Cuốn “Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não” này là một trong 20 cuốn
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp do tai biến.
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến
thức cơ bản nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp
PHCN cho người bị tai biến mạch máu não. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một
số thông tin cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người bị
tai biến mạch mãu não và gia đình có thể tham khảo
Cuốn “Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não” này là một trong 20 cuốn
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp do tai biến.
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến
thức cơ bản nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp
PHCN cho người bị tai biến mạch máu não. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một
số thông tin cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người bị
tai biến mạch mãu não và gia đình có thể tham khảo
Cuốn “Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng”này là một trong 20 cuốn
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên.
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những
hướng dẫn cách làm một số dụng cụ PHCN cơ bản đơn giản từ những vật liệu có
sẵn tại cộng đồng, như nạng, nẹp hay thanh song song tập đi.
Cuốn “Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống” này là một trong 20 cuốn hướng
dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng
sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ,
gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản
nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp sơ cứu, PHCN cho
người bị tổn thương tủy sống. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin
cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người bị tổn thương
tủy sống và gia đình có thể tham khảo.
Cuốn “Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng”này là một trong 20 cuốn
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên.
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những
hướng dẫn cách làm một số dụng cụ PHCN cơ bản đơn giản từ những vật liệu có
sẵn tại cộng đồng, như nạng, nẹp hay thanh song song tập đi.
Cuốn “Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống” này là một trong 20 cuốn hướng
dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng
sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ,
gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản
nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp sơ cứu, PHCN cho
người bị tổn thương tủy sống. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin
cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người bị tổn thương
tủy sống và gia đình có thể tham khảo.
Quyển 7: Tài liệu bổ xung - Hướng dẫn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngYhoccongdong.com
Tài liệu bổ sung: bàn về 4 vấn đề cụ thể đã từng bị bỏ qua trong các chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trước đây, gồm: sức khỏe tâm thần, HIV/AIDS, bệnh phong và những thảm họa.
Tự kỷ là bệnh khá phổ biến ở trẻ em, nhưng việc chẩn đoán và điều trị còn chưa phổ cập. Sổ Tay Tự Kỷ giúp ích cho giáo viên nhận biết và vận động gia đình, người thân có trẻ nghi ngờ tự kỷ, đưa trẻ đến khám tại các khoa tâm lý bệnh viện nhi, các trung tâm tâm thần để được chẩn đoán và can thiệp sớm.
6. BS TUẤN-Phẫu thuật đau than kinh toa.pdfPhcThnhTrn
integration processing, imparting effective and efficient
asymptomatic place-in-space homeostasis. However, various
peripheral and central pathologies disrupt this required func-
tional adjustment, often leading to persistent visually mediat-
ed vertiginous outputs including impaired correction and ad-
aptation to postural control perceptions of vection and OKS-
mediated ocular motor phases. This proximal impairment in
turn leads to the advancement of the distal outputs of large
postural sway patterns and symptoms of dizziness, vertigo, or
nausea. Peripheral abnormalities, especially involving the ves-
tibular end organ, may result in visual motion hypersensitivi-
ty; individuals become abnormally dependent upon the visual
system for posture and balance control, leading to an exces-
sive response to variations in visual field motions. Central
vestibular abnormalities also are associated with sensitivity
to OKS. Central origin of OKS-related hypersensitivity has
also been reported in those without a diagnosis of a central
disease. Pollak and colleagues reported 37.5% of patients
without neurological, psychiatric, cardiovascular, or pharma-
cological etiology of dizziness and OKS-related hypersensi-
tivity presented with scattered cortical hemispheric white mat-
ter abnormalities compared to 7% in controls without OKS-
related hypersensitivity (p = 0.009) [32]. A potential con-
founder in this study was an age-related increase in prevalence
of white matter lesions in the study population (31% for age
40–49 vs 83% for age > 70), as 67% of the OKS-related hy-
persensitivity group was thought to have symptoms related to
a vascular cause [32]. Furthermore, it was theorized that a
global multifocal distribution of white matter abnormalities
was likely more predictive of OKS-related hypersensitivity
than the specific etiology of the white matter lesions them-
selves. However, these findings were not replicated in a recent
imaging trial comparing patients with OKS-related hypersen-
sitivity to healthy controls [33]. OKS-related hypersensitivity
is found in defined central disorders, especially when related
to conditions that cause multifocal brain dysfunction such as
traumatic brain injury [34, 35•]. Wright and colleagues found
OKS-related symptoms were greater in patients with mild
traumatic brain injury compared to healthy controls (p =
0.020) [36••]. Similar to MdDS, psychopathologies such as
depression and anxiety [37, 38] have been associated with
OKS-related hypersensitivity.
OKS-mediated hypersensitivity, also referred to as visual
vertigo (VV), is often confused with other ocular motor-
related symptoms including oscillopsia; differentiating the
two is crucial since their diagnosis and management are quite
distinct [39]. Oscillopsia is also an illusionary disorder; howev-
er, instead of the perception of vection (self-motion) experi-
enced for patients with VV, oscillopsia is the sense that the
visual field is in motion or unstable. The onset of o
4. 4
Nẹp bất động cổ tay
Chỉ định
- Bong gân cổ tay
- Gãy xương thuyền cổ tay
- Hội chứng ống xương cổ tay
- Viêm đa khớp dạng thấp
5. 5
Nẹp bất động ngón tay cái
Chỉ định
Bong gân khớp bàn ngón
- Liệt thần kinh giữa
- Thoái hoá khớp bàn tay
- Viêm gân- bao hoạt dịch
- Bệnh lý về gân (De
Quervain)
6. 6
Nẹp nghỉ ở tư thế gấp gan bàn
tay
Mô tả
-Cổ tay duỗi 20,30°
-Khớp bàn ngón và các ngón tay gấp từ 15-
30°
- Các ngón tay không được quá chặt
Chỉ định
- Viêm đa khớp dạng thấp
- Thoái hoá khớp
- Liệt nửa người
7. 7
Nẹp cố định ở tư thế gấp bàn tay
(Sau phẫu thuật tổn thương gân gấp bàn
tay)
Mô tả
- Cổ tay gấp 30-40°
- Khớp bàn ngón gấp 80-90°,
- Khớp liên ngón duỗi hoàn toàn
Chỉ định
- Hạn chế vận động duỗi ngón tay
để tránh kéo lên các đường khâu
- Nẹp được mang trong 45 ngày
8. 8
Nẹp cố định ở tư thế duỗi bàn tay
(Sau phẫu thuật tổn thương gân duỗi bàn tay)
Chỉ định
- Hạn chế vận động gấp ngón tay
để tránh kéo lên các đường khâu
- Nẹp được mang trong 45 ngày
9. 9
Nẹp vận động gấp bàn tay
(Tổn thương gân gấp bàn tay)
Chỉ định
- Phục hồi tầm vận động
gấp của khớp sau cứng
khớp
- Sau khâu nối gân gấp
của một hay nhiều ngón
10. 10
Nẹp vận động duỗi bàn tay
(Tổn thương gân duỗi bàn tay)
Chỉ định
- Phục hồi tầm vận
động
duỗi của khớp sau
cứng
khớp
- Sau khâu nối gân
duỗi
của một hay nhiều
ngón
11. 11
La
poignée USB
Nẹp cố định
khớp khuỷu
Chỉ định
- Sau phẫu thuật
- Chấn thương
- Khớp không ổn định
Nẹp vận
động
khớp khuỷu
Chỉ định
- Cứng khớp
- Gãy xuơng
- Sau phẫu thuật
14. 14
Nẹp cổ
Chỉ định
- Sau phẫu thuật gãy đốt sống cổ
- Chấn thương đốt sống cổ
- Đau đốt sống cổ, các bệnh thuộc
đốt sống cổ
15. 15
Nẹp MinerveNẹp Minerve
Chỉ định
Tổn thương cột sống cổ do căn nguyên như:
- Cột sống cổ không vững do chấn thương
- Thấp khớp đốt sống cổ
- Cố định sau phẫu thuật
16. 16
Áo nẹp nâng đỡ
(Áo nẹp bất động vùng cột sống lưng-thắt lưng hoặc thắt lưng)
Chỉ định
Tổn thương cột sống do căn
nguyên như:
- Thấp khớp (thoái hoá)
- Chấn thương (lún xẹp, gãy
xương)
- Chỉnh hình (trượt đốt sống, thoát
vị đĩa đệm)
- Viêm (viêm đốt sống - đĩa đệm)
17. 1717
Áo nẹp 2 mảnh
(Áo có 2 mảnh trước và sau tạo thuận lợi
cho
những bệnh nhân phải nằm liệt giường)
Chỉ định
Tổn thương cột sống do căn nguyên
như:
- Chấn thương (gãy xương vững,
sau
phẫu thuật)
- Thấp khớp
- Nhiễm trùng
- U cột sống
18. 18
Áo nẹp nắn chỉnh gù cột
sống
Chỉ định
- Gù cột sống lưng và lưng-thắt lưng
- Lún xẹp cột sống ổn định
24. 24
Chẩn đoán
- Chấn thương sọ não
- Liệt cứng
- Biến dạng chi dưới
- Biến dạng cột sống
- Không có khả năng ngồi
Giải pháp
- Hai nẹp dài (KAFO)
- Nẹp ghế trợ giúp ngồi
- Có thể thêm chỗ đỡ đầu
và đặt bàn chân
25. 25
Chẩn đoán - Liệt mềm tứ chi
- Biến dạng chi trên
- Không có khả năng ngồi
- Biến dạng cột sống