6. 2. Chính trị:
Thể chế: Quân chủ
trung ương tập
quyền.
Bộ máy nhà
nước: Hoàn chỉnh,
chặt chẽ, hiệu quả.
Điểm nổi bật:
Vai trò quan trọng
của Phật giáo và
Nho giáo.
Luật pháp được
hoàn thiện.
Quan hệ ngoại
giao được chú
trọng.
7. 3. Kinh tế:
Nông nghiệp: Phát
triển mạnh mẽ, là nền
tảng kinh tế.
Thủ công nghiệp: Đa
dạng, phát triển nhiều
ngành nghề.
Thương nghiệp: Phát
triển, giao thương với
nước ngoài.
8. 4. Xã hội:
Phân chia
giai cấp:
Giai cấp thống
trị:
Quý tộc, quan
lại, tăng lữ.
Giai cấp bị trị:
Nông dân, thợ
thủ công,
thương nhân.
Nô tì: Số
lượng ít, chủ
yếu là tù binh.
4. Xã hội:
9. 5. Văn hóa:
Giáo dục: Phát
triển, Nho giáo
được coi trọng.
Khoa học: Đạt
nhiều thành tựu:
thiên văn, toán học,
y học,...
Văn học: Phát triển
rực rỡ, nhiều tác
phẩm giá trị.
Nghệ thuật: Kiến
trúc, điêu khắc, hội
họa,... đạt trình độ
cao.
5. Văn hóa:
15. Mô hình quân chủ
chuyên chế quan Liêu
Đó là mô hình tập trung sơ đồ quyền lực vào tay vua theo quan
điểm Nho giáo. Từ thời Lê Thánh Tông, chất Tướng Quốc ( Tể
Tướng) đầu chiều và một số chức danh đại thần ( Đài Hành
Khiển, Đại Tư Mã) bị loại bỏ, Nguyên lập của quý tộc tôn thất bị
hạn chế.
16. Ở trung ương,
nhiệm vụ của lục
bộ( Lại, Lễ, Hộ,
Binh, Công) được
quyết định rõ
ràng
Lại: coi việc tuyển chọn quan
lại
Hộ:lo việc kinh tế: tài chính, thuế khóa,
hộ tịch, tiền tệ,…
Lễ: coi việc văn hóa – giáo
dục
Binh: trông coi quân sự
Bộ Hình (trông coi luật pháp và xét
xử)
17. Nhà vua đặt thêm
Lục tự để giúp
việc cho Lục bộ,
đặt Lục khoa để
theo dõi, giám
sát Lục bộ về
chuyên môn
18. Bộ máy chính quyền địa phương được thiết lập đồng bộ và
thống nhất theo 4 cấp: đạo ( thừa tuyên), phủ, huyện,
xã nhằm chống lại xu hướng các cứ.
19. Ở địa phương, các chức Xã quan đổi thành Xã trưởng, đặt thêm
chức thôn trưởng giúp nhà nước quản lí các hoạt động của
làng xã( thu thuế, hộ khẩu, dân đinh, trật tự trị an,…).
Tính tự trị, tự quản của làng xã bị thu hẹp