Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CẢ NĂM 2024 - LỊCH SỬ 11 (POWERPOINT + WORD) - SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC (BÀI 11, 12, 13).pdf
1. G I Á O Á N L Ị C H S Ử T H E O
C Ô N G V Ă N 5 5 1 2
Ths Nguyễn Thanh Tú
eBook Collection
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CẢ NĂM 2024
- LỊCH SỬ 11 (POWERPOINT + WORD) -
SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC (BÀI 11, 12, 13)
WORD VERSION | 2024 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Hỗ trợ trực tuyến
Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
Tài liệu chuẩn tham khảo
Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group
vectorstock.com/28062378
156. CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG
(NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
BÀI 11
157. NỘI DUNG CHÍNH
NộI dung cải cách
II
Bối cảnh lịch sử
I
Kết quả, ý nghĩa
III
158. BÀI 11: CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG (NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
1. Bối cảnh lịch sử
Minh Mạng đã tiến hành cuộc cải cách trong bối cảnh
như thế nào?
159.
160. Thăng Long
Phú Xuân
Quy Nhơn
Gia Định
6-1801
1802
Bắc Giang
* Hoàn cảnh:
-Năm 1802 Nguyễn Ánh tấn công
Tây Sơn
=> Lập ra nhà Nguyễn, lên ngôi
vua, đặt niên hiệu là Gia Long,
đóng đô ở Phú Xuân ( Huế).
161. Vua Gia Long (ảnh minh hoạ)
Vua Gia Long tên là Nguyễn Phúc Ánh (Anh),
ngoài ra còn có tên là Chủng và Noãn, con thứ 3
của Nguyễn Phúc Côn (Luân) và bà Nguyễn Thị
Hoàn. Nguyễn Phúc Ánh sinh ngày 15 tháng
Giêng năm Nhâm Ngọ (8-2-1762).
Năm 1775, lợi dụng sự suy sụp của triều đình
chúa Nguyễn do cuộc khởi nghĩa Tây Sơn, quân
Trịnh vào chiếm Phú Xuân khiến Nguyễn Phúc
Ánh phải trốn vào Nam. Từ đó ông bôn tẩu gian
nan, tìm đủ mọi cách chiêu tập lực lượng để
giành lại vương quyền cho họ Nguyễn.
Sự thành lập triều Nguyễn
162. Vua Minh Mạng
Vua Gia Long Vua Thiệu Trị Vua Tự Đức Hiệp Hòa
Theo lịch sử ghi chép, triều đại nhà Nguyễn đã trải qua 13 đời trị vị, từ năm 1802 đến
năm 1945. Cũng giống như bao triều đại khác, triều đại nhà Nguyễn cũng đã có những
bước phát triển, thăng trầm theo suốt dòng chảy lịch sử Việt Nam.
163. Bộ máy chính quyền thời Gia Long và những năm
đầu thời Minh Mạng thiếu sự thống nhất, đồng bộ
và tập trung. Quyền lực của nhà vua và triều đình bị
hạn chế, không kiểm soát chặt chẽ được các trấn.
Tình hình an ninh – xã hội ở các địa phương có
nhiều bất ổn.
Ở trung ương, nhiều cơ quan chưa được hoàn thiện..
Ở địa phương, tính phân quyền còn đậm nét với sự
tồn tại của Bắc Thành và Gia Định Thành. Tổ chức
hành chính giữa các khu vực thiếu thống nhất. Quan
lại trong bộ máy nhà nước chủ yếu do các võ quan
nắm giữ
164. Vua Minh Mệnh còn gọi Minh Mạng, tên
thật là Nguyễn Phúc Đảm (sinh ngày 25
tháng 5 năm 1791 và mất ngày 20 tháng
1 năm 1841). Ông là vị vua thứ hai dưới
triều đại nhà Nguyễn, được truy tôn hiệu
là Nguyễn Thánh Tổ. Nhà vua trị vì từ
ngày 4 tháng 2 năm 1820 đến 20 tháng 1
năm 1841, xấp xỉ 21 năm.
165.
166. BÀI 11: CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG (NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
1. Bối cảnh lịch sử
- Triều Nguyễn được thành lập, cai quản lãnh thổ đất nước rộng lớn,
kéo dài từ Bắc vào Nam. Dưới thời vua Gia Long, bộ máy nhà nước
còn chưa hoàn thiện và thiếu tính thống nhất.
- Để khắc phục tình trạng phân quyền, thiếu thống nhất, sau khi lên ngôi
hoàng đế (1820), vua Minh Mạng đã thi hành các biện pháp cải cách để
tập trung quyền lực và hoàn thiện bộ máy nhà nước.
167. BÀI 11: CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG (NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
1. Bối cảnh lịch sử
2. Nội dung cải cách
169. Nội dung
Đơn vị
Trung
ương
- Bước đầu tiên trong công cuộc tập trung quyền lực
của vua Minh Mạng là tiến hành cải tổ hệ thống Văn
thư phòng và thành lập Cơ mật viện.
- Nội các cùng với Cơ mật viện là hai cơ quan tham
mưu và tư vấn tối cao của hoàng đế.
- Hoàn thiện cơ cấu, chức năng của Lục Bộ, Lục Tự,
Lục Khoa, Đô sát viện,...
- Thực hiện chế độ giám sát, thanh tra chéo giữa các
cơ quan trung ương thông qua hoạt động của Đô sát
viện và Lục Khoa.
170.
171. Nội các
Cơ mật viện
Lục bộ, Lục khoa, Lục tự, các
cơ quan chuyên môn
Hệ thống cơ quan chủ chốt của triều đình gồm
Bên cạnh đó là các chức quan đại thần.
Độ sát viện
172. Thành lập năm 1829 trên
cơ sở Văn thư phòng, có
nhiệm vụ giúp vua khởi
thảo văn bản hành chính,
tiếp nhận và xử lí công
văn, coi giữ ấn tin, lưu trữ
châu bản.
NỘI CÁC
173. Thành lập năm 1832, có
nhiệm vụ can gián nhà vua và
giám sát, vạch lỗi các cơ quan,
quan lại các cấp từ trung ương
đến địa phương, giám sát việc
thi hành luật pháp và quy định
của triều đình.
ĐÔ SÁT VIỆN
174. Thành lập năm 1834, có
nhiệm vụ tham mưu, tư vấn
cho nhà vua các vấn đề chiến
lược về quân sự, quốc phòng,
an ninh, việc bang giao và cả
những vấn đề kinh tế, xã hội.
CƠ MẬT
VIỆN
175. GIÁM SÁT
Bên cạnh Lục khoa có
nhiệm vụ giám sát Lục bộ và
các cơ quan ở kinh đô còn
có Giám sát ngự sử 16 đạo
(phụ trách giám sát các địa
phương). Hệ thống văn bản
hành chính được chuyên
môn hoá và quy định chặt
chẽ. Việc xét xử và giải
quyết kiện tụng cũng được
quan tâm đặc biệt.
176. Vua Minh Mạng (bên trái) qua nét vẽ của
người châu Âu
Một vị quan Đại Nam ở Nam kỳ
thời Minh Mạng
177. Nội dung
Đơn vị
Địa
phương
- Xoá bỏ Bắc Thành và Gia Định Thành, chia cả nước
thành 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên.
- Đối với vùng dân tộc thiểu số: thử nghiệm chế độ lưu
quan, cử quan lại của triều đình trực tiếp cai trị các
vùng dân tộc thiểu số.
- Thi hành chế độ hồi tỵ quy định những người thân
như anh, em, cha, con, thầy, trò... không được làm
quan cùng một chỗ.
181. Bộ máy nhà nước thời vua Minh Mạng Bộ máy nhà nước thời Lê sơ
13 đạo
182. Trung ương
Vua
Hàn Lâm Viện
Ngự Sử
Đài
Địa phương
Huyện, châu
xã
Tổng
6 bộ
30 tỉnh và
1 phủ thừa thiên
Bộ máy nhà nước thời Minh Mạng
Lược đồ các đơn vị hành chính Việt Nam ngày nay
183. Hồi tỵ có nghĩa là tránh đi.
Chế độ hồi tự quy định
những người thân như anh,
em, cha, con thấy, trò,...
không được làm quan cùng
một chỗ.
184. BÀI 11: CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG (NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
1. Bối cảnh lịch sử
2. Nội dung cải cách
- Trung ương: Tiến hành cải tổ hệ thống Văn thư phòng và thành lập Cơ
mật viện. Hoàn thiện chức năng, cơ cấu của Lục Bổ, cải tổ các cơ quan
chuyên môn.
- Địa phương: Cải cách quan trọng nhất là về hành chính, đặc biệt là chia
đất nước thành các tỉnh.
Trọng tâm cuộc cải cách của vua Minh Mạng là hành chính
185. BÀI 11: CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG (NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
1. Bối cảnh lịch sử
2. Nội dung cải cách
3. Kết quả, ý nghĩa
187. Nội dung
Mục
Kết quả
Ý nghĩa
- Xây dựng được bộ máy nhà nước quân chủ trung ương tập quyền cao
độ: vua nắm quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và thống lĩnh quân
đội.
- Hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương được củng cố
chặt chẽ và hoàn thiện hơn; thống nhất đơn vị hành chính địa phương
trong cả nước.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước gọn nhẹ, chặt chẽ; phản định cụ thể
chức năng nhiệm vụ của các cơ quan.
- Làm cho hoạt động của bộ máy nhà nước có hiệu quả hơn, hoàn
thành thống nhất đất nước về mặt hành chính.
- Để lại bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nước. Phân chia đơn vị hành chính cấp tỉnh trở thành di sản lớn
nhất, có giá trị đến ngày nay.
191. Vua Minh Mạng lên ngôi hoàng đế năm nào?
a. 1802
b.1820
c. 1832
d.1840
192. Trong cải cách của mình, vua Minh Mạng chia cả
nước thành:
a. 12 đạo thừa tuyên và một phủ Thừa Thiên
b.30 tỉnh và phủ Thừa Thiên
c. 21 lộ và một kinh đô
d.63 tỉnh thành
193. Trọng tâm cuộc cải cách của vua Minh Mạng là:
a.Quân đội
b.Kinh tế
c.Ngoại giao
d.Hành chính
194. Vua Minh Mạng thực hiện chế độ giám sát, thanh tra
chéo giữa các cơ quan trung ương thông qua hoạt
động của:
a. Đô sát viện và lục Tự
b.Đô sát viện và lục Khoa
c. Quốc tử giám, Hàn lâm viện
d.Hàn lâm viện và lục Tự
195. Cuộc cải cách của vua Minh Mạng đã mang lại kết
quả gì?
a. Xây dựng được chế độ quân chủ trung ương tập quyền cao
độ
b.Thống nhất đơn vị hành chính địa phương trong cả nước
c. Tổ chức cơ cấu bộ máy nhà nước gọn nhẹ, chặt chẽ; phân
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
d.Tất cả các đáp án trên.
196. Lập sơ đồ tư duy
tóm tắt bối cảnh,
nội dung chính và ý
nghĩa cỉa cuộc cải
cách Minh Mạng?
199. Đây là tên 1 con đường kết nối sự giao thương giữa châu Âu và châu Á?
200. CON ĐƯỜNG TƠ LỤA TRÊN BIỂN
Con đường tơ lụa trên biển được đặt theo tên
mặt hàng chính được vận chuyển trên biển
cũng là mặt hàng khởi đầu cho mọi mặt hàng
sau đó như gốm sứ, hương liệu, lúa gạo…
Con đường tơ lụa trên biển bắt đầu từ Roma.
Sau khi vượt qua eo Malacca. Con đường
chia làm hai ngả, một ngả men theo vùng
biển Việt Nam qua các cảng: Côn Đảo – Cù
Lao Chàm – Hội An – vào vùng biển Nam
Trung Hoa rồi qua nam Nhật Bản, ngả thứ
hai đi vào quần đảo Indonexia, Philippine rồi
ngược vào vùng phía nam Trung Quốc để tới
nam Nhật Bản
201. BÀI 12
VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA BIỂN ĐÔNG (TIẾT 1)
202. BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG
1. Vị trí của Biển Đông
HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI
Quan sát lược đồ và dựa
vào thông tin trong mục,
hoàn thành các câu hỏi
sau về vị trí của Biển
Đông.
Ngoài tên gọi Biển Đông thì
vùng biển này còn có những tên
gọi nào khác?
01
Biển Đông thuộc đại dương
nào? Hãy cho biết diện tích,
kinh độ và vĩ độ
02
Tại sao nói Biển Đông là vùng
biển tương đối kín
03
Nêu những quốc gia và vùng
lãnh thổ tiếp giáp với Biển Đông
04
203.
204. Biển Đông là tên riêng mà Việt Nam dùng để gọi vùng biển này. Nó có tên quốc tế là South China
Sea (tiếng Anh, nghĩa là biển ở phía Nam Trung Quốc) hay Mer de Chine méridionale (tiếng Pháp)
205. Biển Đông là tên do người
Việt Nam đặt từ xa xưa cho
vùng biển nằm ở phía đông
đất nước.
(Dư địa chí của Nguyễn Trãi năm 1435).
BIỂN ĐÔNG
206. - Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu
km2, là biển lớn thứ hai của Thái Bình
Dương và lớn thứ ba thế giới.
- Biển Đông nằm trong khoảng từ vĩ độ 3°N
đến vĩ độ 26°B và từ kinh độ 100°Đ đến
kinh độ 121°Đ.
- Biển Đông là biển tương đối kín vì được
bao bọc bởi đất liền và hệ thống các đảo,
quần đảo.
PHẠM VI CỦA BIỂN ĐÔNG:
207. Các nước và vùng lãnh
thổ tiếp giáp Biển Đông:
Biển Đông được bao bọc
bởi 9 nước là: Việt Nam,
Trung Quốc, Phi líp pin, In-
đô-nê-xia, Bru này, Ma-lai-
xi-a, Xin ga po, Thái Lan,
Cam-pu-chia và một vùng
lãnh thổ là Đài Loan.
208. - Đây là biển tương đối kín vì các
đường thông ra Thái Bình Dương
và Ấn Độ Dương đều có đảo,
quần đảo bao bọc.
209. BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG
1. Vị trí của Biển Đông
- Biển Đông là biển thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng 3°N đến
26°B và khoảng 100°Đ đến 121°Đ.
- Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km, trải dài khoảng 3 000 km
theo trục đông bắc – tây nam, nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
- Đây là biển tương đối kín vì các đường thông ra Thái Bình Dương và
Ấn Độ Dương đều có đảo, quần đảo bao bọc.
210. BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG
1. Vị trí của Biển Đông
2. Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông
HOẠT
ĐỘNG
NHÓM
211. BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG
Nội dung
Vai trò của
Biển Đông
Tuyến đường giao
thông biển huyết mạch
Địa bàn chiến lược
quan trọng ở khu vực
châu Á- Thái Bình
Dương
Nguồn tài nguyên thiên
nhiên
+ Nhóm 1: Giải thích vai trò quan trọng chiến lược
của Biển Đông trong giao thông Hàng hải.
+ Nhóm 2: Giải thích vì sao Biển Đông là địa bàn
chiến lược quan trọng ở châu Á - Thái Bình
Dương.
+ Nhóm 3: Phân tích vai trò của nguồn tài nguyên
thiên nhiên biển đối với sự phát triển Kinh tế – xã
hội của các nước trong khu vực.
212. Nội dung
Vai trò của
Biển Đông
Tuyến đường giao
thông biển huyết mạch
- Biển Đông có vị trí quan trọng trong giao
thông hàng hải quốc tế, tập trung các tuyến
đường biển chiến lược kết nối Thái Bình Dương
– Ấn Độ Dương, châu Âu – châu Á, Trung
Đông – Đông Á.
- Biển Đông có nhiều eo biển quan trọng như:
eo Đài Loan, Ba-si Ga-xpa, Ca-li-man-tan và
đặc biệt là Ma-lắc-ca.
213. Biển Đông là "cầu nối"
giữa Ấn Độ Dương và
Thái Bình Dương. Các
tuyến hàng hải quốc tế
“huyết mạch" khu vực
Đông Nam Á có hơn 530
cảng biển. Tuyến đường
vận tải quốc tế qua Biển
Đông được coi là nhộn
nhịp thứ 2 trên thế giới
(chỉ sau Địa Trung Hải).
214. Eo biển Ma-lắc-ca nằm giữa đảo
Xu-ma-tơ-ra (In-đô-nê-xi-a) và
bán đảo Mã Lai, dài hơn 800 km,
nơi rộng nhất là 38 km, là hành
lang hàng hải chính giữa Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương, nối
liền các cảng biển của Đông Bắc
Á, bờ Tây châu Mỹ với Nam Á,
châu Phi, Trung Đông, Nam Âu.
Ma-lắc-ca
215.
216.
217. Nội dung
Vai trò của
Biển Đông
Địa bàn chiến lược
quan trọng ở khu vực
châu Á- Thái Bình
Dương
– Biển Đông có vị trí chiến lược quan trọng ở
khu vực châu Á – Thái Bình Dương về quốc
phòng – an ninh, giao thông vận tải và các hoạt
động kinh tế khác.
– Vùng biển này là tuyến đường ngắn nhất, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tàu biển di chuyển
giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
218. “Quốc gia nào làm
chủ được nhiều
diện tích Biển
Đông sẽ có lợi thế
về chính trị, kinh
tế, an ninh – quốc
phòng”
các cảng biển lớn trong Biển Đông là
điểm trung chuyển của tàu thuyền, trao
đổi và bốc dỡ hàng hoá quan trọng nhất
trong khu vực châu Á – Thái Bình
Dương
Là tuyến đường trên biển ngắn nhất để di
chuyển giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương; các đảo và quần đảo trên Biển
Đông cũng tạo thành tuyến phòng thủ tự
nhiên đối với nhiều nước ven biển
Đây là mạch đường thiết yếu vận chuyển dầu và các
nguồn tài nguyên thương mại từ Trung cận Đông và
Đông Nam Á tới Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
219.
220. Một phần ba lượng khí tự nhiên hóa lỏng của thế giới đi qua eo biển
Malacca và vào Biển Đông
221. Hơn 90% lượng vận tải thương
mại của thế giới thực hiện bằng
đường biển và 45% trong số đó
phải đi qua vùng Biển Đông.
Biển Đông là địa bàn chiến lược
quan trọng
Hằng năm có khoảng 70% khối
lượng dầu mỏ nhập khẩu và
khoảng 45% khối lượng hàng hoá
xuất khẩu của Nhật Bản được
vận chuyển qua Biển Đông.
222. “Bản đồ hải chiến” ngoạn mục trên Biển Đông
Bản đồ nhấn mạnh tầm quan trọng
chiến lược của khu vực Biển Đông
với tư cách là nguồn cung cấp
nguyên liệu thô, bao gồm “gần như
toàn bộ hương liệu của thế giới; chín
phần mười cao su của thế giới; một
nửa lượng thiếc và vonfram của thế
giới; và thặng dư dầu, gạo, bông,
trà, gia vị, cây gai dầu và gỗ cứng
nhiệt đới.
223. Nội dung
Vai trò của
Biển Đông
Địa bàn chiến lược
quan trọng ở khu vực
châu Á- Thái Bình
Dương
- Các nước như Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc,
Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Việt Nam,... đều có các
hoạt động thương mại hàng hải, khai thác hải
sản và dầu khí rất sôi động trên vùng biển này.
- Biển Đông có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc
sống người dân ở một số nước thuộc khu vực
châu Á – Thái Bình Dương. Các nước Đông
Nam Á ven biển đang được hưởng lợi ích trực
tiếp từ Biển Đông trong phát triển kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội.
224. Nhiều nước và vùng lãnh thổ ở khu
vực Đông Á có nền kinh tế phụ thuộc
sống còn vào con đường biển này
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Xin-ga-po và Trung Quốc
Biển Đông là địa bàn chiến lược
quan trọng
Trung Quốc có 29/39 tuyến đường
hàng hải và khoảng 60% lượng hàng
hoá xuất nhập khẩu, 70% lượng dầu
mỏ nhập khẩu được vận chuyển bằng
đường biển qua Biển Đông.
225. Trong khu vực Đông Nam Á có
hơn 500 cảng biển, trong đó có
hai cảng vào loại lớn và hiện đại
nhất thế giới là cảng Xin-ga-po
và Hồng Công. Thương mại và
công nghiệp hàng hải ngày càng
gia tăng ở khu vực.
Biển Đông là địa bàn chiến lược
quan trọng
Cảng Singapore
226. Nội dung
Vai trò của
Biển Đông
Nguồn tài
nguyên thiên
nhiên
- Biển Đông là khu vực có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú với trữ lượng lớn như: sinh vật
biển, khoáng sản (ti-tan, thiếc, chì, kẽm,...). Nơi đây
là một trong những bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất
thế giới.
- Nguồn tài nguyên ở Biển Đông có giá trị cao đối
với hoạt động nghiên cứu khoa học, phục vụ đời
sống hằng ngày của người dân và phát triển kinh tế –
xã hội của các nước trong khu vực.
227. Nội dung phát triển công chúng bảo tàng
Biển Đông là nơi cư trú
của trên 12 000 loài sinh
vật, trong đó có khoảng 2
040 loài cá, 350 loài san
hô, 662 loài rong biển, 12
loài có vú... Trong khu vực
này tập trung 221 loài cây
nước mặn tạo nên diện tích
rừng ngập mặn tương đối
lớn.
Biển Đông là một trong 5 bồn
trũng chứa dầu khí lớn nhất
thế giới. Hầu hết các nước
trong khu vực đều là những
nước khai thác và sản xuất
dầu khí từ Biển Đông.
NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
228. Giàn khoan Đại Hùng 01 của Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam trên Biển
Đông: Giàn khoan Đại Hùng 01 có chiều
dài 108,2 m, chiều rộng 67,36 m, chiều
dài boong chính 68,6 m, là trung tâm của
mỏ Đại Hùng. Mỏ Đại Hùng thuộc phần
trung tâm của bé Nam Côn Sơn, cách
thành phố Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng
Tàu) 265 km.
229. BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG
1. Vị trí của Biển Đông
- Biển Đông có vị trí quan trọng trong giao thông hàng hải quốc tế. Khu
vực này tập trung các tuyến đường biển chiến lược kết nối Thái Bình
Dương – Ấn Độ Dương, châu Âu – châu Á, Trung Đông – Đông Á.
- Biển Đông có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực châu Á – Thái
Bình Dương về quốc phòng – an ninh, giao thông vận tải và các hoạt
động kinh tế khác.
2. Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông
- Biển Đông là khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với
trữ lượng lớn.
232. Biển Đông là biển thuộc:
Thái Bình Dương
Được người dân đồng thuận thực
hiện
1
233. Biển Đông có diện tích
khoảng:
3.5 triệu km2
Các lối ra vào được rào lại,
chỉ để 1 – 2 lối có chốt kiểm soát
2
234. Biển Đông là một trong
những bồn trũng lớn nhất
thế giới chứa:
Dầu khí
Tình nguyện viên tham gia trực chốt,
hỗ trợ người dân giao nhận,
khử trùng hàng hoá 3
235. Đây là một eo biển quan
trọng ở khu vực Biển
Đông?
Eo Malacca
Người dân ra khỏi khu vực phải có
giấy đi đường, giấy công tác, phiếu đi
chợ… 4
236. Sinh vật ở Biển Đông có
khoảng bao nhiêu loài
sinh vật cư trú?
Trên 12000 loài
Hàng hoá chỉ giao tại bàn trực chốt,
không trực tiếp đưa vào các hộ gia
đình 5
237. Vị trí địa lý của Biển
Đông kéo dài từ kinh độ,
vĩ độ nào?
Trải rộng từ khoảng 3°N đến 26°B
và khoảng 100°Đ đến 121°Đ.
Những người không thường trú trên
địa bàn khi vào đều phải khai báo y
tế, thực hiện 5K
(chỉ vào trong trường hợp cần thiết)
6
238. VẬN DỤNG
Sưu tầm tư liệu từ sách,
báo, internet, nếu đề
xuất của em về các biện
pháp để khai thác hiệu
quả, bền vững vị trí và
tài nguyên thiên nhiên
của Biển Đông.
242. BÀI 12
VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA BIỂN ĐÔNG (TIẾT 2)
243. BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG
1. Vị trí của Biển Đông
2. Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông
3. Tầm quan trọng của các đảo và quần đảo trên Biển Đông
a. Vị trí của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
244.
245. Quần đảo Hoàng Sa nằm ở vị
trí nào? (kinh tuyến, vĩ tuyến)
1
Quần đảo Hoàng Sa ngày
nay thuộc tỉnh nào?
2
Kể tên một số các hòn đảo
lớn trên quần đảo Hoàng Sa
3
246.
247. Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo
san hô ở phía bắc Biển Đông, gồm có
hơn 37 đảo, đá, bãi cạn... nằm giữa
kinh tuyến từ khoảng 111° Đ đến 113°
Đ,... trải từ khoảng vĩ tuyến 15° 45′B
đến 17 15’B và rộng khoảng 15 000
km. Một số đảo rất gần lục địa Việt
Nam như đảo Tri Tôn cách Quảng
Ngãi 135 hải lí và đảo Hoàng Sa cách
Đà Nẵng 170 hải lí.
QUẦN ĐẢO HOÀNG SA
248. Quần đảo Trường Sa nằm ở vị
trí nào? (kinh tuyến, vĩ tuyến)
1
Quần đảo Trường Sa ngày
nay thuộc tỉnh nào?
2
Kể tên một số các hòn đảo
lớn trên quần đảo Trường Sa
3
249.
250. Quần đảo Trường Sa nằm ở phía đông
nam của bờ biển Việt Nam, bao gồm
hơn 100 đảo, đá, bãi ngầm, bãi san hô
nằm trong vùng biển rộng khoảng 180
000 km. Quần đảo nằm ở vĩ tuyến từ
khoảng 6° 30′B đến 12B và kinh
tuyến từ khoảng 111° 30’Đ đến 117°
20′Đ. Đảo gần đất liền nhất là đảo
Trường Sa, cách vịnh Cam Ranh
(Khánh Hoà) 248 hải lí,...
QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
251.
252. BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG
3. Tầm quan trọng của các đảo và quần đảo trên Biển Đông
a. Vị trí của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
- Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô ở phía bắc Biển Đông, gồm có hơn 37
đảo, đá, bãi cạn,.. Quần đảo Hoàng Sa nằm giữa kinh tuyến từ khoảng 111°Đ đến
113 Đ,.. trai từ khoảng vĩ tuyến 15°45'B đến 17 15B với các đảo lớn như đảo Phú
Lâm, đảo Linh Côn,...
- Quần đảo Trường Sa nằm ở vĩ tuyến từ khoảng 6°30'B đến 12°B và kinh tuyến từ
khoảng 111°30'Đ đến 117 20’Đ. Đảo gần đất liền nhất là đảo Trường Sa, đảo cao
nhất so với mực nước biển là Song Tử Tây và đảo có diện tích lớn nhất là Ba Bình
(0,6 km ).
253. BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG
3. Tầm quan trọng của các đảo và quần đảo trên Biển Đông
a. Vị trí của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
b. Tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo
Trường Sa
Hoàn thành phiếu học tập sau về tầm quan trọng chiến lược của quần
đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
254. BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG
Khó khăn
Thuận lợi
Lĩnh vực
Quốc phòng,
an ninh
Kinh tế
Xã hội
255. Khó khăn
Thuận lợi
Lĩnh vực
Quốc
phòng, an
ninh
Kinh tế
Xã hội
Các đảo án ngữ những tuyến đường giao thông
huyết mạch trong thương mại quốc tế nên có
điều kiện thuận lợi để xây dựng thành các căn cứ
hậu cần cho quân đội, xây dựng các trạm ra đa,
trạm quan sát, vọng gác nhằm kiểm soát vùng
biển và vùng trời của các quốc gia ven biển.
do địa thế rải rác và địa hình chủ
yếu là các đảo san hô, đảo đá
thường xuyên bị chìm khi thuỷ
triều lên nên gầy khó khăn trong
quản lí và xây dựng các căn cứ
quân sự.
256.
257. Khó khăn
Thuận lợi
Lĩnh vực
Quốc
phòng, an
ninh
Kinh tế
Xã hội
Các đảo án ngữ những tuyến đường giao thông
huyết mạch trong thương mại quốc tế nên có
điều kiện thuận lợi để xây dựng thành các căn cứ
hậu cần cho quân đội, xây dựng các trạm ra đa,
trạm quan sát, vọng gác nhằm kiểm soát vùng
biển và vùng trời của các quốc gia ven biển
do địa thế rải rác và địa hình chủ
yếu là các đảo san hô, đảo đá
thường xuyên bị chìm khi thuỷ
triều lên nên gầy khó khăn trong
quản lí và xây dựng các căn cứ
quân sự.
Vùng biển xung quanh các quần đảo Hoàng Sa
và quần đảo Trường Sa tạo thành ngư trường
khổng lồ cho đánh bắt hải sản xa bờ. Tại các đảo
có thể phát triển ngành đóng tàu, ngư nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản, du lịch, thể thao,…
Do cách xa bờ, khí hậu khắc
nghiệt (thiếu nước ngọt, bão tổ
quanh năm), dân cư còn khá thưa
thớt nền khó khăn cho xây dựng
các cơ sở kinh tế.
258.
259.
260. Khó khăn
Thuận lợi
Lĩnh vực
Quốc
phòng, an
ninh
Kinh tế
Xã hội
Các đảo án ngữ những tuyến đường giao thông
huyết mạch trong thương mại quốc tế nên có
điều kiện thuận lợi để xây dựng thành các căn cứ
hậu cần cho quân đội, xây dựng các trạm ra đa,
trạm quan sát, vọng gác nhằm kiểm soát vùng
biển và vùng trời của các quốc gia ven biển
do địa thế rải rác và địa hình chủ
yếu là các đảo san hô, đảo đá
thường xuyên bị chìm khi thuỷ
triều lên nên gầy khó khăn trong
quản lí và xây dựng các căn cứ
quân sự.
Vùng biển xung quanh các quần đảo Hoàng Sa
và quần đảo Trường Sa tạo thành ngư trường
khổng lồ cho đánh bắt hải sản xa bờ. Tại các đảo
có thể phát triển ngành đóng tàu, ngư nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản, du lịch, thể thao,…
Do cách xa bờ, khí hậu khắc
nghiệt (thiếu nước ngọt, bão tổ
quanh năm), dân cư còn khá thưa
thớt nền khó khăn cho xây dựng
các cơ sở kinh tế.
Trên các đảo có thể xây dựng các trung tâm bảo
tồn sinh vật biển, nghiên cứu sự đa dạng sinh
học khu vực Biển Đông.
Việc đưa dân ra cư trú tập trung
tại các đảo gặp nhiều khó khăn
do xa bờ, khí hậu khắc nghiệt,
nước ngọt thiếu thốn,...
261.
262.
263.
264. BÀI 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG
3. Tầm quan trọng của các đảo và quần đảo trên Biển Đông
b. Tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo
Trường Sa
- Hệ thống đảo, quần đảo trên Biển Đông nằm trên những tuyến đường hàng hải
quốc tế quan trọng, kết nối các châu lục nên có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng,
an ninh đối với nhiều quốc gia ven biển.
- Với nguồn tài nguyên sinh vật, khoáng sản và du lịch đa dạng, các đảo, quần đảo
trên Biển Đông là không gian hoạt động kinh tế có tầm quan trọng chiến lược.
- Tại các đảo còn có thể xây dựng các khu bảo tồn biển, trung tâm nghiên cứu để
duy trì và phát triển các loài sinh vật hoang dã, các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng.
267. Hiện nay huyện đảo Trường
Sa thuộc quyền quản lý hành
chính của tỉnh, thành phố
nào?
Tỉnh Khánh Hòa
Được người dân đồng thuận thực
hiện
1
268. Quần đảo Hoàng Sa trực thuộc
địa phương nào?
Đà Nẵng
Các lối ra vào được rào lại,
chỉ để 1 – 2 lối có chốt kiểm soát
2
269. “Bãi Cát Vàng” là tên gọi ngày
xưa của địa danh nào ở thành
phố Đà Nẵng?
Quần đảo Hoàng Sa
Tình nguyện viên tham gia trực chốt,
hỗ trợ người dân giao nhận,
khử trùng hàng hoá 3
270. Quần đảo nào của nước ta xa bờ
nhất?
Trường Sa
Người dân ra khỏi khu vực phải có
giấy đi đường, giấy công tác, phiếu đi
chợ… 4
271. Đảo lớn nhất trong Quần đảo Trường
Sa là?
Đảo Trường Sa lớn
Hàng hoá chỉ giao tại bàn trực chốt,
không trực tiếp đưa vào các hộ gia
đình 5
272. Quốc gia đầu tiên xác lập chủ quyền và
là nước duy nhất quản lý liên tục, hòa
bình, phù hợp với các quy định của luật
pháp quốc tế đối với quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa?
Việt Nam
Những người không thường trú trên
địa bàn khi vào đều phải khai báo y
tế, thực hiện 5K
(chỉ vào trong trường hợp cần thiết)
6
273. VẬN DỤNG
Sưu tầm hình ảnh, tư liệu
về quần đảo Hoàng Sa và
quần đảo Trường Sa. Giới
thiệu những hình ảnh, tư
liệu đỏ với thầy cô và bạn
học.
284. BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG
1. Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
Em hãy tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với
Việt Nam về quốc phòng và an ninh ?
a. Về quốc phòng, an ninh
285. Đảo Cồn Cỏ có vị trí đặc biệt: nằm vắt ngang vĩ
tuyến 17, là điểm phân chia vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ
phía nam của vịnh Bắc Bộ, là tiền đồn bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ quốc gia. Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ
(1954), Trung đội pháo 127 li thuộc Trung đoàn 270
của Quân đội Nhân dân Việt Nam do Thiếu uý
Dương Dức Thiện chỉ huy vượt sóng gió trùng dương
ra đảo; đúng 11 giờ ngày 8 – 8 – 1959, lá cờ đỏ sao
vàng được cắm lên đảo, một lần nữa khẳng định chủ
quyền bất khả xâm phạm của Tổ quốc Việt Nam. Từ
vị trí địa lí đó, trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Cồn
Cỏ có vị trí quan trọng về quân sự, là “vọng gác tiền
tiêu của Tổ quốc, là “con mắt thần” án ngữ Biển
Đông, canh giới miền Bắc xã hội chủ nghĩa trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, là điểm chốt
phía nam vịnh Bắc Bộ.
ĐẢO CỒN CỎ (QUẢNG TRỊ)
VỌNG GÁC TIỀN TIÊU CỦA VIỆT NAM
286. Giới chuyên gia quân sự đã thừa nhận vị trí của
Cam Ranh có tầm ảnh hưởng to lớn tới bản đồ
địa – chiến lược toàn cầu, cho dù họ có đứng ở
các chân trời quan điểm nào đi chăng nữa. Năm
1888, Hải hạm của Nga mang tên “Tráng sĩ”
trong chuyến đi vòng quanh thế giới đã cập
cảng Cam Ranh, sau đó, nơi đây đã trở thành
quân cảng của các nước lớn thay nhau đồn trú
trong vòng gần 100 năm trở lại đây.
287.
288. BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG
1. Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
a. Về quốc phòng, an ninh
Biển Đông là tuyến phòng thủ quan trọng bậc nhất ở phía đông với hệ
thống các đảo và quần đảo trên biển như “tấm lá chắn” bảo vệ cả vùng
trời, vùng biển và đất liền của đất nước.
289. BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG
1. Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
a. Về quốc phòng, an ninh
b. Về phát triển các nghành kinh tế trọng điểm
Em hãy nêu những thuận lợi
và sự phát triển của các ngành
kinh tế biển trọng điểm
290. Thuận lợi
Nghành kinh tế
Thương mại biển
Khai thác khoáng sản
Khai thác tài nguyên sinh
vật biển
Du lịch
HOÀN THÀNH BẢNG SAU VỀ CÁC NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
291. Thuận lợi
Nghành kinh tế
Thương mại biển
Khai thác khoáng
sản
Khai thác tài
nguyên sinh vật
biển
Du lịch
- Biển Đông là “cửa ngõ” để Việt Nam giao lưu kinh tế và
hợp tác với các nước trên thế giới, đặc biệt là với khu vực
châu Á – Thái Bình Dương.
- Đường bờ biển dài với hệ thống các cảng biển được xây
dựng dọc bờ biển.
295. Thuận lợi
Nghành
Thương mại
biển
Khai thác
khoáng sản
Khai thác tài
nguyên sinh
vật biển
Du lịch
- Biển Đông là “cửa ngõ” để Việt Nam giao lưu kinh tế và hợp tác với các nước
trên thế giới, đặc biệt là với khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
- Đường bờ biển dài với hệ thống các cảng biển được xây dựng dọc bờ biển.
- Trữ lượng dầu mỏ và khí đốt được xác minh là gần 550 triệu tấn
dầu và trên 610 tỉ m3 khí.
- Vùng ven biển Việt Nam còn có tiềm năng to lớn về quặng sa
khoáng như: ti-tan, thiếc, vàng, sắt, man-gan, đất hiếm,... trong đó,
cát nặng, cát đen là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước.
296.
297.
298. Cát đen là một loại hạt nhỏ và mịn, được tìm thấy
ở các lớp trầm tích phù sa; được sử dụng cho
nhiều mục đích như xây dựng, sản xuất vật liệu.
299. Thuận lợi
Nghành
Thương mại
biển
Khai thác
khoáng sản
Khai thác tài
nguyên sinh
vật biển
Du lịch
- Biển Đông là “cửa ngõ” để Việt Nam giao lưu kinh tế và hợp tác với các nước
trên thế giới, đặc biệt là với khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
- Đường bờ biển dài với hệ thống các cảng biển được xây dựng dọc bờ biển.
- Trữ lượng dầu mỏ và khí đốt được xác minh là gần 550 triệu tấn dầu và trên
610 tỉ m3 khí.
- Vùng ven biển Việt Nam còn có tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng như: ti-
tan, thiếc, vàng, sắt, man-gan, đất hiếm,... trong đó, cát nặng, cát đen là nguồn
tài nguyên quý giá của đất nước.
- Trữ lượng cá ở vùng biển Việt Nam có khả năng khai thác hằng
năm đạt khoảng 2,3 triệu tấn.
300.
301. Thuận lợi
Nghành
Thương mại
biển
Khai thác
khoáng sản
Khai thác tài
nguyên sinh
vật biển
Du lịch
- Biển Đông là “cửa ngõ” để Việt Nam giao lưu kinh tế và hợp tác với các nước
trên thế giới, đặc biệt là với khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
- Đường bờ biển dài với hệ thống các cảng biển được xây dựng dọc bờ biển.
- Trữ lượng dầu mỏ và khí đốt được xác minh là gần 550 triệu tấn dầu và trên
610 tỉ m3 khí.
- Vùng ven biển Việt Nam còn có tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng như: ti-
tan, thiếc, vàng, sắt, man-gan, đất hiếm,... trong đó, cát nặng, cát đen là nguồn
tài nguyên quý giá của đất nước.
Trữ lượng cá ở vùng biển Việt Nam có khả năng khai thác hằng năm đạt khoảng
2,3 triệu tấn.
Đường bờ biển dài có nhiều bãi cát, vịnh, hang động tự nhiên đẹp
như Hạ Long, Cửa Lò, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc,... tạo điều
kiện cho Việt Nam trở thành một “điểm du lịch hấp dẫn”.
305. BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG
1. Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
a. Về quốc phòng, an ninh
b. Về phát triển các nghành kinh tế trọng điểm
Vị trí địa lí và tài nguyên của Biển Đông tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế biển đa dạng với các ngành mũi nhọn như: thương
mại biển, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, khai thác khoáng sản, sửa
chữa và đóng tàu, du lịch,...
308. Bờ biển nước ta nằm ở phía nào
của Biển Đông?
01
A. Phía Tây của Biển Đông B. Phía Đông của Biển Đông
C. Phía Bắc của Biển Đông D. Phía Nam của Biển Đông
309. Nước ta có bao nhiêu tỉnh,
thành phố tiếp giáp với biển?
01
A. 27 tỉnh, thành phố B. 28 tỉnh, thành phố
C. 29 tỉnh, thành phố D. 30 tỉnh, thành phố
310. Việt Nam có bao khoảng bao
nhiêu hòn đảo lớn nhỏ?
01
A. 1000 B. 2000
C. 3000 D. 4000
311. Đảo vừa có diện tích lớn nhất và vừa có giá trị
về du lịch, về an ninh - quốc phòng là đảo nào?
01
A. Đảo Phú Quốc B. Đảo Phú Quý
C. Đảo Lý Sơn D. Song Tử Tây
313. Việt Nam là một trong những
nước có lợi thế về biển. Theo
em, chúng ta phải làm những gì
để khai thác tối đa tiềm năng và
các lợi thế của vùng biển và
ven biển
318. BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG (TIẾT 2)
2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối
với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
a. Quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng
Sa và quần đảo Trường Sa
319. Thảo luận
Trình bày nét chính về
cuộc đấu tranh bảo vệ và
thực thi chủ quyền, các
quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam ở Biển
Đông.
320. NỘI DUNG CHÍNH
GIAI ĐOẠN
Trước năm 1884
Từ năm 1884 đến năm 1954
Từ năm 1954 đến năm 1975
Từ năm 1975 đến nay
HOẠT ĐỘNG NHÓM
NHÓM 1
NHÓM 2
NHÓM 3
NHÓM 4
321. NỘI DUNG CHÍNH
GIAI
ĐOẠN
Trước năm
1884
Từ năm
1884 đến
năm 1954
Từ năm
1954 đến
năm 1975
Từ năm
1975 đến
nay
Chính quyền chúa Nguyễn, Vương triều Tây Sơn và Triều Nguyễn đều thực hiện bảo vệ chủ quyền biển đảo,
chống lại sự xâm nhập của tàu thuyền cướp biển và nước ngoài xâm lấn. Từ thời Nguyễn đã tổ chức các đội
thuỷ quân chuyên trách công việc bảo vệ, thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
322. Nhiều lập bản đồ của các triều đại quân chủ Việt Nam như: Toản lập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư (1686),
Giáp Ngọ niên bình Nam đô (1774), Đại Nam nhất thống toàn đồ (1838),... và của người phương Tây như:
Bộ Át lát thế giới (1827), An Nam đại quốc hoạ đồ (1838),... đã thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam.
323. Đại Nam nhất thống toàn đồ là bản đồ Việt
Nam dưới thời Nguyễn, được vẽ vào
khoảng năm 1838, ghi rõ “Hoàng Sa”,
“Vạn Lý Trường Sa" thuộc lãnh thổ Việt
Nam, phía ngoài các đảo ven bờ miền
Trung Việt Nam thuộc lãnh thổ Việt Nam.
Trong bài “Địa lí Vương quốc Cô-chin-
chi-na" (Tạp chí Hội Địa lí Hoàng gia
Luân Đôn, Tập 19, 1849, tr.93) của Gút-
láp, có đoạn ghi rõ Pa-ra-xeo (tức Hoàng
Sa) thuộc lãnh thổ Việt Nam và chú thích
cả tên Việt Nam là "Cát Vàng".
324. Theo ghi chú bản đồ trong bộ
Thiên Nam tử chỉ lộ đồ thư biên
soạn vào thế kỉ XVII, quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
thuộc phủ Tư Nghĩa (Quảng
Ngãi).
325. Một số công trình sử học và địa lí của Việt Nam cũng ghi chép tường tận về cương vực lãnh thổ và những
hoạt động thực thi, bảo vệ chủ quyền của các chính quyền chúa Nguyễn, vua Lê – chúa Trịnh, Triều Tây
Sơn và Triều Nguyễn ở quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa như: Đại Việt sử ký tục biên, Phủ biên tạp
lục, Đại Nam thực lực, Hoàng Việt địa dư chí, Đại Nam nhất thống chí,...
326. Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
là một dải những hòn đảo được gọi bằng
nhiều tên khác nhau trong các bộ chính sử
của các triều đại phong kiến Việt Nam như:
Bãi Cát Vàng, Cồn Vàng, Vạn Lý Hoàng Sa,
Vạn Lý Trường Sa, Đại Trường Sa,...
327. Hoạt động xác lập chủ quyền, quản lí liên tục mang
tính nhà nước đối với quần đảo Hoàng Sa, quần
đảo Trường Sa được khẳng định thông qua việc
thành lập và hoạt động của các đội Hoàng Sa, dội
Bắc Hải từ thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XIX.
328. A
Chúa Nguyễn Phúc Nguyên (1563 – 1635) đã thành lập hải đội
Hoàng Sa, sau đó lập thêm đội Bắc Hải, “sai đội Hoàng Sa
kiêm quản” Hải đội Hoàng Sa đảm nhận việc khai thác và canh
giữ các đảo ở Biển Đông, chạy dài ngoài khơi, từ phía tây nam
đảo Hải Nam xuống vùng đảo Trường Sa, tới tận vùng đảo Côn
Lôn ngày nay. Hải đội còn có quyền thu gom những hàng hoá
của các tàu nước ngoài bị đám ở khu vực quần đảo Hoàng Sa,
quần đảo Trường Sa về nộp cho triều đình.
329. Đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải tiếp tục duy trì hoạt
động ở thời Tây Sơn (cuối thế kỉ XVIII). Sự quan tâm
của các chính quyền phong kiến và hoạt động liên tục
của các đội dân binh này trong suốt các thế kỉ XVII –
XVIII đã khẳng định quá trình khai thác, thực thi chủ
quyền từ rất sớm của người Việt Nam đối với quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
330. Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa là một tập tục cổ
truyền có từ thời Hải đội Hoàng Sa (thế kỉ XVII)
nhằm tri ân những người đi làm nhiệm vụ và cầu
cho họ được bình an trở về... Ngày nay, lễ Khao
lề thế lính Hoàng Sa vẫn được duy trì nhằm tri
ân Hải đội Hoàng Sa năm xưa, đồng thời giáo
dục thế hệ trẻ về trách nhiệm giữ gìn biển đảo
quê hương.
331.
332. NỘI DUNG CHINH
GIAI
ĐOẠN
Trước năm
1884
Từ năm
1884 đến
năm 1954
Từ năm
1954 đến
năm 1975
Từ năm
1975 đến
nay
Chính quyền chúa Nguyễn, Vương triều Tây Sơn và Triều Nguyễn đều thực hiện bảo vệ chủ quyền biển đảo,
chống lại sự xâm nhập của tàu thuyền cướp biển và nước ngoài xâm lấn. Từ thời Nguyễn đã tổ chức các đội
thuỷ quân chuyên trách công việc bảo vệ, thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
Chính phủ Pháp đã cử hải quân đồn trú tại các đảo chính; phản đối trước dư luận quốc tế các
hành động xâm phạm chủ quyền của các quốc gia khác.
333. Cuối thế kỉ XIX, chính quyền thực dân Pháp (khi đó là đại diện ngoại giao của Triều Nguyễn) tiếp tục
khẳng định chủ quyền của Việt Nam, quản lí, bảo vệ quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa theo đúng
thông lệ pháp lí quốc tế.
Toàn quyền đại thần Phạm Thận Duật
(1825-1885)
334.
335. Cột hải đăng trên quần đảo Hoàng Sa được
người Pháp xây dựng năm 1937
Bia chủ quyền của Việt Nam trên quần đảo
Hoàng Sa do người Pháp xây dựng năm 1938
336. Năm 1950, Pháp giao lại quyền quản lí quần đảo Hoàng
Sa và quần đảo Trường Sa cho Chính quyền Quốc gia
Việt Nam do Bảo Đại làm Quốc trưởng.
Tại Hội nghị Xan Phran-xi-xcô có sự tham dự
của đại diện 51 nước, ngày 7 – 9 – 1951, Thủ
tướng kiêm Ngoại trưởng của Chính quyền
Quốc gia Việt Nam tuyên bố quần đảo Hoàng
Sa và quần đảo Trường Sa là lãnh thổ của Việt
Nam; không có bất kì nước nào phản ứng hay
tranh cãi điều gì.
Bảo Đại
337. NỘI DUNG CHINH
GIAI
ĐOẠN
Trước năm
1884
Từ năm
1884 đến
năm 1954
Từ năm
1954 đến
năm 1975
Từ năm
1975 đến
nay
Chính quyền chúa Nguyễn, Vương triều Tây Sơn và Triều Nguyễn đều thực hiện bảo vệ chủ quyền biển đảo,
chống lại sự xâm nhập của tàu thuyền cướp biển và nước ngoài xâm lấn. Từ thời Nguyễn đã tổ chức các đội
thuỷ quân chuyên trách công việc bảo vệ, thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
Chính phủ Pháp đã cử hải quân đồn trú tại các đảo chính; phản đối trước dư luận quốc tế các hành động xâm
phạm chủ quyền của các quốc gia khác.
- Việt Nam Cộng hoà (Chính quyền Sài Gòn) đã cử quân đồn trú và triển khai những hoạt động quân sự quan
trọng nhằm bảo vệ quần đảo Hoàng Sa.
- Ngày 19 – 1 – 1974, quân đội Việt Nam Cộng hoà (quân đội Sài Gòn) đã thất bại trong cuộc chiến đấu bảo
vệ quần đảo Hoàng Sa trước sự tấn công của quân đội Trung Quốc.
- Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam tuyên bố khẳng định quần đảo Hoàng Sa và
quần đảo Trường Sa là một bộ phận của lãnh thổ Việt Nam.
338. Từ sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954), quần đảo Hoàng Sa
và quần đảo Trường Sa được đặt dưới sự quản lí hành
chính của các chính quyền ở miền Nam Việt Nam..
Từ giữa tháng 4 – 1975, Quân giải phóng miền
Nam Việt Nam đã triển khai lực lượng thực thi
chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa
339.
340. NỘI DUNG CHINH
GIAI
ĐOẠN
Trước năm
1884
Từ năm
1884 đến
năm 1954
Từ năm
1954 đến
năm 1975
Từ năm
1975 đến
nay
Chính quyền chúa Nguyễn, Vương triều Tây Sơn và Triều Nguyễn đều thực hiện bảo vệ chủ quyền biển đảo,
chống lại sự xâm nhập của tàu thuyền cướp biển và nước ngoài xâm lấn. Từ thời Nguyễn đã tổ chức các đội
thuỷ quân chuyên trách công việc bảo vệ, thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
Chính phủ Pháp đã cử hải quân đồn trú tại các đảo chính; phản đối trước dư luận quốc tế các hành động xâm
phạm chủ quyền của các quốc gia khác.
- Việt Nam Cộng hoà (Chính quyền Sài Gòn) đã cử quân đồn trú và triển khai những hoạt động quân sự quan
trọng nhằm bảo vệ quần đảo Hoàng Sa.
- Ngày 19 – 1 – 1974, quân đội Việt Nam Cộng hoà (quân đội Sài Gòn) đã thất bại trong cuộc chiến đấu bảo
vệ quần đảo Hoàng Sa trước sự tấn công của quân đội Trung Quốc.
- Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam tuyên bố khẳng định quần đảo Hoàng Sa và
quần đảo Trường Sa là một bộ phận của lãnh thổ Việt Nam.
- Hải quân Việt Nam đã nhiều lần phải chiến đấu bảo vệ quần đảo Hoàng Sa trước sự tấn công của quân đội
nước ngoài (sự kiện Gạc Ma năm 1988).
- Nhà nước Việt Nam cũng kiên trì đấu tranh ngoại giao và pháp lí để khẳng định và bảo vệ chủ quyền của
Việt Nam tại hai quần đảo.
341.
342.
343.
344. BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG (TIẾT 2)
2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối
với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
a. Quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng
Sa và quần đảo Trường Sa
Việt Nam là nhà nước đầu tiên trong lịch sử đã chiếm hữu và thực thi chủ quyền của mình
dối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trên Biển Đông. Thông qua các tư liệu
khảo cổ học và văn bản hành chính có pháp lí cao.
345. Sử dụng tư liệu lịch sử để chứng minh rằng: Việt Nam là
Nhà nước đầu tiên xác lập, quản lí liên tục và thực thi,
bảo vệ chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo
Trường Sa.
349. BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG (TIẾT 3)
2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối
với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
b. Cuộc đấu tranh bảo vệ, thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam ở Biển Đông
350. Thảo luận nhóm
Nhà nước Việt Nam trong
từng giai đoạn lịch sử đã
có ý thức và triển khai các
hoạt động gì để đấu tranh
bảo vệ chủ quyền quốc
gia trên Biển Đông?
351. TRƯỚC NĂM 1884
- Dưới Triều Nguyễn, các đội thuỷ quân chuyển trách công
việc bảo vệ, thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa, quần
đảo Trường Sa được tổ chức.
- Từ thời chúa Nguyễn, Vương triều Tây Sơn, các đội
Hoàng Sa, Bắc Hải có nhiệm vụ tuần tiễu giữ gìn vùng biển,
ứng chiến với nạn cướp biển và những xâm phạm tại quần
đảo Hoàng Sa,...
352. Chúa Nguyễn ở Đàng Trong là
chính quyền đầu tiên đã xác
định được chủ quyền đối với hai
quần đảo Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa.
353. Đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải tiếp tục duy trì hoạt
động ở thời Tây Sơn (cuối thế kỉ XVIII). Sự quan tâm
của các chính quyền phong kiến và hoạt động liên tục
của các đội dân binh này trong suốt các thế kỉ XVII –
XVIII đã khẳng định quá trình khai thác, thực thi chủ
quyền từ rất sớm của người Việt Nam đối với quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
354. Bức tượng Vệ sĩ dân chài đảo Hoàng Sa đứng ở phía Tây Nam
đảo Hoàng Sa, có thể xưa kia được đặt trong ngôi miếu cổ khi
nhà Nguyễn dựng miếu năm 1835 đã thấy.
Mặt khắc 6, quyển 50, sách mộc bản sách “Đại Nam thực lục
chính biên đệ nhất kỷ” kể việc vua Gia Long sai đội Hoàng Sa
do Phạm Quang Ảnh dẫn đầu
355. Từ năm 1884 đến năm 1954
- Năm 1946, chính quyền thực dân Pháp cho hải quân trú
đóng ở các đảo chính thuộc quần đảo Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa và yêu cầu quân đội Trung Hoa Dân quốc rút
khỏi các đảo đã chiếm đóng trái phép.
- Năm 1939, chính quyền thực dân Pháp gửi công hàm phản
đối việc Nhật Bản tuyên bố kiểm soát một số đảo thuộc
quần đảo Trường Sa.
356. Người Pháp và người Việt đã dựng bia chủ quyền, gìn
giữ quần đảo Hoàng Sa (Ảnh Tư liệu)
Người Pháp và lính Việt thực hiện nghi lễ chào cờ tại
Hoàng Sa - (ảnh tư liệu)
357. Từ năm 1954 đến năm 1975
- Tháng 1 – 1974, quân đội Việt Nam Cộng hoà (quân đội
Sài Gòn) thất bại trong cuộc chiến đấu ở quần đảo Hoàng
Sa trước sự tấn công của quân đội Trung Quốc.
- Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt
Nam ra tuyên bố khẳng định chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
là những vấn đề thiêng liêng và bất khả xâm phạm.
358. Tàu cá có vũ trang của Trung Quốc khiêu khích chiến hạm của Hải
quân Việt Nam Cộng hòa tại đảo Hữu Nhật (15.1.1974).
Trích lục khai tử quân nhân Nguyễn Thành Trọng trong trận
hải chiến Hoàng Sa, ngày 19/1/1974
359. Một vụ chặn bắt “ngư phủ” Trung Quốc của lực lượng bảo vệ
Hoàng Sa Việt Nam Cộng hòa năm 1961
Khu nhà đồn trú của lính địa phương quân Việt Nam cộng
hòa trên đảo Hoàng Sa năm 1959
360. Từ năm 1975 đến nay
- Từ tháng 3 – 1988 đến nay, Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam kiên trì đấu tranh ngoại giao và pháp lí
để khẳng định, bảo vệ chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo
Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và môi trường hoà bình, hợp
tác trên Biển Đông.
- Tháng 3 – 1988, nhiều chiến sĩ Hải quân Nhân dân Việt
Nam đã hi sinh anh dũng khi chiến đấu bảo vệ chủ quyền tại
các đảo Gạc Ma, Cô Lin, Len Đạo trước cuộc tấn công của
quân đội Trung Quốc.
361.
362.
363. Khu tưởng niệm chiến sĩ
Gạc Ma được xây dựng ở
huyện Cam Lâm để tưởng
nhớ những chiến sĩ hải quân
Việt Nam đã hi sinh trong
cuộc chiến đấu bảo vệ chủ
quyển biển đảo Tổ quốc
năm 1988.
364. Vua Lê Thánh Tông căn dặn các quan trong triều:
”Một thước núi, một thước sông của ta lẽ nào lại vứt bỏ?
Phải kiên quyết tranh biện, chớ cho họ lấn dần, nếu họ
không nghe còn có thể sai sứ sang tận triều đình của
họ, trình bày rõ điều ngay, lẽ gian. Nếu người nào dám
đêm một tấc đất của Thái Tổ làm mồi cho giặc,
thì tội phải tru di”.
(Đại Việt sử kí toàn thư)
Lời căn dặn của vua Lê Thánh Tông
Qua lời căn dặn của vua Lê Thánh Tông em có nhận xét gì
về chủ trương của nhà Lê đối với lãnh thổ đất nước?
365. Đến nay, Việt Nam đã kí Hiệp định về vùng nước lịch sử với Cam-
pu-chia (1982); kí Hiệp định về phân định ranh giới trên biển trong
vịnh Thái Lan ngày 9 – 8 – 1997 (có hiệu lực kể từ ngày 27 – 2 –
1998); kí Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa trong vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc (2000); kí Hiệp
định về phân định ranh giới thềm lục địa với In-đô-nê-xi-a (2003);
đàm phán với Trung Quốc về phân định khu vực ngoài của vịnh Bắc
Bộ; đàm phán về hợp tác cùng phát triển trên biển, về hợp tác trong
các lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển Việt Nam – Trung Quốc,...
EM CÓ BIẾT!!
366. Xây dựng và đệ trình lên Uỷ ban Ranh giới Thềm lục địa
của Liên hợp quốc (CLCS) các báo cáo xác định ranh
giới ngoài thêm lục địa.
367. Kiên trì yêu cầu tôn trọng luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước
Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc (UNCLOS), coi đây là cơ
sở cho việc giải quyết bất đồng giữa các bên.
368. Kiên trì, kiên quyết nêu các quan điểm trên, đấu tranh bằng các
biện pháp hoà bình phù hợp luật pháp quốc tế, nhất là UNCLOS.
369. Các lực lượng chức năng của
Việt Nam thực thi và bảo vệ
chủ quyền, quyền chủ quyền
và quyền tài phán của Việt
Nam phù hợp luật pháp quốc
tế và pháp luật Việt Nam.
Phối hợp hành động với các
nước vì mục đích phát triển
bền vững; duy trì các cơ chế
về hợp tác cùng phát triển
với các nước ven Biển Đông.
370. BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG (TIẾT 3)
2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối
với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
b. Cuộc đấu tranh bảo vệ, thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam ở Biển Đông
Nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử có những hoạt
động đấu tranh kiên quyết nhằm bảo vệ, thực thi chủ quyền
biển đảo, đặc biệt là đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo
Trường Sa.
373. Phạm vi không gian
giới hạn bởi biên giới
quốc gia
Phạm vi không gian
được giới hạn bởi biên
giới quốc gia.
Phạm vi không gian
bao gồm vùng đất và
vùng nước, vùng biển
Một phần của trái đất bao
gồm vùng đất và vùng
trời của quốc gia.
Lãnh thổ quốc gia là?
375. Gạc Ma
Biên giới thu đông
Đồng Khởi
Điện Biên Phủ
Ngày 14/3/1988, trận chiến nào đã nổ ra. 64
cán bộ, chiến sĩ Hải quân nhân dân Việt Nam
đã anh dũng hy sinh trong cuộc chiến đấu bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ
377. Được phép đi lại
không gây hại
Được phép đi lại khi
chính phủ Việt Nam
cho phép
Không được phép đi
lại
Được phép đi lại tự do
Tàu thuyền của các quốc gia khác có
được đi lại trong vùng lãnh hải của VN
không?
379. VẬN DỤNG
Nêu những việc làm mà một công
dân có thể đóng góp cho cuộc đấu
tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và
lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở
Biển Đông.
381. Xem đoạn video cho biết: Trung Quốc đang xâm phạm vùng đặc quyền kinh tế của
Việt Nam như thế nào? và chúng ta căn cứ vào đâu để có thể đấu tranh chống lại sự
xâm phạm đó?
384. BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG (TIẾT 4)
2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo
Trường Sa
3. Chủ trương của Việt Nam trong giải quyết các tranh
chấp chủ quyền ở Biển Đông
385. Thảo luận nhóm
1. Trình bày chủ trương của Việt Nam khi giải
quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển
Đông.
2. Nêu một số ví dụ thực tiễn về việc thực hiện
chủ trương này của Việt Nam mà em biết.
386. Chủ trương của ta
- Nhà nước Việt Nam thực hiện các biện pháp toàn diện trên các
lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế và quân sự nhằm bảo vệ
quyền, chủ quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển
Đông
- Đối với các tranh chấp chủ quyền, Việt Nam chủ trương giải quyết
các tranh chấp trên Biển Đông thông qua biện pháp hoà bình với tinh
thần hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật pháp quốc tế.
389. Ban hành các văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền
Luật Biên giới quốc gia (6 – 2003).
Bộ luật Hàng hải Việt Nam (6 – 2005, 11 – 2015).
Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa Việt Nam (5 - 1977).
Các Sách trắng khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa theo luật pháp quốc tế (9 – 1979, 12
– 1981, 4 – 1988,...).
390.
391.
392.
393. • Tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển
năm 1982 (UNCLOS),
Công ước Luật Biển năm 1982 của
Liên hợp quốc (United Nations
Convention on the Law of the Sea,
gọi tắt là UNCLOS 1982), kí ngày
10 – 12 – 1982 tại vịnh Mon-tê-gâu,
Gia-mai-ca, có hiệu lực từ ngày 16
– 11 – 1994, là một văn kiện pháp lí
đa phương đồ sộ, bao gồm 320 Điều
khoản và 9 Phụ lục, với hơn 1.000
quy phạm pháp luật.
394.
395. Việt Nam là một trong 107 quốc gia
ký Công ước tại Montego Bay,
Jamaica ngay sau khi văn kiện này
được mở ký và là một trong những
quốc gia phê chuẩn sớm, trước khi
Công ước có hiệu lực. Điều này thể
hiện thiện chí, sự coi trọng và kỳ
vọng của Việt Nam vào một trật tự
pháp lý mới về biển và đại dương.
Ngày 23 – 6 – 1994, Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ban hành Nghị quyết về
việc phê chuẩn UNCLOS.
396. Điều 87 thuộc Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc
như sau:
Điều 87. Tự do trên biển cả
1. Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù có biển hay không
có biển. Quyền tự do trên biển cả được thực hiện trong những điều kiện
do các quy định của Công ước và những quy tắc khác của pháp luật
quốc tế trù định. Đối với các quốc gia, dù có biển hay không có biển,
quyền tự do này đặc biệt bao gồm:
a) Tự do hàng hải;
b) Tự do hàng không
2. Mỗi quốc gia khi thực hiện các quyền tự do này phải tính đến lợi ích
của việc thực hiện quyền tự do trên biển cả của các quốc gia khác, cũng
như đến các quyền được Công ước thừa nhận liên quan đến các hoạt
động trong vùng,
397. Theo Công ước, các quốc gia ven
biển (kể cả các quốc gia quần
đảo) có 5 vùng biển như sau:
vùng nội thuỷ, vùng lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế, vùng thềm lục địa
(kể cả thềm lục địa kéo dài). Tuỳ
theo đặc điểm và cấu tạo địa lí mà
quốc gia ven biển có đầy đủ 5
vùng biển. Việt Nam là quốc gia
ven biển có đặc điểm địa lí phù
hợp cho việc yêu sách cả 5 vùng
biển nêu trên.
398. • Thông qua Luật Biển Việt Nam năm 2012.
Luật Biển Việt Nam quy định Nhà
nước giải quyết các tranh chấp liên
quan đến biển, đảo với các nước
khác bằng các biện pháp hoà binh,
phù hợp với Công ước của Liên hợp
quốc về Luật Biển năm 1982, pháp
luật và thực tiễn quốc tế.
399. • Thông qua Luật Biển Việt Nam năm 2012.
Luật Biển Việt Nam được xây dựng
bắt đầu từ năm 1998. Ngày 21 – 6 –
2012, Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII
thông qua Luật Biển Việt Nam, có
hiệu lực thi hành từ ngày 1 – 1 –
2013.
400. • Thông qua Luật Biển Việt Nam năm 2012.
Luật Biển Việt Nam gồm 7 chương, 55
điều.
Ban hành Luật Biển Việt Nam là hoạt động
lập pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp
lí của Việt Nam về biển, đảo; lần đầu tiên
Việt Nam có văn bản luật quy định đầy đủ
chế độ pháp lí của các vùng biển, đảo
thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của
Việt Nam theo đúng UNCLOS; tạo cơ sở
pháp lí quan trọng để Việt Nam thực hiện
quản lí, bảo vệ và phát triển kinh tế biển,
đảo của mình.
401. Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của
các bên ở Biển Đồng (DOC).
Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ
Tuyên bố về ứng xử của các bên ở
Biển Đông (DOC); Việt Nam tích
cực thúc đẩy và thực hiện đầy đủ
tuyên bố; chủ động, tích cực phối
hợp với các nước thành viên
ASEAN và Trung Quốc đàm phán,
tiến tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng
xử ở Biển Đông (COC).
402. Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của
các bên ở Biển Đồng (DOC).
Ngày 4 – 11 – 2002 tại Phnôm Pênh
(Cam-pu-chia), 10 nước ASEAN và
Trung Quốc kí Tuyên bố về ứng xử
của các bên ở Biển Đông (DOC),
nhằm thúc đẩy môi trường hoà bình,
ổn định và hữu nghị giữa các quốc
gia trong khu vực Biển Đông, tạo
điều kiện cho việc giải quyết các
tranh chấp lãnh thổ trong khu vực
này một cách hoà bình và lâu dài. Các nhà lãnh đạo tham dự Hội nghị Cấp cao ASEAN - Trung
Quốc tại Phnom Penh, Campuchia
403. Việt Nam chủ trương phát triển kinh tế biển gắn liền với
tăng cường quốc phòng, an ninh trên biển, xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân trên biển.
404. BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG (TIẾT 4)
3. Chủ trương của Việt Nam trong giải quyết các tranh
chấp chủ quyền ở Biển Đông
- Nhà nước Việt Nam thực hiện các biện pháp toàn diện
trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế và quân sự
nhằm bảo vệ quyền, chủ quyền và các lợi ích hợp pháp của
Việt Nam ở Biển Đông
- Đối với các tranh chấp chủ quyền, Việt Nam chủ trương
giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông thông qua biện
pháp hoà bình với tinh thần hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau,
tuân thủ luật pháp quốc tế.
406. Dừng trò chơi
Dừng trò chơi
Câu tiếp theo
Câu tiếp theo
$200
A. 1990
A. 1990
B. 1992
B. 1992
C. 1991
C. 1991
D. 1993
D. 1993
Việt Nam ban hành Luật hàng hải Việt Nam được
ban hành đầu tiên vào thời gian nào?
Việt Nam ban hành Luật hàng hải Việt Nam được
ban hành đầu tiên vào thời gian nào?
407. $400
D. Xin-ga-po
D. Xin-ga-po
C. Thái Lan
C. Thái Lan
A. Cam-pu-chia
A. Cam-pu-chia B. Việt Nam
B. Việt Nam
Lễ kí kết Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển
Đông (DOC) diễn ra ở nước nào?
Lễ kí kết Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển
Đông (DOC) diễn ra ở nước nào?
409. $1000
A. Tham gia Công ước Luật Biển
năm 1982 của Liên hợp quốc
A. Tham gia Công ước Luật Biển
năm 1982 của Liên hợp quốc
B. Thông qua Luật Biển Việt
Nam năm 2012.
B. Thông qua Luật Biển Việt
Nam năm 2012.
C. Nghiên cứu, chế tạo vũ khí
hạt nhân
C. Nghiên cứu, chế tạo vũ khí
hạt nhân
D. Thúc đẩy và thực hiện đầy
đủ Tuyên bố về ứng xử của các
bên ở Biển Đông
D. Thúc đẩy và thực hiện đầy
đủ Tuyên bố về ứng xử của các
bên ở Biển Đông
Đâu không phải một hoạt động của Việt Nam
để bảo vệ chủ quyền biển đảo?
Đâu không phải một hoạt động của Việt Nam
để bảo vệ chủ quyền biển đảo?
410. $2000
A. 50
A. 50 B. 60
B. 60
D. 80
D. 80
C. 70
C. 70
UNCLOS phải bắt đầu có hiệu lực từ ngày
16/11/1994, sau khi đã được bao nhiêu quốc gia
thành viên phê chuẩn.
UNCLOS phải bắt đầu có hiệu lực từ ngày
16/11/1994, sau khi đã được bao nhiêu quốc gia
thành viên phê chuẩn.
411. $3000
A. Hoà bình
A. Hoà bình
C. Hợp pháp và bất hợp pháp
C. Hợp pháp và bất hợp pháp
B. Chiến tranh
B. Chiến tranh
D. Đáp án A và C
D. Đáp án A và C
Luật Biển Việt Nam quy định Nhà nước giải quyết
các tranh chấp liên quan đến biển, đảo với các
nước khác bằng các biện pháp nào?
Luật Biển Việt Nam quy định Nhà nước giải quyết
các tranh chấp liên quan đến biển, đảo với các
nước khác bằng các biện pháp nào?
412. $6000
D. Trung Quốc
D. Trung Quốc
C. Hàn Quốc
C. Hàn Quốc
B. Ấn Độ
B. Ấn Độ
A. Nhật Bản
A. Nhật Bản
Lễ kí kết Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC)
có một quốc gia không nằm trong khối ASEAN là
Lễ kí kết Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC)
có một quốc gia không nằm trong khối ASEAN là
414. VẬN DỤNG
Công cuộc thực thi và bảo vệ chủ
quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam ở Biển Đông có ý nghĩa
như thế nào đối với công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước Việt Nam
hiện nay?