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng CCDVC của Sở TNMT-QB, đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CCDVC của Sở TNMT-QB là cần thiết. Đây cũng là lý do để em lựa chọn đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về DVC, từ đó đề tài đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CCDVC của Sở TNMT-QB nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: + Hệ thống hóa các kiến thức về DVC, CCDVC, các kiến thức về CCDVC trong lĩnh vực TNMT. + Phân tích, đánh giá thực trạng CCDVC hiện có của Sở TNMT-QB. + Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CCDVC đáp ứng các yêu cầu của TC-CD khi thực hiện giao dịch tại Sở TNMT-QB. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu cung cấp dịch vụ công của Sở TNMT-QB
  • 17. 6 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động CCDVC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TNMT-QB được UBND tỉnh Quảng Bình ủy quyền. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Các hoạt động CCDVC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TNMT-QB. + Phạm vi về thời gian: Thời gian từ 2011 đến 2015. + Phạm vi về nội dung: Là các nội dung liên quan đến hoạt động CCDVC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TNMT-QB như xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCCVC, quy trình, loại hình cung cấp, việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và việc xã hội hóa DVC. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Đọc và nghiên cứu tài liệu về DVC, các tài liệu liên quan đến lĩnh vực TNMT nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài. + Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu trực tiếp qua đối tượng nghiên cứu làm cơ sở luận cứ để chứng minh giả thiết. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ phân tích lý thuyết, tổng hợp lại để xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành lý thuyết khoa học mới. + Phương pháp thống kê: Nghiên cứu tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu.
  • 18. 7 + Phương pháp so sánh: Dùng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. + Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm, giáo viên hướng dẫn và các nhà khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về DVC, CCDVC, CCDVC trong lĩnh vực TNMT. - Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về đặc điểm, phân loại, chủ thể, quy trình, nội dung CCDVC trong lĩnh vực TNMT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể được vận dụng vào thực tế hoạt động QLNN về CCDVC thuộc thầm quyền giải quyết của Sở TNMT-QB, cũng như tham khảo cho các đơn vị, địa phương khác trong hoạt động QLNN về DVC trong lĩnh vực TNMT. Ngoài ra, luận văn còn có thể đóng góp vào hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước và mục tiêu cải cách hành chính nhà nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Chương 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình Chương 3: Quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình
  • 19. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Một số khái niệm về cung cấp dịch vụ công 1.1.1. Khái niệm dịch vụ công Hoạt động của Nhà nước có thể chia thành hai chức năng cơ bản là chức năng QLNN đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và chức năng phục vụ - cung ứng các dịch vụ nhằm phục vụ các quyền và lợi ích thiết yếu, cơ bản của TC-CD hay còn gọi là chức năng cung ứng DVC. Dịch vụ công là khái niệm có xuất xứ từ kinh tế học, có quan hệ chặt chẽ, mật thiết với khái niệm phạm trù hàng hóa công. Theo quan điểm kinh tế học, hàng hóa công có một số đặc điểm cơ bản sau: Là loại hàng hóa mà khi đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng nó; Việc tiêu dùng của người này không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác; Không thể vứt bỏ được, tức là khi không được tiêu dùng thì hàng hóa công đó vẫn tồn tại, vẫn được cung cấp. Những hàng hóa nào thỏa mãn cả ba đặc điểm trên được gọi là hàng hóa công thuần túy, và những hàng hóa nào không thỏa mãn cả ba đặc điểm trên thì được gọi là hàng hóa công không thuần túy. Tại các nước phương Tây, thuật ngữ DVC được sử dụng khá sớm và có cách hiểu khá thống nhất, đó là công việc của chính phủ (đặc biệt là trong ngành dân chính, tổ chức phi lợi nhuận) nhằm mang lại lợi ích cho công chúng; cung cấp các hàng hóa công, thiết yếu như điện, nước, truyền thông, giao thông vận tải,... cho dân chúng [4, tr.21]. Khái niệm DVC mới được du nhập vào nước ta trong thời gian gần đây, song có thể thấy, khái niệm này xuất hiện ngày càng nhiều trong các văn kiện
  • 20. 9 của Đảng, các sách báo,… Tuy nhiên, vì mới được sử dụng nên vẫn còn nhiều ý kiến, quan niệm khác nhau. Ngay cả giữa các nhà nghiên cứu về vấn đề này cũng có tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất về phạm vi của DVC, cách thức phân loại cũng như phương thức cung ứng các DVC. Trong cuốn “Bàn thêm về DVHCC, Nghiên cứu lập pháp” tác giả cho rằng DVC là chức năng phục vụ nhà nước, là những hoạt động thực thi chức năng QLNN và bảo đảm phục vụ cho lợi ích chung tối cần thiết của xã hội, do các cơ quan công quyền hay các chủ thể đứng ra thực hiện. Nói cách khác DVC là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi các chức năng QLNN và đảm bảo cung ứng những hàng hóa công phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội [10, tr.92-97]. Tuy nhiên, trong cuốn “Cải cách DVHCC ở Việt Nam” tác giả cho rằng hoạt động công vụ, hành chính công và DVC có bộ phận giao nhau, nhưng DVC không bao quát toàn bộ hoạt động công vụ cũng như hành chính công (Sơ đồ 1.1) [7, tr.7]. Sơ đồ 1.1 Mô hình cung ứng DVC, DVHCC Trong cuốn “Nhận thức về DVC: DVC và xã hội hóa DVC – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” tác giả đã đưa ra khái niệm DVC là những hoạt động phục vụ trực tiếp với các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản
  • 21. 10 của các tổ chức và người dân do Nhà nước đảm nhận hay ủy quyền cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội [8, tr.30- 40]. Với quan niệm trên và điều kiện cụ thể ở nước ta, có thể thấy, quan niệm về DVC liên quan đến hai loại dịch vụ cơ bản sau đây [7, tr.12-13]: * Loại dịch vụ có tính chất công cộng phục vụ các nhu cầu chung, tối cần thiết của cả cộng đồng và mỗi công dân: - Trên thực tế, những loại dịch vụ này rất quan trọng phục vụ nhu cầu chung của cả cộng đồng, nhưng không một đơn vị tư nhân nào muốn cung ứng, vì nó không mang lại lợi nhuận, hoặc vì tư nhân đó không đủ quyền lực và vốn, chẳng hạn như: tiêm chủng, cứu hỏa, xây dựng cầu phà, đường xá,... Đó lại là những loại dịch vụ tối cần thiết phục vụ cho cuộc sống an toàn và bình thường của xã hội. Đối với những loại dịch vụ này, không có ai khác ngoài Nhà nước có khả năng và trách nhiệm cung ứng cho nhân dân. - Cũng có những loại dịch vụ mà tư nhân có thể cung cấp, nhưng cung cấp không đầy đủ, hoặc thị trường tư nhân tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội, gây ra tình trạng độc quyền, đẩy giá lên cao, làm ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng, chẳng hạn như y tế, giáo dục, cung cấp điện, nước sinh hoạt... Khi đó Nhà nước có trách nhiệm trực tiếp cung ứng hoặc điều tiết, kiểm soát thị trường tư nhân nhằm đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ đó được bình thường, phục vụ những nhu cầu cơ bản của con người. - Do tính chất phục vụ các nhu cầu của cả cộng đồng, loại dịch vụ này còn được gọi là dịch vụ công cộng. Việc phân biệt từ “công” với từ “công cộng” là ở chỗ các DVC nhấn mạnh đến tính công quyền của Nhà nước, bao gồm cả các DVHCC. Còn dịch vụ công cộng hàm ý là các dịch vụ phục vụ chung cho cộng
  • 22. 11 đồng (không chỉ do Nhà nước cung ứng, mặc dù Nhà nước can thiệp vào việc cung ứng để bảo đảm sự bình đẳng cho mọi công dân). * Các hoạt động gắn với thẩm quyền của Nhà nước để đáp ứng các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các TC-CD: - Để thực hiện chức năng QLNN, Nhà nước cũng phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp các TC-CD. Các hoạt động này được gọi là các DVHCC mà Nhà nước có trách nhiệm cung ứng cho xã hội để bảo đảm cho xã hội phát triển. Khi cung cấp các dịch vụ này, Nhà nước sử dụng quyền lực công để tạo ra dịch vụ như cấp các loại giấy phép, đăng ký, chứng thực... Tuy xét về mặt hình thức, sản phẩm của các dịch vụ này là các loại văn bản, giấy tờ, nhưng các giấy tờ này lại có tác dụng chi phối quan trọng đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước. Chẳng hạn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước cấp chứng thư có giá trị pháp lý xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất về quyền hạn và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất đai, điều này dẫn đến những tác động và kết quả đáng kể về mặt kinh tế - xã hội. - Loại dịch vụ này gắn liền với thẩm quyền của Nhà nước, vì vậy về nguyên tắc Nhà nước không thể chuyển giao việc cung ứng các dịch vụ này cho tư nhân. Quyền lực này không thể giao cho bất kỳ một cá nhân, tổ chức tư nhân nào, dù tổ chức đó có tiềm lực mạnh đến đâu. Quyền lực này gắn với sứ mệnh lịch sử của Nhà nước, gắn với sự tồn tại của Nhà nước. - DVHCC tuy không thuộc về chức năng QLNN, song lại là những hoạt động phục vụ trực tiếp cho chức năng này. Thông qua việc cung ứng DVHCC, Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để đảm bảo quyền dân chủ và các quyền hợp pháp khác của TC-CD, đồng thời đòi hỏi các TC-CD thi hành các nghĩa vụ của mình nhằm duy trì trật tự kỹ cương xã hội.
  • 23. 12 Có thể thấy rằng, dù được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau, DVC đều có tính chất chung là nhằm phục vụ cho nhu cầu và lợi ích thiết yếu của xã hội. Ngay cả khi Nhà nước có chuyển giao một phần việc cung ứng dịch vụ cho khu vực tư nhân thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết vĩ mô nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ và khắc phục các bất cập của thị trường. Như vậy, DVC là những hoạt động thuộc về bản chất của bộ máy Nhà nước. Có thể tách biệt một cách tương đối hoạt động của Nhà nước thành hai chức năng cơ bản: Chức năng QLNN đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và chức năng cung ứng DVC cho các TC-CD trong xã hội: - Chức năng QLNN bao gồm các hoạt động quản lý và điều tiết đời sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như pháp luật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, kiểm soát. - Chức năng cung ứng DVC cho xã hội, cho các TC-CD nhằm phục vụ các lợi ích thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của TC-CD. Việc thực hiện QLNN là do nhu cầu của bản thân bộ máy Nhà nước nhằm bảo đảm trật tự, ổn định và công bằng xã hội. Còn việc cung ứng DVC lại do nhu cầu cụ thể của các TC-CD, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ những yêu cầu của Nhà nước. Trên thực tế còn tồn tại một cách phân biệt các loại dịch vụ xét theo vai trò của Nhà nước và thị trường trong việc cung ứng nó. Theo đó, có thể chia ra 3 loại dịch vụ [9, tr.112]: - Dịch vụ cốt lõi chỉ có thể do Nhà nước cung cấp. Đây là loại dịch vụ phục vụ cho các nhu cầu tối cần thiết trong xã hội. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cung cấp các loại dịch vụ này cho xã hội. Như vậy, trong các loại dịch vụ cốt lõi có bao gồm DVHCC và một số dịch vụ công cộng cơ bản như quốc phòng, an ninh, cứu hỏa, tiêm chủng, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng.
  • 24. 13 - Loại dịch vụ do Nhà nước và thị trường cùng đảm nhận. Đây là nhóm dịch vụ tuy thuộc về trách nhiệm của Nhà nước phải bảo đảm cho xã hội, song Nhà nước có thể trực tiếp cung cấp hoặc ủy nhiệm cho các thành phần ngoài nhà nước cung cấp dưới nhiều hình thức. Ở đây, Nhà nước giữ vai trò là người điều tiết, hỗ trợ để các chủ thể cung cấp đầy đủ và bảo đảm yêu cầu của Nhà nước về các loại dịch vụ này. Việc sử dụng dịch vụ này có thể phải trả tiền một phần hoặc toàn bộ tùy theo khả năng kinh phí của Nhà nước đến đâu. - Loại dịch vụ mang tính cá nhân đáp ứng nhu cầu từng thành viên riêng lẻ trong xã hội. Loại dịch vụ này được thực hiện hoàn toàn theo cơ chế thị trường và quy luật giá trị, quy luật cung cầu của thị trường. Nhà nước không can thiệp vào việc cung cấp các loại dịch vụ này, mà chỉ thực hiện sự quản lý bằng pháp luật ở tầm vĩ mô. Tóm lại: “DVC là những hoạt động phục vụ trực tiếp các lợi ích chung thiết yếu của cộng đồng và toàn xã hội, phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức, công dân, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hoặc ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện theo nguyên tắc không vụ lợi, nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và công bằng xã hội”. 1.1.2. Khái niệm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường 1.1.2.1. Khái niệm cung cấp dịch vụ công Trên cơ sở các DVC mà Nhà nước đang cung cấp nhằm phục vụ các lợi ích chung thiết yếu của cộng đồng và toàn xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản cho TC-CD, thì Nhà nước vẫn không ngừng khảo sát, nghiên cứu, xem xét nhu cầu của người dân, xã hội để tiến hành bổ sung, đáp ứng các dịch vụ mới nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nữa quyền và lợi ích của TC-CD. Vì trong xu thế mới, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì Nhà nước ta là nhà nước phục vụ. Hơn nữa,
  • 25. 14 bản chất của Nhà nước ta đang tiến lên Nhà nước Xã hội chủ nghĩa, bổn phận của CBCCVC là giúp đỡ nhân dân thỏa mãn các lợi ích chính đáng, hợp pháp của họ chứ không phải là chỉ đạo, quản lý. Trong cuốn Kỷ yếu hội thảo “DVC – Nhận thức và thực tiễn” các tác giả đã coi cung ứng DVC bao quát toàn bộ nền công vụ và hành chính công [5, tr.6]. Các tác giả này đưa ra sơ đồ như sau: Sơ đồ 1.2 Mô hình cung ứng DVC Vậy CCDVC có thể được hiểu là: Từ những DVC hiện có, cùng với nhu cầu của xã hội, nhà nước tiến hành đáp ứng, cung cấp hoặc ủy nhiệm cung cấp các DVC đồng thời tiến hành cải cách, đổi mới về loại hình, quy trình các DVC hiện có nhằm nâng cao chất lượng, thỏa mãn nhu cầu của cộng đồng và xã hội. 1.1.2.2. Khái niệm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Trong lĩnh vực TNMT, Bộ TNMT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo. Sở TNMT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực TNMT bao gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về
  • 26. 15 biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các DVC về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở. - Cung cấp các DVC trong lĩnh vực TNMT là quá trình thực hiện các TTHC, các dịch vụ sự nghiệp công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TNMT đã được UBND tỉnh ủy quyền. Là những hoạt động dịch vụ cụ thể phục vụ các nhu cầu, lợi ích chung của TC-CD. - Trên cơ sở thực hiện các TTHC và các dịch vụ sự nghiệp công đã có, ngành TNMT còn luôn chú ý khảo sát, xem xét nhu cầu của xã hội để phát triển các DVC mới. Trên cơ sở thực trạng cung cấp, sử dụng dịch vụ để đưa ra những tổng hợp, đánh giá về thị trường, phát triển những nhu cầu dịch vụ mới của thị trường nhằm đảm bảo phục vụ ngày càng tốt hơn các lợi ích thiết yếu của cộng đồng và toàn xã hội, phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của TC-CD. Đồng thời, qua quá trình CCDVC hiện có, tiến hành thực hiện cải cách các thủ tục rườm rà, quy trình phức tạp, củng cố, nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ CBCCVC thực hiện cung cấp dịch vụ. - Từ góc độ chủ thể, CCDVC trong lĩnh vực TNMT được gắn với thẩm quyền hành chính - pháp lý của ngành TNMT. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của xã hội, có thể đặt hàng cho các đơn vị ngoài nhà nước cung cấp các dịch vụ theo nguyên tắc không vụ lợi dưới sự kiểm soát của nhà nước. Vậy: CCDVC trong lĩnh vực TNMT là việc cung cấp những dịch vụ trong lĩnh vực TNMT và trên cơ sở đó nghiên cứu sự phát triển, hình thành mới các dịch vụ trong lĩnh vực TNMT nhằm phục vụ trực tiếp các lợi ích chung thiết yếu, quyền và nghĩa vụ cơ bản của các TC-CD, do ngành TNMT trực tiếp đảm nhận hoặc đặt hàng cho các tổ chức, cơ sở ngoài nhà nước thực hiện theo nguyên tắc không vụ lợi, nhằm đảm bảo trật tự, ổn định và công bằng xã hội. 1.2. Đặc điểm, phân loại cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
  • 27. 16 1.2.1. Đặc điểm cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Hoạt động lao động của con người tạo ra các sản phẩm khác nhau có thể phân chia thành hai loại chủ yếu là các vật phẩm, và các dịch vụ. Trong đó, vật phẩm là những sản phẩm cụ thể như bàn, ghế, quần áo, dày dép… mang giá trị sử dụng cụ thể thì các dịch vụ là “những hoạt động để thỏa mãn các nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt”. Khác với các loại sản phẩm hàng hóa truyền thống, dịch vụ có các đặc điểm cơ bản sau: - Dịch vụ là những hành vi, những hoạt động thể hiện quan hệ trực tiếp giữa tổ chức và cá nhân này với tổ chức và cá nhân khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ với tư cách là khách hàng sử dụng dịch vụ. - Dịch vụ mang tính phi hiện vật. - Dịch vụ là hàng hóa không thể lưu giữ, khó vận chuyền và thường không có tính đồng nhất. Trong số các dịch vụ, có những dịch vụ thiết yếu phục vụ chung cho cả cộng đồng chứ không phục vụ cho từng cá nhân hay một nhóm người nào đó. Những dịch vụ này được gọi là DVC. Đã nói đến DVC, tức là một loại hình dịch vụ, vì vậy nó phải tuân thủ các quy định của dịch vụ cũng như quy định khác của thị trường như: Không hách dịch, độc đoán, cửa quyền,… phải hòa nhã. Mặc dù có nhiều cách tiếp cận DVC dưới các góc độ khác nhau, nhưng về cơ bản DVC đều thống nhất tương đối ở các đặc điểm sau: Thứ nhất, là một loại dịch vụ do Nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước thực hiện dưới sự giám sát của nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các dịch vụ này cho xã hội. Ngay cả khi Nhà nước có chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân cung cấp thì Nhà nước
  • 28. 17 vẫn có vai trò điều tiết ở tầm vĩ mô nhằm bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch vụ, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường. Nhà nước là người chịu trách nhiệm đến cùng trước nhân dân, xã hội về chất lượng dịch vụ cũng như số lượng dịch vụ. Trách nhiệm ở đây thể hiện qua việc hoạch định chính sách, thể chế pháp luật, quy định tiêu chuẩn chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Thứ hai, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, nhân dân. Việc cung ứng DVC nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền lợi thiết yếu, nghĩa vụ của TC-CD nhưng không ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng. Khi thực hiện cung ứng DVC, các cơ quan nhà nước và các tổ chức được ủy nhiệm cung ứng dịch vụ có sự giao dịch cụ thể với TC-CD. Thứ ba, không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đối tượng hưởng thụ DVC không trực tiếp trả tiền, tuy nhiên có những trường hợp phải trả phí - lệ phí theo quy định chặt chẽ của pháp luật. Nhà nước cung ứng DVC thường không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông thường, cung ứng các DVC là nghĩa vụ của Nhà nước, là quyền lợi được hưởng của người dân khi tham gia đóng các khoản thuế vào ngân sách nhà nước. Tuy vậy cũng có những dịch vụ mà người sử dụng phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí. 1.2.2. Phân loại cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường * Phân loại CCDVC: Cần thiết phải có sự phân loại đúng đắn các DVC để đưa ra các hình thức CCDVC nhằm hình thành cơ chế quản lý phù hợp. CCDVC có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, xét theo tính chất của dịch vụ, hoặc theo các hình thức CCDVC cụ thể. - Căn cứ vào tính chất và mục đích của dịch vụ cung cấp, có thể chia
  • 29. 18 CCDVC thành các loại như sau: + Cung cấp DVHCC: Đây là việc cung cấp loại dịch vụ gắn liền với chức năng QLNN nhằm đáp ứng các yêu cầu của người dân. Do vậy, đến nay đối tượng cung cấp duy nhất các DVC này là các cơ quan Nhà nước hay đơn vị do Nhà nước thành lập được ủy quyền cung cấp DVHCC. Đây là một trong các chức năng QLNN. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như: cấp giấy phép, giấy chứng nhận,… Người dân được hưởng những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường mà thông qua việc đóng phí - lệ phí cho các cơ quan HCNN. Phần phí - lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nước. Thực tế ở nhiều nước trên thế giới không sử dụng khái niệm cung cấp DVHCC và chỉ sử dụng khái niệm CCDVC với nghĩa đó là tất cả những dịch vụ nào thuộc về chức năng và trách nhiệm của Nhà nước. Mặc dù không đưa ra một khái niệm riêng về cung cấp DVHCC, song các nước này đều mặc nhiên thừa nhận sự tồn tại của các DVC do cơ quan HCNN cung cấp cho các TC-CD trong xã hội. Trong điều kiện cụ thể của nước ta, Nhà nước còn quản lý khá nhiều hoạt động của các TC-CD. Các TC-CD phải xin phép các cơ quan HCNN đối với nhiều loại hoạt động như: đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề,... Thậm chí các thủ tục đó còn khá nặng nề và phức tạp, tạo thành một mảng công việc khá lớn của các cơ quan HCNN. Trong điều kiện đó, việc chúng ta gọi việc cung cấp các loại dịch vụ đặc thù này là cung cấp DVHCC là cần thiết để phân biệt nó với các loại dịch vụ phục vụ nhu cầu có tính phúc lợi xã hội. Sự phân biệt này có thể tạm thời trong một giai đoạn lịch sử nhất định, khi sự quản lý của Nhà nước còn bao trùm nhiều hoạt động. Đồng thời, sự phân biệt này cũng là cần thiết để Nhà nước có các giải pháp đặc thù trong việc cải tiến từng lĩnh vực DVC. Có thể thấy, cung cấp DVHCC là cung cấp một loại DVC do các cơ quan HCNN thực hiện để phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các TC-CD. Nói các khác, cung cấp DVHCC là cung cấp những hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản
  • 30. 19 của các TC-CD, do các cơ quan HCNN thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính - pháp lý của Nhà nước. + Cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ phúc lợi xã hội thiết yếu cho người dân như: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, định giá đất... Xu hướng chung của các nước trên thế giới hiện nay là Nhà nước chỉ thực hiện cung cấp những DVC mà không thể giao được cho xã hội, hoặc cung cấp các DVC mà xã hội không làm được, không muốn làm, nên Nhà nước đã chuyển giao một phần việc CCDVC này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội. Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý ở tầm vĩ mô. + Cung cấp các dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước sạch, vận tải công cộng, phòng chống thiên tai... chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện. Có một số hoạt động ở địa bàn cơ sở do khu vực tư nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác thải, cung cấp nước sạch ở một số vùng nông thôn... - Căn cứ vào tính chất phục vụ của DVC, có thể chia CCDVC thành: + Các hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ có tính hành chính, pháp lý của các TC-CD theo quy định pháp luật như: cấp giấy phép, giấy chứng nhận, xử lý vi phạm hành chính,… đây là việc cung cấp DVHCC. + Các hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu của đa số hay của cộng đồng, bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Loại dịch vụ phục vụ lợi ích công cộng có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như cung cấp dịch vụ sự nghiệp, cung cấp dịch vụ công ích... - Căn cứ theo chủ thể cung cấp dịch vụ, có thể phân thành:
  • 31. 20 + DVC do cơ quan nhà nước cung cấp. + DVC do các cơ quan sự nghiệp cung cấp. + DVC do các đơn vị hoạt động công ích cung cấp. Dù là chủ thể nào cung cấp dịch vụ thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết ở tầm vĩ mô nhằm bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch vụ, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường. * Phân loại CCDVC trong lĩnh vực TNMT: Căn cứ vào các khái niệm, đặc điểm và phân loại nêu trên, có thể thấy hoạt động CCDVC trong lĩnh vực TNMT hiện nay được phân thành các loại cơ bản sau: Thứ nhất, cung cấp các DVHCC: Gắn liền với thẩm quyền hành chính - pháp lý của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực TNMT các cấp. Phục vụ cho các hoạt động QLNN, bởi DVHCC xuất phát từ yêu cầu QLNN và được tiến hành nhằm phục vụ cho hoạt động QLNN, không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Việc thu tiền (nếu có) được thực hiện dưới dạng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Mọi người dân đều có quyền tiếp cận ngang nhau về sử dụng DVHCC, điều đó thể hiện tính công bằng, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ của Nhà nước đối với người dân. Sản phẩm cuối cùng của dịch vụ được thể hiện dưới dạng các văn bản và các quyết định hoặc hành vi. Thứ hai, cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng: Đây là hoạt động chủ yếu do các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc các đơn vị ngoài nhà nước đảm nhận, được thực hiện dưới sự giám sát, điều tiết của nhà nước. Với chức năng tổ chức thực hiện, cung cấp các loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; giúp ngành TNMT, các TC-CD thực hiện các TTHC trong lĩnh vực TNMT đảm bảo
  • 32. 21 chính xác, hiệu quả. 1.3. Sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường 1.3.1. Sự cần thiết cung cấp dịch vụ công Trong xã hội hiện đại, việc quản lý các TTHC công không thể độc đoán áp đặt công cụ cai trị cực đoan lên người dân mà cần đề cao sứ mệnh phục vụ nhân dân. Nhà nước ta là nhà nước phục vụ nhân dân, vai trò của Nhà nước là phụng sự công dân, bổn phận của CBCCVC là giúp đỡ công dân thỏa mãn các lợi ích chính đáng và hợp pháp của họ. Hơn nữa, nhà nước ta đang ngày càng tiến tới việc minh bạch trong thực hiện các TTHC. Đây cũng là giải pháp giảm phiền hà, nhũng nhiễu, đồng thời tăng được tính giám sát của người dân đối với các cơ quan hành chính. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 về cải cách một bước TTHC mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Yêu cầu của Nghị quyết là “nhằm tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và giữa cơ quan nhà nước với công dân”. Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách TTHC ở nước ta từng bước được định hình về nội dung, phương hướng triển khai với những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020; Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan HCNN ở địa phương. Hiện nay, trên tất cả các tỉnh thành đã và đang triển khai tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
  • 33. 22 Với mục tiêu: Thống nhất mô hình và tổ chức hoạt động của bộ phận một cửa tại các UBND huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan trong toàn tỉnh; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc với người dân, công khai kết quả giải quyết TTHC trên cổng thông tin điện tử của các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, tạo sự thuận lợi nhất cho người dân và tổ chức khi đến giao dịch về TTHC; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc giám sát, quản lý, đánh giá quá trình, kết quả thực hiện TTHC và việc thực thi nhiệm vụ của CBCCVC làm việc tại các phòng, ban chuyên môn của các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố; hướng tới xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ, TTHC và thực hiện lộ trình cung ứng DVHCC trên môi trường mạng. Tuy nhiên, mô hình một cửa hiện nay được thực hiện theo chế độ làm việc kiêm nhiệm, chủ yếu là CBCCVC từ các phòng, ban chuyên môn được phân công đến trực luân phiên tại bộ phận một cửa. Quy trình từ việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả còn thiếu chặt chẽ, chưa khép kín, TC-CD vẫn phải đi lại nhiều lần để làm thủ tục. Cơ sở vật chất còn sơ sài, trang thiết bị lạc hậu, chưa có các hệ thống phần mềm quản lý và giải quyết công việc, chưa đáp ứng yêu cầu CCHC hiện nay. Việc CCDVC thuộc về trách nhiệm của Nhà nước đối với TC-CD để đáp ứng các nhu cầu chính đáng trong đời sống của họ. Việc CCDVC là một nội dung quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nước vì nó gắn bó mật thiết và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công Xác định mục tiêu Nhà nước ta là nhà nước phục vụ nhân dân, lấy dân làm gốc của mọi vấn đề. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến CCDVC là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; thể chế nhà nước; phong tục tập quán địa
  • 34. 23 phương; ý thức chính trị của người dân; sự chấp nhận của người dân đối với các dịch vụ được cung cấp và quan trọng nhất vẫn là mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. Mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thể hiện rõ nhất ở sự tương tác, làm việc trực tiếp giữa bộ phận tiếp nhận hồ sơ và người yêu cầu dịch vụ. Mối quan hệ này ngày nay được thông qua một vị trí đó là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, gọi chung là “một cửa”. Bản chất mô hình “một cửa” là giảm bớt các TTHC rườm rà, không cần thiết, tập trung việc giải quyết các DVHCC vào một đầu mối thống nhất để tạo thuận lợi cho các TC-CD khi có yêu cầu giải quyết công việc tại các cơ quan nhà nước. TC-CD có nhu cầu liên hệ với cơ quan nhà nước chỉ cần đến một nơi nhất định để nộp các hồ sơ cần thiết theo sự hướng dẫn của các cơ quan chức năng và nhận trả kết quả giải quyết công việc cũng chính tại địa điểm đó. Để thực hiện mô hình “một cửa”, các cơ quan nhà nước phải thiết lập quy trình giải quyết công việc sao cho có thể xử lý hợp lý, nhanh chóng các yêu cầu của công dân. Trước đây, khi người dân có công việc cần giải quyết tại các cơ quan hành chính, họ phải đến từng phòng, đơn vị chuyên môn để liên hệ. Điều đó gây mất thời gian, công sức của TC-CD, nhiều khi lại còn bị gây phiền hà, nhũng nhiễu. Đối với một số thủ tục giấy tờ, TC-CD còn phải tiếp xúc với trên hai phòng ban chuyên môn trở lên. Mỗi phòng, ban lại đề ra những thủ tục riêng và một khoản thu lệ phí riêng biệt. Cách làm trên dẫn đến những hệ quả sau: Bộ máy hành chính cung cấp dịch vụ cồng kềnh, nặng nề; Các TTHC rườm rà, chồng chéo. Việc tiếp nhận, phân tích và xử lý công việc còn yếu kém; Thái độ phục vụ của CBCCVC mang nặng tính công quyền, sách nhiễu; Cán bộ lãnh đạo mất nhiều thời gian vào vác công việc sự vụ hành chính, không có thời gian dành cho những nhiệm vụ, chức năng quản lý khác; Người dân phải đi lại nhiều lần, qua nhiều phòng, nhiều thủ tục. Thời gian cung cấp các DVHCC không được quy
  • 35. 24 định rõ ràng; Mặc dù đối với một số loại dịch vụ đã có quy định chung về lệ phí, song nhìn chung, các mức lệ phí được định ra và thu tương đối tùy tiện. Các đặc trưng của mô hình “một cửa” là: Tất cả các khâu, các bước như nắm bắt yêu cầu, nhận và trả hồ sơ của khách hàng đều tập trung vào một khu vực hành chính tập trung; Tại các cơ quan đều niêm yết công khai các thủ tục giấy tờ, lệ phí và thời gian cần thiết để hoàn thành từng DVHCC; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận và xem xét nội dung hồ sơ, chuyển cho các phòng, bộ phận có liên quan để tham mưu giải quyết và thu lệ phí về dịch vụ hành chính này. Sau khi xử lý, hồ sơ được chuyển về văn phòng để trình ký, đóng dấu và chuyển lại “một cửa” để trả lại cho TC-CD. Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc CCDVC có chất lượng cho TC-CD trong xã hội. Những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu bao gồm: - Môi trường chính trị - pháp lý; - Trình độ phát triển kinh tế - xã hội; - Mức độ hài lòng của khách hàng (đối tượng sử dụng dịch vụ): phụ thuộc vào khả năng nhân biết và yêu cầu đối với chất lượng dịch vụ; - Khả năng cung cấp dịch vụ của chủ thể cung cấp (có thể là cơ quan nhà nước hay đơn vị được ủy quyền cung cấp): thẩm quyền pháp lý, chất lượng nhân sự, cơ cấu tổ chức, cách thức, quy trình cung cấp dịch vụ; - Các nguồn lực vật chất có thể được sử dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ; - Những tiến bộ khoa học và công nghệ; - Văn hóa, truyền thống, thói quen. 1.4. Chủ thể, quy trình, nội dung cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài
  • 36. 25 nguyên và môi trường 1.4.1. Chủ thể cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Tại một số nước, chủ thể CCDVC không chỉ là Nhà nước. Ở Úc, việc kê khai, thu thuế được ủy quyền cho các tổ chức tư nhân; ở Pháp, việc chứng thực được thực hiện bởi công chứng viên độc lập. Ở nước ta hiện nay, việc CCDVC thuộc về trách nhiệm của Nhà nước, tuy nhiên, một số hoạt động Nhà nước ủy quyền cho các tổ chức tư nhân thực hiện. Ví dụ như hoạt động về đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ. Hoặc ví dụ khác rõ nét hơn cả, đó là dịch vụ công chứng hiện nay được thực hiện song song bởi phòng công chứng - là đơn vị sử nghiệp của Nhà nước và văn phòng công chứng - tổ chức tư nhân. Việc cung cấp dịch vụ giữa hai tổ chức công và tư trong trường hợp này không có gì khác biệt, chỉ là khác biệt về chủ thể thực hiện, còn tính chất dịch vụ đều như nhau, điều đó thể hiện rõ ở các điểm: Luật Công chứng không phân biệt hoạt động giữa phòng công chứng và văn phòng công chứng, tất cả công chứng viên đều do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, giá trị pháp lý của các văn bản được công chứng là như nhau, mức thu phí đều được thực hiện theo quy định của Nhà nước [1, tr.26-27]. Có ý kiến cho rằng, DVC là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý HCNN và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của Nhà nước đối với những hoạt động cung cấp hàng hóa công cho rằng đặc trưng chủ yếu của DVC là hoạt động đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có thể do Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm. Từ góc độ chủ thể cung cấp dịch vụ, có thể thấy chủ thể CCDVC trong lĩnh vực TNMT là Nhà nước, mà ở đây là Chính phủ giao cho Bộ trưởng Bộ
  • 37. 26 TNMT, UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở TNMT thực hiện việc cung cấp dịch vụ theo chế độ một thủ trưởng, và loại dịch vụ này gắn liền với thẩm quyền hành chính - pháp lý. Các dịch vụ được cung ứng theo quy định của phân cấp cụ thể trong từng lĩnh vực. Về lĩnh vực TNMT cấp tỉnh: Sở TNMT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực TNMT, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các DVC trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở. Giao cho Giám đốc Sở TNMT làm chủ thể trực tiếp cung cấp, giúp nhà nước thực thi chức năng QLNN và đảm bảo CCDVC trong lĩnh vực TNMT trên địa bàn cấp tỉnh phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của cộng đồng và xã hội, phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các TC-CD trong các lĩnh vực về TNMT. Xếp theo chủ thể, CCDVC lĩnh vực TNMT có thể phân thành: - DVC do Sở TNMT-QB trực tiếp cung cấp, bao gồm các thủ tục trong lĩnh vực TNMT được UBND tỉnh quyết định (biển và hải đảo, đất đai, đo đạc bản đồ, giao dịch bảo đảm, khoáng sản, môi trường, tài nguyên nước). - DVC do các đơn vị sự nghiệp cung cấp: + Cung cấp các DVC sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực TNMT theo hình thức đặt hàng hoặc đấu thầu (Theo Quyết định số 2370/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2011 của Bộ TNMT về việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công về TNMT sử dụng ngân sách nhà nước). + Thực hiện các gói dịch vụ tư vấn giúp TC-CD thực hiện các TTHC trong lĩnh vực TNMT. Các tư vấn này chủ yếu là để hoàn thành các hồ sơ trong các TTHC mà người dân không thể tự thực hiện.
  • 38. 27 1.4.2. Quy trình cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường * Quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” “Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan HCNN từ việc tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan HCNN. Cơ chế một cửa được áp dụng trong các cơ quan HCNN ở địa phương, cụ thể là: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các sở, ban, văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; UBND xã, phường, thị trấn. Cơ chế một cửa được thể hiện theo các nguyên tắc: - TTHC đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật. - Công khai các TTHC, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc. - Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. - Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của TC-CD là trách nhiệm của cơ quan HCNN. - Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho TC-CD. PGS.TS Lê Chi Mai đã đưa ra sơ đồ về quy trình CCDVC theo mô hình một cửa [7], quy trình được thể hiện ở sơ đồ 1.3:
  • 39. 28 Sơ đồ 1.3 Quy trình CCDVC theo mô hình “một cửa” Quy trình CCDVC: Bước 1, TC-CD có yêu cầu giải quyết công việc trực tiếp liên hệ với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bước 2, Cán bộ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét yêu cầu, hồ sơ của TC-CD: - Tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả theo quy định. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể để TC-CD bổ sung hoàn chỉnh. - Trường hợp yêu cầu của TC-CD không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để TC-CD đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. Bước 3, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ của TC-CD đến các bộ phận chức năng có liên quan để giải quyết. Bước 4, Các bộ phận liên quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký và chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng thời gian quy định. Bước 5, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả lại TC-CD theo đúng thời
  • 40. 29 gian đã hẹn và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật. Quy trình CCDVC theo mô hình một cửa là mô hình được áp dụng cho tất cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực TNMT. * Quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến là việc qua môi trường mạng. Được xây dựng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho TC-CD có nhu cầu giải quyết các TTHC một cách nhanh chóng tại một địa chỉ truy cập duy nhất. Cung cấp thông tin một cách tự động và trực tuyến về tình trạng giải quyết hồ sơ, cấp phép. TC-CD có thể thông qua môi trường mạng internet kiểm tra, giám sát tình trạng giải quyết hồ sơ. Hệ thống cung cấp một nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép các cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng một cách xuyên suốt, nhất quán theo tinh thần “một cửa liên thông”. Theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, DVC trực tuyến là DVHCC và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các TC-CD trên môi trường mạng. CCDVC trực tuyến được phân thành 4 mức độ: + DVC trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về TTHC và các văn bản có liên quan quy định về TTHC đó. + DVC trực tuyến mức độ 2: Là DVC trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. + DVC trực tuyến mức độ 3: Là DVC trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận
  • 41. 30 kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. + DVC trực tuyến mức độ 4: Là DVC trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng. 1.4.3. Nội dung cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Theo quy định chung của Bộ TNMT, CCDVC trong lĩnh vực TNMT có các nội dung cơ bản sau: - Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực TNMT được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành. - Về đất đai: Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của UBND tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đánh giá, phân hạng đất; đo đạc, lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai của tỉnh; Chủ trì xác định giá đất; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc
  • 42. 31 về giá đất; tổ chức thực hiện việc điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. - Về tài nguyên nước: Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn; Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước theo quy định trong giấy phép; Tổ chức thực hiện hoạt động điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng; Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật; Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông. - Về tài nguyên khoáng sản: Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
  • 43. 32 của UBND tỉnh; Tổ chức thẩm định hồ sơ về cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh. - Về môi trường: Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền; Tổ chức thẩm định đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt; Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật. - Về khí tượng thủy văn: Tổ chức thẩm định hồ sơ về cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng. - Về đo đạc và bản đồ: Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch. - Về quản lý tổng hợp biển và hải đảo: Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo thuộc
  • 44. 33 thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. - Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh. 1.5. Một số kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ công 1.5.1. Mô hình “một cửa – một cửa liên thông” - Hiệu quả trong cải cách thủ tục hành chính ở phường Phúc Lợi * Công khai, minh bạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính: Sau một thời gian nỗ lực triển khai mô hình “một cửa - một cửa liên thông” đồng bộ từ quận đến phường, bộ máy cơ quan hành chính phường Phúc Lợi, quận Long Biên, Hà Nội đã thay đổi căn bản về phương pháp, lề lối làm việc. Đây là tiền đề vững chắc để phường xây dựng chính quyền điện tử, tạo bước đột phá trong quản lý và hướng tới sự hài lòng của người dân. Cơ chế một cửa - một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan HCNN. Mô hình một cửa - một của liên thông phường Phúc Lợi xử lý công việc trên hệ thống phần mềm và được triển khai áp dụng ở nhiều lĩnh vực hộ tịch - chứng thực, địa chính, giáo dục, văn hóa thông tin, lao động thương binh xã hội… Đây là những lĩnh vực mà nhân dân thường xuyên đến nộp hồ sơ và yêu cầu giải quyết tại bộ phận “một cửa”. Hiệu quả đầu tiên từ mô hình này là giảm phiền hà cho nhân dân, không phải mất thời gian đi lại nhiều lần khi đến giải quyết TTHC. Với mô hình này, người dân đến làm các TTHC chỉ cần nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa và nhận kết quả cũng tại Bộ phận một cửa. Đối với các
  • 45. 34 TTHC thuộc lĩnh vực hộ tịch mức độ 3, mức độ 4 công dân có thể nộp hồ sơ qua môi trường mạng và lấy kết quả tại bộ phận Một cửa (TTHC DVC mức 3) và lấy kết quả tại nhà (TTHC DVCmức 4). Tình trạng chậm trễ hồ sơ được khắc phục vì phải tuân thủ chặt chẽ các bước của quy trình và được bắt vết qua hệ thống phần mềm và chịu sự giám sát chặt chẽ bởi các đồng chí lãnh đạo, đặc biệt là đồng chí Trưởng bộ phận Một cửa. Phường Phúc Lợi luôn thực hiện nghiêm quy chế tiếp công dân của lãnh đạo phường cũng như theo quy định của pháp luật. Thời gian tiếp nhận và giải quyết các TTHC được thực hiện từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần, trong đó lãnh đạo phường duy trì thường trực tại Bộ phận một cửa để giải quyết kịp thời mọi công việc. Công tác tiếp nhận hồ sơ giải quyết theo cơ chế “Một cửa - một cửa liên thông” được cải tiến đơn giản và nhanh gọn. Hồ sơ được cán bộ chuyên môn tiếp nhận, phân loại và giải quyết kịp thời, đảm bảo đúng pháp luật, do đó công dân có thể lấy kết quả ngay trong ngày. Ngoài ra phường Phúc Lợi còn đầu tư hệ thống trang thiết bị đồng bộ, ứng dụng công nghệ thông tin vào CCHC. Bộ phận một cửa sử dụng hệ thống xếp hàng tự động, hệ thống tra cứu thông tin và hệ thống camera giám sát để quản lý hoạt động, sử dụng hòm thư điện tử để thuận tiện trong trao đổi công việc. * Con người là yếu tố quyết định: Xác định công tác CCHC muốn có kết quả cao thì điều quan trọng có tính chất quyết định là yếu tố con người. Con người là nhân tố quyết định. Cùng với việc đầu tư máy móc, trang thiết bị đồng bộ, phường Phúc Lợi luôn quan tâm xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC hướng tới phong cách làm việc chuyên nghiệp, thái độ tiếp dân đúng mực, nhiệt tình giải quyết công việc với trách nhiệm cao tạo được sự tin tưởng và gần gũi với nhân dân.
  • 46. 35 Cùng với chú trọng phát triển kinh tế-xã hội, công tác CCHC được lãnh đạo phường Phúc Lợi coi trọng và là khâu đột phá trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN cấp phường. Mô hình “Một cửa - một cửa liên thông” đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC. Có thể coi với những kết quả bước đầu đã chứng minh rằng công tác CCHC ở phường Phúc Lợi đã và đang góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, hiện đại phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. 1.5.2. Mô hình “Trung tâm hành chính công – Bước đột phá về cải cách thủ tục hành chính” Cải cách hành chính luôn là vấn đề nóng bởi dù ít hay nhiều, người dân, doanh nghiệp đều va chạm với cơ quan Nhà nước để hoàn thiện một loại thủ tục hành chính nào đó. Trước đây, nhiều người đã từng ngán ngẩm mỗi khi phải đi làm giấy tờ. Có người còn định nghĩa hành chính tức “hành là chính”. Với sự vào cuộc quyết liệt của người đứng đầu Chính phủ, của người đứng đầu cấp tỉnh, thành phố, vài năm trở lại đây, chính người dân đã cảm nhận được sự thay đổi đáng kể này. Người dân nhiều nơi không còn cảm thấy bị “hành” như trước, họ cảm thấy được phục vụ. Sự thay đổi này đặc biệt thấy rõ ở các Trung tâm Hành chính công. Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên của cả nước triển khai mô hình Trung tâm Hành chính công, được coi là bước đột phá về công tác cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính. Trước đây, việc tiếp nhận hồ sơ được thông qua văn thư, sau đó chuyển tới lãnh đạo sở có liên quan phân về các phòng, ban giải quyết và chuyển lại văn thư để trả hồ sơ dễ dẫn tới tình trạng ách tắc, chậm trễ trong việc thẩm định hồ sơ, chậm trễ trong việc giải quyết. Hiện với Trung tâm Hành chính công, tất cả các Sở, ban, ngành sẽ cử cán bộ có thẩm quyền tới Trung tâm Hành chính công và hồ sơ sẽ được tiếp nhận tại
  • 47. 36 chỗ, thẩm định hồ sơ tại chỗ và phê duyệt tại chỗ. Với mô hình này, cả người dân và nhà nước đều được lợi. Mô hình Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh lần đầu tiên được khởi xướng và triển khai tại tỉnh Quảng Ninh vào năm 2013. Sau thành công bước đầu của mô hình cấp tỉnh, Quảng Ninh đã tập trung đầu tư tiếp 14 Trung tâm Hành chính công cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để giải quyết tất cả các bộ thủ tục hành chính liên quan đên cấp huyện. Sự hiệu quả của mô hình tại Quảng Ninh đã thu hút các địa phương khác tới nghiên cứu và áp dụng nhân rộng. Tại Trung tâm Hành chính công, cơ bản các hồ sơ đều được giải quyết trước hạn, đúng hạn. 1.5.3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Sở TNMT tỉnh Cà Mau Trong những năm gần đây, Chính phủ điện tử đã không ngừng phát triển. Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tất cả các quốc gia. Sự phát triển công nghệ thông tin là nền tảng cơ bản để thúc đẩy quá trình cải cách TTHC, đổi mới phương thức và nội dung cung cấp các dịch vụ hành chính của Chính phủ với những đổi thay hướng về phía người dân – trọng tâm phục vụ của nền hành chính. Sở TNMT tỉnh Cà Mau, một trong những đơn vị có CCDVC về lĩnh vực TNMT cũng đã áp dụng và thành công trong việc đưa DVC trực tuyến vào cung cấp cho TC-CD. Cổng thông tin điện tử về CCDVC trực tuyến của Sở TNMT tỉnh Cà Mau đã thực hiện được các loại CCDVC trực tuyến mức độ 3 (3/75 thủ tục): Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; Cấp mới sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; Giao đất, cho thuê đất. Đó là một thành công trong nhiệm vụ cải cách TTHC mà lãnh đạo, CBCCVC Sở TNMT tỉnh Cà Mau đã nỗ lực phấn đấu. DVC trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về TTHC và các văn bản có liên quan quy định về TTHC đó và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản; khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu
  • 48. 37 cầu và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Trên cổng thông tin điện tử, các dịch vụ được phân loại rõ ràng, công cụ hỗ trợ việc tìm kiến thông tin thuận tiện và chính xác. Trình tự thực hiện thủ tục CCDVC trực tuyến mức độ 3 gồm 3 bước: Chuẩn bị hồ sơ; Nộp hồ sơ; Trả kết quả. Các quy định về thành phần hồ sơ và hệ thống biểu mẫu, số lượng bản chính, bản sao; thủ tục, cách thức nộp hồ sơ trực tuyến đều được hướng dẫn cụ thể. TC-CD có thể dễ dàng tiếp cận với dịch vụ. Với nỗ lực đưa các dịch vụ đến gần với nhân dân, thay đổi phương thức phục vụ, DVC trực tuyến mức độ 3 đã được các TC-CD ủng hộ. Trên trang thông tin điện tử, ở trang chủ đã thể hiện nội dung tiếp nhận phản ánh, kiến nghị ở vị trí dễ nhìn, dễ tìm thấy [21]: - Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện TTHC; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch TTHC hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các TTHC tại nơi giải quyết TTHC; TTHC được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung TTHC được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. - Quy định hành chính không phù hợp với thực tế, không đồng bộ, thiếu thống nhất, không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
  • 49. 38 - Đề xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân. Phản ánh, kiến nghị được gửi hoặc liên hệ theo địa chỉ sau:… 1.5.4. Bài học kinh nghiệm trong cung cấp dịch vụ công Từ những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện CCDVC tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Cà Mau. Có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm: - Phải rà soát, điều chỉnh giảm bớt các TTHC rườm rà, xây dựng, phân định rõ chức năng, mối quan hệ giữa các phòng, ban và CBCCVC thực hiện phù hợp yêu cầu công việc. - Xây dựng xã hội hóa trong CCDVC. Thực hiện cung cấp dịch vụ theo cơ chế vừa hướng dẫn, vừa tư vấn giúp TC-CD hoàn thiện các yêu cầu về thủ tục hồ sơ, giấy tờ theo đúng quy định của Nhà nước. - Phát triển CCDVC theo nhiều mô hình như: Một cửa, một cửa liên thông, CCDVC trực tuyến.
  • 50. 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG Chương 1, với tiêu đề “Cơ sở khoa học về CCDVC trong lĩnh vực TNMT”, đã trình bày 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp những lý luận, thực tiễn để phân tích về khái niệm về DVC, khái niệm CCDVC từ đó rút ra kết luận về khái niệm CCDVC trong lĩnh vực TNMT. Thứ hai, là phân tích đặc điểm, phân loại CCDVC trong lĩnh vực TNMT: làm rõ đặc điểm CCDVC là một loại dịch vụ do Nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước thực hiện dưới sự giám sát của nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, nhân dân, không nhằm mục tiêu lợi nhuận; phân loại CCDVC được căn cứ vào tính chất và mục đích, căn cứ vào tính chất phục vụ và căn cứ theo chủ thể cung cấp dịch vụ để phân loại chia dịch vụ thành các loại khác nhau. Từ đó đưa ra căn cứ để phân loại CCDVC trong lĩnh vực TNMT. Thứ ba, nghiên cứu về sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến CCDVC trong lĩnh vực TNMT. Với việc phân tích văn hóa, phong tục tập quán, ý thức chính trị, hội nhập quốc tế, thể chế nhà nước và sự chấp nhận của người dân khi tham gia vào quá trình CCDVC. Thứ tư, luận văn làm rõ về chủ thể, quy trình, nội dung CCDVC trong lĩnh vực TNMT. Với việc phân tích chủ thể ở nước ngoài và tại Việt Nam, từ đó đưa ra chủ thể CCDVC trong lĩnh vực TNMT. Phân tích quy trình CCDVC, nội dung cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực TNMT. Thứ năm, luận văn đã tìm hiểu, phân tích các kinh nghiệm trong CCDVC và đưa ra được bài học kinh nghiệm.
  • 51. 40 Chương 2 THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Quảng Bình có tọa độ phần đất liền từ 17o 05’02” đến 18o 05’12” vĩ độ Bắc và từ 105o 36’55” đến 106o 59’37” kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 8.000,03 km2 , dân số năm 2015 là 872.925 người, mật độ dân số bình quân 109 người/km2 . Có 8 đơn vị hành chính cấp huyện: Thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn và 6 huyện Bố Trạch, Lệ Thuỷ, Minh Hoá, Quảng Ninh, Quảng Trạch, Tuyên Hoá. Quảng Bình nằm chủ yếu ở sườn phía Đông dãy Trường Sơn có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, bề ngang hẹp và dốc nghiêng từ Tây sang Đông. Sườn phía Đông có độ dốc ra biển lớn, càng về phía Nam đất càng bị thu hẹp bởi dãy núi Trường Sơn hướng ra biển. Dọc theo lãnh thổ đều có núi, trung du, đồng bằng ven biển và cuối cùng là bãi cát ven biển. Đồi núi chiếm trên 85% diện tích tự nhiên, đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi nhiều sông suối dốc và chảy xiết nên gây lũ bất ngờ. Địa hình chia thành các vùng: Địa hình vùng núi cao, địa hình vùng đồi và trung du, địa hình vùng đồng bằng và vùng cát ven biển. Sự phong phú và đa dạng địa hình của tỉnh Quảng Bình tạo nên nhiều cảnh quan đẹp như Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (có động Phong Nha, động Thiên Đường, động Sơn Đoòng), bãi tắm Đá Nhảy, Nhật Lệ, khu vực Vũng Chùa - Đảo Yến, suối nước nóng Bang, khu Resort Bảo Ninh… để phát