SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NÔNG QUỐC ĐOÀN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
TẠI HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NÔNG QUỐC ĐOÀN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
TẠI HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ LOAN
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi
dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Đặng Thành Lê.
Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là chính xác, có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nông Quốc Đoàn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” là kết quả của sự cố
gắng, nỗ lực nghiên cứu của bản thân; sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội
ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyện môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Đặng Thành Lê, ngƣời hƣớng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
I. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lƣợng công chức, lãnh đạo cấp phòng của Ủy ban nhân dân
huyện Quang Bình năm 2016
Bảng 2.2: Đánh giá của đội ngũ công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản
lý cấp phòng về một số tiêu chí trong công tác bồi dƣỡng tại huyện Quang
Bình
Bảng 2.3: Kết quả bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình giai đoạn 2011-2016
II. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Độ tuổi của công chức quản lý, lãnh đạo các cơ quan
chuyên môn cấp huyện
Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức quản lý, lãnh đạo cấp
phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Biểu đồ 2.3: Trình độ lý luận chính trị môn của công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN....................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm liên quan........................................................................ 8
1.1.1. Công chức, công chức lãnh đạo quản lý ................................................. 8
1.1.2. Bồi dƣỡng..............................................................................................10
1.2. Những vấn đề chung về công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện................................................................13
1.2.1. Vị trí, vai trò Ủy ban nhân dân cấp huyện ............................................13
1.2.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ...........................16
1.2.3. Công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện...................................................................................19
1.3. Những vấn đề chung về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ...........................................20
1.3.1. Khái niệm về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ
quan chuyên môn cấp huyện...........................................................................20
1.3.2. Nội dung và hình thức bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp
phòng các cơ quan chuyên môn cấp huyện.....................................................20
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá về công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện .......24
1.4. Sự cần thiết nâng cao công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo
cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang ........................................................................................28
1.4.1.Xuất phát từ yêu cầu của nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp.......29
1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu của mỗi địa phƣơng trong tiến trình cải cách hành
chính................................................................................................................30
1.4.3. Xuất phát từ vai trò, vị trí của các phòng chuyên môn cấp huyện........31
1.4.4. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục hạn chế hiện có của công tác bồi dƣỡng
công chức giƣc chức vụ lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn cấp huyện
.........................................................................................................................32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..................................................................................34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH
ĐẠO CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG..........................35
2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.....................35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................37
2.2. Khái quát về đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ............38
2.2.1. Về số lƣợng ...........................................................................................39
2.2.2.Về độ tuổi...............................................................................................40
2.2.3. Về trình độ chuyên môn........................................................................41
2.2.4. Đánh giá chung về đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà
Giang ...............................................................................................................44
2.3. Thực trạng công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình.....................44
2.3.1. Cơ sở pháp lý về công tác bồi dƣỡng....................................................44
2.3.2. Công tác lập kế hoạch, chƣơng trình bồi dƣỡng...................................46
2.3.3. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên......................................................49
2.3.4. Nội dung và hình thức bồi dƣỡng .........................................................51
2.3.5. Đánh giá kết quả bồi dƣỡng từ phía ngƣời học.....................................52
2.3.6. Đánh giá kết quả bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện từ cấp ủy, chính quyền
huyện ...............................................................................................................55
2.4. Đánh giá chung về công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp
phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang. .................................................................................................57
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc........................................................................57
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..................................................................................64
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU CHẤT
LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP
PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI...65
3.1. Quan điểm và định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về công tác bồi dƣỡng
công chức lãnh đạo, quản lý............................................................................65
3.2. Mục tiêu bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2015 - 2020....67
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang ........................................................................................69
3.2.1. Nâng cao nhận thức trong bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp
phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình 70
3.3.2. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác
bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình.........71
3.3.3. Tăng cƣờng công tác xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức quản lý,
lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình ..........................................................72
3.3.4. Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp bồi dƣỡng công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ...74
3.3.5. Xây dựng và thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách đối với công tác bồi
dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình ...............76
3.3.6. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng
cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện
Quang Bình .....................................................................................................77
3.3.7. Đổi mới cơ chế tài chính, huy động nguồn tài chính cho công tác bồi
dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình ...............78
3.3.8. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, việc
chấp hành chế độ báo cáo, việc bảo đảm chất lƣợng bồi dƣỡng công chức
quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình ............................................78
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..................................................................................80
KẾT LUẬN.....................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................83
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang trong tiến trình đổi mới toàn bộ nền kinh tế, mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ nguồn nhân
lực quốc gia đáp ứng và đón đầu xu thế hội nhập và phát triển là một quyết
sách hàng đầu. Đội ngũ cán bộ, công chức là một lực lƣợng quan trọng, là cầu
nối giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể với nhân dân; mọi chủ trƣơng, đƣờng
lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc thực chất đều do cán bộ, công chức đề
xuất, đồng thời họ cũng là ngƣời đề xuất thực hiện để biến nó thành hiện thực.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định cán bộ là dây chuyền của bộ máy. Nếu
dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù có tốt, dù chạy toàn bộ máy
cũng bị tê liệt. Cán bộ là những ngƣời đem đƣờng lối, chính sách của chính
phủ, của đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay
cũng không thể thực hiện đƣợc. Từ lý luận và tƣ tƣởng của Ngƣời, Đảng và
Nhà nƣớc ta luôn quan tâm, đề ra nhiều chủ trƣơng, chính sách thu hút và
phát triển nguồn nhân lực nói chung; đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý nói
riêng.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đƣợc thông
qua tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, tận tụy phục vụ nhân
dân, có tính chuyên nghiệp cao” là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện
bộ máy Nhà nƣớc, tạo bƣớc chuyển biến mạnh về cải cách hành chính. Trong
nhiều giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thì đào tạo, bồi dƣỡng là
một giải pháp quan trọng mang tính cấp thiết, điều này đƣợc nhấn mạnh và
khẳng định thông qua Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII. Để đáp
ứng xu thế phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới, đội ngũ cán bộ,
công chức, đặc biệt đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý cần phải chú
2
trọng nâng cao trình độ về mọi mặt, cập nhật thông tin, kỹ năng lãnh đạo,
quản lý để vận dụng trong công tác phù hợp xu thế hội nhập hiện nay.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng trong những năm qua và đặc biệt là những
năm gần đây đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo, đổi mới chính sách,
quy trình. Cụ thể Chính phủ ban hành nghị định 30c/NĐ-CP về Chƣơng trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. Trong đó nhấn
mạnh mục tiêu của chƣơng trình cải cách hành chính có nhắc tới nhân tố con
ngƣời là vô cùng quan trọng, “phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân
dân và sự phát triển của đất nước”; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức. Trong đó chỉ ra mục
tiêu đào tạo, bồi dƣỡng nhằm “Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực
hiện nhiệm vụ, công vụ; Góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên
nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại”.
Trong bộ máy hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chính quyền cấp
huyện có vai trò quan trọng, là cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp xã. Đội
ngũ công chức cấp huyện là bộ phận trực tiếp tham mƣu thực hiện các chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, tham mƣu chỉ đạo, tiến
hành hoạt động của cấp xã. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ này sẽ góp phần
giúp cho chính quyền cấp huyện hoạt động hiệu lực, hiệu quả, củng cố niềm
tin của nhân dân với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nƣớc.
Huyện Quang Bình là một huyện vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của
tỉnh Hà Giang. Trong những năm qua huyện đã quan tâm đến công tác bồi
dƣỡng cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan cấp
phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện. Tuy nhiên, so với mục tiêu giai đoạn
2011-2020 nâng cao chất lƣợng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức nói
riêng và hoạt động của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện nói chung
3
thì công tác đào tạo, bồi dƣỡng còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác bồi
dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với mong muốn tìm ra những tồn tại và đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dƣỡng cho đội ngũ
công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang
Bình đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp
phòng tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ
Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhằm đổi mới quy trình, cách
thức, chƣơng trình nhằm nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức đã thu hút sự
quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề này đƣợc công bố và tiếp cận ở các giác độ khác nhau nhƣ:
- Tác giả Tô Tử Hạ cũng có nhiều công trình nghiên cứu về công chức
hành chính nhà nƣớc nhƣ: Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà
nƣớc, Cẩm nang cán bộ làm công tác tổ chức nhà nƣớc...Nhiều tác phẩm đƣợc
sử dụng nhƣ giáo trình giảng dạy về vấn đề công chức hành chính nhà nƣớc.
Trong tác phẩm của mình, tác giả đã tập trung phân tích, lý giải và làm rõ
khái niệm cán bộ, công chức nhà nƣớc, vai trò của cán bộ công chức trong
việc xây dựng nền hành chính quốc gia và định hƣớng trong xây dựng đội ngũ
công chức hành chính nhà nƣớc.
- Nguyễn Dũng (2011), “Đào tạo, bồi dƣỡng phát triển năng lực công
chức hành chính tỉnh Bình Thuận”. Luận văn đã nêu vai trò, mục tiêu đào tạo,
bồi dƣỡng công chức; chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức cũng nhƣ các
giải pháp nhằm phát triển năng lực công chức hành chính tỉnh Bình Thuận.
- Khuông Văn Kiên (2011), “Đào tạo, bồi dƣỡng công chức theo vị trí
việc làm ở cấp huyện của tỉnh Bắc Giang từ thực tiễn huyện Lục Nam”. Trong
4
luận văn, tác giả đã khái quát về đào tạo, bồi dƣỡng công chức theo vị trí việc
làm; cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng đội ngũ công chức ở các
địa phƣơng trên cả nƣớc. Tác giả nêu ra định hƣớng và giải pháp đổi mới
công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức theo vị trí việc làm ở huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang.
- TS. Ngô Thành Can (2012) “Công chức và chất lượng thực thi công vụ
trong cơ quan hành chính nhà nước”. Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số
11/2012. Trong bài viết, tác giả lí giải chất lƣợng thực thi công vụ của công
chức phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ
của họ đối với công việc, môi trƣờng làm việc của công chức; sự động viên,
khuyến khích của ngƣời lãnh đạo, quản lí bằng các chế độ, chính sách đãi
ngộ, với công chức.
- Nguyễn Hải Yến (2014), Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
thạc sỹ Quản lý hành chính công. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng hạn
chế của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tỉnh Bắc Kạn, đƣa ra những giải
pháp khắc phục để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong
quá trình cải cách hành chính - Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt nam ngày
17/12/2015. Tác giả nêu những hạn chế của công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ công chức, đƣa các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào đạo, bồi
dƣỡng CBCC trong quá trình cải cách hành chính giai đoạn hiện nay.
Những công trình trên đều là những sản phẩm trí tuệ có giá trị, ý nghĩa
về lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức. Đây
là nguồn tƣ liệu tham khảo hữu hiệu, là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu
tiếp theo. Tuy nhiên, rất ít những công trình đi sâu phân tích về công tác bồi
dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc huyện ở một địa phƣơng
5
cụ thể. Tác giả hi vọng đề tài: ”Nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức
quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” sẽ là một
đóng góp mới. Những nguồn tƣ liệu tham khảo trên đây là tài liệu đƣợc tác
giả nghiên cứu và chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng công tác bồi dƣỡng công
chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, luận văn phân tích những mặt
mạnh, những hạn chế và nguyên nhân; từ cơ sở đó, đề ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh
Hà Giang trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào các nhiệm
vụ sau đây:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác bồi dƣỡng công chức,
công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện;
- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại của công tác bồi dƣỡng
công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân nhân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, từ đó có cơ sở để đánh giá thực
trạng và nguyên nhân tồn tại của công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng của huyện;
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dƣỡng
công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang giai đoạn tới.
6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dƣỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2016.
- Về không gian: Đề tài đánh giá công tác bồi dƣỡng công chức quản lý,
lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng, chính sách của Nhà nƣớc ta về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công
chức trong giai đoạn hiện nay.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phƣơng pháp nghiên cứu để
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phƣơng pháp cơ
bản sau đây:
- Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để
có luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác bồi dƣỡng công chức, công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nói chung và công tác các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang nói riêng làm
cơ sở để đánh giá thực trạng công tác này ở chƣơng 2 của luận văn.
- Phƣơng pháp điều tra: Đƣợc tiến hành tại các cơ quan chuyên môn và
tƣơng đƣơng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang nhằm
7
thu thập thông tin để đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình ở
chƣơng 2 làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao công tác bồi dƣỡng công
chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng ở chƣơng 3 của luận văn.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Đƣợc sử dụng nhằm phân tích, đánh
giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, để từ đó chỉ
ra những tồn tại, nguyên nhân làm cơ sở cho những giải pháp ở chƣơng 3
- Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu
thập đƣợc từ kết quả điều tra, khảo sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Luận văn đề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng
các cơ quan chuyên môn và tƣơng đƣơng thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Chƣơng 2: Thực trạng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng
các cơ quan chuyện môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà
Giang
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công
chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn tới
8
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Công chức, công chức lãnh đạo quản lý
Đặc điểm lịch sử, kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội quy định chế độ công
chức của mỗi quốc gia. Trên thực tế, ở các quốc gia khác nhau không có sự
giống hệt nhau về chế độ công chức. Có nƣớc chỉ giới hạn công chức trong
phạm vi quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật; cũng có nƣớc quan niệm công
chức bao gồm cả những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thực hiện
dịch vụ công. Nhìn chung, tuỳ theo cách hiểu về công vụ rộng hay hẹp mà
khái niệm về công chức cũng có nội hàm rộng hay hẹp tƣơng ứng.
Đối với các nƣớc nhƣ Anh, Hoa Kỳ thì khái niệm “công chức” là những
ngƣời làm việc trong ngành hành pháp, không có trong ngành lập pháp và tƣ
pháp; ngoài ra, chỉ có những ngƣời làm việc trong các cơ quan Trung ƣơng
mới đƣợc gọi là công chức còn những ngƣời làm việc cho cơ quan Nhà nƣớc
địa phƣơng đều không đƣợc coi là công chức. Cụ thể, Quy chế công chức
Anh (tháng 6 năm 2006) và Luật về cải cách công chức Hoa Kỳ (1978) quy
định” công chức là những ngƣời làm việc trong bộ máy của chính phủ Trung
ƣơng, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào vị trí công tác trên cơ sở cạnh tranh
lành mạnh, cởi mở”.
Đối với Pháp, công chức bao gồm toàn bộ những ngƣời đƣợc Nhà nƣớc
hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thƣờng
xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả bệnh viện và đƣợc biên
chế vào một ngạch của nền hành chính công. Theo cách hiểu này, công chức
9
Pháp gồm 3 loại: công chức Hành chính nhà nƣớc, công chức trực thuộc cộng
đồng lãnh thổ và công chức thuộc các công sở tự quản.
Ở nƣớc ta, khái niệm “cán bộ”, “công chức” có từ lâu. Theo Từ điển Tiếng
Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia (2005) , “công
chức” đƣợc hiểu là ”ngƣời làm việc trong cơ quan nhà nƣớc, đƣợc ngân sách
trả lƣơng”.
Đến năm 1950 thì khái niệm công chức mới xuất hiện trong văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nƣớc. Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định quy chế
công chức Việt Nam. Điều 1 của Sắc lệnh ghi: “Những công dân Việt Nam
đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong cơ
quan Chính phủ, ở trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài đều là công chức theo quy
chế này, trừ trƣờng hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Sau đó nƣớc ta có
nhiều văn bản đề cập đến công chức, công vụ nhƣ: Nghị định 169/HĐBT
ngày 25/5/1991 của Chính phủ, Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998, dƣới
Pháp lệnh là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức.
Ngày 13/11/2008, trƣớc đòi hỏi thực tiễn khách quan, kỳ hợp thứ 4 Quốc
hội khóa XII đã thông qua Luật cán bộ, công chức. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức:
“Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
10
lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc
bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”.
Cụ thể hóa Luật Cán bộ, công chức, ngày 13/11/2008 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, ngày 27/10/2007 quy định danh mục
các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán
bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP, ngày 01/11/2013
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP. Theo đó "công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là ngƣời đƣợc bầu cử hoặc đƣợc ngƣời có
thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
và đƣợc hƣởng phụ cấp lãnh đạo".
1.1.2. Bồi dưỡng
Cũng nhƣ "đào tạo", "bồi dƣỡng" một trong những hoạt động quan
trọng của phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực
hành chính nhà nƣớc nói riêng.
- “Đào tạo là quá trình tác động đến một con ngƣời nhằm làm cho
ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, một cách hệ thống
nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một
sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội,
duy trì và phát triển nền văn minh loài ngƣời”. [27, tr 735 -Từ điển Bách khoa
Việt Nam].
Thông thƣờng, hoạt động đào tạo đƣợc tổ chức trong những cơ sở giáo
dục đào tạo nhƣ trƣờng học, học viện, trung tâm dạy nghề hoặc cơ sở sản xuất
với nội dung chƣơng trình và thời gian khác nhau cho các cấp bậc đào tạo
khác nhau. Cuối mỗi khóa học, học viên sẽ đƣợc cấp bằng tốt nghiệp.
- "Bồi dƣỡng" là “bồi bổ, nuôi dƣỡng thêm” [28, tr 26 - Từ Điển Bách
khoa Việt Nam], là những khóa học ngắn hạn nhằm cập nhật, bổ sung kiến
11
thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố
các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Bồi dƣỡng giúp học viên bổ
sung thêm những kiến thức mới cần thiết cho công việc. Học viên tham gia
các khóa bồi dƣỡng thƣờng đƣợc xác nhận bằng chứng chỉ.
Bồi dƣỡng thƣờng diễn ra sau đào tạo, nghĩa là sau khi ngƣời lao động đã
có một nghề về một lĩnh vực chuyên môn để có thể lập nghiệp.
Bồi dƣỡng có thể coi là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc
đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề
nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho ngƣời
lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri
thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một
cách có hiệu quả hơn.
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 18/2010/NĐ - CP của Chính phủ
ban hành ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dƣỡng công chức đƣợc hiểu nhƣ
sau:
“1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri
thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang
bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho
từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao”.
Theo đó, đào tạo đƣợc xem nhƣ là một quá trình làm cho ngƣời ta “Trở
thành ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” và bồi dƣỡng đƣợc
12
xác định là quá trình làm cho ngƣời ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”.
Việc tách bạch khái niệm đào tạo và bồi dƣỡng riêng rẽ chỉ để tiện cho
việc phân tích điểm giống và khác nhau giữa đào tạo và bồi dƣỡng. Một định
nghĩa chung cho ĐTBD CBCC có thể đƣợc hiểu nhƣ là quá trình làm biến đổi
hành vi con ngƣời một cách có hệ thống thông qua việc học tập, việc học tập
này có đƣợc là kết quả của giáo dục, hƣớng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh
nghiệm theo một cách bài bản, có kế hoạch.
Nhƣ vậy, bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo là một phƣơng tiện để
đạt tới mục đích cuối cùng chứ bản thân nó không phải là mục đích cuối cùng.
Công tác bồi dƣỡng bao hàm nhiều hoạt động giáo dục và phát triển chứ
không chỉ là một phần của chƣơng trình học tập kiến thức, kỹ năng. Bồi
dƣỡng công chức giữ vai trò bổ trợ, tăng cƣờng kiến thức, kỹ năng để ngƣời
công chức có đủ năng lực đáp ứng hoạt động quản lý, điều hành. Bồi dƣỡng là
quá trình hoạt động làm tăng thêm kiến thức mới cho những ngƣời đang giữ
chức vụ, đang thực thi công việc của một ngạch, bậc nhất định để hoàn thành
tốt hơn nhiệm vụ đƣợc giao. Khối lƣợng kiến thức, kỹ năng đƣợc quy định tại
các chƣơng trình, tài liệu phải phù hợp với từng đối tƣợng công chức quản lý,
lãnh đạo. Kết quả của các khoá bồi dƣỡng, ngƣời học sẽ nhận đƣợc chứng chỉ
ghi nhận kết quả nhƣ: bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc ngạch chuyên
viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên hoặc bồi dƣỡng chuyên đề,
công tác chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ.
Bồi dƣỡng chính là việc tạo ra những cơ hội cho công chức học tập,
nhằm giúp tổ chức đạt đƣợc mục tiêu của mình bằng việc tăng cƣờng năng
lực làm việc của công chức. Bồi dƣỡng tác động đến công chức, làm cho họ
có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng
vốn có của họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ.
Các hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công chức hiện nay đƣợc thực hiện ở
một số Học viện nhƣ: Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện
13
Hành chính Quốc gia. Trƣờng chính trị của tỉnh, Trung tâm bồi dƣỡng chính
trị huyện, một số trƣờng đại học và các trung tâm đào tạo khác. Chủ yếu với
các nội dung:
Lý luận chính trị:
- Bồi dƣỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và
CBCC cấp xã.
- Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đƣờng lối của Đảng; cập
nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định.
Kiến thức QLNN:
- Bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng QLNN theo tiêu chuẩn chức danh công
chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
- Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp quản lý chuyên ngành; kiến
thức, phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao.
- Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy
định cho CBCC, viên chức.
Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng
dân tộc cho CBCC, viên chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống.
1.2. Những vấn đề chung về công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.2.1. Vị trí, vai trò Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu ra, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa
14
phƣơng, chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, có nhiệm vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật, các văn bản pháp quy
của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Nghị
quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, Chỉ thị, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ huyện, Nghị quyết Hội đồng nhân dân
huyện.
Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa
phƣơng, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành
chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng tới cơ sở.
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Trong lĩnh vực kinh tế: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm; lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; tổ chức thực hiện
ngân sách địa phƣơng; phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, thuỷ lợi và đất
đai: Xây dựng các chƣơng trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngƣ nghiệp ở địa phƣơng; thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng
lƣới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Xây dựng và phát
triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các xã, thị trấn;
Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống; phát
triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác.
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải: Tổ chức lập, trình duyệt
theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện; quản lý dụng các
công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở; quản lý việc cấp giấy phép xây
dựng theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15
- Trong lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ và du lịch: Xây dựng, phát triển
mạng lƣới thƣơng mại, dịch vụ, du lịch; kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về
an toàn và vệ sinh; kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nƣớc trên địa
bàn.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao: Xây dựng các chƣơng trình phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phổ cập giáo dục; quản lý các công trình công cộng đƣợc phân cấp; Thực hiện
kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật; tổ
chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trƣờng: Thực
hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất; tổ
chức thực hiện bảo vệ môi trƣờng; Tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn đo lƣờng và chất lƣợng sản phẩm; kiểm tra chất lƣợng sản
phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội: Tổ chức
phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lƣợng vũ trang và quốc phòng
toàn dân; tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
thực hiện các biện pháp phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội; tuyên
truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo: Tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo; tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao về các chƣơng trình phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính
sách tôn giáo.
- Trong việc thi hành pháp luật: Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật; chỉ đạo Uỷ ban
16
nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; chỉ đạo việc thực hiện công tác
hộ tịch trên địa bàn; tổ chức thực hiện công tác thi hành án theo quy định của
pháp luật; tổ chức việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nƣớc.
- Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính: Tổ
chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; quy
định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp mình; quản lý công tác biên chế, lao động, tiền lƣơng;
quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện; xây dựng
đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phƣơng
trình cấp trên xem xét, quyết định.
1.2.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng
và cơ quan tƣơng đƣơng phòng; thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất
quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phƣơng.
Cơ quan chuyên môn và tƣơng đƣơng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức,
viên chức cơ cấu ngạch công chức, viên chức và công tác của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, có 10
cơ quan chuyên môn đƣợc tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh gồm:
1-Phòng Nội vụ;
17
2-Phòng Tƣ pháp;
3-Phòng Tài chính - Kế hoạch;
4-Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng;
5-Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội;
6-Phòng Văn hoá và Thông tin;
7-Phòng Giáo dục và Đào tạo;
8-Phòng Y tế;
9-Thanh tra huyện;
10- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng
Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân.
Ngoài 10 cơ quan chuyên môn đƣợc tổ chức thống nhất ở các quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nêu trên, tổ chức một số cơ quan chuyên
môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện nhƣ sau:
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng;
3. Phòng Dân tộc.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ,
quyền hạn nhƣ sau:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chƣơng trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nƣớc thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nƣớc đƣợc giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
đƣợc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đƣợc giao; theo dõi thi hành pháp luật.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và
18
thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy
định của pháp luật.
- Hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã).
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lƣu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc và chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
- Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lƣơng, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thƣởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
19
1.2.3. Công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Hoạt động của công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng trong các cơ quan
chuyên môn là hoạt động thể hiện rõ nhất đặc điểm của cơ quan chấp hành
hành chính nhà nƣớc và thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh
vực đƣợc phân công; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của
ủy ban nhân dân cấp huyện và hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh. Cho nên, nó mang đậm tính đặc thù chuyên môn,
nghiệp vụ. Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vì thế hoạt động của
công chức các cơ quan chuyên môn phải luôn luôn thực hiện tốt chủ trƣơng
của Đảng và phục vụ lợi ích của nhân dân. Công chức lãnh đạo, quản lý các
cơ quan chuyên môn cấp huyện là những ngƣời thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; thực thi
quyền lực nhà nƣớc, đại diện cho Nhà nƣớc trong việc quản lý ngành, lĩnh
vực đƣợc phân công, đáp ứng nhu cầu của nhân dân địa phƣơng và nhu cầu
chung của xã hội. Xây dựng các thiết chế quản lý xã hội đáp ứng yêu cầu của
nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Công chức quản lý, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện mang
tính chuyên nghiệp và ổn định. Tính chuyên nghiệp và tính ổn định nhằm đảm
bảo tính thống nhất, liên tục, thông suốt và có hiệu lực, hiệu quả trong quản lý
ngành, lĩnh vực đƣợc phân công quản lý.
Nhƣ vậy, có thể hiểu công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các cơ
quan chuyên môn là những ngƣời đƣợc bầu cử hoặc đƣợc ngƣời có thẩm
quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và
đƣợc hƣởng phụ cấp lãnh đạo.
Hoạt động của công chức quản lý, lãnh đạo nói chung và hoạt động công
chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn nói riêng là hoạt
20
động công vụ, là loại lao động đặc biệt chứa đựng hàm lƣợng trí tuệ cao. Hoạt
động này nhằm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm của Nhà nƣớc, duy
trì trật tự pháp luật và kỷ cƣơng của xã hội, đảm bảo tính ổn định chính trị, an
ninh quốc gia và an toàn xã hội.
1.3. Những vấn đề chung về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.3.1. Khái niệm về bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các
cơ quan chuyên môn cấp huyện
Từ các khái niệm liên quan nhƣ công chức, công chức lãnh đạo, quản lý,
bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tác giả luận văn hiểu bồi dƣỡng công chức
quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện là quá trình truyền thụ, tiếp cận có hệ thống kiến thức, kỹ năng cho
công chức nhằm đáp ứng yêu cầu trong thực thi công vụ theo chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền các cơ quan chuyên môn.
Hiện nay công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng đƣợc
triển khai theo kế hoạch, dƣới sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan quản lý công
chức ở Trung ƣơng và địa phƣơng. Kinh phí bồi dƣỡng đƣợc lấy từ ngân sách
nhà nƣớc và các nguồn khác. Ngoài những quy định chung về bồi dƣỡng công
chức quản lý, lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền, các công chức quản lý, lãnh
đạo còn chủ động tự bồi dƣỡng theo yêu cầu cá nhân.
1.3.2. Nội dung và hình thức bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp
phòng các cơ quan chuyên môn cấp huyện
1.3.2.1 Nội dung bồi dưỡng
Bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện đƣợc xác định là một nhiệm vụ thƣờng xuyên, có ý nghĩa quan
trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
21
công tác, chất lƣợng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức; hƣớng tới
mục tiêu là tạo đƣợc sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn.
Đối với công chức lãnh đạo, quản lý hành chính: phấn đấu các công chức
quản lý, lãnh đạo thuộc các chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp đáp ứng
yêu cầu theo tiêu chuẩn ngạch về kiến thức quản lý nhà nƣớc và lý luận chính
trị. Những ngƣời sau khi đƣợc bầu cử hoặc đƣợc ngƣời có thẩm quyền bổ
nhiệm giữ chức vụ có thời hạn phải đƣợc bồi dƣỡng, trang bị thêm các kiến
thức về nền hành chính nhà nƣớc, pháp luật, các kỹ năng công vụ và đạo đức
cán bộ, công chức. Ngoài ra còn phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về
ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc theo yêu cầu của hoạt động công vụ đối với
từng đối tƣợng và từng địa phƣơng.
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dƣỡng công chức nhấn mạnh: "Bồi dƣỡng là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc "; "Đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp
làm việc theo chƣơng trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý ".
Theo nghị định này các nội dung bồi dƣỡng đối với đội ngũ công chức quản
lý, lãnh đạo cấp phòng đƣợc quy định nhƣ sau:
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: Nhằm thƣờng xuyên xây dựng
đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng có lập trƣờng chính trị vững
vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tƣ tƣởng tốt. Chƣơng trình đào
tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị gồm có: bồi dƣỡng các Nghị quyết của Đảng,
đào tạo từ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước: Đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức
về hành chính nhà nƣớc, về quản lý nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng
nhằm xây dựng đôị ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng vững mạnh,
tăng cƣờng khả năng thích ứng trƣớc yêu cầu của nhiệm vụ mới, trang bị
những kiến thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trƣờng và vai trò của Nhà
22
nƣớc trong cơ chế mới. Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng gồm có: bồi dƣỡng
cập nhật kiến thức mới; bồi dƣỡng chƣơng trình chuyên viên trở lên; đào tạo
chuyên môn từ đại học trở lên.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
nghề nghiệp: Nhằm cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
trình độ và năng lực thực thi công việc; xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, có
năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách,
quản lý các chƣơng trình, dự án có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển.
Gồm có các chƣơng trình bồi dƣỡng cập nhật, kỹ năng hoạt động, chuyên
môn thuộc các lĩnh vực phụ trách, quản lý; các chƣơng trình đào tạo, bồi
dƣỡng theo chức danh công chức, ngạch công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc và các kiến thức
bổ trợ khác: Để tăng cƣờng ứng dụng công nghệ hiện đại, hiện đại hoá, nâng
cao năng suất và năng lực làm việc của công chức và hoạt động của cả hệ
thống chính trị.
Đào tạo, bồi dưỡng trong thực tiễn: Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng trong thực
tiễn không phải là những nội dung khác các nội dung ở trên, mà ở đây ngƣời
công chức quản lý, lãnh đạo qua thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao, đƣợc
phụ trách quản lý phải đối diện với thực tiễn cuộc sống để giải quyết, rút ra
những bài học kinh nghiệm thành công hay thất bại cho quyết định của mình.
1.3.2.2 Hình thức bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo
Có nhiều cách để phân loại các hình thức bồi dƣỡng, tùy vào từng mục
đích và điều kiện cụ thể có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức với
nhau nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá tình thực thi công vụ. Theo Nghị
định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo bồi dƣỡng công chức có quy định hình thức
tổ chức bồi dƣỡng:
1. Tập trung.
2. Bán tập trung.
23
3. Vừa làm vừa học.
4. Từ xa.
Trong quá trình lựa chọn hình thức bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng, cơ quan hành chính nhà nƣớc cần đảm bảo rằng ngƣời học có
quyền tiếp cận với các chƣơng trình bồi dƣỡng phù hợp và đảm bảo cơ sở vật
chất đào tạo cho ngƣời học.
Trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc, đối với công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng có thể sử dụng một số hình thức sau:
- Hình thức huấn luyện;
- Bồi dƣỡng trƣớc theo hình thức kế cận;
- Thuyên chuyển qua nhiều vị trí để mở rộng kinh nghiệm;
- Bồi dƣỡng tại chức;
- Tu nghiệp (bồi dƣỡng bên ngoài).
Ngoài ra, do đặc thù công việc, tính chất bồi dƣỡng, có thể lựa chọn phù
hợp trong các hình thức bồi dƣỡng sau:
Bồi dưỡng từ xa: là hình thức bồi dƣỡng mà giữa ngƣời bồi dƣỡng và
ngƣời đƣợc bồi dƣỡng không trực tiếp gặp nhau tại một điểm và cùng thời
gian mà thông qua phƣơng tiện nghe nhìn trung gian. Hình thức này không
gây tốn kém cho ngƣời đƣợc bồi dƣỡng phải trực tiếp đến cơ sở bồi dƣỡng,
tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo đƣợc cung cấp đầy đủ nội dung đƣợc bồi
dƣỡng. Bên cạnh đó, hình thức này không đảm bảo đƣợc ai cũng tham gia vào
quá trình bồi dƣỡng, và ngƣời tham gia bồi dƣỡng phải có một trình độ nhất
định, sự liên hệ, tƣơng tác giữa ngƣời bồi dƣỡng và ngƣời đƣợc bồi dƣỡng.
Nội dung bồi dƣỡng trong quá trình trao đổi đƣợc truyền thụ, phân phối tới
cho ngƣời đƣợc bồi dƣỡng chủ yếu thông qua các hình thức thể hiện gián tiếp
nhƣ văn bản in, âm thanh, hình ảnh hoặc số liệu máy tính.
Bồi dưỡng công chức trong thực tiễn: dƣới hình thức luân chuyển công
chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng đến làm việc ở các vị trí khác nhau, giúp
24
cho họ có điều kiện hiểu biết, thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, nâng cao
năng lực toàn diện để có khả năng đáp ứng đƣợc nhiệm vụ cao hơn; đối với
những công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng đi thực tế có điều kiện để họ
tiếp cận, giải quyết những vấn đề thực tế ở cơ sở, đối chiếu, đánh giá với lý
luận, chính sách để có những điều chỉnh, bổ sung lý luận, chính sách phù
hợp với thực tiễn.
Tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ: Tự bồi dƣỡng có một vai trò rất quan
trọng trong suốt quá trình hoạt động của mỗi công chức lãnh đạo, quản lý; là
quá trình công chức lãnh đạo, quản lý tự nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, đúc rút
kinh nghiệm qua thực tế công việc để nhận thức, năng cao trình độ và năng
lực thực thi công việc của mình. Đây là một hình thức bồi dƣỡng quan trọng
hiện nay trong thời đại thông tin, trong suốt quá trình tham gia công tác của
mỗi công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng.
Ngoài ra, còn có các hình thức bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo
cấp phòng khác nhƣ: tập trung; bán tập trung; vừa làm vừa học; hội thảo tập
huấn trao đổi kiến thức; mở các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ…
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá về công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.3.3.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch:
Kế hoạch bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng của một địa
phƣơng đƣợc xây dựng một cách khoa học và việc thực hiện kế hoạch nghiêm
túc quyết định thành công của công tác bồi dƣỡng. Kế hoạch bồi dƣỡng công
chức tại huyện Quang Bình đƣợc xây dựng căn cứ vào một số chỉ tiêu sau:
- Khi xây dựng kế hoạch cần xác định mục tiêu chung và mục tiêu cho
từng giai đoạn cụ thể, lựa chọn khóa bồi dƣỡng…
- Căn cứ vào chủ trƣơng, nghị quyết của cấp ủy Đảng liên quan đến công
tác đào tạo, bồi dƣỡng.
25
- Căn cứ vào việc xác định nhu cầu bồi dƣỡng của cá nhân công chức quản
lý, lãnh đạo cấp phòng và tại huyện.
- Xác định thứ tự ƣu tiên của nhu cầu thông qua đào tạo, bồi dƣỡng.
- Nguồn lực hiện có bao gồm cả nguồn lực tài chính, thời gian có thể bố
trí công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tham gia bồi dƣỡng, năng lực của
các cơ sở bồi dƣỡng hiện có, nguồn lực sẽ có trong tƣơng lai, các yếu tố ngoại
cảnh tác động đến việc thực hiện kế hoạch; dự phòng rủi ro (nếu có); lịch
trình thực hiện kế hoạch...
- Dự thảo kế hoạch phải đƣợc thảo luận, bàn bạc và đƣợc cấp có thẩm
quyền thông qua. Sau khi kế hoạch đã đƣợc thông qua, tiến hành tổ chức thực
hiện theo đúng nội dung mà kế hoạch đã đề ra.
- Cần tiến hành công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện;
phân tích rõ nguyên nhân những mục tiêu đã thực hiện đƣợc, mục tiêu chƣa
thực hiện.
- Xác định trách nhiệm rõ ràng và rút ra những bài học cần thiết cho việc
xây dựng và thực hiện các kế hoạch bồi dƣỡng tiếp theo; xác định cá nhân, cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính, chịu trách nhiệm liên quan; những bài học
cần thiết và biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch trong tƣơng lai.
Chương trình bồi dưỡng:
Nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng đội ngũ công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng đƣợc soạn thảo trên cơ sở những yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị đƣợc đặt ra với cơ quan. Với những tiêu chí sau:
- Kế hoạch mở các khóa bồi dƣỡng xây dựng từ đầu năm và đƣợc bổ
sung thƣờng xuyên phù hợp với nhiệm vụ đƣợc giao.
- Trong kế hoạch có nêu chi tiết về thời gian giành cho khóa học, nội
dung chƣơng trình khóa học, các hoạt động chính khóa và ngoại khóa.
- Mục tiêu các khóa bồi dƣỡng đảm bảo đạt đƣợc các kiến thức và kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ đối với đối tƣợng bồi
26
dƣỡng.
- Chƣơng trình bồi dƣỡng phải đƣợc xây dựng trên nền tảng cách tiếp
cận khả năng thực thi công vụ cho công chức với mục tiêu kiến thức, kỹ năng,
thái độ của hoạt động công vụ đã đƣợc quy định rõ ràng cho từng chức danh
và ngạch công chức trong các văn bản có liên quan của Nhà nƣớc.
- Chƣơng trình bồi dƣỡng phù hợp với chƣơng trình khung, do cơ quan
có thẩm quyền ban hành và phù hợp với đối tƣợng bồi dƣỡng.
- Chƣơng trình phải đạt đƣợc yêu cầu thiết thực, phù hợp với điều kiện
phát triển của huyện.
1.3.3.2. Đội ngũ giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất
Đội ngũ giảng dạy:
Trong quá trình bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng, giảng
viên là yếu tố rất quan trọng, làm nhiệm vụ cầu nối truyền tải kiến thức tới
ngƣời đƣợc bồi dƣỡng, hƣớng dẫn phƣơng pháp, nội dung kiến thức giúp cho
ngƣời học nhanh hiểu, rút ngắn đƣợc thời gian nhận thức. Một số tiêu chí về
giảng viên nhƣ sau:
- Đảm bảo yêu cầu chất lƣợng giảng viên theo quy định chung.
- Số lƣợng giảng viên cơ hữu trên tổng số giảng viên.
- Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có học hàm, học vị.
- Số giảng viên của cơ sở đào tạo có thâm niên công tác giảng dạy kinh
nghiệm trên thực tế từ 05 năm trở lên.
- Tỷ lệ giảng viên có trình độ chuyên môn, chuyên ngành quản lý.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá, phát triển đội ngũ giảng viên.
- Kế hoạch giảng dạy đƣợc tổ chức quản lý tốt, bảo đảm thời lƣợng và
quy chế giảng dạy.
- Sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy có hiệu quả.
Điều kiện về cơ sở vật chất:
Phƣơng tiện giảng dạy hiện đại cùng với việc đầu tƣ các trang thiết bị hiện
27
đại là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng công tác
bồi dƣỡng. Do vậy, yêu cầu về cơ sở vật chất cần đảm bảo tiêu chí sau:
- Địa điểm khuôn viên và quy hoạch mặt bằng của cơ sở bồi dƣỡng.
- Hội trƣờng, thƣ viện, phòng học cho giảng viên, học viên.
- Thiết bị phục vụ, hỗ trợ cho phƣơng pháp giảng dạy hiện đại.
- Hệ thống điện, nƣớc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và hoạt động giảng dạy,
học tập của cơ sở.
- Có đầy đủ sách tham khảo cho hoạt động dạy và học cho giảng viên,
học viên.
- Quy mô lớp học phù hợp với học lý thuyết, thực hành.
1.3.3.3. Nhu cầu bồi dưỡng công chức:
Trong quá trình bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại
huyện, đối tƣợng bồi dƣỡng chính là đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp
phòng hiện đang công tác tại các phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân
huyện. Ngƣời cử công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng đi bồi dƣỡng cần:
- Xác định đối tƣợng bồi dƣỡng.
- Tập trung rà soát, phân loại nhu cầu bồi dƣỡng, đồng thời đánh giá và
tìm hiểu năng lực, sở trƣờng của công chức lãnh đạo, quản lý để có kế hoạch
bồi dƣỡng đúng ngƣời, phù hợp với công việc.
- Tạo điều kiện cho công chức lãnh đạo, quản lý có điều kiện để rèn luyện,
học tập, phát huy đƣợc cao nhất mọi khả năng trong nhiệm vụ họ đảm nhiệm.
- Xác định vị trí còn thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng các lỗ hổng về
chuyên môn cần bổ sung kịp thời của tổ chức để cử công chức lãnh đạo, quản
lý có đủ điều kiện về năng lực, trình độ đi bồi dƣỡng.
- Cần vận dụng hài hoà phƣơng pháp truyền thống trong quá trình bồi
dƣỡng kết hợp với những phƣơng pháp mới, hiện đại, huy động sức sáng tạo,
độc lập tƣ duy, suy nghĩ và kinh nghiệm của ngƣời học, tránh lối truyền thụ
một chiều, thụ động, kém hứng thú, tạo sức ỳ lớn cho ngƣời học.
28
1.3.3.4. Nhu cầu từ phía người học
Bản chất của bồi dƣỡng là để nâng cao, cập nhật kiến thức, năng lực
thực thi công vụ của công chức nhà nƣớc. Mục tiêu bồi dƣỡng là sau khi kết
thúc khóa bồi dƣỡng, công chức lãnh đạo, quản lý vận dụng đƣợc những
kiến thức, kỹ năng, năng lực gì vào thực tiễn công tác.
- Nhu cầu của công chức về bồi dƣỡng, nhu cầu hoàn thiện bản thân.
- Mức độ học hỏi sự tiến bộ sau khóa học liên quan đến nội dung, chƣơng
trình.
- Kiến thức và kỹ năng tiếp thu từ khóa bồi dƣỡng có đáp ứng đƣợc hoàn
thiện công vụ đang thực hiện không.
- Các tiêu chí về sự thay đổi thái độ, hành vi của công chức lãnh đạo,
quản lý sau khi đƣợc bồi dƣỡng; về những kiến thức, kỹ năng cần đƣợc bồi
dƣỡng tiếp để hoàn thành công việc đƣợc giao.
- Đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban
nhân dân huyện.
1.4. Sự cần thiết nâng cao công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nƣớc nói chung, của hệ thống hành
chính nói riêng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác
của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc. Trong điều kiện đội ngũ cán bộ,
công chức nƣớc ta hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ
của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; mở cửa hội
nhập với khu vực và thế giới công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo
cấp phòng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vấn đề nâng cao hiệu quả bồi
dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng là vấn đề cần đƣợc quan tâm
giải quyết một cách thiết thực. Xuất phát từ một vài yếu tố sau:
29
1.4.1.Xuất phát từ yêu cầu của nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp
Một trong những chƣơng trình trọng điểm của Việt Nam hiện nay đƣợc
dƣ luận trong nƣớc và quốc tế quan tâm là việc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp
hiện đại và cải cách toàn diện nền hành chính quốc gia hƣớng tới mục tiêu:
Xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm,
chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
Các cơ quan hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc
tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định để điều hành, quản lý
các lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, nhằm đảm
bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Với chức năng đó, bộ máy nhà nƣớc đòi
hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức quản lý mang tính chất chuyên nghiệp,
là những ngƣời thực hiện công vụ thƣờng xuyên, liên tục, có trình độ chuyên
môn và đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành chính
nhà nƣớc ở các mức độ khác nhau.
Chƣơng trình tổng thể cải cách nhà nƣớc giai đoạn 2011- 2020 đề ra mục
tiêu: “đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lƣợng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và
phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nƣớc” và “xây dựng một nền công vụ
chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
Trong điều kiện hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức phải có trình độ
chuyên môn hóa cao, đƣợc đào tạo một cách chính quy và hệ thống, đồng thời
phải luôn luôn đƣợc bồi dƣỡng, cập nhật kịp thời các thông tin và tri thức mới
của khoa học công nghệ. Hơn nữa, chức năng cơ bản của công chức hành
chính là thực thi công vụ, thực thi quyền lực nhà nƣớc, thực thi pháp luật; đây
là một dạng lao động đặc thù và phức tạp không cho phép có sai sót, không
đƣợc vi phạm. Không thể xây dựng đƣợc nền công vụ và nền hành chính nhà
nƣớc nói chung, chính quy hiện đại, phục vụ đắc lực nhân dân nếu đội ngũ
30
cán bộ, công chức chƣa đƣợc quản lý và đào tạo cơ bản theo hƣớng chuyên
nghiệp hóa, chuyên môn hóa cao.
Với góc nhìn tới tƣơng lai (2011-2020) Đảng và Nhà nƣớc xây dựng nền
hành chính hiện đại trong bối cảnh đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Bối cảnh đó vừa tạo lập điều kiện, vừa
đặt ra yêu cầu cho việc xây dựng đội ngũ công chức kế cận, mang tính chuyên
nghiệp cao - nhân tố quyết định của nền hành chính hiện đại.
1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu của mỗi địa phương trong tiến trình cải cách
hành chính
Cải cách hành chính là sự tác động nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
nền hành chính bằng cách cải biến chế độ và phƣơng pháp hành chính cũ, xây
dựng chế độ và phƣơng pháp hành chính mới trên các phƣơng diện cấu thành
nên nền hành chính. Ở Việt Nam, song song với công cuộc đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, cải cách hành chính Nhà nƣớc là một trong những nội dung
mang tầm chiến lƣợc trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
Cải cách hành chính là yêu cầu cấp bách và là một trong những nhiệm vụ
mang tầm chiến lƣợc trong công cuộc đổi mới đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc
biệt quan tâm, nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên
nghiệp, vững mạnh, từng bƣớc hiện đại. Quán triệt chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng về cải cách hành chính, từ năm 2001 đến nay, Chính phủ đã ban hành
và tổ chức thực hiện hai chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc:
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tƣớng Chính phủ
về Chƣơng trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010
và ban hành Nghị quyết số 30c/2011/NQ-CP ngày 8-11-2011 của Chính phủ
về Chƣơng trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020.
Nội dung của chƣơng trình cải cách hành chính gồm: cải cách thể chế;
cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc;
31
xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải
cách tài chính công. Trong đó đổi mới nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức
là một nội dung hết sức quan trọng của công cuộc cải cách hành chính, nhằm
xây dựng đội ngũ công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có
năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kĩ năng quản lý, vận hành bộ máy hành
chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Đội ngũ công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lƣợng,
hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ
sở nói riêng. Theo đó, đây sẽ là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá cải
cách hành chính đƣợc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực, ở từng địa phƣơng
với mục tiêu: “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo
nguyên tắc của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nƣớc”.
1.4.3. Xuất phát từ vai trò, vị trí của các phòng chuyên môn cấp huyện
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về ngành,
lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp
phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa
phƣơng.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức; tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật; đồng thời, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nƣớc đối với tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện...Đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng làm
32
việc trong các cơ quan chuyên môn là một trong những nhân tố có tính chất
quyết định sự thành công hay thất bại của hệ thống quản lý nhà nƣớc và hiệu
quả của các hoạt động kinh tế- xã hội. Do đó cần coi trọng nâng cao trình độ
chuyên môn, bồi dƣỡng kỹ năng, năng lực đối với công chức quản lý, lãnh
đạo cấp phòng để đảm bảo vai trò lãnh đạo, quản lý về chuyên môn trong các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, công chức lãnh đạo, quản lý làm việc đƣợc phân công
chuyên môn nghiệp vụ riêng mang tính đặc thù từng lĩnh vực. Xây dựng đội
ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng có chuyên môn, nghiệp vụ đóng
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành
chính nhà nƣớc nói chung và hiệu quả quản lý của các cơ quan chuyên môn
nói riêng. Bởi vậy, công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng
là một khâu khá quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công
chức, đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc
của các cơ quan chuyên môn và góp phần cho công cuộc cải cách hành chính
nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020.
1.4.4. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục hạn chế hiện có của công tác bồi
dưỡng công chức giưc chức vụ lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn
cấp huyện
Trong thời gian qua, công tác bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý đã
đƣợc chú trọng, đóng góp đáng kể trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức. Tuy vậy công tác bồi dƣỡng thời gian qua còn lúng túng nhất
là trong công tác quy hoạch, chƣa xây dựng đƣợc chƣơng trình bồi dƣỡng
công chức lãnh đạo, quản lý một cách khoa học lâu dài, chƣa có kế hoạch
toàn diện, thiếu chủ động bồi dƣỡng mới, bồi dƣỡng lại số công chức lãnh
đạo, quản lý đã qua bồi dƣỡng nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc;
33
chƣa xây dựng đƣợc kế hoạch bồi dƣỡng cho từng loại công chức lãnh đạo,
quản lý trong từng năm.
Vì vậy, còn tình trạng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng phải học
qua nhiều khoá bồi dƣỡng, tốn nhiều thời gian nhƣng vẫn thiếu kiến thức,
năng lực và kỹ năng cần thiết cho công việc. Nội dung bồi dƣỡng còn dàn trải,
chƣơng trình còn nặng về lý thuyết, thiếu tính thực tiễn; phƣơng pháp bồi
dƣỡng theo kiểu truyền thống, kinh nghiệm truyền đạt của giảng viên hạn
chế...dẫn đến ngƣời học nhàm chán. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu
quả bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý hành chính nhà nƣớc trong những
năm qua chƣa hiệu quả, nhất là những lớp ngắn hạn.
Chính vì vậy, để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản
lý thì công tác bồi dƣỡng cần phải khắc phục và điều chỉnh những tồn tại, bất
cập để góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý không chỉ
vững vàng về kiến thức chuyên môn bản lĩnh chính trị mà còn có kỹ năng để
thực thi công vụ ngày càng hiệu quả.
34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1 của luận văn, tác giả đã đề cập một số lý luận chung
về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện trong đó đề ra các tiêu chí để đánh giá công tác
bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý cấp huyện cũng nhƣ sự cần thiết phải
nâng cao công tác bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý cấp huyện làm tiền
đề để phân tích, đánh giá thực trạng của chƣơng 2 và đồng thời cũng là một
căn cứ để đƣa ra nguyên nhân và kiến nghị đề xuất cho chƣơng 3.
Muốn cải cách hành chính thành công phải bắt đầu từ việc tiến hành cải
cách để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất năng lực và trách
nhiệm nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý trong phát triển đất nƣớc và hội
nhập quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc học hỏi các kinh nghiệm bồi
dƣỡng cán bộ, công chức ở các địa phƣơng trong nƣớc là một trong những
cách tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công
chức vì những sự tƣơng đồng về thể chế Nhà nƣớc, về hệ thống chính sách
pháp luật, về lịch sử, văn hóa…dù cho có khác vùng miền, khác nhau về điều
kiện kinh tế nhƣng đó không phải là những trở ngại quá lớn; phân tích đƣợc
sự khác nhau để lựa chọn những bƣớc đi phù hợp với từng địa phƣơng là điều
kiện cần thiết.
Những vấn đề lý luận đƣợc đề cập ở chƣơng 1 là luận cứ khoa học giúp
tác giả phân tích, đánh giá thực trạng công tác bồi dƣỡng công chức quản lý,
lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Quang Bình trong chƣơng 2, cũng nhƣ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong
chƣơng 3 của luận văn.
35
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH
ĐẠO CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Quang Bình là huyện vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh
Hà Giang, là huyện động lực của tỉnh, nằm trên trục đƣờng quốc lộ 279; phía
Bắc giáp huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần; phía Đông giáp huyện Bắc Quang;
phía Nam giáp với một phần của huyện Bắc Quang và huyện Lục Yên (tỉnh
Yên Bái); phía tây giáp với huyện Bảo Yên (tỉnh Lào Cai). Diện tích tự nhiên:
79.188,04 km2. Dân số khoảng 62.335 ngƣời (tính đến 31/12/2014).Mật độ
dân số: 78 ngƣời/km2.
Về lịch sử hình thành: huyện Quang Bình đƣợc thành lập ngày 24 tháng
12 năm 2003 theo Nghị định 146/2003/NĐ-CP của Chính phủ, trên cơ sở tách
từ 12 xã của huyện Bắc Quang, 2 xã thuộc huyện Hoàng Su Phì và 1 xã thuộc
huyện Xín Mần. Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính, bao gồm 14 xã và 1 thị
trấn.
Về địa hình: huyện Quang Bình thuộc vùng thấp của tỉnh Hà Giang, chia
làm 3 loại hình cơ bản: Địa hình đồi núi cao (trung bình từ 1.000 - 1.200 m),
dạng lƣợn sóng; địa hình đồi núi thoải (trung bình từ 1.000 - 1.200 m), có
dạng đồi núi bát úp hoặc lƣợn sóng; địa hình thung lũng (gồm các dải đất
bằng thoải và những cánh đồng ven sông suối).
Về tài nguyên: huyện Quang Bình, hiện nay có nguồn tài nguyên nhƣ:
Mỏ chì, kẽm, mê ka, quặng sét, vàng sa khoáng; nguồn vật liệu cát, sỏi, đá
xanh.
36
Diện tích đất tự nhiên của huyện Quang Bình là 79.188,04 ha với nhiều
loại đất phân bố ở các dạng địa hình khác nhau, kết hợp với sự phân hóa của
khí hậu nên có điều kiện để quy hoạch khai thác phát triển sản xuất nông -
lâm nghiệp chuyên canh theo hƣớng hàng hóa, là cơ sở để xây dựng nên
những thƣơng hiệu hàng hóa nổi tiếng của quê hƣơng Quang Bình.
Diện tích rừng nguyên sinh với thảm thực vật tƣơng đối phong phú, đa
dạng với nhiều loại động, thực vật quý, hiếm nhƣ: Gỗ trai, nghiến, đinh,
sến...có tác dụng bảo vệ môi trƣờng sinh thái, chống sói mòn, sạt lở, đồng thời
còn có thể phát triển hoạt động du lịch sinh thái, là điểm đến hấp dẫn đối với
những ngƣời yêu thích thiên nhiên. Diện tích rừng trồng (rừng kinh tế) phát
triển tƣơng đối mạnh, góp phần quan trọng trong việc cung cấp nguồn nguyên
liệu đầu vào cho công nghiệp giấy và vật liệu xây dựng...
Ở các xã có địa hình núi cao nhƣ: Xuân Minh, Tân Bắc, Tân Trịnh, Tiên
Nguyên, Yên Thành, Bản Rịa... là vùng thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại
gia súc, trồng cây lâm nghiệp, cây dƣợc liệu và phát triển Chè Shan tuyết...
Thƣơng hiệu chè Tiên Nguyên, Xuân Minh đã từng bƣớc đƣợc khẳng định và
tìm đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng.
Các xã, thị trấn vùng thấp nhƣ Yên Bình, Bằng Lang, Xuân Giang, Yên
Hà, Hƣơng Sơn, Tiên Yên, Vĩ Thƣợng và phần đồi núi thấp của các xã vùng
cao địa hình có dạng đồi núi bát úp hoặc lƣợn sóng tƣơng đối thuận lợi cho
phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả (cam, quýt) với quy mô lớn.
Huyện Quang Bình có nguồn nƣớc mặt khá dồi dào thông qua hệ thống
sông suối gồm 02 con sông chính là sông Chừng (Sông con 2) và Sông Bạc.
Có nhiều suối nhỏ phân bố tƣơng đối đồng đều ở các xã, thị trấn rất thuận lợi
cho việc nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng các công trình thuỷ lợi, cung cấp nƣớc
cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng các nhà máy thuỷ điện phục vụ sản
xuất, sinh hoạt của nhân dân.
37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình do Hội đồng nhân dân huyện Quang
Bình bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng nhân dân huyện và cơ quan hành chính cấp trên. Ủy ban nhân
dân huyện chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, nhằm đảm
bảo sự thông suốt trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng. Đồng thời, bảo đảm thực thi chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc về phát triển kinh tế, xã hội và các vấn đề khác trên địa bàn của huyện.
Là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Hà Giang, cách không xa trung tâm
tỉnh lỵ với nền sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp là chủ yếu, Đảng bộ huyện đã
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế bằng nhiều giải pháp nhƣ: Đẩy
mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hƣớng
tích cực (giảm dần tỷ trọng sản xuất nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất
công nghiệp - xây dựng và thƣơng mại - dịch vụ). Tổng giá trị tăng thêm năm
2013 đạt 990,4 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 16,2 triệu đồng.
Bằng cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phƣơng, huyện đã quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đẩy mạnh
phát triển 5 cây (lúa, ngô, chè, cam, lạc) 2 con (trâu, lợn); tổ chức lại sản xuất;
nhân dân chủ động về thời vụ, phòng chống dịch bệnh, ứng dụng khoa học kỹ
thuật, thực hiện thâm canh, luân canh, xen canh tăng vụ, xây dựng mô hình
phát triển sản xuất. Đã có nhiều mô hình nhƣ: Mô hình đầu tƣ có thu hồi để
tái đầu tƣ tại 3 xã (Tân Bắc, Yên Hà và Hƣơng sơn), 12 mô hình cánh đồng
mẫu; mô hình trồng cam theo hƣớng tiêu chuẩn VietGAP tại 2 xã (Yên Hà và
Hƣơng sơn); thí điểm trồng cây vụ đông tại 3 xã (Vĩ Thƣợng, Xuân Giang và
thị trấn Yên Bình), Mô hình cải tại vƣờn đồi gắn với xây dựng nông thôn mới
tại 15 thôn/15 xã, thị trấn, Mô hình Tổ quản lý bảo vệ rừng tại 3 xã trọng
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà TĩnhLuận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh BảoLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAYLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà TĩnhLuận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
 
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh BảoLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại Kiên Giang
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAYLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 

Similar to Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang

Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải PhòngChất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk LắkĐề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk Lắk
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chứcLuận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xã
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xãLuận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xã
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xã
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên QuangLuận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAYĐề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAYĐề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
luanvantrust
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
luanvantrust
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
luanvantrust
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên KhánhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
luanvantrust
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang (20)

Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải PhòngChất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk LắkĐề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chứcLuận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
 
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xã
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xãLuận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xã
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xã
 
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên QuangLuận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
 
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAYĐề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
 
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAYĐề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên KhánhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 

Recently uploaded (12)

ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 

Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG QUỐC ĐOÀN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG TẠI HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG QUỐC ĐOÀN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG TẠI HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ LOAN HÀ NỘI – 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Đặng Thành Lê. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là chính xác, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận văn Nông Quốc Đoàn
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn “Nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực nghiên cứu của bản thân; sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyện môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Đặng Thành Lê, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ I. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số lƣợng công chức, lãnh đạo cấp phòng của Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình năm 2016 Bảng 2.2: Đánh giá của đội ngũ công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng về một số tiêu chí trong công tác bồi dƣỡng tại huyện Quang Bình Bảng 2.3: Kết quả bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình giai đoạn 2011-2016 II. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Độ tuổi của công chức quản lý, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Biểu đồ 2.3: Trình độ lý luận chính trị môn của công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN....................................................................................... 8 1.1. Một số khái niệm liên quan........................................................................ 8 1.1.1. Công chức, công chức lãnh đạo quản lý ................................................. 8 1.1.2. Bồi dƣỡng..............................................................................................10 1.2. Những vấn đề chung về công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện................................................................13 1.2.1. Vị trí, vai trò Ủy ban nhân dân cấp huyện ............................................13 1.2.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ...........................16 1.2.3. Công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện...................................................................................19 1.3. Những vấn đề chung về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ...........................................20 1.3.1. Khái niệm về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn cấp huyện...........................................................................20 1.3.2. Nội dung và hình thức bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn cấp huyện.....................................................20 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá về công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện .......24 1.4. Sự cần thiết nâng cao công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ........................................................................................28 1.4.1.Xuất phát từ yêu cầu của nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp.......29
  • 7. 1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu của mỗi địa phƣơng trong tiến trình cải cách hành chính................................................................................................................30 1.4.3. Xuất phát từ vai trò, vị trí của các phòng chuyên môn cấp huyện........31 1.4.4. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục hạn chế hiện có của công tác bồi dƣỡng công chức giƣc chức vụ lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn cấp huyện .........................................................................................................................32 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..................................................................................34 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG..........................35 2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.....................35 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................35 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................37 2.2. Khái quát về đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ............38 2.2.1. Về số lƣợng ...........................................................................................39 2.2.2.Về độ tuổi...............................................................................................40 2.2.3. Về trình độ chuyên môn........................................................................41 2.2.4. Đánh giá chung về đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ...............................................................................................................44 2.3. Thực trạng công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình.....................44 2.3.1. Cơ sở pháp lý về công tác bồi dƣỡng....................................................44 2.3.2. Công tác lập kế hoạch, chƣơng trình bồi dƣỡng...................................46 2.3.3. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên......................................................49 2.3.4. Nội dung và hình thức bồi dƣỡng .........................................................51 2.3.5. Đánh giá kết quả bồi dƣỡng từ phía ngƣời học.....................................52
  • 8. 2.3.6. Đánh giá kết quả bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện từ cấp ủy, chính quyền huyện ...............................................................................................................55 2.4. Đánh giá chung về công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. .................................................................................................57 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc........................................................................57 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................60 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..................................................................................64 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI...65 3.1. Quan điểm và định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về công tác bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý............................................................................65 3.2. Mục tiêu bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2015 - 2020....67 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ........................................................................................69 3.2.1. Nâng cao nhận thức trong bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình 70 3.3.2. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình.........71 3.3.3. Tăng cƣờng công tác xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình ..........................................................72 3.3.4. Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ...74 3.3.5. Xây dựng và thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách đối với công tác bồi
  • 9. dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình ...............76 3.3.6. Tăng cƣờng xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình .....................................................................................................77 3.3.7. Đổi mới cơ chế tài chính, huy động nguồn tài chính cho công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình ...............78 3.3.8. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, việc chấp hành chế độ báo cáo, việc bảo đảm chất lƣợng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng huyện Quang Bình ............................................78 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..................................................................................80 KẾT LUẬN.....................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................83
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nƣớc ta đang trong tiến trình đổi mới toàn bộ nền kinh tế, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ nguồn nhân lực quốc gia đáp ứng và đón đầu xu thế hội nhập và phát triển là một quyết sách hàng đầu. Đội ngũ cán bộ, công chức là một lực lƣợng quan trọng, là cầu nối giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể với nhân dân; mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc thực chất đều do cán bộ, công chức đề xuất, đồng thời họ cũng là ngƣời đề xuất thực hiện để biến nó thành hiện thực. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định cán bộ là dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù có tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng bị tê liệt. Cán bộ là những ngƣời đem đƣờng lối, chính sách của chính phủ, của đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện đƣợc. Từ lý luận và tƣ tƣởng của Ngƣời, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm, đề ra nhiều chủ trƣơng, chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực nói chung; đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý nói riêng. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đƣợc thông qua tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, tận tụy phục vụ nhân dân, có tính chuyên nghiệp cao” là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc, tạo bƣớc chuyển biến mạnh về cải cách hành chính. Trong nhiều giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thì đào tạo, bồi dƣỡng là một giải pháp quan trọng mang tính cấp thiết, điều này đƣợc nhấn mạnh và khẳng định thông qua Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII. Để đáp ứng xu thế phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới, đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý cần phải chú
  • 11. 2 trọng nâng cao trình độ về mọi mặt, cập nhật thông tin, kỹ năng lãnh đạo, quản lý để vận dụng trong công tác phù hợp xu thế hội nhập hiện nay. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng trong những năm qua và đặc biệt là những năm gần đây đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo, đổi mới chính sách, quy trình. Cụ thể Chính phủ ban hành nghị định 30c/NĐ-CP về Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. Trong đó nhấn mạnh mục tiêu của chƣơng trình cải cách hành chính có nhắc tới nhân tố con ngƣời là vô cùng quan trọng, “phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức. Trong đó chỉ ra mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng nhằm “Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại”. Trong bộ máy hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chính quyền cấp huyện có vai trò quan trọng, là cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp xã. Đội ngũ công chức cấp huyện là bộ phận trực tiếp tham mƣu thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, tham mƣu chỉ đạo, tiến hành hoạt động của cấp xã. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ này sẽ góp phần giúp cho chính quyền cấp huyện hoạt động hiệu lực, hiệu quả, củng cố niềm tin của nhân dân với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nƣớc. Huyện Quang Bình là một huyện vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Giang. Trong những năm qua huyện đã quan tâm đến công tác bồi dƣỡng cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện. Tuy nhiên, so với mục tiêu giai đoạn 2011-2020 nâng cao chất lƣợng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng và hoạt động của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện nói chung
  • 12. 3 thì công tác đào tạo, bồi dƣỡng còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện. Xuất phát từ thực tiễn trên, với mong muốn tìm ra những tồn tại và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dƣỡng cho đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhằm đổi mới quy trình, cách thức, chƣơng trình nhằm nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này đƣợc công bố và tiếp cận ở các giác độ khác nhau nhƣ: - Tác giả Tô Tử Hạ cũng có nhiều công trình nghiên cứu về công chức hành chính nhà nƣớc nhƣ: Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nƣớc, Cẩm nang cán bộ làm công tác tổ chức nhà nƣớc...Nhiều tác phẩm đƣợc sử dụng nhƣ giáo trình giảng dạy về vấn đề công chức hành chính nhà nƣớc. Trong tác phẩm của mình, tác giả đã tập trung phân tích, lý giải và làm rõ khái niệm cán bộ, công chức nhà nƣớc, vai trò của cán bộ công chức trong việc xây dựng nền hành chính quốc gia và định hƣớng trong xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc. - Nguyễn Dũng (2011), “Đào tạo, bồi dƣỡng phát triển năng lực công chức hành chính tỉnh Bình Thuận”. Luận văn đã nêu vai trò, mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng công chức; chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức cũng nhƣ các giải pháp nhằm phát triển năng lực công chức hành chính tỉnh Bình Thuận. - Khuông Văn Kiên (2011), “Đào tạo, bồi dƣỡng công chức theo vị trí việc làm ở cấp huyện của tỉnh Bắc Giang từ thực tiễn huyện Lục Nam”. Trong
  • 13. 4 luận văn, tác giả đã khái quát về đào tạo, bồi dƣỡng công chức theo vị trí việc làm; cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng đội ngũ công chức ở các địa phƣơng trên cả nƣớc. Tác giả nêu ra định hƣớng và giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức theo vị trí việc làm ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. - TS. Ngô Thành Can (2012) “Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”. Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 11/2012. Trong bài viết, tác giả lí giải chất lƣợng thực thi công vụ của công chức phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối với công việc, môi trƣờng làm việc của công chức; sự động viên, khuyến khích của ngƣời lãnh đạo, quản lí bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ, với công chức. - Nguyễn Hải Yến (2014), Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng hạn chế của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tỉnh Bắc Kạn, đƣa ra những giải pháp khắc phục để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính - Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt nam ngày 17/12/2015. Tác giả nêu những hạn chế của công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức, đƣa các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào đạo, bồi dƣỡng CBCC trong quá trình cải cách hành chính giai đoạn hiện nay. Những công trình trên đều là những sản phẩm trí tuệ có giá trị, ý nghĩa về lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức. Đây là nguồn tƣ liệu tham khảo hữu hiệu, là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, rất ít những công trình đi sâu phân tích về công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc huyện ở một địa phƣơng
  • 14. 5 cụ thể. Tác giả hi vọng đề tài: ”Nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” sẽ là một đóng góp mới. Những nguồn tƣ liệu tham khảo trên đây là tài liệu đƣợc tác giả nghiên cứu và chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, luận văn phân tích những mặt mạnh, những hạn chế và nguyên nhân; từ cơ sở đó, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác bồi dƣỡng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại của công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân nhân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, từ đó có cơ sở để đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại của công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng của huyện; - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang giai đoạn tới.
  • 15. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2016. - Về không gian: Đề tài đánh giá công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc ta về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức trong giai đoạn hiện nay. 5.2 Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phƣơng pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phƣơng pháp cơ bản sau đây: - Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác bồi dƣỡng công chức, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nói chung và công tác các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang nói riêng làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác này ở chƣơng 2 của luận văn. - Phƣơng pháp điều tra: Đƣợc tiến hành tại các cơ quan chuyên môn và tƣơng đƣơng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang nhằm
  • 16. 7 thu thập thông tin để đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình ở chƣơng 2 làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng ở chƣơng 3 của luận văn. - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Đƣợc sử dụng nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, để từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân làm cơ sở cho những giải pháp ở chƣơng 3 - Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu thập đƣợc từ kết quả điều tra, khảo sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn và tƣơng đƣơng thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện Chƣơng 2: Thực trạng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyện môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn tới
  • 17. 8 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Công chức, công chức lãnh đạo quản lý Đặc điểm lịch sử, kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội quy định chế độ công chức của mỗi quốc gia. Trên thực tế, ở các quốc gia khác nhau không có sự giống hệt nhau về chế độ công chức. Có nƣớc chỉ giới hạn công chức trong phạm vi quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật; cũng có nƣớc quan niệm công chức bao gồm cả những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thực hiện dịch vụ công. Nhìn chung, tuỳ theo cách hiểu về công vụ rộng hay hẹp mà khái niệm về công chức cũng có nội hàm rộng hay hẹp tƣơng ứng. Đối với các nƣớc nhƣ Anh, Hoa Kỳ thì khái niệm “công chức” là những ngƣời làm việc trong ngành hành pháp, không có trong ngành lập pháp và tƣ pháp; ngoài ra, chỉ có những ngƣời làm việc trong các cơ quan Trung ƣơng mới đƣợc gọi là công chức còn những ngƣời làm việc cho cơ quan Nhà nƣớc địa phƣơng đều không đƣợc coi là công chức. Cụ thể, Quy chế công chức Anh (tháng 6 năm 2006) và Luật về cải cách công chức Hoa Kỳ (1978) quy định” công chức là những ngƣời làm việc trong bộ máy của chính phủ Trung ƣơng, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào vị trí công tác trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, cởi mở”. Đối với Pháp, công chức bao gồm toàn bộ những ngƣời đƣợc Nhà nƣớc hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thƣờng xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả bệnh viện và đƣợc biên chế vào một ngạch của nền hành chính công. Theo cách hiểu này, công chức
  • 18. 9 Pháp gồm 3 loại: công chức Hành chính nhà nƣớc, công chức trực thuộc cộng đồng lãnh thổ và công chức thuộc các công sở tự quản. Ở nƣớc ta, khái niệm “cán bộ”, “công chức” có từ lâu. Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia (2005) , “công chức” đƣợc hiểu là ”ngƣời làm việc trong cơ quan nhà nƣớc, đƣợc ngân sách trả lƣơng”. Đến năm 1950 thì khái niệm công chức mới xuất hiện trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc. Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định quy chế công chức Việt Nam. Điều 1 của Sắc lệnh ghi: “Những công dân Việt Nam đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài đều là công chức theo quy chế này, trừ trƣờng hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Sau đó nƣớc ta có nhiều văn bản đề cập đến công chức, công vụ nhƣ: Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Chính phủ, Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998, dƣới Pháp lệnh là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Ngày 13/11/2008, trƣớc đòi hỏi thực tiễn khách quan, kỳ hợp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật cán bộ, công chức. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
  • 19. 10 lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Cụ thể hóa Luật Cán bộ, công chức, ngày 13/11/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, ngày 27/10/2007 quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP, ngày 01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP. Theo đó "công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là ngƣời đƣợc bầu cử hoặc đƣợc ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và đƣợc hƣởng phụ cấp lãnh đạo". 1.1.2. Bồi dưỡng Cũng nhƣ "đào tạo", "bồi dƣỡng" một trong những hoạt động quan trọng của phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính nhà nƣớc nói riêng. - “Đào tạo là quá trình tác động đến một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, một cách hệ thống nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài ngƣời”. [27, tr 735 -Từ điển Bách khoa Việt Nam]. Thông thƣờng, hoạt động đào tạo đƣợc tổ chức trong những cơ sở giáo dục đào tạo nhƣ trƣờng học, học viện, trung tâm dạy nghề hoặc cơ sở sản xuất với nội dung chƣơng trình và thời gian khác nhau cho các cấp bậc đào tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa học, học viên sẽ đƣợc cấp bằng tốt nghiệp. - "Bồi dƣỡng" là “bồi bổ, nuôi dƣỡng thêm” [28, tr 26 - Từ Điển Bách khoa Việt Nam], là những khóa học ngắn hạn nhằm cập nhật, bổ sung kiến
  • 20. 11 thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Bồi dƣỡng giúp học viên bổ sung thêm những kiến thức mới cần thiết cho công việc. Học viên tham gia các khóa bồi dƣỡng thƣờng đƣợc xác nhận bằng chứng chỉ. Bồi dƣỡng thƣờng diễn ra sau đào tạo, nghĩa là sau khi ngƣời lao động đã có một nghề về một lĩnh vực chuyên môn để có thể lập nghiệp. Bồi dƣỡng có thể coi là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn. Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 18/2010/NĐ - CP của Chính phủ ban hành ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dƣỡng công chức đƣợc hiểu nhƣ sau: “1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. 2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. 3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức. 4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý. 5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao”. Theo đó, đào tạo đƣợc xem nhƣ là một quá trình làm cho ngƣời ta “Trở thành ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” và bồi dƣỡng đƣợc
  • 21. 12 xác định là quá trình làm cho ngƣời ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Việc tách bạch khái niệm đào tạo và bồi dƣỡng riêng rẽ chỉ để tiện cho việc phân tích điểm giống và khác nhau giữa đào tạo và bồi dƣỡng. Một định nghĩa chung cho ĐTBD CBCC có thể đƣợc hiểu nhƣ là quá trình làm biến đổi hành vi con ngƣời một cách có hệ thống thông qua việc học tập, việc học tập này có đƣợc là kết quả của giáo dục, hƣớng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm theo một cách bài bản, có kế hoạch. Nhƣ vậy, bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo là một phƣơng tiện để đạt tới mục đích cuối cùng chứ bản thân nó không phải là mục đích cuối cùng. Công tác bồi dƣỡng bao hàm nhiều hoạt động giáo dục và phát triển chứ không chỉ là một phần của chƣơng trình học tập kiến thức, kỹ năng. Bồi dƣỡng công chức giữ vai trò bổ trợ, tăng cƣờng kiến thức, kỹ năng để ngƣời công chức có đủ năng lực đáp ứng hoạt động quản lý, điều hành. Bồi dƣỡng là quá trình hoạt động làm tăng thêm kiến thức mới cho những ngƣời đang giữ chức vụ, đang thực thi công việc của một ngạch, bậc nhất định để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ đƣợc giao. Khối lƣợng kiến thức, kỹ năng đƣợc quy định tại các chƣơng trình, tài liệu phải phù hợp với từng đối tƣợng công chức quản lý, lãnh đạo. Kết quả của các khoá bồi dƣỡng, ngƣời học sẽ nhận đƣợc chứng chỉ ghi nhận kết quả nhƣ: bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên hoặc bồi dƣỡng chuyên đề, công tác chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ. Bồi dƣỡng chính là việc tạo ra những cơ hội cho công chức học tập, nhằm giúp tổ chức đạt đƣợc mục tiêu của mình bằng việc tăng cƣờng năng lực làm việc của công chức. Bồi dƣỡng tác động đến công chức, làm cho họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có của họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ. Các hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công chức hiện nay đƣợc thực hiện ở một số Học viện nhƣ: Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện
  • 22. 13 Hành chính Quốc gia. Trƣờng chính trị của tỉnh, Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện, một số trƣờng đại học và các trung tâm đào tạo khác. Chủ yếu với các nội dung: Lý luận chính trị: - Bồi dƣỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và CBCC cấp xã. - Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đƣờng lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định. Kiến thức QLNN: - Bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng QLNN theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao. - Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy định cho CBCC, viên chức. Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế. Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho CBCC, viên chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. 1.2. Những vấn đề chung về công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện 1.2.1. Vị trí, vai trò Ủy ban nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa
  • 23. 14 phƣơng, chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật, các văn bản pháp quy của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, Chỉ thị, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ huyện, Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện. Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng tới cơ sở. Theo Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện: - Trong lĩnh vực kinh tế: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; tổ chức thực hiện ngân sách địa phƣơng; phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn. - Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, thuỷ lợi và đất đai: Xây dựng các chƣơng trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp ở địa phƣơng; thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lƣới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các xã, thị trấn; Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác. - Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải: Tổ chức lập, trình duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện; quản lý dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở; quản lý việc cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
  • 24. 15 - Trong lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ và du lịch: Xây dựng, phát triển mạng lƣới thƣơng mại, dịch vụ, du lịch; kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh; kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nƣớc trên địa bàn. - Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao: Xây dựng các chƣơng trình phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục; quản lý các công trình công cộng đƣợc phân cấp; Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật; tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. - Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trƣờng: Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất; tổ chức thực hiện bảo vệ môi trƣờng; Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lƣờng và chất lƣợng sản phẩm; kiểm tra chất lƣợng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện. - Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội: Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lƣợng vũ trang và quốc phòng toàn dân; tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện các biện pháp phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo: Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao về các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo. - Trong việc thi hành pháp luật: Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật; chỉ đạo Uỷ ban
  • 25. 16 nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn; tổ chức thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nƣớc. - Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính: Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình; quản lý công tác biên chế, lao động, tiền lƣơng; quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện; xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phƣơng trình cấp trên xem xét, quyết định. 1.2.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tƣơng đƣơng phòng; thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phƣơng. Cơ quan chuyên môn và tƣơng đƣơng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, viên chức cơ cấu ngạch công chức, viên chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, có 10 cơ quan chuyên môn đƣợc tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm: 1-Phòng Nội vụ;
  • 26. 17 2-Phòng Tƣ pháp; 3-Phòng Tài chính - Kế hoạch; 4-Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng; 5-Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; 6-Phòng Văn hoá và Thông tin; 7-Phòng Giáo dục và Đào tạo; 8-Phòng Y tế; 9-Thanh tra huyện; 10- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân. Ngoài 10 cơ quan chuyên môn đƣợc tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nêu trên, tổ chức một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện nhƣ sau: 1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng; 3. Phòng Dân tộc. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau: - Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nƣớc thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc đƣợc giao. - Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đƣợc giao; theo dõi thi hành pháp luật. - Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và
  • 27. 18 thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật. - Hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). - Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lƣu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện. - Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực. - Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lƣơng, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
  • 28. 19 1.2.3. Công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hoạt động của công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng trong các cơ quan chuyên môn là hoạt động thể hiện rõ nhất đặc điểm của cơ quan chấp hành hành chính nhà nƣớc và thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực đƣợc phân công; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của ủy ban nhân dân cấp huyện và hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh. Cho nên, nó mang đậm tính đặc thù chuyên môn, nghiệp vụ. Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vì thế hoạt động của công chức các cơ quan chuyên môn phải luôn luôn thực hiện tốt chủ trƣơng của Đảng và phục vụ lợi ích của nhân dân. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn cấp huyện là những ngƣời thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; thực thi quyền lực nhà nƣớc, đại diện cho Nhà nƣớc trong việc quản lý ngành, lĩnh vực đƣợc phân công, đáp ứng nhu cầu của nhân dân địa phƣơng và nhu cầu chung của xã hội. Xây dựng các thiết chế quản lý xã hội đáp ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Công chức quản lý, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện mang tính chuyên nghiệp và ổn định. Tính chuyên nghiệp và tính ổn định nhằm đảm bảo tính thống nhất, liên tục, thông suốt và có hiệu lực, hiệu quả trong quản lý ngành, lĩnh vực đƣợc phân công quản lý. Nhƣ vậy, có thể hiểu công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan chuyên môn là những ngƣời đƣợc bầu cử hoặc đƣợc ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và đƣợc hƣởng phụ cấp lãnh đạo. Hoạt động của công chức quản lý, lãnh đạo nói chung và hoạt động công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn nói riêng là hoạt
  • 29. 20 động công vụ, là loại lao động đặc biệt chứa đựng hàm lƣợng trí tuệ cao. Hoạt động này nhằm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm của Nhà nƣớc, duy trì trật tự pháp luật và kỷ cƣơng của xã hội, đảm bảo tính ổn định chính trị, an ninh quốc gia và an toàn xã hội. 1.3. Những vấn đề chung về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện 1.3.1. Khái niệm về bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn cấp huyện Từ các khái niệm liên quan nhƣ công chức, công chức lãnh đạo, quản lý, bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tác giả luận văn hiểu bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là quá trình truyền thụ, tiếp cận có hệ thống kiến thức, kỹ năng cho công chức nhằm đáp ứng yêu cầu trong thực thi công vụ theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền các cơ quan chuyên môn. Hiện nay công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng đƣợc triển khai theo kế hoạch, dƣới sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan quản lý công chức ở Trung ƣơng và địa phƣơng. Kinh phí bồi dƣỡng đƣợc lấy từ ngân sách nhà nƣớc và các nguồn khác. Ngoài những quy định chung về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền, các công chức quản lý, lãnh đạo còn chủ động tự bồi dƣỡng theo yêu cầu cá nhân. 1.3.2. Nội dung và hình thức bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn cấp huyện 1.3.2.1 Nội dung bồi dưỡng Bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đƣợc xác định là một nhiệm vụ thƣờng xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
  • 30. 21 công tác, chất lƣợng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức; hƣớng tới mục tiêu là tạo đƣợc sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Đối với công chức lãnh đạo, quản lý hành chính: phấn đấu các công chức quản lý, lãnh đạo thuộc các chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn ngạch về kiến thức quản lý nhà nƣớc và lý luận chính trị. Những ngƣời sau khi đƣợc bầu cử hoặc đƣợc ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn phải đƣợc bồi dƣỡng, trang bị thêm các kiến thức về nền hành chính nhà nƣớc, pháp luật, các kỹ năng công vụ và đạo đức cán bộ, công chức. Ngoài ra còn phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc theo yêu cầu của hoạt động công vụ đối với từng đối tƣợng và từng địa phƣơng. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức nhấn mạnh: "Bồi dƣỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc "; "Đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp làm việc theo chƣơng trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý ". Theo nghị định này các nội dung bồi dƣỡng đối với đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng đƣợc quy định nhƣ sau: Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: Nhằm thƣờng xuyên xây dựng đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng có lập trƣờng chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tƣ tƣởng tốt. Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị gồm có: bồi dƣỡng các Nghị quyết của Đảng, đào tạo từ trung cấp lý luận chính trị trở lên. Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước: Đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về hành chính nhà nƣớc, về quản lý nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng nhằm xây dựng đôị ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng vững mạnh, tăng cƣờng khả năng thích ứng trƣớc yêu cầu của nhiệm vụ mới, trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trƣờng và vai trò của Nhà
  • 31. 22 nƣớc trong cơ chế mới. Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng gồm có: bồi dƣỡng cập nhật kiến thức mới; bồi dƣỡng chƣơng trình chuyên viên trở lên; đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp: Nhằm cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ và năng lực thực thi công việc; xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các chƣơng trình, dự án có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển. Gồm có các chƣơng trình bồi dƣỡng cập nhật, kỹ năng hoạt động, chuyên môn thuộc các lĩnh vực phụ trách, quản lý; các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo chức danh công chức, ngạch công chức. Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc và các kiến thức bổ trợ khác: Để tăng cƣờng ứng dụng công nghệ hiện đại, hiện đại hoá, nâng cao năng suất và năng lực làm việc của công chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị. Đào tạo, bồi dưỡng trong thực tiễn: Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng trong thực tiễn không phải là những nội dung khác các nội dung ở trên, mà ở đây ngƣời công chức quản lý, lãnh đạo qua thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao, đƣợc phụ trách quản lý phải đối diện với thực tiễn cuộc sống để giải quyết, rút ra những bài học kinh nghiệm thành công hay thất bại cho quyết định của mình. 1.3.2.2 Hình thức bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo Có nhiều cách để phân loại các hình thức bồi dƣỡng, tùy vào từng mục đích và điều kiện cụ thể có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức với nhau nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá tình thực thi công vụ. Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo bồi dƣỡng công chức có quy định hình thức tổ chức bồi dƣỡng: 1. Tập trung. 2. Bán tập trung.
  • 32. 23 3. Vừa làm vừa học. 4. Từ xa. Trong quá trình lựa chọn hình thức bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng, cơ quan hành chính nhà nƣớc cần đảm bảo rằng ngƣời học có quyền tiếp cận với các chƣơng trình bồi dƣỡng phù hợp và đảm bảo cơ sở vật chất đào tạo cho ngƣời học. Trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc, đối với công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng có thể sử dụng một số hình thức sau: - Hình thức huấn luyện; - Bồi dƣỡng trƣớc theo hình thức kế cận; - Thuyên chuyển qua nhiều vị trí để mở rộng kinh nghiệm; - Bồi dƣỡng tại chức; - Tu nghiệp (bồi dƣỡng bên ngoài). Ngoài ra, do đặc thù công việc, tính chất bồi dƣỡng, có thể lựa chọn phù hợp trong các hình thức bồi dƣỡng sau: Bồi dưỡng từ xa: là hình thức bồi dƣỡng mà giữa ngƣời bồi dƣỡng và ngƣời đƣợc bồi dƣỡng không trực tiếp gặp nhau tại một điểm và cùng thời gian mà thông qua phƣơng tiện nghe nhìn trung gian. Hình thức này không gây tốn kém cho ngƣời đƣợc bồi dƣỡng phải trực tiếp đến cơ sở bồi dƣỡng, tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo đƣợc cung cấp đầy đủ nội dung đƣợc bồi dƣỡng. Bên cạnh đó, hình thức này không đảm bảo đƣợc ai cũng tham gia vào quá trình bồi dƣỡng, và ngƣời tham gia bồi dƣỡng phải có một trình độ nhất định, sự liên hệ, tƣơng tác giữa ngƣời bồi dƣỡng và ngƣời đƣợc bồi dƣỡng. Nội dung bồi dƣỡng trong quá trình trao đổi đƣợc truyền thụ, phân phối tới cho ngƣời đƣợc bồi dƣỡng chủ yếu thông qua các hình thức thể hiện gián tiếp nhƣ văn bản in, âm thanh, hình ảnh hoặc số liệu máy tính. Bồi dưỡng công chức trong thực tiễn: dƣới hình thức luân chuyển công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng đến làm việc ở các vị trí khác nhau, giúp
  • 33. 24 cho họ có điều kiện hiểu biết, thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, nâng cao năng lực toàn diện để có khả năng đáp ứng đƣợc nhiệm vụ cao hơn; đối với những công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng đi thực tế có điều kiện để họ tiếp cận, giải quyết những vấn đề thực tế ở cơ sở, đối chiếu, đánh giá với lý luận, chính sách để có những điều chỉnh, bổ sung lý luận, chính sách phù hợp với thực tiễn. Tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ: Tự bồi dƣỡng có một vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình hoạt động của mỗi công chức lãnh đạo, quản lý; là quá trình công chức lãnh đạo, quản lý tự nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm qua thực tế công việc để nhận thức, năng cao trình độ và năng lực thực thi công việc của mình. Đây là một hình thức bồi dƣỡng quan trọng hiện nay trong thời đại thông tin, trong suốt quá trình tham gia công tác của mỗi công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng. Ngoài ra, còn có các hình thức bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng khác nhƣ: tập trung; bán tập trung; vừa làm vừa học; hội thảo tập huấn trao đổi kiến thức; mở các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ… 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá về công tác bồi dưỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện 1.3.3.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng Xây dựng kế hoạch: Kế hoạch bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng của một địa phƣơng đƣợc xây dựng một cách khoa học và việc thực hiện kế hoạch nghiêm túc quyết định thành công của công tác bồi dƣỡng. Kế hoạch bồi dƣỡng công chức tại huyện Quang Bình đƣợc xây dựng căn cứ vào một số chỉ tiêu sau: - Khi xây dựng kế hoạch cần xác định mục tiêu chung và mục tiêu cho từng giai đoạn cụ thể, lựa chọn khóa bồi dƣỡng… - Căn cứ vào chủ trƣơng, nghị quyết của cấp ủy Đảng liên quan đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng.
  • 34. 25 - Căn cứ vào việc xác định nhu cầu bồi dƣỡng của cá nhân công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng và tại huyện. - Xác định thứ tự ƣu tiên của nhu cầu thông qua đào tạo, bồi dƣỡng. - Nguồn lực hiện có bao gồm cả nguồn lực tài chính, thời gian có thể bố trí công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tham gia bồi dƣỡng, năng lực của các cơ sở bồi dƣỡng hiện có, nguồn lực sẽ có trong tƣơng lai, các yếu tố ngoại cảnh tác động đến việc thực hiện kế hoạch; dự phòng rủi ro (nếu có); lịch trình thực hiện kế hoạch... - Dự thảo kế hoạch phải đƣợc thảo luận, bàn bạc và đƣợc cấp có thẩm quyền thông qua. Sau khi kế hoạch đã đƣợc thông qua, tiến hành tổ chức thực hiện theo đúng nội dung mà kế hoạch đã đề ra. - Cần tiến hành công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện; phân tích rõ nguyên nhân những mục tiêu đã thực hiện đƣợc, mục tiêu chƣa thực hiện. - Xác định trách nhiệm rõ ràng và rút ra những bài học cần thiết cho việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch bồi dƣỡng tiếp theo; xác định cá nhân, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính, chịu trách nhiệm liên quan; những bài học cần thiết và biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch trong tƣơng lai. Chương trình bồi dưỡng: Nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng đƣợc soạn thảo trên cơ sở những yêu cầu của nhiệm vụ chính trị đƣợc đặt ra với cơ quan. Với những tiêu chí sau: - Kế hoạch mở các khóa bồi dƣỡng xây dựng từ đầu năm và đƣợc bổ sung thƣờng xuyên phù hợp với nhiệm vụ đƣợc giao. - Trong kế hoạch có nêu chi tiết về thời gian giành cho khóa học, nội dung chƣơng trình khóa học, các hoạt động chính khóa và ngoại khóa. - Mục tiêu các khóa bồi dƣỡng đảm bảo đạt đƣợc các kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ đối với đối tƣợng bồi
  • 35. 26 dƣỡng. - Chƣơng trình bồi dƣỡng phải đƣợc xây dựng trên nền tảng cách tiếp cận khả năng thực thi công vụ cho công chức với mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ của hoạt động công vụ đã đƣợc quy định rõ ràng cho từng chức danh và ngạch công chức trong các văn bản có liên quan của Nhà nƣớc. - Chƣơng trình bồi dƣỡng phù hợp với chƣơng trình khung, do cơ quan có thẩm quyền ban hành và phù hợp với đối tƣợng bồi dƣỡng. - Chƣơng trình phải đạt đƣợc yêu cầu thiết thực, phù hợp với điều kiện phát triển của huyện. 1.3.3.2. Đội ngũ giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất Đội ngũ giảng dạy: Trong quá trình bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng, giảng viên là yếu tố rất quan trọng, làm nhiệm vụ cầu nối truyền tải kiến thức tới ngƣời đƣợc bồi dƣỡng, hƣớng dẫn phƣơng pháp, nội dung kiến thức giúp cho ngƣời học nhanh hiểu, rút ngắn đƣợc thời gian nhận thức. Một số tiêu chí về giảng viên nhƣ sau: - Đảm bảo yêu cầu chất lƣợng giảng viên theo quy định chung. - Số lƣợng giảng viên cơ hữu trên tổng số giảng viên. - Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có học hàm, học vị. - Số giảng viên của cơ sở đào tạo có thâm niên công tác giảng dạy kinh nghiệm trên thực tế từ 05 năm trở lên. - Tỷ lệ giảng viên có trình độ chuyên môn, chuyên ngành quản lý. - Thực hiện tốt công tác đánh giá, phát triển đội ngũ giảng viên. - Kế hoạch giảng dạy đƣợc tổ chức quản lý tốt, bảo đảm thời lƣợng và quy chế giảng dạy. - Sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy có hiệu quả. Điều kiện về cơ sở vật chất: Phƣơng tiện giảng dạy hiện đại cùng với việc đầu tƣ các trang thiết bị hiện
  • 36. 27 đại là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng công tác bồi dƣỡng. Do vậy, yêu cầu về cơ sở vật chất cần đảm bảo tiêu chí sau: - Địa điểm khuôn viên và quy hoạch mặt bằng của cơ sở bồi dƣỡng. - Hội trƣờng, thƣ viện, phòng học cho giảng viên, học viên. - Thiết bị phục vụ, hỗ trợ cho phƣơng pháp giảng dạy hiện đại. - Hệ thống điện, nƣớc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và hoạt động giảng dạy, học tập của cơ sở. - Có đầy đủ sách tham khảo cho hoạt động dạy và học cho giảng viên, học viên. - Quy mô lớp học phù hợp với học lý thuyết, thực hành. 1.3.3.3. Nhu cầu bồi dưỡng công chức: Trong quá trình bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại huyện, đối tƣợng bồi dƣỡng chính là đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng hiện đang công tác tại các phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện. Ngƣời cử công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng đi bồi dƣỡng cần: - Xác định đối tƣợng bồi dƣỡng. - Tập trung rà soát, phân loại nhu cầu bồi dƣỡng, đồng thời đánh giá và tìm hiểu năng lực, sở trƣờng của công chức lãnh đạo, quản lý để có kế hoạch bồi dƣỡng đúng ngƣời, phù hợp với công việc. - Tạo điều kiện cho công chức lãnh đạo, quản lý có điều kiện để rèn luyện, học tập, phát huy đƣợc cao nhất mọi khả năng trong nhiệm vụ họ đảm nhiệm. - Xác định vị trí còn thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng các lỗ hổng về chuyên môn cần bổ sung kịp thời của tổ chức để cử công chức lãnh đạo, quản lý có đủ điều kiện về năng lực, trình độ đi bồi dƣỡng. - Cần vận dụng hài hoà phƣơng pháp truyền thống trong quá trình bồi dƣỡng kết hợp với những phƣơng pháp mới, hiện đại, huy động sức sáng tạo, độc lập tƣ duy, suy nghĩ và kinh nghiệm của ngƣời học, tránh lối truyền thụ một chiều, thụ động, kém hứng thú, tạo sức ỳ lớn cho ngƣời học.
  • 37. 28 1.3.3.4. Nhu cầu từ phía người học Bản chất của bồi dƣỡng là để nâng cao, cập nhật kiến thức, năng lực thực thi công vụ của công chức nhà nƣớc. Mục tiêu bồi dƣỡng là sau khi kết thúc khóa bồi dƣỡng, công chức lãnh đạo, quản lý vận dụng đƣợc những kiến thức, kỹ năng, năng lực gì vào thực tiễn công tác. - Nhu cầu của công chức về bồi dƣỡng, nhu cầu hoàn thiện bản thân. - Mức độ học hỏi sự tiến bộ sau khóa học liên quan đến nội dung, chƣơng trình. - Kiến thức và kỹ năng tiếp thu từ khóa bồi dƣỡng có đáp ứng đƣợc hoàn thiện công vụ đang thực hiện không. - Các tiêu chí về sự thay đổi thái độ, hành vi của công chức lãnh đạo, quản lý sau khi đƣợc bồi dƣỡng; về những kiến thức, kỹ năng cần đƣợc bồi dƣỡng tiếp để hoàn thành công việc đƣợc giao. - Đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban nhân dân huyện. 1.4. Sự cần thiết nâng cao công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nƣớc nói chung, của hệ thống hành chính nói riêng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc. Trong điều kiện đội ngũ cán bộ, công chức nƣớc ta hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vấn đề nâng cao hiệu quả bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng là vấn đề cần đƣợc quan tâm giải quyết một cách thiết thực. Xuất phát từ một vài yếu tố sau:
  • 38. 29 1.4.1.Xuất phát từ yêu cầu của nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp Một trong những chƣơng trình trọng điểm của Việt Nam hiện nay đƣợc dƣ luận trong nƣớc và quốc tế quan tâm là việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp hiện đại và cải cách toàn diện nền hành chính quốc gia hƣớng tới mục tiêu: Xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Các cơ quan hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định để điều hành, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Với chức năng đó, bộ máy nhà nƣớc đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức quản lý mang tính chất chuyên nghiệp, là những ngƣời thực hiện công vụ thƣờng xuyên, liên tục, có trình độ chuyên môn và đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nƣớc ở các mức độ khác nhau. Chƣơng trình tổng thể cải cách nhà nƣớc giai đoạn 2011- 2020 đề ra mục tiêu: “đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lƣợng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nƣớc” và “xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”. Trong điều kiện hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức phải có trình độ chuyên môn hóa cao, đƣợc đào tạo một cách chính quy và hệ thống, đồng thời phải luôn luôn đƣợc bồi dƣỡng, cập nhật kịp thời các thông tin và tri thức mới của khoa học công nghệ. Hơn nữa, chức năng cơ bản của công chức hành chính là thực thi công vụ, thực thi quyền lực nhà nƣớc, thực thi pháp luật; đây là một dạng lao động đặc thù và phức tạp không cho phép có sai sót, không đƣợc vi phạm. Không thể xây dựng đƣợc nền công vụ và nền hành chính nhà nƣớc nói chung, chính quy hiện đại, phục vụ đắc lực nhân dân nếu đội ngũ
  • 39. 30 cán bộ, công chức chƣa đƣợc quản lý và đào tạo cơ bản theo hƣớng chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa cao. Với góc nhìn tới tƣơng lai (2011-2020) Đảng và Nhà nƣớc xây dựng nền hành chính hiện đại trong bối cảnh đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Bối cảnh đó vừa tạo lập điều kiện, vừa đặt ra yêu cầu cho việc xây dựng đội ngũ công chức kế cận, mang tính chuyên nghiệp cao - nhân tố quyết định của nền hành chính hiện đại. 1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu của mỗi địa phương trong tiến trình cải cách hành chính Cải cách hành chính là sự tác động nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính bằng cách cải biến chế độ và phƣơng pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phƣơng pháp hành chính mới trên các phƣơng diện cấu thành nên nền hành chính. Ở Việt Nam, song song với công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính Nhà nƣớc là một trong những nội dung mang tầm chiến lƣợc trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Cải cách hành chính là yêu cầu cấp bách và là một trong những nhiệm vụ mang tầm chiến lƣợc trong công cuộc đổi mới đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm, nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp, vững mạnh, từng bƣớc hiện đại. Quán triệt chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về cải cách hành chính, từ năm 2001 đến nay, Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện hai chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc: Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về Chƣơng trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010 và ban hành Nghị quyết số 30c/2011/NQ-CP ngày 8-11-2011 của Chính phủ về Chƣơng trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. Nội dung của chƣơng trình cải cách hành chính gồm: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc;
  • 40. 31 xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công. Trong đó đổi mới nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức là một nội dung hết sức quan trọng của công cuộc cải cách hành chính, nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kĩ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Đội ngũ công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Theo đó, đây sẽ là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đƣợc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực, ở từng địa phƣơng với mục tiêu: “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dƣới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nƣớc”. 1.4.3. Xuất phát từ vai trò, vị trí của các phòng chuyên môn cấp huyện Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phƣơng. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật; đồng thời, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc đối với tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện...Đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng làm
  • 41. 32 việc trong các cơ quan chuyên môn là một trong những nhân tố có tính chất quyết định sự thành công hay thất bại của hệ thống quản lý nhà nƣớc và hiệu quả của các hoạt động kinh tế- xã hội. Do đó cần coi trọng nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dƣỡng kỹ năng, năng lực đối với công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng để đảm bảo vai trò lãnh đạo, quản lý về chuyên môn trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xuất phát từ vị trí, vai trò của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, công chức lãnh đạo, quản lý làm việc đƣợc phân công chuyên môn nghiệp vụ riêng mang tính đặc thù từng lĩnh vực. Xây dựng đội ngũ công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng có chuyên môn, nghiệp vụ đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nƣớc nói chung và hiệu quả quản lý của các cơ quan chuyên môn nói riêng. Bởi vậy, công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng là một khâu khá quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc của các cơ quan chuyên môn và góp phần cho công cuộc cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. 1.4.4. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục hạn chế hiện có của công tác bồi dưỡng công chức giưc chức vụ lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn cấp huyện Trong thời gian qua, công tác bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý đã đƣợc chú trọng, đóng góp đáng kể trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức. Tuy vậy công tác bồi dƣỡng thời gian qua còn lúng túng nhất là trong công tác quy hoạch, chƣa xây dựng đƣợc chƣơng trình bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý một cách khoa học lâu dài, chƣa có kế hoạch toàn diện, thiếu chủ động bồi dƣỡng mới, bồi dƣỡng lại số công chức lãnh đạo, quản lý đã qua bồi dƣỡng nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc;
  • 42. 33 chƣa xây dựng đƣợc kế hoạch bồi dƣỡng cho từng loại công chức lãnh đạo, quản lý trong từng năm. Vì vậy, còn tình trạng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng phải học qua nhiều khoá bồi dƣỡng, tốn nhiều thời gian nhƣng vẫn thiếu kiến thức, năng lực và kỹ năng cần thiết cho công việc. Nội dung bồi dƣỡng còn dàn trải, chƣơng trình còn nặng về lý thuyết, thiếu tính thực tiễn; phƣơng pháp bồi dƣỡng theo kiểu truyền thống, kinh nghiệm truyền đạt của giảng viên hạn chế...dẫn đến ngƣời học nhàm chán. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý hành chính nhà nƣớc trong những năm qua chƣa hiệu quả, nhất là những lớp ngắn hạn. Chính vì vậy, để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý thì công tác bồi dƣỡng cần phải khắc phục và điều chỉnh những tồn tại, bất cập để góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý không chỉ vững vàng về kiến thức chuyên môn bản lĩnh chính trị mà còn có kỹ năng để thực thi công vụ ngày càng hiệu quả.
  • 43. 34 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chƣơng 1 của luận văn, tác giả đã đề cập một số lý luận chung về bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện trong đó đề ra các tiêu chí để đánh giá công tác bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý cấp huyện cũng nhƣ sự cần thiết phải nâng cao công tác bồi dƣỡng công chức lãnh đạo, quản lý cấp huyện làm tiền đề để phân tích, đánh giá thực trạng của chƣơng 2 và đồng thời cũng là một căn cứ để đƣa ra nguyên nhân và kiến nghị đề xuất cho chƣơng 3. Muốn cải cách hành chính thành công phải bắt đầu từ việc tiến hành cải cách để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất năng lực và trách nhiệm nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý trong phát triển đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc học hỏi các kinh nghiệm bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở các địa phƣơng trong nƣớc là một trong những cách tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công chức vì những sự tƣơng đồng về thể chế Nhà nƣớc, về hệ thống chính sách pháp luật, về lịch sử, văn hóa…dù cho có khác vùng miền, khác nhau về điều kiện kinh tế nhƣng đó không phải là những trở ngại quá lớn; phân tích đƣợc sự khác nhau để lựa chọn những bƣớc đi phù hợp với từng địa phƣơng là điều kiện cần thiết. Những vấn đề lý luận đƣợc đề cập ở chƣơng 1 là luận cứ khoa học giúp tác giả phân tích, đánh giá thực trạng công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình trong chƣơng 2, cũng nhƣ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dƣỡng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong chƣơng 3 của luận văn.
  • 44. 35 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG 2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Huyện Quang Bình là huyện vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Giang, là huyện động lực của tỉnh, nằm trên trục đƣờng quốc lộ 279; phía Bắc giáp huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần; phía Đông giáp huyện Bắc Quang; phía Nam giáp với một phần của huyện Bắc Quang và huyện Lục Yên (tỉnh Yên Bái); phía tây giáp với huyện Bảo Yên (tỉnh Lào Cai). Diện tích tự nhiên: 79.188,04 km2. Dân số khoảng 62.335 ngƣời (tính đến 31/12/2014).Mật độ dân số: 78 ngƣời/km2. Về lịch sử hình thành: huyện Quang Bình đƣợc thành lập ngày 24 tháng 12 năm 2003 theo Nghị định 146/2003/NĐ-CP của Chính phủ, trên cơ sở tách từ 12 xã của huyện Bắc Quang, 2 xã thuộc huyện Hoàng Su Phì và 1 xã thuộc huyện Xín Mần. Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính, bao gồm 14 xã và 1 thị trấn. Về địa hình: huyện Quang Bình thuộc vùng thấp của tỉnh Hà Giang, chia làm 3 loại hình cơ bản: Địa hình đồi núi cao (trung bình từ 1.000 - 1.200 m), dạng lƣợn sóng; địa hình đồi núi thoải (trung bình từ 1.000 - 1.200 m), có dạng đồi núi bát úp hoặc lƣợn sóng; địa hình thung lũng (gồm các dải đất bằng thoải và những cánh đồng ven sông suối). Về tài nguyên: huyện Quang Bình, hiện nay có nguồn tài nguyên nhƣ: Mỏ chì, kẽm, mê ka, quặng sét, vàng sa khoáng; nguồn vật liệu cát, sỏi, đá xanh.
  • 45. 36 Diện tích đất tự nhiên của huyện Quang Bình là 79.188,04 ha với nhiều loại đất phân bố ở các dạng địa hình khác nhau, kết hợp với sự phân hóa của khí hậu nên có điều kiện để quy hoạch khai thác phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp chuyên canh theo hƣớng hàng hóa, là cơ sở để xây dựng nên những thƣơng hiệu hàng hóa nổi tiếng của quê hƣơng Quang Bình. Diện tích rừng nguyên sinh với thảm thực vật tƣơng đối phong phú, đa dạng với nhiều loại động, thực vật quý, hiếm nhƣ: Gỗ trai, nghiến, đinh, sến...có tác dụng bảo vệ môi trƣờng sinh thái, chống sói mòn, sạt lở, đồng thời còn có thể phát triển hoạt động du lịch sinh thái, là điểm đến hấp dẫn đối với những ngƣời yêu thích thiên nhiên. Diện tích rừng trồng (rừng kinh tế) phát triển tƣơng đối mạnh, góp phần quan trọng trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp giấy và vật liệu xây dựng... Ở các xã có địa hình núi cao nhƣ: Xuân Minh, Tân Bắc, Tân Trịnh, Tiên Nguyên, Yên Thành, Bản Rịa... là vùng thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây lâm nghiệp, cây dƣợc liệu và phát triển Chè Shan tuyết... Thƣơng hiệu chè Tiên Nguyên, Xuân Minh đã từng bƣớc đƣợc khẳng định và tìm đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng. Các xã, thị trấn vùng thấp nhƣ Yên Bình, Bằng Lang, Xuân Giang, Yên Hà, Hƣơng Sơn, Tiên Yên, Vĩ Thƣợng và phần đồi núi thấp của các xã vùng cao địa hình có dạng đồi núi bát úp hoặc lƣợn sóng tƣơng đối thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả (cam, quýt) với quy mô lớn. Huyện Quang Bình có nguồn nƣớc mặt khá dồi dào thông qua hệ thống sông suối gồm 02 con sông chính là sông Chừng (Sông con 2) và Sông Bạc. Có nhiều suối nhỏ phân bố tƣơng đối đồng đều ở các xã, thị trấn rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng các công trình thuỷ lợi, cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng các nhà máy thuỷ điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
  • 46. 37 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình do Hội đồng nhân dân huyện Quang Bình bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân huyện và cơ quan hành chính cấp trên. Ủy ban nhân dân huyện chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, nhằm đảm bảo sự thông suốt trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Đồng thời, bảo đảm thực thi chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển kinh tế, xã hội và các vấn đề khác trên địa bàn của huyện. Là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Hà Giang, cách không xa trung tâm tỉnh lỵ với nền sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp là chủ yếu, Đảng bộ huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế bằng nhiều giải pháp nhƣ: Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hƣớng tích cực (giảm dần tỷ trọng sản xuất nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp - xây dựng và thƣơng mại - dịch vụ). Tổng giá trị tăng thêm năm 2013 đạt 990,4 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 16,2 triệu đồng. Bằng cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng, huyện đã quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đẩy mạnh phát triển 5 cây (lúa, ngô, chè, cam, lạc) 2 con (trâu, lợn); tổ chức lại sản xuất; nhân dân chủ động về thời vụ, phòng chống dịch bệnh, ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện thâm canh, luân canh, xen canh tăng vụ, xây dựng mô hình phát triển sản xuất. Đã có nhiều mô hình nhƣ: Mô hình đầu tƣ có thu hồi để tái đầu tƣ tại 3 xã (Tân Bắc, Yên Hà và Hƣơng sơn), 12 mô hình cánh đồng mẫu; mô hình trồng cam theo hƣớng tiêu chuẩn VietGAP tại 2 xã (Yên Hà và Hƣơng sơn); thí điểm trồng cây vụ đông tại 3 xã (Vĩ Thƣợng, Xuân Giang và thị trấn Yên Bình), Mô hình cải tại vƣờn đồi gắn với xây dựng nông thôn mới tại 15 thôn/15 xã, thị trấn, Mô hình Tổ quản lý bảo vệ rừng tại 3 xã trọng