2. Tự kỷ là gì?
• TK là một bệnh lý thần kinh bao gồm khuyết
khuyết nặng về khả năng tương tác và giao
tiếp xã hội.
• TK là một chứng rối loạn quá trình phát triển
lan tỏa ở trẻ em.
• TK điển hình có thể đi kèm rối loạn nhiều kỹ
năng: tự chăm sóc, ngôn ngữ, giao tiếp ứng
xử, quan hệ xã hội, hành vi, cảm xúc…
3. Quan niệm về bản chất của TK
TK xuất hiện do những thay đổi của cấu trúc
lưới trong bán cầu não trái hoặc những thay
đổi về sinh hóa và chuyển hóa:
• TK không có khả năng liên kết các kích thích
thành kinh nghiệm bản thân.
• TK không giao tiếp được vì thiếu khả năng
khái quát hóa những điều cụ thể.
• TK có biểu hiện khá đa dạng và nhiều mức độ
khác nhau.
4. Phân loại
Theo phân loại của Hội Tâm thần Mỹ, có 5
chứng bệnh thuộc nhóm rối loạn PT lan tỏa
kiểu TK:
1.HC Asperger
2.TK
3.HC Rett
4.HC mất hòa nhập
5.Các rối loạn PT không đặc hiệu khác
5. HC Asperger
• KK về quan hệ xã hội: kém khả năng kết
bạn, thể hiện nét mặt kém, kém thể hiện
tình cảm, kém hiểu biết về quy ước xã hội.
• KK về kỹ năng giao tiếp tinh tế: không
hiểu nghĩa bóng, ngữ điệu không binh
thường..
• Mối quan tâm hạn chế: có những quan
tâm đặc biệt, bất thường về cường độ, có
các cử động định hình…
6. HC Rett
• Thường chỉ xuất hiện ở các bé gái.
• PT bình thường đến 18 tháng, sau đó xuất
hiện chứng thoái triển hoàn toàn cả về ngôn
ngữ và vận động.
• Chậm phát triển về mặt xã hội và trí tuệ ngày
càng nặng.
• Xuất hiện nhiều cử động định hình: xoán vặn,
vỗ đập tay…
7. HC mất hòa nhập
• Thoái triển sau 3 – 4 tuổi.
• KK nặng về vận động, giao tiếp và quan hệ
xã hội.
• Mất ngôn ngữ nặng, kém về kỹ năng xã hội
và vui chơi.
• Kèm theo mất kiểm soát đại tiểu tiện, động
kinh và CPTTT nặng.
8. RL PT lan tỏa không đặc hiệu
• Có RL về tương tác xã hội, giao tiếp và hành
vi nhưng ở mức độ nhẹ.
• Xuất hiện sau 30 tháng.
9. Các dấu hiệu của TK
TK có biểu hiện đặc trưng của 3 lĩnh vực:
1. KK về quan hệ tương tác.
2. KK về khả năng ngôn ngữ và giao tiếp.
3. Các hành vi và các mối quan tâm bất
thường.
10. KK về quan hệ tương tác
• Không thưa khi được gọi tên.
• Không nhìn mặt người khác.
• Không quan tâm đến sự có mặt của người
khác.
• Không thích được âu yếm.
• Thích chơi một mình.
• Không chú ý đến tình cảm của người khác.
11.
12. KK về ngôn ngữ và giao tiếp
• Không nhìn mặt người giao tiếp cùng.
• Không hiểu và không sử dụng nét mặt, cử chỉ
để giao tiếp.
• Âm thanh lời nói bất thường về cao độ hoặc
cường độ.
• Không biết yêu cầu hoặc thể hiện nhu cầu
bản thân.
• Không hoặc khó học các luật lệ về giao tiếp
13.
14. KK về ngôn ngữ và giao tiếp
• Học nói muộn hơn
• Mất khả năng nói sau khi đã biết nói
• Dùng câu không phù hợp: nhắc lại câu
của người khác, âm sắc lời nói cao hơn
bình thường.
• Chậm PT ngôn ngữ so với trẻ cùng tuổi.
• Không hiểu câu hỏi.
• Câu đơn giản.
15. Hành vi và mối quan tâm bất thường
• Hành vi hoặc cử động định hình: xoắn bàn
tay, vê áo, quay bánh xe..
• Rất thích và chỉ chơi duy nhất 1 đồ vật.
• Chỉ quan tâm đến chi tiết: bánh xe ô tô..
• Phát ra những âm thanh định hình.
• Nhạy cảm với một số loại kích thích: sờ,
vuốt ve, ánh sáng, tiếng động…
16.
17. Những rối loạn đi kèm
• Rối loạn giác quan: đau, các âm thanh
• Chậm PTTT
• Động kinh
• HC nhiễm sắc thể X gãy
• U xơ thần kinh
18. Dịch tễ học của tự kỷ
• TK hiện nay gia tăng một cách đáng kể trên
TG và ở VN.
• Theo NC của Mỹ, có nhiều chứng cứ KH cho
thấy sự gia tăng tần suất TK đi kèm với tiêm
chủng vì:
- Những NC cho thấy cơ thể của trẻ TK có
chứa nhiều lượng thủy ngân và kim loại
nặng.
- Sau vaccin sởi, quai bị, rubella đưa vào tiêm
chủng, tỷ lệ mắc TK tăng lên.
19. Nguyên nhân
• Nguyên nhân trước sinh: rubella, sởi, đái
tháo đường, nhiễm độc thai nghén nặng
không điều trị.
• Nguyên nhân sau sinh: viêm não, nhiễm độc
kim loại nặng, nhiễm xạ.
• Do di truyền, gene.
• Tuy nhiên, NC chưa tìm thấy gene bệnh có
liên quan trực tiếp đến TK.