Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG NGỌC THANH
C¶I C¸CH THñ TôC HµNH CHÝNH ë ñY BAN NH¢N D¢N X·,
THÞ TRÊN T¹I HUYÖN QU¶NG X¦¥NG, THANH HãA
Chuyên ngành: lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đăng Dung
HÀ NỘI - 2014
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Đặng Ngọc Thanh
3. MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH........................................................................... 6
1.1. Vị trí, vài trò của thủ tục hành chính ở xã, thị trấn ........................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................10
1.2.1. Thủ tục và thủ tục hành chính.............................................................10
1.2.2. Thủ tục.................................................................................................10
1.2.3. Thủ tục hành chính..............................................................................11
1.3. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính.........................................12
1.3.1. Cải cách...............................................................................................12
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................13
1.4. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính .......................................14
1.5. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính.......................................14
1.6. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính........................................15
1.7. Mục đích, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính .............................18
1.7.1. Mục đích..............................................................................................18
1.7.2. Yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính ............................................18
1.8. Nội dung cải cách thủ tục hành chính.............................................19
1.8.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính..................................................19
1.8.2. Thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính.............19
1.8.3. Công tác công khai thủ tục hành chính...............................................19
4. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN HUYỆN QUẢNG
XƢƠNG, TỈNH THANH HOÁ .......................................................20
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình và một số yếu tố ảnh hƣởng
đến cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại
huyện Quảng Xƣơng.........................................................................20
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị
trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa ..............................31
2.3. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở UBND
xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng ...............................................33
2.3.1. Hệ thống các văn bản làm căn cứ và phục vụ cho cải cách thủ
tục hành chính đã ban hành.................................................................33
2.3.2. Tổ chức hoạt động của bộ phận cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, Thanh Hoá ...................34
2.4. Thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính .......................55
2.4.1. Kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của địa phƣơng .........................................................................55
2.4.2. Rà soát đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa thủ tục
hành chính ...........................................................................................55
2.5. Thực trạng công tác công khai thủ tục hành chính tại bộ
phận "một cửa".................................................................................57
2.6. Kết quả đạt đƣợc trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính ........58
2.6.1. Công tác kiểm soát rà soát các thủ tục hành chính đang đƣợc áp
dụng tại UBND cấp xã........................................................................58
2.6.2. Công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa".............58
2.7. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở
xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa...................63
2.7.1. Những thành tựu..................................................................................63
2.7.2. Những hạn chế ....................................................................................64
2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................66
5. Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC XÃ, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HÓA ...........68
3.1. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện
Chƣơng trình cải cách nền HCNN giai đoạn 2015 – 2020 tại
huyện Quảng Xƣơng......................................................................... 68
3.1.1. Mục tiêu...............................................................................................68
3.1.2. Nội dung giải pháp..............................................................................68
3.2. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá thủ tục
hành chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nƣớc ..........................69
3.2.1. Mục tiêu...............................................................................................69
3.2.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................70
3.3. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá mẫu đơn,
tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính ......................70
3.3.1. Mục tiêu...............................................................................................70
3.3.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................70
3.4. Cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng cơ chế tiếp
nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp về cơ chế chính sách thủ tục hành chính
không phù hợp...................................................................................72
3.4.1. Mục tiêu...............................................................................................72
3.4.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................72
3.5. Chỉ đạo xây dựng chuẩn bộ phận "một cửa" cấp xã ....................73
3.5.1. Mục đích..............................................................................................73
3.5.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................73
KẾT LUẬN....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................80
PHỤ LỤC
6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC: Cán bộ công chức
CCHC: Cải cách hành chính
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
TTHC: Thủ tục hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
7. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng,
sơ đồ
Tên bảng, sơ đồ Trang
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mƣu về CCHC các
xã, thị trấn thời điểm 31/12/2013 27
Bảng 2.2: Số lƣợng các lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, Thanh Hoá 38
Bảng 2.3: Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành
chính giai đoạn 2007-2011 55
Bảng 2.4: Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành
chính giai đoạn 2012- 2014 56
Bảng 2.5: Kết quả kiểm soát rà soát các TTHC 58
Bảng 2.6: Kết quả giải quyết TTHC qua "một cửa" tại UBND xã,
thị trấn 58
Sơ đồ 2.1: Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận
"Một cửa" 53
8. 1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thị trấn đây là một nội dung có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, trong các cấp chính quyền ở địa phƣơng
nƣớc ta, cấp xã (bao gồm xã, thị trấn) là cấp thấp nhất và còn gọi là cấp chính
quyền cơ sở. Cấp chính quyền cơ sở là cấp nền tảng của hệ thống hành chính.
Các thủ tục hành chính đƣợc áp dụng giải quyết ở Ủy ban nhân dân cấp xã
chủ yếu gắn liền với mỗi tổ chức, ngƣời dân trên chính tại địa bàn. Chủ tịch
Hồ Chí Minh từng nói: “cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành
chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi” [21, tr.371].
Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, thị trấn là cơ quan nhà nƣớc trong bộ
máy của chính quyền cơ sở, thực thi quyền hành pháp, tổ chức thi hành pháp
luật và quản lý điều hành mọi hoạt động trên các lĩnh vực đời sống xã hội
nhằm đƣa chủ trƣơng đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nƣớc thành hiện thực. Thực tế cho thấy ở đâu và bao giờ UBND xã, thị trấn
thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong hoạt động của mình thì ở đó
quyền làm chủ của nhân dân đƣợc phát huy, chính trị đƣợc ổn định, trật tự an
toàn xã hội đƣợc đảm bảo, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phƣơng đƣợc phát
triển và ngƣợc lại.
Thực trạng ở một số xã trên phạm vi cả nƣớc nói chung trên địa bàn
huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa nói riêng thì thủ tục hành chính luôn
phức tạp, rƣờm rà, thiếu công khai, minh bạch làm ảnh hƣởng trực tiếp đến
công việc của ngƣời dân, giảm lòng tin của nhân dân đối với nhà nƣớc và vai
trò lãnh đạo của Đảng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) chúng ta
thực hiện đƣờng lối đổi mới chuyển đổi từ nên kinh tế kế hoạch, tập trung
sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN đã đạt đƣợc những thành tựu
9. 2
quan trọng có ý nghĩa trong quá trình xây dựng đất nƣớc và hội nhập kinh tế
quốc tế. Tuy nhiên, do chuyển đổi từ nên kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp
sang nên kinh tế thị trƣờng việc vận hành nền hành chính ở nƣớc ta gặp nhiều
khó khăn nhất là cấp xã, thị trấn. Vì vậy cải cách hành chính vẫn là một bài
toán lớn đối với chính phủ và các cơ quan nhà nƣớc.
Cải cách hành chính trong những năm qua đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai trên nhiều nội dung nhƣ: Cải cách thể
chế, cải cách bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cáo chất lƣợng đội ngũ cán
bộ công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hoá nền hành chính. Mục tiêu
là cải cách hành chính xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, quản
lý toàn xã hội một cách hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Thủ tục hành chính là một
bộ phận của thể chế hành chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là một nội
dung quan trọng của quá trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc.
Với mục đích đơn giản, công khai, minh bạch thủ tục hành chính nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chính phủ đã ban hành Nghị quyết
số 38/CP, ngày 04 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính
trong việc giải quyết một bƣớc công việc của công dân và tổ chức, mở đầu
cho hoạt động thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính đã tạo bƣớc đột phá
trong hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nƣớc đối với
mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là sự chuyển biến rõ nét trong việc xây dựng và
hoàn thiện thể chế nhà nƣớc.
Để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý của các cơ quan
nhà nƣớc. Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành các quy định về cải cách thủ tục
hành chính tạo hành lang pháp lý cơ bản cho việc triển khai thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo hƣớng đổi mới đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá nói chung, huyện Quảng Xƣơng nói riêng, cải cách thủ
10. 3
tục hành chính luôn đƣợc cấp uỷ, chính quyền UBND xã, thị trấn quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các Nghị định, Nghị quyết, Quyết định
của Chính phủ, của Tỉnh, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dịch vụ hành chính
công đƣợc đông đảo nhân dân đồng tình và ủng hộ. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai, tổ chức thực hiện bên cạnh những kết quả đạt đƣợc nhƣ thủ tục
hành chính đƣợc công khai, giảm tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu. Năng
lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức đƣợc nâng lên
thì vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại nhiều vấn đề bức xúc nhƣ: Một số không ít
thủ tục hành chính còn rƣờm rà, chồng chéo, trùng lặp chƣa đƣợc ban hành
kịp thời, chƣa mẫu hóa đƣợc tối đa các hồ sơ TTHC, còn tình trạng bổ sung
hồ sơ TTHC nhiều lần, tình trạng quá hạn, thái độ và tinh thần trách nhiệm
của một bộ phận cán bộ công chức (CBCC) gây khó khăn cho công dân trong
quá trình giải quyết công việc ở địa phƣơng đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai,
an sinh xã hội, tƣ pháp..., thiếu cơ chế trong đánh giá kết quả, đánh giá của tổ
chức, công dân về kết quả, chất lƣợng giải quyết TTHC đối với cơ quan công
quyền, đối với CBCC phụ trách... Mặt khác, có nhiều loại thủ tục hành chính
mới bổ sung, sửa đổi chƣa kịp thời đƣợc cập nhật, bãi bỏ... để đáp ứng trƣớc
yêu cầu của nhân dân, nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý nhà nƣớc, nâng cao
chất lƣợng nền hành chính công để hội nhập đƣợc với khu vực và thế giới đòi
hỏi phải tiếp tục đây mạnh việc cải cách thủ tục hành chính, đổi mới về quy
trình giải quyết thủ tục hành chính. Trải qua quá trình công tác tại Ủy ban
Kiểm tra huyện uỷ Quảng Xƣơng, hàng năm bản thân thƣờng xuyên tham
mƣu cho cấp uỷ và trực tiếp tham gia kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp uỷ cơ sở và tổ chức quản lý, điều hành của UBND xã, thị trấn trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, có việc cải cách thủ tục hành
chính. Chúng tôi nhận thấy đây là vấn đề trọng yêu đối với hoạt động của
UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện đƣợc nhiều ngƣời dân quan tâm. Với
mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quan về quá trình tổ chức thực hiện cải
11. 4
cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thị trấn tại địa bàn huyện Quảng Xƣơng,
Thanh Hoá để từ đó đề xuất những giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành
chính đang áp dụng ở UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Do đó
chúng tôi chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại
huyện Quảng Xương, Thanh Hoá”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Cung cấp những căn cứ khoa học cho việc xác định nguyên nhân của từng
mặt hạn chế còn tồn tại trong cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thi trấn.
Tìm hiểu thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở xã, thị trấn tại huyện
Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính tại huyện Quảng Xƣơng.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ
Đề tài tập trung nghiên cứu những thủ tục hành chính đƣợc giải quyết
và áp dụng tại UBND xã, thị trấn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Các giải pháp thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa
bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa hiệu quả góp phần nâng cao chất
lƣợng dịch vụ hành chính công tại cấp chính quyền cơ sở trong giai đoạn hiện
nay có thể đƣợc xác định trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của công
tác cải cách hành chính trên địa bàn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
5.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện
Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp thực
12. 5
hiện công tác cải cách thủ tục hành chính ở huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh
Hóa trong giai đoạn hiện nay trên các mặt sau: Đơn giản hoá thủ tục hành
chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nƣớc. Đơn giản hoá mẫu đơn, tờ khai
hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính. Xây dựng cơ chế tiếp nhận, xử lý
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế chính sách thủ tục
hành chính không phù hợp.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
7.2.2.Phương pháp phỏng vấn:
7.2.3. Phương pháp quan sát:
7.3. Phƣơng pháp thống kê
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác cải cách thủ tục hành chính.
Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận về công tác cải cách thủ tục hành chính.
8.2. Khái quát đƣợc thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính
trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa và đánh giá nguyên
nhân tồn tại.
8.3. Đề xuất đƣợc một số giải pháp thực hiện công tác cải cách thủ tục
hành chính huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hoá.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến
nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề cải cách thủ tục hành chính.
Chương 2: Thực trạng công tác công tác cải cách thủ tục hành chính
trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục
hành chính trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
13. 6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Vị trí, vài trò của thủ tục hành chính ở xã, thị trấn
Cùng với tiếp tục đổi mới , hoàn thiện hệ thống chính trị , thƣ̣c hiê ̣n
đƣờng lối đổi mới , phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vâ ̣t ch ất và
tinh thần của nhân dân. Đảng ta thƣờng xuyên chăm lo xây dƣ̣ng, và thực hiện
chế độdân chủ xã hội chủ nghĩa . Đảng ta khẳng đi ̣nh : “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của chế độ ta , vừ a là mục tiêu , vừ a là động lự c của công
cuộc đổi mớ i, xây dựng và bảo vệTổ quốc, thể hiện mối quan hệgắn bó giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân ” [18]. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta
xây dƣ̣ng là xã hội “do nhân dân làm chủ” . Nhà nƣớc đại diện cho quyền làm
chủ của nhân dân, trong đó cán bộ, đảng viên, công chƣ́ c phải thƣ̣c sƣ̣ là công
bô ̣c của nhân dân , mọi đƣờng lối của Đảng , chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân. Đảng ta
cũng đã xác định các hình thức tổ chức và cơ chế để nhân dân thực hiện
quyền làm chủ trên các lĩnh vƣ̣c của đời sống xã hội. Các yêu cầu và nội dung
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa từng bƣớc đƣợ c thể chế hóa thành luâ ̣t ,
pháp lệnh, nghị định và đƣợc thực hiện nghiêm túc . Đánh giá 20 năm thƣ̣c
hiê ̣n Cƣơng lĩnh xây dƣ̣ng đất nƣớc trong thời kỳ quá độlên chủ nghĩa xã hội
(1991-2011), Đảng ta nhâ ̣n đi ̣nh: “Dân chủ xã hội có bướ c phá t triển . Quyền
của công dân tham gia vào các công việc Nhà nước và xã hội , xây dựng cá c
quyết đi ̣nh quan trọng của Đảng và Nhà nướ c được mở rộng và có tiến bộ .
Trình độ và năng lực làm chủ của nhân dân từ ng bướ c được nâng lên” [18].
Tuy nhiên, quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi , trên nhiều lĩnh vƣ̣c còn
bị vi phạm. Không ít trƣờng hợp viê ̣c thƣ̣c hành dân chủ còn mang tính hình
14. 7
thƣ́ c, có nơi, có lúc còn biểu hiện lợi dụng d ân chủ , khiếu kiê ̣n đông ngƣời ,
vƣợt cấp hoă ̣c gây mất đoàn kết nội bô ̣, gây rối, ảnh hƣởng đến trật tự an toàn
xã hội. Tình trạng quan liêu , không thƣ̣c sƣ̣ tôn tro ̣ng dân chủ còn khá nă ̣ng
trong một bộphâ ̣n cán bộ , đảng viên, công chƣ́ c. Có biểu hiện quan liêu , xa
dân ngay tƣ̀ cơ sở.
Để khắc phục nhƣ̃ng ha ̣n chế, tồn ta ̣i trong viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n dân chủ ở xã ,
phƣờng, thị trấn cần tiếp tục quán triệt và nhận thức sâu sắc quan điểm của
Đảng và chính sách pháp luật của nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Trong đó, việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính nói riêng là một nội dung có vị trí, vai trò rất quan trọng. Bởi lẽ cấp cơ sở
xã, phƣờng, thị trấn là cấp gần dân, sát dân nhất, trƣ̣c tiếp quan hê ̣, làm việc với
nhân dân, là cấp tổ chức, chỉ đạo trực tiếp, có vị trí, vai trò hết sƣ́ c quan trọng
trong viê ̣c phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vâ ̣n đô ̣ng nhân dân thƣ̣c hiê ̣n
các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng. Chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
Đảng và nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm cải
cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng cụ thể
nhƣ: (Nghị quyết đại hội Đảng khoá VII, Nghị quyết Trung ƣơng 8 khoá VII,
Nghị quyết đại hội Đảng khoá VIII, IX, X, XI); Quyết định số 136/2001/QĐ-
TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt chƣơng trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc trong giai đoạn 2001 – 2010; Quyết
định số 30/QĐ-TTg ngày 01/01/2007 của Thủ tƣớng Chính Phủ về việc Phê
duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nƣớc giai đoạn 2007-2010; Quyết định 181/2003/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 về
việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng; Nghị Quyết số 38/CP ngày 04/9/2004 của Chính phủ về
cải cách một bƣớc thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của
công dân và tổ chức; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 về việc
15. 8
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Căn cứ Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc.
UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày
26/6/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc công bố bộ thủ tục hành chính
chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Gồm có 20 lĩnh vực cải
cách thủ tục hành chính và 199 thủ tục. Cụ thể:
Các lĩnh vực sau: Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng gồm (14 thủ tục
hành chính) Lĩnh vực xây dựng cơ bản (06 TTHC), lĩnh vực bảo trợ xã hội
(21 TTHC), lĩnh vực ngƣời có công (14 TTHC), lĩnh vực chính sách xã hội
(01 TTCH), lĩnh vực tôn giáo (05 TTHC), lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc
hệ thống giáo dục Quốc dân và các cơ sở giáo dục khác (04TTHC), lĩnh vực
tƣ pháp (72TTHC), lĩnh vực chứng thực (22 TTHC), lĩnh vực đăng ký quản lý
cƣ trú (22 TTHC), lĩnh vực lâm nghiệp (01 TTHC), lĩnh vực thủy sản (02
TTHC), lĩnh vực phát triển nông thôn (02 TTHC), lĩnh vực vệ sinh an toàn
thực phẩm và dinh dƣỡng (01 TTHC), lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân
(01 TTHC), lĩnh vực nông nghiệp (01 TTHC), lĩnh vực văn hóa (02 TTHC),
lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế
biến khác (04 TTHC), lĩnh vực hoạt động tín dụng 03 TTHC), lĩnh vực công
tác dân tộc 01 TTHC)
Trong các lĩnh vực nêu trên thì thủ tục dùng cho thị trấn là 17 lĩnh vực và
194 thủ tục gồm có: Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng, Lĩnh vực xây dựng cơ bản,
lĩnh vực bảo trợ xã hội, lĩnh vực ngƣời có công, lĩnh vực chính sách xã hội, lĩnh
vực tôn giáo, lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân và
16. 9
các cơ sở giáo dục khác, lĩnh vực tƣ pháp, lĩnh vực chứng thực, lĩnh vực đăng ký
quản lý cƣ trú, lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dƣỡng (01 TTHC),
lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân (01 TTHC), lĩnh vực nông nghiệp (01
TTHC), lĩnh vực văn hóa (02 TTHC), lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng, công
nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác (04 TTHC), lĩnh vực hoạt động
tín dụng (03 TTHC), lĩnh vực công tác dân tộc (01 TTHC)
Trong các lĩnh vực có 199 thủ tục. Song trong quá trình tổ chức thực
hiện 178 thủ tục cấp xã, thị trấn có thẩm quyền quyết định nhƣ: Lĩnh vực đất
đai, cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất công ích thời hạn thuê 5 năm,
đăng ký cám kết bảo vệ môi trƣờng. Lĩnh vực xây dựng cấp giấy phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ tại điểm dân cƣ nông thôn đã có quy hoạch xây dựng đƣợc
duyệt, những điểm dân cƣ theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng thuộc
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý…. Lĩnh vực bảo trợ xã hội, trợ
cấp hàng tháng đối với trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo, trợ
cấp hàng tháng đối với trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời
gian chấp hành hình phạt tại trại giam không còn ngƣời nuôi dƣỡng…. Lĩnh
vực ngƣời có công, cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ. Lĩnh vực giáo dục
và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cơ sở giáo dục khác, thành lập
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập tƣ thục cho phép hoạt động giáo dục đối với
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo hoạt động tƣ thục. Lĩnh vực tƣ pháp cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch nhƣ: Giấy chứng tử, giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giấy
chứng nhận kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, thay đổi họ tên chữ đệm cho
ngƣời dƣới 14 tuổi đã đƣợc đăng ký đúng trong sổ đăng ký khai sinh và bản
chính giấy khai sinh, đăng ký khai sinh… Lĩnh vực chứng thực, chứng thực
bản sao từ bản chính các giấy tờ văn bằng tiếng Việt, chứng thực chữ ký cá
nhân trong các văn bản, giấy tờ bằng tiếng Việt, chứng thực di chúc, chứng
thực hợp đồng chuyển nhƣợng, thế chấp, chuyển đổi, ủy quyền, tặng cho,
17. 10
quyền sử dụng đất… Lĩnh vực đăng ký quản lý cƣ trú nhƣ cấp giấy chuyển hộ
khẩu, đổi cấp lại sổ hộ khẩu, đăng ký tạm trú cấp sổ tạm trú, đăng ký tạm trú
cho ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử
dụng, vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về nƣớc sinh sống… Lĩnh vực thủy sản
nhƣ kiểm tra, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong kinh
doanh thủy sản, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
trong kinh doanh thủy sản do bị mất, hƣ hỏng, khi cơ sở thay đổi hay bổ sung
thông tin có liên quan. Lĩnh vực nông nghiệp nhƣ cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại. Lĩnh vực nông nghiệp nhƣ cấp sổ vịt chạy đồng. Lĩnh vực văn hóa
nhƣ đăng ký hoạt động thƣ viện tƣ nhân có phục vụ.
Các thủ tục cấp xã, thị trấn chỉ đƣợc thu thập hồ hơ và xác nhận chuyển
cấp trên cấp là 21 thủ tục gồm có. Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng nhƣ:
Chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lĩnh vực ngƣời có công nhƣ xác nhận tờ
khai cấp sổ ƣu đãi trong giáo dục đào tạo cho ngƣời có công với cách mạng,
xác nhận bản khai cá nhân ngƣời hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc gia
cam, xác nhận đơn của thân nhân, ngƣời thờ cúng trực tiếp của liệt sỹ đề nghị
cấp lại bằng “Tổ quốc ghi công”, xác nhận bản khai đề nghị hƣởng chế độ
mai táng phí đối với cựu chiến binh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời có công,
ngƣời hoạt động kháng chiến, giải phóng dân tộc để hƣởng trợ cấp một lần,
trợ cấp ƣu đãi đối với lực lƣợng vũ trang, anh hùng lao động trong kháng
chiến. Lĩnh vực chính sách xã hội nhƣ xác nhận đơn hổ trợ dầu hỏa cho tàu
thuyền vùng bãi ngang. Lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân nhƣ xác
nhận đơn cấp giấy chứng minh nhân dân.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Thủ tục và thủ tục hành chính
1.2.2. Thủ tục
Trong mọi hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động quản lý của
18. 11
cơ quan nhà nƣớc nói riêng, để giải quyết đƣợc bất cứ công việc nào đều cẩn
phải có những thủ tục hợp pháp. Theo từ điển tiếng Việt, thủ tục là “cách
thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định theo quy định
của nhà nước” [36].
Nhƣ vậy, hoạt động quản lý nhà nƣớc phải tuân theo những quy tắc pháp
lý, quy định về trình tự, cách thức khi thực hiện thẩm quyền của từng cơ quan,
đơn vị để giải quyết công việc, thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với
hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, bản thân thủ tục không có mục đích tự thân,
thủ tục chỉ thể hiện cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của nhà nƣớc,
các hoạt động khác nhau cần có các thủ tục khác nhau để tiến hành. Tƣơng tự
với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nƣớc đó là lập pháp, hành pháp, tƣ pháp là
ba nhóm thủ tục, thủ tục lập pháp, thủ tục tƣ pháp, thủ tục hành pháp.
1.2.3. Thủ tục hành chính
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính. Song nhìn từ
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ta, sự quan lý, điều hành của nhà nƣớc,
theo tinh thần nội dung các văn kiện của Đảng (Nghị quyết đại hội Đảng khoá
VII, Nghị quyết Trung ƣơng 8 khoá VII, Nghị quyết đại hội Đảng khoá VIII,
IX, X, XI) và các văn bản pháp luật (Nghị quyết của chính phủ số 38/CP,
ngày 4/5/1994 về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính, Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg với chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc
giai đoạn 2001 – 2010...) thì thủ tục hành chính có nội dung rất rộng bao gồm:
- Số lƣợng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành những hoạt
động quản lý nhất định.
- Trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó.
- Nội dung mục đích của các hoạt động cụ thể.
- Cách thức tiến hành, thời gian tiến hành các hoạt động cụ thể.
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính nhà nƣớc.
19. 12
Là công cụ của cơ quan nhà nƣớc đƣợc sử dụng để giải quyết công việc cho
công dân, tổ chức. Là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công vụ. Do
vậy, thủ tục hành chính đơn giản thuận tiện, công khai, dân chủ sẽ góp phần
tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc.
Rút ngắn khoảng cách giữa nhà nƣớc và nhân dân, củng cố sức mạnh Nhà
nƣớc, tạo lòng tin của nhân dân đối với nhà nƣớc, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội. Có rất nhiều thủ tục hành chính khác nhau. Song do tính thống nhất
của quản lý hành chính nhà nƣớc nên có có một số đặc điểm chung nhƣ sau:
- Thủ tục hành chính đƣợc thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính
nhà nƣớc.
- Thủ tục hành chính giải quyết công việc nội bộ của nhà nƣớc và công
việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân.
- Thủ tục hành chính có tính linh hoạt, mền dẻo, đa dạng về nội dung
phong phú uyển chuyển về hình thức, biện pháp.
- Do quy phạm pháp luật về hành chính quy định, có tính ổn định tƣơng
đối và chặt chẽ thích ứng cho từng loại công việc và đối tƣợng để bảo đảm
giải quyết công việc kịp thời cho từng đối tƣợng cụ thể.
Nhƣ vậy, có thể nói: “thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp
luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm
quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của
các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân công dân” [20, tr.6]
1.3. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính
1.3.1. Cải cách
Cải cách là “sửa đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới,
đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan” [19]; là “sự sửa đổi căn bản từng
phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới
nền tảng của chế độ xã hội hiện hành” [19, tr.58].
20. 13
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính
Thuật ngữ cải cách thủ tục hành chính chỉ mới đƣợc nhắc đến trong các
quy định của Đảng và nhà nƣớc nhƣ: Nghị Quyết Đại hội VIII, IX, X, XI;
Nghị quyết Trung ƣơng V (khoá X) về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc, Nghị quyết 38/CP
ngày 04 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính của
Chính phủ, chƣơng trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2001-
2010 ban hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của
Thủ tƣớng Chính phủ. Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh
vực quản lý nhà nƣớc nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công
khai, minh bạch của thủ tục hành chính tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Từ các khái niệm trích dẫn trên, có thể thấy, cải cách thủ tục hành
chính có một số điểm thống nhất nhƣ sau:
- Cải cách thủ tục hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một
mục tiêu nhất định, đƣợc xác định bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Cải cách thủ tục hành chính để phục vụ nhân dân tốt hơn không làm
thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho hệ thống này hoạt
động có hiệu quả hơn, chất lƣợng của thể chế nhà nƣớc đồng bộ, khả thi hơn
và đi vào cuộc sống hơn...
- Cải cách thủ tục hành chính tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử nhất định
yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia đặt ra những nhiệm vụ
trọng tâm, trọng điểm khác nhau để hoàn thiện một hoặc một số nội dung thủ
tục hành chính nhất định.
Từ những phân tích trên, trong đề tài này, chúng tôi thống nhất với khái
21. 14
niệm: Cải cách thủ tục hành chính là việc sửa đổi, thay thế có kế hoạch cụ thể
những thủ tục hành chính cũ chưa hợp lý hoặc không còn phù hợp để đạt mục
tiêu hoàn thiện các thủ tục hành chính
1.4. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính
Để thủ tục hành chính đƣợc đi vào cuộc sống trong quá trình xây dựng
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Xây dựng thủ tục hành chính phải phù hợp với pháp chế xã hội chủ
nghĩa phù hợp với pháp luật hiện hành, có tính hệ thống là công cụ quản lý
hiểu hiệu của nhà nƣớc.
- Xây dựng thủ tục hành chính phải phù hợp với thực tế, phù hợp với
nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
- Xây dựng thủ tục hành chính phải thực sự đơn giản, dễ hiểu, công
khai, minh bạch, thuận lợi cho ngƣời thực hiện.
- Trong quá trình xây dựng thủ tục hành chính phải đảm bảo tính hệ
thống, thống nhất.
1.5. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
Việc triển khai, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên cơ sở nguyên
tắc đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp quy. gồm có các
nguyên tắc nhƣ sau:
- Chỉ có các cơ quan nhà nƣớc do pháp luật quy định mới đƣợc thực
hiện các thủ tục hành chính nhất định, thực hiện đúng trình tự với những
phƣơng tiện, biện pháp và hình thức đƣợc pháp luật cho phép.
- Thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo tính khách quan, chính
xác và công minh, đúng các quy định của pháp luật.
- Thủ tục hành chính đƣợc thực hiện công khai.
- Các bên tham gia thực hiện thủ tục hành chính bình đẳng trƣớc pháp
luật và chấp hành đúng quy định của pháp luật.
22. 15
- Thủ tục hành chính đƣợc thực hiện đơn gian, tiết kiệm.
1.6. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính
Nhà nƣớc của chúng ta là nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Nhà nƣớc
phải phục vụ nhân dân. Nhà nƣớc phải xem nhân dân là khách hàng, là
thƣợng đế. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính để phục vụ nhân dân là điều
kiện cần thiết để tăng cƣờng củng cố mối quan hệ giữa nhà nƣớc và nhân dân,
tăng cƣờng sự tham gia quản lý nhà nƣớc của nhân dân, thể hiện quyền làm
chủ của nhân dân đối với nhà nƣớc. Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột
phá trong cải cách nền hành chính nhà nƣớc, tạo sự chuyển động của toàn bộ
hệ thống nền hành chính của quốc gia. Thời gian qua cho thấy ở nơi các cơ
quan nhà nƣớc việc thực hiện thủ tục hành chính không hợp lý do căn bệnh
cựa quyền, quan liệu chƣa đƣợc khắc phục, thiếu công khai, minh bạch.
Ngƣời dân phải đi lại quá nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều nơi giải quyết công
việc không có hiệu quả hoặc bị ách tắc, trì trệ, tốn kém dẫn đến mất long tin
của ngƣời dân vào cơ quan nhà nƣớc và ngƣợc lại ở nơi nào thực hiện tốt thì ở
đó nhân dân luôn tin tƣởng vào cơ quan nhà nƣớc, yêu quý cán bộ không có
đơn thƣ vƣợt cấp kéo dài.
Để tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trƣớc hết phải khẳng
định vị trí, vai trò của thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý nhà nƣớc
nhƣ thế nào.
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định
trong các quyết định hành chính đƣợc thực thi thuận lợi. Thủ tục càng có tính
cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục có tính cơ bản thƣờng tác động đến
giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực
hiện chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tƣợng vi phạm pháp luật
xuất hiện và sẽ gây hậu quả nhất định.
- Thủ tục hành chính là cơ sở cho việc thi hành các quyết định đƣợc
23. 16
thống nhất và có thể kiểm tra đƣợc tính hợp pháp, hợp lý củng nhƣ hệ quả do
việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra.
- Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách sáng tạo sẽ
tạo ra kha năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã đƣợc
thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho nhà nƣớc.
- Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc
xây dựng và thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc triển khai và thực
thi pháp luật.
- Thủ tục hành chính trên một phƣơng diện nhất định là biểu hiện văn
hoá của tổ chức; đó là văn hoá giao tiếp trong bộ máy nhà nƣớc, văn hoá điều
hành; nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Cải
cách thủ tục hành chính không đơn thuần chỉ liên quan đến pháp luật, pháp
chế xã hội chủ nghĩa mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất nƣớc
về các mặt chính trị, văn hoá, giáo dục... Cải cách thủ tục hành chính thể hiện
trách nhiệm của nhà nƣớc đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện
xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, nhà nƣớc ta đang tiếp tục công cuộc cải cách
nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền thì thủ tục hành
chính lại càng có vai trò quan trọng. Đảng và nhà nƣớc ta đang đề ra nhiều
chủ trƣơng, biện pháp.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI chủ trƣơng “Đặt yêu cầu cải cách
thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa nhà nước với doanh nghiệp và
nhân dân...giảm mạnh các thủ tục hiện hành” [18, tr.143].
Từ đó Đảng và nhà nƣớc ta xác định những căn cứ tập trung đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính đó là:
- Trong thời gian qua việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải
24. 17
cách thủ tục hành chính vì vậy cho nên đã giảm bớt các thủ tục phiền hà nên
nhiều việc của ngƣời dân, doanh nghiệp đƣợc giải quyết nhanh hơn, ngƣời
dân có việc cần giải quyết đến cơ quan nhà nƣớc đã thấy đƣợc những dấu hiệu
thuận lợi khi yêu cầu giải quyết một công việc cụ thể. Các tổ chức, doanh
nghiệp thấy đƣợc thuận lợi khi triển khai các dự án đầu tƣ, kinh doanh.
- Qua thời gian tập trung chỉ đạo quyết liệt cải cách thủ tục hành chính
đã phát hiện nhiều bất hợp lý không những ở khâu ban hành văn bản và thực
hiện các thủ tục hành chính mà còn ở chính cơ cấu điều hành. Các công việc
đƣợc giao cho nhiều ngành, nhiều cấp nên các ngành điều đặt ra thủ tục hành
chính nhƣ một công việc tự nhiên, tính tất yếu phải làm trong quản lý. Nhƣ
vậy thể hiện bộ máy quản lý nhà nƣớc đƣợc xây dựng chƣa khoa học, nhiều
chức năng chồng chéo, nhiều lĩnh vực bị bỏ trống không đƣợc kiểm soát hoặc
chờ đợi nhau dẫn đến chậm chạp trong giải quyết công việc.
- Một số nội dung cải cách thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến
nhu cầu của ngƣời dân chƣa đƣợc đáp ứng kịp thời, chƣa mạnh mẽ, còn nhiều
thủ tục hành chính chƣa phù hợp với tình hình thực tế, thậm chí còn lạc hậu
nhƣ các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, trật tự trị an, đền bù tài sản cho dân trong
quá trình giải phóng mặt bằng, hộ khẩu, hộ tịch, bảo hiểm xã hội, tƣ pháp...
- Những quy định trong văn bản đƣợc Đảng và nhà nƣớc ban hành đã
thể hiện khá rõ nhƣng khi tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế. Thủ tục ban
hành văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc quy định nhƣng vẫn còn có cơ
quan nhà nƣớc ban hành văn bản vẫn tuỳ tiện, không đúng thẩm quyền không
tuân thủ một quy trình thống nhất dẫn đến tình trạng văn bản kém hiệu lực thi
hành, tình trạng này vẫn không khắc phục đƣợc nhất là ở cấp xã, thị trấn.
- Việc công khai hoá thủ tục hành chính chƣa đƣợc chú trọng quan tâm
đúng mức, đúng với tinh thần chỉ đạo. Ở nhiều nơi thiếu quan tâm chỉ đạo
thực hiện, có nơi chỉ thực hiện nữa vời, tuỳ tiện, làm việc theo tập quán, thói
25. 18
quen. Nhiều trƣờng hợp sửa chỗ này lại phát sinh chỗ khác chỉ gây phiền hà.
Việc chỉ đạo công bố hƣớng dẫn các thủ tục mới nhạy cảm cho nhân dân biết
và giám sát việc chấp hành của các cơ quan nhà nƣớc thực hiện chƣa tốt. Tệ
cựa quyền gây phiền hà, sách nhiễu vẫn phổ biến. Việc giải quyết đơn thƣ
khiếu nại, tố cáo còn chậm dẫn đến đơn thƣ vƣợt cấp kéo dài. Chính vì vậy
khiến cho việc thực hiện đƣờng lối của Đảng và chủ trƣơng của nhà nƣớc về
cải cách thủ tục hành chính bị hạn chế trong thực tế làm ảnh hƣởng đến vai
trò lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành củ nhà nƣớc.
1.7. Mục đích, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính
1.7.1. Mục đích
- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công
việc tại cơ quan hành chính nhà nƣớc
- Góp phần chống tệ quan liêu, tham nhũng, cựa quyền, sách nhiễu của
một số bộ phận cán bộ công chức nhà nƣớc.
- Nâng cao chất lƣợng công việc, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần, thái
độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ công chức nhà nƣớc.
- Góp phần làm rõ đúng trách nhiệm của bộ máy cơ quan hành chính
nhà nƣớc các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
- Góp phần sắp xếp lại bộ máy các cơ quan hành chính nhà nƣớc theo
hƣớng gọn nhẹ, làm việc khoa học, đồng bộ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Tạo cơ chế kiểm tra, giám sát cán bộ công chức thực thi công vụ.
- Thực hiện công khai thủ tục, hồ sơ, thời gian, phí, lệ phí giải
quyết công việc của tổ chức, công dân và tạo nhu cầu hiện đại hoá trang
thiết bị làm việc.
1.7.2. Yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính
- Đảm bảo thủ tục hành chính đơn gian, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục, phí, lệ phí và thời gian giải quyết từng loại
công việc của tổ chức và công dân.
26. 19
- Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng thuận tiện cho tổ chức và
công dân.
- Bố trí cán bộ công chức làm việc. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
có năng lực trình độ đáp ứng yêu cầu, có phẩm chất đạo đức và tác phong
làm việc tốt.
- Đối tƣợng có nhu cầu chỉ cần liên hệ với cán bộ công chức làm việc
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không phải đến các bộ phận khác.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc
của tổ chức và công dân là trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn thuộc
UBND xã và các ban, ngành có liên quan.
Thƣờng xuyên theo dõi, cập nhật những thay đổi quy định về thủ tục,
trình tự, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân do
cấp có thẩm quyền ban hành để đƣa vào áp dụng.
1.8. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
1.8.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính phải đơn giãn, dễ hiểu, tránh rƣờm rà khó thực hiện
1.8.2. Thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính
Việc sửa đổi, bổ sung thực hiện theo thẩm quyền quy trình xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị. Theo đó phải thực
hiện đánh giá tác động và lấy ý kiến đơn vị kiểm soát TTHC đối với dự thảo
quy định về TTHC. Ban hành quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Xây dựng
kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2011 và kế hoạch truyền thông phục vụ kiểm
soát TTHC tại mỗi cơ quan, đơn vị.
1.8.3. Công tác công khai thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính phải đƣợc công khai, minh bạch. Niêm ít tại trụ sở
UBND xã, thị trấn để cho tổ chức, công dân biết. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức tuyên
truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về các loại thủ tục hành chính.
27. 20
Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG,
TỈNH THANH HOÁ
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình và một số yếu tố ảnh hƣởng đến
cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng
* Ví trí địa lý, tình hình kinh tế ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành
chính ở UBND xã, thị trấn
Quảng Xƣơng là huyện ven biển của tỉnh Thanh Hoá, là huyện nằm
trong vùng ảnh hƣởng tăng trƣởng kinh tế, văn hoá, xã hội của Tỉnh đó là:
Thành phố Thanh Hoá với khu công nghiệp Lễ Môn, Thị xã Sầm Sơn và khu
kinh tế Nghi Sơn. Có hệ thống Quốc lộ (QL) 1A, QL45, QL47, QL10 và tỉnh
lộ 4A. Vùng ven biển đã đƣợc quy hoạch tạo thành mạng lƣới giao thông dọc
ngang trong huyện. Đồng thời đƣợc bao bọc bởi hai con sông lớn là Sông Mã
và Sông Yên. Phía Bắc giáp Thành phố Thanh Hoá và Thị xã Sầm Sơn, Phía
Tây giáp huyện Đông Sơn và huyện Nông Công, phía Nam giáp huyện Tỉnh
Gia và phía Đông là Biển Đông. Diện tích tự nhiên là 200,63km2
, có 18,2km
bờ biển thuộc vùng Bãi Ngang. Dân số là 231,434 ngƣời, lao động trong độ
tuổi là 142,361 ngƣời, chiếm 62,2% (tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm
2012 nguồn chi cục thống kê). Tổng số hộ là 110.000 hộ. Có 36 đơn vị hành
chính (35 xã và 01 thị trấn). Nền kinh tế truyền thống ở huyện Quảng Xƣơng
là thuần nông nghiệp kết hợp với đánh bắt dở khơi, dở lộng, chế biến hải sản,
tiểu thủ công nghiệp nhƣ nghề dệt chiếu cói, nghề mây - tre đan, nghề mộc,
xây dựng dân dụng...
Trong tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và nông dân để
khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh nguồn lực phát triển kinh tế và
28. 21
phát huy lợi thế. Nền kinh tế Quảng Xƣơng đã chuyển dần từ nền kinh tế
truyền thống tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ chế
thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Hiện nay cơ
cấu nền kinh tế huyện Quảng Xƣơng và các xã trong huyện đƣợc xác định là:
nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản,
thƣơng mai, dịch vụ, du lịch. Với ba tiểu vùng kinh tế là: Tiểu vùng ven biển
có 09 xã phân bố ở phía Đông tỉnh lộ 4A, hƣớng chuyên môn hoá chủ yếu là
trồng cây công nghiệp hàng năm, nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản,
chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch sinh thái. Tiểu vùng đồng
bằng có 20 xã, thị trấn phân bổ ở trung tâm, phí Bắc và phí Tây tỉnh lộ 4A,
hƣớng chuyên môn hoá là: trồng lúa, nuôi cá, tôm nƣớc ngọt, chăn nuôi, tiểu
thủ công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ. Tiểu vùng ven sông có 07 xã hƣớng
chuyên môn hoá là: nuôi trồng thuỷ sản, trồng cói, dịch vụ thƣơng mai, tiểu
thủ công nghiệp.
Nhìn chung về thuận lợi phát triển kinh tế của huyện và các xã, thị trấn
trong huyện đó là: Nằm giữa ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh là Thành phố
Thanh Hoá, Thị xã Sầm Sơn và khu kinh tế Nghi Sơn, hình thành thế chân vạc
tạo ra lợi thế lớn cho việc tiêu thụ sản phẩm và giải quyết nguồn lao động nông
thôn. Hệ thống giao thông đã tạo ra cho Quảng Xƣơng lợi thế trong lƣu thông
hàng hoá cũng là thuận lợi cho việc thu hút đầu tƣ phát triển các cụm công
nghiệp, các doanh nghiệp, thu hút lao động, giải quyết việc làm tại chỗ cho
ngƣời lao động. Đặc điểm về thiên nhiên, điều kiện tự nhiên, đất đai thổ
nhƣỡng cho phép Quảng Xƣơng có nhiều lợi thế và đang hình thành các tiểu
vùng kinh tế rõ rệt để phát triển sản phẩm hàng hoá trồng trọt, chăn nuôi, đánh
bắt, chế biến có giá trị kinh tế cao, phát triển dịch vụ, thƣơng mai, du lịch.
Những thuận lợi về phát triển kinh tế ở huyện Quảng Xƣơng đã tạo tiền
đề cho việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị
29. 22
trấn trên địa bàn huyện nhằm thúc đẩy nên kinh tế, văn hoá - xã hội, An ninh-
Quốc phòng... của huyện phát triển bền vững.
Tuy nhiên, trong quá trình đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến
quá trình tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật cụ thể là:
- Văn hoá làng xã, dòng họ ảnh hưởng đến hiệu quả cải cách thủ tục
hành chính ở UBND xã
Khi nói tới xã là nói đến nông thôn, nông nghiệp và nông dân gắn bó
với làng đƣợc hình thành và tôn tại bền vững trong cộng đồng dân cƣ cả nƣớc
nói chung ở huyện Quảng Xƣơng nói riêng. Đồng thời với việc tồn tại bền
vững của làng, văn hoá làng xã, dòng họ xuất hiện là dạng văn hoá biểu hiện
đặc thù và nổi bật trong xã hội Việt Nam truyền thống.
Ở huyện Quảng Xƣơng cùng với sự ra đời tồn tại và phát triển của làng,
các thiết chế làng xã cũng ra đời và tồn tại bền vững dƣới dạng: “Những bản
thúc ước, hương ước, ngoài ra còn có hương ước của phường, hội điều góp
phần thuần phong mỹ tục” [33, tr.404].
Do nguồn gốc hình thành của làng nên hình nhƣ các làng truyền thống
ở Quảng Xƣơng đều có mối quan hệ anh em ruột thịt, máu mủ và thân thích
với nhau, nhƣ làng Đồn Điền (xã Quảng Thái): Họ Tô, gốc tô chính đạo, dòng
họ lớn nhất làng, nhất xã làm động lực xây dựng nông thôn, xã vƣợt qua
muôn nổi gian lao để tồn tại. Làng cũng có Nghè Thành Hoàng thờ Bản thổ
tôn thầu, đến Từ vị Thành Vƣơng, miếu Ông (thờ cá Ông voi). Hai Ông tổ
làng là Tô Chính Đạo, Uông Ngọc Châu đƣợc thờ làm phúc thần. Đầu xuân
hàng năm làng mở hội tế thần. Lễ hội cầu nông cƣớp bông Lúa, Lễ hội cầu
Ngƣ rƣớc kiệu ra ngoài bãi biển hội tế [13, tr.63]
Ở làng Phƣợng Vĩ (xã Quảng Lĩnh), trƣớc năm 1945 lý trƣởng của làng
đã để cho một số trai phu đánh trả lại quan trên và bỏ trốn khỏi làng, Quan
30. 23
trên về bắt lý trƣởng chịu tội, các cụ già trong làng đã hội tụ chống gậy ra
Đình xin đƣợc chết thay cho Lý trƣởng để có ngƣời trong làng làm việc Quan.
Một số tập quán đƣợc nâng lên “Quy chuẩn đạo đức, văn hoá, làng xã”
nhƣ trƣớc năm 1945 và hiện nay vẫn thƣờng hay nói: “Mẹo mực Quảng
Xương văn chương Hoàng Hoá”. Mẹo mực không phải là thủ đoạn mà là văn
hoá ứng xử, ứng xử một cách “Mẹo mực”. ở đây là sự khôn khéo đối phó
bằng ngôn từ, lý cũng phải chịu cứng” [33, tr.401]. Hoặc “Nhất Xƣơng, nhì
Gia”. Đây không phải là loại tục ngữ hài hƣớc chơi chữ “xƣơng” với “da”, tên
hai huyện anh em láng giềng. Sách Đồng Khánh địa chí dƣ triều Nguyễn chép
câu tục ngữ dân gian này và giải thích là dân nghèo mà hay kiện tụng, cố
nhiên đây là cách nhìn thiên lệch của phong kiến thống trị. Đặt nó trong bối
cảnh lịch sử chế độ phong kiến mới thấy câu tục ngữ đã tổng kết một cách
khá hình tƣợng rất hay tình hình, đặc điểm Quảng Xƣơng trƣớc kia có nhiều
cái nhất, trong đó nổi bật hơn cả là đất xấu dân nghèo nhất, dân cứng đầu
cứng cổ nhất. Ngoài ra còn nhiều cái “nhất” khác nhƣ: Đất trồng khoai lang
nhiều nhất, ngƣời đi làm thuê nhiều nhất, dân số phát triển nhanh nhất...
Đất xấu tất nhiên là dân nghèo, nhƣng tích cách đặc biệt của Quảng
Xƣơng là không chịu khuất phục cƣờng quyền nên bị chính quyền phong kiến
xếp vào loại cứng đầu, cứng cổ. Đúng “cổ cứng mới đứng đầu gió” trụ đƣợc ở
đất quanh năm sóng gió, bùn lầy nƣớc mặn này. Họ không “cứng” không thể
tồn tại đƣợc [13, tr.799]
Những phong tục tập quán, những nét văn hoá làng xã, dòng họ truyền
thống ở Quảng Xƣơng có cả tính tích cực và những hạn chế, tiêu cực đan xen
nhau và vẫn tồn tại đến ngày nay. Giáo sƣ, tiến sĩ (GS.TS) Hoàng Chí Bảo nhận
định: “Thiết chế làng xã cổ truyền chi phối nhà nước, chi phối toàn bộ đời sống
xã hội và dân cư nông nghiệp với cả hai mặt tích cực và tiêu cực của nó. Ảnh
hưởng này còn di tồn giai giẳng tới ngày nay vẫn chưa khắc phục hết” [2, tr.19]
31. 24
Những mặt tích cực của phong tục, tập quán, nét văn hoá làng xã, dòng
họ ở các xã trong huyện đã tác động nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành
chính ở UBND xã. Đồng thời với những mặt tích cực đó thì những hạn chế
tiêu cực cũng đã ảnh hƣởng đến hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã trên địa bàn huyện.
- Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức ảnh hưởng đến hiệu
quả cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn
Huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hoá hiện nay có 36 đơn vị hành
chính cấp xã (36 xã, 01 thị trấn) theo đó tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp xã: có 35 UBND xã và 01 UBND thị trấn.
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Nghị định số
107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của chính phủ, quy định số lƣợng Phó chủ
tịch(PCT) và cơ cấu thành viên UBND cấp xã; Nghị định số 92/2009/NĐ/CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ công chức (CBCC) ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Quyết định số 619/2010/QĐ-UBND
ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá về chức danh, số lƣợng, chế độ
chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bản tỉnh Thanh Hoá;
Theo các văn bản Quy định trên, cơ cấu bộ máy UBND xã ở các xã
trong huyện Quảng Xƣơng nhƣ sau:
Về số lƣợng Uỷ viên UBND và cơ cấu số lƣợng Phó Chủ tịch xã, thị
trấn: có 15 xã cơ cấu 05 Uỷ viên UBND và cơ cấu 02 PCT, số còn lại là 03
Uỷ viên UBND và 01 PCT. Những xã có 05 Uỷ viên UBND đƣợc cơ cấu nhƣ
sau: CT, 02 PCT UBND, 02 Uỷ viên UBND còn lại thƣờng cơ cấu vào chức
danh, trƣởng công an và xã đội trƣởng. Các xã có số lƣợng Uỷ viên UBND là
03 cơ cấu nhƣ sau: CT, 01 PCT, 01 Uỷ viên UBND còn lại cơ cấu vào chức
danh trƣởng công an xã hoặc xã đội trƣởng hoặc văn phòng thống kê.
32. 25
Về phân loại đơn vị hành chính cấp xã ở huyện Quảng Xương:
Thực hiện Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính
Phủ về phân loại hành chính xã, phƣờng, thị trấn; Thông tƣ số 05/2006/TT-
BNV ngày 30/5/2006 của Bộ nội vụ hƣớng dẫn thực hiện một số điều thực
hiện quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP về phân loại đơn vị hành
chính xã, phƣờng, thị trấn. Ngày 22/6/2007 UBND tỉnh Thanh Hoá ban hành
Quyết định số 1846/QĐ-UBND về việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã,
phƣờng, thị trấn thuộc các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Theo
Quyết định của UBND tỉnh Thanh Hoá, các đơn vị hành chính cấp xã thuộc
huyện Quảng Xƣơng đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Loại 1: có 09 xã;
- Loại 2: có 20 xã;
- Loại 3: có 06 xã và 01 thị trấn.
Nhận xét chung về tổ chức bộ mày:
+ Ƣu điểm:
Tổ chức bộ máy của chính quyền xã nói chung, UBND xã nói riêng ở
các xã, thị trấn trong huyện ngày một gọn nhẹ đã ảnh hƣởng tác động tịch cực
đến cải cách thủ tục hành chính, đấy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã ngày càng đƣợc nâng cao hiệu quả hơn.
+ Hạn chế:
Ở một số xã trong huyện, tổ chức bộ máy ở một số bộ phận giúp việc
thuộc UBND xã còn cồng kềnh. Ở hầu hết các xã trong huyện, các tổ chức xã
hội, nghề nghiệp, hội quần chúng, đoàn thể..., xã có tổ chức nào thì ở thôn có
tổ chức đó. Trong khi đó quy chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ không rõ
ràng, chồng chéo nhau khi thực hiện nhiệm vụ, CSVC, điều kiện hoạt động,
nhất là kinh phí cho hoạt động điều đề nghị ngân sách xã mà trực tiếp là
UBND xã hỗ trợ, đây cũng là những tác động ảnh hƣởng không nhỏ đến việc
cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã trong thời gian qua.
33. 26
Đội ngũ CBCC
- Định biên theo Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 27/10/2003 về
chức danh, số lƣợng, chính sách đối với CBCC ở xã, phƣờng, thị trấn và
Quyết định số 2519/QĐ-CT ngày 9/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hoá giao số lƣợng cán bộ chuyên trách công chức xã, phƣờng, thị trấn. Tổng
số cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn ở các xã, thị trấn trong
huyện là 780 ngƣời. Trong đó, CBCC thuộc UBND xã là 452 ngƣời, cán bộ
chuyên trách là 328 ngƣời.
- Định biên theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ chính sách đối với CBCC ở
xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Quyết định số 619/2010/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của UBND tỉnh Thanh
Hoá quy định chức danh, số lƣợng, chế độ chính sách đối với CBCC ở xã,
phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá:
Số cán bộ chuyên trách cấp xã theo trình độ đào tạo là 375. Trong đó về
văn hóa có 09 trung học cơ sở, 366 trung học phổ thông. Về chuyên môn có
86 chƣa đào tạo, sơ cấp 35, trung cấp 190, cao đẳng 17, đại học 46, sau đại
học 01. Về lý luận chính trị chƣa đào tạo 29, sơ cấp 18, trung cấp 325, cao
cấp 1. Về quản lý hành chính bồi dƣỡng 77, trung cấp 124. Về ngoại ngữ 20.
Về tin học 12 [phụ lục 02].
Đội ngũ công chức cấp xã theo trình độ đào tạo là 370. Trong đó về văn
hóa trung học cơ sở 03, trung học phổ thông 367. Về chuyên môn trung cấp
209, cao đẳng 12, đại học 145, sau đại học 01. Về lý luận chính trị chƣa đào
tạo 215, sơ cấp 69, trung cấp 86. Về quản lý hành chính bồi dƣỡng 22, trung
cấp 70. Về ngoại ngữ 103. Về tin học 153 [phụ lục 04].
Đội ngũ ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã là 610. Về văn
34. 27
hóa gồm: Tiểu học 02, trung học cơ sở 118, trung học phổ thông 490; về
chuyên môn, chƣa đào tạo 313, sơ cấp 39, trung cấp 172, cao đăng 41, đại
học 46; về lý luận chính trị, chƣa đào tạo 459, sơ cấp 39, trung cấp 112;
ngoại ngữ 07, tin học 15.
Số lượng cán bộ chuyên trách
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu về CCHC các xã, thị trấn
thời điểm 31/12/2013
TT Đơn vị
CB đầu mối
tham mƣu CCHC
Cán bộ thƣờng trực
Tổ KS TTHC
Ghi chú
Họ tên
Chức
danh
Họ tên Chức danh
Quảng Châu Trần Văn Niên VP-TK Nguyễn Thị Thịnh Tƣ pháp - HT
Quảng Thọ Đỗ Thị Phƣơng VP-TK Lê Duy Kiêu Tƣ pháp - HT
Quảng Vinh Dƣ Thi ̣Lan VP-TK Trƣơng Văn Vân Tƣ pháp - HT
Quảng Minh Lê Ngọc Thiện VP-TK Lê Đình Hƣng Tƣ pháp - HT
Quảng Hùng Hoàng Văn Hải VP-TK Lê Trọng Tính Tƣ pháp - HT
Quảng Giao Nguyễn Văn Khoa VP-TK Nguyễn Duy Trọng Tƣ pháp - HT
Quảng Đại Phạm Thị Dung VP-TK Nguyễn Thị Trang Tƣ pháp - HT
Quảng Hải Nguyễn Thị Huệ VP-TK Nguyễn Ngọc Mai Tƣ pháp - HT
Quảng Nhân Trần Văn Trình VP-TK Trần Thị Hồng Hạnh Tƣ pháp - HT
Quảng Lƣu Trịnh Thị Tuyền VP-TK Lê Ích Chiến Tƣ pháp - HT
Quảng Lộc Nguyễn Thị Minh VP-TK Nguyễn Thị Hằng Tƣ pháp - HT
Quảng Thái Hà Thị Hƣơng VP-TK Trần Kim Nghiên Tƣ pháp - HT
Quảng Lợi Trịnh Văn Hoan VP-TK Lê Thị Kim Tƣ pháp - HT
Quảng Nham Ngô Xuân Huệ VP-TK Lê Thanh Từ Tƣ pháp - HT
Quảng Thạch Lê Văn Sâm VP-TK Lê Văn Mạnh Tƣ pháp - HT
Quảng Khê Nguyễn Văn Tuấn VP-TK Nguyễn Tiến Kỳ Tƣ pháp - HT
Quảng Chính Nguyễn Văn Hảo VP-TK Lê Trung Thành Tƣ pháp - HT
Quảng Trung Lê Đình Hòa VP-TK Nguyễn Văn Nghị Tƣ pháp - HT
Quảng Lĩnh Nguyễn Văn Tùng VP-TK Lê Thị Hiền Tƣ pháp - HT
Quảng Bình Lê Công Trƣởng VP-TK Nguyễn Thị Mến Tƣ pháp - HT
Quảng Ninh Đỗ Thị Diện VP-TK Nguyễn Thị Hải Tƣ pháp - HT
Quảng Phong Nguyễn Thị Hoa VP-TK Lê Văn Quý Tƣ pháp - HT
35. 28
Quảng Đức Nguyễn Thị Tâm VP-TK Phạm Văn Chinh Tƣ pháp - HT
Quảng Định Đoàn Thị Liên VP-TK Phạm Thị Hiếu Tƣ pháp - HT
Quảng Tân Nguyễn Văn Tuấn VP-TK Lê Bá Tùng Tƣ pháp - HT
Quảng Trạch Hoàng Bùi Huân VP-TK Lê Sỹ Luân Tƣ pháp - HT
Quảng Yên Nguyễn Thị Hoàn VP-TK Nguyễn Thị Lý Tƣ pháp - HT
Quảng Long Bùi Công Bản VP-TK Tƣ pháp - HT
CB Hợp
đồng
Quảng Hoà Phạm Thị Phƣơng VP-TK Lê Thanh Hải Tƣ pháp - HT
Quảng Hợp Nguyễn Thị Hiền VP-TK Lê Trung Thành Tƣ pháp - HT
Quảng Văn Hàn Văn Ngọc VP-TK Lê Thanh Hiếu Tƣ pháp - HT
Quảng Ngọc Nguyễn Thị Dung VP-TK Phạm Thị Hà Tƣ pháp - HT
Quảng Phúc Nguyễn Văn Cƣờng VP-TK Nguyễn Thiên Tứ Tƣ pháp - HT
Quảng Vọng Vũ Thị Nhàn VP-TK Lê Huy Minh Tƣ pháp - HT
Quảng Trƣờng Nguyễn Thị Trang VP-TK Phạm Văn Thuyết Tƣ pháp - HT
T.trấn
Q.Xƣơng
Mai Thị Oanh VP-TK
Nguyễn Huy Chung Tƣ pháp - HT
Nguồn: Phòng Nội vụ Huyện Quảng Xương.
- Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng của đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức
chuyên môn trong bộ máy chính quyền các xã, thị trấn trong huyện nhƣ sau:
Bộ máy cơ quan hành chính cấp huyện năm 2005 chỉ có: 2,5% có trình
độ chuyên môn trên đại học, 55% trình độ đại học, 19% cán bộ có trình độ
cao cấp, cử nhân chính trị, 8% có trình độ trung cấp chính trị.
Thời điểm trƣớc khi công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại
cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá (tháng 1/2009).
Sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định 798/2010/QĐ-UBND ngày
11/3/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về chính sách thu hút ngƣời có trình độ
đại học trở lên về công tác tại xã, phƣờng, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với
công chức chƣa đạt chuẩn. Huyện Quảng Xƣơng đã có những biến chuyển về
số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ.
Uỷ ban nhân dân huyện đã triển khai tốt các chính sách và chế độ đãi
36. 29
ngộ, đồng thời khuyến khích cán bộ công chức tham gia vào các lớp đào tạo,
bồi dƣỡng để nâng cao trình độ. Triển khai công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ
công chức. Từng bƣớc gắn quy hoạch đào tạo với bố trí sử dụng cán bộ công
chức. Tiến hành khảo sát trình độ, nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng cán bộ ở cơ sở
và xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ công chức theo từng giai đoạn và từng
năm theo đúng hƣớng dẫn và kế hoạch của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Thống nhất việc quản lý đào tạo, bồi dƣỡng theo hƣớng tập trung vào
một đầu mối đó là UBND huyện, để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và
khắc phục hiện tƣợng cử cán bộ công chức đi đào tạo không theo quy hoạch,
không gắn với yêu cầu công tác.
Cùng với việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, UBND huyện cũng đã bố trí,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý các phòng chuyên môn
theo đúng quy định.
Các chính sách đối với cán bộ công chức đƣợc vận dụng hợp lý và thực
hiện đầy đủ phát huy đƣợc hiệu quả tác dụng của các chính sách đó. Thực
hiện có nề nếp cơ chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ công chức lãnh đạo có
thời hạn. Từng bƣớc thực hiện kế hoạch luân chuyển cán bộ trong cơ quan
hành chính nhà nƣớc theo quy định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Thực hiện tuyển dụng công chức có trình độ đại học chuyên ngành phù
hợp với vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế còn thiếu.
* Nhận xét chung về đội ngũ CBCC
- Ưu điểm:
+ Số lƣợng cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn trong bộ
máy chính quyền nói chung, UBND xã, thị trấn nói riêng ở các xã, thị trấn
trong huyện từng bƣớc đƣợc tăng cƣờng, bảo đảm ở tất cả các lĩnh vực trong
bộ máy UBND xã, thị trấn đều có cán bộ chuyên trách và công chức chuyên
môn phụ trách, đảm nhiệm các lĩnh vực.
37. 30
+ Đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn đƣợc trƣởng
thành trong thực tiễn ở nhiều lĩnh vực khác nhau, đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho nên trong quản lý, điều hành, giải
quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ nhanh gọn, hiệu quả cao, đáp ứng
yêu cầu cho tổ chức và công dân. Có lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị vững vàng,
đạo đức lối sống trong sạch, gần gũi với nhân dân. Một số công chức chuyên
môn là đại học chính quy mới đƣợc tuyển dụng bƣớc đầu đã phát huy đƣợc
kiến thức trong thực tiễn.
+ Đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn chuyển từ
chế độ làm việc không chuyên trách (theo NĐ 09/NĐ-CP) sang chế độ làm
việc chuyên trách (theo NĐ 114/NĐ-CP) đã yên tâm công tác hơn, ý thức
trách nhiệm cao hơn trong việc rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
- Hạn chế:
+ Số lƣợng cán bộ bán chuyên trách ("ngƣời hoạt động không chuyên
trách" - theo Quyết định 619/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa) ở
cấp xã và thôn tăng so với quy định “đông nhƣng không mạnh”, trong hoạt
động đều đòi hỏi cần phải hổ trợ “chế độ” từ ngân sách xã. Đây cũng là gánh
nặng cho ngân sách xã “cho dù nguồn thu ở hình thức nào”
+ Cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn ở xã nói chung,
UBND xã nói riêng đều chuyển từ hoạt động bán chuyên trách sang hoạt động
chuyên trách, cho nên có một thực tế chung là: Tác phong công tác, lề lối làm
việc, một bộ phận không nhỏ tƣ duy “theo nhiệm kỳ”, tƣ tƣởng “bảo thủ, dĩ
hoà vi quý” là hạn chế lớn nhất, cá biệt có chủ tịch UBND xã chƣa nắm đƣợc
pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH (khóaXI). Một bộ phận cán bộ chƣa đủ
tiêu chuẩn về trình độ quy định, tuổi cao, một số cán bộ chủ chốt chính quyền
chƣa có bằng cấp chuyên môn, công chức chuyên môn ở một số chức danh
sắp xếp chƣa phù hợp với chuyên môn đào tạo...
38. 31
+ Chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách và công chức chuyên
môn chƣa đƣợc đảm bảo cuộc sống.
Những hạn chế yếu kém trên đã trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả việc
cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn.
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn
tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa
* Những thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi
+ Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung trong cải cách thể chế
hành chính, là nơi cụ thể hoá chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nƣớc. Do đó, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo. Đồng thời, nó cũng là nhu cầu nguyện vọng cấp bách của nhân nhân
trong thời kỳ đổi mới.
+ Đảng và nhà nƣớc đã ban hành những văn bản pháp lý làm căn cứ để
thực hiện cải cách thủ tục hành chính cụ thể nhƣ: Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn Quốc lần thứ VII và VIII đã đề về chƣơng trình cải cách nền hành chính
Quốc gia; Nghị quyết số 38/CP của Chính phủ về cải cách một bƣớc thủ tục
hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức; Quyết
định 181/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa” tại cơ quan hành chính ở địa phƣơng; Quyết định 93/2007/QĐ-
TTg, ngày 22/6/2007 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa” liên thông tại cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng; các văn bản luật
nhƣ luật khiếu nại tố cáo, luật đất đai, luật công chứng và cấp tỉnh đã ban
hành Quyết định về việc công Bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho
cấp xã trên địa bàn tỉnh...
+ Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện thƣờng xuyên quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo các xã, thị trấn trên địa bàn huyện quán triệt tƣ tƣởng, triển khai một
39. 32
cách nghiêm túc, quyết tâm thực hiện kế hoạch cải cách thủ tục hành chính
của huyện đã đề ra theo đúng tình thần của tỉnh, của Trung ƣơng.
+ Thực hiện 798/2010/QĐ-UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về chính sách thu hút ngƣời có trình độ đại học trở lên về công tác
tại xã, phƣờng, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với công chức chƣa đạt
chuẩn. Từ năm 2010 đến 2012, đã bổ sung đƣợc 121 công chức trẻ có trình độ
chuyên môn cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Khó khăn
+ Khó khăn về đội ngũ: Không có biên chế cho cán bộ làm công tác ở
"một cửa". Do đó các xã sử dụng đội ngũ công chức chuyên môn kiêm nhiệm
và một số cán bộ bán chuyên trách làm việc. Nghiệp vụ hạn chế, không
chuyên môn hóa. Không có nguồn kinh phí hỗ trợ dẫn đến thiếu động lực làm
việc, mặt khác do kiêm nhiệm dẫn đến bị chi phối bởi các nhiệm vụ chính.
Một vấn đề quan trong đó là không thực hiện đƣợc đầy đủ bản chất của việc
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa".
Quảng Xƣơng là một huyện đồng bằng ven biển, dân cƣ chủ yếu làm
nông nghiệp và đánh bắt hải sản. Trình độ dân trí thấp nên việc tiếp nhận
thông tin và thực hiện về cải cách thủ tục hành chính còn nhiều hạn chế. Tính
địa phƣơng còn nặng nề, công tác tuyên truyền thay đổi nhận thức của cán bộ,
của nhân dân chƣa hiệu quả. Tính chuyên nghiệp hạn chế, tình trạng xuề xòa,
cả nể, ngại va chạm với dân trong giải quyết hồ sơ của công dân xảy ra từ
Chủ tịch xã xuống đến nhân viên.
Một số văn bản nhà nƣớc còn chồng chéo, bất hợp lý khó thực hiện; vì
vậy văn bản hƣớng dẫn cần phải đƣợc chi tiết cụ thể hơn; một số văn bản của
cơ quan địa phƣơng không thống nhất với văn bản của cơ quan cấp trên.
Khó khăn về cơ sở vật chất: Tuyệt đại đa số các xã, thị trấn đều không
có phòng đủ diện tích theo quy định cho bộ phận "một cửa". Nhiều đơn vị
40. 33
phải sử dụng phòng làm việc của văn phòng để bố trí bộ phận "một của".
Trang thiết bị thiếu thốn, nguồn kinh phí hạn chế.
2.3. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã,
thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng
2.3.1. Hệ thống các văn bản làm căn cứ và phục vụ cho cải cách thủ
tục hành chính đã ban hành
- Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tƣớng
Chính phủ về phê duyệt chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc
trong giai đoạn 2001 – 2010; Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 01/01/2007 của
Thủ tƣớng Chính Phủ về việc Phê duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007-2010; Quyết định
181/2003/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; Nghị Quyết số
38/CP ngày 04/9/2004 của Chính phủ về cải cách một bƣớc thủ tục hành
chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức; Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
“một cửa” liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính. Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày 22/05/2013 của Thủ tƣớng
Chính Phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chƣơng trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020.
- Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh đã ban hành các văn bản:
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND
ngày 04/7/2012 về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 27/2003/CT-UB ngày 12/12/2003 của
41. 34
UBND tỉnh Thanh Hoá về việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ
quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; Quyết định số 3342/QĐ-UB ngày
25/10/2004 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án cải cách hành
chính theo cơ chế “một cửa” của UBND huyện Quảng Xƣơng; Quyết định số
1958/QĐ-UBND ngày 26/6/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc công bố
Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 ban hành Kế hoạch CCHC
giai đoạn 2011-2015.
- Các văn bản chỉ đạo thực hiện CCHC của UBND huyện:
Ban hành Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 13/4/2007 ban hành
Kế hoạch thực hiện chƣơng trình cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn
2007 – 2010.
Kế hoạch hành động thực hiện đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007 – 2010.
Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 24/4/2012 tổ chức thực hiện CCHC
huyện Quảng Xƣơng giai đoạn 2012-2015.
Quyết định số 2512/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 của Chủ tịch UBND
huyện về việc thành lập tổ đầu mối kiểm soát TTHC huyện Quảng Xƣơng;
Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND huyện về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả - UBND huyện Quảng Xƣơng.
2.3.2. Tổ chức hoạt động của bộ phận cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (gọi tắt là bộ phận "một cửa") trực
thuộc UBND xã, thị trấn do chủ tịch UBND xã quyết định thành lập có tổ
trƣởng và từ 2 đến 5 tổ viên là các cán bộ công chức thuộc UBND xã và do
01 đồng chí Phó chủ tịch UBND xã, thị trấn phụ trách, chỉ đạo trực tiếp.
42. 35
Hiện nay, trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, chƣa thực hiện đƣợc cơ
chế "một cửa liên thông".
- Tổ kiểm soát TTHC thành lập theo Quyết định của Chủ tịch UBND
xã, do 01 đồng chí Phó Chủ tịch làm Tổ trƣởng, công chức Tƣ pháp - Hộ tịch
là Tổ phó, và các tổ viên (Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng -
Nông nghiệp và Môi trƣờng, Văn hóa - Xã hội,...).
2.3.2.1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa"
2.3.2.2. Nhiệm vụ
- Tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền
của UBND xã, thị trấn.
- Hƣớng dẫn tổ chức, công dân trong việc hoàn tất các thủ tục hành
chính. giấy tờ, biểu mẫu theo quy định. Việc hƣớng dẫn này đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc một lần, đầy đủ theo đúng quy định đã niêm yết công khai.
- Trƣờng hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu nhận
hồ sơ (Mẫu 1) vào sổ theo dõi (Mẫu 3)
Trƣờng hợp hồ sơ chƣa hoàn chỉnh thì hƣớng dẫn để tổ chức, công dân
bổ sung, hoàn chỉnh.
Trƣờng hợp hồ sơ tổ chức công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND xã thì hƣớng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân đến cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyết giải quyết.
- Xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn của mình.
Trƣờng hợp hồ sơ của tổ chức công dân có liên quan đến trách nhiệm,
quyền hạn của cán bộ công chức khác. Công chức phụ trách hồ sơ chủ động
phối hợp với các cán bộ công chức khác cùng xử lý hồ sơ. Sau khi xử lý xong
trình lãnh đạo UBND xã ký duyệt.
- Nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức, công dân thu phí, lệ
phí theo quy định (nếu có).
43. 36
2.3.2.3. Trách nhiệm của công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả. Các cán bộ công chức khác thuộc UBND xã, thị trấn
Căn cứ vào các quy định của pháp luật, tiếp nhận hồ sơ về các lĩnh vực
công việc chuyển đến cán bộ công chức có liên quan thuộc UBND để xử lý,
viết phiếu chuyển hồ sơ (Mẫu 2) sau đó nhận lại kết quả đã giải quyết trả lại
cho tổ chức, công dân.
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tƣ số 06/2012/TT-
BNV ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ về việc hƣớng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn. Trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ sau:
* Công chức văn phòng- thống kê có trách nhiệm:
- Giúp chủ tịch UBND theo dõi, tổng hợp tình hình, tiếp nhận, giải quyết,
trả hồ sơ của công chức thuộc bộ phận tiếp nhận tiếp nhận và trả kết quả.
- Là đầu mối phối hợp với các cán bộ công chức khác kịp thời giải
quyết những vấn đề vƣớng mắc xảy ra. Đặc biệt đối với những hồ sơ liên
quan đến nội dung công việc của nhiều công chức.
* Công chức Địa chính - Nông nghiệp- Xây dựng có trách nhiệm:
- Hƣớng dẫn, tiếp tổ chức, công dân liên hệ về những công việc thuộc
lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở.
- Xử lý, trình lãnh đạo UBND giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai,
xây dựng nhà ở sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân.
- Là đầu mối phối hợp với các công chức khác giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực, đất đai xây dựng nhà ở đối với trƣờng hợp liên quan đến nội
dung công việc của nhiều công chức.
* Công chức Tư pháp- Hộ tịch có trách nhiệm.
- Hƣớng dẫn, tiếp tổ chức, công dân đến liên hệ về những công việc
thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực.
44. 37
- Xử lý, trình lãnh đạo UBND giải quyết các hồ sơ thuộc các lĩnh vực
hộ tịch, chứng thực sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân.
- Là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công
việc thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chức thực đối với các trƣờng hợp liên quan
đến nội dung công việc của nhiều công chức khác.
* Công chức Trưởng công an
Trực tiếp giải quyết các thủ tục liên quan đến hộ khẩu cho tổ chức, cá
nhân trên địa bàn xã, thị trấn.
* Công chức văn hóa, chính sách xã hội
Trực tiếp tham mƣu, chủ động giải quyết hồ sơ, thủ tục của công dân liên
quan đến chế độ chính sách xã hội và bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật
* Các cán bộ công chức khác thuộc UBND xã, thị trấn có trách nhiệm
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ đƣợc pháp luật quy định xử lý, trình lãnh
đạo UBND ký duyệt các hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển tới
sau đó chuyển lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho tổ chức, công dân.
- Trƣờng hợp đƣợc tham gia ý kiến đối với việc giải quyết hồ sơ cho tổ
chức, công dân. Các cán bộ công chức khác thì có trách nhiệm xem xét, trả lời.
- Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt chẽ với công chức làm việc
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quá trình xử lý công việc có liên
quan, đảm bảo thực hiện công việc đúng thời gian quy định.
2.3.2.4. Tổ kiểm soát TTHC
Tổ Kiểm soát TTHC các xã, thị trấn đƣợc Chủ tịch UBND xã Quyết
định thành lập. Thành phần gồm 01 đồng chí công chức Tƣ pháp - Hộ tịch
làm Tổ trƣởng, thành viên là công chức Văn phòng - Thống kê, Văn hóa - Xã
hội, công chức Địa chính - Xây dựng.
Nhiệm vụ của Tổ kiểm soát TTHC:
+ Thực hiện việc kiểm tra, rà soát các TTHC đã công bố, đang áp dụng
tại bộ phận "một cửa" và tiếp thu ý kiến phản ánh của các tổ chức, công dân
45. 38
đến giải quyết TTHC để phát hiện những điểm chƣa hợp lý, chƣa phù hợp
thực tiễn của các TTHC đang áp dụng, hình thức và trình tự giải quyết TTHC
tại bộ phận "một cửa". Từ đó có đề xuất, kiến nghị lên cấp có thẩm quyền
trong việc xem xét, nghiên cứu để bổ sung, bãi bỏ các TTHC đang áp dụng,
hoặc sửa đổi nhƣ xem xét điều chỉnh về chủng loại, quy định hồ sơ, mẫu đơn,
tờ khai... đối với các TTHC đã áp dụng.
+ Xem xét thực tiễn việc tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ, TTHC cho
tổ chức, công dân tại văn phòng "một cửa" địa phƣơng. Tiếp thu ý kiến phản
ánh của các tổ chức, công dân đến giải quyết TTHC, Từ đó có kiến nghị, đề
xuất cấp có thẩm quyền bổ sung những TTHC mới có tính đặc thù, phù hợp
địa phƣơng và thực tiễn.
2.3.2.5. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn
Bảng 2.2: Số lượng các lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã,
thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá
TT Tên công việc Bộ phận chủ trì
01 Lĩnh vực xây dựng cơ bản Địa chính- Xây dựng
02 Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng Địa chính xây dựng
03 Lĩnh vực chính sách xã hội Chính sách xã hội
04 Lĩnh vực bảo trợ xã hội Văn hoá xã hội
05 Lĩnh vực ngƣời có công Tƣ pháp - hộ tịch
06 Lĩnh vực chứng thực Công an
07 Lĩnh vực đăng ký quản lý cƣ trú Tƣ pháp - hộ tịch
08 Lĩnh vực phát triển nông thôn Văn phòng UBND
09 Lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân VP UBND và tƣ pháp
10 Lĩnh vực thuỷ sản VP UBND và tƣ pháp
11 Lĩnh vực nông nghiệp Chính sách xã hội
12 Lĩnh vực vực hoạt động tín dụng Chính sách xã hội
Nguồn: Phòng Nội vụ Huyện Quảng Xương