SlideShare a Scribd company logo
1 of 16
Download to read offline
CHƢƠNG 6


ĐAU Ở KHUỶU TAY, CẲNG TAY, VÀ TAY




I.- ĐAU KHUỶU TAY, CẲNG TAY, VÀ TAY
         Các triệu chứng đau Myofascial ở khuỷu tay, cánh tay, cổ tay, bàn tay, ngón tay, và ngón tay cái
là cực kỳ phổ biến. Ngoài đau và nhức, các điểm kích hoạt có thể gây ra tê, ngứa ran, như bị đốt, sưng,
quá mẫn cảm, suy nhược, và bị cứng khớp. Ảnh hưởng kết hợp của một số những điều này có thể làm bạn
bất ngờ làm rơi các đồ vật.
         Khi học viên chưa am hiểu thấu đáo về các điểm kích hoạt, các triệu chứng này có thể hiểu nhầm
là do viêm mỏm lồi cầu (epicondylitis), viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm gân khuỷu tay do quần vợt,
hội chứng đau ống cổ tay, hoặc khiếm khuyết thần kinh. Điều trị các triệu chứng thông thường trong cánh
tay và bàn tay thường là tại chỗ đau, mặc dù trong thực tế chúng có thể có nguồn gốc từ các điểm kích
hoạt trong cổ, ngực, lưng hoặc vai.
         Hai chẩn đoán rất phổ biến nhưng thường bị nhầm lẫn, đó là hội chứng đường ống cổ tay và viêm
mỏm lồi cầu bên (đau khuỷu tay do quần vợt), được quan tâm đặc biệt.



                                                    1
II.- Hội chứng đƣờng ống cổ tay - Carpal Tunnel Syndrome
        Khi phải đối mặt với đau, tê, ngứa ran, tê cứng, nhƣ bị đốt, hoặc sƣng ở bàn tay và ngón tay,
xu hướng phổ quát ngày nay là ngay lập tức gắn ngay nhãn "hội chứng ống cổ tay" hoặc "thần kinh ngoại
biên" và không cần suy nghĩ gì thêm nữa về chúng. Trong khi nguyên nhân lại thường là từ các điểm kích
hoạt myofascial, đó là các điểm kích hoạt trong các cơ scalenes, brachialis, và cơ bắp của cánh tay.
        Đường ống cổ tay được hình thành bởi các xương cổ tay, các dây chằng và các mô xơ khác để giữ
chúng lại với nhau. Dây thần kinh trung tuyến và một số gân thông qua đường ống cổ tay để đến với các
ngón tay và bàn tay. Dây thần kinh và dây chằng có thể bị nén khi đường này bị sưng hoặc bị hạn chế.
Chúng có thể làm
        - tê và ngứa ran ở bàn tay,
        - sƣng tấy ở cổ tay và bàn tay
        Hãy nhớ rằng một nguyên tắc trong việc xử lý sự cố "đường ống cổ tay của bạn", đó là triệu
chứng luôn luôn bắt đầu với scalenes. Lưu ý rằng tê ở bàn tay và ngón tay cũng có thể được gây ra bởi
các điểm kích hoạt serratus posterior, teres minor, pectoralis minor, cơ tam đầu triceps, coracobrachialis,
brachialis, supinator, extensor carpi radialis brevis, flexor carpi ulnaris, flexor digitorum, và teres
pronator.

III.- Tennis Elbow – đau khuỷu tay do quần vợt
        Lời giải thích truyền thống cho viêm mỏm lồi cầu (epicondylitis), hay
đau khuỷu tay do quần vợt, là bạn bị viêm gân (tendinitis), nói cách khác, các
dây chằng xung quanh khuỷu tay của bạn đã bị các chấn thương hoặc sử dụng
quá mức.
        Travell và Simmons tin rằng các điểm kích hoạt trong các cơ bắp cẳng
tay, không phải là viêm gân, mới là những nguyên nhân phổ biến nhất của gây
đau và yếu ở khuỷu tay.
        Nghỉ ngơi là điều luôn luôn được đề nghị cho đau khuỷu tay do tennis,
nhưng nó không phải là liệu pháp tốt nhất khi các điểm kích hoạt chính là
nguyên nhân gây đau.
        Đau ở khuỷu tay bên trong, ít phổ biến hơn so với đau ở khuỷu tay bên
ngoài, được gọi là "đau khuỷu tay do golf”, mặc dù nó có thể ít do chơi golf hơn là do tập thể dục quá độ
hoặc do làm việc bằng tay quá nhiều.

IV.- Massage an toàn cho cánh tay và tay
        Việc massage của cẳng tay và bàn tay trở nên dễ dàng hơn và
hiệu quả hơn khi bạn có một hiểu biết tốt về chức năng và vị trí của
các cơ. Nó giúp làm quen với xương cẳng tay và bàn tay để bạn có thể
sử dụng các mốc xương (bony Landmarks) của chúng trong việc định
vị các cơ bắp.

IV/A.- ERGONOMICS – NĂNG LƢỢNG HỌC VỀ CƠ THỂ
         Khi xoa bóp, bạn không nên xử tệ cánh tay và bàn tay của bạn
(sử dụng quá mức), thí dụ như massage dùng ngón tay cái cùng các
ngón tay khác, túm chặt lấy khuỷu tay... (hình 6.1).
         Các cơ cẳng tay, mà chức năng là để hoạt động tay và ngón
tay, "làm việc chăm chỉ hơn bất kỳ các cơ nào khác”. Thật không
may, nếu bạn lại làm tổn thương chúng. Tốt nhất là bạn hãy chú ý
thực hiện đúng theo hướng dẫn từ các mô hình đính kèm.



                                                    2
IV/B.- CÁC ĐIỂM MỐC XƢƠNG - BONY LANDMARKS
         Khả năng tìm và massage cơ bắp cụ thể phụ thuộc vào việc có thể tìm thấy các khối xương gần
đó. Cục bướu xương ở một đầu xương, đặc biệt, phục vụ như là điểm mốc có giá trị, từ đó dẫn đến vị trí
các điểm kích hoạt.
         Chỉ có hai xương ở cẳng tay: xương quay Radius (A) và xương trụ Ulna (B). Hình 6.2 cho thấy
chúng trong cánh tay phải trong hai vị trí khác nhau.
         Tám xương cổ tay nhỏ được gọi là carpals (C). Các xương cổ tay cho phép nó di chuyển theo bất
cứ hướng nào. Bởi vì điều linh hoạt tuyệt vời này, carpals cũng phục vụ như giảm xóc, bảo vệ cổ tay bằng
cách trải trên một diện tích bề mặt lớn hơn. Bốn xương ở bàn tay và xương hình thành cơ sở của ngón tay
cái, được gọi là metacarpals (D), meta có nghĩa là "sau". Các metacarpals là các xương-đến-sau-carpals,
cơ nhỏ giữa các xương metacarpal được gọi là các cơ bắp giữa các xương (gian xương-interosseous).
         Điểm kích hoạt trong cơ interosseous là nguồn gốc của một số đau khớp ở các ngón tay.
Các xương của các ngón tay được gọi là phalanges (E). Ngón tay cái chỉ có hai phalanges, mỗi ngón tay
còn lại có ba.

IV/C.- CƠ BRACHIALIS
        Cơ brachialis là con ngựa thồ của khuỷu tay. Việc
nâng lên bằng cách uốn cong khuỷu tay đòi hỏi phải co lại cơ
brachialis. Mặc dù nó là một cơ bắp cánh tay trên, nhưng nó
cũng gây ra cảm giác đau trong bàn tay.
        Brachialis nằm dưới bắp tay, bao gồm mặt trước của
nửa dưới xương cánh tay (hình 6.3). Đầu trên của nó gắn vào
một gò xương trên mặt ngoài của xương cánh tay, ngay dưới
các nối kết của các cơ delta. Đầu kia của brachialis gắn với
xương trụ.

Các triệu chứng
Kích hoạt trong một cơ brachialis làm cho nó khó khăn để dang
- thẳng khuỷu tay, nhưng chúng gây ra đau chủ yếu ở
- ngón cái. Bạn cũng có thể cảm thấy một số cơn
- đau ở mặt trƣớc của vai và ngay dƣới các nếp gấp ở khuỷu
tay (không được hiển thị). Có thể có một
- đau nén hoặc tức ở bên ngoài của cánh tay trên gần khuỷu tay. Áp lực nén của thần kinh xuyên tâm đi
qua các cơ brachialis có thể làm cho
- ngón tay cái và cẳng tay sau bị lạnh hoặc cảm thấy bị tê cứng.

Nguyên nhân
Nguyên nhân có thể do brachialis làm việc quá sức : mang túi nặng của
các cửa hàng tạp hóa, bồng em bé nặng ký, hoặc mang theo một túi
xách nặng treo trên cánh tay, làm việc cả ngày tại một bàn phím máy
tính với cánh tay của bạn ở phía trước, phải co bóp liên tục các cơ bắp
brachialis ở cả hai cánh tay. Vì lý do này, người dùng máy tính gần như
luôn luôn có điểm kích hoạt brachialis.
         Một số người chơi saxophone và các kèn Oboe, clarinet thường
bị đau mãn tính và tê ở ngón tay cái của bàn tay phải của họ, vì đã liên
tục hỗ trợ trọng lượng của thiết bị.

Điều trị
Điểm kích hoạt Brachialis được tìm thấy dưới các cạnh bên ngoài của
bắp tay và ở trên nếp gấp khuỷu tay (hình 6.3). Đẩy bắp tay sang một


                                                    3
bên để truy cập các điểm kích hoạt và massage đè lên xương với sự hỗ trợ của ngón cái (hình 6.4).
Thỉnh thoảng, các điểm kích hoạt xảy ra dưới các cạnh bên trong của bắp tay (không được hiển thị).

V.- Cơ bắp tay và cơ duỗi ngón tay
        Cơ duỗi ở phía bên ngoài của cánh tay. Các nối kết trên của chúng là mỏm lồi cầu (epicondyle)
bên, đó là các cục u trên xương khuỷu tay ngoài. Chúng sau đó nối kết bằng các sợi gân dài đến các
xương khác nhau của bàn tay và các ngón tay. Các cơ duỗi extensors nhằm uốn cong bàn tay lại, buông
thẳng hoặc nâng cao các ngón tay. Khi bạn đang nắm chặt với bàn tay, cơ duỗi extensors phải co lại để
giữ cho các cơ gấp flexors ngón tay được uốn cong vào phía trong cổ tay. (Cơ Flexors nằm ở phía trong
của cánh tay.)
       Perry, 23 tuổi, một sinh viên tốt nghiệp âm nhạc ngành saxophone, đã đau đớn ở bàn tay và cổ tay
       khi thực hành. Ông đã làm việc chăm chỉ để chuẩn bị cho một buổi biểu diễn sắp tới, nhưng cảm
       thấy ngón tay của mình đã không còn được linh hoạt khi chơi. Sau khi được xoa bóp ngoài sau
       (lưng) cánh tay của ông, Perry đã có thể chơi mà không bị đau đớn. Tiếp tục xoa bóp trên cánh
       tay của mình trước và sau khi tập luyện, đã giúp giữ cho nỗi đau không bị trở lại.

                  Điểm kích hoạt trong cơ duỗi extensors gây đau ở
        - khuỷu tay bên ngoài và
        - mặt sau của cẳng tay,
        - cổ tay,
        - bàn tay, và
        - ngón tay duỗi.
                  Chúng cũng có thể gây ra
        - yếu tay,
        - cứng khớp ngón tay, và
        - đau khớp. Hiệu ứng khác trong
        - bàn tay và ngón tay bị tê, ngứa ran, và không còn phối
hợp đƣợc.
Khi bàn tay và các cơ extensors ngón tay của bạn đang gặp rắc rối,
bạn có thể bất ngờ làm rơi các vật

V/A.- EXTENSOR CARPI RADIALIS LONGUS
          Khi cơ duỗi extensors đã bị lạm dụng trong một thời gian dài, nỗ lực đầu tiên của bạn tại massage
trị liệu có thể cực kỳ đau đớn. Thành công trong việc quản lý các điểm kích hoạt trong extensors có thể là
một trong những chiến thắng quan trọng nhất của bạn.
          Cơ Duỗi Carpi Radialis Longus, nối mỏm lồi cầu bên (lateral epicondyle) của xương cánh tay và
phần dưới của xương metacarpal của
ngón tay trỏ ( Hình 6.5).
          Các cơ và dây chằng của chúng
nằm dọc theo toàn bộ chiều dài của
xương quay (radius). Công việc của nó là
để uốn cong cổ tay về phía bên ngón tay
cái của bàn tay. Các hành động cổ tay
ném một dĩa nhựa là một ví dụ hoàn hảo
của chuyển động này. Duỗi dài tay cũng
giúp uốn cong cổ tay trở lại và tham gia
trong việc uốn cong khuỷu tay. Hai hành
động này giữ cho bàn tay ở vị trí đúng
trong các hoạt động như đánh máy hoặc
chơi piano.

                                                     4
Điểm kích hoạt trong cơ duỗi carpi radialis longus là một nguyên nhân phổ biến của đau khuỷu
tay quần vợt. Chúng cũng gửi một loại đau cháy bỏng ở
- phía bên ngoài của cẳng tay và
- phía sau của cổ tay và bàn tay.

        Các điểm kích hoạt thuộc cơ Duỗi carpi radialis longus, được tìm thấy trong các cuộn cơ bắp dày
ở khuỷu tay bên ngoài. Chúng ở cuối ngoài của các nếp gấp khuỷu tay.
        Để xác định vị trí các cơ bắp bằng cách co lại và cô lập chúng, hãy đặt ngón tay của bạn trên
vùng đó và cảm thấy cơ phình ra khi bạn vểnh cổ tay của bạn lên trên theo hướng thể hiện trong Hình 6.6.
Các đốt ngón tay của bạn là công cụ tốt nhất để xoa bóp cơ bắp (Hình 6.7). Một quả bóng tennis hoặc một
quả banh bàn, áp trên tường với các cánh tay hướng thẳng xuống có thể cũng dùng được tốt hơn (hình
6.8). Giữ phía ngón tay cái của bàn tay về phía tường và gây áp lực bằng cách nghiêng cơ thể chống lại
cánh tay. Lăn quả bóng từ từ và liên tục qua các điểm kích hoạt với nét ngắn sâu.
        Massage
ấn sâu xung quanh
đầu của xương
quay (radius) với
quả bóng sẽ tắt các
điểm kích hoạt
trong hai cơ bắp ít
thường xuyên tham
gia: cơ
brachioradialis,
nằm bên cạnh cơ
duỗi carpi radialis
longus (Hình 6.9),
và cơ supinator,
nằm dưới cả hai
(Hình 6.10). Điểm
kích hoạt trong ba
cơ rất khó để phân biệt với nhau, và tất cả đều có kiểu đau tương tự. Brachioradialis giúp uốn cong khuỷu
tay. Supinator xoay các mặt lòng bàn tay lên. Dưới ảnh hưởng của các điểm kích hoạt, supinator có thể ép
các dây thần kinh xương quay, và có thể dẫn đến tê liệt ở phía ngón tay cái của bàn tay.

V/B.- EXTENSOR CARPI RADIALIS BREVIS
        Cơ Duỗi Carpi Radialis Brevis, gắn vào các mỏm lồi cầu
epicondyle bên và phía dưới xương metacarpal của ngón giữa (Hình 6.11).
Mặc dù là một cơ duỗi ngắn, lại là một cơ đáng ngạc nhiên, nó nằm dọc
theo chiều dài của mặt sau của xương quay. Điểm kích hoạt trong cơ này
tham chiếu
        - đau vào mặt sau của cổ tay và bàn tay.
        - Một cảm giác tức, đốt, hoặc đau ở phía sau của cánh tay có thể
đến từ cơ bắp này (không được hiển thị).
        Đôi khi một cơ duỗi carpi radialis brevis bị ảnh hưởng từ các điểm
kích hoạt, có thể
        - nén các dây thần kinh xƣơng quay và
        - gây tê và ngứa ran trong tay. Bất kỳ công việc hoặc hoạt động
thể thao đòi hỏi phải nắm chặt mạnh mẽ với bàn tay và các ngón tay sẽ
làm mệt cơ duỗi carpi radialis brevis.



                                                    5
Hãy thử cho cổ tay được nghỉ ngơi theo một phương cách mới. Giữa lúc cố gắng đánh máy, hãy
chấp hai bàn tay lại với nhau và nghiêng phần còn lại của bàn tay về phía cổ tay. Mẹo nhỏ này cung cấp
cho các cơ duỗi extensors được nghỉ ngơi và giúp bạn tránh đau mỏi vào cuối ngày.

         Điểm kích hoạt được tìm thấy
cách ba hoặc bốn inch xuống từ khuỷu
tay, so với trục của xương quay. Để
xác nhận vị trí của duỗi ngắn, đặt ngón
tay của bạn trên cánh tay của bạn như
thể hiện trong hình 6,12 và cảm thấy
cơ bắp co lại khi bạn uốn cong bàn tay
thẳng ra phía sau cổ tay.
         Massage có thể được thực hiện
với sự hỗ trợ của ngón cái, hoặc thậm
chí với khuỷu tay bên kia, nhưng việc
dựa một quả bóng tennis hoặc quả
bóng cao su cứng vào tường là tốt nhất.
Cẳng tay nên đặt thẳng góc với cánh tay trên, lòng bàn tay và ngón tay
cái về phía bức tường (Hình 6,13). Tựa vào cánh tay của bạn và lăn bóng từ từ và liên tục qua các điểm
kích hoạt với nhiều áp lực khi bạn đứng. Nên vuốt ấn xoa bóp sâu di chuyển dọc theo cánh tay về phía
khuỷu tay. Bạn cần lăn bóng qua các điểm kích hoạt 6-12 lần để thực hiện một phiên điều trị đầy đủ, và
làm nhiều lần trong ngày nếu các bắp thịt hãy còn đau mỏi. Cột thắt vòng cổ tay đã được rất nhiều người
sừ dụng, nhưng lại có thể làm cho cơ bắp cứng lại.


V/C.- EXTENSOR CARPI ULNARIS
        Cơ Duỗi Carpi Ulnaris gắn với mỏm lồi cầu bên epicondyle và nối với phần dưới xương
metacarpal của ngón tay út (Hình 6,14).
        Điểm kích hoạt trong các cơ duỗi carpi ulnaris là nguyên nhân phổ biến nhất của
        - đau ở phía bên xƣơng trụ (phía hồng) của cổ tay và bàn tay.
        - có cảm giác nhƣ bạn đã bị bong gân cổ tay
        Điểm kích hoạt có thể được tìm thấy ngay dưới khuỷu tay ở phía bên ngoài của cánh tay, cùng với
xương trụ.




        Để tìm thấy bụng của cơ, cảm giác nó như co rút khi bạn uốn cong cổ tay của bạn theo hướng của
ngón tay út (Hình 6,15). Massage cơ duỗi trụ với một quả bóng tựa vào tường (Hình 6,16). Lòng bàn tay
hướng xuống dưới, và phía ngón tay cái của bàn tay nên cách xa tường. Các cánh tay có thể được hoặc


                                                   6
thẳng xuống hoặc tổ chức theo chiều ngang như trong hình minh họa. Sử dụng trọng lượng cơ thể của bạn
đè xuống nhiều lần về phía khuỷu tay.


V/D.- ANCONEUS
        Anconeus là một cơ bắp nhỏ được tìm thấy ngay tại khuỷu tay, gần cơ duỗi carpi ulnaris (Hình
6,17). Nó gắn với xương trụ và epicondyle bên và làm việc với các cơ tam đầu thẳng ở khuỷu tay. Điểm
kích hoạt trong các anconeus gây
        - đau tại mỏm epicondyle bên
        - đau khuỷu tay quần vợt.

        Tìm các anconeus trong khu vực
mềm mại giữa các điểm của khuỷu tay                                                                và
epicondyle bên. Để khẳng định vị trí của
anconeus, đặt ngón tay của bạn trong
khu vực này và cảm thấy cơ bắp co rút
khi bạn quay sấp bàn tay. Chỉ cần dùng
đầu ngón tay để xoa bóp khi gặp phải
cơn đau dữ dội ở thần kinh xương trụ
ulna.




V/E.- EXTENSOR DIGITORUM & EXTENSOR INDICIS

                              Cơ duỗi Extensor digitorum gắn với
                              mỏm epicondyle bên và xương của các
                              ngón tay (Hình 6,19). Công việc của nó
                              là dang thẳng hoặc mở rộng, các ngón
                              tay thứ ba, thứ tư và thứ năm. Mặc dù
                              các ngón tay gắn với các cơ extensor
                              digitorum, nhưng nó lại chủ yếu được
                              kiểm soát bởi cơ bắp khác, đó là cơ duỗi
                              indicis (Hình 6,20).




        Các điểm kích hoạt trong extensor digitorum là nguyên nhân chính của
- các ngón tay cứng. Chúng cũng làm
- đau khuỷu tay bên ngoài và các
- khớp của các ngón tay thứ ba và thứ tƣ. Những đau đớn có thể bị nhầm lẫn với cơn đau của viêm
        khớp. Bạn đôi khi có thể có
- đau ở mặt sau của cẳng tay của bạn và một vị trí của cơn
- đau ở cổ tay bên trong (không được hiển thị).
        Điểm kích hoạt trong extensor indicis tham chiếu


                                                   7
- đau mặt sau của cổ tay, bàn tay, và ngón tay trỏ. Khi bạn làm cho một nắm tay hoặc nắm bắt một cái gì
đó mạnh mẽ, extensors ngón tay được gọi là để giúp giữ cho cổ tay uốn cong khi các ngón tay uốn cong.
Bạn càng nắm một cái gì đó, khó khăn hơn extensors ngón tay để làm việc.




Xác định vị trí các điểm kích hoạt extensor digitorum ở bên ngoài cẳng tay, hai hoặc ba inch xuống từ
khuỷu tay. Bạn có thể cảm nhận được phần riêng biệt của việc co rút khi bạn nâng cao, ngón tay thứ ba,
thứ tư hoặc thứ năm (Hình 6,21). Bạn có thể cảm nhận được việc co rút của cơ duỗi indicis một vài cm
phía trên núm xương ngoài của cổ tay khi bạn nâng cao ngón tay trỏ của bạn (Hình 6,22). Massage các
extensor digitorum với một quả bóng tựa vào tường, với cánh tay ngang (Hình 6,23).


VI.-Cơ gấp bàn tay và ngón tay (Hand and Finger Flexors)
        Cơ gấp bàn tay và ngón tay giữ cẳng tay bên trong, hầu hết được
gắn với mỏm lồi cầu epicondyle trung gian, và tham chiếu xương ở khuỷu
tay trong. Công việc của chúng là để co các tay vào bên trong cổ tay,
hướng về phía hõm bàn tay, và uốn cong các ngón tay và ngón cái về phía
lòng bàn tay.
        Đau gây ra bởi các điểm kích hoạt trong các cơ bắp flexor được gửi
đến các địa điểm khác nhau :
        - đau bên trong của các cẳng tay, cổ tay, bàn tay, và ngón tay.

VI/A.- FLEXOR CARPI RADIALIS
         Flexor carpi radialis nối mỏm lổi cầu epicondyle giữa và xương
metacarpal của ngón tay trỏ (Hình 6,24). Flexor carpi radialis cùng với
carpi flexor ulnaris dùng để uốn cong các tay vào bên trong.




                                                   8
Điểm kích hoạt tồi tệ nhất ở gần khuỷu tay trong được gửi đến
         - đau cổ tay bên trong gần phần dƣới của ngón cái.
         - Các điểm kích hoạt và nơi đau cơ bắp ở ngón cái xuất hiện cùng một chỗ.
         Massage cẳng tay bên trong có thể được thực hiện rộng rãi với một quả bóng termis hay bóng vợt
trên một bàn hay trên tủ. Một quả bóng dựa vào tường là hiệu quả hơn, với bóng và cánh tay của bạn đặt
sau lưng.
Định vị điểm kích hoạt
Cảm nhận được sự co thắt của cơ bắp bằng cách uốn cong các tay vào bên trong (Hình 6,25). Ngón tay
cái được hỗ trợ làm việc tốt cho massage của tất cả cá                            ớ       ử dụng thông
qua một lớp vải cũng là một công cụ tốt. Một quả bóng và cánh tay dựa sau lưng và tựa vào tường là cách
tốt nhất để có được áp lực cần thiết để đi sâu vào các cơ bắp dày (Hình 6,27).


VI/B.- CƠ FLEXOR CARPI ULNARIS




        Flexor Carpi Ulnaris flexor carpi ulnaris nối mỏm lồi cầu epicondyle giữa với một xương tròn
nhỏ ở phần cuối của bàn tay. Chức năng của cơ bắp này giúp uốn cong cổ tay vào bên trong, nó cũng hỗ
trợ cơ duỗi carpi ulnaris uốn cong cổ tay về phía bên xương trụ (bên hồng).
        Điểm kích hoạt Flexor carpi ulnaris gửi đau sang bên
        - xƣơng trụ của cổ tay (Hình 6,28).
        - làm đau phần cuối của bàn tay và khuỷu tay trong (không đƣợc hiển thị).
        - Khi cơ bắp này bị bó chặt, nó có thể nén các dây thần kinh xƣơng trụ, và gây ra một

                                                   9
- suy yếu và cảm giác rát hoặc tê ở ngón tay thứ tƣ và thứ năm (không đƣợc hiển thị).
        Để tìm thấy những cơ bắp, hãy cô lập và làm cho nó co thắt lại bằng cách uốn cong cổ tay về phía
mặt trong của bàn tay (Hình 6,29). Đối với massage, sử dụng một ngón tay cái hoặc một quả bóng tựa vào
tường. Có thể có nhiều hơn một điểm kích hoạt ở khoảng giữa khuỷu tay và cổ tay.

VI/C.- CƠ PALMARIS LONGUS




       Palmaris Longus nối mỏm lồi cầu epicondyle giữa với hầu hết các dây chằng trong lòng bàn tay.
Chức năng của palmaris longus là tạo lõm bàn tay và hỗ trợ trong việc gấp cổ tay.
       Điểm kích hoạt trong palmaris longus gây ra
       - cảm giác nóng hoặc cảm giác kiến bò trong lòng bàn tay (Hình 6,30).
       - lòng bàn tay có thể rất đau đớn khi nắm chặt một vật.
       - Đau trong nửa dƣới của cẳng tay bên trong (không đƣợc hiển thị).
       - không gây đau ngón tay, nhƣng thƣờng liên quan đến việc co cứng các ngón tay thứ tƣ và
thứ năm và làm chúng khó duỗi thẳng.

VI/D.- CƠ FLEXOR DIGITORUM
        Flexor digitorum gồm hai phần : profundis và superficialis.
Đầu dưới nối với các dây chằng xương của các ngón tay (Hình 6,32), Ở
hai đầu phía trên, chúng được gắn với cả hai xương cẳng tay và mỏm lồi
cầu epicondyle giữa.
        Điểm kích hoạt trong digitorum flexor gửi
        - đau sắc nét ở các cạnh bên trong của các ngón tay
        - Co giật không kiểm soát của các ngón tay

         Tìm kiếm các điểm kích hoạt trong nửa trên của cẳng tay bên
trong, chúng ở rất sâu.
         Massage khu vực này với một ngón tay cái hoặ              .
Massage với một quả bóng vợt dựa vào tường, cánh tay của bạn đặt sau
lưng, mang đến áp lực rộng nhưng rất sâu sắc (xem Hình 6,27).
         Hiện tượng được gọi là "ngón tay cò súng"- một ngón tay trở
nên bị khóa cứng trong vị trí uốn cong, đôi khi có thể được sự giúp đỡ của xoa bóp sâu một điểm ở phía
lòng bàn tay, từ các khớp ngón tay. Ngón tay cò súng có thể xảy ra ở tất cả ngón tay gồm cả ngón cái. Nó
có thể là do dây chằng flexor trở thành bị mắc kẹt bên trong vỏ bọc của nó.




                                                   10
VI/E.- CÁC CƠ PRONATOR TERES, PRONATOR QUADRATUS




        Cơ Pronator Teres gắn vào đầu xương trụ ulna và mỏm lồi cầu epicondyle giữa, và sau đó chạy
dọc theo đường chéo trên cẳng tay trong, để nối với đoạn giữa xương quay radius (Hình 6,33).
        Một cơ bạn của nó là cơ Pronator Quadratus, nối xương quay với xương trụ ở cổ tay. Các hành
động của pronators quay xương quay radius xung quanh xương trụ ulna, chuyển tay úp lòng bàn tay
xuống, được gọi là "quay sấp-Pronation “. Các hành động ngược lại là “Quay ngửa-supination”, mà biến
lên lòng bàn tay. (Supination được thực hiện bằng các cơ supinator và bắp tay.)
        Điểm Kích hoạt trong các pronators gửi nỗi
        - đau đến một khu vực rộng lớn ở phía ngón cái của cổ tay.
        - Đau có thể mở rộng vào các phần đuôi ngón cái và lên cẳng tay bên trong
                 (không được hiển thị)
        - làm cho cơ bắp ép thần kinh giữa.
        - Tê tay

        Để tìm cơ pronator teres, lật sấp bàn tay, gồng cứng lên, lòng bàn tay úp xuống, đưa ra xa nhất,
bạn sẽ xác định vị trí các cơ bắp bằng cách cảm nhận nó phình lên vì nó co thắt lại, chỉ cần vuốt xuống từ
khuỷu tay trong (Hình 6,34).
        Để tìm thấy bụng của Quadratus pronator, lật sấp bàn tay và gồng cứng lên, bạn sẽ cảm thấy nhịp
đập của mạch ở vị trí trên cổ tay (Hình 6,35).
        Các ngón cái sẽ hỗ trợ công việc xoa bóp ở cả hai cơ. Pronator Teres cũng có thể được mát xa với
một quả bóng tựa vào tường bằng cánh tay của bạn (xem Hình 6,27).

VI/F.- CƠ GẤP FLEXOR POLLICIS LONGUS
        Cơ gấp Flexor Pollicis Longus gắn vào đoạn cuối của ngón cái trên bề mặt đối diện với móng tay.
Đầu kia của cơ rất lớn, gắn với hầu hết chiều dài của xương quay (Hình 6,36). Chức năng của nó là để
uốn cong ngón tay cái về phía lòng bàn tay, một phần quan trọng của một quả nắm chặt.
        Điểm kích hoạt gây ra
        - đau và nhạy cảm đau ở đoạn cuối cùng của ngón tay cái.
        - làm cho bạn cảm thấy khó khăn, yếu kém, hoặc vụng về khi cầm viết, ngay cả trong trƣờng
hợp không có nỗi đau
        - có thể gây ra khớp cuối ngón cái nhƣ bị khóa lại khi muốn nắm bắt hoặc khi muốn bật ra.




                                                   11
Xác định vị trí bụng của flexor pollicis longus vào khoảng một phần ba của các con đường đi lên từ cổ tay
ở phía bên xương quay (phía ngón cái ) của cẳng tay trong. Cảm thấy cơ bắp co thắt lại khi bạn nắm chặt
bàn tay, nhấn mạnh với ngón tay cái chống lại các ngón tay giữa (Hình 6,37). Thực hiện mát xa đối với
xương quay bằng ngón cái hoặc với một quả bóng vợt chống lại một bức tường bằng cánh tay của bạn. .

VII.- Cơ bắp của bàn tay
        Khi người ta bị đau, tê liệt, cùng các triệu chứng khác trên bàn tay, chỉ có ba nguyên nhân có
thể đến với ý nghĩ của họ : viêm khớp (arthritis), hội chứng viêm gân (tendinitis), và hội chứng đường
ống cổ tay (carpal tunnel syndrome). Nếu bất kỳ một trong số này là suy đoán của bạn, hãy tạm đình chỉ
phán quyết cuối cùng cho đến khi bạn đã kiểm tra cho các điểm kích hoạt.

VII/A.- CƠ OPPONENS POLLICIS




        Ba trong số bốn cơ ngón tay cái ngắn tạo nên mu tròn của ngón cái. Pollicis opponens sẽ đại diện
cho cả ba để đơn giản hóa bài viết này. Tất cả ba cơ đều gắn vào xương ngón tay cái, xương cổ tay và
xương đốt bàn tay metacarpal (Hình 6,38).
        Điểm kích hoạt trong pollicis opponens và đồng nhóm, gửi
        - đau cổ tay bên trong bên phía ngón tay cái
        - làm cho có cảm giác nhƣ bị bong gân cổ tay

                                                   12
- đau phía bên ngón cái.
        - tạo gọng kìm lên các ngón tay của bạn (sự kìm kẹp giữa ngón cái và ngón tay) khiến bạn cảm
thấy khó viết với một cây bút hoặc làm các thao tác khác với hai bàn tay của bạn.

        Sử dụng một ngón tay cái để massage, nghỉ ngơi tay trên đùi hoặc trên bàn làm việc của bạn
(Hình 6,39). Bạn có thể sử dụng một    gạc      , chèn một lớp vải giữa các công cụ này . (Hình 6,40).

VII/B.- CƠ KHÉP ADDUCTOR POLLICIS




        Adductor Pollicis là cơ ngón tay cái ngắn thứ tư. (Hình 6,41). Công việc của nó là để di chuyển
ngón tay cái trên khắp bàn tay. Để xác minh vị trí của nó, đặt một ngón tay của bàn tay đối diện pollicis
adductor như thể hiện trong hình 6,42.
        Điểm kích hoạt trong adductor pollicis tham chiếu
        - đau ở các cơ sở của ngón tay cái, rất ít lên mạng tay.

VII/C.- CÁC CƠ INTEROSSEOUS MUSCLES




         Cơ bắp Interosseous là các cơ lấp đầy không gian giữa bốn xương metacarpal trong tay (Hình
6,44). Lưu ý rằng những cơ bắp nhỏ chỉ chiếm một nửa của bàn tay, ở gần các ngón tay. Các phần dưới
của bàn tay được làm đầy bằng các xương cổ tay.
         Có hai bộ cơ bắp interosseous.
- Bộ Bốn lưng Dorsal interosseous có thể truy cập từ phía sau của bàn tay. Chúng làm di chuyển các ngón
trỏ, và các ngón tay thứ tư, thứ năm đi từ ngón tay giữa, và di chuyển ngón tay giữa từ bên này sang bên
kia.
- Bộ Ba cơ lòng bàn tay Palmar interosseous có thể truy cập thông qua lòng bàn tay. Chúng mang các
ngón tay lại với nhau bằng cách di chuyển ngón trỏ, các ngón tay thứ tư và thứ năm về phía ngón giữa.


                                                    13
Tất cả bảy cơ interosseous đều có một vai trò quan trọng trong chức năng nắm bắt và trong các thao tác
tinh tế của các ngón tay và bàn tay.




        Điểm kích hoạt trong các cơ interosseous tham chiếu :
        - đau hai bên và dƣới các ngón tay và khớp ngón tay cuối cùng.
        - làm cứng khớp ngón tay, làm yếu, và gây khó khăn bất tiện khi sử dụng các ngón tay.
        - tê cứng tại các ngón tay khi họ nén các dây thần kinh cảm giác các ngón tay

        Các cơ interosseous lưng đầu tiên, cồng kềnh và phát triển cao tác động lên hầu hết các mạng
giữa ngón trỏ và ngón tay cái (Hình 6,45). Điểm kích hoạt của nó có một mô hình rộng hơn, gửi
        - đau đến lòng bàn tay, ngón tay út, mặt sau của bàn tay, và tất cả các bề mặt của ngón tay trỏ.
        - đau sâu sắc đối với toàn bộ các xƣơng trụ (phía bên hồng hào).

        Để xác định vị trí cơ lưng interosseous đầu tiên (first dorsal interosseous), bạn sẽ cảm thấy nó
phình lên khi bạn nhấn ngón tay trỏ lên ngón tay cái (Hình 6,46).
        Hãy tìm một điểm kích hoạt trong cơ interosseous lưng thứ hai, giữa các metacarpals ngón trỏ và
ngón giữa. Cơ này giúp đẩy ngón tay giữa chống lại ngón tay cái để có thể cầm bút. Các cơ ngón tay cái
ngắn và vây lưng đầu tiên interosseous là nguồn thông thường gây ra cơn chuột rút của nhà văn.
        Các cơ interosseous của ngón tay út nằm trên các cạnh ngoài của bàn tay. Điểm kích hoạt trong
cơ này có thể tham chiếu đến đau ngón tay út.
        Tê trong hai ngón tay và ở phía bên xương trụ, đến từ các cơ flexor carpi ulnaris, pectoralis
minor, cơ tam đầu triceps, teres minor, và scalenes.


                                                   14
Những mẹo của một ngón tay cái được hỗ trợ có thể được sử dụng để xoa bóp các cơ bắp
interosseous (Hình 6,47). Massage sâu sắc hơn có thể được thực hiện với một nêm hình cục tẩy cao su,
được tổ chức trong một kẹp nhỏ để tiết kiệm hoạt động cho các ngón tay của bạn. Các hình 6,48 và 6,49
cho thấy hai loại khác nhau của tẩy có thể được tìm thấy ở khắp mọi nơi. Một là tẩy màu hồng lớn, phù
hợp so với cuối của một cây bút chì rút gọn, sau đó nắm chặt kẹp.
        Kẹp nhựa rẻ tiền được hiển thị trong hình minh họa có thể được tìm thấy tại nhiều nơi. Massage
cơ lưng dày đầu tiên interosseous bằng cách nhấn nó chống lại xương metacarpal bằng ngón tay cái (Hình
6,50).


                                        ***********************

                   HƢỚNG DẪN CÁC ĐIỂM KÍCH HOẠT
                 ĐAU KHUỶU TAY, CẲNG TAY, BÀN TAY
                Trigger Point Guide: Elbow, Forearm, Hand Pain

        Hướng dẫn điểm kích hoạt trên đây là chìa khóa để định vị các điểm kích hoạt đang gây ra nỗi
đau của bạn. Hãy bắt đầu với các cơ ở đầu của danh sách đau của bạn và khám phá sau đó lần lượt cho
từng cơ một . Bạn có thể thấy rằng có nhiều hơn một cơ có liên quan đến cơn đau, mặc dù thường chỉ có
một cơ là nguyên nhân chính.
 Cách đọc số : số đầu chỉ số chương, số thứ nhì chỉ số thứ tự của mô hình trong chương đó. Thí dụ cơ
extensors [6.5,21], nằm ở chương 6, số thứ tự của mô hình là 5 và 21.

Outer Elbow Pain- Đau khủyu tay ngoài
extensors [6.5,21]; triceps [5.39]; brachioradialis [6.9,10]; supinator [6.7]; supraspinatus [5.15]
anconeus [6.17]

Outer Forearm Pain-Đau cẳng tay ngoài
triceps [5.39]; scalenes [5.1]; extensors [6.5,21]; brachioradialis [6.9,10]; brachialis [6.3]
flexors [6.24,28,37]; infraspinatus [5.17]; teres major [5.31,32]; coracobrachialis [6.34]
supraspinatus [5.15]

Outer Wrist and Hand Pain-Đau cổ tay ngoài và bàn tay
subscapularis [5.22]; extensors [6.5,21]; scalenes [5.1]; serratus posterior superior [5.12]
first dorsal interosseous [6.44]; latissimus dorsi [5.32]; coracobrachialis [6.34]

Thumb and Web Pain- Đau ngón cái và mạng
brachialis [6.3]; scalenes [5.1]; supinator [6.7]; infraspinatus [5.17]
extensor carpi radialis longus [6.5]; brachioradialis [6.9,10]
opponens pollicis [6.38]; adductor pollicis [6.41]
first dorsal interosseous [6.44]; flexor pollicis longus [6.36]

Inner Elbow Pain - Đau khuỷu trong
triceps [5.39]; flexor carpi ulnaris [6.28]; pectoralis major [7.1,2,3,4]
pectoralis minor [7.10]; serratus anterior [7.12]; serratus posterior superior [5.12]

Inner Forearm Pain- Đau cẳng tay trong
palmaris longus [6.30]; pronators [6.35]; serratus anterior [7.12]; triceps [5.39]
latissimus dorsi [5.32]; pectoralis major [7.1,2,3,4]; pectoralis minor [7.10];

                                                      15
serratus posterior superior [5.12]

Inner Wrist and Palm Pain- Đau cổ tay trong và lòng bàn tay
opponens pollicis [6.38]; flexors [6.24,28,37] ; palmaris longus [6.30]
pronators [6.35]; pectoralis major [7.1,2,3,4]; pectoralis minor [7.10]
latissimus dorsi [5.32]; serratus anterior [7.12]

Inner Finger Pain - Đau ngón tay trong
flexor digitorum [6.32]; interosseous [6.44,45]; triceps [5.39]
latissimus dorsi [5.32]; serratus anterior [7.12]

Outer Finger Pain - Đau ngón tay ngoài
extensor digitorum [6.19]; scalenes [5.1]; triceps [5.39]; interosseous [6.44,45]
pectoralis minor [7.10]; latissimus dorsi [5.32]

Hand and Finger Numbness - Tê cóng tay và ngón tay
scalenes [5.1]; serratus posterior superior [5.12]; teres minor [5.21]
pectoralis minor [7.10]; triceps [5.39]; coracobrachialis [5.34]; brachialis [6.3]
supinator [5.10]; extensor carpi radialis brevis [6.11]; flexor carpi ulnaris [6.28]
flexor digitorum [6.32]; pronator teres [6.33].




                                        VÕ HIẾU NGHĨA
                                        11/10/2011 - 07/01/2012




                                                      16

More Related Content

What's hot

Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sốngPhục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sốngYhoccongdong.com
 
Lượng giá chức năng cơ bằng tay
Lượng giá chức năng cơ bằng tayLượng giá chức năng cơ bằng tay
Lượng giá chức năng cơ bằng tayMinh Dat Ton That
 
Ngón tay bật
Ngón tay bậtNgón tay bật
Ngón tay bậtcarong79
 
Bài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongBài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongangTrnHong
 
liệt thần kinh trụ
liệt thần kinh trụliệt thần kinh trụ
liệt thần kinh trụSoM
 
phẫu thuật tái tạo lại ngón tay cái
phẫu thuật tái tạo lại ngón tay cáiphẫu thuật tái tạo lại ngón tay cái
phẫu thuật tái tạo lại ngón tay cáiSoM
 
B4 gx don xct_BỆNH NGOẠI KHOA
B4 gx don xct_BỆNH NGOẠI KHOAB4 gx don xct_BỆNH NGOẠI KHOA
B4 gx don xct_BỆNH NGOẠI KHOAĐào Đức
 
Gãy xương chậu gãy xương đùi
Gãy xương chậu   gãy xương đùiGãy xương chậu   gãy xương đùi
Gãy xương chậu gãy xương đùiKhai Le Phuoc
 
GÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNG
GÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNGGÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNG
GÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNGSoM
 
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinhPhục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinhYhoccongdong.com
 
THOÁI HÓA KHỚP GỐI
THOÁI HÓA KHỚP GỐITHOÁI HÓA KHỚP GỐI
THOÁI HÓA KHỚP GỐISoM
 
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚP
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚPNGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚP
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚPSoM
 
Viêm Quanh Khớp Vai - pericapsulitis shoulder.pptx
Viêm Quanh Khớp Vai - pericapsulitis shoulder.pptxViêm Quanh Khớp Vai - pericapsulitis shoulder.pptx
Viêm Quanh Khớp Vai - pericapsulitis shoulder.pptxTBFTTH
 
KHÁM CẢM GIÁC
KHÁM CẢM GIÁCKHÁM CẢM GIÁC
KHÁM CẢM GIÁCSoM
 
GÃY TRẦN CHÀY
GÃY TRẦN CHÀYGÃY TRẦN CHÀY
GÃY TRẦN CHÀYSoM
 

What's hot (20)

Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sốngPhục hồi chức năng tổn thương tủy sống
Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống
 
Lượng giá chức năng cơ bằng tay
Lượng giá chức năng cơ bằng tayLượng giá chức năng cơ bằng tay
Lượng giá chức năng cơ bằng tay
 
Ngón tay bật
Ngón tay bậtNgón tay bật
Ngón tay bật
 
Bài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phongBài 3 tọa cốt phong
Bài 3 tọa cốt phong
 
liệt thần kinh trụ
liệt thần kinh trụliệt thần kinh trụ
liệt thần kinh trụ
 
phẫu thuật tái tạo lại ngón tay cái
phẫu thuật tái tạo lại ngón tay cáiphẫu thuật tái tạo lại ngón tay cái
phẫu thuật tái tạo lại ngón tay cái
 
PHCN Vẹo CS
PHCN Vẹo CSPHCN Vẹo CS
PHCN Vẹo CS
 
B4 gx don xct_BỆNH NGOẠI KHOA
B4 gx don xct_BỆNH NGOẠI KHOAB4 gx don xct_BỆNH NGOẠI KHOA
B4 gx don xct_BỆNH NGOẠI KHOA
 
Dụng cụ Phục hồi Chức năng
Dụng cụ Phục hồi Chức năngDụng cụ Phục hồi Chức năng
Dụng cụ Phục hồi Chức năng
 
Vẹo cột sống
Vẹo cột sốngVẹo cột sống
Vẹo cột sống
 
Gãy xương chậu gãy xương đùi
Gãy xương chậu   gãy xương đùiGãy xương chậu   gãy xương đùi
Gãy xương chậu gãy xương đùi
 
GÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNG
GÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNGGÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNG
GÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNG
 
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinhPhục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
 
THOÁI HÓA KHỚP GỐI
THOÁI HÓA KHỚP GỐITHOÁI HÓA KHỚP GỐI
THOÁI HÓA KHỚP GỐI
 
Phcn tk ngoai bien
Phcn tk ngoai bienPhcn tk ngoai bien
Phcn tk ngoai bien
 
Sai khớp khuỷu
Sai khớp khuỷuSai khớp khuỷu
Sai khớp khuỷu
 
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚP
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚPNGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚP
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG VÀ TRẬT KHỚP
 
Viêm Quanh Khớp Vai - pericapsulitis shoulder.pptx
Viêm Quanh Khớp Vai - pericapsulitis shoulder.pptxViêm Quanh Khớp Vai - pericapsulitis shoulder.pptx
Viêm Quanh Khớp Vai - pericapsulitis shoulder.pptx
 
KHÁM CẢM GIÁC
KHÁM CẢM GIÁCKHÁM CẢM GIÁC
KHÁM CẢM GIÁC
 
GÃY TRẦN CHÀY
GÃY TRẦN CHÀYGÃY TRẦN CHÀY
GÃY TRẦN CHÀY
 

Similar to Phan d Trigger VHN

liệt dây thần kinh trụ
liệt dây thần kinh trụliệt dây thần kinh trụ
liệt dây thần kinh trụSoM
 
GIẢI PHẪU CHI TRÊN.pptx
GIẢI PHẪU CHI TRÊN.pptxGIẢI PHẪU CHI TRÊN.pptx
GIẢI PHẪU CHI TRÊN.pptxTngMinh38
 
TÂY Y- KHÁM CỘT SỐNG
TÂY Y- KHÁM CỘT SỐNGTÂY Y- KHÁM CỘT SỐNG
TÂY Y- KHÁM CỘT SỐNGGreat Doctor
 
trật khớp vai
trật khớp vaitrật khớp vai
trật khớp vaiSoM
 
Đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọaĐau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọaYen Ha
 
BS Phan Châu Hà - MRI Khớp Vai.pdf
BS Phan Châu Hà - MRI Khớp Vai.pdfBS Phan Châu Hà - MRI Khớp Vai.pdf
BS Phan Châu Hà - MRI Khớp Vai.pdfHoàng Việt
 
Siêu âm bàn tay, Bs Phúc
Siêu âm bàn tay, Bs PhúcSiêu âm bàn tay, Bs Phúc
Siêu âm bàn tay, Bs PhúcNguyen Lam
 
Giai phau chi tren chi duoi - đh cam quyt
Giai phau chi tren   chi duoi - đh cam quytGiai phau chi tren   chi duoi - đh cam quyt
Giai phau chi tren chi duoi - đh cam quytNguyên Võ
 
Sieu am khop vai
Sieu am khop vaiSieu am khop vai
Sieu am khop vaiLan Đặng
 
Các bệnh bàn tay thường gặp
Các bệnh bàn tay thường gặpCác bệnh bàn tay thường gặp
Các bệnh bàn tay thường gặpVan Van Nguyen
 
Khám phản xạ
Khám phản xạKhám phản xạ
Khám phản xạDr NgocSâm
 
Thoát vị đĩa đệm là gì?
Thoát vị đĩa đệm là gì?Thoát vị đĩa đệm là gì?
Thoát vị đĩa đệm là gì?TKT Cleaning
 
4.position of safe immobilisation vn
4.position of safe immobilisation vn4.position of safe immobilisation vn
4.position of safe immobilisation vnNgoc Quang
 
Prior to initiating trials on fever control
Prior to initiating trials on fever controlPrior to initiating trials on fever control
Prior to initiating trials on fever controlPhcThnhTrn
 
[Bài giảng, chi dưới] cẳng bàn chân thầy tú
[Bài giảng, chi dưới] cẳng bàn chân   thầy tú[Bài giảng, chi dưới] cẳng bàn chân   thầy tú
[Bài giảng, chi dưới] cẳng bàn chân thầy tútailieuhoctapctump
 
Phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối
Phục hồi chức năng thoái hóa khớp gốiPhục hồi chức năng thoái hóa khớp gối
Phục hồi chức năng thoái hóa khớp gốiCam Ba Thuc
 
Siêu âm khớp cổ tay, Bs Lê Thanh Liêm
Siêu âm khớp cổ tay, Bs Lê Thanh LiêmSiêu âm khớp cổ tay, Bs Lê Thanh Liêm
Siêu âm khớp cổ tay, Bs Lê Thanh LiêmNguyen Lam
 

Similar to Phan d Trigger VHN (20)

liệt dây thần kinh trụ
liệt dây thần kinh trụliệt dây thần kinh trụ
liệt dây thần kinh trụ
 
OnTap-Cơ.docx
OnTap-Cơ.docxOnTap-Cơ.docx
OnTap-Cơ.docx
 
GIẢI PHẪU CHI TRÊN.pptx
GIẢI PHẪU CHI TRÊN.pptxGIẢI PHẪU CHI TRÊN.pptx
GIẢI PHẪU CHI TRÊN.pptx
 
TÂY Y- KHÁM CỘT SỐNG
TÂY Y- KHÁM CỘT SỐNGTÂY Y- KHÁM CỘT SỐNG
TÂY Y- KHÁM CỘT SỐNG
 
trật khớp vai
trật khớp vaitrật khớp vai
trật khớp vai
 
Đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọaĐau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa
 
BS Phan Châu Hà - MRI Khớp Vai.pdf
BS Phan Châu Hà - MRI Khớp Vai.pdfBS Phan Châu Hà - MRI Khớp Vai.pdf
BS Phan Châu Hà - MRI Khớp Vai.pdf
 
Siêu âm bàn tay, Bs Phúc
Siêu âm bàn tay, Bs PhúcSiêu âm bàn tay, Bs Phúc
Siêu âm bàn tay, Bs Phúc
 
Giai phau chi tren chi duoi - đh cam quyt
Giai phau chi tren   chi duoi - đh cam quytGiai phau chi tren   chi duoi - đh cam quyt
Giai phau chi tren chi duoi - đh cam quyt
 
Sieu am khop vai
Sieu am khop vaiSieu am khop vai
Sieu am khop vai
 
Các bệnh bàn tay thường gặp
Các bệnh bàn tay thường gặpCác bệnh bàn tay thường gặp
Các bệnh bàn tay thường gặp
 
Khám phản xạ
Khám phản xạKhám phản xạ
Khám phản xạ
 
Thoát vị đĩa đệm là gì?
Thoát vị đĩa đệm là gì?Thoát vị đĩa đệm là gì?
Thoát vị đĩa đệm là gì?
 
Cơ chi trên
Cơ chi trênCơ chi trên
Cơ chi trên
 
4.position of safe immobilisation vn
4.position of safe immobilisation vn4.position of safe immobilisation vn
4.position of safe immobilisation vn
 
Prior to initiating trials on fever control
Prior to initiating trials on fever controlPrior to initiating trials on fever control
Prior to initiating trials on fever control
 
[Bài giảng, chi dưới] cẳng bàn chân thầy tú
[Bài giảng, chi dưới] cẳng bàn chân   thầy tú[Bài giảng, chi dưới] cẳng bàn chân   thầy tú
[Bài giảng, chi dưới] cẳng bàn chân thầy tú
 
Phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối
Phục hồi chức năng thoái hóa khớp gốiPhục hồi chức năng thoái hóa khớp gối
Phục hồi chức năng thoái hóa khớp gối
 
Siêu âm khớp cổ tay, Bs Lê Thanh Liêm
Siêu âm khớp cổ tay, Bs Lê Thanh LiêmSiêu âm khớp cổ tay, Bs Lê Thanh Liêm
Siêu âm khớp cổ tay, Bs Lê Thanh Liêm
 
VUNG-CANG-TAY.pdf
VUNG-CANG-TAY.pdfVUNG-CANG-TAY.pdf
VUNG-CANG-TAY.pdf
 

More from Vo Hieu Nghia

Từ đập vào mắt mình là dessole
Từ đập vào mắt mình là dessoleTừ đập vào mắt mình là dessole
Từ đập vào mắt mình là dessoleVo Hieu Nghia
 
Gộp lại các ổ đĩa
Gộp lại các ổ đĩaGộp lại các ổ đĩa
Gộp lại các ổ đĩaVo Hieu Nghia
 
Tuần lễ vui vẻ bb copy
Tuần lễ vui vẻ bb   copyTuần lễ vui vẻ bb   copy
Tuần lễ vui vẻ bb copyVo Hieu Nghia
 
Kỷ niệm 49 năm lễ kết hôn
Kỷ niệm 49 năm lễ kết hônKỷ niệm 49 năm lễ kết hôn
Kỷ niệm 49 năm lễ kết hônVo Hieu Nghia
 
Bùi quốc châu 2015 VHN
Bùi quốc châu 2015 VHNBùi quốc châu 2015 VHN
Bùi quốc châu 2015 VHNVo Hieu Nghia
 
Phuong's birthday VHN
  Phuong's birthday VHN  Phuong's birthday VHN
Phuong's birthday VHNVo Hieu Nghia
 
1967 Dung Nghia Phượng VHN
1967 Dung Nghia Phượng VHN1967 Dung Nghia Phượng VHN
1967 Dung Nghia Phượng VHNVo Hieu Nghia
 
1968 Dung Nghia Phượng Tú VHN
1968 Dung Nghia Phượng Tú VHN1968 Dung Nghia Phượng Tú VHN
1968 Dung Nghia Phượng Tú VHNVo Hieu Nghia
 
Đông tây gặp nhau VHN
Đông tây gặp nhau VHNĐông tây gặp nhau VHN
Đông tây gặp nhau VHNVo Hieu Nghia
 
Chuyện một đoạn kết có hậu VHN
 Chuyện một đoạn kết có hậu VHN Chuyện một đoạn kết có hậu VHN
Chuyện một đoạn kết có hậu VHNVo Hieu Nghia
 
Chầm chậm 2015 VHN
 Chầm chậm 2015 VHN Chầm chậm 2015 VHN
Chầm chậm 2015 VHNVo Hieu Nghia
 
Từ đất đá khô cằn VHN
 Từ đất đá khô cằn VHN Từ đất đá khô cằn VHN
Từ đất đá khô cằn VHNVo Hieu Nghia
 
Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHN
Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHNHiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHN
Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHNVo Hieu Nghia
 
Vài chi tiết nhớ về TPP VHN
 Vài chi tiết nhớ về TPP VHN Vài chi tiết nhớ về TPP VHN
Vài chi tiết nhớ về TPP VHNVo Hieu Nghia
 

More from Vo Hieu Nghia (20)

Từ đập vào mắt mình là dessole
Từ đập vào mắt mình là dessoleTừ đập vào mắt mình là dessole
Từ đập vào mắt mình là dessole
 
Gộp lại các ổ đĩa
Gộp lại các ổ đĩaGộp lại các ổ đĩa
Gộp lại các ổ đĩa
 
Tuần lễ vui vẻ bb copy
Tuần lễ vui vẻ bb   copyTuần lễ vui vẻ bb   copy
Tuần lễ vui vẻ bb copy
 
Kỷ niệm 49 năm lễ kết hôn
Kỷ niệm 49 năm lễ kết hônKỷ niệm 49 năm lễ kết hôn
Kỷ niệm 49 năm lễ kết hôn
 
FIFO 2015 VHN
FIFO 2015 VHNFIFO 2015 VHN
FIFO 2015 VHN
 
Bùi quốc châu 2015 VHN
Bùi quốc châu 2015 VHNBùi quốc châu 2015 VHN
Bùi quốc châu 2015 VHN
 
Phuong's birthday VHN
  Phuong's birthday VHN  Phuong's birthday VHN
Phuong's birthday VHN
 
Huu Duyen VHN
Huu Duyen VHNHuu Duyen VHN
Huu Duyen VHN
 
Đặt tên con VHN
Đặt tên con VHNĐặt tên con VHN
Đặt tên con VHN
 
Phương nam vhn
Phương nam vhnPhương nam vhn
Phương nam vhn
 
1967 Dung Nghia Phượng VHN
1967 Dung Nghia Phượng VHN1967 Dung Nghia Phượng VHN
1967 Dung Nghia Phượng VHN
 
1968 Dung Nghia Phượng Tú VHN
1968 Dung Nghia Phượng Tú VHN1968 Dung Nghia Phượng Tú VHN
1968 Dung Nghia Phượng Tú VHN
 
Đông tây gặp nhau VHN
Đông tây gặp nhau VHNĐông tây gặp nhau VHN
Đông tây gặp nhau VHN
 
Chuyện một đoạn kết có hậu VHN
 Chuyện một đoạn kết có hậu VHN Chuyện một đoạn kết có hậu VHN
Chuyện một đoạn kết có hậu VHN
 
Chầm chậm 2015 VHN
 Chầm chậm 2015 VHN Chầm chậm 2015 VHN
Chầm chậm 2015 VHN
 
Từ đất đá khô cằn VHN
 Từ đất đá khô cằn VHN Từ đất đá khô cằn VHN
Từ đất đá khô cằn VHN
 
Hamlet vhn 2015
Hamlet vhn 2015Hamlet vhn 2015
Hamlet vhn 2015
 
Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHN
Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHNHiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHN
Hiệp hội và Cộng đồng ASEAN * VHN
 
Vài chi tiết nhớ về TPP VHN
 Vài chi tiết nhớ về TPP VHN Vài chi tiết nhớ về TPP VHN
Vài chi tiết nhớ về TPP VHN
 
Nobel hóa 2015 vhn
Nobel hóa 2015 vhnNobel hóa 2015 vhn
Nobel hóa 2015 vhn
 

Recently uploaded

SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻSGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻHongBiThi1
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạHongBiThi1
 
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptxÔn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptxHongBiThi1
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdfHongBiThi1
 
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfSGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfSGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfHongBiThi1
 
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaTiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdfSGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸTiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸHongBiThi1
 
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfHongBiThi1
 
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạn
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạnNTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạn
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfSGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfTiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khóTiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khóHongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻSGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Tiêu chảy cấp trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
 
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptxÔn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
 
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfSGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
 
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfSGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
 
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdfHot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
Hot SGK mớiTiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf
 
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaTiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
 
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdfSGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdf
 
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸTiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
Tiêu hóa - Đau bụng.pdf RẤT HAY CẦN CÁC BẠN PHẢI ĐỌC KỸ
 
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
 
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạn
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạnNTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạn
NTH_Tac ruot BS Tuan BM Ngoai.pdf hay nha các bạn
 
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfSGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
 
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfTiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
 
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khóTiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
Tiêu hóa - Tiêu chảy cấp.pdf rất hay và khó
 

Phan d Trigger VHN

  • 1. CHƢƠNG 6 ĐAU Ở KHUỶU TAY, CẲNG TAY, VÀ TAY I.- ĐAU KHUỶU TAY, CẲNG TAY, VÀ TAY Các triệu chứng đau Myofascial ở khuỷu tay, cánh tay, cổ tay, bàn tay, ngón tay, và ngón tay cái là cực kỳ phổ biến. Ngoài đau và nhức, các điểm kích hoạt có thể gây ra tê, ngứa ran, như bị đốt, sưng, quá mẫn cảm, suy nhược, và bị cứng khớp. Ảnh hưởng kết hợp của một số những điều này có thể làm bạn bất ngờ làm rơi các đồ vật. Khi học viên chưa am hiểu thấu đáo về các điểm kích hoạt, các triệu chứng này có thể hiểu nhầm là do viêm mỏm lồi cầu (epicondylitis), viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm gân khuỷu tay do quần vợt, hội chứng đau ống cổ tay, hoặc khiếm khuyết thần kinh. Điều trị các triệu chứng thông thường trong cánh tay và bàn tay thường là tại chỗ đau, mặc dù trong thực tế chúng có thể có nguồn gốc từ các điểm kích hoạt trong cổ, ngực, lưng hoặc vai. Hai chẩn đoán rất phổ biến nhưng thường bị nhầm lẫn, đó là hội chứng đường ống cổ tay và viêm mỏm lồi cầu bên (đau khuỷu tay do quần vợt), được quan tâm đặc biệt. 1
  • 2. II.- Hội chứng đƣờng ống cổ tay - Carpal Tunnel Syndrome Khi phải đối mặt với đau, tê, ngứa ran, tê cứng, nhƣ bị đốt, hoặc sƣng ở bàn tay và ngón tay, xu hướng phổ quát ngày nay là ngay lập tức gắn ngay nhãn "hội chứng ống cổ tay" hoặc "thần kinh ngoại biên" và không cần suy nghĩ gì thêm nữa về chúng. Trong khi nguyên nhân lại thường là từ các điểm kích hoạt myofascial, đó là các điểm kích hoạt trong các cơ scalenes, brachialis, và cơ bắp của cánh tay. Đường ống cổ tay được hình thành bởi các xương cổ tay, các dây chằng và các mô xơ khác để giữ chúng lại với nhau. Dây thần kinh trung tuyến và một số gân thông qua đường ống cổ tay để đến với các ngón tay và bàn tay. Dây thần kinh và dây chằng có thể bị nén khi đường này bị sưng hoặc bị hạn chế. Chúng có thể làm - tê và ngứa ran ở bàn tay, - sƣng tấy ở cổ tay và bàn tay Hãy nhớ rằng một nguyên tắc trong việc xử lý sự cố "đường ống cổ tay của bạn", đó là triệu chứng luôn luôn bắt đầu với scalenes. Lưu ý rằng tê ở bàn tay và ngón tay cũng có thể được gây ra bởi các điểm kích hoạt serratus posterior, teres minor, pectoralis minor, cơ tam đầu triceps, coracobrachialis, brachialis, supinator, extensor carpi radialis brevis, flexor carpi ulnaris, flexor digitorum, và teres pronator. III.- Tennis Elbow – đau khuỷu tay do quần vợt Lời giải thích truyền thống cho viêm mỏm lồi cầu (epicondylitis), hay đau khuỷu tay do quần vợt, là bạn bị viêm gân (tendinitis), nói cách khác, các dây chằng xung quanh khuỷu tay của bạn đã bị các chấn thương hoặc sử dụng quá mức. Travell và Simmons tin rằng các điểm kích hoạt trong các cơ bắp cẳng tay, không phải là viêm gân, mới là những nguyên nhân phổ biến nhất của gây đau và yếu ở khuỷu tay. Nghỉ ngơi là điều luôn luôn được đề nghị cho đau khuỷu tay do tennis, nhưng nó không phải là liệu pháp tốt nhất khi các điểm kích hoạt chính là nguyên nhân gây đau. Đau ở khuỷu tay bên trong, ít phổ biến hơn so với đau ở khuỷu tay bên ngoài, được gọi là "đau khuỷu tay do golf”, mặc dù nó có thể ít do chơi golf hơn là do tập thể dục quá độ hoặc do làm việc bằng tay quá nhiều. IV.- Massage an toàn cho cánh tay và tay Việc massage của cẳng tay và bàn tay trở nên dễ dàng hơn và hiệu quả hơn khi bạn có một hiểu biết tốt về chức năng và vị trí của các cơ. Nó giúp làm quen với xương cẳng tay và bàn tay để bạn có thể sử dụng các mốc xương (bony Landmarks) của chúng trong việc định vị các cơ bắp. IV/A.- ERGONOMICS – NĂNG LƢỢNG HỌC VỀ CƠ THỂ Khi xoa bóp, bạn không nên xử tệ cánh tay và bàn tay của bạn (sử dụng quá mức), thí dụ như massage dùng ngón tay cái cùng các ngón tay khác, túm chặt lấy khuỷu tay... (hình 6.1). Các cơ cẳng tay, mà chức năng là để hoạt động tay và ngón tay, "làm việc chăm chỉ hơn bất kỳ các cơ nào khác”. Thật không may, nếu bạn lại làm tổn thương chúng. Tốt nhất là bạn hãy chú ý thực hiện đúng theo hướng dẫn từ các mô hình đính kèm. 2
  • 3. IV/B.- CÁC ĐIỂM MỐC XƢƠNG - BONY LANDMARKS Khả năng tìm và massage cơ bắp cụ thể phụ thuộc vào việc có thể tìm thấy các khối xương gần đó. Cục bướu xương ở một đầu xương, đặc biệt, phục vụ như là điểm mốc có giá trị, từ đó dẫn đến vị trí các điểm kích hoạt. Chỉ có hai xương ở cẳng tay: xương quay Radius (A) và xương trụ Ulna (B). Hình 6.2 cho thấy chúng trong cánh tay phải trong hai vị trí khác nhau. Tám xương cổ tay nhỏ được gọi là carpals (C). Các xương cổ tay cho phép nó di chuyển theo bất cứ hướng nào. Bởi vì điều linh hoạt tuyệt vời này, carpals cũng phục vụ như giảm xóc, bảo vệ cổ tay bằng cách trải trên một diện tích bề mặt lớn hơn. Bốn xương ở bàn tay và xương hình thành cơ sở của ngón tay cái, được gọi là metacarpals (D), meta có nghĩa là "sau". Các metacarpals là các xương-đến-sau-carpals, cơ nhỏ giữa các xương metacarpal được gọi là các cơ bắp giữa các xương (gian xương-interosseous). Điểm kích hoạt trong cơ interosseous là nguồn gốc của một số đau khớp ở các ngón tay. Các xương của các ngón tay được gọi là phalanges (E). Ngón tay cái chỉ có hai phalanges, mỗi ngón tay còn lại có ba. IV/C.- CƠ BRACHIALIS Cơ brachialis là con ngựa thồ của khuỷu tay. Việc nâng lên bằng cách uốn cong khuỷu tay đòi hỏi phải co lại cơ brachialis. Mặc dù nó là một cơ bắp cánh tay trên, nhưng nó cũng gây ra cảm giác đau trong bàn tay. Brachialis nằm dưới bắp tay, bao gồm mặt trước của nửa dưới xương cánh tay (hình 6.3). Đầu trên của nó gắn vào một gò xương trên mặt ngoài của xương cánh tay, ngay dưới các nối kết của các cơ delta. Đầu kia của brachialis gắn với xương trụ. Các triệu chứng Kích hoạt trong một cơ brachialis làm cho nó khó khăn để dang - thẳng khuỷu tay, nhưng chúng gây ra đau chủ yếu ở - ngón cái. Bạn cũng có thể cảm thấy một số cơn - đau ở mặt trƣớc của vai và ngay dƣới các nếp gấp ở khuỷu tay (không được hiển thị). Có thể có một - đau nén hoặc tức ở bên ngoài của cánh tay trên gần khuỷu tay. Áp lực nén của thần kinh xuyên tâm đi qua các cơ brachialis có thể làm cho - ngón tay cái và cẳng tay sau bị lạnh hoặc cảm thấy bị tê cứng. Nguyên nhân Nguyên nhân có thể do brachialis làm việc quá sức : mang túi nặng của các cửa hàng tạp hóa, bồng em bé nặng ký, hoặc mang theo một túi xách nặng treo trên cánh tay, làm việc cả ngày tại một bàn phím máy tính với cánh tay của bạn ở phía trước, phải co bóp liên tục các cơ bắp brachialis ở cả hai cánh tay. Vì lý do này, người dùng máy tính gần như luôn luôn có điểm kích hoạt brachialis. Một số người chơi saxophone và các kèn Oboe, clarinet thường bị đau mãn tính và tê ở ngón tay cái của bàn tay phải của họ, vì đã liên tục hỗ trợ trọng lượng của thiết bị. Điều trị Điểm kích hoạt Brachialis được tìm thấy dưới các cạnh bên ngoài của bắp tay và ở trên nếp gấp khuỷu tay (hình 6.3). Đẩy bắp tay sang một 3
  • 4. bên để truy cập các điểm kích hoạt và massage đè lên xương với sự hỗ trợ của ngón cái (hình 6.4). Thỉnh thoảng, các điểm kích hoạt xảy ra dưới các cạnh bên trong của bắp tay (không được hiển thị). V.- Cơ bắp tay và cơ duỗi ngón tay Cơ duỗi ở phía bên ngoài của cánh tay. Các nối kết trên của chúng là mỏm lồi cầu (epicondyle) bên, đó là các cục u trên xương khuỷu tay ngoài. Chúng sau đó nối kết bằng các sợi gân dài đến các xương khác nhau của bàn tay và các ngón tay. Các cơ duỗi extensors nhằm uốn cong bàn tay lại, buông thẳng hoặc nâng cao các ngón tay. Khi bạn đang nắm chặt với bàn tay, cơ duỗi extensors phải co lại để giữ cho các cơ gấp flexors ngón tay được uốn cong vào phía trong cổ tay. (Cơ Flexors nằm ở phía trong của cánh tay.) Perry, 23 tuổi, một sinh viên tốt nghiệp âm nhạc ngành saxophone, đã đau đớn ở bàn tay và cổ tay khi thực hành. Ông đã làm việc chăm chỉ để chuẩn bị cho một buổi biểu diễn sắp tới, nhưng cảm thấy ngón tay của mình đã không còn được linh hoạt khi chơi. Sau khi được xoa bóp ngoài sau (lưng) cánh tay của ông, Perry đã có thể chơi mà không bị đau đớn. Tiếp tục xoa bóp trên cánh tay của mình trước và sau khi tập luyện, đã giúp giữ cho nỗi đau không bị trở lại. Điểm kích hoạt trong cơ duỗi extensors gây đau ở - khuỷu tay bên ngoài và - mặt sau của cẳng tay, - cổ tay, - bàn tay, và - ngón tay duỗi. Chúng cũng có thể gây ra - yếu tay, - cứng khớp ngón tay, và - đau khớp. Hiệu ứng khác trong - bàn tay và ngón tay bị tê, ngứa ran, và không còn phối hợp đƣợc. Khi bàn tay và các cơ extensors ngón tay của bạn đang gặp rắc rối, bạn có thể bất ngờ làm rơi các vật V/A.- EXTENSOR CARPI RADIALIS LONGUS Khi cơ duỗi extensors đã bị lạm dụng trong một thời gian dài, nỗ lực đầu tiên của bạn tại massage trị liệu có thể cực kỳ đau đớn. Thành công trong việc quản lý các điểm kích hoạt trong extensors có thể là một trong những chiến thắng quan trọng nhất của bạn. Cơ Duỗi Carpi Radialis Longus, nối mỏm lồi cầu bên (lateral epicondyle) của xương cánh tay và phần dưới của xương metacarpal của ngón tay trỏ ( Hình 6.5). Các cơ và dây chằng của chúng nằm dọc theo toàn bộ chiều dài của xương quay (radius). Công việc của nó là để uốn cong cổ tay về phía bên ngón tay cái của bàn tay. Các hành động cổ tay ném một dĩa nhựa là một ví dụ hoàn hảo của chuyển động này. Duỗi dài tay cũng giúp uốn cong cổ tay trở lại và tham gia trong việc uốn cong khuỷu tay. Hai hành động này giữ cho bàn tay ở vị trí đúng trong các hoạt động như đánh máy hoặc chơi piano. 4
  • 5. Điểm kích hoạt trong cơ duỗi carpi radialis longus là một nguyên nhân phổ biến của đau khuỷu tay quần vợt. Chúng cũng gửi một loại đau cháy bỏng ở - phía bên ngoài của cẳng tay và - phía sau của cổ tay và bàn tay. Các điểm kích hoạt thuộc cơ Duỗi carpi radialis longus, được tìm thấy trong các cuộn cơ bắp dày ở khuỷu tay bên ngoài. Chúng ở cuối ngoài của các nếp gấp khuỷu tay. Để xác định vị trí các cơ bắp bằng cách co lại và cô lập chúng, hãy đặt ngón tay của bạn trên vùng đó và cảm thấy cơ phình ra khi bạn vểnh cổ tay của bạn lên trên theo hướng thể hiện trong Hình 6.6. Các đốt ngón tay của bạn là công cụ tốt nhất để xoa bóp cơ bắp (Hình 6.7). Một quả bóng tennis hoặc một quả banh bàn, áp trên tường với các cánh tay hướng thẳng xuống có thể cũng dùng được tốt hơn (hình 6.8). Giữ phía ngón tay cái của bàn tay về phía tường và gây áp lực bằng cách nghiêng cơ thể chống lại cánh tay. Lăn quả bóng từ từ và liên tục qua các điểm kích hoạt với nét ngắn sâu. Massage ấn sâu xung quanh đầu của xương quay (radius) với quả bóng sẽ tắt các điểm kích hoạt trong hai cơ bắp ít thường xuyên tham gia: cơ brachioradialis, nằm bên cạnh cơ duỗi carpi radialis longus (Hình 6.9), và cơ supinator, nằm dưới cả hai (Hình 6.10). Điểm kích hoạt trong ba cơ rất khó để phân biệt với nhau, và tất cả đều có kiểu đau tương tự. Brachioradialis giúp uốn cong khuỷu tay. Supinator xoay các mặt lòng bàn tay lên. Dưới ảnh hưởng của các điểm kích hoạt, supinator có thể ép các dây thần kinh xương quay, và có thể dẫn đến tê liệt ở phía ngón tay cái của bàn tay. V/B.- EXTENSOR CARPI RADIALIS BREVIS Cơ Duỗi Carpi Radialis Brevis, gắn vào các mỏm lồi cầu epicondyle bên và phía dưới xương metacarpal của ngón giữa (Hình 6.11). Mặc dù là một cơ duỗi ngắn, lại là một cơ đáng ngạc nhiên, nó nằm dọc theo chiều dài của mặt sau của xương quay. Điểm kích hoạt trong cơ này tham chiếu - đau vào mặt sau của cổ tay và bàn tay. - Một cảm giác tức, đốt, hoặc đau ở phía sau của cánh tay có thể đến từ cơ bắp này (không được hiển thị). Đôi khi một cơ duỗi carpi radialis brevis bị ảnh hưởng từ các điểm kích hoạt, có thể - nén các dây thần kinh xƣơng quay và - gây tê và ngứa ran trong tay. Bất kỳ công việc hoặc hoạt động thể thao đòi hỏi phải nắm chặt mạnh mẽ với bàn tay và các ngón tay sẽ làm mệt cơ duỗi carpi radialis brevis. 5
  • 6. Hãy thử cho cổ tay được nghỉ ngơi theo một phương cách mới. Giữa lúc cố gắng đánh máy, hãy chấp hai bàn tay lại với nhau và nghiêng phần còn lại của bàn tay về phía cổ tay. Mẹo nhỏ này cung cấp cho các cơ duỗi extensors được nghỉ ngơi và giúp bạn tránh đau mỏi vào cuối ngày. Điểm kích hoạt được tìm thấy cách ba hoặc bốn inch xuống từ khuỷu tay, so với trục của xương quay. Để xác nhận vị trí của duỗi ngắn, đặt ngón tay của bạn trên cánh tay của bạn như thể hiện trong hình 6,12 và cảm thấy cơ bắp co lại khi bạn uốn cong bàn tay thẳng ra phía sau cổ tay. Massage có thể được thực hiện với sự hỗ trợ của ngón cái, hoặc thậm chí với khuỷu tay bên kia, nhưng việc dựa một quả bóng tennis hoặc quả bóng cao su cứng vào tường là tốt nhất. Cẳng tay nên đặt thẳng góc với cánh tay trên, lòng bàn tay và ngón tay cái về phía bức tường (Hình 6,13). Tựa vào cánh tay của bạn và lăn bóng từ từ và liên tục qua các điểm kích hoạt với nhiều áp lực khi bạn đứng. Nên vuốt ấn xoa bóp sâu di chuyển dọc theo cánh tay về phía khuỷu tay. Bạn cần lăn bóng qua các điểm kích hoạt 6-12 lần để thực hiện một phiên điều trị đầy đủ, và làm nhiều lần trong ngày nếu các bắp thịt hãy còn đau mỏi. Cột thắt vòng cổ tay đã được rất nhiều người sừ dụng, nhưng lại có thể làm cho cơ bắp cứng lại. V/C.- EXTENSOR CARPI ULNARIS Cơ Duỗi Carpi Ulnaris gắn với mỏm lồi cầu bên epicondyle và nối với phần dưới xương metacarpal của ngón tay út (Hình 6,14). Điểm kích hoạt trong các cơ duỗi carpi ulnaris là nguyên nhân phổ biến nhất của - đau ở phía bên xƣơng trụ (phía hồng) của cổ tay và bàn tay. - có cảm giác nhƣ bạn đã bị bong gân cổ tay Điểm kích hoạt có thể được tìm thấy ngay dưới khuỷu tay ở phía bên ngoài của cánh tay, cùng với xương trụ. Để tìm thấy bụng của cơ, cảm giác nó như co rút khi bạn uốn cong cổ tay của bạn theo hướng của ngón tay út (Hình 6,15). Massage cơ duỗi trụ với một quả bóng tựa vào tường (Hình 6,16). Lòng bàn tay hướng xuống dưới, và phía ngón tay cái của bàn tay nên cách xa tường. Các cánh tay có thể được hoặc 6
  • 7. thẳng xuống hoặc tổ chức theo chiều ngang như trong hình minh họa. Sử dụng trọng lượng cơ thể của bạn đè xuống nhiều lần về phía khuỷu tay. V/D.- ANCONEUS Anconeus là một cơ bắp nhỏ được tìm thấy ngay tại khuỷu tay, gần cơ duỗi carpi ulnaris (Hình 6,17). Nó gắn với xương trụ và epicondyle bên và làm việc với các cơ tam đầu thẳng ở khuỷu tay. Điểm kích hoạt trong các anconeus gây - đau tại mỏm epicondyle bên - đau khuỷu tay quần vợt. Tìm các anconeus trong khu vực mềm mại giữa các điểm của khuỷu tay và epicondyle bên. Để khẳng định vị trí của anconeus, đặt ngón tay của bạn trong khu vực này và cảm thấy cơ bắp co rút khi bạn quay sấp bàn tay. Chỉ cần dùng đầu ngón tay để xoa bóp khi gặp phải cơn đau dữ dội ở thần kinh xương trụ ulna. V/E.- EXTENSOR DIGITORUM & EXTENSOR INDICIS Cơ duỗi Extensor digitorum gắn với mỏm epicondyle bên và xương của các ngón tay (Hình 6,19). Công việc của nó là dang thẳng hoặc mở rộng, các ngón tay thứ ba, thứ tư và thứ năm. Mặc dù các ngón tay gắn với các cơ extensor digitorum, nhưng nó lại chủ yếu được kiểm soát bởi cơ bắp khác, đó là cơ duỗi indicis (Hình 6,20). Các điểm kích hoạt trong extensor digitorum là nguyên nhân chính của - các ngón tay cứng. Chúng cũng làm - đau khuỷu tay bên ngoài và các - khớp của các ngón tay thứ ba và thứ tƣ. Những đau đớn có thể bị nhầm lẫn với cơn đau của viêm khớp. Bạn đôi khi có thể có - đau ở mặt sau của cẳng tay của bạn và một vị trí của cơn - đau ở cổ tay bên trong (không được hiển thị). Điểm kích hoạt trong extensor indicis tham chiếu 7
  • 8. - đau mặt sau của cổ tay, bàn tay, và ngón tay trỏ. Khi bạn làm cho một nắm tay hoặc nắm bắt một cái gì đó mạnh mẽ, extensors ngón tay được gọi là để giúp giữ cho cổ tay uốn cong khi các ngón tay uốn cong. Bạn càng nắm một cái gì đó, khó khăn hơn extensors ngón tay để làm việc. Xác định vị trí các điểm kích hoạt extensor digitorum ở bên ngoài cẳng tay, hai hoặc ba inch xuống từ khuỷu tay. Bạn có thể cảm nhận được phần riêng biệt của việc co rút khi bạn nâng cao, ngón tay thứ ba, thứ tư hoặc thứ năm (Hình 6,21). Bạn có thể cảm nhận được việc co rút của cơ duỗi indicis một vài cm phía trên núm xương ngoài của cổ tay khi bạn nâng cao ngón tay trỏ của bạn (Hình 6,22). Massage các extensor digitorum với một quả bóng tựa vào tường, với cánh tay ngang (Hình 6,23). VI.-Cơ gấp bàn tay và ngón tay (Hand and Finger Flexors) Cơ gấp bàn tay và ngón tay giữ cẳng tay bên trong, hầu hết được gắn với mỏm lồi cầu epicondyle trung gian, và tham chiếu xương ở khuỷu tay trong. Công việc của chúng là để co các tay vào bên trong cổ tay, hướng về phía hõm bàn tay, và uốn cong các ngón tay và ngón cái về phía lòng bàn tay. Đau gây ra bởi các điểm kích hoạt trong các cơ bắp flexor được gửi đến các địa điểm khác nhau : - đau bên trong của các cẳng tay, cổ tay, bàn tay, và ngón tay. VI/A.- FLEXOR CARPI RADIALIS Flexor carpi radialis nối mỏm lổi cầu epicondyle giữa và xương metacarpal của ngón tay trỏ (Hình 6,24). Flexor carpi radialis cùng với carpi flexor ulnaris dùng để uốn cong các tay vào bên trong. 8
  • 9. Điểm kích hoạt tồi tệ nhất ở gần khuỷu tay trong được gửi đến - đau cổ tay bên trong gần phần dƣới của ngón cái. - Các điểm kích hoạt và nơi đau cơ bắp ở ngón cái xuất hiện cùng một chỗ. Massage cẳng tay bên trong có thể được thực hiện rộng rãi với một quả bóng termis hay bóng vợt trên một bàn hay trên tủ. Một quả bóng dựa vào tường là hiệu quả hơn, với bóng và cánh tay của bạn đặt sau lưng. Định vị điểm kích hoạt Cảm nhận được sự co thắt của cơ bắp bằng cách uốn cong các tay vào bên trong (Hình 6,25). Ngón tay cái được hỗ trợ làm việc tốt cho massage của tất cả cá ớ ử dụng thông qua một lớp vải cũng là một công cụ tốt. Một quả bóng và cánh tay dựa sau lưng và tựa vào tường là cách tốt nhất để có được áp lực cần thiết để đi sâu vào các cơ bắp dày (Hình 6,27). VI/B.- CƠ FLEXOR CARPI ULNARIS Flexor Carpi Ulnaris flexor carpi ulnaris nối mỏm lồi cầu epicondyle giữa với một xương tròn nhỏ ở phần cuối của bàn tay. Chức năng của cơ bắp này giúp uốn cong cổ tay vào bên trong, nó cũng hỗ trợ cơ duỗi carpi ulnaris uốn cong cổ tay về phía bên xương trụ (bên hồng). Điểm kích hoạt Flexor carpi ulnaris gửi đau sang bên - xƣơng trụ của cổ tay (Hình 6,28). - làm đau phần cuối của bàn tay và khuỷu tay trong (không đƣợc hiển thị). - Khi cơ bắp này bị bó chặt, nó có thể nén các dây thần kinh xƣơng trụ, và gây ra một 9
  • 10. - suy yếu và cảm giác rát hoặc tê ở ngón tay thứ tƣ và thứ năm (không đƣợc hiển thị). Để tìm thấy những cơ bắp, hãy cô lập và làm cho nó co thắt lại bằng cách uốn cong cổ tay về phía mặt trong của bàn tay (Hình 6,29). Đối với massage, sử dụng một ngón tay cái hoặc một quả bóng tựa vào tường. Có thể có nhiều hơn một điểm kích hoạt ở khoảng giữa khuỷu tay và cổ tay. VI/C.- CƠ PALMARIS LONGUS Palmaris Longus nối mỏm lồi cầu epicondyle giữa với hầu hết các dây chằng trong lòng bàn tay. Chức năng của palmaris longus là tạo lõm bàn tay và hỗ trợ trong việc gấp cổ tay. Điểm kích hoạt trong palmaris longus gây ra - cảm giác nóng hoặc cảm giác kiến bò trong lòng bàn tay (Hình 6,30). - lòng bàn tay có thể rất đau đớn khi nắm chặt một vật. - Đau trong nửa dƣới của cẳng tay bên trong (không đƣợc hiển thị). - không gây đau ngón tay, nhƣng thƣờng liên quan đến việc co cứng các ngón tay thứ tƣ và thứ năm và làm chúng khó duỗi thẳng. VI/D.- CƠ FLEXOR DIGITORUM Flexor digitorum gồm hai phần : profundis và superficialis. Đầu dưới nối với các dây chằng xương của các ngón tay (Hình 6,32), Ở hai đầu phía trên, chúng được gắn với cả hai xương cẳng tay và mỏm lồi cầu epicondyle giữa. Điểm kích hoạt trong digitorum flexor gửi - đau sắc nét ở các cạnh bên trong của các ngón tay - Co giật không kiểm soát của các ngón tay Tìm kiếm các điểm kích hoạt trong nửa trên của cẳng tay bên trong, chúng ở rất sâu. Massage khu vực này với một ngón tay cái hoặ . Massage với một quả bóng vợt dựa vào tường, cánh tay của bạn đặt sau lưng, mang đến áp lực rộng nhưng rất sâu sắc (xem Hình 6,27). Hiện tượng được gọi là "ngón tay cò súng"- một ngón tay trở nên bị khóa cứng trong vị trí uốn cong, đôi khi có thể được sự giúp đỡ của xoa bóp sâu một điểm ở phía lòng bàn tay, từ các khớp ngón tay. Ngón tay cò súng có thể xảy ra ở tất cả ngón tay gồm cả ngón cái. Nó có thể là do dây chằng flexor trở thành bị mắc kẹt bên trong vỏ bọc của nó. 10
  • 11. VI/E.- CÁC CƠ PRONATOR TERES, PRONATOR QUADRATUS Cơ Pronator Teres gắn vào đầu xương trụ ulna và mỏm lồi cầu epicondyle giữa, và sau đó chạy dọc theo đường chéo trên cẳng tay trong, để nối với đoạn giữa xương quay radius (Hình 6,33). Một cơ bạn của nó là cơ Pronator Quadratus, nối xương quay với xương trụ ở cổ tay. Các hành động của pronators quay xương quay radius xung quanh xương trụ ulna, chuyển tay úp lòng bàn tay xuống, được gọi là "quay sấp-Pronation “. Các hành động ngược lại là “Quay ngửa-supination”, mà biến lên lòng bàn tay. (Supination được thực hiện bằng các cơ supinator và bắp tay.) Điểm Kích hoạt trong các pronators gửi nỗi - đau đến một khu vực rộng lớn ở phía ngón cái của cổ tay. - Đau có thể mở rộng vào các phần đuôi ngón cái và lên cẳng tay bên trong (không được hiển thị) - làm cho cơ bắp ép thần kinh giữa. - Tê tay Để tìm cơ pronator teres, lật sấp bàn tay, gồng cứng lên, lòng bàn tay úp xuống, đưa ra xa nhất, bạn sẽ xác định vị trí các cơ bắp bằng cách cảm nhận nó phình lên vì nó co thắt lại, chỉ cần vuốt xuống từ khuỷu tay trong (Hình 6,34). Để tìm thấy bụng của Quadratus pronator, lật sấp bàn tay và gồng cứng lên, bạn sẽ cảm thấy nhịp đập của mạch ở vị trí trên cổ tay (Hình 6,35). Các ngón cái sẽ hỗ trợ công việc xoa bóp ở cả hai cơ. Pronator Teres cũng có thể được mát xa với một quả bóng tựa vào tường bằng cánh tay của bạn (xem Hình 6,27). VI/F.- CƠ GẤP FLEXOR POLLICIS LONGUS Cơ gấp Flexor Pollicis Longus gắn vào đoạn cuối của ngón cái trên bề mặt đối diện với móng tay. Đầu kia của cơ rất lớn, gắn với hầu hết chiều dài của xương quay (Hình 6,36). Chức năng của nó là để uốn cong ngón tay cái về phía lòng bàn tay, một phần quan trọng của một quả nắm chặt. Điểm kích hoạt gây ra - đau và nhạy cảm đau ở đoạn cuối cùng của ngón tay cái. - làm cho bạn cảm thấy khó khăn, yếu kém, hoặc vụng về khi cầm viết, ngay cả trong trƣờng hợp không có nỗi đau - có thể gây ra khớp cuối ngón cái nhƣ bị khóa lại khi muốn nắm bắt hoặc khi muốn bật ra. 11
  • 12. Xác định vị trí bụng của flexor pollicis longus vào khoảng một phần ba của các con đường đi lên từ cổ tay ở phía bên xương quay (phía ngón cái ) của cẳng tay trong. Cảm thấy cơ bắp co thắt lại khi bạn nắm chặt bàn tay, nhấn mạnh với ngón tay cái chống lại các ngón tay giữa (Hình 6,37). Thực hiện mát xa đối với xương quay bằng ngón cái hoặc với một quả bóng vợt chống lại một bức tường bằng cánh tay của bạn. . VII.- Cơ bắp của bàn tay Khi người ta bị đau, tê liệt, cùng các triệu chứng khác trên bàn tay, chỉ có ba nguyên nhân có thể đến với ý nghĩ của họ : viêm khớp (arthritis), hội chứng viêm gân (tendinitis), và hội chứng đường ống cổ tay (carpal tunnel syndrome). Nếu bất kỳ một trong số này là suy đoán của bạn, hãy tạm đình chỉ phán quyết cuối cùng cho đến khi bạn đã kiểm tra cho các điểm kích hoạt. VII/A.- CƠ OPPONENS POLLICIS Ba trong số bốn cơ ngón tay cái ngắn tạo nên mu tròn của ngón cái. Pollicis opponens sẽ đại diện cho cả ba để đơn giản hóa bài viết này. Tất cả ba cơ đều gắn vào xương ngón tay cái, xương cổ tay và xương đốt bàn tay metacarpal (Hình 6,38). Điểm kích hoạt trong pollicis opponens và đồng nhóm, gửi - đau cổ tay bên trong bên phía ngón tay cái - làm cho có cảm giác nhƣ bị bong gân cổ tay 12
  • 13. - đau phía bên ngón cái. - tạo gọng kìm lên các ngón tay của bạn (sự kìm kẹp giữa ngón cái và ngón tay) khiến bạn cảm thấy khó viết với một cây bút hoặc làm các thao tác khác với hai bàn tay của bạn. Sử dụng một ngón tay cái để massage, nghỉ ngơi tay trên đùi hoặc trên bàn làm việc của bạn (Hình 6,39). Bạn có thể sử dụng một gạc , chèn một lớp vải giữa các công cụ này . (Hình 6,40). VII/B.- CƠ KHÉP ADDUCTOR POLLICIS Adductor Pollicis là cơ ngón tay cái ngắn thứ tư. (Hình 6,41). Công việc của nó là để di chuyển ngón tay cái trên khắp bàn tay. Để xác minh vị trí của nó, đặt một ngón tay của bàn tay đối diện pollicis adductor như thể hiện trong hình 6,42. Điểm kích hoạt trong adductor pollicis tham chiếu - đau ở các cơ sở của ngón tay cái, rất ít lên mạng tay. VII/C.- CÁC CƠ INTEROSSEOUS MUSCLES Cơ bắp Interosseous là các cơ lấp đầy không gian giữa bốn xương metacarpal trong tay (Hình 6,44). Lưu ý rằng những cơ bắp nhỏ chỉ chiếm một nửa của bàn tay, ở gần các ngón tay. Các phần dưới của bàn tay được làm đầy bằng các xương cổ tay. Có hai bộ cơ bắp interosseous. - Bộ Bốn lưng Dorsal interosseous có thể truy cập từ phía sau của bàn tay. Chúng làm di chuyển các ngón trỏ, và các ngón tay thứ tư, thứ năm đi từ ngón tay giữa, và di chuyển ngón tay giữa từ bên này sang bên kia. - Bộ Ba cơ lòng bàn tay Palmar interosseous có thể truy cập thông qua lòng bàn tay. Chúng mang các ngón tay lại với nhau bằng cách di chuyển ngón trỏ, các ngón tay thứ tư và thứ năm về phía ngón giữa. 13
  • 14. Tất cả bảy cơ interosseous đều có một vai trò quan trọng trong chức năng nắm bắt và trong các thao tác tinh tế của các ngón tay và bàn tay. Điểm kích hoạt trong các cơ interosseous tham chiếu : - đau hai bên và dƣới các ngón tay và khớp ngón tay cuối cùng. - làm cứng khớp ngón tay, làm yếu, và gây khó khăn bất tiện khi sử dụng các ngón tay. - tê cứng tại các ngón tay khi họ nén các dây thần kinh cảm giác các ngón tay Các cơ interosseous lưng đầu tiên, cồng kềnh và phát triển cao tác động lên hầu hết các mạng giữa ngón trỏ và ngón tay cái (Hình 6,45). Điểm kích hoạt của nó có một mô hình rộng hơn, gửi - đau đến lòng bàn tay, ngón tay út, mặt sau của bàn tay, và tất cả các bề mặt của ngón tay trỏ. - đau sâu sắc đối với toàn bộ các xƣơng trụ (phía bên hồng hào). Để xác định vị trí cơ lưng interosseous đầu tiên (first dorsal interosseous), bạn sẽ cảm thấy nó phình lên khi bạn nhấn ngón tay trỏ lên ngón tay cái (Hình 6,46). Hãy tìm một điểm kích hoạt trong cơ interosseous lưng thứ hai, giữa các metacarpals ngón trỏ và ngón giữa. Cơ này giúp đẩy ngón tay giữa chống lại ngón tay cái để có thể cầm bút. Các cơ ngón tay cái ngắn và vây lưng đầu tiên interosseous là nguồn thông thường gây ra cơn chuột rút của nhà văn. Các cơ interosseous của ngón tay út nằm trên các cạnh ngoài của bàn tay. Điểm kích hoạt trong cơ này có thể tham chiếu đến đau ngón tay út. Tê trong hai ngón tay và ở phía bên xương trụ, đến từ các cơ flexor carpi ulnaris, pectoralis minor, cơ tam đầu triceps, teres minor, và scalenes. 14
  • 15. Những mẹo của một ngón tay cái được hỗ trợ có thể được sử dụng để xoa bóp các cơ bắp interosseous (Hình 6,47). Massage sâu sắc hơn có thể được thực hiện với một nêm hình cục tẩy cao su, được tổ chức trong một kẹp nhỏ để tiết kiệm hoạt động cho các ngón tay của bạn. Các hình 6,48 và 6,49 cho thấy hai loại khác nhau của tẩy có thể được tìm thấy ở khắp mọi nơi. Một là tẩy màu hồng lớn, phù hợp so với cuối của một cây bút chì rút gọn, sau đó nắm chặt kẹp. Kẹp nhựa rẻ tiền được hiển thị trong hình minh họa có thể được tìm thấy tại nhiều nơi. Massage cơ lưng dày đầu tiên interosseous bằng cách nhấn nó chống lại xương metacarpal bằng ngón tay cái (Hình 6,50). *********************** HƢỚNG DẪN CÁC ĐIỂM KÍCH HOẠT ĐAU KHUỶU TAY, CẲNG TAY, BÀN TAY Trigger Point Guide: Elbow, Forearm, Hand Pain Hướng dẫn điểm kích hoạt trên đây là chìa khóa để định vị các điểm kích hoạt đang gây ra nỗi đau của bạn. Hãy bắt đầu với các cơ ở đầu của danh sách đau của bạn và khám phá sau đó lần lượt cho từng cơ một . Bạn có thể thấy rằng có nhiều hơn một cơ có liên quan đến cơn đau, mặc dù thường chỉ có một cơ là nguyên nhân chính. Cách đọc số : số đầu chỉ số chương, số thứ nhì chỉ số thứ tự của mô hình trong chương đó. Thí dụ cơ extensors [6.5,21], nằm ở chương 6, số thứ tự của mô hình là 5 và 21. Outer Elbow Pain- Đau khủyu tay ngoài extensors [6.5,21]; triceps [5.39]; brachioradialis [6.9,10]; supinator [6.7]; supraspinatus [5.15] anconeus [6.17] Outer Forearm Pain-Đau cẳng tay ngoài triceps [5.39]; scalenes [5.1]; extensors [6.5,21]; brachioradialis [6.9,10]; brachialis [6.3] flexors [6.24,28,37]; infraspinatus [5.17]; teres major [5.31,32]; coracobrachialis [6.34] supraspinatus [5.15] Outer Wrist and Hand Pain-Đau cổ tay ngoài và bàn tay subscapularis [5.22]; extensors [6.5,21]; scalenes [5.1]; serratus posterior superior [5.12] first dorsal interosseous [6.44]; latissimus dorsi [5.32]; coracobrachialis [6.34] Thumb and Web Pain- Đau ngón cái và mạng brachialis [6.3]; scalenes [5.1]; supinator [6.7]; infraspinatus [5.17] extensor carpi radialis longus [6.5]; brachioradialis [6.9,10] opponens pollicis [6.38]; adductor pollicis [6.41] first dorsal interosseous [6.44]; flexor pollicis longus [6.36] Inner Elbow Pain - Đau khuỷu trong triceps [5.39]; flexor carpi ulnaris [6.28]; pectoralis major [7.1,2,3,4] pectoralis minor [7.10]; serratus anterior [7.12]; serratus posterior superior [5.12] Inner Forearm Pain- Đau cẳng tay trong palmaris longus [6.30]; pronators [6.35]; serratus anterior [7.12]; triceps [5.39] latissimus dorsi [5.32]; pectoralis major [7.1,2,3,4]; pectoralis minor [7.10]; 15
  • 16. serratus posterior superior [5.12] Inner Wrist and Palm Pain- Đau cổ tay trong và lòng bàn tay opponens pollicis [6.38]; flexors [6.24,28,37] ; palmaris longus [6.30] pronators [6.35]; pectoralis major [7.1,2,3,4]; pectoralis minor [7.10] latissimus dorsi [5.32]; serratus anterior [7.12] Inner Finger Pain - Đau ngón tay trong flexor digitorum [6.32]; interosseous [6.44,45]; triceps [5.39] latissimus dorsi [5.32]; serratus anterior [7.12] Outer Finger Pain - Đau ngón tay ngoài extensor digitorum [6.19]; scalenes [5.1]; triceps [5.39]; interosseous [6.44,45] pectoralis minor [7.10]; latissimus dorsi [5.32] Hand and Finger Numbness - Tê cóng tay và ngón tay scalenes [5.1]; serratus posterior superior [5.12]; teres minor [5.21] pectoralis minor [7.10]; triceps [5.39]; coracobrachialis [5.34]; brachialis [6.3] supinator [5.10]; extensor carpi radialis brevis [6.11]; flexor carpi ulnaris [6.28] flexor digitorum [6.32]; pronator teres [6.33]. VÕ HIẾU NGHĨA 11/10/2011 - 07/01/2012 16