SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
ĐÀO THỊ TÙNG LÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ ĐỀ
XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BỤI, KHÍ THẢI TẠI NHÀ MÁY SẢN
XUẤT CHÌ THỎI, CHÌ KIM LOẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN
KIM MÀU TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi Trường
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
ĐÀO THỊ TÙNG LÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ ĐỀ
XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BỤI, KHÍ THẢI TẠI NHÀ MÁY SẢN
XUẤT CHÌ THỎI, CHÌ KIM LOẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN
KIM MÀU TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : K47 – KHMT – N01
Khoa : Môi Trường
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viênhướng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến
thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm khoa Môi Trường và Ban giám đốc Công ty cổ phần luyện kim màu Hà
Giang em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng môi trường
không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi ,khí thải tại Nhà máy sản xuất chì
thỏi, chì kim loại của Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường và
đặc biệt là cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan người đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty cổ phần
luyện kim màu Hà Giang đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày….tháng…năm 2019
Sinh viên
Đào Thị Tùng Lâm
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1.Đặt đề tài ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 4
2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí ...................... 5
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí.......................................................... 7
2.1.4. Các khí nhân tạo gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người ..................... 9
2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí ............................................................... 9
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài...........................................................................11
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................................12
2.3.1. Thực trạng môi trường không khí trên Thế Giới ..................................12
2.3.2. Thực trạng môi trường không khí tại Việt Nam ...................................15
2.3.3. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường trên Thế Giới....................19
2.3.4. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường tại Việt Nam.....................20
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................21
2.5. Một số nghiên cứu về các công nghệ xử lý bụi, khí thải .........................22
iii
2.6.MôtảchungvềtìnhhìnhsảnxuấtcủaNhàmáysảnxuấtchìthỏi,chìkimloại.......22
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................24
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp....................................................24
3.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu....................................................25
3.4.3. Phương pháp kế thừa những tài liệu có liên quan.................................25
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh. ...........................................................25
3.4.5.Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu............................25
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................27
4.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang...............27
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................27
4.1.2.Cơ cấu tổ chức........................................................................................27
4.2. Hiện trạng môi trường không khí ở nhà máy và các khu vực lân cận.....28
4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí..........................................................28
4.2.2. Các tác động đến môi trường và con người trong quá trình sản xuất.........31
4.3. Quy trình công nghệ xử lý bụi và khí thải tại Công ty ............................36
4.3.1. Sơ đồ tổng quát .....................................................................................36
4.2.2. Công nghệ xử lý bụi Công ty đang áp dụng .........................................36
4.2.3. Hệ thống xử lý khí thải độc hại.............................................................45
4.4. Đề xuất phương pháp giảm thiểu bụi và khí thải.....................................50
4.4.1. Biện pháp phun sương giảm thiểu bụi ..................................................50
iv
4.4.2. Biện pháp đảm bảo sức khỏe cho công nhân........................................52
4.4.3. Các biện pháp hỗ trợ khác.....................................................................53
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................55
5.1. Kết luận ....................................................................................................55
5.2. Kiến nghị..................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................57
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ Tài nguyên và môi trường
BYT : Bộ Y Tế
BVMT : Bảo vệ môi trường
BĐKH : Biến đổi khí hậu
CTR : Chất thải rắn
ĐTM : Báo cáo đánh giá tác động môi trường
ĐDSH : Đa dạng sinh học
GTVT : Giao thông vận tải
KCN : Khu công nghiệp
KT - XH : Kinh tế xã hội
NTSH : Nước thải sinh hoạt
ONMT : Ô nhiễm môi trường
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QĐ-TTg : Quyết định thủ tướng
QTTN&MT : Quan trắc Tài nguyên và Môi trường
SXCN : Sản xuất công nghiệp
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TP : Thành phố
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
VLXD : Vật liệu xây dựng
XLNT : Xử lý nước thải
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sản phẩm sản xuất của Nhà máy....................................................23
Bảng 3.1: Vị trí và thông số các điểm quan trắc.............................................26
Bảng 4.1. Vị trí các điểm quan trắc môi trýờng không khí.............................29
Bảng 4.2. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực Dự án ..............................30
Bảng 4.3. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực xung quanh Dự án ......31
Bảng 4.4. Hệ số ô nhiễm của các chất trong khí thải khi đốt dầu DO............34
Bảng 4.5. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO
khi vận hành máy phát điện ............................................................................35
Bảng 4.6. Chất lượng khí thải trước và sau hệ thống xử lý khí thải...............49
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ tổng quát xử lý bụi và khí thải từ Nhà máy..........................36
Hình 4.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của lọc bụi tĩnh điện............................38
Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ của hệ thống lọc bụi tĩnh điện.............................39
Hình 4.4. Cấu tạo của bụi tĩnh điện.................................................................39
Hình 4.5 Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tĩnh điện ..................................40
Hình 4.6. Nguyên lý hoạt động của lọc bụi túi vải .........................................42
Hình 4.7. Kết cấu lồng thép ............................................................................42
Hình 4.8. Kiểu vải lọc lựa chọn ......................................................................43
Hình 4.9. Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi túi vải.....................................43
Hình 4.10. Cấu tạo của lọc bụi tay áo .............................................................44
Hình 4.11. Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tay áo....................................44
Hình 4.12. Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý khí SO2........................45
Hình 4.13. Thiết bị phun sương giảm thiểu bụi và lắp đặt .............................52
Hình 4.14. Hệ thống băng tải có bao che........................................................54
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, cùng với những cơ hội phát triển mạnh mẽ, loài
người cũng đứng trước những thách thức lớn như vấn đề gia tăng dân số,
năng lượng, lương thực, đặc biệt là vấn đề môi trường, một vấn đề đang được
cả nhân loại hết sức quan tâm, đe dọa nghiêm trọng sự ổn định và phát triển
của tất cả các nước trên thế giới.
Nhân loại đã và đang ý thức được rằng, nếu các vấn đề môi trường
không được xem xét đầy đủ và kỹ lưỡng trong chính sách phát triển thì tăng
trưởng kinh tế và công nghiệp hoá với tốc độ nhanh, nhất định sẽ đi kèm với
việc huỷ hoại môi trường. Nguy cơ môi trường đang ở tình trạng báo động ở
những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Việt Nam trong những năm gần đây không ngừng đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, những lợi ích mà công nghiệp hóa - hiện đại hóa
mang lại được thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã
hội. Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số
gây áp lực ngày càng nặng nề đối với môi trường trong vùng lãnh thổ. Môi
trường ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm
bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn, trong đó ô nhiễm môi trường do sản
xuất công nghiệp là rất nặng.
Công ty Cổ phần luyện kim màu Hà Giang là một trong những đơn vị
sản xuất chính, đa dạng sản phẩm của Khu công nghiệp Bình Vàng Hà Giang.
Sản phẩm chủ yếu của nhà máy là chì thỏi, chì kim loại với công suất trung
bình 10.000 tấn/năm. Đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển, lớn mạnh của
Khu công nghiệp Bình Vàng nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Hà Giang nói chung. Tuy nhiên, cái gì cũng có hai mặt, một mặt đóng
2
góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, của đất nước, song mặt khác sự tác
động của nó tới môi trường là điều không tránh khỏi.
Chất lượng môi trường bao gồm môi trường không khí, môi trường đất
và môi trường nước đang bị ảnh hưởng bởi một trong những nguyên nhân là
do hoạt động sản xuất của các khu sản xuất đó.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà
trường, ban Chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan em
tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng môi trường
không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại Nhà máy sản xuất
chì thỏi,chì kim loại của Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất các giải pháp
nhằm hạn chế trong công nghệ xử lý bụi, khí thải tại Nhà máy sản xuất chì
thỏi, chì kim loại của Công ty Cổ phần luyện kim màu Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng môi trường không khí ở nhà máy và khu vực
xung quanh.
- Thực trạng quy trình công nghệ xử lí bụi,khí thải.
- Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm trong quá trình sản xuất của
công ty.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào rèn luyện kỹ năng điều
tra, phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
3
Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên nghành, tạo điều
kiện tốt hơn để phục vụ công tác bảo vệ môi trường.
Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp làm
việc khoa học có cơ sở, giúp cho sinh viên nâng cao kỹ năng tổng hợp, bố trí
thời gian làm việc hợp lý.
* Ý nghĩa thực tiễn
Quá trình nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường không khí và
công nghệ xử lý bụi, khí thải tại Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà
Giang để biết được những việc dã làm, những hạn chế từ đó tìm ra những giải
pháp nhằm hạn chế ô nhiễm trong quá trình sản xuất.
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm chung
- Khái niệm Môi trường :
Theo khoản 1 điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014”,
môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật” [4],
- Khái niệm Ô nhiễm môi trường :
Theo khoản 6 điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014” :
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật”.[4]
- Hoạt động bảo vệ môi trường :
Theo khoản 3 điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014” : “
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường;khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”.[4]
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014” : “Tiêu
chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.” .[4]
5
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014” :
“Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,
các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.” .[4]
2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí
* Môi trường không khí : Môi trường không khí là lớp không khí bao
quanh trái đất.
* Ô nhiễm môi trường không khí:
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây
ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)". [7].
Vấn đề ô nhiễm không khí có thể chia một cách đơn giản thành 3 phần
cơ bản sau đây:
Nguồn ô nhiễm → Khí quyển → Nguồn tiếp nhận
- Nguồn ô nhiễm là nguồn thải ra các chất ô nhiễm.Chất thải từ nguồn
ô nhiễm phải được khống chế tại chỗ trước khi thải vào khí quyển.Các hệ
thống khống chế ô nhiễm tại nguồn thải bao gồm: Thay đổi nguyên liệu,
nhiên liệu gây ô nhiễm nhiều bằng nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm ít hoặc
không gây ô nhiễm, cải tiến dây chuyền sản xuất để hạn chế ô nhiễm, nâng
cao ống khói, thiết bị làm sạch khí thải.
- Khí quyển là môi trường trung gian để vận chuyển các chất ô nhiễm
từ nguồn phát thải đến nơi tiếp nhận.Khí quyển được chia làm 4 tầng dựa trên
sự biến thiên nhiệt độ theo độ cao:
Tầng đối lưu: Lớp khí quyển tiến giáp mặt đất có bề dày 10 – 12km ở
vĩ độ trung bình và khoảng 16 – 18km ở các cực.Tầng đối lưu hầu như hoàn
6
toàn trong suốt với các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời nhưng thành phần
hơi nước trong phần đối lưu hấp thụ rất mạnh bức xạ sóng dài của mặt đất, do
đó tầng đối lưu được nung nóng chủ yếu từ mặt đất.Từ đó phát sinh ra sự xáo
trộn không khí theo chiều đứng, hình thành ngưng tụ hơi nước và kkeos theo
là mây, mưa.Trong tầng đối lưu nhiệt độ giảm theo chiều cao trung bình
khoảng 0,5 – 0,6 0C/100m.
Tầng bình lưu có độ cao từ 12 – 15km trên mặt đất, trong tầng bình
lưu có chứa tầng ozon nhờ đó các tia cực tím trong thành phần bức xạ của mặt
trời bị hấp thụ mạnh nên nhiệt độ ở tầng này tăng theo độ cao đến 00C ở độ
cao 55km.
Tầng giữa của khí quyển ở phía trên tầng bình lưu có độ cao 50 –
55km đến 85km.Nhiệt độ không khí giảm gần như tỉ lệ nghịch bậc nhất với
độ cao và đạt trị số gần -1000C.
Tầng nhiệt quyển là tầng trên cùng của khí quyển có lớp không khí
loãng.Nhiệt độ trong tầng nhiệt quyển tăng và đạt đến trị số gần 12000C ở độ
cao 700km.
Hầu như các hiện tượng khí tượng chi phối đặc điểm thời tiết đều xảy
ra trên tầng đối lưu do đó tầng đối lưu có ý nghĩa rất lớn trong sự phát tán
chất ô nhiễm.Ở tầng đối lưu các yếu tố khí tượng (tốc độ gió, hướng gió, nhiệt
độ khí quyển, độ ẩm, không khí, bức xạ mặt trời, độ mây che phủ và độ ổn
định của khí quyển), các yếu tố về nguồn thải từ các hoạt động sản xuất của
con người (nhiệt độ khí thải, chiều cao ống khói, vận tốc khí thải, lưu lượng
khí thải) và các yếu tố về địa hình (chiều cao, chiều rộng của các công trình,
đồi núi, thung lũng), chất ô nhiễm sẽ phát tán, pha loãng, biến đổi hóa học hay
xảy ra các quá trěnh sa lắng khô, sa lắng ướt.Các chất ô nhiễm sơ cấp sinh ra
từ nguồn có thể biến đổi thành các chất ô nhiễm thứ cấp.Cuối cùng các chất ô
nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tiếp nhận.
7
Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm là con người, động, thực vật…[8]
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
2.1.3.1. Nguồn tự nhiên
Do các hiện tượng tự nhiên gây ra : núi lửa, cháy rừng, các quá trình
phân hủy động, thực vật tự nhiên…tổng hợp các yếu tố gây ô nhiễm có nguồn
gốc tự nhiên rất lớn, nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới
không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người đã
thích nghi các nguồn này :
+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi
giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi được phun
lên rất cao và lan toả đi rất xa.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên
xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy
này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển
tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
+ Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng
phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình
thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây
ô nhiễm không khí [9].
2.1.3.2. Nguồn nhân tạo
- Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp:Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất
của con người.Các quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí
đốt…..Đặc điểm của ô nhiễm từ công nghiệp có nồng độ chất độc cao, thường
tập trung trong một không gian nhất định. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ
8
và nhiên liệu sử dụng thig lượng chất độc hại và loại chất độc hạu sẽ khác
nhau.[9].
- Từ giao thông vận tải: Ô nhiễm môi trường không khí từ giao thông
vận tại là nguông gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đạc biệt là các khu đô
thị và khu đông dân cư.Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình
đốt nhiên liệu của động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,….các bụi đất cá cuốn
theo trong quá trình di chuyển.Đặc điểm nổi bật của ô nhiễm không khí từ
hoạt động giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm thấp, di động, khả năng
khuếch tấn phụ thuộc vào phương tiên, nhiên liệu đốt, địa hình, …[9].
- Từ sản xuất nông nghiệp: tự hoạt động thâm canh như sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng chăn nuoi
thủy hải sản…một phần cây trồng, vật nuôi hấp thụ, còn chất tồn dư sẽ phát
tán trong không khí, hoặc bị rủa trôi ngấm vào đất và lắng đọng lại ở môi
trường mương máng, sông ngòi.[9].
- Từ sinh hoạt của các khu dân cư : Kết quả đo lường, phân tích cho
thấy các thành phố lớn với mật đô dân cư đông là những nơi có môi trường
không khí ô nhiễm nặng. Ngay cả khu vực nông thôn thì tình trạng ô nhiễm
không khí ở một số vùng cũng ở mức đáng báo động, với nồng độ bụi vượt
xa so với tiêu chuẩn cho phép. Bới những vùng này phải hứng chịu khí thải từ
các làng nghề, các cơ sở sẩn xuất. có một thực tế là các đơn vị sản xuất chưa
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, mặc dù khi đi vào hoạt động đã
phải cam kết với chính quyền và người dân địa phương.[9].
- Nguồn ô nhiễm môi trường không khí do con người tạo ra như: Bếp
đun từ than, củi, dầu, khí đốt,… Tạo ra. Nguồn ô nhiễm này nhỏ nhưng có
thế gay ra ô nhiễm cục bộ trong một phòng nhỏ hay một ngôi nhà, gây hậu
quả lớn và lâu dài. Các chất ô nhiễm gồm bụi tro, CO, CO2, SO2, hơi dầu
xăng, khí đốt,….[9].
9
- Cống rãnh và môi trường nước mặt như: ao hồ, kênh rạch, sông ngòi
bị ô nhiễm cũng bốc hơi, khí độc, ở những khi dân cư, khu đô thị chưa thu
gom, xử lý chất thải thì sự thối dữa, phân hủy các chất hữu cơ, hoác chôn lấp
không đúng quy định là nguồn gáy ô nhiễm không khí. [9].
2.1.4. Các khí nhân tạo gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Khí NOx (các oxit nitơ): Với nồng độ từ 5 phần triệu đến 20 phần
triệu trong không khí, NO2 có thể gây tác động xấu đến phổi, tim, gan. Ở
nồng độ cao 1% trong không khí NO2 có thể gây chết người trong vài phút.
NO2 cũng góp phần gây bệnh hen, ung thư phổi và hỏng khí quản.
- Khí SO2 (lưuhuỳnh dioxit): có thể kết hợp với hơi nước trong không
khí để tạo thành H2SO4 và xâm nhập vào máu khi hít thở. SO2 làm giảm dự
trữ kiềm trong máu gây rối loạn chuyển hoá đường và protêin. Trong máu,
SO2 còn gây thiếu vitamin B và C, tạo ra methemoglobine để chuyển Fe2+
(hoà tan) thành Fe3+(kết tủa) gây tắc nghẽn mạch máu, làm giảm khả năng
vận chuyển ôxy của hồng cầu, gây co hẹp dây thanh quản, khó thở.[3].
- Khí CO (cacbonoxit): Khi hít phải CO sẽ đi vào máu chúng phản ứng
với Hemoglobin (có trong hồng cầu) khiến cho cơ thể bị ngạt do máu không
tải được ôxy. Khi hít phải CO2 sẽ bị đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi. Ở liều
lượng lớn hơn người hít phải CO bất tỉnh hoặc chết ngạt rất nhanh. Khi bị ôxy
hoá CO biến thành khí cacbonic (CO2). Khí CO2 cũng gây ngạt nhưng không
độc bằng CO. [3].
2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí
Chất ô nhiễm sau khi thải vào môi trường sẽ bị phát tán trong không
khí trở thành nguồn gây hại cho môi trường và sức khỏe con người.Bên cạnh
đó chúng còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật, làm
hư hỏng vật liệu và mĩ quan của các công trình kiến trúc.
10
2.1.5.1. Tác động đối với con người và thực vật
Sức khỏe và tuổi thọ của con người phụ thuộc rất nhiều vào độ trong
sạch của môi trường không khí xung quanh.Lượng không khí mà cơ thể cần
cho sự hô hấp hàng ngày khoảng 10m3, nếu trong không khí có lẫn nhiều chất
độc hại thì qua hệ thống hô hấp những chất độc hại sẽ xâm nhập sâu vào cơ
thể gây ra một số bệnh nhự lao, suyễn, ho, ung thư phổi, dị ứng.v.v.Mặt khác
chúng có thể gây ra các bệnh về da, mắt, nguy hiểm nhất là gây ung thư, tác
động đến hệ thần kinh.Động vật cũng bị tác động bởi ô nhiễm không khí
nhưng bằng cách gián tiếp như ăn lá cây bị nhiễm độc hoặc trực tiếp qua
đường hô hấp. [3].
2.1.5.2. Tác động đối với thực vật
Khi môi trường không khí bị ô nhiễm, các quá trình quang hợp, hô hấp,
thoát hơi nước của cây đều bị ảnh hưởng và biểu hiện bằng triệu trứng như
cây phát triển chậm, năng suất thấp, lá cháy, cây khô, tổn hại sắc tố làm lá bị
đổi màu do quá trình quang hợp và hô hấp bị hạn chế.
Cá biệt cũng có chất độc có tác động tốt đối với thực vật, làm tăng
cường sinh trưởng cây như là các chất phốt pho, nito là những chất dinh
dưỡng tốt cho các loại tảo phát triển. [3].
2.1.5.3. Tác động đối với vật liệu
Bụi trong không khí làm mài mòn các công trình, đặc biệt là các công
trình ở ngoài trời.Các khí axit kết hợp với nước thấm vào vật liệu làm ăn mòn
vật liệu, giảm tuổi thọ công trình…[3].
2.5.1.4. Tác động đối với môi trường
Các chất ô nhiễm không khí có thể di chuyển theo gió, mây từ vùng
này đến vùng khác do đó phạm vi gây hại rất rộng.Ngoài việc gây ra hiện
tượng ô nhiễm cục bộ ở từng địa phương thì ô nhiễm không khí còn gây nên
11
một số hiện tượng ô nhiễm môi trường có tính toàn cầu như hiệu ứng nhà
kính, lỗ thủng tầng ozon…
Tác hại của ô nhiễm không khí đối với môi trường rất to lớn, vì vậy xác
định vùng ô nhiễm từ đó khoanh vùng ảnh hýởng để có những biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm, ngãn chặn tác hại đối với môi trýờng là điều cần thiết. [3].
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở
Việt Nam liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có
những văn bản quan trọng là:
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23 tháng 6
năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ Việt Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- QCVN 61- MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt
chất thải rắn sinh hoạt.
- QCVN 26:2016/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – giá trị cho phép
vi khí hậu tại nơi làm việc.
- QCVN 22:2016/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng –
mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc.
- QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh.
12
- QCVN 30:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất
thải công nghiệp.
- QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- QCVN 20:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
- QCVN 06:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí xung quanh.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Thực trạng môi trường không khí trên Thế Giới
Trên thế giới hiện nay, đặc biệt là ở các nước đang phát triển tình trạng
phát thải khí công nghiệp đang ở tình trạng báo động. Công cụ để quản lý loại
hình khí thải này đang được sử dụng trên thế giới là thu phí bảo vệ môi
trường đối với khí thải như Mỹ, Đan Mạch, Pháp, Thụy Điển, Phần Lan...) và
các nước đang phát triển (Ba Lan, Cộng hòa Séc, Hungari, Nga...). Về đối
tượng chịu phí, nhìn chung phổ biến vẫn là các loại khí SO2, NOx, CO, riêng
ở Thụy Điển và một số nước khác còn đánh thuế cả CO2, điều này rất có ý
nghĩa trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang gia tăng như hiện nay. [11].
Viện Blacksmith - một cơ quan giám sát môi trường có trụ sở tại Mỹ,
phối hợp với Tổ chức Chữ thập Xanh của Thụy Sĩ vừa công bố danh sách
mới “10 địa điểm ô nhiễm nhất thế giới”. Danh sách này dựa trên cơ sở tập
hợp, nghiên cứu và kết luận rút ra từ hơn 2.000 báo cáo đánh giá về các khu
vực ô nhiễm ở 49 nước trên thế giới. Tại các thành phố này, hơn 10 triệu
người có nguy cơ bị nhiễm trùng, ung thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị
lở loét do ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm môi trường, 10 thành phố
này gồm:
13
+ Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hóa
học lớn trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
+ Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc
+ Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại
trong đó có cả chì.
+ Thành phố Haina ở Cộng hòa Dominica, nơi táo chế và nấu chảy pin
người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
+ Thành phố Rannipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng
bởi các chất thải từ các xưởng thuộc da.
+ Thành phố Chernobyl ở Ukraine một khu vực nổi tiếng bởi thảm họa
phóng xạ 20 năm trước.
+ Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan
+ Thành phố La Oroya ở Peru
+ Thành phố Norilsk ở Nga
+ Thành phố Rudnaya ở Nga. [13].
Theo báo cáo của viện này, các khu vực ô nhiễm nhất trên thế giới là
những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước.
Những nước có thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang
phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu
biết của chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc giải
quyết tình trạng ô nhiễm.[13].
Công bố danh sách 10 “điểm đen” ô nhiễm nhất thế giới, ông Richard
Fuller, Giám đốc Viện Blacksmith, đã nhấn mạnh rằng sức khỏe của hơn 200
triệu người đang bị ô nhiễm đe dọa ở các nước đang phát triển. Vì thế, ông
kêu gọi các nước hãy khẩn cấp hành động, giảm thiểu ô nhiễm, để bảo vệ sức
khỏe người dân.[13].
14
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì
không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân
chưa được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân và tăng nạn nghèo đói. Những
nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con người sinh
sống có thuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em trên 90%
và chậm phát triển trí tuệ.
Nghiên cứu do các cơ quan Liên hiệp quốc tế tiến hành cho thấy
khoảng 20% trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm
môi trường gây nên.
 Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe dọa bởi vật
liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20 năm sau
thảm họa nổ nhà máy điện hạt nhân.
 Người dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây nơi chuyên khai thác
than của Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi do
chất lượng không khí kém.
 Khoảng 300.000 người ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản
xuất vũ khí hóa học trong thời kỳ chiến tranh lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa
so với người dân các nước giàu nhất. tuổi thọ đàn ông ở Dzherzhinsk là 47 và
phụ nữ là 42.
 Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chương trình khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có môi
trường bị ô nhiễm. Trước hết là lắp đặt máy lọc nước, đồng thời tiến hành
giáo giục mọi người đặc biệt là trẻ em tích cực tham gia các hoạt động về bảo
vệ môi trường, thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình trạng ô
nhiễm nói trên trong điều kiện có thể.
15
- Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi
là ô nhiễm nhất thế giới còn 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển
khai nhanh các hoạt động bảo vệ môi trường. [13].
2.3.2. Thực trạng môi trường không khí tại Việt Nam
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc
đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường
không khí không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con người. Công nghiệp
hóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi
trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng môi trường theo
chiều hướng xấu càng lớn. Ở Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục
đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm không khí với các cấp độ khác nhau,
nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí đều vượt quá tiêu chuẩn cho
phép.[1]
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn
như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã gặp phải những vấn đề về ô nhiễm
môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng do các hoạt đọng sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Môi trường
không khí tại các đô thị tại Việt Nam chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều
nguồn thải.[1,2]
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chất lượng không khí đô thị chưa có
nhiều cải thiện. Chỉ số chất lượng không khí AQI vẫn duy trì ở mức tương đối
cao, điển hình như ở Hà Nội số ngày có AQI ở mức kém (AQI=101÷200)giai
đoạn từ 2010-2013 chiếm tới 40-60%tổng số ngày quan trắc trong năm và có
những ngày chất lượng không khí suy giảm đến ngưỡng xấu (AQI=201 ÷300)
và nguy hại (AQI>300). Nhìn chung, nồng độ bụi cao vẫn là vấn đề đáng lon
gại nhất, đặc biệt là đốivới môi trường không khí tại các đô thị. Tại các điểm
quan trắc cạnh đường giao thông, số ngày có giá trị AQI không đảm bảo
16
ngưỡng khuyến cáo an toàn với sức khỏe cộng đồng do nồng độ bụi PM10
vượt ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó,
nồng độ NOx trong không khí cao vượt mức cho phép QCVN cũng góp phần
đáng kể trong những ngày giá trị AQI vượt ngưỡng 100. Ô nhiễm bụi ở các
đô thị được phản ánh thông qua các thông số bụi lơ lửng tổng số TSP, bụi
PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1). Đáng lưu ý là các hạt bụi mịn thường
mang tính axit, có kích thước siêu nhỏ nên tồn tại rất lâu trong khí quyển và
có khả năng phát tán xa, 50 mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và các
hoạt động phát triển kinh tế xã hội là đáng kể so với các hạt bụi thô (thường
trung tính). Nhìn chung, trong thành phần bụi ở nước ta thì tỷ lệ bụi mịn
(PM2,5và PM10) chiếm tỷ trọng tương đối cao. [1,2]
Đối với Hà Nội, số liệu đo tại trạm quan trắc Nguyễn Văn Cừ từ 2010-
2013 cho thấy tỷ lệ này có sự dao động theo quy luật và ô nhiễm thường tập
trung vào các tháng có nhiệt độ thấp hoặc không khí khô làm cản trở sự phát
tán của các chất ô nhiễm ở tầng mặt. Đây là trường hợp đo được ở Hà Nội,
khu vực có đặc trưng khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều
(tháng 5-9) và mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11-3). [2]
Khác với khu vực Bắc Bộ, khu vực Nam Trung Bộ nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ổn định, ít biến động quanh năm nên sự
khác biệt về nồng độ bụi PM đo giữa các tháng không rõ rệt. Số liệu đo ở
trạm quan trắc không khí Lê Duẩn, Tp. Đà Nẵng, cho thấy sự ổn định về nồng
độ các loại bụi PM1-PM2,5-PM10 giữa mùa khô và mùa mưa. [2].
Ở khu vực đô thị, khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa lưu
huỳnh (như xe buýt) còn CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ôtô xe
máy. Cả hai khí đều có tác động xấu đối với sức khỏe con người. Số liệu đo
liên tục từ trạm Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) cho thấy CO thường có giá trị cực
đại tương ứng với hai khung giờ cao điểm giao thông buổi sáng và chiều.
17
Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây
ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh
tế tăng trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thụ nhiên
liệu đang gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, theo các kết quả quan trắc, chất lượng
môi trường không khí xung quanh, điển hình là nồng độ bụi tại các khu sản
xuất, khu công nghiệp từ năm 2009-2011vẫn không thể hiện xu hướng giảm.
Vấn đề nổi cộm trong ô nhiễm môi trường không khí hiện nay là vấn đề
ô nhiễm bụi. Nồng độ bụi TSP tại rất nhiều điểm quan trắc xung quanh các
khu công nghiệp vượt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013, thậm chí vượt
nhiều lần giới hạn cho phép đối với trung bình 24 giờ và trung bình năm.
Trên phạm vi cả nước, năm 2011 là năm ghi nhận không khí bị ô nhiễm
bụi cao nhất vì có nhiều giá trị quan trắc vượt chuẩn cao nhất trong 6 năm từ
2008-2013. Nồng độ TSP tại hầu hết các điểm quan trắc xung quanh các khu,
cụm công nghiệp đều vượt ngưỡng quy định, thậm chí tại một số điểm còn
vượt 3-4 lần. Nồng độ TSP xung quanh một số khu công nghiệp miền Bắc
cao hơn hẳn sovới các khu công nghiệp miền Nam, trong khi nồng độ TSP
xung quanh các khu công nghiệp miền Trung và miền Nam có sự chênh lệch
không nhiều. Nguyên nhân có thể là do đặc điểm cơ cấu loại hình sản xuất,
công nghệ, nhiên liệu, vị trí của các khu vực khác nhau. Tại miền Bắc, gần
các khu công nghiệp tập trung cũng có nhiều các nhà máy nhiệt điện, sản xuất
xi măng với quy mô lớn tiêu thụ nhiều nhiên liệu (chủ yếu là nhiên liệu hoá
thạch, như than đá, dầu FO) phát thải lượng bụi lớn. Ngoài ra, so với các khu
vực khác, miền Bắc vẫn tồn tại một số khu công nghiệp cũ, công nghệ lạc
hậu, phát sinh nhiều chất ô nhiễm hơn. [2]
Bên cạnh đó, nhiều khu công nghiệp miền Bắc còn nằm gần các khu
dân cư và các trục đường giao thông lớn, do đó nồng độ TSP tại các vị trí đo
18
gần các khu công nghiệp miền Bắc cũng bị ảnh hưởng bởi hoạt động giao
thông, xây dựng và sinh hoạt của người dân.
Hiện nay, nghiên cứu đánh giá về các vấn đề ô nhiễm không khí liên
quốc gia và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng môi trường không khí ở
Việt Nam còn hạn chế. Tuy nhiên, một số vấn đề như lắng đọng axit, sương
mù quang hóa hay ô nhiễm xuyên biên giới tuy chưa có biểu hiện rõ ràng
nhưng đã xuất hiện những dấu hiệu ảnh hưởng nhất định. Một số nghiên cứu
của Châu Âu và Mỹ cho thấy môi trường không khí ở Việt Nam đang chịu
ảnh hưởng từ các nguồn ô nhiễm xuyên biên giới với quy luật mức độ ô
nhiễm tăng đáng kể vào các tháng mùa đông.Đóng góp một lượng khí ô
nhiễm và bụi mịn trong không khí miền Bắc Việt Nam. [2,16]
Ô nhiễm xuyên biên giới được đánh giá cũng góp phần làm tăng nồng
độ một số kim loại nặng và các khí độc hại trong môi trường không khí.Ở
nước ta, vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới đã bắt đầu được quan tâm,
theo dõi và giám sát. Trên cơ sở bộ số liệu quan trắc của mạng lưới giám sát
lắng đọng axit Đông Á (EANET), các phân tích đã chỉ ra rằng một số nơi ở
Việt Nam đã có biểu hiện ô nhiễm. Lắng đọng axit (bao gồm cả lắng đọng
khô và lắng đọng ướt) được tạo thành trong điều kiện khí quyển bị ô nhiễm do
sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx …từ các nguồn công nghiệp và các
nguồn ô nhiễm khác. [2].
Lắng đọng axit qua quá trình lắng đọng khô được đánh giá chủ yếu dựa
trên nồng độ của 2 sol khí SO2 và HNO3 trong mẫu phân tích. Kết quả quan
trắc cho thấy nồng độ SO2 và nồng độ HNO3 ở trạm Hà Nội thường cao hơn
ở trạm Hòa Bình do môi trường không khí ở Hà Nội chịu tác động ô nhiễm
nhiều hơn. Tuy nhiên, chưa có đủ số liệu nghiên cứu để đánh giá về mức độ
lắng đọng axit ở Việt Nam có nguồn gốc liên quốc gia. [2,3].
19
2.3.3. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường trên Thế Giới
Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) gần đây đã đưa ra báo cáo về ô nhiễm
không khí năm vừa qua, dựa trên số liệu về mức độ ô nhiễm của 1.600 thành
phố trên khắp 19 quốc gia. Tổ chức này đã sử dụng hệ thống đánh giá có tên
là PM2.5 và PM10. PM2.5 được coi là hệ thống tốt nhất được dùng để đánh
giá tác động của ô nhiễm không khí lên sức khỏe và xác định nồng độ bụi ô
nhiễm có đường kính từ 2,5 micromet trở xuống. [13].
Fghanistan chỉ số PM2.5 trung bình:84 microgram/m3. Chính phủ
Afghanistan ước tính rằng, ô nhiễm không khí là nguyên nhân khiến cho
3.000 ca tử vong mỗi năm chỉ riêng tại thủ đô Kabul. Với dân số gần 30 triệu
người, Afghanistan thường xuyên gặp nhiều vấn đề liên quan đến tắc nghẽn
giao thông, bụi... gây nên ô nhiễm không khí nặng nề. Kích thước “khiêm
tốn” của những thành phố miền núi đã dẫn đến tệ nạn xây dựng nhà bất hợp
pháp, đi kèm với việc sử dụng máy phát điện diesel hoặc tệ hại hơn là nạn đốt
lốp xe hoặc túi nilong để làm nhiên liệu. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến
chất lượng không khí của đất nước này.[13]
Mông Cổ chỉ số PM2.5 trung bình: 64 microgram/m3. Dù chỉ sở hữu số
dân vỏn vẹn 2,7 triệu người nhưng Mông Cổ vẫn nằm trong số những nước có
nền không khí ô nhiễm nhất. Mùa đông lạnh và kéo dài, với nhiệt độ có lúc
xuống tới -40°C khiến cho người dân Mông Cổ thường xuyên phải đốt than
để nấu nướng và sưởi ấm. Chính điều này là nguyên nhân hàng đầu khiến
không khí ở đất nước trở nên ô nhiễm trầm trọng với mức đo PM2.5 là
64ug/m3. Thủ đô Ulaanbaatar của Mông Cổ là một trong những thành phố ô
nhiễm nhất thế giới. Dựa vào bảng đánh giá chất lượng không khí theo thời
gian thực (AQI) thì không khí hiện giờ ở đây ô nhiễm ở vào mức độ cao nhất
- nghĩa là đang ở mức báo động và tất cả mọi người đều có nguy cơ bị ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe. [13]
20
2.3.4. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường tại Việt Nam
Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện
nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực
tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế
hệ hiện tại và tương lai. Ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều
cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường,
nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường là vấn đề rất đáng lo ngại. [16]
Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa
đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó
làm cho môi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công
nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung
với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây
bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với
những hoạt động gây ô nhiễm môi trường, có khi bùng phát thành các xung
đột xã hội gay gắt. [3]
Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi
trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các
ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn...
Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát
nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh
hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà
không có bất kỳ một biện pháp xử lí môi trường nào nào ngoài việc vận
chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày
người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất
thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao
21
thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải
rắn y tế mỗi ngày, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến
1/3; bầu khí quyển của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức
benzen và sunfua đioxit đáng báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới
công bố năm 2008 của Ngân hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt
Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất, nước, không khí, thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của
Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi. [14].
2.4. Đánh giá chung
Từ những nghiên cứu ở trên có thể thấy rằng ô nhiễm môi trường đang
là một thách thức lớn đối với toàn thế giới và ở Việt Nam cũng vậy. Ở Việt
Nam đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của ô nhiễm môi trường
không khí đối với môi trường và đã đưa ra các số liệu minh chứng tác động
của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người và đưa ra nhiều các chính
sách, biện pháp để bảo vệ môi trường như: Chính phủ đã ban hành các Nghị
quyết, Chỉ thị cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường, đầu tư các Trạm
quan trắc môi trường tự động tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu
chế suất.
Ở Hà Giang các hoạt động bảo vệ môi trường cũng được các cấp các
ngành đặc biệt quan tâm như: Hình thành cơ cấu bộ máy về bảo vệ môi
trường từ tỉnh đến cấp xã, đầu tư kinh phí cho hoạt động tuyên truyền, quan
trắc môi trường của tỉnh. Chưa có đánh giá cụ thể thực trạng chất lượng môi
trường không khí khu vực đô thị và các khu,cụm công nghiệp, các nhà máy.Vì
vậy em tiến hành đánh giá thực trạng chất lượng môi trường không khí tại Nhà
máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại thuộc KCN Bình Vàng tỉnh Hà Giang, từ đó để
xuất các biện pháp quản lý để bảo vệ môi trường ngày càng tốt hơn.
22
2.5. Một số nghiên cứu về các công nghệ xử lý bụi, khí thải
Hình ảnh minh họa của hệ thống xử lý khí thải của Nhà máy sản xuất
chì tương tự bên Trung Quốc :
2.6.MôtảchungvềtìnhhìnhsảnxuấtcủaNhàmáysảnxuấtchìthỏi,chìkimloại.
Hà Giang có nguồn tài nguyên dồi dào, trước hết là phải kể đến các mỏ
kim loại mầu - chủ yếu là chì kẽm, quặng sắt, kim loại quý hiếm, trong đó
phải kể đến quặng chì - kẽm có chất lượng rất tốt và trữ lượng đủ để tiến hành
23
khai thác công nghiệp và đầu tư nhà máy chế biến sâu kim loại để sản xuất ra
chì có hàm lượng đến 99%. Các mỏ này có trữ lượng chì - kẽm chiếm trên
30% trữ lượng quặng chì - kẽm trong cả nước, chất lượng quặng tương đối tốt
có hàm lượng chì đến 8  10%, theo báo cáo đánh giá tổng hợp về tiềm năng
khoáng sản chì kẽm Hà Giang của Liên đoàn Địa chất Đông Bắc lập năm
1997 thì lượng quặng chì kẽm nguyên khai ước tính là 6.430.588 tấn, qui kim
loại đạt 651.796 tấn kim loại. Đây là những nguyên liệu tốt có đủ cơ sở để sản
xuất chì kim loại có chất lượng cao.
Sản phẩm của nhà máy sản xuất ra là: Chì thỏi (công suất: 6.000
tấn/năm), chì kim loại 99,99% (công suất: 4.000 tấn/năm), tổng công suất là
10.000 tấn/ năm. Đây là các sản phẩm có nhu cầu rất lớn trong nước và trên
thị trường thế giới, rất thuận lợi cho xuất khẩu, đem lại nguồn thu ngoại tệ rất
lớn cho tỉnh Hà Giang.
Tỉnh Hà Giang có chủ chương khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư đi sâu vào chế biến khoáng sản, quặng chì theo hướng áp dụng các
công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nhằm với các phương pháp và công nghệ
chế biến hoàn chỉnh, đồng bộ và kép kín như sau: “Thiêu kết quặng trong lò
kín, hoàn nguyên sản xuất chì thỏi trong lò thỏi quạt gió, tinh luyện ra chì kim
loại 99,99% và tách bạc phân kim qua dây chuyền điện giải” được coi như
phương án công nghệ đồng bộ, đa dạng, kép kín và tối ưu nhất hiện nay được
lựa chọn đối với dự án.
Sản phẩm sản xuất của Nhà máy được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.1. Sản phẩm sản xuất của Nhà máy
TT Sản phẩm sản xuất Đơn vị Sản lượng
1 Chì thỏi: Pb > 96,00% tấn/năm 6.000
2
Chì kim loại (chì tinh khiết), Pb >
99,99%
tấn/năm 4.000
Tổng cộng tấn/năm 10.000
24
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng môi trường không khí tại Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim
loại và công nghệ xử lý bụi, khí thải.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại với công
suất trung bình 10.000 Tấn/năm tại Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà
Giang, thuộc KCN Bình Vàng xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại của Công ty Cổ
phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang, thuộc KCN Bình Vàng xã Đạo Đức,
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 15/6- Tháng 11/2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang.
- Hiện trạng môi trường không khí của Nhà máy và khu vực lân cận
- Đề xuất phương pháp giảm thiểu bụi và khí thải.
3.4. Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
Thu thập thông tin, số liệu có sẵn từ các phòng ban chuyên môn của
Nhà máy sản chì thỏi, chì kim loại; các công trình nghiên cứu khoa học, sách
báo tạp chí, internet,…có liên quan.
25
3.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Những số liệu sau khi điều tra thu thập sẽ được chọn lọc, xử lý tính
toán theo phần mềm Exel, SPSS,...
3.4.3. Phương pháp kế thừa những tài liệu có liên quan
Kế thừa những tài liệu nghiên cứu khoa học, những tài liệu điều tra cơ
bản có liên quan đến công nghệ xử lý bụi, khí thải.
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh.
Những số liệu đã được xử lý sẽ được tổng hợp dưới nhiều dạng khác
nhau, chủ yếu là dạng bảng, so sánh với những số liệu, tài liệu nghiên cứu đã
có để rút ra nhận xét, kết luận.
3.4.5.Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu
Trước khi lấy mẫu có khảo sát sơ bộ địa điểm và vị trí lấy mẫu theo
đúng yêu cầu của nội dung khảo sát như giám sát chất lượng môi trường/ hoặc
yêu cầu của khách hàng, kiểm tra quy trình hoạt động nơi phát sinh ra khí độc
được xác định ở hố ga thu gom nước thải và xưởng sản xuất (nếu có). Kiểm
tra xem điểm thích hợp để lấy mẫu không gần nguồn thải, không bị ảnh
hưởng của địa hình, phản ánh đúng nồng độ chất thải tại khu vực.
- Phương pháp lấy mẫu: sử dụng máy thu khí
- Bảo quản: Sau khi thu được mẫu không khí, mẫu được bảo quản bằng
cách bảo quản lạnh.
- Vận chuyển mẫu: mẫu được cho vào một ống nghiệm bên trong có
chứa dung dịch giữ mẫu, cho vào ngăn chứa đồ và vận chuyện về phòng thí
nghiệm.
* Số lượng mẫu: Đề tài tiền hành lấy 7 mẫu không khí
26
Bảng 3.1: Vị trí và thông số các điểm quan trắc
TT Vị trí các điểm quan trắc Thông số Toạ độ
I. Trong phạm vi dự án Bụi TSP;
Khí độc(SO2;
NO2;
CO),tiếng ồn;
độ rung;và
thông số vi
khí hậu(nhiệt
độ;độ ẩm; tốc
độ gió; hýớng
gió, khí áp)
1
KK1: Phía Bắc khu vực Nhà máy, đồi
cây (vị trí này giáp đýờng giao thông
nội bộ KCN Bình Vàng)
X = 2512688,5341
Y = 446221,2341
2
KK2: Phía Đông khu đất, đồi cây, giáp
đýờng nội bộ của KCN Bình Vàng
X = 2512625,2861
Y = 446235,3480
3
KK3: Phía Nam khu đất, giáp Công ty
CP Mn Việt Bắc
X = 2512595,9771
Y = 446048,6456
4
KK4: Phía Đông khu đất, giáp đýờng
nội bộ của KCN Bình Vàng
X = 2512669,2459
Y = 445865,8985
5
KK5: Đồi cây, giữa khu đất xây dựng
Nhà máy
X = 2512638,7810
Y = 446042,3522
II. Khu vực xung quanh
6
KK6: Ruộng lúa, đầu hýớng gió chủ
đạo, cách nhà máy 300m
X = 2512795,2117
Y = 446257,2413
7
KK7: Výờn cây, cuối hýớng gió chủ
đạo, cách nhà máy 300 m
X = 2512549,0650
Y = 445834,3038
27
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang
4.1.1. Vị trí địa lý
Công ty Cổ phần luyện kim màu Hà Giang nằm trong Khu Công
Nghiệp Bình Vàng thuộc địa bàn xã Đạo Đức,huyện Vị Xuyên,tỉnh Hà Giang.
KCN Bình Vàng tiếp giáp với sông Lô, cách thị trấn Vị Xuyên khoảng 2,0 km
về phía Bắc và cách thành phố Hà Giang khoảng 15 km về phía Nam.
Nhà máy sản xuất chì thỏi ,chì kim loại công suất 10000 tấn/năm thuộc
công ty Cổ phần luyện kim màu Hà Giang quản lý.
Giới hạn khu đất xây dựng Nhà máy như sau :
+ Phía Bắc: Giáp đường giao thông nội bộ của KCN Bình Vàng và
KCN Bình Vàng giai đoạn II.
+ Phía Nam : Giáp đất của Công ty CP Mangan Việt Bắc.
+ Phía Đông : Giáp đường nội bộ của KCN Bình Vàng .
+ Phía Tây : Giáp đường nội bộ của KCN Bình Vàng.
 Địa chỉ: Khu công nghiệp Bình Vàng, Xã Đạo Đức, Huyện Vị Xuyên,
Hà Giang.
4.1.2.Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy của công ty được cơ cấu theo hình thức công ty cổ
phần,bao gồm:
+ Đại hội đồng Cổ đông.
+ Ban kiểm soát.
+ Hội đồng quản trị (gồm Chủ tịch HĐQT và các thành viên).
+ Ban điều hành (gồm GĐ và các phó GĐ)
+ Các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc GĐ.
28
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
4.2. Hiện trạng môi trường không khí ở nhà máy và các khu vực lân cận.
4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực Dự
án, dựa vào địa hình thực tế của khu vực, hướng gió chủ đạo trong năm của
khu vực, hướng gió chính trong ngày khảo sát và khu vực xung quanh, các vị
trí khảo sát, đo đạc và lấy mẫu được lựa chọn như sau:
ĐHĐCĐ
HĐQT
BAN GIÁM ĐỐC
P.HCNS P.KT-VT-TH GĐ nhà máy P.TC-KT BAN QLDA
Điều độ sản xuất
PX thiêu kết PX luyện PX môi trường PX cơ điện
Tổ Hóa nghiệm Tổ Cơ động Tổ Thống kê
BAN KIỂM SOÁT
29
Bảng 4.1. Vị trí các điểm quan trắc môi trýờng không khí
TT Vị trí các điểm quan trắc Toạ độ
I. Trong phạm vi dự án
1
KK1: Phía Bắc khu vực Nhà máy, đồi
cây (vị trí này giáp đýờng giao thông nội
bộ KCN Bình Vàng)
X = 2512688,5341
Y = 446221,2341
2
KK2: Phía Đông khu đất, đồi cây, giáp
đýờng nội bộ của KCN Bình Vàng
X = 2512625,2861
Y = 446235,3480
3
KK3: Phía Nam khu đất, giáp Công ty
CP Mn Việt Bắc
X = 2512595,9771
Y = 446048,6456
4
KK4: Phía Đông khu đất, giáp đường
nội bộ của KCN Bình Vàng
X = 2512669,2459
Y = 445865,8985
5
KK5: Đồi cây, giữa khu đất xây dựng
Nhà máy
X = 2512638,7810
Y = 446042,3522
II. Khu vực xung quanh
6
KK6: Ruộng lúa, đầu hướng gió chủ
đạo, cách nhà máy 300m
X = 2512795,2117
Y = 446257,2413
7
KK7: Výờn cây, cuối hướng gió chủ
đạo, cách nhà máy 300 m
X = 2512549,0650
Y = 445834,3038
Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng môi trường không khí trong
phạm vi thực hiện dự án được trình bày trong bảng sau:
30
Bảng 4.2. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực Dự án
Ngày lấy mẫu: 19/08/2018 Ngày phân tích: 20 - 30/09/2018
TT
Tên chỉ
tiêu
Đõn vị
Kết quả (TB 1 giõÌ) QCVN 05:2013
và QCVN
26:2010 (*)
KK1 KK2 KK3 KK4 KK5
1. Nhiệt độ 0
C 24,5 24,3 24,4 24,5 24,3 -
2. Độ ẩm % 61 60 62 61 60 -
3. Tốc độ gió m/s 2,5 2,8 2,0 3,5 2,1 -
4. Tiếng ồn dBA 54 56 62 63 60 70 (*)
5. Bụi lơ lửng  g/m3
90 120 120 95 75 300
6. SO2  g/m3
120 100 95 80 88 350
7. NO2  g/m3
56 15 24 53 42 200
8. CO  g/m3
9.800 9.900 11.20014.000 8.600 30.000
9. Hýớng gió Đông Bắc
* Nhận xét:
- Kết quả quan trắc điều kiện vi khí hậu: Tại thời điểm khảo sát, khu
vực dự án nhiều mây, không mưa và bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Nhiệt độ không khí trung bình trong ngày khảo sát đạt 24,3 - 24,50
C, độ ẩm
không khí trung bình là 60 - 62%. Tốc độ gió trung bình đạt 2,0 - 3,5 m/s,
hướng gió chủ đạo theo hướng Đông Bắc trong ngày khảo sát (chiếm tần suất
65%). Nói chung, điều kiện thời tiết bình thường, không có các biểu hiện bất
thường so với các số liệu đã được thống kê nhiều năm trên địa bàn tỉnh Hà
Giang vào thời điểm tháng 12.
- Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khi cho thấy nồng độ
các chất khí độc là: khí CO, NO2, SO2, và bụi đều nằm trong GHCP của
QCVN 05:2013/BTNMT, TB 1 giờ: Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
31
Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng môi trường không khí tại khu
vực xung quanh dự án được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.3. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực xung quanh Dự án
Ngày lấy mẫu: 19/08/2018 Ngày phân tích: 20 - 30/09/2018
TT Tên chỉ tiêu Đõn vị
Kết quả (TB 1 giờ) QCVN 05:2013 và
QCVN 26:2010 (*)
KK6 KK7
1. Nhiệt độ 0
C
24,3 24,2
-
2. Độ ẩm % 60 61
-
3. Tốc độ gió m/s 3,2 2,1 -
4. Tiếng ồn dBA 62 59 70 (*)
5. Bụi lơ lửng  g/m3
90 120 300
6. SO2  g/m3
100 95 350
7. NO2  g/m3
56 68 200
8. CO  g/m3
9.200 10.000 30.000
* Nhận xét:
Tại khu vực xung quanh, kết quả quan trắc điều kiện vi khí hậu và môi
trường không khí có kết quả tương tự như quan trắc tại khu vực thực hiện dự
án. Chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn tại khu vực xung quanh Dự
án đều thấp hơn GHCP theo các QCVN tương ứng. Có thể kết luận môi
trường không khí và tiếng ồn chưa bị ô nhiễm tại thời điểm khảo sát.
4.2.2. Các tác động đến môi trường và con người trong quá trình sản xuất
4.2.2.1. Nguồn gây ô nhiễm
- Đối với Bụi:
Bụi thải của nhà máy chủ yếu từ quá trình thiêu kết quặng để sản xuất
chì thỏi, bụi lơ lửng có tác dụng hấp thụ và khuếch tán ánh sáng mặt trời, làm
giảm độ trong suốt của khí quyển; tăng nồng độ bụi trong khí quyển còn ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của thực vật như giảm quá trình quang hợp của
32
cây làm cây chậm phát triển đặc biệt đối với các loại cây gần khu vực nhà máy.
Bụi tồn tại ở trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung gồm
hơi, khói, mù. Đối với bụi bay có kích thước 0,001 ÷ 10 µm thường gây tổn
thương cho cơ quan hô hấp. Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10 µm thường gây tác
hại cho mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng. Ngoài ra, bụi còn gây một số bệnh như
bệnh phổi nhiễm bụi, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh ở đường tiêu hóa...
- Khí SO2:
Khí SO2 không màu, có vị cay, trong khí quyển SO2 dễ dàng bị oxi hóa
tạo thành SO3. Đây là nguyên nhân chính gây ra mưa axit, làm chua hóa thiên
nhiên. Nồng độ SO2 trong khí quyển cao góp phần làm thay đổi tính năng vật
liệu, thay đổi màu sắc các loại vật liệu đá, ăn mòn kim loại, giảm độ bền của
sản phẩm vải lụa và đồ dùng. Đối với thực vật, SO2 có tác hại đến sự sinh
trưởng của rau quả, nồng độ cao trong một thời gian ngắn làm rụng lá và gây
bệnh chết hoại đối với thực vật; ở nồng độ thấp nhưng với thời gian dài sẽ
làm lá vàng úa và rụng.
- Bụi chứa Chì :
Chì là một trong những mối đe dọa môi trường nghiêm trọng, nhất là
đến sức khoẻ con người, đặc biệt ở các vùng đô thị lớn. Có lẽ ảnh hưởng đáng
lo ngại nhất là tác động đến sự phát triển trí tuệ của trẻ em. Sức khoẻ con
người vẫn bị ảnh hưởng thậm chí khi mức độ tiếp xúc với mô trường chì thấp;
bằng chứng y học chỉ ra rằng với bất kỳ mức độ chì nào đều có tác động bất
lợi đến sức khoẻ con người.
Nhiễm độc chì đã được biết từ thời kỳ cồ do Hipocrate và Gallien thông
báo, đến thời kỳ trung cổ Elemberg mô tả rồi sau đó là Kmazzinic. Đến thế kỷ
19, Potain và Vaguez đã nghiên cứu chứng đâu bụng trong nhiểm độc chì.
Đầu thế kỷ XX những khái niệm về nhiểm độc chì đã được nghiên cứu
và có biện pháp chống lại nguy cơ nhiểm độc chì (theo L. Derobert). Nhiễm
33
độc chì đến môi trường là một vấn đề đáng lo ngại. Những quan niệm hiện đại
về cơ chế nhiễm độc chì đã mở ra những khả năng mới để điều trị và theo dõi
tốt với nhiễm độc chì khởi phát.
Chì đặc biệt độc hại đối với não và thận, hệ thống sinh sản và hệ thống
tim mạch của con người. Khi bị nhiễm độc chì thì sẽ bị ảnh hưởng có hại tới
chức năng của trí óc, thận, gây vô sinh, sẩy thai và tăng huyết áp. Đặc biệt chì
là mối nguy hại đối với trẻ em.
4.1.2.2. Nguồn phát sinh
- Bụi từ quá trình phối trộn nguyên liệu.
Nhà máy áp dụng các hình thức cân định lượng tự động và trộn cơ giới
để trộn nguyên liệu. Quá trình chuyển nguyên vật liệu từ bãi chứa, kho ra silô
sẽ làm phát sinh bụi do rơi vãi hoặc do gió. Ngoài ra, việc đổ nguyên vật liệu
vào silô cũng sẽ làm phát sinh bụi.
Tuy nhiên, nguyên liệu tinh quặng có độ ẩm cao nên hạn chế được
lượng bụi phát sinh. Riêng công đoạn đổ tinh quặng chì từ băng tải vào silô
trộn có thể sẽ làm phát sinh bụi nhưng ở mức độ thấp.
- Bụi và khí thải từ quá trình sản xuất chì thỏi (chủ yếu từ quá trình
thiêu kết).
Bụi và khí thải phát sinh do quá trình sử dụng than để thiêu kết quặng
Quá trình thiêu kết tinh quặng chì tại lò thiêu kết và lò thổi quạt gió để
sản xuất chì thỏi sẽ phải sử dụng than Quảng Ninh và than cốc. Tổng cộng
lượng than sử dụng là 7.000 tấn/năm, tương đương 21 tấn/ngày đêm.
Sử dụng hệ số phát thải đối với loại than cám (Quảng Ninh) cho cả than
cốc mặc dù than cốc sạch hơn than cám Quảng Ninh để tính toán (trong than
cốc thì hàm lượng S rất thấp),
34
Nếu không có các biện pháp xử lý khí thải thì chỉ tính riêng từ lượng bụi
và khí thải từ quá trình đốt than thì hàng ngày, khu vực xung quanh phải hứng
chịu khoảng 2.709,2 kg chất ô nhiễm, trong đó lượng bụi chiếm đến 85%.
- Bụi và khí thải phát sinh từ quá trình chuyển hóa tinh quặng chì
thành chì thỏi.
Khí SO2: Tinh quặng chì được sử dụng trong quá trình sản xuất chứa >
50% Pb dưới dạng sunphua, tinh quặng được trộn với các trợ dung, đưa sang
khu thiêu kết để tạo cục và chuyển chì về dạng oxyt cho dễ hoàn nguyên chì
kim loại, đồng thời thải ra khí SO2 theo phản ứng hóa học sau:
PbS + 1,5O2 = PbO + SO2
Khí thải chứa bụi chì: Bụi có chứa chì phát sinh từ quá trình tinh luyện
quặng chì theo tài liệu của Nhà máy tương tự bên Trung Quốc cung cấp (có
công nghệ và quy mô tương đương với dự án) sẽ dao động từ 40,0 - 50,0
mg/m3.
- Khí thải từ máy phát điện dự phòng
Nhà máy sẽ đầu tư 01 máy phát điện dự phòng có công suất là 1.000
KVA. Nhiên liệu sử dụng là dầu DO với định mức tiêu thụ là 300 lít/giờ hoạt
động.Khí thải sinh ra từ quá trình đốt dầu DO bao gồm bụi, SO2, NOX, CO
và VOC.
Bảng 4.4. Hệ số ô nhiễm của các chất trong khí thải khi đốt dầu DO
TT Các chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (g/kg nhiên liệu)
1 Bụi 0,28
2 SO2 20 S
3 NOX 2,84
4 CO 0,71
5 VOC 0,035
Dựa vào định mức tiêu thụ và hệ số ô nhiễm, tải lượng và nồng độ các chất
ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO của máy phát điện được trình bày như sau:
35
Bảng 4.5. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu
DO khi vận hành máy phát điện
TT
Chất ô
nhiễm
Tải lượng ô
nhiễm (g/s)
Nồng độ
(mg/m3
)
QCVN 19:2009
/BTNMT (B), Kp = 1 và
Kv =1 (mg/m3
)
1 Bụi 0,0235 7,34 200
2 SO2 0,560 175 500
3 NOX 0,239 74,6 850
4 CO 0,060 18,6 1.000
5 VOC 0,003 0,92 -
* Nhận xét:
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải với tiêu chuẩn cho
thấy tất cả các chỉ tiêu bụi, SO2, CO2, NO2, CO đều đạt QCVN
19:2009/BTNMT. Bên cạnh đó, máy phát điện chỉ hoạt động trong trường
hợp mất điện và chế độ hoạt động không liên tục. Do đó, đối với nguồn ô
nhiễm này Chủ dự án sẽ áp dụng biện pháp phát tán qua ống khói thải có
chiều cao phù hợp.
- Khí thải từ các nguồn khác
Khí thải từ bếp ăn tập thể: Khu vực nhà bếp của Công ty sẽ sử dụng khí
gas trong các hoạt động nấu ăn. Khí gas là một loại khí sạch, khi sử dụng ít
phát sinh khí thải độc hại nên khí thải từ hoạt động của Nhà bếp không bị ô
nhiễm. Trong quá trình nấu nướng, bếp sản sinh nhiều nhiệt và khí thải độc
hại. Hơi nước và mùi vị của các món xào nấu, chiên,... cũng làm cho bếp
thường xuyên ẩm ướt, ám mùi.
Muốn khu vực này được thông thoáng, nên kết hợp cửa sổ với quạt hút
mùi và quạt thông gió gắn tường để tạo thành luồng đối lưu, liên tục luân
chuyển không khí.
Khí thải và mùi hôi thối từ khu vực lưu giữ rác thải: Khu vực lưu giữ
CTR sản xuất và sinh hoạt cũng sẽ phát sinh khí thải do quá trình tự phân
phân huỷ rác thải. Các khí thải chủ yếu là H2S, CH4,... có mùi hôi thối, gây ô
nhiễm tại khu vực nếu như không có các biện pháp quản lý CTR hợp lý.
36
Khí thải từ các máy điều hòa không khí: Khí thải của dàn nóng máy
điều hòa thải vào môi trường sẽ làm cho nhiệt độ môi trường không khí bên
ngoài tăng cao, gây ô nhiễm nhiệt cục bộ. Máy điều hòa có khả năng rò rỉ chất
tải lạnh (khí gas) sẽ gây ô nhiễm khí quyển và tác động đến tầng ôzôn.
4.3. Quy trình công nghệ xử lý bụi và khí thải tại Công ty
4.3.1. Sơ đồ tổng quát
Hình4.1: Sơ đồ tổng quát xử lý bụi và khí thải từ Nhà máy
4.2.2. Công nghệ xử lý bụi Công ty đang áp dụng
- Làm giảm nhiệt độ dòng khí thải
Khí thải từ lò thiêu kết và lò quạt gió nóng có nhiệt độ khá cao, khoảng
300 - 4000
C nên sẽ được dẫn trong các ống gấp khúc nhau để làm giảm nhiệt
độ trước khi đưa vào lọc bụi tĩnh điện để tránh cháy nổ. Tổng chiều dài của
đoạn ống này khoảng 350 m, chạy gấp khúc hình chữ U, đường kính 500.
Công đoạn sản xuất chì thỏi
Khí thải từ lò
thiêu kết
Khí thải từ lò
thổi quạt gió
Làm giảm nhiệt độ khí
thải
Lọc bụi
tĩnh điện
Lọc bụi
tay áo
Tháp khử
khí SO2
Ống khói
cao 60m
37
Nhiệt độ dòng khí thải trước khi vào lọc bụi tĩnh điện khoảng 2000
C, đủ
điều kiện để lọc bụi tĩnh điện hoạt động đạt hiệu quả cao.
- Lọc bụi tĩnh điện
Lọc bụi tĩnh điện là hệ thống lọc bỏ các hạt bụi có kích thước nhỏ khỏi
dòng không khí chảy qua buồng lọc, trên nguyên lý ion hoá và tách bụi ra
khỏi không khí khi chúng đi qua vùng có trường điện lớn. Buồng lọc bụi tĩnh
điện (hay Silo lọc bụi) được cấu tạo hình tháp tròn hoặc hình hộp chữ nhật,
bên trong có đặt các tấm cực song song hoặc các dây thép gai. Hạt bụi với
kích thước nhỏ, nhẹ bay lơ lửng trong không khí được đưa qua buồng lọc có
đặt các tấm cực.
Trên các tấm cực, sẽ cấp điện cao áp một chiều cỡ từ vài chục cho đến
100KV để tạo thành một điện trường có cường độ lớn. Hạt bụi khi đi qua điện
trường mạnh sẽ bị ion hoá thành các phân tử ion mang điện tích âm sau đó
chuyển động về phía tấm cực dương và bám vào tấm cực đó.
Hiệu quả của hệ thống lọc bụi tĩnh điện phụ thuộc vào rất nhiều các yếu
tố như:
Kích thước của hạt bụi, tính chất của điện cực, thiết bị điện điều khiển
điện trường, tốc độ chuyển động và sự phân bố đồng đều lượng không khí
trong vùng điện trường. Tùy theo lưu lượng bụi của buồng lọc mà hệ thống tự
động điều chỉnh điện áp cao áp vào buồng lọc, sao cho đạt được hiệu suất lọc
bụi cao nhất.
Với điều kiện hoạt động tốt hệ thống có thể đạt hiệu suất lọc bụi đạt
trên 99% đối với bụi. Bụi sẽ được tách khỏi các tấm cực bằng nước rửa hoặc
bằng việc rung rũ tấm cực. Lọc bụi tĩnh điện là thành phần không thể thiếu
trong dây truyền sản xuất của các nhà máy xi măng, luyện cán thép, chế biến
khoáng sản, bông vải,… Hệ thống gồm hai thành phần: phần cơ khí như vỏ
38
buồng lọc, dây gai bản cực, động cơ dung rũ bụi; phần mang đặc tính điện,
điện tử và điều khiển như tủ điều khiển tăng áp, cầu chỉnh lưu.
Nguyên lý hoạt động cũng như ưu nhược điểm của lọc bụi tĩnh điện
được tóm tắt như sau:
Hình 4.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của lọc bụi tĩnh điện
* Ưu điểm:
- Có hiệu quả lọc bụi cao, có thể đạt tới 50 – 60%.
- Có khả năng xử lý lượng không khí lớn, tới hàng triệu m3
/h
- Tiêu tốn điện năng ít do tổn thất áp suất nhỏ
* Nhược điểm:
- Giá thành đầu tư ban đầu cao
- Công nhân vận hành phải được đào tạo
Sơ đồ công nghệ của hệ thống lọc bụi tĩnh điện của Nhà máy được trình
bày trong hình sau:
39
Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ của hệ thống lọc bụi tĩnh điện
Hình 4.4. Cấu tạo của bụi tĩnh điện
- Thông số kỹ thuật của hệ thống lọc bụi tĩnh điện như sau:
+ Số lượng: 01 hệ thống
+ Dung tích buồng lọc bụi 200 m3.
+ Công suất điện 10 - 25KVA,
+ Điện áp buồng lọc 50KV - 100KV,
+ Dòng điện buồng lọc 50 - 500mA,
40
+ Phương pháp tăng áp: Điều kiển tăng áp sơ cấp biến áp,
+ Phần tử công suất điều chỉnh điện áp Thysistor,
+ Chế độ điều khiển tự động hặc bằng tay,
+ Ổn đ ịnh dòng điện và giám sát cách đi ện buồng lọc,
+ Tự động quản lý và điều chỉnh số lần phóng điện, giảm thiểu
phóng điện.
+ Điều khiển trung tâm dùng vi mạch kỹ thuật số,
+ Cài đặt tham số bằng màn LCD,
+ Hiển thị điện áp, dòng điện, công suất,
+ Tự động rung rũ bụi, chu kỳ rung rũ bụi theo lưu lượng bụi,
+ Cảnh bảo và bảo vệ quá tải, phóng điện buồng lọc.
Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tĩnh điện minh họa trong hình sau:
Hình 4.5 Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tĩnh điện
- Lọc bụi túi vải
 Nguyên lý chung của lọc bụi túi vải
Lọc bụi bằng túi vải có thể liệt vào thiết bị lọc bụi cấp II với hiệu quả
có thể thay đổi trong phạm vi rất rộng, từ 10  99% đối với bụi dưới
micromet tuỳ thuộc vào vật liệu lọc sử dụng hoặc cách lắp đặt các thiết bị.
Nếu như lắp đặt các thiết bị lọc bụi túi vải nối tiếp với nhau kết hợp với sự
41
thay đổi lớp vải lọc càng về sau càng nhỏ thì hiệu suất hoạt động rất cao, lên
đến 90%.
Cấu tạo của lưới lọc gồm nhiều túi vải dệt từ các sợi khác nhau như sợi
len, gai, sợi bông vải, sợi thủy tinh. Thiết bị gồm nhiều ống tay áo đường kính
từ 120  300 mm, chiều cao từ 2,0  3,5 m (có thể dài hơn), đầu dưới liên kết
với bản đáy đục lỗ tròn bằng đường kính của ống tay áo hoặc lồng vào khung
và cố định đầu trên.
Với túi lọc tròn - dài thường may kín một đầu túi, đầu kia để trống. Khi
làm việc, đầu để trống được liên kết với cổ dẫn khí lọc vào túi trên mặt sàng
phân cách của buồng lọc bụi. Khi cho không khí trước khi lọc đi vào trong túi
qua cổ, dòng khí đi xuyên qua túi vải ra khoang khí sạch và thoát ra ngoài.
Chiều đi này sẽ làm túi vải tự căng ra thành bề mặt lọc hình trụ tròn. Với sơ
đồ này, miệng túi nối với mặt sàng thường được quay xuống phía dưới để
tháo bụi ra khỏi túi khi làm sạch mặt vải.
Khi cho không khí đi theo chiều từ bên ngoài vào bên trong túi, trong túi
phải có khung căng túi làm từ kim loại để túi không bị xẹp lại khi làm việc. Với sơ
đồ này, miệng túi nối với mặt sàng thường được quay lên phía trên.
Với túi lọc hình hộp chữ nhật, chỉ có một sơ đồ là cho không khí đi từ
bên ngoài vào bên trong túi, và bên trong túi buộc phải có khung căng túi vải.
Cũng nguyên lý cấu tạo và làm việc như lưới lọc túi vải, nhưng trong
công nghiệp thường dùng loại túi vải hình ống và lắp vào một thiết bị hoàn
chỉnh có kèm theo các bộ phận cơ giới hoặc bán cơ giới để giũ bụi.
Nguyên lý hoạt động của lọc bụi túi vải được trình bày trong hình sau:
42
Hình 4.6. Nguyên lý hoạt động của lọc bụi túi vải
- Tính toán lọc bụi túi vải trong trường hợp của Nhà máy
Lựa chọn túi lọc có cấu tạo dạng ống, mỗi túi là một ống riêng biệt, bên
trong túi có lắp lồng thép để giữ căng túi lọc cho Nhà máy. Đây sẽ là căn cứ
để tính toán thiết bị lọc bụi tay áo cho Nhà máy.
Hình 4.7. Kết cấu lồng thép
- Để xác định bề mặt lọc túi vải, áp dụng công thức sau:
L
K
V
F

.
60

Trong đó:
F - Diện tích bề mặt lọc,  
2
m ;
K
V - Năng suất (lưu lượng) khí qua túi lọc,  
h
m
VK
3
08
,
582
.
17

L
 - Tốc độ lọc,  
ph
m/ . Tốc độ này phụ thuộc vào kiểu vải lọc và đặc
tính bụi.
Chọn vải lọc là loại Polyester chịu nhiệt như hình vẽ sau:
43
Hình 4.8. Kiểu vải lọc lựa chọn
Hình 4.9. Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi túi vải
- Lọc bụi tay áo
Bên ngoài được đậy bằng tôn, bên trong chứa nhiều túi lọc. Túi lọc có
cấu tạo dạng ống, bên trong có lồng thép để giữ căng túi lọc, cụ thể như sau:
Khí cần lọc được đưa vào phễu chứa bụi rồi theo các ống túi vải đi từ
trong ra ngoài hoặc ngược lại. Khi bụi đã bám nhiều vào mặt trong hoặc mặt
ngoài của ống tay áo làm cho sức tăng cao, ảnh hưởng đến công suất lọc thì
tiến hành hoàn nguyên bằng cách rung để giũ bụi kết hợp với việc thổi khí
ngược từ ngoài vào trong ống tay áo hoặc phụt không khí nén.
44
Hình 4.10. Cấu tạo của lọc bụi tay áo
Thiết bị lọc bụi tay áo thường được chế tạo để làm việc trên các ống hút
của máy quạt. Năng suất và hiệu quả lọc của thiết bị lọc bụi túi vải phụ thuộc
rất nhiều vào chất liệu vải lọc.
Hình 4.11. Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tay áo
45
4.2.3. Hệ thống xử lý khí thải độc hại
Hình 4.12. Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý khí SO2
 Nguyên lý
Sau khi dòng khí thải qua lọc bụi tay áo, bụi sẽ được giữ lại đến 98%
nhưng vẫn còn chứa khí SO2 nên tiếp tục phải xử lý bằng phương pháp hấp
thụ. Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý khí thải như sau:
Tóm tắt công nghệ xử lý khí thải như sau:
- Khí thải sau khi qua lọc bụi túi vải có nhiệt độ khá cao được sục vào
trong bể tản nhiệt kín chứa nước lạnh để giảm nhiệt độ.
Dòng khí mang theo nhiệt độ cao làm cho nước trong bể nóng lên.
Nước nóng trong bể tản nhiệt đi theo ống dẫn được lưu thông với bể làm mát.
Máy thổi khí cung cấp khí tươi cho hệ thống đường ống sục khí dưới đáy của
bể làm mát, kết quả nước trong bể này được làm mát và tuần hoàn trở lại bể
tản nhiệt theo dòng đối lưu.
46
- Nhiệt độ dòng khí thải tại bể tản nhiệt được giảm xuống đáng kể,
dòng khí này đi lên từ đáy bể sẽ theo đường ống dẫn khí đi đến tháp giải
nhiệt. Tại đây được bố trí hệ thống giàn phun mưa cùng với hai lớp vật liệu
lọc với các vách ngăn tràn.
Dung dịch hấp phụ được bơm từ bể chứa dung dịch theo ống dẫn đến
giàn phun mưa. Nhờ sự phân bố đều dung dịch trên toàn bộ tiết diện ngang
của 2 lớp vật liệu lọc đã làm cho khả năng tiếp xúc giữa dòng khí và dung
dịch tăng cao.
- Khí SO2 sẽ tác dụng với dung dịch hấp thụ theo phương trình phản
ứng sau:
SO2 + H2O  H2SO3
H2SO3 + Ca(OH)2  CaSO3.2H2O
SO3.2H2O + 1/2O2  CaSO4.2H2O
Các chất rắn CaSOx được lắng nhờ hệ thống lắng ly tâm được đặt trong
bể chứa dung dịch. Cặn lắng được bơm vào bể chứa bùn và đem đi xử lý,
dung dịch hấp phụ được bơm tuần hoàn trở lại tháp. Khí SO2 chuyển động với
vận tốc cao 5,5 - 6,0 m/s để hòa trộn với chất lỏng có thể mang theo các hạt
sương. Màng tách nước được đặt ở tầng trên cùng của tháp có chức năng giữ
lại các hạt sương bị mang theo cùng dòng khí đi lên. Ngoài ra màng này cũng
có nhiệm vụ hấp thụ lượng khí thải còn sót lại ở 2 lớp vật liệu lọc bên dưới.
Khi xây dựng hệ thống xử lý khí thải sẽ lắp đặt và thiết kế sẵn các cửa
thuận tiện cho việc lấy mẫu khí thải, phục vụ công tác giám sát môi trường định
kỳ của Nhà máy. Vị trí đặt cửa lấy mẫu khí thải cao cách mặt đất là 15 m.
47
* Thông số kỹ thuật chính của hệ thống xử lý khí thải
Thông số kỹ thuật chính của hệ thống xử lý khí thải cụ thể như sau:
- Tháp hấp thụ
+ Chức năng: Có chức năng phân tách các cấu tử trong
hỗn hợp khí
+ Vận tốc dòng khí đi qua mua tháp: 0,5 m/s
+ Hình dạng: Tháp được thiết kế hình tròn.
+ Đặc tính kỹ thuật D = 1,4m; H = 6m
+ Vật liệu Inox SUS304
- Quạt hút
+ Chức năng: Dòng khí thải thoát ra ngoài môi trường
với áp lực thấp không thể thắng được lực cản trong
đường ống và tháp hấp thụ. Quạt hút nhằm tăng áp lực
dòng khí thải, tạo điều kiện để dòng khí thải có thể thắng
được lực cản, đi qua tháp hấp thụ và thoát ra ngoài.
Ngoài ra, quạt hút sẽ tạo ra luồng gió xoáy trong đường
ống và trong tháp để dòng khí thải tiếp xúc nhiều với
dung dịch hấp thụ. Và nhằm đảm bảo cho hiệu suất đối
của lò hơi, sử dụng quạt có môtơ biến tần được điều
chỉnh theo lưu lượng khói thải.
+ Công suất Quạt trục, 2Hp.
+ Đặc tính Môtơ biến tần điều chỉnh theo lưu lượng khói
thải
+ Vật liệu Inox
- Thùng chứa dung
dịch sữa vôi
+ Hóa chất đưa vào thùng pha loãng với nước với liều
lượng theo qui định và được khuấy trộn đều nước khi
bơm vào hệ thống bằng bơm định lượng hóa chất.
+ Thùng chứa hóa chất có dung tích: 5 m3
- Bơm định lượng
sữa vôi:
+ Chức năng: Là bơm chuyên dụng có khả năng bơm
được những loại hóa chất có tính ăn mòn rất cao. Lưu
lượng hóa chất được châm vào hệ thống rất chính xác và
48
đảm bảo áp lực vận hành. Các bơm hóa chất vận hành tự
động theo chế độ hoạt động của bơm hoặc theo tín hiệu
điều khiển pH.
+ Nhãn hiệu Doseuro
+ Nước sản xuất Ý
+ Số lượng 01
+ Công suất 30 L/h, P = 2bar
+ Vật liệu Nhựa tổng hợp
- Hệ thống điện điều
khiển
+ Nguồn điện sử dụng cho hệ thống có điện thế 380V,
tần số 50Hz, 3 pha. Công suất cấp điện được xác định
dựa vào tất cả các thiết bị sẽ hoạt động đồng thời với
công suất tối đa. Trong trường hợp nguồn điện gặp sự cố
sẽ có hệ thống bảo vệ hoạt động tránh các hiện tượng
hỏng hóc.
+ Toàn bộ hệ thống xử lý khí thải đều được tập trung
điều khiển tại tủ điện trung tâm. Tủ điện bao gồm các
Aptomat, cầu chì, rơle, khởi động từ, bộ định thời gian,
bộ biến dòng, các đồng hồ hiển thị điện thế, cường độ
dòng, đèn báo, chuông báo, nút dừng khẩn cấp…
+ Chế độ vận hành tủ điện đơn giản, được thực hiện theo
hai chế độ chính là tự động (Auto) và vận hành tay
(Manu). Ở chế độ tự động người vận hành không cần
thao tác trên tủ điện trong suốt chu kỳ vận hành hệ thống.
49
Chất lượng khí thải trước và sau hệ thống xử lý
Bảng 4.6. Chất lượng khí thải trước và sau hệ thống xử lý khí thải
TT Thông số Đơn vị
Chất lượng không
khí trước hệ thống xử
lý (Sau lọc bụi tĩnh
điện, lọc bụi tay áo và
xử lý khí thải SO2)
Chất lượng
không khí sau hệ
thống xử lý (Sau
lọc bụi tĩnh điện,
lọc bụi tay áo và
xử lý khí thải
SO2)
QCVN
19:2009
/BTNMT,
mức B, Kp =
1 và Kv = 1
1. Nhiệt độ 0
C 30 28 -
2. SO2 mg/Nm3
62 45 500
3. NOx mg/Nm3
48 37 850
4. CO mg/Nm3
55 35 1.000
5. CO2 (%)V 2,1 0,6 -
6. O2 (%)V 38,2 20,1 -
7. Bụi mg/Nm3
2,8 0,5 200
8. Fe mg/Nm3
3,1 0,35 -
9. Pb mg/Nm3
2,5 1,0 5
10. Cu mg/Nm3
7,2 5,0 10
11. Zn mg/Nm3
9,8 5,0 30
Các kết quả trên cho thấy nồng độ khí thải sau hệ thống xử lý đều đạt
QCVN 19:2009/BTNMT, được phép xả ra môi trường qua ống khói cao +60 m.
 Quy trình vận hành hệ thống xử lý bụi và khí thải
Sau khi lắp đặt thiết bị xử lý khí thải cho Nhà máy, Nhà thầu sẽ hướng
dẫn và chuyển giao công nghệ cho cán bộ công nhân của Nhà máy. Trong quá
trình đó, Nhà thầu sẽ cùng với cán bộ nhà máy xây dựng quy trình vận hành
hệ thống xử lý khí thải.
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấyLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amon...
Luận văn: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amon...Luận văn: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amon...
Luận văn: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amon...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máytài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
107751101137
 
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdfNghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
Man_Ebook
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Man_Ebook
 
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
Thư viện luận văn đại hoc
 
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quanPhân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
Minh Nguyen
 
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenolLuận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
luan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu co
luan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu coluan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu co
luan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu co
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
đồ áN môn học hạt điều
đồ áN môn học hạt điềuđồ áN môn học hạt điều
đồ áN môn học hạt điềuLô Vĩ Vi Vi
 
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhà máy May, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhà máy May, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhà máy May, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhà máy May, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằm
Đề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằmĐề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằm
Đề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấyLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
 
Luận văn: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amon...
Luận văn: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amon...Luận văn: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amon...
Luận văn: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ xử lý amon...
 
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
 
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máytài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
tài liệu cơ sở thiết kế nhà máy
 
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdfNghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
 
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
 
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quanPhân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
 
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenolLuận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
 
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
 
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
Khóa luận tốt nghiệp công nghệ sinh học nghiên cứu sản xuất trà túi lọc từ lá...
 
luan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu co
luan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu coluan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu co
luan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu co
 
đồ áN môn học hạt điều
đồ áN môn học hạt điềuđồ áN môn học hạt điều
đồ áN môn học hạt điều
 
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhà máy May, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhà máy May, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhà máy May, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhà máy May, HOT
 
Đề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằm
Đề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằmĐề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằm
Đề tài: Tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu cao chiết từ Dâu tằm
 
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen n...
 

Similar to đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang

đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangđáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải PhòngĐề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty tnhh tín thành xã ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty tnhh tín thành xã ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty tnhh tín thành xã ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty tnhh tín thành xã ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quangđáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêmHệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang (20)

đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại công ty ...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangđáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
 
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải PhòngĐề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
 
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty tnhh tín thành xã ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty tnhh tín thành xã ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty tnhh tín thành xã ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty tnhh tín thành xã ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy luyện thép lưu xá th...
 
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
 
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quangđáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
đáNh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang
 
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêmHệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Recently uploaded (11)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- ĐÀO THỊ TÙNG LÂM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BỤI, KHÍ THẢI TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT CHÌ THỎI, CHÌ KIM LOẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN KIM MÀU TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi Trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- ĐÀO THỊ TÙNG LÂM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BỤI, KHÍ THẢI TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT CHÌ THỎI, CHÌ KIM LOẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN KIM MÀU TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 – KHMT – N01 Khoa : Môi Trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viênhướng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan Thái Nguyên, năm 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường và Ban giám đốc Công ty cổ phần luyện kim màu Hà Giang em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi ,khí thải tại Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại của Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang”. Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường và đặc biệt là cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty cổ phần luyện kim màu Hà Giang đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày….tháng…năm 2019 Sinh viên Đào Thị Tùng Lâm
  • 4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i MỤC LỤC.........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii PHẦN I: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1.Đặt đề tài ..................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 4 2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí ...................... 5 2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí.......................................................... 7 2.1.4. Các khí nhân tạo gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người ..................... 9 2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí ............................................................... 9 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài...........................................................................11 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................................12 2.3.1. Thực trạng môi trường không khí trên Thế Giới ..................................12 2.3.2. Thực trạng môi trường không khí tại Việt Nam ...................................15 2.3.3. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường trên Thế Giới....................19 2.3.4. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường tại Việt Nam.....................20 2.4. Đánh giá chung ........................................................................................21 2.5. Một số nghiên cứu về các công nghệ xử lý bụi, khí thải .........................22
  • 5. iii 2.6.MôtảchungvềtìnhhìnhsảnxuấtcủaNhàmáysảnxuấtchìthỏi,chìkimloại.......22 PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................................24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................24 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................24 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................24 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................24 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp....................................................24 3.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu....................................................25 3.4.3. Phương pháp kế thừa những tài liệu có liên quan.................................25 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh. ...........................................................25 3.4.5.Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu............................25 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................27 4.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang...............27 4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................27 4.1.2.Cơ cấu tổ chức........................................................................................27 4.2. Hiện trạng môi trường không khí ở nhà máy và các khu vực lân cận.....28 4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí..........................................................28 4.2.2. Các tác động đến môi trường và con người trong quá trình sản xuất.........31 4.3. Quy trình công nghệ xử lý bụi và khí thải tại Công ty ............................36 4.3.1. Sơ đồ tổng quát .....................................................................................36 4.2.2. Công nghệ xử lý bụi Công ty đang áp dụng .........................................36 4.2.3. Hệ thống xử lý khí thải độc hại.............................................................45 4.4. Đề xuất phương pháp giảm thiểu bụi và khí thải.....................................50 4.4.1. Biện pháp phun sương giảm thiểu bụi ..................................................50
  • 6. iv 4.4.2. Biện pháp đảm bảo sức khỏe cho công nhân........................................52 4.4.3. Các biện pháp hỗ trợ khác.....................................................................53 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................55 5.1. Kết luận ....................................................................................................55 5.2. Kiến nghị..................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................57
  • 7. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên và môi trường BYT : Bộ Y Tế BVMT : Bảo vệ môi trường BĐKH : Biến đổi khí hậu CTR : Chất thải rắn ĐTM : Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐDSH : Đa dạng sinh học GTVT : Giao thông vận tải KCN : Khu công nghiệp KT - XH : Kinh tế xã hội NTSH : Nước thải sinh hoạt ONMT : Ô nhiễm môi trường QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QĐ-TTg : Quyết định thủ tướng QTTN&MT : Quan trắc Tài nguyên và Môi trường SXCN : Sản xuất công nghiệp SXNN : Sản xuất nông nghiệp TP : Thành phố TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân VLXD : Vật liệu xây dựng XLNT : Xử lý nước thải
  • 8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sản phẩm sản xuất của Nhà máy....................................................23 Bảng 3.1: Vị trí và thông số các điểm quan trắc.............................................26 Bảng 4.1. Vị trí các điểm quan trắc môi trýờng không khí.............................29 Bảng 4.2. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực Dự án ..............................30 Bảng 4.3. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực xung quanh Dự án ......31 Bảng 4.4. Hệ số ô nhiễm của các chất trong khí thải khi đốt dầu DO............34 Bảng 4.5. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO khi vận hành máy phát điện ............................................................................35 Bảng 4.6. Chất lượng khí thải trước và sau hệ thống xử lý khí thải...............49
  • 9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Sơ đồ tổng quát xử lý bụi và khí thải từ Nhà máy..........................36 Hình 4.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của lọc bụi tĩnh điện............................38 Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ của hệ thống lọc bụi tĩnh điện.............................39 Hình 4.4. Cấu tạo của bụi tĩnh điện.................................................................39 Hình 4.5 Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tĩnh điện ..................................40 Hình 4.6. Nguyên lý hoạt động của lọc bụi túi vải .........................................42 Hình 4.7. Kết cấu lồng thép ............................................................................42 Hình 4.8. Kiểu vải lọc lựa chọn ......................................................................43 Hình 4.9. Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi túi vải.....................................43 Hình 4.10. Cấu tạo của lọc bụi tay áo .............................................................44 Hình 4.11. Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tay áo....................................44 Hình 4.12. Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý khí SO2........................45 Hình 4.13. Thiết bị phun sương giảm thiểu bụi và lắp đặt .............................52 Hình 4.14. Hệ thống băng tải có bao che........................................................54
  • 10. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1.Đặt đề tài Bước vào thế kỷ XXI, cùng với những cơ hội phát triển mạnh mẽ, loài người cũng đứng trước những thách thức lớn như vấn đề gia tăng dân số, năng lượng, lương thực, đặc biệt là vấn đề môi trường, một vấn đề đang được cả nhân loại hết sức quan tâm, đe dọa nghiêm trọng sự ổn định và phát triển của tất cả các nước trên thế giới. Nhân loại đã và đang ý thức được rằng, nếu các vấn đề môi trường không được xem xét đầy đủ và kỹ lưỡng trong chính sách phát triển thì tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá với tốc độ nhanh, nhất định sẽ đi kèm với việc huỷ hoại môi trường. Nguy cơ môi trường đang ở tình trạng báo động ở những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Việt Nam trong những năm gần đây không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, những lợi ích mà công nghiệp hóa - hiện đại hóa mang lại được thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội. Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với môi trường trong vùng lãnh thổ. Môi trường ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn, trong đó ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Công ty Cổ phần luyện kim màu Hà Giang là một trong những đơn vị sản xuất chính, đa dạng sản phẩm của Khu công nghiệp Bình Vàng Hà Giang. Sản phẩm chủ yếu của nhà máy là chì thỏi, chì kim loại với công suất trung bình 10.000 tấn/năm. Đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển, lớn mạnh của Khu công nghiệp Bình Vàng nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang nói chung. Tuy nhiên, cái gì cũng có hai mặt, một mặt đóng
  • 11. 2 góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, của đất nước, song mặt khác sự tác động của nó tới môi trường là điều không tránh khỏi. Chất lượng môi trường bao gồm môi trường không khí, môi trường đất và môi trường nước đang bị ảnh hưởng bởi một trong những nguyên nhân là do hoạt động sản xuất của các khu sản xuất đó. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, ban Chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại Nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang”. 1.2. Mục tiêu đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế trong công nghệ xử lý bụi, khí thải tại Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại của Công ty Cổ phần luyện kim màu Hà Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng môi trường không khí ở nhà máy và khu vực xung quanh. - Thực trạng quy trình công nghệ xử lí bụi,khí thải. - Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm trong quá trình sản xuất của công ty. 1.3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào rèn luyện kỹ năng điều tra, phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
  • 12. 3 Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên nghành, tạo điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác bảo vệ môi trường. Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp làm việc khoa học có cơ sở, giúp cho sinh viên nâng cao kỹ năng tổng hợp, bố trí thời gian làm việc hợp lý. * Ý nghĩa thực tiễn Quá trình nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường không khí và công nghệ xử lý bụi, khí thải tại Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang để biết được những việc dã làm, những hạn chế từ đó tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm trong quá trình sản xuất.
  • 13. 4 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm chung - Khái niệm Môi trường : Theo khoản 1 điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014”, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [4], - Khái niệm Ô nhiễm môi trường : Theo khoản 6 điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014” : “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.[4] - Hoạt động bảo vệ môi trường : Theo khoản 3 điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014” : “ Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường;khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”.[4] - Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 6 điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014” : “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.” .[4]
  • 14. 5 - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Theo khoản 5 điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014” : “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.” .[4] 2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí * Môi trường không khí : Môi trường không khí là lớp không khí bao quanh trái đất. * Ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)". [7]. Vấn đề ô nhiễm không khí có thể chia một cách đơn giản thành 3 phần cơ bản sau đây: Nguồn ô nhiễm → Khí quyển → Nguồn tiếp nhận - Nguồn ô nhiễm là nguồn thải ra các chất ô nhiễm.Chất thải từ nguồn ô nhiễm phải được khống chế tại chỗ trước khi thải vào khí quyển.Các hệ thống khống chế ô nhiễm tại nguồn thải bao gồm: Thay đổi nguyên liệu, nhiên liệu gây ô nhiễm nhiều bằng nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm ít hoặc không gây ô nhiễm, cải tiến dây chuyền sản xuất để hạn chế ô nhiễm, nâng cao ống khói, thiết bị làm sạch khí thải. - Khí quyển là môi trường trung gian để vận chuyển các chất ô nhiễm từ nguồn phát thải đến nơi tiếp nhận.Khí quyển được chia làm 4 tầng dựa trên sự biến thiên nhiệt độ theo độ cao: Tầng đối lưu: Lớp khí quyển tiến giáp mặt đất có bề dày 10 – 12km ở vĩ độ trung bình và khoảng 16 – 18km ở các cực.Tầng đối lưu hầu như hoàn
  • 15. 6 toàn trong suốt với các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời nhưng thành phần hơi nước trong phần đối lưu hấp thụ rất mạnh bức xạ sóng dài của mặt đất, do đó tầng đối lưu được nung nóng chủ yếu từ mặt đất.Từ đó phát sinh ra sự xáo trộn không khí theo chiều đứng, hình thành ngưng tụ hơi nước và kkeos theo là mây, mưa.Trong tầng đối lưu nhiệt độ giảm theo chiều cao trung bình khoảng 0,5 – 0,6 0C/100m. Tầng bình lưu có độ cao từ 12 – 15km trên mặt đất, trong tầng bình lưu có chứa tầng ozon nhờ đó các tia cực tím trong thành phần bức xạ của mặt trời bị hấp thụ mạnh nên nhiệt độ ở tầng này tăng theo độ cao đến 00C ở độ cao 55km. Tầng giữa của khí quyển ở phía trên tầng bình lưu có độ cao 50 – 55km đến 85km.Nhiệt độ không khí giảm gần như tỉ lệ nghịch bậc nhất với độ cao và đạt trị số gần -1000C. Tầng nhiệt quyển là tầng trên cùng của khí quyển có lớp không khí loãng.Nhiệt độ trong tầng nhiệt quyển tăng và đạt đến trị số gần 12000C ở độ cao 700km. Hầu như các hiện tượng khí tượng chi phối đặc điểm thời tiết đều xảy ra trên tầng đối lưu do đó tầng đối lưu có ý nghĩa rất lớn trong sự phát tán chất ô nhiễm.Ở tầng đối lưu các yếu tố khí tượng (tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ khí quyển, độ ẩm, không khí, bức xạ mặt trời, độ mây che phủ và độ ổn định của khí quyển), các yếu tố về nguồn thải từ các hoạt động sản xuất của con người (nhiệt độ khí thải, chiều cao ống khói, vận tốc khí thải, lưu lượng khí thải) và các yếu tố về địa hình (chiều cao, chiều rộng của các công trình, đồi núi, thung lũng), chất ô nhiễm sẽ phát tán, pha loãng, biến đổi hóa học hay xảy ra các quá trěnh sa lắng khô, sa lắng ướt.Các chất ô nhiễm sơ cấp sinh ra từ nguồn có thể biến đổi thành các chất ô nhiễm thứ cấp.Cuối cùng các chất ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tiếp nhận.
  • 16. 7 Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm là con người, động, thực vật…[8] 2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí 2.1.3.1. Nguồn tự nhiên Do các hiện tượng tự nhiên gây ra : núi lửa, cháy rừng, các quá trình phân hủy động, thực vật tự nhiên…tổng hợp các yếu tố gây ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên rất lớn, nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người đã thích nghi các nguồn này : + Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi được phun lên rất cao và lan toả đi rất xa. + Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí. + Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí. + Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí [9]. 2.1.3.2. Nguồn nhân tạo - Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp:Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người.Các quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt…..Đặc điểm của ô nhiễm từ công nghiệp có nồng độ chất độc cao, thường tập trung trong một không gian nhất định. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ
  • 17. 8 và nhiên liệu sử dụng thig lượng chất độc hại và loại chất độc hạu sẽ khác nhau.[9]. - Từ giao thông vận tải: Ô nhiễm môi trường không khí từ giao thông vận tại là nguông gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đạc biệt là các khu đô thị và khu đông dân cư.Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu của động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,….các bụi đất cá cuốn theo trong quá trình di chuyển.Đặc điểm nổi bật của ô nhiễm không khí từ hoạt động giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm thấp, di động, khả năng khuếch tấn phụ thuộc vào phương tiên, nhiên liệu đốt, địa hình, …[9]. - Từ sản xuất nông nghiệp: tự hoạt động thâm canh như sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng chăn nuoi thủy hải sản…một phần cây trồng, vật nuôi hấp thụ, còn chất tồn dư sẽ phát tán trong không khí, hoặc bị rủa trôi ngấm vào đất và lắng đọng lại ở môi trường mương máng, sông ngòi.[9]. - Từ sinh hoạt của các khu dân cư : Kết quả đo lường, phân tích cho thấy các thành phố lớn với mật đô dân cư đông là những nơi có môi trường không khí ô nhiễm nặng. Ngay cả khu vực nông thôn thì tình trạng ô nhiễm không khí ở một số vùng cũng ở mức đáng báo động, với nồng độ bụi vượt xa so với tiêu chuẩn cho phép. Bới những vùng này phải hứng chịu khí thải từ các làng nghề, các cơ sở sẩn xuất. có một thực tế là các đơn vị sản xuất chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, mặc dù khi đi vào hoạt động đã phải cam kết với chính quyền và người dân địa phương.[9]. - Nguồn ô nhiễm môi trường không khí do con người tạo ra như: Bếp đun từ than, củi, dầu, khí đốt,… Tạo ra. Nguồn ô nhiễm này nhỏ nhưng có thế gay ra ô nhiễm cục bộ trong một phòng nhỏ hay một ngôi nhà, gây hậu quả lớn và lâu dài. Các chất ô nhiễm gồm bụi tro, CO, CO2, SO2, hơi dầu xăng, khí đốt,….[9].
  • 18. 9 - Cống rãnh và môi trường nước mặt như: ao hồ, kênh rạch, sông ngòi bị ô nhiễm cũng bốc hơi, khí độc, ở những khi dân cư, khu đô thị chưa thu gom, xử lý chất thải thì sự thối dữa, phân hủy các chất hữu cơ, hoác chôn lấp không đúng quy định là nguồn gáy ô nhiễm không khí. [9]. 2.1.4. Các khí nhân tạo gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người - Khí NOx (các oxit nitơ): Với nồng độ từ 5 phần triệu đến 20 phần triệu trong không khí, NO2 có thể gây tác động xấu đến phổi, tim, gan. Ở nồng độ cao 1% trong không khí NO2 có thể gây chết người trong vài phút. NO2 cũng góp phần gây bệnh hen, ung thư phổi và hỏng khí quản. - Khí SO2 (lưuhuỳnh dioxit): có thể kết hợp với hơi nước trong không khí để tạo thành H2SO4 và xâm nhập vào máu khi hít thở. SO2 làm giảm dự trữ kiềm trong máu gây rối loạn chuyển hoá đường và protêin. Trong máu, SO2 còn gây thiếu vitamin B và C, tạo ra methemoglobine để chuyển Fe2+ (hoà tan) thành Fe3+(kết tủa) gây tắc nghẽn mạch máu, làm giảm khả năng vận chuyển ôxy của hồng cầu, gây co hẹp dây thanh quản, khó thở.[3]. - Khí CO (cacbonoxit): Khi hít phải CO sẽ đi vào máu chúng phản ứng với Hemoglobin (có trong hồng cầu) khiến cho cơ thể bị ngạt do máu không tải được ôxy. Khi hít phải CO2 sẽ bị đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi. Ở liều lượng lớn hơn người hít phải CO bất tỉnh hoặc chết ngạt rất nhanh. Khi bị ôxy hoá CO biến thành khí cacbonic (CO2). Khí CO2 cũng gây ngạt nhưng không độc bằng CO. [3]. 2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí Chất ô nhiễm sau khi thải vào môi trường sẽ bị phát tán trong không khí trở thành nguồn gây hại cho môi trường và sức khỏe con người.Bên cạnh đó chúng còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật, làm hư hỏng vật liệu và mĩ quan của các công trình kiến trúc.
  • 19. 10 2.1.5.1. Tác động đối với con người và thực vật Sức khỏe và tuổi thọ của con người phụ thuộc rất nhiều vào độ trong sạch của môi trường không khí xung quanh.Lượng không khí mà cơ thể cần cho sự hô hấp hàng ngày khoảng 10m3, nếu trong không khí có lẫn nhiều chất độc hại thì qua hệ thống hô hấp những chất độc hại sẽ xâm nhập sâu vào cơ thể gây ra một số bệnh nhự lao, suyễn, ho, ung thư phổi, dị ứng.v.v.Mặt khác chúng có thể gây ra các bệnh về da, mắt, nguy hiểm nhất là gây ung thư, tác động đến hệ thần kinh.Động vật cũng bị tác động bởi ô nhiễm không khí nhưng bằng cách gián tiếp như ăn lá cây bị nhiễm độc hoặc trực tiếp qua đường hô hấp. [3]. 2.1.5.2. Tác động đối với thực vật Khi môi trường không khí bị ô nhiễm, các quá trình quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước của cây đều bị ảnh hưởng và biểu hiện bằng triệu trứng như cây phát triển chậm, năng suất thấp, lá cháy, cây khô, tổn hại sắc tố làm lá bị đổi màu do quá trình quang hợp và hô hấp bị hạn chế. Cá biệt cũng có chất độc có tác động tốt đối với thực vật, làm tăng cường sinh trưởng cây như là các chất phốt pho, nito là những chất dinh dưỡng tốt cho các loại tảo phát triển. [3]. 2.1.5.3. Tác động đối với vật liệu Bụi trong không khí làm mài mòn các công trình, đặc biệt là các công trình ở ngoài trời.Các khí axit kết hợp với nước thấm vào vật liệu làm ăn mòn vật liệu, giảm tuổi thọ công trình…[3]. 2.5.1.4. Tác động đối với môi trường Các chất ô nhiễm không khí có thể di chuyển theo gió, mây từ vùng này đến vùng khác do đó phạm vi gây hại rất rộng.Ngoài việc gây ra hiện tượng ô nhiễm cục bộ ở từng địa phương thì ô nhiễm không khí còn gây nên
  • 20. 11 một số hiện tượng ô nhiễm môi trường có tính toàn cầu như hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon… Tác hại của ô nhiễm không khí đối với môi trường rất to lớn, vì vậy xác định vùng ô nhiễm từ đó khoanh vùng ảnh hýởng để có những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, ngãn chặn tác hại đối với môi trýờng là điều cần thiết. [3]. 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những văn bản quan trọng là: - Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; - Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Việt Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường - QCVN 61- MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt. - QCVN 26:2016/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc. - QCVN 22:2016/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng – mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc. - QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh.
  • 21. 12 - QCVN 30:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp. - QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. - QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. - QCVN 20:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ. - QCVN 06:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh. 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.3.1. Thực trạng môi trường không khí trên Thế Giới Trên thế giới hiện nay, đặc biệt là ở các nước đang phát triển tình trạng phát thải khí công nghiệp đang ở tình trạng báo động. Công cụ để quản lý loại hình khí thải này đang được sử dụng trên thế giới là thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải như Mỹ, Đan Mạch, Pháp, Thụy Điển, Phần Lan...) và các nước đang phát triển (Ba Lan, Cộng hòa Séc, Hungari, Nga...). Về đối tượng chịu phí, nhìn chung phổ biến vẫn là các loại khí SO2, NOx, CO, riêng ở Thụy Điển và một số nước khác còn đánh thuế cả CO2, điều này rất có ý nghĩa trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang gia tăng như hiện nay. [11]. Viện Blacksmith - một cơ quan giám sát môi trường có trụ sở tại Mỹ, phối hợp với Tổ chức Chữ thập Xanh của Thụy Sĩ vừa công bố danh sách mới “10 địa điểm ô nhiễm nhất thế giới”. Danh sách này dựa trên cơ sở tập hợp, nghiên cứu và kết luận rút ra từ hơn 2.000 báo cáo đánh giá về các khu vực ô nhiễm ở 49 nước trên thế giới. Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm trùng, ung thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm môi trường, 10 thành phố này gồm:
  • 22. 13 + Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hóa học lớn trong thời kỳ chiến tranh lạnh. + Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc + Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại trong đó có cả chì. + Thành phố Haina ở Cộng hòa Dominica, nơi táo chế và nấu chảy pin người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao. + Thành phố Rannipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng bởi các chất thải từ các xưởng thuộc da. + Thành phố Chernobyl ở Ukraine một khu vực nổi tiếng bởi thảm họa phóng xạ 20 năm trước. + Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan + Thành phố La Oroya ở Peru + Thành phố Norilsk ở Nga + Thành phố Rudnaya ở Nga. [13]. Theo báo cáo của viện này, các khu vực ô nhiễm nhất trên thế giới là những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước. Những nước có thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu biết của chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc giải quyết tình trạng ô nhiễm.[13]. Công bố danh sách 10 “điểm đen” ô nhiễm nhất thế giới, ông Richard Fuller, Giám đốc Viện Blacksmith, đã nhấn mạnh rằng sức khỏe của hơn 200 triệu người đang bị ô nhiễm đe dọa ở các nước đang phát triển. Vì thế, ông kêu gọi các nước hãy khẩn cấp hành động, giảm thiểu ô nhiễm, để bảo vệ sức khỏe người dân.[13].
  • 23. 14 Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân chưa được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân và tăng nạn nghèo đói. Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con người sinh sống có thuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em trên 90% và chậm phát triển trí tuệ. Nghiên cứu do các cơ quan Liên hiệp quốc tế tiến hành cho thấy khoảng 20% trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm môi trường gây nên.  Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe dọa bởi vật liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20 năm sau thảm họa nổ nhà máy điện hạt nhân.  Người dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây nơi chuyên khai thác than của Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi do chất lượng không khí kém.  Khoảng 300.000 người ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản xuất vũ khí hóa học trong thời kỳ chiến tranh lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa so với người dân các nước giàu nhất. tuổi thọ đàn ông ở Dzherzhinsk là 47 và phụ nữ là 42.  Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chương trình khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có môi trường bị ô nhiễm. Trước hết là lắp đặt máy lọc nước, đồng thời tiến hành giáo giục mọi người đặc biệt là trẻ em tích cực tham gia các hoạt động về bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể.
  • 24. 15 - Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi là ô nhiễm nhất thế giới còn 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển khai nhanh các hoạt động bảo vệ môi trường. [13]. 2.3.2. Thực trạng môi trường không khí tại Việt Nam Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không khí không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con người. Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng môi trường theo chiều hướng xấu càng lớn. Ở Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm không khí với các cấp độ khác nhau, nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.[1] Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã gặp phải những vấn đề về ô nhiễm môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng do các hoạt đọng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Môi trường không khí tại các đô thị tại Việt Nam chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều nguồn thải.[1,2] Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chất lượng không khí đô thị chưa có nhiều cải thiện. Chỉ số chất lượng không khí AQI vẫn duy trì ở mức tương đối cao, điển hình như ở Hà Nội số ngày có AQI ở mức kém (AQI=101÷200)giai đoạn từ 2010-2013 chiếm tới 40-60%tổng số ngày quan trắc trong năm và có những ngày chất lượng không khí suy giảm đến ngưỡng xấu (AQI=201 ÷300) và nguy hại (AQI>300). Nhìn chung, nồng độ bụi cao vẫn là vấn đề đáng lon gại nhất, đặc biệt là đốivới môi trường không khí tại các đô thị. Tại các điểm quan trắc cạnh đường giao thông, số ngày có giá trị AQI không đảm bảo
  • 25. 16 ngưỡng khuyến cáo an toàn với sức khỏe cộng đồng do nồng độ bụi PM10 vượt ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó, nồng độ NOx trong không khí cao vượt mức cho phép QCVN cũng góp phần đáng kể trong những ngày giá trị AQI vượt ngưỡng 100. Ô nhiễm bụi ở các đô thị được phản ánh thông qua các thông số bụi lơ lửng tổng số TSP, bụi PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1). Đáng lưu ý là các hạt bụi mịn thường mang tính axit, có kích thước siêu nhỏ nên tồn tại rất lâu trong khí quyển và có khả năng phát tán xa, 50 mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội là đáng kể so với các hạt bụi thô (thường trung tính). Nhìn chung, trong thành phần bụi ở nước ta thì tỷ lệ bụi mịn (PM2,5và PM10) chiếm tỷ trọng tương đối cao. [1,2] Đối với Hà Nội, số liệu đo tại trạm quan trắc Nguyễn Văn Cừ từ 2010- 2013 cho thấy tỷ lệ này có sự dao động theo quy luật và ô nhiễm thường tập trung vào các tháng có nhiệt độ thấp hoặc không khí khô làm cản trở sự phát tán của các chất ô nhiễm ở tầng mặt. Đây là trường hợp đo được ở Hà Nội, khu vực có đặc trưng khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều (tháng 5-9) và mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11-3). [2] Khác với khu vực Bắc Bộ, khu vực Nam Trung Bộ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ổn định, ít biến động quanh năm nên sự khác biệt về nồng độ bụi PM đo giữa các tháng không rõ rệt. Số liệu đo ở trạm quan trắc không khí Lê Duẩn, Tp. Đà Nẵng, cho thấy sự ổn định về nồng độ các loại bụi PM1-PM2,5-PM10 giữa mùa khô và mùa mưa. [2]. Ở khu vực đô thị, khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa lưu huỳnh (như xe buýt) còn CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ôtô xe máy. Cả hai khí đều có tác động xấu đối với sức khỏe con người. Số liệu đo liên tục từ trạm Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) cho thấy CO thường có giá trị cực đại tương ứng với hai khung giờ cao điểm giao thông buổi sáng và chiều.
  • 26. 17 Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thụ nhiên liệu đang gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, theo các kết quả quan trắc, chất lượng môi trường không khí xung quanh, điển hình là nồng độ bụi tại các khu sản xuất, khu công nghiệp từ năm 2009-2011vẫn không thể hiện xu hướng giảm. Vấn đề nổi cộm trong ô nhiễm môi trường không khí hiện nay là vấn đề ô nhiễm bụi. Nồng độ bụi TSP tại rất nhiều điểm quan trắc xung quanh các khu công nghiệp vượt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013, thậm chí vượt nhiều lần giới hạn cho phép đối với trung bình 24 giờ và trung bình năm. Trên phạm vi cả nước, năm 2011 là năm ghi nhận không khí bị ô nhiễm bụi cao nhất vì có nhiều giá trị quan trắc vượt chuẩn cao nhất trong 6 năm từ 2008-2013. Nồng độ TSP tại hầu hết các điểm quan trắc xung quanh các khu, cụm công nghiệp đều vượt ngưỡng quy định, thậm chí tại một số điểm còn vượt 3-4 lần. Nồng độ TSP xung quanh một số khu công nghiệp miền Bắc cao hơn hẳn sovới các khu công nghiệp miền Nam, trong khi nồng độ TSP xung quanh các khu công nghiệp miền Trung và miền Nam có sự chênh lệch không nhiều. Nguyên nhân có thể là do đặc điểm cơ cấu loại hình sản xuất, công nghệ, nhiên liệu, vị trí của các khu vực khác nhau. Tại miền Bắc, gần các khu công nghiệp tập trung cũng có nhiều các nhà máy nhiệt điện, sản xuất xi măng với quy mô lớn tiêu thụ nhiều nhiên liệu (chủ yếu là nhiên liệu hoá thạch, như than đá, dầu FO) phát thải lượng bụi lớn. Ngoài ra, so với các khu vực khác, miền Bắc vẫn tồn tại một số khu công nghiệp cũ, công nghệ lạc hậu, phát sinh nhiều chất ô nhiễm hơn. [2] Bên cạnh đó, nhiều khu công nghiệp miền Bắc còn nằm gần các khu dân cư và các trục đường giao thông lớn, do đó nồng độ TSP tại các vị trí đo
  • 27. 18 gần các khu công nghiệp miền Bắc cũng bị ảnh hưởng bởi hoạt động giao thông, xây dựng và sinh hoạt của người dân. Hiện nay, nghiên cứu đánh giá về các vấn đề ô nhiễm không khí liên quốc gia và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng môi trường không khí ở Việt Nam còn hạn chế. Tuy nhiên, một số vấn đề như lắng đọng axit, sương mù quang hóa hay ô nhiễm xuyên biên giới tuy chưa có biểu hiện rõ ràng nhưng đã xuất hiện những dấu hiệu ảnh hưởng nhất định. Một số nghiên cứu của Châu Âu và Mỹ cho thấy môi trường không khí ở Việt Nam đang chịu ảnh hưởng từ các nguồn ô nhiễm xuyên biên giới với quy luật mức độ ô nhiễm tăng đáng kể vào các tháng mùa đông.Đóng góp một lượng khí ô nhiễm và bụi mịn trong không khí miền Bắc Việt Nam. [2,16] Ô nhiễm xuyên biên giới được đánh giá cũng góp phần làm tăng nồng độ một số kim loại nặng và các khí độc hại trong môi trường không khí.Ở nước ta, vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới đã bắt đầu được quan tâm, theo dõi và giám sát. Trên cơ sở bộ số liệu quan trắc của mạng lưới giám sát lắng đọng axit Đông Á (EANET), các phân tích đã chỉ ra rằng một số nơi ở Việt Nam đã có biểu hiện ô nhiễm. Lắng đọng axit (bao gồm cả lắng đọng khô và lắng đọng ướt) được tạo thành trong điều kiện khí quyển bị ô nhiễm do sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx …từ các nguồn công nghiệp và các nguồn ô nhiễm khác. [2]. Lắng đọng axit qua quá trình lắng đọng khô được đánh giá chủ yếu dựa trên nồng độ của 2 sol khí SO2 và HNO3 trong mẫu phân tích. Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ SO2 và nồng độ HNO3 ở trạm Hà Nội thường cao hơn ở trạm Hòa Bình do môi trường không khí ở Hà Nội chịu tác động ô nhiễm nhiều hơn. Tuy nhiên, chưa có đủ số liệu nghiên cứu để đánh giá về mức độ lắng đọng axit ở Việt Nam có nguồn gốc liên quốc gia. [2,3].
  • 28. 19 2.3.3. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường trên Thế Giới Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) gần đây đã đưa ra báo cáo về ô nhiễm không khí năm vừa qua, dựa trên số liệu về mức độ ô nhiễm của 1.600 thành phố trên khắp 19 quốc gia. Tổ chức này đã sử dụng hệ thống đánh giá có tên là PM2.5 và PM10. PM2.5 được coi là hệ thống tốt nhất được dùng để đánh giá tác động của ô nhiễm không khí lên sức khỏe và xác định nồng độ bụi ô nhiễm có đường kính từ 2,5 micromet trở xuống. [13]. Fghanistan chỉ số PM2.5 trung bình:84 microgram/m3. Chính phủ Afghanistan ước tính rằng, ô nhiễm không khí là nguyên nhân khiến cho 3.000 ca tử vong mỗi năm chỉ riêng tại thủ đô Kabul. Với dân số gần 30 triệu người, Afghanistan thường xuyên gặp nhiều vấn đề liên quan đến tắc nghẽn giao thông, bụi... gây nên ô nhiễm không khí nặng nề. Kích thước “khiêm tốn” của những thành phố miền núi đã dẫn đến tệ nạn xây dựng nhà bất hợp pháp, đi kèm với việc sử dụng máy phát điện diesel hoặc tệ hại hơn là nạn đốt lốp xe hoặc túi nilong để làm nhiên liệu. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng không khí của đất nước này.[13] Mông Cổ chỉ số PM2.5 trung bình: 64 microgram/m3. Dù chỉ sở hữu số dân vỏn vẹn 2,7 triệu người nhưng Mông Cổ vẫn nằm trong số những nước có nền không khí ô nhiễm nhất. Mùa đông lạnh và kéo dài, với nhiệt độ có lúc xuống tới -40°C khiến cho người dân Mông Cổ thường xuyên phải đốt than để nấu nướng và sưởi ấm. Chính điều này là nguyên nhân hàng đầu khiến không khí ở đất nước trở nên ô nhiễm trầm trọng với mức đo PM2.5 là 64ug/m3. Thủ đô Ulaanbaatar của Mông Cổ là một trong những thành phố ô nhiễm nhất thế giới. Dựa vào bảng đánh giá chất lượng không khí theo thời gian thực (AQI) thì không khí hiện giờ ở đây ô nhiễm ở vào mức độ cao nhất - nghĩa là đang ở mức báo động và tất cả mọi người đều có nguy cơ bị ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. [13]
  • 29. 20 2.3.4. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường tại Việt Nam Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường là vấn đề rất đáng lo ngại. [16] Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô nhiễm môi trường, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt. [3] Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí môi trường nào nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao
  • 30. 21 thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit đáng báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất, nước, không khí, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi. [14]. 2.4. Đánh giá chung Từ những nghiên cứu ở trên có thể thấy rằng ô nhiễm môi trường đang là một thách thức lớn đối với toàn thế giới và ở Việt Nam cũng vậy. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của ô nhiễm môi trường không khí đối với môi trường và đã đưa ra các số liệu minh chứng tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người và đưa ra nhiều các chính sách, biện pháp để bảo vệ môi trường như: Chính phủ đã ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường, đầu tư các Trạm quan trắc môi trường tự động tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu chế suất. Ở Hà Giang các hoạt động bảo vệ môi trường cũng được các cấp các ngành đặc biệt quan tâm như: Hình thành cơ cấu bộ máy về bảo vệ môi trường từ tỉnh đến cấp xã, đầu tư kinh phí cho hoạt động tuyên truyền, quan trắc môi trường của tỉnh. Chưa có đánh giá cụ thể thực trạng chất lượng môi trường không khí khu vực đô thị và các khu,cụm công nghiệp, các nhà máy.Vì vậy em tiến hành đánh giá thực trạng chất lượng môi trường không khí tại Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại thuộc KCN Bình Vàng tỉnh Hà Giang, từ đó để xuất các biện pháp quản lý để bảo vệ môi trường ngày càng tốt hơn.
  • 31. 22 2.5. Một số nghiên cứu về các công nghệ xử lý bụi, khí thải Hình ảnh minh họa của hệ thống xử lý khí thải của Nhà máy sản xuất chì tương tự bên Trung Quốc : 2.6.MôtảchungvềtìnhhìnhsảnxuấtcủaNhàmáysảnxuấtchìthỏi,chìkimloại. Hà Giang có nguồn tài nguyên dồi dào, trước hết là phải kể đến các mỏ kim loại mầu - chủ yếu là chì kẽm, quặng sắt, kim loại quý hiếm, trong đó phải kể đến quặng chì - kẽm có chất lượng rất tốt và trữ lượng đủ để tiến hành
  • 32. 23 khai thác công nghiệp và đầu tư nhà máy chế biến sâu kim loại để sản xuất ra chì có hàm lượng đến 99%. Các mỏ này có trữ lượng chì - kẽm chiếm trên 30% trữ lượng quặng chì - kẽm trong cả nước, chất lượng quặng tương đối tốt có hàm lượng chì đến 8  10%, theo báo cáo đánh giá tổng hợp về tiềm năng khoáng sản chì kẽm Hà Giang của Liên đoàn Địa chất Đông Bắc lập năm 1997 thì lượng quặng chì kẽm nguyên khai ước tính là 6.430.588 tấn, qui kim loại đạt 651.796 tấn kim loại. Đây là những nguyên liệu tốt có đủ cơ sở để sản xuất chì kim loại có chất lượng cao. Sản phẩm của nhà máy sản xuất ra là: Chì thỏi (công suất: 6.000 tấn/năm), chì kim loại 99,99% (công suất: 4.000 tấn/năm), tổng công suất là 10.000 tấn/ năm. Đây là các sản phẩm có nhu cầu rất lớn trong nước và trên thị trường thế giới, rất thuận lợi cho xuất khẩu, đem lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho tỉnh Hà Giang. Tỉnh Hà Giang có chủ chương khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đi sâu vào chế biến khoáng sản, quặng chì theo hướng áp dụng các công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nhằm với các phương pháp và công nghệ chế biến hoàn chỉnh, đồng bộ và kép kín như sau: “Thiêu kết quặng trong lò kín, hoàn nguyên sản xuất chì thỏi trong lò thỏi quạt gió, tinh luyện ra chì kim loại 99,99% và tách bạc phân kim qua dây chuyền điện giải” được coi như phương án công nghệ đồng bộ, đa dạng, kép kín và tối ưu nhất hiện nay được lựa chọn đối với dự án. Sản phẩm sản xuất của Nhà máy được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.1. Sản phẩm sản xuất của Nhà máy TT Sản phẩm sản xuất Đơn vị Sản lượng 1 Chì thỏi: Pb > 96,00% tấn/năm 6.000 2 Chì kim loại (chì tinh khiết), Pb > 99,99% tấn/năm 4.000 Tổng cộng tấn/năm 10.000
  • 33. 24 PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Hiện trạng môi trường không khí tại Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại và công nghệ xử lý bụi, khí thải. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại với công suất trung bình 10.000 Tấn/năm tại Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang, thuộc KCN Bình Vàng xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại của Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang, thuộc KCN Bình Vàng xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 15/6- Tháng 11/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang. - Hiện trạng môi trường không khí của Nhà máy và khu vực lân cận - Đề xuất phương pháp giảm thiểu bụi và khí thải. 3.4. Phương pháp nghiên cứu. 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp Thu thập thông tin, số liệu có sẵn từ các phòng ban chuyên môn của Nhà máy sản chì thỏi, chì kim loại; các công trình nghiên cứu khoa học, sách báo tạp chí, internet,…có liên quan.
  • 34. 25 3.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Những số liệu sau khi điều tra thu thập sẽ được chọn lọc, xử lý tính toán theo phần mềm Exel, SPSS,... 3.4.3. Phương pháp kế thừa những tài liệu có liên quan Kế thừa những tài liệu nghiên cứu khoa học, những tài liệu điều tra cơ bản có liên quan đến công nghệ xử lý bụi, khí thải. 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh. Những số liệu đã được xử lý sẽ được tổng hợp dưới nhiều dạng khác nhau, chủ yếu là dạng bảng, so sánh với những số liệu, tài liệu nghiên cứu đã có để rút ra nhận xét, kết luận. 3.4.5.Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu Trước khi lấy mẫu có khảo sát sơ bộ địa điểm và vị trí lấy mẫu theo đúng yêu cầu của nội dung khảo sát như giám sát chất lượng môi trường/ hoặc yêu cầu của khách hàng, kiểm tra quy trình hoạt động nơi phát sinh ra khí độc được xác định ở hố ga thu gom nước thải và xưởng sản xuất (nếu có). Kiểm tra xem điểm thích hợp để lấy mẫu không gần nguồn thải, không bị ảnh hưởng của địa hình, phản ánh đúng nồng độ chất thải tại khu vực. - Phương pháp lấy mẫu: sử dụng máy thu khí - Bảo quản: Sau khi thu được mẫu không khí, mẫu được bảo quản bằng cách bảo quản lạnh. - Vận chuyển mẫu: mẫu được cho vào một ống nghiệm bên trong có chứa dung dịch giữ mẫu, cho vào ngăn chứa đồ và vận chuyện về phòng thí nghiệm. * Số lượng mẫu: Đề tài tiền hành lấy 7 mẫu không khí
  • 35. 26 Bảng 3.1: Vị trí và thông số các điểm quan trắc TT Vị trí các điểm quan trắc Thông số Toạ độ I. Trong phạm vi dự án Bụi TSP; Khí độc(SO2; NO2; CO),tiếng ồn; độ rung;và thông số vi khí hậu(nhiệt độ;độ ẩm; tốc độ gió; hýớng gió, khí áp) 1 KK1: Phía Bắc khu vực Nhà máy, đồi cây (vị trí này giáp đýờng giao thông nội bộ KCN Bình Vàng) X = 2512688,5341 Y = 446221,2341 2 KK2: Phía Đông khu đất, đồi cây, giáp đýờng nội bộ của KCN Bình Vàng X = 2512625,2861 Y = 446235,3480 3 KK3: Phía Nam khu đất, giáp Công ty CP Mn Việt Bắc X = 2512595,9771 Y = 446048,6456 4 KK4: Phía Đông khu đất, giáp đýờng nội bộ của KCN Bình Vàng X = 2512669,2459 Y = 445865,8985 5 KK5: Đồi cây, giữa khu đất xây dựng Nhà máy X = 2512638,7810 Y = 446042,3522 II. Khu vực xung quanh 6 KK6: Ruộng lúa, đầu hýớng gió chủ đạo, cách nhà máy 300m X = 2512795,2117 Y = 446257,2413 7 KK7: Výờn cây, cuối hýớng gió chủ đạo, cách nhà máy 300 m X = 2512549,0650 Y = 445834,3038
  • 36. 27 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang 4.1.1. Vị trí địa lý Công ty Cổ phần luyện kim màu Hà Giang nằm trong Khu Công Nghiệp Bình Vàng thuộc địa bàn xã Đạo Đức,huyện Vị Xuyên,tỉnh Hà Giang. KCN Bình Vàng tiếp giáp với sông Lô, cách thị trấn Vị Xuyên khoảng 2,0 km về phía Bắc và cách thành phố Hà Giang khoảng 15 km về phía Nam. Nhà máy sản xuất chì thỏi ,chì kim loại công suất 10000 tấn/năm thuộc công ty Cổ phần luyện kim màu Hà Giang quản lý. Giới hạn khu đất xây dựng Nhà máy như sau : + Phía Bắc: Giáp đường giao thông nội bộ của KCN Bình Vàng và KCN Bình Vàng giai đoạn II. + Phía Nam : Giáp đất của Công ty CP Mangan Việt Bắc. + Phía Đông : Giáp đường nội bộ của KCN Bình Vàng . + Phía Tây : Giáp đường nội bộ của KCN Bình Vàng.  Địa chỉ: Khu công nghiệp Bình Vàng, Xã Đạo Đức, Huyện Vị Xuyên, Hà Giang. 4.1.2.Cơ cấu tổ chức Tổ chức bộ máy của công ty được cơ cấu theo hình thức công ty cổ phần,bao gồm: + Đại hội đồng Cổ đông. + Ban kiểm soát. + Hội đồng quản trị (gồm Chủ tịch HĐQT và các thành viên). + Ban điều hành (gồm GĐ và các phó GĐ) + Các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc GĐ.
  • 37. 28 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY 4.2. Hiện trạng môi trường không khí ở nhà máy và các khu vực lân cận. 4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực Dự án, dựa vào địa hình thực tế của khu vực, hướng gió chủ đạo trong năm của khu vực, hướng gió chính trong ngày khảo sát và khu vực xung quanh, các vị trí khảo sát, đo đạc và lấy mẫu được lựa chọn như sau: ĐHĐCĐ HĐQT BAN GIÁM ĐỐC P.HCNS P.KT-VT-TH GĐ nhà máy P.TC-KT BAN QLDA Điều độ sản xuất PX thiêu kết PX luyện PX môi trường PX cơ điện Tổ Hóa nghiệm Tổ Cơ động Tổ Thống kê BAN KIỂM SOÁT
  • 38. 29 Bảng 4.1. Vị trí các điểm quan trắc môi trýờng không khí TT Vị trí các điểm quan trắc Toạ độ I. Trong phạm vi dự án 1 KK1: Phía Bắc khu vực Nhà máy, đồi cây (vị trí này giáp đýờng giao thông nội bộ KCN Bình Vàng) X = 2512688,5341 Y = 446221,2341 2 KK2: Phía Đông khu đất, đồi cây, giáp đýờng nội bộ của KCN Bình Vàng X = 2512625,2861 Y = 446235,3480 3 KK3: Phía Nam khu đất, giáp Công ty CP Mn Việt Bắc X = 2512595,9771 Y = 446048,6456 4 KK4: Phía Đông khu đất, giáp đường nội bộ của KCN Bình Vàng X = 2512669,2459 Y = 445865,8985 5 KK5: Đồi cây, giữa khu đất xây dựng Nhà máy X = 2512638,7810 Y = 446042,3522 II. Khu vực xung quanh 6 KK6: Ruộng lúa, đầu hướng gió chủ đạo, cách nhà máy 300m X = 2512795,2117 Y = 446257,2413 7 KK7: Výờn cây, cuối hướng gió chủ đạo, cách nhà máy 300 m X = 2512549,0650 Y = 445834,3038 Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng môi trường không khí trong phạm vi thực hiện dự án được trình bày trong bảng sau:
  • 39. 30 Bảng 4.2. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực Dự án Ngày lấy mẫu: 19/08/2018 Ngày phân tích: 20 - 30/09/2018 TT Tên chỉ tiêu Đõn vị Kết quả (TB 1 giõÌ) QCVN 05:2013 và QCVN 26:2010 (*) KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 1. Nhiệt độ 0 C 24,5 24,3 24,4 24,5 24,3 - 2. Độ ẩm % 61 60 62 61 60 - 3. Tốc độ gió m/s 2,5 2,8 2,0 3,5 2,1 - 4. Tiếng ồn dBA 54 56 62 63 60 70 (*) 5. Bụi lơ lửng  g/m3 90 120 120 95 75 300 6. SO2  g/m3 120 100 95 80 88 350 7. NO2  g/m3 56 15 24 53 42 200 8. CO  g/m3 9.800 9.900 11.20014.000 8.600 30.000 9. Hýớng gió Đông Bắc * Nhận xét: - Kết quả quan trắc điều kiện vi khí hậu: Tại thời điểm khảo sát, khu vực dự án nhiều mây, không mưa và bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ không khí trung bình trong ngày khảo sát đạt 24,3 - 24,50 C, độ ẩm không khí trung bình là 60 - 62%. Tốc độ gió trung bình đạt 2,0 - 3,5 m/s, hướng gió chủ đạo theo hướng Đông Bắc trong ngày khảo sát (chiếm tần suất 65%). Nói chung, điều kiện thời tiết bình thường, không có các biểu hiện bất thường so với các số liệu đã được thống kê nhiều năm trên địa bàn tỉnh Hà Giang vào thời điểm tháng 12. - Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khi cho thấy nồng độ các chất khí độc là: khí CO, NO2, SO2, và bụi đều nằm trong GHCP của QCVN 05:2013/BTNMT, TB 1 giờ: Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
  • 40. 31 Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng môi trường không khí tại khu vực xung quanh dự án được trình bày trong bảng sau: Bảng 4.3. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực xung quanh Dự án Ngày lấy mẫu: 19/08/2018 Ngày phân tích: 20 - 30/09/2018 TT Tên chỉ tiêu Đõn vị Kết quả (TB 1 giờ) QCVN 05:2013 và QCVN 26:2010 (*) KK6 KK7 1. Nhiệt độ 0 C 24,3 24,2 - 2. Độ ẩm % 60 61 - 3. Tốc độ gió m/s 3,2 2,1 - 4. Tiếng ồn dBA 62 59 70 (*) 5. Bụi lơ lửng  g/m3 90 120 300 6. SO2  g/m3 100 95 350 7. NO2  g/m3 56 68 200 8. CO  g/m3 9.200 10.000 30.000 * Nhận xét: Tại khu vực xung quanh, kết quả quan trắc điều kiện vi khí hậu và môi trường không khí có kết quả tương tự như quan trắc tại khu vực thực hiện dự án. Chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn tại khu vực xung quanh Dự án đều thấp hơn GHCP theo các QCVN tương ứng. Có thể kết luận môi trường không khí và tiếng ồn chưa bị ô nhiễm tại thời điểm khảo sát. 4.2.2. Các tác động đến môi trường và con người trong quá trình sản xuất 4.2.2.1. Nguồn gây ô nhiễm - Đối với Bụi: Bụi thải của nhà máy chủ yếu từ quá trình thiêu kết quặng để sản xuất chì thỏi, bụi lơ lửng có tác dụng hấp thụ và khuếch tán ánh sáng mặt trời, làm giảm độ trong suốt của khí quyển; tăng nồng độ bụi trong khí quyển còn ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của thực vật như giảm quá trình quang hợp của
  • 41. 32 cây làm cây chậm phát triển đặc biệt đối với các loại cây gần khu vực nhà máy. Bụi tồn tại ở trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung gồm hơi, khói, mù. Đối với bụi bay có kích thước 0,001 ÷ 10 µm thường gây tổn thương cho cơ quan hô hấp. Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10 µm thường gây tác hại cho mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng. Ngoài ra, bụi còn gây một số bệnh như bệnh phổi nhiễm bụi, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh ở đường tiêu hóa... - Khí SO2: Khí SO2 không màu, có vị cay, trong khí quyển SO2 dễ dàng bị oxi hóa tạo thành SO3. Đây là nguyên nhân chính gây ra mưa axit, làm chua hóa thiên nhiên. Nồng độ SO2 trong khí quyển cao góp phần làm thay đổi tính năng vật liệu, thay đổi màu sắc các loại vật liệu đá, ăn mòn kim loại, giảm độ bền của sản phẩm vải lụa và đồ dùng. Đối với thực vật, SO2 có tác hại đến sự sinh trưởng của rau quả, nồng độ cao trong một thời gian ngắn làm rụng lá và gây bệnh chết hoại đối với thực vật; ở nồng độ thấp nhưng với thời gian dài sẽ làm lá vàng úa và rụng. - Bụi chứa Chì : Chì là một trong những mối đe dọa môi trường nghiêm trọng, nhất là đến sức khoẻ con người, đặc biệt ở các vùng đô thị lớn. Có lẽ ảnh hưởng đáng lo ngại nhất là tác động đến sự phát triển trí tuệ của trẻ em. Sức khoẻ con người vẫn bị ảnh hưởng thậm chí khi mức độ tiếp xúc với mô trường chì thấp; bằng chứng y học chỉ ra rằng với bất kỳ mức độ chì nào đều có tác động bất lợi đến sức khoẻ con người. Nhiễm độc chì đã được biết từ thời kỳ cồ do Hipocrate và Gallien thông báo, đến thời kỳ trung cổ Elemberg mô tả rồi sau đó là Kmazzinic. Đến thế kỷ 19, Potain và Vaguez đã nghiên cứu chứng đâu bụng trong nhiểm độc chì. Đầu thế kỷ XX những khái niệm về nhiểm độc chì đã được nghiên cứu và có biện pháp chống lại nguy cơ nhiểm độc chì (theo L. Derobert). Nhiễm
  • 42. 33 độc chì đến môi trường là một vấn đề đáng lo ngại. Những quan niệm hiện đại về cơ chế nhiễm độc chì đã mở ra những khả năng mới để điều trị và theo dõi tốt với nhiễm độc chì khởi phát. Chì đặc biệt độc hại đối với não và thận, hệ thống sinh sản và hệ thống tim mạch của con người. Khi bị nhiễm độc chì thì sẽ bị ảnh hưởng có hại tới chức năng của trí óc, thận, gây vô sinh, sẩy thai và tăng huyết áp. Đặc biệt chì là mối nguy hại đối với trẻ em. 4.1.2.2. Nguồn phát sinh - Bụi từ quá trình phối trộn nguyên liệu. Nhà máy áp dụng các hình thức cân định lượng tự động và trộn cơ giới để trộn nguyên liệu. Quá trình chuyển nguyên vật liệu từ bãi chứa, kho ra silô sẽ làm phát sinh bụi do rơi vãi hoặc do gió. Ngoài ra, việc đổ nguyên vật liệu vào silô cũng sẽ làm phát sinh bụi. Tuy nhiên, nguyên liệu tinh quặng có độ ẩm cao nên hạn chế được lượng bụi phát sinh. Riêng công đoạn đổ tinh quặng chì từ băng tải vào silô trộn có thể sẽ làm phát sinh bụi nhưng ở mức độ thấp. - Bụi và khí thải từ quá trình sản xuất chì thỏi (chủ yếu từ quá trình thiêu kết). Bụi và khí thải phát sinh do quá trình sử dụng than để thiêu kết quặng Quá trình thiêu kết tinh quặng chì tại lò thiêu kết và lò thổi quạt gió để sản xuất chì thỏi sẽ phải sử dụng than Quảng Ninh và than cốc. Tổng cộng lượng than sử dụng là 7.000 tấn/năm, tương đương 21 tấn/ngày đêm. Sử dụng hệ số phát thải đối với loại than cám (Quảng Ninh) cho cả than cốc mặc dù than cốc sạch hơn than cám Quảng Ninh để tính toán (trong than cốc thì hàm lượng S rất thấp),
  • 43. 34 Nếu không có các biện pháp xử lý khí thải thì chỉ tính riêng từ lượng bụi và khí thải từ quá trình đốt than thì hàng ngày, khu vực xung quanh phải hứng chịu khoảng 2.709,2 kg chất ô nhiễm, trong đó lượng bụi chiếm đến 85%. - Bụi và khí thải phát sinh từ quá trình chuyển hóa tinh quặng chì thành chì thỏi. Khí SO2: Tinh quặng chì được sử dụng trong quá trình sản xuất chứa > 50% Pb dưới dạng sunphua, tinh quặng được trộn với các trợ dung, đưa sang khu thiêu kết để tạo cục và chuyển chì về dạng oxyt cho dễ hoàn nguyên chì kim loại, đồng thời thải ra khí SO2 theo phản ứng hóa học sau: PbS + 1,5O2 = PbO + SO2 Khí thải chứa bụi chì: Bụi có chứa chì phát sinh từ quá trình tinh luyện quặng chì theo tài liệu của Nhà máy tương tự bên Trung Quốc cung cấp (có công nghệ và quy mô tương đương với dự án) sẽ dao động từ 40,0 - 50,0 mg/m3. - Khí thải từ máy phát điện dự phòng Nhà máy sẽ đầu tư 01 máy phát điện dự phòng có công suất là 1.000 KVA. Nhiên liệu sử dụng là dầu DO với định mức tiêu thụ là 300 lít/giờ hoạt động.Khí thải sinh ra từ quá trình đốt dầu DO bao gồm bụi, SO2, NOX, CO và VOC. Bảng 4.4. Hệ số ô nhiễm của các chất trong khí thải khi đốt dầu DO TT Các chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (g/kg nhiên liệu) 1 Bụi 0,28 2 SO2 20 S 3 NOX 2,84 4 CO 0,71 5 VOC 0,035 Dựa vào định mức tiêu thụ và hệ số ô nhiễm, tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO của máy phát điện được trình bày như sau:
  • 44. 35 Bảng 4.5. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO khi vận hành máy phát điện TT Chất ô nhiễm Tải lượng ô nhiễm (g/s) Nồng độ (mg/m3 ) QCVN 19:2009 /BTNMT (B), Kp = 1 và Kv =1 (mg/m3 ) 1 Bụi 0,0235 7,34 200 2 SO2 0,560 175 500 3 NOX 0,239 74,6 850 4 CO 0,060 18,6 1.000 5 VOC 0,003 0,92 - * Nhận xét: So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải với tiêu chuẩn cho thấy tất cả các chỉ tiêu bụi, SO2, CO2, NO2, CO đều đạt QCVN 19:2009/BTNMT. Bên cạnh đó, máy phát điện chỉ hoạt động trong trường hợp mất điện và chế độ hoạt động không liên tục. Do đó, đối với nguồn ô nhiễm này Chủ dự án sẽ áp dụng biện pháp phát tán qua ống khói thải có chiều cao phù hợp. - Khí thải từ các nguồn khác Khí thải từ bếp ăn tập thể: Khu vực nhà bếp của Công ty sẽ sử dụng khí gas trong các hoạt động nấu ăn. Khí gas là một loại khí sạch, khi sử dụng ít phát sinh khí thải độc hại nên khí thải từ hoạt động của Nhà bếp không bị ô nhiễm. Trong quá trình nấu nướng, bếp sản sinh nhiều nhiệt và khí thải độc hại. Hơi nước và mùi vị của các món xào nấu, chiên,... cũng làm cho bếp thường xuyên ẩm ướt, ám mùi. Muốn khu vực này được thông thoáng, nên kết hợp cửa sổ với quạt hút mùi và quạt thông gió gắn tường để tạo thành luồng đối lưu, liên tục luân chuyển không khí. Khí thải và mùi hôi thối từ khu vực lưu giữ rác thải: Khu vực lưu giữ CTR sản xuất và sinh hoạt cũng sẽ phát sinh khí thải do quá trình tự phân phân huỷ rác thải. Các khí thải chủ yếu là H2S, CH4,... có mùi hôi thối, gây ô nhiễm tại khu vực nếu như không có các biện pháp quản lý CTR hợp lý.
  • 45. 36 Khí thải từ các máy điều hòa không khí: Khí thải của dàn nóng máy điều hòa thải vào môi trường sẽ làm cho nhiệt độ môi trường không khí bên ngoài tăng cao, gây ô nhiễm nhiệt cục bộ. Máy điều hòa có khả năng rò rỉ chất tải lạnh (khí gas) sẽ gây ô nhiễm khí quyển và tác động đến tầng ôzôn. 4.3. Quy trình công nghệ xử lý bụi và khí thải tại Công ty 4.3.1. Sơ đồ tổng quát Hình4.1: Sơ đồ tổng quát xử lý bụi và khí thải từ Nhà máy 4.2.2. Công nghệ xử lý bụi Công ty đang áp dụng - Làm giảm nhiệt độ dòng khí thải Khí thải từ lò thiêu kết và lò quạt gió nóng có nhiệt độ khá cao, khoảng 300 - 4000 C nên sẽ được dẫn trong các ống gấp khúc nhau để làm giảm nhiệt độ trước khi đưa vào lọc bụi tĩnh điện để tránh cháy nổ. Tổng chiều dài của đoạn ống này khoảng 350 m, chạy gấp khúc hình chữ U, đường kính 500. Công đoạn sản xuất chì thỏi Khí thải từ lò thiêu kết Khí thải từ lò thổi quạt gió Làm giảm nhiệt độ khí thải Lọc bụi tĩnh điện Lọc bụi tay áo Tháp khử khí SO2 Ống khói cao 60m
  • 46. 37 Nhiệt độ dòng khí thải trước khi vào lọc bụi tĩnh điện khoảng 2000 C, đủ điều kiện để lọc bụi tĩnh điện hoạt động đạt hiệu quả cao. - Lọc bụi tĩnh điện Lọc bụi tĩnh điện là hệ thống lọc bỏ các hạt bụi có kích thước nhỏ khỏi dòng không khí chảy qua buồng lọc, trên nguyên lý ion hoá và tách bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua vùng có trường điện lớn. Buồng lọc bụi tĩnh điện (hay Silo lọc bụi) được cấu tạo hình tháp tròn hoặc hình hộp chữ nhật, bên trong có đặt các tấm cực song song hoặc các dây thép gai. Hạt bụi với kích thước nhỏ, nhẹ bay lơ lửng trong không khí được đưa qua buồng lọc có đặt các tấm cực. Trên các tấm cực, sẽ cấp điện cao áp một chiều cỡ từ vài chục cho đến 100KV để tạo thành một điện trường có cường độ lớn. Hạt bụi khi đi qua điện trường mạnh sẽ bị ion hoá thành các phân tử ion mang điện tích âm sau đó chuyển động về phía tấm cực dương và bám vào tấm cực đó. Hiệu quả của hệ thống lọc bụi tĩnh điện phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như: Kích thước của hạt bụi, tính chất của điện cực, thiết bị điện điều khiển điện trường, tốc độ chuyển động và sự phân bố đồng đều lượng không khí trong vùng điện trường. Tùy theo lưu lượng bụi của buồng lọc mà hệ thống tự động điều chỉnh điện áp cao áp vào buồng lọc, sao cho đạt được hiệu suất lọc bụi cao nhất. Với điều kiện hoạt động tốt hệ thống có thể đạt hiệu suất lọc bụi đạt trên 99% đối với bụi. Bụi sẽ được tách khỏi các tấm cực bằng nước rửa hoặc bằng việc rung rũ tấm cực. Lọc bụi tĩnh điện là thành phần không thể thiếu trong dây truyền sản xuất của các nhà máy xi măng, luyện cán thép, chế biến khoáng sản, bông vải,… Hệ thống gồm hai thành phần: phần cơ khí như vỏ
  • 47. 38 buồng lọc, dây gai bản cực, động cơ dung rũ bụi; phần mang đặc tính điện, điện tử và điều khiển như tủ điều khiển tăng áp, cầu chỉnh lưu. Nguyên lý hoạt động cũng như ưu nhược điểm của lọc bụi tĩnh điện được tóm tắt như sau: Hình 4.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của lọc bụi tĩnh điện * Ưu điểm: - Có hiệu quả lọc bụi cao, có thể đạt tới 50 – 60%. - Có khả năng xử lý lượng không khí lớn, tới hàng triệu m3 /h - Tiêu tốn điện năng ít do tổn thất áp suất nhỏ * Nhược điểm: - Giá thành đầu tư ban đầu cao - Công nhân vận hành phải được đào tạo Sơ đồ công nghệ của hệ thống lọc bụi tĩnh điện của Nhà máy được trình bày trong hình sau:
  • 48. 39 Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ của hệ thống lọc bụi tĩnh điện Hình 4.4. Cấu tạo của bụi tĩnh điện - Thông số kỹ thuật của hệ thống lọc bụi tĩnh điện như sau: + Số lượng: 01 hệ thống + Dung tích buồng lọc bụi 200 m3. + Công suất điện 10 - 25KVA, + Điện áp buồng lọc 50KV - 100KV, + Dòng điện buồng lọc 50 - 500mA,
  • 49. 40 + Phương pháp tăng áp: Điều kiển tăng áp sơ cấp biến áp, + Phần tử công suất điều chỉnh điện áp Thysistor, + Chế độ điều khiển tự động hặc bằng tay, + Ổn đ ịnh dòng điện và giám sát cách đi ện buồng lọc, + Tự động quản lý và điều chỉnh số lần phóng điện, giảm thiểu phóng điện. + Điều khiển trung tâm dùng vi mạch kỹ thuật số, + Cài đặt tham số bằng màn LCD, + Hiển thị điện áp, dòng điện, công suất, + Tự động rung rũ bụi, chu kỳ rung rũ bụi theo lưu lượng bụi, + Cảnh bảo và bảo vệ quá tải, phóng điện buồng lọc. Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tĩnh điện minh họa trong hình sau: Hình 4.5 Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tĩnh điện - Lọc bụi túi vải  Nguyên lý chung của lọc bụi túi vải Lọc bụi bằng túi vải có thể liệt vào thiết bị lọc bụi cấp II với hiệu quả có thể thay đổi trong phạm vi rất rộng, từ 10  99% đối với bụi dưới micromet tuỳ thuộc vào vật liệu lọc sử dụng hoặc cách lắp đặt các thiết bị. Nếu như lắp đặt các thiết bị lọc bụi túi vải nối tiếp với nhau kết hợp với sự
  • 50. 41 thay đổi lớp vải lọc càng về sau càng nhỏ thì hiệu suất hoạt động rất cao, lên đến 90%. Cấu tạo của lưới lọc gồm nhiều túi vải dệt từ các sợi khác nhau như sợi len, gai, sợi bông vải, sợi thủy tinh. Thiết bị gồm nhiều ống tay áo đường kính từ 120  300 mm, chiều cao từ 2,0  3,5 m (có thể dài hơn), đầu dưới liên kết với bản đáy đục lỗ tròn bằng đường kính của ống tay áo hoặc lồng vào khung và cố định đầu trên. Với túi lọc tròn - dài thường may kín một đầu túi, đầu kia để trống. Khi làm việc, đầu để trống được liên kết với cổ dẫn khí lọc vào túi trên mặt sàng phân cách của buồng lọc bụi. Khi cho không khí trước khi lọc đi vào trong túi qua cổ, dòng khí đi xuyên qua túi vải ra khoang khí sạch và thoát ra ngoài. Chiều đi này sẽ làm túi vải tự căng ra thành bề mặt lọc hình trụ tròn. Với sơ đồ này, miệng túi nối với mặt sàng thường được quay xuống phía dưới để tháo bụi ra khỏi túi khi làm sạch mặt vải. Khi cho không khí đi theo chiều từ bên ngoài vào bên trong túi, trong túi phải có khung căng túi làm từ kim loại để túi không bị xẹp lại khi làm việc. Với sơ đồ này, miệng túi nối với mặt sàng thường được quay lên phía trên. Với túi lọc hình hộp chữ nhật, chỉ có một sơ đồ là cho không khí đi từ bên ngoài vào bên trong túi, và bên trong túi buộc phải có khung căng túi vải. Cũng nguyên lý cấu tạo và làm việc như lưới lọc túi vải, nhưng trong công nghiệp thường dùng loại túi vải hình ống và lắp vào một thiết bị hoàn chỉnh có kèm theo các bộ phận cơ giới hoặc bán cơ giới để giũ bụi. Nguyên lý hoạt động của lọc bụi túi vải được trình bày trong hình sau:
  • 51. 42 Hình 4.6. Nguyên lý hoạt động của lọc bụi túi vải - Tính toán lọc bụi túi vải trong trường hợp của Nhà máy Lựa chọn túi lọc có cấu tạo dạng ống, mỗi túi là một ống riêng biệt, bên trong túi có lắp lồng thép để giữ căng túi lọc cho Nhà máy. Đây sẽ là căn cứ để tính toán thiết bị lọc bụi tay áo cho Nhà máy. Hình 4.7. Kết cấu lồng thép - Để xác định bề mặt lọc túi vải, áp dụng công thức sau: L K V F  . 60  Trong đó: F - Diện tích bề mặt lọc,   2 m ; K V - Năng suất (lưu lượng) khí qua túi lọc,   h m VK 3 08 , 582 . 17  L  - Tốc độ lọc,   ph m/ . Tốc độ này phụ thuộc vào kiểu vải lọc và đặc tính bụi. Chọn vải lọc là loại Polyester chịu nhiệt như hình vẽ sau:
  • 52. 43 Hình 4.8. Kiểu vải lọc lựa chọn Hình 4.9. Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi túi vải - Lọc bụi tay áo Bên ngoài được đậy bằng tôn, bên trong chứa nhiều túi lọc. Túi lọc có cấu tạo dạng ống, bên trong có lồng thép để giữ căng túi lọc, cụ thể như sau: Khí cần lọc được đưa vào phễu chứa bụi rồi theo các ống túi vải đi từ trong ra ngoài hoặc ngược lại. Khi bụi đã bám nhiều vào mặt trong hoặc mặt ngoài của ống tay áo làm cho sức tăng cao, ảnh hưởng đến công suất lọc thì tiến hành hoàn nguyên bằng cách rung để giũ bụi kết hợp với việc thổi khí ngược từ ngoài vào trong ống tay áo hoặc phụt không khí nén.
  • 53. 44 Hình 4.10. Cấu tạo của lọc bụi tay áo Thiết bị lọc bụi tay áo thường được chế tạo để làm việc trên các ống hút của máy quạt. Năng suất và hiệu quả lọc của thiết bị lọc bụi túi vải phụ thuộc rất nhiều vào chất liệu vải lọc. Hình 4.11. Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tay áo
  • 54. 45 4.2.3. Hệ thống xử lý khí thải độc hại Hình 4.12. Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý khí SO2  Nguyên lý Sau khi dòng khí thải qua lọc bụi tay áo, bụi sẽ được giữ lại đến 98% nhưng vẫn còn chứa khí SO2 nên tiếp tục phải xử lý bằng phương pháp hấp thụ. Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý khí thải như sau: Tóm tắt công nghệ xử lý khí thải như sau: - Khí thải sau khi qua lọc bụi túi vải có nhiệt độ khá cao được sục vào trong bể tản nhiệt kín chứa nước lạnh để giảm nhiệt độ. Dòng khí mang theo nhiệt độ cao làm cho nước trong bể nóng lên. Nước nóng trong bể tản nhiệt đi theo ống dẫn được lưu thông với bể làm mát. Máy thổi khí cung cấp khí tươi cho hệ thống đường ống sục khí dưới đáy của bể làm mát, kết quả nước trong bể này được làm mát và tuần hoàn trở lại bể tản nhiệt theo dòng đối lưu.
  • 55. 46 - Nhiệt độ dòng khí thải tại bể tản nhiệt được giảm xuống đáng kể, dòng khí này đi lên từ đáy bể sẽ theo đường ống dẫn khí đi đến tháp giải nhiệt. Tại đây được bố trí hệ thống giàn phun mưa cùng với hai lớp vật liệu lọc với các vách ngăn tràn. Dung dịch hấp phụ được bơm từ bể chứa dung dịch theo ống dẫn đến giàn phun mưa. Nhờ sự phân bố đều dung dịch trên toàn bộ tiết diện ngang của 2 lớp vật liệu lọc đã làm cho khả năng tiếp xúc giữa dòng khí và dung dịch tăng cao. - Khí SO2 sẽ tác dụng với dung dịch hấp thụ theo phương trình phản ứng sau: SO2 + H2O  H2SO3 H2SO3 + Ca(OH)2  CaSO3.2H2O SO3.2H2O + 1/2O2  CaSO4.2H2O Các chất rắn CaSOx được lắng nhờ hệ thống lắng ly tâm được đặt trong bể chứa dung dịch. Cặn lắng được bơm vào bể chứa bùn và đem đi xử lý, dung dịch hấp phụ được bơm tuần hoàn trở lại tháp. Khí SO2 chuyển động với vận tốc cao 5,5 - 6,0 m/s để hòa trộn với chất lỏng có thể mang theo các hạt sương. Màng tách nước được đặt ở tầng trên cùng của tháp có chức năng giữ lại các hạt sương bị mang theo cùng dòng khí đi lên. Ngoài ra màng này cũng có nhiệm vụ hấp thụ lượng khí thải còn sót lại ở 2 lớp vật liệu lọc bên dưới. Khi xây dựng hệ thống xử lý khí thải sẽ lắp đặt và thiết kế sẵn các cửa thuận tiện cho việc lấy mẫu khí thải, phục vụ công tác giám sát môi trường định kỳ của Nhà máy. Vị trí đặt cửa lấy mẫu khí thải cao cách mặt đất là 15 m.
  • 56. 47 * Thông số kỹ thuật chính của hệ thống xử lý khí thải Thông số kỹ thuật chính của hệ thống xử lý khí thải cụ thể như sau: - Tháp hấp thụ + Chức năng: Có chức năng phân tách các cấu tử trong hỗn hợp khí + Vận tốc dòng khí đi qua mua tháp: 0,5 m/s + Hình dạng: Tháp được thiết kế hình tròn. + Đặc tính kỹ thuật D = 1,4m; H = 6m + Vật liệu Inox SUS304 - Quạt hút + Chức năng: Dòng khí thải thoát ra ngoài môi trường với áp lực thấp không thể thắng được lực cản trong đường ống và tháp hấp thụ. Quạt hút nhằm tăng áp lực dòng khí thải, tạo điều kiện để dòng khí thải có thể thắng được lực cản, đi qua tháp hấp thụ và thoát ra ngoài. Ngoài ra, quạt hút sẽ tạo ra luồng gió xoáy trong đường ống và trong tháp để dòng khí thải tiếp xúc nhiều với dung dịch hấp thụ. Và nhằm đảm bảo cho hiệu suất đối của lò hơi, sử dụng quạt có môtơ biến tần được điều chỉnh theo lưu lượng khói thải. + Công suất Quạt trục, 2Hp. + Đặc tính Môtơ biến tần điều chỉnh theo lưu lượng khói thải + Vật liệu Inox - Thùng chứa dung dịch sữa vôi + Hóa chất đưa vào thùng pha loãng với nước với liều lượng theo qui định và được khuấy trộn đều nước khi bơm vào hệ thống bằng bơm định lượng hóa chất. + Thùng chứa hóa chất có dung tích: 5 m3 - Bơm định lượng sữa vôi: + Chức năng: Là bơm chuyên dụng có khả năng bơm được những loại hóa chất có tính ăn mòn rất cao. Lưu lượng hóa chất được châm vào hệ thống rất chính xác và
  • 57. 48 đảm bảo áp lực vận hành. Các bơm hóa chất vận hành tự động theo chế độ hoạt động của bơm hoặc theo tín hiệu điều khiển pH. + Nhãn hiệu Doseuro + Nước sản xuất Ý + Số lượng 01 + Công suất 30 L/h, P = 2bar + Vật liệu Nhựa tổng hợp - Hệ thống điện điều khiển + Nguồn điện sử dụng cho hệ thống có điện thế 380V, tần số 50Hz, 3 pha. Công suất cấp điện được xác định dựa vào tất cả các thiết bị sẽ hoạt động đồng thời với công suất tối đa. Trong trường hợp nguồn điện gặp sự cố sẽ có hệ thống bảo vệ hoạt động tránh các hiện tượng hỏng hóc. + Toàn bộ hệ thống xử lý khí thải đều được tập trung điều khiển tại tủ điện trung tâm. Tủ điện bao gồm các Aptomat, cầu chì, rơle, khởi động từ, bộ định thời gian, bộ biến dòng, các đồng hồ hiển thị điện thế, cường độ dòng, đèn báo, chuông báo, nút dừng khẩn cấp… + Chế độ vận hành tủ điện đơn giản, được thực hiện theo hai chế độ chính là tự động (Auto) và vận hành tay (Manu). Ở chế độ tự động người vận hành không cần thao tác trên tủ điện trong suốt chu kỳ vận hành hệ thống.
  • 58. 49 Chất lượng khí thải trước và sau hệ thống xử lý Bảng 4.6. Chất lượng khí thải trước và sau hệ thống xử lý khí thải TT Thông số Đơn vị Chất lượng không khí trước hệ thống xử lý (Sau lọc bụi tĩnh điện, lọc bụi tay áo và xử lý khí thải SO2) Chất lượng không khí sau hệ thống xử lý (Sau lọc bụi tĩnh điện, lọc bụi tay áo và xử lý khí thải SO2) QCVN 19:2009 /BTNMT, mức B, Kp = 1 và Kv = 1 1. Nhiệt độ 0 C 30 28 - 2. SO2 mg/Nm3 62 45 500 3. NOx mg/Nm3 48 37 850 4. CO mg/Nm3 55 35 1.000 5. CO2 (%)V 2,1 0,6 - 6. O2 (%)V 38,2 20,1 - 7. Bụi mg/Nm3 2,8 0,5 200 8. Fe mg/Nm3 3,1 0,35 - 9. Pb mg/Nm3 2,5 1,0 5 10. Cu mg/Nm3 7,2 5,0 10 11. Zn mg/Nm3 9,8 5,0 30 Các kết quả trên cho thấy nồng độ khí thải sau hệ thống xử lý đều đạt QCVN 19:2009/BTNMT, được phép xả ra môi trường qua ống khói cao +60 m.  Quy trình vận hành hệ thống xử lý bụi và khí thải Sau khi lắp đặt thiết bị xử lý khí thải cho Nhà máy, Nhà thầu sẽ hướng dẫn và chuyển giao công nghệ cho cán bộ công nhân của Nhà máy. Trong quá trình đó, Nhà thầu sẽ cùng với cán bộ nhà máy xây dựng quy trình vận hành hệ thống xử lý khí thải.